26.11.2017 Views

TÍNH CHẤT TỪ VÀ HOẠT TÍNH QUANG CỦA La0.8Ba0.2Fe0.9Mn0.1O3-δ VÀ LaFe0.9Mn0.1O3-δ

LINK BOX: https://app.box.com/s/yv876qbntmxvve8agtch8j4ykpoxna12 LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1HFx9KjiHpNnquLRKbnEaFxnwolafJrxr/view?usp=sharing [Original Article] https://drive.google.com/file/d/168UMjvurzPhLrDsEDfhhG1nDU5C0A5Do/view?usp=sharing

LINK BOX:
https://app.box.com/s/yv876qbntmxvve8agtch8j4ykpoxna12
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1HFx9KjiHpNnquLRKbnEaFxnwolafJrxr/view?usp=sharing
[Original Article]
https://drive.google.com/file/d/168UMjvurzPhLrDsEDfhhG1nDU5C0A5Do/view?usp=sharing

SHOW MORE
SHOW LESS

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

Cao Học<br />

<strong>TÍNH</strong> <strong>CHẤT</strong> <strong>TỪ</strong> <strong>VÀ</strong> <strong>HOẠT</strong> <strong>TÍNH</strong> <strong>QUANG</strong><br />

<strong>CỦA</strong><br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> <strong>VÀ</strong> LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong><br />

Zhi-Xian Wei a, ∗, Cai-Mei Xiao a , Wei-Wei Zeng a , Ji-Ping Liu b,c, ∗∗<br />

Khoa Hóa, Viện Khoa học, Đại học Bắc Trung Quốc, Thái Nguyên, Sơn Tây<br />

030051, Trung Quốc<br />

Viện Bảo Vệ Vật liệu và Công nghệ Bắc Kinh, Bắc Kinh 100072, Trung Quốc<br />

Trường Khoa học Vật liệu và Kỹ thuật, Viện Công nghệ Bắc Kinh, Bắc Kinh<br />

100081, Trung Quốc<br />

SƠ LƯỢC<br />

Khoáng vật La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> đã được tổng hợp và đặc<br />

trưng bởi các kỹ thuật: nhiễu xạ tia X (XRD) , kính hiển vi điện tử quét (SEM) , biến đổi<br />

Fourier hồng ngoại ( FT- IR) , rung mẫu từ kế ( VSM ) , quang phổ hấp thụ UV- vis và<br />

tia X quang điện tử phổ (XPS) . Các thuộc tính từ của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> đã được đo và được đánh giá hoạt tính quang bằng sự giảm của hóa học<br />

màu da cam (MO) dưới sự chiếu xạ ánh sáng mặt trời . Ảnh hưởng của các thông số khác<br />

nhau như độ pH, thời gian chiếu xạ về hiệu quả của sự suy thoái quang MO đã được<br />

nghiên cứu . Kết quả thực nghiệm cho thấy từ tính của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> là do 1 cặp thay đổi giữa Mn 3+ và Fe 3+ , Mn 3+ và Mn 4+ cũng như tình<br />

trạng khiếm khuyết trong nó, sự kích thích Ba trong LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> , nghĩa là,<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> có từ tính cao hơn so với LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> vì nó chứa nhiều<br />

lượng Mn 4+ hơn (tương tự sự tương tác giữa đôi Mn 4+ và Mn 3+ ). Và nó có hoạt động<br />

quang xúc tác cao hơn nhiều so với các LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> vì lượng oxy tự do của nó cao<br />

hơn , cao hơn lượng Mn 4+ và cao hơn ánh sáng hấp thụ nhìn thấy được. Nhị chức<br />

1


Cao Học<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> mới này là cực kỳ hiệu quả cho sự giảm nồng độ MO, và nó dễ<br />

dàng bị ngăn cách khi đặt trong vùng từ trường, có thể tái sử dụng và duy trì hoạt động<br />

tương đối cao.<br />

1. GIỚI THIỆU<br />

Cố định chất xúc tác quang trên vật hỗ trợ như thủy tinh và khoáng chất cho kết quả<br />

giảm hoạt tính, do bề mặt riêng thấp và khối lượng chuyển nhượng chậm. Để tận dụng lợi<br />

thế về độ hoạt động cao của các chất bán dẫn dạng huyền phù và dạng phân tán cực nhỏ<br />

trong quang xúc tác, khái niệm về chức năng tách xúc tác quang từ được cải tiến. Hệ<br />

thống tổng hợp từ như như TiO 2 /sắt oxit [1] , các sản phẩm Ni/titanic [2] , POM dựa trên<br />

từ tính chất xúc tác quang [3] , và lớp khoáng phân tử TiO 2 cực nhỏ được phủ trên các<br />

phân tử từ tính bao gồm Bari Sắt [4] , Fe 3 O 4 [5] , CoFe 2 O 4 [6] đã được nghiên cứu . Chức<br />

năng của các xúc tác từ đơn pha như xúc tác quang hóa và tách cũng đã bắt đầu được<br />

tổng hợp [7] . Ví dụ: phát triển ba loại Ferrites Bismuth mới ( BiFeO 3 , Bi 25 FeO 40 , và<br />

Bi 25 FeO 40 - BiFeO 3 ) thông qua phương pháp lò vi sóng thủy nhiệt .<br />

Wei và đồng nghiệp cũng báo cáo từ tính và tính quang của khoáng vật loại<br />

SrTi 0.1 Fe 0.9 O 3-<strong>δ</strong> [8] . Kể từ khi ánh sáng nhìn thấy cho các phần phân khúc lớn nhất<br />

(khoảng 46%) trong quang phổ mặt trời , thì các chất xúc tác quang ánh sáng điều khiển<br />

năng lượng mặt trời theo mong muốn. Do đó, sự phát triển của quang xúc tác của tính<br />

chất siêu thuận từ và hoạt động ánh sáng khả kiến (tức là , quang xúc tác nhị chức ) đã trở<br />

thành một chủ đề quan trọng trong nghiên cứu xúc tác quang ngày nay. Ở đây, tính chất<br />

siêu thuận từ là mong muốn cho các ứng dụng của chúng được phân tán và tái chế.<br />

Oxit khoáng với công thức chung ABO 3 là vật liệu đa chức năng . Thật vậy, chúng<br />

thậm chí còn có chỉ ra những tính chất mới của nhiều phân tử phức tạp cùng tồn tại,<br />

chẳng hạn như từ tính và siêu dẫn , hoặc sắt điện và sắt từ [9]. Hơn nữa, thay thế hoặc<br />

kích thích cả hai nhóm A và B, có thể thay đổi vị trí và đối xứng các oxit để tạo ra các ion<br />

dương hay các nguyên tử oxi tự do, trong đó có một ảnh hưởng lớn trên các cấu trúc<br />

2


Cao Học<br />

nhóm và tính chất của các vật liệu quang xúc tác. Hơn nữa, các đặc tính khác như hấp<br />

phụ [10] và tính chất từ [11] cũng có thể được hình thành và chuẩn bị thay thế hoặc thích<br />

hợp trên cả nhóm A và B. Thay thế ion nhóm A/kích thích hoặc hàm lượng oxy thay đổi [<br />

