13.07.2020 Views

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÂN TAY SẮC KÝ CỦA MỘT SỐ LOÀI THUỘC CHI DÂY THÌA CANH (Gymnema R.Br)

https://app.box.com/s/jd2b95oynl9y0xxq09uac9wwk6cyb2pi

https://app.box.com/s/jd2b95oynl9y0xxq09uac9wwk6cyb2pi

SHOW MORE
SHOW LESS

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN VIỆT CƯỜNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÂN TAY

SẮC KÝ LỚP MỎNG CỦA MỘT SỐ

LOÀI THUỘC CHI DÂY THÌA CANH

(Gymnema R.Br)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI – 2020


BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN VIỆT CƯỜNG

Mã sinh viên: 1501069

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÂN TAY

SẮC KÝ LỚP MỎNG CỦA MỘT SỐ

LOÀI THUỘC CHI DÂY THÌA CANH

(Gymnema R.Br)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:

ThS. Phạm Thị Linh Giang

Nơi thực hiện:

Bộ môn Thực vật

Trường Đại học Dược Hà Nội

HÀ NỘI – 2020


Lời cảm ơn

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân

thành tới ThS. Phạm Thị Linh Giang, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ

bảo và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành

khóa luận này. Cô vừa là người thầy, vừa là người chị đi trước đã luôn động viên

và cho tôi những lời khuyên chân thành trong công tác nghiên cứu khoa học lẫn

trong cuộc sống, giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nhất có thể.

Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện khóa luận tôi còn nhận được sự

giúp đỡ và chỉ bảo của nhiều thầy cô, anh chị em khác. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn

tới:

PGS.TS Trần Văn Ơn, người thầy đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi thu

mẫu tại xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và cho tôi những lời

khuyên quý báu trong nghiên cứu; các thầy cô giảng viên tại Bộ môn Thực vật:

TS. Hoàng Quỳnh Hoa, TS. Phạm Hà Thanh Tùng, ThS. Nghiêm Đức Trọng,

ThS. Lê Thiên Kim cùng các chị kỹ thuật viên đã luôn giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình

cho tôi trong quá trình thực hiện khóa luận này.

Các em sinh viên nghiên cứu khoa học: Vương Thị Ngân Hà (A8K73),

Nguyễn Thị Ngọc Ánh (A3K72), Đinh Thùy Dương (A1K72) cùng các bạn thực

hiện khóa luận tốt nghiệp tại Bộ môn Thực vật, những người đã hỗ trợ tôi rất

nhiều trong thời gian nghiên cứu.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô và bạn bè tại Trường Đại

học Dược Hà Nội, những người tôi luôn học hỏi trong suốt 5 năm vừa qua.

Cuối cùng, tôi gửi lời tri ân đến gia đình tôi– nơi là chỗ dựa và nguồn động

lực mỗi khi tôi khó khăn.

Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2020

Nguyễn Việt Cường


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 2

1.1. Chi Gymnema R. Br. ............................................................................................. 2

1.1.1. Vị trí phân loại thực vật chi Gymnema R.Br. ................................................. 2

1.1.2. Đặc điểm thực vật, phân bố và các loài trong chi trên thế giới ...................... 2

1.1.3. Tác dụng sinh học của một số loài thuộc thuộc chi Gymnema R.Br. ............. 3

1.2. Chi Gymnema R.Br. ở Việt Nam .......................................................................... 3

1.2.1. Loài Gymnema sylvestre (Retz) R. Br. Ex Schult .......................................... 4

1.2.2. Loài Gymnema latifolium Wall. Ex Wight ..................................................... 6

1.2.3. Loài Gymnema inodorum (Lour.) Decne ....................................................... 8

1.2.4. Loài Gymnema yunnanense Tsiang ................................................................ 9

1.3. Phương pháp sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao ..................................................... 10

1.3.1. Sắc ký lớp mỏng ........................................................................................... 10

1.3.2. Sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao .................................................................... 10

1.4. Vân tay sắc ký thực vật ....................................................................................... 11

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 14

2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị ...................................................................................... 14

2.1.1. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 14

2.1.2. Trang thiết bị nghiên cứu .............................................................................. 15

2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 16

2.2.1. Khảo sát một số thông số của quy trình phân tích vân tay sắc ký các mẫu

nghiên cứu ............................................................................................................... 16


2.2.2. Xây dựng vân tay hóa học của một số loài thuộc chi Gymnema R.Br. ........ 16

2.2.3. Xây dựng cây phân loại dựa trên thành phần hoá học (sắc ký đồ) của các mẫu

nghiên cứu. .............................................................................................................. 16

2.2.4. Ứng dụng phân tích sắc ký đồ của một số mẫu Dây thìa canh thu được trên

thị trường ................................................................................................................ 17

2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 17

2.3.1. Chuẩn bị mẫu phân tích ................................................................................ 17

2.3.2. Lựa chọn điều kiện triển khai sắc ký ............................................................ 19

2.3.3. Tiến hành phân tích vân tay sắc ký các dịch chiết một số loài trong chi

Gymnema R.Br. theo quy trình đề xuất .................................................................. 20

2.4. Phương pháp xử lý kết quả ................................................................................. 20

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .............................................................. 22

3.1. Kết quả khảo sát một số thông số của quy trình phân tích vân tay sắc ký các mẫu

nghiên cứu .................................................................................................................. 22

3.1.1. Với dịch chiết toàn phần ............................................................................... 22

3.1.2. Với dịch chiết sau thủy phân ........................................................................ 22

3.2. Kết quả xây dựng vân tay hóa học một số loài thuộc chi Gymnema R.Br. ........ 23

3.2.1. Với dịch chiết toàn phần ............................................................................... 23

3.2.2. Với dịch chiết sau thủy phân ........................................................................ 27

3.3. Kết quả xây dựng cây phân loại dựa trên kết quả sắc ký lớp mỏng của các mẫu

Gymnema nghiên cứu ................................................................................................. 31

3.4. Kết quả phân tích sắc ký đồ của một số mẫu Dây thìa canh thu được trên thị trường

.................................................................................................................................... 34

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................... 37

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................................................... 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

H2SO4

Acid sulfuric

HCl

Acid hydroclorid

HPTLC

High performance thin-layer chromatography – Sắc ký lớp

mỏng hiệu năng cao

ITS

Internal Transcribed Spacer

KOH

Kali hydoxid

MeOH

Methanol

G. inodorum Gymnema inodorum (Lour.) Decne.

G. latifolium Gymnema latifolium Wall. ex Wight

G. reticulatum Gymnema reticulatum (Moon) Alst.

G. sylvestre Gymnema sylvestre (Retz) R. Br. Ex Schult

G. yunnanense Gymnema yunnanense Tsiang

GYM

Chất chuẩn gymnemagenin

Rf

SKĐ

STT

TLC

TT

UPGMA

VIS

UV

UV 366-TT

VIS-TT

Ratio frequency - Hệ số di chuyển

Sắc ký đồ

Số thứ tự

Thin-layer chromatography – Sắc ký lớp mỏng

Thuốc thử

Unweighted Pair-Group Method with Arithmetical Averages

Visible – Ánh sáng thường

Ultra violet – Ánh sáng tử ngoại

Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại 366nm sau khi phun thuốc

thử

Quan sát dưới ánh sáng trắng sau khi phun thuốc thử


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Một số tác dụng sinh học đã công bố của các loài thuộc chi Gymnema R.Br.

.................................................................................................................................. 3

Bảng 1.2. Khóa phân loại các loài của chi Gymnema ở Việt Nam [2]............................ 4

Bảng 1.3. Tổng hợp sự khác biệt về cấu trúc khung chất chính của các loài trong chi

Gymnema R.Br........................................................................................................ 13

Bảng 2.1. Danh mục và ký hiệu các mẫu trong nghiên cứu (i và ii)…………………….14

Bảng 3.1. Sự xuất hiện các vết trên sắc ký đồ dịch chiết toàn phần mẫu nghiên cứu nhóm

1 khi quan sát ở bản mỏng sau phun thuốc thử………………………………..26

Bảng 3.2. Tổng hợp Rf và màu sắc các vết trên sắc ký đồ dịch chiết sau thủy phân các

mẫu thuộc loài G. sylvestre quan sát ở VIS-TT hoặc UV 366-TT ......................... 28

Bảng 3.3. Tổng hợp Rf và màu sắc các vết trên sắc ký đồ dịch chiết sau thủy phân các

mẫu thuộc loài G. latifolium quan sát ở VIS-TT hoặc UV 366-TT ....................... 29

Bảng 3.4. Tổng hợp Rf và màu sắc các vết trên sắc ký đồ dịch chiết sau thủy phân các

mẫu thuộc loài G. yunnanense và G. inodorum quan sát ở VIS-TT hoặc UV 366-TT

................................................................................................................................ 31

Bảng 3.5. Bảng hệ số tương đồng cặp đôi giữa các mẫu nghiên cứu, sử dụng chỉ số

Nei&Li .................................................................................................................... 33


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Khung cấu trúc phần aglycon của các acid gymnemic phân lập được từ

Gymnema sylvestre (Retz) R. Br. Ex Schult [52] ..................................................... 5

Hình 1.2. Khung cấu trúc phần aglycon của các acid dạng C-4 gem-dimethylat olean

phân lập được từ Gymnema sylvestre (Retz) R. Br. Ex Schult nguồn gốc Việt Nam

[37]............................................................................................................................ 6

Hình 1.3. Khung cấu trúc phần aglycon của các 3β-hydroxy oleaan triterpenoid phân lập

được từ Gymnema latifolium Wall. Ex Wight [38] .................................................. 7

Hình 1.4. Khung cấu trúc của một số chất phân lập được từ loài Gymnema inodorum

(Lour.) Decne [44]. ................................................................................................... 8

Hình 1.5. Khung cấu trúc chung của các aglycon C21 phân lập được từ Gymnema

yunnanense Tsiang [28], [62]. .................................................................................. 9

Hình 2.1. Quy trình chiết - thủy phân các mẫu nghiên cứu………………………….…18

Hình 3.1. Sắc ký đồ khai triển dịch chiết toàn phần của các mẫu Gymnema nhóm

1………………………………………………………………………………..24

Hình 3.2. Kết quả chồng phổ sắc ký dịch chiết toàn phần tại VIS-TT các mẫu thuộc

nhóm 1 .................................................................................................................... 25

Hình 3.3. Sắc ký đồ dịch chiết sau thủy phân của các mẫu Gymnema nhóm 1 ............ 30

Hình 3.4. Cây phân loại dựa trên phân tích UPGMA hệ số tương đồng giữa sắc ký đồ

của các mẫu ............................................................................................................. 33

Hình 3.5. Kết quả chồng phổ sắc ký đồ các mẫu GX2, GX3 và sắc ký đồ GS1 ........... 34

Hình 3.6. Kết quả chồng phổ sắc ký đồ mẫu GX4 và sắc ký đồ GI .............................. 35

Hình 3.7. Kết quả chồng phổ sắc ký đồ mẫu GX1 và sắc ký đồ GS1, GL1 ................. 36


ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong nền y học cổ truyền Ấn Độ Ayurveda, Dây thìa canh (Gymnema sylvestre

(Retz) R. Br. Ex Schult) đã được sử dụng từ hơn 2000 năm nay để điều trị đái tháo

đường [56], [61]. Dựa trên kinh nghiệm này, hàng loạt các nghiên cứu đã được tiến hành

để chứng minh cơ chế tác dụng hạ đường huyết của cây và xác định các acid gymnemic

là nhóm hoạt chất chính liên quan đến tác dụng này [49], [53]. Dựa trên nguyên lý là

các loài cùng bậc taxon thực vật thường có các thành phần hóa học tương tự nhau do đó

có xu hướng có tác dụng sinh học giống nhau [3], một số nghiên cứu trên thế giới đã

chứng minh được tác dụng hạ đường huyết tương tự trên các loài cùng chi như:

Gymnema montanum Hook.f., Gymnema inodorum (Lour.) Decne, Gymnema

yunnanense Tsiang,…[18], [40], [46], [47], [58].

Tại Việt Nam, các nghiên cứu về tác dụng hạ đường huyết mới được thực hiện

trên chủ yếu 2 loài là Gymnema sylvestre (Retz) R. Br. Ex Schult và Gymnema latifolium

Wall. Ex Wight [12], [16]. Bên cạnh một số sản phẩm thực phẩm chức năng như

Diabetna (Nam Dược), DK-betics (DK-Pharma),…còn rất nhiều trà thảo dược – dược

liệu khô của dây thìa canh được bán rộng rãi cùng một số sản phẩm có tên gọi “Dây thìa

canh” được sử dụng nhưng không thuộc hai loài đã nghiên cứu.

Vì vậy, việc nghiên cứu sự đa dạng vân tay sắc ký TLC của một số loài thuộc chi

Dây thìa canh giúp bước đầu phân biệt nhanh về hóa học, làm cơ sở cho việc kiểm

nghiệm và sử dụng đúng các loài trong chi Gymnema R.Br.; đề tài “Nghiên cứu xây

dựng vân tay sắc ký lớp mỏng của một số loài thuộc chi dây thìa canh - Gymnema

R.Br” được thực hiện với các mục tiêu sau:

- Xây dựng dấu vân tay sắc ký của một số loài thuộc chi Gymnema R.Br. bằng

phương pháp sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao từ đó xây dựng cây phân loại dựa trên

thành phần hóa học (sắc ký đồ) của các mẫu nghiên cứu.

- Ứng dụng kết quả nghiên cứu phân tích sắc ký đồ của một số mẫu Dây thìa canh

thu được trên thị trường.

1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Chi Gymnema R. Br.

1.1.1. Vị trí phân loại thực vật chi Gymnema R.Br.

Theo hệ thống phân loại của Armen Takhtajan trong “Flowering Plants” (2009),

chi Gymnema R.Br. được sắp xếp theo thứ tự phân loại như sau:

Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta)

Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida)

Phân lớp: Hoa môi (Lamiidae)

Bộ: Long đởm (Gentianales)

Họ: Trúc đào (Apocynaceae)

Phân họ: Thiên lý (Asclepiadoideae)

Chi: Gymnema R.Br [20].

1.1.2. Đặc điểm thực vật, phân bố và các loài trong chi trên thế giới

Các loài thuộc chi Gymnema R.Br. là cây leo, không có rễ phụ trên thân. Lá mọc

đối, không nạc. Cụm hoa xim, dạng tán hoặc chùm. Hoa nhỏ. Thùy đài nhỏ, hình trứng,

đầu tù, gốc đài có tuyến, ít khi không có tuyến. Tràng hình bánh xe, thùy tràng không

gập trong nụ, tiền khai vặn phải. Tràng phụ đơn, vảy tràng phụ dính ở tràng,

thường có các hàng lông xếp dọc theo tràng. Chỉ nhị dính nhau, bao phấn 2 ô, có phần

phụ ở đỉnh, hạt phấn dính thành khối phấn và có sáp bao bên ngoài vách khối phấn,

khối phấn không có mỏm ở đỉnh, cơ quan truyền phấn có gót đính và 2 chuôi, khối phấn

hướng lên, chỉ có một khối phấn trong mỗi ô phấn. Đầu nhụy phình lên hình trứng, đỉnh

bầu không thót lại thành dạng vòi nhụy. Cột nhị - nhụy hình ống nhọn đầu [21], [23].

Phân bố của chi Gymnema R.Br. khá rộng, ở vùng Tây châu Phi đến

Australia, châu Á [7]. Trong thực vật chí Trung Quốc, Tsiang và cộng sự đã mô tả và

xây dựng khóa phân loại chi Gymnema R.Br [21]. Năm 2011,

Jingyun Fang và cộng sự đã công bố bản đồ phân bố của 7 các loài Gymnema

R.Br. tại Trung Quốc [29]. Các tài liệu thực vật, Thái Lan ghi nhận có 3 loài, Ấn Độ có

2 loài, Indonesia 2 loài và Lào [27], Đài Loan có 1 loài [32].

Theo dự án “The plant list” thực hiện bởi Royal Botanic Gardens, Kew và Missouri

Botanical Garden khởi động từ năm 2010 đã xác định được 120 loài thuộc chi Gymnema

R.Br. thu thập từ các cơ sở dữ liệu khác nhau trên thế giới trong đó có 52 tên khoa học

được chấp nhận (43,3%), 50 tên được xác định là tên đồng nghĩa (41,67 %), và 18 tên

2


chưa xác định được chính xác thông tin (15,0 %) [64]. Danh sách 52 loài thuộc chi

Gymnema R.Br. đã được chấp nhận theo “The plant list” [64] được trình bày trong phụ

lục 2.

1.1.3. Tác dụng sinh học của một số loài thuộc thuộc chi Gymnema R.Br.

Nhiều loài thuộc chi Gymnema R.Br. đã được nghiên cứu về hoạt tính sinh học

bao gồm tác dụng của dịch chiết toàn phần, của cao phân đoạn và của các hoạt chất được

phân lập từ cây. Tác dụng sinh học nổi bật của các loài thuộc chi Gymnema R.Br. gồm

hạ đường huyết, chống béo phì, chống oxy hóa và bảo vệ gan. Các thống kê và tài liệu

đi kèm thể hiện trong bảng 1.1.

Bảng 1.1. Một số tác dụng sinh học đã công bố của các loài thuộc chi Gymnema

R.Br.

Loài Tác dụng sinh học Tài liệu tham khảo

Hạ đường huyết [19], [43], [51], [14]

Hạ lipid máu và chống

[19]

béo phì

Gymnema sylvestre (Retz) R. Br.

Bảo vệ gan [55]

Ex Schult

Khả năng gây độc tế bào

[22], [55], [59], [39]

khối u

Hoạt tính kháng khuẩn [55]

Gymnema latifolium Wall. Ex

Wight

Hạ đường huyết [10], [14]

Gymnema inodorum (Lour.) Hạ đường huyết [14]

Decne

Bảo vệ gan [54]

Gymnema yunnanense Tsiang Hạ đường huyết [14]

1.2. Chi Gymnema R.Br. ở Việt Nam

Theo các tác giả Phạm Hoàng Hộ (2000) [7], Võ Văn Chi (2004) [4], Trần Thế

Bách (2007) [2], chi Gymnema R.Br. phân bố ở Việt Nam có 6 loài là Gymnema

albiflorum Cost., Gymnema inodorum (Lour.) Decne, Gymnema latifolium Wall. Ex

Wight, Gymnema yunnanense Tsiang, Gymnema reticulatum (Moon) Alst. và Gymnema

sylvestre (Retz) R. Br. Ex Schult. Để xác định các loài này, TS. Trần Thế Bách (2007)

đã xây dựng khóa phân loại cho chi Gymnema R.Br. ở Việt Nam (bảng 1.2) sử dụng các

3


đặc điểm phân loại chính của quả và hạt, bao gồm: kích thước quả, kích thước mào lông

và độ dài hạt [2].

Bảng 1.2. Khóa phân loại các loài của chi Gymnema ở Việt Nam [2]

1A. Quả dài hơn 12 cm…………………………………………………1.G. inodorum

1.B. Quả ngắn hơn 10 cm

2.A. Mào lông ngắn hơn 2,6 cm……………………………….……..2.G. yunnanense

2.B. Mào lông dài hơn hay bằng 3 cm

3.A. Chiều dài hạt ngắn hơn 0,9 cm…………………..…..…………....3.G. sylvestre

3.B. Chiều dài hạt lớn hơn 1 cm

4.A. Chiều dài quả ngắn hơn 6 cm; mào lông ngắn hơn 3,5 mm………...4.G. latifolium

4.B. Chiều dài quả dài hơn 6 cm; mào lông dài hơn 3,5 mm………......5.G. reticulatum

Các đặc điểm thực vật của 4 loài Gymnema sylvestre (Retz) R. Br. Ex Schult,

Gymnema latifolium Wall. Ex Wight, Gymnema inodorum (Lour.) Decne và Gymnema

yunnanense Tsiang cũng đã được mô tả chi tiết trong nghiên cứu của tác giả Phạm Hà

Thanh Tùng năm 2012 [15].

1.2.1. Loài Gymnema sylvestre (Retz) R. Br. Ex Schult

1.2.1.1. Đặc điểm thực vật và phân bố

Thân leo tới 8m, có lỗ vỏ rải rác, toàn thân có nhựa mủ trắng. Thân non có lông

sau nhẵn, thân bánh tẻ ở gần gốc có vân dạng cánh. Cuống lá 3-12 mm; phiến lá hơi dày

có trứng, bầu dục hoặc trứng ngược, kích thước 3-8.5 × 1.5-5.5 cm, có lông tơ hướng

trục trừ những đường khía dọc ở gân giữa, chuyển từ có lông mịn đến nhẵn ở gân chính.

Gân bên 4-5 cặp, uốn cong về phía mép lá. Cụm hoa xim ở nách lá thường ngắn hơn rất

nhiều so với lá, có nhiều lông. Trục cụm hoa 2-5mm, cuống hoa rụng để lại những vết

sẹo xoắn ốc xếp sát nhau. Đài 5, rời, hình trứng, có lông tơ. Tràng 5 hàn liền hình chuông,

màu trắng, vàng kem hoặc đỏ. Thùy tràng hình trứng, nhẵn, thường có vành màu trắng

ở mép thùy tràng. Tràng phụ 5, dài nhô ra ngoài đính ở họng tràng ở gốc có 2 dãy lông

màu nâu. Đầu nhụy hình nón trắng nhô ra ngoài. Bầu 2 lá noãn rời, hình trứng, dài 1 x

0,3 mm [15].

