13.06.2019 Views

Bộ đề thi thử 2019 môn Ngữ Văn - Từ các trường chuyên gồm 82 đề có lời giải chi tiết (cập nhật đến 13.6.2019)

https://app.box.com/s/4wg3a19ud9cxsaofwwqstxa0bkv81107

https://app.box.com/s/4wg3a19ud9cxsaofwwqstxa0bkv81107

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

B Ộ Đ Ề T H I T H Ử T H P T<br />

Q U Ố C G I A N Ă M 2 0 1 9<br />

vectorstock.com/22948427<br />

Ths Nguyễn Thanh Tú<br />

Tuyển tập<br />

<strong>Bộ</strong> <strong>đề</strong> <strong>thi</strong> <strong>thử</strong> <strong>2019</strong> <strong>môn</strong> <strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> - <strong>Từ</strong><br />

<strong>các</strong> <strong>trường</strong> <strong>chuyên</strong> <strong>gồm</strong> <strong>82</strong> <strong>đề</strong> <strong>có</strong> <strong>lời</strong><br />

<strong>giải</strong> <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> (<strong>cập</strong> <strong>nhật</strong> <strong>đến</strong> 13.6.<strong>2019</strong>)<br />

PDF VERSION | <strong>2019</strong> EDITION<br />

ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL<br />

TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM<br />

Tài liệu chuẩn tham khảo<br />

Phát triển kênh bởi<br />

Ths Nguyễn Thanh Tú<br />

Đơn vị tài trợ / phát hành / <strong>chi</strong>a sẻ học thuật :<br />

Nguyen Thanh Tu Group<br />

Hỗ trợ 24/7<br />

Fb www.facebook.com/HoaHocQuyNhon<br />

Mobi/Zalo 0905779594


TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH<br />

TỔ NGỮ VĂN<br />

(Đề <strong>thi</strong> <strong>có</strong> 1 trang)<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1<br />

NĂM HỌC 2018 - <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: <strong>Ngữ</strong> văn<br />

Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian<br />

phát <strong>đề</strong><br />

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)<br />

Đọc đoạn trích sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Trong rất nhiều tin tức, những câu chuyện tiêu cực đầy rẫy trên báo chí, mạng xã hội trong<br />

năm qua, trong đó nhiều tội ác đáng sợ, những vụ cướp của, giết người, những vụ hành hạ trẻ<br />

nhỏ … xuất phát từ những người <strong>có</strong> lòng dạ độc ác, bất lương, trong đó phần lớn là thanh niên,<br />

thì hành động quên mình, cứu người của Hoàng Đức Hải sẽ khiến người ta phần nào quên đi<br />

những tin tức đó và duy trì niềm tin về những điều tốt đẹp sẽ còn mãi trong đời thường.<br />

Chỉ <strong>các</strong>h đây 3 tháng, trên Dân chí đã <strong>có</strong> bài viết về một giám đốc doanh nghiệp trẻ,<br />

Nguyễn Bá Luân cũng đã tự huy động, tổ chức tàu bè cứu thoát tới 200 người dân bị nạn, trôi<br />

dạt trên biển ở Vạn Ninh – Khánh Hòa trong tâm cơn bão số 12. Nếu không <strong>có</strong> hành động kịp<br />

thời của anh Luân, đó thực sự là một thảm họa lớn về <strong>thi</strong>ên tai trong năm 2017. Tất nhiên, anh<br />

Luân cũng đã được Nhà nước, từ Chính phủ <strong>đến</strong> <strong>các</strong> cơ quan, đoàn thể địa phương khen thưởng,<br />

tôn vinh.<br />

Trước đó nữa, báo chí cũng đã từng đăng một bản tin cảm động về một thanh niên tên<br />

Trần Hữu Hiệp (Thạch Thành, Thanh Hóa) đã ra tay cứu thoát 5 người trong một vụ tai nạn<br />

đường thủy trên sông Soài Rạp (huyện Cần Giờ, TPHCM). Anh tử nạn do nhường áo phao của<br />

mình cho một thai phụ bị đuối nước, còn chính mình thì đuối sức và chìm trong dòng nước.<br />

Không dễ để kể hết những gương dũng cảm, cứu người trong thời gian gần đây và điều đó<br />

cũng cho thấy, ở ta, những người tốt như những thanh niên trên không phải là hiếm. Rõ ràng là<br />

họ <strong>đề</strong>u ý thức được rất rõ ràng những nguy hiểm rất lớn cho bản thân và thực tế, đã <strong>có</strong> nhiều<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

người mất mạng vì cứu người, nhưng đúng lúc nguy hiểm nhất thì họ dường như chỉ nghĩ <strong>đến</strong><br />

việc cứu người. Đó là những phút giây sinh tử không phải ai cũng làm được, đó thực sự là những<br />

hành động của những người hùng – những anh hùng trong đời thực.<br />

Đã <strong>có</strong> nhiều hình thức khen thưởng, vinh danh xứng đáng cho những người quên mình cứu<br />

người nói trên, nhưng cá nhân người viết bài này vẫn mong muốn <strong>có</strong> những <strong>các</strong>h thức vinh danh<br />

họ đặc biệt hơn nữa: Phong tặng danh hiệu anh hùng, hay tạc tượng, đặt tên cho những con<br />

đường … để người dân sẽ nhớ mãi, ghi lòng những hành động nghĩa hiệp, phi thường của họ.<br />

( Trích Những anh hùng trong đời thực – Mạnh Quân, báo Dân chí, 12/02/2018)


Câu 1: Nhận biết<br />

Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ chính của văn bản<br />

Câu 2: Nhận biết<br />

Theo tác giả, trong hoàn cảnh xã hội hiện nay, hành động quên mình cứu người của Hoàng Đức<br />

Hải <strong>có</strong> ý nghĩa gì?<br />

Câu 3: Thông hiểu<br />

Tại sao tác giả khẳng định những người như Hoàng Đức Hải, Nguyễn Bá Luân, Trần Hữu Hiệp<br />

là những anh hùng trong đời thực?<br />

Câu 4: Thông hiểu<br />

Anh / chị <strong>có</strong> đồng tình với ý kiến: Phong tặng danh hiệu anh hùng, hay tạc tượng, đặt tên cho<br />

những con đường … để người dân sẽ nhớ mãi, ghi lòng những hành động nghĩa hiệp, phi thường<br />

của họ. Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)<br />

Câu 1: (2.0 điểm) Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình<br />

bày quan niệm về người anh hùng trong thời đại ngày nay.<br />

Câu 2: (5.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Về bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng, <strong>có</strong> ý kiến cho rằng: “Bài thơ Tây Tiến <strong>có</strong> hai đặc<br />

điểm nổi bật: cảm hứng lãng mạn và tính chất bi tráng”. Qua sự cảm nhận đoạn thơ sau, anh/ chị<br />

hãy bình luận ý kiến trên:<br />

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc<br />

Quân xanh màu là dữ oai hùm<br />

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.<br />

Rải rác biên cương mồ viễn xứ<br />

Chiến <strong>trường</strong> đi chẳng tiếc đời xanh<br />

Áo bào thay <strong>chi</strong>ếu anh về đất<br />

Sông Mã gầm lên khúc độc hành.<br />

(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, SGK <strong>Ngữ</strong> văn 12, tập 1)


HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN VÀ LỜI GIẢI CHI TIẾT<br />

PHẦN<br />

NỘI DUNG<br />

I. ĐỌC HIỂU Câu 1:<br />

* Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ đã học<br />

* Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ báo chí.<br />

Câu 2:<br />

* Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn văn<br />

* Cách <strong>giải</strong>:<br />

Theo tác giả, trong hoàn cảnh xã hội hiện nay, hành động quên mình cứ người<br />

của Hoàng Đức Hải sẽ khiến người ta phần nào quên đi những tin tức đó<br />

(những tin tức không hay, những chuyện tiêu cực đầy rẫn trên báo chí, mạng<br />

xã hội) và duy trì niềm tin về những điều tốt đẹp sẽ còn mãi trong đời thường.<br />

Câu 3:<br />

* Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong><br />

* Cách <strong>giải</strong>:<br />

Họ là những người anh hùng trong đời thực vì: trong đời sống thường những<br />

người như họ không hiếm gặp. Họ là những con người tốt bụng, dũng cảm<br />

cứu người mà không màng <strong>đến</strong> sự nguy hiểm của bản thân. Rõ ràng là họ <strong>đề</strong>u<br />

ý thức được những nguy hiểm cho bản thân mình và thực tế đã <strong>có</strong> nhiều người<br />

mất mạng vì cứu người, nhưng đúng lúc nguy hiểm nhất thì họ dường như chỉ<br />

nghĩ <strong>đến</strong> việc cứu người.<br />

Câu 4:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

* Phương pháp: Phân tích, lí <strong>giải</strong><br />

* Cách <strong>giải</strong>:<br />

Học sinh <strong>có</strong> thể đồng ý hoặc không đồng ý với quan điểm của tác giả nhưng<br />

lập luận phải chặt chẽ, thuyết phục<br />

- Đồng ý: Họ là những người anh hùng, <strong>có</strong> những hành động nghĩa hiệp nhiều<br />

khi hi sinh cả tính mạng để cứu người bị nạn. Hành động đó xuất phát từ lòng<br />

tốt, như vậy để bày tỏ lòng biết ơn, Nhà nước cần <strong>có</strong> những hình thức khen<br />

thưởng, vinh doanh họ một <strong>các</strong>h xứng đáng bằng những danh hiệu <strong>có</strong> giá trị


tinh thần bền vũng. Phong tặng danh hiệu anh hùng, tạc tượng, đặt tên cho<br />

những con đường. Việc vinh danh như vậy còn <strong>có</strong> tác dụng giáo dục, nêu<br />

gương tốt cho mọi người.<br />

- Không đồng ý: Phong tặng anh hùng, tạc tượng, đặt tên cho những con<br />

đường là <strong>các</strong>h vinh danh đặc biệt, <strong>có</strong> ý nghĩa lớn lao với Nhà nước và nhân<br />

dân dành cho những người anh hùng <strong>có</strong> sự ảnh hưởng rộng lớn, <strong>có</strong> cống hiến<br />

vĩ đại cho cộng đồng, dân tộc. Việc khen thưởng, vinh danh những tấm gương<br />

anh hùng trong đời thực là một việc nên làm nhưng chúng ta cần chọn hình<br />

thức phù hợp<br />

- Vừa đồng tình vừa không đồng tình: kết hợp cả hai ý kiến trên.<br />

II. LÀM VĂN Câu 1:<br />

* Phương pháp: Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị<br />

luận (bàn luận, so sánh, tổng hợp,…)<br />

* Cách <strong>giải</strong>:<br />

a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn: Thí sinh <strong>có</strong> thể trình bày đoạn văn<br />

theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau.<br />

b. Xác định vấn <strong>đề</strong> nghị luận: Người anh hùng trong thời đại ngày nay.<br />

c. Triển khai vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận: Vận dụng kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và<br />

dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động.<br />

- Mở bài: giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận<br />

- Thân bài: <strong>có</strong> thể triển khai một số nội dung như:<br />

+ Giải thích: Anh hùng là người <strong>có</strong> những hành động phi thường, phẩm chất<br />

cao đẹp, <strong>có</strong> đóng góp lớn cho cộng đồng.<br />

+ Biểu hiện của anh dùng thời nay: Quan niệm về anh hùng được mở rộng<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

. Anh hùng trong <strong>chi</strong>ến đấu: Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, <strong>các</strong> chú bộ đội,<br />

<strong>các</strong> chú công an… ngày đêm bảo vệ sự bình yên cho nhân dân.<br />

. Anh hùng trong lao động:<br />

Lao động sản xuất trực tiếp trong nông nghiệp, công nghiệp<br />

Lao động trí tuệ trong <strong>các</strong> ngành khoa học<br />

. Anh hùng tong đời thường: Những người dân thường nhưng <strong>có</strong> những đóng<br />

góp lớn <strong>có</strong> nhưng hành động dũng cảm cứu người.


Họ tuy khác nhau về công việc, địa vị xã hội, nghề nghiệp, lứu tuổi nhưng <strong>đề</strong>u<br />

<strong>có</strong> những đóng góp lớn cho cộng đồng, dân tộc và được Nhà nước và xã hội<br />

tôn vinh.<br />

+ Mở rộng: Tuy nhiên trong xã hội hiện nay còn một bộ phận không nhỏ sống<br />

<strong>thi</strong>ếu trách nhiệm, thờ ơ, vô cảm với những vấn <strong>đề</strong> chung của cộng đồng,<br />

những người như vậy đáng bị lên án.<br />

+ Bài học nhận thức: Bản thân mỗi người cần tích cực tu dưỡng nhân <strong>các</strong>h, <strong>có</strong><br />

những việc làm <strong>thi</strong>ết thực cho gia đình và xã hội. Bắt đầu từ những việc nhỏ<br />

nhất để chúng ta trở thành anh hùng trong chính những người thân yêu.<br />

d. Sáng tạo: Có <strong>các</strong>h diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về<br />

vấn <strong>đề</strong> nghị luận.<br />

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc.<br />

Câu 2:<br />

* Phương pháp:<br />

- Phân tích (Phân tích <strong>đề</strong> để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).<br />

- Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập<br />

một văn bản nghị luận văn học.<br />

* Cách <strong>giải</strong>:<br />

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: Có đủ <strong>các</strong> phần, trong đó phần<br />

Mở bài nêu được vấn <strong>đề</strong>, Thân bài triển khai được vấn <strong>đề</strong>, Kết bài khái quát<br />

được vấn <strong>đề</strong>.<br />

b. Xác định đúng vấn <strong>đề</strong> nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp nội dung và nghệ<br />

thuật của đoạn thơ trong Tây Tiến của Quang Dũng – những hoài niệm về<br />

đồng đội của nhà thơ, chân dung người lính Tây Tiến với vẻ đẹp vừa lãng<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

mạn vừa bi tráng. <strong>Từ</strong> đó bình luận về cảm hứng lãng mạn và tính chất bi<br />

tráng trong đoạn thơ.<br />

c. Triển khai vấn <strong>đề</strong> nghị luận thành <strong>các</strong> luận điểm: vận dụng tốt <strong>các</strong> thao<br />

tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng Trên cơ sở những hiểu<br />

biết về tác giả, tác phẩm cũng như <strong>các</strong>h hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần<br />

bi tráng, thí sinh <strong>có</strong> thể triển khai theo nhiều <strong>các</strong>h nhưng phải bám sát vấn <strong>đề</strong><br />

nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau.<br />

* Giới <strong>thi</strong>ệu khái quát tác giả Quang Dũng, tác phẩm Tây Tiến, đoạn thơ


và trích dẫn ý kiến về bài thơ Tây Tiến.<br />

- Về tác giả: Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và<br />

soạn nhạc. Nhưng Quang Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng<br />

khoáng, hồn hậu và tài hoa.<br />

- Về tác phẩm: Tây Tiến (in trong tập Mây đầu ô, 1986), tiêu biểu cho đời thơ<br />

Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong <strong>các</strong>h nghệ thuật của nhà thơ. Tây tiến<br />

còn là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất viết về người lính Cách mạng<br />

Việt Nam thời kì kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp.<br />

Tây Tiến ra đời cuối năm 1948 tại Phù Lưu Chanh – Hà Đông, khi Quang<br />

Dũng đã rời xa đơn vị Tây Tiến. Lúc đầu, bài thơ <strong>có</strong> tên Nhớ Tây Tiến, sau<br />

được đổi thành Tây Tiến. Cảm xúc chủ đạo của bài Tây Tiến là nỗi nhớ …<br />

- Về đoạn thơ: “Bài thơ Tây Tiến <strong>có</strong> hai đặc điểm nổi bật: cảm hứng lãng<br />

mạn và chất bi tráng”, biểu hiện đậm nét trong đoạn thơ khắc tạc bức tượng<br />

đài bất tử về người lính Tây Tiến anh hùng:<br />

* Giải thích: cảm hứng lãng mạn và tính chất bi tráng.<br />

- Cảm hứng lãng mạn trong văn học là cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy<br />

cảm xúc, hướng về lý tưởng, thích đắm mình vào thế giới phi thường, bí hiểm<br />

và những vể đẹp xa lạ. Cảm hứng lãng mạn thường <strong>đề</strong> cao những cảm nhận<br />

chủ quan, phát huy cao độ sức mạnh của trí tưởng tượng, liên tưởng. Bút pháp<br />

lãng mạn thường tìm <strong>đến</strong> <strong>các</strong>h diễn đạt khoa trương, phóng đại, sử dụng nhiều<br />

yếu tố cường điệu, thủ pháp đối lập, tương phản để tô đậm cái khác thường,<br />

gây ấn tượng mạnh mẽ. Với cảm hứng lãng mạn, không chỉ <strong>có</strong> vẻ hào hùng<br />

bay bổng hay cái cao cả mà nỗi đau, cái buồn, nỗi cô đơn, cảnh <strong>chi</strong>a li, cái<br />

chết… cũng là phạm trù thẩm mĩ.<br />

- Trong Tây Tiến, cảm hứng lãng mạn gắn liền với tinh thần bi tráng: vừa gợi<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

những buồn đau, mất mát, bi thương vừa hào hùng, mạnh mẽ - bi mà không<br />

lụy. Cái bi được thể hiện bằng giọng điệu, âm hưởng tráng lệ, hào hùng.<br />

* Cảm nhận vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ – gắn liền với<br />

cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng.<br />

1) Cảm nhận đoạn thơ:<br />

Tây Tiến là dòng hồi ức về đồng đội của nhà thơ. Trên nền <strong>thi</strong>ên nhiên núi<br />

rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội mà thơ mộng, Quang Dũng đã khắc tạc một<br />

bức tượng đài sừng sững về người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn và tinh


thần bi tráng.<br />

- Hình tượng người lính Tây Tiến lãng mạn và bi tráng qua dáng vẻ,<br />

ngoại hình: Tác giả không miêu tả cụ thể mà bằng bút pháp lãng mạn đã<br />

khái quát chân dung của cả một binh đoàn lì dị, khác thường.<br />

+ Hai câu thơ “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc/ Quân xanh màu lá dữ oai<br />

hùm” là <strong>lời</strong> giới <strong>thi</strong>ệu độc đáo, một lối định nghĩa đầy tự hào về lính Tây<br />

Tiến:<br />

. đoàn binh không mọc tóc<br />

. quân xanh màu lá<br />

. dữ oai hùm<br />

+ Hai câu thơ gợi tả dáng vẻ mà cho ta hiểu về cuộc sống <strong>chi</strong>ến đấu gian khổ<br />

của đoàn binh Tây Tiến. Quang Dũng không thể né tránh sự thật nhưng nhà<br />

thơ đã lãng mạn hóa hiện thực.<br />

Bút pháp tương phản, <strong>các</strong>h nói trẻ trung, ngang tàng đậm chất lính của thơ<br />

Quang Dũng đã tạo ấn tượng khác lạ. Người lính Tây Tiến ốm mà không yếu.<br />

Bề ngoài tiều tụy nhuốm chút phong sương nhưng vẫn toát lên vẻ oai phong<br />

lẫm liệt, ẩn chứa một sức mạnh tinh thần lớn lao.<br />

- Hình tượng người linh Tây Tiến lãng mạn và bi tráng qua đời sống tâm hồn/<br />

thế giới nội tâm:<br />

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới<br />

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm<br />

+ Vẻ đẹp hào hùng của người lính Tây Tiến:<br />

. Mắt trừng: sự dồn nén cảm xúc căm thù biểu hiện qua ánh mắt bừng bừng<br />

lửa giận. Chữ trừng vừa gợi hình vừa gợi cảm, dữ dội và mạnh mẽ, gắn liền<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

với chất hùng tráng của hình tượng người lính Tây Tiến.<br />

. gửi mộng qua biên giới: giấc mộng <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong>, mộng diệt thù lập công của<br />

người anh hùng thời loạn.<br />

+ Vẻ đẹp hào hoa với tâm hồn lãng mạn, mộng mơ của lính Tây Tiến.<br />

. Đêm mơ Hà Nội...<br />

. dáng kiều thơm.<br />

Ở nơi biên cương viễn xứ, niềm thương nhớ hằng đêm vẫn hướng về HN, về<br />

một dáng kiều thơm. Ẩn bên trong vẻ ngoài bệnh tật, ốm đau và vẻ dữ dằn là


tâm hồn vô cùng lãng mạn, bay bổng. Thế gới tâm hồn phong phú, giàu tình<br />

cảm khiến hình ảnh người lính trở nên thật hơn, đẹp hơn, con người hơn, rất<br />

đỗi đời thường, gần gũi. Cảm hứng anh hùng kết hợp với bút pháp lãng mạn,<br />

sự tương phản đối lập trong ngôn từ và hình ảnh thơ (mắt trừng >< mơ Hà<br />

Nội dáng kiều thơm) làm nổi bật vẻ đẹp của những người anh hùng mơ mộng.<br />

- Hình tượng người kính Tây Tiến lãng mạn và bi tráng qua tư thế lên<br />

đường vì lí tưởng:<br />

Rải rác biên cương mồ viễn xứ<br />

Chiến <strong>trường</strong> đi chẳng tiếc đời xanh<br />

+ Những nấm mồ nằm rải rác dọc biên giới phản ánh hiện thực khốc liệt, gợi<br />

nỗi bùi ngùi thương cảm. Tuy nhiên, cau thơ bi mà không lụy. Nhữn từ HV<br />

trang trọng, <strong>thi</strong>êng liêng biên cương, viễn xứ đã biến những nấm mồ hoang<br />

lạnh thành mộ chí tôn nghiêm vĩnh hằng, khiến câu thơ mang âm hưởng bi<br />

hùng của những vần thơ biên tái xưa.<br />

+ Câu thơ tiếp theo khẳng định khí phách của tuổi trẻ một thời, tôn len vẻ đẹp<br />

anh hùng, át đi cảm giác bi thương khi nói về cái chết: Chiến <strong>trường</strong>... đời<br />

xanh. Hai chữ chẳng tiếc thể hiện sự dứt khoát, tinh thần hoàn toàn tự nguyện,<br />

thanh thản khi hiến dâng tuổi trẻ, quãng thời gian đẹp nhất cho Tổ quốc.<br />

=> Vẻ đẹp chói ngời lí tưởng cao cả, coi cái chết là sự hiến dâng đem lại tính<br />

chất bi tráng cho đoạn thơ, biến những nấm mồ nằm rải rác nơi biên viễn trở<br />

thành đài tưởng niệm sừng sững ghi danh người lính Tây Tiến anh hùng.<br />

- Hình ảnh người lính Tây Tiến lãng mạn và bi tráng qua sựu hi sinh lặng<br />

thầm mà cao cả:<br />

Áo bào thay <strong>chi</strong>ến anh về đất<br />

Sông Mã gầm lên khúc độc hành<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

+ Người lính Tây Tiến hi sinh nơi núi rừng miền Tây không <strong>có</strong> cả manh <strong>chi</strong>ếu<br />

bọc thân, chỉ <strong>có</strong> tấm áo vải bạc màu sờn rách vì nắng gió, thấm mồ hôi và<br />

thấm cả máu, giừ bao bọc hình hài, đưa anh về vời đất mẹ.<br />

+ Tuy nhiên, câu thơ Quang Dũng không dừng ở tả thực mà tràn đầy cảm<br />

hứng bi tráng. Qua cái nhìn của nhà thơ, người lính hi sinh như được bọc<br />

trong tấm áo bào sang trọng. Chiếc áo bào <strong>chi</strong>ến cuộc đưa tiễn bi thương trở<br />

thành trang nghiêm cổ kính, tôn vinh sự hy sinh cao cả. Những người <strong>chi</strong>ến sĩ<br />

Tây Tiến không chết đi mà về với đất, hóa thành sông núi quê hương.


