NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VẬT LIỆU CeO2/TiO2 NANO ỐNG VÀ HOẠT TÍNH XÚC TÁC PHÂN HỦY QUANG HÓA TRONG VÙNG KHẢ KIẾN
https://app.box.com/s/iblcjiythku2zxxs54ngnytkei9tzkp1
https://app.box.com/s/iblcjiythku2zxxs54ngnytkei9tzkp1
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
BỘ GIÁO DỤC <strong>VÀ</strong> ĐÀO TẠO<br />
ĐẠI HỌC HUẾ<br />
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC<br />
LÊ THỊ THANH TUYỀN<br />
<strong>NGHIÊN</strong> <strong>CỨU</strong> T NG H P <strong>VẬT</strong> <strong>LIỆU</strong> CeO 2 /TiO 2<br />
<strong>NANO</strong> <strong>ỐNG</strong> <strong>VÀ</strong> <strong>HOẠT</strong> <strong>TÍNH</strong> <strong>XÚC</strong> <strong>TÁC</strong> <strong>PHÂN</strong> <strong>HỦY</strong><br />
<strong>QUANG</strong> <strong>HÓA</strong> <strong>TRONG</strong> <strong>VÙNG</strong> <strong>KHẢ</strong> <strong>KIẾN</strong><br />
LUẬN ÁN TIẾN SĨ <strong>HÓA</strong> LÝ THUYẾT <strong>VÀ</strong> <strong>HÓA</strong> LÝ<br />
HUẾ - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC <strong>VÀ</strong> ĐÀO TẠO<br />
ĐẠI HỌC HUẾ<br />
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC<br />
LÊ THỊ THANH TUYỀN<br />
<strong>NGHIÊN</strong> <strong>CỨU</strong> T NG H P <strong>VẬT</strong> <strong>LIỆU</strong> CeO 2 /TiO 2<br />
<strong>NANO</strong> <strong>ỐNG</strong> <strong>VÀ</strong> <strong>HOẠT</strong> <strong>TÍNH</strong> <strong>XÚC</strong> <strong>TÁC</strong> <strong>PHÂN</strong> <strong>HỦY</strong><br />
<strong>QUANG</strong> <strong>HÓA</strong> <strong>TRONG</strong> <strong>VÙNG</strong> <strong>KHẢ</strong> <strong>KIẾN</strong><br />
Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý<br />
Mã số: 62.44.01.19<br />
LUẬN ÁN TIẾN SĨ <strong>HÓA</strong> LÝ THUYẾT <strong>VÀ</strong> <strong>HÓA</strong> LÝ<br />
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:<br />
1. GS.TS. Trần Thái Hòa<br />
2. TS. Trƣơng Quý Tùng<br />
HUẾ - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN<br />
Tôi xin cam đoan đây là công<br />
trình nghiên cứu của riêng tôi, các số<br />
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong<br />
luận án là trung thực, đƣợc các đồng<br />
tác giả cho phép sử dụng và chƣa<br />
từng đƣợc công bố trong bất cứ một<br />
công trình nào khác. Việc tham khảo<br />
các nguồn tài liệu đã đƣợc trích dẫn<br />
và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng<br />
quy định.<br />
Tác giả luận án<br />
Lê Thị Thanh Tuyền<br />
i
LỜI CẢM ƠN<br />
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến GS.TS. Trần Thái Hòa, TS.<br />
Trương Quý Tùng, những người thầy đã hướng dẫn tận tình, chu đáo và tạo mọi điều kiện<br />
tốt nhất giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận án. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS.<br />
Đinh Quang Khiếu, PGS.TS. Trần Thị Vân Thi, PGS.TS. Nguyễn Hải Phong đã tạo niềm<br />
tin, sự động viên, và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn<br />
thành luận án.<br />
Tôi xin trân trọng cảm ơn khoa Hóa học, phòng Đào tạo Sau đại học,<br />
Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế; Sở giáo dục và Đào tạo TP Đà Nẵng, Ban Giám<br />
hiệu trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn TP Đà Nẵng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi<br />
hoàn thành luận án này.<br />
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Cao Đẳng Công nghiệp Huế; Khoa Hóa học,<br />
trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội; Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công<br />
nghệ Việt Nam; Khoa Hóa học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Phòng thí nghiệm Hiển vi<br />
điện tử, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương; Ban Giám đốc Trung tâm Kiểm nghiệm Dược Thừa<br />
Thiên Huế; Trung tâm Nghiên cứu Vật lý - Quang phổ - Huỳnh quang của Trường Đại học<br />
Duy Tân đã giúp đỡ tôi tiến hành và phân tích các mẫu thí nghiệm trong luận án.<br />
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đào Anh Quang, NCS. Trần Thanh Tâm Toàn, Cử<br />
nhân Nguyễn Minh Quân, Nguyễn Thị Vũ Tuyết, Nguyễn Cao Duy Ân, Ths. Nguyễn Quỳnh<br />
Trâm đã giúp đỡ tôi tận tình trong quá trình thực nghiệm và hoàn thành luận án.<br />
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân trong gia<br />
đình tôi, những thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè gần xa, các học sinh yêu quý đã dành cho tôi<br />
những tình cảm, động viên, chia sẻ và giúp đỡ trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên<br />
cứu. Đặc biệt, tôi xin dành lời cảm ơn sâu nặng nhất đến chồng và hai con của tôi – những<br />
người đã luôn đồng hành và tạo chỗ dựa vững chắc cho tôi trong suốt hành trình thực hiện<br />
đam mê của mình.<br />
Tôi xin trân trọng cảm ơn!<br />
Thừa Thiên Huế, tháng 3 năm 2019<br />
Tác giả luận án<br />
Lê Thị Thanh Tuyền<br />
ii
MỤC LỤC<br />
Trang<br />
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU <strong>VÀ</strong> CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ v<br />
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... vi<br />
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................... viii<br />
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1<br />
Chƣơng 1. T NG QUAN TÀI <strong>LIỆU</strong>................................................................................... 4<br />
1.1. <strong>TỔNG</strong> QUAN VỀ PHẢN ỨNG <strong>XÚC</strong> <strong>TÁC</strong> <strong>QUANG</strong> <strong>HÓA</strong> ........................... 4<br />
1.1.1. Các chất xúc tác quang bán dẫn ................................................................. 5<br />
1.1.2. Cơ chế phản ứng xúc tác quang hóa ........................................................... 7<br />
1.2. <strong>TỔNG</strong> QUAN VỀ <strong>VẬT</strong> <strong>LIỆU</strong> TiO 2 ................................................................ 9<br />
1.3. <strong>VẬT</strong> <strong>LIỆU</strong> <strong>NANO</strong> <strong>ỐNG</strong> TiO 2 PHA TẠP CeO 2 (CeO 2 /TiO 2 -NTs) .............. 12<br />
1.3.1. Vật liệu nano ống TiO 2 (TiO 2 -NTs) ......................................................... 13<br />
1.3.2. Vật liệu nano ống TiO 2 pha tạp CeO 2 (CeO 2 /TiO 2 -NTs) ......................... 20<br />
1.4. <strong>TỔNG</strong> QUAN ỨNG DỤNG CỦA PHƢƠNG PHÁP ĐÁP ỨNG BỀ MẶT<br />
<strong>TRONG</strong> THIẾT KẾ TỐI ƢU ................................................................................ 24<br />
Chƣơng 2. NỘI DUNG <strong>VÀ</strong> PHƢƠNG PHÁP <strong>NGHIÊN</strong> <strong>CỨU</strong> ................................... 28<br />
2.1. MỤC TIÊU ..................................................................................................... 28<br />
2.2. NỘI DUNG ..................................................................................................... 28<br />
2.2.1. Nghiên cứu tổng hợp vật liệu TiO 2 cấu trúc nano ống. ............................ 28<br />
2.2.2. Nghiên cứu tổng hợp vật liệu TiO 2 cấu trúc nano ống pha tạp với CeO 2 để<br />
tạo ra CeO 2 /TiO 2 -NTs. ....................................................................................... 28<br />
2.2.3. Nghiên cứu ứng dụng của chất xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs trong phản ứng<br />
phân hủy quang hóa chất màu hữu cơ ở vùng bức xạ khả kiến. ........................ 28<br />
2.3. PHƢƠNG PHÁP <strong>NGHIÊN</strong> <strong>CỨU</strong> .................................................................. 28<br />
2.3.1. Phƣơng pháp nhiễu xạ tia X (X-ray diffraction, XRD) ............................ 28<br />
2.3.2. Hiển vi điện tử truyền qua (Transmission Electron Microscopy, TEM) . 29<br />
2.3.3. Hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscopy, SEM) .................. 30<br />
2.3.4. Phổ tán s c n ng lƣợng tia X (Energy Dispersive X-ray Spectrometry,<br />
EDX)................................................................................................................... 31<br />
2.3.5. Phổ quang điện tử tia X (X-ray photoelectron spectroscopy, XPS)......... 33<br />
2.3.6. Đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ nitơ (Nitrogen Adsorption and<br />
Desorption Isotherms) ........................................................................................ 34<br />
2.3.7. Phổ phản xạ khuếch tán tử ngoại khả kiến (UV-Visible Diffuse<br />
Reflectance Spectroscopy, UV-Vis DRS) .......................................................... 36<br />
iii
2.3.8. Phổ hấp thụ tử ngoại – khả kiến (UV-Vis Absorption Spectroscopy) ..... 37<br />
2.3.9. Phổ Raman (Raman spectroscopy) .......................................................... 38<br />
2.3.10. Phổ hấp thụ nguyên tử (Atomic Absorption Spectrophotometric – AAS)<br />
............................................................................................................................ 39<br />
2.3.11. Phổ huỳnh quang (Fluorescence spectroscopy) ..................................... 40<br />
2.3.11. Nghiên cứu động học hấp phụ ................................................................ 41<br />
2.3.12. Nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ .............................................................. 42<br />
2.4. THỰC NGHIỆM ............................................................................................ 43<br />
2.4.1. Hóa chất .................................................................................................... 43<br />
2.4.2. Tổng hợp ống nano TiO 2 (TiO 2 -NTs)....................................................... 44<br />
2.4.3. Tổng hợp vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs ........................................................... 45<br />
2.4.4. Xác định điểm đẳng điện của CeO 2 /TiO 2 -NTs ........................................ 46<br />
2.4.5. Xúc tác quang phân hủy MB trên CeO 2 /TiO 2 -NTs .................................. 46<br />
2.4.6. Phƣơng pháp đo nhu cầu oxy hóa học (COD) ......................................... 48<br />
2.4.7. Phƣơng pháp quy hoạch hóa thực nghiệm bốn yếu tố nhằm tối ƣu hóa các<br />
điều kiện tổng hợp CeO 2 /TiO 2 -NTs cho phản ứng xúc tác quang hóa phân hủy<br />
MB ...................................................................................................................... 49<br />
Chƣơng 3. KẾT QUẢ <strong>VÀ</strong> THẢO LUẬN ......................................................................... 50<br />
3.1. <strong>TỔNG</strong> <strong>HỢP</strong> <strong>NANO</strong> <strong>ỐNG</strong> TiO 2 PHA TẠP CeO 2 (CeO 2 /TiO 2 -NTs) ............ 50<br />
3.1.1. Nghiên cứu tổng hợp nano ống TiO 2 (TiO 2 -NTs) .................................... 50<br />
3.1.2. Nghiên cứu tổng hợp nano ống TiO 2 pha tạp CeO 2 (CeO 2 /TiO 2 -NTs) .... 59<br />
3.2. <strong>HOẠT</strong> <strong>TÍNH</strong> <strong>XÚC</strong> <strong>TÁC</strong> <strong>QUANG</strong> <strong>HÓA</strong> CỦA CeO 2 /TiO 2 -NTs ................... 76<br />
3.2.1. Nghiên cứu khả n ng hấp phụ chất màu MB của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs<br />
............................................................................................................................ 76<br />
3.2.2. Nghiên cứu phản ứng phân hủy quang hóa chất màu MB ở vùng ánh sáng<br />
khả kiến bằng vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs .............................................................. 80<br />
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 119<br />
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH <strong>NGHIÊN</strong> <strong>CỨU</strong> .................................................... 121<br />
TÀI <strong>LIỆU</strong> THAM <strong>KHẢ</strong>O ................................................................................................. 122<br />
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 148<br />
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU <strong>VÀ</strong> CHỮ VIẾT TẮT<br />
AAS<br />
ANOVA<br />
BBD<br />
BET<br />
BCG<br />
BTB<br />
CB<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs<br />
CCD<br />
COD<br />
E g<br />
EDX<br />
IUPAC<br />
MB<br />
RSM<br />
SEM<br />
S BET<br />
P25<br />
pH PZC<br />
TEM<br />
Atomic Absorption Spectrophotometric (Phổ hấp thụ nguyên tử)<br />
Analysis of Variance (Phân tích phƣơng sai)<br />
Box–Behnken Design<br />
Brunauer-Emmett-Teller<br />
Bromocresol Green<br />
Bromothymol Blue<br />
Conduction band (Vùng dẫn)<br />
CeO 2 -doped TiO 2 nanotubes (Nano ống TiO 2 pha tạp CeO 2 )<br />
Central Composite Design<br />
Chemical oxygen demand (Nhu cầu oxy hóa học)<br />
Energy of band gap (N ng lƣợng vùng cấm)<br />
Energy Dispersive X-ray Spectrometry (Phổ tán s c n ng lƣợng<br />
tia X)<br />
Internationnal Union of Pure and Applied Chemistry<br />
Methylene Blue (Xanh methylene)<br />
Response surface methodology<br />
Scanning Electron Microscopy (Hiển vi điện tử quét)<br />
Diện tích bề mặt riêng tính theo phƣơng trình BET<br />
Bột TiO 2 với tỉ lệ anatase/rutile là 70/30<br />
Điểm đẳng điện<br />
Transmission Electron Microscopy (Hiển vi điện tử truyền qua)<br />
TiO 2 -NTs TiO 2 nanotubes (Nano ống TiO 2 )<br />
TiO 2 -NTs 550<br />
UV-Vis<br />
UV-Vis DRS<br />
VB<br />
Nano ống TiO 2 nung ở 550 o C<br />
UV-Vis Absorption Spectroscopy (Phổ hấp thụ tử ngoại – khả<br />
kiến)<br />
UV-Visible Diffuse Reflectance Spectroscopy (Phổ phản xạ<br />
khuếch tán tử ngoại khả kiến)<br />
Valence Band (Vùng hóa trị)<br />
XPS X-ray photoelectron spectroscopy (Phổ quang điện tử tia X)<br />
XRD X-ray diffraction (Phƣơng pháp nhiễu xạ tia X)<br />
v
DANH MỤC CÁC BẢNG<br />
Bảng 1.1. Cấu trúc tinh thể các dạng thù hình chính của TiO 2 ............................. 9<br />
Bảng 1.2. So sánh các phương pháp điển hình tổng hợp vật liệu TiO 2 -NTs......... 14<br />
Bảng 1.3. nh hưởng của tiền chất, điều kiện thủy nhiệt và quá trình rửa đến hình<br />
thái TiO 2 -NTs ......................................................................................................... 16<br />
Bảng 1.4. nh hưởng của quá trình rửa đến hình thái TiO 2 -NTs ......................... 19<br />
Bảng 1.5. Tổng hợp các công trình nghiên cứu tổng hợp CeO 2 /TiO 2 theo phương<br />
pháp sol –gel .......................................................................................................... 23<br />
Bảng 2.1. Các loại hóa chất chính sử dụng trong luận án .................................... 43<br />
Bảng 2.2. Thông số thiết lập với bốn yếu tố ảnh hưởng ........................................ 49<br />
Bảng 3.1. Tính chất bề mặt của TiO 2 -NTs ở các nhiệt độ thủy nhiệt khác nhau .. 53<br />
Bảng 3.2. Tính chất bề mặt của TiO 2 -NTs tổng hợp ở các thời gian thủy nhiệt khác<br />
nhau ........................................................................................................................ 57<br />
Bảng 3.3. Tính chất bề mặt của TiO 2 -NTs 550; CeO 2 /TiO 2 -NTs 400; CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs 550; CeO 2 /TiO 2 -NTs 600; P25. ...................................................................... 69<br />
Bảng 3.4. Kết quả phân tích EDX của mẫu tổng hợp theo các tỉ lệ CeO 2 /TiO 2 khác<br />
nhau ........................................................................................................................ 71<br />
Bảng 3.5. Giá trị năng lượng vùng cấm của các mẫu TiO 2 -NTs 550, CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs@X và CeO 2 ..................................................................................................... 72<br />
Bảng 3.6. Phương trình các mô hình động học dạng tuyến tính ........................... 78<br />
Bảng 3.7. Các tham số động học hấp phụ phẩm màu MB trên vật liệu CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs xác định theo mô hình động học bậc 1 và bậc 2 tuyến tính ............................ 78<br />
Bảng 3.8. Phương trình các mô hình đẳng nhiệt ................................................... 79<br />
Bảng 3.9. Các tham số của các mô hình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich .... 80<br />
Bảng 3.10. Hiệu suất phân hủy quang hóa MB của các nồng độ đầu MB khác nhau<br />
................................................................................................................................ 86<br />
Bảng 3.11. Giá trị thế vùng dẫn và vùng hóa trị tại điểm đẳng điện của TiO 2 và<br />
CeO 2 ....................................................................................................................... 98<br />
vi
Bảng 3.12. Hằng số tốc độ phản ứng phân hủy quang hóa ở các nhiệt độ khác nhau<br />
............................................................................................................................... 102<br />
Bảng 3.13. Các thông số nhiệt động của quá trình phân hủy quang hóa MB ..... 106<br />
Bảng 3.14. Thông số thiết lập với bốn yếu tố ảnh hưởng ..................................... 107<br />
Bảng 3.15. Ma trận hóa thí nghiệm bằng phần mềm Minitab và kết quả thí nghiệm<br />
............................................................................................................................... 107<br />
Bảng 3.16. Phân tích phương sai ANOVA ........................................................... 109<br />
Bảng 3.17. Đánh giá phương sai ANOVA đối với mô hình đáp ứng bề mặt cho hiệu<br />
suất phản ứng phân hủy quang MB ...................................................................... 110<br />
Bảng 3.18. Kết quả thí nghiệm với điều kiện tối ưu ............................................. 113<br />
Bảng 3.19. Hằng số tốc độ biểu kiến tính toán ở các giá trị nồng độ đầu khác nhau<br />
của MB ................................................................................................................. 116<br />
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH<br />
Hình 1.1. Sự phân bố vùng hóa trị (VB) và vùng dẫn (CB) của chất cách điện, chất<br />
bán dẫn và chất dẫn điện. .......................................................................................... 5<br />
Hình 1.2. Cơ chế phản ứng xúc tác quang hóa dị thể ............................................... 8<br />
Hình 1.3. Cấu trúc tinh thể của TiO 2 : anatase, rutile, brookite. .............................. 10<br />
Hình 1.4. nh SEM và TEM của nano composite CeO 2 /TiO 2 ................................. 22<br />
Hình 2.1. Sơ đồ tia tới và tia phản xạ trên mạng tinh thể. ....................................... 29<br />
Hình 2.2. Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của P/[V(P o – P)] theo P/P o . ................... 35<br />
Hình 2.3. Sơ đồ tổng hợp TiO 2 -NTs ......................................................................... 45<br />
Hình 2.4. Sơ đồ tổng hợp CeO 2 /TiO 2 -NTs................................................................ 46<br />
Hình 2.5. Thiết bị thí nghiệm phản ứng quang hóa phân hủy MB trên CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs. .................................................................................................................... 47<br />
Hình 3.1. nh SEM của TiO 2 được tổng hợp ở các nhiệt độ thủy nhiệt khác nhau. 51<br />
Hình 3.2. nh TEM của TiO 2 (thủy nhiệt trong 20 h ở 160 o C) với độ phân giải<br />
khác nhau. ................................................................................................................. 51<br />
Hình 3.3. Phân tích XRD của TiO 2 thủy nhiệt trong 20 h ở các nhiệt độ khác nhau.<br />
................................................................................................................................... 52<br />
Hình 3.4. Đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ vật lý N 2 của TiO 2 thủy nhiệt<br />
trong 20 h ở các nhiệt độ khác nhau. ........................................................................ 53<br />
Hình 3.5. nh SEM của TiO 2 được tổng hợp ở các thời gian thủy nhiệt khác nhau. .<br />
................................................................................................................................... 55<br />
Hình 3.6. Đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ vật lý N 2 của TiO 2 thủy nhiệt ở<br />
160 o C trong các khoảng thời gian khác nhau. ......................................................... 56<br />
Hình 3.7. Phân tích XRD của TiO 2 thủy nhiệt ở 160 o C trong các khoảng thời gian<br />
khác nhau. ................................................................................................................. 57<br />
Hình 3.8. Hình ảnh TEM của sản phẩm thủy nhiệt được rửa với a) nước, b) axit<br />
HCl loãng kết hợp với nước. ..................................................................................... 58<br />
Hình 3.9. a) Hình ảnh TiO 2 -NTs (thủy nhiệt 20 h ở 160 o C) và b) CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs@0,1..................................................................................................................60<br />
viii
Hình 3.10. Phân tích XRD của TiO 2 -NTs; TiO 2 -NTs 550; CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1. ... 61<br />
Hình 3.11. a) nh TEM của TiO 2 -NTs, b) CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1, c) nh HRTEM<br />
của CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1, d) Phổ EDX của CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1. .......................... 62<br />
Hình 3.12. Phổ XPS của Ce 3d, Ti 2p và O 1s trong CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1. ........... 64<br />
Hình 3.13. Đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ vật lý N 2 : TiO 2 -NTs; TiO 2 -<br />
NTs 550; CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1. ................................................................................ 65<br />
Hình 3.14. Phổ Raman của TiO 2 -NTs và CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1............................... 66<br />
Hình 3.15. Phân tích XRD của TiO 2 -NTs 550 và CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 ở các nhiệt<br />
độ nung khác nhau. ................................................................................................... 66<br />
Hình 3.16. Đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ vật lý N 2 : TiO 2 -NTs 550;<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs 400; CeO 2 /TiO 2 -NTs 550; CeO 2 /TiO 2 -NTs 600. ............................. 68<br />
Hình 3.17. nh SEM của các mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs nung ở các nhiệt độ khác nhau.<br />
................................................................................................................................... 70<br />
Hình 3.18. nh TEM của các mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs nung ở các nhiệt độ khác nhau.<br />
................................................................................................................................... 71<br />
Hình 3.19. a) Phổ UV-vis DR của mẫu tổng hợp ở các tỉ lệ CeO 2 /TiO 2 khác nhau;<br />
b) Đồ thị tính năng lượng E g . .................................................................................... 72<br />
Hình 3.20. Phân tích XRD của TiO 2 -NTs 550 và CeO 2 /TiO 2 -NTs với các tỉ lệ pha<br />
tạp khác nhau. ........................................................................................................... 74<br />
Hình 3.21. Phổ Raman của mẫu tổng hợp theo tỉ lệ CeO 2 /TiO 2 khác nhau. ........... 75<br />
Hình 3.22. nh TEM của các mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs với các tỉ lệ CeO 2 /TiO 2 khác<br />
nhau. .......................................................................................................................... 76<br />
Hình 3.23. Đồ thị xác định điểm đẳng điện của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs. ............... 77<br />
Hình 3.24. Các đường cong mô hình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich cho sự<br />
hấp phụ MB lên CeO 2 /TiO 2 -NTs. .............................................................................. 80<br />
Hình 3.25. Phổ UV-Vis của MB ở các thời điểm thí nghiệm khác nhau và sự biến<br />
đổi màu sắc của MB suốt thời gian chiếu xạ với sự có mặt của CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs@0,1(điều kiện: V = 100 mL, nồng độ đầu MB: C 0 = 15 ppm, khối lượng xúc<br />
tác m= 0,08 gam, thời gian chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ phòng)............................. 81<br />
ix
Hình 3.26. Sự thay đổi nồng độ của MB trong suốt thời gian chiếu xạ với sự có mặt<br />
của TiO 2 -NTs 550, P25, CeO 2 , CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 và không có xúc tác (mẫu<br />
Blank) (điều kiện: V = 100 mL, nồng độ đầu MB: C 0 = 15 ppm, khối lượng xúc tác<br />
m= 0,08 gam, thời gian chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ phòng). ............................... 82<br />
Hình 3.27. Khả năng xúc tác mất màu quang hóa các chất màu khác nhau với xúc<br />
tác CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 (điều kiện: V = 100 mL, khối lượng xúc tác m= 0,08 gam,<br />
thời gian chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ phòng). ....................................................... 83<br />
Hình 3.28. Kết quả phân tích COD của dung dịch MB trong suốt thời gian chiếu xạ<br />
với với xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 (điều kiện: V = 100 mL, khối lượng xúc tác m=<br />
0,08 gam, thời gian chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ phòng). ...................................... 84<br />
Hình 3.29. Khả năng phân hủy MB qua ba lần tái sử dụng của chất xúc tác quang<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 (điều kiện: V = 100 mL, C 0 (MB) = 15 ppm, m xúc tác = 0,08 gam,<br />
thời gian chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ phòng). ......................................................... 86<br />
Hình 3.30. nh hưởng của nồng độ đầu MB đến phản ứng quang xúc tác (điều<br />
kiện: V = 100 mL, nồng độ đầu: 10 - 30 ppm, khối lượng xúc tác CT: 0,08 gam, thời<br />
gian chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ phòng). ................................................................ 87<br />
Hình 3.31. nh hưởng của pH đến quá trình phân hủy quang xúc tác MB (điều<br />
kiện: V = 100 mL, nồng độ đầu MB: C 0 = 15 ppm, khối lượng xúc tác m= 0,08 gam,<br />
thời gian chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ phòng, pH : 3-12). ...................................... 88<br />
Hình 3.32. Cấu trúc phân tử của MB. ...................................................................... 88<br />
Hình 3.33. nh hưởng của nhiệt độ nung đến hoạt tính xúc tác của CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs@0,1. ................................................................................................................... 90<br />
Hình 3.34. nh hưởng của tỉ lệ pha tạp đến hoạt tính xúc tác của CeO 2 /TiO 2 -NTs.<br />
................................................................................................................................... 91<br />
Hình 3.35. Thí nghiệm chứng minh xúc tác dị thể. (V = 100 mL, nồng độ đầu: 15 ppm,<br />
khối lượng xúc tác m= 0,08 gam, thời gian chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ phòng). ........ 92<br />
Hình 3.36. Phản ứng của axit terephthalic với •OH. ............................................... 93<br />
Hình 3.37. Sự thay đổi phổ huỳnh quang trong suốt quá trình chiếu xạ của<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 trong dung dịch axit terephthalic 5.10 -4 M có mặt NaOH 2.10 -<br />
x
3 M ((điều kiện: V = 200 mL, khối lượng xúc tác m= 200 mg, thời gian chiếu xạ:<br />
120 phút, nhiệt độ phòng). ........................................................................................ 94<br />
Hình 3.38. Đồ thị mối quan hệ giữa cường độ phổ huỳnh quang ở bước sóng 425<br />
nm theo thời gian chiếu xạ ứng với các tỉ lệ CeO 2 /TiO 2 khác nhau.......................... 95<br />
Hình 3.39. nh hưởng của tert-butanol đến phản ứng phân hủy quang hóa MB. ... 97<br />
Hình 3.40. Sơ đồ minh họa cơ chế xúc tác quang hóa phân hủy MB của vật liệu<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs. ....................................................................................................... 101<br />
Hình 3.41. Đồ thị ln C0<br />
C theo t (phút) ở các nhiệt độ khác nhau (điều kiện: V =<br />
100 mL, nồng độ đầu MB: C 0 = 15 ppm, khối lượng xúc tác m= 0,08 gam, thời gian<br />
chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ: 25-65 °C). ................................................................ 102<br />
Hình 3.42. Đồ thị Arrhenuis giữa ln k với l/ T của phản ứng phân hủy quang hóa<br />
MB (điều kiện: V = 100 mL, nồng độ đầu MB: C 0 = 15 ppm, khối lượng xúc tác m=<br />
0,08 gam, thời gian chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ: 25-65 °C). ................................ 104<br />
Hình 3.43. Đồ thị Eyring giữa ln k với l/ T của phản ứng phân hủy quang hóa MB<br />
T<br />
(điều kiện: V = 100 mL, nồng độ đầu MB: C 0 = 15 ppm, khối lượng xúc tác m=<br />
0,08 gam, thời gian chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ: 25-65 °C). ................................ 106<br />
Hình 3.44. Biểu đồ đáp ứng bề mặt và biểu đồ vòng của hiệu suất phản ứng phân<br />
hủy quang MB với các tương tác giữa các yếu tố: (a) nhiệt độ thủy nhiệt và nhiệt độ<br />
nung, (b) nhiệt độ thủy nhiệt và thời gian thủy nhiệt, (c) nhiệt độ thủy nhiệt và tỉ lệ<br />
pha tạp Ce/Ti, (d) nhiệt độ nung và thời gian thủy nhiệt, (e) nhiệt độ nung và tỉ lệ<br />
pha tạp Ce/Ti, (f) thời gian thủy nhiệt và tỉ lệ pha tạp Ce/Ti. ................................. 111<br />
Hình 3.45. Dự đoán hiệu suất tại các điểm tối ưu. ................................................ 112<br />
Hình 3.46. Đồ thị ln(C 0 /C) theo t ở các nồng độ đầu khác nhau của MB (điều kiện V<br />
= 100 mL, nồng độ đầu: 10 - 30 ppm, khối lượng xúc tác m= 0,08 gam, thời gian<br />
chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ phòng). ...................................................................... 114<br />
Hình 3.48. Đồ thị 1/k app theo C o (điều kiện V = 100 mL, nồng độ đầu: 10 - 30 ppm,<br />
khối lượng xúc tác m= 0,08 gam, thời gian chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ phòng)..117<br />
xi
MỞ ĐẦU<br />
Đối với khoa học vật liệu hiện đại, hệ tinh thể nano của các oxit kim loại<br />
đang ngày càng đƣợc quan tâm không chỉ bởi những đặc điểm cấu trúc đặc trƣng<br />
mà c n do hoạt tính xúc tác của chúng đƣợc ứng dụng khá rộng rãi trong công<br />
nghiệp. Trong các ứng dụng đó, hoạt tính của hệ các oxit kim loại đƣợc áp dụng cho<br />
các quá trình chuyển đổi hóa học, phân hủy quang chất độc và sản xuất n ng lƣợng<br />
xanh [12], [73], [203], [205]. Nhiều nghiên cứu trong l nh vực vật liệu đa oxit kim<br />
loại đang hƣớng đến việc phát triển những hệ chất mới với những ứng dụng trong<br />
l nh vực xúc tác. Trong nhiều trƣ ng hợp, việc kết hợp các oxit kim loại trong một<br />
cấu trúc vật liệu có thể t ng cƣ ng một cách đáng kể hiệu quả xúc tác của các oxit<br />
ban đầu. Điều này có thể thực hiện theo nhiều phƣơng pháp khác nhau, trong đó vật<br />
liệu mới có thể đƣợc tạo thành nhƣ một hệ thống phức hợp gồm các oxit đơn giản.<br />
Các oxit kim loại có thể tƣơng tác với nhau theo nhiều cách: hoặc là hình thành<br />
những hợp chất mới, hoặc là hình thành các dung dịch r n mới (theo một phạm vi<br />
hợp thành cho s n), hoặc là kết hợp để tạo thành vùng tiếp giáp dị thể<br />
(heterojunction) giữa hai pha không thể trộn lẫn (non-miscible phases) [20], [66],<br />
[173], [223].<br />
Hệ oxit gồm xeri oxit (CeO 2 ) và titan oxit (TiO 2 ) đã là đối tƣợng khảo sát<br />
của nhiều nhà khoa học từ trƣớc đến nay bởi những tính chất độc đáo và những ứng<br />
dụng hệ quả từ sự kết hợp hai oxit riêng biệt này. Hệ CeO 2 /TiO 2 có các kết cấu thú<br />
vị vƣợt trội, trong đó vật liệu mới thể hiện các tính chất hóa l và tính chất điện tử<br />
không có trong các oxit ban đầu, và do đó việc phát triển hệ h n hợp hai oxit này dự<br />
kiến s đem lại nhiều kết quả đầy triển vọng [60], [87], [163].<br />
CeO 2 là oxit đất hiếm đƣợc biết đến nhiều bởi tính chất oxi hóa khử của nó,<br />
các trạng thái oxi hóa và khử (Ce 4+ và Ce 3+ ) có thể chuyển đổi qua lại dễ dàng tùy<br />
thuộc vào những điều kiện bên ngoài. Khả n ng tƣơng tác với oxi khiến Ce thích<br />
hợp để đƣa vào các vật liệu ứng dụng nhƣ là thành phần quan trọng của chất xúc tác<br />
ba hƣớng [45], [92], [128] hoặc chất xúc tác oxi hóa [140]. CeO 2 c ng đƣợc sử<br />
dụng trong nhiều vật liệu cảm biến [82], trong công nghệ pin nhiên liệu với vai tr<br />
1
là chất điện li trạng thái r n [162], và thậm chí là đƣợc ứng dụng trong hóa m<br />
ph m [209]. Khả n ng lƣu trữ (và giải phóng) oxi trong Ce có v nhƣ khá dễ dàng<br />
bởi cấu trúc tƣơng tự fluorite của nó. Các ion oxi trong các tinh thể trên nằm trong<br />
các mặt phẳng song song, cho phép các nguyên tử oxi khuếch tán một cách có hiệu<br />
quả tạo thành mạng lƣới chứa các l trống oxi, thuận lợi cho việc thể hiện tính oxi<br />
hóa của chất r n [66]. Chính vì thế, CeO 2 không những những tính chất đặc biệt<br />
trong sự chuyển d i electron mà c n t ng cƣ ng khả n ng hấp thụ ánh sáng của vật<br />
liệu.<br />
TiO 2 c ng là một oxit kim loại đƣợc nghiên cứu rộng rãi trong nhiều thập kỉ<br />
qua bởi các tính chất quang vật l và quang hóa học đặc biệt, bao gồm cấu trúc pha<br />
tinh thể, độ kết tinh, kích thƣớc hạt và diện tích bề mặt [37], [61], [88], [110], [52].<br />
Ngoài ra, TiO 2 c n đƣợc biết đến với những đặc tính nổi bật nhƣ không độc, độ bền<br />
cao trong một khoảng pH rộng và giá thành thấp [46]. TiO 2 đƣợc áp dụng trong<br />
nhiều thiết bị quang điện [62], [221] và c ng là một vật liệu xúc tác quang hoạt tính<br />
cao đƣợc sử dụng trong xử l môi trƣ ng [152], [153], [190], [200]. Tuy nhiên, hoạt<br />
tính quang hóa của TiO 2 chỉ thể hiện trong vùng ánh sáng tử ngoại do n ng lƣợng<br />
vùng cấm trực tiếp rộng (3,2 eV đối với anatase và 3,0 eV đối với rutile) và sự tái<br />
kết hợp cặp điện tử - l trống quang sinh xảy ra rất nhanh (10 -9 - 10 -12 giây) là<br />
những hạn chế mà nhiều nghiên cứu đã đặt ra để giải quyết [208]. So với cấu trúc<br />
hạt nano TiO 2 thƣ ng đƣợc sử dụng, nano TiO 2 cấu trúc ống (TiO 2 nanotubes – từ<br />
đây viết t t là TiO 2 -NTs) có những tính chất ƣu việt hơn trong l nh vực xúc tác<br />
quang. Những tính chất ƣu việt đó đƣợc thể hiện nhƣ diện tích bề mặt lớn (lên đến<br />
478 m 2 /g), thể tích mao quản lớn (lên đến 1,25 cm 3 /g), khả n ng trao đổi ion, khả<br />
n ng chuyển điện tử nhanh chóng ở khoảng cách dài, khả n ng hấp thụ ánh sáng<br />
cao do có tỉ lệ giữa chiều dài và đƣ ng kính ống lớn,… tùy thuộc vào phƣơng pháp<br />
tổng hợp.<br />
Sự kết hợp TiO 2 với CeO 2 đƣợc dự đoán s nâng cao một cách đáng kể hoạt<br />
tính xúc tác b t nguồn từ vai tr của TiO 2 nhƣ là một chất ổn định cơ học, nhiệt và<br />
hóa học với sự phân tán tốt của các nano CeO 2 . Bề mặt tiếp giáp của hệ oxit này<br />
đƣợc xem nhƣ là tâm đặc thù (Sui generis) thể hiện những tính chất hóa học độc<br />
đáo. Vì thế, TiO 2 đang trở thành một chất h trợ quan trọng cần đƣợc khảo sát để<br />
2
làm sáng t mối quan hệ giữa cấu trúc và hoạt tính xúc tác của hệ h n hợp các oxit.<br />
Mặc dù cấu trúc và tính chất của hệ CeO 2 /TiO 2 đã thu hút đƣợc sự phát triển<br />
nghiên cứu rất mạnh trong những n m gần đây, nhƣng theo sự hiểu biết của chúng<br />
tôi, ở Việt Nam, các nghiên cứu về loại vật liệu này c n khá hạn chế. Chƣa có một<br />
công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ về đặc trƣng cấu trúc c ng nhƣ ứng<br />
dụng trong l nh vực xúc tác quang hoá liên quan đến vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs đƣợc<br />
công bố. Trƣớc nhu cầu và thực trạng nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc, c ng<br />
nhƣ c n cứ vào điều kiện thiết bị của ph ng thí nghiệm, c ng nhƣ điều kiện nghiên<br />
cứu ở Việt Nam, chúng tôi chọn đề tài ―Nghiên cứu tổng hợp vật liệu CeO 2 /TiO 2<br />
nano ống và hoạt tính xúc tác phân hủy quang hóa trong vùng khả kiến‖.<br />
Cấu trúc của luận án gồm các phần sau:<br />
- Mở đầu<br />
- Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu<br />
- Chƣơng 2: Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu<br />
- Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận<br />
- Kết luận<br />
- Danh mục các công trình có liên quan đến luận án<br />
- Tài liệu tham khảo<br />
- Phụ lục<br />
3
Chƣơng 1. T NG QUAN TÀI <strong>LIỆU</strong><br />
1.1. T NG QUAN VỀ PHẢN ỨNG <strong>XÚC</strong> <strong>TÁC</strong> <strong>QUANG</strong> <strong>HÓA</strong><br />
Phản ứng xúc tác quang hóa dị thể là một k thuật triển vọng nhằm phân hủy<br />
các chất hóa học độc hại thƣ ng thấy trong môi trƣ ng nƣớc. Cơ chế của phản ứng<br />
này liên quan đến sự t ng tốc độ của một phản ứng quang hóa dƣới sự có mặt của<br />
một chất xúc tác quang bán dẫn r n (ví dụ nhƣ TiO 2 , ZnO, ZnS,…). Quá trình xúc<br />
tác quang b t đầu với bƣớc khơi mào hay sự kích thích chất xúc tác quang bằng một<br />
nguồn chiếu xạ (ví dụ nhƣ đèn UV, ánh sáng mặt tr i) để thúc đ y sự tạo thành<br />
nhiều gốc tự do hoạt hóa cao (nhƣ gốc hydroxyl . OH) tham gia vào các phản ứng<br />
oxi hóa khử góp phần làm giảm đáng kể các chất độc hữu cơ.<br />
Khái niệm xúc tác quang hóa dị thể đƣợc báo cáo đầu tiên vào n m 1964 bởi<br />
Doerfler và Hauffe khi họ tiến hành sự oxi hóa CO bằng chất xúc tác k m oxit bằng<br />
chiếu sáng [41]. Tuy nhiên, sự quan tâm lớn đến l nh vực xúc tác quang dị thể b t<br />
đầu từ nghiên cứu của Fujishima và Honda vào n m 1972 [58] hứa hẹn sự tận dụng<br />
các vật liệu dựa trên TiO 2 cho sự lƣu trữ và chuyển hóa n ng lƣợng mặt tr i. Một<br />
trong những nhà nghiên cứu sớm nhất đã tập trung vào sự phân hủy chất độc trong<br />
nƣớc là Carey vào n m 1976 [28]. Ông đã báo cáo trong nghiên cứu của mình về<br />
việc loại b clo trong polychlorobiphenyls (PCBs) bằng phản ứng xúc tác quang<br />
hóa, chứng t rằng phản ứng xúc tác quang dị thể là một phƣơng pháp mới giàu<br />
tiềm n ng để xử lí chất ô nhiễm hữu cơ trong nƣớc. Kể từ đó, sự phát triển của quá<br />
trình quang xúc tác để làm sạch nƣớc đã và đang phát triển đáng kể.<br />
Cho đến nay cơ chế của chất xúc tác đƣợc chiếu sáng, hiện tƣợng bề mặt và<br />
các cấu tử đƣợc tạo thành đã và đang đƣợc làm sáng t [57], [58]. Ngoài ra, các<br />
tham số ảnh hƣởng đến quá trình xúc tác quang c ng nhƣ tốc độ phản ứng c ng<br />
đƣợc nghiên cứu đầy đủ. Một vài bài báo gần đây đã giải thích chi tiết về ảnh hƣởng<br />
của pH trong dung dịch, lƣợng chất xúc tác, nồng độ chất nền, nhiệt độ, d ng<br />
photon, và thiết kế bình phản ứng [75].<br />
4
1.1.1. Các chất xúc tác quang bán dẫn<br />
Chất xúc tác làm giảm n ng lƣợng hoạt hóa của phản ứng tổng thể, và không<br />
phải là một phần của phƣơng trình cân bằng thể hiện phản ứng. Chất bán dẫn là vật<br />
liệu có các tính chất dẫn điện ở mức trung gian giữa kim loại và chất cách điện.<br />
Nguyên nhân là do cấu hình đặc biệt của các mức n ng lƣợng của các electron trong<br />
các chất bán dẫn. Nói cách khác, các chất bán dẫn c ng có thể đƣợc định ngh a là<br />
vật liệu có n ng lƣợng vùng cấm E g cho sự kích thích điện tử nằm trong khoảng từ 0<br />
đến 4 eV. Các vật liệu có n ng lƣợng vùng cấm E g = 0 là kim loại hoặc á kim, trong<br />
khi những vật liệu có E g lớn hơn 4 eV thƣ ng đƣợc gọi là chất cách điện [215].<br />
Trên Hình 1.1, thành phần của các vùng điện tử trong chất r n đƣợc xác<br />
định. Theo lí thuyết vùng, cấu trúc điện tử của kim loại bao gồm một vùng với<br />
những obital phân tử liên kết đƣợc điền đủ electron, đƣợc gọi là vùng hóa trị<br />
(Valence band – VB) và một vùng gồm những obital phân tử liên kết c n trống<br />
electron, đƣợc gọi là vùng dẫn (Condution Band – CB). Khoảng cách n ng lƣợng<br />
giữa hai vùng này đƣợc gọi là n ng lƣợng vùng cấm E g (Band gap energy). Sự khác<br />
nhau giữa chất dẫn điện, chất cách điện và chất bán dẫn chính là sự khác nhau về vị<br />
trí và n ng lƣợng vùng cấm.<br />
Hình 1.1. Sự phân bố vùng hóa trị (VB) và vùng dẫn (CB) của chất cách điện, chất<br />
bán dẫn và chất dẫn điện.<br />