Quả 2 đại thường bị rụng chỉ còn 1, có dạng hình mác rộng, 5-9 × 2 cm, nhẵn,

4


đáy tròn, đầu nhọn . Hạt hình trứng, mép dạng màng, 8 × 4 mm; mào lông màu trắng

mượt, dài khoảng 3.5 cm [15].

Tên thường gọi: Dây thìa canh, dây muôi, lõa ti rừng. Cây thường mọc hoang dại

ở bờ bụi, hang rào nhiều tỉnh như Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Giang, Quảng Bình,

Quảng Trị,…[4], [15].

1.2.1.2. Thành phần hóa học

Các nghiên cứu sâu về thành phần hoá học của chi Gymnema R.Br chủ yếu được

tập trung vào loài Gymnema sylvestre (Retz) R. Br. Ex Schult với các nhóm chất

triterpen saponin thuộc 2 nhóm olean và dammaran. Saponin khung olean có các acid

gymnemic và các gymnemasaponin [60], [63], trong khi đó các saponin khung

dammarane là các gymnemasid [25]. Trong lá Dây thìa canh lá nhỏ còn có resine,

albumin, chlorophyll, carbonhydrat, acid tartric, acid formic, acid butyric, anthraquinon,

alkaloid inositol, acid hữu cơ (5,5%), paraben, calci oxalat (7,3%), lignin (4,8%) và

cellulose (22%) [48], [49], [50].

Thành phần có tác dụng hạ đường huyết được xác định là các acid gymnemic, là

tên chung của các acid hữu cơ thuộc nhóm saponin triterpenoid [24], [33], [34], [49].

Các acid gymnemic là các dẫn chất thế acyl (Tiglolyl, Methyltutylrol,…) của acid

deacylgymnemic tương ứng là dẫn xuất thế 3-O-beta-glucoronid của gymnemagenin

[42]. Cấu trúc chung phần aglycon của gymnemagenin và 17 loại acid gymnemic được

minh họa trong hình 1.1 và phụ lục 6.

R 6

R 4

R 1 O

OR 2

Hình 1.1. Khung cấu trúc phần aglycon của các acid gymnemic phân lập được từ

Gymnema sylvestre (Retz) R. Br. Ex Schult [52]

Tuy nhiên, trong một nghiên cứu mới công bố vào năm 2018 của Phạm Hà Thanh

Tùng và cộng sự cho thấy loài G. sylvestre thu tại hai khu vực địa lý khác nhau là Ấn

5

R 5


Độ và Việt Nam có sự khác biệt về thành phần hóa học chính [37]. Thành phần hóa học

trong Dây thìa canh lá nhỏ Việt Nam gồm các acid dạng C-4 gem-dimethylat olean bao

gồm myrtillogen, chichipegenin, sitakisogenin, maniladiol, gymnemagenol, và 3b, 16b,

28-trihydroxyolean-12-en-29,22b-olid (hình 1.2). Kết quả này tương tự với một số

nghiên cứu về Dây thìa canh lá nhỏ tại Trung Quốc và khác biệt với các công bố đã có

về cây Dây thìa canh lá nhỏ có nguồn gốc Ấn Độ [37].

R 3

R 4

R 5

H R 2

OH

R 1

H

Hình 1.2. Khung cấu trúc phần aglycon của các acid dạng C-4 gem-dimethylat

olenan phân lập được từ Gymnema sylvestre (Retz) R. Br. Ex Schult nguồn gốc

Việt Nam [37]

1.2.2. Loài Gymnema latifolium Wall. Ex Wight

1.2.2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố

Thân leo tới 6m. Thân có lỗ vỏ, các nhánh có nhiều lông tơ. Cuống lá 1,5 - 4 cm,

có lông tơ dày đặc; phiến lá 8-13 × 5-8 cm, lông dày đặc, càng xa trục càng dày đặc, gốc

tròn, ngọn nhọn, gân bên 6-7 cặp. Cụm hoa xim dạng đầu thành từng đôi ở mấu, có lông

dày. Một cụm mang rất nhiều hoa, mùi thơm. Cuống cụm hoa 1-1,5 cm, cuống hoa 3-8

mm. Đài hình trứng, phủ lông măng. Tràng hoa vàng, hình chuông, nhẵn ở mặt ngoài.

Ống hoa có 5 cặp gờ mang lông ở họng tràng, các thùy hình trứng, khoảng 1,2 ×

1,2 mm, phủ lông dày đặc hướng trục, ngắn hơn so với ống tràng. Khối nhị nhụy dạng

hình trụ, phần phụ nhị dạng màng ngắn hơn so với đầu núm nhụy. Khối phấn hình thuôn.

Đầu núm nhụy hình nón, đỉnh phân đôi [15].

Quả đại hình mác nhọn, 4,5-5,5 × 1,5-2 cm. Hạt hình trứng thuôn, dài khoảng

1,1 cm × 5 mm, mép dạng màng; mào lông dài 3 cm [15].

Tên thường gọi: Dây thìa canh lá to, lõa ti lá rộng. Loài Gymnema latifolium

Wall. Ex Wight được phân bố ở đảo Andaman và Nicobar, Bangladesh, Trung Quốc

6


(Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam), Ấn Độ (Arunachal Pradesh, Assam, Kerala,

Maharashtra, Tamil Nadu), Myanmar, Thailand [57], Việt Nam (Gia Lai, Tây Ninh,

Tuyên Quang, Hoà Bình, Thái Nguyên) [15].

1.2.2.2. Thành phần hóa học

Tại Việt Nam, bằng các phản ứng hóa học định tính xác định được trong lá cây

G. latifolium có mặt của các nhóm chất chính như: saponin, flavonoid, coumarin, tanin,

chất béo, đường khử, acid amin và acid hữu cơ. Trong đó, saponin và flavonoid là 2

nhóm chất chính của dược liệu [5], [11]. Hàm lượng saponin trung bình trong dược liệu

là: 5,60% ± 0,11 [11].

Dịch chiết G. latifolium sau khi thuỷ phân bằng acid và kiềm cho thấy có pic

tương ứng với pic của chất chuẩn gymnemagenin trên sắc ký đồ sau khi triển khai bằng

kỹ thuật HPTLC [15]. Điều này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Trần Thị Oanh năm

2014 với 2 acid gymnemic đã phân lập được là acid gymnemic I và acid gymnemic IV

(2 chất có cùng khung cấu tạo như khung hình 1.1) [11].

Bên cạnh đó, các nhóm hợp chất khác đã được chiết xuất, phân lập và xác định

cấu trúc trong Dây thìa canh lá to bao gồm 3 hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat là:

stigmasterol, lupeol acetat và 3β-acetoxy – 22,23,24,25,26,27 – hexanordammaran – 20

– one [10]. Gần đây nhất, năm 2020, Phạm Hà Thanh Tùng và cộng sự đã phân lập được

các 3β-hydroxy olean triterpenoid với khung aglycon là gynemagenin và

longispinogenin [38] (chi tiết trong phụ lục 6).

R 1

H

H

R 4

R 2

R 5

R 6

R 3

Hình 1.3. Khung cấu trúc phần aglycon của các 3β-hydroxy olean triterpenoid

phân lập được từ Gymnema latifolium Wall. Ex Wight [38]

7


1.2.3. Loài Gymnema inodorum (Lour.) Decne

1.2.3.1. Đặc điểm thực vật và phân bố

Dây leo tới 10m. Thân nhẵn, các nhánh non có màu nâu nhạt, có lỗ vỏ, phủ lông

măng. Cuống lá 2-6 cm; bề mặt lá nhẵn, hình trứng thuôn hoặc hình trứng rộng, 4-13 ×

2-9 cm, nhẵn hoặc phủ lông măng ở dọc gân lá. Gốc lá tròn hoặc hình tim nông, ngọn

lá nhọn hoặc nhọn kéo dài, 4-6 cặp gân bên. Cụm hoa xim dạng chùm xếp giống như

đầu, xếp xoắn ốc, tới 4 cm; Cuống cụm hoa 1-2 cm. Cuống hoa 1-1.5 cm. Đài thuôn, 2-

3 × 1.4 mm, ngắn hơn ống tràng, có lông măng hoặc lông mịn. Tràng hoa màu vàng, 6-

7 mm, có lông mịn dày đặc phía ngoài. Ống tràng dạng hình trụ, nhẵn trừ các dãy lông

dọc theo phần kẽ ống tràng, xen kẽ với các thùy tràng; Thùy tràng hình chữ nhật, 3-4 ×

1.6-1.8 mm, chóp nhọn, nhẵn trừ mép có lông tơ. Khối phấn hình chữ nhật. Đầu núm

nhụy có hình mái vòm, thò lên trên ống tràng [15].

Quả hai đại, hình mác, dài 16x3 cm, vỏ quả dày và hơi có sợi. Vỏ quả nhẵn. Hạt

khoảng 1.5x1 cm; mào lông khoảng 4 cm [15].

Tên thường gọi: Lõa ti không mùi, Lõa ti nhuộm, Rau mỏ, Dây thìa canh lá to.

Phân bố ở Nam Bộ, Nha Trang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hòa Bình, Vĩnh Phúc,...mọc

rộng khắp trên đất rừng, cạnh suối và lùm bụi [15].

1.2.3.2. Thành phần hóa học

Năm 2001, từ lá của G. inodorum, tác giả Kazumasa Shimizu đã phân lập được

4 hợp chất thuộc nhóm olean triterpenoid với một nhóm thế methyl anthranilat đặc trưng

gồm GiA-1, GiA-2, GiA-5 và GiA-7 [44]. Công thức khung chung của các chất này

minh họa trong hình 1.4 và phụ lục 6.

CH 2 R 4

HOOC

HO

R 2

R 3

OH

O

O

CH 2 R 1

OR 6 OR 5

Hình 1.4. Khung cấu trúc của một số chất phân lập được từ loài Gymnema

inodorum (Lour.) Decne [44].

8


1.2.4. Loài Gymnema yunnanense Tsiang

1.2.4.1. Đặc điểm thực vật và phân bố

Thân bụi leo, cao tới 8m. Thân bánh tẻ phình lên thành các rãnh sâu, thân non có

nhiều lỗ vỏ, bề mặt phủ lông dày đặc màu vàng sét. Toàn thân có nhựa mủ vàng. Lá đối,

cuống lá 0,8-1,5 cm. Phiến lá hình trứng, bầu dục hoặc trứng ngược, kích thước lá 6-13

× 2,5-6 cm, 5-6 cặp gân lông chim. Toàn bộ bề mặt phiến lá và gân lá có phủ lông sét

nâu. Mép lá nguyên, gốc lá tù hoặc tròn, ngọn lá nhọn. Cụm hoa xim mọc đối xứng nách

lá, mỗi cụm 12-20 hoa. Cuống 3- 4mm. Lá đài 5,2x2 mm rời, hình trứng, có lông dày

đặc. Tràng hàn liền màu vàng, mép thùy tràng có vành màu vàng kem nhạt. Ống thùy

hình trứng, 4x4mm, có phần phụ ở họng tràng mang lông dày màu vàng nâu. Phần phụ

của nhị rộng, thò cao lên trên ống tràng nhưng vẫn thấp hơn đầu núm nhụy. Khối phấn

hình khối chữ nhật, thẳng đứng, Đầu núm nhụy hình cầu, thò ra ngoài. Bộ nhụy gồm 2

lá noãn rời nhau. Hạt hình trứng thuôn dài 1,3-1,5 cm x 6 mm, mép dạng màng, mào

lông dài 2,5 cm [15].

Tên thường gọi: Lõa ti Nam Vân hay Dây thìa canh Vân Nam. Phân bố ở Kiên

Giang, Kom Tum, Gia Lai và Đắc Lắc [2], [4], [7].

1.2.3.2. Thành phần hóa học

Theo các tài liệu tham khảo, từ dịch chiết sau thủy phân của Dây thìa canh Vân

Nam đã xác định được các saponin có 4 khung aglycon C21 steroidal là penupogenin,

20- O-cinnamoylsarcostin, sarcostin và metaplexigenin. Bên cạnh đó, một loại aglycon

mới được phát hiện gymnemarsgenin [28].

Năm 1991, từ dịch chiết toàn phần của lá Gymnema yunnanense Tsiang, Zhang

và cộng sự đã phân lập được hai glycosid C21 mới có tên là gymnemarosid A và B [62].

Các khung này (hình 1.5 và phụ lục 6) có cấu trúc khác biệt so với các loài Dây thìa

canh khác (hình 1.3).

OR 1 OR 2

OR

OH

OH

R 3 O

Hình 1.5. Khung cấu trúc chung của các aglycon C21 phân lập được từ Gymnema

yunnanense Tsiang [28], [62].

9


1.3. Phương pháp sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao

1.3.1. Sắc ký lớp mỏng

Quá trình tách hỗn hợp các chất bằng sắc ký lớp mỏng (TLC) xảy ra khi cho pha

động chuyển qua pha tĩnh. Trong TLC pha tĩnh được rải thành lớp mỏng trên giá đỡ

phẳng. Dưới tác động của lực mao quản, pha động thấm theo lớp mỏng đi qua điểm xuất

phát – nơi mẫu được đưa lên bản mỏng. Trong quá trình di chuyển của pha động qua

pha tĩnh, nhờ quá trình hấp phụ và giải hấp phụ được lặp lại nhiều lần và hệ số phân bố

khác nhau mà những chất khác nhau sẽ di chuyển theo hướng của pha động với tốc độ

khác nhau. Kết quả mỗi chất phân tích sẽ được tách riêng ra ở các vị trí khác nhau trên

bản mỏng [13].

1.3.2. Sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao

HPTLC là dạng nâng cao và tự động hóa của TLC và cho phép phun mẫu lên bản

mỏng chính xác hơn và đánh giá định lượng các vết được tách. Sự cải tiến về kỹ thuật

này làm tăng hiệu lực tách và giảm thời gian phân tích. Sự khác nhau giữa TLC và

HPTLC ở chỗ kích thước và mức độ đồng đều hạt của chất hấp phụ. TLC thường có

phạm vi kích thước hạt từ 10-15µm, trung bình khoảng 20µm nhưng với HPTLC phạm

vi kích thước hạt nhỏ hơn và kích thước hạt trung bình khoảng 5µm. Phương pháp đưa

mẫu lên bản mỏng cũng được cải tiến với thiết kế dụng cụ phun mẫu chính xác làm giảm

đường kính vết phun ban đầu. Những cải tiến này làm giảm đáng kể thời gian và tăng

hiệu lực tách của peak [1], [31].

HPTLC là một kỹ thuật đơn giản, trực quan và thực dụng, có khả năng mang lại

kết quả đáng tin cậy và có thể tái tạo, dựa trên phương pháp được tiêu chuẩn hóa và sử

dụng SST cho chất lượng tấm. Những cải tiến được giới thiệu trong Dược điển, đặc biệt

là trong Dược điển Châu Âu và Dược điển Mỹ, cùng với thiết bị và phần mềm cho phép

ghi lại hình ảnh điện tử chuẩn hóa của sắc ký đồ (dấu vân tay) và sự biến đổi của chúng

thành cấu hình đỉnh (PPI), mở ra cánh cửa để lấy thông tin định lượng từ phân tích được

thực hiện để nhận dạng. Dựa vào đó, khái niệm về dấu vân tay HPTLC toàn diện đã

được giới thiệu. Nó cho phép đơn giản hóa các quy trình kiểm soát chất lượng đối với

thuốc/ chế phẩm/ sản phẩm thảo dược, bởi vì từ một phân tích HPTLC duy nhất, có thể

thu được thông tin về nhận dạng, độ tinh khiết và đặc tính [41].

10


1.4. Vân tay sắc ký thực vật

Khái niệm dấu vân tay hóa học được đề cập trong phụ lục 12.23 Dược điển Việt

Nam V như sau: dấu vân tay hóa học là các thông tin hóa học của dược liệu được biểu

thị dưới dạng sắc ký đồ, các phổ và các đồ thị… được ghi bằng các kỹ thuật phân tích

(kỹ thuật sắc ký) hay còn được gọi là sắc ký đồ dấu vân tay [8].

Nói cách khác sắc ký đồ dấu vân tay là một hồ sơ sắc ký bao gồm tất cả các vết

sắc ký của các thành phần đặc trưng từ dược liệu hoặc thuốc từ dược liệu được nghiên

cứu. Hồ sơ sắc ký sẽ cung cấp thông tin như tính toàn vẹn, độ đậm nhạt, sự giống hay

khác nhau của các chất đặc trưng cho loài. Do đó, với dấu vân tay sắc ký thu được có

khả năng xác thực cũng như xác định các loài dược liệu một cách hiệu quả ngay cả khi

số lượng và/hoặc nồng độ các thành phần đặc trưng hóa học là không giống nhau giữa

các mẫu khác nhau [30].

Như vậy, dấu vân tay có khả năng cung cấp thông tin cho ba cấp độ kiểm soát

chất lượng phân tích. Những mức độ kiểm soát chất lượng là:

- Xác định thực vật (xác thực loài, tuổi và nguồn gốc);

- Định lượng hoạt chất;

- Phát hiện tạp chất, chất gây ô nhiễm hoặc chất pha trộn [17].

Theo hướng dẫn của WHO về việc lựa chọn các chất đánh dấu của dược liệu để

kiểm soát chất lượng thuốc thảo dược [35], tiêu chí lựa chọn các chất tham chiếu và

kiểm soát chất lượng thuốc thảo dược nên tính đến các thành phần khác nhau có thể có

mức độ ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng, an toàn và hiệu quả cuối cùng. Do đó, thứ

tự lựa chọn các chất để xác định và định lượng phải tuân theo các quy tắc được trình bày

dưới đây:

- Nếu các thành phần có tác dụng đã biết và đã được xác định, chúng nên được sử

dụng làm vết đánh dấu.

- Nếu không phải là trường hợp 1 nhưng thành phần được công nhận tác dụng dược

lý nên được sử dụng làm vết đánh dấu.

- Nếu các trường hợp trên không được áp dụng, danh tính của nguyên liệu thảo

dược, chế phẩm và thuốc có thể được xây dựng bằng cách phân tích (các) chất

đánh dấu là các thành phần đặc trưng khác.

- Ngoài ra cũng có thể dùng dược liệu chuẩn để đối chiếu.

Tổ chức Y tế Thế giới WHO cũng đã đưa ra định nghĩa về chất đặc trưng như

11


sau: “Một thành phần chất tự nhiên có trong một bộ phận của cây có thể được dùng để

đảm bảo cho sự nhận biết hoặc đảm bảo chất lượng chế phẩm của cây thuốc đó, không

nhất thiết là hoạt chất” [35].

Các phương pháp sắc ký xác định dấu vân tay đang được sử dụng là TLC,

HPTLC, HPLC, GC, hoặc sắc ký kết hợp đo phổ LC-MS, GC-MS, HPLC-DAD…[30].

Phương pháp sắc ký lớp mỏng và sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao có nhiều ưu điểm so

với các phương pháp khác là:

- Có thể phân tích đồng thời nhiều mẫu, tiết kiệm chi phí, dung môi và thời gian

- Có thể vừa định tính vừa định lượng

- Các mẫu phân tích và các mẫu chuẩn được phun trên cùng một bản mỏng sắc ký,

khai triển cùng lúc trong cùng điều kiện dung môi, nhiệt độ, độ ẩm nên có thể so

sánh trực tiếp đối chứng nhau, hạn chế sự tác động của môi trường giữa các lần

phân tích.

- Chuẩn bị mẫu đơn giản, không cần xử lý dung môi trước (lọc hay siêu âm).

* * * * * *

Như vậy, theo các tài liệu ghi nhận được, có 04 loài thuộc chi Gymnema R.Br. là

G. sylvestre, G. latifolium, G. inodorum và G. yunnanense ở Việt Nam hiện đang được

nghiên cứu đều có tác dụng hạ đường huyết ở các mức độ khác nhau. Bên cạnh những

đặc điểm tương đối khác biệt về hình thái, các aglycon trong khung cấu trúc saponin của

thành phần hóa học bốn loài Dây thìa canh này cũng có sự khác biệt nhất định (bảng

1.3). Chính sự khác biệt về cấu trúc sẽ dẫn đến sự khác biệt về các vết sắc ký trên sắc

ký đồ của từng loài Dây thìa canh.

Mặt khác, trên thị trường, khi các chế phẩm đã sử dụng dạng dược liệu khô cắt

nhỏ hoặc dạng cao chiết từ Dây thìa canh nên rất khó có thể nhận biết được sự có mặt

của loài Dây thìa canh nào trong chế phẩm nhờ cảm quan. Do đó, nghiên cứu dự kiến

sử dụng các vết sắc ký điển hình là cơ sở quan trọng để có thể bước đầu phân biệt được

các loài trong chi dựa trên bằng chứng hóa học đơn giản.

12


Bảng 1.3. Tổng hợp sự khác biệt về cấu trúc khung chất chính của các loài trong

chi Gymnema R.Br.

R 3

R 6

R 4

R 5

R 4

R 1 O

OR 2

Khung saponin chính trong loài G.

sylvestre nguồn gốc Ấn Độ

R 5

H R 2

OH

R 1 H

Khung saponin chính trong loài G.

sylvestre nguồn gốc Việt Nam

R 4

H

R 2

R 5

R 6

R 1

H

R 3

Khung saponin chính trong loài G.

latifolium

OR 1 OR 2

OH

OR

OH

R 3 O

Khung saponin chính trong loài G.

yunnanense

CH 2 R 4

R 2

R 3

HOOC

OH

O

HO

O

CH 2 R 1

OR 6 OR 5

Khung saponin chính trong loài G. inodorum

13


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị

2.1.1. Mẫu nghiên cứu

- Mẫu nghiên cứu xây dựng vân tay sắc ký theo loài (nhóm 1): Các mẫu thuộc

chi Gymnema R.Br. thu hái ở Hòa Bình, Quảng Bình, Nam Định và vùng trồng Dây thìa

canh ở Phú Lương, Thái Nguyên; được thu hái trong thời gian gần nhau vào tháng 5 và

đầu tháng 6 năm 2020. Các mẫu nghiên cứu đều được giám định tên khoa học và lưu

mẫu tại phòng tiêu bản của Trường Đại học Dược Hà Nội (phụ lục 1).

