You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
<strong>HƯỚNG</strong> <strong>DẪN</strong> <strong>SỬ</strong> <strong>DỤNG</strong> <strong>GPS</strong><br />
(Global Positioning System)<br />
Hướng dẫn sử dụng <strong>GPS</strong><br />
Được viết bởi:<br />
Dự án Geocobuf<br />
Huế, tháng 12-2009<br />
1
Lưu ý:<br />
Hướng dẫn sử dụng <strong>GPS</strong><br />
(Global Positioning System)<br />
Garmin <strong>GPS</strong> 12 XL<br />
Tài liệu này chỉ giới thiệu cho người dùng biết các thao tác cơ bản để sử<br />
dụng <strong>GPS</strong> Garmin 12 XL. Để biết chi tiết hơn, chúng ta có thể sử dụng<br />
cuốn hướng dẫn sử dụng <strong>GPS</strong>, tải về từ địa chỉ sau:<br />
http://www.garmin.com/manuals/<strong>GPS</strong>12XL_OwnersManual_<br />
SoftwareVersion4.0andabove_.pdf<br />
2 Hướng dẫn sử dụng <strong>GPS</strong>
<strong>HƯỚNG</strong> <strong>DẪN</strong> <strong>SỬ</strong> <strong>DỤNG</strong> <strong>GPS</strong><br />
(Global Positioning System)<br />
Mở/ tắt máy <strong>GPS</strong> (on/off)<br />
Hướng dẫn sử dụng <strong>GPS</strong><br />
Garmin <strong>GPS</strong> 12 XL<br />
Để mở máy <strong>GPS</strong>, ấn vào nút hình (màu đỏ), sau đó màn hình sẽ<br />
hiện ra.<br />
Để tắt máy <strong>GPS</strong>, ấn vào nút hình (màu đỏ) này và giữ vài giây đến khi<br />
màn hình tắt.<br />
Các màn hình chính của <strong>GPS</strong><br />
Trong máy <strong>GPS</strong> có 5 màn hình chính. Các màn hình có tên gọi như sau:<br />
“satellite” =”vệ tinh” : màn hình hiển thị các thông tin về vệ tinh<br />
“position” =”vị trí” : màn hình hiển thị các thông tin tọa độ<br />
“map” =”bản đồ” : màn hình hiển thị bản đồ<br />
“navigation” =”dẫn đường” : màn hình hiển thị để dẫn đường<br />
“main menu” = ”chức năng chính”: màn hình hiển thị các chức năng<br />
chính của <strong>GPS</strong>.<br />
Năm màn hình có dạng như sau:<br />
Nhấn phím PAGE hoặc QUIT để chuyển đổi giữa các màn hình<br />
Satellite Position Map Navigation Main Menu<br />
3
Cài đặt cho máy (<strong>GPS</strong> set-up)<br />
Bước 1:<br />
Chú ý: Nếu chúng ta mang <strong>GPS</strong> đang ở chế độ tắt máy, di chuyển trên<br />
khoảng cách lớn hơn 500 dặm thì bắt buộc phải khởi tạo lại các cài đặt<br />
cho máy.<br />
Màn hình nhắc để cài đặt này (xem hình dưới đây) cũng tự động hiện<br />
ra nếu trong quá trình sử dụng, chúng ta ở ngoài vùng phủ sóng vệ<br />
tinh như ở trong phòng hoặc ăngten của <strong>GPS</strong> dưới ở dưới các vùng bị<br />
che khuất.<br />
Để cài đặt, ở màn hình “satellite”, chúng ta ấn phím ENTER.<br />
= Khi dấu nhắc xuất hiện, ta dùng phím ▼ để trượt đến dòng có chữ<br />
“country” rồi ấn phím ENTER.<br />
= Tiếp đó ta dùng phím ▼ để trượt đến dòng có tên của nước đang sử<br />
dụng (Chúng ta chọn “VietNam” rồi ấn phím ENTER).<br />
Bước 2:<br />
= ấn phím PAGE (hoặc QUIT) để về màn hình “main menu”. Tiếp đó ta<br />
dùng phím ▼ để trượt đến dòng có tên SETUP MENU rồi ấn ENTER.<br />
= Tiếp đó ta dùng phím ▼ để trượt đến dòng có tên NAVIGATION rồi<br />
ấn ENTER.<br />
= Trong màn hình “navigation set-up” ta dùng phím ▼ để trượt đến<br />
dòng có tên POSITION FORMAT và ấn ENTER.<br />
= Lựa chọn hệ thống tọa độ “position format” cho Việt Nam là UTM/<br />
UPS. Ta cũng dùng phím ▼ để trượt đến dòng có tên UTM/UPS và ấn<br />
ENTER.<br />
(tạm gọi là: Chọn “UTM/UPS” cho cài đặt “position format”)<br />
4 Hướng dẫn sử dụng <strong>GPS</strong>
= Lặp lại bước trên để cài đặt các thông tin khác trong màn hình<br />
“navigation set-up”. Các cài đặt tiếp theo gồm:<br />
→ Chọn “WGS 84” cho cài đặt “map datum” (= Phép chiếu thường<br />
dùng ở Việt Nam).<br />
→ Chọn “± 0.25” cho cài đặt “course deviation indicator (CDI)<br />
scale” (= đã đặt sẵn).<br />
(Cài đặt hiển thị cho màn hình ”highway” ở trong màn hình<br />
navigation”)<br />
→ Chọn “Metric” cho cài đặt “units of measure” (= đã đặt sẵn).<br />
(Dùng để hiển thị khoảng cách theo đơn vị km và và tốc độ theo<br />
km/gidf)<br />
→ Chọn “Auto” cho cài đặt “heading reference” (= đã đặt sẵn).<br />
= Sau cùng ta ấn phím PAGE 2 lần để trở về màn hình “main menu”.<br />
Bước 3:<br />
= Trong màn hình “main menu” ta dùng phím ▼ để trượt đến dòng có<br />
tên SETUP MENU và ấn ENTER.<br />
= Tiếp đó ta dùng phím ▼ để trượt đến dòng có tên SYSTEM rồi ấn<br />
ENTER.<br />
= Tương tự các bước đã mô tả ở màn hình “navigation set-up”, trong<br />
màn hình “system set-up” chúng ta phải cài đặt các thông số sau:<br />
→ Chọn “Normal” cho cài đặt “mode” (= đã đặt sẵn).<br />
→ Chọn “+07:00” cho cài đặt “offset” (= giờ thường dùng ở Việt<br />
Namty).<br />
(Cho phép hiển thị thòi gian theo múi giờ địa phương.)<br />
→ Chọn “24” cho cài đặt “hours/time format” (= đã đặt sẵn).<br />
→ Chọn “15 sec” cho cài đặt “screen backlighting” (= đã đặt<br />
sẵn).<br />
(Màn hình chuyển đổi nền sáng nếu chúng ta sử dụng <strong>GPS</strong> trong đêm.<br />
Ta cũng có thể hiển thị màn hình sang chế độ này bằng cách ấn phím<br />
màu đỏ và Màn hình nền sáng sẽ giữ cố định trong thời gian này.)<br />
→ Chọn “MSG ONLY” cho cài đặt “tone”.<br />
(Máy <strong>GPS</strong> sẽ báo khi có thông tin cho người dùng, nó giúp người dùng<br />
không bị quên/bỏ qua bất kỳ một thông báo nào.)<br />
Hướng dẫn sử dụng <strong>GPS</strong><br />
5
(Nếu ta chọn “MSG, KEY”, máy <strong>GPS</strong> sẽ phát ra tiếng khi chúng ta ấn<br />
vào các phím và có thể làm ta khó chịu; hơn nữa sẽ tiêu thụ nhiều điện<br />
năng, làm giảm tuổi thọ và thời gian sử dụng của Pin)<br />
→ Chọn “Contrast” và điều chỉnh độ tương phản màn hình bằng phím<br />
► và ◄. Lựa chọn này rất hữu ích cho nhìn rõ trong điều kiện “tối” hoặc<br />
“sáng”.<br />
(Cũng có thể lựa chọn độ tương phản bằng phím ► và ◄ trong màn<br />
hình “satellite” dưới đây)<br />
= Sau cùng ta ấn phím PAGE 2 lần để trở về màn hình “main<br />
menu”.<br />
Màn hình “Satellite”<br />
Màn hình “satellite” hiển thị các thông tin sau:<br />
- Vị trí của Vệ tinh,<br />
- Vệ tinh nào được/không được sử dụng để tính toán giá trị tọa độ của<br />
<strong>GPS</strong>,<br />
- Chất lượng và độ mạnh của sóng thu nhận.<br />
Màn hình “satellite” còn có các thông tin về:<br />
- “battery level indicator” Hiển thị điện năng còn lại của Pin trong<br />
máy <strong>GPS</strong>,<br />
- “backlighting bulb icon” Hiển thị chế độ nền màn hình sáng bật<br />
(on) hoặc tắt (Off).<br />
Toàn bộ bầu trời nhìn được và các vị trí của vệ tinh được hiển thị thông<br />
qua 2 vòng tròn và điểm trung tâm (gọi tắt là “sky-view”). Vòng ngoài<br />
hiển thị vệ tinh nằm dưới góc nghiêng 45º so với đường chân trời (các<br />
vệ tinh này dễ bị che khuất bởi địa hình và tín hiệu vệ tinh thường<br />
không tốt). Vòng trong hiển thị vệ tinh nằm ở góc nghiêng lớn hơn 45º<br />
so với đường chân trời, điểm trung tâm hiển thị những vệ tinh ở thẳng<br />
trên đỉnh đầu.<br />
6 Hướng dẫn sử dụng <strong>GPS</strong>
Sự phân bố của các vệ tinh rất quan trọng cho tính toán chính xác<br />
tọa độ của máy thu <strong>GPS</strong>. (thông thường ít nhất phải có 3 vệ tinh nhìn<br />
thấy được).<br />
Nếu máy <strong>GPS</strong> không nhận được tín hiệu từ vệ tinh trong 1 khoảng thời<br />
gian, vệ tinh trong màn hình “sky-view” sẽ sáng lên và đồng thời biểu<br />
đồ hiển thị độ mạnh của sóng thu ở dưới cùng của màn hình sẽ không<br />
có. (nếu tình trạng này lặp đi lặp lại có nghĩa là sóng vệ tinh đã bị che<br />
khuất/ngoài vùng phủ sóng)<br />
Khi <strong>GPS</strong> thu được tín hiệu cụ thể của một vệ tinh nào đó có nghĩa là nó<br />
đã thu được thông tin từ vệ tinh, khi đó vệ tinh này sẽ không sáng lên<br />
trong màn hình “sky-view” và đồng thời biểu đồ hiển thị độ mạnh của<br />
sóng thu ở dưới cùng của màn hình sẽ có.<br />
Sóng thu càng mạnh và càng nhiều vệ tinh thì kết quả tính toán tọa độ<br />
của <strong>GPS</strong> càng đạt độ chính xác cao hơn.<br />
Ở phía góc trái trên của màn hình “satellite” có hiển thị tình trạng xử<br />
lý dữ liệu thu được ở chế độ 2 chiều hoặc 3 chiều (“ACQUIRING”<br />
= “2D”/“3D”)<br />
Chế độ 2 chiều “2D” cần phải thu được sóng của 3 vệ tinh trở lên để<br />
từ đó <strong>GPS</strong> tính ra được tọa độ mặt phẳng của điểm thu (điểm ta đang<br />
đứng) theo kinh độ và vĩ độ (x,y). Chế độ 3 chiều “3D” cần phải thu<br />
được sóng của 4 vệ tinh trở lên để từ đó <strong>GPS</strong> tính ra được tọa độ không<br />
gian của điểm thu (điểm ta đang đứng) theo kinh độ, vĩ độ và cao độ<br />
(x,y,z). Chúng ta nên chọn chế độ 3 chiều “3D” vì nó cho độ chính xác<br />
cao hơn.<br />
Hướng dẫn sử dụng <strong>GPS</strong><br />
7
Ở phía góc phải trên của màn hình “satellite” có hiển thị tình trạng<br />
về sai số (ước tính) tọa độ (EPE) của vị trí điểm thu (vị trí đang đứng)<br />
theo mặt phẳng ngang. Nếu thu được tín hiệu sóng có chất lượng cao<br />
từ nhiều vệ tinh hơn theo quy định ở trên thì sai số này giảm dần xuống<br />
tới dưới 10m.<br />
Khi vị trí tọa độ của điểm thu được tính toán xong thì màn hình<br />
“satellite” sẽ tự động chuyển sang màn hình “position”.<br />
Màn hình “position”<br />
Màn hình “position” cho ta biết ta đang đứng ở chỗ nào vì nó cho ta<br />
thấy vị trí hiện tại theo tọa độ (X,Y và cả Z).<br />
Một thông tin quan trọng là màn hình “position” còn cho ta biết hướng<br />
di chuyển (TRACK) (theo độ)<br />
Đánh dấu vị trí /điểm đo<br />
Một chức năng thường dùng của <strong>GPS</strong> là dùng để đánh dấu vị trí. Ví dụ<br />
như ta cần đánh dấu vị trí của điểm quan sát thực địa mà chúng ta sẽ<br />
sử dụng làm khóa mẫu trong giải đoán ảnh viễn thám sau này.<br />
= Để đánh dấu vị trí, ấn phím MARK, màn hình “mark position” sẽ<br />
hiển thị (rất quan trọng) cho ta vị trí tọa độ mà máy <strong>GPS</strong> đã nhận được<br />
và đặt sẵn cho tên của điểm đánh dấu này bằng 3 chữ số (vd: 001, 002,<br />
003…)<br />
= Nếu chúng ta không thích sử dụng theo tên đặt sẵn thì chúng ta có<br />
thể thay tên này bằng tên do chúng ta quy ước. Để sửa tên, chúng ta<br />
sử dụng các phím ▲, ▼, ► và ◄ để di chuyển con trỏ đến tên điểm<br />
cần đặt lại tên rồi ấn phím ENTER.<br />
= Bây giờ chúng ta có thể điền tên điểm do chúng ta đặt (thay cho tên<br />
theo số đã đặt sẵn). Tên điểm đặt mới cũng chỉ giới hạn tối đa là 6 ký<br />
tự. Chúng ta sử dụng phím ▲ và ▼ để chọn chữ cái hoặc số, dùng phím<br />
► và ◄ để chuyển đổi vị trí giữa các ký tự của tên. Sau khi nhập được<br />
tên điểm phù hợp theo ý muốn thì ấn phím ENTER.<br />
= ấn tiếp ENTER thì màn hình hiển thị ra một số biểu tượng. Chúng ta<br />
chọn biểu tượng có thể liên kết với điểm đánh dấu cho dễ nhớ. Số lượng<br />
biểu tượng không nhiều nên tốt nhất là ta sử dụng luôn biểu tượng<br />
ngầm định sẵn là một điểm hình vuông nhỏ.<br />
= Bỏ qua bước nhập vào tên tuyến lộ trình “add to route number” vì<br />
nó không cần thiết cho trường hợp dùng để đánh dấu vị trí.<br />
8 Hướng dẫn sử dụng <strong>GPS</strong>
= Chuyển con trỏ đến chữ “AVERAGE” và ấn ENTER, chúng ta có thể<br />
nhìn thấy số nằm phía trên chữ “AVERAGE” hiển thị độ chính xác của<br />
giá trị tọa độ điểm đo.<br />
Khi chúng ta đứng đo tại một vị trí nào đó, <strong>GPS</strong> sẽ liên tục tính toán<br />
các giá trị tọa độ. Ta có thể kiểm tra điều này ở màn hình “position”:<br />
mặc dù ta đứng ở một vị trí nhưng ta nhìn thấy giá trị vị trí tọa độ liên<br />
tục thay đổi một chút ít.<br />
Khi ấn vào AVERAGE tức là chúng ta yêu cầu <strong>GPS</strong> tính giá trị trung<br />
bình các kết quả tọa độ mà nó liên tục nhận được trong thời gian đo.<br />
Giá trị hiển thị nằm phía trên chữ “AVERAGE” cho ta sai số của giá trị<br />
tọa độ điểm đo (FOM) khi bình sai các kết quả trong thời gian đo. Ta<br />
nhìn thấy số này thay đổi rất nhiều lúc mới đo, sau đó thì giá trị dần đi<br />
đến con số ổn định.<br />
= Khi số thông báo (FOM) ổn định, ta chuyển con trỏ đến “SAVE” và<br />
ấn ENTER.<br />
Màn hình “Map”<br />
Màn hình “map” cho chúng ta thấy vị trí hiện tại (thông qua biểu tượng<br />
hình thoi nhỏ), các tuyến đường đã đi và các điểm đo mà chúng ta đã<br />
thực hiện ở gần điểm đang đứng.<br />
Sau khi sử dụng <strong>GPS</strong> một thời gian, chúng ta thấy màn hình hiển thị<br />
