Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm
LINK BOX: https://app.box.com/s/y1mui4u0y1ld7ztvjsvz18cvdhbd2uan LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1np_zXhA-SiAhS33UKHiU7Cv78iueLvZf/view?usp=sharing
LINK BOX:
https://app.box.com/s/y1mui4u0y1ld7ztvjsvz18cvdhbd2uan
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1np_zXhA-SiAhS33UKHiU7Cv78iueLvZf/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
MỤC LỤC<br />
A. Lời mở đầu 1<br />
B. NỘI DUNG<br />
I. NGUỒN GỐC CỦA BỨC XẠ HỒNG NGOẠI: 2<br />
III. HẤP THU HỒNG NGOẠI CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ VÀ VÔ CƠ 5<br />
IV.<br />
3.1 Tần số hấp thu của hydrocarbon: 5<br />
3.2 Tần số hấp thu của Alcohol <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phenol: 10<br />
3.3 Tần số hấp thu của ether, epoxide <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> peroxide: 11<br />
3.4 Tần số hấp thu của hợp chất carbonyl: 12<br />
3.5 Tần số hấp thu của hợp chất Nitrogen: 17<br />
3.6 Tần số hấp thu của hợp chất chứa phosphor: 19<br />
3.7 Tần số hấp thu của hợp chất chứa lưu huỳnh: 19<br />
3.8 Tần số hấp thu của hợp chất chứa nối đôi liền nhau: 20<br />
3.9 Tần số hấp thu của hợp chất chứa halogenur: 20<br />
KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM VÀ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HỒNG NGOẠI:21<br />
4.1 Máy quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> IR: 21<br />
4.2 Cách chuẩn bị mẫu: 23<br />
4.3 Ứng <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>>: 24<br />
a. Đồng nhất các chất: 24<br />
b. Xác định cấu trúc phân tử: 24<br />
c. Nghiên cứu động học phản <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>>: 25<br />
d. Nhận biết các chất: 25<br />
e. Xác định độ tinh khiết: 25<br />
f. Suy đoán về tính đối x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> của phân tử: 26<br />
h. Phân tích định lượng: 26<br />
V. ỨNG DỤNG PHỔ HỒNG NGOẠI TRONG THỰC PHẨM: 27<br />
PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CHÍNH 27<br />
5.1 Nước: 27<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
5.2 Protein : 28<br />
5.3 Lipid: 28<br />
5.4 Glucid: 28<br />
5.5 Chất xơ : 29<br />
5.6 một số <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> khác: 29<br />
VI. NHỮNG LOẠI MÁY QUANG PHỔ TRÊN THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY: 30<br />
6.1 Máy quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> biến đổi Fourier: 30<br />
6.2 Máy quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> gần (FT-NIR): 30<br />
C. KẾT LUẬN 32<br />
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 33<br />
1
Lời mở đầu<br />
Để phân tích <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong> như ngày nay người ta sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> rất nhiều phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> như:<br />
phân tích sắc ký, phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> điện thế, phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> quang…Trong đó phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> quang<br />
là phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> được sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> biến bởi kỹ thuật này được coi là sạch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tốt vì không sử<br />
<s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> hoá chất, không ảnh hưởng sức khoẻ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> an toàn cho người phân tích. Một <strong>trong</strong> những<br />
phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> quang được sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> thì <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> là một <strong>trong</strong> những phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> quang<br />
<s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> hấp thu phân tử.<br />
Phổ <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> được sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> rộng rãi <strong>trong</strong> những kỹ thuật phân tích rất hiệu quả <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đã<br />
trải qua ba thập kỷ qua. Một <strong>trong</strong> những ưu điểm quan trọng nhất của phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> vượt hơn những phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích cấu trúc khác (nhiễu xạ tia X, cộng hưởng từ<br />
điện tử, phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> quang vv…) là phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này cung cấp thông tin về cấu trúc phân tử<br />
nhanh, không đòi hỏi các phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> tính toán phức tạp. Kỹ thuật này dựa trên hiệu <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>><br />
đơn giản là: các hợp chất hoá học có khả năng hấp thụ chọn lọc bức xạ <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>>. Sau khi<br />
hấp thụ các bức xạ <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>>, các phân tử của các hơp chất hoá học dao động với nhiều vận<br />
tốc dao động <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> xuất hiện dải <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> hấp thụ gọi là <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> hấp thụ bức xạ <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>>.<br />
Được <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau như <strong>trong</strong> Y học, Hóa Học,<br />
Thực <strong>phẩm</strong>,…nghiên cứu cấu trúc các hợp chất vô cơ, hữu cơ, phức chất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>thực</strong> tế sản<br />
xuất. Đặc biệt <strong>trong</strong> lĩnh vực <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> biến người ta sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> để phân<br />
tích dư lượng axit amin <strong>trong</strong> protein, đánh giá chất lượng của chất béo, protein thành phần<br />
của các sản <strong>phẩm</strong> sữa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hạt. Phân biệt giữa bột cá, bột thịt, bột đậu nành có <strong>trong</strong> mẫu. Phân<br />
tích thành phần hóa học các sản <strong>phẩm</strong> <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong> như phomat, ngũ cốc, bánh kẹo, thịt bò…<br />
Nhằm có cái nhìn tổng quát về các phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích cũng như cung cấp cho chúng<br />
ta một công cụ hữu hiệu <strong>trong</strong> học tập <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nghiên cứu về môn: "Các phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <strong>thực</strong> nghiệm<br />
nghiên cứu cấu trúc vật chất” nên em đã chọn đề tài: “<s<strong>trong</strong>>Phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong>” để tìm hiểu về nguyên tắc phân tích nhờ <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> những<br />
<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> của nó <strong>trong</strong> kỹ thuật phân tích hàm lượng các chất.<br />
Tuy đã cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những sai sót về nội dung cũng như hình<br />
thức. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành từ thầy <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các bạn!<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
NỘI DUNG<br />
I. NGUỒN GỐC CỦA BỨC XẠ HỒNG NGOẠI:<br />
Năm 1800, William Hershel đã phát hiện ra sự tồn tại của bức xạ nhiệt ở ngoài vùng <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>><br />
của ánh sáng nhìn thấy <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ông đặt tên cho nó là bức xạ <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> (Infrared - IR). Đây là dải<br />
2
ức xạ không nhìn thấy được có bước sóng từ 0,75 đến 1000 nm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ông cũng đã ch<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> minh<br />
được rằng bức xạ này tuân theo những qui luật của ánh sáng nhìn thấy. Kể từ mốc lịch sử đó<br />
đến nay, <strong>trong</strong> lĩnh vực này nhân loại đã đạt được những bước phát triển đáng kể.<br />
Về nguồn phát xạ: Vào nửa đầu thế kỷ 19 đã tìm ra những định luật đầu tiên về bức xạ<br />
nhiệt, đầu thế kỷ 20 đã hoàn thành các qui luật của bức xạ không kết hợp. Trong những năm<br />
1920-1930 đã tạo ra các nguồn IR nhân tạo, phát hiện ra hiệu <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> điện phát quang làm cơ sở<br />
để tạo ra các nguồn phát xạ IR (các diodes phát quang).<br />
Về detectors (dùng để phát hiện IR): Năm 1830 các detectors đầu tiên theo nguyên lý<br />
cặp nhiệt điện (thermopile) ra đời. Năm 1880 ra đời quang trở cho phép tăng đáng kể độ nhạy<br />
phát hiện IR. Từ năm 1870 đến 1920, các detectors lượng tử đầu tiên theo nguyên lý tương<br />
tác bức xạ với vật liệu ra đời (với các detectors này bức xạ được chuyển đổi trực tiếp sang tín<br />
hiệu điện chứ không phải thông qua hiệu <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> nhiệt do bức xạ sinh ra). Từ năm 1930-1944<br />
phát triển các detectors sulfure chì (PbS) phục vụ chủ yếu cho các nhu cầu quân sự. Từ năm<br />
1930-1950 khai thác vùng IR từ 3 đến 5 mm bằng các detectors Antimonium d Indium<br />
(InSb) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> từ 1960 bắt đầu khai thác vùng IR từ 8 đến 14 mm bằng các detectors Tellure de<br />
Cadmium Mercure (HgTeCd).<br />
Trên thế giới IR đã được áp <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> nhiều lĩnh vực: Như <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> chế tạo các<br />
thiết bị quang điện tử <strong>trong</strong> đo lường - kiểm tra <strong>trong</strong> lĩnh vực <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong>, các thiết bị chẩn<br />
đoán <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> điều trị <strong>trong</strong> y tế, <strong>trong</strong> các hệ thống truyền thông, các hệ chỉ thị mục tiêu <strong>trong</strong> thiên<br />
văn, <strong>trong</strong> điều khiển các thiết bị vũ trụ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> những năm gần đây, chúng còn được sử<br />
<s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> để thăm dò tài nguyên thiên nhiên của trái đất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các hành tinh khác, để bảo vệ môi<br />