=> Nói về cái chết nhưng lại bất tử hóa người lính. Nói về sự bi thương nhưng<br />

hình ảnh thơ thật hùng tráng: Sông Mã gầm lên khúc độc hành. Sông Mã đại<br />

diện cho giang sơn sông núi, tiễn đưa người <strong>chi</strong>ến sĩ vào cõi bất tử. Lần thứ<br />

hai tỏng bài thơ, Quang Dũng đã dùng chữ gầm nhân hóa dòng sông, vừa bộc<br />

lộ cảm xúc mãnh liệt, vừa tạo không khí bi hùng, làm toát lên hào khí 1 thời<br />

Tây Tiến.<br />

2) Đánh giá khái quát:<br />

Tám câu thơ đã làm nổi bật phong <strong>các</strong>h nghệ thuật Quang Dũng: phóng<br />

khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. Âm hưởng cổ kính và trang trọng từ<br />

những câu thơ thất ngôn, những từ Hán Việt được sử dụng đắc địa và hình ảnh<br />

<strong>chi</strong>ếc áo bào; giọng thơ đầy hào khí pha chút ngang tàng ngạo nghễ, phong<br />

sương; những biện pháp tu từ nói giảm nói tránh anh về đất hay nhân hóa<br />

Sông Mã gầm lên khúc độc hành, ngôn ngữ thấm đẫm chất văn chương của<br />

những chàng trao Hà thành lãng mạn (gửi mộng, dáng kiều thơm, đời<br />

xanh,…) đã đem <strong>đến</strong> cho đoạn thơ một vẻ đẹp đặc biệt, góp phần khắc hoạn<br />

thành công hình tượng người lính Tây Tiến vô cùng độc đáo: “tiều tụy mà lẫm<br />

liệt, lam lũ mà hào hùng, dữ dẵn mà đa cảm và đầy thơ mộng” (GS.Nguyễn<br />

Đăng Mạnh)<br />

* Bình luận ý kiến:<br />

- Đoạn thơ phảng phất phong thái anh hùng, trượng phu của con người Quang<br />

Dũng. Bức tượng đài người lính Tây Tiến được khắc tạc bằng bút pháp tương<br />

phản, vừa hiện thực vừa lãng mạn, từng đường nét như được khắc đậm bằng<br />

những ngôn từ, hình ảnh đầy ấn tượng, làm nên vẻ đẹp riêng của hình tượng<br />

người lính Tây Tiến, thật khác lạ so với những bài thơ về người lính Cách<br />

mạng cùng thời.<br />

- Bằng sự kết hợp bút pháp hiện thực và cảm hứng lãng mạn, Quang Dũng đã<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

khắc tạc bức tượng đài người lính Cách mạng vừa chân thực với những nét<br />

độc đáo của lính Tây Tiến, vừa <strong>có</strong> sức khái quát, tiêu biểu cho vẻ đẹp và sức<br />

mạnh của dân tộc trong thời đại gian khổ mà hào hùng. Tám câu thơ mà nói<br />

đủ diện mạo, tâm hồn, khí hách, thái độ trước cái chết và vẻ tự hào rất Hà<br />

Thành của người lính Tây Tiến. Đó là bức tượng đài được kết tinh từ âm<br />

hưởng bi tráng của cuộc kháng <strong>chi</strong>ến, được khắc tạc bằng tình yêu thương gắn<br />

bó, niềm trân trọng tự hào và cảm hứng ngợi ca của Quang Dũng đối với đồng<br />

đội, với cuộc kháng <strong>chi</strong>ến gian khổ của cái thời mơ mộng, lãng mạn và hào


hùng một đi không trở lại.<br />

d. Sáng tạo: Có <strong>các</strong>h diễn đạt sáng tạo, thể hiện những suy nghĩ sâu sắc mới<br />

mẻ về vấn <strong>đề</strong> nghị luận.<br />

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH<br />

TỔ NGỮ VĂN<br />

ĐỀ THI ĐỊNH KÌ LẦN 2 NĂM HỌC 2018 – <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: <strong>Ngữ</strong> văn 12<br />

Thời gian: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I. ĐỌC HIỂU<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Quán hàng phù thủy<br />

Một phù thủy<br />

Mở quán hàng nho nhỏ<br />

“Mời vào đây<br />

Ai muốn mua gì cũng <strong>có</strong>!”<br />

Tôi là khách đầu tiên<br />

<strong>Từ</strong> bên trong<br />

Phù thủy ló ra nhìn:<br />

“Anh muốn gì? ”<br />

“Tôi muốn mua tình yêu,<br />

Mua hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn... ”<br />

“Hàng chúng tôi chỉ bán cây non<br />

Còn quả chín, anh phải trồng. Không bán!”<br />

(Thái Bá Tân dịch)<br />

Câu 1: Nhận biết<br />

<strong>Văn</strong> bản trên thuộc phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ nào?<br />

Câu 2: Nhận biết<br />

Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong văn bản trên.<br />

Câu 3: Thông hiểu<br />

Giải thích tại sao: tình yêu, hạnh phúc, bình yên, tình bạn lại phải trồng, không bán?<br />

Câu 4: Thông hiểu<br />

Bài học nhận được từ văn bản này là gì?<br />

II. LÀM VĂN<br />

Câu 1: Vận dụng cao<br />

Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về triết lí nhân sinh được gửi gắm trong văn bản ở phần Đọc hiểu.<br />

Câu 2: Vận dụng cao<br />

Nhận xét về hình tượng sông Đà trong <strong>thi</strong>ên tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân <strong>có</strong> ý kiến cho<br />

rằng: “Con sông Đà mang vẻ đẹp hung bạo”. Ý kiến khác lại cho rằng: “Sông Đà hấp dẫn người đọc bởi vẻ đẹp<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


trữ tình”.<br />

Bằng cảm nhận về hình tượng sông Đà, hãy trình bày suy nghĩ của anh/chị về <strong>các</strong> ý kiến trên.<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Phần/ Câu<br />

I<br />

ĐỌC HIỂU<br />

Nội dung<br />

1 Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ đã học: nghệ thuật, sinh hoạt,...<br />

Cách <strong>giải</strong>: Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ: nghệ thuật.<br />

2 Phương pháp: căn cứ biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Hình ảnh ẩn dụ: cây non, quả chín ,<br />

- Hình ảnh cây non được hiểu là những hạt mầm mà ta gieo vào cuộc sống, là sự khởi đầu, là<br />

nền tảng đầu tiên của cuộc sống.<br />

- Hình ảnh quả chín là những kết quả mà ta đạt được, là thành công, là những điều tốt đẹp mà<br />

ta thu được từ cuộc sống. Trong văn bản, quả chín chính là tình yêu, hạnh phúc, bình yên, tình<br />

bạn, những giá trị tinh thần mà con người luôn khao khát.<br />

3 Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Vì:<br />

- Tình yêu, hạnh phúc, bình yên, tình bạn là những giá trị thuộc lĩnh vực tinh thần và đó là<br />

những giá trị tinh thần cao quý, vừa gần gũi, tha <strong>thi</strong>ết vừa là thứ con người luôn khao khát mơ<br />

ước.<br />

Nó là kết quả của tình cảm chân thành, <strong>thi</strong>ết tha không vụ lợi, là sự nỗ lực tự tìm kiếm, vun<br />

đắp, nuôi dưỡng của chính bản thân mình, nó là thức quả hái từ chính cây non chúng ta trồng<br />

chứ không thể mua bởi bất cứ tiền bạc, sức mạnh nào.<br />

4 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Học sinh tự rút bài học cho riêng mình, <strong>có</strong> thể là:<br />

II<br />

- Trên đời <strong>có</strong> những thứ không <strong>có</strong> tiền bạc, sức mạnh nào, quyền lực nào <strong>có</strong> thể mua nổi.<br />

- Trong cuộc sống, con người luôn phải <strong>có</strong> khát vọng hướng tới những giá trị cao đẹp.<br />

Phải chính bàn tay ta xây đắp, tạo dựng tình yêu, hạnh phúc, bình yêu, tình bạn là một quá<br />

trình lâu dài, không <strong>có</strong> sẵn cho nên không được nản lòng, phải <strong>có</strong> ý chí, nghị lực. Hơn thế phải<br />

<strong>có</strong> tình cảm chân thành, không vụ lợi, phải <strong>có</strong> phương hướng hành động đúng đắn.<br />

LÀM VĂN<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

1 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Yêu cầu chung:<br />

- Thí sinh <strong>có</strong> thể trình bày theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau, nhưng phải đủ số chữ theo yêu cầu.<br />

- Không mắc <strong>các</strong> lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.<br />

* Yêu cầu cụ thể


- Giới <strong>thi</strong>ệu chung.<br />

- Phân tích:<br />

+ Tình yêu, hạnh phúc, bình yên, tình bạn là quả chín mà quán hàng phù thủy quyền năng<br />

từng tuyên bố “ai mua gì cũng <strong>có</strong>” lại không bán và còn khẳng định “phải trồng”. <strong>Từ</strong> một câu<br />

chuyện tưởng như vô lí trong Quán hàng phù thủy tác giả đã nêu lên một bài học sâu sắc về<br />

cuộc đời và con người: trên đời <strong>có</strong> những thứ mà không <strong>có</strong> tiền bạc, sức mạnh nào mua được<br />

mà phải tự tay tìm kiếm, vun đắp mới <strong>có</strong> được. Cây non <strong>có</strong> thể là kết quả chín là do sự vun<br />

trồng, chăm sóc của chính mình.<br />

- Triết lí nhân sinh được gửi gắm trong văn bản chính là: tình yêu, hạnh phúc, bình yên, tình<br />

bạn và muôn vàn mơ ước khác <strong>đề</strong>u do chính con người làm ra. Muốn <strong>có</strong> những giá trị tinh<br />

thần to lớn đó cần phải <strong>có</strong> thời gian, công sức, phải xuất phát từ tình cảm chân thành, không<br />

vụ lợi, toan tính.<br />

- Quá trình tìm kiếm, tạo dựng tình yêu, hạnh phúc ... là một quá trình lâu dài, không <strong>có</strong> sẵn<br />

nên cần <strong>có</strong> ý chí, nghị lực. Hạnh phúc không phải ở ngày gặt hái mà nằm ngay trong quá trình<br />

vun đắp, giữ gìn, vượt quá khó khăn, gian nan, <strong>thử</strong> thách.<br />

2 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu chung:<br />

- Đảm bảo đủ <strong>các</strong> phần trong một bài văn.<br />

- Không mắc <strong>các</strong> lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.<br />

- Các luận điểm triển khai theo trình tự hợp lí, <strong>có</strong> sự liên kết chặt chẽ, sử dụng linh hoạt <strong>các</strong><br />

thao tác lập luận; biết kết hợp giữa lí lẽ với đưa ra dẫn chứng.<br />

* Yêu cầu cụ thể<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung: về tác giả, tác phẩm, trích dẫn ý kiến.<br />

2. Phân tích, chứng minh vấn <strong>đề</strong><br />

2.1. Giải thích nhận định<br />

- Ý kiến thứ nhất: sông Đà mang vẻ đẹp hung bạo là nhìn nhận con sông ở vẻ đẹp hung vĩ, dữ<br />

dội.<br />

- Ý kiến thứ hai: sông Đà mang vẻ đẹp trữ tình là nhìn nhận con sông ở góc độ mơ mộng, lãng<br />

mạn.<br />

=> Bởi vì, con sông Đà không chỉ được nhìn bằng đôi mắt thẩm mĩ của một nhà nghệ sĩ mà<br />

con bằng ngòi bút của một nhà văn tài hoa Nguyễn Tuân - con sông Đà đã trở nên một sinh thể<br />

sống động, một nhân vật đầy sức sống và <strong>có</strong> tính <strong>các</strong>h chứ không phải là một <strong>thi</strong>ên nhiên vô<br />

tri, vô giác. Qua <strong>các</strong>h mô tả đặc sắc của Nguyễn Tuân, con sông Đà <strong>có</strong> hai nét tính <strong>các</strong>h tưởng<br />

như đối lập nhau: hùng vì, hung bạo, dữ dằn, vừa trữ tình, thơ mộng và rất gợi cảm.<br />

2.2. Cảm nhận về hình tượng con sông Đà.<br />

a. Vẻ đẹp dữ dội, hung vĩ:<br />

Sự hung bạo thể hiện ở cảnh đá bờ sông dựng vách thành: 1)1 11<br />

- Hình ảnh “mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới <strong>có</strong> mặt trời” đã gợi ra được độ cao và diễn<br />

tả được cái lạnh lẽo, âm u của khúc sông.<br />

- Hình ảnh so sánh “vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu” đã diễn tả sự nhỏ<br />

hẹp của dòng chảy gợi ra lưu tốc rất lớn nhất là vào mùa nước lũ với bao nhiêu nguy hiểm rình<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


ập.<br />

- Bằng liên tưởng độc đáo, Nguyễn Tuân đã tiếp tục khắc sâu ấn tượng về độ cao của những<br />

vách đá, sự lạnh lẽo, u tối của đoạn sông và sự nhỏ hẹp của dòng chảy “ngồi trong khoang đò<br />

qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà<br />

ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.<br />

Sự hung bạo thể hiện ở ghềnh đá “quãng mặt ghềnh Hát Loóng”<br />

- Nhân hóa con sông như một kẻ <strong>chuyên</strong> đi đòi nợ thuê: dữ dằn, gắt gao, tàn bạo.<br />

- Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc (nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió) được hỗ trợ bởi những<br />

thanh trắc liên tiếp đã tạo nên âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương, dồn dập như vừa xô<br />

đẩy, vừa họp sức của sóng, gió và đá khiến cho cả ghềnh sông như sôi lên, cuộn chảy dữ dằn,<br />

tạo nên một mối đe dọa thực sự đối với bất kì người lái đò nào “quãng này mà khinh suất tay<br />

lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra”.<br />

Sự hung bạo thể hiện ở những “cái hút nước” chết người:<br />

Sự khủng khiếp tàn độc.<br />

+ Được tái hiện từ <strong>các</strong> góc nhìn khác nhau: từ trên nhìn xuống mặt nước sông “giống như cái<br />

giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu”, từ dưới lòng sông nhìn ngược lên<br />

“thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày, khối pha lê<br />

xanh<br />

như sắp vỡ tan ụp vào...”<br />

+ Được cảm nhận từ <strong>các</strong> vị thế trải nghiệm khác nhau:<br />

> Vị thế của người quay phim “ngồi vào một cái thuyền thúng tròn vành rồi cho cả thuyền cả<br />

mình cả máy quay xuống đáy cái hút sông Đà...”<br />

> Vị thế của người xem phim “thấy mình đang lấy gân ngồi giữ chặt ghế như ghì lấy mép một<br />

<strong>chi</strong>ếc lá rừng bị vứt vào một cái cốc pha lê nước khổng lồ vừa rút lên cái gậy đánh phèn... ”<br />

+ Được cảm nhận bằng <strong>các</strong> giác quan khác nhau: thị giác là những hình ảnh liên tưởng độc<br />

đáo và mới lạ; thính giác: lúc thì “nước ở đây thở và kêu như cửa cổng cái bị sặc ”, lúc thì<br />

“nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”<br />

Giải pháp: “Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng<br />

chèo nhanh để lướt quãng sông, y như là ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng<br />

đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái giếng<br />

sâu…”<br />

=> Đó chính là sự minh chứng rõ nhất cho mức độ nguy hiểm tột cùng của những cái hút<br />

nước.<br />

Hậu quả khủng khiếp mà những cái hút nước gây ra:<br />

- “Nhiều bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi tuột xuống”<br />

- “Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt<br />

biến đi, bị dìm và bị đi ngầm dưới lòng sông <strong>đến</strong> mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh<br />

sông dưới ”<br />

Sự hung bạo thể hiện ở <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong> sông Đà<br />

* Dấu hiệu đầu tiên là âm thanh tiếng nước thác: Âm thanh phong phú: lúc thì nghe như là<br />

oán trách, lúc như van xin, khi thì khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo, đặc biệt <strong>có</strong> lúc rống<br />

lên gầm thét những âm thanh cuồng nộ, ghê sợ để trấn áp con người.<br />

* Các trùng vi thạch trận:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


Trùng vi thạch trận thứ nhất<br />

Đó là “cả một chăn trời đá", “mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn<br />

nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này”.<br />

+ Đá ở con thác này biết bày binh bố trận như Binh pháp Tôn Tử, <strong>gồm</strong> năm cửa trận, trong đó<br />

“<strong>có</strong> bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông”.<br />

+ Cửa sinh lại <strong>chi</strong>a làm ba tuyến - tiền vệ, trung vệ, hậu vệ - đòi ăn chết con thuyền đơn độc.<br />

Khi thạch trận bày xong, đá phối hợp với nước thác dữ dội và nham hiểm<br />

- Trùng vi thạch trận thứ hai<br />

+ Khúc sông này càng tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền, và cũng chỉ <strong>có</strong> một cửa<br />

sinh. Cửa sinh ấy lại không kém phần nguy hiểm khi “thằng đá tướng đứng <strong>chi</strong>ến ở cửa vào”<br />

+ Phối hợp với đá là “dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh (lao nhanh) trên sông đà”<br />

+ Cùng với đó là bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ xô ra, đòi “níu thuyền lôi vào tập<br />

đoàn cửa tử.”<br />

Trùng vi thạch trận thứ ba<br />

Ít cửa ra vào, “bên phải bên trái <strong>đề</strong>u là luồng chết cả”, chỉ <strong>có</strong> một luồng sống lại “ở ngay<br />

giữa bọn đá hậu vệ của con thác”<br />

b. Con sông trữ tình:<br />

Góc nhìn từ trên cao (máy bay), Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân<br />

* <strong>Từ</strong> trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông giống như “cái dây thừng ngoằn<br />

ngoèo dưới chân mình”, đặc biệt là giống như mái tóc của người <strong>thi</strong>ếu nữ “con sông Đà tuôn<br />

dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung<br />

nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”.<br />

- Dòng sông mang vẻ đẹp của một áng tóc trữ tình mềm mại, tha thướt và duyên dáng.<br />

- Vẻ đẹp của dòng sông hài hòa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan<br />

sắc mĩ miều.<br />

* Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau, tác giả đã phát hiện ra những sắc màu tươi<br />

đẹp và đa dạng của dòng sông. Màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa <strong>có</strong> vẻ đẹp riêng trong<br />

<strong>các</strong>h so sánh rất cụ thể:<br />

- Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp lánh<br />

- Mùa thu, nước Sông Đà lại “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ<br />

cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về ”<br />

- Đặc biệt, nhà văn khẳng định chưa bao giờ con sông <strong>có</strong> màu đen như thực dân Pháp đã “ đè<br />

ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào”, và gọi bằng cái tên lếu láo Sông Đen.<br />

Góc nhìn từ bờ bãi sông Đà, dòng sông mang vẻ đẹp của một “cố nhân”<br />

- Vẻ đẹp của nước Sông Đà gợi nhớ <strong>đến</strong> một trò choi của con trẻ “trước mắt thấy loang loáng<br />

như trẻ con nghịch <strong>chi</strong>ếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy”, đẹp một <strong>các</strong>h hồn nhiên và trong<br />

sáng.<br />

- Vẻ đẹp của nắng sông Đà lại gợi nhớ <strong>đến</strong> thế giới Đường <strong>thi</strong> “tôi nhìn cái miếng sáng lóe lên<br />

một màu nắng tháng ba Đường <strong>thi</strong> “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu” (Xuôi thuyền về<br />

Dương Châu giữa tháng ba, mùa hoa khói).<br />

- Vẻ đẹp của bờ bãi sông Đà lại gợi nhớ <strong>đến</strong> thế giới thần tiên trong khu vườn cổ tích “bờ sông<br />

Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà”.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


=> nhà văn đã cảm nhận được cái chất “đằm đằm ấm ấm” thân thuộc khi gặp lại sau một thời<br />

gian “ở rừng đi núi đã hơi lâu”.<br />

Góc nhìn từ giữa lòng sông Đà, con sông mang vẻ đẹp của một người tình nhân:<br />

+ Đó là vẻ đẹp tĩnh lặng, yên ả, thanh bình như còn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ông.<br />

+ Đó là vẻ đẹp tươi mới, tràn trề nhựa sống, như bắt đầu một mùa nảy lộc sinh sôi.<br />

+ Đó còn là vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính<br />

- Cảnh đẹp quá nên đã gợi cảm hứng cho <strong>thi</strong> ca bao đời. Vẻ đẹp ấy đã cùng với sông Đà chảy<br />

qua không gian, thời gian, và đặc biệt là chảy qua cả những áng thơ ca bao đời, thơ Nguyễn<br />

Quang Bích rồi Tản Đà... để trở thành bất tử. Trong cái nhìn của <strong>thi</strong> sĩ Tản Đà, Sông Đà đã trở<br />

thành “một người tình nhân chưa quen biết”.<br />

c. Bình luận ý kiến<br />

- Hai ý kiến <strong>đề</strong>u đúng, mỗi ý kiến là một góc nhìn sâu sắc, tinh tế <strong>có</strong> tác dụng nhấn mạnh<br />

nhữngvẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Đà: vừa <strong>có</strong> những nét hung bạo, hung vĩ vừa <strong>có</strong><br />

vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng.<br />

- Hai ý kiến tuy khác nhau tưởng là đối lập thực tế lại bổ sung cho nhau, hợp thành sự nhìn<br />

nhận toàn diện và thống nhất trọn vẹn về vẻ đẹp của sông Đà.<br />

- Lí <strong>giải</strong>: Bằng ngòi bút tài hoa, uyên bác, Nguyễn Tuân đã xây dựng hình tượng sông Đà như<br />

<strong>có</strong> một linh hồn. Con sông ấy mang hai gương mặt của một con người vừa hung bạo, vừa trữ<br />

tình.<br />

3. Đánh giá chung<br />

- Với vẻ đẹp hung bạo và vẻ đẹp trữ tình, Nguyễn Tuân đã đem <strong>đến</strong> cho người đọc những hiểu<br />

biết phong phú về vẻ đẹp của dòng sông Việt Nam qua nhiều lĩnh vực.<br />

- Qua đó thể hiện tình yêu quê hương đất nước của nhà văn.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />

TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

ĐỀ THI THỬ KÌ THI THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong> - LẦN 1<br />

Môn <strong>thi</strong>: <strong>Ngữ</strong> văn Lớp: 12 Thời gian làm bài: 120 phút<br />

Đề <strong>thi</strong> <strong>có</strong>: 02 trang<br />

Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm)<br />

Đọc đoạn trích sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu từ Câu 1 <strong>đến</strong> Câu 4:<br />

Tỉ phú Hồng Kông Yu Pang - Lin vừa qua đời ở tuổi 93, để lại di chúc hiến toàn bộ tài sản trị giá<br />

khoảng 2 tỉ USD cho hoạt động từ <strong>thi</strong>ện. Ông <strong>giải</strong> thích hành động của mình: “Nếu <strong>các</strong> con tôi giỏi hơn tôi<br />

thì chẳng cần phải để nhiều tiền cho chúng. Nếu chúng kém cỏi thì <strong>có</strong> nhiều tiền cũng chỉ <strong>có</strong> hại cho chúng<br />

mà thôi”. Yu Pang - Lin không phải là người đầu tiên trên thế giới “keo kiệt” với con nhưng lại hào phóng<br />

với xã hội. Người giàu nhất thế giới - Bill Gates - từng tuyên bố sẽ chỉ để lại cho con 0,05% tổng tài sản kếch<br />

xù của mình. Báo chí hỏi tại sao lại như vậy, ông trả <strong>lời</strong> đại ý: Con tôi là con người, mà đã là con người thì<br />

phải tự kiếm sống, không chỉ kiếm sống để phục vụ chính bản thân mình mà còn phải góp phần thúc đẩy xã<br />

hội. Đã là con người thì phải lao động. Tại sao tôi phải cho con tiền?<br />

[...]. Có người nói rằng, <strong>có</strong> hai thứ mà cha mẹ cần trang bị cho con cái và chỉ hai thứ đó là đủ, còn<br />

không, nếu <strong>có</strong> để lại cho con thứ gì đi nữa mà <strong>thi</strong>ếu hai đó thì coi như chưa cho con gì cả. Hai thứ đó là: ý<br />

thức tự trách nhiệm về bản thân mình và năng lực để tự chịu trách nhiệm.<br />

(Theo Nhật Huy, Không để lại tiền cho con, Dẫn theo http://tuoitre.vn, ngày 10/5/2015)<br />

Câu 1. Nhận biết<br />

Đoạn văn trên thuộc phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ nào?<br />

A. Khoa học B. Nghệ thuật C. Báo chí D. Chính luận<br />

Câu 2. Thông hiểu<br />

Vì sao những người cha tỉ phú như Yu Pang - Lin, Bill Gates. không muốn để lại nhiều của cải cho con cái?<br />

Câu 3. Thông hiểu<br />

Anh/chị <strong>có</strong> đồng ý kiến: “Đã là con người thì phải lao động” không? Vì sao?<br />

Câu 4. Thông hiểu<br />

Anh/chị hiểu “ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình và năng lực để tự chịu trách nhiệm” nghĩa là gì?<br />

Phần II: Làm văn (7,0 điểm):<br />

Câu 1 (2,0 điểm): (ID: 304543) Vận dụng cao<br />

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến sau: “Có người nói rằng,<br />

<strong>có</strong> hai thứ mà cha mẹ cần trang bị cho con cái và chỉ hai thứ đó là đủ, còn không nếu <strong>có</strong> để lại cho con thứ<br />

gì đi nữa mà <strong>thi</strong>ếu hai đó thì coi như chưa cho con gì cả. Hai thứ đó là ý thức tự chịu trách nhiệm về bản<br />

thân mình và năng lực để tự chịu trách nhiệm”.<br />

Câu 2 (5,0 điểm): (ID: 304544) Vận dụng cao<br />

Trình bày cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:<br />

Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu<br />

Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái<br />

Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại<br />

Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương<br />

Những con rồng nằm im góp cho dòng sông xanh thẳm<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên<br />

Con <strong>có</strong>c, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh<br />

Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm<br />

Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi<br />

Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha<br />

Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy<br />

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta ...<br />

(Trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm, Dẫn theo <strong>Ngữ</strong> văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.120)<br />

-------------Hết-------------<br />

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi <strong>thi</strong> không <strong>giải</strong> thích gì thêm.<br />

Họ và tên thí sinh: ...........................................................; Số báo danh:………………………..<br />

Phần/ Câu<br />

I<br />

ĐỌC HIỂU<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Nội dung<br />

1 Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phong <strong>các</strong>h nghệ thuật đã học<br />

Phương án: C. Báo chí<br />

2 Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Vì:<br />

Nếu con cháu họ tài giỏi, chúng sẽ tự kiếm được tiền. Nếu chúng kém cỏi thì của cải <strong>có</strong> sẵn<br />

chỉ làm hại thêm (lười biếng, ỷ nại, sa vào <strong>các</strong> tệ nạn xã hội...).<br />

- Muốn con <strong>có</strong> ý thức tự chịu trách nhiệm với chính mình và năng lực để tự chịu trách<br />

nhiệm.<br />

3 Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Đồng tình.<br />

Vì:<br />

+ Lao động là phương thức để con người tồn tại và khẳng định bản thân.<br />

+ Lao động là <strong>các</strong>h thức con người khẳng định, nâng cao giá trị của mình.<br />

+ Bởi vì lao động là trách nhiệm của mỗi người, không chỉ để nuôi sống bản thân và phát<br />

triển tiềm năng của mỗi người mà còn góp phần phát triển xã hội.<br />

4 Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Có thể hiểu là:<br />

II<br />

• Con người phải <strong>có</strong> ý thức tự chịu trách nhiệm về mọi suy nghĩ, hành động, về trí tuệ,<br />

nhân <strong>các</strong>h của chính mình.<br />

• Có năng lực để tự chịu trách nhiệm nghĩa là phải <strong>có</strong> tri thức (kiến thức <strong>chuyên</strong> <strong>môn</strong>,<br />

hiểu biết về đời sống), <strong>có</strong> khả năng lao động - sáng tạo, <strong>có</strong> đạo đức - phẩm chất<br />

LÀM VĂN<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


1 Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã<br />

hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải <strong>có</strong> bố cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết <strong>có</strong> cảm xúc; diễn đạt<br />

trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

Yêu cầu cụ thể:<br />

* Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận (0,25 điểm):<br />

Điểm 0,25 điểm: Trình bày đầy đủ <strong>các</strong> phần Mở đoạn, Thân đoạn, Kết đoạn. Phần<br />

Mở đoạn biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn <strong>đề</strong>; phần Thân đoạn biết tổ chức thành nhiều<br />

câu văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn <strong>đề</strong>; phần Kết đoạn khái quát được<br />

vấn <strong>đề</strong> và thể hiện được nhận thức của cá nhân.<br />

Điểm 0: Thiếu Mở đoạn hoặc Thân đoạn chỉ <strong>có</strong> 1 câu văn hoặc cả đoạn văn bị <strong>chi</strong>a<br />

nhỏ thành nhiều đoạn.<br />

* Xác định đúng vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận (0,25 điểm): Vai trò, ý nghĩa của ý thức và năng<br />

lực tự chịu trách nhiệm đối với cuộc sống và sự nghiệp của mỗi người.<br />

* Chia vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận thành <strong>các</strong> luận điểm phù hợp; <strong>các</strong> luận điểm được triển<br />

khai theo trình tự hợp lí, <strong>có</strong> sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt <strong>các</strong> thao tác lập luận để triển<br />

khai <strong>các</strong> luận điểm (trong đó phải <strong>có</strong> thao tác <strong>giải</strong> thích, chứng minh, bình luận); biết kết<br />

hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và<br />

sinh động<br />

a) Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong> Vai trò, ý nghĩa của ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm đối với<br />

cuộc sống và sự nghiệp của mỗi người<br />

b) Giải thích<br />

Ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình: chịu trách nhiệm về mọi suy nghĩ, hành<br />

động, sự trưởng thành về trí tuệ và nhân <strong>các</strong>h của chính mình.<br />

Năng lực để tự chịu trách nhiệm bao <strong>gồm</strong>:<br />

o Tri thức (Hiểu biết về cuộc sống và thế giới xung quanh, kiến thức <strong>chuyên</strong><br />

<strong>môn</strong>...)<br />

o Khả năng lao động, sáng tạo.<br />

o Đạo đức, nhân <strong>các</strong>h: lòng trung thực, nghị lực sống, quan niệm sống đúng đắn...<br />

c. Bàn luận<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm về bản thân mình giúp con người <strong>có</strong> nhận<br />

thức và hành động đúng đắn trong cuộc sống, biết tự trọng cá nhân và tôn trọng người khác,<br />

luôn đòi hỏi chính mình nỗ lực vươn lên để sáng tạo và cống hiến.<br />

Có ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm về bản thân, con người <strong>có</strong> tài sản gốc quý<br />

báu để sinh <strong>lời</strong>, không phải "vay mượn", không phải sống nhờ người khác.<br />

Lấy dẫn chứng bàn luận, chứng minh.<br />

d. Bài học nhận thức và hành động<br />

2 * Phương pháp: - Phân tích (Phân tích <strong>đề</strong> để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn<br />

chứng).<br />

- Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,...) để tạo lập một văn bản<br />

nghị luận văn học.