Tính chất của các vật liệu bán dẫn đƣợc giải thích dựa vào l thuyết vùng của<br />
chất r n. Khi một số lƣợng lớn các nguyên tử liên kết với nhau để hình thành chất<br />
r n, các orbital bên ngoài của chúng b t đầu xen phủ, và hình thành một số lƣợng<br />
5
lớn các mức n ng lƣợng với khoảng cách đủ gần để có thể đƣợc xem nhƣ là một<br />
vùng liên tục của các mức n ng lƣợng. Khoảng cách của một vùng n ng lƣợng chỉ<br />
phụ thuộc vào sự tƣơng tác của các vùng lân cận, trong khi số mức n ng lƣợng<br />
trong vùng phụ thuộc vào tổng số cấu tử tƣơng tác (và số các nguyên tử trong tinh<br />
thể). Nhìn chung, một chất r n có một số lƣợng đáng kể các vùng n ng lƣợng cho<br />
phép từ các mức n ng lƣợng nguyên tử khác nhau. Khoảng cách n ng lƣợng E g giữa<br />
các vùng n ng lƣợng cho phép đƣợc gọi là n ng lƣợng vùng cấm bởi vì các electron<br />
không đƣợc phép tồn tại ở đó [182]. Khi đƣợc kích thích, các electron từ vùng VB<br />
nhảy sang vùng CB qua khoảng trống n ng lƣợng làm cho vật liệu dẫn điện tạo ra<br />
các l và các electron trong m i vùng tƣơng ứng.<br />
Có hai loại chất bán dẫn: chất bán dẫn nguyên tố (elemental semiconductors)<br />
nhƣ silic hay gecmani đƣợc sử dụng rộng rãi trong công nghiệp điện tử và hợp chất<br />
bán dẫn (semiconductor compounds) nhƣ các oxit kim loại hay các chalcogenide<br />
thƣ ng đƣợc sử dụng trong l nh vực quang xúc tác. Một tinh thể bán dẫn tinh khiết<br />
chỉ chứa một nguyên tố hay một hợp chất đƣợc gọi là chất bán dẫn nội tại (intrinsic<br />
semiconductor) thể hiện nhƣ là chất cách điện ở 0 K. Trong chất bán dẫn nội tại, số<br />
electron dẫn và l trống bằng nhau, mức Fermi nằm ở chính giữa vùng hóa trị và<br />
vùng dẫn. Các vật liệu bán dẫn không dẫn điện tốt và có giới hạn tại trạng thái thuần<br />
khiết, do số lƣợng rất ít các điện tử tự do trong vùng dẫn và l trống trong vùng hóa<br />
trị. Do đó, tính chất của các chất bán dẫn này phải đƣợc cải thiện bằng cách gia t ng<br />
lƣợng điện tử tự do hay l trống để gia t ng tính dẫn tạo thành các linh kiện điện tử<br />
hữu ích. Một chất bán dẫn đƣợc tạo thành khi thêm tạp chất vào vật liệu thuần khiết<br />
đƣợc gọi là chất bán dẫn pha tạp (extrinsic semiconductor). Khi thêm tạp chất vào<br />
thì cấu trúc vùng bị thay đổi, các tạp chất trong chất bán dẫn gây ra các mức n ng<br />
lƣợng riêng biệt gọi là mức tạp chất. Có thể giải thích một cách đơn giản về bán dẫn<br />
pha tạp nh vào l thuyết vùng n ng lƣợng nhƣ sau: Khi pha tạp, s xuất hiện các<br />
mức pha tạp nằm trong vùng cấm, chính các mức này khiến cho electron dễ dàng<br />
chuyển lên vùng dẫn hoặc l trống dễ dàng di chuyển xuống vùng hóa trị để tạo nên<br />
tính dẫn của vật liệu. Vì thế, chỉ cần pha tạp với hàm lƣợng rất nh c ng làm thay<br />
đổi lớn tính chất dẫn điện của chất bán dẫn. Khi một chất bán dẫn đƣợc pha tạp với<br />
6
các nguyên tử nhận (acceptor atoms) s tạo thành các chất bán dẫn loại p. Do các<br />
nguyên tử này có thể nhận electron từ vùng hóa trị và làm t ng số lƣợng các l<br />
trống, vì vậy trong chất bán dẫn loại p phần lớn các hạt mang điện tích là các l<br />
trống mang điện dƣơng. Khi một chất bán dẫn đƣợc pha tạp với các tạp chất cho<br />
electron đến vùng dẫn (donor impurities) s tạo thành các chất bán dẫn loại n do các<br />
electron là các hạt mang điện chủ yếu. Sự có mặt của tạp chất nhận trong chất bán<br />
dẫn đ y mức Fermi gần hơn với vùng hóa trị, trong khi sự có mặt của tạp chất cho<br />
làm cho mức Fermi dịch lại gần phía vùng dẫn [75].<br />
Các oxit kim loại nhóm d, bao gồm ZnO, TiO 2 và Fe 2 O 3 là những chất bán<br />
dẫn loại n. Tính chất của các chất bán dẫn loại này b t nguồn từ sự thay đổi nh<br />
trong tỉ lệ hợp phần và sự thiếu hụt ít của các nguyên tử Oxi. Sự thiếu hụt này chỉ sự<br />
có mặt của các ch trống anion bao quanh mà ở đó sự thiếu hụt của các điện tích âm<br />
đƣợc bù trừ bởi sự giảm các điện tích dƣơng của các cation xung quanh. Các<br />
chalcogenide kim loại nhóm d có số oxi hóa thấp, bao gồm Cu 2 O, FeO và FeS là<br />
chất bán dẫn loại p. Trong các chất bán dẫn loại này, sự mất các electron có thể xảy<br />
ra thông qua quá trình oxi hóa các nguyên tử kim loại tạo thành các l trống. L<br />
trống có thể di chuyển tự do trong mạng tinh thể và tham gia vào quá trình dẫn<br />
điện khi có hiệu điện thế ngoài. Chất bán dẫn loại n ngƣợc lại thƣ ng có khuynh<br />
hƣớng xuất hiện ở các oxit kim loại ở trạng thái oxi hóa cao hơn, khi đó kim loại có<br />
thể bị khử về số oxi hóa thấp hơn bởi sự chiếm vùng dẫn đƣợc hình thành từ các<br />
orbital kim loại. [16]<br />
1.1.2. Cơ chế phản ứng xúc tác quang hóa<br />
Quá trình xúc tác quang hóa b t đầu khi các photon đƣợc hấp thụ bởi các<br />
chất bán dẫn có n ng lƣợng cao hơn hoặc bằng với n ng lƣợng vùng cấm dẫn đến<br />
sự kích thích các electron từ vùng hóa trị (VB) lên vùng dẫn (CB), tạo ra các cặp<br />
electron – l trống quang sinh. Các electron và l trống quang sinh này có thể kết<br />
hợp lại trên bề mặt vật liệu xúc tác bán dẫn hay trong khối các hạt bán dẫn kèm theo<br />
việc giải phóng n ng lƣợng dƣới dạng nhiệt, hoặc di chuyển đến bề mặt nơi chúng<br />
có thể phản ứng với các phân tử bị hấp phụ trên bề mặt của vật liệu bán dẫn. Các l<br />
7
trống quang sinh có khả n ng oxi hóa và các electron quang sinh có khả n ng khử.<br />
Xúc tác quang là một quá trình bao gồm nhiều bƣớc khác nhau và một số<br />
lƣợng lớn các phản ứng xảy ra theo chu i và song song [171]. Hình 1.2 mô tả cơ<br />
chế phản ứng xúc tác quang tổng quát của TiO 2 dƣới bức xạ tử ngoại (UV light) với<br />
sự hình thành các gốc OH và các cấu tử oxi hóa mạnh khác đã thúc đ y sự phân<br />
hủy các chất độc hữu cơ trong nƣớc. Cơ chế xúc tác quang dƣới bức xạ UV bao<br />
gồm: (1) sự hình thành chất mang điện tích, (2) sự dịch chuyển điện tích, (3) sự b t<br />
giữ điện tích, (4) sự tái kết hợp điện tích, và (5) các phản ứng xảy ra trên bề mặt xúc<br />
tác.<br />
Hình 1.2. Cơ chế phản ứng xúc tác quang hóa dị thể [171].<br />
Nhìn chung, hiệu quả của một chất xúc tác quang hóa phụ thuộc vào sự cạnh<br />
tranh của các quá trình chuyển hóa khác nhau trên bề mặt chung liên quan đến cặp<br />
l trống - electron quang sinh và sự giảm hoạt hóa bởi sự tái hợp lại của các hạt<br />
mang điện tích này. Có nhiều yếu tố nội tại và bên ngoài đối với chất bán dẫn xúc<br />
tác quang ảnh hƣởng đến quá trình động học và cơ chế của phản ứng xúc tác quang<br />
hóa trong môi trƣ ng nƣớc. Pha tinh thể, bề mặt tinh thể tiếp xúc, kích thƣớc tinh<br />
thể và sự có mặt của các chất thêm vào, tạp chất, ch trống, các trạng thái bề mặt<br />
khác nhau có thể đƣợc đƣa vào các yếu tố nội tại. Trong khi đó môi trƣ ng xung<br />
quanh và các điều kiện quang xúc tác (pH của dung dịch, chất ô nhiễm và nồng độ<br />
ban đầu của nó, sự có mặt của các tạp chất trong hệ, cƣ ng độ ánh sáng, liều lƣợng<br />
8
chất xúc tác và tốc độ d ng chảy) đƣợc xem nhƣ là các yếu tố bên ngoài [57].<br />
1.2. T NG QUAN VỀ <strong>VẬT</strong> <strong>LIỆU</strong> TiO 2<br />
TiO 2 là một dạng oxit tự nhiên của titan, thuộc nhóm oxit kim loại chuyển<br />
tiếp và là một chất bán dẫn loại n có n ng lƣợng vùng cấm rộng. Có 3 dạng thù hình<br />
phổ biến của TiO 2 đƣợc tìm thấy trong tự nhiên gồm: anatase (tetragonal), brookite<br />
(orthorhombic) và rutile (tetragonal) [69]. Ngoài ra c n có thêm 2 dạng thù hình tồn<br />
tại ở áp suất cao đã đƣợc tổng hợp từ pha rutile là TiO 2 (II) với cấu trúc tƣơng tự<br />
PbO 2 [56] và TiO 2 (H) có cấu trúc hollandite [106].<br />
Bảng 1.1. Cấu trúc tinh thể các dạng thù hình chính của TiO 2 [143], [202]<br />
Tính chất Rutile Anatase Brookite<br />
Cấu trúc tinh thể Tetragonal Tetragonal Orthorhombic<br />
Hằng số mạng ( )<br />
a=4,5936<br />
a=3,784<br />
a=9,184<br />
c=2,9587<br />
c=9,515<br />
b=5,447<br />
c=5,154<br />
Số phối trí 2 2 4<br />
Thể tích/phân tử ( 3 ) 31,2160 34,061 32,172<br />
Tỉ khối (g cm -3 ) 4,13 3,79 3,99<br />
Độ dài liên kết<br />
Ti-O ( )<br />
Góc liên kết<br />
O-Ti-O<br />
1,949 (4)<br />
1,980 (2)<br />
1,937 (4)<br />
1,965 (2)<br />
81,2 o<br />
77,7 o<br />
90,0 o<br />
1,87-2,04<br />
92,6 o 77,0 o -105,0 o<br />
N ng lƣợng vùng cấm (eV) 3,02 3,2 2,96<br />
Tinh thể rutile là dạng tồn tại bền nhất của TiO 2 trong khi anatase và brookite<br />
ở trạng thái giả bền (metastable) và có thể bị chuyển đổi thành pha rutile nếu đƣợc<br />
gia nhiệt (>750 o C) [115]. Anatase và rutile thƣ ng đƣợc công bố nhƣ là các chất<br />
xúc tác quang hiệu quả, và nhiều nghiên cứu mới đây c ng chỉ ra rằng một h n hợp<br />
gồm cả rutile và anatase đã cải thiện hoạt tính xúc tác quang một cách đáng kể.<br />
Nguyên nhân là do sự chuyển điện tử từ pha anatase đến các tâm b t giữ điện tử có<br />
n ng lƣợng thấp ở rutile trong pha h n hợp có thể làm giảm tốc độ tái kết hợp của<br />
các hợp phần mang điện tích trong pha anatase, và do đó tạo nên các tâm điểm xúc<br />
tác (hot spots) một cách hiệu quả [25], [97], [111]. Thêm vào đó là sự di chuyển l<br />
9
trống quang sinh rất nhanh (trong khoảng th i gian c phần triệu giây) từ pha rutile<br />
sang pha anatase thông qua vùng tiếp giáp (heterojunction) đã nâng cao hiệu suất<br />
xúc tác quang của TiO 2 nh vào việc kéo dài th i gian tồn tại độc lập của các phần<br />
mang điện tích [88]. Những công bố về khả n ng xúc tác quang của brookite TiO 2<br />
chỉ mới xuất hiện cách đây vài n m bởi việc tổng hợp khó kh n c ng nhƣ hoạt tính<br />
xúc tác quang kém của pha brookite thuần túy [90], [117], [226].<br />
Hình 1.3. Cấu trúc tinh thể của TiO 2 : anatase, rutile, brookite [229].<br />
TiO 2 là chất bán dẫn có n ng lƣợng vùng cấm trực tiếp rộng (3,2 eV đối với<br />
anatase và 3,0 eV đối với rutile), và sự tái kết hợp cặp điện tử - l trống quang sinh<br />
xảy ra thích hợp để làm xúc tác quang (10 -9 – 10 -12 giây) [208]. Vùng hóa trị của<br />
TiO 2 gồm các orbital 2p của O xen phủ với các orbital 3d của Ti, trong khi vùng<br />
dẫn chỉ gồm các orbital 3d của Ti. Dƣới bức xạ tử ngoại, các electron trong vùng<br />
hóa trị đƣợc kích thích đến vùng dẫn và hình thành các l trống h + ở vùng hóa trị.<br />
Các phân tử oxy h a tan s b t giữ các electron trong vùng dẫn tạo ra các gốc<br />
supeoxit O <br />
2<br />
và các phân tử nƣớc phản ứng với các l trống để tạo ra các gốc OH ,<br />
các gốc OHnày ngay sau đó oxi hóa các phân tử chất màu bị hấp phụ trên bề mặt<br />
10
xúc tác [18], [47].<br />
Tuy nhiên, nhƣợc điểm lớn nhất giới hạn phạm vi áp dụng trong l nh vực<br />
quang xúc tác của TiO 2 là vật liệu này chỉ hoạt động trong vùng bức xạ tử ngoại và<br />
hiệu quả xúc tác không cao do sự tái kết hợp nhanh giữa các electron và l trống<br />
quang sinh. Chính vì thế, để cải thiện hoạt tính xúc tác quang của TiO 2 trong vùng<br />
bức xạ khả kiến, nhiều nghiên cứu đã tiến hành biến tính TiO 2 nhằm giảm n ng<br />
lƣợng vùng cấm, mở rộng sự hấp thụ ánh sáng về vùng khả kiến hay giảm sự tái kết<br />
hợp cặp l trống và electron quang sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tạo<br />
gốc tự do OH- tác nhân oxi hóa mạnh cho các phản ứng phân hủy chất hữu cơ<br />
[47], [69].<br />
TiO 2 ở kích thƣớc nano TiO 2 thể hiện khả n ng xúc tác quang tuyệt v i do có<br />
những tính chất cơ lƣợng tử đặc biệt. Tinh thể TiO 2 kích thƣớc nano có nhiều ứng<br />
dụng tiềm n ng hơn ở dạng khối bởi sở hữu tỉ lệ giữa diện tích bề mặt và thể tích<br />
cao, số lƣợng các chất mang không định xứ trên bề mặt t ng mạnh, sự di chuyển và<br />
th i gian tồn tại của các điện tích đƣợc nâng cao bởi tính không đẳng hƣớng của cấu<br />
trúc nano c ng nhƣ sự đóng góp hiệu quả trong việc phân tách các điện tử và l<br />
trống quang sinh [15], [23], [48]. Khả n ng xúc tác quang hóa của chất bán dẫn<br />
TiO 2 bị ảnh hƣởng mạnh bởi hình thái, chiều và pha tinh thể. Các nghiên cứu với<br />
tinh thể nano TiO 2 cho thấy kích thƣớc hạt của các tinh thể nano TiO 2 càng nh<br />
(kéo theo sự t ng tỉ lệ diện tích bề mặt với thể tích) thì hiệu quả quang xúc tác càng<br />
t ng. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của chất xúc tác quang kích thƣớc nano TiO 2 bao gồm<br />
việc đ i h i phải sử dụng một lƣợng lớn chất xúc tác, những khó kh n trong việc tái<br />
sử dụng xúc tác, những vấn đề trong quá trình phục hồi vật liệu bằng lọc hay ly tâm,<br />
và sự kết tụ các hạt nano lại tạo thành hạt lớn hơn dẫn hoạt tính xúc tác quang yếu<br />
đi. Để kh c phục đƣợc những nhƣợc điểm này, các phƣơng pháp tổng hợp vật liệu<br />
nano TiO 2 có cấu trúc đã đƣợc nghiên cứu rộng rãi nhằm làm t ng hiệu quả quang<br />
xúc tác của vật liệu bán dẫn TiO 2 . Bằng các phƣơng pháp tổng hợp phổ biến nhƣ<br />
sol-gel, thủy nhiệt, dung nhiệt, TiO 2 đã đƣợc tổng hợp dƣới các cấu trúc nano khác<br />
nhƣ nano sợi, nano que, nano ống, nano cầu, nano màng, nano hình bông hoa, nano<br />
tấm với những tính chất hóa l vƣợt trội đã và đang đƣợc áp dụng rộng rãi trong các<br />
11
công nghệ làm sạch nƣớc và không khí, xúc tác quang hóa, cảm biến khí, pin n ng<br />
lƣợng mặt tr i,… [33], [101], [200].<br />
1.3. <strong>VẬT</strong> <strong>LIỆU</strong> <strong>NANO</strong> <strong>ỐNG</strong> TiO 2 PHA TẠP CeO 2 (CeO 2 /TiO 2 -NTs)<br />
Hệ oxit gồm xeri oxit (CeO 2 ) và titan oxit (TiO 2 ) đã là đối tƣợng khảo sát<br />
của nhiều nhà khoa học từ trƣớc đến nay bởi những tính chất độc đáo và những ứng<br />
dụng hệ quả từ sự kết hợp hai oxit riêng biệt này. Hệ CeO 2 /TiO 2 có các kết cấu thú<br />
vị vƣợt trội, trong đó thể hiện các tính chất hóa l và tính chất điện tử không có<br />
trong các oxit riêng r ban đầu, và do đó việc phát triển hệ h n hợp hai oxit này dự<br />
kiến s đem lại nhiều kết quả đầy triển vọng [60], [87], [163].<br />
CeO 2 là oxit đƣợc biết đến nhiều bởi tính chất oxi hóa khử của nó, cho phép<br />
chuyển đổi dễ dàng giữa các trạng thái oxi hóa và khử (Ce 4+ và Ce 3+ ) tùy thuộc vào<br />
những điều kiện bên ngoài. Khả n ng lƣu trữ oxi khiến Ce thích hợp trong nhiều<br />
ứng dụng nhƣ là thành phần quan trọng của chất xúc tác ba chiều tự động [45], [92],<br />
[128] hoặc chất xúc tác oxi hóa [140]. CeO 2 c ng đƣợc sử dụng trong nhiều sensor<br />
[82], trong công nghệ pin nhiên liệu với vai tr là chất điện li trạng thái r n [162],<br />
và thậm chí là trong hóa m ph m [209]. Khả n ng lƣu trữ (và giải phóng) oxi trong<br />
CeO 2 có v nhƣ đƣợc thuận lợi bởi cấu trúc tƣơng tự fluorite của nó. Các ion oxi<br />
trong các tinh thể trên nằm trong các mặt phẳng song song, cho phép các nguyên tử<br />
oxi khuếch tán một cách có hiệu quả tạo thành mạng lƣới chứa các l trống oxi,<br />
thuận lợi cho tính chất oxi hóa của chất r n [66].<br />
Sự kết hợp TiO 2 với CeO 2 s nâng cao một cách đáng kể hoạt tính xúc tác<br />
b t nguồn từ vai tr của TiO 2 nhƣ là một chất ổn định cơ học, nhiệt và hóa học với<br />
sự phân tán tốt của các nano CeO 2 . Bề mặt tiếp giáp của hệ oxit này đƣợc xem nhƣ<br />
là tâm đặc thù (Sui generis) thể hiện những tính chất hóa học độc đáo. Vì thế, TiO 2<br />
đang trở thành một chất h trợ quan trọng cần đƣợc khảo sát để làm sáng t mối<br />
quan hệ giữa cấu trúc và hoạt tính xúc tác của hệ h n hợp các oxit [59], [60], [66],<br />
[189]. Nhiều công bố đã chứng t rằng CeO 2 khi kết hợp với TiO 2 s tạo thành hệ<br />
quang xúc tác hoạt động mạnh trong vùng ánh sáng khả kiến [9], [38], [74], [91],<br />
nhƣng việc nghiên cứu khả n ng xúc tác quang hoá của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs<br />
12
một cách đầy đủ là chƣa đƣợc thực hiện. Chính vì thế, trong luận án này, chúng tôi<br />
đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp và cải thiện hoạt tính quang xúc tác của TiO 2 -NTs<br />
bằng việc biến tính với CeO 2 bằng quy trình đơn giản. Cụ thể, các nano ống TiO 2<br />
pha tạp CeO 2 (CeO 2 /TiO 2 -NTs) đã đƣợc tổng hợp thành công bằng các phƣơng<br />
pháp hóa ƣớt đơn giản với các tiền chất ban đầu ít tốn kém là bột anatase TiO 2<br />
thƣơng mại và muối Ce(NO 3 ) 3 thay cho các hợp chất cơ kim đ t tiền (TiO 2 -NTs<br />
đƣợc tổng hợp bằng quy trình thủy nhiệt và CeO 2 /TiO 2 -NTs đƣợc tạo thành bằng<br />
phƣơng pháp ngâm t m kèm theo quá trình nung).<br />
1.3.1. Vật liệu nano ống TiO 2 (TiO 2 -NTs)<br />
TiO 2 -NTs đƣợc tổng hợp lần đầu tiên bằng phƣơng pháp l ng đọng điện hóa<br />
vào n m 1996 bởi Hoyer và cộng sự [78]. Tiếp theo đó TiO 2 -NTs đƣợc tổng hợp<br />
bằng quy trình thủy nhiệt do Kasuga công bố vào n m 1998 [93] và phƣơng pháp<br />
oxi hóa anot điện hóa trong công trình nghiên cứu của Zwilling vào n m 1999<br />
[235]. So với cấu trúc hạt nano TiO 2 thƣ ng đƣợc sử dụng, nano TiO 2 cấu trúc ống<br />
(TiO 2 -NTs) có những tính chất ƣu việt hơn trong l nh vực xúc tác quang. Tùy thuộc<br />
vào phƣơng pháp tổng hợp, những tính chất ƣu việt đó đƣợc thể hiện nhƣ diện tích<br />
bề mặt lớn (lên đến 478 m 2 /g), thể tích mao quản lớn (lên đến 1,25 cm 3 /g) [22],<br />
[185], khả n ng trao đổi ion [99], khả n ng chuyển điện tử nhanh chóng ở khoảng<br />
cách dài [167], khả n ng hấp thụ ánh sáng cao do có tỉ lệ giữa chiều dài và đƣ ng<br />
kính ống lớn [116].<br />
Cho đến nay, có ba quy trình chính đã đƣợc phát triển để tổng hợp TiO 2 -NTs<br />
là phƣơng pháp template, phƣơng pháp oxi hóa anot và phƣơng pháp thủy nhiệt. Có<br />
thể thấy r những thuận lợi và hạn chế của ba phƣơng pháp trên dựa vào Bảng 1.2.<br />
13
Bảng 1.2. So sánh các phương pháp điển hình tổng hợp vật liệu TiO 2 -NTs [121]<br />
Phƣơng<br />
pháp tổng<br />
hợp<br />
Thuận lợi<br />
Hạn chế<br />
Đƣờng<br />
kính trong/<br />
Chiều dài<br />
(nm/ µm)<br />
1. Điều chỉnh và kiểm soát<br />
1. Chi phí tổng hợp cao và<br />
2,5 – 6000/<br />
đƣợc kích thƣớc của các<br />
vật liệu không ổn định<br />
0,05 – 200<br />
Phương pháp<br />
template<br />
nano ống thông qua các<br />
templates khác nhau.<br />
2. Có nhiều ứng dụng hấp<br />
trong th i gian dài.<br />
2. Quy trình tổng hợp phức<br />
tạp, các ống có thể bị phá<br />
dẫn trong thực tế.<br />
v trong quá trình tổng<br />
hợp.<br />
1. Có nhiều ứng dụng trong<br />
1. Khối lƣợng sản ph m bị<br />
20-110/ 0,1-<br />
thực tế.<br />
giới hạn.<br />
2,4<br />
2. Liên kết trật tự với tỉ lệ<br />
2. Sử dụng dung môi có<br />
Phương pháp<br />
giữa chiều dài với đƣ ng<br />
tính độc hại cao nhƣ HF.<br />
oxy hóa anot<br />
kính ống cao.<br />
3. Sử dụng thiết bị tổng<br />
3. Có tính khả thi cao khi<br />
hợp đ t tiền và khó kh n<br />
ứng dụng rộng rãi.<br />
trong việc tách các màng<br />
TiO 2 ra kh i các chất nền.<br />
1. Quy trình đơn giản cho<br />
1. Th i gian phản ứng dài,<br />
3-10/<br />
phép sản xuất ở quy mô lớn.<br />
phải sử dụng dung dịch<br />
50-500<br />
2. Có thể thay đổi một số<br />
NaOH đậm đặc.<br />
Phương pháp<br />
thủy nhiệt<br />
điều kiện để t ng cƣ ng<br />
hoạt tính của TiO 2 dạng ống<br />
nano.<br />
2. Khó kh n trong việc đạt<br />
kích c đồng đều và độ<br />
bền nhiệt kém.<br />
3. Khả n ng trao đổi cation<br />
và tỉ lệ chiều dài ống với<br />
đƣ ng kính cao.<br />
Cho đến nay, đã có nhiều công bố chi tiết về tổng hợp, đặc tính và ứng dụng<br />
của TiO 2 -NTs khi đƣợc tổng hợp bằng phƣơng pháp template và phƣơng pháp oxy<br />
hóa anot [146], [172], [210]. Tuy nhiên, các phƣơng pháp này không đƣợc ứng<br />
14
dụng rộng rãi do có những hạn chế khó cải thiện đặc biệt là liên quan đến việc ô<br />
nhiễm môi trƣ ng. Phƣơng pháp thủy nhiệt đang đƣợc xem là quy trình hiệu quả<br />
cao để tổng hợp TiO 2 -NTs với kích thƣớc mao quản lớn và cấu trúc ống nano độc<br />
đáo [22], [32], [51], [94], [216].<br />
Trong một quy trình thủy nhiệt thông thƣ ng, TiO 2 hoặc tiền chất của TiO 2<br />
đƣợc phân tán trong dung dịch NaOH đậm đặc, gia nhiệt h n hợp trong Autoclave ở<br />
nhiệt độ thích hợp để chuyển về cấu trúc tinh thể titanate dạng ống kích thƣớc nano.<br />
Tiếp tục rửa sản ph m bằng dung dịch axit loãng hoặc nƣớc có thể thu đƣợc gần<br />
100% nano ống. Mặc dù quy trình tổng hợp có v rất đơn giản, nhƣng m i một<br />
bƣớc nhƣ lựa chọn tiền chất TiO 2 , điều kiện thủy nhiệt (nhiệt độ, nồng độ chất phản<br />
ứng, th i gian thủy nhiệt), quá trình rửa (số lần rửa, nồng độ axit, thứ tự rửa bằng<br />
dung môi và axit) c ng đóng một vai tr quan trọng trong việc kiểm soát cấu trúc<br />
tinh thể (trạng thái tinh thể và hình thái) c ng nhƣ tính chất hóa l của sản ph m<br />
TiO 2 -NTs cuối cùng.<br />
Cho đến nay, việc tối ƣu hóa các tính chất của vật liệu thông qua việc kiểm<br />
soát hình thái của chúng bằng cách điều chỉnh các thông số trong quá trình tổng hợp<br />
đã nhận đƣợc sự quan tâm đáng kể. Trong những n m qua, các thông số c ng nhƣ<br />
điều kiện khác nhau trong quá trình tổng hợp thủy nhiệt đã đƣợc xác định, nhƣ sự<br />
ảnh hƣởng của tiền chất ban đầu [104], [74], [157], [158], [105], loại dung dịch<br />
kiềm [21], [31] và nồng độ kiềm [21], [147], nhiệt độ và th i gian thủy nhiệt [44],<br />
[104], quá trình rửa [152]… Bảng 1.3 tóm t t các yếu tố ảnh hƣởng đến hình thái<br />
TiO 2 -NTs tổng hợp theo quy trình thủy nhiệt bao gồm tiền chất, điều kiện thủy nhiệt<br />
và quá trình rửa.<br />
15
Bảng 1.3. nh hưởng của tiền chất, điều kiện thủy nhiệt và quá trình rửa đến<br />
hình thái TiO 2 -NTs<br />
Tiền chất<br />
TiO 2<br />
Anatase<br />
Kích<br />
thƣớc<br />
hạt<br />
ban<br />
đầu<br />
(nm)<br />
-<br />
-<br />
Điều kiện thủy<br />
nhiệt<br />
NaOH 2,5-20 M; 20-<br />
110 °C, 20 h<br />
NaOH 10 M;<br />
120 °C, 20 h<br />
Quá<br />
trình<br />
r a<br />
HCl 0,1<br />
M<br />
HCl<br />
loãng<br />
Đƣờng<br />
kính<br />
trong/<br />
Chiều dài<br />
(nm/nm)<br />
Năm<br />
công<br />
bố<br />
TLTK<br />
8/100 1998 [93]<br />
5/vài tr m<br />
nm đến<br />
vài chục<br />
micromet<br />
9,4/ vài<br />
tr m nm<br />
2008 [40]<br />
112 –<br />
140<br />
NaOH 5-10 M; 100-<br />
220 °C, 20 h<br />
HCl 0,1<br />
M<br />
2011,<br />
2010<br />
[149]<br />
[148]<br />
5 – 50<br />
10 M NaOH; 110-<br />
200 °C, 20-168 h<br />
H 2 O - 2012 [113]<br />
7,2<br />
NaOH 10 M; HCl 0,1 10/ trên<br />
110 °C, 20 h M 500<br />
2002 [222]<br />
120 – NaOH 10 M; HCl 0,1 10/ 50 –<br />
280 60 - 180 °C, 48 h M 200<br />
2005 [104]<br />
8 – 10/ 10<br />
Rutile<br />
50 – NaOH 10 M; H 2 O và đến vài<br />
300 140 °C, 24 – 144 h ancol tr m<br />
2006 [216]<br />
micromet<br />
220 – NaOH 5 – 10 M, 100 HCl 0,1 9,8/ vài 2011, [149]<br />
320 – 220 °C, 20 h M tr m nm 2010 [148]<br />
100<br />
NaOH 10 M,<br />
Tiền chất<br />
TiO 2<br />
Kích<br />
thƣớc<br />
hạt<br />
ban<br />
đầu<br />
(nm)<br />
Điều kiện thủy<br />
nhiệt<br />
Quá<br />
trình<br />
r a<br />
Đƣờng<br />
kính<br />
trong/<br />
Chiều dài<br />
(nm/nm)<br />
Năm<br />
công<br />
bố<br />
TLTK<br />
phƣơng<br />
180 °C, 48 h HCl đến hàng<br />
pháp solgel<br />
tr m<br />
micromet<br />
Hạt nano từ<br />
phƣơng<br />
NaOH 5 M;<br />
7–30/60–<br />
-<br />
H<br />
pháp kết<br />
100–200 °C, 12 h 2 O<br />
250<br />
2001 [180]<br />
tủa<br />
Hạt nano<br />
NaOH/Ti (tỷ lệ số<br />
thƣơng mại<br />
0,1M<br />
- mol) = 13–80;<br />
(Aldrich<br />
HCl<br />
90–150 °C, 3–24 h<br />
99,7 %)<br />
10/ - 2002 [222]<br />
TiO 2<br />
thƣơng mại<br />
dạng bột < 50 NaOH 10 M; 1M 10 – 30/<br />
(Sigma– nm 110–270 °C, 24 h HCl hàng tr m<br />
2008 [107]<br />
Aldrich,<br />
99.999%)<br />
Bột TiO 2<br />
NaOH 10 M; 0,1M<br />
(Riedel De -<br />
150 °C, 48 h HCl<br />
Haen)<br />
4 – 4,2/ - 2008 [170]<br />
Tinh thể dung dịch ammoniac<br />
TiO 2 dạng - 28% và NaOH; H 2 O 82,5/ - 2013 [122]<br />
xốp<br />
150 °C, 72 h<br />
Bảng 1.3 cho thấy rằng, các tiền chất để tổng hợp nên vật liệu TiO 2 -NTs<br />
thƣ ng đi từ những nguồn nguyên liệu tinh khiết, có giá thành cao. Theo Yao và<br />
cộng sự [212], các tiền chất có cấu trúc tinh thể đóng vai tr quan trọng trong việc<br />
hình thành vật liệu TiO 2 -NTs với cấu trúc tinh thể ở dạng các tấm đơn lớp. Nhƣ<br />
vây, việc sử dụng các loại tiền chất ban đầu có cấu trúc tinh thể tốt nhƣ P25 s tạo<br />
ra sự thuận lợi trong việc kiểm soát tính chất của TiO 2 -NTs tạo thành bởi hình thái<br />
của TiO 2 -NTs phụ thuộc lớn vào pha tinh thể c ng nhƣ kích thƣớc của tiền chất<br />
TiO 2 [194].<br />
Bên cạnh đó, tỷ lệ chất phản ứng TiO 2 : NaOH c ng là một yếu tố ảnh hƣởng<br />
đến hình thái của sản ph m TiO 2 -NTs khi điều chế bằng phƣơng pháp thủy nhiệt.<br />
Bavykin và các cộng sự cho rằng, khi t ng tỉ lệ TiO 2 : NaOH s làm gia t ng đƣ ng<br />
kính và làm giảm diện tích bề mặt của các nano ống [21]. Sreekantant và các cộng<br />
17
sự [187] c ng đã chứng minh rằng đƣ ng kính của TiO 2 -NTs đều nhƣ nhau (khoảng<br />
10 nm) khi tỷ lệ của NaOH : TiO 2 = 80 hoặc 27.<br />
Nhiệt độ thủy nhiệt c ng là một yếu tố quan trọng quyết định sự tạo mầm và<br />
lớn lên của tinh thể TiO 2 -NTs và việc lựa chọn nhiệt độ nên đƣợc xem xét kèm với<br />
nồng độ dung dịch kiềm, th i gian thủy nhiệt [121]. Nhìn chung, hiệu suất, chiều<br />
dài và khả n ng kết tinh của các nano ống t ng theo nhiệt độ thủy nhiệt [104] và<br />
khoảng nhiệt độ tối ƣu nằm trong khoảng từ 100 – 200 °C [180]. Khi ở nhiệt độ cao<br />
hơn trong khoảng từ 180 – 250 o C cùng với nồng độ NaOH khoảng từ 5 – 15M, sản<br />
ph m chính là các dây nano (nanoribbons) đạt hiệu suất lên đến 100% với mọi tiền<br />
chất đƣợc sử dụng. Mặt khác, hiệu suất tổng hợp các nano ống t ng lên khi kéo dài<br />
th i gian thủy nhiệt, nhƣng nếu kéo dài th i gian có thể dẫn đến việc chuyển đổi từ<br />
dạng nano ống sang dạng sợi nano [133].<br />
Ngoài ra, vai tr của giai đoạn rửa sản ph m thủy nhiệt bằng axit đến sự hình<br />
thành TiO 2 -NTs c ng đã đƣợc khảo sát và đƣợc trình bày trong Bảng 1.4. Theo nhƣ<br />
các nghiên cứu đƣợc công bố, hình thái và chiều của cấu trúc nano đƣợc quyết định<br />
bởi quá trình thủy nhiệt hơn là quá trình rửa. Tuy nhiên, việc rửa bằng dung dịch<br />
axit có một ảnh hƣởng đáng kể đến các tính chất quan trọng khác của cấu trúc nano<br />
cuối cùng nhƣ thành phần nguyên tố, diện tích bề mặt và tính chất nhiệt.<br />
Mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu tập trung vào cơ chế tổng hợp và hình<br />
thành các nano ống TiO 2 với hình thái hoàn hảo, nhƣng ứng dụng rộng rãi trong l nh<br />
vực xúc tác quang hóa của vật liệu này vẫn c n đang bị hạn chế bởi sở hữu n ng<br />
lƣợng vùng cấm lớn hơn nhiều so với các hạt TiO 2 (3,87 eV đối với nano ống và<br />
3,84 eV đối với các tấm nano titanate so với 3,2 eV của hạt TiO 2 ) [121]. Vì thế, rất<br />
nhiều nghiên cứu đƣợc tiến hành nhằm mở rộng khả n ng hấp thụ ánh sáng về vùng<br />
khả kiến và làm giảm tốc độ tái kết hợp cặp điện tử – l trống quang sinh thông qua<br />
việc biến tính các nano ống TiO 2 , nâng cao khả n ng xúc tác quang hóa của vật liệu<br />
này [230]. TiO 2 -NTs đƣợc biến tính bằng nhiều phƣơng pháp nhƣ pha tạp với các<br />
kim loại và ion khác, ghép với chất bán dẫn khác (có n ng lƣợng vùng cấm nh<br />
hơn) hay làm cho nhạy quang để mở rộng khả n ng hồi đáp với nguồn n ng lƣợng<br />
ánh sáng khả kiến, đã đƣợc chứng minh là cách khả thi và hiệu quả để giải quyết<br />
18
mặt tồn tại của TiO 2 trong xúc tác quang [230].<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
Bảng 1.4. nh hưởng của quá trình rửa đến hình thái TiO 2 -NTs<br />
Tác giả<br />
Kasuga và<br />
các cộng sự<br />
Kasuga và<br />
các cộng sự<br />
Quá<br />
trình<br />
r a<br />
b ng<br />
axit<br />
Không<br />
Có<br />
3 Yuan và Su Có<br />
4<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
Ma và các<br />
cộng sự<br />
Li và các<br />
cộng sự<br />
Seo và các<br />
cộng sự<br />
Wang và các<br />
cộng sự<br />
Yao và các<br />
cộng sự<br />
Có<br />
Có<br />
Có<br />
Có<br />
Có<br />
8 Sun và Li Có<br />
9<br />
10<br />
Nhận x t<br />
TiO 2 -NTs với chiều dài khoảng 100 nm và<br />
đƣ ng kính khoảng 8 nm đƣợc tổng hợp<br />
bằng phƣơng pháp thủy nhiệt với dung dịch<br />
NaOH 10 M ở nhiệt độ 110 °C trong 20 h.<br />
Diện tích bề mặt của TiO 2 -NTs giảm sau<br />
khi đƣợc tổng hợp bằng phƣơng pháp thủy<br />
nhiệt với dung môi NaOH, nhƣng lại t ng<br />
lên nếu tiếp tục trải qua bƣớc rửa với axit.<br />
Các nano ống khó cuộn lại hoàn toàn. Các<br />
cạnh tấm nano bị b cong sau quá trình thủy<br />
nhiệt<br />
TiO 2 -NTs đƣợc hình thành từ các tấm<br />
lepidocrocite.<br />
TiO 2 -NTs đƣợc tổng hợp thành công với<br />
quá trình rửa bằng axit HNO 3 .<br />
Các ống nano TiO 2 đồng đều đƣợc tổng hợp<br />
bằng phƣơng pháp thủy nhiệt ở nhiệt độ cao<br />
hơn 230 0 C.<br />
Na 2 Ti 2 O 5 .H 2 O đƣợc hình thành khi TiO 2<br />
phản ứng với dung dịch NaOH. Bƣớc rửa<br />
bằng dung dịch axit để loại b ion Na + và<br />
tạo thành các dạng ―tấm‖ rồi cuộn tr n lại<br />
để tạo thành các dạng ống.<br />
Giản đồ XRD cho thấy TiO 2 -NTs đƣợc tạo<br />
thành có cấu trúc pha anatase kết tinh cao.<br />
TiO 2 -NTs đƣợc tổng hợp thành công khi<br />
trải qua bƣớc rửa với axit.<br />
Bƣớc rửa với axit là một trong những yếu<br />
tố chính tổng hợp nên TiO 2 -NTs.<br />
TiO 2 -NTs với bề dày 1 nm và đƣ ng kính<br />
TLTK<br />
[93]<br />
[94]<br />
[219]<br />
[80]<br />
[161]<br />
[181]<br />
[164]<br />
[164]<br />
[164]<br />
Weng và các<br />
Không<br />
cộng sự<br />
ngoài 8 nm đã đƣợc tổng hợp.<br />
[228]<br />
Bavyki và<br />
Xử l bằng phƣơng pháp thủy nhiệt quan<br />
Không<br />
các cộng sự<br />
trọng hơn so với bƣớc rửa bằng acid.<br />
[22]<br />
Xu và cộng sự [206] quan sát thấy TiO 2 -NTs pha tạp với C có cấu trúc ống<br />
mảnh, dài khoảng vài tr m nm và đƣ ng kính c 10 nm. Sự có mặt của C đã ảnh<br />
hƣởng đến khả n ng hấp thụ ánh sáng của TiO 2 -NTs bằng việc giảm n ng lƣợng<br />
vùng cấm của TiO 2 -NTs, và chuyển hoạt tính của xúc tác từ vùng tử ngoại sang<br />
19
vùng khả kiến. Song và cộng sự [186] đã khảo sát hoạt tính xúc tác của TiO 2 -NTs<br />
đƣợc biến tính với Iot và nhận thấy I-TiO 2 -NTs có diện tích bề mặt lớn hơn đáng kể<br />
so với biến tính Iot với các hạt nano TiO 2 và hoạt tính xúc tác quang trong vùng ánh<br />
sáng khả kiến c ng đƣợc cải thiện mạnh.<br />
Zhang và cộng sự đã công bố [224] việc pha tạp Cr 3+ vào TiO 2 -NTs đã làm<br />
giảm n ng lƣợng vùng cấm của TiO 2 -NTs từ 3,2 eV xuống c n 2,3 eV và cho phép<br />
vật liệu này hoạt động đƣợc trong vùng ánh sáng khả kiến. Zhao và cộng sự [228]<br />
đã khảo sát tốc độ phân hủy quang metyl da cam (MO) và nhận thấy việc thêm Au<br />
hoặc Pt vào TiO 2 -NTs đã cải thiện mạnh khả n ng phân hủy MO. Nhiều vật liệu bán<br />
dẫn và kim loại qu nhƣ Ag, Au, Pd, Cu 2 O và CdS c ng đã đƣợc sử dụng trong<br />
việc biến tính TiO 2 -NTs và đem lại những kết quả đáng chú [79], [120], [123],<br />
[132], [145], [166].<br />
1.3.2. Vật liệu nano ống TiO 2 pha tạp CeO 2 (CeO 2 /TiO 2 -NTs)<br />
Cho đến nay đã có rất nhiều công bố về việc biến tính thành công TiO 2 c ng<br />
nhƣ TiO 2 -NTs với nhiều kim loại qu , ion kim loại chuyển tiếp và các phi kim, đặc<br />
biệt là việc sử dụng các oxit đất hiếm để biến tính loại vật liệu này. Trong số các<br />
oxit đất hiếm, nhiều công bố đã chứng t rằng CeO 2 khi kết hợp với TiO 2 s tạo<br />
thành hệ quang xúc tác hoạt động mạnh trong vùng ánh sáng khả kiến [9], [38],<br />
[74], [91].<br />
CeO 2 là một oxit đất hiếm có n ng lƣợng vùng cấm hẹp (2,92 eV), nh hơn<br />
so với TiO 2 . CeO 2 đƣợc biết đến nhiều bởi tính chất oxi hóa khử của nó, cho phép<br />
chuyển đổi dễ dàng giữa các trạng thái oxi hóa và khử (Ce 4+ và Ce 3+ ) tùy thuộc vào<br />
những điều kiện bên ngoài. Và điều này khiến CeO 2 có những tính chất đặc biệt<br />
trong sự chuyển d i electron và t ng cƣ ng khả n ng hấp thụ ánh sáng của nó<br />
[230]. Với khả n ng lƣu trữ oxi, hoạt tính quang xúc tác, và là chất ƣa nƣớc đặc<br />
biệt, CeO 2 đã thu hút sự quan tâm đáng kể khi kết hợp với TiO 2 nhƣ là một chất<br />
quang xúc tác [218]. Sự kết hợp TiO 2 với CeO 2 đƣợc dự đoán s nâng cao một cách<br />
đáng kể hoạt tính xúc tác và rất nhiều n lực kết hợp hai oxit này với nhau đã đƣợc<br />
thực hiện. Chẳng hạn nhƣ M. Batistta và các cộng sự đã khảo sát chi tiết vai tr của<br />
20
tƣơng tác tiếp giáp giữa hai oxit TiO 2 với CeO 2 trong phản ứng phân hủy quang<br />
toluene dƣới bức xạ khả kiến [150]. Wang và cộng sự đã chỉ ra sự kết hợp với CeO 2<br />
đã làm giảm n ng lƣợng vùng cấm của TiO 2 từ 3,19 eV xuống c n 2,64 eV và ứng<br />
dụng hiệu quả trong việc khử quang hóa CO 2 thành metanol dƣới n ng lƣợng ánh<br />
sáng khả kiến [197]. Ghasemi và các cộng sự đã nghiên cứu khả n ng phân hủy<br />
quang xúc tác của 2,4-dichlorophenoxyacetic acid bằng hệ nano CeO 2 /TiO 2 có h<br />
trợ graphen [64]. Hamed Eskandarloo và các đồng nghiệp đã nghiên cứu tối ƣu các<br />
điều kiện tổng hợp hệ CeO 2 /TiO 2 trong phản ứng khử phenazopyridine bằng k<br />
thuật tính toán và thống kê RSM [46]. Mặc dù các nghiên cứu trƣớc đây đã đem lại<br />
nhiều thành tựu có ngh a lớn trong l nh vực này, nhƣng hoạt tính quang phân hủy<br />
của hệ xúc tác CeO 2 /TiO 2 có thể vẫn c n cần đƣợc cải thiện hơn nữa.<br />
Bằng phƣơng pháp dung nhiệt, Chockalingam và các cộng sự [91] đã tiến<br />
hành tổng hợp vật liệu nano composite CeO 2 /TiO 2 với các hình thái và cấu trúc<br />
khác nhau bằng việc sử dụng các dung môi khác nhau: axit ascorbic (A), urê (U) và<br />
polyvinylpyrolidone (PVP). Kết quả ảnh SEM và TEM cho thấy CeO 2 /TiO 2 (A)<br />
gồm các hạt nano hình cầu có kích thƣớc từ 10-15 nm và kết tụ lại thành cấu trúc<br />
nhƣ hoa súp lơ tr ng (cauliflower-like structure). Trong khi đó, CeO 2 /TiO 2 (U) lại<br />
có cấu trúc giống nhƣ con sâu (worm-like structure) với chiều dài và chiều ngang<br />
tƣơng ứng bằng 80 nm và 30 nm. Các hạt nano CeO 2 /TiO 2 (PVP) xuất hiện dạng<br />
hình hộp phẳng với các đƣ ng chéo trong khoảng 8-25 nm. N ng lƣợng vùng cấm<br />
của CeO 2 /TiO 2 (A), CeO 2 /TiO 2 (U) và CeO 2 /TiO 2 (PVP) c ng đƣợc tính từ phổ<br />
DRS lần lƣợt là 2,43, 2,81 và 3,09 eV tƣơng ứng với các đỉnh hấp thụ là 510, 441,<br />
và 410 nm.<br />
Guisheng và cộng sự đã tổng hợp thành công vật liệu mao quản trung bình<br />
cấu trúc nano 3D CeO 2 /TiO 2 với pha anatase kết tinh cao, diện tích bề mặt lớn, kích<br />
thƣớc l đồng đều bằng phƣơng pháp EISA [112]. Kết quả cho thấy sự đƣa CeO 2<br />
vào đã kìm hãm sự phát triển tinh thể trong tƣ ng l mao quản của TiO 2 . Khi nung<br />
ở 400 o C, kích thƣớc tinh thể xác định từ đỉnh (101) của TiO 2 là 9,3 nm nhƣng chỉ<br />
c n 6,2 nm đối với CeO 2 /TiO 2 và c ng thu đƣợc hiện tƣợng ức chế phát triển kích<br />
thƣớc tinh thể tƣơng tự ở các nhiệt độ nung khác. Sự làm giảm kích thƣớc hạt đƣợc<br />
21
giải thích là do sự có mặt của liên kết Ce-O-Ti trong hệ CeO 2 /TiO 2 . Kết quả này<br />
c ng tƣơng tự nhƣ một số tác giả khác.<br />
Hình 1.4. nh SEM và TEM của nano composite CeO 2 /TiO 2 [91]<br />
Galindo và cộng sự [60] đã nghiên cứu sự điều chỉnh tính chất vật l và khả<br />
n ng xúc tác quang hóa của hệ CeO 2 /TiO 2 đƣợc chu n bị từ Ti(C 4 H 9 O) 4 và<br />
Ce(NO 3 ) 3 theo quy trình sol –gel. Tác giả cho thấy việc thêm Ce(NO 3 ) 3 vào gel Ti<br />
đã làm t ng đáng kể diện tích bề mặt BET, từ 73 m 2 /g của TiO 2 đến 136–174 m 2 /g<br />
đối với xúc tác CeO 2 /TiO 2 . Điều đáng chú là n ng lƣợng vùng cấm (E g ) c ng nhƣ<br />
+<br />
số khuyết tật V 4+ trong xúc tác giảm dần theo chiều t ng của lƣợng CeO 2 pha tạp.<br />
Ti<br />
Điều này đƣợc giải thích là cation Ce 4+ trƣớc khi chuyển thành CeO 2 , đóng vai tr<br />
nhƣ một tạp chất trong khung TiO 2 làm giảm giá trị E g .<br />
22
Có thể thấy trong những n m gần đây phƣơng pháp sol – gel đƣợc sử dụng<br />
rộng rãi trong việc tổng hợp hệ CeO 2 /TiO 2 nhƣ Bảng 1.5.<br />
Bảng 1.5. Tổng hợp các công trình nghiên cứu tổng hợp CeO 2 /TiO 2 theo phương<br />
pháp sol –gel<br />
Tiền chất<br />
Ce(NO 3 ) 3 .6H 2 O<br />
và sợi nano<br />
TiO 2<br />
Ti(C 3 H 7 O) 4 và<br />
Ce(NO 3 ) 3 .6H 2 O<br />
Ti(C 3 H 7 O) 4 và<br />
Ce(NO 3 ) 3 .6H 2 O<br />
Ti(C 2 H 5 O) 4<br />
Ce(NO 3 ) 3 .6H 2 O<br />
Ti(C 3 H 7 O) 4 và<br />
Ce(NO 3 ) 3 .6H 2 O<br />
Hình thái<br />
vật liệu<br />
Sợi nano<br />
Đặc trƣng cấu<br />
trúc<br />
Ứng dụng<br />
S BET<br />
Phân hủy<br />
(CeO 2 /TiO 2 )=27, rhodamine B<br />
82 m 2 .g -1 dƣới bức xạ khả<br />
S BET (TiO 2 )= kiến<br />
12,01 m 2 .g -1<br />
Hạt nano S BET = 174 – 335<br />
m 2 .g -1<br />
Pore size = 25 –<br />
48 nm<br />
Nano<br />
composite<br />
S BET = 108 – 113<br />
m 2 .g -1<br />
Pore size = 5,4 –<br />
8,3 nm<br />
Phân hủy 2,4-<br />
Dichlorophenox<br />
yacetic acid<br />
dƣới bức xạ khả<br />
kiến<br />
Phân hủy<br />
toluene dƣới<br />
bức xạ khả kiến<br />
Hạt nano S BET = 118 m 2 .g -1 Phân hủy acid<br />
oxalic với độ<br />
hấp thụ 440<br />
mol/g dƣới<br />
bức xạ khả kiến<br />
Hạt nano S BET = 76 - 99<br />
m 2 .g -1<br />
Kích thƣớc tinh<br />
thể: 6,8 – 7,9 nm<br />
Phân hủy<br />
cyclohexan dƣới<br />
bức xạ khả kiến<br />
Năm TLTK<br />
công<br />
bố<br />
2010 [27]<br />
2012 [64]<br />
2013 [137]<br />
2015 [193]<br />
2015 [169]<br />
Tuy nhiên, hầu nhƣ các phƣơng pháp đƣợc các tác giả sử dụng đều đi từ các<br />
tiền chất đ t tiền kèm theo sự có mặt của các dung môi hữu cơ giá thành cao, quy<br />
trình phức tạp hoặc cần thiết bị k thuật hiện đại. Thêm vào đó sản ph m thu đƣợc<br />
đa phần đều thu đƣợc ở dạng hạt nano, rất hiếm công bố tạo thành các hình thái 1D<br />
nhƣ ống nano, dây nano, thanh nano,… Việt Nam theo sự hiểu biết của chúng tôi<br />
chỉ có tác giả Mạc Đình Thiết đã nghiên cứu tổng hợp xúc tác nano hệ CeO 2 /TiO 2<br />
bằng các phƣơng pháp: t m, sol-gel và đồng kết tủa, sản ph m thu đƣợc c ng ở<br />
dạng hạt nano. Chƣa có thêm công trình nào nghiên cứu sâu về hệ xúc tác này, đặc<br />
biệt là hệ CeO 2 /TiO 2 -NTs.<br />
23
Trong 5 n m gần đây, việc tổng hợp hệ oxit CeO 2 /TiO 2 -NTs mới b t đầu<br />
đƣợc quan tâm và nghiên cứu, tuy nhiên số lƣợng công bố vẫn rất hạn chế. Bằng<br />
quy trình thủy nhiệt để hình thành nền ống nano TiO 2 , rồi tiếp tục thông qua<br />
phƣơng pháp t m/ l ng đọng kết tủa muối Ce(NO 3 ) 3 , các tác giả [70], [138], [208],<br />
[227] đã tổng hợp thành công hệ oxit với các ống nano đồng đều, đƣ ng kính ống<br />
TiO 2 khoảng 10 nm, dài khoảng vài tr m nm và các hạt CeO 2 kích thƣớc c 5 nm<br />
phân tán trên ống nano CeO 2 /TiO 2 -NTs.<br />
Tác giả Lu và cộng sự [126] đã tổng hợp thành công chất xúc tác gồm các<br />
dãy s p xếp ngay ng n CeO 2 /TiO 2 -NTs bằng k thuật tổng hợp đồng thể vi sóng và<br />
anot hóa (anodization and microwave homogeneous synthesis technique). Kết quả<br />
SEM cho thấy dãy sản ph m thu đƣợc gồm các ống nano đồng nhất với chiều dài<br />
khoảng 5 mm, đƣ ng kính ống khoảng 60 nm và bề dày thành ống khoảng 30 nm.<br />
Bề mặt của TiO 2 -NTs khá gồ ghề, và các hạt nano CeO 2 đƣợc g n trên bề mặt của<br />
ống. Sản ph m thu đƣợc thể hiện hoạt tính xúc tác quang tuyệt v i, có khả n ng oxi<br />
hóa và loại trừ hơn 90% hợp chất sunfur trong dầu trong 5 h.<br />
Từ những phân tích ở trên, chúng tôi nhận thấy vật liệu CeO 2 /TiO 2 mà đặc<br />
biệt là hệ CeO 2 /TiO 2 -NTs có hoạt tính quang xúc tác vƣợt trội trong vùng bức xạ<br />
khả kiến. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu tập trung vào hệ CeO 2 /TiO 2 -NTs c ng nhƣ<br />
khai thác mạnh m những tính chất thú vị từ sự kết hợp hai oxit này. Hơn nữa, đa số<br />
các phƣơng pháp tổng hợp đều đi từ những tiền chất Ti đ t tiền, không phổ biến nhƣ<br />
các ankoxit hay P25, quy trình tổng hợp c ng khá phức tạp.<br />
1.4. T NG QUAN ỨNG DỤNG CỦA PHƢƠNG PHÁP ĐÁP ỨNG BỀ MẶT<br />
<strong>TRONG</strong> THIẾT KẾ TỐI ƢU<br />
Trong thực tế, ảnh hƣởng của các điều kiện thí nghiệm khác nhau trong quá<br />
trình tổng hợp đến hoạt tính của các chất xúc tác quang thu đƣợc là rất quan trọng.<br />
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu về mối quan hệ giữa khả n ng xúc tác quang hóa<br />
của vật liệu CeO 2 /TiO 2 với các thông số liên quan khác nhau đã đƣợc công bố đều<br />
tiến hành theo phƣơng pháp truyền thống [49], [144], [169], [208]. Phƣơng pháp<br />
truyền thống đã đƣợc áp dụng thông qua giám sát ảnh hƣởng của một yếu tố trong<br />
24
khi vẫn duy trì các yếu tố khác ở một mức cố định (one-factor-at-a-time). Do đó,<br />
k thuật này không thể hiện các hiệu ứng tƣơng tác giữa các yếu tố và đ i h i nhiều<br />
thí nghiệm nên cần nhiều th i gian và chi phí để khảo sát lƣợng yếu tố lớn [127]. Vì<br />
l do này, để đánh giá sự ảnh hƣởng giữa các yếu tố về hoạt tính quang xúc tác của<br />
vật liệu CeO 2 /TiO 2 , sự tối ƣu hóa các quy trình tổng hợp đã đƣợc sử dụng với các<br />
k thuật thống kê đa biến, cho phép thay đổi đồng th i nhiều yếu tố thí nghiệm.<br />