trường. Đặc biệt, nó có những <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> rất quan trọng <strong>trong</strong> lĩnh vực quân sự. Các <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>><br />
quân sự của IR đòi hỏi các detectors phải có độ nhậy cao, đáp <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> nhanh, phải mở rộng dải<br />
<s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> làm việc của detectors <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dải truyền qua của vật liệu quang học. Cuối chiến tranh thế giới<br />
lần thứ hai nhờ <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> IR người ta đã chế tạo được bom quang - điện tự điều khiển, các hệ<br />
thống điều khiển hỏa lực trên cơ sở biến đổi quang - điện, các thiết bị nhìn đêm cho vũ khí bộ<br />
binh, các bộ điện đàm IR <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sau thế chiến lần thứ hai đã tạo ra nhiều hệ thống điều khiển tên<br />
lửa không đối không, không đối đất, đất đối không...<br />
Ở nước ta hiện nay, lĩnh vực này đã được một số cơ quan khoa học <strong>trong</strong> đó có Viện<br />
nghiên cứu <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> công nghệ, tiếp cận, nghiên cứu từ cuối những năm 60 của thế kỷ 20.<br />
Và đặc biệt, hiện nay <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> đang được <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> rất rộng rãi <strong>trong</strong> lĩnh vực công<br />
nghiệp nói chung <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong> nói riêng…<br />
II.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
ĐẠI CƯƠNG VỀ PHỔ HỒNG NGOẠI:<br />
<s<strong>trong</strong>>Phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích theo <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> là một <strong>trong</strong> những kỹ thuật phân tích rất<br />
hiệu quả. Một <strong>trong</strong> những ưu điểm quan trọng nhất của phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> vượt<br />
hơn những phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích cấu trúc khác (nhiễu xạ tia X, cộng hưởng từ điện tử vv…)<br />
là phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này cung cấp thông tin về cấu trúc phân tử nhanh, không đòi hỏi các phương<br />
<s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> tính toán phức tạp.<br />
Kỹ thuật này dựa trên hiệu <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> đơn giản là: các hợp chất hoá học có khả năng hấp thụ<br />
chọn lọc bức xạ <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>>. Sau khi hấp thụ các bức xạ <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>>, các phân tử của các hợp<br />
chất hoá học dao động với nhiều vận tốc dao động <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> xuất hiện dải <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> hấp thụ gọi là <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> hấp<br />
thụ bức xạ <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>>.<br />
3
Các đám <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> khác nhau có mặt <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> tương <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> với các nhóm chức đặc<br />
trưng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các liên kết có <strong>trong</strong> phân tử hợp chất hoá học. Bởi vậy <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> của một hợp<br />
chất hoá học coi như "dấu vân tay", có thể căn cứ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o đó để nhận dạng chúng.<br />
Phổ hấp thu <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> là <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> dao động quay vì khi hấp thu bức xạ <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> thì cả<br />
chuyển động dao động <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chuyển động quay đều bị kích thích. Bức xạ <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> có độ dài<br />
sóng từ 0,8 đến 1000µm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chia thành ba vùng:<br />
1- Cận <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> ( near infrared) λ = 0,8 – 2,5µm<br />
2- Trung <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> ( medium infrared) λ = 2,5 – 50µm<br />
3- Viễn <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> ( far infrared) λ = 50 - 100µm<br />
Trong <strong>thực</strong> tế, <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> thường được ghi với trục tung biểu diễn T%, trục hoành<br />
biểu diễn số sóng với trị số giảm dần ( 4000 – 400 cm -1 ).<br />
III.<br />
HẤP THU HỒNG NGOẠI CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ VÀ VÔ CƠ<br />
Xét về mặt lý thuyết, người ta có thể đo <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> của các hợp chất hữu cơ, vô cơ<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cả phức chất. Tuy nhiên việc đo <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> của các hợp chất vô cơ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phức chất khá<br />
phức tạp (ví dụ như phải tiến hành đo ở vùng có số sóng khá thấp mà không phải máy nào<br />
cũng đáp <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> được) nên <strong>trong</strong> <strong>thực</strong> tế, phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này được sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> để phân tích các hợp<br />
chất hữu cơ là <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> biến hơn.<br />
Tần số hấp thu đặc trưng của các nhóm chức được trình bày <strong>trong</strong> các bảng có đơn vị là cm -1<br />
(thật ra là số sóng, nhưng được quen gọi là tần số) với cường độ được viết tắt là m (mạnh), tb<br />
(trung bình), y (yếu) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> bđ (biến đổi).<br />
3.1 Tần số hấp thu của hydrocarbon:<br />
Tần số hấp thu <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> của hydrocarbon no, của alkene, arene một <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nhiều nhân<br />
thơm, alkyne được tóm tắt <strong>trong</strong> các bảng 1,2, 3 v à 4 .<br />
Bảng 1: Tần số hấp thu của hydrocarbon no (alkane <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cyclane)<br />
Nhóm Dao động Tần số (cm -1 ) Ghi chú<br />
–CH 3<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
V C - H(bđx)<br />
2975 – 2950 (m)<br />
DĐ hóa trị bất đối x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>><br />
V C - H(đx)<br />
δ CH3 (tmp)<br />
δ CH3 (nmp)<br />
>(CH 3 ) 2<br />
– C(CH 3 ) 3<br />
δ CH3<br />
δ CH3<br />
2885 – 2870 (m)<br />
1465 – 1440 (tb)<br />
1390 – 1375 (tb)<br />
≈ 1380 (tb)<br />
1395 – 1385 (tb)<br />
DĐ hóa trị đối x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>><br />
DĐ biến dạng <strong>trong</strong> mặt phẳng<br />
DĐ biến dạng ngoài mặt phẳng<br />
DĐ biến dạng <strong>trong</strong> mặt phẳng<br />
DĐ biến dạng <strong>trong</strong> mặt phẳng<br />
4
1365 (m)<br />
>CH 2 thẳng<br />
V C - H(bđx)<br />
2940 – 2920 (m)<br />
DĐ hóa trị bất đối x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>><br />
V C - H(đx)<br />
2870 – 2840 (m)<br />
DĐ hóa trị đối x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>><br />
δ CH2<br />
1480 – 1440 (tb)<br />
DĐ biến dạng “lưỡi kéo”<br />
δ CH2<br />
745 – 720 (y):<br />
DĐ biến dạng “con lắc” của mạch<br />
carbon – (CH2)n _:<br />
745 – 735<br />
735 – 725<br />
725 - 720<br />
n = 2<br />
n = 3<br />
n > 3<br />
– CH 2 – vòng δ CH2 1452 cm-1 DĐ biến dạng “lưỡi kéo” của<br />
cyclohexane (có tần số thường bé hơn<br />
alkane thẳng)<br />
– CH vòng (lớn<br />
hơn ba)<br />
CH vòng ba –<br />
CH 2 - halogen<br />
C – C<br />
– CO – CH 3<br />
– CHO<br />
– O CH 3 – O –<br />
CH 2 – O<br />
V C - H<br />
2890 – 2880 (y)<br />
V C - H ≈ 3050 (y) Trùng với vùng Ch alkene<br />
V C - C<br />
δ C - C<br />
V C – H<br />
V C-H<br />
VC-H<br />
1260 – 700 (y)<br />
600 - 500<br />
3100 – 2900 (y)<br />
2900 – 2700 (y)<br />
2850 – 2810 (tb)<br />
2790 – 2770 (tb)<br />
Rất yếu<br />
Thường rất yếu<br />
Thường gồm haivân (một ở ≈ 2720cm -<br />
1 )<br />
Aryl ether: số sóng cao<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
N – CH 3 VC-H 2820 – 2780 (tb)<br />
Ankyl ether: số song thấp<br />
– O – CO – CH 3 δ CH 3 1385 – 1365 (m)<br />
Cường độ rất mạnh<br />
1360 – 1355 (m)<br />
Nhóm C – H không tham gia liên kết hydro nên vị trí các vân hấp thu của nó ít chịu ảnh<br />
hưởng của trạng thái mẫu đo <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> bản chất hoá học của môi trường đo. Nếu không thấy sự xuất<br />
5
hiện của các vân hấp thu do dao động hoá trị của CH no thì chắc chắn <strong>trong</strong> hợp chất nghiên<br />
cứu không có các nhóm CH, > CH 2 , – CH 3 .<br />
Liên kết C – C hấp thu ở vùng chỉ vân tay, thường yếu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> có số sóng thay đổi do ảnh<br />
hưởng của tương tác dao động nên không có giá trị <strong>thực</strong> tế.<br />
Bảng 2: Tần số hấp thu của Alkene<br />
Nhóm Dao động Tần số (cm -1 ) Ghi chú<br />
>C=CH 2<br />
V =CH2<br />
δ =CH2<br />
3095 – 3075 (tb)<br />
895 – 885 (m)<br />
Đôi khi bị che phủ bởi<br />
vân V C-H no<br />
– CH=CH 2<br />
>C=CH –<br />
RCH= CHR (trans)<br />
– RHC=CHR (cis)<br />
R – CH=CH 2<br />
R 2 C=CHR<br />
> C=C <<br />
V =CH2<br />
δ =CH2<br />
V =CH<br />
δ =CH<br />
δ CH(nmp)<br />
δ CH<br />
δ CH<br />
δ CH<br />
V C=C(klh)<br />
V C=C(lh)<br />
3095 – 3075 (tb)<br />
995 - 980<br />
Và 915 - 905<br />
3040 – 3010 (tb)<br />
850 – 790 (m)<br />
970 – 960 (m)<br />
730 – 675 (tb)<br />
995 – 985 (m)<br />
Và 940 – 900 (m)<br />
840 – 790 (tb)<br />
1680 – 1620 (bđ)<br />
≈1625 (tb)<br />
DĐ biến dạng ngoài mặt<br />
phẳng (ở 990cm -1 nếu liên<br />
hợp với C=O )<br />
DĐ hoá trị C=C không<br />
liên hợp<br />
Liên hợp với nhân thơm<br />
(với hệ thống liên hợp,<br />
thường xuất hiện hai mũi<br />
hấp thu 1650 – 1600 cm -1 )<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
> C=CH 2<br />
–CH=CH 2<br />
V C=C<br />
δ C=C<br />
RCH=CHR(trans)<br />
V C=C<br />
>1665<br />
thu<br />
>C=CH <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> C=C<<br />
