Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
1
2
TÂY NINH
BÍ ẨN
NƠI ĐẤT THÁNH
3
4
5
LỜI NGÕ
“Nếu bạn từ chối đồ ăn, bỏ qua phong tục, sợ hãi tôn giáo
và lảng tránh người lạ, tốt hơn là bạn nên ở nhà.”
- James Michener -
Đấy là một câu nói tôi vô tình đọc được. Sẽ thật là thiếu sót
nếu bạn không thể biết đến những địa điểm, những món
ăn, những phong tục làng nghề truyền thống hay tôn giáo ở
những nơi bạn đã đến. Câu nói đó giúp tôi đủ dũng cảm để
có thể ấp ủ 4 năm đại học và rồi đặt bút - cầm máy tạo nên
quyển Artbook văn hóa này để dành tặng đến những người
muốn tìm hiểu về văn hóa các vùng đất. Tôi không dám cho
mình là kẻ tài giỏi để cầm máy sáng tạo ra những góc ảnh
nghệ thuật, tôi chỉ có thể chụp những bức ảnh bằng chính
cảm xúc của mình. Nhưng bằng thứ cảm xúc lan tỏa ở từng
địa điểm, từng món ăn và từng khoảnh khắc tôi đem nó vào
những khung ảnh và gửi nó đến những ai đang cầm trên tay
quyển sách này.
Tôi - một đứa con của vùng đất Tây Ninh, sẽ kể cho bạn
nghe những câu chuyện về văn hóa và còn người nơi đây
qua những bức ảnh và chính cảm nhận chân thật nhất về
nơi này. Nơi một mảnh đất nhỏ đang vươn mình phát triển
một cách mạnh mẽ nhưng luôn mang trong tim hơi thở của
văn hóa truyền thống.
Cảm ơn! Nếu sau khi đọc “Tây Ninh bí mật nơi đất Thánh”
bạn sẽ muốn một lần đến với Tây Ninh hay những ai đã
từng đến nơi đây sẽ nhớ lại được những kỉ niệm về nơi đây,
về vùng đất đầy nắng gió nhưng xinh đẹp này.
6
7
8
mục lục
CHƯƠNG:
1
PHẦN 1: BẮT ĐẦU TỪ ĐÂY
Tòa Thánh
Núi Bà Đen
Hồ dầu tiếng
Căn cứ trung ương cục miền Nam
PHẦN 2: ĐỊA DANH BÍ ẨN
Trí Huệ Cung
Ma Thiên Lãnh
Chùa Gò Kén
Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát
Tháp cổ Bình Thạnh
Tháp cổ Chóp Mạt
12
14
28
36
44
54
56
70
78
88
96
106
2
PHẦN 1: MÓN QUEN
Bánh tráng phơi sương
Muối tôm
Mãng cầu Bà Đen
PHẦN 2: HƯƠNG VỊ ĐẶC TRƯNG
Ẩm thực chay
Nem bưởi
Mắm chua
120
122
130
136
142
144
150
156
3
PHẦN 1: ĐÚNG KHOẢNH KHẮC
Đại Lễ hội Yến Diêu Trì Cung
PHẦN 2: ĐẸP
Làng nghề làm bánh tráng
Làng nghề làm nhang
Làng nghề làm tre nứa
164
170
176
180
190
198
9
10
Chương I:
11
12
phần 1:
BẮT ĐẦU TỪ ĐÂy
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 13
14
Tòa Thánh Tây Ninh
Trung tâm thành phố
Tây Ninh
4km
về hướng Đông Nam
4x6 inch (10 x 15 cm)
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 15
Đứng từ tằng trên nhìn xuống khu chánh điện của tòa Thánh
Tòa Thánh Tây Ninh, một
cụm công trình vừa là công
trình kiến trúc, nghệ thuật
lẫn tôn giáo được rất nhiều
người biết đến bởi sự đồ sộ
của nó.
Điểm đặc biệt trong kiến
trúc Tòa Thánh là toàn bộ
được xây dựng bằng bê
tông cốt tre và tổng thể
công trình lấy hình tượng
Long Mã bái sư nhìn về
phía Tây làm chính.
Phần trên hình vòm mang
nửa quả địa cầu, trên có
tượng Long Mã mang Hà
Đồ chạy về hướng Tây,
quay đầu về hướng Đông,
hàm nghĩa “Đạo phát ư
Đông, di ư Tây, phản hồi
ư Đông” (Đạo xuất phát từ
phương Đông, truyền qua
phương Tây, rồi cũng trở
về phương Đông).
Trần bên trong được trang
trí 9 tầng mây trời và các
vì sao, hai hàng cột rồng,
sơn xanh, đỏ, trắng.
Khu chính điện là nơi thờ
Thiên Nhãn nằm trên quả
càn khôn có 3.072 ngôi sao
đại diện cho:
- Tam thiên Thế giới, tức
là 3000 quả tinh cầu nhìn
thấy như những ngôi sao
trên bầu Trời.
- Thất thập nhị Địa, tức là
72 quả Địa cầu.
Mặt bên của quả càn khôn
16
Đứng từ tháp lầu chuông nhìn ra 2 tháp Nghinh Phong Đài (tháp phía trước) và tháp Tam Thế Phật (tháp phía sau)
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 17
18
Điều đặc biệt về Đạo
Cao Đài:
Khung cảnh bên trong chánh điện
Đạo Cao Đài hay Cao Đài
giáo là một nền đạo mang
tính chất thần quyền được
thành lập ở Miền Nam của
Việt Nam vào đầu thế kỷ
XX, năm 1926. Tên gọi
Cao Đài nghĩa bóng là
nơi cao nhất ở đó Thượng
đế ngự trị; cũng là danh
xưng rút gọn của Thượng
đế trong tôn giáo Cao Đài,
vốn có danh xưng đầy đủ
là Cao Đài Tiên Ông Đại
Bồ Tát Ma Ha Tát. Để tỏ
lòng tôn kính, một số tín
đồ Cao Đài thường gọi tôn
giáo của mình là Đạo Trời.
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 19
Tượng ông Ác phía trước Tòa Thánh và nằm phía bên trái từ ngoài nhìn vào
Điều đặc biệt về Đạo
Cao Đài:
Khung cảnh bên trong chánh điện
Đạo Cao Đài hay Cao Đài
giáo là một nền đạo mang
tính chất thần quyền được
thành lập ở Miền Nam của
Việt Nam vào đầu thế kỷ
XX, năm 1926. Tên gọi
Cao Đài nghĩa bóng là
nơi cao nhất ở đó Thượng
đế ngự trị; cũng là danh
xưng rút gọn của Thượng
đế trong tôn giáo Cao Đài,
vốn có danh xưng đầy đủ
là Cao Đài Tiên Ông Đại
Bồ Tát Ma Ha Tát. Để tỏ
lòng tôn kính, một số tín
đồ Cao Đài thường gọi tôn
giáo của mình là Đạo Trời.
Tượng ông Thiện phía trước Tòa Thánh và nằm phía bên phải từ ngoài nhìn vào
24
Đứng từ thánh Nghinh Phong Đài nhìn qua tháp Tam Thế Phật
Mặt trước quả càn khôn có thiên nhãn ở giữa
Thiên nhãn:
Biểu tượng Thiên nhãn có
ý nghĩa Đại đồng, vì dù
bất cứ quốc gia, chủng
tộc, hoặc tôn giáo nào, thì
biểu tượng Thiên nhãn đều
giống nhau và không phản
ảnh đặc tính phân biệt nào.
Đạo Cao Đài thờ Thiên
Nhãn với con mắt mở, để
chúng ta nhớ rằng, bất cứ
ta làm việc gì, Trời cũng
đều thấy rõ, không thể
giấu giếm, cũng không thể
sau này chối cãi được.
Hình ảnh thiên nhãn được cách điệu trang trí ở các cửa sổ của Tòa Thánh
“Quan điểm của các tín đồ của Cao
Đài thì Thiên Nhãn chính là biểu
trưng cho Thượng đế.”
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 25
Cờ tam thanh
Cờ được treo phía trước Tòa Thánh
Cờ đạo của đạo Cao Đài
có ba màu là vàng xanh
đỏ: phần trên cùng là màu
vàng, phần chính giữa
màu xanh và phần dưới
cùng màu đỏ. Trên phần
màu vàng có thêu 6 chữ
Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ
bằng chữ Hán, trên phần
màu xanh có thêu Thiên
Nhãn và Cổ pháp Tam
Giáo (Xuân Thu, Phất chủ,
Bát vu).
