11.04.2018 Views

Đánh giá hàm lượng sắt và mangan trong nước sinh hoạt cấp từ nhà máy cấp nước Diễn Vọng - thành phố Hạ Long bằng phương pháp phổ hấp thụ phân tử

https://app.box.com/s/doaytmd3z7ptv354l6ro44a05tfxu1fd

https://app.box.com/s/doaytmd3z7ptv354l6ro44a05tfxu1fd

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

http://daykemquynhon.blogspot.com<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học <strong>sinh</strong> <strong>cấp</strong> 2+3 /<br />

<strong>Diễn</strong> Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

Thuốc thử PAR[4-(2 piridylazo)-rezoxinol]<br />

Tạo được với Mn(II) phức màu đỏ da cam có max = 500 nm ( = 78000).Tiến<br />

hành xác định trắc quang <strong>trong</strong> môi trường <strong>nước</strong>, màu tăng nhanh khi thêm<br />

clohiđroxylamin. Mật độ quang có <s<strong>trong</strong>>giá</s<strong>trong</strong>> trị cực đại <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hằng định ở pH = 10,3- 11,2.<br />

Thuốc thử PAN [1- (2-pyridylazo )- 2 naphtol]<br />

PAN là thuốc thử hữu cơ có dạng bột màu đỏ, không tan <strong>trong</strong> <strong>nước</strong>, tan tốt<br />

<strong>trong</strong> rượu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> axeton. Vì đặc điểm này mà người ta thường chọn axeton làm dung<br />

môi để pha PAN. Khi tan <strong>trong</strong> axeton tạo dung dịch màu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>ng <strong>hấp</strong> <strong>thụ</strong> ở bước<br />

sóng cực đại λ max = 470nm, không <strong>hấp</strong> <strong>thụ</strong> ở bước sóng cao hơn 560nm.<br />

Thuốc thử PAN tạo với Mn(II) ở môi trường kiềm yếu (pH = 8 - 10) hợp<br />

chất nội phức Mn(PAN) 2 khó tan <strong>trong</strong> <strong>nước</strong>. Lắc huyền phù với dung môi hữu<br />

cơ, phức tan <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chuyển <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o tướng hữu cơ <strong>thành</strong> dung dịch phức màu đỏ tím còn<br />

thuốc thử dư có màu da cam. Lớp chiết được dùng để đo màu xác định Mn.<br />

1.3.5. Phương <strong>pháp</strong> <strong>phổ</strong> phát xạ nguyên <strong>tử</strong><br />

Phổ phát xạ nguyên <strong>tử</strong> là sản phẩm <strong>sinh</strong> ra do sự tương tác vật chất, mà<br />

ở đây các nguyên <strong>tử</strong> tự do ở trạng thái khí với một nguồn năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nhiệt,<br />

điện…phù hợp nhất định.<br />

Phương <strong>pháp</strong> này được sử dụng để <strong>phân</strong> tích định tính, định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> các<br />

nguyên tố hóa học … Ưu điểm nổi bật của <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> này là độ nhạy cao,<br />

độ <strong>phân</strong> tích nhanh, tốn ít mẫu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> có độ chính xác cao. Đặc biệt với sự ra đời<br />

của <strong>phổ</strong> phát xạ ICP <strong>trong</strong> vòng hơn chục năm trở lại đây đã đưa AES trở<br />

<strong>thành</strong> công cụ <strong>phân</strong> tích đắc lực với <s<strong>trong</strong>>hàm</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> cỡ ng (nanogam)..<br />

1.3.6. Phương <strong>pháp</strong> <strong>phổ</strong> <strong>hấp</strong> <strong>thụ</strong> nguyên <strong>tử</strong><br />

Cơ sở lý thuyết của phép đo AAS là sự <strong>hấp</strong> <strong>thụ</strong> năng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> (bức xạ đơn<br />

sắc) của nguyên <strong>tử</strong> tự do ở trạng thái hơi khi chiếu chùm tia bức xạ của<br />

nguyên tố ấy <strong>trong</strong> môi trường <strong>hấp</strong> <strong>thụ</strong>. Tùy thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o kỹ thuật nguyên <strong>tử</strong> hóa<br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

người ta <strong>phân</strong> biệt phép đo AAS có độ nhạy 0,1 mg/l <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phép đo ETA - AAS<br />

có độ nhạy cao hơn kỹ thuật không ngọn lửa 50 đến 1000 lần (0,1- 1ppb).<br />

MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />

HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />

https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN<br />

21<br />

http://www.lrc.tnu.edu.vn<br />

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!