Dien <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Trien<br />
δ C=C<br />
V C=C<br />
V C=C<br />
455 - 370<br />
>1665<br />
1650(m) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
1600(m)<br />
DĐ biến dạng do mạch<br />
carbon với một mũi hấp<br />
thu<br />
Vân 1600 thường mạnh<br />
hơn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> có thể xen lẫn với<br />
vân 1650<br />
Bảng 3: Tần số hấp thu của Arene môt nhân thơm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nhiều nhân thơm<br />
Nhóm Dao động Tần số(cm -1 ) Ghi chú<br />
Aryl – H<br />
V CH thơm<br />
δ CH(tmp) thơm<br />
δ CH(nmp ) thơm<br />
3080 – 3010 (y)<br />
1290 – 1000 (y)<br />
900 – 675 (bđ)<br />
770 – 730 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 710 – 690<br />
770 – 735<br />
960 – 900, 880 – 830<br />
Và 710 – 680<br />
860 – 800<br />
800 – 760 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 720 – 685<br />
900 – 885 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 780 – 760<br />
865 – 810 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 760 - 730<br />
Thường bị che phủ, có thể có<br />
đến 5 mũi (số mũi giảm khi số<br />
nhóm thế tăng).<br />
DĐ biến dạng <strong>trong</strong> mặt phẳng<br />
(rất yếu thường bỏ qua).<br />
DĐ biến dạng ngoài mặt<br />
phẳng(rất đặc trưng), tần số thay<br />
đổi theo vị trí <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> số nhóm thế:<br />
Một nhóm thế (2 mũi)<br />
Hai nhóm thế ortho (1mũi)<br />
Hai nhóm thế meta (3 mũi)<br />
Hai nhóm thế para (1 mũi)<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Ba nhóm thế – 1,2,3<br />
Ba nhóm thế – 1,2,4<br />
Ba nhóm thế – 1,3,5<br />
C=C<br />
(một nhân<br />
thơm)<br />
Nhiều<br />
nhân thơm<br />
V C=C<br />
Mạch carbon<br />
δ CH(nmp) thơm<br />
1625 – 1430<br />
1625– 1590, 1590 –<br />
1575<br />
1575 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 1525 – 1470<br />
900 – 675 (bđ)<br />
671<br />
2 hay 3 mũi<br />
DĐ biến dạng ngoài mặt phẳng,<br />
tần số thay đổi theo số H, theo vị<br />
trí <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> số nhóm thế:<br />
6 H liên tiếp (một mũi)<br />
7
770 – 730 (m)<br />
770 – 735 (m)<br />
820 – 760 (m)<br />
860 – 800 (m)<br />
900 – 830 (m)<br />
5H liên tiếp (một thế)(một mũi)<br />
4H liên tiếp (hai thế ortho)(một<br />
mũi)<br />
3H liên tiếp (hai thế meta hay –<br />
1, 2, 3)<br />
2H liên tiếp (hai thế para hay –<br />
1,2,3,4)<br />
1H cô lập(hai thế meta hay –<br />
1,2,3,5,- 1,2,4,5)<br />
Nhóm CH không no <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> CH thơm có thể được phân biệt với CH no bởi vì vân hấp thu do<br />
dao động hoá trị của chúng thường xuất hiện ở số sóng lớn hơn 3000 cm -1 (<strong>trong</strong> khi vân hấp<br />
thu do dao động hoá trị của CH no xuất hiện ở số sóng bé hơn 3000 cm -1 ). Tuy nhiên, do<br />
cường độ của các vân này khá yếu nên chúng thường bị che phủ bởi các vân CH no hoặc các<br />
vân NH, OH,... Nhìn chung, <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> của các hợp chất thơm thể hiện ở năm vùng:<br />
vùng 3080 – 3010 cm -1 (dao động hoá trị của liên kết CH), vùng có tần số từ 2000 – 1600 cm -1<br />
xuất hiện các vân họa tần <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> vân kếp hợp của hợp chất thơm, vùng 1600 – 1500 cm -1 có thể<br />
có hai hay ba vân do dao động hoá trị của các liên kết C- C <strong>trong</strong> nhân gây nên (dao động<br />
khung), đặc trưng cho các nhân thơm loại sáu cạnh như nhân benzen, nhân pyridine, vùng<br />
1225 – 950 cm -1 hầu như không cung cấp thông tin có giá trị cho việc giải đoán <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>>, vùng<br />
dưới 900 cm -1 có các vân dao động biến dạng ngoài mặt phẳng của các liên kết CH thơm có<br />
thể cung cấp các thông tin về số lượng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> vị trí của các nhóm thế, nhưng phải hết sức thận<br />
trọng vì đây không phải là các vân duy nhất <strong>trong</strong> vùng này.<br />
Bảng4: Tần số hấp thu của Alkyne<br />
Nhóm Dao động Tần số (cm -1 ) Ghi chú<br />
–C≡C–H<br />
– C≡C–H<br />
– C≡C–H<br />
Acetylene<br />
Alkyne thế<br />
-–C–C≡C<br />
R–C≡Cme<br />
R–C≡Cet<br />
V =CH<br />
δ CH<br />
V C≡C<br />
V C≡C<br />
δ C≡C<br />
δ C≡C<br />
3340 – 3300 (tb)<br />
695 – 575<br />
2140 – 2100 (y)<br />
2260 – 2190 (y)<br />
355 – 335<br />
510 – 260<br />
960 – 900<br />
520 – 495<br />
495 – 480<br />
Có thể bị che bởi mũi NH hay OH<br />
Hai mũi<br />
Alkyne một nhóm thế<br />
Alkyne hai nhóm thế, mũi chẻ do cộng<br />
hưởng Femi, cường độ càng yếu khi tính<br />
đối x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> càng cao (không xuất hiện khi<br />
nối ba ở giữa mạch hoặc gần giữa mạch)<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
DĐ hoá trị do mạch carbon<br />
DĐ biến dạng do mạch carbon<br />
DĐ biến dạng do mạch carbon<br />
8
3.2 Tần số hấp thu của Alcohol <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phenol:<br />
Các vân hấp thu đặc trưng của hai hợp chất này do dao động hoá trị của liên kết –O–H<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> – C – O – . Các vân hấp thu này chịu ảnh hưởng rất mạnh của liên kết hydrogen nội phân<br />
tử <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> liên phân tử. Tần số hấp thụ thay đổi càng mạnh khi dao động hoá trị C – O <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dao động<br />
biến dạng O–H có sự kết hợp với những hydro liên tiếp (bảng 5 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 6).<br />
Bảng5: Tần số hấp thu đặc trưng của alcohol<br />
Nhóm<br />
Dao<br />
động<br />
Số sóng (cm -1 )<br />
Ghi chú<br />
–OH tự do (khí<br />
hoặc DD thật<br />
loãng)<br />
–OH liên kết<br />
hydro (DD đậm<br />
đặc)<br />
V OH<br />
δ OH(tmp)<br />
δ OH(nmp)<br />
V OH<br />
δ OH(tmp)<br />
3650 – 3590 (bđ)<br />
3640 – 3630<br />
3625 – 3620<br />
3620 – 3610<br />
3460 – 3450<br />
1410 – 1260 (m)<br />
700 – 600<br />
3600 – 3200 (m)<br />
3300<br />
3580 – 3480<br />
1500 – 1300<br />
* Mũi hấp thu thường nhọn,cường độ<br />
tăng dần theo Alcohol<br />
thơm
Bảng 6: Tần số hấp thụ đặc trưng của phenol<br />
Nhóm Dao động Số sóng(cm -1 ) Ghi chú<br />
–OH<br />
V OH<br />
δ OH(nmp)<br />
3620 – 3590<br />
3650 – 3600<br />
3400 – 3230<br />
3200 – 2500<br />
720 – 600<br />
-C-OH V C-O 1205 – 1030(m):<br />
1255 – 1240, 1175<br />
– 1150, 835 – 745<br />
1320<br />
1185<br />
1300 – 1200<br />
• DD loãng, dung môi không phân<br />
cực<br />
• Có nhóm thế rút điện tử ở vị trí<br />
ortho ngăn cản tạo liên kết<br />
hydrogen<br />
• Mẫu lỏng, rắn hay DD đậm đặc<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> không có nhóm thế rút điện tử<br />
ở vị trí ortho<br />
• Liên kết hydrogen nội phân tử<br />
• Mẫu rắn hay DD có sự tạo liên<br />
kết hydrogen mạnh (tù)<br />
• Alkyl phenol (3mũi)<br />
• phenol thế ortho (1 mũi)<br />
• phenol thế meta (1 mũi)<br />
• phenol thế para (1 mũi)<br />
Dao động hoá trị của nhóm NH đôi khi cũng ở lẫn <strong>trong</strong> vùng của nhóm OH liên kết<br />
hydro, nhưng vân NH thưởng nhọn ( vì tạo liên kết hydro yếu) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> có cường độ yếu hơn vân<br />
OH.<br />
3.3 Tần số hấp thu của ether, epoxide <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> peroxide:<br />
Các hợp chất ether, epoxide có chứa nhóm chức C–O–C, <strong>trong</strong> đó liên kết C–O có lực<br />
liên kết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> khối lượng thu gọn tương đương với liên kết C–C nên có các vân hấp thu xuất hiện<br />
ở tần số rất gần với tần số của liên kết C–C <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dễ gây ảnh hưởng lên nhau. Tuy nhiên, cường<br />
độ của vân hấp thu C–O mạnh hơn nhiều so với cường độ của các vân hấp thu C–C. Các hợp<br />
chất peroxide <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hydroperoxide gồm hai dạng liên kết chính là liên kết C–O <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> liên kết O–<br />
O.Các giá trị tần số hấp thu của các hợp chất trên được tóm tắt <strong>trong</strong> bảng 7.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Bảng 7: Tần số hấp thu đặc trưng của ether, epoxide <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> peroxide<br />
Nhóm Dao động Số sóng (cm -1 ) Ghi chú<br />
–C–O–C<br />
(ether)<br />
V C-O-C(đx)<br />
1270-1030(m):<br />
1150 – 1060<br />
1225 – 1200<br />
DĐ hoá trị đối x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>>:<br />
Ether thẳng, no<br />
Ether thẳng, không no<br />
10
–C–O–C<br />
(epoxide)<br />
V C-O-C(bđx)<br />
Vvòng<br />
V C-O <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
V C-C(bđx)<br />
1270 – 1030<br />
1270 – 1230<br />
1090<br />
1470 - 1230<br />
1250<br />
950 – 810<br />
Ether vòng<br />
Ether thơm<br />
Ether benzylic<br />
DĐ hoá trị bất đối x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>>, chịu ảnh<br />
hưởng của nhóm gắn trực tiếp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o<br />
nguyên tử oxy<br />
DĐ hoá trị bất đối x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> do sự ghép<br />
cặp của liên kết C-O <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> C-C<br />
C–O<br />
(peroxide <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
hydroperoxide)<br />
O–O<br />
(peroxide <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
hydroperoxide)<br />
V C-H<br />
3060 – 2990<br />
V C-O 1300 – 1000<br />
3.4 Tần số hấp thu của hợp chất carbonyl:<br />
Dao động hoá trị C-H của vòng<br />
V C-O 900 – 830 Không xuất hiện ở peroxide đối<br />
x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>><br />
Vân hấp thu của nhóm carbonyl là một vân đặc trưng rất có ích khi nghiên cứu cấu trúc<br />
vì có cường độ rất mạnh <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> xuất hiện <strong>trong</strong> vùng có tần số xác định (mũi hấp thu do dao động<br />
hoá trị của C=O xuất hiện <strong>trong</strong> vùng từ 1870 – 1540 đối với andehyde, cetone, acid <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ester<br />
chịu ảnh hưởng của những mũi hấp thu khác không đáng kể). Nói chung, các yếu tố làm tăng<br />