12,13 ] và sự thay đổi trong kích thước tinh thể của mẫu [14] cũng có thể thay đổi từ tính.<br />

Vì vậy, loại khoáng oxit với 2 tính chất (hoạt tính quang có thể nhìn thấy bên trong và<br />

tính siêu thuận từ di truyền) có thể dễ dàng điều chỉnh được bằng nhiều phương pháp bao<br />

gồm thêm hoặc xúc tác một thành phần mong muốn nhóm A hoặc nhóm B, cũng như sự<br />

thay đổi trong kích thước tinh thể của mẫu. Tuy nhiên , rất ít nỗ lực đã được thực hiện về<br />

chủ đề đó cho đến bây giờ . Nói chung, có một số loại cấu trúc như khoáng NaTaO 3 ,<br />

BaTiO 3 , và LaCoO 3 LaFeO 3 ,…v…v… Tất cả các chất nêu trên, các ion Mn pha tạp<br />

LaFeO 3 đều có tính từ. Điều này là do có sự tương tác giữa sự trao đổi mạnh giữa Mn 3+<br />

và Mn 4+ , và trao đổi giữa đôi Mn 3+ và Mn 4+ tạo ra từ tính của LaMn (1- x) FexO (3 + y) ( 0,0<br />

≤ x ≤ 1.0) [15]. Xem xét rằng các thuộc tính từ tính đó có thể được thay đổi và chuẩn bị<br />

thay thế hoặc xúc tác trên cả hai nhóm A và B, do đó, LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và sự xúc tác của<br />

Ba-doping trong LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> , tức là La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> đã được chuẩn bị cho<br />

nghiên cứu này, để điều tra tác động xúc tác của Ba-doping trên hoạt tính quang và tính<br />

chất từ của các loại khoáng oxit. Nó cũng cho thấy rằng một phương pháp chuẩn bị cũng<br />

có thể đóng một vai trò quan trọng trong các thuộc tính của sản phẩm bao gồm các từ tính<br />

di truyền và các tính chất quang xúc tác. Để nghiên cứu sự ảnh hưởng xúc tác của Badoping<br />

trên từ tính và hoạt động quang xúc tác của LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> ;<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> đã được chuẩn bị trong các dung dịch axit<br />

stearic - phương pháp đốt cháy [16] và đặc trưng bởi nhiều kỹ thuật trong nghiên cứu<br />

này. Ở đây, các phương pháp đốt có thể dễ dàng chuẩn bị với diện tích bề mặt cao hơn,<br />

đó là hữu ích cho hoạt động quang xúc tác của chúng và tính chất siêu thuận từ. Ngoài ra,<br />

methyl da cam của (MO) đã được lựa chọn như là một chất gây ô nhiễm mô hình để đánh<br />

giá hoạt tính quang xúc tác của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> trong<br />

nghiên cứu này.<br />

3


Cao Học<br />

2 . VẬT LIỆU <strong>VÀ</strong> PHƯƠNG PHÁP<br />

2.1. Tổng hợp các tài liệu và đặc tính<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> đã được tổng hợp bởi các axít stearic bằng phương pháp đốt<br />

cháy. Quá trình chi tiết có thể được mô tả như sau: Đầu tiên , La(NO3) 3 .6 H 2 O ,<br />

Ba(NO3) 2 ; Fe(NO3) 3 .9H 2 O và MnCl 2 .4H 2 O theo tỷ lệ 0.8:0.2:0.9:0.1 được thêm vào<br />

trong axit stearic dư nóng chảy trong một lò sứ phản ứng thử. Sau đó, hỗn hợp đã trộn<br />

trên được nung nóng và khuấy liên tục ở nhiệt độ 123◦C trong khoảng 8 giờ để được<br />

dung dịch axit đồng nhất La - Ba -Fe- Mn - stearic . Sau đó, lò sứ phản ứng thử được đặt<br />

trên một tấm kim loại nóng, được tăng lên 500◦C với tốc độ làm nóng 10◦C /phút, đặt<br />

trong không khí. Ở giai đoạn này , các phương pháp bay hơi và tự bốc cháy, với sự them<br />

vào của một khối lượng lớn khí để sản xuất bột lỏng , được gọi là bột chuẩn bị. Sau khi<br />

bột chuẩn bị đã được nghiền và nung ở một nhiệt độ gắn mồi trên 650◦C trong 1 giờ , ta<br />

thu được loại bột khoáng La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> đen. Ngoài ra, LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> cũng<br />

được tổng hợp bằng phương pháp tương tự. Các mol La(NO 3 ) 3 .6H 2 O, Fe(NO 3 ) 3 .9H 2 O,<br />

MnCl 2 . 4H 2 O và axit stearic được trộn theo tỷ lệ là 1:0.9:0.1:8 .<br />

Có nghĩa là hóa trị của ion Fe và Mn trong La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> được xác định bằng phương pháp chuẩn độ iod tương ứng. Mẫu được<br />

hòa tan trong 6HCl dung dịch nước, và chuẩn độ iốt hình thành bằng cách sử dụng dung<br />

dịch nước Na 2 S 2 O 3 . Hàm lượng oxy trong La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> / LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong><br />

được ước lượng từ thành phần và hóa trị của các ion dương theo nguyên tắc trung lập.<br />

Các cấu trúc tinh thể pha của các mẫu thu, được xác định bởi nhiễu xạ tia X (CuK = 1.54<br />

˚A, 40 kV, 30 mA , 2ϴ từ 10 ◦ -80 ◦ ). Quang phổ FT- IR đã được đăng ký bằng cách sử<br />

dụng một Nexus 870 FT- IR trong những viên KBr. Kính hiển vi điện tử quét (SEM) (<br />

HITACHI , Model S -4800 ) được sử dụng để điều tra hình thái của lượng bột thu được.<br />

Các thuộc tính từ được đo ở nhiệt độ phòng bằng cách sử dụng một mẫu rung từ kế ( HH-<br />

10 , Nhà máy dụng cụ của Đại học Nam Kinh, Trung Quốc ). Quang phổ hấp thụ ánh<br />

4


Cao Học<br />

sáng được ghi nhận với máy quang phổ UV-Vis U- 3010 ( Hitachi, Nhật Bản ) trong<br />

khoảng 200-800 nm. Phân tích XPS được thực hiện bởi một bộ máy PHI Quantera SXM ,<br />

được trang bị với tiêu chuẩn nguồn kích thích là Al Kα. Các quy mô ràng buộc năng<br />

lượng (BE) đã được hiệu chỉnh bằng cách đo o C 1s ở đỉnh (BE = 284,8 eV ) từ lớp bề mặt<br />

phổ biến của mẫu carbon ngẫu nhiên. Lượng La , Ba , Fe và Mn trong các khoáng oxit<br />