Việc tối ƣu hóa đa biến đã đƣợc xem là nhanh hơn, tiết kiệm hơn và hiệu quả hơn<br />
trong việc xác định các điều kiện tối ƣu và tối ƣu hóa các yếu tố mong muốn trong<br />
bất kỳ mục tiêu thí nghiệm nào.<br />
Phƣơng pháp đáp ứng bề mặt (Response surface methodology - RSM) là sự<br />
tập hợp các k thuật toán học và thống kê đƣợc áp dụng để phát triển, cải tiến và tối<br />
ƣu hóa các quá trình và đƣợc sử dụng để phân tích các tƣơng tác đồng th i của các<br />
tham số ảnh hƣởng ngay cả khi có các tƣơng tác phức tạp [154], [174]. K thuật<br />
RSM là một phƣơng pháp hiệu quả để mô tả mối quan hệ giữa các tham số thí<br />
nghiệm khác nhau với các đáp ứng và sử dụng dữ liệu định lƣợng từ các thí nghiệm<br />
thích hợp để xác định điều kiện điều kiện tối ƣu của các yếu tố hoặc xác định vùng<br />
th a mãn điểm tối ƣu [127], [10]. Một trong những mô hình đƣợc sử dụng phổ biến<br />
nhất để xác định kết quả đáp ứng đƣợc gọi là thiết kế Box-Behnken (BBD).Trong<br />
số các phƣơng pháp đáp ứng bề mặt phản ứng khác nhau, BBD đƣợc xem là hiệu<br />
quả hơn một chút so với thiết kế trung tâm phức hợp CCD (Central Composite<br />
design), nhƣng hiệu quả hơn nhiều so với thiết kế giai thừa ba cấp đầy đủ (full<br />
three-level factorial designs), trong đó hiệu quả của một thiết kế thử nghiệm đƣợc<br />
xác định là tỷ lệ giữa số các thí nghiệm với số lƣợng hệ số trong mô hình ƣớc tính.<br />
Số lƣợng thí nghiệm (N) cần thiết cho thiết kế BBD đƣợc xác định theo công thức<br />
N = 2k (k-1) + C 0 , (trong đó k là số yếu tố và C 0 số điểm trung tâm) - hiệu quả và<br />
kinh tế hơn so với thiết kế CCD với N = 2 k + 2k + C 0 và N = 3k cho thiết kế giai<br />
thừa ba cấp đầy đủ. Những ƣu điểm của thiết kế Box – Behnken b t nguồn từ thực<br />
tế rằng nó là một thiết kế hình cầu bậc hai xoay chiều hoặc gần nhƣ xoay đƣợc dựa<br />
trên thiết kế giai thừa ba cấp chƣa đầy đủ, bao gồm điểm trung tâm và điểm giữa<br />
của các cạnh từ khối lập phƣơng. Do đó, tất cả các yếu tố độc lập đƣợc tiến hành<br />
25
nghiên cứu ở 3 mức khác nhau (đƣợc mã hóa lần lƣợt là -1, 0, +1) [24], [54], [55],<br />
[154], [232]. Một ƣu điểm khác của BBD là nó không chứa sự kết hợp tất cả các<br />
yếu tố đồng th i ở các mức cao nhất hoặc thấp nhất, từ đó việc sử dụng thiết kế<br />
BBD có thể tránh các thí nghiệm phải thực hiện trong điều kiện kh c nghiệt, mà kết<br />
quả không đạt yêu cầu có thể đƣợc tạo ra [54].<br />
Nhìn chung, việc áp dụng mô hình RSM nhƣ một k thuật tối ƣu hóa có thể<br />
đƣợc tiến hành qua sáu bƣớc chính: (1) lựa chọn các biến độc lập có ảnh hƣởng lớn<br />
đến hệ thống thông qua các nghiên cứu sàng lọc và phân định vùng thử nghiệm,<br />
theo mục tiêu của nghiên cứu và kinh nghiệm của nhà nghiên cứu; (2) lựa chọn thiết<br />
kế thử nghiệm và thực hiện các thí nghiệm theo ma trận thử nghiệm đã chọn; (3) xử<br />
lí thống kê toán học của dữ liệu thực nghiệm thu đƣợc thông qua sự phù hợp của<br />
một hàm đa thức; (4) đánh giá sự phù hợp của mô hình; (5) xác minh sự cần thiết và<br />
khả n ng thực hiện chuyển dịch theo hƣớng đến vùng tối ƣu; và (6) thu đƣợc các giá<br />
trị tối ƣu cho m i biến đƣợc nghiên cứu.<br />
Theo sự hiểu biết của chúng tôi, số nghiên cứu liên quan đến việc tối ƣu hóa<br />
các điều kiện tổng hợp CeO 2 /TiO 2 áp dụng trong quá trình phân hủy xúc tác quang<br />
là khá hạn chế. Có một công bố sử dụng RSM với thiết kế CCD để tối ƣu hóa các<br />
điều kiện tổng hợp vật liệu lai tạp TiO 2 /CeO 2 cho phản ứng xúc tác quang hóa loại<br />
b phenazopyridine [46] và một nghiên cứu khác là tối ƣu hóa sự phân hủy xúc tác<br />
quang paraquat dichloride bằng vật liệu CeO 2 /TiO 2 cấu trúc nano ống sử dụng thiết<br />
kế BBD [42]. Vì thế, trong luận án này, để tối ƣu các điều kiện tổng hợp nhằm thu<br />
đƣợc hiệu suất phân hủy quang hóa MB cao nhất, chúng tôi đã tiến hành quy hoạch<br />
hóa thực nghiệm với với 4 yếu tố: nhiệt độ thủy nhiệt, nhiệt độ nung, th i gian thủy<br />
nhiệt và tỉ lệ pha tạp CeO 2 /TiO 2 .<br />
Với bốn yếu tố liên quan s có tổng cộng 27 thí nghiệm cơ sở với các kết hợp<br />
khác nhau của các biến độc lập đƣợc thực hiện để đạt đƣợc điều kiện tối ƣu theo<br />
thiết kế BBD. Phần mềm thống kê MINITAB (Phiên bản 19.2, Minitab Inc., US),<br />
đƣợc sử dụng để phân tích hồi quy dữ liệu thực nghiệm thu đƣợc và ƣớc tính các hệ<br />
số của mô hình đa thức bậc hai – thể hiện mối tƣơng quan giữa hàm phản hồi và các<br />
26
yếu tố tổng hợp - theo phƣơng trình sau:<br />
( ) ∑ ∑ ∑ ∑<br />
Trong đó Y (%) là hiệu suất của quá trình xúc tác quang, β₀ là hệ số chặn, β i<br />
là các hệ số tuyến tính, β ii là các hệ số bậc hai, β ij là các hệ số tƣơng tác và X i , X j là<br />
các biến độc lập. Việc lặp lại các thí nghiệm ở tâm là rất quan trọng vì chúng đƣa ra<br />
sự đánh giá độc lập sai số thí nghiệm, và đối với 4 yếu tố khảo sát thì thí nghiệm<br />
trung tâm theo BBD đƣợc lặp lại 3 lần [154]. Phân tích phƣơng sai (ANOVA) đƣợc<br />
sử dụng để ƣớc tính ngh a thống kê của mô hình bằng phƣơng tiện RSM.<br />
27
Chƣơng 2. NỘI DUNG <strong>VÀ</strong> PHƢƠNG PHÁP <strong>NGHIÊN</strong> <strong>CỨU</strong><br />
2.1. MỤC TIÊU<br />
Nghiên cứu tổng hợp đƣợc vật liệu TiO 2 cấu trúc nano ống và pha tạp với<br />
CeO 2 để nâng cao khả n ng xúc tác quang hóa trong vùng ánh sáng khả kiến nhằm<br />
ứng dụng phân hủy các chất hữu cơ độc hại trong môi trƣ ng nƣớc.<br />
2.2. NỘI DUNG<br />
2.2.1. Nghiên cứu tổng hợp vật liệu TiO 2 cấu trúc nano ống.<br />
2.2.2. Nghiên cứu tổng hợp vật liệu TiO 2 cấu trúc nano ống pha tạp với CeO 2 để tạo<br />
ra CeO 2 /TiO 2 -NTs.<br />
2.2.3. Nghiên cứu ứng dụng của chất xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs trong phản ứng phân<br />
hủy quang hóa chất màu hữu cơ ở vùng bức xạ khả kiến.<br />
2.3. PHƢƠNG PHÁP <strong>NGHIÊN</strong> <strong>CỨU</strong><br />
2.3.1. Phƣơng pháp nhiễu xạ tia X (X-ray diffraction, XRD)<br />
Phƣơng pháp nhiễu xạ tia X là một trong những phƣơng pháp thƣ ng đƣợc<br />
sử dụng để nhận dạng cấu trúc và độ tinh thể của vật liệu.<br />
- Nguyên tắc: Tia X là một dạng bức xạ điện từ có bƣớc sóng từ 0,01 đến 10<br />
nm, tƣơng ứng với tần số từ 30 petahertz đến 30 exahertz (3x10 10 Hz - 3x10 19 Hz)<br />
và n ng lƣợng trong khoảng từ 100 eV đến 100 keV. Khi chùm tia X tới bề mặt tinh<br />
thể và đi sâu vào bên trong mạng lƣới tinh thể thì mạng lƣới này đóng vai tr nhƣ<br />
một cách tử nhiễu xạ đặc biệt. Các nguyên tử, ion bị kích thích bởi chùm tia X s<br />
thành các tâm phát ra các tia phản xạ gọi là nhiễu xạ tia X. Hình 2.1 miêu tả mối<br />
liên hệ giữa khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song kề nhau d hkl , góc giữa chùm<br />
tia X với mặt phản xạ và bƣớc sóng () bằng phƣơng trình Vulf-Bragg:<br />
2d hkl .sin = n (2.1)<br />
Số nguyên n đƣợc gọi là bậc nhiễu xạ; giá trị của nó là 1 trong tính toán.<br />
Phƣơng trình Vulf-Bragg là phƣơng trình cơ bản để nghiên cứu cấu trúc tinh<br />
thể. C n cứ vào cực đại nhiễu xạ trên giản đồ (giá trị 2) có thể suy ra đƣợc khoảng<br />
cách d theo phƣơng trình (2.1), so sánh giá trị d vừa tính đƣợc với giá trị d chu n ta<br />
28
s xác định đƣợc thành phần cấu trúc mạng tinh thể của vật liệu cần nghiên cứu.<br />
Chính vì vậy, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng rộng rãi để nghiên cứu cấu trúc tinh<br />
thể của vật liệu.<br />
Hình 2.1. Sơ đồ tia tới và tia phản xạ trên mạng tinh thể.<br />
- Yêu cầu cơ bản đối với mẫu đo, đối tƣợng khảo sát: Mẫu bột, khối,<br />
polime, màng m ng, dầy… có bề mặt sạch, có thể tạo đƣợc mặt phẳng để tia X<br />
không bị tán xạ [2], [3], [5], [7].<br />
- Thực nghiệm: Trong luận án này, giản đồ XRD đƣợc ghi trên máy D8-<br />
Advance (Brucker, Đức) với tia phát xạ CuKα có bƣớc sóng =1,5406 , công suất<br />
40 KV, 40 mA, , góc quét từ 20 đến 80 độ, nhiệt độ ph ng.<br />
2.3.2. Hiển vi điện t truyền qua (Transmission Electron Microscopy, TEM)<br />
Phƣơng pháp hiển vi điện tử truyền qua (TEM) là phƣơng pháp đƣợc sử<br />
dụng rất hiệu quả trong việc nghiên cứu đặc trƣng bề mặt và cấu trúc của vật liệu.<br />
- Nguyên tắc: Thiết bị hiển vi điện tử truyền qua chủ yếu bao gồm một cột<br />
kín đƣợc hút chân không gần 10 -3 mmHg hoặc cao hơn, chứa nguồn electron và tổ<br />
hợp thấu kính hội tụ, kính vật và kính phóng. Chùm tia electron đƣợc tạo ra từ catot<br />
qua hai tụ quang electron s hội tụ lên mẫu nghiên cứu. Khi chùm electron đập vào<br />
mẫu, một phần chùm electron s truyền qua. Các electron truyền qua này đƣợc đi<br />
qua điện thế gia tốc vào phần thu và biến đổi thành một tín hiệu ánh sáng, tín hiệu<br />
đƣợc khuếch đại đƣa vào mạng lƣới điều khiển tạo độ sáng trên màn ảnh. Ảnh có<br />
thể tạo ra trên màn huỳnh quang, hay trên film quang học, hay ghi nhận bằng các<br />
máy chụp k thuật số. Độ sáng tối trên màn ảnh phụ thuộc vào lƣợng electron phát<br />
ra tới bộ thu và phụ thuộc vào hình dạng mẫu nghiên cứu.<br />
Các điện tử đƣợc tạo ra từ sự phát xạ ion nhiệt từ một dây tóc làm bằng<br />
29
tungsten. Các điện tử này đƣợc t ng tốc bằng một điện trƣ ng (đƣợc tính bằng<br />
volts). Các điện tử khi đi qua mẫu chứa đựng những thông tin về mật độ điện tử,<br />
pha cấu trúc tinh thể, d ng điện tử này dùng để tạo hình ảnh.<br />
Ưu điểm của phương pháp hiển vi điện tử truyền qua: Phƣơng pháp TEM có<br />
thể dễ dàng đạt đƣợc độ phóng đại 400.000 lần với nhiều vật liệu, và với các<br />
nguyên tử nó có thể đạt đƣợc độ phóng đại tới 15 triệu lần. TEM cho ta hình ảnh về<br />
cấu trúc vi mô bên trong mẫu vật r n, khác hẳn với các kiểu kính hiển vi khác. Nói<br />
cách khác, TEM có khả n ng tạo ra những bức ảnh thật của các cấu trúc nano với độ<br />
phân giải rất cao (tới cấp độ nguyên tử).<br />
- Kỹ thuật chuẩn bị mẫu để ghi ảnh TEM: Mẫu vật liệu chu n bị cho<br />
phƣơng pháp TEM phải m ng để cho phép electron có thể xuyên qua giống nhƣ tia<br />
sáng có thể xuyên qua vật thể trong hiển vi quang học, do đó việc chu n bị mẫu s<br />
quyết định tới chất lƣợng của ảnh TEM. Thông thƣ ng, độ dày của mẫu phải xử l<br />
m ng dƣới 150 nm, hay thậm chí thấp hơn 100 nm. Các mẫu đƣợc phân tán trong<br />
dung môi ethanol trong 15 phút bằng siêu âm. Sau đó dung dịch huyền phù đƣợc<br />
nh lên lƣới đồng rất m ng, và tiếp tục làm khô bằng đèn hồng ngoại [2], [3], [5].<br />
- Thực nghiệm: Trong luận án này, ảnh TEM đƣợc ghi trên máy JEOL JEM<br />
- 2100F ở 80 KV và Tecnai G 2 F30 Field Emission Transmission Electron<br />
Microscope (FETEM).<br />
2.3.3. Hiển vi điện t qu t (Scanning Electron Microscopy, SEM)<br />
Phƣơng pháp hiển vi điện tử quét (SEM) đƣợc sử dụng để nghiên cứu bề<br />
mặt của vật liệu, phƣơng pháp này cho biết các thông tin về hình thái của bề mặt và<br />
kích thƣớc hạt.<br />
- Nguyên tắc: Nguyên t c cơ bản của phƣơng pháp SEM là sử dụng chùm<br />
tia điện tử để tạo ảnh mẫu nghiên cứu. Ảnh đó đến màn huỳnh quang có thể đạt độ<br />
phóng đại theo yêu cầu. Chùm tia điện tử đƣợc tạo ra từ catot (súng điện tử) qua 2<br />
tụ quang điện tử s đƣợc hội tụ lên mẫu nghiên cứu. Khi chùm điện tử đập vào mẫu<br />
nghiên cứu s phát ra các chùm điện tử phản xạ và điện tử truyền qua. Các điện tử<br />
phản xạ và truyền qua này đƣợc đi qua điện thế gia tốc vào phần thu và biến đổi<br />
30
thành tín hiệu ánh sáng, tín hiệu đƣợc khuếch đại đƣa vào mạng lƣới điều khiển tạo<br />
độ sáng trên màn ảnh. M i điểm trên mẫu cho một điểm tƣơng ứng trên màn ảnh.<br />
Hạn chế của phương pháp: Độ phân giải của phƣơng pháp SEM đƣợc xác<br />
định từ kích thƣớc chùm điện tử hội tụ, mà kích thƣớc của chùm điện tử này bị hạn<br />
chế bởi quang sai, chính vì thế mà SEM không thể đạt đƣợc độ phân giải tốt nhƣ<br />
phƣơng pháp TEM. Ngoài ra, độ phân giải của SEM c n phụ thuộc vào tƣơng tác<br />
giữa vật liệu tại bề mặt mẫu vật và điện tử. Khi điện tử tƣơng tác với bề mặt mẫu<br />
vật, s có các bức xạ phát ra, sự tạo ảnh trong SEM và các phép phân tích đƣợc thực<br />
hiện thông qua việc phân tích các bức xạ này.<br />
Ưu điểm của phương pháp hiển vi điện tử quét:<br />
+ Trong đa số các trƣ ng hợp, phƣơng pháp SEM cho hình ảnh với độ phân<br />
giải cao và bộc lộ ra những chi tiết trên bề mặt có thể lên đến 1 nm. Do d ng điện tử<br />
hẹp, ảnh SEM có độ sâu của trƣ ng (depth of field) lớn tạo ra hình ảnh r nét, hiển<br />
thị ba chiều phù hợp cho việc phân tích hình dạng và cấu trúc bề mặt vật liệu.<br />
+ Mặc dù không thể có độ phân giải tốt nhƣ phƣơng pháp TEM nhƣng kính<br />
hiển vi điện tử quét lại có điểm mạnh là phân tích mà không cần phá hủy mẫu vật và<br />
có thể hoạt động ở chân không thấp. Một điểm mạnh khác của SEM là các thao tác<br />
điều khiển đơn giản hơn rất nhiều so với TEM khiến cho nó rất dễ sử dụng. Một<br />
điều khác là giá thành của SEM thấp hơn rất nhiều so với TEM, vì thế SEM phổ<br />
biến hơn rất nhiều so với TEM [4], [6].<br />
- Kỹ thuật chuẩn bị mẫu để ghi ảnh SEM: phân tán mẫu bằng ethanol,<br />
sấy khô, phủ một lớp mẫu lên giá đựng mẫu, tiếp theo phủ một lớp vàng rất m ng<br />
lên bề mặt mẫu.<br />
- Thực nghiệm: Trong chuyên đề này, phƣơng pháp SEM sử dụng để xác<br />
định hình thái của vật liệu đƣợc đo trên máy SEM JMS-5300LV (Nhật) ở 10 kV và<br />
Nova NanoSEM 450.<br />
2.3.4. Phổ tán sắc năng lƣợng tia X (Energy Dispersive X-ray Spectrometry,<br />
EDX)<br />
Phổ tán s c n ng lƣợng tia X (phổ EDX) là một k thuật phân tích dùng để<br />
31
phân tích thành phần hóa học của mẫu r n dựa vào việc ghi lại phổ tia X phát ra từ<br />
mẫu do tƣơng tác với chùm điện tử có n ng lƣợng cao trong các kính hiển vi điện<br />
tử.<br />
- Nguyên tắc: M i nguyên tố hoá học có một cấu trúc nguyên tử xác định<br />
tạo ra các phổ tia X đặc trƣng riêng biệt cho nguyên tố đó. Để kích thích bức xạ đặc<br />
trƣng tia X từ mẫu, một d ng n ng lƣợng cao của các hạt tích điện nhƣ electron hay<br />
photon, hay chùm tia X đƣợc chiếu vào mẫu cần phân tích. Các nguyên tử trong<br />
mẫu này ở các trạng thái cơ bản (chƣa bị kích thích), các electron ở các mức n ng<br />
lƣợng riêng biệt xoay quanh hạt nhân. Khi d ng tia tới kích thích các electron ở lớp<br />
bên trong, đánh bật nó ra kh i v tạo thành l trống, một electron từ lớp bên ngoài<br />
có n ng lƣợng cao hơn nhảy vào, điền vào l trống đó. Sự khác nhau n ng lƣợng<br />
giữa lớp v n ng lƣợng cao và lớp v n ng lƣợng thấp hơn tạo ra tia X. Cƣ ng độ<br />
của tia X phát ra từ mẫu có thể đƣợc đo bằng phổ kế tán xạ n ng lƣợng (energydispersive<br />
spectrometer). Từ ch n ng lƣợng tia X là đặc trƣng cho hiệu số n ng<br />
lƣợng của hai lớp v electron và đặc trƣng cho cấu tạo của nguyên tố phát xạ ra tia<br />
X đó, nên cƣ ng độ của tia X này có thể dùng để đặc trƣng định tính c ng nhƣ định<br />
lƣợng các nguyên tố có trong mẫu.<br />
Theo định luật Mosley, tần số tia X phát ra là đặc trƣng đối với nguyên tử<br />
của m i chất có mặt trong chất r n. Việc ghi nhận phổ tia X phát ra từ vật r n s cho<br />
thông tin về các nguyên tố hóa học có mặt trong mẫu đồng th i cho các thông tin về<br />
tỉ phần các nguyên tố này.<br />
- Kỹ thuật chuẩn bị mẫu để đo phổ EDX: Trƣớc khi chụp, các mẫu đƣợc<br />
phân tán trong ethanol rồi nh lên một mạng lƣới (m t lƣới nh ) đƣ ng kính 2mm.<br />
Sau đó đƣợc đặt vào nơi khô ráo hoặc sấy khô cho bay hơi hết ethanol. Mẫu đƣợc<br />
phủ một lớp rất m ng carbon lên bề mặt đã phân tán để t ng độ tƣơng phản. Sau đó<br />
quan sát kết quả dƣới kính hiển vi [1].<br />
- Thực nghiệm: Trong luận án này, phổ EDX đƣợc ghi trên máy Field<br />
Emission Scaning Electron Microscope S - 4800.<br />
32
2.3.5. Phổ quang điện t tia X (X-ray photoelectron spectroscopy, XPS)<br />
Phƣơng pháp phổ quang điện tử tia X (XPS) đƣợc sử dụng để xác định những<br />
thông tin hóa học một cách chính xác của những bề mặt mẫu khác nhau, bằng cách ghi<br />
lại n ng lƣợng liên kết của các điện tử phóng ra từ một bề mặt mẫu, sau khi bề mặt mẫu<br />
bị chiếu bởi một tia X. XPS đƣợc sử dụng phổ biến để xác định thành phần nguyên tố<br />
c ng nhƣ các trạng thái oxi hóa của chúng trong mẫu.<br />
- Nguyên tắc: Phƣơng pháp này dựa trên hiệu ứng quang điện tử<br />
(photoelectronic effect) đƣợc tạo ra khi chiếu một chùm bức xạ có bƣớc sóng ng n vào<br />
bề mặt vật liệu. Khi đƣợc hấp thu n ng lƣợng từ các bức xạ điện từ tƣơng tác với vật liệu,<br />
các electron ở lớp ngoài cùng hoặc electron hóa trị thoát ra (gọi là quang electron) với<br />
động n ng E k . N ng lƣợng liên kết E b của các photoelectron phụ thuộc vào động n ng<br />
của chúng theo biểu thức dựa trên công trình nghiên cứu của Ernest Rutherford n m<br />
1914:<br />
E k = h - (E b + ) (2.2)<br />
Trong đó, là công thoát electron (phụ thuộc vào thiết bị), là tần số photon, h<br />
là hằng số Planck.<br />
N ng lƣợng liên kết E b là đại lƣợng đặc trƣng cho nguyên tử nên từ giá trị này<br />
ngƣ i ta có thể phát hiện các nguyên tố ở trên bề mặt vật liệu và xác định đƣợc trạng thái<br />
liên kết của các nguyên tử (mức độ oxy hóa, độ chuyển dịch electron).<br />
Phổ XPS thƣ ng đƣợc biểu diễn trong một đồ thị mà trục tung ghi cƣ ng độ d ng<br />
photoelectron, trục hoành ghi các giá trị n ng lƣợng liên kết của các electron ứng với các<br />
phân lớp trong v electron của nguyên tử [2], [173].<br />
- Thực nghiệm: Trong luận án này, phổ XPS đƣợc đo trên máy Shimadzu<br />
Kratos AXISULTRA DLD spectrometer và AXIS-ULTRA DLD-600W, sử dụng<br />
nguồn phát tia X với bia Al, ống phát làm việc ở 15 kV - 10 mA. Các dải n ng<br />
lƣợng liên kết (binding energies) đƣợc hiệu chỉnh bằng cách chu n nội với pic C1s<br />
(ở 284.6 eV). Pic đƣợc phân giải trên phần mềm Casa XPS. Trong trƣ ng hợp ghi<br />
phổ của vật liệu CeO 2 – TiO 2 nhƣ trong luận án, cần đặc biệt chú đến khả n ng xảy ra<br />
sự khử của cấu tử Ce dƣới bức xạ tia X. Vì thế, phải giới hạn n ng lƣợng của anot ít hơn<br />
33
100W, để làm giảm sự b n phá tia X lên trên mẫu. Đồng th i phải ghi lại ngay lập tức<br />
phổ trƣớc và sau khi xảy ra sự chuyển mức 3d của Ce.<br />
2.3.6. Đẳng nhiệt hấp phụ - kh hấp phụ nitơ (Nitrogen Adsorption and<br />
Desorption Isotherms)<br />
Đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ N 2 là một phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ<br />
biến để xác định diện tích bề mặt, thể tích mao quản và sự phân bố mao quản theo<br />
đƣ ng kính và tính chất xốp của vật liệu.<br />
- Nguyên tắc: Lƣợng khí bị hấp phụ đƣợc biểu diễn thông qua thể tích V là<br />
đại lƣợng đặc trƣng cho số phân tử bị hấp phụ. Nó phụ thuộc vào áp suất cân bằng<br />
P, nhiệt độ, bản chất của chất khí và bản chất của vật liệu r n. V là một hàm đồng<br />
biến với áp suất cân bằng. Khi áp suất t ng đến áp suất hơi bão h a của chất khí bị<br />
hấp phụ tại một nhiệt độ đã cho thì mối quan hệ giữa V - P đƣợc gọi là đẳng nhiệt<br />
hấp phụ. Khi áp suất đạt đến áp suất hơi bão h a P o , ngƣ i ta đo các giá trị thể tích<br />
khí hấp phụ ở các áp suất tƣơng đối (P/P o ) giảm dần và nhận đƣợc đƣ ng ―đẳng<br />
nhiệt khử hấp phụ‖ [7]. Đối với vật liệu có mao quản, đƣ ng đẳng nhiệt hấp phụ -<br />
khử hấp phụ không trùng nhau, đƣợc gọi là hiện tƣợng trễ. Từ hiện tƣợng trễ đó,<br />
ngƣ i ta xác định đƣợc dạng mao quản của vật liệu. Các nhà khoa học đã phân loại<br />
các đƣ ng đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ và đã đƣợc quy định chu n hóa bởi<br />
IUPAC.<br />
Từ lƣợng khí bị hấp phụ ở các áp suất tƣơng đối khác nhau Brunauer,<br />
Emmett và Teller đã thiết lập ra phƣơng trình BET, đƣợc áp dụng để xác định diện<br />
tích bề mặt riêng của các loại vật liệu.<br />
Trong đó:<br />
Phƣơng trình BET đƣợc biểu diễn nhƣ sau:<br />
P: áp suất cân bằng<br />
P 1 C 1<br />
P<br />
<br />
V P P V C V C P<br />
<br />
<br />
o m m o<br />
P o : áp suất hơi bão h a của chất khí bị hấp phụ ở nhiệt độ thực nghiệm<br />
V: thể tích của chất khí bị hấp phụ ở áp suất P<br />
(2.3)<br />
V m : thể tích của khí bị hấp phụ đơn lớp bão h a tính cho 1 gam chất hấp phụ<br />
34
C: hằng số BET<br />
Xây dựng giản đồ P/[V(P o – P)] phụ thuộc vào P/P o (trong khoảng áp suất<br />
tƣơng đối từ 0,05 đến 0,3) thu đƣợc một đƣ ng thẳng (Hình 2.2). Từ hệ số góc của<br />
đƣ ng thẳng (tg) và giao điểm của đƣ ng thẳng với trục tung cho phép xác định<br />
đƣợc V m và hằng số C.<br />
Hình 2.2. Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của P/[V(P o – P)] theo P/P o .<br />
Diện tích bề mặt riêng BET của vật liệu đƣợc tính theo phƣơng trình:<br />
S BET = (V m /M).N.A m .d (2.4)<br />
Trong đó: d và M lần lƣợt là khối lƣợng riêng và khối lƣợng mol phân tử<br />
chất bị hấp phụ, N - Số Avogadro (N = 6,023.10 23 phân tử/ mol), A m - Tiết diện<br />
ngang của 1 phân tử chiếm ch trên bề mặt chất hấp phụ.<br />
Trong trƣ ng hợp hấp phụ N 2 ở 77 K, tiết diện ngang của một phân tử nitơ<br />
chiếm ch trên bề mặt chất hấp phụ là 0,162 nm 2 . Nếu V m biểu diễn qua đơn vị<br />
cm 3 /g ở điều kiện tiêu chu n thì diện tích bề mặt riêng S BET (m 2 /g) của chất hấp phụ<br />
đƣợc tính theo phƣơng trình:<br />
S BET = 4,35.V m (2.5)<br />
Diện tích BET là diện tích của cả toàn bộ chất r n xốp cả trong vùng mao<br />
quản nh , trung bình và lớn. Phƣơng pháp BET thừa nhận quá trình hấp phụ đa lớp<br />
[8], [6], [7].<br />
- Thực nghiệm: Trong luận án này, các mẫu đƣợc đo đẳng nhiệt hấp phụ N 2<br />
trên máy Micromeritics Tristar 3000 (M ) ở 77K. Trƣớc khi đo, các mẫu đƣợc xử l<br />
35
chân không ở 200 o C trong 2 h trƣớc khi đo. Diện tích bề mặt riêng đƣợc tính từ<br />
phần tuyến tính trong phƣơng trình BET, đƣ ng phân bố kích thƣớc mao quản đƣợc<br />
xác định từ nhánh khử hấp phụ với việc sử dụng công thức BJH diện tích bề mặt và<br />
tính chất xốp của vật liệu.<br />
2.3.7. Phổ phản xạ khuếch tán t ngoại khả kiến (UV-Visible Diffuse<br />
Reflectance Spectroscopy, UV-Vis DRS)<br />
Phổ phản xạ khuếch tán nằm ở vùng tử ngoại hay vùng khả kiến c n gọi là<br />
phổ phản xạ khuếch tán tử ngoại khả kiến (UV-Vis-DR). Khảo sát phổ UV-Vis-DR<br />
cho biết những thông tin về đỉnh hấp thụ của các chất xúc tác c ng nhƣ cho phép<br />
tính các n ng lƣợng vùng cấm (E g ) - một trong những tính chất quan trọng nhất của<br />
vật liệu bán dẫn r n.<br />
- Nguyên tắc: Đối với vật liệu hấp thụ ánh sáng khi d ng tia tới có cƣ ng độ<br />
(I o ) chiếu vào vật liệu hấp thụ qua một lớp m ng có độ dày là l, với hệ số hấp thụ .<br />
Cƣ ng độ (I) của tia ló đƣợc tính theo định luật hấp thụ Lambert-Beer:<br />
I<br />
l<br />
I<br />
oe <br />
(2.6)<br />
Việc đo cƣ ng độ phản xạ khuếch tán đƣợc thực hiện trên một phổ kế UV-<br />
Vis g n với một thiết bị phản xạ khuếch tán (c n gọi là quả cầu tích phân) có khả<br />
n ng tập hợp d ng phản xạ. Quả cầu tích phân là một quả cầu r ng đƣợc phủ bên<br />
trong vật liệu tr ng có mức độ phản xạ khuếch tán xấp xỉ 1. Quả cầu có một khe có<br />
thể cho d ng ánh sáng đi qua và tƣơng tác với vật liệu cần đo và vật liệu so sánh.<br />
Vật liệu tr ng với hệ số khuếch tán cao thƣ ng là polytetrafluoroethylene (PTFE)<br />
hay barium sulfate (BaSO 4 ).<br />
Giá trị n ng lƣợng vùng cấm E g có thể tính toán đƣợc dựa vào phƣơng trình<br />
Tauc: ( ) (2.7)<br />
Trong đó h là hằng số Planck, A là hằng số, E g là n ng lƣợng vùng cấm và ν là<br />
tần số kích thích. V đồ thị (α.h.ν) 1/2 theo h.ν, đƣ ng thẳng tuyến tính đi qua điểm<br />
uốn của đƣ ng cong này c t trục hoành, giá trị hoành độ ở điểm c t chính bằng<br />
n ng lƣợng vùng cấm của vật liệu.<br />
36
- Kỹ thuật chuẩn bị mẫu để đo phổ UV-Vis-DR: Phổ UV-Vis-DR rất nhạy<br />
với cách thức chu n bị mẫu đo. Ngƣ i đo phải c n thận xem xét đối với mẫu đo,<br />
yếu tố gì quyết định hình dáng của phổ và thông tin cần đo là gì. Yếu tố ảnh hƣởng<br />
nhiều đến sự khuyếch tán thƣ ng là kích thƣớc hạt, thích hợp nhất khi kích thƣớc<br />
hạt nh hơn 10 nm. Quá trình nghiền c ng ảnh hƣởng đến sự phản xạ hay khuếch<br />
tán của mẫu, đặc biệt sự biến đổi dạng thù hình trong quá trình nghiền c ng cung<br />
cấp những thông tin sai lệch về mẫu [1], [7], [218].<br />
- Thực nghiệm: Trong luận án này, phổ UV-Vis- DR đƣợc đo trên máy<br />
JASCO-V670 với bƣớc sóng từ 200 nm đến 800 nm.<br />
2.3.8. Phổ hấp thụ t ngoại – khả kiến (UV-Vis Absorption Spectroscopy)<br />
Phƣơng pháp phổ hấp thụ tử ngoại – khả kiến (UV-Vis) dựa trên khả n ng<br />
hấp thu chọn lọc các bức xạ (tử ngoại - khả kiến) chiếu vào dung dịch của chất phân<br />
tích trong một dung môi nhất định. Các bƣớc sóng cực đại hấp thụ đặc trƣng cho<br />
từng chất, hoặc tỷ lệ độ hấp thụ giữa các bƣớc sóng là cơ sở của việc phân tích định<br />
tính. Độ hấp thụ các bức xạ phụ thuộc vào nồng độ của chất nghiên cứu trong dung<br />
dịch cần đo, là cơ sở của phép phân tích định lƣợng.<br />
- Nguyên tắc: Khi một chùm tia đơn s c, song song, có cƣ ng độ I o , chiếu<br />
thẳng góc lên bề dày l của một môi trƣ ng hấp thụ, thì sau khi đi qua lớp chất hấp<br />
thụ này, cƣ ng độ của nó giảm c n I. Thực nghiệm cho thấy rằng sự liên hệ giữa I o<br />
và I đƣợc biểu diễn bởi phƣơng trình định luật hấp thụ bức xạ Lambert-Beer:<br />
I<br />
Đại lƣợng lg o<br />
I<br />
I<br />
lg o<br />
I<br />
lC<br />
(2.8)<br />
I<br />
đƣợc gọi là độ hấp thụ, kí hiệu là A (A = lg o<br />
I<br />
I<br />
gọi là mật độ quang, kí hiệu là D (D = A = lg o<br />
I<br />
); hoặc đƣợc<br />
), l (cm) là chiều dày của lớp chất<br />
hấp thụ, C (mol/L ) là nồng độ của chất hấp thụ, là hệ số hấp thụ mol - đặc trƣng<br />
cho cƣ ng độ hấp thụ của chất hấp thụ.<br />
Phƣơng trình (2.8) cho thấy độ hấp thụ A tỉ lệ thuận với chiều dày, nồng độ và<br />
hệ số hấp thụ mol của chất hấp thụ. Đo độ hấp thụ A của dung dịch bằng một cuvet<br />
37
ở các bƣớc sóng khác nhau ta đƣợc đƣ ng cong biểu diễn phổ hấp thụ của dung<br />
dịch [3][8].<br />
- Thực nghiệm: Trong luận án này, phƣơng pháp phổ tử ngoại-khả kiến đƣợc<br />
sử dụng để xác định nồng độ của dung dịch ph m nhuộm và thực hiện trên máy<br />
UViline 9400 và máy Analytik Jena AG - SPECORD 50 UV-VIS<br />
spectrophotometer với cuvet thạch anh.<br />
2.3.9. Phổ Raman (Raman spectroscopy)<br />
Phƣơng pháp quang phổ tán xạ Raman đƣợc sử dụng trong vật l chất r n và<br />
hóa học để nghiên cứu cơ chế dao động đặc trƣng của phân tử, nhóm nguyên tử<br />
trong vật liệu tổ hợp, hoặc dao động tập thể của mạng tinh thể chất r n (phonon).<br />
Phổ Raman dựa trên sự tán xạ không đàn hồi của photon kích thích trên các dao<br />
động của mẫu cần phân tích.<br />
- Nguyên tắc: Phổ tán xạ Raman có các thông số đặc trƣng cơ bản: tần số,<br />
cƣ ng độ, độ khử cực và độ rộng vạch. Trong đó, cƣ ng độ và tần số là hai thông số<br />
quan trọng hơn cả. Dƣới kích thích của photon phân tử chuyển từ trạng thái cơ bản<br />
đến trạng thái n ng lƣợng thực. Khi phục hồi, phân tử lập tức mất n ng và quay về<br />
mức dao động cơ bản đồng th i phát ra photon tán xạ. Photon này có n ng lƣợng và<br />
tần số giống với photon tới. Sự khác biệt n ng lƣợng giữa trạng thái ban đầu và<br />
trạng thái mới dẫn đến một sự chuyển dịch của bƣớc sóng photon phát xạ với bƣớc<br />
sóng của tia kích thích. Trong phổ tán xạ Raman, vị trí các vạch phổ phụ thuộc vào<br />
thành phần của môi trƣ ng tán xạ và tần số kích thích. Độ dịch chuyển tần số hay số<br />
sóng của vạch tán xạ so với vạch kích thích cùng bậc với độ lớn của các tần số hấp<br />
thụ trong vùng hồng ngoại gần hoặc xa, từ đó có thể xác định các đặc trƣng n ng<br />
lƣợng dao động và n ng lƣợng quay của phân tử. Việc đối chiếu các tần số cơ bản<br />
của phổ dao động trong phân tử của phổ tán xạ Raman cho phép xác định sự đối<br />
xứng cấu hình hạt nhân của phân tử. Mặt khác độ dịch chuyển tần số đặc trƣng c n<br />
cho phép xác định một nhóm chức hay một liên kết nào đó trong phân tử, điều này<br />
đặc biệt quan trọng với các hợp chất hữu cơ.<br />
Trong nhiều ph ng thí nghiệm, k thuật phổ hồng ngoại và phổ Raman đƣợc<br />
38
dùng bổ trợ cho nhau, vì m i phƣơng pháp lại cho một lƣợng thông tin về mẫu khác<br />
nhau. Trong khi phổ hồng ngoại IR nhạy với các nhóm chức thì phổ Raman lại nhạy<br />
với cấu trúc và các liên kết đối xứng.<br />
Ưu điểm của phương pháp phổ tán xạ Raman:<br />
+ Phƣơng pháp phổ tán xạ Raman có thể dễ dàng thực hiện phân tích đƣợc<br />
với hầu hết các loại mẫu: r n, l ng, gel, huyền phù, màng m ng, bột và những mẫu<br />
ở nhiệt độ cao mà không cần phá mẫu (không cần h a tan, nén, nghiền mẫu hay làm<br />
thay đổi tính chất hóa l của mẫu).<br />
+ Không cần chu n bị mẫu hoặc tối giản qui trình chu n bị mẫu.<br />
+ Lấy mẫu trực tiếp qua lọ đựng bằng thủy tinh không cần làm sạch ở chân<br />
không cao và làm khô bình đựng mẫu. Mẫu có thể đựng trong bình kín, không cần<br />
mở tránh nhiễm b n mẫu hoặc nguy hại tới môi trƣ ng.<br />
+ Phân tích không có sự xâm nhập, cho phép nghiên cứu các tính n ng của<br />
mẫu ổn định hơn, ví dụ nhƣ cấu trúc tinh thể, quá trình chuyển pha, các dạng thù<br />
hình..<br />
+ Phổ Raman đo sự thay đổi tần số của tia laze kích thích, nên có thể hoạt<br />
động ở bất cứ vùng nào trong dải từ nhìn thấy UV đến hồng ngoại gần NIR. Do đó<br />
nó cho phép thu đƣợc các thông tin ở chế độ dao động trong dải sóng từ 2 – 200<br />
μm. Nhƣ vậy, k thuật này rất thích hợp để nghiên cứu các vật liệu vô cơ có tần số<br />
dao động trong vùng hồng ngoại xa [7], [130].<br />
- Thực nghiệm: Phép đo phổ tán xạ Raman của các mẫu nghiên cứu đƣợc<br />
thực hiện trên thiết bị XPLORA, HORIBA, ph ng thí nghiệm Quang phổ, Viện<br />
nghiên cứu phát triển, Trƣ ng Đại học Duy Tân, Đà N ng. Sử dụng bức xạ laser<br />
kích thích có bƣớc sóng 785 nm và dải đo từ 50 đến 2000 cm -1 .<br />
2.3.10. Phổ hấp thụ nguyên t (Atomic Absorption Spectrophotometric – AAS)<br />
Phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử AAS là phƣơng pháp xác định nồng độ<br />
hay hàm lƣợng của một hay nhiều nguyên tố trong mẫu phân tích bằng cách đo độ<br />
hấp thụ bức xạ bởi nguyên tử tự do của nguyên tố đó đƣợc hoá hơi từ mẫu phân<br />
tích. Việc định lƣợng đƣợc tiến hành ở bƣớc sóng của một trong những vạch hấp<br />
39
thụ của nguyên tố cần xác định.<br />
- Nguyên tắc: Các nguyên tử ở trạng thái bình thƣ ng thì chúng không hấp<br />
thụ hay bức xạ n ng lƣợng nhƣng khi chúng ở trạng thái tự do dƣới dạng những<br />
đám hơi nguyên tử thì chúng hấp thụ và bức xạ n ng lƣợng. M i nguyên tử chỉ hấp<br />
thụ những bức xạ nhất định tƣơng ứng với những bức xạ mà chúng có thể phát ra<br />
trong quá trình phát xạ của chúng. Khi nguyên tử nhận n ng lƣợng, chúng chuyển<br />
lên mức n ng lƣợng cao hơn gọi là trạng thái kích thích. Quá trình đó gọi là quá<br />
trình hấp thụ n ng lƣợng của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi và tạo ra phổ của<br />
nguyên tử đó. Phổ sinh ra trong quá trình này gọi là phổ hấp thụ nguyên tử [2]. Cụ<br />
thể, chiếu vào đám hơi nguyên tử một n ng lƣợng bức xạ đặc trƣng của riêng<br />
nguyên tử đó. Đo cƣ ng độ c n lại của bức xạ đặc trƣng này sau khi đã bị đám hơi<br />
nguyên tử hấp thụ, s tính ra đƣợc nồng độ nguyên tố có trong mẫu đem phân tích.<br />
- Kỹ thuật chuẩn bị mẫu để đo phổ AAS: Mẫu đo phải đƣợc vô cơ hóa<br />
thành dung dịch rồi phun vào hệ thống nguyên tử hóa mẫu của máy AAS. Khi cần<br />
phân tích nguyên tố nào thì g n đèn cathode l m của nguyên tố đó. Một dãy dung<br />
dịch chu n của nguyên tố cần đo đã biết chính xác nồng độ đƣợc đo song song. Từ<br />
các số liệu đo đƣợc s tính đƣợc nồng độ của nguyên tố cần đo có trong dung dịch<br />
mẫu đem phân tích.<br />
- Thực nghiệm: Trong luận án này nồng độ Ce và Ti đƣợc đo trên máy<br />
Shimadzu AA–7000, Nhật Bản.<br />
2.3.11. Phổ huỳnh quang (Fluorescence spectroscopy)<br />
Phƣơng pháp phổ huỳnh quang là phƣơng pháp xác định bản chất và nồng độ<br />
của một chất bằng cách phân tích bƣớc sóng và cƣ ng độ của bức xạ huỳnh quang.<br />
- Nguyên tắc: Huỳnh quang là sự phát quang khi một electron của phân tử<br />
hấp thụ n ng lƣợng của một bƣớc sóng cụ thể, khi từ mức n ng lƣợng cao này<br />
về mức ban đầu, s giải phóng n ng lƣợng là ánh sáng. Các bƣớc sóng tƣơng ứng<br />
với sự kích thích và phát xạ s phụ thuộc vào chất nghiên cứu. Các thiết bị đƣợc sử<br />
dụng trong quang phổ huỳnh quang bao gồm chủ yếu các thành phần tƣơng tự nhƣ<br />
trong thiết bị đo quang phổ hấp thụ UV-Vis.<br />
40
- Kỹ thuật chuẩn bị mẫu để đo phổ huỳnh quang: Các dung dịch đo sau<br />
khi đƣợc chu n bị theo các điều kiện thí nghiệm khác nhau đƣợc cho vào cuvet<br />
thạch anh có chiều dài quang học 1 cm để tiến hành đo ở nhiệt độ ph ng.<br />
- Thực nghiệm: Thêm một lƣợng xác định mẫu xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs vào<br />
200 mL dung dịch axit terephthalic 5.10 -4 M trong dung dịch NaOH 2.10 -3 M và b t<br />
đầu chiếu xạ. Lấy mẫu sau m i 20 phút. Lọc dung dịch thu đƣợc và tiến hành đo<br />
phổ huỳnh quang. Xác định cƣ ng độ peak ở 425 nm với bức xạ ở 315 nm. Trong<br />
luận án này các phép đo quang phổ huỳnh quang đƣợc tiến hành trên thiết bị<br />
Shimadzu RF-5301 PC series fluorescence spectrometer, tại Trung Tâm Kiểm<br />
nghiệm Dƣợc Thừa Thiên Huế.<br />
2.3.11. Nghiên cứu động học hấp phụ<br />
Có nhiều mô hình động học hấp phụ nhƣng trong luận án này chúng tôi sử<br />
dụng mô hình động học hấp phụ biểu kiến bậc 1 và bậc 2 để nghiên cứu sự hấp phụ<br />
MB lên vật liệu.<br />
- Cơ sở nghiên cứu:<br />
+ Phƣơng trình động học biểu kiến bậc bậc nhất (pseudo first order equation)<br />
đƣợc đề xuất bởi Lagergren nhƣ sau:<br />
dqt<br />
dt<br />
k ( )<br />
1<br />
qe<br />
qt<br />
(2.9)<br />
Trong đó, k 1 (phút -1 ) là hằng số tốc độ của mô hình hấp phụ biểu kiến bậc<br />
nhất; q e và q t (mg.g -1 ) lần lƣợt là dung lƣợng hấp phụ ở th i điểm cân bằng và th i<br />
điểm t, q t đƣợc tính bởi công thức:<br />
q<br />
( C C<br />
).V<br />
m<br />
0 t<br />
t<br />
(2.10)<br />
Sau khi lấy tích phân và ứng dụng các điều kiện biên t = 0 đến t = t và q t = 0<br />
đến q t = q t ta thu đƣợc dạng tích phân của phƣơng trình (2.10) là:<br />
<br />
q q e <br />
Dạng tuyến tính của phƣơng trình (2.11) là:<br />
<br />
kt 1<br />
t<br />
<br />
e<br />
1 (2.11)<br />
41
ln( q q ) ln q k t<br />
(2.12)<br />
e t e<br />
Biểu diễn ln( q q ) phụ thuộc t ta có đồ thị mô tả động học hấp phụ biểu<br />
e<br />
t<br />
kiến bậc nhất theo dạng tuyến tính.<br />
+ Phƣơng trình động học hấp phụ biểu kiến bậc hai (pseudo second order<br />
equation) đƣợc mô tả bởi phƣơng trình:<br />
dqt<br />
dt<br />
2<br />
2<br />
e<br />
t<br />
1<br />
k q q<br />
(2.13)<br />
Trong đó: k 2 (g.mg -1 .phút -1 ) là hằng số tốc độ của mô hình động học hấp phụ<br />
biểu kiến bậc hai; các đại lƣợng khác đã đƣợc định ngh a ở trên.<br />
Dạng tích phân của phƣơng trình (2.13) là:<br />
q<br />
t<br />
<br />
2<br />
qe<br />
k2t<br />
1<br />
q k t<br />
<br />
e<br />
2<br />
<br />
(2.14)<br />
Dạng tuyến tính của phƣơng trình (2.14) là:<br />
Biểu diễn<br />
t<br />
q<br />
dạng tuyến tính [76].<br />
t<br />
t 1 1<br />
t<br />
(2.15)<br />
q k q q<br />
2<br />
t 2 e e<br />
theo t ta nhận đƣợc đồ thị mô tả động học biểu kiến bậc hai<br />
- Thực nghiệm: Thí nghiệm nghiên cứu động học hấp phụ đƣợc tiến hành<br />
trong cốc 500 mL kết hợp với khuấy cơ trên máy IKA RW20 digital (Đức) để đảm<br />
bảo vật liệu hấp phụ đƣợc phân bố đều trong h n hợp. Lấy 0,2g CeO 2 /TiO 2 -NTs<br />
@0,1 cho vào 200 ml dung dịch MB có nồng độ 15 ppm, khuấy đều. Cứ sau một<br />
khoảng th i gian là 10 phút thì rút 10 ml dung dịch đem li tâm để loại b chất hấp<br />
phụ, nồng độ của dung dịch MB đƣợc xác định bằng phƣơng pháp UV-Vis ở max<br />
của MB (664 nm). Th i gian thực nghiệm từ 10 đến 150 phút.<br />
2.3.12. Nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ<br />
Trong luận án này, chúng tôi sử dụng hai mô hình phổ biến để nghiên cứu<br />
đẳng nhiệt hấp phụ đó là Langmuir và Freundlich.<br />
- Cơ sở nghiên cứu:<br />
42
Mô hình Langmuir [36]: Mô hình đẳng nhiệt Langmuir dựa trên giả thiết sự<br />
hấp phụ là đơn lớp, ngh a là các chất bị hấp phụ hình thành một lớp đơn phân tử và tất cả<br />
các tâm hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ có ái lực nhƣ nhau đối với chất bị hấp phụ.<br />
Phƣơng trình đẳng nhiệt Langmuir có dạng:<br />
q<br />
e<br />
K . q . C<br />
1<br />
K . C<br />
L m e<br />
(2.16)<br />
L<br />
e<br />
Trong đó: q e là dung lƣợng hấp phụ cân bằng (mg.g -1 ); C e là nồng độ của<br />
chất bị hấp phụ trong dung dịch cân bằng (mg.L -1 ); q m là dung lƣợng hấp phụ cực<br />
đại đơn lớp (mg.g -1 ); K L là hằng số hấp phụ Langmuir (L.mg -1 ).<br />
Mô hình Freundlich [201]: Mô hình đẳng nhiệt Freundlich dựa trên giả thiết<br />
cho rằng bề mặt chất hấp phụ là không đồng nhất với các tâm hấp phụ về số lƣợng<br />
và n ng lƣợng hấp phụ.<br />
Phƣơng trình đẳng nhiệt Freundlich có dạng:<br />
q<br />
e<br />
K . C<br />
(2.17)<br />
F<br />
1/ n<br />
e<br />
Trong đó, K F là hằng số Freundlich [(mg.g −1 )(mg.L −1 ) n ] và K F phụ thuộc<br />
nhiệt độ, n là hệ số dị thể và n có thể xem là thông số đặc trƣng cho hệ dị thể. Giá trị<br />
của 1/n càng thấp chứng t bề mặt là dị thể. Với 0,1 < 1/n < 1 thì quá trình hấp phụ<br />
dễ xảy ra. [134]<br />
- Thực nghiệm: Cho lần lƣợt 10; 20; 30; 40; 50; 60; 70 và 80 mg mẫu<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs @0,1 vào một loạt 8 bình tam giác (dung tích 250 mL) có chứa 50<br />
ml dung dịch MB (15 ppm), đậy kín, l c bằng máy l c trong 24 h để đảm bảo đạt<br />
đƣợc cân bằng hấp phụ. Sau đó li tâm để loại b chất hấp phụ, nồng độ của dung<br />
dịch MB đƣợc xác định bằng phƣơng pháp UV-Vis ở max của MB (664 nm).<br />
2.4. THỰC NGHIỆM<br />
2.4.1. Hóa chất<br />
Bảng 2.1. Các loại hóa chất chính sử dụng trong luận án<br />
Tên hóa chất<br />
Cerium (III) nitrate hexahydrate: Ce(NO 3 ) 3 .6H 2 O<br />
Titanium (IV) oxide, Anatase : TiO 2<br />
Sodium hydroxide: NaOH<br />
Công ty cung cấp<br />
Sigma-Aldrich, Pháp<br />
DaeJung, Hàn Quốc<br />
Guang zhou, Trung Quốc<br />
43
Aqueous ammonia: NH 3 .H 2 O<br />
Hydrochloric acid: HCl<br />
Ethanol: C 2 H 6 O<br />
P25<br />
Methylene blue (MB): C 16 H 18 ClN 3 S<br />
Bromocresol Green (BCG): C 21 H 14 Br 4 O 5 S<br />
Bromothymol Blue (BTB): C 27 H 28 Br 2 O 5 S<br />
Guang zhou, Trung Quốc<br />
Guang zhou, Trung Quốc<br />
Sinofarm, Trung Quốc<br />
Degussa, Đức<br />
Merck, Đức<br />
Merck, Đức<br />
Merck, Đức<br />
2.4.2. Tổng hợp ống nano TiO 2 (TiO 2 -NTs)<br />
3 g TiO 2<br />
70 ml dung dịch<br />
NaOH 10 M<br />
Siêu âm 30 phút<br />
H n hợp 1<br />
Khuấy trong 3 h<br />
H n hợp 2<br />
Thủy nhiệt 160 0 C; 20 h<br />
Rửa về môi<br />
trƣ ng trung<br />
tính<br />
H n hợp 3<br />
H n hợp 4<br />
Ngâm trong dung dịch<br />
HCl 0,2 M; 2 h<br />
pH = 6,5 - 7<br />
H n hợp ƣớt<br />
H n hợp khô<br />
Sản ph m<br />
TiO 2<br />
-NTs<br />
Sấy khô ở 105 0 C; 12 h<br />
Nghiền mịn<br />
Hình 2.3. Sơ đồ tổng hợp TiO 2 -NTs.<br />
TiO 2 -NTs đƣợc tiến hành tổng hợp bằng phƣơng pháp thủy nhiệt có h trợ<br />
bằng siêu âm trên cơ sở các tài liệu tham khảo [194], [196]. Quy trình tổng hợp nhƣ<br />
44
sau: Phân tán 3 gam bột TiO 2 vào bình Teflon chứa 70 ml dung dịch NaOH 10 M,<br />
xử l bằng siêu âm 15 phút rồi đặt lên máy khuấy từ khuấy h n hợp với tốc độ thích<br />
hợp trong 3 h. Đem h n hợp sau khuấy thủy nhiệt ở 160 °C trong 20 h. Rửa sản<br />
ph m thu đƣợc bằng cách ngâm 2 h trong dung dịch HCl 0,2 M rồi rửa lại bằng<br />
nƣớc cất nhiều lần, khuấy 5 phút m i lần để đƣa về môi trƣ ng gần nhƣ trung tính.<br />
Ly tâm lọc chất r n. Sấy khô ở nhiệt độ khoảng 100-105 °C trong 12 h. Nghiền sản<br />
ph m thu đƣợc bằng cối mã não. Sản phẩm thu được kí hiệu là TiO 2 -NTs.<br />
Ngoài ra, chúng tôi c ng tiến hành nung mẫu TiO 2 -NTs ở 550 °C để làm thí<br />
nghiệm so sánh, kí hiệu là TiO 2 -NTs 550.<br />
2.4.3. Tổng hợp vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs<br />
X ml dung dịch<br />
Ce(NO 3<br />
) 3<br />
0,02 M<br />
0,8 g TiO 2<br />
-NTs<br />
Khuấy trong 2h<br />
H n hợp 1<br />
Nh chậm từng<br />
giọt NH 3<br />
25-28 %<br />
H n hợp 2<br />
Đƣa pH dung<br />
dịch về 10<br />
pH < 10<br />
H n hợp ƣớt<br />
H n hợp khô<br />
Sản ph m CeO 2<br />
/TiO 2<br />
-NTs<br />
Làm già 4 h ở nhiệt<br />
độ ph ng<br />
Sấy 105 0 C; 12 h<br />
Nung 2 h; gia nhiệt<br />
2h ở 400 0 C<br />
Hình 2.4. Sơ đồ tổng hợp CeO 2 /TiO 2 -NTs.<br />
Vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs với các tỉ lệ CeO 2 /TiO 2 khác nhau đƣợc tiến hành<br />
tổng hợp dựa trên cơ sở bài báo công bố của tác giả H. Zhao và các cộng sự [227]<br />
45
nhƣ sau: Trộn một lƣợng thích hợp dung dịch Ce(NO 3 ) 3 0,02 M với 0,8 gam TiO 2 -<br />
NTs tổng hợp ở trên và khuấy liên tục trong 2 h, đồng th i nh từng giọt dung dịch<br />