“liên kết đôi” của nhóm carbonyl sẽ làm tăng lực liên kết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> do đó làm tăng tần số hấp thu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
ngược lại:<br />
- Tăng một ít khi có một nhóm rút điện tử gắn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o nhóm carbonyl.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
- Giảm một ít (khoảng 15 – 40cm -1 ) khi carbon α của nhóm carbonyl không no (trừ<br />
amide).<br />
- Giảm một ít (khoảng 40 – 60 cm -1 ) khi có một liên kết hydrogen liên hay nội phân tử.<br />
- Giảm một ít khi nhóm carbonyl gắn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o vòng nhỏ(ví dụ cyclobutanone hay<br />
cyclopropanone) so với vòng lớn.<br />
Cường độ hấp thu của nhóm carbonyl ở acide mạnh hơn so với ester, ở ester mạnh hơn<br />
so với cetone <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> aldehyde. Cũng cần lưu ý rằng vân hấp thu do dao động hoá trị của liên kết<br />
C=O thường có một mũi họa tần cường độ yếu ở tần số khoảng 3500 – 3300 cm -1 .<br />
Cetone: Tần số hấp thu đặc trưng của một số cetone được trình bày bảng 8.<br />
Bảng 8 Tần số hấp thu đặc trưng của cetone<br />
11
Nhóm Dao động Tần số (cm -1 ) Ghi chú<br />
C=O<br />
(cetone thẳng<br />
no hoặc vòng<br />
lớn hơn 5<br />
carbon)<br />
V C=O<br />
δ C=O(tmp)<br />
1765 – 1735 (m)<br />
1745 – 1715 (m)<br />
1725 – 1705 (m)<br />
1700 – 1680 (m)<br />
1700 – 1660 (m)<br />
1750 – 1725 (m)<br />
1765 – 1745 (m)<br />
1660<br />
1690 – 1655<br />
1435 – 1355<br />
Đo mẫu ở trạng thái hơi<br />
DD loãng<br />
Mẫu lỏng hay DD đậm đặc<br />
Cetone thơm(nhiều nhân liên hợp)<br />
Cetone α - ethylenic<br />
Cetone α - halogen<br />
Cetone α – dihalogen<br />
Orthoquinone<br />
Parequinon (một hay hai mũi hấp thu)<br />
Chịu ảnh hưởng của nhóm alkyl ở vị<br />
trí carbon α:<br />
1435 – 1405<br />
1360 – 1355<br />
630 – 629<br />
540 – 510<br />
Nhóm methylen (-CH 2 -CO-)<br />
Nhóm methyl (-CO-CH 3 )<br />
Dạng –C–CO–C<br />
Dạng –C–C=O<br />
C=C V C=C 1610 (m) Rất mạnh<br />
(β-dicetone)<br />
Aldehyde: Liên kết C=O có tần số dao động cùng nguyên tắc với cetone, nhưng cao hơn<br />
một ít. Ngoài liên kết C=O, aldehyde còn có liên kết C – H (bảng 9).<br />
Bảng 9: Tần số hấp thu đặc trưng của aldehyde.<br />
Nhóm Dao động Tần số(cm -1 ) Ghi chú<br />
C=O<br />
C–H<br />
V C=O<br />
δ C=O (nmp)<br />
V C-H<br />
1740-1720 (m)<br />
1715-1695 (m)<br />
1705-1685 (m)<br />
650-580 (m)<br />
δ C=O (tmp) 2900-2860<br />
2830-2810 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
2745-2720<br />
1390<br />
Aldehyde no<br />
Aldehyde thơm<br />
Aldehyde α-ethylenic<br />
Aldehyde thơm<br />
Gồm hai mũi, tần số thay<br />
đổi theo mạch carbon <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
ảnh hưởng của nhân<br />
thơm:<br />
Benzaldehyde (một mũi),<br />
Aldehyde thơm (hai mũi)<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Có thể xuất hiện thêm<br />
mũi ở 2870-2830 do hiệu<br />
<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> Fermi<br />
12
Anhydride acid: Ngoài hai mũi hấp thu đặc trưng do dao động hóa trị đối x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> bất<br />
đối x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> của hai liên kết C=O ghép <strong>trong</strong> hệ thống –CO–O–CO– <strong>trong</strong> anhydride acid, còn<br />
có dao động hóa trị của nhóm chức C–O–C (bảng 10).<br />
Bảng 10: Tần số hấp thu đặc trưng của anhydride acid<br />
Nhóm<br />
Dao<br />
động<br />
Tần số (cm -1 )<br />
Ghi chú<br />
–CO–O–CO– V C=O 1840-1800 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 1715-1695 (m)<br />
1830-1780 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 1755-1710 (m)<br />
1870-1820 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 1800-1750 (m)<br />
C–O–C V C-O 1185-980<br />
1050-1040<br />
1300-1210<br />
Anhydride acid thẳng, no<br />
(hai mũi)<br />
Anhydride thơm hay không<br />
no (hao mũi)<br />
Vòng năm cạnh no.<br />
Anhydride thẳng, mạch<br />
ngắn.<br />
Anhydride thẳng, mạch dài.<br />
Anhydride vòng.<br />
Carboxylic acid: Do có khả năng tạo liên kết hydrogen mạnh, acid carboxylic thường<br />
hiện diện ở dạng nhị hợp (dimer) <strong>trong</strong> dung dịch đậm đặc. Phổ <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> của acid<br />
carboxylic có hai mũi hấp thu đặc trưng: một mũi mở rộngdo dao động hóa trị của liên kết O-<br />
H <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> một mũi của dao động hóa trị C=O, có cường độ mạnh hơn của cetone hay aldehyde<br />
(bảng 11).<br />
Bảng 11: Tần số hấp thu đặc trưng của carboxylic acid<br />
Nhóm Dao động Tần số(cm -1 ) Ghi chú<br />
–CO– V C=O 1725-1700 (m)<br />
1760<br />
1715-1680<br />
–O–H V OH 3300-2500<br />
–CO–O δ- CO-O 675-590<br />
570-545<br />
>C=CH–COOH<br />
Dimer<br />
Monomer (giảm khi mạch carbon<br />
càng dài)<br />
Acid thơm hay acid α-ethylenic<br />
(acid thơm có sự kết hợp nội phân<br />
tử giữa nhóm COOH <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nhóm OH ở<br />
vị trí ortho làm giảm khoảng 50cm -1<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Acid thẳng, dài(n>3); mũi chẻ ba<br />
Acid thơm<br />
13
Carboxylate – COO - : Ion carboxylate có hai vân hấp thu do dao động hóa trị đối x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>>,<br />
bất đối x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> một vân do dao động biến dạng (bảng 12).<br />
Bảng 12: Tần số hấp thu đặc trưng của ion Carboxylate<br />
Nhóm Dao động Tần số(cm -1 ) Ghi chú<br />
–COO -<br />
V C=O(đx)<br />
V C=O(bđx)<br />
δ- CO-O<br />
1610-1550(m)<br />
1690<br />
172-1700<br />
1450<br />
760-400<br />
Mũi đặc trưng, khi muối không có nhóm rút<br />
điện tử.<br />
Khi muối có nhóm rút điện tử, ví dụ CF 3 .<br />
Mũi chẻ hai hay ba không có nhóm rút điện<br />
tử).<br />
Khi muối có nhóm rút điện tử.<br />
Eter <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lactone: Tất cả các eter <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lactone đều có mũi hấp thu đặc trưng bởi dao động<br />
C=O <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> O-C. Dao động C=O chịu ảnh hưởng của cấu trúc hợp chất giống như cetone (bảng<br />
10.13). Những δ- lactone <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lactone vòng lớn (>=6) có tần số hấp thu của C=O tương tự eter.<br />
Những lactone vòng nhỏ như ٕ◌γ- lactone có tần số dao động tăng một ít.<br />
Bảng 13: Tần số hấp thu đặc trưng của Eter <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lactone<br />
Nhóm Dao động Tần số(cm -1 ) Ghi chú<br />
–CO– V C=O 1750-1725(m)<br />
1730-1705(m)<br />
1800-1750<br />
1770-1740<br />
1780-1760<br />
≈1820<br />
C–O–C V C-O 1275-1185 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
1160-1050 (m)<br />
1310-1250 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
1200-1100 (m)<br />
Eter thẳng, no<br />
Eter thơm hay không no<br />
Aryl <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> vinyl ester<br />
Ester có nhóm rút điện tử gắn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o C-α<br />
Lactone năm cạnh<br />
Lactone bốn cạnh<br />
Ester thẳng (hai mũi)<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Ester thơm hay không no<br />
Halogenur acid: có dao động hóa trị C=O phụ thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o loại halogen (bảng 14).<br />
Bảng 14: Tần số hấp thu đặc trưng của Halogenur acid<br />
Nhóm Dao động Tần số(cm -1 ) Ghi chú<br />
–CO– V C=O<br />
1865-1840(m)<br />
Acid thẳng no:<br />
Fluoride acid<br />
14
1615-1790(m)<br />
1805-1795<br />
Chloride acid<br />
Bromide <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> iodide acid( Acid thơm hay không<br />
no giảm khoảng 25-45cm -1 so với acid no)<br />
Một số hợp chất carbonyl khác. Ngoài các hợp chất đã kể trên, còn nhiều hợp chất<br />
khác cũng có chứa nhóm carbonyl như amide – CO-N
3.5 Tần số hấp thu của hợp chất Nitrogen:<br />
Các hợp chất chứa nitrogen bao gồm các amine, muối của amine, imine, amidine, nitrile,<br />
isonitrile, cyanamine, diazo, muối diazinium bao gồm rất nhiều loại liên kết liên quan đến<br />
nitrogen như liên kết N–H, >C=N–, >N–C=N–, – C ≡ C … có tần số hấp thu được tóm tắt<br />
<strong>trong</strong> các bàng 16 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 17 (một số hợp chất khác cũng có chứa nitrogen nhưng vì còn có liên<br />
kết C=O nên được xếp chung với nhóm hợp chất caebonyl <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đã được giới thiệu tần số hấp<br />
thu <strong>trong</strong> bảng 15).<br />
Nhóm<br />
–NH 2<br />
(amine bậc 1)<br />
Bảng 16: Tần số hấp thu đặc trưng của amine <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> muối của amine<br />
Dao<br />
động<br />
V NH(bđx)<br />
V NH(đx)<br />
δ NH<br />
Tần số(cm -1 )<br />
3500 (tb)<br />
3400 (tb)<br />
3400-3330 (tb) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
3330-3250<br />
1650-1560 (tb)<br />
>NH V NH<br />
δ NH<br />
3350-3310<br />
3310-3300<br />
1580-1490 (y)<br />
1515<br />
C–N V CN 1250-1020<br />
1340-1250<br />
1350-1280<br />
1360-1310<br />
–NH + 3 (muối<br />
+<br />
V NH 3000-2800 (tb)<br />
amine nhất)<br />
+<br />
δ NH 1600-1575 (m) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
1550-1504 (m)<br />
+<br />
–NH 3<br />
+<br />
V NH 3130-3030 (tb)<br />
(aminoacid)<br />
+<br />
δ NH 1600(m) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
1500(m)<br />
+<br />
>NH 2<br />
+<br />
V NH 2700-2250 (tb)<br />
(muối amine nhị)<br />
+<br />
δ NH 1620-1560 (m)<br />
-NH 4<br />
+<br />
(muối<br />
ammonium)<br />
DD loãng<br />
Ghi chú<br />
DD đậm đặc (hai mũi;đối x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
bất đối x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>>)<br />
DD biến dạng “lưỡi kéo”<br />
DD loãng (một mũi)<br />
DD đậm đặc (một mũi)<br />
Rất yếu<br />
Amine nhị thơm (một mũi)<br />
Amine thẳng, không liên hợp<br />
Amine thơm, nhất<br />
Amine thơm, nhị<br />
Amine thơm, tam<br />
Vân mở rộng<br />
DĐ biến dạng (hai mũi)<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
V NH<br />
+<br />
δ NH<br />
+<br />
3300-3100<br />
1435-1428<br />
Đo ở thể rắn<br />
DĐ biến dạng(hai mũi)<br />
Vân mở rộng-đo ở thể rắn<br />
