sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi thú y ở việt nam
sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi thú y ở việt nam
sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi thú y ở việt nam
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG<br />
CHĂN NUÔI THÚ Y Ở VIỆT NAM<br />
TS. Nguyễn Quốc Ân<br />
Phó trư<strong>ở</strong>ng Phòng Quản lý thuốc, Cục Thú y
Khái quát về các loại thuốc<br />
<s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> dùng <strong>trong</strong> <strong>thú</strong> y<br />
Tổng<br />
số<br />
sản<br />
phẩm<br />
Thuốc sản xuất<br />
tại Việt Nam<br />
Tổng Số cơ<br />
số sản s<strong>ở</strong><br />
phẩm sản xuất<br />
Thuốc, nguyên liệu<br />
nhập khẩu vào Việt Nam<br />
Tổng Số nhà Số<br />
số sản sản xuất nước<br />
phẩm<br />
5.870 4.522 86 1.348 149 32
Khái quát về các loại thuốc<br />
<s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> dùng <strong>trong</strong> <strong>thú</strong> y<br />
Bao gồm các loại <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>>, Vitamin, thuốc trị ký<br />
<s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> trùng <strong>trong</strong> đó <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> chiếm khoảng 70%(<br />
4109 sản phẩm). Kháng <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>thú</strong> y<br />
với mục đích phòng, trị bệnh. Sử <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>chăn</strong><br />
<strong>nuôi</strong> với mục đích kích thích tăng trư<strong>ở</strong>ng.
Kháng <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> dùng <strong>trong</strong> <strong>thú</strong> y<br />
bao gồm 11 nhóm chủ yếu :<br />
+ β- Lactam(Peniciline, Amoxycilline, Cloxaciline, Cephalosporins,...)<br />
+ Aminoglucosides (Apramycin, Gentamycin, Ka<strong>nam</strong>ycin, Neomycin,<br />
Spectinomycin, Streptomycin)<br />
+ Macrolides (Erythromycin, Josamycin, Spiramycin, Tylosin).<br />
+ Tetracyclin (Tetracyclin, Oxytetracyclin, Doxycyclin, Chlotetracyclin)<br />
+(Fluoro)quinolones(Flumequine, Enrofloxacin, Norfloxacin, Oxolinic<br />
acid, Marbofloxacin, Danofloxacin, Difloxacin...)<br />
+ Phenicol(Florfenicol, Thiamphenicol)<br />
+ Polymyxins(Colistin)<br />
+ Pleuromutilins(Tiamulin)<br />
+ Lincosamides( Lincomycin)<br />
+ Sulfamid( Sulfachlorpiridazine, Sulfadiazine, Sulfadimethoxine,....)<br />
+ Diaminopyrimidine( Trimethoprim)
Các dạng bào chế chủ yếu<br />
Dung dịch tiêm( Injection)<br />
Dung dịch uống (Oral solution)<br />
Chiếm tỉ lệ : 48%<br />
Bột uống(Oral powder): 36%<br />
Bột pha tiêm( Injectable powder), các dạng khác:<br />
16%
Kháng <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> dùng <strong>trong</strong> <strong>chăn</strong><br />
<strong>nuôi</strong>:<br />
Bổ sung vào thức ăn <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong> dùng cho mục đích<br />
kích thích tăng trư<strong>ở</strong>ng theo khuyến cáo của FDA(<br />
USA)
DANH MỤC HOÁ CHẤT, KHÁNG SINH<br />
CẤM SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT, KINH<br />
DOANH THỦY SẢN (19 loại)<br />
Aristolochia spp và các chế phẩm từ<br />
chúng<br />
Chloramphenicol<br />
Chloroform<br />
Chlorpromazine<br />
Colchicine<br />
Dapsone<br />
Dimetridazole<br />
Metronidazole<br />
Nitrofuran (bao gồm cả Furazolidone)<br />
Ronidazole<br />
Green Malachite (Xanh Malachite)<br />
Ipronidazole<br />
Các Nitroimidazole khác<br />
Clenbuterol<br />
Diethylstilbestrol (DES)<br />
Glycopeptides<br />
Trichlorfon (Dipterex)<br />
Gentian Violet (Crystal violet)<br />
Nhóm Fluoroquinolones( cấm <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> sản xuất, kinh doanh thuỷ sản<br />
xuất khẩu vào thị trường Mỹ và bắc Mỹ)
DANH MỤC THUỐC, HOÁ CHẤT, KHÁNG<br />
SINH CẤM SỬ DỤNG TRONG THÚ Y (13<br />
loại)<br />
Chloramphenicol<br />
Furazolidon và dẫn xuất của<br />
nhóm Nitrofuran<br />
Dimetridazole (Tên khác:<br />
Emtryl)<br />
Metronidazole<br />
Dipterex (Trichlorphon);<br />
DDVP<br />
Eprofloxacin<br />
Ciprofloxacin<br />
Ofloxacin<br />
Carbadox<br />
Olaquidox<br />
Bacitracin Zn<br />
Green Malachite (Xanh<br />
Malachite)<br />
Gentian Violet (Crystal violet)
DANH MỤC HOÁ CHẤT, KHÁNG SINH<br />
HẠN CHẾ SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT<br />
KINH DOANH THỦY SẢN (33 loại)<br />
Tên hoá chất, <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>><br />
Dư lượng tối đa (MRL)(ppb)<br />
Amoxicillin 50<br />
Ampicillin 50<br />
Benzylpenicillin 50<br />
Cloxacillin 300<br />
Dicloxacillin 300<br />
Oxacillin 300<br />
Oxolinic Acid 100<br />
Colistin 150<br />
Cypermethrim 50<br />
Deltamethrin 10<br />
Diflubenzuron 1000
DANH MỤC HOÁ CHẤT, KHÁNG SINH<br />
HẠN CHẾ SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT<br />
KINH DOANH THỦY SẢN (33 loại)<br />
Tên hoá chất, <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>><br />
Dư lượng tối đa (MRL)(ppb)<br />
Teflubenzuron 500<br />
Emamectin 100<br />
Erythromycine 200<br />
Tilmicosin 50<br />
Tylosin 100<br />
Florfenicol 1000<br />
Lincomycine 100<br />
Neomycine 500<br />
Paromomycin 500<br />
Spectinomycin 300<br />
Chlortetracycline 100
DANH MỤC HOÁ CHẤT, KHÁNG SINH<br />
HẠN CHẾ SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT<br />
KINH DOANH THỦY SẢN (33 loại)<br />
Tên hoá chất, <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>><br />
Dư lượng tối đa (MRL)(ppb)<br />
Oxytetracycline 100<br />
Tetracycline 100<br />
Sulfo<strong>nam</strong>ide (các loại) 100<br />
Trimethoprim 50<br />
Ormetoprim 50<br />
Tricainemethanesulfonate 15-330<br />
Danofloxacin 100<br />
Difloxacin 300<br />
Enrofloxacin + Ciprofloxacin 100<br />
Sarafloxacin 30<br />
Flumequine 600
DANH MỤC THUỐC, HOÁ CHẤT, KHÁNG<br />
SINH HẠN CHẾ SỬ DỤNG TRONG THÚ Y<br />
(13 loại)<br />
Tên hoá chất, <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>><br />
Spiramycin<br />
Avoparcin<br />
Virginiamycin<br />
Meticlorpidol<br />
Meticlorpidol/Methylbenzoquate<br />
Amprolium (dạng bột)<br />
Amprolium/ethopate<br />
Tên hoá chất, <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>><br />
Nicarbazin<br />
Flavophospholipol<br />
Salinomycin<br />
Avilamycin<br />
Monensin<br />
Tylosin phosphate
DANH MỤC KHÁNG SINH, HOÁ CHẤT<br />
CẤM SỬ DỤNG TRONG CHĂN NUÔI (18<br />
loại)<br />
Tên hoá chất, <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>><br />
CARBUTEROL<br />
CIMATEROL<br />
CLENBUTEROL<br />
CHLORAMPHENICOL<br />
DIETHYLSTILBESTROL (DES)<br />
DIMETRIDAZOLE<br />
FENOTEROL<br />
FURAZOLIDON VÀ CÁC DẪN<br />
XUẤT NHÓM NITROFURAN<br />
ISOXUPRIN<br />
Tên hoá chất, <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>><br />
METHYL-TESTOSTERONE<br />
METRONIDAZOLE<br />
19 NOR-TESTOSTERONE<br />
RACTOPAMINE<br />
SALBUTAMOL<br />
TERBUTALINE<br />
STIBENES<br />
TERBOLONE<br />
ZERANOL
Kết quả khảo sát <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong><br />
Kết quả khảo sát tình hình <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong><br />
<strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong> lợn thịt, gà thịt <strong>ở</strong> một số trang trại <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong><br />
tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Hà Tây tại 30<br />
trang trại <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong> lợn thịt và 30 trang trại <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong><br />