chằng chịt các tuyến đường đã đi do chúng ta đã vào chức năng lưu lại<br />
toàn bộ các di chuyển. Khi đó chúng ta phải vào lệnh xóa các “Track<br />
log”. Chúng ta cũng có thể vào lệnh tắt chức năng “track log” bằng<br />
lệnh: disable the “track log”.<br />
Chúng ta không tìm hiểu sâu về màn hình “map” vì nó không quan<br />
trọng trong nhu cầu sử dụng của chúng ta.<br />
Nhập thông tin các điểm/vị trí định trước<br />
Một chức năng thường dùng khác của <strong>GPS</strong> là sử dụng <strong>GPS</strong> để đi đến<br />
một điểm đã định trước. Ví dụ như chúng ta cần phải đi đến điểm đã<br />
được xác định trước từ ở nhà để thu thập mẫu thực địa dùng cho giải<br />
đoán ảnh viễn thám sau này.<br />
Để làm được điều này thì đầu tiên là chúng ta phải nhập vị trí điểm cần<br />
đến theo các bước sau:<br />
= Trong màn hình “main menu” chuyển con trỏ đến WAYPOINT và<br />
ấn ENTER. Khi đó chúng ta đã vào màn hình trống để nhập điểm đã<br />
định trước.<br />
Hướng dẫn sử dụng <strong>GPS</strong><br />
9
= Nhập tên “name” và biểu tượng “symbol” theo hướng dẫn ở phần<br />
Đánh dấu vị trí/điểm đã nêu ở trên. Sau đó <strong>GPS</strong> hiển thị cặp tọa độ<br />
của điểm này.<br />
= Đưa con trỏ đến “position field”, ấn ENTER và sau đó nhập tọa<br />
độ X và tọa độ Y của điểm đã chọn bằng cách sử dụng các phím ▲, ▼,<br />
► và ◄. Thực chất của bước này là sửa lại giá trị tọa độ mà <strong>GPS</strong> đã đưa<br />
ra cho đúng với giá trị tọa độ của điểm mà ta đã chọn trước trên bản<br />
đồ. Sau khi đã nhập đúng tọa độ thì ấn ENTER.<br />
= Con trỏ di chuyển đến DONE. ấn phím ENTER để kết thúc thao tác<br />
nhập này.<br />
Điểm đo và danh sách điểm đo<br />
Chúng ta thường xuyên phải sửa (tên, biểu tượng, tọa độ) hoặc xóa<br />
các điểm đo bằng cách vào màn hình “main menu”, di chuyển đến<br />
WAYPOINT LIST rồi ấn ENTER, di chuyển tiếp đến điểm đo cần chọn<br />
rồi ấn ENTER lần nữa. Bây giờ chúng ta đã vào màn hình hiển thị thông<br />
tin của điểm đã chọn và chúng ta có thể thay đổi hoặc xóa nó.<br />
Từ màn hình này, chúng ta cũng có thể tạo mới một điểm đo bằng cách<br />
dịch chuyển đến NEW và ấn ENTER.<br />
<strong>GPS</strong> cho phép lưu giữ 500 điểm đo. Trước khi xóa điểm đo thì máy luôn<br />
báo “YOU ARE SURE?” và chúng ta có thể lựa chọn trả lời YES hoặc<br />
NO. Thông thường chúng ta thường xuyên phải xóa các điểm đo mà<br />
chúng ta không cần sử dụng đến nó nữa.<br />
Đi đến vị trí/điểm đã định trước<br />
Sau khi đã nhập điểm đã định trước vào <strong>GPS</strong>, chúng ta có thể sử dụng<br />
<strong>GPS</strong> để đi đến điểm này.<br />
= Bắt đầu bằng ấn phím GOTO.<br />
= Khi đó chúng ta sẽ nhận được danh sách các điểm đo và chúng ta<br />
chọn điểm cần đi đến rồi ấn ENTER.<br />
Bây giờ chúng ta đã ở màn hình dẫn đường “navigation”. Màn hình dẫn<br />
đường cho ta 2 lựa chọn là: chọn màn hình dẫn đường theo hướng la bàn<br />
“compass” và: chọn màn hình dẫn đường theo đường đi “highway”.<br />
Để chuyển đổi giữa 2 màn hình, chúng ta ấn ENTER, lựa chọn loại màn<br />
hình và ấn ENTER lần nữa.<br />
10 Hướng dẫn sử dụng <strong>GPS</strong>
Màn hình “compass” cho ta thấy điểm mà ta cần đến (ở trên cùng của<br />
màn hình). BRG cho ta biết hướng phải đi đến tính theo góc lệch so với<br />
kim la bàn (độ). DST cho ta biết khoảng cách giữa điểm cần đến và vị<br />
trí hiện tại.<br />
Mũi tên ở trong vòng tròn giữa màn hình cho biết hướng chúng ta cần<br />
phải đi theo để đến được điểm đã định sẵn. Hãy thận trọng vì mũi<br />
tên chỉ đường chính xác khi chúng ta di chuyển. Nếu dừng lại, mũi<br />
tên có thể chỉ lung tung. Sau khi di chuyển khoảng 10m thì mũi tên<br />
lại chỉ đúng hướng.<br />
Khi di chuyển thì ở cuối màn hình hiển thị góc lệch (so với kim la bàn)<br />
mà chúng ta đã di chuyển (TRK) và tốc độ di chuyển (SPD).<br />
Góc chỉ hướng cần phải đi (BRG) và góc chỉ hướng đã đi (TRK) có thể khác<br />
nhau. Ví dụ khi máy báo rằng, chúng ta phải di chuyển theo hướng 355º<br />
(BRG=355º) tức là hướng bắc hơi lệch về phía tây; nhưng thấy thông tin<br />
trên máy (TRK = 310º) tức là ta đã di chuyển về hướng tây bắc hơi lệch<br />
về phía tây. Do đó ta phải di chuyển theo hướng tạo một góc 45º về phía<br />
bên phải tuyến đang đi để di chuyển cho đúng hướng phải đi.<br />
Màn hình “highway” cũng cho ta thấy điểm mà ta cần đến và góc của<br />
hướng phải đi BRG, khoảng cách (DST), góc của hướng đã di chuyển<br />
(TRK) và tốc độ di chuyển (SPD). Tuy nhiên, nó hiển thị một hình ảnh<br />
có tính hướng dẫn giống như một con đường đi thẳng đến điểm đích.<br />
Hướng dẫn sử dụng <strong>GPS</strong><br />
11
Màn hình “highway” cho ta thấy vị trí hiện tại (biểu tượng hình thoi)<br />
ở giữa hình ảnh “con đường” mà ta đã thiết lập trong mục “course<br />
deviation indicator (CDI)” thông qua cài đặt “navigation set-up”),<br />
một nét chạy dọc ở giữa “con đường” thể hiện rằng chúng ta phải đi<br />
theo tuyến này.<br />
Khi chúng ta di chuyển đến điểm đích, “con đường” cũng sẽ chuyển<br />
động thông qua điểm hình thoi hiển thị trong khoảng cách đã cài đặt ở<br />
phần (CDI). Khi ta ở giữa “con đường” chỉ thẳng hướng về điểm đích<br />
ở phía trước, nghĩa là hướng đi của chúng ta đã chính xác và điểm cần<br />
đến đang ở phía trước.<br />
Nếu điểm đích đến ở về phía trái (hoặc phải) thì đầu trên của “con<br />
đường” sẽ lệch về hướng trái (hoặc phải) nghĩa là chúng ta đang đi lệch<br />
hướng. Vì vậy phải dừng lại và thay đổi hướng đi để đến khi nào “con<br />
đường” chỉ thẳng hướng về điểm đích đến ở phía trước là được.<br />
Đặt chuông báo động<br />
Khi chúng ta định đi đến vị trí/điểm đã định trước bằng lệnh GOTO,<br />
chúng ta nên cài đặt chuông báo động khi di chuyển lệch hướng. Có<br />
2 loại báo động là: báo động khi đến “arrival” và báo động nếu đi<br />
lệch quá xa so với tuyến đã xác định khi cài đặt “course deviation<br />
indicator (CDI)”.<br />
Chuông báo điểm đến “arrival” sẽ báo cho ta biết khi ta đã đi gần đến được<br />
điểm cần đến. Có 3 lựa chọn cài đặt như sau:<br />
- “Off”: tắt<br />
- “On”: bật<br />
Tiếng chuông báo động sẽ phát ra khi chúng ta di chuyển đến gần điểm<br />
đích (trong khoảng cách giới hạn mà ta cài đặt sẵn, tốt nhất là cài đặt<br />
khoảng cách này là 0,1 km.)<br />
12 Hướng dẫn sử dụng <strong>GPS</strong>
- “Auto”: tự động<br />
Tiếng chuông báo động sẽ phát ra 1 phút trước khi đến đích nếu khi<br />
chúng ta tiếp tục di chuyển đúng hướng đến đích với cùng vận tốc.<br />
Chuông báo CDI sẽ báo động khi chúng ta đi chệch quá giới hạn cụ thể<br />
so với hướng đã chọn. Việc cài đặt giới hạn thông báo chuông do người<br />
dùng cài đặt (tất nhiên là ở chế độ “on”. Không nên đặt giới hạn này<br />
quá thấp, nên cài đặt khoảng 0,2 hoặc 0,3 km.<br />
Chúng ta có thể vào cài đặt chuông báo động bằng cách vào màn hình<br />
“main menu”, vào tiếp SETUP MENU, ALARMS. Sau đó ấn phím<br />
ENTER và dùng các phím ▲, ▼, ► và ◄ để cài đặt.<br />
Đo chiều dài một đoạn đường bất kỳ:<br />
Ta có thể sử dụng <strong>GPS</strong> để đo chiều dài một đoạn đường bất kỳ bằng<br />
thao tác sau:<br />
- Chọn màn hình “position”;<br />
- Nhấn phím ROCKER để chọn giá trị đo ở dưới dòng chữ TRIP<br />
rồi ấn phím ENTER;<br />
- Chữ RESET? Hiện ra và ta ấn phím ENTER để đưa giá trị đo về<br />
0 (REZO);<br />
- Cầm máy và đi dọc theo đoạn đường cần đo. Số hiển thị dưới dòng<br />
chữ TRIP là chiều dài của cự ly đoạn đường đã đi để đo này.<br />
Đo chu vi và diện tích lô đất:<br />
<strong>GPS</strong> có thể tự động đo và vẽ lại hình dáng các khu đất cần đo, tự động<br />
tính diện tích và chu vi. Chú ý nên tắt máy sau khi đo xong mỗi lô đất<br />
và di chuyển đến đo lô tiếp theo để tiết kiệm pin và hình dáng các lô<br />
không bị dính với nhau.<br />
Thao tác như sau:<br />
- Chọn màn hình “Map”, dùng phím ► và ◄để chuyển con trỏ<br />
đến chữ OPT sẽ thấy một màn hình phụ; chọn tiếp TRACK<br />
SETUP rồi ấn phím ENTER;<br />
- Một màn hình nữa hiện ra, dùng phím ▲ và ▼ để chọn chữ<br />
CLEAR LOG rồi ấn phím ENTER;<br />