DĐ biến dạng (một mũi)<br />
Vân mở rộng<br />
Một mũi<br />
Bảng 17: Tần số hấp thu đặc trưng của imine(>C=N–), amidine(>N–C=N), nitrile(–C=N),<br />
isonitrile(–N ≡C)cyanamine (>N–C ≡N), cyanide(C ≡N), diazonium (ArN=N + , X - )<br />
16
Nhóm<br />
Dao<br />
động<br />
Tần số(cm -1 )<br />
Ghi chú<br />
–NH V NH 3400–3300 (tb)<br />
(của imine)<br />
C=N(của imine) V CN 1690–1620 Mọi imine<br />
–C=N–<br />
(amidine)<br />
V CN 168–1580<br />
1515<br />
Mọi Amidine rắn<br />
DD<br />
–C ≡N– (nitrile) V CN 2260–2250(bđ) Nitrile thẳng, no<br />
2230–2220(bđ) Nitrile không no, liên hợp hay<br />
δ CN 390-350<br />
580-540<br />
Và 430-380<br />
thơm(cường độ biến đổi theo mạch<br />
carbon, theo hệ thống nối Pi liên hợp,<br />
tạo phức với kim loại dạng –<br />
C ≡ N → M )<br />
Nitrile thẳng, no<br />
Nitrile thơm (hai mũi)<br />
–N ≡C–<br />
(isonitrite)<br />
V CN 2175-2150<br />
2150-2115<br />
Isonitrile thẳng<br />
Isonitrile thơm(Isonitrile có mũi hấp<br />
thu đặc trưng để phân biệt với nitrile ở<br />
1595 cm -1 )<br />
>N–C ≡N V CN 2225-2210<br />
(cyanamine)<br />
C ≡N–<br />
(của cyanide)<br />
V CN 2250-2000<br />
2080-2070<br />
Muối dạng rắn<br />
Muối <strong>trong</strong> DD<br />
–N=N–<br />
(hợp chất diazo)<br />
V CN 1575(y) Rất yếu hoặc không xuất hiện vì liên<br />
kết-N=N- không phân cực<br />
Ar–N=N + , X - V CN 2300-2230 (m)<br />
(muối iazonium)<br />
C–NO 2<br />
(nitro)<br />
V N=O(bđx)<br />
V N=O(đx)<br />
1560 (m)<br />
1350<br />
Khi liên hợp giảm khoảng 30cm -1<br />
Khi liên hợp giảm khoảng 30cm -1<br />
R–O–NO 2<br />
(nitrate)<br />
V N=O(bđx)<br />
V N=O(đx)<br />
1650-1600(m)<br />
1270-1250(m)<br />
N–NO 2<br />
(nitramine)<br />
V N=O(bđx)<br />
V N=O(đx)<br />
1630-1550(m)<br />
1300-1250(m)<br />
C–N=O V N=O(bđx)<br />
V N=O(đx)<br />
1600(m)<br />
1500(m)<br />
–N + –O– thơm 1300-1200(m) Rất mạnh<br />
–N + –O– béo V CN 970-950(m) Mạnh<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
17
3.6 Tần số hấp thu của hợp chất chứa phosphor:<br />
Bảng 18: Tần số hấp thu đặc trưng của hợp chất chứa phosphor<br />
Nhóm Dao động Tần số(cm -1 ) Ghi chú<br />
– P– H V P-H<br />
δ P-H(nmp)<br />
2440-2350(m)<br />
1090-1080<br />
Nhọn<br />
940-909<br />
δ P-H(nmp)<br />
P=O V P=O 1150<br />
1190<br />
1299-1250<br />
P– OH<br />
P– O– P<br />
P– O– C<br />
P– O– C<br />
V P=O 1040-910<br />
1000-870<br />
1050-970<br />
1260-1160<br />
3.7 Tần số hấp thu của hợp chất chứa lưu huỳnh:<br />
Phorus oxide thẳng<br />
Phorus oxide thơm<br />
Phosphoric ester<br />
Rộng<br />
P-O-C thẳng<br />
P-O-C thơm<br />
Bảng 19: Tần số hấp thu đặc trưng của hợp chất chứa chứa lưu huỳnh<br />
Nhóm Dao động Tần số(cm -1 ) Ghi chú<br />
– S– H<br />
(của imine)<br />
V S-H 2600-2550 (y) Yếu hơn V O-H <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ít bị ảnh hưởng bởi<br />
liên kết hydrogen<br />
>C=S V C=S 1200-1050<br />
– CS– NH– V N-H 3400 3150 cm -1 khi ở thể rắn<br />
(Thioamide) V C=S<br />
δ N-H<br />
1300-1100 (m)<br />
1550-1460 (m)<br />
>S=O V S=O 1060-1040 (m)<br />
>SO 2 V S=O 1370-1310 (m)<br />
1180-1120 (m)<br />
– SO 2 – O 1420-1330 (m)<br />
1200-1145 (m)<br />
DĐ hóa trị bất đối x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>><br />
DĐ hóa trị đối x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>><br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
3.8 Tần số hấp thu của hợp chất chứa nối đôi liền nhau:<br />
Bảng 20: Tần số hấp thu đặc trưng của một số hợp chất chứa nối đôi liền nhau<br />
Nhóm Dao động Tần số(cm -1 ) Ghi chú<br />
O=C=O<br />
Carbon dioxide<br />
2349 (m)<br />
18
– N=C=O<br />
Isocyanate<br />
– N=N=N–<br />
Azit<br />
– N=C=N–<br />
Carbodilmide<br />
>C=C=O<br />
Cetene<br />
– N=C=S–<br />
Isothiocyanate<br />
2275-2250 (m) Rất mạnh; Vị trí không bị ảnh hưởng<br />
bởi liên hợp<br />
2160-2120 (m)<br />
2125-2130 (m) Rất mạnh<br />
2150 (m)<br />
2140-1990 (m) Vân rộng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> rất mạnh<br />
>C=C=N-<br />
Ceteneimine<br />
C=C=C<br />
Allen<br />
2000 (m)<br />
3.9 Tần số hấp thu của hợp chất chứa halogenur:<br />
1950 (tb) Nhóm allen đầu mạch hoặc liên hợp<br />
với nhóm hút electron thường có hai<br />
vân<br />
Bảng 21: Tần số hấp thu đặc trưng của một số hợp chất chứa halogenur<br />
Nhóm Dao động Tần số(cm -1 ) Ghi chú<br />
C– F V C-F 1400-730:<br />
1100-1000<br />
CF 2 ,CF 3 V C-F 1350-1120<br />
– C– C– Cl V C-Cl 830-560:<br />
δ C-F<br />
726<br />
649<br />
V C-C 760-505 (m)<br />
450-250<br />
CCl 3 V C-Cl 830-700<br />
CH 2 – Cl δ CH2 1230 (m)<br />
C– Br V C-Br 650-485 (m)<br />
δ C-Br 300-140<br />
Monofluoralkane<br />
Thay đổi theo vị trí không gian của<br />
halogenur <strong>trong</strong> phân tử<br />
Dạng trans ziczac C-C-C-Cl<br />
Dạng “Gốt”<br />
Rất mạnh; có mũi họa tần khoảng<br />
1510-1450 cm -1 .<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
C– I V C-I 600-200<br />
610-485<br />
Mạch thẳng<br />
19
CH 2 – I δ CH2 1170 (m)<br />
1270-1100<br />
CH 2 – CH 2 – I 594 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 503 Hai vân<br />
Aryl-halogen V C-F<br />
V C-I (para) 1061-1057<br />
V C-Cl (para)<br />
V C-Cl (meta)<br />
V C-Cl (ortho)<br />
V C-Br (para)<br />
V C- Br (meta)<br />
V C- Br (ortho)<br />
1096-1089<br />
1078-1074<br />
1057-1034<br />
1073-1068<br />
1073-1065<br />
1042-1028<br />
IV.<br />
KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM VÀ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUANG<br />
PHỔ HỒNG NGOẠI:<br />
4.1 Máy quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> IR:<br />
Phổ kế <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> thông <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> hiện nay là loại tự ghi, hoạt động theo nguyên tắc như<br />
sau: Chùm tia <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> phát ra từ nguồn được tách ra hai phần, một đi qua mẫu (2) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> một<br />
đi qua môi trường đo (dung môi) (2’) rồi được bộ tạo đơn sắc (3) tách thành từng bức xạ có<br />
tần số khác nhau <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chuyển đến detector (4). Detector sẽ so sánh cường độ hai chùm tia <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
chuyển thành tín hiệu điện có cường độ tỉ lệ với phần bức xạ đã bị hấp thu bởi mẫu. Dòng<br />
điện này có cường độ rất nhỏ nên phải nhờ bộ khuếch đại (5) tăng lên nhiều lần trước khi<br />
chuyển sang bộ phận tự ghi (6) vẽ lên bản <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> hoặc đưa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o máy tính xử lý số liệu rồi in ra<br />
<s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>>.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 1: Sơ đồ nguyên lý máy <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> hai chùm tia<br />
Các máy <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> thế hệ mới được chế tạo theo kiểu biến đổi Fourier (Fourier<br />
Transformation Infrared Spectrometer-FTIR Spectrometer). Trong các máy này, người ta<br />
dùng bộ giao thoa (giao thiết kế) Michelson thay cho bộ tạo đơn sắc.<br />
Giao thoa kế Michelson là thiết bị tách chùm bức xạ thành hai thành phần có cường độ<br />
bằng nhau rồi sau đó kết hợp trở lại thành bức xạ có cường độ thay đổi theo thời gian. Sự thay<br />
đổi cường độ bức xạ này là do quãng đường đi của hai bức xạ bị tách ra không giống nhau.<br />
Giá trị I(t) là hàm của hiệu số hai quãng đường đi nói trên. Giao thoa kế gồm một gương cố<br />
20
định Mı, gương di động M2 (có thể di chuyển tịnh tiến trên một đường thẳng nằm ngang) đặt<br />
vuông góc nhau <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> bộ phận chia chùm sáng S. Chùm bức xạ từ nguồn đi qua bộ phận tách S<br />
chia thành hai chùm bức xạ vuông góc, một chùm đi đến gương cố định Mı còn một chùm đi<br />
đến gương cố định M2. Khi gặp gương chúng phản xạ trở lại bộ phận tách S. Đến đây mỗi<br />
chùm lại chia thành đôi, một nửa đi về nguồn còn một nửa đi qua mẫu đo đến detector. Như<br />
vậy, chùm bức xạ đến mẫu đo gồm hai bức xạ nhập lại có thời gian trễ khác nhau nên cường<br />
độ bức xạ thay đổi theo thời gian, phụ thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o quãng đường d của bức xạ đến gương di<br />
động M2 (H.2)<br />
Hình 2: Cấu tạo giao thoa kế Michelson<br />
Detector sẽ ghi nhận sự biến đổi cường độ bức xạ theo quãng đường d rồi chuyển thành<br />
tín hiệu điện. Tín hiệu đầu tiên thu được dưới dạng hàm của điện thế V theo quãng đường<br />
V=f(d), được máy tính dùng phép biến đổi Fourier chuyển thành hàm của cường độ I theo<br />
nghịch đảo của quãng đường d ( tức d-1 hay số sóng v) :<br />
V = f(d)→I = f(v)<br />
So với máy <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> thế hệ cũ, máy <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> biến đổi Fourier (H.3) có rất nhiều ưu<br />
điểm: việc sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> giao thoa kế cho phép khe sáng rộng hơn nên cường độ bức xạ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o<br />
detector sẽ lớn hơn; tỉ lệ S/N tăng lên nhờ giảm được nhiễu; nhờ sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> máy tính, việc đo<br />
<s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> được tự động hoá ở mức cao <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> có thể được lưu trữ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đối chiếu với <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> chuẩn có<br />
<strong>trong</strong> “thư viện” của máy.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
21
Hình 3: Sơ đồ nguyên lý máy <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> biến đổi Fourier<br />
Trong quá trình làm việc, khung số sóng của máy <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> có thể bị lệch. Để<br />
kiểm tra, người ta thường sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> các chất chuẩn như polystirene, ammonia hoặc hơi nước.<br />
4.2 Cách chuẩn bị mẫu:<br />
Người ta có thể đo <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> của các chất ở thể rắn, thể lỏng tinh khiết, <strong>trong</strong> DD<br />
hoặc ở thể hơi.<br />
Mẫu ở thể rắn:<br />
Có ba cách đo khi mẫu ở thể rắn:<br />