gà thịt, kết quả cho thấy:
Kết quả khảo sát <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong><br />
+ 100% các trang trại <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong> có <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>>, với mục đích chủ yếu để trị bệnh( 63,3% với<br />
lợn thịt, 50% với gà thịt); với mục đích phòng và trị<br />
bệnh (13,3% với lợn thịt, 46,7% với gà thịt).<br />
+ 60,3% mẫu thức ăn <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong> lợn thịt, 70,3%<br />
mẫu thức ăn <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong> gà thịt phát hiện ít nhất có<br />
một <strong>trong</strong> số các loại <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> thuộc nhóm<br />
Tetracycline và Tylosin <strong>trong</strong> đó có một mẫu thức<br />
ăn <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong> lợn thịt có hàm lượng Tylosin vượt<br />
giới hạn cho phép.
Kết quả khảo sát <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong><br />
Kết quả khảo sát tình hình <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> <strong>ở</strong><br />
55 trại <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong> lợn tại 2 tỉnh Đồng Nai và Bình<br />
Dương:<br />
13 loại <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> được <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> nhiều nhất là<br />
Tylosin (16,39%), Amoxicillin (11,89%),<br />
Gentamycin (8,61%), Enrofloxacin (6,56%),<br />
Penicillin (6,15%), Lincomycin (5,74%), Tiamulin<br />
(5,74%), Colistin (5,33%), Streptomycin (4,51%),<br />
Norfloxacin (4,51%), Tetracyclin (4,1%), Ampicillin<br />
(4,1%) và Florphenicol (3,28%).
Kết quả khảo sát <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong><br />
44,05% trại <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong> lựa chọn <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> dựa vào<br />
triệu chứng bệnh của đàn lợn và kinh nghiệm của<br />
người <strong>nuôi</strong>, 33,33% trại <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> thuốc theo chỉ<br />
định của <strong>thú</strong> y viên, 16,67% <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> thuốc theo<br />
thông tin và khuyến cáo của nhà sản xuất và chỉ có<br />
5,95% trại <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> thuốc theo kết quả thử nghiệm<br />
<s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> đồ.
Kết quả khảo sát <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong><br />
- Tỉ lệ mẫu thức ăn <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong> có <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> lần lượt là: Tylosin 31/60 mẫu (51,67%),<br />
Tetracycline: 25/60 mẫu (41,16%), Oxytetracyclin:<br />
4/60 mẫu (6,6%) và Chlotetracycline: 15/60 mẫu<br />
(25%).<br />
- Số mẫu vượt quá qui định theo 10 TCN 861-2006:<br />
Tylosin: 1/60 (1,66%); Tetracycline: 2/60 mẫu<br />
(3,3%); Oxytetracyline 1/60 mẫu (1,66%);<br />
Chlotetracycline: 9/60 mẫu (15%).
Nhận xét:<br />
Việc <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> <strong>ở</strong> các trang trại <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong><br />
<strong>ở</strong> các trang trại chưa hợp lý: lựa chọn loại <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>>, liều <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>>, liều trình điều trị, chủ yếu dựa<br />
vào kinh nghiệm của người <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong>; chưa chú ý<br />
thời gian ngừng <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> thuốc trước khi khai thác<br />
sản phẩm (thịt, trứng, sữa).
