Nghiên cứu cấu trúc và tính chất của một số cluster kim loại trên cơ sở vàng bằng phương pháp hóa học lượng tử
LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/0B-aanuOGvhweQUtLY2lBTUI5RWc/view?usp=sharing
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/0B-aanuOGvhweQUtLY2lBTUI5RWc/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
Tập trung <strong>tính</strong> năng <strong>lượng</strong> <strong>của</strong> lớp e <strong>hóa</strong> trị. Để <strong>tính</strong> năng <strong>lượng</strong><br />
được chính xác hơn người ta dùng bộ hàm <strong>cơ</strong> <strong>sở</strong> tách đôi<br />
I.2. Các <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> gần đúng <strong>hóa</strong> <strong>học</strong> <strong>lượng</strong> <strong>tử</strong> [18, 19, 32, 33, 34, 40,<br />
41, 48, 52]<br />
I.2.1. Các <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> bán kinh nghiệm<br />
Sử dụng các tham <strong>số</strong> rút ra từ thực nghiệm để thay thế cho các tích<br />
phân trong quá trình giải <strong>phương</strong> trình Schrodinger. Do đó, các phép <strong>tính</strong> đơn<br />
giản hơn, tiết kiệm hơn <strong>và</strong> vẫn đạt được độ chính xác trong phạm vi cho phép.<br />
Vì vậy, các <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> bán kinh nghiệm vẫn được dùng rộng rãi trong các<br />
phép nghiên <strong>cứu</strong> hoá <strong>học</strong> <strong>lượng</strong> <strong>tử</strong>, đặc biệt đối với những hệ lớn. Trong<br />
nhóm <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> này có các <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong>: Huckel mở rộng, <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong><br />
NDDO, CNDO, INDO, MINDO.<br />
I.2.2. Phương <strong>pháp</strong> <strong>tính</strong> từ đầu ( <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> ab-initio)<br />
Tất cả các tích phân là kết quả <strong>của</strong> <strong>phương</strong> trình Schrodinger đều được<br />
giải <strong>bằng</strong> giải tích. Hàm sóng phân <strong>tử</strong> được xác định trực tiếp từ các <strong>phương</strong><br />
trình <strong>cơ</strong> bản <strong>của</strong> <strong>cơ</strong> <strong>học</strong> <strong>lượng</strong> <strong>tử</strong>. Phương <strong>pháp</strong> này được đánh giá là tốt nhất<br />
hiện nay. Tuy nhiên, do <strong>số</strong> <strong>lượng</strong> các tích phân phải <strong>tính</strong> là lớn nên việc <strong>tính</strong><br />
toán gặp rất nhiều khó khăn về yêu cầu bộ nhớ, cũng như về tốc độ máy <strong>tính</strong><br />
điện <strong>tử</strong>. Trong nhóm <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> này có các <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong>: <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong><br />
Hartree-Fock, <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> Roothaan, <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> nhiễu loạn (MPn),<br />
<strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> tương tác <strong>cấu</strong> hình (CI), <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> phiếm hàm mật độ (DFT<br />
- Density Funtion of Theory).<br />
I.2.3. Phương <strong>pháp</strong> phiếm hàm mật độ [12, 15, 31, 33, 34, 44, 52]<br />
Thuyết DFT cho phép mô tả trạng thái hệ N electron theo hàm sóng<br />
ψ ( r<br />
) <strong>và</strong> <strong>phương</strong> trình Schrodinger tương ứng với hàm mật độ ( r)<br />
ρ <br />
<strong>và</strong> những<br />
<strong>tính</strong> toán liên quan đến việc sử dụng hàm này, xuất phát từ quan điểm cho<br />
rằng năng <strong>lượng</strong> <strong>của</strong> <strong>một</strong> hệ các electron có thể được biểu thị như <strong>một</strong> hàm<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
14<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial