17.11.2014 Views

nghiên cứu đặc tính từ trường của các máy biến áp ... - sdh.udn.vn

nghiên cứu đặc tính từ trường của các máy biến áp ... - sdh.udn.vn

nghiên cứu đặc tính từ trường của các máy biến áp ... - sdh.udn.vn

SHOW MORE
SHOW LESS

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH TỪ TRƯỜNG CỦA CÁC MÁY<br />

BIẾN ÁP CÔNG SUẤT LỚN<br />

RESEARCH ON PROPERTIES OF MAGNETIC FIELD OF HIGH<br />

POWER TRANSFORMERS<br />

LÊ THÀNH BẮC – LÊ KIM HÙNG<br />

Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng<br />

ALECXANDROP G. N<br />

Viện Đại học Bách Khoa Xanh-Pêtecbua, Liên Bang Nga<br />

TÓM TẮT<br />

Bài báo phân tích từ trường trong các máy biến áp công suất lớn khi tiến hành các phương án<br />

bố trí sun từ nhằm giảm tổn thất do từ trường tản gây ra. Bố trí sun từ dưới gông cải thiện<br />

đáng kể đặc tính phân bố của từ trường trong các máy biến áp. Các kết quả nghiên cứu<br />

chứng minh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật đạt được của phương án bố trí sun từ mới.<br />

ABSTRACT<br />

This article proposes an analysis of the magnetic field inside high power transformers during<br />

the process of positioning magnetic shunts in order to reduce the loss caused by diverging<br />

megnetic fields. It was noticed that positioning those shunts under yoke has improved<br />

significantly the distribution of the magnetic field inside transformers. The recommended<br />

variant of positioning magnectic shunt gives significant economic-technical benefits.<br />

.<br />

I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />

Trong nghiên cứu và chế tạo các máy biến áp lực công suất lớn (điện áp trên 220 kV) đã bổ xung<br />

hàng loạt các đặc tính từ trường của chúng, các đặc tính bổ xung này là quy định cần thiết được đưa<br />

vào trong thiết kế chế tạo làm thay đổi nhiều chi tiết cấu trúc của máy biến áp công suất lớn so với máy<br />

điện áp thấp. Các thay đổi như là việc tách các dây dẫn thành nhiều dây tiết diện nhỏ song song, việc<br />

sử dụng sun từ trên vách thùng máy biến áp và sun từ chắn trên hai đầu các cuộn dây. Khi thay đổi cấu<br />

trúc máy biến áp như vậy dẫn đến một điều là nếu chỉ ứng dụng trong phạm vi các nghiên cứu lý thuyết<br />

về máy biến áp đã có trước đây không cho ta được kết quả mong muốn. Trong bài báo này, các tác giả<br />

đưa ra kết quả phân tích từ trường trong máy biến áp lực công suất lớn nhằm mục tiêu hoàn thiện hơn<br />

cấu trúc của các máy biến áp.<br />

II. TỪ TRƯỜNG TRONG MÁY BIẾN ÁP<br />

Khi không tải (không tồn tại dòng trong cuộn dây thứ cấp) thì dòng điện trong cuộn sơ cấp của<br />

máy biến áp được xác định theo điều kiện cân bằng của điện áp đặt vào với dòng cảm ứng chạy trong<br />

cuộn dây theo hai phương trình sau:<br />

2 2<br />

. f . N . Ф 2<br />

. f . N . B<br />

; (1)<br />

U ph. 1<br />

1 0<br />

1 0.<br />

F m . t<br />

<br />

2N1.<br />

I0<br />

Ф0<br />

B0<br />

, (2)<br />

.<br />

Fm.<br />

t <br />

ở đây U ph.1 - điện áp pha trong cuộn dây sơ cấp; N 1 - số vòng dây của cuộn sơ cấp; I 0 - dòng điện không<br />

tải; Ф 0 - từ thông trong chế độ không tải; - chiều dài của đường sức từ trung bình trong mạch từ; -<br />

<br />

độ từ thẩm của vật liệu sắt từ; F m.t - tiết diện tác dụng của mạch từ; B 0 - cảm ứng từ trong trụ của mạch<br />

từ.<br />

Từ phương trình (1) và (2) ta rút ra được biểu thức của dòng điện không tải trong máy biến áp:


