17.06.2017 Views

nucle acid

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

xen kẽ với những trình tự không mã hoá (intron). Các trình tự mã hoá ở<br />

eukaryote chìm ngập trong một khối lớn DNA mà cho đến nay vẫn chưa<br />

rõ tác dụng. Tùy theo mức độ hiện diện của chúng trong nhân, các trình tự<br />

DNA được chia làm ba loại:<br />

- Các trình tự lặp lại nhiều lần. Ví dụ: ở động vật có vú các trình tự<br />

này chiếm 10-15% genome (hệ gen). Đó là những trình tự DNA ngắn (10-<br />

200 kb), không mã hoá, thường tập trung ở những vùng chuyên biệt trên<br />

nhiễm sắc thể như ở vùng tâm động (trình tự CEN) hay ở đầu các nhiễm<br />

sắc thể (trình tự TEL). Chức năng của các trình tự này chưa rõ, có thể<br />

chúng tham gia vào quá trình di chuyển DNA trên thoi vô sắc (trình tự<br />

CEN) hoặc vào quá trình sao chép toàn vẹn của phần DNA nằm ở đầu mút<br />

nhiễm sắc thể (trình tự TEL).<br />

- Các trình tự có số lần lặp lại trung bình. Ví dụ: ở genome người<br />

các trình tự này chiếm 25-40 %. Chúng đa dạng hơn và có kích thước lớn<br />

hơn (100-1.000 kb) các trình tự lặp lại nhiều lần. Các trình tự này phân bố<br />

trên toàn bộ bộ gen. Chúng có thể là những trình tự không mã hóa mà<br />

cũng có thể là những trình tự mã hóa cho rRNA, tRNA và RNA 5S.<br />

- Các trình tự duy nhất: là các gen mã hóa cho các protein, có trình<br />

tự đặc trưng cho từng gen.<br />

Một đặc điểm của phân tử DNA có ý nghĩa rất quan trọng được sử<br />

dụng vào phương pháp lai phân tử. Đó là khả năng biến tính và hồi tính.<br />

Biến tính là hiện tượng hai sợi đơn của phân tử DNA tách rời nhau khi các<br />

liên kết hydrogen giữa các base bổ sung nằm trên hai sợi bị đứt do các tác<br />

nhân hóa học (dung dịch kiềm, formamide, urea) hay do tác nhân vật lý<br />

(nhiệt). Sau đó, nếu điều chỉnh nhiệt độ và nồng độ muối thích hợp, các<br />

sợi đơn có thể bắt cặp trở lại theo nguyên tắc bổ sung, để hình thành phân<br />

tử DNA ban đầu, đó là sự hồi tính.<br />

4.2.2 RNA (Ribo<strong>nucle</strong>ic <strong>acid</strong> )<br />

Phân tử RNA có cấu tạo tương tự DNA với ba điểm khác biệt sau:<br />

- Phân tử RNA là chuỗi đơn.<br />

- Đường pentose của phân tử DNA là deoxyribose được thay bằng ribose.<br />

- Thymine, một trong bốn loại base hình thành nên phân tử DNA,<br />

được thay thế bằng uracil trong phân tử RNA.<br />

Cấu trúc và chức năng của RNA có sự biến đổi rõ rệt. Về cơ bản<br />

RNA chỉ là chất mang thông tin di truyền ở virus, sau đó người ta chứng<br />

minh rằng nó không những đóng vai trò cơ bản ở việc chuyển thông tin di<br />

truyền mà còn có vai trò cấu trúc khi tạo nên phức hệ RNA-protein.<br />

88

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!