NH 3 25-28 % vào bình chứa h n hợp trên, đƣa pH của h n hợp về khoảng pH = 10.<br />
Sản ph m sau đó đƣợc làm già ở nhiệt độ ph ng trong 4 h (nhằm đảm bảo sự hình<br />
thành CeO 2 đã phủ đều lên bề mặt của TiO 2 ). Sấy khô sản ph m ở 105 °C trong 12<br />
h và tiếp tục nung sản ph m thu đƣợc ở các nhiệt độ khác nhau (300, 400, 450, 500,<br />
550 và 600 °C) trong 2 h. → Sản phẩm thu được kí hiệu là CeO 2 /TiO 2 -NTs @X<br />
(với X là tỉ lệ mol CeO 2 /TiO 2 ).<br />
Ngoài ra, để so sánh, chúng tôi c n tổng hợp thêm CeO 2 nung ở 550 °C<br />
giống quy trình trên nhƣng không trộn với TiO 2 -NTs.<br />
2.4.4. Xác định điểm đẳng điện của CeO 2 /TiO 2 -NTs<br />
Điểm đẳng điện của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs đƣợc xác định theo qui trình<br />
đƣợc mô tả trong tài liệu [71]. Cho vào một loạt 7 bình tam giác (dung tích 50 mL)<br />
25 mL dung dịch NaCl 0,1M. Giá trị pH ban đầu của dung dịch (pH i ) đƣợc điều<br />
chỉnh nằm trong khoảng từ 2 đến 12 bằng HCl 0,1M hay NaOH 0,1M. Cho vào m i<br />
bình tam giác trên một lƣợng 0,05g vật liệu tổng hợp, đậy kín và l c bằng máy l c<br />
trong 24 h. Sau đó, để l ng, lọc sạch huyền phù bằng giấy lọc, đo lại các giá trị pH<br />
gọi là pH f . Đồ thị biểu diễn mối quan hệ sự khác nhau giữa các giá trị pH ban đầu<br />
và sau cùng (pH = pH f - pH i ) theo pH i là đƣ ng cong c t trục hoành tại pH = 0<br />
cho ta giá trị pH đẳng điện (kí hiệu pH PZC ).<br />
2.4.5. Xúc tác quang phân hủy MB trên CeO 2 /TiO 2 -NTs<br />
Thí nghiệm nghiên cứu xúc tác quang phản ứng phân hủy ph m nhuộm MB:<br />
Chúng tôi sử dụng bóng đèn Philip ML 250 W có kèm theo kính lọc tia UV ( ><br />
420 nm) để làm nguồn ánh sáng khả kiến. Khoảng cách giữa bóng đèn và dung dịch<br />
phản ứng đƣợc giữ ở 8 cm trong tất cả các thí nghiệm nhƣ Hình 2.5. Cho 0,08 g<br />
chất xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs đã đƣợc nghiền mịn vào cốc chứa 100 mL dung dịch<br />
MB (15 mg/L) đặt trên máy khuấy từ và khuấy liên tục. Trƣớc khi chiếu sáng, h n<br />
hợp đƣợc khuấy trong bóng tối 30 phút để đạt cân bằng hấp phụ - giải hấp. Trong<br />
suốt quá trình chiếu sáng, định kì 20 phút lấy mẫu một lần bằng xilanh (có đầu lọc)<br />
46
cho vào các ống nghiệm nh (5 mL), giữ ống nghiệm trong bóng tối. Sau khi lấy<br />
mẫu cuối cùng, tất cả các mẫu đƣợc ly tâm và lọc để tách hết bột xúc tác. Phần dung<br />
dịch tách gạn đƣợc mang đi đo mật độ quang bằng máy quang phổ UV Vis<br />
(UViline 9400) và nồng độ MB đƣợc xác định theo định luật Beer – Lambert ở<br />
bƣớc sóng = 664 nm.<br />
Hình 2.5. Thiết bị thí nghiệm phản ứng quang hóa phân hủy MB trên CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs.<br />
Để kiểm chứng hoạt tính xúc tác quang dƣới bức xạ khả kiến của vật liệu,<br />
tiến hành thí nghiệm khảo sát tƣơng tự nhƣ trên với Bromocresol Green (BCG) và<br />
Bromothymol Blue (BTB) nhƣng nồng độ ban đầu của BCG và BTB đƣợc dùng<br />
trong thí nghiệm là 10 ppm. Việc đánh giá sự phân hủy chất màu dựa vào sự thay<br />
đổi cƣ ng độ peak hấp thụ chính của BCG và BTB ở bƣớc sóng cao nhất<br />
max<br />
(BCG)= 617 nm và<br />
max<br />
(BTB)= 420 nm.<br />
Thí nghiệm chứng minh xúc tác dị thể: Tiến hành thí nghiệm khảo sát xúc<br />
tác quang phản ứng phân hủy ph m nhuộm MB tƣơng tự nhƣ trên nhƣng sau 70<br />
phút phản ứng lọc b hoàn toàn chất xúc tác và tiếp tục chiếu sáng. Xác định nồng<br />
độ dung dịch MB trong bình cho đến khi chiếu sáng đƣợc 120 phút.<br />
Thí nghiệm tái sử dụng chất xúc tác: Tiến hành thí nghiệm khảo sát xúc tác<br />
quang phản ứng phân hủy ph m nhuộm MB tƣơng tự nhƣ trên và lọc lấy dung dịch<br />
xác định lại nồng độ, phần chất hấp phụ sau đó đƣợc rửa sạch lại bằng nƣớc cất và<br />
đƣợc dùng để tái sử dụng lần 2, lần 3 theo qui trình tƣơng tự nhƣ trên. Vật liệu sau<br />
m i lần sử dụng đƣợc sấy qua đêm ở 100 °C.<br />
- Tính toán kết quả:<br />
Hiệu suất mất màu quang hóa MB (F) đƣợc tính theo công thức:<br />
47
F<br />
C C<br />
(2.18)<br />
C<br />
0<br />
(%) .100%<br />
0<br />
Trong đó: C 0 và C lần lƣợt là nồng độ đầu và nồng độ c n lại của MB.<br />
Hiệu suất phân hủy quang hóa MB (H) đƣợc tính theo công thức:<br />
H<br />
C C<br />
(2.19)<br />
C<br />
0a<br />
(%) .100%<br />
0a<br />
Trong đó: C 0a và C lần lƣợt là nồng độ đầu của MB sau cân bằng hấp phụ và<br />
nồng độ c n lại của MB.<br />
- Xử lý số liệu: Số liệu đƣợc xử l bằng phần mềm Excel và Origin 8.5.1.<br />
2.4.6. Phƣơng pháp đo nhu cầu oxy hóa học (COD)<br />
Cho 2,5 ml mẫu vào ống phản ứng COD<br />
Cho 1,5 ml dung dịch phân hủy mẫu + 3,5 ml Ag 2 SO 4 /H 2 SO 4<br />
Vặn n p và trộn đều<br />
Gia nhiệt ở 150 0 C, 2 h<br />
Làm mát ở nhiệt độ ph ng, chu n độ.<br />
* Tiến hành chu n độ: Chuyển toàn bộ mẫu đã làm nguội ở nhiệt độ ph ng<br />
vào bình tam giác, cho khuấy từ vào khuấy, thêm 1- 2 giọt chỉ thị ferroin và chu n<br />
độ bằng dung dịch FAS 0.1M cho đến khi dung dịch chuyển từ màu xanh lá cây<br />
sang màu nâu đ . Làm tƣơng tự đối với mẫu tr ng.<br />
COD của mẫu đƣợc tính theo công thức sau:<br />
COD (mg/l) = (A – B) x C FAS x 8000 / V m (2.20)<br />
Trong đó:<br />
A: Thể tích FAS dùng chu n độ mẫu nƣớc tr ng (ml).<br />
B: Thể tích FAS dùng chu n độ mẫu (ml).<br />
C FAS : Nồng độ FAS đƣợc chu n độ lại, (M).<br />
48
V m : Thể tích mẫu, (ml)<br />
2.4.7. Phƣơng pháp quy hoạch hóa thực nghiệm bốn yếu tố nh m tối ƣu hóa<br />
các điều kiện tổng hợp CeO 2 /TiO 2 -NTs cho phản ứng xúc tác quang hóa phân<br />
hủy MB<br />
Để tối ƣu các điều kiện tổng hợp nhằm thu đƣợc hiệu suất phân hủy quang<br />
hóa MB cao nhất, chúng tôi đã tiến hành quy hoạch hóa thực nghiệm với với 4 yếu<br />
tố: (X 1 ) nhiệt độ thủy nhiệt ( o C), (X 2 ) nhiệt độ nung ( o C), (X 3 ) th i gian thủy nhiệt<br />
(h) và (X 4 ) tỉ lệ pha tạp CeO 2 /TiO 2 (mol/mol) tƣơng ứng các mức gốc và khoảng<br />
biến thiên thể hiện ở bảng 2.2.<br />
Bảng 2.2. Thông số thiết lập với bốn yếu tố ảnh hưởng<br />
Thông số các<br />
mức<br />
Nhiệt độ thủy<br />
nhiệt (X 1 )<br />
Nhiệt độ nung<br />
(X 2 )<br />
Thời gian thủy<br />
nhiệt (X 3 )<br />
Tỉ lệ pha tạp<br />
CeO 2 /TiO 2<br />
(X 4 )<br />
Mức gốc 160 550 20 0,3<br />
Khoảng biến<br />
thiên<br />
20 50 2 0,2<br />
Mức cao (+1) 180 600 22 0,5<br />
Mức thấp (-1) 140 500 18 0,1<br />
Các thí nghiệm đƣợc chọn ngẫu nhiên bằng phần mềm MINITAB (phiên bản<br />
16.2) theo thiết kế Box-Behnken (BBD) với 27 thí nghiệm cơ sở. M i yếu tố độc<br />
lập đƣợc tiến hành nghiên cứu ở 3 mức khác nhau (đƣợc mã hóa lần lƣợt là -1, 0,<br />
+1).<br />
Trong luận án này, để nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ thủy nhiệt đến<br />
hình thái của vật liệu, TiO 2 -NTs đƣợc tổng hợp theo quy trình đề cập ở phần 2.2 và<br />
chúng tôi cố định th i gian thủy nhiệt là 20 h để khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ<br />
thủy nhiệt đến đến tính chất bề mặt, hình thái, kích thƣớc c ng nhƣ độ kết tinh của<br />
vật liệu. Ảnh hƣởng của nhiệt độ thủy nhiệt đến sự hình thành vật liệu đƣợc nghiên<br />
cứu dựa trên sự tổng hợp các mẫu ở các nhiệt độ 140, 160, 180 và 200 °C.<br />
Để nghiên cứu ảnh hƣởng của th i gian thủy nhiệt đến hình thái của vật liệu,<br />
chúng tôi tiến hành tổng hợp TiO 2 -NTs ở các khoảng th i gian thủy nhiệt khác nhau<br />
(18 – 24 h) trong khi vẫn cố định nhiệt độ thủy nhiệt là 160 °C. Ảnh hƣởng của th i<br />
gian thủy nhiệt đến sự hình thành vật liệu đƣợc nghiên cứu dựa trên sự tổng hợp các<br />
mẫu thủy nhiệt trong các khoảng th i gian lần lƣợt là 18, 20, 22 và 24 h.<br />
49
Chƣơng 3. KẾT QUẢ <strong>VÀ</strong> THẢO LUẬN<br />
3.1. T NG H P <strong>NANO</strong> <strong>ỐNG</strong> TiO 2 PHA TẠP CeO 2 (CeO 2 /TiO 2 -NTs)<br />
3.1.1. Nghiên cứu tổng hợp nano ống TiO 2 (TiO 2 -NTs)<br />
3.1.1.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ thủy nhiệt đến hình thái của vật liệu<br />
140 °C 160 °C<br />
180 °C 200 °C<br />
Hình 3.1. nh SEM của TiO 2 được tổng hợp ở các nhiệt độ thủy nhiệt khác nhau.<br />
Kết quả từ k thuật hiển vi điện tử quét đã cho thấy có sự thay đổi hình thái<br />
của TiO 2 khi thay đổi nhiệt độ thủy nhiệt trình bày ở Hình 3.1. Quan sát từ ảnh<br />
SEM có thể thấy rằng ở nhiệt độ 140°C, TiO 2 thu đƣợc có hình dạng nhƣ sợi đơn<br />
nano kích thƣớc trung bình khoảng 240 nm, đồng th i xuất hiện sự kết tụ của rất<br />
nhiều bề mặt sần sùi trên các sợi. Có v nhƣ các sợi này hình thành do sự g n kết<br />
của các hạt tinh thể nano theo một hƣớng nhất định. Khi t ng nhiệt độ đến 160 °C,<br />
cấu trúc ống của TiO 2 xuất hiện r hơn có kích thƣớc trung bình khoảng 290 nm,<br />
50
gần nhƣ không thấy hiện tƣợng kết tụ của các hạt nano trên bề mặt ống nữa. Khi<br />
nhiệt độ là 180 °C, cấu trúc ống không r ràng mà xuất hiện sự kết tụ của nhiều que,<br />
tấm m ng nano và hạt nano hình thành các thanh lớn và dài. Đến 200 °C thì TiO 2<br />
hình thành ở dạng các que m ng, dài và đồng đều, không thấy sự kết tụ của các hạt<br />
nano, que và tấm m ng nhƣ ở 180°C. Có v nhƣ nhiệt độ cao dẫn đến sự tan ra của<br />
các hạt nh keo tụ trên bề mặt que, hình thành nên các que dài, cấu trúc đồng đều<br />
hơn. Kết quả này tƣơng tự với nghiên cứu của Lan và các cộng sự [104] rằng ở<br />
nhiệt độ cao hơn 180 o C hình thái, kích thƣớc và cấu trúc tinh thể của sản ph m thay<br />
đổi r rệt từ dạng nano ống sang dạng que nano. R ràng, nhiệt độ thủy nhiệt đã ảnh<br />
hƣởng một cách đáng kể đến đặc trƣng cấu trúc và hình thái của vật liệu.<br />
Hình 3.2. nh TEM của TiO 2 (thủy nhiệt trong 20 h ở 160 o C) với độ phân giải<br />
khác nhau.<br />
Hình 3.2 trình bày ảnh TEM của TiO 2 tổng hợp bằng phƣơng pháp thủy nhiệt<br />
ở 160 °C trong 20 h. nhiệt độ này các ống nano hình thành tƣơng đối đồng nhất,<br />
r ràng và thấy r cấu trúc ống của TiO 2 với đƣ ng kính ngoài khoảng 10 nm,<br />
đƣ ng kính trong khoảng 4 nm và chiều dài ống trung bình vào khoảng 270 nm. Kết<br />
quả này phù hợp với kết quả SEM đã phân tích ở trên và c ng khá phù hợp với các<br />
công bố của các tác giả H.Zhao [227] và nhiều tác giả khác [33].<br />
Kết quả XRD của các mẫu TiO 2 tổng hợp ở các nhiệt độ khác nhau đƣợc<br />
phân tích bằng phần mềm X Pert HighScore Plus và đƣợc thể hiện ở Hình 3.3. Kết<br />
quả cho thấy ở các nhiệt độ 140 °C, 160 °C và 180 °C các mẫu TiO 2 thu đƣợc có<br />
thành phần pha chủ yếu ở dạng vô định hình cùng với sự xuất hiện của tinh thể<br />
51
50 cps<br />
Ti 9 O 17 và Na 2 Ti 3 O 7 với cƣ ng độ nhiễu xạ thấp thể hiện độ kết tinh kém. Các mẫu<br />
đều có sự hình thành tinh thể anatase, nhƣng cƣ ng độ nhiễu xạ rất yếu, chủ yếu chỉ<br />
quan sát đƣợc các đỉnh nhiễu xạ ở các mặt (101), (004) và (200) đặc trƣng cho tinh<br />
thể anatase TiO 2 . 200 °C, mẫu TiO 2 thu đƣợc vẫn có thành phần pha chủ yếu là<br />
TiO 2 , Ti 9 O 17 và anatase nhƣng lúc này cƣ ng độ nhiễu xạ đặc trƣng của các pha<br />
tinh thể đều t ng mạnh hơn và các đỉnh nhiễu xạ c ng s c nhọn hơn. Đặc biệt là<br />
đỉnh nhiễu xạ đặc trƣng của pha anatase ở góc 25,3 độ s c nhọn hơn và cƣ ng độ<br />
cao hơn rất nhiều so với ba nhiệt độ c n lại. Điều này chứng t ở nhiệt độ 200 o C xu<br />
hƣớng tinh thể hóa của TiO 2 anatase t ng lên. Ngoài ra, ở nhiệt độ thủy nhiệt lớn<br />
hơn 160 o C chúng tôi quan sát đƣợc có sự xuất hiện pha rutile ở peak nhiễu xạ 43 o .<br />
Cường độ (a.u.)<br />
Na 2<br />
Ti 3<br />
O 7<br />
Anatase<br />
Rutile<br />
Ti 9<br />
O 17<br />
200 0 C<br />
180 0 C<br />
160 0 C<br />
140 0 C<br />
20 30 40 50 60 70 80<br />
2 theta (độ)<br />
Hình 3.3. Phân tích XRD của TiO 2 thủy nhiệt trong 20 h ở các nhiệt độ khác nhau.<br />
Tính chất bề mặt của TiO 2 -NTs ứng với các nhiệt độ thủy nhiệt khác nhau<br />
đƣợc xác định bằng phƣơng pháp hấp phụ - khử hấp phụ vật l N 2 ở 77 K (Hình<br />
3.4). Các thông số bề mặt vật liệu (S BET , V pore, d pore ) của các mẫu trên c ng đƣợc<br />
tóm t t trong Bảng 3.1. Có thể quan sát đƣợc từ Hình 3.4 hình dạng đƣ ng cong hấp<br />
phụ và giải hấp phụ của tất cả các mẫu TiO 2 -NTs đều thuộc dạng IV theo phân loại<br />
của IUPAC và có hiện tƣợng trễ H3 đặc trƣng cho vật liệu mao quản trung bình,<br />
liên quan đến sự tồn tại của các mao quản hình khe (slit-shaped pores). Kết quả này<br />
c ng đã từng đƣợc quan sát trong một số nghiên cứu của các tác giả khác [194],<br />
[43], [119], [109].<br />
52
100 cm 3 /g STP<br />
140 0 C<br />
160 0 C<br />
180 0 C<br />
200 0 C<br />
Lượng hấp phụ (a.u.)<br />
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0<br />
Áp suất tương đối (P/P 0<br />
)<br />
Hình 3.4. Đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ vật lý N 2 của TiO 2 thủy nhiệt<br />
trong 20 h ở các nhiệt độ khác nhau.<br />
Bảng 3.1. Tính chất bề mặt của TiO 2 -NTs ở các nhiệt độ thủy nhiệt khác nhau<br />
Nhiệt độ<br />
S BET<br />
V pore (cm 3 /g)<br />
d pore<br />
Loại hấp Kiểu đƣờng<br />
thủy<br />
( m 2 /g)<br />
(nm)<br />
phụ<br />
trễ<br />
nhiệt<br />
140 °C<br />
282<br />
1,29<br />
17,56<br />
IV<br />
H3<br />
160 °C<br />
247<br />
1,04<br />
16,84<br />
IV<br />
H3<br />
180 °C<br />
43<br />
0,14<br />
14,73<br />
IV<br />
H3<br />
200 °C<br />
16<br />
0,06<br />
18,53<br />
IV<br />
H3<br />
*S BET (m 2 /g) diện tích bề mặt, V pore (cm 3 /g) thể tích mao quản, d pore (nm) đường kính<br />
mao quản trung bình tính theo mô hình BJH<br />
Từ các số liệu ở Bảng 3.1 cho thấy sự t ng nhiệt độ thủy nhiệt dẫn đến diện<br />
tích bề mặt riêng và thể tích mao quản giảm, đồng th i làm thay đổi đƣ ng kính<br />
mao quản. Khi nhiệt độ thủy nhiệt là 140 °C và 160 °C thì mẫu TiO 2 -NTs thu đƣợc<br />
đều có có diện tích bề mặt rất lớn, lớn hơn rất nhiều so với P25 (50 m 2 /g). Nhƣng<br />
khi thủy nhiệt ở nhiệt độ cao 180 °C và 200 °C, chúng tôi quan sát đƣợc có sự giảm<br />
mạnh S BET của vật liệu. Cụ thể là ở 180 °C, S BET của mẫu TiO 2 -NTs thu đƣợc giảm<br />
đến gần 6 lần so với khi thủy nhiệt ở 160 °C, c n mẫu thủy nhiệt ở 200 °C có S BET<br />
nh hơn đến 16 lần so với ở 160 °C. Điều đáng nói là ở nhiệt độ cao hơn 160 °C thì<br />
53
giá trị S BET của vật liệu thu đƣợc c n nh hơn của P25. Chúng tôi cho rằng sự giảm<br />
mạnh diện tích bề mặt của vật liệu TiO 2 thu đƣợc ở các nhiệt độ cao hơn 160 °C<br />
một phần liên quan đến sự xuất hiện của pha rutile nhƣ đã chỉ ra trên kết quả XRD.<br />
Thứ nhất là do pha anatase tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các nano ống<br />
[194], và khi xảy ra sự chuyển pha từ anatase sang rutile thì hàm lƣợng pha anatase<br />
giảm, khả n ng tạo các nano ống c ng giảm kéo theo sự giảm diện tích S BET của vật<br />
liệu. Thứ hai, sự hình thành pha rutile làm t ng tính không đồng thể của vật liệu với<br />
ái lực lớn giữa các pha không đồng thể gây nên hiện tƣợng kết tụ, và chính sự kết tụ<br />
này c ng có thể làm giảm diện tích bề mặt của vật liệu. Mặt khác, khi mà cấu trúc<br />
ống của TiO 2 đã chuyển dần sang dạng thanh và que dài với kích thƣớc bề ngang<br />
t ng dần nhƣ quan sát đƣợc từ kết quả SEM khi nhiệt độ thủy nhiệt lớn hơn 160 °C,<br />
đã kéo theo sự giảm mạnh S BET và do đó làm giảm thể tích mao quản. Nguyên nhân<br />
ở đây có thể là do khi nhiệt độ càng t ng thì sự kết tinh càng lớn theo nhƣ nguyên<br />
t c chín muồi Ostwald, dẫn đến kích thƣớc các que t ng lên, và do đó diện tích bề<br />
mặt giảm xuống. Ngoài ra, sự giảm dần thể tích mao quản V pore theo chiều t ng của<br />
nhiệt độ thủy nhiệt có thể là do sự mất dần các mao quản có kích thƣớc nh hơn –<br />
kết quả từ sự phá hủy các tấm TiO 2 đã đƣợc hình thành trong quá trình thủy nhiệt ở<br />
nhiệt độ cao. Lee và các công sự [108] khi nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ thủy<br />
nhiệt đến sự hình thành nano ống TiO 2 c ng đã thu đƣợc kết quả tƣơng tự và chứng<br />
minh rằng khi nhiệt độ cao hơn 160 °C, thể tích mao quản và diện tích bề mặt các<br />
nano ống giảm là do sự giới hạn của khoảng không gian các lớp bên trong<br />
(interlayer spaces) và do ion natri đã không bị thay thế hoàn toàn bởi các proton sau<br />
quá trình rửa với axit và nƣớc cất.<br />
3.1.1.2. Ảnh hƣởng của thời gian thủy nhiệt đến hình thái của vật liệu<br />
Kết quả ảnh SEM (Hình 3.5) cho thấy th i gian thủy nhiệt ít ảnh hƣởng đến<br />
hình thái vật liệu trong khoảng th i gian từ 20 – 22 h, cấu trúc nano ống thu đƣợc<br />
tƣơng đối r ràng với chiều dài ống ít thay đổi nằm trong khoảng 200 – 300 nm,<br />
đƣ ng kính ngoài của ống gần nhƣ giữ nguyên khoảng 10 nm. Khi thủy nhiệt trong<br />
18 h, hình ảnh SEM cho thấy có sự kết tụ của rất nhiều hạt nano TiO 2 trên bề mặt<br />
54
ống, và chúng tôi c ng cho rằng các ống này đƣợc hình thành do sự g n kết của các<br />
hạt tinh thể nano theo một hƣớng nhất định. Tuy nhiên, khi t ng th i gian thủy nhiệt<br />
lên đến 24 h, chúng tôi quan sát đƣợc b t đầu có sự hình thành các que và dây nano<br />
bên cạnh các nano ống. Chúng tôi c ng cho rằng sự chuyển đổi hình thái từ dạng<br />
nano ống sang que/dây nano theo cơ chế chín muồi Ostwald [44].<br />
Hình 3.5. nh SEM của TiO 2 được tổng hợp với thời gian thủy nhiệt khác nhau.<br />
Hình 3.6 trình bày kết quả phân tích tính chất bề mặt của TiO 2 -NTs ứng với<br />
các th i gian thủy nhiệt khác nhau bằng phƣơng pháp hấp phụ - khử hấp phụ vật l<br />
N 2 ở 77 K. Các thông số bề mặt vật liệu (S BET , V pore, d pore ) của các mẫu trên c ng<br />
đƣợc tóm t t trong Bảng 3.2. Có thể quan sát đƣợc từ Hình 3.6 hình dạng đƣ ng<br />
cong hấp phụ và giải hấp phụ của tất cả các mẫu TiO 2 -NTs đều thuộc dạng IV theo<br />
phân loại của IUPAC và có hiện tƣợng trễ H3 đặc trƣng cho vật liệu mao quản trung<br />
bình, liên quan đến sự tồn tại của các mao quản hình khe (slit-shaped pores).<br />
55
Lượng hấp phụ (a.u.)<br />
200 cm 3 /g STP<br />
20 h<br />
18 h<br />
22 h<br />
24 h<br />
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0<br />
Áp suất tương đối (P/P 0 )<br />
Hình 3.6. Đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ vật lý N 2 của TiO 2 thủy nhiệt ở<br />
160 o C trong các khoảng thời gian khác nhau<br />
Kết quả tóm t t ở bảng 3.2 cho thấy có sự t ng mạnh diện tích bề mặt S BET<br />
khi t ng th i gian thủy nhiệt từ 18 h lên 22 h (từ 107 m 2 /g lên 275 m 2 /g), và diện<br />
tích bề mặt lại giảm gần một nửa khi th i gian thủy nhiệt t ng đến 24 h. Sự giảm<br />
diện tích bề mặt khi t ng th i gian thủy nhiệt hơn 22 h phù hợp với kết quả SEM đã<br />
phân tích ở trên. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do cấu trúc ống của TiO 2 đã chuyển<br />
dần sang dạng que và dây dài với kích thƣớc bề ngang t ng dần đã kéo theo sự giảm<br />
mạnh S BET và do đó làm giảm thể tích mao quản.<br />
Bảng 3.2. Tính chất bề mặt của TiO 2 -NTs tổng hợp ở các thời gian thủy nhiệt khác<br />
nhau<br />
Thời gian<br />
S BET ( m 2 /g) V pore (cm 3 /g) d pore<br />
Loại<br />
Kiểu<br />
thủy nhiệt<br />
(nm)<br />
hấp phụ<br />
đƣờng trễ<br />
18 h<br />
107<br />
1,07<br />
37,20<br />
IV<br />
H3<br />
20 h<br />
247<br />
1,04<br />
16,84<br />
IV<br />
H3<br />
22 h<br />
275<br />
1,41<br />
20,28<br />
IV<br />
H3<br />
24 h<br />
148<br />
0,66<br />
17,71<br />
IV<br />
H3<br />
*S BET (m 2 /g) diện tích bề mặt, V pore (cm 3 /g) thể tích mao quản, d pore (nm) đường kính<br />
mao quản trung bình tính theo mô hình BJH<br />
56
Cường độ (a.u.)<br />
50 cps<br />
Rutile<br />
Anatase<br />
Ti 9 O 17<br />
Na 2 Ti 3 O 7<br />
24 h<br />
22 h<br />
20 h<br />
18 h<br />
20 30 40 50 60 70 80<br />
2 theta (độ)<br />
Hình 3.7. Phân tích XRD của TiO 2 thủy nhiệt ở 160 o C trong các khoảng thời gian<br />
khác nhau.<br />
Hình 3.7 thể hiện các mẫu TiO 2 thu đƣợc có thành phần pha chủ yếu ở dạng<br />
vô định hình cùng với sự xuất hiện của tinh thể Ti 9 O 17 và Na 2 Ti 3 O 7 với cƣ ng độ<br />
nhiễu xạ thấp thể hiện độ kết tinh kém. Sự có mặt của Na 2 Ti 3 O 7 trong các sản ph m<br />
nano ống TiO 2 tổng hợp bằng phƣơng pháp thủy nhiệt đã đƣợc ghi nhận trong rất<br />
nhiều nghiên cứu đã đƣợc công bố [139]. Tinh thể anatase và rutile đều xuất hiện<br />
trong tất cả các mẫu tổng hợp ở các nhiệt độ khác nhau, nhƣng cƣ ng độ nhiễu xạ<br />
rất yếu. Kết quả XRD cho thấy th i gian thủy nhiệt không ảnh hƣởng nhiều đến<br />
thành phần, cấu trúc tinh thể và độ kết tinh của vật liệu tổng hợp đƣợc.<br />
Để đánh giá liệu quá trình rửa bằng axit HCl có phải là bƣớc quan trọng<br />
trong quá trình hình thành các nano ống TiO 2 hay không và để hiểu k hơn về cơ<br />
chế tạo nano ống, chúng tôi đã tiến hành chụp ảnh TEM sản ph m thủy nhiệt sau<br />
khi đƣợc rửa bằng nƣớc cất (Hình 3.8a) và sau khi đƣợc rửa bằng dung dịch axit<br />
HCl loãng kết hợp với nƣớc cất (Hình 3.8b). Kết quả cho thấy đã có sự tạo nano<br />
ống ở sản ph m thủy nhiệt đƣợc rửa chỉ với nƣớc cất, tuy nhiên, các ống vẫn chƣa<br />
tách biệt mà c n dính vào nhau, cấu trúc hở đầu (open – ended) đặc trƣng cho các<br />
ống vẫn chƣa r ràng. Trong khi đó, sau khi đƣợc rửa với axit và nƣớc cất nhiều lần<br />
để đƣa về môi trƣ ng trung tính, sản ph m thủy nhiệt đã đạt đƣợc cấu trúc ống r<br />
ràng với đƣ ng kính ngoài khoảng 8 – 10 nm, đƣ ng kính trong khoảng 4 – 6 nm.<br />
57
Nhƣ vậy có thể nói, quá trình rửa bằng dung dịch axit loãng c ng có ảnh hƣởng<br />
đáng kể đến cấu trúc nano ống thu đƣợc từ quá trình thủy nhiệt.<br />
(a)<br />
(b)<br />
Hình 3.8. Hình ảnh TEM của sản phẩm thủy nhiệt được rửa với a) nước, b) axit<br />
HCl loãng kết hợp với nước.<br />
Cơ chế này c ng gần giống nhƣ đề xuất của Wang và các cộng sự [199].<br />
Trong đó, Wang cho rằng trong suốt phản ứng thủy nhiệt với NaOH, liên kết Ti-O-<br />
Ti giữa các khối bát diện TiO 6 bị phá v , hình thành nên các liên kết mới Ti-O-Na<br />
và Ti-OH. Các bát diện này sau đó tự s p xếp và liên kết lại với nhau để bão hoà<br />
các liên kết dƣ từ bề mặt. Khi phát triển theo hƣớng [100] của pha anatase tạo ra cấu<br />
trúc zigzag, khi phát triển theo hƣớng [001] tạo ra các tấm m ng. Để giảm diện tích<br />
bề mặt trên một đơn vị thể tích và làm giảm tổng n ng lƣợng, các tấm m ng có<br />
khuynh hƣớng cuộn lại, tạo ra ống nanô TiO 2 . Yao và các cộng sự [213] đã khẳng<br />
định sự hình thành các nano ống TiO 2 từ sự cuộn lại của các tấm đơn lớp TiO 2 theo<br />
hƣớng vector [001] và kéo theo các tấm khác bao quanh ống bằng kết quả phân tích<br />
hình ảnh HRTEM.<br />
Kết luận mục 3.1.1: Vật liệu TiO 2 cấu trúc nano ống (TiO 2 -NTs) đã được tổng<br />
hợp thành công bằng quy trình thủy nhiệt đơn giản với tiền chất ban đầu là bột TiO 2<br />
thương mại dễ tìm, giá thành thấp. Vật liệu TiO 2 -NTs thu được thuộc dạng IV theo phân<br />
loại của IUPAC và có hiện tượng trễ H3 đặc trưng cho vật liệu mao quản trung bình, liên<br />
quan đến sự tồn tại của các mao quản hình khe (slit-shaped pores). Kết quả nghiên cứu<br />
một cách hệ thống ảnh hưởng của nhiệt độ thủy nhiệt và thời gian thủy nhiệt đến tính chất<br />
hình thái, cấu trúc và bề mặt vật liệu cho thấy điều kiện thủy nhiệt ở 160 °C, 20 h các nano<br />
58
ống TiO 2 hình thành tương đối đồng nhất, r ràng với đường kính ngoài khoảng 10 nm,<br />
diện tích bề mặt BET khoảng 247 m 2 /g và chiều dài ống trung bình vào khoảng 270 nm.<br />
Kết quả phân tích cho thấy quá trình rửa bằng dung dịch axit loãng cũng có ảnh hưởng<br />
đáng kể đến cấu trúc nano ống thu được từ quá trình thủy nhiệt.<br />
3.1.2. Nghiên cứu tổng hợp nano ống TiO 2 pha tạp CeO 2 (CeO 2 /TiO 2 -NTs)<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi pha tạp CeO 2 lên trên bề mặt ống nano TiO 2<br />
bằng phƣơng pháp kết tủa l ng đọng hóa ƣớt đã đƣợc mô tả chi tiết trong mục 2.2.2.<br />
Quy trình tổng hợp TiO 2 -NTs đã đƣợc mô tả trong mục 2.2.1 và mẫu tổng hợp ở<br />
điều kiện thủy nhiệt 160 °C, 20 h đƣợc sử dụng để nghiên cứu ban đầu.<br />
(a)<br />
(b)<br />
Hình 3.9. Hình ảnh a) TiO 2 -NTs (thủy nhiệt 20h ở 160 o C) và b) CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs@0,1.<br />
Hình 3.9 thể hiện sự thay đổi về màu s c của TiO 2 sau khi pha tạp CeO 2<br />
(chƣa nung). Theo nhƣ hình ảnh quan sát đƣợc, mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs có màu vàng<br />
nhạt, chứng minh định tính sự có mặt của CeO 2 trong oxit TiO 2 ban đầu.<br />
Phổ XRD của các mẫu TiO 2 -NTs, TiO 2 -NTs 550, CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 đƣợc<br />
thể hiện ở Hình 3.10. Chúng tôi nhận thấy mẫu TiO 2 -NTs khi chƣa đƣợc nung có<br />
thành phần pha chủ yếu ở dạng vô định hình với cƣ ng độ nhiễu xạ thấp thể hiện độ<br />
kết tinh kém. Với mẫu TiO 2 -NTs sau khi đƣợc nung ở 550 °C (k hiệu là TiO 2 -NTs<br />
550), kết quả phân tích cho thấy đỉnh nhiễu xạ đặc trƣng của pha anatase ở góc<br />
25,3° tƣơng ứng với mặt (101) s c nhọn và có cƣ ng độ cao hơn rất nhiều so với<br />
mẫu TiO 2 -NTs sau khi đã đƣợc pha tạp với CeO 2 , cùng với sự xuất hiện khá r nét<br />
59
Cường độ (a.u.)<br />
100 cps<br />
của các nhiễu xạ của ở các mặt (004), (200), (105), (211) và (204) (JCPDS: 01-<br />
0562). Ngoài ra chúng tôi quan sát đƣợc một peak nhiễu xạ khá yếu ở vị trí gần 43°<br />
ứng với mặt (210) của tinh thể rutile chứng t có sự tồn tại của một ít pha rutile<br />
trong mẫu TiO 2 -NTs 550. Điều này chứng t sau khi nung ở nhiệt độ cao cấu trúc<br />
tinh thể anatase của TiO 2 đã hoàn thiện hơn rất nhiều, và đã b t đầu có sự chuyển<br />
pha từ anatase sang rutile.<br />
Tinh thể lập phƣơng tâm mặt CeO 2 đƣợc phát hiện trong mẫu CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs@0,1 tổng hợp đƣợc dựa vào sự có mặt của các nhiễu xạ ở các đỉnh đặc trƣng<br />
cho các mặt (111) và (200) (JCPDS: 04-0593). Sự tồn tại pha anatase của TiO 2<br />
(c ng nhƣ vị trí đỉnh nhiễu xạ đặc trƣng của pha anatase gần nhƣ không thay đổi) và<br />
pha CeO 2 lập phƣơng tâm mặt chứng t sự phân tách của các oxit này trong quá<br />
trình tổng hợp, hay nói cách khác vật liệu tổng hợp đƣợc tồn tại theo kiểu<br />
composite. Bên cạnh đó, có thể quan sát đƣợc có sự mở rộng peak nhiễu xạ của pha<br />
anatase TiO 2 trong mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 ở vị trí 25,3 0 và dịch chuyển về phía<br />
góc lớn hơn c ng nhƣ việc giảm cƣ ng độ nhiễu xạ của peak tại vị trí này.<br />
CeO 2<br />
/TiO 2<br />
-NTs@0,1<br />
Anatase<br />
Ti 9<br />
O 17<br />
CeO 2<br />
20 22 24 26 28 30<br />
Na 2<br />
Ti 3<br />
O 7<br />
Rutile<br />
TiO 2<br />
-NTs 550<br />
TiO 2<br />
-NTs<br />
20 30 40 50 60 70 80<br />
2 theta (độ)<br />
Hình 3.10. Phân tích XRD của TiO 2 -NTs; TiO 2 -NTs 550; CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1.<br />
Quan sát từ ảnh TEM (Hình 3.11a, b) cho thấy sự kết tụ của các tinh thể<br />
CeO 2 trên bề mặt ống nano TiO 2 với kích thƣớc hạt vào khoảng 5-10 nm và chiều<br />
dài ống vào khoảng 200 nm. Chúng tôi cho rằng kết quả của việc không tƣơng thích<br />
về kích thƣớc giữa hai ion Ce 4+ (0,97 ) và Ti 4+ (0,64 ) dẫn đến cation Ce 4+ phân<br />
tán chủ yếu lên bề mặt ống nano của TiO 2 và hình thành ranh giới hạt – ống trong<br />
tinh thể TiO 2 [91]. Hay nói cách khác sự pha tạp Ce đƣợc thể hiện nhƣ là một pha<br />
60
thứ hai (the so-called second phase) trên bề mặt ống của TiO 2 [208]. Điều này đƣợc<br />
khẳng định thông qua kết quả phân tích ảnh HRTEM của mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1<br />
nung ở 550 °C ở Hình 3.11c với khoảng cách giữa hai mặt phẳng mạng là 0.27 nm<br />
và 0.35 nm ứng với mặt (200) của CeO 2 và mặt (101) của TiO 2 . Hình 3.11d đƣa ra<br />
kết quả phân tích phổ EDX của mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 và r ràng rằng các<br />
nguyên tố Ti, Ce, và O đều có mặt trong mẫu pha tạp. Nhƣ vậy bằng phƣơng pháp<br />
thủy nhiệt kết hợp với phƣơng pháp ngâm t m đơn giản chúng tôi đã tổng hợp đƣợc<br />
sản ph m nano ống TiO 2 pha tạp CeO 2 .<br />
Hình 3.11. a) nh TEM của TiO 2 -NTs, b) CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1, c) nh HRTEM<br />
của CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 và d) Phổ EDX của CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1.<br />
Phổ quang điện tử tia X (XPS) đƣợc sử dụng để xác định tính chất điện tử<br />
c ng nhƣ trạng thái hóa học các nguyên tố trên bề mặt của vật liệu tổng hợp<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1, mà cụ thể là chúng tôi tiến hành xác định trạng thái oxi hóa<br />
của Ce và Ti trong mẫu tổng hợp. Hình 3.12 trình bày kết quả phân tích phổ XPS<br />
của Ce 3d, Ti 2p và O 1s của mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1. Phổ XPS của Ce 3d (Hình<br />
3.12a) khá phức tạp và các k hiệu đƣợc dùng để nhận dạng Ce 3d đã đƣợc<br />
61
Burroughs và các công sự đề ra đầu tiên nhƣ tài liệu [26], trong đó v và u biểu thị<br />
cặp spin –orbit 3d 5/2 và 3d 3/2 tƣơng ứng. N ng lƣợng của Ce 3d 5/2 ở 881, 885,3,<br />
887,8 và 897,6 eV tƣơng ứng với thành phần v 0 , v', v" và v'", trong khi đó n ng<br />
lƣợng của Ce 3d 3/2 ở 899,4, 902, 907,2 và 916,1 tƣơng ứng với các thành phần u 0 ,<br />
u', u" và u'". Các peak ở v 0 , v', u 0 và u' là những peak đặc trƣng của ion Ce 3+ , trong<br />
đó cặp u'/ v' tƣơng ứng với trạng thái cuối Ce (3d 9 4f 1 ) O (2p 6 ) và cặp u 0 / v 0 ứng với<br />
Ce(3d 9 4f 2 ) O (2p 5 ) [53], [66]. Các peak đánh dấu nhƣ v", v'", u" và u'" là những<br />
peak đặc trƣng của Ce 4+ trong CeO 2 [35], [53], [227]. Cặp u'"/ v'" đƣợc gán cho sự<br />
phóng quang điện tử sơ cấp từ Ce 4+ -O 2 [231] ứng với trạng thái Ce (3d 9 4f 0 ) O (2p 6 ).<br />
Cặp kí hiệu u"/v" ứng với sự chuyển hai electron từ O 2p đến obitan Ce 4f trống<br />
ứng với trạng thái cuối Ce (3d 9 4f 1 ) O (2p 5 ). Sự chuyển các electron từ O 2p đến Ce<br />
4f trong sự phóng quang điện tử làm t ng mật độ electron của Ce 4+ , do đó làm giảm<br />
lực hút của hạt nhân Ce đối với các electron lớp ngoài cùng nhƣng lại làm t ng lực<br />
đ y giữa các electron. Đó là l do tại sao n ng lƣợng liên kết của mức l i Ce 4+ 3d<br />
lại giảm theo sự t ng dần số lƣợng các electron đƣợc chuyển từ obitan O 2p [198].<br />
Dựa vào những kết quả phân tích nhƣ trên, có thể kết luận có sự tồn tại của một h n<br />
hợp của trạng thái oxi hóa – khử Ce 4+ / Ce 3+ trên bề mặt của vật liệu tổng hợp<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1. Và kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu<br />
tổng hợp vật liệu CeO 2 pha tạp vào cấu trúc nano ống TiO 2 của các tác giả Hui<br />
[227], Xue [208], Eleburuike [43], Marques [138] c ng nhƣ các vật liệu oxit h n<br />
hợp CeO 2 /TiO 2 thu đƣợc từ các phƣơng pháp tổng hợp khác với các hình thái khác<br />
nhau của nhiều tác giả [66], [85], [193], [197], [198]. Cụ thể, Graciani và các cộng<br />
sự [67] đã sử dụng phƣơng pháp tính toán hàm mật độ (density functional<br />
calculations) chứng minh đƣợc ion Ce 3+ đã đƣợc làm bền nh vào sự giảm n ng<br />
lƣợng của mức Ce 4f từ sự pha trộn với mức O 2p của Ti ở vùng tiếp giáp<br />
(interface) giữa Ce và Ti. R ràng sự tƣơng tác mạnh giữa CeO 2 và TiO 2 đã thúc<br />
đ y sự khử Ce 4+ về Ce 3+ và dẫn đến sự có mặt của Ce 3+ trong vật liệu pha tạp.<br />
Theo nhƣ Hình 3.12b, n ng lƣợng liên kết của Ti 2p 3/2 và 2p 1/2 trong<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 là 458,4 và 464,2 eV ứng với n ng lƣợng đặc trƣng tiêu biểu<br />
cho các ion Ti 4+ trong đa diện phối trí tám mặt (octahedrally coordinated) [17]. Sự<br />
có mặt của CeO 2 đã không làm thay đổi n ng lƣợng liên kết của Ti 2p, và Ti tồn tại<br />
ở dạng ion Ti 4+ trong vật liệu pha tạp, kết quả này giống nhƣ một số tác giả khác đã<br />
62
Cường độ<br />
Cường độ<br />
Cường độ<br />
công bố [197], [198].<br />
Phổ XPS của O 1s (Hình 3.12c) xuất hiện rộng và không đối xứng, chỉ ra<br />
rằng có ít nhất hai loại cấu tử oxi tồn tại ở bề mặt vật liệu đƣợc ghi nhận bởi đƣ ng<br />
cong XPS đã phân tích. Hai peak ở vị trí n ng lƣợng liên kết 528,8 and 530,0 eV<br />
phù hợp với n ng lƣợng liên kết electron O 1s của oxi (O 2- ) trong tinh thể anatase<br />
và/hoặc CeO 2 . Peak có n ng lƣợng 532,2 eV đƣợc gán với nhóm hydroxyl có mặt<br />
trong vật liệu [74], [126], [225].<br />
a)<br />
Ce 3d<br />
v o<br />
v'<br />
v''<br />
v'''<br />
u''<br />
u o<br />
u'<br />
u'''<br />
O 1s<br />
c)<br />
860 870 880 890 900 910 920 930<br />
Năng lượng liên kết (eV)<br />
536 534 532 530 528 526<br />
Năng lượng liên kết (eV)<br />
2p 3/2<br />
Ti 2p<br />
b)<br />
2p 1/2<br />
468<br />
466<br />
464<br />
462<br />
460<br />
458<br />
456<br />
Năng lượng liên kết (eV)<br />
Hình 3.12. Phổ XPS của Ce 3d, Ti 2p và O 1s trong CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1.<br />
Tính chất bề mặt của vật liệu tổng hợp đƣợc đƣợc xác định bằng phƣơng<br />
pháp hấp phụ - khử hấp phụ vật l N 2 của các mẫu TiO 2 -NTs, TiO 2 -NTs 550,<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 (Hình 3.13). Có thể quan sát đƣợc từ Hình 3.13 hình dạng<br />
đƣ ng cong hấp phụ và giải hấp phụ của TiO 2 -NTs trƣớc và sau khi nung c ng nhƣ<br />
sau khi pha tạp bởi CeO 2 đều thuộc dạng IV theo phân loại của IUPAC và có hiện<br />
tƣợng trễ H3 đặc trƣng cho vật liệu mao quản trung bình, liên quan đến sự tồn tại<br />
của các mao quản hình khe (slit-shaped pores). Ngoài ra, mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1<br />
(66 m 2 /g) có diện tích bề mặt lớn hơn so với P25 (50 m 2 /g) và mẫu TiO 2 -NTs 550<br />
(64 m 2 /g), tuy nhiên lại nh hơn rất nhiều so với mẫu TiO 2 -NTs chƣa qua xử l<br />
63
Thể tích hấp phụ STP (a.u.)<br />
200 cm 3 g -1<br />
nung (247 m 2 /g). Dựa vào kết quả XRD phân tích ở trên, chúng tôi cho rằng mẫu<br />
TiO 2 -NTs khi chƣa nung có độ tinh thể rất thấp, chính tính vô định hình của vật liệu<br />
này đã góp phần làm t ng đáng kể diện tích bề mặt của nó so với các mẫu đã nung ở<br />
550 o C.<br />
TiO 2<br />
-NTs<br />
TiO 2<br />
-NTs 550<br />
CeO 2<br />
/TiO 2<br />
-NTs@0,1<br />
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0<br />
Áp suất tương đối (P/P 0<br />
)<br />
Hình 3.13. Đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ vật lý N 2 : TiO 2 -NTs; TiO 2 -<br />
NTs 550; CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1.<br />
Để khảo sát k hơn thành phần pha tinh thể của các vật liệu tổng hợp đƣợc,<br />
chúng tôi đã tiến hành phƣơng pháp đo phổ Raman nhằm xác định cấu trúc tinh thể<br />
của h n hợp oxit CeO 2 /TiO 2 một cách chính xác hơn. Kết quả đo phổ Raman của<br />
các mẫu TiO 2 -NTs 550 và CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 đƣợc trình bày trên Hình 3.14. Kết<br />
quả thể hiện trên hình 3.14 khẳng định sự có mặt của tinh thể anatase TiO 2 trong cả<br />
hai mẫu tổng hợp đƣợc dù pha tạp hay chƣa pha tạp thông qua sự có mặt của ba<br />
peak tiêu biểu đặc trƣng cho các mức dao động cơ bản của anatase TiO 2 (mức B 1g ở<br />
khoảng 393 – 399 cm -1 , mức A 1g ở khoảng 510 – 516 cm -1 và mức E g ở khoảng 634<br />
– 640 cm -1 ) [91], [141], [183], [211], [218]. Ngoài ra, mẫu TiO 2 -NTs đã pha tạp với<br />
CeO 2 thể hiện peak r ràng ở độ dịch chuyển số sóng ở 461,7 cm -1 , thuộc về trạng<br />
thái dao động của đối xứng F 2g của cấu trúc tinh thể fluorite lập phƣơng hoàn hảo,<br />
chứng t sự tồn tại của CeO 2 trong mẫu đã pha tạp [35], [68], [211]. Bên cạnh đó,<br />
các peak ở khoảng 145 và 195 cm -1 đƣợc các tác giả [138] công bố là của liên kết<br />
Na-O-Ti trong tinh thể. Có thể thấy r các kết quả phân tích đƣợc từ phổ Raman r<br />
64
Cöôøng ñoä (a.u.)<br />
200 cps<br />
241 (CeO 2<br />
)<br />
Cöôøng ñoä(a.u.)<br />
195 (Na-O-Ti)<br />
464 (CeO 2<br />
)<br />
198 (TiO 2<br />
)<br />
395 (TiO 2<br />
)<br />
515 (TiO 2<br />
)<br />
637 (TiO 2<br />
)<br />
142 (TiO 2<br />
)<br />
ràng c ng đồng nhất với kết quả XRD đã phân tích ở trên và sự pha tạp CeO 2 vào<br />
TiO 2 vẫn duy trì cơ bản cấu trúc tinh thể anatase của TiO 2 .<br />
CeO 2<br />
/TiO 2<br />
-NTs@0,1<br />
TiO 2<br />
-NTs 550<br />
200 400 600 800<br />
Ñoädòch chuyeån Raman (cm -1 )<br />
Hình 3.14. Phổ Raman của TiO 2 -NTs 550 và CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1.<br />
3.1.2.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ nung<br />
Ảnh hƣởng của nhiệt độ nung đến hình thái, kích thƣớc và độ kết tinh của<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs đƣợc nghiên cứu bằng cách cố định tỉ lệ pha tạp CeO 2 /TiO 2 là 0,1<br />
(k hiệu là CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1), thay đổi nhiệt độ nung từ 300 đến 600 °C.<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 300<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 400<br />
Na 2<br />
Ti 3<br />
O 7<br />
Anatase<br />
Ti 9 O 17<br />
CeO 2<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 450<br />
Rutile<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 500<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 550<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 600<br />
TiO 2<br />
-NTs 550<br />
20 30 40 50 60 70 80<br />
2 theta (ñoä)<br />
Hình 3.15. Phân tích XRD của TiO 2 -NTs 550 và CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 ở các nhiệt<br />
độ nung khác nhau.<br />
65
Hình 3.15 thể hiện kết quả XRD của mẫu TiO 2 -NTs đã đƣợc nung ở 550 °C<br />
cùng các mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 ở các nhiệt độ nung khác nhau: 300, 400, 450,<br />
500, 550 và 600 °C. Tinh thể lập phƣơng tâm mặt CeO 2 c ng đƣợc phát hiện trong<br />
tất cả các mẫu pha tạp dựa vào sự có mặt của các nhiễu xạ ở các đỉnh đặc trƣng cho<br />
các mặt (111) và (200).<br />
Ngoài ra, c ng từ kết quả XRD phân tích đƣợc, chúng tôi nhận thấy nhiệt độ<br />
nung ảnh hƣởng rất lớn đến cấu trúc tinh thể và thành phần pha của vật liệu. Nhiệt<br />
độ nung thấp, dƣới 400 o C thể hiện cấu trúc tinh thể kém bao gồm một h n hợp của<br />
pha anatase và CeO 2 với các đỉnh nhiễu xạ không s c, khó phân tách. Khi nhiệt độ<br />
t ng đến 450 °C, cƣ ng độ nhiễu xạ tại đỉnh đặc trƣng của pha anatase và CeO 2<br />
c ng mạnh lên (ứng với đỉnh nhiễu xạ ở góc 2 theta tƣơng ứng bằng 25,3° và<br />
28,5°), thể hiện xu hƣớng tinh thể hóa t ng dần, tinh thể anatase TiO 2 và lập phƣơng<br />
CeO 2 đã đƣợc hình thành r ràng. 500 °C, các đỉnh nhiễu xạ đặc trƣng của pha<br />
anatase (mặt (101)) và của tinh thể CeO 2 (mặt (111)) s c nét hơn nhiều, thể hiện độ<br />
kết tinh cao của các pha tinh thể chính. Mặc dù nhiệt độ l tƣởng thƣ ng đƣợc sử<br />
dụng để chuyển pha anatase về rutile đƣợc công bố ở tầm 550 – 600 °C [124],<br />
nhƣng trong nghiên cứu của chúng tôi sự phát triển tinh thể CeO 2 có v nhƣ ng n<br />
cản sự phát triển tinh thể của pha rutile, điều này thể hiện thông qua sự không có<br />
mặt của đỉnh nhiễu xạ của pha rutile trong các mẫu pha tạp nung ở các nhiệt độ từ<br />
550 °C đến 600 °C. Dƣ ng nhƣ việc kết hợp CeO 2 với TiO 2 có thể tạo thành một vật<br />
liệu lai với cấu trúc anatase bền. Và khả n ng làm bền hóa pha anatase và làm chậm<br />
quá trình chuyển pha anatase – rutile của Ce đã đƣợc công bố bởi rất nhiều tác giả<br />
[43], [60], [136], [141], [144], [195].<br />
nhiệt độ 550 °C, chúng tôi nhận thấy cấu trúc tinh thể anatase thu đƣợc là<br />
hoàn chỉnh nhất với cƣ ng độ nhiễu xạ của đỉnh đặc trƣng ở mặt (101) cao nhất, s c<br />
nét hơn cả. Tinh thể CeO 2 tạo thành ở nhiệt độ này c ng hoàn thiện hơn với đỉnh<br />
nhiễu xạ ở góc 2 theta 28,5° rất nhọn và r ràng. Tuy nhiên khi t ng nhiệt độ nung<br />
đến 600 °C, có sự giảm dần về cƣ ng độ nhiễu xạ ở các đỉnh đặc trƣng của cả hai<br />
pha tinh thể anatase và CeO 2 . Điều này chứng t nhiệt độ 550 °C là thích hợp để thu<br />
đƣợc vật liệu ở trạng thái pha tinh thể tốt nhất.<br />
66
Löôïng haáp phuï (a.u.)<br />
100 cm 3 /gSTP<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 600<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 550<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 400<br />
TiO 2<br />
-NTs 550<br />
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0<br />
AÙp suaát töông ñoáâi P/Po<br />
Hình 3.16. Đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ vật lý N 2 : TiO 2 -NTs 550;<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs 400; CeO 2 /TiO 2 -NTs 550; CeO 2 /TiO 2 -NTs 600.<br />
Hình 3.16 thể hiện đƣ ng đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ N 2 ở 77K của<br />
mẫu TiO 2 -NTs 550, các mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 nung ở 400 °C, 550 °C và 600<br />
°C. Các thông số bề mặt vật liệu (S BET , V pore, d pore ) của bốn mẫu trên c ng đƣợc tóm<br />
t t trong Bảng 3.3 kèm với S BET của P25 để đối chiếu. Có thể quan sát đƣợc từ Hình<br />
3.16 hình dạng đƣ ng cong hấp phụ và giải hấp phụ của TiO 2 -NTs trƣớc và sau khi<br />
pha tạp bởi CeO 2 đều thuộc dạng IV theo phân loại của IUPAC và có hiện tƣợng trễ<br />