Ý nghĩa tam thanh như
sau: Thái Thanh, sắc vàng
phái Phật, Cổ pháp Bình
Bát Vu; Thượng Thanh,
sắc xanh phái Tiên, Cổ
pháp Phất chủ; và Ngọc
Thanh, sắc đỏ phái Thánh,
Cổ pháp Bộ Xuân Thu.
26
大
道
三
期
普
度
“Tam giáo
quy nguyên”
Các tôn giáo lớn sẽ hợp
nhất giáo lý thành một nền
Đại Đạo duy nhất và được
truyền bá bằng tiếng Việt.
Hình của 3 ngài Tôn Dật Tiên, Victor Hugo và Nguyễn Bỉnh Khiêm được treo ở
khu phòng trước khi vào chính điện bên trong
Tín đồ Cao Đài tin rằng
Thượng đế là Đấng sáng
lập ra các tôn giáo và cả
vũ trụ này. Tất cả giáo lý,
hệ thống biểu tượng và tổ
chức đều được “Đức Cao
Đài” trực tiếp chỉ định. Và
đạo Cao Đài chính là được
Thượng đế trực tiếp khai
sáng thông qua Cơ bút cho
các tín đồ với nhiệm vụ
Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ
(chữ Hán: 大 道 三 期 普 度 ),
có nghĩa là Nền đạo lớn
cứu khổ lần thứ Ba.
Khái niệm cơ bản, thể
hiệp sự dung hợp các tôn
giáo hình thành nên đạo
Cao Đài được gọi là “Tam
giáo quy nguyên - Ngũ chi
phục nhất” (Ba tôn giáo sẽ
hợp về một mối). Theo họ,
ở thời kỳ phổ độ lần thứ
Ba, các tôn giáo lớn hợp
nhất giáo lý thành một nền
Đại Đạo duy nhất và được
truyền bá bằng tiếng Việt.
Cao Đài là một tôn giáo
mới, dung hợp nhiều yếu
tố từ các tôn giáo lớn bao
gồm Phật giáo, Đạo giáo,
Nho giáo, Hồi giáo, Cơ Đốc
giáo, Thần Đạo và cả một
số tôn giáo đa thần thời cổ
đại, thể hiện qua Ngũ Chi
Đại Đạo. Cao Đài còn thờ
phụng một số nhà chính
trị, nhà văn cận đại mà họ
gọi là “Tam thánh đứng
đầu Bạch Vân Động” là
Tôn Dật Tiên, Victor Hugo
và Nguyễn Bỉnh Khiêm
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 27
Tượng Đức Hộ Pháp ở tòa nhà Hộ Pháp đường trong khuông viên chùa Tòa Thánh
Đức Hộ Pháp
Trong lịch sử tồn tại của
Hội Thánh Cao Đài Tòa
Thánh Tây Ninh, các chức
phẩm Hộ Pháp được phong
cho ông Phạm Công Tắc,
Thượng Phẩm cho ông
Cao Quỳnh Cư và Thượng
Sanh cho ông Cao Hoài
Sang, đều được phong
năm 1926. Sau khi 3 ông
liễu đạo, không ai được thọ
phong vào các chức phẩm
này nữa.
Phạm Công Tắc, chức
phẩm Hộ pháp, Chưởng
quản Hiệp Thiên Đài Hội
Thánh Đại Đạo Tam Kỳ
Phổ Độ (1926) và Chưởng
quản Nhị hữu hình đài Hội
Thánh Đại Đạo Tam Kỳ
Phổ Độ Tòa Thánh Tây
Ninh (1934), ngài là lãnh
đạo tối cao của đạo Cao
Đài từ 1934 đến 1959.
28
Tượng 3 ngài đứng đầu đạo: Hộ Pháp đứng giữa, Thượng Phẩm Cao Quỳnh Cư đứng bên
phải và Thượng Sanh Cao Hoài Sang đứng bên trái
"Mấy đứa con là:
Nghĩa, Hậu, Đức, Tràng, Cư, Tắc,
Sang, đều mặc đồ trắng, hầu theo thứ
lớp như vầy: Nghĩa, Đức đứng ngoài,
là tại Bàn Thờ Hộ pháp, rồi Hậu, Tràng
đứng cặp kế đó, kế ba con sau rốt hết:
Tắc giữa, Cư mặt, Sang trái."
- Thánh Ngôn Hiệp Tuyển. I. 25 -
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 29
30
Đứng từ tháp Nghinh Phong Đài nhìn ra 2 tháp chuông và trống, nhìn ra xa là quảng trường trước Tòa Thánh
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 31
32
Chuông đồng ở chùa Bà
Núi Bà Đen
Trung tâm thành phố
Tây Ninh
11km
về hướng Đông Bắc
4x6 inch (10 x 15 cm)
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 33
34
Cáp treo đi lên đỉnh Núi Bà
“Đệ nhất
thiên sơn”
Núi Bà Đen , ngọn núi cao
nhất miền nam của Việt
Nam với độ cao 986m
Núi Bà Đen là một trong
những biểu tượng về văn
hóa – lịch sử của Tây Ninh
và cũng là một biểu tượng
của vùng đất Tây Ninh.
Ngọn núi khoát trên mình
là lớp áo của những câu
chuyện về những truyền
thuyết tâm linh, ẩn chứa
nhiều nét đặc trưng văn
hóa của một vùng đất Tây
Ninh đầy nắng, gió…
Trải khắp từ chân núi lên
đến đỉnh núi là cả một
quần thể kiến trúc gồm
điện, chùa, miếu, tháp…
đều mang những nét đẹp
đặc trưng của văn hóa
Phật giáo và tín ngưỡng
dân gian.
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 35
Cụm chùa trải dài từ chân lên
đỉnh núi Bà Đen
Trải khắp từ chân núi lên
đến đỉnh là quần thể kiến
trúc gồm điện, chùa, miếu,
tháp… đều mang những
đặc trưng của văn hóa
Phật giáo và tín ngưỡng
dân gian.
Cổng chùa Linh Sơn Tiên Thạch Tự (chùa Bà)
36
Chùa Long Châu Phước Trung (Chùa Hang)
Tịnh xá Ngọc Truyền
Cổng chùa Linh Sơn Phước Trung Tự (chùa Trung)
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 37
38
Linh Sơn Tiên Thạch Tự (chùa Bà)
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 39
Tượng Phật Bà
Tây Bổ Đà Sơn
Bức tượng với tổng chiều
cao 72m, được đúc bởi hơn
170 tấn đồng đỏ theo kỹ
thuật công nghệ gia công
cơ khí áp lực cao của Châu
Âu, tượng Phật Bà Tây Bổ
Đà Sơn tại Tây Ninh đã xác
lập kỷ lục "Tượng Phật Bà
bằng đồng cao nhất Châu
Á tọa lạc trên đỉnh núi” và
"Tượng Phật Bà bằng đồng
cao nhất Việt Nam tọa lạc
trên đỉnh núi”.
Khung cảnh từ đỉnh núi nhìn xuống
44
Hồ Dầu Tiếng
Trung tâm thành phố
Tây Ninh
20km
về hướng Đông
4x6 inch (10 x 15 cm)
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 45
46
Từ đê
“Một không gian vô cùng bao la
rộng lớn với không khí trong lành.
Mặt hồ quanh năm luôn xanh biếc
và phẳng lặng.”
Vai trò chính
bờ Hồ nhìn xuống không gian Hồ
Hồ Dầu Tiếng nằm trải dài
trên địa phận 3 tỉnh miền
Nam: Bình Dương, Bình
Phước và Tây Ninh nhưng
phần lớn diện tích của hồ
thuộc Tây Ninh.
Sau 4 năm tiến hành và
thi công xây dựng, hồ
Dầu Tiếng đã được hoàn
thành vào ngày 10/01/1985,
diện tích mặt nước hồ đạt
27km2, diện tích lưu vực
khoảng 270km2 và dung
tích chứa được đến hơn
1,58 tỷ m³ nước..
Đây là công trình thủy lợi
có vai trò quan trọng bậc
nhất ở miền Nam và cũng
là là hồ nước nhân tạo lớn
nhất Việt Nam.