*Cách <strong>giải</strong>:<br />

Yêu cầu hình thức:<br />

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.<br />

- Bài viết phải <strong>có</strong> bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết <strong>có</strong> cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm<br />

tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

Yêu cầu nội dung:<br />

Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ <strong>các</strong> nhà thơ thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn<br />

bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con<br />

người Việt Nam.<br />

- Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở <strong>chi</strong>ến khu Trị - Thiên năm<br />

1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm <strong>chi</strong>ếm miền<br />

Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp<br />

với cuộc <strong>chi</strong>ến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Đoạn trích Đất Nước (phần đầu chương V<br />

của <strong>trường</strong> ca) là một trong những đoạn thơ hay về <strong>đề</strong> tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện<br />

đại.<br />

Phân tích thơ:<br />

Với Nguyễn Khoa Điềm, nhân dân chính là người đã làm ra Đất Nước nên “Đất Nước này<br />

là Đất Nước của nhân dân”. Và để đi <strong>đến</strong> tư tưởng đó, tác giả đã lần lượt chứng minh trên<br />

<strong>các</strong> phương diện địa lý.<br />

Tám câu đầu: Tác giả cảm nhận Đất Nước qua những địa danh, thắng cảnh:<br />

Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu<br />

Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái<br />

Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại<br />

Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương<br />

Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm<br />

Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên.<br />

Con <strong>có</strong>c, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh<br />

Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm<br />

- Đoạn thơ <strong>có</strong> sự xuất hiện với mật độ dày đặc của những địa danh quen thuộc: Núi Vọng<br />

Phu, hòn Trống Mái, núi Bút, non Nghiên,... làm nên bức tranh sống động về <strong>thi</strong>ên nhiên<br />

quê hương đất nước. Đồng thời, nó còn gợi liên tưởng sâu xa về vẻ đẹp tâm hồn con người<br />

VN ẩn chứa trong dáng hình sông núi.<br />

- Đoạn thơ mang một kết cấu lạ. Độ dài ngắn của những câu thơ khác nhau nhưng <strong>đề</strong>u<br />

mang một cấu trúc: <strong>chi</strong>a thành hai nửa liên kết với nhau bằng những động từ: góp, góp cho,<br />

góp nên, góp tên, góp mình....<br />

=> đằng sau những danh lam thắng cảnh nổi tiếng là những cuộc đời đã đóng góp âm thầm<br />

và lặng lẽ.<br />

* Bốn câu cuối nâng ý thơ lên tầm khái quát: sự hoá thân của Nhân Dân vào bóng hình Đất<br />

Nước. Nhân Dân chính là người đã tạo dựng, đã đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi<br />

ngọn núi, dòng sông, miền đất này:<br />

Và ở đâu trên khắp ruộng đông gò bãi<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


* Tổng kết<br />

Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha<br />

Ôi ĐN sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy<br />

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta<br />

- Giá trị nội dung: Đoạn trích đã thể hiện những suy nghĩ và tình cảm tha <strong>thi</strong>ết, sâu sắc của<br />

tác giả về đất nước ở nhiều bình diện với tư tưởng bao trùm: Đất Nước của Nhân Dân.<br />

- Đặc sắc nghệ thuật: kết hợp chất chính luận và trữ tình, vận dụng phong phú chất liệu<br />

văn hóa và văn học dân gian, thể thơ tự do với sự biến đổi linh hoạt về nhịp điệu.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

*


SỞ GD&ĐT HẢI PHÒNG<br />

TRƯỜNG THPT CHUYÊN TRẦN PHÚ<br />

ĐỀ CHÍNH THỨC<br />

(Đề <strong>thi</strong> <strong>có</strong> 02 trang)<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1<br />

NĂM HỌC 2018 - <strong>2019</strong><br />

MÔN: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:…………………….<br />

Số báo danh:......……………………....<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc đoạn trích sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Kim Woo Chung; người sáng lập nên tập đoàn Deawoo từng viết trong quyển sách Thế giới quả là rộng<br />

lớn và <strong>có</strong> rất nhiều việc phải làm rằng: “Lịch sử thuộc về những người biết ước mơ. Ước mơ là động lực<br />

thay đổi thế giới. Tôi cam đoan rằng tất cả những người đang làm nên lịch sử thế giới ngày hôm nay <strong>đề</strong>u <strong>có</strong><br />

những ước mơ lớn khi còn trẻ”. Dù thay đổi bản thân mình hay thay đổi thế giới, thì người ta cũng bắt đầu<br />

bằng ước mơ.<br />

Con đường theo đuổi ước mơ là con đường không bao giờ an toàn, cũng không phải là con đường dễ<br />

dàng. Đôi khi ta phải chấp nhận đi đường vòng, làm việc mình không thích để nuôi dưỡng ước mơ. Đôi khi ta<br />

phải đứng lên chống lại định kiến xã hội để đi theo con đường của mình. Nhiều khi ta phải đối mặt với cô<br />

đơn, thất vọng. Dù làm gì, dù thế nào đi nữa, đừng bỏ cuộc. Hãy luyện tập mài giũa hàng ngày. Trái ngọt <strong>có</strong><br />

được sau những chặng đường dài thực sự rất xứng đáng. Hãy tin tưởng.<br />

Khi ta làm điều mà ta yêu thích, không phải ai cũng <strong>có</strong> thể hiểu được. Nhưng mỗi người chúng ta được<br />

sinh ra trên đời với một mục đích. Và nếu không làm được điều đó, sao ta <strong>có</strong> thể yên lòng khi nhắm mắt xuôi<br />

tay?<br />

(Trích Khi đã may mắn tìm thấy ước mơ, Sách Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu? - Roise Nguyễn - NXB Hội<br />

nhà văn, năm 2017, trang 217).<br />

Câu 1. Thông hiểu<br />

Vấn <strong>đề</strong> chính được đặt ra trong đoạn văn bản trên là gì?<br />

Câu 2. Nhận biết<br />

Theo tác giả vì sao Con đường theo đuổi ước mơ là con đường không bao giờ an toàn, cũng không phải là<br />

con đường dễ dàng?<br />

Câu 3. Thông hiểu<br />

Hãy <strong>giải</strong> thích ngắn gọn quan niệm Trái ngọt <strong>có</strong> được sau những chặng đường dài thực sự rất xứng đáng?<br />

Câu 4. Thông hiểu<br />

Thông điệp nào trong đoạn trích trên <strong>có</strong> ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) triển khai chủ <strong>đề</strong>:<br />

Cuộc sống cần ước mơ.<br />

Câu 2 (5,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Nhận xét về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, <strong>có</strong> ý kiến cho rằng: “Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng là<br />

nỗi nhớ tha <strong>thi</strong>ết về một miền đất và một đoàn quân trong những ngày tháng gian khổ mà hào hùng của nhân<br />

dân ta.”<br />

Anh/chị hãy cảm nhận đoạn thơ sau, để làm sáng tỏ ý kiến trên:<br />

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!<br />

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi<br />

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi<br />

Mường Lát hoa về trong đêm hơi<br />

Phần/ Câu<br />

I<br />

ĐỌC HIỂU<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Nội dung<br />

1 Phương pháp: căn cứ vào nội dung văn bản; phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Nôi dung chính: Ước mơ - khởi đầu của mọi điều.<br />

2 Phương pháp: căn cứ vào nội dung văn bản;<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Vì:<br />

- Đôi khi ta phải chấp nhận đi đường vòng, làm việc mình không thích để nuôi dưỡng ước<br />

mơ.<br />

- Đôi khi phải đứng lên chống định kiến xã hổi để đi theo con đường của mình.<br />

- Phải đối mặt với cô đơn, thất vọng.<br />

3 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Trái ngọt được hiểu là những thành quả mà con người nỗ lực thực hiện.<br />

- Chặng đường dài là hành trình, những khó khăn gian khổ mà con người phải đối mặt trong<br />

quá trình đi <strong>đến</strong> với trái ngọt, với thành công.<br />

=> Trải qua sự nỗ lực, kiên gan, bền bỉ, không ngại khó khăn gian khổ, không từ bỏ khi vấp<br />

ngã con người tất yếu sẽ nhận được thành quả, thành công xứng đáng. Đó là món quà đẹp<br />

đẽ nhất mà do chính chúng ta tạo nên.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

4 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Mỗi học sinh <strong>có</strong> thể lựa chọn thông điệp <strong>có</strong> ý nghĩa đối với bản thân và <strong>có</strong> lí <strong>giải</strong> phù hợp.<br />

Gợi ý:<br />

- Thông điệp về ước mơ là điều cần <strong>có</strong> với mỗi người.


II<br />

- Thông điệp về sự nỗ lực, cố gắng không ngừng để đạt được ước mơ.<br />

LÀM VĂN<br />

1 Phương pháp: Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận,<br />

so sánh, tổng hợp,...)<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn: Thí sinh <strong>có</strong> thể trình bày đoạn văn theo nhiều <strong>các</strong>h<br />

khác nhau.<br />

b. Xác định vấn <strong>đề</strong> nghị luận: Người anh hùng trong thời đại ngày nay.<br />

c. Triển khai vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận: vận dụng kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra<br />

bài học nhận thức và hành động.<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: Cuộc sống cần mơ ước<br />

2. Phân tích, bàn luận<br />

- Ước mơ là gì? Là những khao khát, mong muốn con người muốn đạt được trong cuộc<br />

sống.<br />

- Vì sao cuộc sống mỗi người cần <strong>có</strong> mơ ước?<br />

+ Ước mơ chính là động lực để mỗi chúng ta vạch ra phương hướng đường đi để dẫn tới<br />

ước mơ.<br />

+ Ước mơ chính là ngọn đuốc soi sáng trong tim mỗi chúng ta, giúp ta vượt qua khó khăn,<br />

nó hướng chúng ta tới những điều tốt đẹp.<br />

+ Ước mơ cũng chính là mong muốn được cống hiến sức lực của mình cho xã hội và khi<br />

chúng ta đạt được ước mơ cũng là lúc chúng ta được thừa nhận năng lực của mình.<br />

- Cần làm gì để thực hiện mơ ước của bản thân: Con đường dẫn tới ước mơ cũng vô cùng<br />

khó khăn, không phải lúc nào cũng dễ dàng đạt được, nhưng với những người kiên trì, bền<br />

chí, thì ước mơ sẽ giúp cho bạn định hướng cho tương lai của mình một <strong>các</strong>h tốt đẹp nhất.<br />

3. Mở rộng vấn <strong>đề</strong> và liên hệ bản thân<br />

- Phê phán những kẻ sống thờ ơ, không mơ ước, không lí tưởng.<br />

- Liên hệ bản thân.<br />

2 Phương pháp: - Phân tích (Phân tích <strong>đề</strong> để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chung).<br />

- Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,...) để tạo lập một văn bản<br />

nghị luận văn học.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Yêu cầu hình thức:<br />

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.<br />

- Bài viết phải <strong>có</strong> bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết <strong>có</strong> cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm<br />

tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

Yêu cầu nội dung:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm, ý kiến<br />

- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, vẽ tranh và soạn nhạc. Nhưng Quang<br />

Dũng trước hết là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa -<br />

đặc biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) của mình.<br />

- Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong <strong>các</strong>h nghệ<br />

thuật của nhà thơ, được in trong tập Mây đầu ô (1986).


- Ý kiến: “Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng là nỗi nhớ tha <strong>thi</strong>ết về một miền đất và một<br />

đoàn quân trong những ngày tháng gian khổ mà hào hùng của nhân dân ta.”<br />

Phân tích đoạn thơ<br />

* Hai câu thơ đầu:<br />

- Đoạn thơ mở đầu bằng hai câu thơ mang cảm xúc chủ đạo của toàn đoạn thơ. Cảm xúc ấy<br />

là nỗi nhớ:<br />

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi<br />

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi<br />

+ Đối tượng của nỗi nhớ ấy là con Sông Mã, con sông gắn liền với chặng đường hành quân<br />

của người lính.<br />

+ Đối tượng nhớ thứ hai là nhớ Tây Tiến, nhớ đồng đội, nhớ bao gương mặt một thời <strong>chi</strong>nh<br />

<strong>chi</strong>ến. Nỗi nhớ ấy được bật lên thành tiếng gọi tha <strong>thi</strong>ết “Sông Mã xa rồi Tây Tiên ơi” gợi<br />

lên bao nỗi niềm lâng lâng khó tả.<br />

+ Đối tượng thứ ba của nỗi nhớ đó là “nhớ về rừng núi”. Rừng núi là địa bàn hoạt động của<br />

Tây Tiến với bao gian nguy, vất vả nhưng cũng thật trữ tình, lãng mạn. Nhưng nay, tất cả đã<br />

“xa rồi”. “Xa rồi” nên mới nhớ da diết như thế. Điệp từ nhớ được nhắc lại hai lần như khắc<br />

sâu thêm nỗi lòng của nhà thơ.<br />

+ Đặc biệt tình cảm ấy được Quang Dũng thể hiện bằng ba từ “Nhớ chơi vơi”, cùng với<br />

<strong>các</strong>h hiệp vần “ơi” ở câu thơ trên làm nổi bật một nét nghĩa mới: “Chơi vơi” là trạng thái trơ<br />

trọi giữa khoảng không rộng, không thể bấu víu vào đâu cả. “Nhớ chơi vơi” <strong>có</strong> thể hiểu là<br />

một mình giữa thế giới hoài niệm mênh <strong>môn</strong>g, bề bộn, không đầu, không cuối, không thứ tự<br />

thời gian, không gian. Đó là nỗi nhớ da diết, miên man, bồi hồi, bâng khuâng, sâu lắng làm<br />

cho con người <strong>có</strong> cảm giác đứng ngồi không yên.<br />

* Hai câu thơ sau:<br />

- Tác giả gợi đên những địa danh quen thuộc của miền Tây Bắc: Sài Khao, Mường Lát để<br />

đưa người đọc bước vào những địa hạt heo hút, hoang dại theo bước chân quân hành của<br />

người lính Tây Tiến.<br />

- Ấn tượng đầu tiên hiện ra trong nỗi nhớ của người lính TT là sương núi mịt mù:<br />

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi<br />

- Trên đỉnh Sài Khao, sương dày <strong>đến</strong> độ vùi lấp cả đương đi, vùi lấp cả đoàn quân trong mờ<br />

mịt. Đoàn quân hành quân trong sương lạnh giữa núi rừng trùng điệp không tránh khỏi cảm<br />

giac mệt mỏi rã rời. Con người trở nên hết sức bé nhỏ giữa biển sương dày đặc mênh <strong>môn</strong>g<br />

ấy...<br />

- Người lính hiện lên trong sự bay bổng, lãng mạn: Giữa mịt mù sương lạnh, người lính Tây<br />

Tiên vẫn thấy con đường hành quân thật: đẹp và nên thơ:<br />

Mường Lát hoa về trong đêm hơi<br />

Vẫn là sương khói ấy thôi, nhưng <strong>các</strong>h nói “hoa về” khiến sương không còn lạnh giá nữa<br />

mà gợi sự quần tụ, sum vầy thật tình tứ và ấm áp.<br />

Bao trùm cả đoạn thơ là nỗi nhớ da diết về miền Tây đã gắn bó một thời máu thịt với<br />

tác giả và những người đồng đội chí cốt.<br />

<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Tổng kết


SỞ GĐ & ĐT THÁI BÌNH<br />

TRƯỜNG THPT CHUYÊN<br />

THÁI BÌNH<br />

ĐỀ THI LẦN 2<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. Đọc hiểu (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Trong một khoảng thời gian hữu hạn, con người không thể thành công trong nhiều lĩnh vực hoặc<br />

nghề nghiệp thích hợp. Con người sẽ buộc phải đưa ra những lựa chọn mang tính quyết định cho bản<br />

thân. Vậy thì, lựa chọn và loại bỏ như thế nào? Ta nên thực hiện phép <strong>chi</strong>a đơn giản, dễ thực hiện để<br />

phân <strong>giải</strong> đạo lý phức tạp của cuộc đời. Có một câu chuyện ngụ ngôn kể về con chó săn cứ chạy ngược<br />

chạy xuôi để đuổi theo hai chú thỏ, rốt cuộc là chẳng vồ được con nào. Thực chất con chó săn đã mắc sai<br />

lầm, vì không nắm được một biểu thức toán học đơn giản: ½ - 50%, tức là khi đồng thời đuổi theo hai chú<br />

thỏ, xác suất thành công của con chó săn chỉ <strong>có</strong> thể là 50%. Con người cho dù <strong>có</strong> 2 cái chân, nhưng chỉ<br />

<strong>có</strong> thể đi trên một con đường thì họ cũng chỉ <strong>có</strong> một kiếp người với 6083 ngày hữu ích mà thôi. Xét từ góc<br />

độ logic, sự thành bại của con người còn được quyết định bởi mục tiêu hành động, nếu dành sức cho một<br />

mục tiêu, xác suất thành công là 100% hoặc chí ít cũng là gần 100%, nếu <strong>có</strong> hai mực tiêu, xác suất chỉ<br />

còn 50%.<br />

<strong>Từ</strong> đó mà ta suy ra, mục tiêu theo đuổi càng nhiều, xác suất thành công càng nhỏ, con đường của<br />

đời người càng trở nên mù mịt. Đương nhiên, cuộc đời càng trở nên bi thảm hơn, nếu không nói là hoàn<br />

toàn trống rỗng và vô nghĩa, thậm chí là hư vô nếu không <strong>có</strong> bất cứ mục tiêu nào.<br />

chính xác!<br />

Hãy bước ra khỏi cổng <strong>trường</strong> với sự khởi đầu bằng một phép tính cộng trừ nhân <strong>chi</strong>a tỉnh táo và<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

(Cộng trừ nhân <strong>chi</strong>a đời người, Quảng Dương, NXB <strong>Văn</strong> hóa Thông tin, 2015)<br />

Câu 1. Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích trên. (0,5 điểm) (nhận biết)<br />

Câu 2. Theo tác giả, tại sao con chó săn không vồ được bất kì con thỏ nào? (0,5 điểm) (thông hiểu)<br />

Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu văn: “Hãy bước ra khỏi cổng <strong>trường</strong> với sự khởi đầu bằng một<br />

phép tính cộng trừ nhân <strong>chi</strong>a tỉnh táo và chính xác”? (1,0 điểm) (thông hiểu)<br />

Câu 4. Qua đoạn trích trên, tác giả muốn nhắn nhủ điều gì tới bạn đọc? Lời nhắn nhủ ấy <strong>có</strong> nghĩa <strong>thi</strong>ết<br />

thực như thế nào đối với <strong>các</strong> bạn trẻ đặc biệt là những học sinh cuối cấp? (1,0 điểm) (thông hiểu)<br />

II.Làm văn (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm)<br />

Trang 1


Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan điểm được nêu trong đoạn<br />

trích phần Đọc hiểu: “Mục tiêu theo đuổi càng nhiều, xác suất thành công càng nhỏ, con đường của đời<br />

người càng trở nên mù mịt”. (vận dụng cao)<br />

Câu 2 (5,0 điểm)<br />

“…Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình mà đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây<br />

trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã<br />

nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống<br />

dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh cánh hến<br />

của nước Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu<br />

bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy<br />

dòng sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng cái tên<br />

Tây láo lếu, rồi cứ như thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.<br />

Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một <strong>các</strong>h. Đã <strong>có</strong> lần tôi nhìn Sông Đà<br />

như nhìn một cố nhân. Chuyến ấy ở từng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót<br />

anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, thấy trước mắt loang loáng<br />

như trẻ con nghịch <strong>chi</strong>ếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn thấy cái miếng sáng lóe lên một màu<br />

nắng tháng ba Đường <strong>thi</strong> “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn<br />

chuồn bươm bướm Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui<br />

như nối lại <strong>chi</strong>êm bao đứt quãng. Đi dừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm<br />

như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi<br />

chốc lại bắn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy…” (Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân – SGK<br />

<strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> 12, Tập 1, NXBGD HN, 2016).<br />

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng con Sông Đà, từ đó hãy nêu những nhận xét khái quát về<br />

cái tôi của Nguyễn Tuân được thể hiện qua đoạn trích. (vận dụng cao)<br />

Câu<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu Câu 1:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

*Phương pháp: Căn cứ vào đặc điểm của <strong>các</strong> phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ đã học: sinh hoạt, nghệ<br />

thuật, báo chí, chính luận, hành chính – công vụ.<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ: chính luận.<br />

Câu 2:<br />

*Phương pháp: Đọc, tìm ý<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

Theo tác giả, con chó săn không vồ được bất kì con thỏ nào vì không nắm được một biểu<br />

thức toán học đơn giản: 1/2 - 50%, tức là khi đồng thời đuổi theo hai chú thỏ, xác suất thành<br />

Trang 2


công của con chó săn chỉ <strong>có</strong> thể là 50%.<br />

Câu 3:<br />

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

“Hãy bước ra khỏi cổng <strong>trường</strong> với sự khởi đầu bằng một phép tính cộng trừ nhân <strong>chi</strong>a tỉnh<br />

táo và chính xác”: Cần phải <strong>có</strong> sự tính toán cẩn thận trong việc xác định những mục tiêu để<br />

nỗ lực, phấn đấu.<br />

Câu 4:<br />

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

Học sinh <strong>có</strong> thể trình bày ý kiến, quan điểm cá nhân của mình. Gợi ý:<br />

+ Tác giả muốn nhắn nhủ tới bạn đọc: Hãy xác định mục tiêu rõ ràng để cố gắng<br />

+ Lời nhắn nhủ ấy <strong>có</strong> tác dụng: giúp <strong>các</strong> bạn học sinh cuối cấp xác định cho mình mục tiêu<br />

tiếp theo của mình sau khi ra <strong>trường</strong> là gì; từ đó phấn đấu để xác định mục tiêu đó – <strong>lời</strong><br />

khuyên mang tính thực tế cao.<br />

Làm văn<br />

1 *Phương pháp: Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận,<br />

so sánh, tổng hợp,…)<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

Yêu cầu về hình thức:<br />

- Viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ<br />

- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…<br />

- Hiểu đúng yêu cầu của <strong>đề</strong>, <strong>có</strong> kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Học viên <strong>có</strong> thể làm bài theo<br />

nhiều <strong>các</strong>h khác nhau: <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ và căn cứ<br />

xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.<br />

Yêu cầu về nội dung:<br />

Nêu vấn <strong>đề</strong><br />

Giải thích vấn <strong>đề</strong><br />

- Mục tiêu: đích để đạt tới<br />

- Xác suất: số đo phần chắc của một biến cố ngẫu nhiên<br />

- Thành công: đạt được kết quả, mục đích như dự định<br />

=> “Mục tiêu theo đuổi càng nhiều, xác suất thành công càng nhỏ, con đường của đời người<br />

càng trở nên mù mịt” <strong>có</strong> nghĩa là trong cuộc sống, khi bạn <strong>đề</strong> ra quá nhiều đích <strong>đến</strong> thì khả<br />

năng bạn đạt được những đích đó càng nhỏ, mọi thứ trong cuộc sống càng xa so với tầm với<br />

của mình.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 3


Phân tích, bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Tại sao nói “Mục tiêu theo đuổi càng nhiều, xác suất thành công càng nhỏ, con đường của<br />

đời người càng trở nên mù mịt”?<br />

+ Mỗi một cá thể <strong>có</strong> những khả năng nhất định, mỗi con người không phải là toàn năng<br />

+ Mỗi mục tiêu để đạt được cần <strong>đề</strong>u trải qua những khó khăn, để thành công là cả một quá<br />

trình nỗ lực không ngừng<br />

+ Khi <strong>có</strong> quá nhiều mục tiêu đồng nghĩ với nó ta phải <strong>chi</strong>a mình ra thành nhiều người với <strong>các</strong><br />

chức năng khác nhau để thực hiện được <strong>các</strong> mục tiêu đó, như vậy khả năng tập trung vào vấn<br />

<strong>đề</strong> chính là rất khó<br />

- Làm sao để thành công với mục tiêu <strong>đề</strong> ra?<br />

+ Tự nhận định về khả năng của mình, lắng nghe xem bản thân thật sự muốn gì và cần gì<br />

+ Xác định mục tiêu rõ ràng, <strong>có</strong> trọng tâm<br />

+ Lên kế hoạch và nỗ lực phấn đấu để biến biến mục tiêu thành hiện thực<br />

- Phê phán những người quá tham lam hoặc những người lông bông với nhiều dự định<br />

Liên hệ bản thân<br />

2 *Phương pháp:<br />

- Phân tích (Phân tích <strong>đề</strong> để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).<br />

- Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản<br />

nghị luận văn học.<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

Yêu cầu hình thức:<br />

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.<br />

- Bài viết phải <strong>có</strong> bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết <strong>có</strong> cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm<br />

tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

Yêu cầu nội dung:<br />

Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

- Nguyễn Tuân là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, là một nhà văn <strong>có</strong> cá tính<br />

độc đáo, <strong>có</strong> thể coi ông là một định nghĩa về người nghệ sĩ.<br />

- Nét nổi bật trong phong <strong>các</strong>h của Nguyễn Tuân là ở chỗ, Nguyễn Tuân luôn nhìn sự vật ở<br />

phương diện văn hóa và mĩ thuật, nhìn con người ở phẩm chất nghệ sĩ và tài hoa. Sáng tác<br />

của Nguyễn Tuân thể hiện hài hòa màu sắc cổ điển và hiện đại. Đặc biệt, ông thường <strong>có</strong> cảm<br />

hứng mãnh liệt với cái cá biệt, phi thường, dữ dội và tuyệt mĩ.<br />

- Người lái đò sông Đà là bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân.<br />

Sông Đà nói chung và Người lái đò Sông Đà nói riêng còn tiêu biểu cho phong <strong>các</strong>h nghệ<br />

thuật độc đáo của Nguyễn Tuân: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để cố gắng khai<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tìm cho ra những chữ nghĩa xác<br />

đáng nhất, <strong>có</strong> khả năng làm lay động người đọc nhiều nhất.<br />

Phân tích hình tượng của con Sông Đà – con sông trữ tình<br />

a) Góc nhìn từ trên cao (máy bay), Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân<br />

