Phân tích dạng kim loại Ni, Cu, Zn trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy
LINK BOX: https://app.box.com/s/qm0gmrw0zqwcwf03fthh746uq1noivv8 LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1awCja9ub3bNOis4uv4nif6ub5NqU66Aa/view?usp=sharing
LINK BOX:
https://app.box.com/s/qm0gmrw0zqwcwf03fthh746uq1noivv8
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1awCja9ub3bNOis4uv4nif6ub5NqU66Aa/view?usp=sharing
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
Luận văn tốt nghiệp<br />
Nguyễn Thanh Nga – K19<br />
Định lượng đồng bằng phương pháp trắc quang có thể tiến hành với các<br />
thuốc thử hữu cơ như dithizon, natridiethyldithiocacbomat, axit rubeanic, 2,2’-<br />
biquinoline, cupferon...<br />
Xác định đồng bằng thuốc thử dithizon<br />
Dithizon phản ứng với <s<strong>trong</strong>>Cu</s<strong>trong</strong>> 2+ <strong>trong</strong> dung dịch axit vô cơ tạo thành phức màu<br />
đỏ tím. Trong axit HCl 1M, H 2 SO 4 , dithizon phản ứng với <s<strong>trong</strong>>Cu</s<strong>trong</strong>> 2+ , Hg 2+ , Pd 2+ , Ag + .<br />
Bạc và thủy ngân có thể bị <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> trừ bởi kết tủa với S 2- . Bi 3+ phản ứng với đithizon<br />
pH = 2 còn Te 3+ phản ứng pH = 3 ÷ 4. Các ion này không gây cản trở <strong>trong</strong> axit<br />
đặc trừ khi chúng có lượng lớn. Phương pháp này rất nhạy có thể xác định được<br />
khoảng 5µg <s<strong>trong</strong>>Cu</s<strong>trong</strong>> với dung môi chiết là CCl 4 . Do độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch<br />
bước sóng l = 535 nm. Giới hạn phát hiện của phép do là 0,05 ppm.<br />
Ở pH = 4 ÷ 11, ion <s<strong>trong</strong>>Cu</s<strong>trong</strong>> 2+ tạo phức vòng càng với natri diethyldithiocacbamat.<br />
Phức tạo thành có mầu đỏ nâu, khó tan <strong>trong</strong> nước nhưng tan nhiều <strong>trong</strong> một số<br />
dung môi hữu cơ như CCl 4 , CHCl 3 … Để định lượng đồng bằng thuốc thử này,<br />
người ta thường tiến hành chiết trắc quang. Cường độ màu của pha hữu cơ sau khi<br />
chiết tỉ lệ thuận với nồng độ <s<strong>trong</strong>>Cu</s<strong>trong</strong>> 2+ <strong>trong</strong> một khoảng khá rộng. Đo độ hấp thụ quang<br />
của <s<strong>trong</strong>>Cu</s<strong>trong</strong>>DDC tại bước sóng 440 nm. Trong phương pháp này có một sô ion gây cản<br />
trở cho việc xác định <s<strong>trong</strong>>Cu</s<strong>trong</strong>> là Fe 3+ , <s<strong>trong</strong>>Ni</s<strong>trong</strong>> 2+ , Mn 2+ , Co 2+ ,… do cũng tạo phức màu với<br />
thuốc thử NaDDC. Có thể <s<strong>trong</strong>>loại</s<strong>trong</strong>> trừ ảnh hưởng của các ion này bằng cách thêm vào<br />
một lượng chất che như amonixitrat, axit xitric, EDTA, kali natri tactrat…<br />
Hàm lượng đồng được xác định theo phương pháp quang phổ đo quang vi sai<br />
ở <s<strong>trong</strong>>dạng</s<strong>trong</strong>> phức <s<strong>trong</strong>>Cu</s<strong>trong</strong>>(NH 3 ) 4 2+ . Phức có cực đại hấp thụ ở λ max = 620nm. Độ hấp thụ<br />
quang dung dịch phân <s<strong>trong</strong>>tích</s<strong>trong</strong>> được đo với dung dịch so sánh là dung dịch phức<br />
<s<strong>trong</strong>>Cu</s<strong>trong</strong>>(NH 3 ) 4<br />
2+<br />
có nồng độ C 0 đã biết. Có hai cách xác định nồng độ theo phương pháp<br />
đo vi sai là phương pháp đồ thị chuẩn và phương pháp tính.<br />
- Xác định <s<strong>trong</strong>>Zn</s<strong>trong</strong>> 2+ [46]<br />
M. Tarek M. Zaki, Abdel-Ghany Raghebz & Adel S. Mohamed đã xác định<br />
<s<strong>trong</strong>>Zn</s<strong>trong</strong>> 2+ bằng cách đo độ hấp thụ quang của phức giữa <s<strong>trong</strong>>Zn</s<strong>trong</strong>> 2+ với murexit và cetylpyridin<br />
14