Cụ thể hồ Dầu Tiếng Tây
Ninh góp phần xả lũ đầu
nguồn ra sông Sài Gòn.
Còn 2 dòng kênh Đông,
kênh Tây sẽ phục vụ tưới
tiêu, mía, lúa, mì cho Tây
Ninh và cả một phần của
Củ Chi khi vào mùa khô.
Hồ nước cũng là nguồn
cung cấp nước cho các
nhà máy lọc nước, mang
đến nguồn nước sạch cho
người tiêu dùng.
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 47
48
Thời điểm nào
thích hợp nhất
để du lịch Hồ
Dầu Tiếng?
Các tháng mùa khô (từ
tháng 12 kéo dài đến tháng
4 hàng năm) chính là thời
điểm thích hợp nhất để
khám phá, check in Hồ
Dầu Tiếng, không khí mát
mẻ, không mưa, đi lại
thuận tiện và thoải mái.
Riêng với các tháng hè
lại trùng với mùa hạn hán
nắng nóng nhiều nên hồ
xả đập với lưu lượng thấp,
dẫn đến hồ cạn nước hơn,
đây là dịp đặc biệt rất
thích hợp cho trải nghiệm
ngắm cảnh và tham quan
danh thắng nổi tiếng của
du khách bốn phương.
Không gian Hồ Dầu Tiếng và núi Cậu phía xa
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 49
50
Đường đi cặp bờ đê Hồ Dầu Tiếng
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 51
52
Hệ thống giao thông hào ở Trung ương Cục
Trung ương cục
miền Nam
Trung tâm thành phố
Tây Ninh
50km
về hướng Bắc
4x6 inch (10 x 15 cm)
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 53
Nhà thường trực
Nhà đồng chí Nguyễn Chí Thanh
54
Khu di tích còn được biết
tới với những tên gọi khác,
như: R (mật danh của Trung
ương Cục miền Nam); Căn
cứ Chàng Riệc (gọi theo
tên khu rừng đặt Căn cứ);
Căn cứ Phạm Hùng (đồng
chí Phạm Hùng từng giữ
chức vụ Bí thư Trung ương
Cục trong một thời gian
dài); Căn cứ địa Bắc Tây
Ninh.
Khu căn cứ ngay gần giáp
ranh giới Cam-pu-chia.
Khu căn cứ có ý nghĩa rất
quan trọng trong hai cuộc
kháng chiến chống Pháp
và Mỹ.
Di tích lịch sử Căn cứ
Trung ương Cục miền Nam
có giá trị đặc biệt. Trong
15 năm (1961 - 1975), Trung
ương Cục đã cụ thể hóa
được nhiều chủ trương,
quyết sách của Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh vào
thực tiễn cách mạng miền
Nam, từ đó cho ra đời
nhiều Chỉ thị, Nghị quyết
quyết định đường lối chiến
lược của cách mạng miền
Nam và triển khai thành
công trong phạm vi toàn
chiến trường miền Nam.
Căn cứ Trung ương Cục
miền Nam trở thành thủ đô
của cách mạng miền Nam,
là nơi lưu lại những chứng
tích, những kỷ niệm về
cuộc đời hoạt động cách
mạng hết sức gian khổ,
hy sinh, nhưng rất đỗi tự
hào của nhiều đồng chí
lãnh đạo cao cấp của Đảng
cùng bao cán bộ, chiến sỹ
trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước thần
thánh của dân tộc trên địa
bàn miền Nam, đặc biệt là
chiến trường Nam bộ.
Di tích không chỉ có giá trị
đặc biệt đối với công tác
giáo dục truyền thống, mà
còn là điểm đến hấp dẫn
đối với du khách trong và
ngoài nước, nhất là đối với
các thế hệ trẻ Việt Nam.
“Thánh địa Cục R”
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 55
Lá Trung Quân lợp mái nhà
Bếp Hoàng Cầm
56
Lá Trung Quân:
Lá Trung Quân mảnh bom, đạn pháo có thể làm
cho thân gẫy, cành rơi, nhưng lá không sao cả.
Một lần, khu căn cứ bị ném bom, bắn phá. Nhà
cửa, cây cối cháy, đổ ngổn ngang. Riêng loại lá
cây này nguyên vẹn, xanh tươi. Một đồng chí Bí
Thư Trung Ương Cục đặt cho nó cái tên là “Lá
Trung Quân”. Từ đó thứ lá này được dùng để
lợp, giống như lá cọ, lá gồi.
“Trung quân ái quốc”
Bếp Hoàng Cầm:
Bếp Hoàng Cầm được đặt theo tên người sáng
tạo ra nó là Hoàng Cầm - Người anh nuôi trong
quân đội (không phải là nhà thơ Hoàng Cầm).
Trong chiến tranh bí mật là một trong những
tiêu chí hàng đầu. Việc nấu ăn là việc khó giấu
kín được vì ban đêm thấy lửa ban ngày thấy
khói. Hoàng Cầm đã sáng tạo kết hợp nhiều yếu
tố từ dân gian tạo nên chiếc bép với phương
châm:
“Đi không dấu nấu không khói,nói
không tiếng”
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 57
58
Xe Tăng M113
Những kỹ vật còn sót lại của các đồng chí từng chiến đấu tại Trung ương Cục miền Nam
Những kỹ vật còn sót lại của các đồng chí từng chiến đấu tại Trung ương Cục miền Nam
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 59
60
Hố bom B52 máy bay Mỹ thả tại Trung ương Cục
Chương 1 - phần 1: Bắt đầu từ đây 61
62
phần 2:
địa danh bí ẩn
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 63
64
Cổng chính của Thiên Hỉ Động
Trí Huệ Cung
Trung tâm thành phố
Tây Ninh
11km
về hướng Đông Nam
4x6 inch (10 x 15 cm)
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 65
Bồn chứa nước uống
Một trong 4 cổng của Trí Huệ Cung
66
Trái Lêkima (quả trứng gà)
Cửa hướng Trại đường
Hoa Mai chiếu thủy
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 67
68
Chính diện của Trí Huệ Cung
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 69
Trí Huệ Cung –Thiên Hỷ
động thuộc Tòa Thánh Tây
Ninh là nơi dùng làm tịnh
thất cho nữ phái.
Nằm trong khu đất có
vòng rào vuông vức rộng
lớn bốn bên, mỗi bên có
xây một cổng lớn ra vào,
trên cổng có tấm bảng đề
chữ “THIÊN HỶ ĐỘNG”.
Hai cột cổng có gắn một
đôi liễn Trí Huệ:
Trí
智
Định
定
Thiên
天
Lương
良
Qui
歸
Nhứt
一
Bổn
本
Huệ
慧
Thông
通
Đạo
道
Pháp
法
Độ
度
Quần
群
Sanh
生
Trí Huệ Cung, tòa nhà có
hình khối lập phương có
hình tướng nhiệm mầu. Với
bề cao 12 mét, chia làm ba
tầng mỗi tầng 4 mét y như
nhau, bốn bên, mỗi mặt có
cạnh là 12 mét, vuông vức
như cái hộp. Đứng trước
Trí Huệ Cung nhìn vào chỉ
thấy có đúng hai tầng, đó
là hai tầng trên, tầng dưới
nằm dưới mặt đất. Ở giữa
trung tâm có một cây cột
đội luôn 3 tầng đến nóc tòa
nhà, gọi là:
“Nhứt trụ xang Thiên”
Hai tầng trên thờ Đức Chí
Tôn và có trưng bày một
số kỷ vật di tích của Đức
ngài Phạm Hộ Pháp.
Tầng dưới cùng là chỗ
để ngồi luyện đạo và cầu
nguyện. Đức Phạm Hộ
Pháp là người đầu tiên
nhập tịnh ở đây, để cầu
nguyện cho bá tánh trong
ba tháng mới xuất tịnh.
Cận cảnh tầng 2 của tòa nhà Trí Huệ Cung
Người muốn vào tu trong
Trí Huệ Cung phải có đủ
Tam Lập là lập công, lập
đức và lập ngôn. Phương
tu trong Trí Huệ Cung gọi
là tu chơn. Người tu ở Trí
Huệ Cung không có chức
sắc, phẩm tước, tất cả đều
là đồng tu như nhau.
70
Mặt sau Trí Huệ Cung
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 71
72
Tòa nhà sinh hoạt chung của các đồng nhi
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 73
74
Lối vào nơi nhập tịnh
Cầu thang dẫn xuống nơi nhập tịnh
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 75
Phòng làm việc của Đức Hộ Pháp
Phòng ngủ cuẩ Đức Hộ Pháp
76
Bàn thờ thiên nhãn ở tầng 2
Bàn thờ tầng 2
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 77
78
Cua quẹo đường đi lên Ma Thiên Lãnh
Ma Thiên Lãnh
Trung tâm thành phố
Tây Ninh
12km
về hướng Bắc
4x6 inch (10 x 15 cm)
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 79
“Ma Thiên Lãnh” thường
dùng để đặt tên cho những
nơi kỳ bí, đầy nguy hiểm
hay là một vùng đất hoang
sơ, chưa được khám phá.
Và thung lũng nằm dưới
chân núi Bà Đen này là
một trong bốn địa danh ở
Nam Bộ được đặt cho cái
tên đầy ma mị: thung lũng
Ma Thiên Lãnh Tây Ninh.
Thung lũng Ma Thiên Lãnh
nằm tiếp giáp giữa ba ngọn
núi là núi Bà Đen, núi
Phụng và núi Heo thuộc
địa bàn xã Thạnh Tân
(thành phố Tây Ninh), tỉnh
Tây Ninh.
Nơi sở hữu cánh rừng
nguyên sinh tuyệt đẹp,
những con suối chảy len
qua phiến đá...đã biến nơi
đây trở thành điểm đến lý
tưởng cho những ai yêu
thích du lịch bụi.
May mắn là nơi đây vẫn
chưa có quá nhiều người
biết đến, cũng chưa được
khai thác du lịch vì thế mà
Ma Thiên Lãnh vẫn giữ
được nét hoang sơ vốn có
của mình.
Trái me nước hay còn gọi là me keo
Một góc Hồ Đá
80
Một góc Hồ Đá
Một góc Hồ Đá
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 81
82
Đường đi lên Ma Thiên Lãnh
Vách đá ở Ma Thiên Lãnh
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 83
84
Vách đá ở Ma Thiên Lãnh
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 85
86
Phật Bà bên trước chùa
Từ Lâm Tự
(Chùa Gò Kén)
Trung tâm thành phố
Tây Ninh
5km
về hướng Đông Nam
4x6 inch (10 x 15 cm)
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 87
Chính điện của chùa
“Mối quan hệ
đặc biệt với đạo
Cao Đài”
Khi nhắc đến Thiền Lâm
Tự - Gò Kén, người dân
Tây Ninh lại nhắc đến đạo
Cao Đài bởi một mối quan
hệ đặc biệt.
Ngày khai đạo Cao Đài là
ngày 18/11/1926, tức là đêm
14 rạng ngày 15/10 năm
Bính Dần và cũng là ngày
khánh thành chùa, lúc này
nơi đây được coi như là
thánh thất đầu tiên của đạo
Cao Đài.
Đại đức Thích Thiện Nghĩa
cho biết ngôi chùa này là
một chùa Phật nhưng tại
nơi đây, vào ngày 18.11.1926
tức ngày 15.10 năm Bính
Dần, nhà chùa đã cho
hai ông Cao Quỳnh Cư
và Phạm Công Tắc mượn
chùa một thời gian để làm
nơi khai đạo. Bởi trong thời
gian đó Tòa thánh Cao Đài
Tây Ninh vẫn chưa được
xây dựng nên.
Chùa được xây dựng theo
bản thiết kế do Công ty
Hạc Bình từ Paris vẽ gửi
về có chiều dài 30m và
rộng 15m, khác hẳn với các
chùa cổ trong tỉnh. Quần
thể là cả một kiến trúc kết
hợp giữa hai nền văn hóa
Đông và Tây, nửa cổ kính,
nửa hiện đại.
88
Một góc bàn thờ trong Chính điện
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 89
90
Phật Thích Ca trước gốc cây bồ đề trong sân chùa
Phần sân trước chùa
Tượng Phật đứng
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 91
92
Tượng Phật Bà
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 93
Tượng Bồ tát Quán Thế Âm đứng trên rồng
“Ngôi chùa hơn
100 năm tuổi,
được xây dựng
sớm nhất ở tỉnh
Tây Ninh”
Chính diện Tượng Bồ tát Quán Thế Âm đứng trên rồng
98
Đường đi vào tượng Bồ tát Quán Thế Âm đứng trên rồng
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 99
100
Vườn quốc gia
Lò Gò - Xa Mát
Trung tâm thành phố
Tây Ninh
30km
về hướng Tây Bắc
4x6 inch (10 x 15 cm)
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 101
102
Vườn quốc gia Lò Gò – Xa
Mát là khu vực đánh dấu
sự chuyển tiếp giữa khu
vực Tây Nguyên và miền
Đông Nam Bộ.
Vườn quốc gia có sông
Vàm Cỏ Đông chảy qua
và một số kênh rạch nhỏ
khác. Sông Vàm Cỏ Đông
bắt nguồn từ Campuchia,
là ranh giới tự nhiên giữa
Việt Nam và Campuchia,
phần sông chảy qua nước
ta tại Lò Gò Xa Mát có
chiều dài tầm 20 km, lòng
sông rộng 10-20m
Hệ động vật của vườn
quốc gia Lò Gò vô cùng đa
dạng, phong phú. Hệ thực
vật gồm rừng rụng lá trên
đất thấp, rừng bán rụng
lá và rừng tràm. Gần phía
khu vực biên giới tiếp giáp
với Campuchia chủ yếu
là đồng cỏ đất lầy với các
thảm cói lác.
Thực vật có tới 696 loài và
cây có thể dùng làm thuốc
có tới 158 loài, cây cho gỗ
là 58 loài, cây làm cảnh 21
loài, cây thực phẩm là 10
loài và cây dùng làm rau
là 7 loài.
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 103
104
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 105
106
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 107
108
Cửa chính của Tháp hướng về phía Đông
Tháp cổ Bình Thạnh
Trung tâm thành phố
Tây Ninh
40km
về hướng Nam
4x6 inch (10 x 15 cm)
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 109
110
Toàn cảnh tháp từ ngoài nhìn vào
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 111
Giá trị lịch sử của Tháp
Khu tháp cổ nằm ở phía
hữu ngạn sông Vàm Cỏ
Đông, tháp cổ Bình Thạnh
là vùng đất xưa của nền
văn hóa Óc Eo tồn tại từ
thế kỉ 8 đến nay.
Được đánh giá là một
công trình kiến trúc rất
vững chắc, công phu khi
mà tồn tại từ thế kỉ 8 đến
nơi nhưng nó vẫn hầu như
được giữ nguyên mà chưa
bị phá hủy nhiều bởi thời
gian Hội nghiên cứu Đông
Dương đã phát hiện ra ngôi
tháp cổ này vào năm 1886.
Do vậy, kiến trúc đền tháp
Bình Thạnh đã trở thành
cực kỳ hiếm hoi và quý
giá trong di sản kiến trúc
dân tộc.
Tháp Bình Thạnh được
xếp hạng Di tích kiến trúc
nghệ thuật năm 1993. Năm
1999 Tháp cổ Bình Thạnh
đã được trùng tu. Tháp
Bình Thạnh được Bộ Văn
hóa - Thông tin (nay là Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du
lịch) công nhận là Di tích
Lịch sử Văn hóa năm 1993.
112
Mặt bên của Tháp
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 113
Kiến trúc của Tháp
Tháp có nền hình vuông,
cao 10m, mỗi cạnh 5m,
được xây dựng đúng bốn
hướng, cửa chính mở về
hướng Đông, trước mặt
là một bàu “hình vuông”,
ba mặt Tây - Nam - Bắc
đều có cửa “giả” được đắp
nổi các hoa văn, trang trí
tinh xảo. Cửa chính Đông
được xây nhô hẳn ra ngoài
khung cửa là bốn phiến
đá nguyên được đục, đẽo,
mài nhẵn các cạnh, một
tấm đặt ngang phía dưới,
hai bên khoét hai lỗ tròn
để gắn con quay cánh cửa,
tấm thứ tư đặt ngang phía
trên tạo thành một khung
cửa đá vững chắc, rộng
1m, cao 2m.
Về điêu khắc, trang trí đền
Tháp Bình Thạnh là những
tác phẩm tuyệt mỹ. Các
họa tiết phù điêu không
chỉ đẹp về tạo hình, tỉ mỉ
đến trau chuốt trong tạo
tác mà còn mang tính biểu
tượng cao.
Mặt ngoài tháp trên cửa
chính phía Đông gắn trên
“mi cửa” là một phiến đá
lớn, hình chữ nhật 0,80m x
2m chạm nổi hình hoa cúc
cách điệu, hai vách bên
cửa chính cũng chạm nổi
hai mảng phù điêu. Các
mô típ trang trí được xây
lặp lại ở các phần thu nhỏ
dần lên đỉnh tháp, tạo cho
toàn bộ ngôi tháp có nhiều
góc, cạnh, cộng thêm vào
các bức phù điêu được đắp
nổi quanh ngôi tháp nên đã
tạo cho toàn bộ công trình
tháp là một kiến trúc vững
chắc và công phu.
Các họa tiết phù điêu này
không chỉ đẹp và tỉ mỉ về
tạo hình mà còn mang tính
biểu tượng cao.
Do vậy, kiến trúc Tháp cổ
Bình Thạnh mang giá trị
lịch sử - văn hóa - kiến trúc
- nghệ thuật có sức cuốn
hút về mặt tham quan du
lịch nghiên cứu khoa học
rất lớn đối với khách trong
tỉnh, trong nước và quốc tế
Họa tiết dưới chân tháp
114
Họa tiết trên vách
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 115
116
Họa tiết phần đầu chóp
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 117
118
Cửa chính của Tháp hướng về phía Đông
Tháp cổ Chót Mạt
Trung tâm thành phố
Tây Ninh
20km
về hướng Tây Bắc
4x6 inch (10 x 15 cm)
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 119
120
Toàn cảnh tháp chụp góc xéo phía sau lên
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 121
Giá trị lịch sử của Tháp
Tháp cổ Chót Mạt được
các nhà khảo cổ Pháp phát
hiện ra vào đầu thế kỷ 20
trong tình trạng bị hư hại
nặng nề. Đến năm 1993, di
tích Tháp cổ Chót Mạt đã
được Bộ Văn hóa Thể thao
và Du lịch công nhận là di
tích lịch sử – văn hóa.
Khi mới được phát hiện thì
một phần tháp đã bị sụp
đổ và vùi lấp dưới đất. Vì
thế vào năm 1938 người ta
đã bắt đầu tiến hành trùng
tu lần đầu tiên, sau đó là
năm 2003 và gần nhất là
năm 2013 để tòa tháp có
được hình dạng nguyên
vẹn như hiện nay. Sau một
quá trình nghiên cứu, tòa
tháp đã được khôi phục
gần với nguyên gốc
Theo như nhiều nguồn
tài liệu khảo cổ, thì tháp
cổ Chót Mạt là một công
trình kiến trúc thuộc nền
văn minh văn hóa Óc Eo
cổ giai đoạn hậu Phù Nam
-là vương quốc từng thống
trị vùng đồng bằng sông
Mekong vào những thế
kỷ đầu Công nguyên. đây
chính là một trong ba tháp
cổ cuối cùng còn lại tại
vùng Nam Bộ với vẻ đẹp
thần bí của một nền văn
minh từng phát triển rực
rỡ trong quá khứ.
122
Mặt trước tháp
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 123
124
Họa tiết phần chóp của tháp
Họa tiết phần chân tháp
Kiến trúc của Tháp
Toàn bộ tòa tháp được
xây dừng bằng gạch và đá
phiến với phần đỉnh tháp
nhọn dần dần lên, từ dưới
mặt đất lên nơi cao nhất
của đỉnh tháp được ước
tính là 10m. Công trình thể
hiện sự tinh xảo và tài hoa
cuả người Óc Eo xưa.
Bình diện của tháp có hình
vuông, mỗi cạnh dài 5m,
tháp cao trên 10m, các mặt
vách, tháp quay ra đúng
ba hướng Đông – Tây
-Nam, Bắc. Mặt chính của
tháp là hướng Đông, trước
mặt có một bàu nước “hình
vuông” cửa tháp đã sụp đổ.
Chính vì bị sụp đổ nên đã
mất phần chiều cao của
tháp.
Những bức phù điêu đã bị
thời gian, khi hậu tàn phá
nặng nề và không thể khôi
phục lại được như nguyên
trạng nhưng vẫn làm toát
lên được sự cầu kỳ trong
sáng tạo nền văn hóa Óc
Eo xưa.
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 125
126
Mặt bên của tháp
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 127
128
Tháp Bình Thành
Tháp Chót Mạt
Chương 1 - phần 1: Địa danh bí ẩn 129
130
Chương II:
131
132
phần 1:
Món quen
Chương 2 - phần 1: Món quen 133
134
Bánh tráng nướng
phơi sương
Khu vực thị xã Trảng Bàng
Tây Ninh
“Nó như uống
hơi sương,
ngấm ánh nắng
của vùng đất
Tây Ninh.”
Vùng đất Trảng Bàng Tây
Ninh được trời cho ngày
nhiều nắng và đêm thì
lắm hơi sương. Đêm về
sáng, sương giăng mờ đất
Trảng Bàng. Để làm bánh
tráng phơi sương, người
dân nơi đây cũng phải một
nắng hai sương thức khuya
dậy sớm.
Chương 2 - phần 1: Món quen 135
Nướng bánh tráng
Bánh tráng được nướng xong chờ phơi sương
136
Nướng bánh tráng
Bánh tráng phơi sương,
một đặc sản của vùng đất
đầy nắng gió Tây Ninh.
Tạo nên một hương vị đặc
trưng không giống bánh
tráng bất cứ nơi đâu.
Bánh tráng nướng giòn,
phơi sương đêm rất dễ
rách. Nên người dân Tây
Ninh đã nghĩ ra một cách
là tráng thêm hai lớp bánh
chồng khít lên nhau, cho
thêm chút muối để bánh
dẻo và đậm đà, phơi nắng
vừa khô rồi phải nướng lại
bằng than đậu phộng nó
mới có độ phồng mềm rồi
lại đem phơi sương.
Chiếc bánh tráng ngấm
hơi sương sẽ giúp bánh
mềm, không đổi màu, cũng
không cần phải nhúng
nước trước khi ăn.
Chương 2 - phần 1: Món quen 137
138
Cách thưởng
thức đúng điệu
dân xứ Trảng:
Khi ăn, người ta thường
bóc ra một tấm bánh tráng,
rồi đặt lên tay rồi mới lần
lượt xếp vào từng loại rau,
dưa, giá và đồ chua mình
ưa thích. Thêm vào một
hai miếng thịt rồi cuộn
tròn lại, vừa với miệng
ăn. Chấm cùng nước mắn
chua chua ngọt ngọt.
“Tất cả hương
vị đó hòa vào
nhau để tạo nên
một bản hòa âm
đậm đà sắc của
miền nắng gió.”
Bánh tráng phơi sương cuốn thịt luộc và rau
Chương 2 - phần 1: Món quen 139
140
Bánh tráng phơi sương thành phẩm
Chương 2 - phần 1: Món quen 141
142
Muối ớt tôm
Khu vực chợ Long Hoa
Tây Ninh
“Muối ớt”
Nghe tên có vẻ khá đơn
giản, nhưng để cho ra đời
những hạt muối thơm ngon
đó, những người thợ ở đây
phải trải qua rất nhiều
khâu chế biến tỉ mỉ và
công phu.
Chương 2 - phần 1: Món quen 143
Tỉnh Tây Ninh là vùng đất
biên giới nhiều nắng và gió
với khí hậu lục địa, không
có biển. Vậy mà đặc sản
của vùng đất này lại là
muối, vốn là một sản vật
của biển.
Muối ớt tôm là một bí
quyết, một niềm tự hào
của người dân Tây Ninh.
Chính đặc trưng khí hậu
có phần khắc nghiệt này
trở thành lợi thế đặc biệt
để có thể phơi muối quanh
năm, một công đoạn quan
trọng tạo nên hương vị đặc
trưng của muối Tây Ninh.
Nắng càng to, muối càng
khô, giòn, thơm ngon cùng
màu hồng tự nhiên.