được xác định bởi P- 4010, quy nạp cùng tia plasma nguyên tử phổ phát xạ.<br />

2.2. Thí nghiệm hấp thụ và quang xúc tác.<br />

Trong tất cả các thí nghiệm , 5,0g/L oxit khoáng đã được thêm vào nồng độ MO<br />

trong nước ( 30-80 mg/L) và khuấy trong bóng tối một thời gian, để đạt được độ hấp phụ<br />

- giải hấp cân bằng giữa MO và La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> / LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> . Sau đó, việc<br />

đình chỉ được chiếu xạ với ánh sáng mặt trời và các thí nghiệm quang xúc tác đã được<br />

tiến hành trong tháng 7 năm 2011 , liên tục trong 15 ngày. Tất cả các thí nghiệm đã được<br />

thực hiện ngoài khoa hóa, ngoài khí trời, khoảng thời gian giữa 09:30am và 03:30pm.<br />

Đây là lúc mặt trời là nóng nhất và các tia sáng chiếu với cường độ cao, trong giai đoạn<br />

này ở thành phố Thái Nguyên ( tọa độ địa lý 37◦51p9s Bắc Latitude và 112◦33’00’’ độ<br />

kinh đông ), 9:30AM -3:30PM, nơi cường độ năng lượng mặt trời biến động tối thiểu, và<br />

sự chiếu sáng trung bình của ánh sáng mặt trời là 96.000 lux. Sau khi quang xúc tác xảy<br />

ra, bột đã được thu hồi từ dung dịch. Nồng độ của dung dịch MO đã được xác định bởi tia<br />

UV- Quang phổ nhìn thấy được (Model 721, Thượng Hải, Trung Quốc ) tại bước sóng<br />

cao nhất là λ max = 464 nm, sử dụng các đường cong tiêu chuẩn. Hấp thụ và chuyển đổi<br />

quang xúc tác được tính như sau:<br />

Với C 0 và C t (mg/l) là nồng độ của dung dịch MO trước và sau khi suy thoái quang.<br />

Độ khoáng của MO được đo bằng cách giảm sự cung cấp oxy hóa học (COD ) của giải<br />

pháp MO. COD là đo lường theo phương pháp độ tiêu chuẩn dicromat. Các hiệu quả<br />

khoáng hóa học của MO đã được ước tính bằng biểu thức sau đây:<br />

5


Cao Học<br />

với COD 0 là nồng độ COD sau 5 phút hấp phụ - giải hấp cân bằng, và COD t là COD tại<br />

một số thời điểm phản ứng t tương ứng.<br />

3.KẾT QUẢ <strong>VÀ</strong> THẢO LUẬN:<br />

3.1. Phân tích sự nhiễu xạ của tia X<br />

Trong nghiên cứu này, các La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> được thu bằng cách nung bột đã<br />

được chuẩn bị, như thể hiện trong Hình.1 . Ta thấy rằng, khi nung ở 650◦C , các oxit<br />

khoáng được hình thành và các tạp chất lớn trong La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> như La 2 O 2 CO 3<br />

và BaO rất ít. Ở đây, cacbonat của La 3+ dễ dàng hình thành nếu quá trình oxy hóa phân<br />

hủy được thực hiện trong khí có chứa CO 2 ở giai đoạn [17] (CO 2 được tạo thành từ sự<br />

phân hủy của quá trình oxy hóa axit Stearic hoặc Stearates). Những mẫu li ti BaO xuất<br />

hiện rất ít ( dưới 1% ), và điều này xác định rằng giai đoạn thứ hai có ảnh hưởng không<br />

đáng kể đến tổng thể từ tính và chất xúc tác. Với sự gia tăng cho nhiệt độ nóng lên,<br />

cường độ các đỉnh điểm đặc trưng của ABO 3 tăng, đỉnh cao La 2 O 2 CO 3 giảm và đỉnh điểm<br />

BaO (PDF # 30-0143 ) dần dần biến mất. Các loại khoáng của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong><br />

nung ở 800◦C cho thấy hình thoi đối xứng, với nhóm không gian của Pbnm. Ngoài ra,<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> thu được bằng cách nung các bột. Một quá trình chuyển đổi từ trạng thái<br />

vô định hình thành trạng thái tinh thể có thể được nhận thấy trong hình 2. Các đỉnh rộng<br />

và kém được xác định trong hình. 2a tương ứng với La 2 O 2 CO 3 (PDF # 74-1144 ) và<br />

MnO 2 (PDF # 04-0378 ) và LaOCl (PDF # 64-7261 ). Vì vậy, bột thu được từ quá trình<br />

đốt cháy là một hỗn hợp của La 2 O 2 CO 3 , MnO 2 , LaOCl và một lượng đáng kể bột không<br />

xác định. Với sự gia tăng nhiệt độ, cường độ của các đỉnh điểm đặc trưng của ABO 3 tăng,<br />

và MnO 2 lẫn LaOCl đỉnh điểm đang biến mất. Các tạp chất lớn trong LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> là<br />

La 2 O 2 CO 3 sau 650◦C ( Hình 2b). 700◦C trong 1 giờ , La 2 O 2 CO 3 cũng biến mất. Các<br />

khoáng loại LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> trưng bày đối xứng lập phương , với nhóm không gian của<br />

Pm -3m .<br />

6


Cao Học<br />

Hình 1. Mô hình nhiễu xạ tia X của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3 nung ở 650 ◦ C trong 1 giờ<br />

(a), 700 ◦ C trong 1 (b) h và 800 ◦ C trong 1 giờ (c).<br />

Hình.2 XRD mẫu của LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> : dạng bột như chuẩn bị (a), bột được nung ở<br />

650 ◦ C trong 1 giờ (b) và bột được nung ở 700 ◦ C trong 1 giờ (c).<br />

7


Cao Học<br />

Bảng 1: Ảnh hưởng của nhiệt độ nung trên hoạt tính quang của LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> .<br />

3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> trong hoạt tính quang :<br />

Trong nghiên cứu này , MO không thể bị phân hủy bởi ánh sáng mặt trời trong sự<br />

vắng mặt của quang xúc tác [8] . Ảnh hưởng của nhiệt độ nung của<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> trên sự giảm của nồng MO đã được điều tra<br />

từ 650◦C đến 750◦C , tại một nồng độ 30 mg / L của MO và 5,0 nồng độ chất xúc tác g /<br />

L (pH : không điều chỉnh ) . Kết quả cho thấy tỷ lệ methyl da cam suy thoái trên<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> dưới ánh sáng mặt trời đạt giá trị tối đa<br />

700◦C và 650◦C tương ứng ( xem bảng 1) . Điều này cho thấy nhiệt độ nung ảnh hưởng<br />

mạnh mẽ đến hoạt động quang xúc tác, phù hợp với các kết quả trước đó. [18].<br />