H3 đặc trƣng cho vật liệu mao quản trung bình, liên quan đến sự tồn tại của các mao<br />
quản hình khe (slit-shaped pores). Kết quả này c ng đã từng đƣợc quan sát trong<br />
một số nghiên cứu của các tác giả khác [43], [119]. Nhiệt độ càng cao, diện tích bề<br />
mặt S BET của các mẫu TiO 2 -NTs pha tạp càng giảm, đặc biệt là có sự giảm mạnh<br />
S BET khi t ng nhiệt độ nung từ 400 °C lên 550 °C (149 m 2 /g xuống 65 m 2 /g). Dựa<br />
vào kết quả XRD phân tích ở trên, chúng tôi cho rằng mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs 400 có<br />
độ tinh thể thấp, chính tính vô định hình của vật liệu này đã góp phần làm t ng đáng<br />
kể diện tích bề mặt của nó so với các mẫu c n lại nung ở nhiệt độ cao hơn. Ngoài<br />
ra, khi nhiệt độ nung càng cao thì sự kết tinh càng lớn theo nhƣ nguyên t c chín<br />
muồi Ostwald, dẫn đến kích thƣớc các que t ng lên, và do đó diện tích bề mặt giảm<br />
xuống. Ngoài ra, sự giảm dần thể tích mao quản V pore theo chiều t ng của nhiệt độ<br />
nung có thể là do sự mất dần các mao quản có kích thƣớc nh hơn – kết quả từ sự<br />
67
phá hủy các ống TiO 2 trong quá trình nung ở nhiệt độ cao. Điều này chứng t quá<br />
trình nung có ảnh hƣởng r nét đến S BET của vật liệu. Kết quả ở Bảng 3.3 c n cho<br />
thấy việc thêm Ce với tỉ lệ mol Ce/Ti bằng 0,1 c n làm t ng thể tích mao quản và<br />
đƣ ng kính mao quản. Điều đáng chú ở đây là các vật liệu thu đƣợc đều giữ đƣợc<br />
tính chất mao quản trung bình thậm chí là ở nhiệt độ nung cao, và do đó rất phù hợp<br />
với những tƣơng tác bề mặt hiệu quả với các chất hữu cơ độc hại, và có khả n ng<br />
đƣợc sử dụng nhƣ những chất xúc tác quang hiệu quả [50].<br />
Bảng 3.3. Tính chất bề mặt của TiO 2 -NTs 550; CeO 2 /TiO 2 -NTs 400;<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs 550; CeO 2 /TiO 2 -NTs 600; P25<br />
Vật liệu S BET (m 2 /g) V pore (cm 3 /g) d pore (nm)<br />
TiO 2 -NTs 550 64 0,28 21,20<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs 400 149 0,85 22,69<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs 550 66 0,39 26,67<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs 600 45 0,23 23,88<br />
P25 50 - -<br />
*S BET (m 2 /g) diện tích bề mặt, V pore (cm 3 /g) thể tích mao quản, d pore (nm) đường kính<br />
mao quản trung bình, D XRD (nm) kích thước tinh thể tính theo công thức Scherer<br />
dựa vào kết quả XRD.<br />
Kết quả ảnh SEM ở Hình 3.17 cho thấy nhiệt độ nung đã ảnh hƣởng đáng kể<br />
đến hình thái của vật liệu tổng hợp. Cụ thể, ở nhiệt độ nung thấp nhƣ 300 °C, chúng<br />
tôi quan sát thấy có sự kết tụ của rất nhiều hạt nano nh bám trên các nano ống. Khi<br />
nhiệt độ nung t ng lên đến 550 °C, cấu trúc ống xuất hiện r ràng hơn, số lƣợng hạt<br />
nano bám trên các ống ít dày đặc hơn nhiều, bề mặt ống có v trơn tru hơn so với<br />
khi nung ở nhiệt độ thấp. Có v nhƣ các hạt nh đã tan ra rất nhiều dƣới tác dụng<br />
của nhiệt độ cao. nhiệt độ nung 550 °C, chúng tôi nhận thấy các nano ống thu<br />
đƣợc có v đồng đều hơn. Tuy nhiên, khi t ng nhiệt độ nung lên đến 600 °C, các<br />
nano ống b t đầu bị phá v và gãy ra thành nhiều ống và thanh ng n hơn.<br />
68
Hình 3.17. nh SEM của các mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs nung ở các nhiệt độ khác nhau.<br />
Kết quả ảnh TEM (Hình 3.18) của các mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs nung ở 400, 550<br />
và 600 °C c ng hoàn toàn phù hợp với kết quả SEM phân tích ở trên. R ràng là khi<br />
nung ở nhiệt độ cao hơn 550 °C thì cấu trúc nano ống đã bị phá v về các hình thái<br />
không r ràng hơn nhƣ các ống ng n hơn, hoặc các thanh ng n và thậm chí là các<br />
hạt nano. 400 °C, các hạt nano bao quanh các ống với mật độ cao, các nano ống<br />
dính với nhau, không có sự phân tách r ràng. Nhƣng khi đƣợc nung ở 550 °C, kết<br />
quả cho thấy tỉ lệ các hạt nano bám trên các ống ít hơn, và hình ảnh các hạt nano<br />
đậm hơn so với các nano ống, chứng t có sự hình thành của các hạt CeO 2 với khối<br />
69
lƣợng phân tử lớn hơn phân tán trên các nano ống TiO 2 . Ngoài ra, các nano ống có<br />
cấu trúc đồng đều hơn với chiều dài ống có thể lên đến hơn 200 nm và đƣ ng kính<br />
ngoài của ống khoảng 10 nm. Kết quả này gần nhƣ là không thay đổi so với hình<br />
thái TiO 2 -NTs ban đầu khi chƣa pha tạp và nung, chứng t sự pha tạp CeO 2 vào<br />
TiO 2 -NTs trong điều kiện nhiệt độ nung thích hợp (dƣới 600 °C) đã không làm thay<br />
đổi cấu trúc nano ống của vật liệu ban đầu.<br />
Hình 3.18. nh TEM của các mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs nung ở các nhiệt độ khác nhau.<br />
3.1.2.2. Ảnh hƣởng của tỉ lệ CeO 2 /TiO 2<br />
Trong phần này chúng tôi tiếp tục nghiên cứu ảnh hƣởng của tỉ lệ pha tạp<br />
CeO 2 /TiO 2 khi cố định nhiệt độ nung ở 550 °C và thay đổi tỉ lệ mol (X) giữa CeO 2<br />
và TiO 2 lần lƣợt là X = 0,05, 0,08, 0,1, 0,2 và 0,5. Các điều kiện thí nghiệm tổng<br />
hợp vẫn giữ nguyên nhƣ đã trình bày ở mục 2.2.<br />
Bảng 3.4. Kết quả phân tích % khối lượng Ce và Ti tại 3 điểm chụp bằng<br />
phương pháp EDX của mẫu tổng hợp theo các tỉ lệ CeO 2 /TiO 2 khác nhau<br />
Tỉ lệ Ce/Ti<br />
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3<br />
% Ti % Ce % Ti % Ce % Ti % Ce<br />
0,02 56,44 4,58 45,77 8,88 57,4 9,26<br />
0,05 56,40 6,77 53,29 7,52 56,64 13,13<br />
0,1 59,72 12,96 67,94 11,95 35,17 42,26<br />
0,2 56,40 11,80 52,26 7,89 47,93 9,52<br />
0,5 35,67 40,23 34,68 38,28 27,11 47,39<br />
Kết quả phân tích EDX 5 mẫu ứng với 5 tỉ lệ pha tạp khác nhau (Bảng 3.4)<br />
70
Ñoä haáp thuï<br />
(h 1/2<br />
cho thấy sự có mặt của Ce trong tất cả các mẫu tổng hợp dù bất cứ tỉ lệ nào. Điều<br />
này chứng t Ce đã đƣợc phân tán trên cấu trúc nano ống của TiO 2 .<br />
Hình 3.19 trình bày phổ UV-Vis DR của các mẫu TiO 2 -NTs 550, CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs@X và CeO 2 và n ng lƣợng vùng cấm đƣợc tính từ sự tƣơng quan<br />
( hv ) 1/2 và n ng lƣợng photon hv .<br />
1.4<br />
2.5<br />
1.2<br />
1.0<br />
TiO 2 -NTs 550<br />
2.0<br />
0.8<br />
0.6<br />
0.4<br />
0.2<br />
0.0<br />
(a)<br />
CeO 2<br />
CeO 2 -TiO 2 -NTs@0,05<br />
CeO 2 -TiO 2 -NTs@0,08<br />
CeO 2 -TiO 2 -NTs@0,5<br />
CeO 2 -TiO 2 -NTs@0,2<br />
CeO 2 -TiO 2 -NTs@0,1<br />
1.5<br />
1.0<br />
0.5<br />
(b)<br />
<strong>TiO2</strong>-NTs 550<br />
CeO 2<br />
<strong>CeO2</strong>-<strong>TiO2</strong>-NTs@0,05<br />
<strong>CeO2</strong>-<strong>TiO2</strong>-NTs@0,08<br />
<strong>CeO2</strong>-<strong>TiO2</strong>-NTs@0,5<br />
<strong>CeO2</strong>-<strong>TiO2</strong>-NTs@0,2<br />
<strong>CeO2</strong>-<strong>TiO2</strong>-NTs@0,1<br />
-0.2<br />
200 300 400 500 600 700 800<br />
nm)<br />
0.0<br />
1 2 3 4 5 6 7<br />
h<br />
Hình 3.19. a) Phổ UV-vis DR của mẫu tổng hợp ở các tỉ lệ CeO 2 /TiO 2 khác nhau;<br />
b) Đồ thị Tauc tính năng lượng E g .<br />
So với mẫu TiO 2 -NTs và CeO 2 thuần túy chƣa pha tạp, các mẫu CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs@X đều thể hiện g hấp thụ rộng hơn nằm trong vùng ánh sáng khả kiến (bƣớc<br />
sóng lớn hơn 400 nm), cho thấy có sự chuyển dịch đ (red-shift) và sự chuyển dịch<br />
về vùng ánh sáng khả kiến này xảy ra nhiều hơn khi t ng lƣợng Ce trong mẫu pha<br />
tạp. Kết quả này phù hợp với công bố của nhiều tác giả [74], [126], [141], [193],<br />
[198].<br />
N ng lƣợng vùng cấm của chất bán dẫn có thể đƣợc tính dựa vào công thức:<br />
2<br />
( )<br />
(3.1)<br />
hv A hv E g<br />
Trong đó là hệ số hấp thụ, hv là n ng lƣợng photon, E g là n ng lƣợng<br />
vùng cấm và A là hằng số liên quan đến vật liệu.<br />
Bảng 3.5. Giá trị năng lượng vùng cấm của các mẫu TiO 2 -NTs 550, CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs@X và CeO 2<br />
Mẫu TiO 2 -NTs 550 X=0,05 X=0,08 X=0,1 X=0,2 X=0,5 CeO 2<br />
E g (eV) 3,08 2,68 2,66 2,64 2,62 2,48 2,93<br />
71
Bảng 3.5 trình bày kết quả tính toán giá trị n ng lƣợng vùng cấm đƣợc suy ra<br />
từ Hình 3.19b. Có thể thấy giá trị n ng lƣợng vùng cấm của các mẫu oxit pha tạp<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs@X giảm nhẹ theo chiều t ng dần lƣợng CeO 2 pha tạp (2,68 – 2,48<br />
eV), tuy nhiên các giá trị này đều nh hơn nhiều so với mẫu TiO 2 -NTs 550 (3,08<br />
eV) hay mẫu CeO 2 (2,93 eV), chứng t khả n ng hấp thụ vùng ánh sáng khả kiến<br />
của các vật liệu pha tạp này đƣợc cải thiện rất nhiều so với các oxit thuần túy. Đối<br />
với TiO 2 -NTs không biến tính, sự hấp thụ n ng lƣợng ánh sáng diễn ra trong vùng<br />
bức xạ tử ngoại ( < 400 nm) với sự kích thích electron O 2p đến orbital Ti 3d. Do<br />
đó, sự chuyển dịch đ (red shift) có thể là do một mức n ng lƣợng mới trong n ng<br />
lƣợng vùng cấm đƣợc hình thành từ việc pha tạp thêm CeO 2 vào TiO 2 -NTs ban đầu.<br />
Chúng tôi cho rằng sự chuyển dịch đ (red shift) c ng nhƣ sự giảm giá trị E g của<br />
các vật liệu pha tạp CeO 2 /TiO 2 -NTs so với TiO 2 hay CeO 2 thuần túy liên quan đến<br />
sự có mặt của ion Ce 3+ với một electron chiếm mức orbital 4f. CeO 2 có ba mức hóa<br />
trị, chủ yếu bao gồm trạng thái O2p, Ce4f và Ce5d [102]. N ng lƣợng vùng cấm của<br />
mức p-f và p-d vƣợt quá 3,1 eV [83], [198], vì vậy đ i h i sự kích thích của bức xạ<br />
tử ngoại. Theo Jiang h và các cộng sự [83], mặc dù n ng lƣợng vùng cấm của mức<br />
f-d của CeO 2 khoảng 2,4 eV nhƣng không có sự hấp thụ bức xạ khả kiến nào từ<br />
CeO 2 , nguyên nhân là do orbital 4f của Ce 4+ không có electron nào (4f 0 ). Kết quả<br />
XPS cho thấy trong vật liệu tổng hợp CeO 2 /TiO 2 -NTs xuất hiện ion Ce 3+ và chúng<br />
tôi cho rằng sự có mặt của Ce 3+ dẫn đến sự chiếm mức 4f (4f 1 ) với thế thấp hơn so<br />
với TiO 2 , tƣơng ứng với vùng n ng lƣợng mới trong n ng lƣợng vùng cấm – cho<br />
phép sự hấp thụ bức xạ khả kiến thông qua sự chuyển electron từ orbital 4f sang<br />
orbital 5d [74], [129], [198]. Chính vì thế mà giá trị n ng lƣợng vùng cấm E g của<br />
vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs ứng với các tỉ lệ pha tạp khác nhau giảm đáng kể xuống<br />
dƣới 2,7 eV. Kết quả là ánh sáng khả kiến có thể kích thích các electron từ mức<br />
n ng lƣợng 4f trung gian này đến vùng dẫn, đồng th i các l trống quang sinh của<br />
TiO 2 có thể di chuyển đến CeO 2 ngay lập tức thông qua bề mặt tiếp giáp giữa Ce-Ti,<br />
ng n cản sự tái kết hợp của electron và l trống. Nhƣ vậy là, trong vật liệu<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs có sự xuất hiện mức n ng lƣợng mới có giá trị thấp hơn n ng lƣợng<br />
vùng cấm của TiO 2 và việc pha tạp CeO 2 đã làm t ng khả n ng hấp thụ ánh sáng về<br />
72
Cöôøng ñoä (a.u.)<br />
200 cps<br />
vùng khả kiến của vật liệu pha tạp này. Điều này c ng phù hợp với công bố của<br />
nhiều tác giả khác [38], [43], [141], [208].<br />
Từ kết quả phân tích XRD ở Hình 3.20 có thể thấy tinh thể lập phƣơng tâm<br />
mặt CeO 2 c ng đƣợc phát hiện trong hầu hết các tỉ lệ pha tạp (trừ mẫu CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs@0,05), đồng th i c ng thấy r sự giảm mạnh cƣ ng độ peak nhiễu xạ đặc<br />
trƣng (ở vị trí 25,3°) của TiO 2 anatase sau khi thêm CeO 2 vào và sự giảm dần cƣ ng<br />
độ peak đặc trƣng này theo chiều t ng dần lƣợng CeO 2 pha tạp. Khi tỉ lệ mol<br />
CeO 2 /TiO 2 t ng hơn 0,08, các peak nhiễu xạ đặc trƣng của CeO 2 b t đầu xuất hiện<br />
và có cƣ ng độ t ng dần cùng với sự t ng dần của hàm lƣợng CeO 2 . Các peak nhiễu<br />
xạ đặc trƣng của tinh thể CeO 2 không thấy xuất hiện trên kết quả XRD đối với các<br />
mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,05 hay CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,08 ngoại trừ một peak rất yếu ở<br />
vị trí 28,3° của mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,08, có l là do hàm lƣợng CeO 2 thấp và<br />
hoặc hoặc các hạt CeO 2 đã phân tán tốt trên bề mặt các nano ống TiO 2 . Bên cạnh<br />
đó, tất cả các mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs với các tỉ lệ pha tạp khác nhau đều có mặt của<br />
tinh thể Ti 9 O 17 và Na 2 Ti 3 O 7 .<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs@0,5<br />
Na 2<br />
Ti 3<br />
O 7<br />
Anatase<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs@0,2<br />
Ti 9<br />
O 17<br />
CeO 2<br />
Rutile 7<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs@0,1<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs@0,08<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs@0,05<br />
TiO 2<br />
-NTs 550<br />
20 30 40 50 60 70 80<br />
2 theta (ñoä)<br />
Hình 3.20. Phân tích XRD của TiO 2 -NTs 550 và CeO 2 /TiO 2 -NTs với các tỉ lệ pha<br />
tạp khác nhau.<br />
73
Cöôøng ñoä(a.u.)<br />
Kết quả đo phổ Raman của các mẫu TiO 2 -NTs 550, CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,05,<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 và CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,5 đƣợc trình bày trên Hình 3.21. Ngoài<br />
việc khẳng định sự có mặt của tinh thể anatase TiO 2 trong tất cả các mẫu đã pha tạp<br />
Ce dù bất cứ tỉ lệ nào thông qua sự có mặt của ba peak tiêu biểu đặc trƣng cho các<br />
mức dao động cơ bản của anatase TiO 2 (mức B 1g ở khoảng 393 – 399 cm -1 , mức A 1g<br />
ở khoảng 510 – 516 cm -1 và mức E g ở khoảng 634 – 640 cm -1 ) [91], [141], [211],<br />
[218], [183]. Các vật liệu TiO 2 -NTs đã pha tạp với CeO 2 đều thể hiện peak r ràng<br />
ở độ dịch chuyển Raman ở khoảng 461 cm -1 , thuộc về trạng thái dao động của đối<br />
xứng F 2g của cấu trúc tinh thể fluorite lập phƣơng hoàn hảo, chứng t sự tồn tại của<br />
CeO 2 trong tất cả các mẫu đã pha tạp [35], [68], [211]. Khi lƣợng CeO 2 t ng dần,<br />
cƣ ng độ peak ở 461 cm -1 c ng t ng theo. Sự phân cực của các cộng hƣởng của<br />
CeO 2 – TiO 2 hầu nhƣ không thay đổi so với của TiO 2 . Điều này cho thấy, tính chất<br />
tinh thể quang học (optical crystal) của TiO 2 và tính dị thể của vật liệu do sự phân<br />
tán của CeO 2 vào cấu trúc TiO 2 có ảnh hƣởng yếu đến tính chất tinh thể của TiO 2 .<br />
Có thể thấy r các kết quả phân tích đƣợc từ phổ Raman r ràng c ng đồng nhất với<br />
kết quả XRD đã phân tích ở trên và sự pha tạp CeO 2 vào TiO 2 vẫn duy trì cơ bản<br />
cấu trúc tinh thể anatase của TiO 2 .<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs@0,05<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs@0,1<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs@0,5<br />
TiO 2<br />
-NTs 550<br />
200 400 600 800<br />
Ñoädòch chuyeån Raman (cm -1 )<br />
Hình 3.21. Phổ Raman của các mẫu tổng hợp theo tỉ lệ CeO 2 /TiO 2 khác nhau.<br />
Kết quả phân tích TEM ở Hình 3.22 cho thấy hình thái dạng ống của TiO 2<br />
74
vẫn giữ nguyên khi tỉ lệ CeO 2 /TiO 2 t ng dần. Các ống vẫn có chiều dài hơn 200 nm,<br />
đƣ ng kính ngoài và trong của ống lần lƣợt vẫn khoảng 10 nm và 4 – 6 nm tƣơng<br />
ứng. Với mẫu có hàm lƣợng Ce pha tạp thấp (X =0,05), chúng tôi nhận thấy có rất ít<br />
hạt nano CeO 2 bám trên nano ống. Và mật độ hạt nano phủ trên các ống t ng dần<br />
khi chúng tôi tiến hành t ng nồng độ Ce pha tạp. Tác giả Marques và các cộng sự<br />
[139] đã tiến hành phân tích ảnh HRTEM và phổ XPS của các mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs<br />
với các tỉ lệ pha tạp khác nhau và chứng minh đƣợc khi t ng tỉ lệ pha tạp CeO 2 /TiO 2<br />
kéo theo sự mở rộng khoảng cách vân tinh thể CeO 2 do sự t ng lƣợng ch trống oxy<br />
b t nguồn từ lƣợng Ce 3+ trong tinh thể t ng dần. Kết quả này giải thích thêm cho sự<br />
giảm n ng lƣợng vùng cấm của các mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs@X theo chiều t ng dần<br />
lƣợng CeO 2 pha tạp nhƣ đã phân tích ở trên.<br />
Hình 3.22. nh TEM của các mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs với các tỉ lệ CeO 2 /TiO 2 khác<br />
Kết luận mục 3.1.2:<br />
nhau.<br />
- Đã tiến hành pha tạp thành công các tinh thể CeO 2 với kích thước hạt vào khoảng 5-10<br />
nm lên trên bề mặt ống nano TiO 2 có chiều dài ống vào khoảng 200 nm bằng phương pháp<br />
kết tủa lắng đọng hóa ướt đơn giản. Sự tồn tại pha CeO 2 lập phương tâm mặt cùng pha<br />
anatase của TiO 2 (cũng như vị trí đỉnh nhiễu xạ đặc trưng của pha anatase gần như không<br />
thay đổi) chứng tỏ vật liệu tổng hợp được tồn tại theo kiểu composite.<br />
- Kết quả phân tích phổ XPS cho thấy có sự tồn tại của một hỗn hợp của trạng thái oxi hóa<br />
– khử Ce 4+ / Ce 3+ trên bề mặt của vật liệu tổng hợp CeO 2 /TiO 2 -NTs. Đồng thời, sự có mặt<br />
của CeO 2 đã không làm thay đổi năng lượng liên kết của Ti 2p, và Ti tồn tại ở dạng ion<br />
Ti 4+ trong vật liệu pha tạp.<br />
- Theo số liệu thu được từ đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ vật lý nitơ, mẫu vật<br />
liệu pha tạp CeO 2 /TiO 2 -NTs vẫn giữ được các đặc trưng của cấu trúc mao quản trung bình<br />
với đường đẳng nhiệt dạng IV kiểu H3 theo sự phân loại của IUPAC, liên quan đến sự tồn<br />
tại của các mao quản hình khe (slit-shaped pores).<br />
75
ΔpH<br />
- Đã nghiên cứu một cách có hệ thống ảnh hưởng của nhiệt độ nung cũng như tỉ lệ<br />
CeO 2 /TiO 2 pha tạp đến cấu trúc, hình thái, thành phần và tính chất hấp thụ bức xạ khả<br />
kiến của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs. Nhiệt độ nung càng cao, các mẫu TiO 2 -NTs pha tạp có<br />
cấu trúc tinh thể anatase thu được càng hoàn chỉnh, cấu trúc ống r ràng hơn với bề mặt<br />
ống trơn tru hơn, số lượng hạt nano bám trên các ống ít dày đặt hơn nhiều, diện tích bề<br />
mặt S BET càng giảm, và nhiệt độ 550 °C là thích hợp để thu được vật liệu ở trạng thái pha<br />
tinh thể tốt nhất. Việc thêm CeO 2 đã làm tăng khả năng hấp thụ ánh sáng về vùng khả kiến<br />
của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs với giá trị năng lượng vùng cấm (2,68 – 2,48 eV) đều nhỏ hơn<br />
nhiều so với mẫu TiO 2 -NTs 550 (3,08 eV) hay mẫu CeO 2 (2,93 eV) và giá trị này giảm nhẹ<br />
theo chiều tăng dần lượng CeO 2 pha tạp.<br />
3.2. <strong>HOẠT</strong> <strong>TÍNH</strong> <strong>XÚC</strong> <strong>TÁC</strong> <strong>QUANG</strong> <strong>HÓA</strong> CỦA CeO 2 /TiO 2 -NTs<br />
3.2.1. Nghiên cứu khả năng hấp phụ chất màu MB của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs<br />
3.2.1.1. Điểm đẳng điện của CeO 2 /TiO 2 -NTs<br />
Kết quả đo sự phụ thuộc pH vào pH i của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs đƣợc biểu<br />
diễn trên hình 3.23.<br />
0,5<br />
0,4<br />
0,3<br />
0,2<br />
0,1<br />
0<br />
-0,1<br />
-0,2<br />
-0,3<br />
y = 0,0154x 2 - 0,2327x + 0,6493<br />
R² = 0,9913<br />
3,97<br />
0 2 4 6 8 10 12<br />
pH<br />
Hình 3.23. Đồ thị xác định điểm đẳng điện của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs.<br />
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc pH vào pH i là đƣ ng y = 0.0154x 2 - 0.2327x<br />
+ 0.6493 với hệ số R 2 = 0,9913. Giá trị pH PZC của vật liệu (ứng với y = 0) là x =<br />
3,97. Dựa vào đồ thị khi giá trị pH của dung dịch bé hơn 3,97 bề mặt của vật liệu s<br />
tích điện tích dƣơng, và có điện tích âm khi pH dung dịch nằm trong khoảng pH i ><br />
3,97.<br />
76
3.2.1.2. Động học hấp phụ chất màu MB trên vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs<br />
Để đánh giá cơ chế hấp phụ MB trên CeO 2 /TiO 2 -NTs c ng nhƣ các bƣớc<br />
giới hạn tốc độ, mô hình động học bậc nhất và mô hình động học bậc hai đƣợc sử<br />
dụng đánh giá giá trị thực nghiệm. Các thông số động học của mô hình động học<br />
bậc một và bậc hai đƣợc tính toán dựa vào các phƣơng trình hồi quy tuyến tính mô<br />
tả trong Bảng 3.6 và kết quả đƣợc liệt kê ở Bảng 3.7.<br />
Bảng 3.6. Phương trình các mô hình động học dạng tuyến tính<br />
Mô hình<br />
Biểu kiến bậc 1<br />
Biểu kiến bậc 2<br />
Phƣơng trình dạng tuyến tính<br />
ln( q q ) ln q k t<br />
e t e<br />
t 1 1<br />
t<br />
q k q q<br />
2<br />
t 2 e e<br />
1<br />
Trong đó: k 1 (phút -1 ) là hằng số tốc độ của mô hình động học hấp phụ biểu<br />
kiến bậc nhất; q e và q t (mg.g -1 ) lần lượt là dung lượng hấp phụ ở thời điểm cân<br />
bằng và thời điểm t; k 2 (g.mg -1 .phút -1 ) là hằng số tốc độ của mô hình động học hấp<br />
phụ biểu kiến bậc hai.<br />
Bảng 3.7. Các tham số động học hấp phụ phẩm màu MB trên vật liệu CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs xác định theo mô hình động học bậc 1 và bậc 2 tuyến tính<br />
Động học biểu kiến bậc nhất<br />
Động học biểu kiến bậc hai<br />
Nồng độ<br />
(mg/L)<br />
k 1<br />
(phút -1 )<br />
R 2<br />
q e,cal<br />
(mg.g -1 )<br />
k 2<br />
(mg.g -<br />
1 .phút -1 )<br />
R 2<br />
q e,cal<br />
(mg.g -1 )<br />
15 0,0449 0,959 24,533 0,0000 0,158 52,083<br />
20 0,0248 0,942 26,843 0,0005 0,417 -10,000<br />
25 0,0254 0,928 31,500 0,0001 0,175 -40,000<br />
30 0,0272 0,912 46,155 0,0000 0,001 100,000<br />
35 0,0207 0,963 49,402 0,0026 0,074 5,000<br />
Giá trị R 2 có thể sử dụng để so sánh sự phù hợp của hai mô hình, vì hai mô<br />
hình cùng số tham số và cùng số điểm thí nghiệm. Các dữ liệu thực nghiệm của mô<br />
77
hình động học bậc nhất với hệ số xác định cao (R 2 = 0,912-0,963) chỉ ra rằng có thể<br />
quá trình hấp phụ của MB trên CeO 2 /TiO 2 -NTs xảy ra theo cơ chế của mô hình<br />
động học biểu kiến bậc nhất. Điều này có ngh a là quá trình hấp phụ đƣợc kiểm soát<br />
bởi quá trình hấp phụ vật l và bƣớc quyết định tốc độ quá trình hấp phụ liên quan<br />
đến sự khuếch tán của các phân tử chất màu MB đến bề mặt của các nano ống TiO 2 .<br />
3.2.1.3. Đẳng nhiệt hấp phụ chất màu MB trên vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs<br />
Đẳng nhiệt hấp phụ là phƣơng trình biểu diễn mối quan hệ giữa độ hấp phụ với<br />
áp suất (nồng độ) cân bằng của chất bị hấp phụ tại một nhiệt độ không đổi (T = const).<br />
Có nhiều mô hình đẳng nhiệt đƣợc thiết lập để khảo sát các đặc trƣng hấp phụ khác nhau<br />
trong hệ chất hấp phụ/bị hấp phụ nào đó nhƣ: mô hình đẳng nhiệt hai tham số<br />
(Langmuir, Freundlich), mô hình đẳng nhiệt ba tham số (Redlich-Peterson, Sips, Toths).<br />
Mặc dù những công bố gần đây cho rằng các mô hình ba tham số có khuynh hƣớng<br />
tƣơng thích (goodness fit) với số liệu thực nghiệm hơn là các mô hình hai tham số,<br />
nhƣng thực tế các mô hình hai tham số nhƣ Langmuir và Freundlich vẫn đƣợc đƣợc áp<br />
dụng nhiều nhất trong hệ l ng-r n [39], [72]. Trong luận án này, chúng tôi sử dụng<br />
hai mô hình phổ biến để nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ đó là Langmuir và<br />
Freundlich.<br />
Bảng 3.8. Phương trình các mô hình đẳng nhiệt<br />
Mô hình Dạng tuyến tính Đồ thị TLTK<br />
1<br />
e F n e<br />
ln q e ln C e<br />
Freundlich ln q ln K ln C<br />
theo [36]<br />
1 1 1 1<br />
q<br />
e<br />
K<br />
L<br />
q<br />
m<br />
C<br />
e<br />
q<br />
m<br />
1 1<br />
q e C e<br />
Langmuir <br />
theo [201]<br />
Trong đó: q e là dung lượng hấp phụ cân bằng (mg.g -1 ); C e là nồng độ của<br />
chất bị hấp phụ trong dung dịch cân bằng (mg.L -1 ); q m là dung lượng hấp phụ cực<br />
đại đơn lớp (mg.g -1 ); K L là hằng số hấp phụ Langmuir (L.mg -1 ).<br />
Trong nghiên cứu này, số liệu cân bằng thực nghiệm đƣợc tính toán khi giữ<br />
nồng độ MB ban đầu cố định ở 15 ppm trong 50 mL dung dịch và thay đổi khối<br />
78
lƣợng chất hấp phụ ở các giá trị 10; 20; 30; 40; 50; 60; 70 và 80 mg. Việc xác định<br />
các tham số của quá trình hấp phụ đẳng nhiệt trên CeO 2 /TiO 2 -NTs đƣợc phân tích<br />
dựa trên phƣơng pháp hồi qui tuyến tính các mô hình đẳng nhiệt Langmuir và<br />
Freundlich (Hình 3.24) và kết quả đƣợc thống kê ở Bảng 3.9.<br />
Bảng 3.9. Các tham số của các mô hình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich<br />
Mô hình<br />
q m<br />
(mg.g -1 )<br />
K L , K F n R 2 p<br />
Langmuir 18,42 0,560 - 0,881 0,0005<br />
Freundlich - 8,218 3,577 0,839 0,001<br />
(-) không xác định.<br />
1/q e<br />
0.13<br />
0.12<br />
0.11<br />
0.10<br />
0.09<br />
0.08<br />
(a)<br />
lnq e<br />
2.8<br />
2.7<br />
2.6<br />
2.5<br />
2.4<br />
2.3<br />
(b)<br />
0.07<br />
2.2<br />
0.06<br />
2.1<br />
0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6<br />
1/Ce<br />
0.5 1.0 1.5 2.0 2.5<br />
lnCe<br />
Hình 3.24. Mô hình đẳng nhiệt Langmuir (a) và Freundlich (b) cho sự hấp phụ MB<br />
lên CeO 2 /TiO 2 -NTs.<br />
Các kết quả trên cho thấy cả hai mô hình đều có hệ số xác định R 2 khá cao<br />
với giá trị p nh hơn nhiều so với mức ngh a cho phép (p < 0,05) chứng t các dữ<br />
liệu thực nghiệm của quá trình hấp phụ MB phù hợp với cả hai mô hình Langmuir<br />
và Freundlich. Sự hấp phụ MB trên CeO 2 /TiO 2 -NTs tuân theo mô hình đẳng nhiệt<br />
Langmuir và Freundlich, chứng t cơ chế hấp phụ này rất phức tạp, nên không đơn<br />
giản chỉ là sự hấp phụ đơn lớp theo mô hình Langmuir. Hệ số xác định cao trong cả<br />
hai mô hình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich cho thấy có sự hấp phụ đơn lớp và<br />
có mặt của bề mặt không đồng nhất trong chất hấp phụ [71].<br />
79
Kết luận mục 3.2.1:<br />
- Động học quá trình hấp phụ phẩm nhuộm MB trên CeO 2 /TiO 2 -NTs tuân theo mô<br />
hình hấp phụ động học biểu kiến bậc nhất, trong đó quá trình hấp phụ được kiểm soát bởi<br />
quá trình hấp phụ vật lý và bước quyết định tốc độ quá trình hấp phụ liên quan đến sự<br />
khuếch tán của các phân tử chất màu MB đến bề mặt của các nano ống TiO 2 .<br />
- Đẳng nhiệt hấp phụ cho thấy cơ chế hấp phụ MB trên CeO 2 /TiO 2 -NTs khá phức<br />
tạp, tuân theo cả hai mô hình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich.<br />
3.2.2. Nghiên cứu phản ứng phân hủy quang hóa chất màu MB ở vùng ánh<br />
sáng khả kiến b ng vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs<br />
3.2.2.1. Đánh giá khả năng xúc tác quang hóa ở vùng ánh sáng khả kiến của<br />
vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs<br />
Để khảo sát và đánh giá hoạt tính xúc tác quang hóa ở vùng ánh sáng khả<br />
kiến của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs tổng hợp đƣợc, chúng tôi tiến hành các thí nghiệm<br />
phân hủy quang hóa MB nhƣ đã mô tả trong mục 2.4 với các chất xúc tác lần lƣợt<br />
là: TiO 2 -NTs 550 (1), P25 (2), CeO 2 (3), CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 (4) và không có xúc<br />
tác (mẫu Blank) (5).<br />
Hình 3.25 thể hiện phổ UV-Vis trong trƣ ng hợp phân hủy quang hóa MB<br />
và sự thay đổi màu s c của MB sau khi đƣợc chiếu xạ 120 phút với sự có mặt của<br />
chất xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1. Có thể nhận thấy sau 120 phút chiếu sáng, dung<br />
dịch MB hoàn toàn chuyển sang không màu với sự có mặt của CeO 2 /TiO 2 -NT@0,1,<br />
đồng th i có sự giảm cƣ ng độ peak r ràng tại vị trí bƣớc sóng = 664 nm trong<br />
suốt th i gian chiếu sáng.<br />
Hình 3.25. Phổ UV-Vis của MB ở các thời điểm thí nghiệm khác nhau và sự biến<br />
đổi màu sắc của MB suốt thời gian chiếu xạ với sự có mặt của CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1<br />
(điều kiện: V = 100 mL, C 0 (MB) = 15 ppm, m xúc tác = 0,08 gam, thời gian chiếu xạ:<br />
120 phút, nhiệt độ phòng).<br />
80
F (%)<br />
Haáp phuï trong toái<br />
Kết quả phân tích nồng độ MB đƣợc thể hiện trong Hình 3.26 cho thấy sự<br />
thay đổi nồng độ của MB là không đáng kể trong trƣ ng hợp chiếu xạ không có mặt<br />
xúc tác, chứng t khả n ng tự phân hủy quang của MB là không đáng kể, phù hợp<br />
với nhiều công bố [46], [136], [218]. Vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 thể hiện hoạt<br />
tính quang xúc tác trong vùng ánh sáng khả kiến tốt nhất nhƣ đã dự đoán. Sau 60<br />
phút chiếu xạ, hiệu suất phân hủy quang hóa MB đạt đƣợc đến 84,6% với sự có mặt<br />
của CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1, trong khi chỉ đạt khoảng 46,7% và 6,3% với xúc tác là<br />
P25 và TiO 2 -NTs 550 tƣơng ứng. Sự chuyển hóa hoàn toàn MB xảy ra sau 120 phút<br />
chiếu sáng liên tục với xúc tác là CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 trong khi phải mất 200 phút<br />
khi sử dụng P25. CeO 2 gần nhƣ không thể hiện hoạt tính xúc tác quang hóa dƣới<br />
bức xạ khả kiến.<br />
100<br />
80<br />
Phaân huûy quang hoùa<br />
60<br />
40<br />
20<br />
P25<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs@0,1<br />
TiO 2<br />
-NTs<br />
CeO 2<br />
Blank<br />
0<br />
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200<br />
Thôøi gian (phuùt)<br />
Hình 3.26. Sự thay đổi nồng độ của MB trong suốt thời gian chiếu xạ với sự có mặt<br />
của TiO 2 -NTs 550, P25, CeO 2 , CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 và không có xúc tác (mẫu<br />
Blank) (điều kiện: V = 100 mL, C 0 (MB) = 15 ppm, m xúc tác = 0,08 gam, thời gian<br />
chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ phòng).<br />
Thí nghiệm này c ng cho thấy hiệu quả phân hủy quang hóa tỉ lệ với khả<br />
n ng hấp phụ của xúc tác. Sau 30 phút khuấy trong tối, hiệu suất hấp phụ MB đạt<br />
hơn 15%, 90% và khoảng 70% với xúc tác là P25, TiO 2 -NTs và CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs@0,1 tƣơng ứng. Khi đƣợc chiếu sáng xảy ra hiện tƣợng giải hấp mãnh liệt<br />
81
F (%)<br />
H (%)<br />
ngay 20 phút đầu tiên với trƣ ng hợp xúc tác là P25, trong khi với mẫu CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs@0,1 sự giải hấp diễn ra rất chậm. Có v nhƣ vật liệu TiO 2 -NTs 550 chỉ hấp<br />
phụ mạnh MB mà không thể hiện khả n ng xúc tác quang ở vùng ánh sáng này. R<br />
ràng sự kết hợp của CeO 2 với TiO 2 -NTs đã cải thiện đáng kể khả n ng xúc tác<br />
quang hóa của TiO 2 cấu trúc nano ống.<br />
Để khẳng định khả n ng làm mất màu quang hóa dƣới bức xạ khả kiến của<br />
vật liệu lai tạp CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 chúng tôi c ng tiến hành thêm các thí nghiệm<br />
khảo sát với hai chất màu hữu cơ có cấu trúc hóa học khác MB (chất màu cation) là<br />
Bromocresol Green (BCG – chất màu anion) và Bromothymol Blue (BTB – chất<br />
màu trung h a). Các thí nghiệm đều đƣợc tiến hành nhƣ với MB nhƣng nồng độ ban<br />
đầu của BCG và BTB đƣợc dùng trong thí nghiệm là 10 ppm. Việc đánh giá sự<br />
phân hủy chất màu dựa vào sự thay đổi cƣ ng độ peak hấp thụ chính của BCG và<br />
BTB ở bƣớc sóng cao nhất (BCG)= 617 nm và (BTB)= 420 nm. Kết quả<br />
max<br />
khảo sát thể hiện trên Hình 3.27 cho thấy vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs đều thể hiện khả<br />
n ng xúc tác hiệu quả trong việc phân hủy các chất màu hữu cơ khác nhau, thể hiện<br />
ở hiệu suất mất màu BCG và BTB sau 150 phút thí nghiệm tƣơng ứng là 40,5% và<br />
48,1%. Khả n ng hấp phụ của vật liệu đối với hai chất màu khảo sát là rất yếu và<br />
gần nhƣ nhau, kết quả là hiệu suất phân hủy quang hóa đối với BCG và BTB gần<br />
với hiệu suất mất màu quang hóa (43,5% và 46,5%).<br />
max<br />
100<br />
90<br />
80<br />
70<br />
60<br />
50<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
0 50 100 150<br />
Th i gian (phút)<br />
100<br />
50<br />
0<br />
BCG BTB MB<br />
MB<br />
BTB<br />
BCG<br />
Hình 3.27. Khả năng xúc tác mất màu quang hóa các chất màu khác nhau với xúc<br />
tác CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 (điều kiện: V = 100 mL, m xúc tác = 0,08 gam, thời gian<br />
chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ phòng).<br />
82
COD (mg.L -1 )<br />
Để có thêm bằng chứng về khả n ng xúc tác phân hủy quang hóa MB dƣới<br />
bức xạ khả kiến của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs chúng tôi đã tiến hành đo COD của<br />
dung dịch MB trƣớc khi chiếu xạ và sau khi sự mất màu MB xảy ra gần nhƣ hoàn<br />
toàn. Kết quả phân tích COD sau 120 phút chiếu xạ thể hiện trên hình 3.28 cho thấy<br />
COD giảm dần theo th i gian chiếu xạ kể từ giá trị ban đầu là 28,2 mg/L, sau 120<br />
phút chỉ c n lại 10,68 mg/L. Kết quả này cho phép một lần nữa khẳng định rằng vật<br />
liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs có khả n ng xúc tác quang phân hủy MB trong vùng ánh sáng<br />
khả kiến và quá trình oxy hoá xảy ra sâu, MB có thể bị khoáng hóa hoàn toàn tạo<br />
thành CO 2 . Nguyên nhân là do sự mở v ng thơm trong phân tử MB kèm theo sự tạo<br />
thành các axit cacboxylic và sau đó chuyển hóa thành CO 2 theo hiệu ứng ―photo-<br />
Kolbe‖:<br />
RCOO + h<br />
CO + R <br />
(3.2)<br />
Tuy nhiên, sau 120 phút chiếu xạ thì sự mất màu MB xảy ra gần nhƣ hoàn<br />
toàn với hiệu suất phân hủy màu đạt hơn 97%, trong khi đó sự giảm COD chỉ đạt<br />
khoảng 62,13%, có thể là do sự hình thành của các sản ph m trung gian nh hơn<br />
không màu. Do đó, chúng tôi cho rằng để có thể khoáng hóa hoàn toàn các chất màu<br />
đ i h i th i gian chiếu xạ lâu hơn.<br />
2<br />
30<br />
28<br />
26<br />
24<br />
22<br />
20<br />
18<br />
16<br />
14<br />
12<br />
10<br />
0 20 40 60 80 100 120 140 160<br />
Thôøi gian (phuùt)<br />
Hình 3.28. Kết quả phân tích COD của dung dịch MB trong suốt thời gian chiếu xạ<br />
với xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 (điều kiện: V = 100 mL, C 0 (MB) = 15 ppm, m xúc tác =<br />
0,08 gam, thời gian chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ phòng).<br />
83
Theo chúng tôi, CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 sở hữu hoạt tính quang xúc tác trong<br />
vùng bức xạ khả kiến cao hơn CeO 2 , TiO 2 -NTs và cả P25 có thể do các nguyên<br />
nhân sau đây:<br />
- Thứ nhất, cấu trúc ống nano của TiO 2 với diện tích bề mặt lớn mang lại<br />
vùng tiếp giáp phản ứng lớn hơn (reaction interface area) và tốc độ chuyển điện tử<br />
bên trong hệ nhanh hơn, tạo thuận lợi cho việc hình thành nhiều tâm hấp phụ MB<br />
[101], [168], [192].<br />
- Thứ hai, việc thêm CeO 2 có thể cải thiện đáng kể l trống oxi bề mặt – có<br />
thể dễ dàng b t giữ điện tử và hình thành các gốc oxi bề mặt với khả n ng khử vƣợt<br />
trội [155].<br />
- Thứ ba là khả n ng b t giữ điện tử và chuyển thành ion Ce 3+ của các ion<br />
Ce 4+ [208]. Các ion Ce 3+ ngay lập tức tƣơng tác với các oxi hấp phụ để hình thành<br />
các gốc superoxit ( O ) [125], [208], các gốc O có tính oxi hóa mạnh s phản ứng<br />
<br />
2<br />
2<br />
với MB và phân hủy MB thành các sản ph m trung gian và cuối cùng là thành CO 2<br />
[35]. Ngoài ra các điện tử bị b t giữ bởi Ce 4+ đƣợc chuyển ngay đến các phân tử oxi<br />
hấp phụ bằng phản ứng oxi hóa, và do đó làm giảm sự tái kết hợp giữa các điện tử<br />
và l trống quang sinh [197]. Bên cạnh đó, các hệ oxit chứa Ce có khả n ng lƣu trữ<br />
oxi lớn, chúng có thể giải phóng oxi cho hệ khi nồng độ oxi trong hệ giảm xuống<br />
[114], [208].<br />
Có thể nói, CeO 2 /TiO 2 -NTs có hoạt tính xúc tác quang hóa tuyệt v i trong<br />
vùng khả kiến là do ảnh hƣởng hợp lực (synergistic effect) của CeO 2 và TiO 2 -NTs<br />
mà cụ thể là do sự có mặt của vùng tiếp giáp dị thể (heterojunction) giữa TiO 2 và<br />
CeO 2 trong vật liệu tổng hợp và sự có mặt của ion Ce 3+ với một electron chiếm mức<br />
orbital 4f ở bề mặt chung tiếp xúc giữa hai oxit. Nội dung này s đƣợc thảo luận k<br />
hơn trong cơ chế phản ứng ở phần sau.<br />
3.2.2.2. Đánh giá khả năng tái s dụng chất xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs<br />
Để đánh giá độ bền và khả n ng tái sử dụng của chất xúc tác CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs đối với phản ứng quang hóa, chúng tôi đã tiến hành tái sử dụng ba lần để xúc<br />
tác phân hủy chất màu MB dƣới bức xạ khả kiến. Khả n ng phân hủy chất màu MB<br />
84
C/C 0<br />
x 100<br />
của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 đƣợc đƣợc chỉ ra trên Hình 3.29. Có thể thấy rằng<br />
hiệu suất phân hủy quang MB bằng xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 gần nhƣ thay đổi<br />
không đáng kể sau ba lần sử dụng. Điều này chứng t CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 thể hiện<br />
độ bền cao và có khả n ng tái sử dụng tốt đối với phản ứng xúc tác quang hóa phân<br />
hủy các chất màu hữu cơ nói chung.<br />
120<br />
100<br />
laàn 1<br />
laàn 2<br />
laàn 3<br />
80<br />
60<br />
40<br />
20<br />
0<br />
0 50 100 150 200 250 300 350 400<br />
Thôøi gian (phuùt)<br />
Hình 3.29. Khả năng phân hủy MB qua ba lần tái sử dụng của chất xúc tác quang<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 (điều kiện: V = 100 mL, C 0 (MB) = 15 ppm, m xúc tác = 0,08 gam,<br />
thời gian chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ phòng).<br />
3.2.2.3. Khảo sát một số yếu tố ảnh hƣởng đến phản ứng phân hủy quang hóa<br />
a. nh hưởng của nồng độ đầu MB<br />
Ảnh hƣởng của nồng độ đầu chất màu là một thông số quan trọng của hầu<br />
hết các quá trình phân hủy quang hóa. Bằng việc t ng dần nồng độ đầu MB từ 10<br />
ppm đến 30 ppm trong khi vẫn giữ nguyên lƣợng xúc tác là 0,08 g và th i gian<br />
chiếu xạ là 120 phút, chúng tôi đã nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ đầu đến hiệu<br />
suất phản ứng quang xúc tác phân hủy chất màu MB trên CT và kết quả đƣợc thể<br />
hiện trên Hình 3.30. Kết quả cho thấy hiệu suất phân hủy MB giảm từ 97,61%<br />
xuống c n 47,54% khi t ng nồng độ đầu MB từ 10 ppm lên 30 ppm.<br />
Bảng 3.10. Hiệu suất phân hủy quang hóa MB của các nồng độ đầu MB khác nhau<br />
Nồng độ đầu MB 10 ppm 15 ppm 20 ppm 25 ppm 30 ppm<br />
Hiệu suất phân hủy<br />
(%)<br />
97,61 96,98 82,17 55,29 47,54<br />
85
H (%)<br />
100<br />
90<br />
80<br />
70<br />
60<br />
50<br />
40<br />
10 15 20 25 30<br />
C 0 (MB)<br />
(ppm)<br />
Hình 3.30. nh hưởng của nồng độ đầu MB đến phản ứng quang xúc tác (điều<br />
kiện: V = 100 mL, C 0 (MB) = 10-30 ppm, m xúc tác = 0,08 gam, thời gian chiếu xạ: 120<br />
phút, nhiệt độ phòng).<br />
Trong phần cơ chế s đƣợc thảo luận phần sau, tốc độ phân hủy quang hóa<br />
liên quan đến sự hình thành gốc •OH trên bề mặt chất xúc tác và khả n ng phản ứng<br />
có thể xảy ra giữa gốc •OH với chất màu. Khi nồng độ đầu chất màu t ng kéo theo<br />
một lƣợng lớn hơn của chất màu MB hấp phụ trên các tâm hoạt động bề mặt của<br />
chất xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs, và do đó cho sự hấp phụ của các ion hydroxyl (OH - )<br />
trên cùng số tâm hoạt động này giảm, ngh a là tốc độ hình thành các gốc hydroxyl –<br />
tác nhân oxi hóa chính cần thiết cho việc gia t ng hiệu suất phân hủy quang – giảm<br />
theo. Mặt khác, theo định luật Beer-Lambert, khi nồng độ chất màu t ng, chiều dài<br />
đƣ ng dẫn các photon vào trong dung dịch giảm, các photon có thể bị ch n trƣớc<br />
khi tiến đến bề mặt xúc tác, và do đó, sự hấp phụ photon của chất xúc tác giảm đi,<br />
kết quả là sự phân hủy quang hóa bị giảm. [11], [100], [105], [214]<br />
b. nh hưởng của pH<br />
pH của dung dịch là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu<br />
suất phân hủy nhiều chất hữu cơ trong quá trình xúc tác quang hóa [175]. Dựa trên<br />
giá trị điểm đẳng điện của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs tính đƣợc ở phần 3.2.1.1, hiệu<br />
suất phân hủy quang hóa MB với xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs đƣợc nghiên cứu ở các<br />
giá trị pH khác nhau từ 3 đến 12 và kết quả đƣợc trình bày trên Hình 3.31. Chúng<br />
86
H (%)<br />
tôi nhận thấy hiệu suất phân hủy MB t ng mạnh khi t ng pH từ 3 đến 4, rồi tiếp tục<br />
t ng chậm khi pH thay đổi từ 4 đến 8 nhƣng sau đó lại giảm mạnh khi pH t ng đến<br />
12.<br />
100<br />
90<br />
80<br />
70<br />
60<br />
50<br />
40<br />
30<br />
2 4 6 8 10 12<br />
pH<br />
Hình 3.31. nh hưởng của pH đến quá trình phân hủy quang xúc tác MB (điều<br />
kiện: V = 100 mL, C 0 (MB) = 15 ppm, m xúc tác = 0,08 gam, thời gian chiếu xạ: 120<br />
phút, nhiệt độ phòng, pH = 3-12).<br />
Việc giải thích tác động của pH đến quá trình phân hủy quang xúc tác theo<br />
nhƣ một số tác giả [160], [188] là rất khó kh n do những yếu tố đặc thù nhƣ tƣơng<br />
tác t nh điện giữa bề mặt chất xúc tác, phân tử dung môi, chất màu và các gốc mang<br />
điện tích hình thành trong suốt quá trình phản ứng xảy ra. Chúng tôi cho rằng kết<br />
quả thu đƣợc ở trên có thể giải thích dựa vào điện tích bề mặt của vật liệu xúc tác và<br />
của chất màu nhƣ sau:<br />
- Thứ nhất, MB là chất màu cơ bản tồn tại ở dạng cation trong môi trƣ ng<br />
nƣớc (Hình 3.2) với giá trị pK a = 3,8. Khi pH > 3,8 thì bề mặt phân tử MB tích điện<br />
dƣơng [98].<br />
Hình 3.32. Cấu trúc phân tử của MB.<br />
- Thứ hai, giá trị điểm đẳng điện pH PZC của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs tƣơng<br />
87
ứng là 3,97. pH = 3 < pH PZC , bề mặt vật liệu mang điện tích dƣơng do quá trình<br />
proton hóa trong khi phân tử MB lại không mang điện nên tƣơng tác chủ yếu giữa<br />
bề mặt xúc tác và chất màu chủ yếu là tƣơng tác yếu Van der Waals, dẫn đến khả<br />