Tên loài, địa điểm, thời điểm thu mẫu, dạng mẫu lúc thu và ký hiệu trong nghiên

cứu của từng mẫu được thể hiện trong bảng 2.1-i.

- Mẫu nghiên cứu để so sánh sắc ký đồ và xác định loài (nhóm 2): Là các mẫu

thu mua trên thị trường, thông tin mẫu thể hiện trong bảng 2.1-ii.

Bảng 2.1. Danh mục và ký hiệu các mẫu trong nghiên cứu (i và ii)

i) Mẫu xây dựng vân tay sắc ký

STT Loài

Tên thường Thời gian, địa điểm Dạng mẫu Ký

gọi

thu mẫu lúc thu hiệu

16/5/2020, Yên Ninh,

1

Phú Lương, Thái Lá tươi GS1a

Nguyên

Dây thìa canh

T6/2020, Hải Hậu,

2

lá nhỏ

Dược liệu GS3

Nam Định

G. sylvestre

khô lẫn cành

3 T6/2020, Quảng Bình GS4

và lá

4 T6/2020, Quảng Bình GS5

5

16/5/2020, Yên Ninh,

Dây thìa canh

Phú Lương, Thái

nhập nội

Nguyên

Lá tươi GS2

6

Thái Nguyên

GL1a

7 G. latifolium Giống gốc 16/5/2020, Yên Ninh,

GL2a

8 (Dây thìa Thái Lan Phú Lương, Thái Lá tươi GL3a

9 canh lá to) Cuống ngắn Nguyên

GL4a

10 Cuống dài GL5a

14


STT

Loài

Tên thường

gọi

Thời gian, địa điểm

thu mẫu

Dạng mẫu

lúc thu

hiệu

11

G.

yunnanense

Dây thìa canh

Vân Nam

16/5/2020, Yên Ninh,

Phú Lương, Thái

Nguyên

Lá tươi

GYa

12 G. inodorum

T6/2020, Kim Bôi,

Hòa Bình

Lá tươi

GIa

ii) Mẫu nghiên cứu để so sánh sắc ký đồ và xác định loài

Ký hiệu

Dạng mẫu lúc

STT Thời gian, địa điểm thu mẫu

trong nghiên

thu mua

cứu

T6/2020, sản phẩm Trà dây thìa canh đặc

13

GX1

biệt của công ty DK natura, Thái Nguyên

14 T6/2020, chợ thuốc Lãn Ông, Hà Nội GX2

Dược liệu khô

T5/2020, sản phẩm từ công ty Dược liệu

15

gồm cành và lá GX3

Indochina Herb, Hà Nội

T6/2020, mua tại chợ ở Kim Bôi, Hòa

16

GX4

Bình

2.1.2. Trang thiết bị nghiên cứu

2.1.2.1. Hóa chất, dung môi

- Hóa chất, dung môi và thuốc thử được sử dụng đều đạt tiêu chuẩn phân tích

theo Dược điển Việt Nam V: KOH, toluen, aceton, methanol, ethanol 96%, ethylacetat,

acid formic, HCl đặc, H2SO4 đặc, nước cất, thuốc thử hiện màu vanillin-acid sulfuric

(pha theo phụ lục 2.1.1 Dược điển Việt Nam V tập 2: Trộn đồng lượng dung dịch vanilin

1% trong ethanol 96% và dung dịch acid sulfuric 5% trong ethanol 96%; pha trước khi

dùng [8]),…

- Chất chuẩn: Gymnemagenin (thông số mẫu: lot PRF9072601, cas 22467-07-8,

độ tinh khiết 99,4%), cân 5.32mg hòa tan trong vừa đủ 5.0ml MeOH, lắc đều, bảo quản

trong ngắn mát tủ lạnh. Nồng độ dung dịch chuẩn 1.064 mg/ml (pha sẵn do Viện kiểm

nghiệm thuốc trung ương cung cấp).

- Bản mỏng chạy TLC Silica Gel GF254 (Merck).

15


2.1.2.2. Dụng cụ và thiết bị dùng trong thí nghiệm

- Các dụng cụ thí nghiệm thường quy (bình nón nút mài, giấy lọc, cốc có mỏ, bình

gạn, ống đong, ống ly tâm, pipet…) và các dụng cụ khác (mao quản, bình khai

triển sắc ký…)

- Máy cất quay chân không Büchi B-490 và R-220 (Thụy Sỹ)

- Cân kỹ thuật Sartorius, độ chính xác 0,01 g (Đức)

- Cân phân tích Shimadzu, độ chính xác 0,0001g (Nhật Bản)

- Tủ sấy Memmert (Đức)

- Bể siêu âm Ultrasonic LC60H (Đức)

- Máy li tâm lạnh Centrifuge (Trung Quốc)

- Hệ thống HPTLC CAMAG gồm: bàn tiêm mẫu tự động LIMONAT V, bình khai

triển bản mỏng tự động ADC2, buồng chụp sắc ký TLC Visualizer, máy nhúng

thuốc thử, máy vi tính với phần mềm điều khiển winCATS và phần mềm phân

tích VideoSan (Thụy Sỹ).

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Khảo sát một số thông số của quy trình phân tích vân tay sắc ký các mẫu nghiên

cứu

- Khảo sát điều kiện chạy sắc ký cho dịch chiết toàn phần và dịch chiết phân đoạn

ethyl acetat sau thủy phân gồm: hệ dung môi pha động, thể tích tiêm mẫu nhằm lựa chọn

được điều kiện ra được sắc ký đồ tách biệt rõ nét nhất khi hiện màu bằng UV 254nm,

UV 366nm và thuốc thử vanilin-acid sulfuric.

- Xây dựng quy trình tối ưu từ các yếu tố đã nghiên cứu cho phân tích HPTLC

bằng hệ thống CAMAG.

2.2.2. Xây dựng vân tay hóa học của một số loài thuộc chi Gymnema R.Br.

Tiến hành triển khai sắc ký lớp mỏng và phân tích sắc ký đồ dịch chiết trước và

sau thủy phân của các mẫu nghiên cứu từ đó xây dựng vân tay sắc ký điển hình của mỗi

loài.

2.2.3. Xây dựng cây phân loại dựa trên thành phần hoá học (sắc ký đồ) của các mẫu

nghiên cứu.

Tiến hành phân tích sự đa dạng về thành phần hóa học giữa các loài trong chi

Gymnema dựa trên các thông tin vân tay sắc ký thu được từ đó xây dựng cây phân loại

đến loài theo sự xuất hiện các vết trên sắc ký đồ ở các mẫu nghiên cứu.

16


2.2.4. Ứng dụng phân tích sắc ký đồ của một số mẫu Dây thìa canh thu được trên thị

trường

Tiến hành sắc ký và so sánh sắc ký đồ của các mẫu Dây thìa canh trên thị trường

với sắc ký đồ của các mẫu nghiên cứu để có kết luận ban đầu về sự xuất hiện của các

loài Gymnema trong các mẫu Dây thìa canh thu được trên thị trường.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Chuẩn bị mẫu phân tích

Các mẫu nghiên cứu được chiết đồng thời bằng 2 phương pháp để thu được dịch

chiết toàn phần và dịch chiết sau khi thủy phân. Trong đó, mẫu GS1a được lựa chọn làm

mẫu khảo sát quy trình phân tích.

2.3.1.1. Chuẩn bị dược liệu

- Với các mẫu thu được lá tươi: Mẫu được rửa sạch, sấy khô ở 55 o C đến hàm ẩm

dưới 12%. Với các mẫu dược liệu khô: Chọn lấy phần lá làm nguyên liệu nghiên cứu.

- Các mẫu sau đó được xay đến bột thô và rây qua rây 0,71mm bảo quản trong

túi nilon kín.

2.3.1.2. Chuẩn bị dịch chiết toàn phần

Cân chính xác khoảng 2g bột dược liệu vào bình nón nút mài 250ml. Tiến hành

chiết siêu âm 3 lần, mỗi lần với 50ml ethanol 70% trong 30 phút. Lọc, gộp dịch, cô đến

cắn. Cắn này hòa tan trong 10ml methanol rồi đi ly tâm lấy dịch làm mẫu chấm sắc ký.

2.3.1.3. Chuẩn bị dịch chiết sau thủy phân

Dược liệu được thủy phân các liên kết glycosid trong môi trường acid rồi làm

lạnh để tủa xuống aglycon dạng muối; kiềm hóa tủa này thu được aglycon dạng base.

Chiết đồng lượng lỏng-lỏng bằng ethyl acetat (lắc trong bình gạn) dịch nước chứa

aglycon base này thu được phân đoạn các aglycon tan trong ethyl acetat, lấy tất cả các

chất trong phân đoạn này làm dịch phun sắc ký. Quy trình chi tiết thể hiện trong hình

2.1.

17


Hình 2.1. Quy trình chiết - thủy phân các mẫu nghiên cứu

18


2.3.2. Lựa chọn điều kiện triển khai sắc ký

- Bản mỏng: TLC silicagel 60 F254 (Merck) được hoạt hóa ở 105 o C trong vòng

30 phút, sau đó lấy ra để nguội để triển khai sắc ký.

- Kích thước bản mỏng: 10x10 cm hoặc 10x20 cm

- Đưa mẫu lên bản mỏng bằng máy tiêm mẫu Linomat V. Vị trí tiêm mẫu cách

mép dưới bản mỏng là 8,0 mm, khoảng cách giữa vết ngoài cùng và mép ngoài bản

mỏng là 15,0 mm. Độ rộng của vết là 8 mm.

- Khảo sát thể tích tiêm mẫu: tiêm những thể tích khác nhau (dịch chiết toàn phần

khảo sát các thể tích tiêm: 0,5µl; 1µl; 1,5µl, 2µl; dịch chiết sau thủy phân khảo sát ở các

thể tích: 6µl; 8µl; 10µl, 12µl của cùng dịch chiết mẫu GS1a trên cùng một bản mỏng

silicagel G60F254, khai triển với hệ dung môi được lựa chọn ở dưới. Lựa chọn thể tích

tiêm mẫu phù hợp cho vết đủ rõ, gọn.

- Hệ dung môi khai triển: Tiến hành khảo sát một mẫu dịch chiết GS1a với lần

lượt các hệ dung môi sau:

Hệ 1: Cloroform: methanol: nước (15:5:1)

Hệ 2: n-butanol: acid acetic: nước (4:1:5, lớp trên)

Hệ 3: Ethyl acetat: acid acetic: nước (8:2:1)

Hệ 4: Ethyl acetat: methanol: nước (100:17:13)

Hệ 5: Cloroform: methanol: acid formic (10:1,1:0,02)

Hệ 6: Ehtyl acetat: methanol: acid formic (5:4:0,02)

Hệ 7: Toluen: ethyl acetat: acid formic (5:4:1)

Hệ 8: n-hexan: ethyl acetat: acid formic (5:4:1)

- Điều kiện chạy sắc ký lớp mỏng

+ Điều kiện môi trường: nhiệt độ: 28 o C, độ ẩm: 70%.

+ Thể tích dung môi bão hòa: 25 ml; thể tích dung môi khai triển: 10,0 ml.

+ Thời gian bão hòa dung môi: 15 phút.

+ Thời gian sấy bản mỏng: 5 phút

+ Quãng đường di chuyển của dung môi pha động: 80,0 mm.

- Bản mỏng được hiện màu bằng cách:

+ Soi dưới đèn UV bước sóng 254 nm và 366 nm.

+ Hiện màu bằng dung dịch valinin-acid sulfuric (TT) (chuẩn bị như mục

2.1.2.1). Bản mỏng sau đó được sấy ở 105 o C trong 10 phút và quan sát

19


dưới ánh sáng thường và dưới UV 366nm.

Dựa trên kết quả quan sát được, chọn pha động cho các vết sắc ký tách nhau, gọn,

ít bị kéo đuôi và có Rf của các chất nằm trong khoảng tối ưu từ 0,10 - 0,90 cho các

nghiên cứu tiếp theo.

2.3.3. Tiến hành phân tích vân tay sắc ký các dịch chiết một số loài trong chi

Gymnema R.Br. theo quy trình đề xuất

- Chuẩn bị các mẫu nghiên cứu theo mục 2.3.1 ở trên.

- Triển khai sắc ký các mẫu theo điều kiện ở mục 2.3.2 với thể tích phun tối ưu

và một hệ dung môi khai triển được chọn có hiệu lực tách tốt nhất.

- Chụp ảnh bản mỏng, xác định các vết chính trên sắc ký đồ, tính giá trị Rf và

màu sắc của từng vết tương ứng thu được.

- Xác định vết đặc trưng của chi và loài:

+ Vết đặc trưng của chi: Vết sắc ký xuất hiện ở tất cả các mẫu nghiên cứu

thuộc chi Gymnema R.Br. khi tiến hành phân tích trên cùng điều kiện triển

khai sắc ký.

+ Vết đặc trưng của loài: Vết sắc ký chỉ xuất hiện ở 1 loài nghiên cứu mà

không xuất hiện ở các loài khác khi tiến hành cùng điều kiện sắc ký.

2.4. Phương pháp xử lý kết quả

Để xây dựng vân tay sắc ký: Tiến hành phân tích số lượng, màu sắc, Rf của các

vết trên sắc ký đồ tương ứng của các mẫu trong cùng một loài. và giữa các loài với nhau

để tìm ra những vết sắc ký đặc trưng cho chi/loài/giống.

Để xây dựng cây phân loại dựa trên hình ảnh sắc ký đồ: Tiến hành thống kê đặc

điểm thành phần hóa học của các mẫu qua các kết quả sắc ký đồ thu được. Sự có mặt

của các “vết” trên sắc ký đồ được mã hóa nhị biến, trong đó “1” là có vết và “0” là không

có vết. Mặt khác, những vết có cùng Rf nhưng có màu sắc khác nhau thì được coi là 2

vết khác nhau khi khai biến. Hệ số đồng dạng Sij của các mẫu được tính theo công thức

của Nei&Li:

Trong đó:

S ij = 2 Nij

Ni+Nj

Sij là hệ số đồng dạng

Nij là số vết chung của 2 loài i và j

Ni là số vết của loài i

Nj là số vết của loài j

20


Trên cơ sở bảng hệ số đồng dạng vết trên sắc ký đồ của các mẫu nghiên cứu xây

dựng vân tay sắc ký, sử dụng phương pháp phân tích cụm (Cluster Analysis) để xây

dựng cây phân loại đặc điểm thành phần hóa học theo phương pháp khoảng cách liên

kết trung bình UPGMA (Unweighted Pair-Group Method with Arithmetical Averages)

bằng phần mềm NTSYSpc 2.1.

(Nguyên tắc: Cluster Analysis là phương pháp sử dụng phương thức liên kết hoàn

chỉnh để phân cụm theo phân cấp mặc định. Phương pháp phân cụm này xác định khoảng

cách cụm giữa hai cụm là khoảng cách tối đa giữa các thành phần riêng lẻ của chúng.

Trong quá trình kết tụ phân cấp, mỗi quan sát bắt đầu như một nhóm riêng biệt. Hai cụm

gần nhất được hợp nhất thành một cụm mới. Quá trình được lặp lại cho đến khi toàn bộ

tập dữ liệu được kết tụ thành một cụm duy nhất. Đầu ra mang lại một cây phân loại cho

thấy mối quan hệ giữa các quan sát và giữa các cụm mà chúng được hợp nhất liên tiếp.

Cây phân loại về thành phần hoá học được xây dựng để xác định quan hệ gần gũi

giữa các mẫu nghiên cứu trong chi Gymnema R.Br. ở khu vực nghiên cứu).

Để so sánh và bước đầu nhận dạng các mẫu Dây thìa canh trên thị trường: Tiến

hành so sánh số lượng, màu sắc, Rf của các vết sắc ký trên sắc ký đồ tương ứng và tiến

hành chồng phổ với các mẫu nghiên cứu để so sánh sự tương đồng.

21


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

3.1. Kết quả khảo sát một số thông số của quy trình phân tích vân tay sắc ký các

mẫu nghiên cứu

Đối tượng khảo sát: Mẫu Dây thìa canh lá nhỏ có ký hiệu GS1a.

3.1.1. Với dịch chiết toàn phần

Sau khi khảo sát các hệ dung môi pha động (mục 2.3.2), pha động ổn định và có

hiệu lực tách tốt nhất đối với dịch chiết toàn phần của mẫu GS1a là hệ dung môi số 4

gồm ethyl acetat: methanol: nước tỷ lệ 100:17:13. Hệ dung môi này cho sắc ký đồ của

mẫu khảo sát GS1a có nhiều vết sắc ký ở các bước sóng UV 254 nm và UV 366 nm.

Sau khi phun thuốc thử vanilin- acid sulfuric có nhiều vết mới xuất hiện và quan sát

được dưới ánh sáng trắng, các vết sắc ký gọn và tách nhau khá rõ.

Khảo sát thể tích tiêm mẫu theo quy trình chuẩn bị dịch chiết nhận thấy ở thể tích

tiêm 1,5µl sắc ký đồ rõ nét, tách gọn, ít kéo đuôi nhất.

Từ kết quả trên, quy trình định tính bằng sắc ký lớp mỏng cho dịch chiết toàn

phần được lựa chọn với thể tích tiêm mẫu tiêm mẫu là 1,5µl và hệ dung môi pha động

là ethyl acetat: methanol: nước tỷ lệ 100:17:13, sắc ký đồ được quan sát ở các điều kiện:

bước sóng 254nm, 366nm trước khi phun thuốc thử, ánh sáng thường và bước sóng

366nm sau phun thuốc thử (hình ảnh sắc ký đồ khảo sát thể tích phun trong phụ lục 3).

3.1.2. Với dịch chiết sau thủy phân

Sau khi khảo sát các hệ dung môi pha động (mục 2.3.2), pha động ổn định và có

hiệu lực tách tốt nhất đối với dịch chiết sau thủy phân của mẫu GS1a là hệ dung môi số

7 gồm toluen: ethyl acetat: acid formic với tỷ lệ 5:4:1. Sau khi tiến hành phun thuốc thử

vanilin-acid sulfuric và hiện màu, hệ dung môi này cho sắc ký đồ gồm nhiều vết gọn và

rõ nét nhất.

Mặt khác khi tiêm mẫu dịch chiết ở thể tích tiêm mẫu 10µl các vết xuất hiện rõ

ràng, tách nhau ít chồng lấn và kéo đuôi, trên 10µl vết sắc ký đậm, phun thuốc thử hiện

màu bị kéo đuôi khó quan sát, tiêm dưới 10µl vết mờ hoặc mất vết.

Như vậy, hệ dung môi pha động toluen: ethyl acetat: acid formic tỷ lệ 5:4:1 và

thể tích tiêm mẫu 10µl là hệ dung môi và thể tích tiêm mẫu phù hợp nhất cho quá trình

phân tích vân tay sắc ký dịch chiết mẫu nghiên cứu GS1a sau thủy phân. Nhóm nghiên

cứu chọn các điều kiện này cho quá trình phân tích trên các mẫu còn lại (hình ảnh sắc

ký đồ khảo sát thể tích phun trong phụ lục 3).

22


3.2. Kết quả xây dựng vân tay hóa học một số loài thuộc chi Gymnema R.Br.

3.2.1. Với dịch chiết toàn phần

Sau khi triển khai sắc ký dịch chiết toàn phần các mẫu thuộc 4 loài Gymnema

khác nhau với hệ dung môi và thể tích tiêm mẫu đã lựa chọn thu được sắc ký đồ của các

mẫu nghiên cứu ở các điều kiện quan sát khác nhau như hình 3.1 – trang 24. Trong các

hình ảnh sắc ký đồ thu được, sắc ký đồ ở ánh sáng thường sau khi phun thuốc thử cho

nhiều vết sắc ký nhất, các vết gọn và khá rõ nên đề tài sử dụng hình ảnh sắc ký đồ này

để phân tích sự đa dạng về thành phần hóa học giữa các loài trong chi.

Tiến hành phân tích sự xuất hiện/không xuất hiện các vết sắc ký trên sắc ký đồ

của các mẫu nhóm 1 quan sát bằng VIS-TT bằng cách mã hóa nhị phân 1/0 (bảng 3.1 –

trang 26) nhận thấy sắc ký đồ của các mẫu/loài nghiên cứu khá giống nhau, chỉ có mẫu

loài G. inodorum có điểm khác biệt nhiều, cụ thể:

- Có 6 vết xuất hiện sau khi phun thuốc thử ở tất cả các mẫu nghiên cứu, Rf lần

lượt là: 0,22-màu nâu dưới ánh sáng thường và xám đậm dưới UV 366nm (trừ

mẫu GIa có màu xanh nhạt ); 0,39-màu xanh lá dưới UV 366nm; 0,55; 0,60 (xám

nhạt); 0,78 (xám nhạt) và 0,89 (màu xám đậm dưới ánh sáng thường, phát huỳnh

quang đỏ dưới đèn UV 366nm). Tại các vết có Rf=0,39; 0,55 và 0,61; trước phun

thuốc ở cả bước sóng 254nm và 366nm đều không xuất hiện (trừ mẫu GS2 có vết

0,39 phát huỳnh quang sáng dưới UV 366nm). Như vậy, vết sắc ký có Rf=0,39;

0,55 và 0,60 tương đối đặc trưng cho chi Gymnema R.Br. Các vết này được bôi

màu đỏ trong bảng 3.1 – trang 26.

- Các mẫu Dây thìa canh lá nhỏ loài G. sylvestre (GSx trừ GS2) xuất hiện nhiều

vết chung, ngoài các vết chung của chi còn có thêm tại Rf : 0,11; 0,29 (trừ mẫu

GS3); 0,33 (trừ mẫu GS4); 0,49; 0,65; 0,70 và 0,78 (trừ mẫu GS4); trong đó vết

0,70-xám nhạt trên sắc ký đồ VIS-TT chỉ xuất hiện ở loài này.

- Các mẫu trong loài Dây thìa canh lá to (GLx) cùng mẫu Dây thìa canh nhập nội

(GS2) có sắc ký đồ rất giống nhau sau khi phun thuốc thử, đều có các vết (trừ vết

chung của chi) tại Rf: 0,13; 0,17; 0,30; 0,34; 0,43; 0,49; 0,63. Sự khác biệt rõ nhất

giữa mẫu GS2 so với các mẫu trong loài Dây thìa canh lá to thể hiện rõ trên sắc

ký đồ trước phun thuốc thử ở UV 366nm: vết Rf=0,39 ở mẫu Dây thìa canh nhập

nội và vết 0,55 ở các mẫu Dây thìa canh lá to phát huỳnh quang sáng (đánh dấu

màu xanh trên bảng 3.1 – trang 26).

23


Chú thích:

Hình 3.1. Sắc ký đồ khai triển dịch chiết toàn phần của các mẫu Gymnema nhóm 1

a) Quan sát dưới UV 254nm trước khi phun thuốc thử; b) Quan sát dưới UV 366nm trước khi phun thuốc thử

c) Quan sát dưới ánh sáng trắng sau phun thuốc thử; d) Quan sát dưới UV 366nm sau phun thuốc thử.

24



- Mẫu loài G. inodorum quan sát trên sắc ký đồ mẫu GIa ở ánh sáng trắng sau khi

phun thuốc thử nhận thấy mẫu này có sắc ký đồ khác biệt nhất: xuất hiện 2 vết

sắc ký ở Rf=0,08 có màu tím đậm, phát huỳnh quang nâu và Rf=0,22 có màu xanh

nhạt và phát huỳnh quang xanh khi quan sát dưới UV 366-TT sau phun thuốc

thử; các vết tại Rf=0,22; 0,38 và 0,70 phát huỳnh quang sáng chỉ xuất hiện ở mẫu

này trên bản trước phun thuốc thử soi dưới UV 366nm (đánh dấu màu xanh trên

bảng 3.1 – trang 26).

- Mẫu GYa (loài G. yunnanense) có sắc ký đồ nhiều tương đồng các mẫu khác

trong chi Gymnena R.Br., chỉ quan sát thấy điểm khác biệt khi soi UV 366nm

trước phun thuốc thử tại Rf=0,28 có xuất hiện vết cho huỳnh quang sáng không

xuất hiện trên các mẫu khác (đánh dấu màu xanh trên bảng 3.1 – trang 26).

Tiến hành chồng phổ sắc ký đồ của các dịch chiết mẫu Gymnema nhóm 1 sau khi

phun thuốc thử và quan sát dưới ánh sáng thường nhận thấy phổ từ Rf 0,35 trở lên giữa

các loài tương đồng nhau nhiều (hình 3.2).

Hình 3.2. Kết quả chồng phổ sắc ký dịch chiết toàn phần tại VIS-TT các mẫu

thuộc nhóm 1

Dữ liệu sắc ký đồ trước thủy phân chưa thể hiện được rõ sự khác biệt giữa các

mẫu/loài Gymnema nghiên cứu. Sắc ký đồ có khá nhiều vết và các vết chưa tách hẳn

nhau nên quá trình phân tích kết quả khó khăn. Đề tài đã tiến hành thủy phân các dịch

chiết theo mục 2.3.1.3 để tạo dịch chiết chọn lọc hơn và bộc lộ được các khung saponin

cấu trúc chính của từng loài, từ đó có những phân tích rõ ràng và chính xác hơn.

25


Bảng 3.1. Sự xuất hiện các vết trên sắc ký đồ dịch chiết toàn phần mẫu nghiên

cứu nhóm 1 khi quan sát ở bản mỏng sau phun thuốc thử

R fx100

GS1a GS2 GS3 GS4 GS5 GL1a GL2a GL3a GL4a GL5a GYa GIa

2 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1

6-8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1

11 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1

13 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0

17 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 0 0

22 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

28 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

29 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 1

30 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 0 0

32-33 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1

38-39 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

42 0 1 0 0 0 1 1 1 1 0 1 0

48-49 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

54-55 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

60-61 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1

62-63 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1

65 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0

70 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0

77-79 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1

81-82 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0

86-88 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1

89-90 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Chú thích:

Các vết tương đồng xuất hiện ở tất cả các loài thuộc mẫu nghiên cứu

Các vết xuất hiện ở mẫu nghiên cứu cùng loài

Các vết đặc biệt – vết có cùng Rf nhưng khác về màu sắc quan sát được

(1-Có xuất hiện vết tại Rf tương ứng, 0-không xuất hiện; Số liệu sắc ký đồ trình bày

trong phụ lục 4)

26


3.2.2. Với dịch chiết sau thủy phân

Triển khai sắc ký dịch chiết sau thủy phân các mẫu thuộc nhóm 1 (mục 2.1.1) với

hệ dung môi và thể tích tiêm mẫu ở mục 3.1.2 thu được sắc ký đồ của các mẫu nghiên

cứu. Hình ảnh sắc ký đồ sau thủy phân cho các vết với số lượng vừa phải, tách nhau khá

rõ và gọn dễ quan sát hơn. Hình ảnh sắc ký đồ với các điều kiện quan sát bao gồm UV

ở bước sóng 366nm và sánh sáng thường sau khi phun thuốc thử được sử dụng để phân

tích các kết quả cụ thể (hình 3.3 – trang 30).

Qua quan sát sắc ký đồ dưới ảnh sáng thường sau khi phun thuốc thử của các

mẫu nghiên cứu nhận thấy như sau: Mẫu Dây thìa canh Vân Nam G. yunnanense có sắc

ký đồ khác biệt rõ rệt so với các mẫu còn lại, mẫu Dây thìa canh nhập nội (GS2) có sắc

ký đồ tương tự các mẫu Dây thìa canh lá to và mẫu Dây thìa canh lá nhỏ có sắc ký đồ

có nhiều điểm tương đồng với mẫu Dây thìa canh G. idonorum.

3.2.2.1. Sắc ký đồ của các mẫu Dây thìa canh G. sylvestre

Khi quan sát sắc ký đồ của các các mẫu Dây thìa canh G.sylvestre nhận thấy các

mẫu chia thành 02 nhóm với sự khác biệt rõ rệt trên sắc ký đồ. Các mẫu nhóm 1 là các

mẫu Dây thìa canh lá nhỏ có sắc ký đồ tương tự nhau với 12 vết trên sắc ký đồ (bảng

3.2) thì chỉ có 2 vết có sự khác nhau: cụ thể tại vết ở Rf=0,89 không quan sát thấy trên

trên SKĐ mẫu GS4; vết 0,15 chỉ quan sát được ở mẫu GS3; vết ở Rf=0,83 mẫu GS3,

GS4 phát huỳnh quang khác màu (màu xanh nhạt so với màu nâu của mẫu GS1a và

GS4). Các vết còn lại đều xuất hiện với Rf và màu sắc như nhau ở tất cả các mẫu thuộc

loài Dây thìa canh lá nhỏ (kết quả tổng hợp thành bảng 3.2).

Nhóm 2 là mẫu Dây thìa canh nhập nội có sắc ký đồ khác biệt các mẫu Dây thìa

canh lá nhỏ nhưng lại có nhiều điểm tương tự với sắc ký đồ của các mẫu Dây thìa canh

lá to.

27


Bảng 3.2. Tổng hợp Rf và màu sắc các vết trên sắc ký đồ dịch chiết sau thủy phân

các mẫu thuộc loài G. sylvestre quan sát ở VIS-TT hoặc UV 366-TT

STT vết Rf GS1a GS3 GS4 GS5

1 0,04 Xám/nâu nhạt Xám/nâu nhạt Xám/nâu nhạt Xám/nâu nhạt

2 0,11 Xám/nâu nhạt Xám/nâu nhạt Xám/nâu nhạt Xám/nâu nhạt

3 0,15 Xám/nâu nhạt

4 0,22 Xám/vàng nâu Xám/vàng nâu Xám/vàng nâu Xám/vàng nâu

5 0,28 Xám/xanh lá Xám/xanh lá Xám/xanh lá Xám/xanh lá

6 0,32 Xám đậm/nâu Xám đậm/nâu Xám đậm/nâu Xám đậm/nâu

7 0,42 Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu

8 0,49 Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu

9 0,51 Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu

10 0,57 Xám/nâu nhạt Xám/nâu nhạt Xám/nâu nhạt Xám/nâu nhạt

11 0,71 Xám/vàng đậm Xám/vàng đậm Xám/vàng đậm Xám/vàng đậm

12 0,79 Xám/xanh lá Xám/xanh lá Xám/xanh lá Xám/xanh lá

13 0,83 Xám/nâu Xám/xanh lá Xám/xanh lá Xám/nâu

14 0,89 Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu

(Chú thích: Bỏ trống là không có vết; màu sắc trước dấu sổ chéo là màu quan sát được

ở VIS-TT, sau sổ chéo là UV 366-TT)

3.2.2.2. Phân tích sắc ký đồ của các mẫu Dây thìa canh lá to

Sắc ký đồ dây thìa canh lá to và Dây thìa canh nhập nội có nhiều vết tương đồng:

cùng chung 6 vết: 0,22-màu nâu đậm; 0,31; 0,42; 0,47; 0,53 và 0,89 (cùng màu xám).

Về điểm hác biệt: quan sát thấy trên các mẫu Dây thìa canh lá to tổng cộng 14 vết, có 8

vết chung (gồm 6 vết chung với Dây thìa canh nhập nội và 2 vết tại Rf=0,05; 0,11).

Trong các mẫu thuộc loài G. latifolium cũng nhận thấy sự khác biệt: mẫu GL3a xuất

hiện thêm vết màu xám ở Rf=0,62; GL2a, GL3a thêm một vết ở 0,37 (màu xám); GL1a

không có vết tại 0,71 và 0,78. Đặc biệt vết ở Rf=0,22; 0,42 tuy xuất hiện cả ở các mẫu

thuộc loài khác nhưng khi soi dưới UV 366nm lại phát huỳnh quang xám khác biệt. Ba

vết Rf 0,22-nâu đậm; 0,42-xám và 0,53-xám có thể coi là vết đặc trưng cho loài G.

latifolium. Với mẫu Dây thìa canh nhập nội: quan sát thấy có 14 vết tất cả trên sắc ký

đồ VIS-TT, màu sắc và Rf chi tiết các vết tổng hợp trong bảng 3.3.

28


Bảng 3.3. Tổng hợp Rf và màu sắc các vết trên sắc ký đồ dịch chiết sau thủy phân

các mẫu thuộc loài G. latifolium quan sát ở VIS-TT hoặc UV 366-TT

STT vết Rf GS2 GL1a GL2a GL3a GL4a GL5a

1 0,03 Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu

2 0,05 Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu

3 0,08 Xám/nâu

4 0,11 Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu

5 0,12 Xám/nâu

6 0,22

Tím đen/

nâu đậm

Tím đen/

nâu đậm

Tím đen/

nâu đậm

29

Tím đen/

nâu đậm

Tím đen/

nâu đậm

Tím đen/

nâu đậm

7 0,31 Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu

8 0,37 Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu

9 0,42 Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu

10 0,47 Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu

11 0,53 Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu

12 0,57 Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu

13 0,62 Xám/nâu Xám/nâu

14 0,71 Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu

15 0,78 Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu

16 0,89 Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu Xám/nâu

(Chú thích: Bỏ trống là không có vết; màu sắc trước dấu sổ chéo là màu quan sát được

ở VIS-TT, sau sổ chéo là UV 366-TT)

3.2.2.3. Phân tích sắc ký đồ mẫu Dây thìa canh Vân Nam

Quan sát sắc ký đồ mẫu Dây thìa canh Vân Nam có tất cả 12 vết với Rf và màu

sắc được trình bày ở bảng 3.4, trong đó các vết tại Rf=0,10; 0,21; 0,59 và 0,63 đặc trưng

trên sắc ký đồ các mẫu loài G. yunnanense: vết 0,10-xám; 0,21-xám đậm; 0,59-xám đậm

chỉ xuất hiện trên trên mẫu GYa; vết 0,63 phát huỳnh quang xanh khi soi dưới UV

366nm khác biệt so với các mẫu khác trong chi. Xác định 4 vết này là 4 vết đặc trưng

cho loài G. yunnanense (bảng 3.4 – trang 31).

3.2.2.4. Phân tích sắc ký đồ mẫu Dây thìa canh G. idonorum

Quan sát trên sắc ký đồ mẫu Dây thìa canh G. inodorum có tất cả 12 vết với Rf

và màu sắc được trình bày ở bảng 3.4, trong đó có 3 vết đặc trưng tại Rf=0,22 và 0,71.

Vết 0,22 tuy cùng Rf các mẫu GLx và GSx nhưng soi UV 366nm lại phát huỳnh quang

vàng nâu khác biệt. Vết 0,71 cũng phát huỳnh quang vàng nâu và rất đậm chỉ xuất hiện

ở mẫu này. Như vậy, sơ bộ có thể coi 2 vết này là 2 vết đặc trưng cho loài G. inodorum

(bảng 3.4 – trang 31).


Hình 3.3. Sắc ký đồ dịch chiết sau thủy phân của các mẫu Gymnema nhóm 1

Chú thích: a) Quan sát dưới ánh sáng trắng sau phun thuốc thử

b) Quan sát dưới UV 366nm sau phun thuốc thử

30


Bảng 3.4. Tổng hợp Rf và màu sắc các vết trên sắc ký đồ dịch chiết sau thủy phân

các mẫu thuộc loài G. yunnanense và G. inodorum quan sát ở VIS-TT hoặc UV

366-TT

STT vết Rf GYa GIa

1 0,03 Xám/vàng nâu

2 0,05 Xám/xám

3 0,08 Xám/xám Xám/nâu

4 0,11 Xám/xám

5 0,15 Xám/nâu

6 0,17 Xám/nâu Xám/nâu

7 0,22 Xám/xám Xám/vàng nâu

8 0,27 Xám/nâu

9 0,29 Xám/xanh lá

10 0,32 Xám/nâu

11 0,35 Xám/hồng

12 0,47 Xám/xám

13 0,50 Xám/nâu

14 0,53 Xám/xám

15 0,57 Xám/xám Xám/nâu

16 0,60 Xám/xám Xám/nâu

17 0,63 Xám/xám

18 0,71 Tím đậm/nâu vàng

19 0,81 Xám/xanh lá Xám/nâu

20 0,89 Xám/xám Xám/nâu

(Chú thích: Bỏ trống là không có vết; màu sắc trước dấu sổ chéo là màu quan sát được

ở VIS-TT, sau sổ chéo là UV 366-TT)

3.3. Kết quả xây dựng cây phân loại dựa trên kết quả sắc ký lớp mỏng của các mẫu

Gymnema nghiên cứu

Theo vân tay sắc ký thu được từ mục 3.2. Nhận thấy kết sắc ký đồ dịch chiết sau

thủy phân khi quan sát ở ánh sáng trắng và so sánh màu ở UV 366nm có sự khác nhau

nhiều hơn kết quả quan sát ở dịch chiết toàn phần, do đó nhóm nghiên cứu chọn sắc ký

đồ dịch chiết sau thủy phân để xây dựng cây phân loại các mẫu.

Tổng hợp kết quả các bảng 3.2, 3.3 và 3.4 thành bảng mã hóa nhị phân mở rộng:

thêm một biến phụ (bên cạnh biến chính trùng Rf) là màu sắc khi quan sát dưới UV

366nm (trùng Rf và màu giống nhau = 1; trùng Rf khác màu nhau = 0). Bảng nhị nhân

mở rộng (trong phụ lục 4) được dùng làm dữ liệu tính toán hệ số Nei&Li và vẽ cây phân

31


loại.

Kết quả thu được hệ số tương đồng giữa các mẫu có giá trị từ 0,41 đến 1,00 (bảng

3.5). Về cây phân loại, các mẫu cơ bản được chia thành 4 nhóm (hình 3.4), cụ thể là:

- Nhóm 1 gồm các mẫu Dây thìa canh lá nhỏ (G. sylvestre): GS1a, GS3, GS4, GS5

có hệ số tương đồng với nhau lên đến 0,92. Nhóm này lại gồm 2 nhánh nhỏ có

hệ số tương đồng cao hơn là GS4, GS3 (0,95) và đặc biệt hai mẫu GS1a và GS5

giống nhau 100% hình ảnh sắc ký đồ quan sát được.

- Nhóm 2 là mẫu G. inodorum (GIa). Cây phân loại cho thấy mẫu GIa và nhóm 1

có chung một gốc lớn, tức là tương đồng nhau hơn các nhánh còn lại; trên bảng

hệ số Nei&Li thấy sắc ký đồ GIa có hệ số tương đồng với các mẫu nhóm 1 từ

0,61 đến 0,64.

- Nhóm 3 gồm các mẫu Dây thìa canh lá to (GLx) và mẫu Dây thìa canh nhập nội

(GS2) có độ tương đồng nhau trong nhóm từ 0,79 trở lên. Nhóm này lại tách ra

thành 2 nhóm là GS2 và các mẫu GLx. Các mẫu GLx phân ra nhỏ hơn thành 3

nhóm (GL2a cùng GL4a; GL3a cùng GL5a; và GL1a) tuy nhiên có hệ số tương

đồng cao >90%.

- Nhóm 4 là mẫu GYa loài G. yunnanense khác biệt nhất trong các mẫu nghiên

cứu: hệ số tương đồng với các mẫu khác chỉ từ 0,41 đến 0,62 và là nhóm ngoài

cùng của cây phân loại (bảng 3.5 và hình 3.4).

32


Hình 3.4. Cây phân loại dựa trên phân tích UPGMA hệ số tương đồng giữa sắc

ký đồ của các mẫu

Bảng 3.5. Bảng hệ số tương đồng cặp đôi giữa các mẫu nghiên cứu, sử dụng chỉ số

Nei&Li

GS1a GS2 GL1a GL2a GL3a GL4a GL5a GYa GIa GS3 GS4 GS5

GS1a 1,00

GS2 0,56 1,00

GL1a 0,51 0,79 1,00

GL2a 0,56 0,85 0,90 1,00

GL3a 0,51 0,85 0,95 0,95 1,00

GL4a 0,54 0,85 0,92 0,97 0,97 1,00

GL5a 0,54 0,87 0,92 0,97 0,97 0,95 1,00

GYa 0,49 0,82 0,46 0,46 0,46 0,44 0,48 1,00

GIa 0,62 0,51 0,59 0,53 0,54 0,51 0,56 0,46 1,00

GS3 0,92 0,59 0,49 0,49 0,44 0,86 0,46 0,41 0,64 1,00

GS4 0,92 0,49 0,49 0,49 0,44 0,46 0,46 0,41 0,64 0,95 1,00

GS5 1,00 0,56 0,51 0,56 0,51 0,54 0,54 0,49 0,61 0,92 0,92 1,00

33


3.4. Kết quả phân tích sắc ký đồ của một số mẫu Dây thìa canh thu được trên thị

trường

Sắc ký đồ của các mẫu Dây thìa canh trên thị trường (mẫu nhóm 2) được khai

triển trên cùng bản mỏng với các mẫu Gymnema nhóm 1. Sau khi chồng phổ các mẫu

này với nhau thấy các mẫu GX2, GX3 có sắc ký đồ nhiều điểm tương đồng với sắc ký

đồ của GS1; mẫu GX4 nhiều điểm tương đồng với GI. Riêng sắc ký đồ mẫu GX1 có đặc

điểm của các mẫu Dây thìa canh lá nhỏ (G. sylvestre) và Dây thìa canh lá to (G.

latifolium). Các kết quả trên quan sát thấy ở cả sắc ký đồ dịch chiết toàn phần và dịch

chiết sau thủy phân.

Hình ảnh chồng phổ được phân ra làm 3 nhóm như hình 3.5, hình 3.6 và hình 3.7

(hình ảnh bản mỏng và số liệu sắc ký ở phụ lục 5).

Hình 3.5. Kết quả chồng phổ sắc ký đồ các mẫu GX2, GX3 và sắc ký đồ GS1

Chú thích: a) Dịch chiết toàn phần; b) Dịch chiết sau thủy phân.

34


Các mẫu có phổ tương đồng phổ GS1: 2 mẫu GX2, GX3 có các pic tương ứng vị

trí các pic trên sắc ký đồ GS1:

- Trên phổ dịch chiết toàn phần trùng các vết đặc trưng chi: Rf=0,22-màu nâu,

0,39-màu xanh lá, 0,55; 0,60-xám nhạt, 0,78-xám nhạt và 0,89-màu xám đậm; đặc biệt

có vết đặc trưng của mẫu Dây thìa canh lá nhỏ-vết Rf=0,7-màu xám nhạt khi quan sát ở

VIS-TT.