Như đã đề cập ở trên, các tạp chất lớn trong La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> nung ở 700◦C<br />

và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> nung ở 650◦C là La 2 O 2 CO 3 . Nó có thể có hiệu lực nội tại trên các<br />

thuộc tính từ tính hoặc xúc tác? Vì vậy, hoạt động quang xúc tác của La 2 O 2 CO 3 được<br />

chuẩn bị là sản phẩm của phương pháp đốt các axit stearic đã được thử nghiệm theo<br />

phương pháp thực nghiệm như đã mô tả trong mục 2.2 (5.0 g / L La 2 O 2 CO 3 ). Các kết<br />

quả thử nghiệm cho thấy, La 2 O 2 CO 3 không có hiệu suất xúc tác. Ngoài ra, La 3+ , O 2- và<br />

C 4+ là các ion không từ tính, và do đó sự tương tác từ tính giữa chúng là không có. Do đó,<br />

người ta có thể kết luận rằng La 2 O 2 CO 3 không có bất kỳ ảnh hưởng đến tính chất từ hoặc<br />

xúc tác của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> .<br />

8


Cao Học<br />

Các tạp chất khác trong La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> nung ở 700◦C là BaO. Vì vậy, hoạt<br />

động quang xúc tác của BaO được chuẩn bị bằng giải pháp đốt axit stearic [16] cũng đã<br />

được thử nghiệm theo phương pháp thí nghiệm như nhau. Kết quả thực nghiệm cho thấy<br />

rằng BaO cũng không có hiệu suất xúc tác. Ngoài ra, O 2- và Ba là các ion không từ tính,<br />

và do đó sự tương tác từ giữa chúng là không có. Do đó, BaO đã không ảnh hưởng đến<br />

tính chất từ và xúc tác của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> nung ở 700◦C.<br />

Ngoài ra, lượng kim loại trong La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> được xác định bởi phát xạ<br />

nguyên tử tia plasma quy nạp cùng quang phổ, và các giá trị của phần trăm khối lượng<br />

La, Ba, Fe, Mn trình bày một sự cân bằng tốt giữa lý thuyết và giá trị thực nghiệm.<br />

Những kết quả được trình bày trong Bảng.2.<br />

Trong các thí nghiệm sau đây , các La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> được nung ở 700◦C và<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> nung ở 650◦C thêm đặc trưng. Hơn nữa, từ tính và quang xúc tác của<br />

chúng đã được nghiên cứu thêm. Hình.3 cho thấy hình ảnh SEM của<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> . Nó có thể cho thấy rằng<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> gần như khoáng chất nano hình cầu, dẫn đến<br />

một bề mặt thô và sự hiện diện của cấu trúc lỗ chân lông. Ở đây, bề mặt thô ráp và xốp<br />

của bột có thể được tăng cường các khu vực bề mặt. Hơn nữa, cấu trúc xốp được cho là<br />

để tạo điều kiện việc vận chuyển của các chất phân tử phản ứng. Do đó, bột có cấu trúc<br />

xốp với một bề mặt thô phù hợp cho ứng dụng xúc tác [19]<br />

Bảng 2: Phân tích tia plasma quy nạp cùng phổ phát xạ nguyên tử<br />

9


Cao Học<br />

Hình3. Kính hiển vi SEM của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> nung ở nhiệt độ 700 o C trong 1<br />

giờ (x30,000) (a) và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> nung ở nhiệt độ 650 o C trong 1 giờ (x100,000) (b)<br />

Bảng 3: Dữ liệu từ tính của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> được thu bằng cách nung bột ở các<br />

nhiệt độ khác nhau trong 1 giờ.<br />

3.3. tính chất từ<br />

Các thuộc tính từ tính của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> nung ở nhiệt độ khác nhau được<br />

nghiên cứu trong môi trường không khí, như thể hiện trong hình. 4. Các thông số từ như bão<br />

hòa từ hóa Ms, kháng từ Hc và từ hóa dư Mr đã được đưa ra trong Bảng 3. Người ta có thể<br />

thấy rằng La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> nung ở nhiệt độ khác nhau và tất cả sắt từ đặt ở nhiệt độ<br />

phòng có kháng từ thấp hơn bão hòa từ. Từ hóa bão hòa (Ms) tăng lên khi nhiệt độ gắn mồi<br />

giảm, và đạt giá trị cao nhất (Ms = 41,94 emu / g) ở 650 ◦ C. Phản ứng của bột nung ở 700 ◦<br />

C đến một nam châm (50 mm × 50 mm × 10 mm, lĩnh vực bề mặt của ~ 3000 G) được thể<br />

hiện trong Hình.4d.<br />

10


Cao Học<br />

Các vòng từ đo trong môi trường không khí của các LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> thu được bằng<br />

cách nung bột như chuẩn bị trong khoảng 600-750 ◦ C được thể hiện trong Hình.5. Các<br />

thông số từ đã được đưa ra trong Bảng.4. Có thể thấy rằng LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> nung ở nhiệt độ<br />

khác nhau cũng thể hiện tính sắt từ ở nhiệt độ phòng và có kháng từ thấp hơn bão hòa từ. Từ<br />

hóa bão hòa (Ms) tăng lên khi nhiệt độ gắn mồi giảm, và đạt giá trị cao nhất (Ms = 13,52<br />

emu / g) ở 600 ◦ C.<br />

Bảng 4: Dữ liệu từ tính của LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> thu được bằng cách nung bột ở các nhiệt<br />

độ khác nhau trong 1 giờ.<br />

Với nhiệt độ ngày càng tăng, cường độ của các đỉnh điểm đặc trưng của<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> tăng (xem Hình.1 và Hình.2), cho thấy sự gia<br />

tăng trong các tinh thể và giảm các khuyết tật. Do đó, từ tính sắt của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong><br />

và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> có thể được kích hoạt bằng các khiếm khuyết gây ra sau khi nung, trong<br />

khi giảm từ tính với sự gia tăng của nhiệt độ nung (xem Hình.4 và 5) là có thể do một tình<br />

trạng ít khiếm khuyết của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> Các<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> hạt trong nghiên cứu này đã có thể được kết dính<br />

và kèm theo khiếm khuyết tại bề mặt hạt. Những khiếm khuyết tạo ra từ tính trong các mẫu,<br />

có thể tác động khối lượng lớn các cực âm và dương, từ đó cặp đôi quay quanh nhau. Điều<br />

này phù hợp với báo cáo của Wongsaprom và đồng nghiệp. [20].<br />

Được biết, tính chất siêu thuận từ của quang xúc tác hoặc từ hóa bão hòa cao hơn,<br />

kháng từ thấp hơn và từ hóa dư phần lớn có thể làm giảm sự kết nối của chúng ( đặc biệt là<br />

cho các chất xúc tác quang siêu thuận từ ) sau khi chúng đã được tách ra từ trường, được áp<br />

dụng từ dung dịch phản ứng ban đầu, do xúc tác quang học như vậy có thể dễ dàng tái sử<br />

dụng [ 18,21 ] . So với LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> , La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> có từ hóa bão hòa cao hơn<br />