n ng hấp phụ MB lên bề mặt xúc tác là rất kém, kéo theo phản ứng phân hủy quang<br />
hóa xảy ra với hiệu suất rất thấp. Hơn nữa, với sự tích điện dƣơng của bề mặt có thể<br />
hạn chế sự cung cấp ion hydroxyl cần cho việc tạo thành gốc tự do có vai tr quan<br />
trọng trong quá trình phân hủy chất màu. Khi pH = 4 (lớn hơn giá trị pH PZC của vật<br />
liệu c ng nhƣ giá trị pK a của MB), hiệu suất phân hủy quang hóa t ng mạnh do<br />
tƣơng tác t nh điện giữa bề mặt vật liệu tích điện âm (từ quá trình tách proton) và<br />
cation ph m nhuộm tích điện dƣơng chiếm ƣu thế kéo theo sự t ng mạnh độ hấp<br />
phụ và làm cho phản ứng quang hóa xảy ra mạnh hơn. Hiệu suất phân hủy MB tiếp<br />
tục t ng khi t ng pH và đạt cao nhất là 99,66% ở pH = 8. Việc t ng hiệu suất phản<br />
ứng phân hủy khi pH càng cao c n do sự t ng số lƣợng ion hydroxyl ở bề mặt của<br />
vật liệu xúc tác dẫn đến sự hình thành nhiều gốc hydroxyl theo phƣơng trình sau<br />
[34], [175]:<br />
h + + OH - → •OH (3.3)<br />
Bởi vì sự chênh lệch hiệu suất phân hủy quang hóa MB ở pH = 6,5 và pH = 8<br />
sau 120 phút chiếu sáng chỉ khoảng 3%, vì thế chúng tôi chọn pH = 6,5 làm giá trị<br />
tối ƣu để tiến hành các thí nghiệm khảo sát. Các thí nghiệm tiến hành ở điều kiện<br />
pH này không phải thêm bất cứ chất điện ly nào để điều chỉnh pH của dung dịch.<br />
c. nh hưởng của nhiệt độ nung<br />
Ảnh hƣởng của nhiệt độ nung đến khả n ng phân hủy quang hóa MB của vật<br />
liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs đƣợc thể hiện trên Hình 3.33. Kết quả phân tích cho thấy mẫu<br />
có hoạt tính quang xúc tác cao nhất đƣợc nung ở nhiệt độ 550 °C - gần 97% sau 120<br />
phút chiếu xạ. Điều này phù hợp với kết quả XRD đã phân tích trong phần trƣớc.<br />
Cụ thể ở nhiệt độ 550 °C, cấu trúc tinh thể anatase thu đƣợc là hoàn chỉnh nhất với<br />
cƣ ng độ nhiễu xạ của đỉnh đặc trƣng ở mặt (101) cao nhất, s c nét hơn cả. Tinh thể<br />
CeO 2 tạo thành ở nhiệt độ này c ng hoàn thiện hơn với đỉnh nhiễu xạ ở góc 2 theta<br />
28,5° rất nhọn và r ràng. nhiệt độ thấp nhƣ 300 °C và 400 °C, chúng tôi ghi nhận<br />
88
C/C 0<br />
*100<br />
vật liệu chỉ thể hiện khả n ng hấp phụ mạnh, MB chuyển hoàn toàn sang không<br />
màu chỉ sau 30 phút khuấy trong tối.<br />
450 °C, khả n ng hấp phụ của vật liệu kém<br />
hơn, nhƣng khả n ng phân hủy quang c ng rất kém, hầu nhƣ không thể hiện r sau<br />
120 phút chiếu sáng.<br />
100<br />
80<br />
60<br />
40<br />
20<br />
Trong toái<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 300<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 400<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 450<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 500<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 550<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 600<br />
0<br />
0 20 40 60 80 100 120 140 160<br />
Thôøi gian (phuùt)<br />
Hình 3.33. nh hưởng của nhiệt độ nung đến hoạt tính xúc tác của CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs@0,1 (điều kiện: V = 100 mL, C 0 (MB) = 15 ppm, m xúc tác = 0,08 gam, thời gian<br />
chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ phòng).<br />
Biểu đồ ở góc phải của Hình 3.33 trình bày hiệu suất phân hủy MB của các<br />
mẫu vật liệu ứng với các nhiệt độ nung khác nhau. R ràng là nhiệt độ càng cao thì<br />
hoạt tính xúc tác quang càng t ng. Tuy nhiên khi nhiệt độ t ng cao đến 600 °C thì<br />
b t đầu có sự giảm nhẹ hoạt tính xúc tác.<br />
d. nh hưởng của tỉ lệ pha tạp CeO 2 /TiO 2<br />
Hình 3.34 trình bày ảnh hƣởng của các tỉ lệ CeO 2 /TiO 2 đến hoạt tính xúc tác<br />
quang của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs. Kết quả cho thấy hoạt tính xúc tác quang t ng<br />
khi t ng lƣợng Ce pha tạp và hiệu suất phân hủy đạt đƣợc cao nhất ứng với tỉ lệ<br />
CeO 2 /TiO 2 là 0,1. Tuy nhiên nếu tiếp tục t ng lƣợng Ce thì dẫn đến khả n ng phân<br />
hủy quang của xúc tác giảm. Điều này đƣợc giải thích dựa trên khả n ng CeO 2 phân<br />
tán trên bề mặt TiO 2 -NTs đóng vai tr hấp thụ n ng lƣợng bức xạ khả kiến và các<br />
điện tử quang sinh tạo thành đƣợc chuyển đến TiO 2 để thực hiện các phản ứng phân<br />
hủy MB. Từ đó dẫn đến sự phân tách hiệu quả các điện tử và l trống quang sinh<br />
thông qua mặt tiếp xúc giữa TiO 2 và CeO 2 , do đó làm giảm tốc độ tái kết hợp điện<br />
tử – l trống. Tuy nhiên khi lƣợng Ce pha tạp nhiều hơn giá trị tối ƣu (tỉ lệ<br />
89
C/C 0<br />
*100<br />
H%<br />
CeO 2 /TiO 2 vƣợt quá 0,1) thì các phân tử CeO 2 lại trở thành các tâm tái kết hợp điện<br />
tử – l trống. Nguyên nhân là do độ dày của lớp điện tích không gian (space charge<br />
layer) giảm khi t ng nồng độ của CeO 2 pha tạp. Khi giá trị độ dày của lớp điện tích<br />
không gian này nh hơn so với độ sâu th m thấu của ánh sáng vào trong TiO 2 thì sự<br />
tái kết hợp cặp điện tử - l trống dễ dàng hơn và do đó hoạt tính xúc tác quang giảm<br />
đi [208]. Ngoài ra, với lƣợng lớn CeO 2 có mặt trên bề mặt TiO 2 -NTs thì các điện tử<br />
và l trống đƣợc tạo ra từ CeO 2 dễ dàng tái kết hợp với nhau trƣớc khi các điện tử di<br />
chuyển đến đƣợc mặt tiếp giáp giữa CeO 2 và TiO 2 . Đồng th i, khi t ng lƣợng CeO 2<br />
pha tạp đồng ngh a với việc tạo ra sự che phủ các tâm hoạt động của TiO 2 , tức là<br />
làm giảm phần bề mặt TiO 2 tiếp xúc với MB, và do đó cản trở phản ứng của MB<br />
với các gốc hydroxyl. Điều này thể hiện r sự giảm khả n ng phân hủy màu MB khi<br />
pha tạp với lƣợng lớn CeO 2 .<br />
160<br />
100<br />
80<br />
60<br />
120<br />
40<br />
20<br />
80<br />
0<br />
0.05 0.08 0.1 0.2 0.5<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 0,05<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 0,08<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 0,1<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 0,2<br />
40<br />
Trong toái<br />
CeO 2<br />
-TiO 2<br />
-NTs 0,5<br />
0<br />
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200<br />
Thôøi gian (phuùt)<br />
Hình 3.34. nh hưởng của tỉ lệ pha tạp đến hoạt tính xúc tác của CeO 2 /TiO 2 -NTs<br />
(điều kiện: V = 100 mL, C 0 (MB) = 15 ppm, m xúc tác = 0,08 gam, thời gian chiếu xạ:<br />
120 phút, nhiệt độ phòng).<br />
3.2.2.4. Chứng minh cơ chế xúc tác dị thể của phản ứng phân hủy quang hóa<br />
Sự đóng góp của các ion kim loại h a tan từ chất xúc tác r n vào hoạt tính<br />
xúc tác của chất xúc tác r n là một vấn đề quan trọng trong việc ứng dụng xúc tác dị<br />
thể trong pha l ng [184]. Thí nghiệm chứng minh phản ứng phân hủy quang hóa<br />
MB bằng xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs theo cơ chế xúc tác dị thể đƣợc tiến hành nhƣ mô<br />
tả ở phần thực nghiệm, tuy nhiên chất xúc tác đƣợc lọc b sau 70 phút phản ứng.<br />
90
F (%)<br />
Phân hủy quang hóa<br />
Hấp phụ trong tối<br />
Không xúc tác<br />
Chúng tôi nhận thấy mặc dù vẫn duy trì chiếu sáng nhƣng sự mất màu của MB hầu<br />
nhƣ không đáng kể, hay sự chuyển hóa MB gần nhƣ không đổi sau khi lọc b xúc<br />
tác. Lƣợng Ti và Ce không đƣợc phát hiện bằng phƣơng pháp AAS trong dung dịch<br />
sau khi lọc b xúc tác, chứng t chất xúc tác bền trong điều kiện thí nghiệm và các<br />
ion kim loại không bị h a tan trong suốt quá trình phản ứng. Điều này khẳng định<br />
rằng xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs thực hiện trong hệ xúc tác quang hóa là xúc tác dị thể.<br />
100<br />
80<br />
60<br />
40<br />
20<br />
0<br />
0 20 40 60 80 100 120 140 160<br />
Thời gian (phút)<br />
Hình 3.35. Thí nghiệm chứng minh xúc tác dị thể (điều kiện: V = 100 mL, C 0 (MB) =<br />
15 ppm, m xúc tác = 0,08 gam, thời gian chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ phòng).<br />
3.2.2.5. Thảo luận cơ chế tạo gốc tự do của phản ứng phân hủy quang hóa<br />
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng các gốc hydroxyl (•OH) là những cấu<br />
tử hoạt động quan trọng trong suốt quá trình xúc tác quang hóa. Thông thƣ ng, tốc<br />
độ hình thành gốc •OH trên bề mặt xúc tác càng lớn s kéo theo sự phân hủy chất<br />
màu hấp phụ nhanh và thu đƣợc kết quả xử l cụ thể trong một khoảng th i gian<br />
phản ứng ng n [86]. Houas và các cộng sự [77] đã nghiên cứu sâu quá trình phân<br />
hủy MB với chất xúc tác quang là TiO 2 dƣới bức xạ tử ngoại và đã cho rằng mặc dù<br />
các điện tử và l trống quang sinh đều hoạt động, nhƣng chính các gốc hydroxyl<br />
mới tấn công chủ yếu nhóm chức<br />
<br />
C S<br />
=C<br />
của MB trong bƣớc phân hủy ban đầu.<br />
Houas và các cộng sự đã giải thích giả thuyết này dựa trên cơ sở MB là chất màu<br />
91
cation và không thể cho electron. Các nhà nghiên cứu khác c ng đã chứng minh<br />
rằng dƣới bức xạ tử ngoại, các gốc hydroxyl c ng đóng vai tr quan trọng trong quá<br />
trình phân hủy quang hóa MB bằng xúc tác CeO 2 [165]. Vì thế trong luận án này,<br />
chúng tôi c ng cho rằng các gốc hydroxyl là những cấu tử quan trọng trong quá<br />
trình phân hủy MB và để chứng minh sự hình thành c ng nhƣ tầm quan trọng của<br />
các gốc hydroxyl, chúng tôi tiến hành các thí nghiệm với các chất b t gốc •OH là<br />
axit terephthalic và tert-butanol.<br />
Hình 3.36. Phản ứng của axit terephthalic với •OH.<br />
Axit terephthalic có khả n ng phản ứng b t giữ chọn lọc một cách hiệu quả<br />
các gốc •OH để sinh ra sản ph m là axit 2-hydroxyterephthalic (Hình 3.36) với hiệu<br />
suất khoảng 35% [34]. Axit 2-hydroxyterephthalic có thể phát huỳnh quang ở bƣớc<br />
sóng 425 nm khi kích thích bức xạ ở bƣớc sóng 315 nm, do đó hiệu suất tạo •OH có<br />
thể đƣợc định lƣợng bằng k thuật đo phổ huỳnh quang của axit 2-<br />
hydroxyterephthalic [84]. Cƣ ng độ peak huỳnh quang tỉ lệ thuận với số lƣợng gốc<br />
•OH tạo thành c ng nhƣ tỉ lệ với th i gian chiếu xạ.<br />
Hiệu suất hình thành gốc •OH phụ thuộc vào sự cạnh tranh giữa quá trình oxi<br />
hóa các phân tử nƣớc trên bề mặt bằng các l trống quang sinh (h + + H 2 O ads →<br />
•OH ads ) và quá trình tái kết hợp electron – l trống. Do đó, tốc độ hình thành các<br />
gốc •OH càng lớn thì hiệu quả phân tách electron – l trống đạt đƣợc càng cao<br />
[204]. Vì thế, trong luận án này, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu sự hình thành<br />
các gốc •OH tự do trên bề mặt vật liệu xúc tác dƣới bức xạ khả kiến bằng k thuật<br />
huỳnh quang sử dụng axit terephthalic làm chất d . Đồng th i, chúng tôi c ng thực<br />
hiện thí nghiệm xác định lƣợng tối ƣu CeO 2 trên bề mặt TiO 2 để đạt đƣợc hiệu suất<br />
92
Cöôøng ñoä (cps)<br />
phân tách cặp electron – l trống cao nhất thông qua khảo sát ảnh hƣởng của các tỉ<br />
lệ CeO 2 /TiO 2 khác nhau đến khả n ng phát huỳnh quang của axit 2-<br />
hydroxyterephthalic.<br />
4000<br />
3000<br />
2000<br />
1000<br />
(a)<br />
15 phuùt<br />
30 phuùt<br />
45 phuùt<br />
60 phuùt<br />
75 phuùt<br />
90 phuùt<br />
410 415 420 425 430 435 440<br />
0<br />
400 410 420 430 440 450 460 470<br />
Böôùc soùng (nm)<br />
Hình 3.37. Sự thay đổi phổ huỳnh quang trong suốt quá trình chiếu xạ của<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 trong dung dịch axit terephthalic 5.10 -4 M có mặt NaOH 2.10 -<br />
3 M (điều kiện: V = 200 mL, m xúc tác = 200 mg, thời gian chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ<br />
phòng).<br />
Phổ huỳnh quang (kích thích bức xạ ở bƣớc sóng 315 nm) của dung dịch axit<br />
terephthalic đƣợc đo sau m i 15 phút chiếu xạ. Hình 3.37 thể hiện phổ huỳnh quang<br />
của axit terephthalic 5.10 -4 M trong dung dịch NaOH 2.10 -3 M với sự có mặt của<br />
xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1. Có thể quan sát đƣợc từ hình 3.37 sự t ng dần cƣ ng<br />
độ huỳnh quang ở bƣớc sóng 425 nm khi th i gian chiếu xạ t ng dần. Các nghiên<br />
2<br />
cứu [19], [95] đã chứng minh rằng sự có mặt của các cấu tử , HO <br />
hay H 2 O 2<br />
không cản trở đến phản ứng giữa axit terephthalic và các gốc •OH. Hơn nữa, phổ<br />
huỳnh quang thu đƣợc ứng với các th i gian chiếu xạ khác nhau đều có hình dạng<br />
và bƣớc sóng cực đại giống với của axit 2-hydroxyterephthalic, chứng t phổ huỳnh<br />
quang thu đƣợc trong suốt quá trình quang xúc tác của CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 chủ<br />
yếu là do phản ứng đặc biệt giữa axit terephthalic và các gốc •OH. Hay nói cách<br />
khác, dƣới tác dụng của bức xạ khả kiến, có sự hình thành các gốc •OH với sự có<br />
mặt của chất xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1. Điều này có thể đƣợc giải thích trong<br />
O <br />
2<br />
93
Cƣ ng độ (a.u.)<br />
phần cơ chế phản ứng trình bày ở phần sau.<br />
0,05<br />
0,08<br />
0,1<br />
0,2<br />
0,5<br />
0 50 100 150<br />
Th i gian (phút)<br />
Hình 3.38. Đồ thị mối quan hệ giữa cường độ phổ huỳnh quang ở bước sóng 425<br />
nm theo thời gian chiếu xạ ứng với các tỉ lệ CeO 2 /TiO 2 khác nhau.<br />
Hình 3.38 trình bày sự biến thiên cƣ ng độ phổ huỳnh quang ở bƣớc sóng<br />
425 nm theo th i gian chiếu xạ của các vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs ứng với các tỉ lệ<br />
pha tạp CeO 2 /TiO 2 khác nhau. Kết quả cho thấy cƣ ng độ huỳnh quang chiếu xạ<br />
dung dịch axit terephthalic bằng bức xạ khả kiến gần nhƣ t ng tuyến tính theo th i<br />
gian chiếu xạ. Điều này chứng t gốc •OH hình thành ở bề mặt xúc tác tỉ lệ thuận<br />
với th i gian chiếu xạ theo động học phản ứng bậc 0. Đồng th i, có thể thấy đƣợc<br />
tốc độ hình thành gốc •OH tạo thành trên bề mặt xúc tác biến đổi theo các tỉ lệ pha<br />
tạp CeO 2 /TiO 2 khác nhau nhƣ sau: tốc độ tạo thành •OH t ng dần khi t ng tỉ lệ pha<br />
tạp từ 0,05 đến 0,1 và sau đó giảm dần từ 0,1 đến 0,5. Kết quả này khẳng định sự có<br />
mặt của CeO 2 đã ảnh hƣởng đáng kể đến khả n ng tạo gốc hydroxyl tự do của vật<br />
liệu tổng hợp và giá trị tối ƣu tỉ lệ pha tạp CeO 2 /TiO 2 để đạt đƣợc lƣợng •OH hình<br />
thành cao nhất là 0,1.<br />
Mặt khác, theo nhƣ kết quả đƣợc trình bày ở phần trƣớc, có thể thấy đƣợc<br />
thứ tự về khả n ng xúc tác quang hóa và tốc độ hình thành gốc •OH là giống nhau<br />
đối với các tỉ lệ pha tạp CeO 2 /TiO 2 . Điều này có ngh a là tốc độ tạo thành gốc •OH<br />
94
F (%)<br />
càng lớn thì khả n ng phân hủy quang hóa càng mạnh, hay nói cách khác hoạt tính<br />
xúc tác quang hóa tỉ lệ thuận với tốc độ hình thành gốc •OH. Trong suốt quá trình<br />
xúc tác quang hóa dƣới bức xạ ánh sáng khả kiến, sự hấp thụ photon bởi chất xúc<br />
tác dẫn đến sự kích thích các electron từ vùng hóa trị lên vùng dẫn, tạo ra các cặp<br />
electron – l trống quang sinh. Các phân tử oxy h a tan s b t giữ các electron trong<br />
vùng dẫn tạo ra các gốc supeoxit<br />
O <br />
2<br />
và các phân tử nƣớc phản ứng với các l trống<br />
để tạo ra các gốc •OH, các gốc •OH này ngay sau đó oxi hóa các phân tử chất màu<br />
bị hấp phụ trên bề mặt xúc tác. Theo nhƣ Zuo và các cộng sự [234], trƣớc tiên các<br />
gốc •OH đƣợc tạo thành từ quá trình oxi hóa nƣớc s hấp phụ lên bề mặt của TiO 2 ,<br />
và sau đó các gốc •OH này s oxi hóa các phân tử MB. Chính vì thế mà tốc độ hình<br />
thành gốc •OH càng lớn thì hiệu suất phân hủy quang hóa chất màu càng cao. Nhƣ<br />
vậy là với tỉ lệ pha tạp tối ƣu là 0,1 thì sự tái kết hợp cặp electron – l trống bị hạn<br />
chế một cách hiệu quả và đạt đƣợc tốc độ tạo thành gốc •OH cao nhất, kéo theo hoạt<br />
tính xúc tác quang hóa đạt đƣợc c ng cao nhất.<br />
100<br />
80<br />
(b)<br />
60<br />
40<br />
20<br />
0,2 mL t-butanol<br />
0,1 mL t-butanol<br />
0 mL t-butanol<br />
0<br />
0 20 40 60 80 100 120 140 160<br />
Thôøi gian (phuùt)<br />
Hình 3.39. nh hưởng của tert-butanol đến phản ứng phân hủy quang hóa MB.<br />
Ngoài ra, để khẳng định sự hình thành các gốc hydroxyl trên bề mặt xúc tác<br />
khi có bức xạ ánh sáng khả kiến, chúng tôi đã sử dụng tert-butanol làm chất b t gốc<br />
tự do •OH và kết quả đƣợc thể hiện trên hình 3.39. Với sự có mặt của tert-butanol,<br />
chúng tôi quan sát đƣợc có sự giảm rất r hoạt tính xúc tác quang hóa phân hủy<br />
95
MB, và hiệu suất phân hủy giảm mạnh khi t ng lƣợng tert-butanol thêm vào. Cụ<br />
thể, khi thêm 0,1 mL tert-butanol thì sau 120 phút chiếu xạ, hiệu suất phân hủy MB<br />
giảm hơn 30% so với khi không có mặt tert-butanol (64,6% so với 97%), nhƣng với<br />
sự có mặt của 0,2 mL tert-butanol thì hiệu suất phân hủy giảm xuống chỉ c n<br />
58,3%. Nhƣ vậy r ràng là phản ứng bị kìm hãm do sự có mặt của chất b t gốc<br />
•OH, hay nói cách khác, gốc tự do •OH đóng vai tr quan trọng trong quá trình oxi<br />
hóa phân hủy quang hóa chất màu MB và phản ứng xảy ra liên quan đến cơ chế tạo<br />
gốc tự do •OH.<br />
Để hiểu r cơ chế của phản ứng xúc tác quang hóa đối với vật liệu tổng hợp<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1, vị trí g n ng lƣợng (band edge positions) ứng với vùng hóa<br />
trị (valence band – VB) và vùng dẫn (conduction band – CB) cần đƣợc xác định bởi<br />
chúng có liên quan chặt ch đến quá trình oxi hóa quang xúc tác các hợp chất hữu<br />
cơ. Nói cách khác, phƣơng dịch chuyển của các phần tử mang điện tích (electron và<br />
l trống quang sinh) hoàn toàn phụ thuộc vào vị trí các vùng n ng lƣợng của hai<br />
chất bán dẫn kết hợp trong vật liệu tổng hợp đƣợc.<br />
Thế vùng dẫn (E CB ) và thế vùng hóa trị (E VB ) của TiO 2 và CeO 2 ở điểm đẳng<br />
điện (pH PZC ) đƣợc tính toán dựa trên các phƣơng trình thực nghiệm đƣợc Xu and<br />
Schoonen thiết lập nhƣ sau [207]:<br />
ECB χ Ee 0,5E<br />
g<br />
E E E<br />
VB g CB<br />
(3.4)<br />
(3.5)<br />
Trong đó, χ là ái lực electron của chất bán dẫn ( χ = 5,56 eV đối với CeO 2 và<br />
χ = 5,81 eV đối với TiO 2 [191]); E e là n ng lƣợng của các electron tự do trên thang<br />
hydro (E e = 4,5 eV [191]); E g là n ng lƣợng vùng cấm của chất bán dẫn.<br />
Dựa vào giá trị n ng lƣợng vùng cấm E g tính đƣợc ở phần trƣớc, các giá trị<br />
thế vùng dẫn và thế vùng hóa trị của của TiO 2 và CeO 2 xác định đƣợc theo các<br />
phƣơng trình ở trên đƣợc trình bày ở bảng 3.11.<br />
96
Bảng 3.11. Giá trị thế vùng dẫn và vùng hóa trị tại điểm đẳng điện của TiO 2 và<br />
CeO 2<br />
Vật liệu χ (eV) E g (eV) E CB (eV) E VB (eV)<br />
TiO 2 5,81 3,08 -0,230 2,850<br />
CeO 2 5,56 2,93 -0,405 2,525<br />
Chúng ta biết rằng phản ứng xúc tác quang hóa xảy ra là do các điện tử và l<br />
trống quang sinh đƣợc hình thành trong vật liệu nh sự hấp thụ photon có n ng<br />
lƣợng lớn hơn hoặc bằng với n ng lƣợng vùng cấm của chất bán dẫn. Các l trống<br />
quang sinh có khả n ng oxi hóa và các electron quang sinh có khả n ng khử. Để<br />
phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ bởi phản ứng quang xúc tác, thế oxi hóa của l<br />
0<br />
trống quang sinh phải lớn hơn thế khử của gốc hydroxyl ( E (H O / OH) 1,9<br />
V/NHE). Ngoài ra, thế oxi hóa khử của điện tử quang sinh phải âm hơn thế của gốc<br />
0 <br />
superoxit ( E (O / O ) 0,28<br />
V/NHE). Kết quả minh họa trên hình 3.40 có thể dự<br />
2 2<br />
đoán rằng các electron trên vùng dẫn của CeO 2 có thể khử trực tiếp O 2 thành<br />
2<br />
superoxit<br />
O do E CB của CeO 2 (-0,405 eV/NHE) âm hơn nhiều so với<br />
2<br />
0 <br />
E (O / O ) 0,28<br />
V/NHE. Mặt khác, E VB của CeO 2 (+2,525 eV/NHE) lại dƣơng<br />
2 2<br />
hơn nhiều so với<br />
0<br />
E (H O / OH) 1,9<br />
V/NHE cho thấy các l trống quang sinh<br />
2<br />
trên CeO 2 có khả n ng oxi hóa H 2 O thành •OH. Các gốc tự do<br />
O và •OH này có<br />
thể tức th i chuyển điện tích vào trong môi trƣ ng phản ứng và do đó kìm hãm sự<br />
tái kết hợp của cặp electron - l trống quang sinh và làm t ng hoạt tính xúc tác<br />
quang hóa. Trong khi đó, TiO 2 có E CB = -0,23 eV/NHE lại lớn hơn<br />
0 <br />
E (O<br />
2/ O 2) 0,28<br />
V/NHE nên việc khử trực tiếp O 2 thành superoxit O <br />
2 trên<br />
vùng dẫn của TiO 2 là khó xảy ra cộng thêm n ng lƣợng vùng cấm của TiO 2 lớn<br />
(3,08 eV) không cho phép sự phân tách electron - l trống khi kích thích bằng bức<br />
xạ khả kiến. Tuy nhiên, nhƣ kết quả đã phân tích ở các phần trƣớc, mặc dù n ng<br />
lƣợng vùng cấm của CeO 2 khoảng 2,93 eV nhƣng không có sự hấp thụ bức xạ khả<br />
kiến nào từ CeO 2 , nguyên nhân là do orbital 4f của Ce 4+ không có electron nào<br />
2<br />
97
(4f 0 ). Vì thế, sự kết hợp CeO 2 với oxit bán dẫn TiO 2 đã cải thiện hoạt tính xúc tác<br />
quang hóa của TiO 2 trong vùng bức xạ khả kiến c ng nhƣ nâng cao khả n ng xúc<br />
tác quang hóa của vật liệu pha tạp CeO 2 /TiO 2 -NTs có thể là do tƣơng tác hợp lực<br />
(synergetic effects) xuất hiện giữa hai oxit pha tạp TiO 2 và CeO 2 mà cụ thể là do sự<br />
có mặt của vùng tiếp giáp dị thể (heterojunction) giữa TiO 2 và CeO 2 trong vật liệu<br />
tổng hợp và do sự có mặt của ion Ce 3+ với một electron chiếm mức orbital 4f ở bề<br />
mặt chung tiếp xúc giữa hai oxit.<br />
Kết quả XPS cho thấy trong vật liệu tổng hợp CeO 2 /TiO 2 -NTs xuất hiện ion<br />
Ce 3+ và chúng tôi cho rằng sự có mặt của Ce 3+ dẫn đến sự chiếm mức 4f (4f 1 ) với<br />
thế thấp hơn so với TiO 2 , tƣơng ứng với vùng n ng lƣợng mới trong n ng lƣợng<br />
vùng cấm – cho phép sự hấp thụ bức xạ khả kiến thông qua sự chuyển electron từ<br />
orbital 4f sang orbital 5d [74], [129], [198]. Chính vì thế mà giá trị n ng lƣợng vùng<br />
cấm E g của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs ứng với các tỉ lệ pha tạp khác nhau giảm đáng<br />
kể xuống dƣới 2,7 eV. Bức xạ khả kiến có thể kích thích các electron từ vùng hóa<br />
trị đến mức trung gian Ce 4f (có thế n ng khoảng 1,9 eV [13]) hoặc từ mức Ce 4f<br />
đến vùng dẫn, hình thành cặp điện tử - l trống [102]. Mặt khác, thế oxi hóa khử<br />
của cặp Ce 3+ /Ce 4+ có giá trị khoảng +1,64 eV/NHE [67] nh hơn nhiều so với E VB<br />
và lớn hơn nhiều so với E CB của CeO 2 và cả TiO 2 , chứng t các electron quang sinh<br />
ở vùng dẫn của cả hai oxit này đều có thể khử Ce 4+ thành Ce 3+ và các l trống trên<br />
vùng hóa trị của CeO 2 và TiO 2 đều có thể oxi hóa Ce 3+ thành Ce 4+ . Các ion Ce 4+ và<br />
Ce 3+ có thể lập tức chuyển điện tích cho các cấu tử có mặt trong môi trƣ ng phản<br />
ứng, làm giảm tốc độ tái kết hợp của các phần tử mang điện tích [141].<br />
Mặt khác, khi kết hợp hai oxit bán dẫn loại n là TiO 2 và CeO 2 với nhau, theo<br />
nhƣ mô hình của Anderson, vùng tiếp giáp dị thể cấu trúc n-n loại II [131] đƣợc<br />
hình thành giữa hai oxit này, và khi cân bằng nhiệt động đƣợc thiết lập, trƣ ng điện<br />
tích bên trong (the inner electric field) c ng đƣợc tạo ra ở bề mặt chung (interface)<br />
giữa TiO 2 và CeO 2 . Khi đƣợc chiếu sáng bằng bức xạ khả kiến, CeO 2 đóng vai tr<br />
là chất cảm quang (photosensitizer) có thể bị kích thích và hình thành cặp electron -<br />
l trống quang sinh nhƣ đã phân tích ở trên. Dƣới tác dụng của trƣ ng điện tích bên<br />
trong, các electron quang sinh trên CeO 2 có thể di chuyển dễ dàng đến vùng dẫn của<br />
98
TiO 2 do E <br />
0,23 eV lớn hơn E <br />
0,405 eV trong khi các l trống<br />
CB TiO 2<br />
CB CeO 2<br />
vẫn giữ lại trên vùng hóa trị và không thể dịch chuyển sang vùng hóa trị của TiO 2<br />
do E <br />
2,85 eV lớn hơn E <br />
2,525 eV. Và nhƣ thế, các cặp electron<br />
VB TiO 2<br />
VB CeO 2<br />
- l trống quang sinh s đƣợc phân tách hiệu quả bởi vùng tiếp giáp dị thể<br />
TiO 2 /CeO 2 đƣợc tạo thành trong vật liệu tổng hợp và tốc độ di chuyển của các điện<br />
tích c ng đƣợc thúc đ y bởi trƣ ng điện tích bên trong ở các vùng tiếp giáp dị thể<br />
này. Kết quả là các hạt mang điện tích này có thể kéo dài th i gian tồn tại và có đủ<br />
th i gian để phản ứng với các chất màu hấp phụ trên bề mặt xúc tác, do đó hoạt tính<br />
xúc tác quang hóa s đƣợc cải thiện đáng kể.<br />
Dựa trên sự phân tích ở trên, cơ chế phản ứng xúc tác quang hóa phân hủy<br />
MB có thể đƣợc đề xuất nhƣ mô hình ở hình 3.40. Theo mô hình này, dƣới bức xạ<br />
khả kiến, chất xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs hấp thu n ng lƣợng photon và phân tách các<br />
electron và l trống hiệu quả. Các l trống quang sinh trên vùng hóa trị của CeO 2 có<br />
thể phản ứng với nƣớc hoặc OH - bám trên bề mặt và chuyển thành các gốc •OH<br />
hoạt động mạnh, đồng th i các electron trên vùng dẫn của CeO 2 khuếch tán sang<br />
vùng dẫn của TiO 2 có thể khử trực tiếp O 2 thành superoxit<br />
O có tính oxi hóa mạnh.<br />
Các gốc O này tiếp tục phản ứng với nƣớc để hình thành gốc hydroperoxyl (<br />
2<br />
OOH ) và các gốc OOH tiếp tục chuyển thành H 2 O 2 và cuối cùng tạo thành •OH.<br />
Bên cạnh đó, các ion Ce 4+ có thể b t giữ điện tử và chuyển thành ion Ce 3+ , và các<br />
ion Ce 3+ này ngay lập tức tƣơng tác với các phân tử oxi hấp phụ để hình thành các<br />
gốc superoxit ( O ) [125], [208]. Các gốc O và •OH có tính oxi hóa mạnh s phân<br />
<br />
2<br />
2<br />
hủy MB thành các sản ph m trung gian và cuối cùng là thành CO 2 . Cơ chế xúc tác<br />
quang hóa cho hệ CeO 2 /TiO 2 -NTs có thể đƣợc mô tả theo các bƣớc sau [74], [77],<br />
[81]:<br />
CeO 2 /TiO 2 + h → h + + e - (3.6)<br />
2<br />
<br />
h + H O<br />
2<br />
<br />
OH + H<br />
<br />
(3.7)<br />
<br />
h + OH<br />
<br />
<br />
OH<br />
(3.8)<br />
e - + → O <br />
(3.9)<br />
O2<br />
2<br />
99
O + H O OOH + OH<br />
<br />
2 2<br />
<br />
(3.10)<br />
2OOH <br />
<br />
H O + O<br />
2 2 2<br />
(3.11)<br />
H O e <br />
<br />
OH + OH<br />
2 2<br />
(3.12)<br />
Ce 4+ + e - → Ce 3+ (3.13)<br />
Ce 3+ + O 2 → Ce 4+ + O <br />
(3.14)<br />
( OH , O ) + MB → sản ph m (3.15)<br />
2<br />
Từ các kết quả phân tích và thảo luận ở trên, chúng tôi cho rằng tƣơng tác<br />
hợp lực (synergetic effects) của vùng tiếp giáp dị thể hình thành giữa CeO 2 và TiO 2<br />
cùng với sự có mặt của ion Ce 3+ là nguyên nhân chính dẫn đến sự cải thiện hoạt tính<br />
xúc tác quang hóa của vật liệu tổng hợp CeO 2 /TiO 2 -NTs hơn hẳn so với các oxit<br />
thuần túy.<br />
2<br />
NHE<br />
Hình 3.40. Sơ đồ minh họa cơ chế xúc tác quang hóa phân hủy MB của vật liệu<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs.<br />
3.2.2.6. Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ phản ứng – Thuyết trạng thái<br />
chuyển tiếp<br />
Các nghiên cứu thực nghiệm về sự phụ thuộc của tốc độ phân hủy các hợp<br />
chất hữu cơ vào nhiệt độ đã đƣợc tiến hành từ những n m 1970 và nhiều công bố đã<br />
chỉ r sự phụ thuộc chặt ch giữa hoạt tính xúc tác quang hóa với nhiệt độ phản ứng<br />
[63]. Trong luận án này, ảnh hƣởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng phân hủy<br />
100
ln (C o /C)<br />
quang hóa đƣợc tiến hành ở các nhiệt độ khác nhau trong khoảng từ 25 đến 65 °C,<br />
với nồng độ MB ban đầu, lƣợng xúc tác và khoảng th i gian chiếu xạ đƣợc giữ cố<br />
định tƣơng ứng là 15ppm, 0,08 g và 120 phút.<br />
Tại m i nhiệt độ cố định, v đồ thị<br />
<br />
ln C<br />
0<br />
C<br />
<br />
theo th i gian t (phút) và kết<br />
quả đƣợc thể hiện trên hình 3.41. Số liệu thực nghiệm hầu nhƣ nằm trên đƣ ng<br />
thẳng mô hình với hệ số xác định R 2 cao (R 2 > 0,9). Kết quả hồi qui tuyến tính trình<br />
bày ở bảng 3.12. Các hệ số hồi qui có ngh a thống kê (p < 0,05).<br />
6<br />
5<br />
4<br />
3<br />
2<br />
1<br />
0<br />
0 50 100 150 200<br />
25 độ C<br />
35 độ C<br />
45 độ C<br />
55 độ C<br />
65 độ C<br />
Th i gian (phút)<br />
<br />
Hình 3.41. Đồ thị ln C C theo t (phút) ở các nhiệt độ khác nhau (điều kiện: V =<br />
0<br />
<br />
100 mL, C 0(MB) = 15 ppm, m xúc tác = 0,08 gam, thời gian chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ:<br />
25-65 °C).<br />
Bảng 3.12. Hằng số tốc độ phản ứng phân hủy quang hóa ở các nhiệt độ khác nhau<br />
Nhiệt độ (°C) k (phút -1 ) R 2 p<br />
25 0,011 0,968 < 0,001<br />
35 0,013 0,988 < 0,001<br />
45 0,017 0,990 < 0,001<br />
55 0,022 0,934 < 0,001<br />
65 0,03 0,977 < 0,001<br />
Kết quả cho thấy tốc độ phân hủy quang hóa MB t ng nhanh cùng với sự<br />
t ng nhiệt độ phản ứng. Cụ thể, khi nhiệt độ t ng từ 25 đến 65 °C, hằng số tốc độ<br />
101
phản ứng t ng hơn 63%. Điều này đƣợc giải thích dựa vào sự dịch chuyển electron<br />
của TiO 2 trong vùng hóa trị đến các mức n ng lƣợng cao hơn, tạo thuận lợi cho sự<br />
hình thành nhiều cặp electron – l trống quang sinh hơn, làm t ng tốc độ phân hủy<br />
quang hóa chất màu [176].<br />
N ng lƣợng hoạt hóa đƣợc tính dựa vào phƣơng trình Arrhenius [159]:<br />
(3.16)<br />
Trong đó, k là hằng số tốc độ (phút -1 ), A là thừa số Arrhenius, R là hằng số<br />
khí l tƣởng (8,314 J K −1 mol −1 ) và T là nhiệt độ tuyệt đối Kelvin (K).<br />
Lấy logarit tự nhiên hai vế của phƣơng trình (3.16) thu đƣợc phƣơng trình:<br />
Giá trị n ng lƣợng hoạt hóa<br />
k Ae<br />
Ea<br />
RT<br />
ln k ln A<br />
(3.17)<br />
RT<br />
E a<br />
đƣợc tính từ đồ thị mối quan hệ giữa lnk với<br />
l/ T , thông qua độ dốc của đƣ ng thẳng (-E a /R) khi phân tích bằng phƣơng pháp hồi<br />
quy tuyến tính. Hình 3.42 trình bày đồ thị Arrhenuis giữa lnk với l/ T đƣợc thiết lập<br />
từ các giá trị hằng số tốc độ k tính đƣợc ở các nhiệt độ 25, 35, 45, 55 và 65 °C<br />
(Bảng 3.15). Giá trị E a của phản ứng phân hủy quang hóa MB bằng chất xúc tác<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs tính đƣợc là 21,12 kJ.mol -1 . Giá trị E a thu đƣợc nh hơn 42 kJ.mol -1<br />
chứng t phản ứng phân hủy quang hóa có liên quan đến quá trình kiểm soát khuếch<br />
tán bởi vì khả n ng khuếch tán của mao quản ít phụ thuộc vào nhiệt độ và quá trình<br />
khuếch tán chủ yếu là sự dịch chuyển của chất tan đến bề mặt, chứ không phải là sự<br />
khuếch tán của vật liệu dọc theo bề mặt vi mao quản. Ngoài ra, cần phải lƣu rằng<br />
giá trị n ng lƣợng hoạt hóa của phản ứng xúc tác quang hóa thƣ ng nh hơn so với<br />
của các phản ứng hóa học thông thƣ ng [30]. Bởi vì phản ứng oxi hóa hay phản ứng<br />
khử quang xúc tác đƣợc kích hoạt bằng sự hoạt hóa photon hơn là bằng nhiệt [118],<br />
E a đƣợc gán với hàng rào thế n ng của phản ứng phân hủy quang xúc tác – liên<br />
quan đến quá trình kiểm soát khuếch tán. Trạng thái hoạt hóa do đó ứng với cấu trúc<br />
solvat hóa đƣợc hình thành giữa các phân tử MB và các gốc hydroxyl tự do (•OH)<br />
đƣợc sinh ra. Giá trị E a thu đƣợc tƣơng đối gần với giá trị n ng lƣợng hoạt hóa của<br />
phản ứng của gốc •OH [30], [233]. Hay nói cách khác, phản ứng phân hủy quang<br />
xúc tác MB bởi CeO 2 /TiO 2 -NTs đƣợc kiểm soát bởi quá trình khuếch tán và phản<br />
ứng của gốc hydroxyl tự do.<br />
E a<br />
102
lnk<br />
-3.4<br />
-3.6<br />
-3.8<br />
-4.0<br />
-4.2<br />
-4.4<br />
-4.6<br />
0.0029 0.0030 0.0031 0.0032 0.0033 0.0034<br />
1/T<br />
Hình 3.42. Đồ thị Arrhenuis giữa ln k với l/ T của phản ứng phân hủy quang hóa<br />
MB (điều kiện: V = 100 mL, C 0(MB) = 15 ppm, m xúc tác = 0,08 gam, thời gian chiếu<br />
xạ: 120 phút, nhiệt độ: 25-65 °C).<br />
Chúng tôi tiếp tục nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ đến quá trình xúc tác<br />
quang hóa phân hủy chất màu MB dựa trên cơ sở phƣơng trình Eyring của thuyết<br />
trạng thái chuyển tiếp (Transition State Theory). Phƣơng trình Eyring đƣợc phát<br />
triển bởi Henry Eyring vào n m 1935 khi dựa vào thuyết trạng thái chuyển tiếp và<br />
đƣợc dùng để mô tả mối quan hệ giữa tốc độ phản ứng với nhiệt độ. Phƣơng trình<br />
này tƣơng tự nhƣ phƣơng trình Arrhenius mô tả sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng<br />
vào nhiệt độ, tuy nhiên, trong khi phƣơng trình Arrhenius chỉ có thể áp dụng vào<br />
động học của phản ứng pha khí thì phạm vi áp dụng của phƣơng trình Eyring rộng<br />
hơn, có thể dùng cho cả phản ứng của dung dịch hay phản ứng của h n hợp nhiều<br />
pha [29]. Các thông số nhiệt động học hoạt hóa có thể đƣợc tính toán để xem chất<br />
màu hấp phụ vào bề mặt vật liệu có xảy ra theo dạng phức chất hoạt động trƣớc khi<br />
hấp phụ cuối cùng hay không. Các thông số nhiệt động hoạt hóa bao gồm enthalpy<br />
hoạt hóa <br />
#<br />
H<br />
, entropy hoạt hóa <br />
#<br />
S<br />
và n ng lƣợng tự do hoạt hóa <br />
hấp phụ MB đƣợc tính theo phƣơng trình Eyring nhƣ sau:<br />
#<br />
G<br />
của quá trình<br />
# #<br />
H<br />
S<br />
kT <br />
b RT R<br />
k e e<br />
(3.18)<br />
h<br />
23<br />
trong đó, J.K -1 34<br />
1,3807.10<br />
(hằng số Boltzmann); h 6,621.10 J.s (hằng số<br />
k B<br />
103
Plank).<br />
Lấy logarit tự nhiên hai vế của phƣơng trình (3.18) thu đƣợc phƣơng trình<br />
Eyring có dạng đƣ ng thẳng y = ax +b nhƣ sau:<br />
k H 1<br />
k S<br />
ln ln b <br />
T R T h R<br />
# #<br />
(3.19)<br />
Các giá trị<br />
#<br />
H<br />
và<br />
#<br />
S<br />
của phản ứng phân hủy quang hóa MB đƣợc tính từ<br />
đồ thị Eyring giữa ln k 1<br />
theo nhƣ hình 3.43. Bằng cách phân tích hồi quy tuyến<br />
T T<br />
tính ln k 1<br />
theo , tính đƣợc<br />
T T<br />
H<br />
R<br />
#<br />
#<br />
H<br />
và<br />
) và đoạn c t với trục tung (<br />
k<br />
ln b<br />
h<br />
#<br />
S<br />
từ các giá trị hệ số góc của đƣ ng thẳng (-<br />
S<br />
<br />
R<br />
#<br />
). Cả đồ thị Arrhenuis và đồ thị Eyring<br />
đều có mối tƣơng quan tuyến tính rất cao với hệ số xác định R 2 > 0,97 đƣợc chỉ ra<br />
trên bảng 3.13.<br />
Giá trị <br />
#<br />
H<br />
> 0 cùng với sự t ng dần hằng số tốc độ k khi nhiệt độ t ng chứng<br />
t phản ứng phân hủy quang hóa MB bằng xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs là phản ứng thu<br />
nhiệt. Ngoài ra, chúng tôi nhận thấy<br />
#<br />
G<br />
tính đƣợc c ng có giá trị dƣơng và lớn,<br />
điều này có ngh a là phản ứng cần đƣợc cung cấp n ng lƣợng để chuyển hóa các<br />
chất tham gia thành sản ph m.<br />
#<br />
G thể hiện r sự phụ thuộc vào nhiệt độ khi giá trị<br />
t ng dần theo chiều t ng nhiệt độ. Khuynh hƣớng này c ng phù hợp với một số<br />
công bố khác [65], [177]. Giá trị <br />
#<br />
S<br />
< 0 cho thấy khả n ng sự hình thành phức<br />
trung gian giữa phân tử MB và chất xúc tác theo cơ chế hấp phụ hóa học kết hợp<br />
[14], [89]. Đồng th i, giá trị <br />
#<br />
S<br />
âm c ng phản ảnh không có sự thay đổi cấu trúc<br />
bên trong của chất hấp phụ nào xảy ra đáng kể trong suốt quá trình hấp phụ [14].<br />
Ngoài ra, giá trị<br />
#<br />
S<br />
âm c ng phù hợp với phản ứng giữa các phân tử MB hấp phụ<br />
với các cấu tử oxi hóa bề mặt tạo thành trên xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs trong suốt quá<br />
trình chiếu xạ.<br />
Với giá trị<br />
#<br />
H<br />
tính đƣợc, chúng tôi tiếp tục đánh giá thêm giá trị n ng lƣợng<br />
hoạt hóa E a dựa vào phƣơng trình sau [65], [177]:<br />
104
ln(k/T)<br />
#<br />
Ea<br />
H RT<br />
(3.20)<br />
Kết quả cho thấy giá trị E a tính đƣợc từ phƣơng trình 3.20 không chênh lệch<br />
đáng kể so với giá trị E a thu đƣợc từ phƣơng trình Arrhenuis.<br />
-9.2<br />
-9.4<br />
-9.6<br />
-9.8<br />
-10.0<br />
-10.2<br />
0.0029 0.0030 0.0031 0.0032 0.0033 0.0034<br />
1/T<br />
Hình 3.43. Đồ thị Eyring giữa ln k với l/ T của phản ứng phân hủy quang hóa MB<br />
T<br />
(điều kiện: V = 100 mL, C 0(MB) = 15 ppm, m xúc tác = 0,08 gam, thời gian chiếu xạ:<br />
Nhiệt<br />
độ<br />
(°C)<br />
120 phút, nhiệt độ: 25-65 °C).<br />
Bảng 3.13. Các thông số nhiệt động của quá trình phân hủy quang hóa MB<br />
E a<br />
Thuyết<br />
Arrhenuis<br />
(kJ.mol -1 )<br />
R 2 #<br />
H<br />
(kJ.mol -1 )<br />
Thuyết trạng thái chuyển tiếp<br />
#<br />
S<br />
#<br />
G<br />
(kJ.mol -1 .K -1 ) (kJ.mol -1 )<br />
E a(t)<br />
(kJ.mol -1 )<br />
25 84,313 20,962 0,978<br />
35 86,522 21,045<br />
45 21,12 0,982 18,484 -0,221 88,731 21,128<br />
55 90,940 21,212<br />
65 93,149 21,295<br />
#<br />
Eat<br />
()<br />
H RT<br />
R 2<br />
105
3.2.2.7. Tối ƣu hóa các điều kiện tổng hợp CeO 2 /TiO 2 -NTs cho phản ứng xúc<br />
tác quang hóa phân hủy MB<br />
Để tối ƣu các điều kiện tổng hợp nhằm thu đƣợc hiệu suất phân hủy quang<br />
hóa MB cao nhất, chúng tôi đã tiến hành quy hoạch hóa thực nghiệm với với 4 yếu<br />
tố: (X 1 ) nhiệt độ thủy nhiệt ( o C), (X 2 ) nhiệt độ nung ( o C), (X 3 ) th i gian thủy nhiệt<br />
(h) và (X 4 ) tỉ lệ pha tạp CeO 2 /TiO 2 (mol/mol) tƣơng ứng các mức gốc và khoảng<br />
biến thiên thể hiện ở bảng 3.14 với hàm mục tiêu là hiệu suất phân hủy quang MB,<br />
các thí nghiệm đƣợc chọn ngẫu nhiên bằng phần mềm MINITAB (phiên bản 16.2)<br />
theo thiết kế Box-Behnken (BBD) với 27 thí nghiệm cơ sở.<br />
Bảng 3.14. Thông số thiết lập với bốn yếu tố ảnh hưởng<br />
Thông số các<br />
mức<br />
Nhiệt độ thủy<br />
nhiệt (X 1 )<br />
Nhiệt độ nung<br />
(X 2 )<br />
Thời gian thủy<br />
nhiệt (X 3 )<br />
Tỉ lệ pha tạp<br />
CeO 2 /TiO 2<br />
(X 4 )<br />
Mức gốc 160 550 20 0,3<br />
Khoảng biến<br />
thiên<br />
20 50 2 0,2<br />
Mức cao (+1) 180 600 22 0,5<br />
Mức thấp (-1) 140 500 18 0,1<br />
M i yếu tố độc lập đƣợc tiến hành nghiên cứu ở 3 mức khác nhau (đƣợc mã<br />
hóa lần lƣợt là -1, 0, +1) đƣợc chỉ ra trên Bảng 3.15. Việc lặp lại các thí nghiệm ở<br />
tâm là rất quan trọng vì chúng đƣa ra sự đánh giá độc lập sai số thí nghiệm, và đối<br />
với 4 yếu tố khảo sát thì thí nghiệm trung tâm theo BBD đƣợc lặp lại 3 lần [154].<br />
Giá trị của hàm mục tiêu Y dƣới các điều kiện thí nghiệm kết hợp khác nhau đƣợc<br />
chỉ ra trên Bảng 3.15.<br />
Bảng 3.15. Ma trận hóa thí nghiệm bằng phần mềm Minitab và kết quả thí nghiệm<br />
Thí<br />
nghiệm<br />
Các yếu tố<br />
Hiệu suất (Y)<br />
X 1 X 2 X 3 X 4 Thực nghiệm<br />
1 0 -1 0 1 0,722<br />
2 -1 0 1 0 0,670<br />
3 0 0 -1 1 0,768<br />
106
4 1 0 1 0 0,721<br />
5 0 -1 0 -1 0,819<br />
6 -1 0 0 1 0,723<br />
7 0 0 0 0 0,874<br />
8 0 1 0 1 0,772<br />
9 0 1 0 -1 0,870<br />
10 1 0 0 -1 0,872<br />
11 -1 0 -1 0 0,720<br />
12 1 1 0 0 0,768<br />
13 0 0 1 -1 0,821<br />
14 0 1 1 0 0,719<br />
15 1 0 -1 0 0,773<br />
16 0 0 0 0 0,874<br />
17 0 0 0 0 0,873<br />
18 0 1 -1 0 0,769<br />
19 -1 0 0 -1 0,822<br />
20 0 -1 1 0 0,670<br />
21 0 -1 -1 0 0,718<br />
22 -1 1 0 0 0,721<br />
23 0 0 1 1 0,719<br />
24 1 -1 0 0 0,723<br />
25 0 0 -1 -1 0,872<br />
26 -1 -1 0 0 0,672<br />
27 1 0 0 1 0,770<br />
Kết quả xử lí số liệu bằng phần mềm Minitab cho các hệ số của phƣơng trình<br />
hồi quy bậc hai biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất phản ứng phân hủy quang MB<br />
vào các yếu tố: nhiệt độ thủy nhiệt (X 1 ), nhiệt độ nung (X 2 ), th i gian thủy nhiệt<br />
(X 3 ) và tỉ lệ pha tạp CeO 2 /TiO 2 (X 4 ) nhƣ sau:<br />
107
Y 0,8740 0,0249 X 0,0246 X 0,0250 X 0,0502 X 0,0755 X 2 0,0770 X 2 0,0774<br />
X 2<br />
1 2 3 4 1 2 3<br />
0,0012 X 2 0,0010 X X 0,0005 X X 0,0008 X X 0,0005 X X 0,0003<br />
X X<br />
4 1 2 1 3 1 4 2 3 2 4<br />
0,0005<br />
X X<br />
3 4<br />
a. Đánh giá sự có nghĩa của mô hình với thực nghiệm<br />
Bảng 3.16. Phân tích phương sai ANOVA<br />
Các thông số<br />
Bậc tự do<br />
Tổng các bình<br />
phƣơng<br />
Trung bình các<br />
bình phƣơng<br />
p<br />
Regression (Hồi quy) 14 0.122255 0.008732 0.000<br />
Linear (Tuyến tính) 4 0.052403 0.013101 0.000<br />
Square (Bình phƣơng) 4 0.069843 0.017461 0.000<br />
Interaction (Tƣơng tác) 6 0.000009 0.000002 0.746<br />
Residual error (Sai số phần dƣ) 12 0.000033 0.000003<br />
Lack-of-fit (Sự không phù hợp) 10 0.000033 0.000003 0.096<br />
Pure error (Sai số thuần túy) 2 0.000001 0.000000<br />
Total 26 0.122288<br />
Phân tích phƣơng sai ANOVA đƣợc áp dụng để đánh giá sự phù hợp thống<br />
kê và sự có ngh a của mô hình đáp ứng bề mặt bậc hai và đƣợc kết quả đƣợc thể<br />
hiện trên bảng 3.16 và 3.17. Sự có ngh a của các hệ số hồi qui đƣợc kiểm định bởi<br />
chu n F, với các giá trị p < 0,05 cho biết các hệ số hồi qui có ngh a. Từ bảng kết<br />
quả ANOVA, giá trị F của mô hình là 7,22 với giá trị p tƣơng ứng bé hơn 0,05<br />
chứng t mô hình hoàn toàn có ngh a thống kê với độ tin cậy hơn 99% có thể<br />
dùng để dự đoán hồi đáp tối ƣu của phản ứng phân hủy quang MB bằng chất xúc tác<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs. Ngoài ra, phƣơng trình hồi quy có hệ số hồi quy cao (R 2 = 0,9997),<br />
có ngh a là mô hình đƣa ra có khả n ng giải thích 99,97% kết quả hoặc sự biến đổi<br />
của hồi đáp. Giá trị R 2 = 0,9997 c n chỉ ra mối tƣơng quan cao giữa các hiệu suất<br />
phân hủy quang MB dự đoán và hiệu suất phân hủy quang MB thực nghiệm thu<br />
đƣợc và vì vậy, mô hình đƣa ra là hoàn toàn phù hợp đối với việc tối ƣu hóa các<br />
điều kiện tổng hợp CeO 2 /TiO 2 -NTs cho phản ứng xúc tác quang hóa MB trong<br />
108
khoảng các thí nghiệm đã lựa chọn.<br />
Bảng 3.17. Đánh giá phương sai ANOVA đối với mô hình đáp ứng bề mặt cho hiệu<br />
suất phản ứng phân hủy quang MB<br />
Yếu tố ảnh hƣởng Hệ số hồi quy F p<br />
X 1 0,0249 2688,75 0,00<br />
X 2 0,0246 2617,29 0,00<br />
X 3 -0,0250 2706,77 0,00<br />