Nghiền nhỏ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>i mg chất nghiên cứu với một <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>i giọt parafin lỏng (nujol) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ép phần thu<br />
được giữa hai tấm NaCl. Để tránh các vân hấp thu mạnh của parafin ở 2950-2850 cm -1 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
1450-1350 cm -1 khi khảo sát sự hấp thu của các nhóm C-H, người ta có thể thay parafin bằng<br />
hexachlor butadien.<br />
Trộn mẫu thật đồng đều với KBr theo tỉ lệ 1:10 hoặc 1:100 rồi ép thành các viên mỏng<br />
hầu như <strong>trong</strong> suốt bằng máy ép thuỷ lực. Do KBr có tính hút ẩm, trên <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>><br />
thường xuất hiện các vân hấp thu của nước ở 3450 cm -1 . Dùng KBr cũng cầu lưu ý đến khả<br />
năng xảy ra phản <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> trao đổi cation hoặc anion <strong>trong</strong> trường hợp chất nghiên cứu là muối<br />
hoặc phức chất vô cơ.<br />
Đo <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> các chất rắn ở dạng màng lỏng bằng cách làm nóng chảy chất nghiên cứu hoặc<br />
làm bay hơi dung môi DD chất nghiên cứu đối với các chất có khả năng tạo được màng.<br />
Mẫu ở thể lỏng tinh khiết:<br />
Khi mẫu ở thể lỏng tinh khiết, người ta có thể chuẩn bị mẫu bằng cách ép một giọt nhỏ<br />
chất lỏng giữa hai tấm NaCl để có một màng mỏng dày khoảng 0,01-0,1mm, gọi là màng<br />
lỏng.<br />
Mẫu <strong>trong</strong> DD:<br />
Hoà tan chất nghiên cứu bằng dung môi thành DD có nồng độ 1-5%. Cho DD <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dung<br />
môi nguyên chất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o hai cuvet có bề dày 0,1-1mm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> bằng việc so sánh hai chùm tia đi qua<br />
DD <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dung môi có thể loại được vân hấp thu của dung môi. Dung môi không được phép hấp<br />
thu quá 65% bức xạ chiếu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o vì cường độ bức xạ còn lại sẽ quá yếu. Ngoài ảnh hưởng do<br />
bản chất của dung môi, cũng cần lưu ý đến bề dày của cuvet. Những dung môi thường được<br />
sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> là CCl4, CHCl3, CH2Cl2, Cl2C=CCl2… Mặc dù vùng không hấp thu của CHCl3<br />
hẹp hơn CCl4 nhưng khả năng hoà tan các chất của CHCl3 tốt hơn nên thường được sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>><br />
nhiều hơn, đặc biệt là có thể đo DD đặc hơn <strong>trong</strong> các cuvet có bề dày nhỏ hơn. Các cuvet<br />
thường có cửa sổ bằng NaCl, CaF2 hoặc AgCl thì cửa sổ sẽ bị đen sau một thời gian sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>>.<br />
Mẫu ở thể hơi:<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Khi mẫu ở thể hơi, hơi sẽ được đưa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o một ống đặc biệt có chiều dài khoảng 10 cm với<br />
hai đầu ống được bịt bằng các tấm NaCl.<br />
22
Trong <strong>thực</strong> tế để phân tích các chất hữu cơ phức tạp, người ta thường sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> máy <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> được ghép với máy sắc kí khí. Trong hệ thống sắc kí khí-<s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> (GC/IR), sau khi<br />
được tách bằng máy sắc kí khí, mỗi hợp phần đi ra từ cột sắc kí (tương <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> với mỗi peak trên<br />
sắc kí đồ) sẽ được ghi <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> (thường dùng FTIR) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> được lưu giữ <strong>trong</strong> bộ nhớ của<br />
máy tính. Máy có thể in ra những <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> đồ <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> của các hợp phần <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> với các peak trên<br />
sắc kí đồ mà ta quan tâm. Nhờ so sánh các <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> mẫu với thư viện <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> chuẩn lưu <strong>trong</strong> máy<br />
tính, máy có thể chỉ rõ cấu tạo của các hợp chuẩn hoặc cho biết các nhóm chức có mặt <strong>trong</strong><br />
hợp phần đó.<br />
4.3 Ứng <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>>:<br />
Các số liệu ghi nhận được từ <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> cung cấp rất nhiều thông tin về chất nghiên<br />
cứu. Dưới đây là một số <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> của phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>><br />
a. Đồng nhất các chất:<br />
Số liệu <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> là một đặc trưng có thể sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> cho quá trình đồng chất hết sức hữu<br />
hiệu. Từ sự đồng nhất về <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> của hai mẫu hợp chất có thể kết luận sự đồng nhất<br />
về bản chất của hai mẫu <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> với mức độ chính xác khá cao. Để <strong>thực</strong> hiện quá trình<br />
đồng nhất, người ta thường so sánh <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> của chất nghiên cứu với <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> chuẩn được ghi <strong>trong</strong><br />
cùng điều kiện xác định (hiện nay người ta đã thành lập được bộ <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> chuẩn của hàng ngàn<br />
hợp chất hữu cơ khác nhau gọi là Atlas <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>>). Nếu chất nghiên cứu chưa có <strong>trong</strong><br />
Atlas, người ta so sánh <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> của chất chuẩn theo ba giai đoạn sau đây:<br />
So sánh <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> hai chất ở cùng nồng độ <strong>trong</strong> hai môi trường khác nhau ở hai trạng thái<br />
khác nhau ( ví dụ, <strong>trong</strong> DD <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> các viên nén).<br />
Ghi <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> các chất ở nồng độ đủ lớn để so sánh các vân có cường độ thấp.<br />
So sánh cường độ các vân tương <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> với nhau.<br />
b. Xác định cấu trúc phân tử:<br />
Từ tần số của các vân <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> hấp thu cho phép kết luận sự có mặt của các nhóm chức <strong>trong</strong><br />
phân tử, nghĩa là số liệu <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> có thể giúp xác định cấu trúc phân tử của chất nghiên<br />
cứu. Mức độ chính xác của việc xác định cấu trúc phụ thuộc rất lớn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o độ tin cậy, chính xác<br />
của các tần số vân hấp thu trên <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> (các máy <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> thường được hiệu chỉnh<br />
tần số bằng chất chuẩn polytyrol). Ngoài việc đề phòng các sai lệch vị trí vân <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> do máy, khi<br />
tiến hành định tính bằng phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này cũng cần lưu ý đến các hiệu <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> khả năng làm dịch<br />
chuyển <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> về vùng khác cũng như phải loại trừ các vân hấp thu của dung môi….<br />
c. Nghiên cứu động học phản <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>>:<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Việc nghiên cứu động học phản <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> có thề được kiểm tra bằng phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> bằng cách ghi <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> hấp thu <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> với một miền <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> nào đó <strong>trong</strong> từng khoảng thời gian<br />
thích hợp, nghĩa là sẽ ghi được trực tiếp đường cong biểu diễn sự thay đổi cường độ hấp thu<br />
theo thời gian ở miền <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> đã chọn do sự tạo thành sản <strong>phẩm</strong> phản <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> hay mất đk tác chất<br />
ban đầu.<br />
23
d. Nhận biết các chất:<br />
Trước khi ghi <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>>, nói chung ta đã có thể có nhiều thông tin về hợp chất<br />
hoặc hỗn hợp cần nghiên cứu, như: trạng thái vật lý, dạng bên ngoài, độ tan, điểm nóng chảy,<br />
điểm cháy, đặc biệt là lịch sử của mẫu.<br />
Nếu có thể thì cần biết chắc mẫu là chất nguyên chất hay hỗn hợp. Sau khi ghi <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>><br />
ngại, nếu chất nghiên cứu là hợp chất hữu cơ thì trước tiên nghiên cứu vùng dao động co giãn<br />
của H để xác định xem mẫu thuộc loại hợp chất vòng thơm hay mạch thẳng hoặc cả hai. Sau<br />
đó nghiên cứu các vùng tần số nhóm để xác định có hay không có các nhóm chức.<br />
Trong nhiều trường hựp việc đọc <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> (giải <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>>) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tìm các tần số đặc trưng không đủ để<br />
nhận biết một cách toàn diện về chất nghiên cứu, nhưng có lẽ là có thể suy đoán được kiểu<br />
hoặc loại hợp chất.Cũng cần tránh khuynh hướng cố gắng giải <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> gán cho mọi đám <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> quan<br />
sát thấy, nhất là những đám <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> vừa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> yếu <strong>trong</strong> vùng <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> phức tạp.<br />
Mỗi khi phát hiện một loại chất, người ta so sánh <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> của chất nghiên cứu với <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> của chất<br />
nguyên chất tương <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> để có thể nhận định đúng.Hiện nay người ta đã công bố một số tuyển<br />