11


Cao Học<br />

( Ms ) khi chúng được nung ở nhiệt độ như nhau (xem Bảng 3 và 4). Tuy nhiên , độ kháng<br />

và từ hóa dư cho thấy những thay đổi bất thường. Công việc tiếp theo là cần thiết, để hiểu rõ<br />

hơn về điều này, sẽ cực kì được quan tâm từ các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực oxit từ tính.<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> với từ hóa bão hòa cao có thể dễ dàng tách ra khỏi dung dịch .<br />

Như Hình.4d, các La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> thu được bằng cách nung bột ở 700 ◦ C có thể dễ<br />

dàng thu hút với một nam châm ( 50 mm × 50 mm × 10 mm, lĩnh vực bề mặt của ~ 3000 G)<br />

do bão hòa từ hóa cao hơn.<br />

Ngoài ra, so với LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3+ chuẩn bị phản ứng trông trạng thái rắn[15], các<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> đã bão hòa từ hóa cao hơn (Ms) và độ kháng thấp hơn trong nghiên cứu<br />

này. Điều này cho thấy một phương pháp chuẩn bị thực sự có thể đóng một vai trò quan<br />

trọng trong các thuộc tính của sản phẩm.<br />

Hình. 4. Vùng phụ thuộc từ hóa của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> khi nung ở các nhiệt độ<br />

khác nhau: 650 ◦C (a), 700 ◦C (b), 800 ◦C (c) và có phản ứng với La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> ở<br />

nhiệt độ 700 ◦C sẽ thành nam châm(d).<br />

12


Cao Học<br />

Hình. 5. Vùng phụ thuộc từ hóa của LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> khi nung ở các nhiệt độ khác<br />

nhau: 600 ◦C (a), 650 ◦C (b), 700 ◦C (c) và 750 ◦C (d).<br />

Để phân tích nguồn gốc từ tính của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> , phân<br />

tích XPS được thực hiện. Fe 2p XP quang phổ của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> được biểu diễn trong Hình.6. Trong Hình.6a, cao nhất là 710.3 eV với một<br />

đỉnh vệ tinh có cường độ cao thấp khác nhau vào khoảng 719.3 eV là đặc trưng của Fe 3+<br />

trong khoáng oxit [22], trong khi kết quả tương tự được nhìn thấy ở Hình.6b. Điều này cho<br />

thấy rằng nguyên tử Fe của phân tử La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> là Fe 3+ .<br />

Hình.7 cho thấy quang phổ Mn 2p 3/2 của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> .<br />

Nó cho thấy rằng Mn 2p 3/2 của chúng rất lớn và không cân bằng trong liên kết năng lượng.<br />

Cường độ được đánh giá bằng cách áp dụng một điểm tổng hợp gồm 3 thành phần, cụ thể là:<br />

Mn 2+ (640.4 eV), Mn 3+ (641.3 eV), Mn 4+ (642.3 eV) cho La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> [23] ; và<br />

Mn 2+ (641.0 eV), Mn 3+ (641.4 eV), Mn 4+ (642.6 eV) tương ứng cho LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> . Điều<br />

này chứng tỏ sự hiện diện của Mn 2+ , Mn 3+ và Mn 4+ của phân tử La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3- <strong>δ</strong> và<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> . Cần nhấn mạnh vào thời điểm này, đây là bước đầu phương pháp mang<br />

13


Cao Học<br />

lại sự không rõ ràng trong việc công nhận của loại Mn 2+ , Mn 3+ và Mn 4+ do sự khác biệt nhỏ<br />

trong giá trị năng lượng liên kết của chúng [23–25]. Do đó, nó khá là khó khăn để xác định<br />

chính xác phân loại Mn 2+ , Mn 3+ và Mn 4+ của phân tử La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> /<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> .<br />

Kết luận, các nguyên tử Fe, Mn của phân tử La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> là trạng thái Fe 3+ , Mn 2+ , Mn 3+ và Mn 4+ . Nó cho thấy rằng [26]<br />

LaFe 0.5 Mn 0.5 O 3-<strong>δ</strong> có khả năng tồn tại trao đổi đôi giữa Mn 3+ và Fe 3+ , và do đó nó có tính từ<br />

sắt, và La 1−x Sr x MnO 3 (0 ≤ x ≤ 0.5) có tương tác trao đổi đôi của Mn 4+ và Mn 3+ và do đó nó<br />

có trạng thái siêu từ tính [27]. Vì thế, điều này giải thích rằng nguồn gốc từ tính của<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> đến từ tương tác trao đổi đôi giữa Mn 3+ và<br />

Fe 3+ , Mn 4+ và Mn 3+ của chúng. Sau khi doping Ba cho La trong LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> ,<br />

Hình. 6. Fe 2p XP quang phổ của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> (a) và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong><br />

(b).<br />

14


Cao Học<br />

Hình. 7. Mn 2p3/2 XP quang phổ của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> (a) và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong><br />

(b).<br />

Mn 4+ ions được tạo ra do tính cân bằng, i.e., sự thay thế Ba tạo nên sự gia tăng của<br />

Mn 4+ làm cho sự xuất hiện liên kết đôi của Mn 4+ và Mn 3+ . Vì thế, La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> có<br />

từ tính cao hơn LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> .<br />

3.4. Sự khuếch tán trong phản xạ quang phổ của tia UV–vis<br />

Sự khuếch tán quang phổ tia UV–vis của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> nung ở 700 ◦C và<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> nung ở 650 ◦C được ghi lại và minh họa trong Hình.8 được so sánh với<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> , La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> hấp thụ tốt hơn một chút trong khoảng 400–800<br />

nm, cho thấy rằng sự hấp thụ ánh sáng nhìn thấy của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> (460–800<br />

nm) tăng một cách nhẹ nhàng bởi doping Ba 2+ trong Lasite, vd: sự hấp thụ của ánh sáng nhìn<br />

thấy được là cao hơn. La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> có thể bị kích thích dưới ánh sáng nhìn thấy<br />

được và có thể hình thành một ánh sáng quang xúc tác mới.<br />

Thêm vào đó, nó có thể cho thấy rằng các khoảng cách đỉnh của<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> là khó có thể ước tính do thiếu độ sắc nét<br />

trong sự hấp thụ quang học.<br />

15


Cao Học<br />

(b).<br />

Hình. 8. Quang phổ tia UV–vis của LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> (a) và La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong><br />

3.5. Cách thức hấp thụ và xúc tác quang học của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> để loại bỏ MO<br />

3.5.1. Cách thức hấp thụ và xúc tác quang học của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> để loại bỏ MO<br />

Ở điều kiện nhiệt độ phòng, tính hút của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> nung ở 700 ◦C và<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> nung ở 650 ◦C để loại bỏ MO đã được nghiên cứu. (xem Hình.9). Kết quả<br />

thực nghiệm cho thấy, nồng độ MO nhanh chóng giảm và dần dần đạt đến giá trị ổn định<br />

trong khoảng thời gian 4 phút hấp thụ cho La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> , trong khi MO đạt đến<br />

giá trị ổn định trong khoảng 30 phút cho LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> , được cho là sự hấp thụ MO trên<br />

bề mặt của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> / LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> . Sự gia tăng thời gian hấp thụ có ảnh<br />

hưởng không đáng kể đến sự hấp thụ MO. Giá trị hấp thụ ổn định của MO với<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> là 76.3% 53.0% (Hình.9a và 9b) đã cho thấy.<br />