X 4 -0,0502 10899,37 0,00<br />
2<br />
X 1<br />
2<br />
X 2<br />
2<br />
X 3<br />
2<br />
X 4<br />
-0,0755 10984,02 0,00<br />
-0,0770 11424,56 0,00<br />
-0,0774 11536,05 0,00<br />
-0,0012 2,62 0,13<br />
X 1 X 2 -0,0010 1,44 0,25<br />
X 1 X 3 -0,0005 0,36 0,56<br />
X 1 X 4 -0,0008 0,81 0,39<br />
X 2 X 3 -0,0005 0,36 0,56<br />
X 2 X 4 -0,0003 0,09 0,77<br />
X 3 X 4 0,0005 0,36 0,56<br />
Mô hình 7,22 0,001<br />
b. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tổng hợp bằng đáp ứng bề mặt<br />
Kết quả xử l số liệu ở bảng 3.16 cho thấy: các hệ số hồi quy của các yếu tố<br />
nhiệt độ thủy nhiệt (X 1 ), nhiệt độ nung (X 2 ), th i gian thủy nhiệt (X 3 ) và tỉ lệ pha<br />
tạp CeO 2 /TiO 2 (X 4 ) đều có ngh a (p < 0,05), các hệ số hồi quy của biến X 1 và X 2<br />
có giá trị dƣơng, tức là khi t ng nhiệt độ thủy nhiệt (X 1 ) và nhiệt độ nung (X 2 ) thì<br />
hiệu suất phản ứng quang phân hủy màu MB s t ng. Tuy nhiên, yếu tố th i gian<br />
thủy nhiệt (X 3 ) và yếu tố tỉ lệ pha tạp CeO 2 /TiO 2 (X 4 ) có giá trị âm. Chứng t khi<br />
tang th i gian thủy nhiệt và tang tỉ lệ pha tạp lên s kéo theo sự giảm hiệu suất phản<br />
ứng phân hủy màu MB dƣới tác dụng của nguồn bức xạ khả kiến.<br />
109
(a)<br />
(b)<br />
(c)<br />
(d)<br />
(e)<br />
(f)<br />
Hình 3.44. Biểu đồ đáp ứng bề mặt và biểu đồ đường đồng mức của hiệu suất phản<br />
ứng phân hủy quang MB với các tương tác giữa các yếu tố: (a) nhiệt độ thủy nhiệt<br />
và nhiệt độ nung, (b) nhiệt độ thủy nhiệt và thời gian thủy nhiệt, (c) nhiệt độ thủy<br />
nhiệt và tỉ lệ pha tạp Ce/Ti, (d) nhiệt độ nung và thời gian thủy nhiệt, (e) nhiệt độ<br />
nung và tỉ lệ pha tạp Ce/Ti, (f) thời gian thủy nhiệt và tỉ lệ pha tạp Ce/Ti.<br />
Biểu đồ đáp ứng bề mặt (Response surface plots) đƣợc sử dụng để tiên đoán<br />
hiệu suất phân hủy quang MB ứng với các giá trị khác nhau của các yếu tố tổng hợp<br />
cùng với biểu đồ đƣ ng đồng mức (Contour plots) đánh giá loại tƣơng tác giữa các<br />
110
yếu tố khảo sát này. Bằng việc giữ cố định một biến (yếu tố tổng hợp) ở mức 0<br />
tƣơng ứng trong khi thay đổi các biến c n lại trong khoảng thí nghiệm đã lựa chọn,<br />
biểu đồ đáp ứng bề mặt và biểu đồ đƣ ng đồng mức đƣợc thiết lập thông qua phần<br />
mềm thống kê nhằm đánh giá mối quan hệ tƣơng tác giữa các yếu tố khảo sát và kết<br />
quả thu đƣợc đối với phản ứng phân hủy màu MB. Tất cả các kết quả đƣợc thể hiện<br />
trên Hình 3.44.<br />
Hình 3.44 biểu diễn hiệu suất phản ứng theo các cặp yếu tố khác nhau. Trong<br />
vùng khảo sát xuất hiện khu vực (màu xanh đậm) cho hiệu suất khá cao (> 0.9),<br />
điều này tạo cơ sở để dự đoán điểm tối ƣu cho hàm mục tiêu đạt đƣợc giá trị cao<br />
nhất.<br />
c. Nghiên cứu xác định điều kiện tối ưu<br />
Từ đánh giá ở trên, phƣơng trình hồi quy với các hệ số có ngh a đƣợc rút gọn<br />
nhƣ sau:<br />
Y 0,8740 0,0249 X 0,0246 X 0,0250 X 0,0502 X 0,0755 X 2 0,0770 X 2 0,0774<br />
X 2<br />
1 2 3 4 1 2 3<br />
Kết quả dự đoán điểm tối ƣu bằng phần mềm Minitab đƣợc thể hiện ở Hình<br />
3.45.<br />
Mức cao<br />
Mức tối ƣu<br />
New<br />
D<br />
High<br />
Cur<br />
0.00000 Low<br />
X1<br />
X2 X3 X4<br />
180.0<br />
[163.2787]<br />
600.0<br />
[557.2860]<br />
22.0<br />
[19.6721]<br />
0.50<br />
[0.10]<br />
140.0<br />
500.0<br />
18.0<br />
0.10<br />
Mức thấp<br />
Composite<br />
Desirability<br />
0.00000<br />
Hiệu suất tối<br />
ƣu dự đoán<br />
Y (%)<br />
Targ: 75.0<br />
y = 0.9293<br />
d = 0.00000<br />
Hình 3.45. Dự đoán hiệu suất tại các điểm tối ưu.<br />
Từ Hình 3.45 cho thấy hiệu suất của phản ứng đạt 92,9% tại các giá trị của<br />
biến số sau:<br />
+ Nhiệt độ thủy nhiệt (X 1 ): 163 o C<br />
+ Nhiệt độ nung (X 2 ): 557 o C<br />
+ Th i gian thủy nhiệt (X 3 ): 20 h<br />
+ Tỉ lệ pha tạp CeO 2 /TiO 2 (X 4 ): 0,1 (mol/mol)<br />
111
C (ppm)<br />
Để kiểm chứng mô hình, thí nghiệm đƣợc thực hiện 5 lần với điều kiện tại<br />
điểm tối ƣu, kết quả đƣợc thể hiện ở Bảng 3.18.<br />
Bảng 3.18. Kết quả thí nghiệm với điều kiện tối ưu<br />
Thí nghiệm Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5<br />
Hiệu suất 0,93 0,96 0,95 0,95 0.94<br />
Để đánh giá sự sai khác của giá trị dự đoán bằng phần mềm Minitab, chúng<br />
tôi sử dụng phép kiểm định so sánh với một số (one sample t-test) bằng phần mềm<br />
SPSS-20. Kết quả cho thấy với mức<br />
ngh a = 0,05, giá trị p hai phía (p-two tail)<br />
= 0,08 > 0,05 chứng t rằng giá trị dự đoán và giá trị thực nghiệm không khác nhau<br />
về mặt thống kê. Vì vậy mô hình Box-Behnken đánh giá tốt thí nghiệm khảo sát.<br />
3.2.2.8. Động học của phản ứng phân hủy quang hóa<br />
Động học của quá trình hấp phụ và phân hủy quang xúc tác MB bằng vật liệu<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs đƣợc thể hiện trên Hình 3.46<br />
40<br />
35<br />
30<br />
25<br />
Haáp thuï<br />
trong toái<br />
C 0a<br />
Phaân huûy quang hoùa<br />
5 ppm<br />
10 ppm<br />
15 ppm<br />
20 ppm<br />
25 ppm<br />
30 ppm<br />
35 ppm<br />
20<br />
15<br />
10<br />
5<br />
0<br />
0 30 60 90 120 150<br />
.<br />
Thôøi gian (phuùt)<br />
Hình 3.46. Động học của quá trình hấp phụ và phân hủy quang xúc tác MB bằng<br />
CeO 2 /TiO 2 -NTs ở các nồng độ đầu khác nhau của MB (điều kiện: V = 100 mL,<br />
C 0(MB) = 5-35 ppm, m xúc tác = 0,08 gam, thời gian chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ<br />
phòng).<br />
112
Theo nhƣ nhiều nghiên cứu đã đƣợc công bố, sự phụ thuộc của tốc độ phản<br />
ứng phân hủy quang xúc tác dị thể vào nồng độ của chất màu đã đƣợc mô tả tốt bởi<br />
mô hình động học Langmuir-Hinshelwood (L-H) [11], [96], [100], [105], [175].<br />
Đây là mô hình động học của phản ứng xúc tác quang hóa có tính đến tính chất hấp<br />
phụ của chất màu lên bề mặt của vật liệu xúc tác quang hóa. Mô hình L-H đầu tiên<br />
đƣợc phát triển để mô tả định lƣợng phản ứng r n-khí bởi Satterfield n m 1970, và<br />
tiếp tục đƣợc Ollis sử dụng để phân tích phản ứng r n-l ng vào n m 1985 [105].<br />
Quá trình phản ứng giữa chất xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs (k hiệu là X) và chất<br />
màu MB có thể đƣợc mô tả theo cơ chế lƣ ng phân tử, trong đó chất xúc tác phản<br />
ứng thuận nghịch với chất màu MB để tạo thành phức trung gian [X…MB] * , phức<br />
này chuyển hóa một chiều tạo thành sản ph m nhƣ sau:<br />
k1<br />
X + MB (X…MB) * k<br />
<br />
2<br />
sản ph m (3.21)<br />
k 1<br />
trong đó, k 1 , k -1 lần lƣợt là hằng số tốc độ của sự hấp phụ theo chiều thuận và<br />
nghịch; k 2 là hằng số tốc độ của phản ứng xúc tác phân hủy quang hóa.<br />
Giả sử phản ứng phân hủy quang hóa xảy ra chậm và là bƣớc xác định tốc độ<br />
phản ứng. Khi đó, tốc độ của phản ứng r s tỉ lệ với tỷ phần bề mặt chất phản ứng<br />
bao phủ lên chất xúc tác, , theo phƣơng trình:<br />
dC<br />
r kr<br />
dt<br />
(3.22)<br />
trạng thái cân bằng, đƣợc tính theo phƣơng trình:<br />
KC<br />
L<br />
(3.23)<br />
1 KC<br />
L<br />
dC krKLC<br />
r dt<br />
1 K C<br />
(3.24)<br />
Trong đó, k r là hằng số tốc độ phản ứng, K L là hằng số cân bằng hấp phụ, θ là<br />
tỷ phần bề mặt chất phản ứng bao phủ lên chất xúc tác. C là nồng độ của chất màu ở<br />
th i gian t bất kì. Hằng số tốc độ phản ứng k r phản ánh tốc độ giới hạn của phản<br />
ứng ở độ hấp phụ tối đa dƣới điều kiện thí nghiệm đã cho.<br />
Hằng số cân bằng hấp phụ K L trong nghiên cứu phản ứng quang xúc tác thu<br />
L<br />
113
đƣợc từ các số liệu thực nghiệm trong sự có mặt của ánh sáng c ng đƣợc dùng để<br />
kiểm tra việc áp dụng phù hợp cơ chế L-H. Cụ thể, nếu giá trị K L thu đƣợc khác<br />
nhiều so với giá trị K L thu đƣợc từ cân bằng đẳng nhiệt hấp phụ thì không thể áp<br />
dụng mô hình L-H để phân tích đƣợc [156].<br />
Đối với những dung dịch loãng với nồng độ đầu của chất tan thấp, khi KC
Các đƣ ng thẳng tƣơng quan giữa ln ( C0a<br />
C)<br />
với th i gian t có hệ số xác định<br />
R 2 cao (0,911-0,989) và phân tích hồi qui tuyến tính cho thấy sự tƣơng quan tuyến<br />
tính này đƣợc chấp nhận về mặt thống kê với p < 0,05. Nhƣ vậy phản ứng phân hủy<br />
quang hóa MB phù hợp với mô hình động học bậc nhất L-H. Ngoài ra, nhƣ kết quả<br />
đƣợc chỉ ra trong bảng 3.19, hằng số tốc độ biểu kiến bậc 1 giảm dần theo chiều<br />
t ng dần của nồng độ đầu MB. Chúng tôi cho rằng sự giảm giá trị k app liên quan đến<br />
các sản ph m trung gian đƣợc hình thành trong suốt quá trình phân hủy quang hóa,<br />
chính sự hấp phụ một lƣợng lớn các sản ph m trung gian này trên bề mặt xúc tác đã<br />
làm giảm khả n ng phân hủy quang hóa MB, và do đó gây nên ảnh hƣởng tiêu cực<br />
đến tốc độ phân hủy chung của quá trình.<br />
Ảnh hƣởng của nồng độ đầu MB đến tốc độ đầu của phản ứng phân hủy<br />
quang hóa c ng đƣợc thể hiện trong bảng 3.19. Có thể thấy đƣợc tốc độ đầu của<br />
phản ứng t ng khi nồng độ của MB t ng từ 5 ppm đến 15 ppm, nhƣng lại giảm<br />
mạnh khi nồng độ đầu của MB vƣợt quá 15 ppm.<br />
Trong suốt quá trình phân hủy quang hóa, các sản ph m trung gian đƣợc<br />
hình thành liên tục và can thiệp vào việc xác định động học phản ứng so sự cạnh<br />
tranh giữa quá trình phân hủy quang và quá trình hấp phụ. Vì vậy, việc tính toán<br />
động học thƣ ng đƣợc tiến hành ở th i điểm b t đầu chiếu xạ khi mà những thay<br />
đổi do ảnh hƣởng của các sản ph m trung gian có thể xem nhƣ b qua. Tốc độ đầu<br />
phân hủy quang xúc tác có thể đƣợc biểu diễn nhƣ là hàm của nồng độ theo phƣơng<br />
trình:<br />
của giá trị<br />
r<br />
k K C<br />
r L 0a<br />
0<br />
(3.27)<br />
1 KC<br />
L 0a<br />
Biến đổi phƣơng trình 3.27 thành phƣơng trình sau, cho thấy sự phụ thuộc<br />
1<br />
k app<br />
vào các giá trị nồng độ C oa tƣơng ứng:<br />
Hình 3.47 trình bày đồ thị 1/<br />
1 C 1<br />
k k k K<br />
0a<br />
(3.28)<br />
app r r L<br />
k app<br />
với các nồng độ C oa khác nhau. Đƣ ng<br />
thẳng tƣơng quan có hệ số xác định cao (R 2 = 0.969, p = 6.10 -5 ) khẳng định động<br />
học của phản ứng phân hủy quang hóa MB trên CT phù hợp với mô hình L-H. Các<br />
giá trị hằng số k r và K L tính đƣợc từ hệ số góc và đoạn c t trục tung của đƣ ng<br />
115
thẳng tƣơng ứng là 0,103 mg.L -1 .phút -1 và 0,840 L.mg -1 . Giá trị hằng số cân bằng<br />
hấp phụ trong mô hình động học phân hủy quang xúc tác đƣợc xác định trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi gần với giá trị hằng số cân bằng K L thu đƣợc từ nghiên<br />
cứu đẳng nhiệt hấp phụ ở phần trƣớc, điều này càng chứng t phản ứng phân hủy<br />
quang hóa MB th a mãn mô hình Langmuir-Hinshelwood. Tuy nhiên, điểm đáng<br />
chú là trong một số nghiên cứu khác đƣợc công bố thì giá trị hằng số cân bằng hấp<br />
phụ tính đƣợc trong điều kiện có chiếu sáng có thể khác biệt đáng kể so với giá trị<br />
K L tính đƣợc khi xét trong điều kiện không chiếu sáng [103], [179]. Vấn đề này vẫn<br />
chƣa đƣợc giải thích r ràng.<br />
300<br />
250<br />
200<br />
1/k app<br />
150<br />
100<br />
50<br />
0<br />
0 5 10 15 20 25 30<br />
C 0 (MB)<br />
(ppm)<br />
Hình 3.47. Đồ thị 1/k app theo C o (điều kiện: V = 100 mL, C 0(MB) = 5-35 ppm, m xúc<br />
tác= 0,08 gam, thời gian chiếu xạ: 120 phút, nhiệt độ phòng).<br />
Kết luận mục 3.2.2: Đã nghiên cứu một cách có hệ thống phản ứng xúc tác phân<br />
hủy quang hóa phẩm nhuộm của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs trong vùng khả kiến. Kết quả cho<br />
thấy:<br />
- Việc thêm CeO 2 đã mở rộng vùng hấp thụ ánh sáng của TiO 2 về phía vùng khả<br />
kiến, cải thiện hoạt tính xúc tác quang của vật liệu pha tạp so với các oxit thuần túy ban<br />
đầu, thể hiện ở hiệu suất phân hủy quang hóa MB sau 60 phút chiếu xạ đạt được đến<br />
84,6% với sự có mặt của CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1 nhưng chỉ đạt khoảng 46,7%, 6,3% và 1%<br />
với xúc tác là P25, TiO 2 -NTs 550 và CeO 2 tương ứng. Vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs bền trong<br />
môi trường phản ứng quang hóa, sau ba lần tái sinh xúc tác, hoạt tính gần như không thay<br />
đổi.<br />
116
- Sự hình thành cũng như tầm quan trọng của các gốc hydroxyl (•OH) trên bề mặt<br />
vật liệu xúc tác dưới bức xạ khả kiến đã được nghiên cứu bằng kĩ thuật huỳnh quang sử<br />
dụng axit terephthalic làm chất dò và dùng chất bắt gốc •OH là tert-butanol. Kết quả phân<br />
tích cho thấy gốc tự do •OH đóng vai trò quan trọng trong quá trình oxi hóa phân hủy<br />
quang hóa chất màu MB và phản ứng xảy ra liên quan đến cơ chế tạo gốc tự do •OH. Tốc<br />
độ tạo thành gốc •OH càng lớn thì khả năng phân hủy quang hóa chất màu càng mạnh, và<br />
với tỉ lệ pha tạp CeO 2 /TiO 2 tối ưu là 0,1 thì sự tái kết hợp cặp electron – lỗ trống bị hạn<br />
chế một cách hiệu quả và đạt được tốc độ tạo thành gốc •OH cao nhất, kéo theo hoạt tính<br />
xúc tác quang hóa đạt được cũng cao nhất. Theo sự hiểu biết của chúng tôi, đây là kết quả<br />
lần đầu tiên được công bố về việc sử dụng kĩ thuật huỳnh quang và tert-butanol để chứng<br />
minh phản ứng xúc tác quang hóa phân hủy MB dưới bức xạ khả kiến xảy ra theo cơ chế<br />
tạo gốc tự do bằng vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs.<br />
- Đã tính toán được thế vùng dẫn (E CB ) và thế vùng hóa trị (E VB ) của TiO 2 và CeO 2 ,<br />
từ đó xác định được phương dịch chuyển của các electron và lỗ trống quang sinh hình<br />
thành trong vật liệu tổng hợp CeO 2 /TiO 2 -NTs và đề xuất được cơ chế của phản ứng xúc tác<br />
quang hóa phân hủy MB dưới bức xạ khả kiến bằng xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs. Kết quả phân<br />
tích cho thấy tương tác hợp lực (synergetic effects) của vùng tiếp giáp dị thể hình thành<br />
giữa CeO 2 và TiO 2 cùng với sự có mặt của ion Ce 3+ với sự chiếm mức 4f (4f 1 ) tương ứng<br />
với vùng năng lượng mới trong năng lượng vùng cấm là nguyên nhân chính dẫn đến sự cải<br />
thiện hoạt tính xúc tác quang hóa của vật liệu tổng hợp CeO 2 /TiO 2 -NTs hơn hẳn so với các<br />
oxit thuần túy.<br />
- Phương trình Arrhenius và phương trình Eyring đã được sử dụng để đánh giá các<br />
#<br />
thông số nhiệt động hoạt hóa bao gồm năng lượng hoạt hóa E a , enthalpy hoạt hóa H ,<br />
entropy hoạt hóa<br />
<br />
#<br />
S<br />
và năng lượng tự do hoạt hóa<br />
<br />
#<br />
G<br />
của quá trình hấp phụ MB. Kết<br />
quả cho thấy phản ứng phân hủy quang xúc tác MB bởi CeO 2 /TiO 2 -NTs được kiểm soát<br />
bởi quá trình khuếch tán và phản ứng của gốc hydroxyl tự do. Theo sự hiểu biết của chúng<br />
tôi, việc áp dụng phương trình Arrhenius và phương trình Eyring để nghiên cứu phản ứng<br />
phân hủy quang xúc tác MB bằng CeO 2 /TiO 2 -NTs dưới bức xạ khả kiến lần đầu tiên được<br />
công bố. Động học phân hủy quang hóa MB trên xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs thỏa mãn mô<br />
hình động học Langmuir-Hinshelwood (L-H) với giá trị hằng số cân bằng hấp phụ gần với<br />
giá trị hằng số cân bằng K L thu được từ nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ.<br />
- Các yếu tố tổng hợp vật liệu cấu trúc nano ống CeO 2 /TiO 2 ảnh hưởng đến hiệu quả xúc<br />
tác quang đã được thực hiện tối ưu hóa bằng thiết kế Box-Behnken dựa trên phương pháp<br />
đáp ứng bề mặt nhằm tìm ra các điều kiện tối ưu để đạt được hiệu suất xúc tác quang lớn<br />
nhất. Đây là công bố đầu tiên về sử dụng phương pháp đáp ứng bề mặt RSM thiết kế tối ưu<br />
117
các điều kiện tổng hợp hệ xúc tác CeO 2 /TiO 2 cấu trúc ống cho phản ứng phân hủy quang<br />
hóa xanh methylene (MB) bằng việc khảo sát đồng thời 4 yếu tố quan trọng là: nhiệt độ<br />
thủy nhiệt, thời gian thủy nhiệt, nhiệt độ nung và tỉ lệ mol CeO 2 /TiO 2 . Kết quả tối ưu cho<br />
thấy hiệu suất phân hủy MB tối đa đạt được 92,9% khi tiến hành ở các điều kiện tổng hợp:<br />
nhiệt độ thủy nhiệt là 163 °C, thời gian thủy nhiệt là 20 h, tỉ lệ mol Ce/Ti là 0,1 và nhiệt độ<br />
nung là 557 °C. Kết quả cho thấy mô hình phù hợp với việc dự đoán hiệu suất phân hủy tối<br />
đa MB cũng như thiết kế và tối ưu hóa các yếu tố tổng hợp với hệ số tương quan của mô<br />
hình là 0,997.<br />
118
KẾT LUẬN<br />
1. Vật liệu TiO 2 cấu trúc nano ống đã đƣợc tổng hợp thành công bằng quy trình<br />
thủy nhiệt đơn giản với tiền chất ban đầu là bột TiO 2 thƣơng mại dễ tìm, giá thành<br />
thấp. Kết quả nghiên cứu một cách hệ thống ảnh hƣởng của nhiệt độ thủy nhiệt và<br />
th i gian thủy nhiệt đến tính chất hình thái, cấu trúc và bề mặt vật liệu cho thấy điều<br />
kiện thủy nhiệt ở 160 °C, 20 h các nano ống TiO 2 hình thành tƣơng đối đồng nhất,<br />
r ràng với đƣ ng kính ngoài khoảng 10 nm, diện tích bề mặt BET khoảng 247<br />
m 2 /g và chiều dài ống trung bình vào khoảng 270 nm.<br />
2. Đã tiến hành pha tạp thành công CeO 2 lên trên bề mặt ống nano TiO 2 bằng<br />
phƣơng pháp kết tủa l ng đọng hóa ƣớt và ảnh hƣởng của tỉ lệ CeO 2 /TiO 2 pha tạp<br />
c ng nhƣ nhiệt độ nung đến cấu trúc, hình thái, thành phần và tính chất hấp thụ bức<br />
xạ khả kiến của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs c ng đƣợc nghiên cứu. Kết quả cho thấy sự<br />
pha tạp CeO 2 vào TiO 2 vẫn duy trì cơ bản cấu trúc tinh thể anatase của TiO 2 và tồn<br />
tại của một h n hợp của trạng thái oxi hóa – khử Ce 4+ / Ce 3+ trên bề mặt của vật liệu<br />
tổng hợp CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1. So với mẫu TiO 2 -NTs và CeO 2 thuần túy chƣa pha<br />
tạp, hoạt tính xúc tác quang hóa của vật liệu biến tính CeO 2 /TiO 2 -NTs chuyển về<br />
vùng khả kiến và có thể dùng ánh sáng tự nhiên để kích thích quang hóa.<br />
3. Đã nghiên cứu một cách có hệ thống phản ứng xúc tác phân hủy quang hóa<br />
ph m nhuộm của vật liệu CeO 2 /TiO 2 -NTs trong vùng bức xạ khả kiến. Tƣơng tác<br />
hợp lực (synergetic effects) của vùng tiếp giáp dị thể hình thành giữa CeO 2 và TiO 2<br />
cùng với sự có mặt của ion Ce 3+ là nguyên nhân chính dẫn đến sự cải thiện hoạt tính<br />
xúc tác quang hóa của vật liệu tổng hợp CeO 2 /TiO 2 -NTs hơn hẳn so với các oxit<br />
thuần túy. Kết quả phân tích bằng k thuật huỳnh quang sử dụng axit terephthalic<br />
làm chất d và dùng chất b t gốc •OH là tert-butanol cho thấy gốc tự do •OH đóng<br />
vai tr quan trọng trong quá trình oxi hóa phân hủy quang hóa chất màu MB và<br />
phản ứng xảy ra liên quan đến cơ chế tạo gốc tự do •OH. Tốc độ tạo thành gốc •OH<br />
càng lớn thì khả n ng phân hủy quang hóa chất màu càng mạnh. Theo sự hiểu biết<br />
của chúng tôi, đây là kết quả lần đầu tiên đƣợc công bố về việc sử dụng k thuật<br />
119
huỳnh quang và tert-butanol để chứng minh phản ứng xúc tác quang hóa phân hủy<br />
MB dƣới bức xạ khả kiến xảy ra theo cơ chế tạo gốc tự do bằng vật liệu CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs.<br />
4. Đẳng nhiệt hấp phụ cho thấy sự hấp phụ MB trên CeO 2 /TiO 2 -NTs tuân theo mô<br />
hình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich. Động học phân hủy quang hóa MB trên<br />
xúc tác CeO 2 /TiO 2 -NTs th a mãn mô hình động học Langmuir-Hinshelwood (L-<br />
H) với giá trị hằng số cân bằng hấp phụ gần với giá trị hằng số cân bằng K L thu<br />
đƣợc từ nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ. Phƣơng trình Arrhenius và phƣơng trình<br />
Eyring đã đƣợc sử dụng để đánh giá các thông số nhiệt động hoạt hóa bao gồm n ng<br />
lƣợng hoạt hóa E a , enthalpy hoạt hóa<br />
#<br />
#<br />
H , entropy hoạt hóa<br />
S<br />
và n ng lƣợng tự<br />
#<br />
do hoạt hóa G<br />
của quá trình hấp phụ MB. Kết quả cho thấy phản ứng phân hủy<br />
quang xúc tác MB bởi CeO 2 /TiO 2 -NTs đƣợc kiểm soát bởi quá trình khuếch tán và<br />
phản ứng của gốc hydroxyl tự do. Theo sự hiểu biết của chúng tôi, việc áp dụng<br />
phƣơng trình Arrhenius và phƣơng trình Eyring để nghiên cứu phản ứng phân hủy<br />
quang xúc tác MB bằng CeO 2 /TiO 2 -NTs dƣới bức xạ khả kiến lần đầu tiên đƣợc<br />
công bố.<br />
5. Các yếu tố tổng hợp vật liệu cấu trúc nano ống CeO 2 /TiO 2 ảnh hƣởng đến hiệu<br />
quả xúc tác quang đã đƣợc thực hiện tối ƣu hóa bằng thiết kế Box-Behnken dựa trên<br />
phƣơng pháp đáp ứng bề mặt nhằm tìm ra các điều kiện tối ƣu để đạt đƣợc hiệu suất<br />
xúc tác quang lớn nhất. Đây là công bố đầu tiên về sử dụng phƣơng pháp đáp ứng<br />
bề mặt RSM thiết kế tối ƣu các điều kiện tổng hợp hệ xúc tác CeO 2 /TiO 2 cấu trúc<br />
ống cho phản ứng phân hủy quang hóa xanh methylene (MB) bằng việc khảo sát<br />
đồng th i 4 yếu tố quan trọng là: nhiệt độ thủy nhiệt, th i gian thủy nhiệt, nhiệt độ<br />
nung và tỉ lệ mol CeO 2 /TiO 2 . Kết quả tối ƣu cho thấy hiệu suất phân hủy MB tối đa<br />
đạt đƣợc 92,9% khi tiến hành ở các điều kiện tổng hợp: nhiệt độ thủy nhiệt là 163<br />
°C, th i gian thủy nhiệt là 20 h, tỉ lệ mol Ce/Ti là 0,1 và nhiệt độ nung là 557 °C.<br />
Kết quả cho thấy mô hình phù hợp với việc dự đoán hiệu suất phân hủy tối đa MB<br />
c ng nhƣ thiết kế và tối ƣu hóa các yếu tố tổng hợp với hệ số tƣơng quan của mô<br />
hình là 0,997.<br />
120
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH <strong>NGHIÊN</strong> <strong>CỨU</strong><br />
I. Trong nƣớc<br />
1. Lê Thị Thanh Tuyền, Đào Anh Quang, Nguyễn Thị Quỳnh Trâm, Nguyễn<br />
Minh Quân, Trƣơng Qu Tùng, Trần Thái H a (2017), ―Tổng hợp có kiểm<br />
soát TiO 2 cấu trúc nano ống bằng quy trình thủy nhiệt‖, Tạp chí Khoa học và<br />
Công nghệ, Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế, Tập 8, Số 1 (2017), tr.<br />
109-121.<br />
2. Lê Thị Thanh Tuyền, Đào Anh Quang, Nguyễn Minh Quân, Nguyễn Thị<br />
Quỳnh Trâm, Trƣơng Qu Tùng, Trần Thái H a (2017), ―Tổng hợp đơn giản<br />
nano ống TiO 2 pha tạp CeO 2 : ảnh hƣởng của tỉ lệ Ce:Ti và nhiệt độ nung đến<br />
tính chất xúc tác quang‖, Tạp chí Hóa học, Số 55 (4E23), tr. 160-165.<br />
3. Lê Thị Thanh Tuyền, Đào Anh Quang, Nguyễn Minh Quân, Nguyễn Thị V<br />
Tuyết, Trƣơng Qu Tùng, Trần Thái H a (2017), ―Tổng hợp nano ống TiO 2<br />
pha tạp CeO 2 và khảo sát hoạt tính xúc tác quang trong vùng ánh sáng khả<br />
kiến‖, Tạp chí xúc tác và hấp phụ, T6 (N 0 1), tr. 59-67.<br />
4. Lê Thị Thanh Tuyền, Đào Anh Quang, Trần Thanh Tâm Toàn, Trƣơng Qu<br />
Tùng, Trần Thái H a (2018), ―Các yếu tố ảnh hƣởng đến phản ứng phân hủy<br />
quang hóa xanh methylene bằng hệ xúc tác CeO 2 /TiO 2 nanotubes‖, Tạp chí<br />
Đại học Huế, T127, Số 1B.<br />
II. Quốc tế (thuộc danh mục ISI)<br />
5. Le Thi Thanh Tuyen, Dao Anh Quang, Tran Thanh Tam Toan, Truong Quy<br />
Tung, Tran Thai Hoa, Tran Xuan Mau, and Dinh Quang Khieu (2018), Synthesis of<br />
CeO 2 /TiO 2 nanotubes and heterogeneous photocatalytic degradation of methylene<br />
blue, Journal of Environmental Chemical Engineering, 6 (2018), pp. 5999-6011.<br />
121
TÀI <strong>LIỆU</strong> THAM <strong>KHẢ</strong>O<br />
Tiếng Việt<br />
[1]. V Triều Khải (2014). Tổng hợp nano kẽm oxít có kiểm soát hình thái và một<br />
số ứng dụng, Đại học Khoa học, Đại học Huế.<br />
[2]. Đinh Quang Khiếu (2015). Một số phương pháp phân tích hoá lý, NXB Đại<br />
học Huế.<br />
[3]. Phạm Luận (2006). Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, NXB Đại học<br />
Quốc Gia hà Nội, Hà Nội, .<br />
[4]. Phạm Ngọc Nguyên (2004). Giáo trình kỹ thuật phân tích vật lý, NXB Khoa<br />
học và K thuật, Hà Nội., .<br />
[5]. Trần V n Nhân (1999). Hóa lý thuyết tập III, NXB giáo dục, .<br />
[6]. Hồ Viết Qu (2000). Phân tích Lý – Hóa, NXB Giáo dục, Hà Nội, .<br />
[7]. Đào Đình Thức. Một số phương pháp ứng dụng trong hóa học, NXB Đại học<br />
Quốc gia, Hà Nội., n.d.<br />
[8]. Nguyễn Đình Triệu (1999). Các phương pháp vật lý ứng dụng trong hóa học,<br />
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.<br />
Tiếng Anh<br />
[9]. Abdullah H., Khan M.R., Pudukudy M., et al. (2015). CeO 2 -TiO 2 as a visible<br />
light active catalyst for the photoreduction of CO 2 to methanol. Journal of<br />
Rare Earths, Vol.33, Iss.11, pp.1155–1161.<br />
[10]. Alam Z., Muyibi S.A., Toramae J. (2007). Statistical optimization of<br />
adsorption processes for removal of 2,4-dichlorophenol by activated carbon<br />
derived from oil palm empty fruit bunches. Journal of Environmental<br />
Sciences, Vol.19, Iss.6, pp.674–677.<br />
[11]. Amalraj A., Pius A. (2014). Photocatalytic Degradation of Alizarin Red S and<br />
Bismarck Brown R Using TiO. Journal of Chemistry & Applied<br />
Biochemistry, Vol.1, Iss.1, pp.1–7.<br />
[12]. Ampelli C., Passalacqua R., Genovese C., et al. (2013). Solar energy and<br />
122
iowaste conversion into H2 on CuO x /TiO 2 nanocomposites. Chemical<br />
Engineering Transactions, Vol.35, pp.583–588.<br />
[13]. Andersson D.A., Simak S.I., Johansson B., et al. (2007). Modeling of CeO 2 ,<br />
Ce 2 O 3 , and CeO 2-x in the LDA+U formalism. Physical Review B - Condensed<br />
Matter and Materials Physics, Vol.75, Iss.3, pp.4–9.<br />
[14]. Anirudhan T.S., Radhakrishnan P.G. (2008). Thermodynamics and kinetics of<br />
adsorption of Cu(II) from aqueous solutions onto a new cation exchanger<br />
derived from tamarind fruit shell. Journal of Chemical Thermodynamics,<br />
Vol.40, Iss.4, pp.702–709.<br />
[15]. Anpo M. (2003). The design and development of highly reactive titanium<br />
oxide photocatalysts operating under visible light irradiation. Journal of<br />
Catalysis, Vol.216, Iss.1–2, pp.505–516.<br />
[16]. Atkins P., Paula J. De (2009). Atkins Physical chemistry 8th edition.<br />
Chemistry, pp.430–468.<br />
[17]. Atuchin V. V., Kesler V.G., Pervukhina N. V., et al. (2006). Ti 2p and O 1s<br />
core levels and chemical bonding in titanium-bearing oxides. Journal of<br />
Electron Spectroscopy and Related Phenomena, Vol.152, Iss.1–2, pp.18–24.<br />
[18]. Banerjee S., Pillai S.C., Falaras P., et al. (2014). New Insights into the<br />
Mechanism of Visible Light Photocatalysis. The Journal of Physical<br />
Chemistry Letters, Vol.5, Iss.15, pp.2543–2554.<br />
[19]. Barreto J.C., Smith G.S., Strobel N.H.P., et al. (1994). Terephthalic acid: A<br />
dosimeter for the detection of hydroxyl radicals in vitro. Life Sciences,<br />
Vol.56, Iss.4, pp.89–96.<br />
[20]. Basahel S., Mokhtar M., Alsharaeh E., et al. (2016). Physico-Chemical and<br />
Catalytic Properties of Mesoporous CuO-ZrO 2 Catalysts. Catalysts, Vol.6,<br />
Iss.4, pp.57.<br />
[21]. Bavykin D. V., Kulak A.N., Walsh F.C. (2010). Metastable Nature of<br />
Titanate Nanotubes in an Alkaline Environment. Crystal Growth & Design,<br />
Vol.10, Iss.10, pp.4421–4427.<br />
123
[22]. Bavykin D. V., Parmon V.N., Lapkin A.A., et al. (2004). The effect of<br />
hydrothermal conditions on the mesoporous structure of TiO 2 nanotubes.<br />
Journal of Materials Chemistry, Vol.14, Iss.22, pp.3370.<br />
[23]. Bavykin D.V., Friedrich J.M., Walsh F.C. (2006). Protonated Titanates and<br />
<strong>TiO2</strong> Nanostructured Materials: Synthesis, Properties, and Applications.<br />
Advanced Materials, Vol.18, Iss.21, pp.2807–2824.<br />
[24]. Bezerra M.A., Santelli R.E., Oliveira E.P., et al. (2008). Response surface<br />
methodology (RSM) as a tool for optimization in analytical chemistry.<br />
Talanta, Vol.76, Iss.5, pp.965–977.<br />
[25]. Buonsanti R., Grillo V., Carlino E., et al. (2008). Nonhydrolytic Synthesis of<br />
High-Quality Anisotropically Shaped Brookite TiO 2 Nanocrystals. Journal of<br />
the American Chemical Society, Vol.130, Iss.33, pp.11223–11233.<br />
[26]. Burroughs P., Hamnett A., Orchard A.F., et al. (1976). Satellite structure in<br />
the X-ray photoelectron spectra of some binary and mixed oxides of<br />
lanthanum and cerium. Journal of the Chemical Society, Dalton Transactions,<br />
Iss.17, pp.1686.<br />
[27]. Cao T., Li Y., Wang C., et al. (2010). Three-dimensional hierarchical CeO 2<br />
nanowalls/TiO 2 nanofibers heterostructure and its high photocatalytic<br />
performance. Journal of Sol-Gel Science and Technology, Vol.55, Iss.1,<br />
pp.105–110.<br />
[28]. Carey J.H., Lawrence J., Tosine H.M. (1976). Titanium Dioxide in Aqueous<br />
Suspensions. Vol.16, Iss.6, pp.697–701.<br />
[29]. Chang R. (2005). Physical Chemistry for the Biosciences, University.<br />
[30]. Chen D., Sivakumar M., Ray A.K. (2000). Heterogeneous Photocatalysis in<br />
Environmental Remedia tion. Dev. Chem. Eng. Mineral Process, Vol.8,<br />
Iss.(5/6), pp.505–550.<br />
[31]. Chen Q., Zhou W., Du G.H., et al. (2002). Trititanate Nanotubes Made via a<br />
Single Alkali Treatment. Advanced Materials, Vol.14, Iss.17, pp.1208–1211.<br />
[32]. Chen X., Cao S., Weng X., et al. (2012). Effects of morphology and structure<br />
124
of titanate supports on the performance of ceria in selective catalytic<br />
reduction of NO. Catalysis Communications, Vol.26, pp.178–182.<br />
[33]. Chen X., Mao S.S. (2007). Titanium Dioxide Nanomaterials: Synthesis,<br />
Properties, Modifications, and Applications. Chemical Reviews, Vol.107,<br />
Iss.7, pp.2891–2959.<br />
[34]. Chen Y., Sun Z., Yang Y., et al. (2001). Heterogeneous photocatalytic<br />
oxidation of polyvinyl alcohol in water. Journal of Photochemistry and<br />
Photobiology A: Chemistry, Vol.142, Iss.1, pp.85–89.<br />
[35]. Choudhury B., Chetri P., Choudhury A. (2014). Oxygen defects and<br />
formation of Ce 3+ affecting the photocatalytic performance of CeO 2<br />
nanoparticles. RSC Adv., Vol.4, Iss.9, pp.4663–4671.<br />
[36]. Clarke F.W., Irving Langmuir B. (1916). Constitution of Solids and Liquids.<br />
J. Am. Chem. Soc., Vol.38, Iss.11, pp.2221–2295.<br />
[37]. Conesa J.C. (2010). The relevance of dispersion interactions for the stability<br />
of oxide phases. Journal of Physical Chemistry C, Vol.114, Iss.51, pp.22718–<br />
22726.<br />
[38]. Contreras-Garc??a M.E., Garc??a-Benjume M.L., Mac??as-Andr??s V.I., et<br />
al. (2014). Synergic effect of the TiO 2 -CeO 2 nanoconjugate system on the<br />
band-gap for visible light photocatalysis. Materials Science and Engineering<br />
B: Solid-State Materials for Advanced Technology, Vol.183, Iss.1, pp.78–85.<br />
[39]. Ćurković L., Rastovĉan-Mioĉ A., Majić M., et al. (2011). Application of<br />
different isotherm models on lead ions sorption onto electric furnace slag. The<br />
Holistic Approach to Environment, Vol.1, pp.13–18.<br />
[40]. Deng Q., Wei M., Ding X., et al. (2008). Brookite-type TiO 2 nanotubes.<br />
Chemical Communications, Iss.31, pp.3657.<br />
[41]. Doerffler W., Hauffe K. (1964). Heterogeneous photocatalysis I. The<br />
influence of oxidizing and reducing gases on the electrical conductivity of<br />
dark and illuminated zinc oxide surfaces. Journal of Catalysis, Vol.3, pp.156–<br />
170.<br />
125
[42]. Eleburuike N.A., Wan Abu Bakar W.A., Ali R., et al. (2016). Photocatalytic<br />
degradation of paraquat dichloride over CeO 2 -modified TiO 2 nanotubes and<br />
the optimization of parameters by response surface methodology. RSC Adv.,<br />
Vol.6, Iss.106, pp.104082–104093.<br />
[43]. Eleburuike N.A., Wan Abu Bakar W.A., Ali R., et al. (2016). Photocatalytic<br />
degradation of paraquat dichloride over CeO 2 -modified TiO 2 nanotubes and<br />
the optimization of parameters by response surface methodology. RSC Adv.,<br />
Vol.6, Iss.106, pp.104082–104093.<br />
[44]. Elsanousi A., Elssfah E.M., Zhang J., et al. (2007). Hydrothermal treatment<br />
duration effect on the transformation of titanate nanotubes into nanoribbons.<br />
Journal of Physical Chemistry C, Vol.111, Iss.39, pp.14353–14357.<br />
[45]. Esch F. (2005). Electron Localization Determines Defect Formation on Ceria<br />
Substrates. Science, Vol.309, Iss.5735, pp.752–755.<br />
[46]. Eskandarloo H., Badiei A., Behnajady M.A. (2014). TiO 2 /CeO 2 Hybrid<br />
photocatalyst with enhanced photocatalytic activity: Optimization of<br />
synthesis variables. Industrial and Engineering Chemistry Research, Vol.53,<br />
Iss.19, pp.7847–7855.<br />
[47]. Etacheri V., Di Valentin C., Schneider J., et al. (2015). Visible-light<br />
activation of TiO 2 photocatalysts: Advances in theory and experiments.<br />
Journal of Photochemistry and Photobiology C: Photochemistry Reviews,<br />
Vol.25, pp.1–29.<br />
[48]. Evtushenko Y.M., Romashkin S. V., Davydov V. V. (2011). Synthesis and<br />
properties of TiO 2 -based nanomaterials. Theoretical Foundations of Chemical<br />
Engineering, Vol.45, Iss.5, pp.731–738.<br />
[49]. Fan C., Xue P., Sun Y. (2006). Preparation of Nano-TiO 2 doped with cerium<br />
and its photocatalytic activity. Journal of Rare Earths, Vol.24, Iss.3, pp.309–<br />
313.<br />
[50]. Fang B., Xing Y., Bonakdarpour A., et al. (2015). Hierarchical CuO–TiO 2<br />
Hollow Microspheres for Highly Efficient Photodriven Reduction of CO 2 to<br />
126
CH 4 . ACS Sustainable Chemistry & Engineering, Vol.3, Iss.10, pp.2381–<br />
2388.<br />
[51]. Farghali A.A., Zaki A.H., Khedr M.H., et al. (2014). Hydrothermally<br />
synthesized <strong>TiO2</strong> nanotubes and nanosheets for photocatalytic degradation of<br />
color yellow sunset. International Journal of Advanced Research, Vol.2,<br />
Iss.7, pp.285–291.<br />
[52]. Fattakhova-Rohlfing D., Zaleska A., Bein T. (2014). Three-Dimensional<br />
Titanium Dioxide Nanomaterials. Chemical Reviews, Vol.114, Iss.19,<br />
pp.9487–9558.<br />
[53]. Fernandes V., Schio P., de Oliveira A.J.A., et al. (2010). Ferromagnetism<br />
induced by oxygen and cerium vacancies above the percolation limit in CeO<br />
2. Journal of Physics: Condensed Matter, Vol.22, Iss.21, pp.216004.<br />
[54]. Ferreira S.L.C., Bruns R.E., Ferreira H.S., et al. (2007). Box-Behnken design:<br />
An alternative for the optimization of analytical methods. Analytica Chimica<br />
Acta, Vol.597, Iss.2, pp.179–186.<br />
[55]. Ferreira S.L.C., Bruns R.E., da Silva E.G.P., et al. (2007). Statistical designs<br />
and response surface techniques for the optimization of chromatographic<br />
systems. Journal of Chromatography A, Vol.1158, Iss.1–2, pp.2–14.<br />
[56]. Filatov S.K., Bendeliani N.A., Albert B., et al. (2007). Crystalline Structure<br />
of the TiO 2 II High-Pressure Phase at 293 , 223 , and 133 K According to<br />
Single-Crystal X-ray Diffraction Data. Vol.52, Iss.4, pp.624–628.<br />
[57]. Friedmann D., Mendive C., Bahnemann D. (2010). TiO 2 for water treatment:<br />
Parameters affecting the kinetics and mechanisms of photocatalysis, Elsevier<br />
B.V., .<br />
[58]. Fujishima A., Honda K. (1972). Electrochemical Photolysis of Water at a<br />
Semiconductor Electrode. Nature, Vol.238, Iss.5358, pp.37–38.<br />
[59]. Galindo-Hernández F., Gómez R. (2011). Degradation of the herbicide 2,4-<br />
dichlorophenoxyacetic acid over TiO 2 –CeO 2 sol–gel photocatalysts: Effect of<br />
the annealing temperature on the photoactivity. Journal of Photochemistry<br />
127
and Photobiology A: Chemistry, Vol.217, Iss.2–3, pp.383–388.<br />
[60]. Galindo F., Gómez R., Aguilar M. (2008). Photodegradation of the herbicide<br />
2,4-dichlorophenoxyacetic acid on nanocrystalline TiO 2 -CeO 2 sol-gel<br />
catalysts. Journal of Molecular Catalysis A: Chemical, Vol.281, Iss.1–2,<br />
pp.119–125.<br />
[61]. Gallo A., Montini T., Marelli M., et al. (2012). H 2 production by renewables<br />
photoreforming on Pt-Au/TiO 2 catalysts activated by reduction.<br />
ChemSusChem, Vol.5, Iss.9, pp.1800–1811.<br />
[62]. Gan W., Niu H., Shang X., et al. (2016). Flower-like TiO 2 with highly<br />
exposed {001} facets used as scattering layers for dye-sensitized solar cells.<br />
Physica Status Solidi (A) Applications and Materials Science, Vol.213, Iss.4,<br />
pp.994–1001.<br />
[63]. Gaya U.I., Abdullah A.H. (2008). Heterogeneous photocatalytic degradation<br />
of organic contaminants over titanium dioxide: A review of fundamentals,<br />
progress and problems. Journal of Photochemistry and Photobiology C:<br />
Photochemistry Reviews, Vol.9, Iss.1, pp.1–12.<br />
[64]. Ghasemi S., Setayesh S.R., Habibi-Yangjeh A., et al. (2012). Assembly of<br />
CeO 2 –TiO 2 nanoparticles prepared in room temperature ionic liquid on<br />
graphene nanosheets for photocatalytic degradation of pollutants. Journal of<br />
Hazardous Materials, Vol.199, pp.170–178.<br />
[65]. Ghasemi Z., Younesi H., Zinatizadeh A.A. (2016). Kinetics and<br />
thermodynamics of photocatalytic degradation of organic pollutants in<br />
petroleum refinery wastewater over nano-TiO 2 supported on Fe-ZSM-5.<br />
Journal of the Taiwan Institute of Chemical Engineers, Vol.65, pp.357–366.<br />
[66]. Gionco C., Paganini M.C., Agnoli S., et al. (2013). Structural and<br />
spectroscopic characterization of CeO 2 –TiO 2 mixed oxides. Journal of<br />
Materials Chemistry A, Vol.1, Iss.36, pp.10918.<br />
[67]. Graciani J., Plata J.J., Sanz J.F., et al. (2010). A theoretical insight into the<br />
catalytic effect of a mixed-metal oxide at the nanometer level: The case of the<br />
128
highly active metal/CeO x /TiO 2 (110) catalysts. The Journal of Chemical<br />
Physics, Vol.132, Iss.10, pp.104703.<br />
[68]. Guo M., Lu J., Wu Y., et al. (2011). UV and visible Raman studies of oxygen<br />
vacancies in rare-earth-doped ceria. Langmuir, Vol.27, Iss.7, pp.3872–3877.<br />
[69]. Gupta S.M., Tripathi M. (2011). A review of TiO 2 nanoparticles. Chinese<br />
Science Bulletin, Vol.56, Iss.16, pp.1639–1657.<br />
[70]. Haibin Li, Xinyong Li, Yande Song, ShuGuang Chen Y.W., Chaoyue Sui<br />
C.J. (2012). CeO 2 /TiO 2 Nanotubes Composites: Synthesis, Characterization,<br />
and Photocatalytic Properties. Advanced Materials Research, Vol.583, pp.86–<br />
90.<br />
[71]. Halsey G.D. (1952). The Role of Surface Heterogeneity in Adsorption.<br />
Advances In Catalysis and Related Subjects Vol. IV, pp.259–269.<br />
[72]. Hamdaoui O., Naffrechoux E. (2007). Modeling of adsorption isotherms of<br />
phenol and chlorophenols onto granular activated carbonPart I. Twoparameter<br />
models and equations allowing determination of thermodynamic<br />
parameters. Journal of Hazardous Materials, Vol.147, Iss.1–2, pp.381–394.<br />
[73]. Hanafi S.A., El-Syed H.A., Soltan E.-S.A. (2008). High Quality Diesel by<br />
Hydrotreating Gas Oil over Modified Titania-supported NiMo Catalysts.<br />
Energy Sources, Part A: Recovery, Utilization, and Environmental Effects,<br />
Vol.30, Iss.8, pp.698–722.<br />
[74]. Hao C., Li J., Zhang Z., et al. (2015). Enhancement of photocatalytic<br />
properties of <strong>TiO2</strong> nanoparticles doped with CeO 2 and supported on SiO 2 for<br />
phenol degradation. Applied Surface Science, Vol.331, pp.17–26.<br />
[75]. Hernández-Ramírez A., Medina-Ramirez I. (2015). Photocatalytic<br />
Semiconductors, Springer International Publishing, .<br />
[76]. Ho Y.S., McKay G. (1998). A Comparison of Chemisorption Kinetic Models<br />
Applied to Pollutant Removal on Various Sorbents. Process Safety and<br />
Environmental Protection, Vol.76, Iss.4, pp.332–340.<br />
[77]. Houas a (2001). Photocatalytic degradation pathway of methylene blue in<br />
129
water. Applied Catalysis B: Environmental, Vol.31, Iss.2, pp.145–157.<br />
[78]. Hoyer P. (1996). Formation of a Titanium Dioxide Nanotube Array.<br />
Langmuir, Vol.12, Iss.6, pp.1411–1413.<br />
[79]. Huang Q., Gao T., Niu F., et al. (2014). Preparation and enhanced visiblelight<br />
driven photocatalytic properties of Au-loaded TiO 2 nanotube arrays.<br />
Superlattices and Microstructures, Vol.75, pp.890–900.<br />
[80]. Idakiev V., Yuan Z.-Y., Tabakova T., et al. (2005). Titanium oxide nanotubes<br />
as supports of nano-sized gold catalysts for low temperature water-gas shift<br />
reaction. Applied Catalysis A: General, Vol.281, Iss.1–2, pp.149–155.<br />
[81]. Jana T.K., Pal A., Chatterjee K. (2014). Self assembled flower like CdS-ZnO<br />
nanocomposite and its photo catalytic activity. Journal of Alloys and<br />
Compounds, Vol.583, pp.510–515.<br />
[82]. Jasinski P., Suzuki T., Anderson H.U. (2003). Nanocrystalline undoped ceria<br />
oxygen sensor. Sensors and Actuators, B: Chemical, Vol.95, Iss.1–3, pp.73–<br />
77.<br />
[83]. Jiang H., Rinke P., Scheffler M. (2012). Electronic properties of lanthanide<br />
oxides from the GW perspective. Physical Review B - Condensed Matter and<br />
Materials Physics, Vol.86, Iss.12, pp.1–13.<br />
[84]. Jiang W., Joens J.A., Dionysiou D.D., et al. (2013). Optimization of<br />
photocatalytic performance of TiO 2 coated glass microspheres using response<br />
surface methodology and the application for degradation of dimethyl<br />
phthalate. Journal of Photochemistry and Photobiology A: Chemistry,<br />
Vol.262, pp.7–13.<br />
[85]. Jiao J., Wei Y., Zhao Z., et al. (2014). Photocatalysts of 3D Ordered<br />
Macroporous TiO 2 -Supported CeO 2 Nanolayers: Design, Preparation, and<br />