Kết quả phân tích dư<br />
lượng <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> <strong>nuôi</strong> trồng thuỷ<br />
sản
Kết quả phân tích năm<br />
2007<br />
1. Đối với mẫu thủy sản <strong>nuôi</strong> lấy tại ao <strong>nuôi</strong><br />
Nhóm các <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> cấm (A6): Phát hiện 07 mẫu<br />
thủy sản nhiễm Chloramphenicol với khoảng phát<br />
hiện từ 0,24- 1,17 ppb trên tổng số 768 lượt phân<br />
tích (chiếm 0,9 %); phát hiện 05 mẫu thủy sản<br />
nhiễm SEM (3 mẫu tôm,1 mẫu cá và 1 mẫu cua lột)<br />
với khoảng phát hiện từ 0-3,55 ppb (0,7%).<br />
Một mẫu cá <strong>nuôi</strong> nhiễm Malachite Green (mức phát<br />
hiện là 21,6 ppb) trên tổng số 326 lượt chỉ tiêu<br />
phân tích (chiếm 0,3%)
1. Đối với mẫu thủy sản <strong>nuôi</strong> lấy tại ao <strong>nuôi</strong><br />
Đối với nhóm <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> có giới hạn tối đa cho<br />
phép (B1):<br />
+ Trong 263 lượt phân tích đối với nhóm chỉ tiêu<br />
Tetracycline, phát hiện 01 mẫu nhiễm Oxytetracycline <strong>ở</strong><br />
mức thấp.<br />
+ Trong 571 lượt chỉ tiêu phân tích với nhóm chỉ tiêu<br />
Sulfo<strong>nam</strong>ide: phát hiện 02 mẫu có dư lượng (01 mẫu<br />
Sulfamethazine vượt).<br />
+ Trong 579 lượt chỉ tiêu phân tích, phát hiện 72 mẫu thủy<br />
sản <strong>nuôi</strong> có dư lượng các chất nhóm Quinolones. Trong đó<br />
có 67 mẫu phát hiện có dư lượng<br />
Enrofloxacine/Ciprofloxacin (4 mẫu vượt).<br />
+ Phát hiện 14/53 mẫu có Flofenicol và 2/53 mẫu có<br />
Trimethoprim, đều <strong>ở</strong> mức thấp.
Nhận xét<br />
Người <strong>nuôi</strong> đang <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> phổ biến <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>><br />
nhóm Quinolones và Sulfo<strong>nam</strong>ides thay cho nhóm<br />
Tetracycline để trị bệnh cho thủy sản <strong>nuôi</strong>.<br />
Nhìn chung, các hộ <strong>nuôi</strong> đã <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> thuốc đúng<br />
cách, tuy nhiên vẫn còn có những vi phạm.<br />
Như vậy năm 2008 nhóm chỉ tiêu này vẫn cần phải<br />
được kiểm soát chặt chẽ, <strong>trong</strong> đó cần đặc biệt<br />
tăng cường đối với chỉ tiêu Sulfamethazine thuộc<br />
nhóm Sulfo<strong>nam</strong>ides và Enrofloxacine/Ciprofloxacin<br />
thuộc nhóm Quinolones.
Kết quả phân tích năm<br />
2007<br />
2. Đối với các mẫu thủy sản <strong>nuôi</strong> lấy tại cơ s<strong>ở</strong> thu<br />
mua:<br />
Phát hiện 02/111 mẫu có dư lượng<br />
Chloramphenicol, chiếm tỷ lệ (1,8%).<br />
3. Đối với các mẫu thuốc <strong>thú</strong> y, thức ăn thuỷ sản<br />
và nước ương/<strong>nuôi</strong> tôm giống<br />
Mẫu thuốc <strong>thú</strong> y: không phát hiện Chloramphenicol<br />
và Furazolidone.<br />
Mẫu thức ăn: Các chỉ tiêu Chloramphenicol và<br />
Furazolidone đều không phát hiện dư lượng.
Kết quả phân tích năm<br />
2007<br />
Mẫu nước ương con giống:<br />
15/79 mẫu nước nhiễm Chloramphenicol với<br />
khoảng phát hiện 0,1-80,77ppb (chiếm 19%) tăng<br />
cao hơn so với kết quả năm 2006 (14%);<br />
Không phát hiện có dư lượng Furazolidone;<br />
Kết quả này phản ánh các hộ <strong>nuôi</strong> vẫn lạm <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> Chloramphenicol <strong>trong</strong> khâu sản xuất con<br />
giống.
Kết quả phân tích năm<br />
2008<br />
1.Đối với mẫu thủy sản <strong>nuôi</strong> lấy tại ao <strong>nuôi</strong><br />
Nhóm các <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> cấm (A6):<br />
Phát hiện 03/794 mẫu cá tra <strong>nuôi</strong> tại Thốt Nốt, Ô<br />
Môn - Cần Thơ và 01 mẫu tôm sú tại Xuyên Mộc –<br />
Bà Rịa Vũng Tàu nhiễm Chloramphenicol với<br />
khoảng phát hiện từ 1,51 – 2,23 ppb (chiếm 0,5 %);<br />
01 mẫu tôm thẻ chân trắng tại Phú Mỹ - Bình Định<br />
nhiễm AOZ với giá trị phát hiện là 12,6 ppb<br />
02/754 mẫu cua lột tại Cần Guộc – Long An nhiễm<br />
SEM với khoảng phát hiện là 2 - 2,2 (chiếm 0,4 %).
Kết quả phân tích năm<br />
2008<br />
1.Đối với mẫu thủy sản <strong>nuôi</strong> lấy tại ao <strong>nuôi</strong><br />
01/340 mẫu tôm thẻ chân trắng tại Vạn Ninh –<br />
Khánh Hòa nhiễm Malachite Green (mức phát hiện<br />
là 0,6 ppb) (chiếm 0,3%)<br />
Cùng với kết quả kiểm soát năm 2007 cho thấy đã<br />
có sự chuyển biến tích cực <strong>trong</strong> ý thức của người<br />
dân về việc chấp hành quy định cấm <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>><br />
Malachite Green để phòng/trị bệnh cho cá.
Kết quả phân tích năm<br />
2008<br />
Đối với nhóm <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> có giới hạn tối<br />
đa cho phép (B1):<br />
Không phát hiện Tetracycline/246 lượt chỉ tiêu phân<br />
tích;<br />
30/686 mẫu có dư lượng Sulfo<strong>nam</strong>ides <strong>trong</strong> đó có<br />
10 mẫu vượt quá giới hạn tối đa cho phép (06 mẫu<br />
cá tra tại An Phú, Phú Tân - An Giang; Châu<br />
Thành, Cao Lãnh - Đồng Tháp; TX.Vĩnh Long -<br />
Vĩnh Long; 04 mẫu tôm sú tại Vĩnh Thuận, Kiên<br />
Lương, An Minh - Kiên Giang (chiếm 1,46 %).
Đối với nhóm <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> có giới hạn tối<br />
đa cho phép (B1):<br />
85/711 mẫu thủy sản <strong>nuôi</strong> có dư lượng các chất<br />
thuộc nhóm Quinolones, <strong>trong</strong> đó<br />
67 mẫu phát hiện có dư lượng Enrofloxacine/<br />
Ciprofloxacin, 7 mẫu vượt quá giới hạn cho phép<br />
(05 mẫu cá tra tại Cai Lậy - Tiền Giang; Châu<br />
Thành – Đồng Tháp; Thốt Nốt – Cần Thơ, Phú Tân<br />
– An Giang và 02 mẫu tôm sú tại Tân Phú Đông -<br />
Tiền Giang;<br />
1 mẫu cá tra tại An Phú - An Giang phát hiện dư<br />
lượng Sarafloxacin vượt mức cho phép.
Đối với nhóm <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> có giới hạn tối<br />
đa cho phép (B1):<br />
2/108 mẫu cá tra có dư lượng Trimethoprim vượt<br />
mức giới hạn cho phép (giá trị phát hiện là 56ppb,<br />
105,5 ppb) (chiếm 1,85 %) (tại Lai Vung – Đồng<br />
Tháp, Tân Hiệp – Kiên Giang);<br />
19/100 mẫu có dư lượng Flofenicol, <strong>ở</strong> mức thấp<br />
hơn so với giới hạn cho phép.
Nhận xét<br />
Người <strong>nuôi</strong> hiện đang <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> phổ biến <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>><br />
nhóm Quinolones, Sulfo<strong>nam</strong>ides, Trimethoprim và<br />
Flofenicol thay cho nhóm Tetracycline để trị bệnh<br />
cho thủy sản <strong>nuôi</strong>.<br />
Nhìn chung, các hộ <strong>nuôi</strong> đã <s<strong>trong</strong>>sử</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dụng</s<strong>trong</strong>> thuốc đúng<br />
cách, nhưng số trường hợp vi phạm đã tăng hơn<br />
so với năm 2007.