- Dòng sông mang vẻ đẹp của một áng tóc trữ tình mềm mại, tha thướt và duyên dáng.<br />

- Vẻ đẹp của dòng sông hài hòa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan<br />

sắc mĩ miều.<br />

* Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau, tác giả đã phát hiện ra những sắc màu<br />

tươi đẹp và đa dạng của dòng sông. Màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa <strong>có</strong> vẻ đẹp riêng<br />

trong <strong>các</strong>h so sánh rất cụ thể:<br />

- Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp lánh<br />

- Mùa thu, nước Sông Đà lại “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ<br />

cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”<br />

- Đặc biệt, nhà văn khẳng định chưa bao giờ con sông <strong>có</strong> màu đen như thực dân Pháp đã “đè<br />

ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào”, và gọi bằng cái tên lếu láo Sông Đen.<br />

* Góc nhìn từ bờ bãi sông Đà, dòng sông mang vẻ đẹp của một “cố nhân”<br />

- Vẻ đẹp của nước Sông Đà gợi nhớ <strong>đến</strong> một trò chơi của con trẻ “trước mắt thấy loang<br />

loáng như trẻ con nghịch <strong>chi</strong>ếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy”, đẹp một <strong>các</strong>h hồn nhiên<br />

và trong sáng<br />

- Vẻ đẹp của nắng sông Đà lại gợi nhớ <strong>đến</strong> thế giới Đường <strong>thi</strong> “tôi nhìn cái miếng sáng lóe<br />

lên một màu nắng tháng ba Đường <strong>thi</strong> “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”” (Xuôi thuyền<br />

về Dương Châu giữa tháng ba, mùa hoa khói).<br />

- Vẻ đẹp của bờ bãi sông Đà lại gợi nhớ <strong>đến</strong> thế giới thần tiên trong khu vườn cổ tích “bờ<br />

sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà”.<br />

-> nhà văn đã cảm nhận được cái chất “đằm đằm ấm ấm” thân thuộc khi gặp lại sau một thời<br />

gian “ở rừng đi núi đã hơi lâu”.<br />

Nhận xét về cái tôi của Nguyễn Tuân trong đoạn trích<br />

+Cái tôi tài hoa nghệ sĩ – suốt đời rong ruổi đi tìm cái đẹp<br />

+Cái tôi luôn <strong>có</strong> cảm hứng mãnh liệt với những cái tuyệt mĩ<br />

+Cái tôi giàu suy tư trước vẻ đẹp của <strong>thi</strong>ên nhiên, đất nước<br />

Tổng kết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


TRƯỜNG THPT CHUYÊN<br />

BẮC NINH<br />

ĐỀ THI LẦN 3<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I.ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)<br />

Đọc đoạn trích sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Sức mạnh của lòng đam mê không bao giờ bị đánh giá thấp. Sức mạnh đó dẫn dắt bạn trong suốt<br />

cuộc đời, đo lường giá trị con người bạn và ý thức của bạn về sự thành đạt. Sức mạnh đó giúp bạn kiên<br />

định trước ánh mắt xét đoán của người khác. Nhiều người từng <strong>có</strong> những quyết định “không giống ai” và<br />

chọn những con đường hẹp gồ ghề dài hun hút, nhưng rồi họ nhận ra mình đang đứng trên đỉnh vinh<br />

quang của cuộc sống mà trước đây không ai nghĩ rằng họ làm được. Bạn <strong>có</strong> thể đưa ra những quyết định<br />

tối ưu và lý trí nhất, nhưng tổng của <strong>các</strong> quyết định đó không phải lúc nào cũng cho ra một kết quả hợp lý<br />

nhất. Cái tạo ra sự khác biệt cuối cùng chính là sức mạnh của lòng đam mê.<br />

Vào những năm cuối của thập niên 90 của thế kỷ trước tại Mỹ <strong>có</strong> sự bùng nổ số lượng sinh viên<br />

theo học <strong>các</strong> <strong>trường</strong> luật. Xu hướng này sau đó chuyển sang Học viện kế toán viên Công chứng Hoa Kỳ<br />

(AICPA – American Institue of Certified Public Accountants), sau đó là du học tại chỗ thay vì phải ra<br />

nước ngoài. Các <strong>trường</strong> đại học khoa học, nha hay y dược lúc đó vẫn là <strong>các</strong> chủ <strong>đề</strong> được nói <strong>đến</strong> nhiều<br />

nhất, trong khi <strong>các</strong> <strong>trường</strong> nghệ thuật thì ngược lại. Tôi không <strong>có</strong> ý định đánh giá thấp nghề nghiệp nào<br />

cả, mà tôi chỉ muốn nhấn mạnh cảm giác trống rỗng mà cuối cùng bạn sẽ phải đối diện, nếu bạn chọn<br />

nghề nghiệp tương lai không dựa vào đam mê mà dựa vào danh tiếng bề ngoài hay sự ổn định của khoản<br />

thu nhập về sự hứa hẹn về những phúc lợi hấp dẫn.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Cuộc đời bạn phải được dẫn dắt bởi tương lai, ước mơ và niềm đam mê của bạn. <strong>Từ</strong> “đam mê”<br />

trong tiếng Anh – passion – bắt nguồn từ một từ Latin cổ “passio”, <strong>có</strong> nghĩa là “đau đớn”. Quả là không<br />

thể chính xác hơn! Đam mê là một tên gọi khác của nỗi đau. Khi bạn thỏa hiệp với kết quả ngọt ngào<br />

đang quyến rũ bạn ngay vào lúc này thay vì theo đuổi ước mơ, nỗi đau sẽ xuất hiện.<br />

(Rando Kim, Tuổi trẻ, khát vọng và nỗi đau, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, 2016)<br />

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (nhận biết)<br />

Câu 2: Theo tác giả, sức mạnh của lòng đam mê <strong>có</strong> ý nghĩa như thế nào? (thông hiểu)<br />

Câu 3: Theo anh/chị, tại sao: Khi bạn thỏa hiệp với kết quả ngọt ngào đang quyến rũ bạn ngay vào lúc<br />

này thay vì theo đuổi ước mơ, nỗi đau sẽ xuất hiện? (thông hiểu)<br />

Câu 4: Bài học ý nghĩa mà anh/chị rút ra từ văn bản trên? (vận dụng)<br />

Trang 1


II.LÀM VĂN (7.0 điểm)<br />

Câu 1 (2.0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy<br />

nghĩ về “sức mạnh của lòng đam mê.” (vận dụng cao)<br />

Câu 2 (5.0 điểm):<br />

Cảm nhận của anh/chị về sự thức tỉnh của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô<br />

Hoài, <strong>Ngữ</strong> văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016).<br />

<strong>Từ</strong> đó liên hệ với sự thức tỉnh của nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau đêm gặp Thị Nở (Chí Phèo –<br />

Nam Cao, <strong>Ngữ</strong> văn 11, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) để nhận xét tình cảm nhân đạo của hai nhà<br />

văn. (vận dụng cao)<br />

------------------------Hết----------------------<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu Nội dung<br />

Đọc hiểu Câu 1:<br />

*Phương pháp: Căn cứ vào <strong>các</strong> phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm,<br />

thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.<br />

Câu 2:<br />

*Phương pháp: Đọc, tìm ý<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

Theo tác giả, sức mạnh đam mê <strong>có</strong> ý nghĩa:<br />

+ Sức mạnh đó dẫn dắt bạn trong suốt cuộc đời, đo lường giá trị con người bạn và ý thức của<br />

bạn về sự thành đạt.<br />

+ Sức mạnh đó giúp bạn kiên định trước ánh mắt xét đoán của người khác.<br />

+ Tạo ra sự khác biệt giữa bạn và những người xung quanh.<br />

Câu 3:<br />

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

“Khi bạn thỏa hiệp với kết quả ngọt ngào đang quyến rũ bạn ngay vào lúc này thay vì theo<br />

đuổi ước mơ, nỗi đau sẽ xuất hiện” vì:<br />

+ “Kết quả ngọt ngào kia” hoàn toàn <strong>có</strong> thể thay đổi và không ai <strong>có</strong> thể chắc chắn nó sẽ tồn<br />

tại mãi mãi<br />

+ Không theo đuổi ước mơ là khước từ sống thật với chính mình, <strong>có</strong> lúc bạn sẽ phải hối hận<br />

Câu 4:<br />

Trang 2<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

Học sinh rút ra bài học cho chính mình. Gợi ý: Bài học về sự nỗ lực theo đuổi ước mơ, khát<br />

vọng của chính mình.<br />

Làm văn<br />

1 *Phương pháp: Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận,<br />

so sánh, tổng hợp,…)<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

Yêu cầu về hình thức:<br />

- Viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ<br />

- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…<br />

- Hiểu đúng yêu cầu của <strong>đề</strong>, <strong>có</strong> kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. Học viên <strong>có</strong> thể làm bài theo<br />

nhiều <strong>các</strong>h khác nhau: <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ và căn cứ<br />

xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.<br />

Yêu cầu về nội dung:<br />

* Nêu vấn <strong>đề</strong><br />

* Giải thích vấn <strong>đề</strong><br />

- Đam mê: sự ham thích <strong>đến</strong> tột cùng<br />

- Sức mạnh: khả năng tác động mạnh mẽ <strong>đến</strong> những người khác, <strong>đến</strong> sự vật, gây tác dụng ở<br />

mức cao<br />

=> Sức mạnh đam mê: khả năng tác động mạnh mẽ của lòng đam mê <strong>đến</strong> cuộc sống của cá<br />

nhân và thế giới xung quanh.<br />

* Phân tích, bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Sức mạnh của đam mê:<br />

+ Dẫn dắt bạn hành động, đi <strong>đến</strong> thành công<br />

+ Thúc đẩy bạn vươn lên trong cuộc sống<br />

+ Giúp bạn sống thật với chính mình<br />

- Cần phân biệt đam mê với sự theo đuổi một <strong>các</strong>h mù quáng<br />

- Luôn giữ lửa đam mê trong mình<br />

- Phê phán những người không dám sống với đam mê của chính mình<br />

* Liên hệ bản thân<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

2 Câu 2:<br />

*Phương pháp:<br />

Trang 3


- Phân tích (Phân tích <strong>đề</strong> để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).<br />

- Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản<br />

nghị luận văn học.<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

- Tô Hoài là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam. Ông <strong>có</strong> vốn hiểu biết phong phú, sâu<br />

sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta. Ông cũng là nhà văn<br />

luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ<br />

vựng giàu <strong>có</strong> – nhiều khi rất bình dân và thông tục, nhưng nhờ <strong>các</strong>h sử dụng đắc địa và tài ba<br />

nên <strong>có</strong> sức lôi cuốn, lay động người đọc.<br />

- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập Truyện Tây Bắc, được tặng <strong>giải</strong> Nhất –<br />

Giải thưởng Hội <strong>Văn</strong> nghệ Việt Nam 1954 – 1955, sau hơn nửa thế kỉ, <strong>đến</strong> nay vẫn giữ gần<br />

như nguyên vẹn giá trị và sức thu hút đối với nhiều thế hệ người đọc.<br />

* Cảm nhận về sự thức tỉnh của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân<br />

* Nguyên nhân thức dậy sức sống tiềm tàng:<br />

- Khung cảnh ngày xuân:<br />

+ Màu sắc rực rỡ: cỏ gianh vàng ửng, những <strong>chi</strong>ếc váy phơi trên mỏm đá xòe rộng ra như<br />

những cánh bướm sặc sỡ.<br />

+ Âm thanh náo nhiệt, tưng bừng: tiếng trẻ con chờ tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước<br />

nhà …<br />

- Tiếng sáo: <strong>có</strong> sự dịch chuyển, vận động:<br />

+ <strong>Từ</strong> xa <strong>đến</strong> gần (<strong>Từ</strong> ngoài vào trong, từ khách thể nhập vào chủ thể):<br />

Lấp ló ngoài đầu núi vọng lại.<br />

<strong>Văn</strong>g vẳng ở đầu làng.<br />

Lửng lơ bay ngoài đường.<br />

Rập rờn trong đầu Mị.<br />

+ <strong>Từ</strong> hiện tại <strong>đến</strong> quá khứ (<strong>Từ</strong> cõi thực <strong>đến</strong> cõi mộng).<br />

+ Tiếng sáo rủ bạn đi chơi đầy háo hức -> tiếng sáo gọi bạn yêu trong tuyệt vọng.<br />

=> Dìu hồn Mị bềnh bồng sống lại với những khát khao yêu thương hạnh phúc của ngày<br />

xưa,<br />

dẫn Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ.<br />

- Hơi rượu:<br />

+ Uống cả hũ rượu<br />

+ Uống ực từng bát<br />

Trang 4<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


-> Say lịm mặt ngồi đấy -> Lãng quên hiện tại -> Sống lại quá khứ.<br />

* Diễn biến tâm lí – hành trình vượt thoát khỏi hoàn cảnh hiện tại để tìm lại chính mình:<br />

(+) Tương tranh, mâu thuẫn giữa sức sống tiềm tàng và thực tại hiện hữu:<br />

- Sức sống tiềm tàng:<br />

+ Mị thấy “phơi phới” trở lại, “vui sướng”<br />

+ Thức dậy ý thức và khát vọng: “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”.<br />

- Thực tại hiện hữu: Mị muốn đi chơi nhưng lại không đi chơi, Mị đi vào buồng.<br />

(+) Trong hơi rượu -> sức sống tiềm tàng lại trỗi dậy<br />

- Mị như ở trạng thái mộng du, vượt thoát hoàn cảnh để tìm lại chính mình.<br />

+ Lấy ống mỡ sắn một miếng để thắp đèn lên cho sáng. -> thắp sáng căn buồng cũng là thắp<br />

sáng khát vọng <strong>giải</strong> thoát cuộc đời mình.<br />

+ Chuẩn bị đi chơi: quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo.<br />

(+) Hành động vượt thoát khỏi hoàn cảnh bị chặn đứng:<br />

- Mị bị A Sử trói vào cột, không cho đi chơi.<br />

-> A Sử chỉ trói được thân xác Mị chứ không trói được ý muốn đi chơi, không trói được khát<br />

vọng, sức sống của Mị.<br />

-> Mị vẫn thả hồn theo tiếng sáo <strong>đến</strong> với những cuộc chơi.<br />

(+) Sáng hôm sau Mị tỉnh lại, quay về thực tại, nhận ra tình thế bi đát của mình:<br />

- Những dây trói xiết lại, đau dứt từng mảnh thịt.<br />

-> Thấy mình không bằng con ngựa ở bên kia vách.<br />

=> Giá trị nhân đạo: Tin tưởng vào bản chất người luôn tiềm tàng trong mỗi con người: khát<br />

vọng sống mãnh liệt.<br />

* Liên hệ với sự thức tỉnh của nhân vật Chí Phèo vào buổi sáng sau đêm gặp Thị Nở<br />

*Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

- Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại.<br />

- Chí Phèo là một trong những sáng tác tiêu biểu của ông.<br />

*Sự thức tỉnh của Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở:<br />

- Chí tỉnh rượu, nhận thức về cuộc sống xung quanh<br />

- Chí nhận thức được tình cảnh của bản thân mình<br />

- Chí thức tỉnh tính người, khao khát yêu thương, khao khát được làm người lương <strong>thi</strong>ện<br />

*So sánh:<br />

- Giống nhau:<br />

+Hai nhân vật bi kịch<br />

+Sự thức tỉnh của 2 nhân vật <strong>đề</strong>u là sự thức tỉnh sau một quá trình sống trong bi kịch<br />

- Khác nhau:<br />

Trang 5<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


+ Vợ chồng A Phủ:<br />

++ Sự thức tỉnh của Mị là sự thức tỉnh của sức sống tiềm tàng, khao khát được sống một<br />

cuộc đời tự do<br />

++ Sau quá trình thức tỉnh này nhân vật đã tìm được lối thoát cho mình<br />

+ Chí Phèo:<br />

++ Sự thức tỉnh của Chí là sự thức tỉnh tính người, thức tỉnh sau bi kịch bị tha hóa về nhân<br />

hình và nhân tính<br />

++ Sau quá trình thức tỉnh nhân vật lại bước tiếp vào bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người =><br />

nhân vật chưa tìm được lối thoát cho mình.<br />

- Lí <strong>giải</strong>:<br />

+ Vợ chồng A Phủ được Tô Hoài viết sau Cách mạng tháng Tám, chịu ảnh hưởng của nhân<br />

sinh quan tích cực sau Cách mạng<br />

+ Chí Phèo ra đời trước Cách mạng tháng Tám, nhân vật được xây dựng bằng bút pháp điển<br />

hình hóa, tuân thủ chặt chẽ nhân sinh quan của chủ nghĩa hiện thực.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 6


SỞ GĐ & ĐT BẠC LIÊU<br />

CỤM CHUYÊN MÔN 01<br />

ĐỀ THI LẦN 2<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) (ID: 307140)<br />

Đọc đoạn trích dưới đây:<br />

(…) Nhà triết học người Anh, James Allen (1864 – 1912) đã dùng nguyên tắc “Nguyên nhân và kết quả”<br />

<strong>đề</strong> <strong>cập</strong> <strong>đến</strong> sức mạnh tuyệt vời, <strong>có</strong> thể dẫn con người và xã hội theo <strong>chi</strong>ều hướng tốt đẹp, sức mạnh đó<br />

nằm ở “trái tim trong sáng”.<br />

Ngay cả trong kinh doanh hay chính trị, vẫn <strong>có</strong> <strong>trường</strong> hợp không thành công dù người đó <strong>có</strong> trong tay<br />

tiền bạc, địa vị, năng lực, dù đã vắt óc, lên kế hoạch, tạo <strong>chi</strong>ến lược <strong>chi</strong>ến thuật.<br />

Nhưng ngược lại, người <strong>có</strong> trái tim cực kì trong sáng, suy nghĩ mọi việc một <strong>các</strong>h đơn giản đôi khi lại <strong>có</strong><br />

được thành công một <strong>các</strong>h nhanh chóng bất ngờ. Bởi trong một trái tim trong sáng, trong suy nghĩ thành<br />

tâm chứa đựng sức mạnh tuyệt vời. James Allen cho rằng những người thành công lớn nhờ họ xuất phát<br />

từ tâm hồn, trái tim chân thành, trong sáng.<br />

Tôi cũng tin chắc rằng những người được gọi là lãnh đạo, trước hết phải trang bị cho mình trái tim trong<br />

sáng như Allen nói. Lịch sử đã chứng minh tiền tài, địa vị, quyền lực, đối sách không thắng nổi một trái<br />

tim trong ngần không gợn đục, không thắng nổi một ý chí thành tâm thành ý. Sự nghiệp vĩ đại thực thụ là<br />

sự thành công nhờ vào sự hiệp lực của nhiều người bằng tâm hồn cao quý, thanh khiết.<br />

(Inamori Kazuo – Con đường đi <strong>đến</strong> thành công bằng sự tử tế, NXB Trẻ, 2017, tr.84 – 85)<br />

Thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Câu 1. Nhận biết<br />

Chỉ ra sức mạnh của “trái tim trong sáng” được nêu trong đoạn trích.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 1


Câu 2. Nhận biết<br />

Theo tác giả, điều làm nên “sự nghiệp vĩ đại thực sự” là gì?<br />

Câu 3. Thông hiểu<br />

Việc tác giả dẫn ra nguyên tắc của nhà triết học James Allen <strong>có</strong> tác dụng gì?<br />

Câu 4. Thông hiểu<br />

Anh/chị <strong>có</strong> đồng ý với quan điểm cho rằng “những người thành công lớn nhờ họ xuất phát từ tâm hồn,<br />

trái tim chân thành, trong sáng” không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)<br />

Câu 1 (2.0 điểm) (ID: 307146) Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về điều bản<br />

thân nên làm để <strong>có</strong> thể thành công trong cuộc sống.<br />

Câu 2: (5.0 điểm) (ID: 307147) Vận dụng cao<br />

Trong tùy bút Người lái đò sông Đà, nhà văn Nguyễn Tuân đã miêu tả sông Đà bằng nhiều giác quan<br />

khác nhau. Có lúc, sông Đà hiện lên qua ấn tượng của thính giác: “Tiếng thác nước nghe như là oán<br />

trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên<br />

như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữ rừng vầu tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa,<br />

rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy<br />

sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá”. Nhưng cũng <strong>có</strong> khi, sông Đà được miêu tả bằng ấn tượng<br />

của thị giác: “Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên <strong>chi</strong>ều cao<br />

mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá<br />

lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân<br />

tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi mèo<br />

đốt nương xuân.”<br />

(Nguyễn Tuân – <strong>Ngữ</strong> văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2015, tr.187 – 188 và tr.190 – 191)<br />

Phân tích hình tượng sông Đà qua những đoạn miêu tả trên, từ đó làm nổi bật tính chất độc đáo của dòng<br />

sông dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

-------------HẾT---------------<br />

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu Nội dung<br />

Đọc hiểu 1.<br />

*Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Sức mạnh của “trái tim trong sáng: <strong>có</strong> thể dẫn dắt con người và xã hội theo <strong>chi</strong>ều hướng tốt<br />

đẹp.<br />

2.<br />

*Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

Điều làm nên “sự nghiệp vĩ đại thực thụ” là: sự thành công nhờ vào sự hiệp lực của nhiều<br />

người bằng tâm hồn cao quý, thanh khiết.<br />

3.<br />

*Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

Tác dụng:<br />

- Giúp người đọc dễ dàng hình dung được vấn <strong>đề</strong> đang được <strong>đề</strong> <strong>cập</strong> <strong>đến</strong>.<br />

- Tạo nên dẫn chứng chân thực, tăng độ tin cậy cho vấn <strong>đề</strong> .<br />

4.<br />

*Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

Học sinh <strong>có</strong> thể lựa chọn đồng ý, không đồng ý hoặc đồng ý một phần miễn sao <strong>có</strong> sự lí <strong>giải</strong><br />

hợp lí.<br />

Gợi ý: Đồng tình.<br />

- Khi mang trong mình trái tim chân thành, trong sáng, thuần khiết thì sẽ đem <strong>đến</strong> những<br />

điều tốt đẹp nhất <strong>đến</strong> những người xung quanh.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

- Là bởi dốc hết trái tim sẽ được <strong>đề</strong>n đáp bởi trái tim chân thành.<br />

- Người <strong>có</strong> trái tim chân thành, trong sáng,… sẽ dễ thành công hơn những kẻ gian trá, giảo<br />

hoạt.<br />

- ….<br />

Làm văn<br />

1 *Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

a.Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn: Thí sinh <strong>có</strong> thể trình bày đoạn văn theo nhiều<br />

<strong>các</strong>h khác nhau.<br />

b.Xác định vấn <strong>đề</strong> nghị luận: Người anh hùng trong thời đại ngày nay.<br />

Trang 3


c.Triển khai vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận: vận dụng kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút<br />

ra bài học nhận thức và hành động.<br />

-Mở đoạn: giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận.<br />

-Thân đoạn: <strong>có</strong> thể triển khai một số nội dung như:<br />

1. Giải thích<br />

- Thành công là gì? Thành công chính là kết quả, thành quả ngọt ngào mà một người gặt hái<br />

được sau những ngày tháng nỗ lực, cống hiến hết mình cho một công việc, mục đích nào đó.<br />

Nói một <strong>các</strong>h khác thành công chính là việc ta thực hiện được mục đích ban đầu mà ta đã đặt<br />

trong trong công việc, học tập, hay một lĩnh vực cụ thể nào đó.<br />

2. Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

Muốn thành công con người cần phải:<br />

- Đặt ra mục tiêu, phương hướng hành động đúng đắn<br />

- Trong bất kì công việc nào cũng không ngừng nỗ lực, cố gắng<br />

- Không ngại khó khăn, gian khổ, kiên định với mục tiêu đã <strong>đề</strong> ra….<br />

- Trong hành trình đó mỗi chúng ta cũng cần <strong>có</strong> một trái tim chân thành, tinh khiết, hành<br />

động không trái lương tâm, đạo đức xã hội thì mới <strong>có</strong> thể đạt được thành công. Cùng nâng<br />

đỡ những người khác vươn <strong>đến</strong> thành công.<br />

3. Mở rộng vấn <strong>đề</strong> và liên hệ bản thân<br />

- Phê phán những kẻ lười biếng, không <strong>có</strong> chí tiến thủ hoặc những kẻ không từ thủ đoạn nào<br />

để đạt tới thành công.<br />

- Liên hệ bản thân.<br />

2 *Phương pháp:<br />

_Phân tích (Phân tích <strong>đề</strong> để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).<br />

_Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản<br />

nghị luận văn học.<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: <strong>có</strong> đủ <strong>các</strong> phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu<br />

được vấn <strong>đề</strong>, Thân bài triển khai được vấn <strong>đề</strong>, Kết bài khái quát được vấn <strong>đề</strong>.<br />

b.Xác định đúng vấn <strong>đề</strong> nghị luận:<br />

c.Triển khai vấn <strong>đề</strong> nghị luận thành <strong>các</strong> luận điểm: vận dụng tốt <strong>các</strong> thao tác lập luận; kết<br />

hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm cũng<br />

như <strong>các</strong>h hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh <strong>có</strong> thể triển khai theo nhiều<br />

<strong>các</strong>h nhưng phải bám sát vấn <strong>đề</strong> nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau.Giới <strong>thi</strong>ệu tác<br />

giả, tác phẩm<br />

- Nguyễn Tuân là một nhà văn tài hoa, uyên bác và là con người của nghệ thuật. Ông là một<br />

định nghĩa về người nghệ sĩ. Cuộc đời cầm bút của ông là cuộc hành trình không mệt mỏi<br />

Trang 4<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


khám phá và diễn tả cái đẹp của <strong>thi</strong>ên nhiên sông núi quê hương, vẻ đẹp con người.<br />

- Người lái đò sông Đà là <strong>thi</strong>ên tùy bút rút trong tập Sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân. Sông<br />

Đà nói chung và tùy bút Người lái đò sông Đà nói riêng cho bạn đọc thấy một nhà văn<br />

Nguyễn Tuân mới mẻ, hòa nhập vào cuộc sống lớn của đất nước và nhân dân, khác hẳn một<br />

Nguyễn Tuân trước Cách mạng.<br />

• Cảm nhận hình tượng sông Đà<br />

a) Cảm nhận hình tượng Sông Đà qua đoạn văn thứ nhất- Một Sông Đà hung bạo<br />

Sự hung bạo của Sông Đà được tác giả tái hiện lần lượt ở cảnh đá bờ sông dựng vách thành,<br />

ở ghềnh đá, ở những cái hút nước; nhưng sức mạnh khủng khiếp nhất của sông Đà dồn tụ lại<br />

ở trận địa thác đá. Bằng sự cảm nhận của giác quan thính giác -> nhận ra dấu hiệu đầu tiên<br />

của trận địa thác đá là âm thanh tiếng nước thác:<br />

- Âm thanh phong phú: lúc thì nghe như là oán trách, lúc như van xin, khi thì khiêu khích,<br />

giọng gằn mà chế nhạo, đặc biệt <strong>có</strong> lúc rống lên<br />

- Âm thanh rống lên gầm thét là sự cộng hưởng của:<br />

+ tiếng một ngàn con trâu mộng, lại đang trong giây phút đối mặt với cái chết, lồng lộn tìm<br />