- Trên phổ dịch chiết sau thủy phân trùng Rf và màu sắc các vết: 0,22-tím đậm,

0,57-xám; 0,79-xám và phát huỳnh quang vàng nâu khi soi dưới UV 366nm là các vết

có màu đặc biệt trên sắc ký đồ Dây thìa canh lá nhỏ.

Kết hợp với kết quả chồng phổ sơ bộ kết luận các mẫu GX2, GX3 có dược liệu

loài G. sylvestre và có thành phần tương đồng gymnemagenin trong dược liệu (hình 3.5).

Hình 3.6. Kết quả chồng phổ sắc ký đồ mẫu GX4 và sắc ký đồ GI

Chú thích: a) Dịch chiết toàn phần; b) Dịch chiết sau thủy phân.

35


Mẫu GX4 có phổ gần như trùng phổ GI, có các pic đặc trưng của GI (Rf=0,08-

màu tím đậm; 0,22-phát huỳnh quang xanh dưới UV 366nm trên sắc ký đồ dịch chiết

toàn phần; và Rf=0,22; 0,71 phát huỳnh quang vàng nâu dưới UV 366nm trên sắc ký đồ

dịch chiết sau thủy phân). Sơ bộ kết luận mẫu GX4 có chứa dược liệu loài G.inodorum

(hình 3.6).

Hình 3.7. Kết quả chồng phổ sắc ký đồ mẫu GX1 và sắc ký đồ GS1, GL1

Chú thích: a) Dịch chiết toàn phần; b) Dịch chiết sau thủy phân.

Mẫu GX1 sắc ký đồ ngoài xuất hiện các pic đặc trưng trên mẫu loài Dây thìa

canh lá nhỏ còn có cả các đặc điểm nhận dạng của mẫu thuộc loài Dây thìa canh lá to-

GLx: có vết sắc ký ở Rf=0,55 - phát huỳnh quang sáng trên sắc ký đồ quan sát dưới UV

366nm ở bản trước phun thuốc thử dịch chiết toàn phần (hình ảnh SKĐ trong phụ lục

5). Sơ bộ kết luận mẫu GX1 chứa dược liệu chi Gymnema của 2 loài G. sylvestre và G.

latifolium (hình 3.7).

36


CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

4.1. Về kết quả khảo sát quy trình định tính bằng sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao

Để có thể xây dựng vân tay sắc ký của các mẫu nghiên cứu bằng sắc ký lớp mỏng

việc lựa chọn dung môi và thể tích phun sắc ký sẽ ảnh hưởng nhiều đến kết quả phân

tích. Để đảm bảm độ chính xác và độ lặp lại thì việc sàng lọc điều kiện để xây dựng quy

trình định tính là cần thiết để có được kết quả tối ưu.

Hệ dung môi pha động là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến

kết quả sắc ký đồ, để có thể tách được nhiều vết và các vết gọn, tác rõ nhau, cần thiết

phải lựa chọn dung môi có độ phân cực phù hợp. So với dịch chiết toàn phần, các thành

phần hóa học trong dịch chiết sau thủy phân có độ phân cực kém hơn do đã bị cắt các

nhóm đường, do đó, hệ dung môi pha động cho dịch chiết sau thủy phân là toluen:

ethylacetat: acid formic (5:4:1) có độ phân cực kém hơn so với hệ dung môi phù hợp

tác các chất trong dịch chiết toàn phần là ethylacetat: methanol: nước (100:17:13). Mặt

khác, để các vết trong sắc ký đồ dịch chiết sau thủy phân có độ phân giải cao hơn và ít

kéo đuôi hơn, việc sử dụng dung môi toluen và acid formic là cần thiết.

Bên cạnh đó, việc khảo sát lượng mẫu đưa lên bản mỏng (thể tích tiêm mẫu) sẽ

ảnh hưởng đến số lượng vết hiển thị và độ đậm nhạt của các vết trên sắc ký đồ. Kết quả

cho thấy ở thể tích tiêm mẫu chỉ 1,5µl dịch chiết toàn phần đã cho sắc ký đồ tách rõ

nhất; tuy nhiên với dịch chiết sau thủy phân cần tiêm ở 10µl sắc ký đồ mới tối ưu. Tiêm

mẫu thể tích lớn hơn làm kéo dài thời gian tiêm mẫu và làm các vết sắc ký bị kéo đuôi

và khó tách ra khỏi nhau.

Như vậy, nghiên cứu đã bước đầu sàng lọc được 2 yếu tố ảnh hưởng đến quá

trình phân tích TLC là thể tích tiêm mẫu và dung môi pha động để xây dựng được một

quy trình phân tích tối ưu cho ra các sắc ký đồ phù hợp của các mẫu nghiên cứu.

4.2. Về kết quả cao xây dựng vân tay hóa học một số mẫu thu được trong chi

Gymnema R.Br.

Qua quá trình phân tích sắc ký đồ dịch chiết trước và sau thủy phân của các mẫu

nghiên cứu nhận thấy trên sắc ký đồ dịch chiết sau thủy phân, các vết sắc ký xuất hiện

rõ ràng và gọn hơn, ít vết sắc ký hơn, màu sắc cũng khác biệt so với các vết trên sắc ký

đồ của dịch chiết toàn phần. Điều này cho thấy quá trình thủy phân và chiết bằng dung

môi ethylacetat đã thay đổi các chất có trong dịch chiết toàn phần về cả số lượng lẫn cấu

trúc.

37


Ở sắc ký đồ dịch chiết sau thủy phân, trừ mẫu G. yunnanense, các mẫu đều có

vết trùng Rf với chất chuẩn gymnemagenin, nhưng chỉ có các mẫu Dây thìa canh lá to

và mẫu Dây thìa canh nhập nội là có cùng màu sắc với vết chuẩn gymnemagenin khi soi

dưới UV 366nm (màu nâu). Kết hợp các kết quả trên có thể sơ bộ kết luận,

gymnemagenin chỉ có trong dịch chiết sau thủy phân của loài Dây thìa canh lá to G.

latifolium và loài Dây thìa canh nhập nội; trên các loài còn lại, hoạt chất trên vết trùng

hệ số di chuyển với gymnemagenin có thể là chất có khung cấu trúc tương đồng. Kết

quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới từ đó có thể thấy Dây thìa canh

nhập nội có nguồn gốc gần với Dây thìa canh ở Ấn độ và khác biệt với các mẫu Dây

thìa canh lá nhỏ tại Việt Nam.

Vết đặc trưng chi và vết đặc trưng loài: Từ kết quả sắc ký đồ xác định được vết

đặc trưng chi và vết đặc trưng loài được liệt kê trong mục 3.2.2. Bên cạnh các vết đặc

trưng cho chi và cho loài, các giống Dây thìa canh khác nhau cũng có những điểm phẩn

biệt trên sắc ký đồ. Việc cách ly xã hội trong quá trình dịch bệnh làm ảnh hưởng đến

quá trình thu mẫu, đề tài mới chỉ thu được sự đa dạng dưới loài của các mẫu Dây thìa

canh lá nhỏ (5 mẫu) và Dây thìa canh lá to (5 mẫu), số lượng mẫu thu được của loài G.

inodorum và các loài còn lại còn hạn chế (do mẫu Vân Nam và mẫu nhập nội chỉ có duy

nhất một giống). Tuy nhiên kết quả sắc ký đồ của các giống trong một loài lại có nhiều

nét tương đồng và có sự khác biệt chủ yếu xảy ra trên sắc ký đồ của các loài khác nhau.

Do đó, tuy số lượng mẫu của đề tài còn hạn chế nhưng những kết quả bước đầu về sắc

ký đồ vẫn cung cấp một cơ sở dữ liệu có ý nghĩa nhất định khi so sánh về vân tay sắc ký

lớp mỏng giữa các loài Dây thìa canh với nhau.

4.3. Về kết quả xây dựng cây phân loại hóa học các mẫu nghiên cứu

Qua phân tích hình ành sắc ký đồ kết hợp với mã hóa và phân tích dữ liệu bằng

phần mềm NTSYSpc 2.1, đề tài đã xây dựng được cây phân loại dựa trên hệ số tương

đồng cho thấy hình ảnh trực quan thể hiện mối quan hệ giữa các loài trong cùng bậc

taxon thực vật thường có các thành phần hóa học tương tự nhau do đó có xu hướng có

tác dụng sinh học giống nhau.

Kết quả cây phân loại chia các mẫu ra làm 4 nhóm: nhóm 1 là mẫu thuộc loài G.

sylvestre, nhóm 2 mẫu thuộc loài G. inodorum, nhóm 3 mẫu thuộc loài G. yunnanense,

nhóm 4 các mẫu thuộc loài G. latifolium và mẫu Dây thìa canh nhập nội-GS2. Điều đặc

biệt là trong các mẫu thuộc loài G. sylvestre, mẫu Dây thìa canh nhập nội-GS2 có sắc

38


ký đồ khác hẳn so với các mẫu còn lại và tương tự với các mẫu Dây thìa canh lá to. Khi

so sánh với nghiên cứu năm 2018 của Phạm Hà Thanh Tùng và cộng sự [37], kết quả

của đề tài có sự tương đồng nhất định khi chỉ ra sự khác biệt của hai giống này. Theo

đó, giống Dây thìa canh nhập nội có nguồn gốc từ Ấn Độ có nhiều điểm khác biệt về cả

hình thái thực vật và thành phần hóa học với giống Dây thìa canh lá nhỏ sinh trưởng ở

Việt Nam, thành phần hóa học của nó tương tự với thành phần hóa học của loài Dây thìa

canh lá to với hàm lượng lớn các chất có khung aglycon là gymnemagenin [37].

Mặt khác, cũng tại nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng cây phân loại về da dạng

di truyền đoạn trình tự ITS của một số mẫu thuộc chi Gymnema R.Br. Kết quả cho thấy

giống Dây thìa canh nhập nội và Dây thìa canh lá nhỏ nằm ở hai nhóm khác nhau. Giả

thiết cho sự khác nhau này có thể là do hai giống sinh trưởng khác biệt về mặt địa lý,

thổ nhưỡng và khí hậu trong thời gian dài nên đã tích lũy và tiến hóa theo những hướng

khác nhau [37].

Như vậy kết quả sự khác biệt về hóa học trên sắc ký đồ mà nhóm nghiên cứu

quan sát được khẳng định lại chứ không hề mẫu thuẫn các nghiên cứu trước đó. Tuy

nhiên, với hệ số tương đồng giữa các loài khoảng 46% (hình 3.5), có cơ sở hoạt chất có

tác dụng sinh học của loài này cũng có ở loài kia. Điều này cũng phù hợp với các nghiên

cứu đã chứng minh G. latifolium, G. yunnanense, G. inodorum cũng có tác dụng hạ

đường huyết giống như G. sylvestre.

4.4. Về kết quả ứng dụng vân tay sắc ký phân tích sắc ký đồ của một số mẫu Dây

thìa canh thu được trên thị trường

Áp dụng các kết quả vân tay xây dựng được từ các mẫu nghiên cứu đã sơ bộ

nhận biết được một số mẫu dược liệu thị trường là dược liệu các loài thuộc chi Gymnema,

cụ thể chứa các loài G. sylvestre (mẫu GX2, GX3), G. inodorum (GX4) và mẫu GX1

chứa dược liệu thuộc 2 loài G. sylvestre, G. latifolium. Như vậy, dựa trên các tiêu chí

tương đồng về Rf, màu sắc vết và chồng phổ sắc ký đồ ban đầu có thể sơ bộ nhận biết

nhanh sự có mặt hay không có mặt của Dây thìa canh cũng như dự đoán được loài nào

có trong các mẫu sản phẩm từ Dây thìa canh thu được trên thị trường. Tuy nhiên, để có

những kết luận chính xác hơn, nên tiến hành xây dựng dữ liệu dấu vân tay hóa học trên

số lượng lớn các mẫu thuộc các loài khác nhau, tập hợp kết quả và lưu trữ thành ngân

hàng dữ liệu, từ đó, hoàn toàn có thể sử dụng lượng dữ liệu này để nhận dạng một mẫu

bằng phương pháp so sánh sắc ký đồ khai triển bằng sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao.

39


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

KẾT LUẬN

1. Đã khảo sát được 02 thông số quy trình phân tích sắc ký HPTLC để cho kết quả tối

ưu là hệ dung môi pha động và thể tích phun mẫu trên bản mỏng, kết quả hệ ethy acetat:

methanol: nước tỷ lệ 100:17:13, phun mẫu ở thể tích 1,5µl tối ưu với dịch chiết toàn

phần; hệ pha động toluen: ethyl acetat: acid formic tỷ lệ 5:4:1, phun mẫu ở thể tích 10µl

tối ưu với dịch chiết sau thủy phân.

2. Đã xây dựng được vân tay sắc ký một số loài chi Gymnema R.Br từ các mẫu thu được,

vân tay gồm sự xuất hiện, màu sắc, Rf của tất cả các vết có trên sắc ký đồ. Kết quả cho

thấy dịch chiết sau thủy phân có vân tay rõ ràng hơn dịch chiết toàn phần, sự khác nhau

giữa các loài rõ ràng hơn giữa các giống cùng loài, trừ hai mẫu Dây thìa canh lá nhỏ và

Dây thìa canh nhập nội cho kết quả khác nhau nhiều tuy trong cùng loài G. sylvestre.

3. Đã xây dựng được cây phân loại hóa học dựa trên kết quả mã hóa sắc ký đồ các mẫu

cho kết quả các mẫu tương đồng nhau trên 46% chia làm 4 nhóm. Kết quả phù hợp với

kết quả vân tay sắc ký cũng như các các nghiên cứu đã được công bố.

4. Đã ứng dụng vân tay sắc ký xây dựng được sơ bộ nhận biết được 04 mẫu dược liệu

Dây thìa canh trên thị trường có chứa thành phần thuộc chi Gymnema R.Br.

ĐỀ XUẤT

Tiếp tục thu thập thêm các mẫu thuộc các loài khác nhau trong chi Gymnema

R.Br. để có thể tập hợp và lưu trữ kết quả thành ngân hàng dữ liệu dấu vân tay hóa học,

từ đó tiến tới sử dụng bộ dữ liệu vân tay hóa học trong nhận dạng các mẫu phức tạp hơn

như các mẫu bán thành phẩm (dược liệu nhiều thành phần, cao dược liệu, bài thuốc đông

y,…)

40


TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Tử An, Thái Nguyễn Hùng Thu (2006), Hóa phân tích, Tập II, Trường đại học

Dược Hà Nội, tr. 125-146, 173-210.

2. Trần Thế Bách (2007), Nghiên cứu phân loại Họ Thiên Lý ở Việt Nam, Luận án Tiến

sỹ Sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.

3. Lê Đình Bích (2007 ), Thực vật Dược, Nhà Xuất bản Y học, trang 302-306

4. Võ Văn Chi (2004), Từ điển thực vật thông dụng (Tập 2), NXB Khoa học và Kỹ

thuật Hà Nội.

5. Phạm Văn Hải (2010), Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và tác

dụng sinh học của cây Dây thìa canh lá to ở Hòa Bình, Khóa luận tốt nghiệp, Thư

viện trường Đại học Dược Hà Nội.

6. Nguyễn Thị Thu Hiền (2014), Nghiên cứu đặc điểm hình thái, di truyền và bán định

lượng Gymnemagenin của loài dây thìa canh lá to (Gymnema Latifolium Wall. Ex

Wight) ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Dược Hà Nội.

7. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam (Tập 2), NXB Trẻ, trang 671-703

8. Hội đồng Dược điển Việt Nam (2017), Dược điển Việt Nam V, tập 2, Nhà xuất bản

Y học, Hà Nội, tr. PL88, PL290.

9. Đoàn Thị Thanh Hương (2016), Nghiên cứu tinh chế saponin từ dây thìa canh lá to

bằng nhựa macroporous D101, Khóa luận tốt nghiệp Dược sỹ, Thư viện trường Đại

học Dược Hà Nội, Hà Nội.

10. Đoàn Thị Ái Nghĩa (2014), Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng hạ đường

huyết của Dây thìa canh lá to (Gymnema latifolium Wall. ex Wight), Luận văn Thạc

sỹ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội.

11. Trần Thị Oanh (2014), Nghiên cứu sản xuất chế phẩm hỗ trợ điều trị tiểu đường từ

cây dây thìa canh lá to (Gymnema latifolium Wall. Ex Wight), Báo cáo kết quả khoa

học công nghệ, Hà Nội.

12. Trần Văn Ơn (2011), Sàng lọc các dược liệu có tác dụng điều trị đái tháo đường ở

Việt Nam và nghiên cứu thành phần hóa học, độc tính, hạ đường huyết của một số

dược liệu điển hình, Đề tài khoa học và phát triển công nghệ cấp Bộ.

13. Thái Nguyễn Hùng Thu (2010), Sắc ký lớp mỏng, Tài liệu dùng sau đại học, Thư

viện trường Đại học Dược Hà Nội.


14. Đinh Thị Thu Thủy (2014), Đánh giá tác dụng hạ glucose máu của dịch chiết lá các

loài trong chi Gymnema R.Br ở Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Thư viện

trường Đại học Dược Hà Nội.

15. Phạm Hà Thanh Tùng (2012), Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và thành phần hóa

học của các loài trong chi Gymnema R.Br. ở Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Dược học,

Trường Đại học Dược Hà Nội.

16. Đỗ Anh Vũ (2007), Nghiên cứu đặc điểm thực vật và tác dụng hạ đường huyết của

cây Dây thìa canh (Gymnema sylvestre (Retz.) R. Br. ex Schult.), Khóa luận tốt

nghiệp Dược sỹ, Thư viện Trường Đại học Dược Hà Nội.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

17. Agatonovic-Kustrin Snezana, Morton David W (2019), Thin-Layer

Chromatography: Fingerprint Analysis of Plant Materials, Encyclopedia of

Analytical Science (3 rd edition), ScienceDirect, pp. 43-49.

18. Ananthan R., Latha M., Ramkumar K. M., Pari L., Baskar C. and Narmatha Bai V.

(2004), "Modulatory effects of Gymnema montanum leaf extracton alloxan-induced

oxidative stress in Wistar rats," Nutrition, 20, 280-285.

19. Ankit Saneja, Chetan Sharma, K.R. Aneja, Pahwa Rakesh (2010), "Gymnema

Sylvestre (Gurmar): A Review", Der Pharmacia Lettre, 2 (1) pp. 275-284

20. Armen Takhtajan (2009), Flowering Plants (2nd edition), Springer Science &

Business Media.

21. Bingtao Li M. G. G. W. D. S. and Tsiang Ying L. P.-t. (1995), Asclepiadaceae R.

Brown. In Wu, Z. Y. & P. H. Raven, eds. 1995. Flora of China. Vol. 16

(Gentianaceae through Boraginaceae). Science Press, Beijing, and Missouri

Botanical Garden Press, St. Louis. 479 pp.

22. Chakraborty D1 Ghosh S, Bishayee K, Mukherjee a, Sikdar S, Khuda- Bukhsh Ar.

(2013), "Antihyperglycemic drug Gymnema sylvestre also shows anticancer

potentials in human melanoma A375 cells via reactive oxygen species generation

and mitochondria-dependent caspase pathway.", Integr Cancer Ther. , 12(5), pp.

433-441.

23. Doyle J.J. D. J. L. (1990), Isolation of Plant DNA from fresh tissue, Focus, 12, 13 -

15.

24. Gurav e. a. S. (2007), “Pharmacognosy, phytochemistry, pharmacology and clinical

applications of Gymnema sylvestre R Br.”, Pharmacognosy Reviews, 338-343.


25. Hostettmann M. (1995), Saponins - Chemistry and pharmacology of natural

products, Cambridge University Press

26. Inoue K., Yamada H., Imoto T. and Akasaka K. (1998), "High pressure NMR study

of a small protein, gurmarin," Journal of biomolecular NMR, 12, 535-541.

27. Inthakoun L. and Delang C. O. (2008), Lao Flora - A checklist of plants found in

Lao PDR with scientific and vernacular names, Lulu Press.

28. Jijun, C., Shengxiang, Q., Zhuangxin, Z., & Jun, Z. (1989), "THE CHEMICAL

CONSTITUENTS OF GYMNEMA YUNNANENSE", Acta Botanica

Yunnanica, 2.

29. Jingyun Fang Z. W., Zhiyao Tang (2011), Atlas of woody plants in China

(Distribution and Climate), Higher education Press, Springer.

30. Joshi Devi Datt (2012), Herbal drugs and fingerprints: Evidence based herbal

drugs, Springer Science & Business Media, pp. 19-27.

31. Leslie S. Ettre (2008), Milestones in the evolution of chromatography,

ChromSource, Inc, Portland, pp.129-136.

32. Lu F. Y., Kao, M. T., Huang, S. F. & Wang, J. C. (1998), Flora of Taiwan -

Asclepiadaceae (2nd edition), Editorial Committee of the Flora of Taiwan, Taipei.

33. Murakami N., Murakami T., Kadoya M., Matsuda H., J. and Yoshikawa M. (1996),

"New hypoglycemic constituents in "gymnemic acid" from Gymnema sylvestre,"

Chemical & pharmaceutical bulletin, 44, 469-471.

34. Nakamura Y., Tsumura Y., Tonogai Y. and Shibata T. (1999), "Fecal steroid

excretion is increased in rats by oral administration of gymnemic acids contained in

Gymnema sylvestre leaves," The Journal of nutrition, 129, 1214-1222.