- Chọn YES rồi ấn phím ENTER;<br />
- Đến đây chúng ta cầm <strong>GPS</strong> và đi một vòng khép kín quanh<br />
khu vực cần đo diện tích. Máy <strong>GPS</strong> sẽ tự động vẽ lại hình dáng<br />
khu đo này;<br />
Hướng dẫn sử dụng <strong>GPS</strong><br />
13
Chú ý!<br />
- Quay lại đến điểm xuất phát là đo xong, chọn OPT rồi ấn phím<br />
ENTER;<br />
- Một màn hình hiện ra, chọn tiếp TRACK SETUP rồi ấn phím<br />
ENTER;<br />
- Một màn hình hiện ra, chọn tiếp CALC AREA rồi ấn phím ENTER<br />
thì khi đó diện tích khu đo sẽ hiển thị ra màn hình.<br />
Bất kì lúc nào sử dụng <strong>GPS</strong>, đầu tiên (trước khi bật <strong>GPS</strong>) chúng ta nên<br />
buộc dây đeo <strong>GPS</strong> vào cổ tay. Nó rất có ý nghĩa vì như vậy sẽ tránh<br />
được bị làm rơi <strong>GPS</strong> khi bị trượt chân hoặc vấp phải vật gì đó.<br />
Bất kì lúc nào sử dụng <strong>GPS</strong>, đặc biệt là khi mang <strong>GPS</strong> đi đâu đó để<br />
làm việc thì phải mang thêm 4 bộ pin có chất lượng cao để đề phòng<br />
trường hợp sử dụng hết pin. Bất kì lúc nào nếu có thể, ta tắt <strong>GPS</strong> để<br />
tiết kiệm pin.<br />
<strong>GPS</strong> cũng như máy tính, thỉnh thoảng cũng xảy ra “sự cố“. Do vậy khi<br />
làm việc bằng <strong>GPS</strong>, đừng bao giờ tin tưởng tuyệt đối vào kỹ thuật, do<br />
đó phải thường xuyên lưu các kết quả đã làm.<br />
Khi sử dụng GOTO (lựa chọn đường đi đến điểm đã định trước), luôn<br />
nhớ rằng đường ngắn nhất thì ít khi là đường đi nhanh nhất! Hãy làm<br />
cho cuộc sống đơn giản hơn! Ví dụ như đừng có đi thẳng qua các bụi<br />
cây có gai mà chúng ta có thể đi vòng qua nó, tất nhiên là trệch hướng<br />
và đường sẽ dài hơn nhưng cuối cùng chúng ta vẫn đi được đến điểm<br />
đích đã định một cách thuận lợi hơn.<br />
Cùng với <strong>GPS</strong>, chúng ta nên mang theo địa bàn, 2 thiết bị này bổ sung<br />
cho nhau để giúp chúng ta tìm được đường đi đến điểm đích đã chọn.<br />
Nếu chúng ta có bản đồ địa hình thì hãy mang nó đi cùng.<br />
M.F.Gelens<br />
Tháng 5 năm 2005, cập nhật 2009<br />
14 Hướng dẫn sử dụng <strong>GPS</strong>
<strong>HƯỚNG</strong> <strong>DẪN</strong> <strong>SỬ</strong> <strong>DỤNG</strong><br />
PHẦN MỀM MAPSOURCE<br />
Hướng dẫn sử dụng phần mềm MAPSOURCE<br />
15
I. Cài đặt phần mềm MapSource<br />
Cài đặt từ đĩa CD: Cho đĩa cài đặt vào ổ CD, đĩa tự khởi động bằng<br />
Auto run xuất hiện màn hình:<br />
Hình 1<br />
Nhấp chuột vào dòng chữ Install Trip & Waypoint Manager để<br />
tiến hành cài đặt cho phần mềm MapSource. Hoặc tiến hành theo các<br />
bước sau:<br />
- Vào Start\Run, chọn Browse (hoặc mở Windows Explorer)<br />
- Chọn ổ đĩa CD, chọn Setup.exe , chọn Open, nhấp OK.<br />
- Chọn Next, chọn Yes, chọn Finish.<br />
(Biểu tượng MapSource)<br />
Hình 2<br />
16 Hướng dẫn sử dụng phần mềm MAPSOURCE
Sau kết thúc quay trở lại đĩa cài đặt, bấm chọn vào file: Mapsource<br />
_54.EXE để nâng cấp phần mềm Mapsource lên 5.4 1 .<br />
II. Cài đặt đơn vị, thông số phần mềm MapSource<br />
Sau khi cài xong phần mềm MapSource, tiến hành chọn đơn vị và<br />
hiệu chỉnh những tham số phù hợp với hệ tọa độ đang dùng, lần lượt<br />
tiến hành như sau:<br />
- Chọn đường dẫn từ thanh menu chính: Edit \ Preferences....xuất<br />
hiện hộp thoại, chọn các đơn vị như hình dưới đây.<br />
Hình 3<br />
- Đặt tham số cho hệ tọa độ (Position) bằng cách nhấp chuột vào<br />
Position, ở ô Grid chọn lưới chiếu (UTM), ở ô Datum chọn User Defined<br />
Datum, sau đó nháy chuột vào Properties xuất hiện hộp thoại:<br />
1. Bằng cách này để nâng cấp lên các phiên bản cao hơn; Hiện nay đã có phiên<br />
bản 6.15.7 (9 tháng 10 năm 2009)<br />
Hướng dẫn sử dụng phần mềm MAPSOURCE<br />
17
Hình 4<br />
Hình 4 là tham số của hệ tọa độ VN2000, nếu dùng bản đồ loại<br />
khác thì điều chỉnh tham số cho phù hợp (Như cài đặt cho máy định vị<br />
<strong>GPS</strong>map 60CSx), sau đó nhấn OK \Apply \OK.<br />
III. Chuyển dữ liệu từ máy định vị vào máy vi tính bằng<br />
phần mềm MapSource<br />