đường thoát thân giữa rừng lửa bao vây<br />

+ tiếng nổ lửa, phá tuông của cả rừng vầu, rừng tre nứa.<br />

+ Thêm nữa, sự hợp sức của số nhiều (một nghìn con trâu mộng, cả rừng vầu rừng tre nứa)<br />

khiến cho âm thanh tiếng nước thác đang “réo to mãi lên” thật là kinh sợ<br />

+ Những vế câu dài liên tiếp đã góp phần gợi cảm giác dồn đuổi lấn lướt của lửa cháy bùng<br />

bùng<br />

- Hình ảnh “bọt trắng xóa cả một chân trời đá”<br />

=> Dòng sông biến thành một sinh thể dữ dằn, gào thét trong những âm thanh cuồng nộ, ghê<br />

sợ để trấn áp con người.<br />

b) Cảm nhận hình tượng Sông Đà qua đoạn văn thứ hai- Một Sông Đà trữ tình<br />

Tác giả đã phát huy cao độ trí tưởng tượng phong phú cùng với những liên tưởng bất ngờ mà<br />

thú vị để tái hiện hình ảnh Sông Đà:<br />

- <strong>Từ</strong> trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc của người <strong>thi</strong>ếu nữ<br />

“con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây<br />

trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương<br />

xuân”.<br />

+ Vừa mới đây thôi sông Đà còn là nơi hội tụ của những dữ dằn, hung bạo; vậy mà trong<br />

chốc lát sóng nước đã xèo xèo tan trong trí nhớ để hiện hình trước mắt người đọc trong một<br />

dáng vẻ hoàn toàn khác lạ.<br />

+ Mái tóc tuôn tài tuôn dài tưởng chừng như bất tận, nó trập trùng ẩn hiện giữa mây trời Tây<br />

Trang 5<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


Bắc, nó bồng bềnh uốn lượn quanh co thướt tha duyên dáng… Mái tóc ấy như đang ôm lấy<br />

dáng hình thanh tân trẻ trung gợi cảm đầy sức sống của người <strong>thi</strong>ếu nữ Tây Bắc.<br />

+ Màu trắng tinh khiết của hoa ban, màu đỏ rực rỡ của hoa gạo điểm vào suối tóc ấy khiến<br />

nó thêm phần kiều diễm làm say lòng người. Tác giả dùng lối đảo trật tự câu “bung nở hoa<br />

ban hoa gạo tháng hai” để nhấn mạnh thêm sức sống tràn căng của <strong>thi</strong>ên nhiên Tây Bắc vào<br />

thời điểm giữa mùa xuân, tô điểm thêm cho vẻ đẹp của suối tóc Sông Đà<br />

+ Hình ảnh “cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân” đã tạo nên cái sương khói hư ảo<br />

như ẩn giấu đi gương mặt đẹp bí ẩn của người <strong>thi</strong>ếu nữ càng làm tăng thêm sức hấp dẫn…<br />

=> sông Đà mang gương mặt, dáng vóc và nhan sắc của một mĩ nhân, <strong>có</strong> sức gợi cảm, cuốn<br />

hút <strong>đến</strong> vô cùng.<br />

• Đánh giá, tổng hợp<br />

Giá trị nội dung<br />

- Nhân vật Sông Đà dưới ngòi bút sáng tạo của nhà văn lấp lánh hai nét tính <strong>các</strong>h: hung bạo<br />

và trữ tình. Lúc hung bạo, con sông “mang diện mạo và tâm địa của một thứ kẻ thù số một”<br />

của con người. Lúc trữ tình, dòng chảy ấy lại tràn đầy, sóng sánh chất thơ, là một công trình<br />

nghệ thuật tuyệt vời của tạo hóa, trở một “mĩ nhân” đầy gợi cảm và hấp dẫn.<br />

-> Qua đây tác giả cũng kín đáo thể hiện tình cảm yêu nước tha <strong>thi</strong>ết và niềm say mê, tự hào<br />

với <strong>thi</strong>ên nhiên của quê hương xứ sở mình<br />

Đặc sắc nghệ thuật<br />

- Hai trích đoạn đã cho thấy công phu lao động nghệ thuật nghiêm túc, khó nhọc của nhà<br />

văn. Nguyễn Tuân đã phải dành nhiều tâm huyết và công sức để làm hiện lên những vẻ đẹp<br />

và sắc thái khác nhau của <strong>thi</strong>ên nhiên Tây Bắc<br />

- Nhà văn đã huy động tối đa <strong>các</strong> giác quan thị giác, xúc giác, thính giác và vận dụng tri thức<br />

của nhiều lĩnh vực để tái hiện hình ảnh sông Đà gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc<br />

- Nhà văn cũng đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ trong việc tái<br />

tạo những kì công của tạo hóa<br />

III. Kết luận<br />

- Khẳng định giá trị tác phẩm<br />

- Khẳng định vị trí tác giả trên văn đàn<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 6


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM HÀ NỘI<br />

TRƯỜNG PTTH CHUYÊN<br />

ĐỀ THI LẦN 1<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.Đọc hiểu (3 điểm)<br />

Anh/chị hãy đọc văn bản sau đây rồi trả <strong>lời</strong> <strong>các</strong> câu hỏi từ 1 <strong>đến</strong> 4:<br />

“Có một <strong>chi</strong>ếc đồng hồ điện ở Versailles, Paris, được làm từ 1746 mà <strong>đến</strong> nay vẫn tiện dụng và hợp<br />

thời, đúng nửa đêm 31/12/1999, nó đã gióng chuông và chuyển con số 1 (đeo đuổi trên hai trăm năm)<br />

thành con số 2, kèm theo ba số không. Và, “theo tính toán hiện nay, <strong>chi</strong>ếc đồng hồ này còn tiếp tục báo<br />

năm báo tháng báo giờ… nghiêm chỉnh thêm năm trăm năm nữa”.<br />

Sở dĩ người xưa làm được việc đó, vì họ luôn luôn hướng về một cái gì <strong>trường</strong> tồn. Duy cái điều <strong>có</strong><br />

người liên hệ thêm “còn ngày nay, người ta chỉ chăm chăm xây dựng một tòa nhà dùng độ 20 năm rồi lại<br />

phá ra làm cái mới” thì cần dừng lại kỹ hơn một chút.<br />

Nếu người ta nói ở đây là chung cho con người thế kỷ XX thì nói thế là đủ. Một đặc điểm của kiểu<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

tư duy hiện đại là nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì biết rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu. Nhưng cái gì<br />

<strong>có</strong> thể <strong>trường</strong> tồn được thì họ vẫn làm theo kiểu <strong>trường</strong> tồn. Chính việc sẵn sàng chấp nhận mọi thay đổi<br />

chứng tỏ sự tính xa của họ.<br />

Riêng ở ta, phải nói thêm: trong tình trạng kém phát triển của khoa học và công nghệ một số người<br />

cũng thích nói tới hiện đại. Nhưng trong phần lớn <strong>trường</strong> hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó<br />

hiện ra thành <strong>các</strong>h nghĩ <strong>thi</strong>ển cận và vụ lợi.<br />

Không phải những người tuyên bố “hãy làm đi, đừng nghĩ ngợi gì nhiều, bác bỏ sự nghĩ hoàn toàn.<br />

Có điều ở đây, bộ máy suy nghĩ bị đặt trong tình trạng tự phát, người trong cuộc như tự cho phép mình<br />

“được <strong>đến</strong> đâu hay <strong>đến</strong> đấy” “không cần xem xét và đối <strong>chi</strong>ếu với mục tiêu lâu dài rồi tính toán cho mệt<br />

óc, chỉ cần <strong>có</strong> những <strong>giải</strong> pháp tạm thời, cốt đạt được những kết quả rõ rệt ai cũng trông thấy là đủ”. Bấy<br />

Trang 1


nhiêu yếu tố gộp lại làm nên sự hấp dẫn đặc biệt của lối suy nghĩ <strong>thi</strong>ển cận, vụ lợi và người ta cứ tự nhiên<br />

mà sa vào đó lúc nào không biết”<br />

(Vương Trí Nhàn – Nhân nào quả ấy, NXB Phụ nữ, 2005, tr.93 – 94)<br />

Câu 1. Nhận biết<br />

Theo tác giả bài viết trên, nguyên nhân nào khiến người xưa tạo nên được những sản phẩm giống như cái<br />

<strong>chi</strong>ếc đồng hồ ở điện Versailles?<br />

Câu 2. Nhận biết<br />

Đặc điểm của “kiểu tư duy hiện đại” của “con người thế kỉ XX” mà Vương Trí Nhàn chỉ ra là gì?<br />

Câu 3. Thông hiểu<br />

Tại sao tác giả không tán đồng với một số người “ở ta” khi họ “thích nói tới hiện đại”?<br />

Câu 4. Thông hiểu<br />

Theo anh (chị), thói <strong>thi</strong>ển cận khác gì với đầu óc thực tế?<br />

II. Làm văn<br />

Câu 1 (2 điểm). Vận dụng cao<br />

Hãy viết một đoạn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của anh/chị về bệnh “<strong>thi</strong>ển cận và vụ lợi” trong học<br />

tập của học sinh hiện nay.<br />

Câu 2 (5 điểm). Vận dụng cao<br />

Phân tích và chỉ ra sự khác biệt trong những câu thơ sau đây:<br />

“Người đi Châu Mộc <strong>chi</strong>ều sương ấy<br />

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ<br />

Có nhớ dáng người trên độc mộc<br />

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”<br />

(Quang Dũng – Tây Tiến – SGK <strong>Ngữ</strong> văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)<br />

“Mình đi, mình lại nhớ mình<br />

Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…<br />

Nhớ gì như nhớ người yêu<br />

Trăng lên đầu núi, nắng <strong>chi</strong>ều lưng nương<br />

Nhớ từng bản khói cùng sương<br />

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.”<br />

(Tố Hữu – Việt Bắc – SGK <strong>Ngữ</strong> văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu 1.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Người xưa luôn hướng về sự <strong>trường</strong> tồn<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

“Kiểu tư duy hiện đại” của “con người thế kỉ XX” là: “nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì<br />

biết rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu”.<br />

3.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Tác giả không tán đồng với một số người “ở ta” khi họ “nói tới hiện đại” vì “phần lớn <strong>trường</strong><br />

hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành <strong>các</strong>h nghĩ <strong>thi</strong>ển cận và vụ lợi”.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Sự khác biệt:<br />

- Thói <strong>thi</strong>ển cận là suy nghĩ và hành động nông cạn, chỉ nhìn thấy cái gần, cái trước mắt,<br />

không biết nhìn xa, trông rộng.<br />

- Đầu óc thực tế là kiểu tư duy coi trọng những gì <strong>thi</strong>ết thực, hữu ích.<br />

- Như vậy, hai <strong>các</strong>h nghĩ và làm <strong>có</strong> trên <strong>có</strong> quan điểm gần nhau những khác biệt là khó rõ,<br />

nên biết thực tế những không nên sa vào <strong>thi</strong>ển cận.<br />

Làm văn<br />

1 Phương pháp:phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giải thích<br />

- Thói <strong>thi</strong>ển cận là suy nghĩ và hành động nông cạn, chỉ nhìn thấy cái gần, cái trước mắt,<br />

không biết nhìn xa, trông rộng.<br />

- Vụ lợi: tham lam, chỉ biết vơ lợi ích cho mình.<br />

=> Lối sống tiêu cực ngày càng phổ biến trong học sinh<br />

2. Bàn luận<br />

- Thiển cận và vụ lợi trong học tập của HS hiện nay là thực tế với nhiều biểu hiện: chỉ học<br />

Trang 3<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


những <strong>môn</strong> để <strong>thi</strong>, tìm mọi <strong>các</strong>h để <strong>có</strong> điểm cao, chỉ học những gì <strong>có</strong> lợi cho mục đích ngắn<br />

hạn của mình.<br />

- Hậu quả: học lệch, tính <strong>các</strong>h ích kỉ, <strong>các</strong>h học ấy sẽ dẫn <strong>đến</strong> lệch lạc trong lối sống ở tương<br />

lai.<br />

3. Mở rộng và liên hệ bản thân<br />

- Cần phải thay đổi căn bệnh này từ giáo dục của gia đình, nhà <strong>trường</strong>, xã hội.<br />

- Liên hệ bản thân<br />

2 Phương pháp:phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Yêu cầu chung:<br />

- Thấy được điểm chung và nét riêng trong mỗi nhà thơ.<br />

- <strong>Từ</strong> đó chỉ ra tài năng và tư duy của họ, phần nào thấy được đóng góp của mỗi nhà văn cho<br />

văn học giai đoạn 1945 – 1975.<br />

Yêu cầu cụ thể:<br />

1. Quang Dũng và đoạn thơ<br />

1.1 Khái quát<br />

- Về tác giả: nhà thơ tài hoa, lãng tử, từng là thành viên của binh đoàn Tây Tiến<br />

- Về tác phẩm: sáng tác khi nhà thơ đã rời xa đơn vị, <strong>có</strong> tên là “Nhớ Tây Tiến” sau đổi thành<br />

“Tây Tiến”<br />

- Đoạn thơ nằm ở khổ thơ thứ hai, khổ thơ tập trung thể hiện chất nghệ sĩ trong những người<br />

<strong>chi</strong>ến sĩ.<br />

1.2 Phân tích đoạn thơ<br />

- Trước hết là khung cảnh <strong>thi</strong>ên nhiên:<br />

Người đi Châu Mộc <strong>chi</strong>ều sương ấy<br />

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ<br />

+ Không gian được bao trùm bởi một màn sương giăng mắc trở nên mờ ảo, như hư, như<br />

thực. Sương <strong>chi</strong>ều bảng lảng đầy <strong>thi</strong> vị, chứ không còn là “sương lấp đoàn quân mỏi” khi<br />

màn đêm buông xuống<br />

+ Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử, chỉ <strong>có</strong> màu lau trắng trải dài tít tắp,<br />

phất phơ theo <strong>chi</strong>ều gió thổi, xôn xao ẩn chứa những nỗi niềm của con người… Thiên nhiên<br />

như <strong>có</strong> linh hồn, “hồn lau” hài hòa với “hồn thơ” của những người lính đa cảm. Cũng <strong>có</strong> thể<br />

hiểu “hồn lau” là một ẩn dụ đặc sắc gợi về vẻ đẹp giản dị, gần gũi, hồn hậu của những con<br />

người miền Tây- những người lao động trên sông nước mênh <strong>môn</strong>g.<br />

- Trên nền <strong>thi</strong>ên nhiên tĩnh lặng và thơ mộng đó nổi bật hình ảnh con người:<br />

Có nhớ dáng người trên độc mộc<br />

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa<br />

Trang 4<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


+ “Dáng người trên độc mộc” phải chăng đó là dáng hình mềm mại, uyển chuyển của <strong>thi</strong>ếu<br />

nữ sơn cước trên <strong>chi</strong>ếc thuyền độc mộc trên dòng sông Mã, tạo nên chất thơ làm tiêu tan vẻ<br />

dữ dội của “dòng nước lũ” hung hãn<br />

+ Như để hoà hợp với con người, những bông hoa rừng cũng đong đưa làm duyên trên dòng<br />

nước xiết. “Hoa đong đưa” là một hình ảnh lạ, hoa lá vô tri như được thổi hồn vào, gợi ra<br />

ánh mắt lúng liếng tình tứ của những cô gái vùng núi xinh đẹp trẻ trung<br />

+ Dường như trong khổ thơ nào của bài thơ cũng thấp thoáng bóng dáng của người đẹp như<br />

vậy:<br />

- Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi<br />

- Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói<br />

- Mai Châu mùa em thơm nếp xôi (đoạ n1)<br />

- Kìa em xiêm áo tự bao giờ<br />

- Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm (đoạ n3)<br />

→ Hình ảnh người đẹp thấp thoáng trong <strong>các</strong> khổ thơ đã điểm cho kí ức Tây Tiến chút lãng<br />

mạn, mơ mộng, khiến cho câu chữ trở nên mềm mại hơn và lòng người cũng nhe ṇhàng<br />

hơn…<br />

- Những từ <strong>có</strong> thấy, <strong>có</strong> nhớ là những <strong>lời</strong> tự hỏi lòng mình đầy bâng khuâng, lưu luyến khi đã<br />

<strong>các</strong>h xa với Tây Tiến cả về không gian và thời gian…<br />

2. Tố Hữu và đoạn thơ<br />

2.1 Khái quát<br />

- Tố Hữu: nhà thơ <strong>các</strong>h mạng, khuynh hướng trữ tình chính trị.<br />

- Bài thơ “Việt Bắc” ra đời gắn với chuỗi sự kiện lịch sử trọng đại.<br />

- Đoạn thơ thuộc phần một của bài thơ, là <strong>lời</strong> của người ra đi với những kỉ niệm, bày tỏ lòng<br />

biết ơn với ân tình của nhân dân và mảnh đất <strong>chi</strong>ến khu.<br />

2.2 Phân tích cụ thể.<br />

Mình đi, mình lại nhớ mình<br />

Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…<br />

Câu thơ “Ta với mình/mình với ta" ngắt nhịp 3/3, cặp đại từ mình - ta lặp lại xoắn xuýt để thể<br />

hiện sự quấn quýt, gắn bó, không thể <strong>chi</strong>a cắt. Câu thơ tiếp theo với nhịp ngắt 2/2/2/2 chắc<br />

khỏe là <strong>lời</strong> khẳng định chắc chắn “lòng ta- sau trước- mặn mà- đinh ninh”. Tiếp đó, “Mình<br />

đi mình lại nhớ mình” là sự láy lại, là câu trả <strong>lời</strong> cho sự băn khoăn của người ở lại trong khổ<br />

thơ trên “mình đi mình <strong>có</strong> nhớ mình”. Và để cu thể cho nỗi nhớ ấy tác giả mượn <strong>các</strong>h so<br />

sánh, <strong>các</strong>h đo đếm đậm màu sắc dân gian: “Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”.<br />

* Tái hiện hình ảnh Việt Bắc trong hồi tưởng:<br />

- Nhớ cảnh Việt Bắc thanh bình:<br />

Nhớ gì như nhớ người yêu<br />

Trang 5<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


Trăng lên đầu núi, nắng <strong>chi</strong>ều lưng nương<br />

Nhớ từng bản khói cùng sương<br />

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.<br />

+ Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó tha <strong>thi</strong>ết trong tình cảm.<br />

+ Những hình ảnh gợi cảm đầy <strong>thi</strong> vị: trăng lên đầu núi, nắng <strong>chi</strong>ều lưng nương, bản khói<br />

cùng sương, bếp lửa, rừng nứa, bờ tre... gợi nhớ những vẻ đẹp nên thơ rất riêng của miền<br />

rừng núi<br />

3. So sánh<br />

3.1 Điểm gặp gỡ<br />

Cả hai doạn thơ <strong>đề</strong>u thể hiện nỗi nhớ và đằng sau ấy là ân tình của <strong>chi</strong>ến sĩ giành cho đồng<br />

bào, mảnh đất họ từng gắn bó, yêu thương.<br />

3.2 Điểm khác biệt<br />

- Đoạn thơ của Quang Dũng được viết bởi bút pháp trữ tình, lãng mạn, tài hoa, giàu chất<br />

nhạc, họa. Vẻ đẹp của người lính tri thức Hà thành biết trân trọng vẻ đẹp của <strong>thi</strong>ên nhiên và<br />

con người là đóng góp riêng, hiếm <strong>có</strong>.<br />

Đoạn thơ của Tố Hữu gắn với khuynh hướng sử <strong>thi</strong> và cảm hứng lãng mạn. Lời thơ giàu bản<br />

sắc dân tộc, mộc mạc, giản dị, gần gũi với đời sống, văn học dân gian. Nhà thơ tôn vinh tình<br />

cảm <strong>các</strong>h mạng, những tình cảm lớn lao, <strong>thi</strong>êng liêng.<br />

- Hai đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung góp phần làm phong phú cho nền thơ ca kháng<br />

<strong>chi</strong>ến.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 6


SỞ GĐ & ĐT QUẢNG NAM<br />

TRƯỜNG THPT CHUYÊN<br />

LÊ THÁNH TÔNG<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc đoạn văn sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu<br />

Bất cứ ai trong chúng ta cũng khao khát <strong>có</strong> được một cuộc sống đầy cảm hứng, hạnh phúc và thành công.<br />

Tuy nhiên, để đạt được những gì bạn thật sự mong ước, tất cả <strong>đề</strong>u phải xuất phát từ việc nhận ra sự quan<br />

trọng và tìm được cho mình một thái độ sống thông minh và tích cực nhất.<br />

Một thái độ sống tích cực sẽ giúp bạn luôn lạc quan, yêu đời, tự tin để nhẹ nhàng lướt qua mọi gian nan,<br />

<strong>thử</strong> thách trong cuộc sống. Ngược lại, một thái độ sống tiêu cực sẽ đóng chặt bạn vào những suy nghĩ,<br />

<strong>các</strong>h nhìn phiến diện, vị kỷ, tự ti, đau khổ và dễ dàng dẫn <strong>đến</strong> thấy bại, bất hạnh. Thái độ của bạn ảnh<br />

hưởng <strong>đến</strong> mọi khía cạnh của cuộc sống và quyết định kết quả của mọi việc bạn làm.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Chúng ta ai cũng ít nhất một đôi lần mắc phải sai lầm, gặp thất bại, hay ở một trạng thái tinh thần chán<br />

nản tồi tệ - nhưng không vì thế mà chúng ta mãi bị ám ảnh, day dứt mà không bao giờ dám tin mình sẽ<br />

khác đi hay không dám làm một điều gì cả. Chính thái độ sống của chúng ta sau những va vấp ấy sẽ quyết<br />

định: Liệu chúng ta <strong>có</strong> cho phép mình trượt dài trên những thất bại triền miên hay sự va vấp ấy sẽ chính là<br />

một cơ hội, một bài học, một trải nghiệm quí báu để chúng ta vươn lên, vững vàng và hoàn <strong>thi</strong>ện mình<br />

hơn?<br />

(Nhập <strong>đề</strong> - Thay Thái Độ Đổi Cuộc Đời 2 – Keith D. Harrell – https://gacsach.com/doc-online))<br />

Câu 1. Nhận biết<br />

Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích. (0,5 điểm)<br />

Câu 2. Thông hiểu<br />

Trang 1


Nội dung của đoạn trích bàn về vấn <strong>đề</strong> gì? (0,5 điểm)<br />

Câu 3. Nhận biết<br />

Theo tác giả, thái độ sống tích cực sẽ mang <strong>đến</strong> điều lợi ích gì cho mỗi người? (1,0 điểm)<br />

Câu 4. Thông hiểu<br />

Anh/chị <strong>có</strong> đồng ý với ý kiến cho rằng “Thái độ của bạn ảnh hưởng <strong>đến</strong> mọi khía cạnh của cuộc sống và<br />

quyết định kết quả của mọi việc bạn làm”? Vì sao? (1,0 điểm)<br />

II.LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1. (2,0 điểm) Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của<br />

anh/chị về <strong>các</strong>h lựa chọn thái độ sống nhằm hoàn <strong>thi</strong>ện bản thân.<br />

Câu 2. (5,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của người con gái trong tình yêu qua đoạn thơ sau<br />

Con sóng dưới lòng sâu<br />

Con sóng trên mặt nước<br />

Ôi con sóng nhớ bờ<br />

Ngày đêm không ngủ được<br />

Lòng em nhớ <strong>đến</strong> anh<br />

Cả trong mơ còn thức<br />

Dẫu xuôi về phương bắc<br />

Dẫu ngược về phương nam<br />

Nơi nào em cũng nghĩ<br />

Hướng về anh – một phương<br />

(Sóng – Xuân Quỳnh – <strong>Ngữ</strong> văn 12 tập 1 – NXB Giáo dục, 2014)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu 1.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phương thức biểu đạt đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận<br />

2.<br />

Phương pháp: tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Nội dung: Thái độ sống của mỗi người<br />

3.<br />

Trang 2<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Thái độ sống tích cực sẽ đem lại: Lạc quan, yêu đời, tự tin để nhẹ nhàng lướt qua mọi gian<br />

nan <strong>thử</strong> thách trong cuộc sống<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Đồng ý.<br />

- Lí <strong>giải</strong>:<br />

+ Thái độ sống sẽ quyết định <strong>đến</strong> con đường, <strong>các</strong>h xử lí trước những khó khăn, khủng hoảng.<br />

+ Thái độ sống tích cực sẽ đem <strong>đến</strong> cho bạn những <strong>các</strong>h <strong>giải</strong> quyết vấn <strong>đề</strong> tích cực.<br />

+ Thái độ sống tiêu cực khiến bạn lâm vào trạng thái bi quan, chán nản, tuyệt vọng.<br />

+ …<br />

Làm văn<br />

1 Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Về kĩ năng:<br />

- Biết <strong>các</strong>h làm bài nghị luận xã hội (về một tư tưởng đạo lý)<br />

- Bài viết <strong>có</strong> bố cục chặt chẽ; lập ý sáng tạo; vận dụng linh hoạt <strong>các</strong> thao tác lập luận <strong>giải</strong><br />

thích, phân tích, chứng minh, bình luận; hành văn mạch lạc, trôi chảy, <strong>có</strong> cảm xúc; không<br />

mắc lỗi dùng từ, chính tả.<br />

Về kiến thức: Bài làm <strong>có</strong> thể trình bày theo nhiều <strong>các</strong>h nhưng cần làm nổi bật <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giải thích<br />

- Mỗi người cần lựa chọn thái độ sống tích cực để hoàn <strong>thi</strong>ện bản thân.<br />

- Thái độ sống tích cực: Thái độ chủ động trước cuộc sống, được biểu hiện thông qua <strong>các</strong>h<br />

nhìn, <strong>các</strong>h nghĩ, <strong>các</strong>h hành dộng.<br />

=> Thái độ sống tích cực sẽ đem <strong>đến</strong> thành công cho bản thân và truyền cảm hứng <strong>đến</strong><br />

những người xung quanh.<br />

2. Luận bàn ý kiến<br />

a. Biểu hiện của thái độ sống tích cực<br />

- Có cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ giữa cá nhân với cuộc đời, về trách<br />

nhiệm của bản thân với gia đình và xã hội.<br />

- Luôn chủ động trước cuộc sống:<br />

+ Xác định được mục tiêu sống, <strong>có</strong> ước mơ, hoài bão, dám phấn đấu cho ước mơ, hoài bão<br />

dù phải đối diện với nhiều <strong>thử</strong> thách khó khăn.<br />

+ Luôn <strong>có</strong> khát vọng vươn lên khẳng định bản thân và hoàn <strong>thi</strong>ện mình, luôn phấn đấu sống<br />