Kết quả phân tích năm<br />
2008<br />
2. Đối với các mẫu thủy sản <strong>nuôi</strong> lấy tại cơ s<strong>ở</strong> thu<br />
mua<br />
Không phát hiện dư lượng Chloramphenicol trên<br />
tổng số 121 lượt chỉ tiêu phân tích.
Kết quả phân tích năm<br />
2008<br />
3. Đối với các mẫu thuốc <strong>thú</strong> y, thức ăn thuỷ sản và<br />
nước ương/<strong>nuôi</strong> tôm giống<br />
Không phát hiện Chloramphenicol và Furazolidone<br />
<strong>trong</strong> các mẫu thuốc <strong>thú</strong> y thủy sản, mẫu thức ăn thủy<br />
sản trên 146 lượt phân tích.<br />
14/97 mẫu nước ương tôm giống nhiễm<br />
Chloramphenicol với khoảng phát hiện 0,02 – 0,29 ppb<br />
(chiếm 14,43%) (tại Núi Thành, Điện Bàn – Quảng<br />
Nam; Cam Ranh, Ninh Hòa, Nha Trang – Khánh Hòa;<br />
Đông Hòa, Tuy Hòa – Phú Yên; Tuy Phong – Bình<br />
Thuận; An Thuận, Thạch Phú – Bến Tre; An Minh –<br />
Kiên Giang; Duyên Hải – Trà Vinh, Vĩnh Châu - Sóc<br />
Trăng)
Kết quả phân tích đến tháng 7<br />
năm 2009:<br />
1. Đối với mẫu thủy sản <strong>nuôi</strong> lấy tại ao <strong>nuôi</strong><br />
1/437 mẫu vượt chỉ tiêu Sulfamethoxazole (tại Long<br />
Xuyên- An Giang);<br />
5 mẫu cá Tra có dư lượng <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> Enrofloxacin<br />
thuộc nhóm Quinolones từ: 2,08 đến 7,58 ppb (tại<br />
Đồng Tháp, Vĩnh Long);<br />
4 mẫu cá Tra nhiễm Enrofloxacin, 3 mẫu cá Tra<br />
nhiễm Flumequin;<br />
1 mẫu Cua lột phát hiện <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> SEM
Kết quả phân tích đến tháng 7<br />
năm 2009:<br />
2. Đối với các mẫu thuốc <strong>thú</strong> y, thức ăn thuỷ sản<br />
và nước ương/<strong>nuôi</strong> tôm giống<br />
3 mẫu thuốc Thú y có chứa Chloramphenicol tại<br />
Giao Thuỷ Nam Định; Quỳng Lưu- Nghệ An; Kỳ<br />
Anh- Hà Tĩnh(giá trị phát hiện lần lượt là 1,8ppm;<br />
18,7ppm; 0,42ppm).
Kết quả phân tích đến tháng 7<br />
năm 2009:<br />
2 mẫu thuốc <strong>thú</strong> y phát hiện Furazolidone tại Ninh<br />
Hoà- Khành Hoà, Gò Công Đông- Tiền Giang (giá<br />
trị phát hiện lần lượt là 5,1ppm; 9,4ppm)<br />
1 mẫu thức ăn <strong>chăn</strong> <strong>nuôi</strong> phát hiện Furazolidone tại<br />
Ninh Phước-Ninh Thuận giá trị phát hiện là 1,6ppm.<br />
Có 2 mẫu nước ương tôm giống tại Huế, Đà Nẵng<br />
có dư lượng <s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> Chloramphenicol
Kết luận<br />
Để đảm bảo an toàn vệ <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> thực phẩm cho<br />
người tiêu dùng và nhu cầu xuất khẩu sản<br />
phẩm động vật việc kiểm soát dư lượng<br />
<s<strong>trong</strong>>kháng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>sinh</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>thú</strong> y đặc biệt dùng <strong>trong</strong><br />
<strong>nuôi</strong> trồng thuỷ sản ngày càng được tăng<br />
cường.
Xin chân thành cảm ơn