35. Organization World Health (1993), Research guidelines for evaluating the safety

and efficacy of herbal medicines, Manila: WHO Regional Office for the Western

Pacific, pp.

36. Palanisamy Rajaguru Kunga Mohan Ramkumar, Muniappan Latha, Rajendran

Ananthan, (2007), "Ethanol extract of Gymnema montanum leaves reduces

glycoprotein components in experimental diabetes" Nutrition Research 27, 97-103.

37. Pham, H. T. T., Hoang, M. C., Ha, T. K. Q., Dang, L. H., Tran, V. O., Nguyen, T.

B. T., ... & Oh, W. K. (2018), "Discrimination of different geographic varieties of

Gymnema sylvestre, an anti-sweet plant used for the treatment of type 2 diabetes",

Phytochemistry, 150, 12-22.


38. Pham, H. T. T., Ryu, B., Cho, H. M., Lee, B. W., Yang, W. Y., Park, E. J., ... & Oh,

W. K. (2020), "Oleanane hemiacetal glycosides from Gymnema latifolium and their

inhibitory effects on protein tyrosine phosphatase 1B", Phytochemistry, 170,

112181.

39. Ramkumar K, Manjula C, Elango B, Krishnamurthi K, Saravana Devi S, Rajaguru

P. (2013), "In vitro cytotoxicity of Gymnema montanum in human leukaemia HL-

60 cells; induction of apoptosis by mitochondrial membrane potential collapse", Cell

Prolif, 46(3), pp. 263-271.

40. Ramkumar K. M., Vanitha P., Uma C., Suganya N., Bhakkiyalakshmi E. and Sujatha

J. (2011), "Antidiabetic activity of alcoholic stem extract of Gymnema montanum in

streptozotocin- induced diabetic rats," Food and chemical toxicology : an

international journal published for the British Industrial Biological Research

Association, 49, 3390-3394.

41. Salvador Cañigueral and et al (2019), High performance thin-layer chromatography

(HPTLC) in the quality control of herbal products, Research Signpost Trivandrum

Kerala, India.

42. Saneja A. (2010), "Gymnema sylvestre (Gurma): A review," Der Pharmacia Lettre,

2, 275-284.

43. Sathya S, Kokilavani R, Gurusamy K. (2008), "Hypoglycemic effect of Gymnema

sylvestre (retz.,) R.Br leaf in normal and alloxan induced diabetic rats.", Anc Sci

Life., 28(2), pp. 12-14.

44. Shaik Sayeed, Chand Pasha, Md. Sadath Ali, Md. Ziaullah Khan, (2009),

"Antisalmonella Activity of Selected Medicinal Plants", Turk J Biol 33, 59- 64.38.

45. Shigemura N., Nakao K., Yasuo T., Murata Y., Yasumatsu K., Nakashima A., et al.

(2008), "Gurmarin sensitivity of sweet taste responses is associated with coexpression

patterns of T1r2, T1r3, and gustducin," Biochemical and biophysical

research communications, 367, 356-363.

46. Shimizu K., Ozeki M., Iino A., Nakajyo S., Urakawa N. and Atsuchi M. (2001),

"Structure-activity relationships of triterpenoid derivatives extracted from Gymnema

inodorum leaves on glucose absorption," Japanese journal of pharmacology, 86,

223-229.

47. Shimizu K., Ozeki M., Tanaka K., Itoh K., Nakajyo S., Urakawa N., et al. (1997),

"Suppression of glucose absorption by extracts from the leaves of Gymnema


inodorum," The Journal of veterinary medical science / the Japanese Society of

Veterinary Science, 59, 753-757.

48. Sinsheimer J. E. and McIlhenny H. M. (1967), "Constituents from Gymnema

sylvestre leaves. II. Nitrogenous compounds," Journal of pharmaceutical sciences,

56, 732-736.

49. Sinsheimer J. E. and Rao G. S. (1970), "Constituents from Gymnema sylvestre

leaves. VI. Acylated genins of the gymnemic acids--isolated and preliminary

characterization," Journal of pharmaceutical sciences, 59, 629-632.

50. Sinsheimer J. E., Rao G. S. and McIlhenny H. M. (1970), "Constuents from

Gymnema sylvestre leaves. V. Isolation and preliminary characterization of the

gymnemic acids," Journal of pharmaceutical sciences, 59, 622-628.

51. Snigur G, Samokhina Mp, Pisarev Vb, Spasov Aa, Bulanov Ae. (2008), "Structural

alterations in pancreatic islets in streptozotocin-induced diabetic rats treated with of

bioactive additive on the basis of Gymnema sylvestre", Morfologiia. , 133(1), pp.

60-64.

52. Suttisri R., Lee I. S. and Kinghorn A. D. (1995), "Plant-derived triterpenoid

sweetness inhibitors," Journal of ethnopharmacology, 47, 9-26.

53. Suzuki K., Ishihara S., Uchida M. and Komoda Y. (1993), "Quantitative analysis of

deacylgymnemic acid by high-performance liquid chromatography" Yakugaku

zasshi : Journal of the Pharmaceutical Society of Japan, 113, 316-320.

54. Tian J, Ma Qg, Yang Jb, Wang Ag, Ji Tf, Wang Yg, Su Y (2013), "Hepatoprotective

phenolic glycosides from Gymnema tingens.", Planta Med., 79(9), pp. 761-767.

55. Tiwari P, Mishra Bn, Sangwan Ns. (2014), "Phytochemical and pharmacological

properties of Gymnema sylvestre: an important medicinal plant.", Biomed Res Int.

56. Ulbricht C., Abrams T. R., Basch E., Davies-Heerema T., Foppa I., Hammerness P.,

et al. (2011), "An evidence-based systematic review of gymnema (Gymnema

sylvestre R. Br.) by the Natural Standard Research Collaboration," Journal of dietary

supplements, 8, 311-330.

57. Ulrich Meve Jonathan Alejandro Grecebio (2013), "Taxonomy of the Asian

Gymnema latifolium (Apocynaceae, Asclepiadoideae, Marsdenieae), including

lectotypification of the synonymous G. khandalense", Willdenowia, 43, pp. 81-86.

58. Xie J. T., Wang A., Mehendale S., Wu J., Aung H. H., Dey L., et al. (2003), "Antidiabetic

effects of Gymnema yunnanense extract," Pharmacological research : the

official journal of the Italian Pharmacological Society, 47, 323-329.


59. Yasukawa K, Okuda S, Nobushi Y. (2014), "Inhibitory Effects of Gymnema

(Gymnema sylvestre) Leaves on Tumour Promotion in Two-Stage Mouse Skin

Carcinogenesis.", Evid Based Complement Alternat Med.

60. Ye W. C., Zhang Q. W., Liu X., Che C. T. and Zhao S. X. (2000), "Oleanane

saponins from Gymnema sylvestre," Phytochemistry, 53, 893-899.

61. Yeh G. Y., Eisenberg D. M., Kaptchuk T. J. and Phillips R. S. (2003), "Systematic

review of herbs and dietary supplements for glycemic control in diabetes," Diabetes

care, 26, 1277-1294.

62. Zhang, Z., Chen, J., & Zhou, J. (1991), “Gymnemaroside A and B from Gymnema

yunnanense”, Acta Botanica Yunnanica, 13, 76-80.

63. Zhu X. M., Xie P., Di Y. T., Peng S. L., Ding L. S. and Wang M. K. (2008), "Two

new triterpenoid saponins from Gymnema sylvestre," Journal of integrative plant

biology, 50, 589-592.

TÀI LIỆU TRÊN INTERNET

64. The-Plant-List. (2010). Version 1. Published on the Internet;

http://www.theplantlist.org/ (truy cập ngày 31/5/2020)


PHỤ LỤC

DANH SÁCH PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Phiếu giám định tên khoa học và giấy chứng nhận mã số tiêu bản

Phụ lục 2

Danh sách 52 loài thuộc chi Gymnema R.Br. đã được chấp nhận

theo “The Plant List”

Phụ lục 3

Hình ảnh sắc ký đồ khảo sát một số quy trình sắc ký

Phụ lục 4

Số liệu sắc ký đồ của nghiên cứu xây dựng vân tay sắc ký

Phụ lục 5

Phụ lục 6

Hình ảnh và số liệu sắc ký đồ nghiên cứu phân tích một số mẫu

Dây thìa canh trên thị trường

Chi tiết nhóm thế các khung saponin phân lập được từ các loài

trong chi Gymnema R.Br.


PHỤ LỤC 1. PHIẾU GIÁM ĐỊNH TÊN KHOA HỌC VÀ GIẤY CHỨNG

NHẬN MÃ SỐ TIÊU BẢN










PHỤ LỤC 2. DANH SÁCH 52 LOÀI THUỘC CHI Gymnema R.Br. ĐÃ ĐƯỢC

CHẤP NHẬN THEO “THE PLANT LIST”


STT Tên chính thức STT Tên chính thức

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

Gymnema acuminatum Wall.

Gymnema albidum Decne.

Gymnema albiflorum Costantin

Gymnema brevifolium Benth.

Gymnema calycinum Schltr.

Gymnema chalmersii Schltr.

Gymnema cumingii Schltr.

Gymnema cuspidatum (Thunb.)

Kuntze

Gymnema decaisneanum Wight

Gymnema dissitiflorum Ridl.

Gymnema dunnii (Maiden &

Betche) P.I.Forst.

Gymnema elegans Wight & Arn.

Gymnema erianthum Decne.

Gymnema foetidum Tsiang.

Gymnema glabrum Wight.

Gymnema griffithii Craib.

Gymnema hainanense Tsiang.

Gymnema hirtum Ridl.

Gymnema inodorum (Lour.)

Decne.

Gymnema javanicum Koord.

Gymnema khandalense Santapau.

Gymnema kollimalayanum

A.Ramach. & M.B.Viswan.

Gymnema lacei Craib.

Gymnema lactiferum (L.) R.Br. ex

Schult.

Gymnema latifolium Wall. ex

Wight.

Gymnema littorale Blume.

27

28

29

30

31

32

33

34

35

36

37

38

39

40

41

42

43

44

45

46

47

48

49

50

51

52

Gymnema longiretinaculatum

Tsiang.

Gymnema lushaiense M.A.Rahman

& Wilcock.

Gymnema macrothyrsa Warb.

Gymnema maingayi Hook.f.

Gymnema mariae Schltr.

Gymnema micradenium Benth.

Gymnema molle Wall. ex Wight.

Gymnema montanum Hook.f.

Gymnema montanum var.

beddomei Hook.f.

Gymnema muelleri Benth.

Gymnema pachyglossum Schltr.

Gymnema piperii Schltr.

Gymnema pleiadenium F.Muell.

Gymnema recurvifolium Blume.

Gymnema rotundatum Thwaites.

Gymnema rufescens Decne.

Gymnema schlechterianum Warb.

Gymnema spirei Costantin.

Gymnema suborbiculare K.Schum.

Gymnema sylvestre (Retz.) R.Br. ex

Sm.

Gymnema syringaefolium (Decne.)

Costantin.

Gymnema thorelii Costantin.

Gymnema tricholepis Schltr.

Gymnema trinerve R.Br.

Gymnema uncarioides Schltr.

Gymnema yunnanense Tsiang


PHỤ LỤC 3. HÌNH ẢNH SẮC KÝ ĐỒ KHẢO SÁT MỘT SỐ THÔNG SỐ

QUY TRÌNH SẮC KÝ


Hình PL3.1. Sắc ký đồ khảo sát thể tích phun với hệ dung môi 4 mục 2.3.2 trên

dịch chiết toàn phần mẫu GS1a

Hình PL3.2. Sắc ký đồ khảo sát thể tích phun với hệ dung môi 7 mục 2.3.2 trên

dịch chiết sau thủy phân mẫu GS1a


PHỤ LỤC 4. SỐ LIỆU SẮC KÝ ĐỒ CỦA NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÂN

TAY SẮC KÝ


Bảng PL4.1. Bảng mã hóa theo Rf và màu sắc vết sắc ký trên sắc ký đồ dịch chiết

sau thủy phân của các mẫu sử dụng để xây dựng cây phân loại

GS1a GS2 GL1a GL2a GL3a GL4a GL5a GY GI GS3 GS4 GS5

1 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1

0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0

1 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1

0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0

0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0

0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0

0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0

1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1

0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0

1 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1

0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0

1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1

1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1

0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0

1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1

0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0

0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0

1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1

0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0

0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0

0 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0

1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1

0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0

1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1

0 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0

1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1

0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0

1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 1

0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1


Bảng PL4.2. Số liệu sắc ký đồ các mẫu nghiên cứu xây dựng vân tay sắc ký dịch

chiết toàn phần quan sát ở ánh sáng trắng

Track 1 GS1a

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0.0142 483.665 0.0241 903.499 0.0384 276.832 10616.9 1.067564

2 0.0895 418.8809 0.1136 1120.146 0.1349 322.125 28705.1 2.88639

3 0.179 688.3906 0.2216 4126.681 0.2699 318.877 175337.9 17.63079

4 0.2798 17.71191 0.2884 185.5703 0.3011 9.689453 1709.838 0.17193

5 0.3026 0 0.3295 951.2393 0.3466 614.3901 20565.03 2.06788

6 0.3565 716.8105 0.3892 4271.1 0.429 753.4526 126709.1 12.741

7 0.4744 94.05859 0.4929 492.7485 0.5114 369.438 9542.791 0.959558

8 0.5298 796.4609 0.5483 1461.15 0.5724 1003.564 37158.53 3.73641

9 0.5838 1044.014 0.6065 1597.248 0.6179 1201.031 33354.88 3.353941

10 0.6236 1095.088 0.6534 1920.561 0.6733 1347.765 56316.95 5.662851

11 0.7472 1031.523 0.7798 1872.358 0.7812 1851.54 37211.59 3.741745

12 0.7898 1894.96 0.8594 5884.507 0.8807 5032.56 281077.3 28.26323

13 0.8864 5025.951 0.9034 5412.46 0.9631 296.4048 176192.3 17.7167

Track 2 GS2

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0.017 0 0.0355 2375.667 0.0597 43.33398 37122.68 3.692885

2 0.0966 593.2578 0.1307 3120.57 0.1477 1791.226 72286.53 7.19091

3 0.1477 1791.226 0.1705 3664.656 0.1932 1734.753 89505.32 8.903798

4 0.196 1846.473 0.2287 4301.591 0.2741 606.7852 165439.6 16.45758

5 0.2784 628.0322 0.294 1224.828 0.3125 242.6777 19733.52 1.963048

6 0.3153 196.0645 0.331 759.5264 0.3423 538.0752 11285.67 1.122674

7 0.3594 259.7314 0.3864 4750.409 0.4148 17.94678 84278.4 8.383835

8 0.4403 125.5552 0.4545 272.333 0.4631 114.3335 2825.942 0.281119

9 0.4815 251.7778 0.4972 495.3325 0.5114 296.1113 8127.161 0.808473

10 0.5199 215.4448 0.5469 1049.223 0.5625 504.1113 21356.67 2.124516

11 0.5724 526.2217 0.6065 2503.556 0.6293 899.3329 62634.78 6.230774

12 0.6349 884.7769 0.6378 921.6665 0.6619 89.88867 10591.33 1.053603

13 0.7386 567.772 0.7713 1533.524 0.7869 1423.029 39892.27 3.968397

14 0.8097 2327.581 0.8622 4828.067 0.8693 4550.115 155583.3 15.47709

15 0.8778 4475.238 0.9034 5687.609 0.9588 735.5811 224585.6 22.3413

Track 3 GL1a

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0.0085 444.9843 0.0241 1283.675 0.0497 235.292 24788.66 2.753386

2 0.0881 335.8555 0.1307 2682.796 0.1477 1717.506 68612.56 7.621101

3 0.1506 1715.901 0.1761 2636.467 0.1932 1641.509 66131.66 7.345536

4 0.1989 1823.968 0.2216 3397.469 0.2699 259.5361 118770.8 13.1924

5 0.2784 95.72461 0.2983 1026.163 0.3111 388.2783 14729.03 1.636019

6 0.3196 666.8008 0.3352 1137.979 0.348 1041.428 19675.61 2.185458

7 0.3537 959.5533 0.3864 4163.108 0.4162 308.9331 100218.7 11.13174

8 0.4205 365.5273 0.4318 456.4438 0.456 151.4775 7901.222 0.877624

9 0.4858 229.2686 0.5 306.2715 0.5057 210.6714 3284.916 0.36487

10 0.5199 229.3413 0.5398 1050.078 0.5625 358.0146 20029.5 2.224765

11 0.5795 461.2178 0.6023 1230.489 0.6179 688.9243 24404.92 2.710763

12 0.6207 715.4575 0.6335 746.3608 0.6506 210.8965 12117.73 1.34597

13 0.7429 758.6753 0.7741 1653.555 0.7798 1609.321 34354.62 3.81592

14 0.7841 1662.396 0.8196 3162.018 0.8224 3112.067 67114.24 7.454677

15 0.8281 3203.5 0.8864 5356.519 0.9531 524.0195 318163.1 35.33978


Track 4 GL2a

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0.0099 0 0.0284 2460.09 0.0554 20.12109 38787.61 3.828519

2 0.071 126.999 0.0994 3000.5 0.1207 1393.625 64229.25 6.339728

3 0.1207 1393.625 0.1293 1602.209 0.1477 800.249 24585.48 2.426702

4 0.1477 800.249 0.1705 2710.251 0.1932 666.916 58061.33 5.730926

5 0.1932 666.916 0.2287 3652.125 0.2741 33.79199 119813.9 11.82619

6 0.2756 0 0.3011 1239.451 0.3139 397.0107 19160.98 1.891279

7 0.3224 467.4951 0.3381 1096.104 0.3537 779.7119 20254.11 1.999176

8 0.358 748.4551 0.3892 4396.005 0.4162 313.8145 95631.49 9.439277

9 0.4233 300.6064 0.4375 385.8574 0.4545 164.1582 6297.246 0.621568

10 0.4844 139.9727 0.4929 318.8438 0.5043 167.5601 3447.059 0.340241

11 0.5156 322.9424 0.5426 1084.478 0.5597 442.2178 23525.98 2.322124

12 0.5724 361.8564 0.6023 1263.237 0.6193 935.6441 29282.45 2.890315

13 0.6264 1075.926 0.6307 1224.694 0.6562 56.97265 16319.1 1.610772

14 0.7372 589.9087 0.7756 2009.161 0.7798 2003.595 42797.56 4.22432

15 0.7898 2080.056 0.8665 5764.223 0.8679 5759.48 217972.6 21.51491

16 0.8764 5742.349 0.8935 5936.092 0.9602 499.1318 232957 22.99394

Track 5 GL3a

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0.0085 0 0.027 1946.833 0.0526 76.16699 34765.25 3.732012

2 0.0597 49.93945 0.0653 108.4853 0.0696 49.05957 566.8325 0.060849

3 0.0724 0 0.0852 283.8193 0.0937 28.80957 2395.741 0.25718

4 0.098 21.30566 0.1392 1816.65 0.1491 1432.584 36974.68 3.969192

5 0.1534 1483.08 0.169 2171.119 0.1875 1275.043 42419.81 4.553721

6 0.1918 1454.539 0.2301 2927.331 0.2784 25.05664 110340.7 11.84495

7 0.2798 0 0.3011 732.8711 0.3111 294.3887 9421.943 1.011435

8 0.3139 264.0605 0.3551 1145.301 0.3551 1145.301 25116.73 2.696254

9 0.3622 1222.479 0.3892 4761.027 0.4162 303.5752 100850.7 10.82621

10 0.4219 303.5854 0.4375 566.7788 0.456 187.312 9856.604 1.058096

11 0.4801 136.9292 0.4929 270.1924 0.5057 116.7886 3543.13 0.380351

12 0.5142 183.2979 0.5398 1231.491 0.5611 404.9297 25583.75 2.746388

13 0.5696 450.7715 0.5994 1890.053 0.6151 983.5962 40737.73 4.373151

14 0.6193 915.0176 0.6335 1013.754 0.6577 29.61328 17379.7 1.865692

15 0.7372 689.2607 0.7727 1886.58 0.7727 1886.58 33684.02 3.615942

16 0.7784 1983.365 0.8182 3855.522 0.8239 3773.64 94055.07 10.09671

17 0.8324 3736.983 0.8864 5656.268 0.9545 578.3472 343849.5 36.91187

Track 6 GL4a

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0.0128 337.1768 0.0312 2548.274 0.0554 38.60742 46721.27 4.118168

2 0.0639 45.2373 0.0682 104.7627 0.071 0 367.4282 0.032386

3 0.0852 270.2539 0.1278 3061.578 0.1506 1495.063 85290.93 7.517826

4 0.1548 1509.028 0.1733 2544.213 0.1889 1675.086 50281.55 4.431983

5 0.1946 1656.375 0.2259 4053.123 0.2699 298.1035 144104.3 12.70183

6 0.2827 0 0.3068 1167.356 0.3153 918.7173 15786.24 1.391452

7 0.3196 821.8979 0.3423 1842.527 0.3565 1211.795 38460.49 3.390036

8 0.3622 1146.034 0.392 4722.965 0.4176 357.7148 102262.8 9.013781

9 0.419 383.7744 0.4233 613.6221 0.4545 278.9453 11455.99 1.009769

10 0.4787 130.8604 0.4915 332.8076 0.5043 166.4209 4460.36 0.393151

11 0.5114 214.9473 0.5369 1227.842 0.5568 449.6489 24955.21 2.199635

12 0.5639 401.8423 0.5966 1845.263 0.6165 749.4038 41698.05 3.675405

13 0.6207 844.0528 0.6321 1003.229 0.6491 265.1577 15505.28 1.366687


14 0.7358 569.7822 0.7699 2069.778 0.7812 2010.777 50374.11 4.440141

15 0.7884 2080.567 0.8239 3720.855 0.8253 3693.479 78308.59 6.90238

16 0.8295 3774.688 0.8963 6500.721 0.9687 336.9189 424483.2 37.41536

Track 7 GL5a

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0.0114 208.9805 0.027 1817.039 0.0554 29.17676 32925.11 3.074894