Trang 3<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


tốt, cho mình và cho mọi người.<br />

+ Có năng lực sống, năng lực tinh thần mạnh mẽ, không buông xuôi đầu hàng trước khó<br />

khăn, không dựa dẫm ỷ lại vào người khác.<br />

- Thái độ sống tích cực là phẩm chất đáng quý của con người, là lối sống đẹp.<br />

b. Những giá trị mà thái độ sống tích cực mang lại<br />

* Với cá nhân:<br />

- Người <strong>có</strong> thái độ sống tích cực cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn đồng nghĩa<br />

với việc tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình.<br />

+ Những giá trị vật chất sẽ đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của cá nhân, góp phần giúp đỡ<br />

người thân, cộng đồng.<br />

+ Những giá trị tinh thần đem lại cho con người nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc khi thấy<br />

cuộc sống của mình <strong>có</strong> ích, <strong>có</strong> nghĩa, được quý trọng, <strong>có</strong> được sự tự chủ, niềm lạc quan, sự<br />

vững vàng từ những trải nghiệm cuộc sống.<br />

* Với xã hội: Thái độ sống tích cực của cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ.<br />

3. Bài học nhận thức và hành động<br />

- Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của thái độ sống tích cực nhất là trong xu thế hội nhập<br />

của đất nước.<br />

- Tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức<br />

tự chủ.<br />

2 *Phương pháp:<br />

_Phân tích (Phân tích <strong>đề</strong> để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).<br />

_Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản<br />

nghị luận văn học.<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: <strong>có</strong> đủ <strong>các</strong> phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu<br />

được vấn <strong>đề</strong>, Thân bài triển khai được vấn <strong>đề</strong>, Kết bài khái quát được vấn <strong>đề</strong>.<br />

b.Xác định đúng vấn <strong>đề</strong> nghị luận:<br />

c.Triển khai vấn <strong>đề</strong> nghị luận thành <strong>các</strong> luận điểm: vận dụng tốt <strong>các</strong> thao tác lập luận; kết<br />

hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm cũng<br />

như <strong>các</strong>h hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh <strong>có</strong> thể triển khai theo nhiều<br />

<strong>các</strong>h nhưng phải bám sát vấn <strong>đề</strong> nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau.<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

-Xuân Quỳnh là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, thuộc thế hệ những nhà thơ<br />

trưởng thành trong thời kì kháng <strong>chi</strong>ến chống Mỹ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một<br />

tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da<br />

diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.<br />

Trang 4<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


-Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình),<br />

là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong <strong>các</strong>h thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ<br />

in trong tập Hoa dọc <strong>chi</strong>ến hào.<br />

• Phân tích đoạn thơ<br />

*Đoạn 1: Hình tượng sóng diễn tả nỗi nhớ trong tình yêu<br />

-Nỗi nhớ da diết, giày vò: bao trùm mọi không gian, hiện diện cả tần sâu lẫn bề rộng “dưới<br />

lòng sâu, trên mặt nước”; choán ngợp cả vũ trụ bao la “Dẫu xuôi về phương Bắc / Dẫu<br />

ngược về phương Nam”.<br />

-Nỗi nhớ mãnh liệt, khắc khoải, triền miên, giày vò thao thức theo thời gian từ ngày sang<br />

đêm, mọi lúc mọi nơi như những con sóng triền miên, dào dạt, không bao giờ ngưng lặng;<br />

nỗi nhớ tồn tại trong ý thức và cả tiềm thức: “Ôi con sóng nhớ bờ / Ngày đêm không ngủ<br />

được / Lòng em nhớ <strong>đến</strong> anh / Cả trong mơ còn thức”<br />

-Cảm xúc vô cùng phong phú: <strong>có</strong> khi được bộc lộ trực tiếp, <strong>có</strong> khi bộc lộ gián tiếp để diễn tả<br />

nỗi nhớ vô biên tuyệt đích của một tình yêu chân thành, mãnh liệt.<br />

*Đoạn 2: Hình tượng sóng diễn tả sự chung thủy trong tình yêu<br />

-Dẫu <strong>có</strong> vất vả, nhọc nhằn, dẫu phải xuôi ngược mọi không gian; dù xa xôi <strong>các</strong>h trở nhưng<br />

“Em” chỉ luôn hướng về phương trời <strong>có</strong> anh.<br />

-Khát vọng về một tình yêu sắt son, không thay lòng đổi dạ dù bất cứ điều gì xảy ra. Đó là<br />

nét đẹp tình yêu giàu tính nhân bản.<br />

*Nghệ thuật:<br />

-Thể thơ năm chữ với âm điệu nhịp nhàng, dào dạt như những đợt sóng biển, sóng lòng bồi<br />

hồi da diết.<br />

-Hình ảnh thơ mộc mạc, giàu ẩn dụ, nhân hóa tài hoa.<br />

• Tổng kết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


SỞ GĐ & ĐT THÁI NGUYÊN<br />

TRƯỜNG THPT CHUYÊN<br />

ĐỀ THI LẦN 1<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC HIỂU<br />

Đọc doạn trích dưới đây:<br />

“Giáp Tết là thời điểm những người đi xa trở về làng để tìm lại sự an ủi của những mất mát do<br />

chính mình tạo ra, tắm mình trong thứ không khí trong lành và đầy ắp sự <strong>thi</strong>êng liêng (1). Nhưng giờ đây,<br />

nếu <strong>có</strong> ai nói ra cảm giác đó thì chỉ gây buồn cười (2). Thay vì trắng đồng trên đồng dưới là hàng vạn con<br />

cò gắn với làng quê và tạo cho nó một gương mặt hiền hòa của sinh tồn, thì giờ đây là những túi ni lông<br />

thảm họa, mang thông điệp của sự kiệt quệ, phải hàng trăm năm mới bị phân hủy, thay vì những cái ao<br />

đẹp như trong tranh, thì giờ đây chỉ may lắm mới tìm được một vũng nước ngay cả cá <strong>có</strong>c cũng không thể<br />

nào sống nổi; thay vì tiếng <strong>chi</strong>m hót ngọt cả không gian lảnh lót vang ra từ trong những khu vườn, <strong>thi</strong> lúc<br />

nào cũng chói óc bởi thứ âm nhạc khiến người ta phát điên(3). Có rất nhiều nhà tầng khung bê tong được<br />

mọc lên nhưng sự nhếch nhác thì lại không hề giảm đi(4). Rõ ràng người nông dân đang dần thoát nghèo<br />

về vật chất nhưng lại nghèo hóa về tinh thần (5). Chẳng ai mong làng cứ nghèo mãi như xưa (6). Nhưng<br />

thật tình thì phải sống trong những cái làng hiện đại vừa kể, khó mà thoát khỏi cảm giác của sự cực nhọc<br />

(7)<br />

(8)Nói một <strong>các</strong>h dễ hiểu nhất thì chúng ta đang cùng nhau đồng loạt bỏ mặc cho làng quê yêu dấu<br />

biến mất, với một sự vô cảm đáng sợ. (9) Và như vật cũng sẽ biến mất phần không gian đặc sắc nhất của<br />

văn hóa Việt.<br />

Thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu sau:<br />

(Tạ Duy Anh – trích Làng quê đang dần biến mất, NXB Hội nhà văn)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Câu 1: Nhận biết<br />

Trong đoạn trích, tác giả dẫn ra những hiểu hiện nào cho thấy “làng quê đang dần biến mất”<br />

Câu 2: Thông hiểu<br />

Theo anh/chị “cảm giác của sự cực nhọc” khi sống trong những cái làng hiện đại mà tác giả nói <strong>đến</strong> là gì?<br />

Câu 3: Thông hiểu<br />

Việc tác giả dẫn ra hàng loạt hình ảnh tương phản, đối lạp trong câu văn thứ (3) <strong>có</strong> tác dụng gì?<br />

Câu 4: Thông hiểu<br />

Anh/chị hiểu thế nào về nhận xét của tác giả, rằng “người nông dân đang dần thoát nghèo về vật chất<br />

nhưng lại nghèo hóa về tinh thần”? Anh/chị <strong>có</strong> đồng tình với nhận xét đó?<br />

Trang 1


II. LÀM VĂN<br />

Câu 1: Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> nội dung đoạn trích trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày những<br />

hậu quả <strong>có</strong> thể xay đên khi quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ chóng mặt nhưng lại không <strong>có</strong> sự quy<br />

hoạch bài bản ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam hiện nay.<br />

Câu 2: Vận dụng cao<br />

Cảm nhận vẻ đẹp hào hùng, hào hoa và chất bi tráng ở hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ<br />

sau:<br />

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc<br />

Quân xanh màu lá dữ oai hùm<br />

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới<br />

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm<br />

Rải rác biên cương mồ viễn xứ<br />

Chiến <strong>trường</strong> đi chẳng tiếc đời xanh<br />

Áo bào thay <strong>chi</strong>ếu anh về đất<br />

Sông Mã gầm lên khúc độc hành.<br />

(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, SGK <strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> 12)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu 1.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Biểu hiện: Thay vì trắng đồng trên đồng dưới là hàng vạn con cò gắn với làng quê và tạo cho<br />

nó một gương mặt hiền hòa của sinh tồn, thì giờ đây là những túi ni long thảm họa, mang<br />

thông diệp của sự kiệt quệ, phải hàng trăm năm mới bị phân hủy, thay vì những cái ao đẹp<br />

như trong tranh, thì giờ đây chỉ may lắm mới tìm được một vũng nước ngay cả cá <strong>có</strong>c cũng<br />

không thể nào sống nổi; thay vì tiếng <strong>chi</strong>m hót ngọt cả không gian lảnh lót vang ra từ trong<br />

những khu vườn, <strong>thi</strong> lúc nào cũng chói óc bởi thứ nhác khiến người ta phát điên.<br />

2.<br />

Phương pháp: phân tích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Cái cực nhọc mà tác giả nói <strong>đến</strong> ở đây <strong>có</strong> thể hiểu là: con người bị giam cầm trong những<br />

ngôi nhà cao tầng tù túng, giam cầm trong môi <strong>trường</strong> sống yếu kém: ô nhiễm môi <strong>trường</strong>, ô<br />

nhiễm tiếng ồn và đời sống tinh thần bị xuống cấp.<br />

Trang 2<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


3.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Nhấn mạnh sự thay đổi của làng quê theo <strong>chi</strong>ều hướng tiêu cực.<br />

- Cho người đọc nhận thấy rõ làng quê bị phá hoại nghiệm trọng khi chưa được quy hoạch<br />

đúng.<br />

- Thể hiện thái độ đau đớn, xót xa của tác giả về một nền văn hóa Việt dần bị mai một.<br />

- …<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Có thể hiểu: đời sống vật chất của con người đặc biệt người nông dân ngày được cải <strong>thi</strong>ện,<br />

thoát nghèo, ngày càng giàu <strong>có</strong>. Nhưng đời sống tinh thần bị bỏ bê, nghèo nàn dần, dẫn <strong>đến</strong><br />

đánh mất những nét phẩm chất tốt đẹp vốn <strong>có</strong>.<br />

- Đồng tình<br />

Làm văn<br />

1 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giải thích<br />

- Đô thị hóa: Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị<br />

hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng <strong>có</strong> thể<br />

tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng<br />

rãi lối sống thị thành thể hiện qua <strong>các</strong> mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống,...<br />

=> Đô thị hóa không <strong>có</strong> quy hoạch sẽ dẫn <strong>đến</strong> những hệ quả nghiêm trọng<br />

2. Bàn luận<br />

- Hậu quả của đô thị hóa không quy hoạch:<br />

+ Ô nhiễm môi <strong>trường</strong>: đất, nước, không khí<br />

+ Phá hủy nền văn hóa bản địa<br />

+ Tha hóa lối sống của con người<br />

+ Gia tăng tệ nạn xã hội<br />

+…<br />

- Giải pháp: đô thị hóa cần <strong>có</strong> phương hướng, lộ trình rõ rang để tránh những hệ quả đáng<br />

tiếc.<br />

2 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

Trang 3<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


*Tác giả<br />

- Quang Dũng (1921-1988) tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở Hà Tây. - Quang Dũng là<br />

một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Nhưng Quang Dũng được biết <strong>đến</strong><br />

nhiều là một nhà thơ. Thơ Quang Dũng hồn hậu, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn và tài<br />

hoa. Các tác phẩm chính: Mây đầu ô, Thơ văn Quang Dũng…<br />

- Ông cũng là một <strong>chi</strong>ến sĩ <strong>các</strong>h mạng, vì vậy thơ về người lính, về <strong>đề</strong> tài <strong>chi</strong>ến tranh của ông<br />

rất chân thực và mang đậm hơi thở của thời đại.<br />

* Tác phẩm và đoạn trích<br />

- Quang Dũng là đại đội trưởng ở đơn vị Tây Tiến từ đầu năm 1947, rồi chuyển sang đơn vị<br />

khác. Rời đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết bài thơ “Nhớ Tây<br />

Tiến”.<br />

- Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ là “Tây Tiến”. Lược đi một chữ “Nhớ” khiến nhan <strong>đề</strong> cô<br />

đọng, hàm súc hơn, mạch thơ, ý thơ không bị lộ và tạo âm điệu khỏe khoắn.<br />

- Đoạn trích: Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến<br />

2. Phân tích<br />

a/ Ngoại hình (bi thương): được khắc hoạ bằng một nét vẽ rất gân guốc, lạ hoá nhưng lại<br />

được bắt nguồn từ hiện thực:<br />

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc<br />

Quân xanh màu lá dữ oai hùm<br />

- Không mọc tóc, quân xanh màu lá <strong>đề</strong>u là hậu quả của những trận sốt rét rừng khủng khiếp<br />

mà người nào cũng phải trải qua. Trong hồi ức của những người lính TT trở về, đoàn quân tử<br />

vong vì sốt rét rừng nhiều hơn là vì đánh trận bởi rừng <strong>thi</strong>êng nước độc mà thuốc men không<br />

<strong>có</strong>.<br />

- QD không hề che giấu những gian khổ, khó khăn…, chỉ <strong>có</strong> điều nhà thơ không miêu tả một<br />

<strong>các</strong>h trần trụi. Hiện thực ấy được khúc xạ qua bút pháp lãng mạn của QD, trở thành <strong>các</strong>h nói<br />

mang khẩu khí của người lính TT, <strong>các</strong>h nói rất chủ động: không mọc tóc chứ không phải tóc<br />

không thể mọc vì sốt rét tạo nên nét dữ dội, ngang tàng, cứng cỏi của người lính TT; cái vẻ<br />

xanh xao vì đói khát, vì sốt rét của những người lính qua ngòi bút QD lại toát lên vẻ oai<br />

phong, dữ dằn của những con hổ nơi rừng <strong>thi</strong>êng “quân xanh màu lá dữ oai hùm”.<br />

b/ Ẩn sau ngoại hình ấy là sức mạnh nội tâm (hào hùng):<br />

- Đoàn binh gợi lên sự mạnh mẽ lạ thường của "Quân đi điệp điệp trùng trùng" (Tố Hữu),<br />

của "tam quân tì hổ khí thôn ngưu" (ba quân mạnh như hổ báo nuốt trôi trâu) (Phạm Ngũ<br />

Lão).<br />

- Dữ oai hùm là khí phách, tinh thần của đoàn quân ấy, như mang oai linh của chúa sơn lâm<br />

rừng thẳm<br />

- Mắt trừng là <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> cực tả sự giận dữ, phẫn nộ, sôi sục hướng về nhiệm vụ <strong>chi</strong>ến đấu<br />

Trang 4<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


→ Thủ pháp đối lập được sử dụng đắc địa trong việc khắc hoạ sự tương phản giữa ngoại<br />

hình ốm yếu và nội tâm mãnh liệt, dữ dội, ngang tàng.<br />

c/ Thế giới tâm hồn đầy mộng mơ thể hiện qua nỗi nhớ (lãng mạn):<br />

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới<br />

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm<br />

- Những người lính TT không phải là những người khổng lồ không tim, bên trong cái vẻ oai<br />

hùng, dữ dằn của họ là những tâm hồn, những trái tim rạo rực, khát khao yêu đương “đêm<br />

mơ HN dáng kiều thơm”. Dáng kiều thơm gợi vẻ đẹp yêu kiều, thướt tha thanh lịch của<br />

người <strong>thi</strong>ếu nữ Hà thành, là cái đẹp hội tụ sắc nước hương trời. Những giấc mơ mang hình<br />

dáng kiều thơm đã trở thành động lực để giúp người lính vượt qua mọi khó khăn, gian khổ;<br />

đã thúc giục họ tiến lên phía trước; và cũng là sợi dây <strong>thi</strong>êng liêng của niềm tin mang họ<br />

vượt qua bom đạn trở về.<br />

d/ Lí tưởng, khát vọng:<br />

Rải rác biên cương mồ viễn xứ<br />

Chiến <strong>trường</strong> đi chẳng tiếc đời xanh<br />

- Câu thơ thứ nhất nếu tách ra khỏi đoạn thơ sẽ là một bức tranh hết sức ảm đạm:<br />

+ Rải rác đây đó nơi biên cương của Tổ quốc, nơi rừng hoang lạnh lẽo xa xôi là những nấm<br />

mồ vô danh không một vòng hoa, không một nén hương tưởng niệm. Hai chữ “rải rác” gợi<br />

vẻ hiu hắt, quạnh quẽ thật ảm đạm và thê lương.<br />

+ Trong một câu thơ mà tác giả sử dụng tới hai từ Hán Việt biên cương, viễn xứ mang màu<br />

sắc trang trọng cổ kính như để bao bọc cho những nấm mồ xa xứ ấy một bầu không khí<br />

<strong>thi</strong>êng liêng đượm vẻ ngậm ngùi, thành kính<br />

- Mặc dù khung cảnh ấy hàng ngày vẫn trải ra trên <strong>các</strong> cung đường hành quân của người lính<br />

TT nhưng nó không đủ sức làm <strong>các</strong> anh nản chí sờn lòng, mà trái lại càng nung nấu quyết<br />

tâm “Chiến <strong>trường</strong> đi chẳng tiếc đời xanh”<br />

+ Đời xanh là tuổi trẻ, là bao mơ ước, khát vọng đang ở phía trước. Nhưng không gì quý hơn<br />

Tổ quốc, không <strong>có</strong> tình yêu nào cao hơn tình yêu Tổ quốc. Nên hai chữ “chẳng tiếc” vang<br />

lên thật quyết liệt, dứt khoát như một <strong>lời</strong> thề chém đá.<br />

d/ Đoạn thơ khép lại bằng sự hi sinh của họ:<br />

Áo bào thay <strong>chi</strong>ếu anh về đất<br />

Sông Mã gầm lên khúc độc hành<br />

- Trong bài thơ, QD không hề né tránh hiện thực khắc nghiệt, dữ dội. Trong chặng đường<br />

hành quân, nhiều người lính không thể vượt qua đã gục lên súng mũ bỏ quên đời. Dọc đường<br />

TT cũng là vô vàn những nấm mồ liệt sĩ mọc lên “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”… Và bây<br />

giờ, một lần nữa tác giả nhắc <strong>đến</strong> sự ra đi của họ Áo bào thay <strong>chi</strong>ếu anh về đất. Người lính<br />

TT gục ngã bên đường không <strong>có</strong> <strong>đến</strong> cả mảnh <strong>chi</strong>ếu để che thân, đồng đội phải đan cho họ<br />

Trang 5<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


những tấm nứa, tấm tranh…<br />

- Thế nhưng tác giả đã cố gắng làm giảm đi tính chất bi thương của những mất mát:<br />

+ Áo bào (áo mặc ngoài của <strong>các</strong> vị tướng thời xưa) đã khiến họ trở thành những <strong>chi</strong>ến tướng<br />

sang trọng:<br />

Áo chàng đỏ tựa ráng pha<br />

Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in<br />

+ Về đất là <strong>các</strong>h nói giảm nói tránh, cái chết lại là sự tựu nghĩa của những người anh hùng,<br />

thanh thản và vô tư sau khi đã làm tròn nhiệm vụ (liên hê câu thơ của Tố Hữu: Thanh thản<br />

chết như cày xong <strong>thử</strong>a ruộng…)<br />

+ Sông Mã gầm lên khúc độc hành vừa dữ dội vừa hào hùng, khiến cái chết, sự hi sinh của<br />

người lính TT không bi luỵ mà thấm đẫm tinh thần bi tráng. Sông Mã tấu lên bản nhạc dữ<br />

dội của núi rừng như loạt đại bác đưa tiễn những anh hùng của dân tộc về nơi vĩnh hằng.<br />

3. Tổng kết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 6


HỘI 08 TRƯỜNG CHUYÊN<br />

LẦN THI CHUNG THỨ<br />

NHẤT<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.Đọc hiểu (3,0 điểm)<br />

Đọc đoạn trích sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Bạn không nên để thất bại ngăn mình tiến về phía trước. Hãy suy nghĩ tích cực về thất bại và rút ra<br />

kinh nghiệm. Thực tế những người thành công luôn dùng thất bại như là một công cụ để học hỏi và hoàn<br />

<strong>thi</strong>ện bản thân. Họ <strong>có</strong> thể nghi ngờ phương pháp làm việc đã dẫn họ <strong>đến</strong> thất bại nhưng không bao giờ<br />

nghi ngờ khả năng của chính mình.<br />

Tôi xin <strong>chi</strong>a sẻ với <strong>các</strong> bạn về câu chuyện về những người đã tìm <strong>các</strong>h rút kinh nghiệm từ thất bại<br />

của mình để đạt được những thành quả to lớn trong cuộc đời.<br />

Thomas Edison đã thất bại gần 10.000 lần trước khi phát minh thành công bóng đèn điện,<br />

J.K.Rowling, tác giả của “Harry Poter”, đã bị hơn 10 nhà xuất bản từ chối bản thảo tập 1 của bộ sách.<br />

Giờ đây, bộ tiểu thuyết này của bà trở nên vô cùng nối tiếng và đã được chuyển thể thành loạt phim rất<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

ăn khách. Ngôi sao điện ảnh Thành Long đã không thành công trong lần đóng phim đầu tiên ở<br />

Hollywood. Thực tế bộ phim Hollywood đầu tay của anh, thất vọng lắm chứ, nhưng điều đó cũng đâu<br />

ngăn được anh vùng lên với những phim cực kì ăn khách sau đó như “Giờ cao điểm” hay “Hiệp sĩ<br />

Thượng Hải”.<br />

Thất bại không phải cái cớ để ta chần chừ. Ngược lại nó phải là động lực tiếp thêm sức mạnh để ta<br />

vươn tới thành công.<br />

(Trích Tại sao lại chần chừ?, Tác giả Teo Aik Cher, Người dịch: Cao Xuân Việt Khương, An Bình,<br />

NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr 39, 40)<br />

Câu 1. Nhận biết<br />

Chỉ ra mặt tích cực của thất bại mà “người thành công luôn dùng” được nêu trong đoạn trích.<br />

Trang 1


Câu 2. Thông hiểu<br />

Theo anh/chị, “suy nghĩ tích cực về thất bại” được nói <strong>đến</strong> trong đoạn trích được hiểu là gì?<br />

Câu 3. Thông hiểu<br />

Việc tác giả trích dẫn <strong>các</strong> câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh Thành Long<br />

<strong>có</strong> tác dụng gì?<br />

Câu 4. Thông hiểu<br />

Anh/chị <strong>có</strong> cho rằng trong cuộc sống thất bại luôn “là cái cớ để ta chần chừ” không? Vì sao?<br />

II.Làm văn (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) về bản thân cần chấp<br />

nhận sự thất bại như thế nào để thành công trong cuộc sống?<br />

Câu 2 (5,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Đọc hai đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc (Tố Hữu):<br />

Đoạn 1:<br />

Nhớ gì như nhớ người yêu<br />

Trăng lên đầu núi, nắng <strong>chi</strong>ều lưng nương<br />

Nhớ từng bản khói cùng sương<br />

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về<br />

Đoạn 2:<br />

Quân đi điệp điệp trùng trùng<br />

Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan<br />

Dân công đỏ đuốc từng đoàn<br />

Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay<br />

(Trích Việt Bắc, SGK <strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> 12, tập 1, NXB GD, 2016)<br />

Anh/chị hãy cảm nhận hai đoạn thơ để thấy được “Việt Bắc” vừa là bản tình ca vừa là bản anh hùng ca về<br />

cuộc kháng <strong>chi</strong>ến và con người kháng <strong>chi</strong>ến. <strong>Từ</strong> đó nêu nhận xét về nội dung thơ trữ tình – chính trị của<br />

Tố Hữu.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu 1.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Thất bại như là một công cụ để học hỏi và hoàn <strong>thi</strong>ện bản thân.<br />

2.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Trang 2


Cách <strong>giải</strong>:<br />

“Suy nghĩ tích cực về thất bại” <strong>có</strong> thể hiểu là khi thất bại không nản lòng, từ trong thất bại<br />

rút ra bài học, kinh nghiệm cho bản thân.<br />

3.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Tác dụng:<br />

- Tăng sức thuyết phục đối với người đọc.<br />

- Khẳng định không ai thành công phải không phải trải qua thất bại. <strong>Từ</strong> chính trong thất bại<br />

học đã vươn <strong>đến</strong> thành công.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích,lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Anh/chị <strong>có</strong> thể lựa chọn trả <strong>lời</strong> đồng ý hoặc không và <strong>có</strong> lí <strong>giải</strong> phù hợp.<br />

Gợi ý:<br />

- Đồng ý.<br />

- Vì: Con người luôn mang trong mình tâm lí sợ hãi, bơi vậy khi gặp một lần thất bại sẽ<br />

không dám bước tiếp, lấy lí do để ngừng cuộc chơi. Chính điều đó sẽ khiến họ không bao giờ<br />

<strong>có</strong> thể vươn <strong>đến</strong> thành công.<br />

Làm văn<br />

1 *Phương pháp: Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận,<br />

so sánh, tổng hợp,…)<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn: Thí sinh <strong>có</strong> thể trình bày đoạn văn theo nhiều<br />

<strong>các</strong>h khác nhau.<br />

b. Xác định vấn <strong>đề</strong> nghị luận<br />

c. Triển khai vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận: vận dụng kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút<br />

ra bài học nhận thức và hành động.<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong><br />

2. Giải thích<br />

- Thất bại: là hỏng việc, thua mất, là không đạt được kết quả, mục đích như dự định.<br />

- Thành công: là đạt được kế hoạch mục tiêu mình đã <strong>đề</strong> ra ban đầu<br />

=> Trong hành trình để đi <strong>đến</strong> thành công không tránh khỏi những vấp ngã, thất bại. Nhưng<br />

ta phải biết điều chỉnh từ chính những thất bại đó thì bản thân mới <strong>có</strong> thể thành công.<br />

3. Bàn luận<br />

- Thái độ trước thất bại:<br />

Trang 3<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


+ Trước một sự việc không thành, con người cần <strong>có</strong> sự bình tĩnh để tìm hiểu nguyên nhân<br />

của<br />

sự thất bại.<br />

+ Dám đối mặt để chấp nhận, không né tránh sự thật, cũng không đổ lỗi hoàn toàn cho khách<br />

quan.<br />

- Đứng lên từ thất bại<br />

+ Biết đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã, không chán nản và lùi bước trước thất bại.<br />