144
Nguyên liệu chính của muối
Cũng như tên gọi, nguyên
liệu chính để làm nên món
muối ớt tôm độc đáo bao
gồm 3 thành phần chính:
Nguyên liệu đầu tiên
muối hột. Muối phải là loại
muối được sơ chế sạch sẽ
chứ không phải bất kỳ loại
muối hột nào cũng làm
được.
Nguyên liệu chính thứ hai
là ớt tươi. Ớt phải có độ
chín đỏ đều. Nhưng cái
khó cũng là cái hay chính
là phải chọn loại ớt được
trồng ở đất Tây Ninh, vì nó
có độ cay dịu, không mang
cảm giác nồng xé vị giác
của người thưởng thức.
Nguyên liệu chính thứ
ba còn lại là tôm khô là
thứ nguyên liệu không thể
thiếu để làm nên loại muối
tôm đặc sản này. Nhưng
phả có kinh nghiệm làm
muối lâu năm cho biết:
“Tôm khô thì dễ lựa chọn,
loại nào cũng được, chỉ đòi
hỏi phải sạch và khô ráo”.
Bên cạnh đó là một số phụ
liệu tùy theo chủng loại
sản phẩm muối khác nhau
như: tỏi, sả hay bột ngọt…
Chương 2 - phần 1: Món quen 145
146
Chương 2 - phần 1: Món quen 147
148
Mãng cầu Bà Đen
Khu vực dưới chân núi Bà Đen
Tây Ninh
“Mùi vị và thịt
quả hoàn toàn
đặc biệt khác
so với những
nơi trồng khác”
Không phải ngẫu nhiên
mà mãng cầu Bà Đen được
đăng kí thương hiệu, trở
thành đặc sản của vùng
núi Tây Ninh.
Chương 2 - phần 1: Món quen 149
150
Trái mãng cầu non và hoa
Núi Bà Đen vốn là một
vùng khí hậu có những yếu
tố rất đặc trưng cho nên ở
đây những vườn mãng cầu
có thể cho ra trái hai vụ
một năm, không phải nơi
nào cũng có được kết quả
này.
Cộng với việc những người
dân ở đây biết cách chọn
thời vụ canh tác, áp dụng kĩ
thuật xử lý hoa nên mãng
cầu Bà Đen có trái gần
như quanh năm, đặc biệt
là mùa vụ Tết, khi nhiều
nơi không thể có mãng cầu
bán thì những vườn ở chân
núi Bà Đen vẫn cung cấp
rất nhiều mãng cầu.
Quả mãng cầu Bà Đen Tây
Ninh thuộc loại mãng cầu
dai, có quả chắc, nhiều
thịt, ít hạt, vỏ mỏng và
ngọt. Theo đó, quả mãng
cầu Bà Đen Tây Ninh
được trồng trên khu vực
xung quanh chân núi Bà
Đen huyền thoại nơi có
thổ nhưỡng, khí hậu đặc
biệt làm cho trái mãng
cầu trở nên thơm ngon và
hoàn toàn khác biệt so với
những giống cùng loại trên
thị trường. Điều lạ là, cùng
một giống mãng cầu chiết
ra từ cây mãng cầu Bà Đen
nhưng trồng nơi khác thì
cho trái không ngon, thịt
không dai, độ ngọt không
bằng so với trồng tại khu
vực núi Bà Đen. Chính vì
thế, mãng cầu Bà Đen Tây
Ninh được xem là một đặc
sản gắn liền với những giá
trị văn hóa tín ngưỡng là
phật giáo của vùng núi Bà
Đen.
Sản phẩm này ngoài phân
phối đi các siêu thị ở khắp
các tỉnh như Tây Ninh, Hà
Nội, Tp. Hồ Chí Minh… sẽ
được đưa xuống miền Tây.
Gần đây, mặt hàng này bắt
đầu được các doanh nghiệp
tại TP.HCM thu mua, xuất
khẩu sang Mỹ, Australia,
Trung Quốc và đang xâm
nhập vào thị trường EU.
Chương 2 - phần 1: Món quen 151
152
Vườn mãng cầu dưới chân núi Bà Đen
Chương 2 - phần 1: Món quen 153
154
phần 2:
HƯƠNG vị đặc trưng
Chương 2 - phần 2: Hương vị đặc trưng 155
156
Một quầy bán đồ chay ở chợ
Ẩm thực chay
Khu vực xung quanh chùa Tòa Thánh
Tây Ninh
“Sẽ là rất thiếu
sót nếu bạn
chưa từng một
lần thưởng thức
ẩm thực chay
ở Tây Ninh khi
đến nơi đây”
Ẩm thực chay cũng dần
hình thành và trở thành
một trong những nét đặc
trưng của văn hoá Tây
Ninh, thu hút du khách.
Chương 2 - phần 2: Hương vị đặc trưng 157
158
Một chổ bán tàu hủ chiên bình dân gần chùa Tòa Thánh
Cơm chay thập cẩm
Thịt heo nhưng lại là chay
Tây Ninh được xem là cái
nôi của đạo Cao Đài, với
số lượng đông đảo tín đồ.
Cũng như các tôn giáo
khác, đạo Cao Đài Tây
Ninh hướng con người
đến với cái thiện, lánh xa
thói xấu. Và ăn chay là
một trong những điều lệ
cơ bản đối với tín đồ Cao
Đài. Người theo đạo, một
tháng phải giữ đủ 10 ngày
chay hoặc ăn chay trường.
Vì vậy, số người ăn chay
ở Tây Ninh có thể nói là
nhiều nhất cả nước.
Ở Tây Ninh, có thể bắt gặp
quán chay ở nhiều nơi, đặc
biệt là ở Hoà Thành- nơi
tập trung đông người dân
theo đạo Cao Đài. Số lượng
quán chay ở Tây Ninh rất
nhiều, từ bình dân đến
sang trọng và không quán
nào vắng khách. Những
món ăn chay rất đa dạng
từ bắt mắt cầu kì tới đơn
giản, những món ăn chay
được biến tấu đặc sắc từ
ý tưởng của những món
mặn.
Có những gia đình ở Tây
Ninh nổi tiếng về nghề nấu
món chay gia truyền. Có
những đám giỗ, đám cưới…
đãi toàn món chay, nhưng
vẫn “linh đình”, nhiều “món
ngon vật lạ”, vừa khéo, tạo
sự hấp dẫn và ngon miệng
cho thực khách.
Chương 2 - phần 2: Hương vị đặc trưng 159
160
Tiệm bán đồ chay gần chùa Tòa Thánh
Chương 2 - phần 2: Hương vị đặc trưng 161
162
Một chổ bán nem bưởi ở núi Bà Đen
Nem bưởi
Khu vực xung xóm lò nem phường Hiệp Ninh
Tây Ninh
“Độ giòn sần
sật của ruột
bưởi hòa quyện
cùng với hương
thơm của bưởi
nó lan tỏa trong
mọi giác quan”
Nếu như ở các tỉnh miền
Tây có chè bưởi, gỏi bưởi
thì ở Tây Ninh cũng không
kém phần đặc sắc với món
nem bưởi. Không biết có
mặt từ bao giờ nhưng nem
bưởi đã là một phần văn
hóa ẩm thực và trở thành
đặc sản của vùng đất này
từ hơn mấy chục năm nay.
Chương 2 - phần 2: Hương vị đặc trưng 163
Phần ruột trắng của bưởi được phơi khô
Giống nem chua, nem bưởi
cũng có màu hồng và đủ
vị chua cay mặn ngọt vô
cùng hấp dẫn.
Không biết có mặt từ bao
giờ nhưng nem bưởi đã
là một phần văn hóa ẩm
thực và trở thành đặc sản
của vùng đất này từ hơn
mấy chục năm nay. Thậm
chí có những gia đình tạo
được thu nhập kinh tế từ
nghề làm nem. Thú vị là
nem bưởi không phải làm
từ phần thịt mọng nước
chúng ta hay ăn mà lại chế
biến kì công từ phần vỏ.
“Nguyên liệu làm nên được món
này không phải là thịt nữa mà là
những quả bưởi. ”
Nguyên liệu chính: Vỏ
trắng của trái bưởi, lớp
cơm trắng bên trong được
bào thật mỏng, luộc chín
và xả nước cẩn thận cho
hết chất đắng. Cuối cùng
là ép khô nước rồi rang
trên chảo nóng cho thật
săn lại.