16


Cao Học<br />

Điều này cho thấy La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> có khả năng hấp thụ MO cao hơn so với<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> . Hơn nữa, ảnh hưởng của thời gian thời gian chiếu xạ trên sự suy thoái<br />

quang xúc tác của MO đã được điều tra bởi methyl da cam 30 mg/L ở pH 1.0 với nồng độ<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> / LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> là 5 mg/L trong một khoảng thời gian nhất định.<br />

Kết quả cũng cho thấy trong Hình.9. Hình.9 cho thấy tỉ lệ suy thoái MO tăng lên nhanh<br />

chóng với sự tăng thời gian chiếu xạ trong giai đoạn đầu, và sau đó đã đạt được một giá trị ổn<br />

định 99.8% trong 16 phút của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và tương đương 98.2% trong 3 giờ<br />

của LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> . Tốc độ giảm của nồng độ MO hiện diện trong La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong><br />

nhanh hơn trong LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> . Do đó, các hoạt động xúc tác của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<br />

<strong>δ</strong> cao hơn so với LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> .<br />

3.5.2. Sự vận động của suy thoái quang.<br />

Ở nhiệt độ phòng, ảnh hưởng của nồng độ methyl màu cam trên hiệu quả sự suy thoái<br />

đã được nghiên cứu bằng cách thay đổi nồng độ từ 30 mg/L thành 100 mg/L dưới ánh mặt<br />

trời chiếu xạ với độ pH cố định (1.0). Kết quả thực nghiệm cho thấy hiệu quả suy thoái giảm<br />

với mức tăng nồng độ MO từ 30 thành 80 mg/L.<br />

Hình. 9. Ảnh hưởng của hấp thụ ánh sáng mặt trời và thời gian chiếu xạ lên sự giảm<br />

nồng độ MO của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> (a) và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> (b).<br />

17


Cao Học<br />

Hình. 10. Thứ tự lô động thứ hai của suy thoái quang xúc tác nồng độ MO ở nồng độ<br />

ban đầu khác nhau trong La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> (a) và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> (b).<br />

Các dữ liệu thức nghiệm đã phải chịu hai lệnh động học, mà ở dạng thông thường của<br />

nó được hiển thị bởi:<br />

(1)<br />

Với C 0 là giá trị nồng độ MO của trạng thái cân bằng hấp thu-giải hấp, C t là nồng độ tại<br />

thời điểm t, và k app là hằng số tỉ lệ rõ ràng.<br />

Thứ hai-thứ tự lô động của suy thoái quang xúc tác của MO ở nồng độ ban đầu khác<br />

nhau trong La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> được thể hiện ở Hình.10 và<br />

Hình.11. Một phù hợp tuyến tính giữa 1/C t và thời gian chiếu xạ (t) để mô hình trên khẳng<br />

định việc áp dụng mô hình này. Hằng số tốc độ (k app ) và các giá trị hệ số tương quang được<br />

trình bày trong Bảng.5 và Bảng.6. Điều này cho thấy là các hằng số tỉ lệ rõ ràng làm giảm<br />

nồng độ ngày càng tăng của MO.<br />

18


Cao Học<br />

Bảng 5<br />

Các thông số chuyển động của mô hình động học bậc hai cho sự suy thoái nồng độ MO<br />

bởi La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> là<br />

Trong nghiên cứu này, khu vực bề mặt đặc biệt, khối lượng và đường kính lỗ trung<br />

bình của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> nung ở 700 ◦C là 9.1 m2/g, 0.05 cm3/g, 22.9 nm, tương<br />

đương chỉ số của LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> nung ở 650 ◦C là 15.8 m 2 /g,<br />

Hình. 11. Ảnh hưởng của pH đến hiệu quả suy thoái của<br />

19


Cao Học<br />

Bảng 6: Các thông số động học của mô hình bậc hai cho sự suy thoái nồng độ MO bởi<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> là<br />

Ta có 0.08 cm 3 /g và 19.8 nm. Rõ ràng, cụ thể hóa diện tích bề mặt và số lượng lỗ của<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> là thấp hơn so với LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> . Điều đó không giúp giải thích<br />

sự hấp thụ tốt hơn cũng như các hoạt động xúc tác của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> . Ngoài ra,<br />

hóa trị có thể của Fe và Mn và trị giá hóa trị của oxygen (ı) trong La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> là<br />

3.05 và 0.08, trong khi giá trị tương ứng trong LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> là 2.94 và 0.03.<br />

Những kết quả này cho thấy rằng La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> có hóa trị oxygen cao hơn<br />

và hóa trị trung bình của Fe và Mn cao hơn so với LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> . Hóa trị của oxygen<br />

mang lại sự hấp thụ mạnh với OH − , H 2 O hoặc phân tử O 2 trên bề mặt chất xúc tác. Khi các lỗ<br />

trống trong các cặp electron được tạo ra sau khi hấp thụ bức xạ của chất xúc tác, chúng có<br />

thể rơi vào các lỗ trống và do đó có thể tạo ra một số nhóm hoạt động như gốc hydroxyl và<br />

gốc oxygen [28], dẫn đến sự suy thoái quang xúc tác của MO. Chất La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong><br />

chứa nhiều gốc oxygen và hấp thụ cao hơn trong vùng ánh sáng nhìn thấy được so với<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> (xem Hình. 8), và do đó, chất La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> có tính hấp thụ và<br />

hoạt tính xúc tác cao hơn. Hơn nữa, nguyên tố Mn trong La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và<br />

LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> là các trạng thái Mn 2+ , Mn 3+ và Mn 4+ . Do đó, ion Mn với các hóa trị khác<br />

nhau có thể ảnh hưởng đáng kể đến trang thái quang xúc tác. Trong thực tế, Mn 4+ có tính ổn<br />

định hơn so với Mn 2+ và Mn 3+ , Mn 4+ được dùng để phân tách các cặp đôi electron tạo thành<br />

các lỗ trống trong cặp đôi electron, trong khi Mn 3+ và Mn 2+ có thể cung cấp điện cho các<br />

oxygen hấp thụ trên bề mặt chất xúc tác, do đó nó ngăn cản việc tái tổ hợp của các cặp<br />

electron, do đó nó xúc tác đáng kể hoạt tính quang. Hơn nữa, hoạt tính của barium gây ra sự<br />

gia tăng của Mn 4+ trong La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> bởi vì đó là một phần nhỏ của các ion hóa<br />

20


Cao Học<br />

trị trong Ba và giống vậy với ion Mn 3+ chuyển thành dạng Mn 4+ . Do đó, điều này có thể làm<br />

cho La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> mang tính quang cao hơn LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> .<br />