+ Biết rút ra bài học từ những thất bại đã qua để tiếp tục thực hiện công việc và ước mơ của<br />

mình.<br />

4. Mở rộng vấn <strong>đề</strong> và liên hệ bản thân.<br />

- Phê phán những con người sống thụ động, tiêu cực, dễ đầu hàng số phận, khi thất bại thì<br />

luôn đổ thừa cho hoàn cảnh.<br />

- Khó tránh thất bại trong mỗi đời người và cũng nên hiểu rằng chính sự thất bại là một trong<br />

những điều kiện để đi <strong>đến</strong> thành công, “thất bại là mẹ thành công”.<br />

- Phải biết <strong>các</strong>h chấp nhận sự thất bại để <strong>có</strong> thái độ sống tích cực. Không đắm chìm trong<br />

thất vọng nhưng cũng không được bất cần trước mọi sự việc, không để một sự thất bại nào<br />

đó lặp lại trong đời. Đó là bản lĩnh sống<br />

2 *Phương pháp:<br />

- Phân tích (Phân tích <strong>đề</strong> để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).<br />

- Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản<br />

nghị luận văn học.<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: <strong>có</strong> đủ <strong>các</strong> phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu<br />

được vấn <strong>đề</strong>, Thân bài triển khai được vấn <strong>đề</strong>, Kết bài khái quát được vấn <strong>đề</strong>.<br />

b. Xác định đúng vấn <strong>đề</strong> nghị luận.<br />

c. Triển khai vấn <strong>đề</strong> nghị luận thành <strong>các</strong> luận điểm: vận dụng tốt <strong>các</strong> thao tác lập luận;<br />

kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm<br />

cũng như <strong>các</strong>h hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh <strong>có</strong> thể triển khai theo<br />

nhiều <strong>các</strong>h nhưng phải bám sát vấn <strong>đề</strong> nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau.<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm, ý kiến<br />

- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam. Đường Cách mạng, đường thơ Tố<br />

Hữu gắn liền với <strong>các</strong> chặng đường của <strong>các</strong>h mạng Việt Nam.<br />

- Tập thơ Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học những năm kháng<br />

<strong>chi</strong>ến chống thực dân Pháp (1946 – 1954). Tập thơ là tiếng ca hùng tráng, <strong>thi</strong>ết tha về cuộc<br />

kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp xâm lược, phản ánh những chặng đường gian lao, anh dũng và<br />

thắng lợi của dân tộc.<br />

Trang 4<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


- Ý kiến “ “Việt Bắc” vừa là bản tình ca vừa là bản anh hùng ca về cuộc kháng <strong>chi</strong>ến và con<br />

người kháng <strong>chi</strong>ến”<br />

• Phân tích hai đoạn trích<br />

*Đoạn 1:<br />

- Đoạn thơ là hình ảnh Việt Bắc thanh bình trong hồi tưởng của tác giả:<br />

+ Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó tha <strong>thi</strong>ết trong tình cảm.<br />

+ Những hình ảnh gợi cảm đầy <strong>thi</strong> vị: trăng lên đầu núi, nắng <strong>chi</strong>ều lưng nương, bản khói<br />

cùng sương, bếp lửa, rừng nứa, bờ tre... gợi nhớ những vẻ đe p nên thơ rất riêng của miền<br />

rừng núi<br />

*Đoạn 2:<br />

- Đoạn thơ tái hiện khung cảnh Việt Bắc trong <strong>chi</strong>ến đấu với không gian núi rừng rộng lớn;<br />

những hình ảnh hào hùng mạnh mẽ, sôi động, rung chuyển của núi rừng trước <strong>chi</strong>ến dịch<br />

Điện Biên Phủ lịch sử - cả nước cùng ra trận <strong>chi</strong>ến cuối cùng này.<br />

- Tính chất của cuộc <strong>chi</strong>ến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện hiện diện rất đậm nét:<br />

+Những đoàn quân chủ lực hành quân nối tiếp vô tận ra mặt trận với khí thế khẩn trương,<br />

đông<br />

đảo trùng trùng điệp điệp với ý chí quyết tâm cao độ của những người lính. Lý tưởng sống<br />

cao đẹp như thăng hoa, bay bổng giữa không gian rừng đêm Ánh sao đầu mũ bạn cùng mũ<br />

nan.<br />

+Những đoàn dân công tiếp lương tải đạn suốt ngày đêm, nối tiếp bước chân của những đội<br />

quân chủ lực vào mặt trận với khí thế hừng hực, ý chí quyết tâm mạnh mẽ, không gì lay<br />

chuyển được Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.<br />

• Nhận xét nội dung thơ trữ tình – chính trị của Tố Hữu<br />

- Thơ trữ tình – chính trị của Tố Hữu thường <strong>đề</strong> <strong>cập</strong> <strong>đến</strong> những vấn <strong>đề</strong> lớn, <strong>có</strong> ý nghĩa đối<br />

với cộng đồng, dân tộc<br />

- Tình cảm được <strong>đề</strong> <strong>cập</strong> <strong>đến</strong> trong những vần thơ này là tình cảm lớn: tình yêu lí tưởng, tình<br />

yêu đất nước,…<br />

- Giọng thơ mang tính tâm tình, tự nhiên, đằm thắm, chân thành<br />

• Tổng kết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


SỞ GĐ & ĐT HÒA BÌNH<br />

TRƯỜNG THPT CHUYÊN<br />

HOÀNG VĂN THỤ<br />

ĐỀ THI LẦN 1<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):<br />

Đọc đoạn trích sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu dưới đây:<br />

“…Điều khiến tôi ngạc nhiên nhất là giới trẻ Việt Nam rất dễ hùa và a dua theo những ngày lễ của<br />

phương Tây như Valentine, Halloween, Noel hay thậm chí là Thanksgiving (Lễ tạ ơn của người Mĩ)…<br />

nhưng với những ngày lễ của dân tộc, đặc biệt là Tết nguyên đán thì họ lại cho rằng nhiều hủ tục, lắm<br />

phiền nhiễu làm giảm năng suất lao động và tốn kém.<br />

Thực ra, những ngày lễ tết là cơ hội để thúc đẩy tiêu thụ và phát triển kinh tế. Riêng ngày lễ Tình<br />

nhân năm 2017, người Mĩ đã tiêu thụ hết 19,7 tỉ USD cho quà tặng của <strong>các</strong> cặp tình nhân. Với <strong>các</strong> dịp lễ<br />

đoàn viên gia đình như Lễ tạ ơn và năm mới, con số tiêu thụ gấp khoảng chục lần. Người Mĩ rất chịu<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

khó… nghỉ lễ và những dịp nghỉ lễ là cơ hội thúc đẩy họ kinh doanh, mua bán. Riêng trong mảng điện<br />

ảnh mỗi năm Mĩ <strong>có</strong> khoảng hơn chục dịp nghỉ lễ khác nhau và mỗi dịp nghỉ lễ, Hollywood <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> những<br />

bộ phim phù hợp để thu hút khán giả tăng hiệu suất phòng vé.<br />

Việt Nam là một đất nước xuất phát từ nông nghiệp lúa nước, lễ hội cũng khá nhiều và nhiều lễ hội<br />

trong đó biến thành hủ tục cần bài trừ. Nhưng với Tết Nguyên đán, với tôi, việc gộp nó vào Tết Tây là<br />

một ý kiến phản văn hóa, phản truyền thống và thậm chí là vô cảm nếu xét theo ý nghĩa nhân văn.<br />

Trong cơn lốc của phát triển kinh tế và chạy theo <strong>các</strong> giá trị văn hóa phương Tây, chúng ta càng<br />

ngày càng dễ dàng xem thường và từ bỏ <strong>các</strong> giá trị văn hóa truyền thống, bởi một lý lo là nó cũ kĩ, lạc hậu<br />

và quê mùa. Sự <strong>các</strong>h biệt giàu nghèo và <strong>các</strong> giá trị văn minh giữa <strong>các</strong> đô thị lớn và những vùng thôn quê<br />

càng ngày càng khác biệt. Những chuyến trở về thăm quê vào mỗi dịp lễ tết dễ khiến giới trẻ rơi vào sự<br />

Trang 1


lạc lõng và thậm chí khó chịu khi bị người ở quê sỗ sàng tra vấn về chuyện công danh địa vị, lương<br />

thưởng, hay những chuyện riêng tư chồng con, gia đình!...”<br />

(Trích Nỡ nào đòi bỏ Tết cổ truyền, Tết của quê hương? Báo Tuổi trẻ Online)<br />

Câu 1. Nhận biết<br />

Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản trên? (0,5 điểm)<br />

Câu 2. Nhận biết<br />

Phân tích thao tác lập luận của văn bản trên. (1 điểm)<br />

Câu 3. Nhận biết<br />

Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào để chứng tỏ rằng “những ngày lễ tết là cơ hội để thúc đẩy tiêu thụ<br />

và phát triển kinh tế? (0,5 điểm)<br />

Câu 4. Thông hiểu<br />

Theo em, tác giả <strong>có</strong> quan điểm như thế nào về việc gộp Tết Tây và Tết Nguyên đán? Quan điểm của em<br />

về vấn <strong>đề</strong> này như thế nào ? (1 điểm)<br />

II.LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm): Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 từ, trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc<br />

giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc?<br />

Câu 2: (5,0 điểm): Vận dụng cao<br />

Viết về nỗi nhớ của những con người <strong>các</strong>h mạng trong bài thơ “Việt Bắc”, nhà thơ Tố Hữu viết:<br />

“…Nhớ gì như nhớ người yêu,<br />

Trăng lên đầu núi, nắng <strong>chi</strong>ều lưng nương.<br />

Nhớ từng bản khói cùng sương,<br />

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.<br />

Nhớ từng rừng nứa bờ tre,<br />

Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy…”<br />

(Việt Bắc – Tố Hữu, <strong>Ngữ</strong> văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2007 tr.89)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Cảm nhận của em về đoạn thơ trên? <strong>Từ</strong> đó, liên hệ với đoạn thơ trong bài “Sóng” của nhà thơ Xuân<br />

Quỳnh để thấy được <strong>các</strong>h thể hiện của mỗi nhà thơ về nỗi nhớ:<br />

“…Con sóng dưới lòng sâu<br />

Con sóng trên mặt nước<br />

Ôi con sóng nhớ bờ<br />

Ngày đêm nhớ <strong>đến</strong> anh<br />

Cả trong mơ còn thức…”<br />

(Sóng – Xuân Quỳnh, <strong>Ngữ</strong> văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2007, tr.155)<br />

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu 1.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ: Chính luận<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> thao tác lập luận đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Các thao tác lập luận:<br />

- Phân tích: Đưa ra <strong>các</strong> số liệu cụ thể để phân tích, chứng minh cho việc thúc đẩy phát triển<br />

kinh tế trong <strong>các</strong> dịp lễ ở phương Tây<br />

- So sánh: Ngày lễ ở Tây và ở Việt Nam<br />

- Bác bỏ: đưa ra những dẫn chứng, phân tích cụ thể để bác bỏ việc nhập tết tây vào tết ta<br />

3.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Dẫn chứng:<br />

- Riêng ngày lễ Tình nhân năm 2017, người Mĩ đã tiêu thụ hết 19,7 tỉ USD cho quà tặng của<br />

<strong>các</strong> cặp tình nhân.<br />

- Với <strong>các</strong> dịp lễ đoàn viên gia đình như Lễ tạ ơn và năm mới, con số tiêu thụ gấp khoảng<br />

chục lần.<br />

- Riêng trong mảng điện ảnh mỗi năm Mĩ <strong>có</strong> khoảng hơn chục dịp nghỉ lễ khác nhau và mỗi<br />

dịp nghỉ lễ, Hollywood <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> những bộ phim phù hợp để thu hút khán giả tăng hiệu suất<br />

phòng vé.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Tác giả phản đối việc gộp tết Tây với tết Ta.<br />

- Học sinh trình bày quan điểm của bản thân.<br />

Làm văn<br />

1 Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Về kĩ năng:<br />

- Biết <strong>các</strong>h làm bài nghị luận xã hội (về một tư tưởng đạo lý)<br />

- Bài viết <strong>có</strong> bố cục chặt chẽ; lập ý sáng tạo; vận dụng linh hoạt <strong>các</strong> thao tác lập luận <strong>giải</strong><br />

Trang 3<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


thích, phân tích, chứng minh, bình luận; hành văn mạch lạc, trôi chảy, <strong>có</strong> cảm xúc; không<br />

mắc lỗi dùng từ, chính tả.<br />

Về kiến thức: Bài làm <strong>có</strong> thể trình bày theo nhiều <strong>các</strong>h nhưng cần làm nổi bật <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc<br />

2. Giải thích<br />

- <strong>Văn</strong> hóa: là tất cả những yếu tố vật chất tinh thần đặc trưng cho một cộng đồng xã hội,<br />

được cộng đồng đó chấp nhận, sử dụng và gìn giữ nó theo thời gian. VD: văn hóa ứng xử,<br />

văn hóa cổ truyền Việt Nam,….<br />

- Vấn <strong>đề</strong> giữ gìn văn hóa: giữ gìn những giá trị tinh thần tốt đẹp đã được hình thành và lưu<br />

truyền từ xa xưa <strong>đến</strong> ngày nay.<br />

=> Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là yêu cầu cấp <strong>thi</strong>ết trong xu hướng toàn cầu hóa, để ta<br />

<strong>có</strong> hòa nhập mà không hòa tan.<br />

3. Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Hiện nay, nhiều người, nhất là những người trẻ đang dần quên mất những giá trị văn hóa tốt<br />

đẹp. (VD: không biết <strong>các</strong>h cư xử <strong>có</strong> văn hóa, sử dụng những từ ngữ, <strong>các</strong>h nói, <strong>các</strong>h viết làm<br />

mất đi sự trong sáng của tiếng Việt v..v)<br />

- Nhiều nền văn hóa khác nhau đã và đang du nhập vào Việt Nam: văn hóa châu Âu, văn hóa<br />

Hàn quốc,v..v. Nhiều bạn trẻ bị ảnh hưởng quá nặng nề, dẫn <strong>đến</strong> những hành động quá mức,<br />

thậm chí là lệch lạc, sai trái (sính ngoại, sống quá “ thoáng”,v..v)<br />

- Tiếp thu những văn hóa mới lạ là điều cần <strong>thi</strong>ết, nhưng hơn tất cả phải giữ gìn và phát triển<br />

văn hóa dân tộc, không được để mất đi những giá trị tốt đẹp của cha ông để lại, nhất là trong<br />

bối cảnh hiện nay, <strong>có</strong> rất nhiều những mối đe dọa đang rình rập đối với đất nước<br />

2 *Phương pháp:<br />

- Phân tích (Phân tích <strong>đề</strong> để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).<br />

- Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản<br />

nghị luận văn học.<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: <strong>có</strong> đủ <strong>các</strong> phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu<br />

được vấn <strong>đề</strong>, Thân bài triển khai được vấn <strong>đề</strong>, Kết bài khái quát được vấn <strong>đề</strong>.<br />

b. Xác định đúng vấn <strong>đề</strong> nghị luận:<br />

c. Triển khai vấn <strong>đề</strong> nghị luận thành <strong>các</strong> luận điểm: vận dụng tốt <strong>các</strong> thao tác lập luận;<br />

kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm<br />

cũng như <strong>các</strong>h hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh <strong>có</strong> thể triển khai theo<br />

nhiều <strong>các</strong>h nhưng phải bám sát vấn <strong>đề</strong> nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau.<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm, ý kiến<br />

- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam. Đường Cách mạng, đường thơ Tố<br />

Trang 4<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


Hữu gắn liền với <strong>các</strong> chặng đường của <strong>các</strong>h mạng Việt Nam.<br />

- Tập thơ Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học những năm kháng<br />

<strong>chi</strong>ến chống thực dân Pháp (1946 – 1954). Tập thơ là tiếng ca hùng tráng, <strong>thi</strong>ết tha về cuộc<br />

kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp xâm lược, phản ánh những chặng đường gian lao, anh dũng và<br />

thắng lợi của dân tộc.<br />

• Phân tích đoạn thơ<br />

*Đoạn thơ là hình ảnh Việt Bắc thanh bình trong hồi tưởng của tác giả:<br />

- Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó tha <strong>thi</strong>ết trong tình cảm.<br />

- Những hình ảnh gợi cảm đầy <strong>thi</strong> vị: trăng lên đầu núi, nắng <strong>chi</strong>ều lưng nương, bản khói<br />

cùng sương, bếp lửa, rừng nứa, bờ tre... gợi nhớ những vẻ đẹp nên thơ rất riêng của miền<br />

rừng núi<br />

- Những địa danh ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê không chỉ trải dài trên bản đồ địa lí của Việt<br />

Bắc; không chỉ được khắc ghi trong lịch sử Cách mạng- là nơi đã diễn ra nhiều <strong>chi</strong>ến công<br />

oanh liệt; mà còn ghi dấu bao kỉ niệm của người ra đi.<br />

• Liên hệ đoạn thơ trong bài thơ “Sóng”<br />

*Giới <strong>thi</strong>ệu về Xuân Quỳnh<br />

- Xuân Quỳnh là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của<br />

một phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết<br />

trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.<br />

- Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình).<br />

Bài thơ in trong tập Hoa dọc <strong>chi</strong>ến hào.<br />

*Phân tích đoạn thơ<br />

Đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ da diết, cháy bỏng trong tình yêu:<br />

- Nỗi nhớ da diết, giày vò: bao trùm mọi không gian, hiện diện cả tầng sâu lẫn bề rộng “dưới<br />

lòng sâu, trên mặt nước”; choán ngợp cả vũ trụ bao la “Dẫu xuôi về phương Bắc / Dẫu<br />

ngược về phương Nam”.<br />

- Nỗi nhớ mãnh liệt, khắc khoải, triền miên, giày vò thao thức theo thời gian từ ngày sang<br />

đêm, mọi lúc mọi nơi như những con sóng triền miên, giày vò thao thức theo thời gian từ<br />

ngày sang đêm, mọi lúc mọi nơi như những con sóng triền miên, dào dạt, không bao giờ<br />

ngưng lặng; nỗi nhớ tồn tại trong ý thức và cả tiềm thức: “Ôi con sóng nhớ bờ / Ngày đêm<br />

không ngủ được / Lòng em nhớ <strong>đến</strong> anh / Cả trong mơ còn thức”<br />

- Cảm xúc vô cùng phong phú: <strong>có</strong> khi được bộc lộ trực tiếp, <strong>có</strong> khi bộc lộ gián tiếp để diễn tả<br />

nỗi nhớ vô biên tuyệt đích của một tình yêu chân thành, mãnh liệt.<br />

*Giống và khác trong việc diễn tả nỗi nhớ:<br />

- Giống:<br />

+ Cả hai <strong>đề</strong>u diễn tả tình cảm nhớ nhung chân thành của chủ thể trữ tình<br />

Trang 5<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


+ Nỗi nhớ <strong>đề</strong>u được diễn tả bằng những hình ảnh đặc trưng<br />

- Khác:<br />

+ Đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc là nỗi nhớ của người <strong>chi</strong>ến sĩ <strong>các</strong>h mạng với mảnh đất<br />

mình từng gắn bó – tình cảm quân dân tha <strong>thi</strong>ết, mặn nồng. Tính chất trữ tình chính trị được<br />

thể hiện rõ nét.<br />

+ Đoạn thơ trong bài thơ Sóng là nỗi nhớ trong tình yêu da diết, mãnh liệt được diễn tả qua<br />

hình tượng sóng – đó cũng chính là cung bậc cảm xúc của người phụ nữ trong tình yêu. Chất<br />

lãng mạn được thể hiện đầy đủ nhất.<br />

• Tổng kết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 6


SỞ GĐ & ĐT BẠC LIÊU<br />

CỤM CHUYÊN MÔN 01<br />

ĐỀ THI LẦN 2<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) (ID: 307140)<br />

Đọc đoạn trích dưới đây:<br />

(…) Nhà triết học người Anh, James Allen (1864 – 1912) đã dùng nguyên tắc “Nguyên nhân và kết quả”<br />

<strong>đề</strong> <strong>cập</strong> <strong>đến</strong> sức mạnh tuyệt vời, <strong>có</strong> thể dẫn con người và xã hội theo <strong>chi</strong>ều hướng tốt đẹp, sức mạnh đó<br />

nằm ở “trái tim trong sáng”.<br />

Ngay cả trong kinh doanh hay chính trị, vẫn <strong>có</strong> <strong>trường</strong> hợp không thành công dù người đó <strong>có</strong> trong tay<br />

tiền bạc, địa vị, năng lực, dù đã vắt óc, lên kế hoạch, tạo <strong>chi</strong>ến lược <strong>chi</strong>ến thuật.<br />

Nhưng ngược lại, người <strong>có</strong> trái tim cực kì trong sáng, suy nghĩ mọi việc một <strong>các</strong>h đơn giản đôi khi lại <strong>có</strong><br />

được thành công một <strong>các</strong>h nhanh chóng bất ngờ. Bởi trong một trái tim trong sáng, trong suy nghĩ thành<br />

tâm chứa đựng sức mạnh tuyệt vời. James Allen cho rằng những người thành công lớn nhờ họ xuất phát<br />

từ tâm hồn, trái tim chân thành, trong sáng.<br />

Tôi cũng tin chắc rằng những người được gọi là lãnh đạo, trước hết phải trang bị cho mình trái tim trong<br />

sáng như Allen nói. Lịch sử đã chứng minh tiền tài, địa vị, quyền lực, đối sách không thắng nổi một trái<br />

tim trong ngần không gợn đục, không thắng nổi một ý chí thành tâm thành ý. Sự nghiệp vĩ đại thực thụ là<br />

sự thành công nhờ vào sự hiệp lực của nhiều người bằng tâm hồn cao quý, thanh khiết.<br />

(Inamori Kazuo – Con đường đi <strong>đến</strong> thành công bằng sự tử tế, NXB Trẻ, 2017, tr.84 – 85)<br />

Thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Câu 1. Nhận biết<br />

Chỉ ra sức mạnh của “trái tim trong sáng” được nêu trong đoạn trích.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 1


Câu 2. Nhận biết<br />

Theo tác giả, điều làm nên “sự nghiệp vĩ đại thực sự” là gì?<br />

Câu 3. Thông hiểu<br />

Việc tác giả dẫn ra nguyên tắc của nhà triết học James Allen <strong>có</strong> tác dụng gì?<br />

Câu 4. Thông hiểu<br />

Anh/chị <strong>có</strong> đồng ý với quan điểm cho rằng “những người thành công lớn nhờ họ xuất phát từ tâm hồn,<br />

trái tim chân thành, trong sáng” không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)<br />

Câu 1 (2.0 điểm) (ID: 307146) Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về điều bản<br />

thân nên làm để <strong>có</strong> thể thành công trong cuộc sống.<br />

Câu 2: (5.0 điểm) (ID: 307147) Vận dụng cao<br />

Trong tùy bút Người lái đò sông Đà, nhà văn Nguyễn Tuân đã miêu tả sông Đà bằng nhiều giác quan<br />

khác nhau. Có lúc, sông Đà hiện lên qua ấn tượng của thính giác: “Tiếng thác nước nghe như là oán<br />

trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên<br />

như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữ rừng vầu tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa,<br />

rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy<br />

sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá”. Nhưng cũng <strong>có</strong> khi, sông Đà được miêu tả bằng ấn tượng<br />

của thị giác: “Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên <strong>chi</strong>ều cao<br />

mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá<br />

lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân<br />

tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi mèo<br />

đốt nương xuân.”<br />

(Nguyễn Tuân – <strong>Ngữ</strong> văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2015, tr.187 – 188 và tr.190 – 191)<br />

Phân tích hình tượng sông Đà qua những đoạn miêu tả trên, từ đó làm nổi bật tính chất độc đáo của dòng<br />

sông dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

-------------HẾT---------------<br />

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu Nội dung<br />

Đọc hiểu 1.<br />

*Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Sức mạnh của “trái tim trong sáng: <strong>có</strong> thể dẫn dắt con người và xã hội theo <strong>chi</strong>ều hướng tốt<br />

đẹp.<br />

2.<br />

*Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

Điều làm nên “sự nghiệp vĩ đại thực thụ” là: sự thành công nhờ vào sự hiệp lực của nhiều<br />

người bằng tâm hồn cao quý, thanh khiết.<br />

3.<br />

*Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

Tác dụng:<br />

- Giúp người đọc dễ dàng hình dung được vấn <strong>đề</strong> đang được <strong>đề</strong> <strong>cập</strong> <strong>đến</strong>.<br />

- Tạo nên dẫn chứng chân thực, tăng độ tin cậy cho vấn <strong>đề</strong> .<br />

4.<br />

*Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

Học sinh <strong>có</strong> thể lựa chọn đồng ý, không đồng ý hoặc đồng ý một phần miễn sao <strong>có</strong> sự lí <strong>giải</strong><br />

hợp lí.<br />

Gợi ý: Đồng tình.<br />

- Khi mang trong mình trái tim chân thành, trong sáng, thuần khiết thì sẽ đem <strong>đến</strong> những<br />

điều tốt đẹp nhất <strong>đến</strong> những người xung quanh.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

- Là bởi dốc hết trái tim sẽ được <strong>đề</strong>n đáp bởi trái tim chân thành.<br />

- Người <strong>có</strong> trái tim chân thành, trong sáng,… sẽ dễ thành công hơn những kẻ gian trá, giảo<br />

hoạt.<br />

- ….<br />

Làm văn<br />

1 *Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

a.Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn: Thí sinh <strong>có</strong> thể trình bày đoạn văn theo nhiều<br />

<strong>các</strong>h khác nhau.<br />

b.Xác định vấn <strong>đề</strong> nghị luận: Người anh hùng trong thời đại ngày nay.<br />

Trang 3


c.Triển khai vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận: vận dụng kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút<br />

ra bài học nhận thức và hành động.<br />

-Mở đoạn: giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận.<br />

-Thân đoạn: <strong>có</strong> thể triển khai một số nội dung như:<br />

1. Giải thích<br />

- Thành công là gì? Thành công chính là kết quả, thành quả ngọt ngào mà một người gặt hái<br />

được sau những ngày tháng nỗ lực, cống hiến hết mình cho một công việc, mục đích nào đó.<br />

Nói một <strong>các</strong>h khác thành công chính là việc ta thực hiện được mục đích ban đầu mà ta đã đặt<br />

trong trong công việc, học tập, hay một lĩnh vực cụ thể nào đó.<br />

2. Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

Muốn thành công con người cần phải:<br />

- Đặt ra mục tiêu, phương hướng hành động đúng đắn<br />

- Trong bất kì công việc nào cũng không ngừng nỗ lực, cố gắng<br />

- Không ngại khó khăn, gian khổ, kiên định với mục tiêu đã <strong>đề</strong> ra….<br />

- Trong hành trình đó mỗi chúng ta cũng cần <strong>có</strong> một trái tim chân thành, tinh khiết, hành<br />