Hai thành phần phụ: là
nước ép khế và đu đủ bào
tuy là thành phần phụ
nhưng không thể thiếu
để làm ra chiếc nem bưởi
thơm ngon.
Vị chua của khế được xem
như chất men xúc tác tạo
nên hương vị đặc trưng
không lẫn vào đâu. Sau khi
ép lấy nước, nấu sôi thì
khuấy cùng vỏ bưởi, thêm
gia vị, đường, muối, tỏi...
vào để lửa riu riu cho đến
khi sệt lại. để món ăn thêm
phần thơm ngon.
Còn những sợi đu đủ bào
mỏng sẽ là thứ topping
tiếp thêm độ giòn khi trộn
cùng hỗn hợp phía trên.
164
Đu đủ bào sợi, phơi khô.
Khế ép lấy nước.
Chương 2 - phần 2: Hương vị đặc trưng 165
166
Nem bưởi phải ăn kèm rau răm và muối tiêu
Chương 2 - phần 2: Hương vị đặc trưng 167
168
Mắm chua
Khu vực Châu Thành
Tây Ninh
“Được chế biến
từ cá cơm hồ
Dầu Tiếng và tất
cả các nguyên
liệu thơm ngon
khác”
Nhắc đến mắm người ta
vẫn thường nghĩ nhiều về
miền Tây hoặc Huế. Thế
nhưng, ở Tây Ninh vẫn có
một món mắm mà hương
vị không thua kém bất cứ
đặc sản nào.
Chương 2 - phần 2: Hương vị đặc trưng 169
Mắm chua thịt luộc
Người ta bảo nhau mua
mắm chua thì chỉ ở Tây
Ninh mới chuẩn vị, mắm
chua Tây Ninh có hương vị
rất nồng, đậm thơm hương
vị từ cá cơm, tép.
Nghề làm mắm chua ở Tây
Ninh không chỉ góp phần
tạo ra nét ẩm thực độc đáo
cho địa phương, mà chính
nhờ nghề làm mắm này mà
nhiều bà con trong vùng
đã tìm được nghề sinh nhai
ổn định, nhiều hộ gia đình
còn vươn lên thoát nghèo
nhờ con mắm Tây Ninh.
170
Nguyên liệu và
cách làm:
Nguyên liệu sản xuất mắm
chua bằng cá rễ tre, cá con
(cá ruộng), và làm bằng cá
cơm đánh bắt ở hồ Dầu
Tiếng Tây Ninh, ngọt thịt,
mềm xương.
Muối phải là muối hột rang
giã nhuyễn, đường phải
là đường cát trắng, thính
cũng phải là thính nhà
làm vừa vàng vừa nhuyễn.
Thường người ta thêm chút
ớt vào để tăng hương vị.
Những con cá nhỏ, xương
mảnh, thịt mềm như cá
cơm, cá lòng tong, cá rễ
tre…được chọn lựa để làm
mắm. Sự kết hợp tinh tế giữ
muối hột, đường cát trắng,
thính…tạo nên món mắm
cá vô cùng vừa miệng. Sự
hấp dẫn của món mắm cá
còn quyến rũ người ta ở
mùi thơm của tỏi, tiêu cho
vào cá trước khi ủ.
Đợi tầm nửa tháng là món
cá đã hoàn toàn chín mùi.
Những con cá thân mềm
như không xương nhìn tuy
e ngại nhưng nếm thử đảm
bảo bạn không thể nào
quên. Tùy vào khẩu vị mà
bạn có thưởng thức mắm
bằng nhiều cách khác
nhau: dừng trực tiếp, pha
trộn thêm đường…
Chương 2 - phần 2: Hương vị đặc trưng 171
172
Bánh tráng mỏng cuốn ít thịt luộc và rau rồi chấm chấm chua
Chương 2 - phần 2: Hương vị đặc trưng 173
174
Chương IiI:
175
176
phần 1:
đúng Khoảnh khắc
Chương 3 - phần 1: Đúng khoảnh khắc 177
178
Trước Phật Mẫu một phần của Tòa Thánh
Chương 3 - phần 1: Đúng khoảnh khắc 179
180
Chương 3 - phần 1: Đúng khoảnh khắc 181
182
Nơi tổ chức hội Yến
Đại lễ
hội Yến Diêu Trì Cung
Tòa Thánh
Thành phố Tây Ninh
Rằm tháng 8 hằng năm
“Cả thành phố
Tây Ninh như
bừng lên trong
không khí rộn
ràng, rực rỡ.”
Lễ hội lớn nhất của Tây
Ninh. Mỗi năm vào rằm
tháng Tám, tại Tòa thánh
Tây Ninh. Cứ vào mùa
trung thu, không khí Tây
Ninh lại trở nên nhộn nhịp
hẳn vì đây là thời điểm
có lễ hội lớn nhất trong
năm của những tín đồ Cao
Đài: Đại lễ Hội Yến Diêu
Trì Cung. Lễ hội này gồm
phần lễ hai phần và phần
hội, trong đó phần lễ được
chú trọng hơn.
Chương 3 - phần 1: Đúng khoảnh khắc 183
Không phải ai cũng biết
đến lễ hội này của tín đồ
Cao Đài, nhưng nếu bạn
đến được Tây Ninh một
tuần trước ngày trung thu,
chắc chắn bạn sẽ cảm
nhận được không khí náo
nhiệt. Hội thánh cho sửa
sang lại mọi thứ từ con
đường, cây cảnh, chậu hoa.
Họ còn cho trang hoàng lại
các cổng lớn và dựng các
dãy nhà rạp xung quanh
Điện thờ Phật Mẫu.
Cái hay của một lễ hội
mang dấu ấn tôn giáo
là những tín đồ Cao Đài
thời gian này tự nguyện
về tòa thánh để giúp sức,
làm công quả. Theo những
người đạo Cao Đài, rằm
tháng tám là cơ hội để làm
những việc phúc đức nên
chẳng ai tính toán, so đo
góp công.
Phần lễ theo truyền thống
của đạo, cúng vào đêm 15
âm lịch, kéo dài từ chiều
đến mười hai giờ với nhiều
hoạt động như rước cộ
bông Đức Phật Mẫu và cửu
vị Tiên Nương, múa rồng
nhang, ngọc kỳ lân, quy,
phụng; đội múa phụng
và đội nhạc hoành tráng.
Trong đó, đoàn rước cộ
bông Đức Phật Mẫu được
diễn ra rất lớn, theo sau
là đội nhạc, đội trống, vũ
công và đội múa lân.
Đặc biệt, múa Rồng nhang
là một nét đặc trưng chỉ
có ở Tây Ninh. Con rồng
dài gần 20 mét được điều
khiển bởi 30 vũ công. Chỉ
cần đứng nhìn từ xa, bạn
đã có thể thấy một vùng
trời sáng rực. Khói nhang
nghi ngút chuyển động
liên tục làm những người
chứng kiến quanh đó cảm
nhận được uy lực và sự tôn
nghiêm của con vật linh
thiêng trong tín ngưỡng.
Con Rồng nhang sẽ chuyển
mình chầm chậm về hướng
Tòa thánh.
Rồng nhang (hay còn gọi là Long trong tứ linh)
184
Lân trong tứ linh
Quy và Phụng trong tứ linh
Chương 3 - phần 1: Đúng khoảnh khắc 185
186
Chương 3 - phần 1: Đúng khoảnh khắc 187
188
phần 2:
đẹp
Chương 3 - phần 2: Đẹp 189
190
Phơi nhang
Chương 3 - phần 2: Đẹp 191
192
Máy làm nhang
Làng nghề
làm nhang
Khu vực chùa Tòa Thánh
Tây Ninh
“Nhang phơi ph
đủ nắng có mùi
thơm, bảo quản
được lâu.”
Nén hương không biết tự
bao giờ đã ăn sâu vào tâm
thức của người Việt như
một nét văn hóa truyền
thống. Người ta tin rằng
khi đốt lên, khói hương sẽ
là sợi dây huyền ảo nối kết
giữa 2 thế giới hữu hình và
vô hình, giữa cuộc sống
thực tại và tâm linh. Các
làng làm nhang cổ truyền
vẫn miệt mài tiếp tục công
việc thiêng liêng của mình,
góp phần giữ gìn nét đẹp
văn hoá ấy.