Tóm lại, hoạt tính xúc tác của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> cao hơn là do có các gốc<br />

oxygen nhiều hơn, Mn 4+ cao hơn và sự hấp thụ ánh sáng nhìn thấy được cao hơn.<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> là quang xúc tác của tính chất hấp thụ và hoạt tính của ánh sáng<br />

nhìn thấy đươc, vd: quang xúc tác nhị chức. Điều này cũng chỉ ra rằng các tính chất hấp thụ<br />

và từ tính cũng như các hoạt động quang xúc tác của khoáng oxit có thể được hình thành<br />

bằng cách hấp thụ các nguyên tố trong nhóm La.<br />

Trong thí nghiệm sau đây, La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> được nung ở 700 ◦C đã được dùng<br />

là quang xúc tác có thể nhìn thấy từ và tính chất quang xúc tác của nó đã được nghiên cứu<br />

thêm.<br />

3.6. Ảnh hưởng của pH<br />

Độ pH của dung dịch nước là một thông số kiểm soát quan trọng trong quá trình quang<br />

xúc tác. Ảnh hưởng của độ pH về quang xúc tác của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> đã được thử<br />

nghiệm từ 1.0 đến 10.5. Kết quả được hiển thị trong Hình. 11. Có thể thấy rằng hoạt động<br />

của quang xúc tác chủ yếu là phụ thuộc vào độ pH của dung dịch. Hiệu quả suy thoái giảm<br />

một cách nhanh chóng với sự gia tăng độ pH, khi độ pH vượt qua 5.0. Hiệu quả suy thoái<br />

giảm nhanh chóng. PH tối ưu là 1.0.<br />

Hình. 12. Độ khoáng của 10mL<br />

30mg L−1 MO hiện diện trong<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> dưới sự chiếu<br />

xạ của ánh mặt trời.<br />

21


Cao Học<br />

Trong quát trình quang xúc tác, sự hấp thụ đầu tiên xảy ra khi La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong><br />

đã được phân tán trong dung dịch MO. Trong phản ứng của hấp thụ, những năng lượng của<br />

sự hấp thụ (MO) và sự hấp thụ (La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> ) đóng một vai trò quan trọng. Các<br />

điện tích trao đổi giữa chất hập thụ và chất bị hấp thụ là cần thiết cho phản ứng hấp thụ. Ở<br />

điều kiện có tính axít, số protons có nhiều trên bề mặt của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> theo<br />

nghiên cứu gần đây [29], dẫn đến điện tích dương trên bề mặt của chất hấp thụ, trong khi<br />

MO mang điện tích âm (–SO − 3 ). Điện tích âm của MO được hấp thụ lên bề mặt<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> bằng các điện tích dương thông qua các tương tác tĩnh điện. Điều<br />

kiện có tính axít có lợi cho sự giảm của nồng độ MO.<br />

3.7. Tính khoáng của MO<br />

Ở điều kiện nhiệt độ phòng, hiệu quả xử lí COD của 30 mg L −1 trong dung dịch MO<br />

bởi La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> dưới ánh sáng mặt trời chiếu xạ bởi Hình.12. Có thể thấy rằng<br />

hiệu quả loại bỏ COD đã tăng với sự gia tăng thời gian phản ứng, 88.2% hiệu quả xử lí COD<br />

đã đạt được trong thời gian phản ứng 100 phút cho La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> . Điều này cho<br />

thấy phân tử MO có thể có tính khoáng bởi La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> dưới ánh mặt trời chiếu<br />

xạ. Ngoài ra, tỉ lệ khoáng thấp hơn so với tốc độ suy thoái được so sáng ở Hình.9 và 12.<br />

Điều này cho thấy sắc tố của phân tử MO là dễ bị phá hủy cho sự xuống cấp ánh sáng mặt<br />

trời quang xúc tác của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> , và sau đó các chất trung gian suy thoái với<br />

phân tử nhỏ hơn nữa là CO 2 và H 2 O.<br />

3.8. Sự tái sinh và tái sử dụng La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong><br />

Với mục đích khám phá tiềm năng của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> như quang xúc tác cho<br />

sự xuống cấp MO, kiểm tra tái sinh nhiệt được thực hiện bằng cách nung<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> ở các nhiệt độ khác nhau. Kết quả thực nghiệm cho thấy tái sinh<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> nung ở 700 ◦C trong 1 giờ có hoạt tính quang cao hơn cho sự<br />

xuống cấp của MO, tỉ lệ của MO đạt tới 93.2%. Hình.13 cho thấy quang phổ FT-IR của MO,<br />

suy thoái La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và tái sinh.<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> nung ở 700 ◦C trong 1 giờ. So sánh Hình.13a và 13b cho thấy<br />

rằng tất cả các đỉnh điểm đặc trưng của MO biến mất hoặc rất yếu trong Hình.13b, cho thấy<br />

22


Cao Học<br />

sự xuống cấp của MO chủ yếu liên quan đến sự suy thoái quang trên La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong><br />

hơn là trên sự hấp thụ, và La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> đã đóng vai trò của một quang xúc tác<br />

hiệu quả.<br />

Hình 13. Quang phổ FT-IR : MO (a), tái sinh La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> (b) và cạn kiệt<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> (c).<br />

Ngoài ra, tái chế La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> có hoạt tính quang, có lợi cho sự suy thoái<br />

của nồng độ MO và nó có thể được chuyển đổi lại trong quang xúc tác tốt hơn để tái sử dụng.<br />

Sau bốn chu kỳ tái chế, sự suy thoái nồng độ MO được tìm thấy chỉ giảm khoảng 6.3% (từ<br />

93.2% đến 86.9%). Xử lý nhiệt có thể gây ra quang xúc tác tổng hợp và giảm diện tích về<br />

mặt cụ thể. Điều này giải thích tại sao mất đi khả năng xúc tác. Tuy nhiên, các kết quả trên<br />

chỉ ra rằng La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> đã được tái sử dụng và duy trì hoạt động tương đối cao.<br />

Vì thế, La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> là có khả năng ứng dụng trong thực tế trong điều kiện ánh<br />

sáng tự nhiên và oxygen từ không khí.<br />

Cho loại cấu trúc tinh thể oxides ABO 3 , các đặc tính xúc tác quang hóa và có thể thích<br />

hợp dễ dàng thay thế hoặc hấp thụ ở nhóm A và B cũng như những thay đổi trong kích thích<br />

23


Cao Học<br />

tinh thể,..v…v… là kết quả của sự kết hợp hiệu quả, ngoài ra có thể cấu trúc và tái cấu trúc<br />

lại oxit một cách tự nhiên và hoạt tính quang có thể nhìn thấy được.<br />

4 . KẾT LUẬN<br />

Cả La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> và LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> có thể được tổng hợp bằng phương<br />

pháp đốt cháy acid stearic. Chúng đều có từ tính với nhiệt độ phòng và có kháng từ thấp hơn<br />