2 0.0724 0 0.1136 1920.548 0.1165 1841.287 27495.96 2.567863

3 0.1207 1966.229 0.1477 2766.748 0.1591 1988.038 64133.61 5.989475

4 0.1634 2026.98 0.1705 2162.66 0.179 1947.21 22834.04 2.132484

5 0.1847 1921.354 0.196 2237.644 0.2017 2161.788 25908.86 2.419643

6 0.206 2228.396 0.2216 3129.295 0.267 52.11719 91234.7 8.520461

7 0.2784 26.01563 0.2983 1056.455 0.3097 646.1816 15457.5 1.443585

8 0.3125 743.5308 0.3352 1279.318 0.348 1140.386 27996.63 2.614622

9 0.3523 1072.076 0.3864 5302.925 0.4119 528.061 122329.7 11.42444

10 0.5057 199.5361 0.5341 1287.895 0.5554 387.9956 25950.47 2.42353

11 0.5682 430.9233 0.5952 1686.03 0.6207 848.8843 40411.1 3.774016

12 0.6264 890.2232 0.6278 969.8076 0.6619 60.08984 10918.65 1.019699

13 0.723 403.6714 0.7713 2108.853 0.7756 2001.319 50525.66 4.71862

14 0.7784 1997.742 0.831 4146.056 0.831 4146.056 117256.6 10.95066

15 0.8338 4175.479 0.8651 5485.125 0.8693 5389.926 124841.6 11.65903

16 0.8722 5437.348 0.8977 6349.149 0.9687 395.709 270551.7 25.26698

Track 8 Gya

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0.0071 0 0.0199 1432.577 0.0426 245.7881 18262.68 1.664236

2 0.0426 245.7881 0.0526 1150.089 0.0639 140.5283 10804.71 0.984608

3 0.0682 36.99805 0.0767 590.9912 0.0895 186.8135 6067.248 0.552894

4 0.0937 106.9775 0.1108 1687.296 0.125 886.2851 24540.71 2.236338

5 0.1264 896.7842 0.1335 934.6113 0.1534 50.92871 11371.93 1.036298

6 0.1705 400.5811 0.2202 4699.708 0.2699 9.834961 198349.4 18.07512

7 0.2756 137.6826 0.2841 567.0469 0.3011 60.1084 6348.953 0.578565

8 0.3011 60.1084 0.3196 709.5088 0.3381 223.5762 12122.9 1.104732

9 0.3452 144.6016 0.3778 3167.722 0.4034 315.1475 57453.86 5.235636

10 0.4091 297.168 0.419 629.8701 0.4318 200.917 7077.178 0.644927

11 0.4716 140.1465 0.4872 405.8652 0.4986 403.2969 6288.046 0.573015

12 0.5057 399.4414 0.5369 1045.545 0.5625 524.5991 30317.83 2.762793

13 0.5682 445.6489 0.5966 1718.228 0.6136 1030.042 39004.73 3.55441

14 0.6165 1054.233 0.6165 1054.233 0.6548 503.4809 20296.14 1.84954

15 0.6634 574.0547 0.6989 1173.778 0.7187 776.1177 34135.03 3.110645

16 0.723 791.7373 0.7756 2545.943 0.777 2475.038 68360.58 6.22954

17 0.7812 2511.992 0.8139 4051.525 0.8153 4034.953 78030.66 7.110751

18 0.8153 4034.953 0.8594 6471.583 0.8864 5376.734 271357.7 24.72819

19 0.8892 5384.925 0.9034 5897.548 0.9773 144.1865 197171.4 17.96777

Track 9 GIa

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0.0085 0 0.0227 973.2822 0.0426 359.0771 16702.92 1.785106

2 0.0483 61.27051 0.0568 1185.084 0.0625 602.625 7901.646 0.84448

3 0.0625 602.625 0.0795 5140.917 0.1023 1259.75 87648.27 9.367313

4 0.1065 1314.323 0.1136 1689.5 0.1349 1.364258 20895.05 2.233135

5 0.1861 154.542 0.2045 1804.786 0.2514 31.14893 44636.9 4.77052

6 0.2557 0 0.2898 2575.361 0.3068 969.0416 48737.59 5.208777

7 0.3097 1075.488 0.3239 1963.722 0.3437 829.8481 36547.87 3.906014

8 0.3494 824.7422 0.3778 5024.209 0.4148 87.01611 107135.6 11.45


9 0.4645 0 0.4858 514.8135 0.5014 351.5425 8383.396 0.895966

10 0.5071 372.9604 0.5369 1139.898 0.5611 888.4209 32530.73 3.476686

11 0.5696 871.546 0.5994 2400.485 0.6207 1664.965 64559.19 6.899693

12 0.6278 1536.903 0.6278 1536.903 0.6591 325.0288 15216.24 1.626219

13 0.7315 581.2603 0.7869 1957.575 0.7869 1957.575 56146.63 6.00061

14 0.7912 2046.472 0.8636 5046.37 0.8793 4247.433 230739.8 24.66006

15 0.8864 4090.371 0.9077 4852.517 0.9574 517.4155 157900.2 16.87541

Track

10

GS3

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0 0 0.0114 2046.238 0.0355 222.4521 29124.99 3.559906

2 0.0398 0 0.054 650.333 0.0739 95.33301 7545.327 0.922255

3 0.0852 0 0.1094 882.4776 0.1392 243.9297 18974 2.319165

4 0.1534 204.3672 0.2159 4950.761 0.2741 81.08838 229056.9 27.9973

5 0.3097 42.40625 0.3295 955.855 0.3423 679.4063 15118.5 1.847913

6 0.348 681.7251 0.3835 3750.551 0.4233 162.7817 106826.8 13.05729

7 0.4545 193.4326 0.483 838.458 0.5014 310.2246 17480.02 2.136558

8 0.5128 323.5679 0.5369 1111.34 0.5639 423.6133 24852.12 3.037639

9 0.5753 332.624 0.6023 679.8975 0.6335 344.7588 19438.7 2.375965

10 0.6349 357.8447 0.6591 818.9496 0.6889 331.3926 20336.34 2.485682

11 0.7386 362.3535 0.7713 1377.299 0.7841 1303.395 31823.8 3.889778

12 0.7926 1305.234 0.8608 3762.296 0.8764 3280.56 160329.6 19.59686

13 0.8807 3302.481 0.9006 4165.999 0.9489 806.875 137232 16.77368

Track

11

GS4

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0.0128 140.8789 0.0298 497.7266 0.0369 117.3027 4954.545 0.523592

2 0.0455 254.4814 0.054 851.9258 0.0852 221.8887 13997.18 1.479209

3 0.0937 0 0.125 1204.419 0.1548 204.8477 29390.23 3.105934

4 0.1875 171.9258 0.2301 4279.125 0.277 13.24512 142192.5 15.02678

5 0.321 354.7744 0.4048 2580.492 0.446 903.625 119566.4 12.63568

6 0.4517 914.1036 0.4915 1231.117 0.5099 969.0039 42045.37 4.443318

7 0.5156 966.4824 0.5384 1962.061 0.5739 1347.05 63177.74 6.676569

8 0.5795 1261.193 0.5895 1377.03 0.6165 1068.968 32000.11 3.381743

9 0.6222 1097.113 0.6676 1841.271 0.7259 1024.505 102099.4 10.78978

10 0.7415 1189.152 0.8551 4289.715 0.8793 3859.08 262483.7 27.73905

11 0.8821 3842.318 0.8864 3914.678 0.9744 305.7534 134353.4 14.19835

Track

12

GS5

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0.0085 0 0.027 2034.291 0.0412 482.082 26530.26 2.976827

2 0.044 437.3057 0.0511 464.6992 0.0597 150.707 4246.4 0.476467

3 0.0923 0.248047 0.1151 1227.901 0.125 1138.001 17322.86 1.943711

4 0.1278 988.791 0.1392 1339.617 0.1534 94.23633 16030.07 1.798653

5 0.1605 123.877 0.2273 4556.779 0.2741 5.816406 177835.2 19.954

6 0.2798 0 0.304 937.7393 0.3168 265.9355 13978.33 1.568438

7 0.3196 134.5693 0.3381 976.0372 0.3523 683.5508 16042.06 1.799998

8 0.3551 668.8525 0.392 3139.788 0.429 292.0547 89150.9 10.00317

9 0.4659 315.9878 0.4901 928.7271 0.5114 374.1621 20979.4 2.353993

10 0.5114 374.1621 0.5398 1001.188 0.5724 405.8354 28328.94 3.178648

11 0.6051 355.4819 0.6619 749.8677 0.6733 634.0771 27088.42 3.039455

12 0.6847 506.955 0.7017 732.1025 0.7216 453.2222 15433.62 1.731729

13 0.7259 414.8423 0.7713 1788.351 0.7812 1711.242 45148.34 5.065867


14 0.7841 1705.546 0.831 3268.371 0.831 3268.371 87792.31 9.850734

15 0.8338 3357.341 0.8551 4429.11 0.8722 4130.926 110622.3 12.41237

16 0.8764 4116.546 0.9034 4849.587 0.9687 234.8804 194696.7 21.84594

Bảng PL4.3. Số liệu sắc ký đồ các mẫu nghiên cứu xây dựng vân tay sắc ký dịch

chiết sau thủy phân quan sát ở ánh sáng trắng

Track 1 GS1a

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0.1838 707.3701 0.2324 5109.148 0.2676 451.5557 127727.8 100

Track 2

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0 927.2598 0.0103 2008.223 0.0235 866.2959 23091.56 2.342759

2 0.0235 866.2959 0.0441 4772.148 0.0809 716.2969 70134.13 7.115471

3 0.0853 661.0752 0.0971 1419.852 0.1044 1007.89 14163.23 1.436933

4 0.1074 950.8154 0.1147 1181.075 0.1279 874.334 14494.84 1.470577

5 0.1324 727.333 0.1412 1019.777 0.1529 868.8535 12982.51 1.317143

6 0.1559 800.3711 0.1721 1018.593 0.1838 869.2227 17905.06 1.816561

7 0.1897 905.2227 0.2294 2116.408 0.2588 1280.482 70723.4 7.175255

8 0.2632 1208.148 0.2794 1784.223 0.2897 1691.038 27936.49 2.834301

9 0.2926 1710.298 0.3176 4088.593 0.3441 1038.26 97813.52 9.923688

10 0.3985 905.9268 0.4191 1861.963 0.4441 1031.371 42652.14 4.327281

11 0.45 1025.667 0.4912 3912.778 0.5044 3345.446 93568.2 9.492978

12 0.5044 3345.446 0.5118 3683.297 0.5426 1220.89 65473.44 6.64262

13 0.5441 1215.927 0.5676 2983.26 0.625 1225.37 110525.6 11.21339

14 0.6279 1205.148 0.6412 1457.481 0.6735 1315.703 41424.89 4.20277

15 0.6824 1242.444 0.7176 3442.481 0.7706 1160.741 115364.8 11.70435

16 0.775 1236.705 0.7912 1633.52 0.8147 1542.52 40161.7 4.074613

17 0.8162 1635.778 0.8324 2106.408 0.8544 1203.815 44913.85 4.556743

18 0.8574 1218.927 0.8868 2618.148 0.9426 162.4453 82327.63 8.352565

Track 3 GS2

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0.0206 28.14746 0.0382 6776.591 0.0515 4912.813 97317.31 4.102849

2 0.0559 4974.888 0.0765 5580.555 0.0838 5397.962 100588 4.240738

3 0.0897 5441.813 0.1235 5992.888 0.1515 5727.258 243938.2 10.28431

4 0.1574 5894.889 0.2206 9756.925 0.2221 9723.518 325104 13.70622

5 0.225 9718.592 0.2382 10479.63 0.2603 4941.221 209504.6 8.83261

6 0.2618 4874.222 0.3044 7465.629 0.3515 3523.999 339615.5 14.31802

7 0.3559 3585.629 0.4029 6509.369 0.4441 3096.555 272049.5 11.46947

8 0.4441 3096.555 0.4706 5107.296 0.4941 2981.221 138593.5 5.843032

9 0.4985 3169.185 0.5235 4379.593 0.55 2970.184 128634.6 5.423172

10 0.5515 3040.999 0.5676 4065.962 0.6147 2271.629 135573.6 5.715714

11 0.725 2176.332 0.7838 3226.222 0.8309 1974.925 181805.7 7.664837

12 0.8368 2024.555 0.8853 3748.443 0.9588 1707.37 199220 8.399016

Track 4 GL1a

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0 2167.185 0.0059 2850.148 0.0162 578.8145 23665.11 2.694509

2 0.0191 640.2217 0.0294 4701.815 0.0353 3511.852 37781.15 4.301761

3 0.0353 3511.852 0.0529 5702.852 0.0765 1793.74 100017.6 11.388

4 0.0809 1795.926 0.1118 3157.889 0.1412 1374 97899.95 11.14688


5 0.15 1262.63 0.2235 6539.297 0.25 1104.814 212794.7 24.22879

6 0.2515 1144.555 0.3088 2666.963 0.3588 723.1475 106457.7 12.12127

7 0.3647 856.5186 0.4176 1983.555 0.4412 827.6671 68917.52 7.846948

8 0.4441 910 0.4824 1239.926 0.4985 888.7042 37920.61 4.31764

9 0.5029 971.2217 0.5294 2133.926 0.5529 1138.26 50668.84 5.769153

10 0.5559 1321.111 0.5676 1716.185 0.6397 470.5928 51605.26 5.875773

11 0.8132 392.8516 0.8824 2281.593 0.95 193.6289 90543.39 10.30927

Track 5 GL2a

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0 3622.222 0.0147 5078.518 0.0191 4247.592 57440.23 4.569749

2 0.025 4254.146 0.0529 6858.999 0.0794 2841.109 171907.8 13.6764

3 0.0794 2841.109 0.0956 3770.518 0.1 3635.999 47512.43 3.779927

4 0.1 3635.999 0.1132 4368.851 0.1353 2542.406 86169.03 6.855315

5 0.1412 2522.962 0.2265 8577.629 0.2588 1744.962 373646 29.72601

6 0.2603 1790.221 0.3029 3595.111 0.3588 998.8887 137924.6 10.97281

7 0.3588 998.8887 0.3676 1243.665 0.3824 1042.146 16860.16 1.341337

8 0.3838 999.7402 0.4088 2839.146 0.4441 748.1475 73365.85 5.836738

9 0.4471 754.5547 0.4765 1825.666 0.5 590.332 42735.23 3.399869

10 0.5044 641.2217 0.5353 1551.888 0.5647 636.7402 45388.72 3.610972

11 0.6485 429.2949 0.7118 942.4063 0.7544 458.2207 44633.34 3.550877

12 0.7574 526.9248 0.7868 1163.407 0.8162 785.7021 36077.09 2.870171

13 0.8221 805.2207 0.8824 3043.962 0.9735 368.1846 123306.1 9.809811

Track 6 GL3a

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0 3472.519 0.0118 4413.704 0.0176 3933.556 48406.86 2.670905

2 0.0206 3978.964 0.0279 5291.147 0.0353 5022.11 49328.02 2.721732

3 0.0353 5022.11 0.0529 8242.926 0.0794 3756.815 170186.4 9.390233

4 0.0794 3756.815 0.0971 5902.89 0.1044 5435.001 87478.54 4.826732

5 0.1074 5360.407 0.1088 5409.148 0.1324 3363.407 75393.5 4.159925

6 0.1368 3384.963 0.2353 9261.592 0.2721 2905.592 498565.7 27.50895

7 0.2765 2822.666 0.3059 6460.296 0.3456 1707.037 206023.7 11.3676

8 0.3485 1691.555 0.3676 2038.37 0.3824 1787.963 42486.61 2.344249

9 0.3868 1892.814 0.4265 4115.223 0.4529 1803.333 131828.5 7.27379

10 0.4559 1639.815 0.4765 2778.333 0.5 1619.889 64923.34 3.582222

11 0.5059 1717.297 0.5309 4499.371 0.5529 1719.815 102955.8 5.68071

12 0.5529 1719.815 0.5706 2242.37 0.6044 1023.407 63313.13 3.493377

13 0.6044 1023.407 0.6191 1186.555 0.6691 712.8516 42719.28 2.357087

14 0.675 732.8154 0.7118 1387.334 0.7485 945.9629 45845.86 2.529599

15 0.7485 945.9629 0.7765 1439.667 0.8412 1138.63 67961.44 3.749853

16 0.8426 1137.332 0.8853 2919.296 0.9603 289.2959 114959.5 6.343024

Track 7 GL4a

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0 2750.48 0.0074 3589.184 0.0132 3067.777 29995.83 1.822714

2 0.0162 2879.223 0.0294 6699.963 0.0338 5719.26 65223.72 3.963357

3 0.0368 5381.26 0.0441 6187.666 0.05 5396.741 52272.48 3.176368

4 0.05 5396.741 0.0544 5654.889 0.0765 3591.554 80092.34 4.866857

5 0.0765 3591.554 0.0971 5947.741 0.1382 3262.704 188530.1 11.45614

6 0.1397 3326.852 0.2294 9577.815 0.2662 2368.852 466157.8 28.32635

7 0.2676 2370.813 0.3074 4326.926 0.3574 1466.555 174749.4 10.61875

8 0.3618 1514.963 0.4132 3438.667 0.4471 1379.74 138753.5 8.431437

9 0.4485 1411.592 0.4765 2414.74 0.5015 1438.814 66235.49 4.024838

10 0.5029 1483.519 0.5294 2919 0.5529 1426.853 76070.63 4.622476


11 0.5574 1500 0.575 2278.37 0.625 1052.11 70284.82 4.270898

12 0.675 859.1484 0.7324 1530.037 0.7412 1225.926 50578.49 3.073431

13 0.7426 1216.258 0.7868 1852.963 0.8353 731.8516 81670.41 4.962749

14 0.8368 717.7783 0.8912 2824.037 0.9574 200.9258 105053.3 6.383626

Track 8 GL5a

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0 1428.963 0.0118 2648.814 0.0206 2301.555 32382.74 2.914847

2 0.0206 2301.555 0.0324 4320.369 0.0368 3843.74 40507.16 3.646146

3 0.0368 3843.74 0.0559 5963.629 0.0779 2410 112567.5 10.13247

4 0.0794 2318.52 0.0971 3142.334 0.1059 2622.036 49934.16 4.494692

5 0.1059 2622.036 0.1162 2819.408 0.1338 2115.186 48042.28 4.324399

6 0.1382 1982.704 0.2265 8096.223 0.2603 1596.629 330123.4 29.71519

7 0.2662 1566.519 0.3088 3911.667 0.3647 897.6299 143017.7 12.87336

8 0.3676 859.999 0.4265 3101.11 0.4529 1042.519 104935 9.445447

9 0.4574 1055.777 0.4662 1207.223 0.4956 915.4453 28166.72 2.535353

10 0.5 799.1104 0.5294 2231.592 0.5529 1048.963 55117.23 4.961233

11 0.5529 1048.963 0.5618 1439.556 0.5794 599.2217 18192.35 1.637536

12 0.6956 262.7031 0.7397 763.4072 0.7735 685.7412 29721.66 2.675317

13 0.7765 785.5176 0.7824 894.9257 0.8294 614.6289 22221.43 2.000204

14 0.8338 642.1484 0.8853 2809.666 0.9632 304.5176 96029.1 8.643806

Track 9 GYa

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0 1528.741 0.0088 2729.075 0.0191 2032.927 30228.68 2.370153

2 0.025 2079.036 0.0397 6852.853 0.0397 6852.853 46005.24 3.607152

3 0.0426 7047.889 0.0471 7516.926 0.0676 2477.296 83678.38 6.561006

4 0.0676 2477.296 0.0765 2995.371 0.0882 2058.666 36729.46 2.879862

5 0.0882 2058.666 0.1059 3429.778 0.1294 1725.333 70547.96 5.531484

6 0.1294 1725.333 0.1647 5385.037 0.1853 2099.89 128886.7 10.10567

7 0.1912 2204.556 0.2103 4103.667 0.2353 1178.852 87157.63 6.833805

8 0.2397 1286.222 0.2897 3154.519 0.3191 1428.407 111158.1 8.715622

9 0.3235 1306.186 0.3471 4020.63 0.3765 856.7042 86782.99 6.80443

10 0.3809 822.037 0.4647 2869.889 0.4765 2615.481 96763.69 7.586991

11 0.4794 2668.26 0.4794 2668.26 0.5206 1203.148 54841.86 4.300009

12 0.5235 1233.889 0.5412 1392.444 0.5618 1081.853 32923.02 2.581409

13 0.5662 1335.111 0.5971 2859.593 0.6118 2239.63 63977.41 5.016304

14 0.6147 2271.556 0.6338 4156.667 0.7103 821.9638 125903.9 9.871799

15 0.7588 1276.667 0.8118 1904.223 0.85 1513.667 98284.69 7.706249

16 0.8515 1493.926 0.8941 3077.37 0.9721 310.2227 121519.8 9.528055

Track

10

GIa

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0 2112.631 0.0147 4017.482 0.0176 3964.705 38502.34 3.246848