U ph.1 <br />

I0<br />

. (3)<br />

2<br />

2<br />

. f . N1<br />

. .<br />

Fm.<br />

t<br />

Từ phương trình (3) ta thấy rằng dòng điện không tải của máy biến áp tỷ lệ thuận với điện áp và<br />

với chiều dài đường sức trung bình, đồng thời tỷ lệ nghịch với bình phương của số vòng của dây cuộn<br />

sơ cấp và tiết diện tác dụng của lõi sắt từ.<br />

Khi ở đây từ thông là:<br />

U ph.1<br />

Ф 0 B0Fm . t<br />

, (4)<br />

2<br />

. f . N1<br />

toàn bộ tập trung trong mạch từ của máy biến áp.<br />

Khi máy biến áp có tải (có dòng điện chạy trong cuộn thứ cấp) xuất hiện từ trường phụ bên<br />

ngoài trụ của mạch từ, bởi vì dòng điện tải (trong cuộn thứ cấp) gây cảm ứng ngược lại trong cuộn sơ<br />

cấp, độ lớn của dòng phụ tải liên quan mật thiết với từ thông phụ. Khi dòng trong cuộn dây thứ cấp<br />

định mức thì từ thông phụ đạt giá trị tương ứng giống như khi đặt điện áp ngắn mạch lên cuộn sơ cấp<br />

của máy biến áp trong thí nghiệm ngắn mạch (điện áp trên cuộn sơ cấp khi ngắn mạch cuộn dây thứ<br />

cấp để dòng bằng định mức). Khi ở đây từ thông phụ được xác định theo quan hệ:<br />

2 2<br />

. f . N Ф<br />

, (5)<br />

hoặc<br />

U n . 1<br />

1.<br />

U n .1<br />

ng<br />

Фng<br />

, (6)<br />

2<br />

. f . N1<br />

ở đây điện áp ngắn mạch:<br />

U n %<br />

U n.1<br />

U ph.1<br />

, (7)<br />

100%<br />

Ф ng -phần từ thông bên ngoài trụ của mạch từ, chúng mắc vòng qua tất cả các vòng dây của cả<br />

hai cuộn.<br />

В 0<br />

l 0<br />

0<br />

4<br />

3<br />

В maк<br />

6<br />

1<br />

d 12<br />

a 2 a 12 a 1<br />

2<br />

5<br />

Hình. 1. Sơ đồ đơn giản phân bố của các cuộn dây và mạch từ trong máy biến áp 1 pha<br />

công suất lớn và sự phân bố của các đường sức từ khi dòng điện nhỏ (không tải) biểu<br />

diễn bằng các đường nét liền và khi dòng điện lớn (có tải định mức) bằng các đường<br />

gạch nét; 1- trụ; 2- gông; 3-sườn gông; 4- sun từ; 5- cuộn dây hạ áp; 6- cuộn dây cao áp.


Thông thường điện áp ngắn mạch của máy biến áp lực công suất lớn tạo thành bằng khoảng 10-<br />

15% của điện áp định mức.<br />

Tuỳ thuộc từ thông Ф ng tạo thành 10-15% từ từ thông chính (xem biểu thức 4), ta có:<br />

Фng<br />

U n.1<br />

U n<br />

<br />

.1%<br />

. (8)<br />

Ф U 100%<br />

0<br />

ph.1<br />

Tuy vậy tính toán tiếp theo lưu ý rằng phần từ thông bên ngoài trụ không mắc vòng qua tất cả<br />

các vòng của cuộn dây (xem hình 1). Bởi vì toàn bộ giá trị của thông lượng bên ngoài trụ lớn hơn<br />

thông lượng Ф ng trong quan hệ [1]:<br />

a1<br />

a2<br />

a12<br />

<br />

Ф<br />

K<br />

2<br />

t .1 <br />

, (9)<br />

Ф a<br />

ph<br />

1 a2<br />

a12<br />

<br />

3<br />

ở đây a 12 - khe hở giữa các cuộn dây; a 1 và a 2 - kích thước đường kính của cuộn dây. Ở đây quan hệ này<br />

có thể đạt tới K t.l =1,25 và lớn hơn phụ thuộc từ quan hệ của các kích thước a 12 , a 1 và a 2 . Như vậy thì từ<br />

thông bên ngoài lõi chính tạo nên sẽ là:<br />

a1<br />

a2<br />

U %.<br />

12<br />

.1 U a <br />

n ph.1<br />

Ф <br />

<br />

2 . (10)<br />

100%. 2<br />

. f . N a<br />

1<br />

1 a2<br />

a12<br />

<br />

3<br />

Khi tăng công suất của các máy biến áp, quan hệ giữa điện áp định mức pha tới số vòng dây<br />

(điện áp trên một vòng dây) tăng lên, đạt tới 0,6 đến 0,7 kV/vòng và có thể lớn hơn nữa. Ví dụ khi mà<br />

U n %= 15%, f=50 Hz, K t.l = 1,25 ta nhận được:<br />

0,15.(0,6<br />

0,7).10<br />

Ф <br />

1,25<br />

0,5 0,58 Wb.<br />

2<br />

.50<br />

Từ thông ở đây đi ra từ vùng giữa các cuộn dây và còn gọi là vùng của các cuộn dây làm việc,<br />

chúng đi theo ba hướng sau [1, 2]:<br />

- Đến trụ và gông của mạch từ, đi qua các góc nối tiếp giáp trụ và gông của các lá tôn kỹ thuật<br />

điện và tạo ra dòng điện xoáy trong các lá tôn.<br />

- Đến nắp thùng, xuyên qua các phần tử cấu trúc của máy biến áp như là bộ phận giằng gông từ,<br />

các bu lông,…gây cảm ứng trên bề mặt chúng các dòng điện xoáy.<br />

- Đến vách thùng, cắt qua dây quấn của các cuộn dây làm xuất hiện các dòng điện xoáy trên bề<br />

mặt dây dẫn và vách thùng máy biến áp.<br />

Tất cả các hướng đi của từ thông khuếch tán như thường được gọi ở đây là từ thông bên ngoài<br />

mạch từ ảnh hưởng trực tiếp đến các tổn hao phụ công suất trong máy biến áp và gây ra sự quá nhiệt<br />

cục bộ trong các phần tử cấu trúc của máy biến áp như là: các lá tôn kỹ thuật điện, dây dẫn điện, các<br />

tấm chắn trong thùng biến áp,… có thể làm phá huỷ cách điện của chúng. Để giảm tổn thất phụ trên<br />

thùng máy biến áp công suất lớn người ta thường lắp đặt sun từ trên vách thùng [5]. Tuy nhiên biện<br />

pháp này dẫn đến tăng phần từ thông khuếch tán hướng đến vách thùng đi cắt qua phần dây dẫn ở mép<br />

ngoài cuộn dây tiếp giáp so với lượng từ thông trung bình khi đến mặt phẳng dây dẫn và kết quả là làm<br />

phần dây dẫn này bị phát nóng cục bộ. Để khắc phục nhược điểm như vậy của các sun từ trên vách<br />

thùng người ta thực hiện phân nhỏ dây dẫn mép ngoài ở phần phía trên và phía dưới của các cuộn dây,<br />

cùng với tăng cường cách điện, còn ở phần đầu ra dây quấn phải uốn cong so với mặt phẳng dây dẫn để<br />

sao cho phần dây dẫn này song song với hướng từ thông. Tất cả các giải pháp này đều dẫn đến tăng độ<br />

phức tạp kết cấu của các máy biến áp và việc lắp ráp chúng khó khăn hơn.<br />

III. GIẢI PHẤP BỐ TRÍ SUN TỪ DƯỚI GÔNG<br />

Hợp lý hơn là giải pháp đảm bảo hướng từ thông khuếch tán thẳng theo hướng trục của cuộn dây<br />

và vùng giữa các cuộn dây. Để đạt được điều đó bài báo này trình bày việc đưa ra giải pháp bố trí sun<br />

3


từ đặc biệt che phủ hai mặt trên và dưới của các cuộn dây máy biến áp (sun từ dưới gông). Khi ở đây<br />

tiếp theo xét tới phần che của gông từ trên mặt đầu của các cuộn dây, từ các cuộn dây phần từ thông đi<br />

vào trực tiếp gông là:<br />

2. bg<br />

Фg<br />

Ф .<br />

.<br />

d12<br />

Phần từ thông mà sun từ cần thu nhận giảm xuống so với từ thông chính một lượng là:<br />

2. bg<br />

<br />

Ф<br />

<br />

s Ф Фg<br />

Ф<br />

1 , (11)<br />

.<br />

d12<br />

<br />

ở đây b g -là độ rộng của gông; d 12 - là đường kính trung bình của khe hở giữa các cuộn dây.<br />

Đối với máy biến áp công suất lớn thừa số trong ngoặc của biểu thức (11) tạo ra xấp xỉ 0,5.<br />

Nghĩa là phần từ thông đến sun từ dưới gông ước chừng khoảng bằng một nửa từ thông khuếch tán.<br />

Hơn nữa sun từ dưới gông cần không chỉ thu được phần từ thông nhất định, mà còn định hướng của từ<br />

thông đến gông qua đường tiếp giáp giữa gông và sun từ (xem hình 1). Khi ở đây (sun từ) từ thông đi<br />

về phía gông theo 4 hướng khác nhau (xem hình 2,b). Như vậy thì lượng từ thông đi về phía một phần<br />

tử sun (hình quạt) là:<br />

2bg<br />

<br />

Ф <br />

s.1<br />

0,25. Ф<br />

1- , (12)<br />

.<br />

d12<br />

<br />

thường thì đối với các máy biến áp công suất lớn tạo ra:<br />

Ф 0,250,5<br />

(0,5<br />

0,58)<br />

0,0625 0,0725 Wb.<br />

s. 1<br />

<br />

Trụ<br />

Gông<br />

Cách điện<br />

Gông<br />

Sun từ<br />

Cuộn<br />

Gông<br />

Sun từ<br />

Trụ<br />

Trụ<br />

Cuộn dây<br />

Sun từ<br />

a) b)<br />

Hình. 2. Sun hình quạt trong máy biến áp; a) sơ đồ bố trí sun từ dưới gông; b) các hướng đi của đường<br />

sức từ thông tản trong sun.<br />

Để tải được lượng từ thông như vậy mà không gây bão hòa thì tiết diện ngang của mỗi sun từ<br />

hình quạt cần phải bằng:<br />

Ф<br />

2b<br />

s.1<br />

Ф<br />

g <br />

F <br />

s.1<br />

0,25<br />

1<br />

, (13)<br />

B0<br />

B0<br />

d12<br />

<br />

ở đây B 0 - là mật độ từ thông cho phép hay còn gọi là cảm ứng từ. Khi cảm ứng từ B 0 =1,65 Ts, ta có:


2bg<br />

<br />

F <br />

s.1<br />

0,15Ф<br />

1<br />

, (14)<br />

d12<br />

<br />

Đối với máy biến áp công suất lớn tiết diện ngang của sun từ tạo thành thường là:<br />

F s. 1 0,15(0,5<br />

0,58)<br />

0,5<br />

0,0375<br />

0,043 m 2 .<br />

Khi độ rộng của sun từ (b s ) che kín hoàn toàn hai mặt đầu của các cuộn dây (hình 2,a) thì chiều<br />

cao cần thiết của sun từ sẽ là:<br />

0,15 2bg<br />

<br />

h <br />

s Ф<br />

1-<br />

, (15)<br />

bs<br />

d12<br />

<br />

Cụ thể khi mà b s = 0,5 m; từ thông Ф=0,5 0,58 Wb và khi hệ số trong dấu ngoặc của biểu thức<br />

(15) bằng 0,5 thì chiều cao sun từ là:<br />

0,15<br />

h s (0,5 0,58) 0,5 0,075<br />

0,087 m.<br />

0,5<br />

Như vậy ta thấy rằng chiều cao cần thiết của sun từ tạo ra có ý nghĩa quan trọng liên quan đến<br />

chiều cao của gông từ, nó quyết định vai trò lớn từ các đường rãnh của các sun từ đến hệ thống kênh từ<br />

thông tản trong các máy biến áp.<br />

Nắn thẳng hướng đi của các đường sức từ thông tới các vùng mặt đầu của các cuộn dây sẽ làm<br />

đơn giản hoá khi tính toán trở kháng của các máy biến áp [2, 4]:<br />

2<br />

0<br />

N1<br />

a1<br />

a2<br />

1 a1<br />

a2<br />

<br />

X d12a12<br />

( a1<br />

a2<br />

) a12<br />

<br />

, (16)<br />

0 3 3 2 <br />

ở đây 0 - là chiều cao của cửa sổ mạch từ, chính bằng khoảng cách giữa các sun ở hai đầu cuộn dây.<br />

Chi phí để lắp đặt rãnh sun từ dưới gông hoàn toàn có thể bù lại được qua việc giảm chi phí khi<br />

tiến hành sản xuất phần mặt đầu các cuộn dây khi dùng sun từ trên vách thùng, đồng thời sun từ dưới<br />

gông góp phần giảm đáng kể tổn thất công suất của các máy biến áp và nâng cao độ tin cậy làm việc<br />

của chúng.<br />

Đánh giá về độ lớn của từ thông tản, cường độ từ trường cực đại trong vùng giữa các cuộn dây<br />

bằng:<br />

2<br />

H Idm N1<br />

. (17)<br />

0<br />

Tương ứng với cảm ứng từ trong vùng giữa các cuộn dây là:<br />

20<br />

B 0H<br />

I dm N1<br />

. (18)<br />

0<br />

Năng lượng từ trường trong vùng giữa các cuộn dây máy biến áp là:<br />

1<br />

0<br />

2<br />

Wv.g.c.d BHVv<br />

. g.<br />

c.<br />

d ( I dmN1)<br />

d12<br />

a12<br />

, (19)<br />

2<br />

<br />

0<br />

ở đây V v.g.c.d = . d 12 . a 12 0 - là thể tích của vùng giữa các cuộn dây mà từ thông đi qua (xem hình 1 và<br />

3).<br />

a a a<br />

1 + 1 2 .<br />

2<br />

a a a<br />

1 + 1 2 .<br />

2<br />

d<br />

1<br />

a<br />

)<br />

Hình 3. 2 Từ trường khuếch tán một pha của máy м biến áp với hai cuộn<br />

dây đồng tâm và các cuộn dây vật liệu coi là đồng ак nhất phân bố theo<br />

chiều cao; a) Hình ảnh phân bố thực tế của từ trường; b) Sơ đồ thay<br />

thế khi tính toán.<br />

B<br />

b<br />

)


Cường độ từ trường H và cảm ứng từ B suy giảm từ giá trị cực đại ở vùng giữa các cuộn dây<br />

(biên phía trong cuộn dây) đến bằng 0 trên biên ngoài của cuộn dây (xem hình 3,b). Tương ứng năng<br />

lượng từ trường trong các cuộn dây của một pha máy biến áp bằng:<br />

W<br />

W<br />

<br />

2<br />

N<br />

I a<br />

d<br />

a a <br />

a d<br />

a a <br />

0<br />

c.d 1 dm 1 12 12 1 2 12 12 2<br />

3<br />

0<br />

.tan<br />

0<br />

N1I<br />

1 2 <br />

<br />

dm a a<br />

d12<br />

. (20)<br />

0 3 <br />

Tổng hao năng lượng từ trường tản một pha của máy biến áp là (gần đúng lấy a 1 a 2 ):<br />

0<br />

<br />

<br />

0<br />

<br />

<br />

<br />

<br />

<br />

2<br />

1 2<br />

1 2<br />

N<br />

I d a<br />

a<br />

a a<br />

W W <br />

1<br />

dm<br />

12<br />

<br />

12<br />

a<br />

a<br />

3<br />

N<br />

<br />

<br />

Công suất của từ trường tản một pha của máy biến áp:<br />

<br />

<br />

<br />

1<br />

3<br />

2<br />

1<br />

2<br />

<br />

<br />

<br />

<br />

12<br />

<br />

a<br />

<br />

2<br />

a<br />

2<br />

<br />

<br />

<br />

<br />

v.g.c.d<br />

2<br />

0 1I<br />

dm a1<br />

a2<br />

d12a12<br />

<br />

0 3<br />

<br />

<br />

<br />

c.d<br />

. (21)<br />

0<br />

N1I<br />

dm a1<br />

a2<br />

2<br />

Qph.tan<br />

W.tan<br />

<br />

d12a12<br />

X nI<br />

dm U nI<br />

dm<br />

, (22)<br />

0 3 <br />

ở đây U n =X n .I dm - là điện áp ngắn mạch của máy biến áp. Bởi vậy ta thấy rằng công suất từ trường tản<br />

trong máy biến áp bằng công suất ngắn mạch của máy biến áp.<br />

Năng lượng từ trường trong mạch từ của máy biến áp ở chế độ không tải bằng:<br />

2<br />

1<br />

1 B0<br />

W 0 B 0H0Vm.<br />

t Fm.<br />

t , (23)<br />

2<br />

2 <br />

ở đây V m.t - là thể tích của mạch từ máy biến áp; F m.t - là tiết diện tác dụng của trụ; - chiều dài trung<br />

bình của đường sức từ thông trong mạch từ; B 0 - cảm ứng từ trong mạch từ máy biến áp:<br />

2<br />

B0<br />

0H<br />

0 I 0N1<br />

, (24)<br />

<br />

ở đây H 0 - là cường độ từ trường trong mạch từ; I 0 -là dòng điện không tải của máy biến áp. Tính toán<br />

theo biểu thức (23) và (22) ta có được dạng sau:<br />

2<br />

W 0 I 0N1 F m . t . (25)<br />

<br />

<br />

Công suất từ trường trong lõi thép (tính cho 1 pha của máy biến áp) là:<br />

2<br />

Q 0 W 0 I<br />

0N1<br />

F m . t . (26)<br />

<br />

<br />

Liên hệ giữa công suất từ trường trong mạch từ của máy biến áp ở chế độ không tải với phần từ<br />

trường bên ngoài mạch từ trong chế độ ngắn mạch của máy biến áp là:<br />

Q<br />

Q<br />

0<br />

ph.tan<br />

<br />

<br />

<br />

0<br />

0<br />

<br />

<br />

d<br />

12<br />

Fm.<br />

t<br />

a<br />

a12<br />

<br />

<br />

1<br />

a<br />

3<br />

2<br />

I<br />

<br />

<br />

<br />

I<br />

<br />

0<br />

d.<br />

m<br />

2<br />

<br />

. (27)


Đối với các máy biến áp công suất lớn thì dòng điện không tải tạo ra thường không nhỏ hơn<br />

a1<br />

a2<br />

<br />

0,5% trị số dòng điện định mức, quan hệ . d 12 a12<br />

/ F m . t 1; quan hệ / 0 3 ; quan<br />

3 <br />

hệ / 0<br />

=3000, khi với các dữ liệu này thì quan hệ Q0 / Qph.tan<br />

0,025. Trong trường hợp này toàn<br />

bộ công suất của từ trường trong mạch từ tạo ra chỉ bằng gần 2,5% từ trường tản.<br />

IV. KẾT LUẬN<br />

Do vậy vai trò chính trong việc truyền tải công suất từ cuộn dây sơ cấp sang cuộn dây thứ cấp là<br />

thông qua từ thông bên ngoài mạch dẫn từ (thường gọi là từ thông tản). Khi đó để nhấn mạnh vai trò<br />

của phần từ thông này trong việc truyền tải công suất trong máy biến áp thì hợp lý nhất là nên gọi đây<br />

là từ thông làm việc, còn phần từ thông trong mạch dẫn từ nên gọi là từ thông từ hoá. Thay đổi cách<br />

gọi như vậy đúng với bản chất vật lý xảy ra trong máy biến áp và phù hợp các kết quả nghiên cứu hiện<br />

nay. Và như vậy đối với máy biến áp thì phần từ trường mắc vòng khép kín trong trong mạch dẫn từ có<br />

công suất rất nhỏ, điều này loại trừ khả năng bão hoà mạch từ do phần từ thông này gây ra. Đối với từ<br />

thông làm việc (hiện nay thường gọi là từ thông tản) công suất từ trường càng lớn càng cần phải tạo<br />

nên điều kiện thuận lợi khép mạch các đường sức từ để không có bão hoà trong các phần tử cấu trúc<br />

của máy biến áp, hạn chế nhỏ nhất phần từ thông xuyên đến các phần tử cấu trúc của máy biến áp như<br />

là vách thùng, đai giằng, ... Với sun từ dưới gông áp dụng trong chế tạo máy biến áp công suất lớn thực<br />

tế cho thấy đã cải thiện đáng kể tính kinh tế - kỹ thuật, ngoài ra còn nâng cao độ tin cậy làm việc và<br />

tuổi thọ của máy biến áp.<br />

TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />

[1]. Александров Г. Н. Режимы работы трансформаторов - РАО “ЕЭС России”- Санкт-<br />

Петербург, 2003- 142 trang.<br />

[2]. Александров Г. Н. Магнитный шунт - Свидетельство на полезную модель №22580,<br />

приоритет от 05.11.2001.<br />

[3]. Александров Г. Н. Исследование переходных режимов работы управляемого<br />

шунтирующего компенсатора трансформаторного типа с помощью магнитоэлектрических<br />

схем замещения. – Электричество- журнал РАН, 2005, №6, trang 19 26.<br />

[4]. Александров Г. Н. Передача электрической энергии переменным током.- Знак, 1998-271<br />

trang.

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!