Chương 3 - phần 2: Đẹp 193
194
Chương 3 - phần 2: Đẹp 195
Nhang trầm
Nhang thơm
“ Trong mỗi sản phẩm mà làng
nghề tạo ra, không chỉ sản phẩm
mà ở đó còn là giá trị văn hóa, và
cả cái tâm của người làm nghề gửi
gắm ở đó.”
200
Khi nói đến làng nghề
hương (nhang) có lẽ ai
cũng nghĩ ngay đến xứ
Huế mộng mơ, với vô vàn
những bó hương đủ sắc
màu đã tạo nên những bức
ảnh “thần thánh” nổi danh
trong cộng đồng quốc tế.
Thế nhưng ít ai biết được
rằng, làng nhang Hòa
Thành tọa lạc tại nơi thánh
địa của đạo Cao Đài tỉnh
Tây Ninh, nó đã phát triển
cùng với sự hình thành của
đạo giáo, nghề làm nhang
nơi đất Thánh đã có bề dày
lịch sử và nổi tiếng gần xa
ở miền Nam
Nguyên liệu chính để làm
nhang là lá gòn. Lá gòn sau
khi mua về, được phơi khô
rồi mang đi xay thành bột.
Bột lá gòn đem trộn với
nước và một lượng bột cho
mùi hương như quế, trầm…
sẽ ra hỗn hợp bột nhang.
Mùi hương của nhang
không nồng không đậm,
ngược lại rất nhẹ nhàng,
ẩn sâu.
Ngày nay, nghề làm nhang
mặc dù có sự hỗ trợ của
máy móc nhưng ở một số
công đoạn vẫn phải cần
đến đôi tay. Phơi nhang
nhìn thì dễ nhưng rất vất vả
vì phải thường xuyên theo
dõi, quan sát, phải canh
để trở mẻ nhang cho đều
nắng. Nhang phơi đủ nắng
có mùi thơm, bảo quản
được lâu. Còn nếu trời mưa
mà không thu gom kịp, bột
nhang sẽ bị rã, mẻ nhang
đó coi như bỏ. Mùa nắng
làm nhang thích lắm, mau
khô, cho màu đẹp. Dưới cái
nắng gắt, người làm nhang
phải luôn tay phơi và thu
gom nhang khô vào nhà,
để quá nắng thân nhang sẽ
bị cong, không đẹp.
Chương 3 - phần 2: Đẹp 201
202
Chương 3 - phần 2: Đẹp 203
204
GIàn phơi bánh tráng
Chương 3 - phần 2: Đẹp 205
206
Làng nghề
làm bánh tráng
Khu vực thị xã Trảng Bàng
Tây Ninh
“Ẩn chứa trong
nó là bao câu
chuyện thú vị
qua thời gian
cũng đầy thăng
trầm sự kiện.”
Để làm ra được một chiếc
bánh tráng phơi sương
ngon thì quan trọng nhất
là việc chọn nguyên liệu.
Gạo làm bánh phải là gạo
mới, gạo ngon và không
được pha trộn. Món bánh
tráng phơi sương được làm
từ bột gạo tẻ đặc biệt, qua
nhiều công đoạn đòi hỏi sự
công phu, cẩn thận
Chương 3 - phần 2: Đẹp 207
208
Công đoạn tráng bánh
Để có một chiếc bánh tráng phơi sương đầu tiên, cần ngâm
gạo, tầm 4 đến 6 tiếng đồng hồ. Sau đó mang gạo đã ngâm
vào xay cùng với nước, và tiếp tục lọc kĩ bột để loại những
tạp chất cho chiếc bánh tráng được trong suốt. Bột gạo xay
thành thứ nhuyễn được cho thêm ít muối để tạo vị mặn đặc
trưng và giúp bảo quản.
Công đoạn làm ra chiếc bánh:
Ngâm: Nước sẽ ngấm vào
hạt gạo, giúp quá trình xay
gạo sẽ dễ nghiền mịn, và
hiệu suất tinh bột thu được
sẽ cao. Thời gian ngâm 4
– 6 giờ tùy nhiệt độ ngâm,
nhiệt độ ngâm càng cào
thì càng rút ngắn thời gian
ngâm
Xay: Gạo được nghiền mịn
tạo thành bột mịn. Trong
quá trình xay, nước sẽ
được bổ sung vừa đủ cho
giai đoạn tráng bánh sau
này, thông thường tỉ lệ này
là 1:1
Lọc: Sau khi xay, dịch bột
có thể lẫn nhiều tạo chất,
điều này gây khó khăn
cho quá trình tráng bánh,
làm bề mặt bánh kém mịn
giảm giá trị cảm quan nên
dịch bột cần phải được lọc
kỹ trước khi bổ sung muối.
Bổ sung muối: Muối được
bổ sung một lượng nhỏ vào
bột bánh tráng có hai tác
dụng : Những ion Na+ của
muối sẽ giúp tinh bột bánh
tăng khả năng giữ nước,
việc giữ nước sẽ giúp
bánh tăng độ dẽo tránh bị
nứt gãy sau khi phơi khô.
Ngoài ra muối còn tạo vị
hơi mặn đặc trưng cho
bánh không dễ bị móc.
Tráng bánh: bánh được
tráng trên mặt vải, mặt
vải được căng thẳng trên
một nồi nước được nấu sôi.
Khi tráng bánh sẽ có hai
quá trình xảy ra cùng lúc.
Thứ nhất hạt tinh bột hút
nước, trương nở và hồ hóa,
do tính chất của tinh bột
gạo khi hồ hóa tinh bột sẽ
chuyển dần từ đục sang
trong. Thời gian gia nhiệt
càng lâu bánh sẽ tăng độ
trong và nhưng sẽ giảm
dần độ dai. Quá trình thứ
hai các sợi tinh bột tự do,
dưới tác dụng của nhiệt và
lực cơ học sẽ được định
hình lại theo dạng đan xen
với nhau theo dạng lưới tạo
cấu trúc màng của bánh
tráng.
Phơi: Bánh sau khi tráng
sẽ được khéo léo lấy ra
và trải lên giàn phơi.
Bánh được phơi trên giàn
khoảng giờ. Quá trình phơi
sẽ lấy bớt nước của bánh
giúp định hình mặt bánh
cứng lại. Quá trình phơi
còn giúp cho bánh không
dễ bị móc.
“Bánh ngon là phải là màu trắng
trong, có vị hơi mặn, dù khô nhưng
vẫn dai, dẻo, không có vị chua và
nhất định phải có hương thơm của
gạo và bột mỳ.”
Chương 3 - phần 2: Đẹp 209
210
Chương 3 - phần 2: Đẹp 211
212
Chương 3 - phần 2: Đẹp 213
214
Làng nghề
làm tre nứa
Khu vực Long Thành Bắc
Tây Ninh
“Một làng nghề
truyền đã tồn
tại ở nơi đây
hơn 40 năm”
Nếu ai đã từng đến xã
Long Thành Trung, huyện
Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh
có thể đều sẽ bắt gặp hình
ảnh ở hai bên đường những
khúc tre, lồ ô, mây… với
kích thước ngắn dài, to nhỏ
khác nhau. Đây chính là
nguyên liệu của làng nghề
tre nứa truyền thống vốn
đã tồn tại và phát triển gần
nửa thế kỷ qua trên mảnh
đất này.
Chương 3 - phần 2: Đẹp 215
216
Chương 3 - phần 2: Đẹp 217
“Sản phẩm được
tạo ra là tất cả
sự tinh tế, công
phu của người
thợ lành nghề.”
222
Chương 3 - phần 2: Đẹp 223
224
225
NHÀ XUÂT BẢN TRẺ
TRỤ SỞ CHÍNH
161B Lý Chính Thắng, Phường 7, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Tel: (84.028) 39316289 - 39316211 - 39317849
(84.028) 38437450
Mail: hopthubandoc@nxbtre.com.vn
Website: www.nxbtre.com.vn
Chịu trách nhiệm xuất bản:
Giảng viên. Nguyễn Thị Yến Phượng
Biên Tập - Thiết kế bìa - Trình bày:
Phạm Huỳnh Hải My
Photographer:
Phạm Huỳnh Hải My
Liên kết xuất bản:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
Nhà tài trợ:
TỈNH TÂY NINH
Khổ in: 20x28cm
227
228