Their Catalytic Performances for the Reduction of CO 2 with H 2 O under<br />
Simulated Solar Irradiation. Industrial & Engineering Chemistry Research,<br />
Vol.53, Iss.44, pp.17345–17354.<br />
[86]. Jing H.-P., Wang C.-C., Zhang Y.-W., et al. (2014). Photocatalytic<br />
130
degradation of methylene blue in ZIF-8. RSC Adv., Vol.4, Iss.97, pp.54454–<br />
54462.<br />
[87]. Johnston-Peck A.C., Senanayake S.D., Plata J.J., et al. (2013). Nature of the<br />
mixed-oxide interface in ceria-titania catalysts: Clusters, chains, and<br />
nanoparticles. Journal of Physical Chemistry C, Vol.117, Iss.28, pp.14463–<br />
14471.<br />
[88]. Kafizas A., Wang X., Pendlebury S.R., et al. (2016). Where Do<br />
Photogenerated Holes Go in Anatase:Rutile TiO 2 ? A Transient Absorption<br />
Spectroscopy Study of Charge Transfer and Lifetime. Journal of Physical<br />
Chemistry A, Vol.120, Iss.5, pp.715–723.<br />
[89]. Kan C.C., Aganon M.C., Futalan C.M., et al. (2013). Adsorption of Mn2+<br />
from aqueous solution using fe and mn oxide-coated sand. Journal of<br />
Environmental Sciences (China), Vol.25, Iss.7, pp.1483–1491.<br />
[90]. Kandiel T.A., Feldhoff A., Robben L., et al. (2010). Tailored Titanium<br />
Dioxide Nanomaterials: Anatase Nanoparticles and Brookite Nanorods as<br />
Highly Active Photocatalysts. Chemistry of Materials, Vol.22, Iss.6,<br />
pp.2050–2060.<br />
[91]. Karunakaran C., Gomathisankar P. (2013). Solvothermal Synthesis of CeO 2 –<br />
TiO 2 Nanocomposite for Visible Light Photocatalytic Detoxification of<br />
Cyanide. ACS Sustainable Chemistry & Engineering, Vol.1, Iss.12, pp.1555–<br />
1563.<br />
[92]. Kašpar J., Fornasiero P., Hickey N. (2003). Automotive catalytic converters:<br />
Current status and some perspectives. Catalysis Today, Vol.77, Iss.4, pp.419–<br />
449.<br />
[93]. Kasuga T., Hiramatsu M., Hoson A., et al. (1998). Formation of Titanium<br />
Oxide Nanotube. Langmuir, Vol.14, Iss.12, pp.3160–3163.<br />
[94]. Kasuga T., Hiramatsu M., Hoson A., et al. (1999). Titania nanotubes prepared<br />
by chemical processing. Adv Mater, Vol.11, Iss.15, pp.1307–+.<br />
[95]. Khan H.M., Anwar M., Ahmad G. (1995). Effect of temperature and light on<br />
131
the response of an aqueous coumarin dosimeter. Journal of Radioanalytical<br />
and Nuclear Chemistry Letters, Vol.200, Iss.6, pp.521–527.<br />
[96]. Khezrianjoo S., Revanasiddappa H. (2012). Langmuir-Hinshelwood Kinetic<br />
Expression for the Photocatalytic Degradation of Metanil Yellow Aqueous<br />
Solutions by ZnO Catalyst. Chemical Sciences Journal, Vol.2012, Iss.2012,<br />
pp.85–85.<br />
[97]. Kho Y.K., Iwase A., Teoh W.Y., et al. (2010). Photocatalytic H 2 Evolution<br />
over TiO 2 Nanoparticles. The Synergistic Effect of Anatase and Rutile. The<br />
Journal of Physical Chemistry C, Vol.114, Iss.6, pp.2821–2829.<br />
[98]. Kim J.R., Santiano B., Kim H., et al. (2013). Heterogeneous Oxidation of<br />
Methylene Blue with Surface-Modified Iron-Amended Activated Carbon.<br />
American Journal of Analytical Chemistry, Vol.2013, Iss.July, pp.115–122.<br />
[99]. Kim M., Hwang S.-H., Lim S.K., et al. (2012). Effects of ion exchange and<br />
calcinations on the structure and photocatalytic activity of hydrothermally<br />
prepared titanate nanotubes. Crystal Research and Technology, Vol.47,<br />
Iss.11, pp.1190–1194.<br />
[100]. Krishnakumar B., Swaminathan M. (2011). Influence of operational<br />
parameters on photocatalytic degradation of a genotoxic azo dye Acid Violet<br />
7 in aqueous ZnO suspensions. Spectrochimica Acta - Part A: Molecular and<br />
Biomolecular Spectroscopy, Vol.81, Iss.1, pp.739–744.<br />
[101]. Kukovecz Á., Kordás K., Kiss J., et al. (2016). Atomic scale characterization<br />
and surface chemistry of metal modified titanate nanotubes and nanowires.<br />
Surface Science Reports, Vol.71, Iss.3, pp.473–546.<br />
[102]. Kundu S., Ciston J., Senanayake S.D., et al. (2012). Exploring the Structural<br />
and Electronic Properties of Pt/Ceria-Modified TiO 2 and Its Photocatalytic<br />
Activity for Water Splitting under Visible Light. The Journal of Physical<br />
Chemistry C, Vol.116, Iss.26, pp.14062–14070.<br />
[103]. Kusvuran E., Samil A., Atanur O.M., et al. (2005). Photocatalytic degradation<br />
kinetics of di- and tri-substituted phenolic compounds in aqueous solution by<br />
132
TiO 2 /UV. Applied Catalysis B: Environmental, Vol.58, Iss.3–4, pp.211–216.<br />
[104]. Lan Y., Gao X.P., Zhu H.Y., et al. (2005). Titanate Nanotubes and Nanorods<br />
Prepared from Rutile Powder. Advanced Functional Materials, Vol.15, Iss.8,<br />
pp.1310–1318.<br />
[105]. Laoufi N. a, Tassalit D., Bentahar F. (2008). The degradation of phenol in<br />
water solution by TiO 2 photocatalysis in a helical reactor. Global NEST<br />
Journal, Vol.10, Iss.3, pp.404–418.<br />
[106]. Latroche M., Brohan L., Marchand R., et al. (1989). New hollandite oxides:<br />
TiO 2 (H) and K 0.06 TiO 2 . Journal of Solid State Chemistry, Vol.81, Iss.1,<br />
pp.78–82.<br />
[107]. Lee C.-K., Lin K.-S., Wu C.-F., et al. (2008). Effects of synthesis temperature<br />
on the microstructures and basic dyes adsorption of titanate nanotubes.<br />
Journal of Hazardous Materials, Vol.150, Iss.3, pp.494–503.<br />
[108]. Lee C.K., Wang C.C., Juang L.C., et al. (2008). Effects of sodium content on<br />
the microstructures and basic dye cation exchange of titanate nanotubes.<br />
Colloids and Surfaces A: Physicochemical and Engineering Aspects, Vol.317,<br />
Iss.1–3, pp.164–173.<br />
[109]. Lee D.S., Lee S.Y., Rhee K.Y., et al. (2014). Effect of hydrothermal<br />
temperature on photocatalytic properties of TiO 2 nanotubes. Current Applied<br />
Physics, Vol.14, Iss.3, pp.415–420.<br />
[110]. Leung D.Y.C., Fu X., Wang C., et al. (2010). Hydrogen production over<br />
titania-based photocatalysts. ChemSusChem, Vol.3, Iss.6, pp.681–694.<br />
[111]. Li G., Dimitrijevic N.M., Chen L., et al. (2008). The Important Role of<br />
Tetrahedral Ti 4+ Sites in the Phase Transformation and Photocatalytic<br />
Activity of TiO 2 Nanocomposites. Journal of the American Chemical Society,<br />
Vol.130, Iss.16, pp.5402–5403.<br />
[112]. Li G., Zhang D., Yu J.C. (2009). Thermally stable ordered mesoporous<br />
CeO 2 /TiO 2 visible-light photocatalysts. Physical Chemistry Chemical<br />
Physics, Vol.11, Iss.19, pp.3775.<br />
133
[113]. Li M.-J., Chi Z.-Y., Wu Y.-C. (2012). Morphology, Chemical Composition<br />
and Phase Transformation of Hydrothermal Derived Sodium Titanate.<br />
Journal of the American Ceramic Society, Vol.95, Iss.10, pp.3297–3304.<br />
[114]. Li M., Liu Z., Hu Y., et al. (2008). Effect of doping elements on catalytic<br />
performance of CeO 2 -ZrO 2 solid solutions. Journal of Rare Earths, Vol.26,<br />
Iss.3, pp.357–361.<br />
[115]. Liao Y., Que W., Jia Q., et al. (2012). Controllable synthesis of<br />
brookite/anatase/rutile TiO 2 nanocomposites and single-crystalline rutile<br />
nanorods array. Journal of Materials Chemistry, Vol.22, Iss.16, pp.7937.<br />
[116]. Likodimos V., Stergiopoulos T., Falaras P., et al. (2008). Phase Composition,<br />
Size, Orientation, and Antenna Effects of Self-Assembled Anodized Titania<br />
Nanotube Arrays: A Polarized Micro-Raman Investigation. The Journal of<br />
Physical Chemistry C, Vol.112, Iss.33, pp.12687–12696.<br />
[117]. Lin H., Li L., Zhao M., et al. (2012). Synthesis of High-Quality Brookite<br />
TiO 2 Single-Crystalline Nanosheets with Specific Facets Exposed: Tuning<br />
Catalysts from Inert to Highly Reactive. Journal of the American Chemical<br />
Society, Vol.134, Iss.20, pp.8328–8331.<br />
[118]. Ling C.M., Mohamed A.R., Bhatia S. (2004). Performance of photocatalytic<br />
reactors using immobilized TiO 2 film for the degradation of phenol and<br />
methylene blue dye present in water stream. Vol.57, pp.547–554.<br />
[119]. Liu J., Li H., Li Q., et al. (2014). Preparation of Cerium Modified Titanium<br />
Dioxide Nanoparticles and Investigation of Their Visible Light Photocatalytic<br />
Performance. International Journal of Photoenergy, Vol.2014, pp.1–9.<br />
[120]. Liu L., Lv J., Xu G., et al. (2013). Uniformly dispersed CdS nanoparticles<br />
sensitized TiO 2 nanotube arrays with enhanced visible-light photocatalytic<br />
activity and stability. Journal of Solid State Chemistry, Vol.208, pp.27–34.<br />
[121]. Liu N., Chen X., Zhang J., et al. (2014). A review on <strong>TiO2</strong>-based nanotubes<br />
synthesized via hydrothermal method: Formation mechanism, structure<br />
modification, and photocatalytic applications. Catalysis Today, Vol.225,<br />
134
pp.34–51.<br />
[122]. Liu P., Zhang H., Liu H., et al. (2013). Vapor-Phase Hydrothermal Growth of<br />
Novel Segmentally Configured Nanotubular Crystal Structure. Small, Vol.9,<br />
Iss.18, pp.3043–3050.<br />
[123]. Long M., Tan L., Liu H., et al. (2014). Novel helical <strong>TiO2</strong> nanotube arrays<br />
modified by Cu 2 O for enzyme-free glucose oxidation. Biosensors and<br />
Bioelectronics, Vol.59, pp.243–250.<br />
[124]. López T., Rojas F., Alexander-Katz R., et al. (2004). Porosity, structural and<br />
fractal study of sol–gel TiO 2 –CeO 2 mixed oxides. Journal of Solid State<br />
Chemistry, Vol.177, Iss.6, pp.1873–1885.<br />
[125]. Lu X., Li X., Qian J., et al. (2016). Synthesis and characterization of CeO 2 /<br />
TiO 2 nanotube arrays and enhanced photocatalytic oxidative desulfurization<br />
performance. Vol.661, pp.363–371.<br />
[126]. Lu X., Li X., Qian J., et al. (2016). Synthesis and characterization of<br />
CeO 2 /TiO 2 nanotube arrays and enhanced photocatalytic oxidative<br />
desulfurization performance. Journal of Alloys and Compounds, Vol.661,<br />
pp.363–371.<br />
[127]. Lundstedt T., Seifert E., Abramo L., et al. (1998). Experimental design and<br />
optimization. Chemometrics and Intelligent Laboratory Systems, Vol.42,<br />
Iss.1–2, pp.3–40.<br />
[128]. Luo M., Chen J., Chen L., et al. (2001). Structure and Redox Properties of Ce<br />
x Ti 1 - x O 2 Solid Solution. Chemistry of Materials, Vol.13, Iss.1, pp.197–<br />
202.<br />
[129]. Luo S., Nguyen-Phan T.D., Johnston-Peck A.C., et al. (2015). Hierarchical<br />
heterogeneity at the CeO x -TiO 2 interface: Electronic and geometric structural<br />
influence on the photocatalytic activity of oxide on oxide nanostructures.<br />
Journal of Physical Chemistry C, Vol.119, Iss.5, pp.2669–2679.<br />
[130]. Luo Z., Yao J. (2017). Raman Investigations of Atomic/Molecular Clusters<br />
and Aggregates, in: Raman Spectrosc. Appl., InTech, .<br />
135
[131]. M S Shur R.F.D. (2004). GaN-Based Materials and Devices: Growth,<br />
Fabrication, Characterization and Performance, World Scientific, .<br />
[132]. Ma J., Yang M., Sun Y., et al. (2014). Fabrication of Ag/<strong>TiO2</strong> nanotube array<br />
with enhanced photo-catalytic degradation of aqueous organic pollutant.<br />
Physica E: Low-Dimensional Systems and Nanostructures, Vol.58, pp.24–29.<br />
[133]. Ma R., Fukuda K., Sasaki T., et al. (2005). Structural Features of Titanate<br />
Nanotubes/Nanobelts Revealed by Raman, X-ray Absorption Fine Structure<br />
and Electron Diffraction Characterizations. The Journal of Physical<br />
Chemistry B, Vol.109, Iss.13, pp.6210–6214.<br />
[134]. Ma S.C., Zhang J.L., Sun D.H., et al. (2015). Surface complexation modeling<br />
calculation of Pb(II) adsorption onto the calcined diatomite. Applied Surface<br />
Science, Vol.359, Iss.Ii, pp.48–54.<br />
[135]. Ma Y., Lin Y., Xiao X., et al. (2006). Sonication–hydrothermal combination<br />
technique for the synthesis of titanate nanotubes from commercially available<br />
precursors. Materials Research Bulletin, Vol.41, Iss.2, pp.237–243.<br />
[136]. Magesh G., Viswanathan B., Viswanath R.P., et al. (2009). Photocatalytic<br />
behavior of CeO 2 -TiO 2 system for the degradation of methylene blue. Indian<br />
Journal of Chemistry, Section A: Inorganic, Bio-Inorganic, Physical,<br />
Theoretical & Analytical Chemistry, Vol.48, Iss.4, pp.480–488.<br />
[137]. Mario J. Mu˜ noz-Batista, Anna Kubacka, María Natividad Gómez-Cerezo,<br />
David Tudela M.F.-G. (2013). Sunlight-driven toluene photo-elimination<br />
using CeO 2-TiO 2 composite systems: A kinetic study. Applied Catalysis B:<br />
Environmental, Vol.140–141, pp.626–635.<br />
[138]. Marques T.M.F., Ferreira O.P., da Costa J.A.P., et al. (2015). Study of the<br />
growth of CeO 2 nanoparticles onto titanate nanotubes. Journal of Physics and<br />
Chemistry of Solids, Vol.87, pp.213–220.<br />
[139]. Marques T.M.F., Ferreira O.P., Da Costa J.A.P., et al. (2015). Study of the<br />
growth of <strong>CeO2</strong>2 nanoparticles onto titanate nanotubes. Journal<br />
of Physics and Chemistry of Solids, Vol.87, pp.213–220.<br />
136
[140]. Martínez-Arias A., Gamarra D., Hungría A., et al. (2013). Characterization of<br />
Active Sites/Entities and Redox/Catalytic Correlations in Copper-Ceria-Based<br />
Catalysts for Preferential Oxidation of CO in H 2 -Rich Streams. Catalysts,<br />
Vol.3, Iss.2, pp.378–400.<br />
[141]. Matějová L., Kočí K., Reli M., et al. (2014). Preparation, characterization and<br />
photocatalytic properties of cerium doped TiO 2 : On the effect of Ce loading<br />
on the photocatalytic reduction of carbon dioxide. Applied Catalysis B:<br />
Environmental, Vol.152–153, pp.172–183.<br />
[142]. Mehrotra K., Yablonsky G.S., Ray A.K. (2005). Macro kinetic studies for<br />
photocatalytic degradation of benzoic acid in immobilized systems.<br />
Chemosphere, Vol.60, Iss.10, pp.1427–1436.<br />
[143]. Mo S. Di, Ching W.Y. (1995). Electronic and optical properties of three<br />
phases of titanium dioxide: Rutile, anatase, and brookite. Physical Review B,<br />
Vol.51, Iss.19, pp.13023–13032.<br />
[144]. Mohammadi M.R., Fray D.J. (2010). Nanostructured TiO 2 -CeO 2 mixed<br />
oxides by an aqueous sol-gel process: Effect of Ce:Ti molar ratio on physical<br />
and sensing properties. Sensors and Actuators, B: Chemical, Vol.150, Iss.2,<br />
pp.631–640.<br />
[145]. Mohapatra S.K., Kondamudi N., Banerjee S., et al. (2008). Functionalization<br />
of Self-Organized TiO 2 Nanotubes with Pd Nanoparticles for Photocatalytic<br />
Decomposition of Dyes under Solar Light Illumination. Langmuir, Vol.24,<br />
Iss.19, pp.11276–11281.<br />
[146]. Mor G.K., Varghese O.K., Paulose M., et al. (2006). A review on highly<br />
ordered, vertically oriented TiO 2 nanotube arrays: Fabrication, material<br />
properties, and solar energy applications. Solar Energy Materials and Solar<br />
Cells, Vol.90, Iss.14, pp.2011–2075.<br />
[147]. Morgado, E., de Abreu M.A.S., Moure G.T., et al. (2007). Characterization of<br />
Nanostructured Titanates Obtained by Alkali Treatment of TiO 2 -Anatases<br />
with Distinct Crystal Sizes. Chemistry of Materials, Vol.19, Iss.4, pp.665–<br />
137
676.<br />
[148]. Morgan D.L., Liu H.-W., Frost R.L., et al. (2010). Implications of Precursor<br />
Chemistry on the Alkaline Hydrothermal Synthesis of Titania/Titanate<br />
Nanostructures. The Journal of Physical Chemistry C, Vol.114, Iss.1, pp.101–<br />
110.<br />
[149]. Morgan D.L., Triani G., Blackford M.G., et al. (2011). Alkaline hydrothermal<br />
kinetics in titanate nanostructure formation. Journal of Materials Science,<br />
Vol.46, Iss.2, pp.548–557.<br />
[150]. Muñoz-Batista M.J., Gómez-Cerezo M.N., Kubacka A., et al. (2014). Role of<br />
Interface Contact in CeO 2 –TiO 2 Photocatalytic Composite Materials. ACS<br />
Catalysis, Vol.4, Iss.1, pp.63–72.<br />
[151]. Nakahira A., Kato W., Tamai M., et al. (2004). Synthesis of nanotube from a<br />
layered H 2 Ti 4 O 9 · H 2 O in a hydrothermal treatment using various titania<br />
sources. Journal of Materials Science, Vol.39, Iss.13, pp.4239–4245.<br />
[152]. Nguyen N.H., Bai H. (2015). Effect of washing pH on the properties of<br />
titanate nanotubes and its activity for photocatalytic oxidation of NO and<br />
NO2. Applied Surface Science, Vol.355, pp.672–680.<br />
[153]. Ni M., Leung M.K.H., Leung D.Y.C., et al. (2007). A review and recent<br />
developments in photocatalytic water-splitting using TiO 2 for hydrogen<br />
production. Renewable and Sustainable Energy Reviews, Vol.11, Iss.3,<br />
pp.401–425.<br />
[154]. Niazi A., Khorshidi N., Ghaemmaghami P. (2015). Microwave-assisted of<br />
dispersive liquid-liquid microextraction and spectrophotometric<br />
determination of uranium after optimization based on Box-Behnken design<br />
and chemometrics methods. Spectrochimica Acta - Part A: Molecular and<br />
Biomolecular Spectroscopy, Vol.135, pp.69–75.<br />
[155]. Nolan M., Fearon J.E., Watson G.W. (2006). Oxygen vacancy formation and<br />
migration in ceria. Solid State Ionics, Vol.177, Iss.35–36, pp.3069–3074.<br />
[156]. Ohtani B. (2008). Preparing Articles on Photocatalysis—Beyond the<br />
138
Illusions, Misconceptions, and Speculation. Chemistry Letters, Vol.37, Iss.3,<br />
pp.216–229.<br />
[157]. Okada K., Asakura G., Tokudome Y., et al. (2015). Macroporous Titanate<br />
Nanotube/TiO 2 Monolith for Fast and Large-Capacity Cation Exchange.<br />
Chemistry of Materials, Vol.27, Iss.5, pp.1885–1891.<br />
[158]. Okada K., Takamatsu Y., Tokudome Y., et al. (2013). Highly oriented growth<br />
of titanate nanotubes (TNTs) in micro and confinement spaces on sol–gel<br />
derived amorphous TiO 2 thin films under moderate hydrothermal condition.<br />
Journal of Sol-Gel Science and Technology, Vol.65, Iss.1, pp.36–40.<br />
[159]. P. Atkins J.D.P. (2010). Physical Chemistry, Oxford University Press, New<br />
York, .<br />
[160]. Panizza M., Oturan M.A. (2011). Degradation of Alizarin Red by electro-<br />
Fenton process using a graphite-felt cathode. Electrochimica Acta, Vol.56,<br />
Iss.20, pp.7084–7087.<br />
[161]. Papa A.-L., Millot N., Saviot L., et al. (2009). Effect of Reaction Parameters<br />
on Composition and Morphology of Titanate Nanomaterials. The Journal of<br />
Physical Chemistry C, Vol.113, Iss.29, pp.12682–12689.<br />
[162]. Park S., Vohs J.M., Gorte R.J. (2000). Direct oxidation of hydrocarbons in a<br />
solid-oxide fuel cell. Nature, Vol.404, Iss.6775, pp.265–267.<br />
[163]. Periyat P., Baiju K. V., Mukundan P., et al. (2007). Aqueous colloidal sol-gel<br />
route to synthesize nanosized ceria-doped titania having high surface area and<br />
increased anatase phase stability. Journal of Sol-Gel Science and Technology,<br />
Vol.43, Iss.3, pp.299–304.<br />
[164]. Poudel B., Wang W.Z., Dames C., et al. (2005). Formation of crystallized<br />
titania nanotubes and their transformation into nanowires. Nanotechnology,<br />
Vol.16, Iss.9, pp.1935–1940.<br />
[165]. Pouretedal H.R., Kadkhodaie A. (2010). Synthetic CeO 2 Nanoparticle<br />
Catalysis of Methylene Blue Photodegradation : Kinetics and Mechanism.<br />
Chinese Journal of Catalysis, Vol.31, Iss.11–12, pp.1328–1334.<br />
139
[166]. Qin Y., Yang H., Lv R., et al. (2013). TiO 2 nanotube arrays supported Pd<br />
nanoparticles for ethanol electrooxidation in alkaline media. Electrochimica<br />
Acta, Vol.106, pp.372–7.<br />
[167]. Rajeshwar K., Osugi M.E., Chanmanee W., et al. (2008). Heterogeneous<br />
photocatalytic treatment of organic dyes in air and aqueous media. Journal of<br />
Photochemistry and Photobiology C: Photochemistry Reviews, Vol.9, Iss.4,<br />
pp.171–192.<br />
[168]. Rani S., Roy S.C., Paulose M., et al. (2010). Synthesis and applications of<br />
electrochemically self-assembled titania nanotube arrays. Physical Chemistry<br />
Chemical Physics, Vol.12, Iss.12, pp.2780.<br />
[169]. Reli M., Ambrožová N., Šihor M., et al. (2015). Novel cerium doped titania<br />
catalysts for photocatalytic decomposition of ammonia. Applied Catalysis B:<br />
Environmental, Vol.178, pp.108–116.<br />
[170]. Ribbens S., Meynen V., Tendeloo G. Van, et al. (2008). Development of<br />
photocatalytic efficient Ti-based nanotubes and nanoribbons by conventional<br />
and microwave assisted synthesis strategies. Microporous and Mesoporous<br />
Materials, Vol.114, Iss.1–3, pp.401–409.<br />
[171]. Ricardo J., Corena A. (2015). Heterogeneous Photocatalysis for the<br />
Treatment of Contaminants of Emerging Concern in Water. Diss. Worcester<br />
Polytechnic Institute,.<br />
[172]. Roy P., Berger S., Schmuki P. (2011). TiO 2 Nanotubes: Synthesis and<br />
Applications. Angewandte Chemie International Edition, Vol.50, Iss.13,<br />
pp.2904–2939.<br />
[173]. Rynkowski J., Farbotko J., Touroude R., et al. (2000). Redox behaviour of<br />
ceria–titania mixed oxides. Applied Catalysis A: General, Vol.203, Iss.2,<br />
pp.335–348.<br />
[174]. Sahu J.N., Acharya J., Meikap B.C. (2009). Response surface modeling and<br />
optimization of chromium(VI) removal from aqueous solution using<br />
Tamarind wood activated carbon in batch process. Journal of Hazardous<br />
140
Materials, Vol.172, Iss.2–3, pp.818–825.<br />
[175]. Saien J., Khezrianjoo S. (2008). Degradation of the fungicide carbendazim in<br />
aqueous solutions with UV/TiO 2 process: Optimization, kinetics and toxicity<br />
studies. Journal of Hazardous Materials, Vol.157, Iss.2–3, pp.269–276.<br />
[176]. Saien J., Shahrezaei F. (2012). Organic pollutants removal from petroleum<br />
refinery wastewater with nanotitania photocatalyst and UV light emission.<br />
International Journal of Photoenergy, Vol.2012,.<br />
[177]. Salamat S., Younesi H., Bahramifar N. (2017). Synthesis of magnetic core–<br />
shell Fe 3 O 4 @TiO 2 nanoparticles from electric arc furnace dust for<br />
photocatalytic degradation of steel mill wastewater. RSC Adv., Vol.7, Iss.31,<br />
pp.19391–19405.<br />
[178]. Saponjic Z. V., Dimitrijevic N.M., Tiede D.M., et al. (2005). Shaping<br />
Nanometer-Scale Architecture Through Surface Chemistry. Advanced<br />
Materials, Vol.17, Iss.8, pp.965–971.<br />
[179]. Sauer T., Cesconeto Neto G., José H.J., et al. (2002). Kinetics of<br />
photocatalytic degradation of reactive dyes in a TiO 2 slurry reactor. Journal<br />
of Photochemistry and Photobiology A: Chemistry, Vol.149, Iss.1–3, pp.147–<br />
154.<br />
[180]. Seo D.-S., Lee J.-K., Kim H. (2001). Preparation of nanotube-shaped TiO 2<br />
powder. Journal of Crystal Growth, Vol.229, Iss.1–4, pp.428–432.<br />
[181]. Seo M.-H., Yuasa M., Kida T., et al. (2009). Gas sensing characteristics and<br />
porosity control of nanostructured films composed of TiO 2 nanotubes☆.<br />
Sensors and Actuators B: Chemical, Vol.137, Iss.2, pp.513–520.<br />
[182]. Serway, Jewett (2006). Physics for Scientists and Engineers.<br />
[183]. Shi Z., Yang P., Tao F., et al. (2016). New insight into the structure of CeO 2 –<br />
TiO 2 mixed oxides and their excellent catalytic performances for 1,2-<br />
dichloroethane oxidation. Chemical Engineering Journal, Vol.295, pp.99–<br />
108.<br />
[184]. Son B.H.D., Mai V.Q., Du D.X., et al. (2017). Catalytic wet peroxide<br />
141
oxidation of phenol solution over Fe–Mn binary oxides diatomite composite.<br />
Journal of Porous Materials, Vol.24, Iss.3, pp.601–611.<br />
[185]. Song F., Zhao Y., Zhong Q. (2013). Adsorption of carbon dioxide on aminemodified<br />
TiO 2 nanotubes. Journal of Environmental Sciences, Vol.25, Iss.3,<br />
pp.554–560.<br />
[186]. Song S., Tu J., He Z., et al. (2010). Visible light-driven iodine-doped titanium<br />
dioxide nanotubes prepared by hydrothermal process and post-calcination.<br />
Applied Catalysis A: General, Vol.378, Iss.2, pp.169–174.<br />
[187]. Sreekantan S., Wei L.C. (2010). Study on the formation and photocatalytic<br />
activity of titanate nanotubes synthesized via hydrothermal method. Journal<br />
of Alloys and Compounds, Vol.490, Iss.1–2, pp.436–442.<br />
[188]. Sun J., Wang Y., Sun R., et al. (2009). Photodegradation of azo dye Congo<br />
Red from aqueous solution by the WO 3 –TiO 2 /activated carbon (AC)<br />
photocatalyst under the UV irradiation. Materials Chemistry and Physics,<br />
Vol.115, Iss.1, pp.303–308.<br />
[189]. Tan Y., Zhang S., Liang K. (2014). Photocurrent response and semiconductor<br />
characteristics of Ce-Ce 2 O 3 -CeO 2 -modified TiO 2 nanotube arrays. Nanoscale<br />
Research Letters, Vol.9, Iss.1, pp.67.<br />
[190]. Tan Y.N., Wong C.L., Mohamed A.R. (2011). An Overview on the<br />
Photocatalytic Activity of Nano-Doped-TiO 2 in the Degradation of Organic<br />
Pollutants. ISRN Materials Science, Vol.2011, pp.1–18.<br />
[191]. Tian J., Sang Y., Zhao Z., et al. (2013). Enhanced photocatalytic<br />
performances of CeO 2 /TiO 2 nanobelt heterostructures. Small, Vol.9, Iss.22,<br />
pp.3864–3872.<br />
[192]. Tian J., Zhao Z., Kumar A., et al. (2014). Recent progress in design,<br />
synthesis, and applications of one-dimensional TiO 2 nanostructured surface<br />
heterostructures: a review. Chem. Soc. Rev., Vol.43, Iss.20, pp.6920–6937.<br />
[193]. Tomova D., Iliev V., Eliyas A., et al. (2015). Promoting the oxidative<br />
removal rate of oxalic acid on gold-doped CeO 2 /TiO 2 photocatalysts under<br />
142
UV and visible light irradiation. Separation and Purification Technology,<br />
Vol.156, pp.715–723.<br />
[194]. Tsai C.-C., Teng H. (2004). Regulation of the Physical Characteristics of<br />
Titania Nanotube Aggregates Synthesized from Hydrothermal Treatment.<br />
Chemistry of Materials, Vol.16, Iss.22, pp.4352–4358.<br />
[195]. Verma R., Samdarshi S.K., Singh J. (2015). Hexagonal Ceria Located at the<br />
Interface of Anatase/Rutile TiO 2 Superstructure Optimized for High Activity<br />
under Combined UV and Visible-Light Irradiation. The Journal of Physical<br />
Chemistry C, Vol.119, Iss.42, pp.23899–23909.<br />
[196]. Viriya-empikul N., Charinpanitkul T., Sano N., et al. (2009). Effect of<br />
preparation variables on morphology and anatase–brookite phase transition in<br />
sonication assisted hydrothermal reaction for synthesis of titanate<br />
nanostructures. Materials Chemistry and Physics, Vol.118, Iss.1, pp.254–258.<br />
[197]. Wang Y., Li B., Zhang C., et al. (2013). Ordered mesoporous CeO 2 -TiO 2<br />
composites: Highly efficient photocatalysts for the reduction of CO2 with<br />
H2O under simulated solar irradiation. Applied Catalysis B: Environmental,<br />
Vol.130–131, pp.277–284.<br />
[198]. Wang Y., Zhao J., Wang T., et al. (2016). CO 2 photoreduction with H2O<br />
vapor on highly dispersed CeO 2 /TiO 2 catalysts: Surface species and their<br />
reactivity. Journal of Catalysis, Vol.337, pp.293–302.<br />
[199]. Wenzhong Wang, Oomman K. Varghese, Maggie Paulose, Craig a. Grimes,<br />
Qinglei Wang E.C.D. (2004). A study on the growth and structure of titania<br />
nanotubes. Journal of Materials Research, Vol.19, Iss.02, pp.417–422.<br />
[200]. Wong C.L., Tan Y.N., Mohamed A.R. (2011). A review on the formation of<br />
titania nanotube photocatalysts by hydrothermal treatment. Journal of<br />
Environmental Management, Vol.92, Iss.7, pp.1669–1680.<br />
[201]. Wong Y.C., Szeto Y.S., Cheung W.H., et al. (2004). Adsorption of acid dyes<br />
on chitosan - Equilibrium isotherm analyses. Process Biochemistry, Vol.39,<br />
Iss.6, pp.693–702.<br />
143
[202]. Wunderlich W., Oekermann T., Miao L., et al. (2004). Electronic properties<br />
of nano-porous TiO 2 -and ZnO-thin films-comparison of simulations and<br />
experiments. Journal Of Ceramic Processing Research, Vol.5, Iss.4, pp.343–<br />
354.<br />
[203]. Xiang Li, Xiansheng Li, Junhua Li J.H. (2016). Identification of the arsenic<br />
resistance on MoO 3 doped CeO 2 /TiO 2 catalyst for selective catalytic reduction<br />
of NOx with ammonia. Journal of Hazardous Materials, Vol.318, pp.615–<br />
622.<br />
[204]. Xiao Q., Si Z., Zhang J., et al. (2008). Photoinduced hydroxyl radical and<br />
photocatalytic activity of samarium-doped TiO 2 nanocrystalline. Journal of<br />
Hazardous Materials, Vol.150, Iss.1, pp.62–67.<br />
[205]. Xiong L., Yang F., Yan L., et al. (2011). Bifunctional photocatalysis of<br />
TiO 2 /Cu 2 O composite under visible light: Ti3+ in organic pollutant<br />
degradation and water splitting. Journal of Physics and Chemistry of Solids,<br />
Vol.72, Iss.9, pp.1104–1109.<br />
[206]. Xu J., Wang Y., Li Z., et al. (2008). Preparation and electrochemical<br />
properties of carbon-doped TiO 2 nanotubes as an anode material for lithiumion<br />
batteries. Journal of Power Sources, Vol.175, Iss.2, pp.903–908.<br />
[207]. Xu Y., Schoonen M.A.A. (2000). The Absolute Energy Positions of<br />
Conduction and Valence Bands of Selected Semiconducting Minerals.<br />
American Mineralogist, Vol.85, pp.543–556.<br />
[208]. Xue W., Zhang G., Xu X., et al. (2011). Preparation of titania nanotubes<br />
doped with cerium and their photocatalytic activity for glyphosate. Chemical<br />
Engineering Journal, Vol.167, Iss.1, pp.397–402.<br />
[209]. Yabe S., Sato T. (2003). Cerium oxide for sunscreen cosmetics. Journal of<br />
Solid State Chemistry, Vol.171, Iss.1–2, pp.7–11.<br />
[210]. Yan J., Zhou F. (2011). TiO 2 nanotubes: Structure optimization for solar cells.<br />
Journal of Materials Chemistry, Vol.21, Iss.26, pp.9406.<br />
[211]. Yang X., Yang L., Lin J., et al. (2015). The new insight into the structure-<br />
144
activity relation of Pd/CeO 2 -ZrO 2 -Nd 2 O 3 catalysts by Raman, in situ<br />
DRIFTS and XRD Rietveld analysis. Phys. Chem. Chem. Phys., Vol.18,<br />
pp.3103–3111.<br />
[212]. Yao B.D., Chan Y.F., Zhang X.Y., et al. (2003). Formation mechanism of<br />
TiO 2 nanotubes. Applied Physics Letters, Vol.82, Iss.2, pp.281.<br />
[213]. Yao B.D., Chan Y.F., Zhang X.Y., et al. (2003). Formation mechanism of<br />
TiO 2 nanotubes. Applied Physics Letters, Vol.82, Iss.2, pp.281–283.<br />
[214]. Yetim T., Tekin T. (2017). A kinetic study on photocatalytic and<br />
sonophotocatalytic degradation of textile dyes. Periodica Polytechnica<br />
Chemical Engineering, Vol.61, Iss.2, pp.102–108.<br />
[215]. YU, Peter, Cardona M. (2010). Fundamentals of Semiconductors, Springer-<br />
Verlag Berlin Heidelberg, .<br />
[216]. Yu J., Yu H. (2006). Facile synthesis and characterization of novel<br />
nanocomposites of titanate nanotubes and rutile nanocrystals. Materials<br />
Chemistry and Physics, Vol.100, Iss.2–3, pp.507–512.<br />
[217]. Yu J., Yu H., Cheng B., et al. (2006). Effects of calcination temperature on<br />
the microstructures and photocatalytic activity of titanate nanotubes. Journal<br />
of Molecular Catalysis A: Chemical, Vol.249, Iss.1–2, pp.135–142.<br />
[218]. Yuan, B., Long, Y., Wu, L., Liang, K., Wen, H., Luo, S., Huo, H., Yang, H.<br />
and Ma J. (2016). TiO 2 @ h-CeO 2 : a composite yolk-shell microsphere with<br />
enhanced photodegradation activity. Catalysis Science & Technology, Vol.6,<br />
pp.6396–6405.<br />
[219]. Yuan Z.-Y., Su B.-L. (2004). Titanium oxide nanotubes, nanofibers and<br />
nanowires. Colloids and Surfaces A: Physicochemical and Engineering<br />
Aspects, Vol.241, Iss.1–3, pp.173–183.<br />
[220]. Yuan Z.-Y., Zhou W., Su B.-L. (2002). Hierarchical interlinked structure of<br />
titanium oxide nanofibers. Chemical Communications, Iss.11, pp.1202–1203.<br />
[221]. Zhang J., Du P., Schneider J., et al. (2007). Photogeneration of hydrogen from<br />
water using an integrated system based on TiO 2 and platinum(II) diimine<br />
145
dithiolate sensitizers. Journal of the American Chemical Society, Vol.129,<br />
Iss.25, pp.7726–7727.<br />
[222]. Zhang Q., Gao L., Sun J., et al. (2002). Preparation of Long TiO 2 Nanotubes<br />
from Ultrafine Rutile Nanocrystals. Chemistry Letters, Vol.31, Iss.2, pp.226–<br />
227.<br />
[223]. Zhang, Wu, Zhang (2011). Theoretical studies of the spin Hamiltonian<br />
parameters for the two tetragonal Cu^{2+} centers in the calcined catalysts<br />
CuO-ZnO. Condensed Matter Physics, Vol.14, Iss.2, pp.23703.<br />
[224]. Zhang Y.J., Wang Y.C., Yan W., et al. (2009). Synthesis of Cr 2 O 3 /TNTs<br />
nanocomposite and its photocatalytic hydrogen generation under visible light<br />
irradiation. Applied Surface Science, Vol.255, Iss.23, pp.9508–9511.<br />
[225]. Zhang Z., Zhou Z., Nie S., et al. (2014). Flower-like hydrogenated TiO 2 (B)<br />
nanostructures as anode materials for high-performance lithium ion batteries.<br />
Journal of Power Sources, Vol.267, pp.388–393.<br />
[226]. Zhao B., Chen F., Huang Q., et al. (2009). Brookite TiO 2 nanoflowers.<br />
Chemical Communications, Iss.34, pp.5115.<br />
[227]. Zhao H., Dong Y., Jiang P., et al. (2015). Highly Dispersed CeO 2 on TiO 2<br />
Nanotube: A Synergistic Nanocomposite with Superior Peroxidase-Like<br />
Activity. ACS Applied Materials & Interfaces, Vol.7, Iss.12, pp.6451–6461.<br />
[228]. Zhao Q., Li M., Chu J., et al. (2009). Preparation, characterization of Au (or<br />
Pt)-loaded titania nanotubes and their photocatalytic activities for degradation<br />
of methyl orange. Applied Surface Science, Vol.255, Iss.6, pp.3773–3778.<br />
[229]. Zhou K., Zhu Y., Yang X., et al. (2011). Preparation of graphene–TiO 2<br />
composites with enhanced photocatalytic activity. New J. Chem., Vol.35,<br />
Iss.2, pp.353–359.<br />
[230]. Zhou Q., Xing A., Li J., et al. (2016). Synergistic enhancement in<br />
photoelectrocatalytic degradation of bisphenol A by CeO 2 and reduced<br />
graphene oxide co-modified TiO 2 nanotube arrays in combination with<br />
Fenton oxidation. Electrochimica Acta, Vol.209, pp.379–388.<br />
146
[231]. Zhu W., Xiao S., Zhang D., et al. (2015). Highly Efficient and Stable<br />
Au/CeO 2 –TiO 2 Photocatalyst for Nitric Oxide Abatement: Potential<br />
Application in Flue Gas Treatment. Langmuir, Vol.31, Iss.39, pp.10822–<br />
10830.<br />
[232]. Zolgharnein J., Shahmoradi A., Ghasemi J.B. (2013). Comparative study of<br />
Box-Behnken, central composite, and Doehlert matrix for multivariate<br />
optimization of Pb (II) adsorption onto Robinia tree leaves. Journal of<br />
Chemometrics, Vol.27, Iss.1–2, pp.12–20.<br />
[233]. Zulmajdi S.L.N., Ajak S.N.F.H., Hobley J., et al. (2017). Kinetics of<br />
Photocatalytic Degradation of Methylene Blue in Aqueous Dispersions of<br />
TiO 2 Nanoparticles under UV-LED Irradiation. Vol.5, Iss.1, pp.1–6.<br />
[234]. Zuo R., Du G., Zhang W., et al. (2014). Photocatalytic Degradation of<br />
Methylene Blue Using TiO 2 Impregnated Diatomite. Advances in Materials<br />
Science and Engineering, Vol.2014, pp.1–7.<br />
[235]. Zwilling V., Aucouturier M., Darque-Ceretti E. (1999). Anodic oxidation of<br />
titanium and TA6V alloy in chromic media. An electrochemical approach.<br />
Electrochimica Acta, Vol.45, Iss.6, pp.921–929.<br />
147
PHỤ LỤC<br />
Phụ lục 1. Phổ Raman của TiO 2 -NTs 550<br />
Phụ lục 2. Phổ Raman của CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1<br />
148
Phụ lục 3. Kết quả đo đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ nitơ của mẫu TiO 2 -NTs<br />
550<br />
149
Phụ lục 4. Kết quả đo đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ nitơ của mẫu CeO 2 /TiO 2 -<br />
NTs@0,1<br />
150
Phụ lục 5. Kết quả đo đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ nitơ của mẫu TiO 2 -<br />
NTs(160 o C, 20h)<br />
151
Phụ lục 6. Giản đồ XRD của TiO 2 -NTs(160 o C, 20h)<br />
600<br />
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - T2<br />
500<br />
400<br />
Lin (Cps)<br />
300<br />
200<br />
d=3.644<br />
d=3.396<br />
d=3.184<br />
d=1.881<br />
100<br />
d=2.867<br />
d=2.553<br />
d=2.246<br />
d=2.058<br />
d=2.001<br />
d=1.945<br />
d=1.843<br />
d=1.736<br />
d=1.656<br />
d=1.616<br />
d=1.495<br />
d=1.350<br />
d=1.283<br />
0<br />
20 30 40 50 60 70 80<br />
2-Theta - Scale<br />
File: ThanhTuyenHue T2.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 20.000 ° - End: 80.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 0.3 s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 13 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° - Chi: 0.00 ° - Phi: 0.00 °<br />
01-074-1940 (C) - Titanium Oxide - <strong>TiO2</strong> - Y: 65.15 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Monoclinic - a 12.17870 - b 3.74120 - c 6.52490 - alpha 90.000 - beta 107.054 - gamma 90.000 - Base-centered - C2/m (12) - 8 - 284.221 - I/I<br />
00-018-1405 (N) - Titanium Oxide - Ti9O17 - Y: 52.35 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Triclinic - a 5.57000 - b 7.10000 - c 22.15000 - alpha 97.100 - beta 131.000 - gamma 109.800 - Primitive - P (0) - 2 - 543.261 - F21= 3(0.06<br />
01-089-4921 (C) - Anatase, syn - <strong>TiO2</strong> - Y: 59.58 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Tetragonal - a 3.77700 - b 3.77700 - c 9.50100 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Body-centered - I41/amd (141) - 4 - 135.539 - I/Ic<br />
Phụ lục 7. Giản đồ XRD của TiO 2 -NTs 550<br />
2000<br />
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - TNT<br />
1900<br />
1800<br />
1700<br />
d=3.515<br />
1600<br />
1500<br />
1400<br />
1300<br />
1200<br />
Lin (Cps)<br />
1100<br />
1000<br />
900<br />
800<br />
700<br />
600<br />
500<br />
400<br />
300<br />
200<br />
100<br />
d=2.441<br />
d=2.379<br />
d=2.330<br />
d=1.893<br />
d=1.697<br />
d=1.667<br />
d=1.482<br />
0<br />
20 30 40 50 60 70 80<br />
2-Theta - Scale<br />
File: ThanhTuyen TNT.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 20.000 ° - End: 80.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 0.3 s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 12 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° - Chi: 0.00 ° - Phi: 0.00 ° -<br />
1) Left Angle: 23.660 ° - Right Angle: 27.410 ° - Left Int.: 51.9 Cps - Right Int.: 20.6 Cps - Obs. Max: 25.319 ° - d (Obs. Max): 3.515 - Max Int.: 1680 Cps - Net Height: 1642 Cps - FWHM: 0.682 ° - Chord Mid.: 25.285 ° - Int.<br />
00-021-1272 (*) - Anatase, syn - <strong>TiO2</strong> - Y: 40.21 % - WL: 1.5406 - Tetragonal - a 3.78520 - b 3.78520 - c 9.51390 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Body-centered - I41/amd (141) - 4 - 136.313 - I/Ic PDF 3.3 - F<br />
152
Phụ lục 8. Giản đồ XRD của CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1<br />
600<br />
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - CT11<br />
500<br />
d=3.497<br />
400<br />
Lin (Cps)<br />
300<br />
d=3.100<br />
200<br />
100<br />
d=3.251<br />
d=2.369<br />
d=1.918<br />
d=1.889<br />
d=1.696<br />
d=1.608<br />
d=1.478<br />
d=1.339<br />
0<br />
20 30 40 50 60 70 80<br />
2-Theta - Scale<br />
File: ThanhTuyen CT11.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 20.000 ° - End: 80.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 0.3 s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 13 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° - Chi: 0.00 ° - Phi: 0.00 ° -<br />
1) Left Angle: 22.070 ° - Right Angle: 26.600 ° - Left Int.: 42.3 Cps - Right Int.: 34.0 Cps - Obs. Max: 25.479 ° - d (Obs. Max): 3.493 - Max Int.: 465 Cps - Net Height: 429 Cps - FWHM: 0.822 ° - Chord Mid.: 25.286 ° - Int. Br<br />
2) Left Angle: 26.750 ° - Right Angle: 30.980 ° - Left Int.: 29.7 Cps - Right Int.: 35.2 Cps - Obs. Max: 28.815 ° - d (Obs. Max): 3.096 - Max Int.: 250 Cps - Net Height: 218 Cps - FWHM: 0.664 ° - Chord Mid.: 28.703 ° - Int. Br<br />
00-021-1272 (*) - Anatase, syn - <strong>TiO2</strong> - Y: 39.26 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Tetragonal - a 3.78520 - b 3.78520 - c 9.51390 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Body-centered - I41/amd (141) - 4 - 136.313 - I/Ic<br />
00-034-0394 (*) - Cerianite-(Ce), syn - <strong>CeO2</strong> - Y: 23.89 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Cubic - a 5.41134 - b 5.41134 - c 5.41134 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Face-centered - Fm-3m (225) - 4 - 158.458 - F1<br />
153
84-117 theo máy<br />
Phụ lục 9. Phổ EDX của mẫu CeO 2 /TiO 2 -NTs@0,1<br />
Spectrum processing :<br />
No peaks omitted<br />
Processing option : All elements analyzed (Normalised)<br />
Number of iterations = 3<br />
Standard :<br />
O SiO2 1-Jun-1999 12:00 AM<br />
Ti Ti 1-Jun-1999 12:00 AM<br />
Ce <strong>CeO2</strong> 1-Jun-1999 12:00 AM<br />
Element Weight% Atomic%<br />
O K 27.32 56.04<br />
Ti K 59.72 40.92<br />
Ce L 12.96 3.03<br />
Totals 100.00<br />
154