1. Nối dây giữa máy định vị và máy vi tính<br />
Hình 6<br />
- Gắn một đầu dây vào máy định vị qua cổng phía sau máy<br />
(Hình 6)<br />
- Nối đầu dây còn lại vào máy vi tính qua cổng com của PC<br />
(Hình 7).<br />
Hình 7<br />
18 Hướng dẫn sử dụng phần mềm MAPSOURCE
- Mở máy định vị bằng cách nhấn giữ nút Power trên máy định vị.<br />
2. Khởi động phần mềm MapSource<br />
- Nhấp đúp vào biểu tượng MapSource trên màn hình<br />
Destop:<br />
- Hoặc vào Start\Program\MapSource<br />
Hình 8. Màn hình chính của MapSource (World Map)<br />
1. Thanh tiêu đề chính của màn hình MapSource<br />
2. Thanh ngăn cách giữa vùng số liệu và bản đồ<br />
3. Vùng số liệu<br />
4. Vùng hiển thị bản đồ<br />
5. Thanh hiển thị các giá trị thuộc tính trên màn hình bản đồ như: Đối<br />
tượng được lựa chọn, hệ tọa độ, vị trí tọa độ của con trỏ, chu vi và diện<br />
tích của 1 vùng (region)<br />
Hướng dẫn sử dụng phần mềm MAPSOURCE<br />
1<br />
4<br />
19
Hình 9. Màn hình chính của MapSource (No Map)<br />
Tại màn hình chính của MapSource, có thể chọn thể hiện bản đồ<br />
thế giới hoặc chỉ thể hiện hệ thống lưới ô vuông, bằng cách chọn World<br />
Map hoặc No Map trên thanh Menu hoặc tùy chọn trong mục View\<br />
Switch To Product\NoMap, hoặc Trip and Waypoint ManagerV3<br />
(như hình 9).<br />
3. Chuyển dữ liệu từ máy định vị vào MapSource<br />
- Chọn Transfer\Receive From Device (Hình 3.1): (hoặc nhấp<br />
vào biểu tượng có hình máy định vị trên thanh menu), hiển thị<br />
hộp thoại (Hình 3.2):<br />
20 Hướng dẫn sử dụng phần mềm MAPSOURCE
Hướng dẫn sử dụng phần mềm MAPSOURCE<br />
Hình 3.1<br />
Hình 3.2<br />
21
Tại hộp thoại Receive From Device (Hình 3.2): Đánh dấu tuỳ chọn tại<br />
WayPoints, Tracks, Maps và Routs xong nhấp vào Receive.<br />
Nếu quá trình chuyển tải dữ liệu hoàn thành, chọn mục Tracks<br />
(Hình 3.4) hoặc mục WayPoints (Hình 3.3) trên màn hình chính của<br />
MapSource ta thấy danh sách các tên điểm hoặc tên các hành trình đã<br />
lưu từ máy định vị chuyển sang, và màn hình bản đồ cũng xuất hiện<br />
các điểm và vết vẽ (track Log) hành trình đó:<br />
Hình 3.3. Màn hình thể hiện các điểm tọa độ (WayPoints)<br />
Hình 3.4. Màn hình thể hiện vệt hành trình (Tracks)<br />
22 Hướng dẫn sử dụng phần mềm MAPSOURCE
Khi ta tập hợp tất cả các điểm nằm trên đường chu vi của lô đất vào<br />
1 Route máy sẽ tự động nối các điểm thành 1 hình khép kín, sau đó<br />
chọn tên Route đó để tải về máy tính như hình dưới đây.<br />
Hình 3.5<br />
Màn hình của phần mềm MapSource cho phép bạn xóa hoặc tạo mới<br />
1 Route, 1 Waypoint, 1 Track Log và tiến hành biên tập thành bản vẽ<br />
theo ý muốn.<br />
4. Lưu dữ liệu vào máy vi tính<br />
Dữ liệu đưa vào máy vi tính cần được lưu trữ lại để sử dụng sau này<br />
(sau khi lưu trữ vào đĩa cứng của máy vi tính ta có thể yên tâm xoá nó<br />
đi trong máy định vị để giải phóng bộ nhớ):<br />
Hướng dẫn sử dụng phần mềm MAPSOURCE<br />
23
Hình 4.1. Lưu dữ liệu vào MapSource<br />
Chọn đường dẫn để lưu tại khung Save in, và đặt tên tập tin lưu<br />
trữ trong khung File name, chọn phần mở rộng cho tập tin là .mps,<br />
nhấp nút Save :<br />
5. Mở dữ liệu gốc<br />
Dữ liệu được lưu có phần mở rộng .mps là số liệu gốc chỉ có thể<br />
mở với phần mềm MapSource. Sau này khi cần sử dụng đến ta mở ra<br />
để làm việc:<br />
- Trên màn hình chính của MapSource, chọn File\Open… hoặc<br />
nhấp vào biểu tượng Open để mở tập tin dữ liệu đã lưu:<br />
Dữ liệu gốc sau khi mở lại trên phần mềm MapSource sẽ giống<br />
như dữ liệu được chuyển từ máy định vị sang PC<br />
* Trường hợp nếu muốn chuyển dữ liệu ngược lại từ PC sang máy<br />
định vị <strong>GPS</strong> thì sau khi mở (Open) tập tin *.mps (như trên) :<br />
biểu tượng<br />
- Vào Transfer \ Send To Device....… hoặc nhấp trỏ chuột vào<br />
24 Hướng dẫn sử dụng phần mềm MAPSOURCE<br />
Chọn File\Save as
Hình 5-1<br />
- Đánh dấu chọn vào ô WayPoints và Tracks, xong nhấp vào<br />
Find Device (máy tự dò tìm cổng kết nối từ máy định vị qua máy vi<br />
tính), nhấp Send.<br />