tập <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> của các chất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các tần số nhóm đặc trưng.<br />
e. Xác định độ tinh khiết:<br />
Phổ <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> được dùng để xác định độ tinh khiết của các chất. Khi thích hợp chất<br />
không tinh khiết thì thường độ rõ nét của đám <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> riêng biệt bị giảm, sự xuất hiện thêm các<br />
đám <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> sẽ làm "nhoè" <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>>. Khi tạp chất có sự hấp thụ mạnh IR mà ở đó thành phần chính<br />
không hấp thụ hoặc hấp thụ yếu thì việc xác định rất thuân lợi.<br />
Ví dụ có thể nhận ra một lượng nhỏ xeton <strong>trong</strong> hidrocacbon vì hidrocacbon <strong>thực</strong> tế<br />
không hấp thụ vùng <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> - 1720cm-1 là số sóng đặc trưng cho nhóm C = O<br />
<s<strong>trong</strong>>Phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này thường được dùng để kiểm tra sản xuất rất nhiều loại hoá chất ở quy mô<br />
công nghiệp.<br />
f. Suy đoán về tính đối x<s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> của phân tử:<br />
Ví dụ xét xem phân tử NO 2 là phân tử gồm các nguyên tử thẳng hàng hay có cấu tạo uốn<br />
võng. Thực tế cho thấy <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> hấp thụ IR của NO2 có 3 đám ở 750, 1323, 1616cm -1 (không<br />
giống như CO 2 chỉ có 2 đám <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>>, nên phân tử NO 2 phải có cấu tạo uốn võng.<br />
h. Phân tích định lượng:<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Khả năng <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> như là một ngành của phân tích định lượng phụ<br />
thuộc trang thiết bị <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> trình độ của các phòng thí nghiệm. Ngày nay, sự ra đời của các máy<br />
quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> hiện đại, sự tăng tỷ lệ tín hiệu/nhiễu làm cho việc phân tích định lượng<br />
càng thêm chính xác <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> do đó mở rộng được phạm vi phân tích định lượng.<br />
Về nguyên tắc, việc phân tích định ượng theo phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o định<br />
luật cơ bản của Lambert – Beer:<br />
A=lg(Io/I)=abc<br />
24
• A: Độ hấp thụ tia IR<br />
• Io: Cường độ bức xạ trước khi qua mẫu, I: cường độ bức xạ sau khi<br />
qua mẫu.<br />
• a: Hệ số hấp thụ, b: bề dày của mẫu.<br />
• c: Nồng độ chất nghiên cứu.<br />
Thực tế, người ta chỉ xác định nồng độ của một <strong>trong</strong> các nhóm chức của hợp chất cần<br />
phân tích.<br />
Ví dụ: có thể xác định nồng độ của hexanol theo độ hấp thụ của liên kiết O-H.<br />
Về <strong>thực</strong> nghiệm, có 2 cách xác định độ hấp thụ A.<br />
- <s<strong>trong</strong>>Phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đường chuẩn:<br />
Ví dụ: Xác định một chất ở dạng dung dịch.Chọn số sóng thích hợp, cho dung dịch cần<br />
đo <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o cuvét. Chỉ số độ đo trên máy tỷ lệ với I. Lại cho dung môi nguyên chất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o Cuvet. Lần<br />
này chỉ số đo được tỷ lệ với Io.Theo hệ thức trên, xác định được A tương <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> với nồng độ C.<br />
Ở những máy hiện đại, giá trị A được tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ghi trực tiếp. Từ các nồng độ khác nhau đã biết,<br />
đo các giá trị A tương <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>>, vẽ đồ thị A - C.Sau đó với nồng độ cần xác định, cũng đo A như<br />
trên rồi theo đồ thị chuẩn mà tìm C.<br />
- <s<strong>trong</strong>>Phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đường nền:<br />
Có khi giá trị A cho trực tiếp trên máy.Nếu hỗn hợp có nhiều thành phần có các đám <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>><br />
xen phủ nhau thì để tìm nồng độ của từng thành phần phải giải hệ phương trình nhiêu ẩn<br />
(tương tự như ở phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> điện tử).<br />
Kết quả thu được theo phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> bị những hạn chế sau:<br />
+ Cuvet đựng mẫu thường làm bằng NaCl, KBr rất mềm, dễ bị biến dạng, do đó bề dày<br />
của mẫu (giá trị b) có thể thay đổi từ mẫu này sang mẫu khác. Cuvét cũng có thể bị tác động<br />
hoá học của dung môi. Do đó dẫn đến sai số <strong>trong</strong> phép đo. Sai số của phép đo cũng còn do<br />
những nguyên nhân khác.<br />
+ Do hiệu <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> tập hợp của các phân tử chất hoà tan có thể dẫn đến sự thay đổi tần số hấp<br />
thụ, hình dáng, cường độ hấp thụ.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
+ Do máy quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> không đủ độ phân giải cần thiết nên không đủ khả năng<br />
đo được những đám <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> có tần số rất hẹp.<br />
Mặc dù phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> dao động là một <strong>trong</strong> những phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> hữu hiệu nhất để<br />
xác định các chất về định tính cũng như định lượng, được <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> rộng rãi <strong>trong</strong> nghiên cứu<br />
khoa học cũng như <strong>trong</strong> kiểm tra công nghiệp, phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này cũng có những hạn chế nhất<br />
định:<br />
+ Bằng phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> không cho biết phân tử lượng (trừ trường hợp đặc<br />
biệt).<br />
- Nói chung <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> không cung cấp thông tin về các vị trí tương đối của các nhóm<br />
chức khác nhau trên một phân tử.<br />
25
+ Chỉ riêng <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> thì đôi khi chưa thể biết đó là chất nguyên chất hay chất hỗn<br />
hợp vì có trường hợp 2 chất có <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> giống nhau.<br />
V. ỨNG DỤNG PHỔ HỒNG NGOẠI TRONG THỰC PHẨM:<br />
Quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> (IR) đã được xem là kỹ thuật phân tích được <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> nhiều <strong>trong</strong><br />
phân tích <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong>. Kỹ thuật này được coi là sạch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tốt vì không sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> hoá chất, không<br />
có vấn đề về sức khoẻ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> an toàn.<br />
IR phân tích dư lượng axit amin <strong>trong</strong> protein, đánh giá chất lượng của chất béo, protein<br />
thành phần của các sản <strong>phẩm</strong> sữa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hạt. Phân biệt giữa bột cá, bột thịt, bột đậu nành có <strong>trong</strong><br />
mẫu. phân tích thành phần hóa học các sản <strong>phẩm</strong> <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong> như phomat, ngũ cốc, bánh kẹo,<br />
thịt bò.<br />
<s<strong>trong</strong>>Phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> IR dễ dàng <strong>thực</strong> hiện <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> rất hữu ích <strong>trong</strong> việc loại bỏ các nguyên<br />
liệu, sản <strong>phẩm</strong> <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong> mà ta nghi ngờ không đạt chất lượng.<br />
PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CHÍNH<br />
Phần lớn các <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> của IR bao gồm các phân tích các thành phần chính như nước,<br />
protein, chất béo hoặc đường.<br />
5.1 Nước:<br />
Việc đo độ ẩm có thể là một <strong>trong</strong> những <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> chính của pp NIR.<br />
Nước tinh khiết có dải hấp thụ mạnh tại 970, 1190, 1440 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 1940 nm . Sóng dao động<br />
mãnh liệt, cao nhất tại 1940 nm. Nó là sự kết hợp rung động của các sóng có tần số cao thấp<br />
khác nhau. Các sóng tại 970 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 760 nm tương <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> là những dao động thứ hai <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thứ ba của<br />
các rung động kéo dài.<br />
Vị trí <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hình dạng của các dải hấp thụ nước bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: nhiệt độ,<br />
nồng độ chất tan <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hạt kích thước của mẫu. Tính chất của liên kết hydro có một tác động<br />
đến hình dạng của quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> khu vực <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> 1400-1500 nm.<br />
Trong bột mì, lúa mì, hàm lượng nước tỷ lệ với sự khác biệt giữa hấp thụ ở 940 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tại<br />
2310 nm (Osborne et al 1993). Tuy nhiên, nó thường cần thiết để áp <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> phương trình hiệu<br />
chỉnh phức tạp hơn dự đoán, lượng nước <strong>trong</strong> <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong>.<br />
Việc đo độ ẩm bằng phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> IR có thể chính xác như là phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> tham khảo. Đối<br />
với hầu hết các sản <strong>phẩm</strong> đồng nhất, chẳng hạn như bột, nhưng có thể thay đổi tùy theo sản<br />
<strong>phẩm</strong> không đồng nhất được đem đi nghiên cứu.<br />
Các kết quả khi đo từng nguyên liệu riêng chính xác hơn so với hỗn hợp phức tạp. Độ<br />
ẩm đo được có thể bị sai lệch 0,15-0,8% tùy thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong> đem phân tích.<br />
5.2 Protein :<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Phổ IR của các protein là phức tạp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> khó để giải thích. Người ta sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>><br />
cận <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> (NIR)<br />
26