(Hc) và hóa từ dư (Mr). Từ tính của La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> được cải thiện sau khi Ba được<br />

kích thích trong nhóm La, và nó có hoạt tính quang cao hơn nhiều so với LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> do<br />

sự hấp thụ và hóa trị của oxygen cao hơn Mn 4+ . Từ tính của nó là do sự trao đổi hai lần giữa<br />

Mn 3+ và Fe 3+ , Mn 3+ và Mn 4+ cũng như tình trạng khiếm khuyết trong La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<br />

<strong>δ</strong> /LaFe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> . Hơn thế nữa, La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> có thể dễ dàng được tái thiết lập<br />

bởi một từ trường bên ngoài và là một giải pháp để tái sử dụng trong một dung dịch cho hóa<br />

từ cao hơn độ bão hòa, độ kháng thấp hơn (Hc) và hóa từ dư (Mr). Các điều kiện tối ưu là<br />

nồng độ methyl da cam ban đầu là 30mg L −1 , ở độ pH 1.0 với nồng độ 5g L −1 của<br />

La 0.8 Ba 0.2 Fe 0.9 Mn 0.1 O 3-<strong>δ</strong> cho 16 phút dưới ánh mặt trời chiếu xạ và sử dụng chất xúc tác lại<br />

nhiều lần. Nghiên cứu này có thể chỉ ra một tiềm năng phát triển mới và tích cực hơn (loại<br />

khoáng vật từ chất xúc tác quang) cho xử lý nước thải.<br />

LỜI CẢM ƠN<br />

Dự án này đã được hỗ trợ bởi Viện nghiên cứu Khoa Học và Công Nghệ ở Thái<br />

Nguyên, Sơn Tây (Số 120247-13) và Hội đồng Ngân quỹ Khoa Học đại học Bắc của Trung<br />

Quốc.<br />

TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />

[1] L. Zhang, W.Z. Wang, L. Zhou, M. Shang, S.M. Sun, Appl. Catal. B:<br />

Environ. 90 (2009) 458–462.<br />

[2] J.H. Jiang, Q.M. Gao, Zh Chen, J. Hu, C.D. Wu, Mater. Lett. 60 (2006)<br />

3803–3808.<br />

176.<br />

[3] W. Qiu, Y. Zheng, Katy A. Haralampides, J. Chem. Eng. 125 (2007) 165–<br />

24


Cao Học<br />

[4] S.W. Lee, J. Drwiega, C.Y. Wu, D. Mazyck, Wolfgang M. Sigmund, Chem.<br />

Mater. 16 (2004) 1160–1164.<br />

[5] D. Beydoun, R. Amal, J. Phys. Chem. B 104 (2000) 4387–4396.<br />

[6] X.Y. Li, J.N. Wang, L.L. Zhang, C.J. Li, J. Mater. Sci. 47 (2012) 465–472.<br />

[7] S.Q. Liu, Environ. Chem. Lett. 10 (2012) 209–216.<br />

[8] H.X. Chen, Z.X. Wei, Y. Wang, W.W. Zeng, C.M. Xiao, Mater. Chem.<br />

Phys. 130 (2011) 1387–1393.<br />

[9] H.Y. Hwang, Nat. Mater. 4 (2005) 803–804.<br />

[10] R. Hammami, H. Batis, C. Minot, Surf. Sci. 603 (2009) 3057–3067.<br />

[11] L.A. Han, C.L. Chen, H.Y. Dong, J.Y. Wang, G.M. Gao, Physica B 403<br />

(2008) 2614–2617.<br />

[12] L.A. Cano, M.V. Cagnoli, S.J. Stewart, E.D. Cabanillas, E.L. Romero, S.G.<br />

Marchetti, Hyperfine Interact. 195 (2010) 275–280.<br />

[13] N. Zhang, W. Ding, W. Zhong, K. Du, K. Wang, Y. Du, Appl. Phys. A<br />

65 (1997) 77–80.<br />

[14] K.L. Liu, S.L. Yuan, Z.M. Tian, J.H. He, P. Li, S.Y. Yin, X.F. Zheng,<br />

C.H. Wang, H.N. Duan, S.X. Huo, J. Magn. Magn. Mater. 322 (2010) 73–78.<br />

[15] O.F. de Lima, J.A.H. Coaquira, R.L. de Almeida, L.B. de Carvalho, S.K.<br />

Malik, J. Appl. Phys. 105 (2009) 013907, http://dx.doi.org/10.1063/1.3054323.<br />

[16] Z.X. Wei, Y.Q. Xu, Hai-Yan Liu, C.W. Hu, J. Hazard. Mater. 165 (2009)<br />

1056–1061.<br />

[17] V.G. Milt, R. Spretz, M.A. Ulla, E.A. Lombardo, J.L. García Fierro, Catal.<br />

Lett. 42 (1996) 57–63.<br />

[18] X.Q. Chen, K.F. Lam, Q.J. Zhang, B.C. Pan, M. Arruebo, K.L. Yeung, J.<br />

Phys. Chem. C 113 (2009) 9804–9813.<br />

25


Cao Học<br />

[19] F.J. López-Tenllado, A. Marinas, F.J. Urbano, J.C. Colmenares, M.C.<br />

Hidalgo, J.M. Marinas, J.M. Moreno, Appl. Catal. B: Environ. (2012),<br />

http://dx.doi.org/10.1016/j.apcatb.2012.02.015.<br />

[20] K. Wongsaprom, E. Swatsitang, S. Maensiri, Appl. Phys. Lett. 90 (2007),<br />

162506.1-162506.3.<br />

38.<br />

[21] Y.H. Ao, J.J. Xu, D.G. Fu, C.W. Yuan, J. Alloys Compd. 471 (2009) 33–<br />

[22] J.M. Giraudon, A. Elhachimi, F. Wyrwalski, S. Siffert, A. Aboukaïs, J.F.<br />

Lamonier, G. Leclercq, Appl. Catal. B: Environ. 75 (2007) 157–166.<br />

[23] K. Barbara, T. Włodzimierz, Appl. Catal. A: Gen. 335 (2008) 28–36.<br />

[24] C. Morilla-Santosa, W.H. Schreiner, P.N. Lisboa-Filho, Mater. Res. 14<br />

(2011) 217–221.<br />

[25] S. Valencia, A. Gaupp, W. Gudat, Phys. Rev. B 75 (2007), 184431.1-<br />

184431.11.<br />

[26] K. Ueda, Y. Muraoka, H. Tabata, T. Kawai, Appl. Phys. Lett. 78 (2001)<br />

512–514.<br />

[27] S. Daengsakul, C. Thomas, I. Thomas, C. Mongkolkachit, S. Siri, V.<br />

Amornkitbam-rung, S. Maensiri, Nanoscale Res. Lett. 4 (2009) 839–845.<br />

[28] Z.X. Wei, H.Y. Liu, X.J. Zhang, Y.B. Li, Acta Armamentii (Chin) 30<br />

(2009) 1596–1601.<br />

[29] F. Shimojo, Solid State Ionics 179 (2008) 807–810.<br />

26

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!