Máy bắt đầu quá trình chuyển tải dữ liệu từ máy PC sang máy<br />
định vị. Nếu đánh dấu chọn tại ô Turn Off <strong>GPS</strong> After each Transfer,<br />
thì sau khi đã chuyển xong dữ liệu máy định vị sẽ tự động tắt.<br />
6. Kết xuất dữ liệu trung gian<br />
Để có thể xử lý được các số liệu thông tin địa lý do máy định vị<br />
thu thập được trên phần mềm MapInfo, thì sau khi chuyển dữ liệu từ<br />
máy định vị <strong>GPS</strong> vào máy vi tính qua phần mềm MapSource, ta phải<br />
kết xuất thành dữ liệu trung gian với tập tin có phần mở rộng là .DXF,<br />
thực hiện như sau :<br />
- Vào File\Save as.... và chọn đuôi DXF \ nhấn Save<br />
Hướng dẫn sử dụng phần mềm MAPSOURCE<br />
25
Hình 6.1. Kết xuất dữ liệu trung gian<br />
7. Chuyển dữ liệu trung gian để xử lý trên MapInfo<br />
- Khởi động MapInfo: Vào Start\Programs\MapInfo\MapInfo<br />
Professional 6.0 ; hoặc Nhấp đúp vào biểu tượng MapInfo Professional<br />
trên màn hình Destop:<br />
- Màn hình khởi động của MapInfo như sau :<br />
Hình 7.1<br />
Lúc này ta chọn Cancel chuyển về màn hình chính để chuyển<br />
dữ liệu trung gian (*.DXF) vào MapInfo:<br />
26 Hướng dẫn sử dụng phần mềm MAPSOURCE
- Chọn Table\Import:<br />
Hình 7.2. Chuyển dữ liệu trung gian vào MapInfo<br />
- Tại trình đơn Import File, nhấp vào khung Files of Type để chọn<br />
AutoCAD DXF (*.dxf); Sau đó chọn đường dẫn thư mục đã lưu tập<br />
tin ở mục Look in; chọn tên tập tin lưu trữ tại mục File name; Chọn<br />
Open. (hình 7.3)<br />
Hình 7.3<br />
- Trình đơn DXF Import Information xuất hiện:<br />
Hướng dẫn sử dụng phần mềm MAPSOURCE<br />
27
Hình 7.4<br />
- Chọn Tracks, Way Points hoặc Route tại mục DXF Layers to<br />
Import.<br />
Ở đây nên chọn cả Tracks và WayPoints để có được thông tin<br />
đầy đủ.<br />
- Tiếp theo nhấp trỏ chuột vào Projection… ở phía dưới của bảng<br />
trình đơn DXF Import Information, xuất hiện bảng Choose Projection<br />
sau: (hình 7.5).<br />
Hình 7.5<br />
28 Hướng dẫn sử dụng phần mềm MAPSOURCE
- Nhấp chuột vào mũi tên phía bên phải của mục Category và tìm<br />
chọn dòng: Universal Transverse Mercator (WGS 84) - (xem hình<br />
7.6 dưới đây)<br />
Hình 7.6<br />
- Tại mục Category Members, nhấp chuột vào thanh cuộn phía<br />
bên phải của mục này và tìm chọn dòng: UTM Zone 49, Northern<br />
Hemisphere (WGS 84) nếu ở múi 49; Hoặc UTM Zone 48, Northern<br />
Hemisphere (WGS 84) nếu ở múi 48. Xong chọn OK. (hình 7.7):<br />
Hình 7.7<br />
Hướng dẫn sử dụng phần mềm MAPSOURCE<br />
29
* Lưu ý : Trường hợp máy PC có cài đặt bổ sung hệ quy chiếu<br />
VN2000 thì tại mục Category ta chọn VietNam; mục Category<br />
Members, chọn UTM Zone 48, Northern Hemisphere (WGS<br />
84) …<br />
Cuối cùng chọn OK trên trình đơn DXF Import Information để kết<br />
thúc quá trình kết xuất dữ liệu trung gian từ máy định vị sang PC.<br />
Sau khi thực hiện xong quá trình trên xem như chúng ta đã có một<br />
lớp thông tin địa lý thu thập được từ máy định vị <strong>GPS</strong> đã được đưa vào<br />
PC để sẵn sàng sử dụng trên phần mềm MapInfo.<br />
Đối với lĩnh vực lâm nghiệp, chúng ta thường sử dụng trong CSDL<br />
GIS lớp thông tin dạng vùng (polygon) dùng để mô tả các lô trạng thái<br />
hoặc lô quản lý, việc xác định ranh giới ngoài thực địa bằng <strong>GPS</strong>. Sau<br />
khi dữ liệu <strong>GPS</strong> chuyển đổi vào MapInFo thì xoá hết các đối tượng dạng<br />
điểm, text... và chuyển lô từ dạng Polyline (khi đo bằng lệnh Track ở<br />
<strong>GPS</strong>) sang polygon theo hướng dẫn sau:<br />
Hình 7.8<br />
Chọn lô đất như hình 7.8, chuyển từ Polyline sang polygon (đóng<br />
vùng) theo lệnh sau:<br />
30 Hướng dẫn sử dụng phần mềm MAPSOURCE
Hình 7.9<br />
Hướng dẫn sử dụng phần mềm MAPSOURCE<br />
31
Making knowledge work for forests and people<br />
Số 6/1 Đoàn Hữu Trưng, thành phố Huế, Việt Nam<br />
Điện thoại: +84.54.3886211<br />
Fax: +84.54.3886842<br />
Email: hue.tbi-vietnam@dng.vnn.vn<br />
Website: http://www.tropenbos.org<br />
32 Hướng dẫn sử dụng phần mềm MAPSOURCE