Các protein có đặc tính hấp thu các bước sóng đến 1523, 1600 nm, 2050 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 2180 nm.<br />
Các bứoc sóng tại 2180 nm thường được sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> phân tích protein. ( Osborne <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
cộng sự (1993)).<br />
Ví dụ : về phương trình dự đoán protein <strong>trong</strong> bột mì:<br />
%pr = 12,68 + 493,7*A 2180 - 323,1*A 2100 - 243,4*A 1680<br />
A 2180 là độ hấp thụ tại 2180 nm.<br />
323,1 * A 2100 là yếu tố cần thiết cho phản ánh quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> của tinh bột, có thể bao gồm<br />
các dải hấp thụ của protein đến 2180 nm.<br />
Việc hấp thụ ở 1680 nm như một cơ sở tham chiếu của quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>>.<br />
Phân tích các sản <strong>phẩm</strong> protein đơn giản như bột là rất chính xác. Tuy nhiên đối với các chất<br />
không đồng nhất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thức ăn với các thành phần hỗn hợp nó có sai lệch 0,16-0,45%.<br />
5.3 Lipid:<br />
Lipid cho quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> đơn giản <strong>trong</strong> đó chủ yếu là đại diện của hydrocarbon chuỗi axit<br />
béo. Các dải hấp thụ chính xuất hiện đến 1734, 1765, 2304 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 2348 nm.<br />
Các chất béo được phân tích bởi IR <strong>trong</strong> nhiều sản <strong>phẩm</strong>, với chi tiết khác nhau. Tùy<br />
sản <strong>phẩm</strong> có mức độ chất béo cao hay thấp hơn, nhiều sản <strong>phẩm</strong> thô có hàm lượng lipid thấp.<br />
Trong trường hợp này độ nhạy <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ chính xác của phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> có thể không đủ tin cậy.<br />
5.4 Glucid:<br />
Glucid có tầm quan trọng lớn <strong>trong</strong> thức ăn động vật.<br />
Theo tính chất sinh hóa của nó, glucid có vai trò dinh dưỡng rất khác nhau. Các vùng quang<br />
<s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> hấp thụ mạnh nhất là giữa 2070 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 2110 nm, nơi carbohydrate có dải hấp thụ mạnh do<br />
sóng kéo dài rung động của nhóm CO <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> OH<br />
Khu vực này có thể phân biệt các loại đường đơn giản <strong>trong</strong> các polyme của chúng.<br />
saccharose được phân tích <strong>trong</strong> nhiều loại <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong> dành cho con người <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> động vật, với<br />
sai số từ 0,2 đến 1%.<br />
Nó giúp xác định dễ dàng lượng saccharose thêm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong> dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o kết quả phân tích<br />
đường ở dạng tự nhiên.<br />
5.5 Chất xơ :<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
<s<strong>trong</strong>>Phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> Van Soest là một phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> nổi tiếng để xác định hàm lượng chất xơ.<br />
phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đo lường NDF (Neutral Detergent Fibre) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ADF (Acid chất tẩy rửa chất xơ).<br />
NDF tổng hàm lượng hemixenluloza, cellulose <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lignin, <strong>trong</strong> khi ADF chỉ xác định hàm<br />
lượng cellulose <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lignin.<br />
<s<strong>trong</strong>>Phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này có thể phân tích các thông số trên với độ chính xác cao.<br />
5.6 một số <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> khác:<br />
- Trong <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong>:<br />
27
+ Xác định hàm lượng tro, béo, xơ, đạm, ẩm, phospho <strong>trong</strong> bột cá <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thức ăn gia súc.<br />
+ Xác định hàm lượng béo <strong>trong</strong> chocolate <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> kem, sữa chua.<br />
+ Xác định hàm lượng béo, đạm, nước, acid béo bão hòa, acid béo không bão hòa <strong>trong</strong><br />
sữa.<br />
+ Xác định hàm lượng béo, đạm, ẩm <strong>trong</strong> thịt, thịt bò, thịt bê, thịt heo, thịt gà, ...<br />
+ Xác định hàm lượng tro, béo, ẩm, đạm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thành phần amylose <strong>trong</strong> gạo.<br />
- Công nghiệp dược <strong>phẩm</strong> :<br />
+ Xác định mức độ este hóa của acid acetic <strong>trong</strong> benzyl alcohol.<br />
+ Xác định hàm lượng nước còn dư sau khi sấy khô lạnh<br />
+ Xác định hàm lượng nước <strong>trong</strong> dung môi<br />
+ Xác định hàm lượng acid nitric <strong>trong</strong> dẫn xuất pyridine<br />
- Công nghiệp Hóa chất :<br />
+ Xác định hàm lượng chất keo <strong>trong</strong> hỗn hợp dung môi (40-50%)<br />
+ Xác định hàm lượng nước <strong>trong</strong> polymer phân tán<br />
+ Xác định mức độ este hóa <strong>trong</strong> hóa chất công nghiệp<br />
+ Xác định hàm lượng cyanamide <strong>trong</strong> dung môi (10-60%)<br />
Dinh dưỡng:<br />
<s<strong>trong</strong>>Phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> IR thường xác định được các giá trị dinh dưỡng tiêu chuẩn của <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong> như<br />
tiêu hóa chất hữu cơ hoặc năng lượng .<br />
Dự đoán các hàm lượng sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> là tuyến tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> được dựa trên phương trình có dạng:<br />
Giá trị dinh dưỡng = hằng số + α [protein] + β [lipid] + δ [carbohydrates] +....<br />
Trong đó α, β, δ ... là các hệ số<br />
Từ IR để xác định các thành phần riêng lẻ, có thể sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích để đánh giá<br />
giá trị dinh dưỡng của nguyên vật liệu hoặc hỗn hợp nghiên cứu.<br />
Một số nghiên cứu công bố đã được <strong>thực</strong> hiện đầu tiên để dự đoán mỗi thành phần sau đó áp<br />
<s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> một mô hình tuyến tính mới để xác định giá trị dinh dưỡng của <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong>.<br />
Một cách khác là dự đoán trực tiếp giá trị dinh dưỡng từ pp NIR. Tuy nhiên, phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>>, tài<br />
liệu tham khảo để đo lường giá trị dinh dưỡng <strong>thực</strong> <strong>phẩm</strong> là rất dài để <strong>thực</strong> hiện <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> rất tốn<br />
kém. Các vấn đề chính là phải có đủ số lượng mẫu phân tích hiệu chỉnh quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> IR.<br />
VI.<br />
NHỮNG LOẠI MÁY QUANG PHỔ TRÊN THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY:<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
6.1 Máy quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> biến đổi Fourier:<br />
28
Thông tin chi tiết<br />
Máy quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> biến đổi Fourier (FT-IR)<br />
Model: Nicolet 6700 - ThermoNicolet (Mỹ)<br />
Đặt tính kỹ thuật:<br />
- Độ phân giải quang học : 0.09 cm 1<br />
- Độ chính xác số sóng: 0.01 cm-1<br />
- Độ tuyến tính theo tieue chuẩn: ASTM:
• Khả năng lặp lại số sóng: Tốt hơn 0.04 cm-1<br />
• Độ chính xác số sóng: tốt hơn 0.1 cm-1<br />
• Độ chính xác trắc quang: tốt hơn 0.1% T<br />
• Bộ giao thoa kế: RockSolidTM, được căn chỉnh cố định vĩnh viễn, ổn định cao.<br />
• Nguồn <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>>: Nguồn NIR được làm lạnh bằng không khí năng lượng cao.<br />
• Laser loại 1: an toàn tối đa cho người sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>>.<br />
• Bộ tách tách tia bằng thạch anh (Beamsplitter Quartz): chất nền với lớp phủ ngoài<br />
đã được cấp bản quyền.<br />
• Bộ quét: cơ cấu đỡ không mòn (không ma sát) (không cần không khí nén), 4 tốc độ<br />
gương có thể lựa chọn được.<br />
• Bộ chuyển đổi A/D: 24-bit.<br />
• Chuẩn dữ liệu (Validation): Bộ chuẩn <strong>trong</strong> (Internal Validation Unit - IVU).<br />
• Kích thước máy quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>>:<br />
40.0(W) x 58.9(D) x 26.2(H) cm (dạng cơ bản)<br />
54.9(W) x 58.9(D) x 39.1(H) cm (dạng hoàn chỉnh)<br />
• Khối lượng: 30 - 40 kg (phụ thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o cấu hình máy)<br />
• Nguồn: 100 - 240 VAC, 50, tối đa 180 W<br />
• Giao thức máy tính: kết nối Ethernet.<br />
KẾT LUẬN<br />
Việc tìm hiểu phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> cho ta thấy đây là phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích rất<br />
hiệu quả, phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này cung cấp thông tin về cấu trúc phân tử nhanh, không đòi hỏi các<br />
phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> tính toán phức tạp.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Khả năng <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> như là một ngành của phân tích định lượng phụ<br />
thuộc trang thiết bị <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> trình độ của các phòng thí nghiệm. Ngày nay, sự ra đời của các máy<br />
quang <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> hiện đại, sự tăng tỷ lệ tín hiệu nhiễu làm cho việc phân tích định lượng<br />
càng thêm chính xác <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> do đó mở rộng được phạm vi phân tích định lượng.<br />
30
Phổ <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> được dùng để xác định độ tinh khiết của các chất, phân tích được các<br />
mẫu ở thể rắn, mẫu ở thể lỏng tinh khiết, mẫu <strong>trong</strong> dung dịch, mẫu ở thể hơi. Các số liệu ghi<br />
nhận được từ <s<strong>trong</strong>>phổ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hồng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>ngoại</s<strong>trong</strong>> cung cấp rất nhiều thông tin về chất nghiên cứu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> có nhiều <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> như việc đồng nhất các chất, xác định cấu trúc phân tử, nghiên cứu động học phản <s<strong>trong</strong>>ứng</s<strong>trong</strong>>.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
31