2 0.0206 3951.889 0.0353 9449.814 0.075 625.5938 145069.9 12.23354

3 0.0779 586.4824 0.0941 1202.334 0.1265 868.8145 29655.22 2.500783

4 0.1294 883.7422 0.15 2466.926 0.1706 757.9629 44114.23 3.72009

5 0.1706 757.9629 0.1794 1027 0.1912 648.5186 12480.32 1.052448

6 0.1956 792.8516 0.2235 4223.074 0.2559 528.4082 92422.13 7.793827

7 0.2574 607.2607 0.2765 1088.927 0.3 551.5928 23274.07 1.96267

8 0.3029 525.9629 0.3162 728 0.3441 308.0381 15489.93 1.306244

9 0.35 351.1855 0.5029 3286.778 0.5324 1342.37 135749.3 11.44755

10 0.5353 1350.075 0.5735 2536.038 0.575 2521.63 51309.49 4.326857

11 0.575 2521.63 0.6 4529.927 0.6397 2604.445 141923.9 11.96824


12 0.6412 2617.52 0.7118 6410 0.7735 789.3701 294000.7 24.79266

13 0.775 812.1113 0.8118 1501.148 0.8382 720.5557 49634.09 4.185573

14 0.8426 814.4814 0.8868 2830.853 0.9691 141.4814 112211.9 9.462671

Track

11

GS3

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0 982.4824 0.0029 1202.186 0.0132 185.0742 6337.261 0.413761

2 0.0191 188.5566 0.0412 5394.26 0.0735 1862.519 109489.4 7.14859

3 0.075 1814.297 0.0941 2274.779 0.1029 1817.037 37453.56 2.445353

4 0.1059 1824.482 0.1176 1932.852 0.125 1714.334 23857.23 1.557645

5 0.1279 1746.926 0.1529 2260.26 0.1941 1583.26 83809.89 5.47197

6 0.1971 1735.148 0.2294 3262.557 0.2515 2525.593 97623.78 6.373883

7 0.2529 2476.333 0.2706 3397.777 0.2809 3068.444 58218.28 3.801087

8 0.2824 2978.594 0.3029 4720.741 0.3382 1832.112 127755 8.341161

9 0.3779 1822.26 0.4029 2364.223 0.4279 1878.963 72005.04 4.701228

10 0.4309 1972.815 0.4735 4713.223 0.4853 4148.927 123929.8 8.091407

11 0.4868 4167.371 0.4971 4358.037 0.5191 2200.814 77562.39 5.064069

12 0.5235 2276.074 0.5632 4925.186 0.6088 1953.89 194980.2 12.73031

13 0.6118 1945.742 0.6412 2852.075 0.6691 1979.297 91957.93 6.003958

14 0.6721 1925.741 0.7088 4088.926 0.7632 1804.815 154066.6 10.05905

15 0.7676 1755.667 0.8265 2808.853 0.8515 2095.778 129263.3 8.439636

16 0.8544 2091.853 0.8897 3066.704 0.9691 764.3711 143312.1 9.356888

Track

12

GS4

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0 1195.778 0.0044 1491.853 0.0162 5.852539 10491.16 0.779994

2 0.0191 360.8525 0.0294 4723.741 0.0324 4622.407 28429.63 2.113681

3 0.0324 4622.407 0.0397 5453.556 0.0706 2063.778 88837.08 6.604841

4 0.0735 2016.741 0.0926 3604.63 0.1103 2078.222 68190.93 5.069846

5 0.1956 1786.518 0.2324 4067.63 0.2529 2557.297 120971.9 8.993996

6 0.2529 2557.297 0.2735 3889.334 0.2838 3383.186 71270.46 5.298802

7 0.2853 3296.334 0.3088 5610.963 0.3632 1771.778 178527.6 13.27314

8 0.3691 1716.111 0.4044 2346.074 0.4353 2088.223 90990.5 6.764943

9 0.4353 2088.223 0.4779 4888.26 0.4779 4888.26 95031.95 7.065416

10 0.4779 4888.26 0.5 6402.408 0.5294 2139.407 160939.5 11.9655

11 0.5294 2139.407 0.5676 4026.333 0.6118 1800.37 163329.1 12.14316

12 0.6721 1768.556 0.7088 3973 0.7662 1169.927 137338.9 10.21084

13 0.7706 1179.482 0.8015 1313.63 0.8015 1313.63 24922.15 1.852907

14 0.8059 1524.111 0.8294 2215.963 0.8588 951.8887 63380.74 4.712219

15 0.8618 1021.111 0.8912 1247.481 0.9338 336.1855 42378.06 3.150716

Track

13

GS5

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0 1560 0.0015 1565.777 0.0147 562.2227 12528.63 1.028178

2 0.0147 562.2227 0.0368 3534.185 0.05 1058.557 49104.77 4.029843

3 0.05 1058.557 0.0529 1194.408 0.0735 494.5566 14485.6 1.188779

4 0.0735 494.5566 0.0912 1817.297 0.1029 1118.186 25352.96 2.080622

5 0.1029 1118.186 0.1118 1478.408 0.1279 1006.297 20627.95 1.692858

6 0.1309 1052.852 0.1426 1413.223 0.175 954.7051 35582.46 2.920118

7 0.1809 893.5546 0.2382 2729.963 0.2574 1446.297 90809.6 7.452401

8 0.2603 1442.63 0.2824 1929.668 0.2824 1929.668 26331.6 2.160935

9 0.2838 1898.074 0.3088 3882.334 0.3353 1172.187 96327.23 7.905212

10 0.3603 909.2598 0.4059 2709.074 0.4412 1389.593 91512.11 7.510053


11 0.4471 1379.26 0.4794 5289.815 0.4956 4184.89 119271 9.788124

12 0.4985 4121.778 0.5059 4343.482 0.5294 1552.261 66930.36 5.492722

13 0.5324 1629.112 0.5647 3492.927 0.6191 1605.334 149249.4 12.24833

14 0.6206 1611.593 0.6441 2404.853 0.6735 1885.778 70124.09 5.754819

15 0.6765 1891.037 0.7118 3903.037 0.7691 1792.557 154856.1 12.70846

16 0.7706 1785.593 0.8324 2323.927 0.8574 1307.26 114183.8 9.37063

17 0.8603 1309.89 0.8882 2553.778 0.9574 50.77832 81250.4 6.667913


PHỤ LỤC 5. HÌNH ẢNH VÀ SỐ LIỆU SẮC KÝ ĐỒ NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH MỘT SỐ MẪU DÂY THÌA CANH TRÊN THỊ TRƯỜNG


Hình PL5.1. Sắc ký đồ dịch chiết toàn phần các mẫu Dây thìa canh thị trường

khai triển trên cùng bản mỏng với các mẫu Dây thìa canh nhóm 1

a) Quan sát dưới VIS-TT; b) Quan sát dưới UV 366-TT; c) Quan sát dưới UV 366


Hình PL5.2. Sắc ký đồ dịch chiết sau thủy phân các mẫu Dây thìa canh thị trường

khai triển trên cùng bản mỏng với các mẫu Dây thìa canh nhóm 1

a) Quan sát dưới ánh sáng trắng; b) Quan sát dưới UV 366nm


Bảng PL5.1. Số liệu sắc ký đồ dịch chiết toàn phần các mẫu Dây thìa canh thị

trường

Track

13

GX1

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0.0128 0 0.0384 2331.052 0.0625 33.58105 37301.34 4.21393

2 0.0966 16.9502 0.1222 1106.805 0.1264 1062.115 14926.52 1.686248

3 0.1293 1019.876 0.1378 1242.493 0.1506 942.7539 16981.72 1.918424

4 0.1534 821.8496 0.1761 2187.608 0.1875 1568.988 38119.71 4.306381

5 0.1903 1485.75 0.2301 3993.743 0.2699 288.4053 145119.3 16.39412

6 0.2827 0 0.3068 1289.928 0.3196 409.9277 19505.73 2.203562

7 0.3224 390.4102 0.3381 1083.561 0.3537 829.043 19515.16 2.204627

8 0.3594 814.3398 0.392 4015.715 0.4233 329.6797 89248.83 10.08243

9 0.473 209.6113 0.4886 602.4277 0.5043 310.9102 9811.239 1.108375

10 0.517 141.5781 0.5398 924.7666 0.5639 516.0283 20446.53 2.309843

11 0.5668 507.1768 0.6023 2130.366 0.6321 419.5908 53002.5 5.987689

12 0.6392 369.6299 0.6605 585.0752 0.6818 181.1885 12650.6 1.429138

13 0.7287 186.6377 0.767 1401.642 0.7798 1298.31 31471.89 3.555378

14 0.7841 1260.532 0.8224 2540.204 0.8224 2540.204 51206.59 5.784806

15 0.8267 2622.759 0.8949 5043.99 0.9687 267.1816 325883.5 36.81504

Track

14

GX2

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0.0099 0 0.0284 2417.911 0.0469 70.1543 30607.51 4.067629

2 0.0469 70.1543 0.054 212.3252 0.0625 34.12988 1638.897 0.217804

3 0.0668 32.36523 0.0795 207.1787 0.0838 112.0791 1417.951 0.188441

4 0.0866 177.124 0.1207 1553.994 0.1548 156.5313 46205.58 6.140556

5 0.1733 88.33301 0.2273 4651.333 0.2798 6 169445.5 22.5187

6 0.2912 81.05957 0.3068 319.3936 0.3139 230.1504 3904.683 0.518918

7 0.3196 245.0889 0.3437 630.9976 0.3494 612.604 10178.44 1.352678

8 0.3523 591.2402 0.3935 2452.631 0.4304 287.9028 83349.43 11.07684

9 0.4673 232.1738 0.4886 550.1128 0.5028 202.627 9264.012 1.231154

10 0.5156 95.98975 0.5412 843.0493 0.5682 409.5933 20328.31 2.70156

11 0.6293 289.4395 0.6676 518.1958 0.6889 286.8008 17871.22 2.375021

12 0.7386 517.769 0.7656 1334.979 0.777 1260.858 29063.45 3.862428

13 0.7812 1318.646 0.8239 2690.522 0.8239 2690.522 61809.52 8.214265

14 0.8267 2700.825 0.8523 3312.885 0.8679 3210.551 89068.3 11.83686

15 0.8722 3212.338 0.8977 4219.398 0.9673 301.8184 178312.9 23.69715

Track

15

GX3

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0.0099 0 0.0327 3760.271 0.0668 83.51172 68914.74 8.745853

2 0.0881 50.85742 0.125 1577.667 0.1605 107.2139 40119.85 5.091542

3 0.179 87.33301 0.2301 4425.333 0.277 45.33301 146903.3 18.64326

4 0.2855 55.3169 0.304 601.9146 0.3168 266.2007 7989.853 1.013979

5 0.3224 327.1787 0.3437 698.0996 0.3537 532.3955 12570.32 1.595278

6 0.3551 481.7236 0.3864 1596.607 0.4205 275.48 44624.34 5.6632

7 0.4574 242.3418 0.4915 750.5488 0.5114 601.1411 21636.67 2.745873

8 0.517 691.4521 0.5384 1422.374 0.5994 623.811 62803.33 7.970264

9 0.608 566.4473 0.6562 848.9337 0.7031 461.7583 42155.2 5.349845

10 0.7131 453.0547 0.7628 1596.536 0.7912 1504.429 62516.81 7.933903


11 0.7983 1812.07 0.8523 3095.869 0.8608 2935.837 115482.9 14.65574

12 0.8651 2925.821 0.8949 3912.376 0.9503 783.5029 162253 20.59126

Track

16

GX4

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0.0114 0 0.0256 1277.41 0.044 460.9111 20122.8 1.93774

2 0.0483 0 0.0597 1244.96 0.0682 505.2627 9995.512 0.962525

3 0.0682 505.2627 0.0824 5042.213 0.108 1282.787 87846.88 8.459281

4 0.1108 1398.445 0.1222 1702.737 0.1406 47.33887 24144.39 2.325002

5 0.1477 85.30762 0.1534 261.9492 0.1747 29.43555 3389.732 0.326417

6 0.1875 40.28906 0.2131 1742.265 0.2543 31.74317 42896.43 4.130744

7 0.2628 96.66699 0.2955 2427.667 0.3097 1104 46521.34 4.479807

8 0.3125 1113.667 0.3267 1925.668 0.3452 899.0005 33627.35 3.238171

9 0.3494 869.9995 0.3807 4760 0.4077 234.001 101926.4 9.815077

10 0.4702 207.1553 0.5014 731.6968 0.5014 731.6968 11669.04 1.123679

11 0.5057 714.377 0.5611 1796.882 0.5611 1796.882 55634.21 5.357338

12 0.571 1830.024 0.598 2613.552 0.6278 1245.978 79843.71 7.68861

13 0.6307 1378.876 0.6378 1538.453 0.669 595.9937 30310.74 2.918796

14 0.6747 612.457 0.6932 719.9575 0.7216 502.6021 19269.47 1.855568

15 0.7259 498.6157 0.7642 1780.401 0.7798 1692.672 48868.29 4.705808

16 0.7812 1707.453 0.8551 5273.795 0.8764 4296.86 251817.9 24.24899

17 0.8778 4285.31 0.8977 5009.927 0.9588 396.5605 170583.3 16.42645

Bảng PL5.2. Số liệu sắc ký đồ dịch chiết sau thủy phân các mẫu Dây thìa canh thị

trường

Track

14

GX1

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0 1667.813 0.0029 1821.63 0.0118 921.7022 13307.75 1.485305

2 0.0147 879.999 0.0235 2452.519 0.025 2407.813 12871.46 1.436609

3 0.0279 2411.964 0.0353 3735.479 0.0441 2901.036 34347.12 3.833551

4 0.0441 2901.036 0.0471 3204.333 0.0735 988.1103 38234.98 4.267483

5 0.0765 974.7021 0.1088 1901.813 0.1324 936.3701 55855.18 6.234109

6 0.1956 1604.333 0.2206 4861.556 0.25 1225.776 117085.3 13.06812

7 0.25 1225.776 0.2735 1660.332 0.2794 1520.259 29179.67 3.256802

8 0.2824 1438.407 0.3088 3022.999 0.3441 755.4814 82047.89 9.15753

9 0.3853 735.7773 0.4118 1825.962 0.4485 898.7031 55859.76 6.23462

10 0.4515 863.5918 0.4809 3875.556 0.5 2456.592 83690.04 9.340814

11 0.5 2456.592 0.5015 2471.11 0.5221 1278.777 29402.12 3.281629

12 0.5412 1173.777 0.5676 2437.519 0.5941 1274.888 67976.5 7.586994

13 0.5971 1285.185 0.5985 1288.888 0.625 801.1475 19452.68 2.171152

14 0.6279 796.4805 0.65 1339.852 0.6721 589.333 28723.07 3.20584

15 0.675 633.5176 0.7088 1972.999 0.7765 776.0742 70615.98 7.881592

16 0.7809 805.1104 0.8368 1442.073 0.8485 1117.703 51175.64 5.711816

17 0.8529 1115.073 0.8897 3042.37 0.9397 31.48047 106135.9 11.84604

Track

15

GX2

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0 1812.557 0.0029 1872 0.0132 945.1113 13935.24 2.561526

2 0.0162 855.668 0.0206 1106.889 0.0235 986.9258 5021.113 0.922963


3 0.0235 986.9258 0.0309 1429.186 0.0529 499.1484 19433.08 3.572119

4 0.0794 322.5938 0.0897 718.1113 0.1029 360.8887 8702.003 1.599571

5 0.1441 240 0.1559 566.7402 0.175 334.6309 8404.542 1.544893

6 0.2074 473.5547 0.2294 1851.371 0.2574 578.5557 39038.65 7.175945

7 0.2574 578.5557 0.2765 1252.074 0.2824 1159.481 17046.84 3.133489

8 0.2838 1111.333 0.3147 3265.814 0.3456 341.7783 76914.15 14.13808

9 0.3882 122.8896 0.4 743.4082 0.425 316.9629 12951.75 2.380744

10 0.4294 299.7783 0.4912 2194.556 0.5015 2043.593 48211.48 8.862061

11 0.5044 1993.444 0.5147 2252.704 0.5441 607.2588 39501.86 7.26109

12 0.5471 593.4814 0.5824 2915.001 0.6059 760.667 73163.79 13.44871

13 0.6779 710.9258 0.7147 2567.704 0.7662 453.4443 73987.37 13.60009

14 0.7721 406.7412 0.8309 1571.223 0.8574 891.7031 58246.35 10.70664

15 0.8588 881.704 0.8912 1427.667 0.9588 454.334 49462.89 9.092092

Track

16

GX3

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0 741.5557 0.0029 889.3701 0.0162 502.4063 7900.865 2.78803

2 0.0191 487.666 0.0324 1105.223 0.0603 375.4805 20222.63 7.136092

3 0.1015 308 0.1191 701.7402 0.1279 372.4434 9707.252 3.425461

4 0.1309 367.5918 0.1765 663.2598 0.2 304.8887 22250.69 7.851747

5 0.2912 438.7773 0.3118 832.333 0.3324 304.8516 18257.99 6.442817

6 0.3338 387.5186 0.3412 621.0361 0.3662 348.6289 9977.844 3.520947

7 0.3941 299.9258 0.4206 656.8887 0.4397 291.4072 13404.8 4.73024

8 0.4706 340.9619 0.4912 699.9258 0.5029 639.8145 11494.04 4.055979

9 0.5044 634.4072 0.5118 841.6299 0.5426 447.5547 17022.6 6.006876

10 0.5426 447.5547 0.5618 1107.666 0.5809 857.7783 22114.36 7.803638

11 0.5868 733.9258 0.6059 862.4815 0.6294 529.8887 19447.41 6.862535

12 0.6338 409.7773 0.6544 1025.333 0.6779 486.1103 21188.63 7.476971

13 0.6794 520 0.7088 1011.296 0.7515 377.333 31041.91 10.95396

14 0.8294 687.2949 0.8868 1178.11 0.9647 47.99902 59354.23 20.94472

Track

17

GX4

Peak

Rf : Height : Rf : Height : Rf : Height :

start start max max end end

Area Area [%]

1 0 2351.814 0.0294 9920.187 0.0559 857.7412 179836.3 18.76781

2 0.0574 867.7412 0.0985 1143.778 0.1279 834.5557 41504.05 4.331383

3 0.1309 842.2969 0.1471 2469.89 0.1676 744.5557 39663.69 4.139323

4 0.1706 821.6299 0.2221 3933.74 0.2588 553.2227 106310.7 11.09464

5 0.2632 657.9629 0.2794 1095.815 0.3059 479.7412 23359.27 2.437785

6 0.4618 389.2959 0.4868 1225.186 0.4912 1198.407 16948.37 1.768741

7 0.4926 1187.149 0.5118 2946.668 0.5529 1151.408 72069.99 7.521261

8 0.5574 1154.519 0.6074 3898 0.6353 1975.037 119536.3 12.47487

9 0.6353 1975.037 0.6471 2123.371 0.675 1626.481 51292.28 5.352888

10 0.6765 1681.815 0.7118 5557.89 0.7721 732.8525 188085.6 19.62871

11 0.7765 730.1113 0.8191 896.2598 0.8368 512.0381 31680.86 3.306231

12 0.8412 439.4443 0.8912 2510.74 0.9544 113.9258 87929.48 9.176366


PHỤ LỤC 6. CHI TIẾT NHÓM THẾ CÁC KHUNG SAPONIN PHÂN

LẬP ĐƯỢC TỪ CÁC LOÀI TRONG CHI Gymnema R.Br.


1) Cấu trúc phần aglycon của các acid gymnemic phân lập được từ

Gymnema sylvestre (Retz) R. Br. Ex Schult [52]

Tig = Tigloyl

Mba = 2-methylbutyroyl

Bz

Cấu trúc phần aglycon trong phân tử acid gymnemic phân lập được từ Gymnema

sylvestre (Retz) R. Br. Ex Schult [52]

Cấu trúc phần đường trong phân tử acid gymnemic phân lập được từ Gymnema

sylvestre (Retz) R. Br. Ex Schult [52]


Vị trí nhóm thế tương ứng các acid gymnemic phân lập được từ Gymnema

sylvestre (Retz) R. Br. Ex Schult [52]

Tên

GA

R1 R2 R3 R4 R5 R6

I GlcA H OH OAc OH OTig

II GlcA H OH OAc OH OMba

III GlcA H OH OH OH OMba

IV GlcA H OH OH OH OTig

V GlcA H OH OH OTig OTig

VI A H OH OH OH OTig

VII GlcA H OH OH H OH

VIII B H OH OH OH OMba

IX B H OH OH OH OTig

X GlcA H OH OAc OH OH

XI GlcA H OH OTig OH OTig

XII A H OH OAc OH OTig

XIII GlcA H OH OMba OH OH

XIV GlcA H OH OTig OH OH

XV GlcA H OH OH OTig OMba

XVI GlcA H Tig OH OTig OH

XVII GlcA H OH OH OH OBz

XVIII GlcA H OH OBz OH OH


2) Cấu trúc phần aglycon của các C-4-gem-dimethylat olenan type acid

phân lập được từ Gymnema sylvestre (Retz) R. Br. Ex Schult nguồn

gốc Việt Nam [52]


3) Cấu trúc phần aglycon của các 3β-hydroxy oleanan triterpenoid phân

lập được từ Gymnema latifolium Wall. Ex Wight [38] [52]


4) Cấu trúc của một số chất phân lập được từ loài Gymnema inodorum

(Lour.) Decne [44].


5) Khung cấu trúc chung của các aglycon C21 phân lập được từ Gymnema

yunnanense Tsiang [28], [62].

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!