động không trái lương tâm, đạo đức xã hội thì mới <strong>có</strong> thể đạt được thành công. Cùng nâng<br />

đỡ những người khác vươn <strong>đến</strong> thành công.<br />

3. Mở rộng vấn <strong>đề</strong> và liên hệ bản thân<br />

- Phê phán những kẻ lười biếng, không <strong>có</strong> chí tiến thủ hoặc những kẻ không từ thủ đoạn nào<br />

để đạt tới thành công.<br />

- Liên hệ bản thân.<br />

2 *Phương pháp:<br />

_Phân tích (Phân tích <strong>đề</strong> để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).<br />

_Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản<br />

nghị luận văn học.<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: <strong>có</strong> đủ <strong>các</strong> phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu<br />

được vấn <strong>đề</strong>, Thân bài triển khai được vấn <strong>đề</strong>, Kết bài khái quát được vấn <strong>đề</strong>.<br />

b.Xác định đúng vấn <strong>đề</strong> nghị luận:<br />

c.Triển khai vấn <strong>đề</strong> nghị luận thành <strong>các</strong> luận điểm: vận dụng tốt <strong>các</strong> thao tác lập luận; kết<br />

hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm cũng<br />

như <strong>các</strong>h hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh <strong>có</strong> thể triển khai theo nhiều<br />

<strong>các</strong>h nhưng phải bám sát vấn <strong>đề</strong> nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau.Giới <strong>thi</strong>ệu tác<br />

giả, tác phẩm<br />

- Nguyễn Tuân là một nhà văn tài hoa, uyên bác và là con người của nghệ thuật. Ông là một<br />

định nghĩa về người nghệ sĩ. Cuộc đời cầm bút của ông là cuộc hành trình không mệt mỏi<br />

Trang 4<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


khám phá và diễn tả cái đẹp của <strong>thi</strong>ên nhiên sông núi quê hương, vẻ đẹp con người.<br />

- Người lái đò sông Đà là <strong>thi</strong>ên tùy bút rút trong tập Sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân. Sông<br />

Đà nói chung và tùy bút Người lái đò sông Đà nói riêng cho bạn đọc thấy một nhà văn<br />

Nguyễn Tuân mới mẻ, hòa nhập vào cuộc sống lớn của đất nước và nhân dân, khác hẳn một<br />

Nguyễn Tuân trước Cách mạng.<br />

• Cảm nhận hình tượng sông Đà<br />

a) Cảm nhận hình tượng Sông Đà qua đoạn văn thứ nhất- Một Sông Đà hung bạo<br />

Sự hung bạo của Sông Đà được tác giả tái hiện lần lượt ở cảnh đá bờ sông dựng vách thành,<br />

ở ghềnh đá, ở những cái hút nước; nhưng sức mạnh khủng khiếp nhất của sông Đà dồn tụ lại<br />

ở trận địa thác đá. Bằng sự cảm nhận của giác quan thính giác -> nhận ra dấu hiệu đầu tiên<br />

của trận địa thác đá là âm thanh tiếng nước thác:<br />

- Âm thanh phong phú: lúc thì nghe như là oán trách, lúc như van xin, khi thì khiêu khích,<br />

giọng gằn mà chế nhạo, đặc biệt <strong>có</strong> lúc rống lên<br />

- Âm thanh rống lên gầm thét là sự cộng hưởng của:<br />

+ tiếng một ngàn con trâu mộng, lại đang trong giây phút đối mặt với cái chết, lồng lộn tìm<br />

đường thoát thân giữa rừng lửa bao vây<br />

+ tiếng nổ lửa, phá tuông của cả rừng vầu, rừng tre nứa.<br />

+ Thêm nữa, sự hợp sức của số nhiều (một nghìn con trâu mộng, cả rừng vầu rừng tre nứa)<br />

khiến cho âm thanh tiếng nước thác đang “réo to mãi lên” thật là kinh sợ<br />

+ Những vế câu dài liên tiếp đã góp phần gợi cảm giác dồn đuổi lấn lướt của lửa cháy bùng<br />

bùng<br />

- Hình ảnh “bọt trắng xóa cả một chân trời đá”<br />

=> Dòng sông biến thành một sinh thể dữ dằn, gào thét trong những âm thanh cuồng nộ, ghê<br />

sợ để trấn áp con người.<br />

b) Cảm nhận hình tượng Sông Đà qua đoạn văn thứ hai- Một Sông Đà trữ tình<br />

Tác giả đã phát huy cao độ trí tưởng tượng phong phú cùng với những liên tưởng bất ngờ mà<br />

thú vị để tái hiện hình ảnh Sông Đà:<br />

- <strong>Từ</strong> trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc của người <strong>thi</strong>ếu nữ<br />

“con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây<br />

trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương<br />

xuân”.<br />

+ Vừa mới đây thôi sông Đà còn là nơi hội tụ của những dữ dằn, hung bạo; vậy mà trong<br />

chốc lát sóng nước đã xèo xèo tan trong trí nhớ để hiện hình trước mắt người đọc trong một<br />

dáng vẻ hoàn toàn khác lạ.<br />

+ Mái tóc tuôn tài tuôn dài tưởng chừng như bất tận, nó trập trùng ẩn hiện giữa mây trời Tây<br />

Trang 5<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


Bắc, nó bồng bềnh uốn lượn quanh co thướt tha duyên dáng… Mái tóc ấy như đang ôm lấy<br />

dáng hình thanh tân trẻ trung gợi cảm đầy sức sống của người <strong>thi</strong>ếu nữ Tây Bắc.<br />

+ Màu trắng tinh khiết của hoa ban, màu đỏ rực rỡ của hoa gạo điểm vào suối tóc ấy khiến<br />

nó thêm phần kiều diễm làm say lòng người. Tác giả dùng lối đảo trật tự câu “bung nở hoa<br />

ban hoa gạo tháng hai” để nhấn mạnh thêm sức sống tràn căng của <strong>thi</strong>ên nhiên Tây Bắc vào<br />

thời điểm giữa mùa xuân, tô điểm thêm cho vẻ đẹp của suối tóc Sông Đà<br />

+ Hình ảnh “cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân” đã tạo nên cái sương khói hư ảo<br />

như ẩn giấu đi gương mặt đẹp bí ẩn của người <strong>thi</strong>ếu nữ càng làm tăng thêm sức hấp dẫn…<br />

=> sông Đà mang gương mặt, dáng vóc và nhan sắc của một mĩ nhân, <strong>có</strong> sức gợi cảm, cuốn<br />

hút <strong>đến</strong> vô cùng.<br />

• Đánh giá, tổng hợp<br />

Giá trị nội dung<br />

- Nhân vật Sông Đà dưới ngòi bút sáng tạo của nhà văn lấp lánh hai nét tính <strong>các</strong>h: hung bạo<br />

và trữ tình. Lúc hung bạo, con sông “mang diện mạo và tâm địa của một thứ kẻ thù số một”<br />

của con người. Lúc trữ tình, dòng chảy ấy lại tràn đầy, sóng sánh chất thơ, là một công trình<br />

nghệ thuật tuyệt vời của tạo hóa, trở một “mĩ nhân” đầy gợi cảm và hấp dẫn.<br />

-> Qua đây tác giả cũng kín đáo thể hiện tình cảm yêu nước tha <strong>thi</strong>ết và niềm say mê, tự hào<br />

với <strong>thi</strong>ên nhiên của quê hương xứ sở mình<br />

Đặc sắc nghệ thuật<br />

- Hai trích đoạn đã cho thấy công phu lao động nghệ thuật nghiêm túc, khó nhọc của nhà<br />

văn. Nguyễn Tuân đã phải dành nhiều tâm huyết và công sức để làm hiện lên những vẻ đẹp<br />

và sắc thái khác nhau của <strong>thi</strong>ên nhiên Tây Bắc<br />

- Nhà văn đã huy động tối đa <strong>các</strong> giác quan thị giác, xúc giác, thính giác và vận dụng tri thức<br />

của nhiều lĩnh vực để tái hiện hình ảnh sông Đà gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc<br />

- Nhà văn cũng đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ trong việc tái<br />

tạo những kì công của tạo hóa<br />

III. Kết luận<br />

- Khẳng định giá trị tác phẩm<br />

- Khẳng định vị trí tác giả trên văn đàn<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 6


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM HÀ NỘI<br />

TRƯỜNG PTTH CHUYÊN<br />

ĐỀ THI LẦN 1<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.Đọc hiểu (3 điểm)<br />

Anh/chị hãy đọc văn bản sau đây rồi trả <strong>lời</strong> <strong>các</strong> câu hỏi từ 1 <strong>đến</strong> 4:<br />

“Có một <strong>chi</strong>ếc đồng hồ điện ở Versailles, Paris, được làm từ 1746 mà <strong>đến</strong> nay vẫn tiện dụng và hợp<br />

thời, đúng nửa đêm 31/12/1999, nó đã gióng chuông và chuyển con số 1 (đeo đuổi trên hai trăm năm)<br />

thành con số 2, kèm theo ba số không. Và, “theo tính toán hiện nay, <strong>chi</strong>ếc đồng hồ này còn tiếp tục báo<br />

năm báo tháng báo giờ… nghiêm chỉnh thêm năm trăm năm nữa”.<br />

Sở dĩ người xưa làm được việc đó, vì họ luôn luôn hướng về một cái gì <strong>trường</strong> tồn. Duy cái điều <strong>có</strong><br />

người liên hệ thêm “còn ngày nay, người ta chỉ chăm chăm xây dựng một tòa nhà dùng độ 20 năm rồi lại<br />

phá ra làm cái mới” thì cần dừng lại kỹ hơn một chút.<br />

Nếu người ta nói ở đây là chung cho con người thế kỷ XX thì nói thế là đủ. Một đặc điểm của kiểu<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

tư duy hiện đại là nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì biết rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu. Nhưng cái gì<br />

<strong>có</strong> thể <strong>trường</strong> tồn được thì họ vẫn làm theo kiểu <strong>trường</strong> tồn. Chính việc sẵn sàng chấp nhận mọi thay đổi<br />

chứng tỏ sự tính xa của họ.<br />

Riêng ở ta, phải nói thêm: trong tình trạng kém phát triển của khoa học và công nghệ một số người<br />

cũng thích nói tới hiện đại. Nhưng trong phần lớn <strong>trường</strong> hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó<br />

hiện ra thành <strong>các</strong>h nghĩ <strong>thi</strong>ển cận và vụ lợi.<br />

Không phải những người tuyên bố “hãy làm đi, đừng nghĩ ngợi gì nhiều, bác bỏ sự nghĩ hoàn toàn.<br />

Có điều ở đây, bộ máy suy nghĩ bị đặt trong tình trạng tự phát, người trong cuộc như tự cho phép mình<br />

“được <strong>đến</strong> đâu hay <strong>đến</strong> đấy” “không cần xem xét và đối <strong>chi</strong>ếu với mục tiêu lâu dài rồi tính toán cho mệt<br />

óc, chỉ cần <strong>có</strong> những <strong>giải</strong> pháp tạm thời, cốt đạt được những kết quả rõ rệt ai cũng trông thấy là đủ”. Bấy<br />

Trang 1


nhiêu yếu tố gộp lại làm nên sự hấp dẫn đặc biệt của lối suy nghĩ <strong>thi</strong>ển cận, vụ lợi và người ta cứ tự nhiên<br />

mà sa vào đó lúc nào không biết”<br />

(Vương Trí Nhàn – Nhân nào quả ấy, NXB Phụ nữ, 2005, tr.93 – 94)<br />

Câu 1. Nhận biết<br />

Theo tác giả bài viết trên, nguyên nhân nào khiến người xưa tạo nên được những sản phẩm giống như cái<br />

<strong>chi</strong>ếc đồng hồ ở điện Versailles?<br />

Câu 2. Nhận biết<br />

Đặc điểm của “kiểu tư duy hiện đại” của “con người thế kỉ XX” mà Vương Trí Nhàn chỉ ra là gì?<br />

Câu 3. Thông hiểu<br />

Tại sao tác giả không tán đồng với một số người “ở ta” khi họ “thích nói tới hiện đại”?<br />

Câu 4. Thông hiểu<br />

Theo anh (chị), thói <strong>thi</strong>ển cận khác gì với đầu óc thực tế?<br />

II. Làm văn<br />

Câu 1 (2 điểm). Vận dụng cao<br />

Hãy viết một đoạn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của anh/chị về bệnh “<strong>thi</strong>ển cận và vụ lợi” trong học<br />

tập của học sinh hiện nay.<br />

Câu 2 (5 điểm). Vận dụng cao<br />

Phân tích và chỉ ra sự khác biệt trong những câu thơ sau đây:<br />

“Người đi Châu Mộc <strong>chi</strong>ều sương ấy<br />

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ<br />

Có nhớ dáng người trên độc mộc<br />

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”<br />

(Quang Dũng – Tây Tiến – SGK <strong>Ngữ</strong> văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)<br />

“Mình đi, mình lại nhớ mình<br />

Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…<br />

Nhớ gì như nhớ người yêu<br />

Trăng lên đầu núi, nắng <strong>chi</strong>ều lưng nương<br />

Nhớ từng bản khói cùng sương<br />

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.”<br />

(Tố Hữu – Việt Bắc – SGK <strong>Ngữ</strong> văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu 1.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Người xưa luôn hướng về sự <strong>trường</strong> tồn<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

“Kiểu tư duy hiện đại” của “con người thế kỉ XX” là: “nhanh, hoạt, không tính quá xa, vì<br />

biết rằng mọi thứ nhanh chóng lạc hậu”.<br />

3.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Tác giả không tán đồng với một số người “ở ta” khi họ “nói tới hiện đại” vì “phần lớn <strong>trường</strong><br />

hợp đó là một sự hiện đại học đòi méo mó, nó hiện ra thành <strong>các</strong>h nghĩ <strong>thi</strong>ển cận và vụ lợi”.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Sự khác biệt:<br />

- Thói <strong>thi</strong>ển cận là suy nghĩ và hành động nông cạn, chỉ nhìn thấy cái gần, cái trước mắt,<br />

không biết nhìn xa, trông rộng.<br />

- Đầu óc thực tế là kiểu tư duy coi trọng những gì <strong>thi</strong>ết thực, hữu ích.<br />

- Như vậy, hai <strong>các</strong>h nghĩ và làm <strong>có</strong> trên <strong>có</strong> quan điểm gần nhau những khác biệt là khó rõ,<br />

nên biết thực tế những không nên sa vào <strong>thi</strong>ển cận.<br />

Làm văn<br />

1 Phương pháp:phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giải thích<br />

- Thói <strong>thi</strong>ển cận là suy nghĩ và hành động nông cạn, chỉ nhìn thấy cái gần, cái trước mắt,<br />

không biết nhìn xa, trông rộng.<br />

- Vụ lợi: tham lam, chỉ biết vơ lợi ích cho mình.<br />

=> Lối sống tiêu cực ngày càng phổ biến trong học sinh<br />

2. Bàn luận<br />

- Thiển cận và vụ lợi trong học tập của HS hiện nay là thực tế với nhiều biểu hiện: chỉ học<br />

Trang 3<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


những <strong>môn</strong> để <strong>thi</strong>, tìm mọi <strong>các</strong>h để <strong>có</strong> điểm cao, chỉ học những gì <strong>có</strong> lợi cho mục đích ngắn<br />

hạn của mình.<br />

- Hậu quả: học lệch, tính <strong>các</strong>h ích kỉ, <strong>các</strong>h học ấy sẽ dẫn <strong>đến</strong> lệch lạc trong lối sống ở tương<br />

lai.<br />

3. Mở rộng và liên hệ bản thân<br />

- Cần phải thay đổi căn bệnh này từ giáo dục của gia đình, nhà <strong>trường</strong>, xã hội.<br />

- Liên hệ bản thân<br />

2 Phương pháp:phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Yêu cầu chung:<br />

- Thấy được điểm chung và nét riêng trong mỗi nhà thơ.<br />

- <strong>Từ</strong> đó chỉ ra tài năng và tư duy của họ, phần nào thấy được đóng góp của mỗi nhà văn cho<br />

văn học giai đoạn 1945 – 1975.<br />

Yêu cầu cụ thể:<br />

1. Quang Dũng và đoạn thơ<br />

1.1 Khái quát<br />

- Về tác giả: nhà thơ tài hoa, lãng tử, từng là thành viên của binh đoàn Tây Tiến<br />

- Về tác phẩm: sáng tác khi nhà thơ đã rời xa đơn vị, <strong>có</strong> tên là “Nhớ Tây Tiến” sau đổi thành<br />

“Tây Tiến”<br />

- Đoạn thơ nằm ở khổ thơ thứ hai, khổ thơ tập trung thể hiện chất nghệ sĩ trong những người<br />

<strong>chi</strong>ến sĩ.<br />

1.2 Phân tích đoạn thơ<br />

- Trước hết là khung cảnh <strong>thi</strong>ên nhiên:<br />

Người đi Châu Mộc <strong>chi</strong>ều sương ấy<br />

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ<br />

+ Không gian được bao trùm bởi một màn sương giăng mắc trở nên mờ ảo, như hư, như<br />

thực. Sương <strong>chi</strong>ều bảng lảng đầy <strong>thi</strong> vị, chứ không còn là “sương lấp đoàn quân mỏi” khi<br />

màn đêm buông xuống<br />

+ Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử, chỉ <strong>có</strong> màu lau trắng trải dài tít tắp,<br />

phất phơ theo <strong>chi</strong>ều gió thổi, xôn xao ẩn chứa những nỗi niềm của con người… Thiên nhiên<br />

như <strong>có</strong> linh hồn, “hồn lau” hài hòa với “hồn thơ” của những người lính đa cảm. Cũng <strong>có</strong> thể<br />

hiểu “hồn lau” là một ẩn dụ đặc sắc gợi về vẻ đẹp giản dị, gần gũi, hồn hậu của những con<br />

người miền Tây- những người lao động trên sông nước mênh <strong>môn</strong>g.<br />

- Trên nền <strong>thi</strong>ên nhiên tĩnh lặng và thơ mộng đó nổi bật hình ảnh con người:<br />

Có nhớ dáng người trên độc mộc<br />

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa<br />

Trang 4<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


+ “Dáng người trên độc mộc” phải chăng đó là dáng hình mềm mại, uyển chuyển của <strong>thi</strong>ếu<br />

nữ sơn cước trên <strong>chi</strong>ếc thuyền độc mộc trên dòng sông Mã, tạo nên chất thơ làm tiêu tan vẻ<br />

dữ dội của “dòng nước lũ” hung hãn<br />

+ Như để hoà hợp với con người, những bông hoa rừng cũng đong đưa làm duyên trên dòng<br />

nước xiết. “Hoa đong đưa” là một hình ảnh lạ, hoa lá vô tri như được thổi hồn vào, gợi ra<br />

ánh mắt lúng liếng tình tứ của những cô gái vùng núi xinh đẹp trẻ trung<br />

+ Dường như trong khổ thơ nào của bài thơ cũng thấp thoáng bóng dáng của người đẹp như<br />

vậy:<br />

- Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi<br />

- Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói<br />

- Mai Châu mùa em thơm nếp xôi (đoạ n1)<br />

- Kìa em xiêm áo tự bao giờ<br />

- Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm (đoạ n3)<br />

→ Hình ảnh người đẹp thấp thoáng trong <strong>các</strong> khổ thơ đã điểm cho kí ức Tây Tiến chút lãng<br />

mạn, mơ mộng, khiến cho câu chữ trở nên mềm mại hơn và lòng người cũng nhe ṇhàng<br />

hơn…<br />

- Những từ <strong>có</strong> thấy, <strong>có</strong> nhớ là những <strong>lời</strong> tự hỏi lòng mình đầy bâng khuâng, lưu luyến khi đã<br />

<strong>các</strong>h xa với Tây Tiến cả về không gian và thời gian…<br />

2. Tố Hữu và đoạn thơ<br />

2.1 Khái quát<br />

- Tố Hữu: nhà thơ <strong>các</strong>h mạng, khuynh hướng trữ tình chính trị.<br />

- Bài thơ “Việt Bắc” ra đời gắn với chuỗi sự kiện lịch sử trọng đại.<br />

- Đoạn thơ thuộc phần một của bài thơ, là <strong>lời</strong> của người ra đi với những kỉ niệm, bày tỏ lòng<br />

biết ơn với ân tình của nhân dân và mảnh đất <strong>chi</strong>ến khu.<br />

2.2 Phân tích cụ thể.<br />

Mình đi, mình lại nhớ mình<br />

Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…<br />

Câu thơ “Ta với mình/mình với ta" ngắt nhịp 3/3, cặp đại từ mình - ta lặp lại xoắn xuýt để thể<br />

hiện sự quấn quýt, gắn bó, không thể <strong>chi</strong>a cắt. Câu thơ tiếp theo với nhịp ngắt 2/2/2/2 chắc<br />

khỏe là <strong>lời</strong> khẳng định chắc chắn “lòng ta- sau trước- mặn mà- đinh ninh”. Tiếp đó, “Mình<br />

đi mình lại nhớ mình” là sự láy lại, là câu trả <strong>lời</strong> cho sự băn khoăn của người ở lại trong khổ<br />

thơ trên “mình đi mình <strong>có</strong> nhớ mình”. Và để cu thể cho nỗi nhớ ấy tác giả mượn <strong>các</strong>h so<br />

sánh, <strong>các</strong>h đo đếm đậm màu sắc dân gian: “Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu”.<br />

* Tái hiện hình ảnh Việt Bắc trong hồi tưởng:<br />

- Nhớ cảnh Việt Bắc thanh bình:<br />

Nhớ gì như nhớ người yêu<br />

Trang 5<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


Trăng lên đầu núi, nắng <strong>chi</strong>ều lưng nương<br />

Nhớ từng bản khói cùng sương<br />

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.<br />

+ Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó tha <strong>thi</strong>ết trong tình cảm.<br />

+ Những hình ảnh gợi cảm đầy <strong>thi</strong> vị: trăng lên đầu núi, nắng <strong>chi</strong>ều lưng nương, bản khói<br />

cùng sương, bếp lửa, rừng nứa, bờ tre... gợi nhớ những vẻ đẹp nên thơ rất riêng của miền<br />

rừng núi<br />

3. So sánh<br />

3.1 Điểm gặp gỡ<br />

Cả hai doạn thơ <strong>đề</strong>u thể hiện nỗi nhớ và đằng sau ấy là ân tình của <strong>chi</strong>ến sĩ giành cho đồng<br />

bào, mảnh đất họ từng gắn bó, yêu thương.<br />

3.2 Điểm khác biệt<br />

- Đoạn thơ của Quang Dũng được viết bởi bút pháp trữ tình, lãng mạn, tài hoa, giàu chất<br />

nhạc, họa. Vẻ đẹp của người lính tri thức Hà thành biết trân trọng vẻ đẹp của <strong>thi</strong>ên nhiên và<br />

con người là đóng góp riêng, hiếm <strong>có</strong>.<br />

Đoạn thơ của Tố Hữu gắn với khuynh hướng sử <strong>thi</strong> và cảm hứng lãng mạn. Lời thơ giàu bản<br />

sắc dân tộc, mộc mạc, giản dị, gần gũi với đời sống, văn học dân gian. Nhà thơ tôn vinh tình<br />

cảm <strong>các</strong>h mạng, những tình cảm lớn lao, <strong>thi</strong>êng liêng.<br />

- Hai đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung góp phần làm phong phú cho nền thơ ca kháng<br />

<strong>chi</strong>ến.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 6


SỞ GĐ & ĐT QUẢNG NAM<br />

TRƯỜNG THPT CHUYÊN<br />

LÊ THÁNH TÔNG<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc đoạn văn sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu<br />

Bất cứ ai trong chúng ta cũng khao khát <strong>có</strong> được một cuộc sống đầy cảm hứng, hạnh phúc và thành công.<br />

Tuy nhiên, để đạt được những gì bạn thật sự mong ước, tất cả <strong>đề</strong>u phải xuất phát từ việc nhận ra sự quan<br />

trọng và tìm được cho mình một thái độ sống thông minh và tích cực nhất.<br />

Một thái độ sống tích cực sẽ giúp bạn luôn lạc quan, yêu đời, tự tin để nhẹ nhàng lướt qua mọi gian nan,<br />

<strong>thử</strong> thách trong cuộc sống. Ngược lại, một thái độ sống tiêu cực sẽ đóng chặt bạn vào những suy nghĩ,<br />

<strong>các</strong>h nhìn phiến diện, vị kỷ, tự ti, đau khổ và dễ dàng dẫn <strong>đến</strong> thấy bại, bất hạnh. Thái độ của bạn ảnh<br />

hưởng <strong>đến</strong> mọi khía cạnh của cuộc sống và quyết định kết quả của mọi việc bạn làm.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Chúng ta ai cũng ít nhất một đôi lần mắc phải sai lầm, gặp thất bại, hay ở một trạng thái tinh thần chán<br />

nản tồi tệ - nhưng không vì thế mà chúng ta mãi bị ám ảnh, day dứt mà không bao giờ dám tin mình sẽ<br />

khác đi hay không dám làm một điều gì cả. Chính thái độ sống của chúng ta sau những va vấp ấy sẽ quyết<br />

định: Liệu chúng ta <strong>có</strong> cho phép mình trượt dài trên những thất bại triền miên hay sự va vấp ấy sẽ chính là<br />

một cơ hội, một bài học, một trải nghiệm quí báu để chúng ta vươn lên, vững vàng và hoàn <strong>thi</strong>ện mình<br />

hơn?<br />

(Nhập <strong>đề</strong> - Thay Thái Độ Đổi Cuộc Đời 2 – Keith D. Harrell – https://gacsach.com/doc-online))<br />

Câu 1. Nhận biết<br />

Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích. (0,5 điểm)<br />

Câu 2. Thông hiểu<br />

Trang 1


Nội dung của đoạn trích bàn về vấn <strong>đề</strong> gì? (0,5 điểm)<br />

Câu 3. Nhận biết<br />

Theo tác giả, thái độ sống tích cực sẽ mang <strong>đến</strong> điều lợi ích gì cho mỗi người? (1,0 điểm)<br />

Câu 4. Thông hiểu<br />

Anh/chị <strong>có</strong> đồng ý với ý kiến cho rằng “Thái độ của bạn ảnh hưởng <strong>đến</strong> mọi khía cạnh của cuộc sống và<br />

quyết định kết quả của mọi việc bạn làm”? Vì sao? (1,0 điểm)<br />

II.LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1. (2,0 điểm) Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của<br />

anh/chị về <strong>các</strong>h lựa chọn thái độ sống nhằm hoàn <strong>thi</strong>ện bản thân.<br />

Câu 2. (5,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của người con gái trong tình yêu qua đoạn thơ sau<br />

Con sóng dưới lòng sâu<br />

Con sóng trên mặt nước<br />

Ôi con sóng nhớ bờ<br />

Ngày đêm không ngủ được<br />

Lòng em nhớ <strong>đến</strong> anh<br />

Cả trong mơ còn thức<br />

Dẫu xuôi về phương bắc<br />

Dẫu ngược về phương nam<br />

Nơi nào em cũng nghĩ<br />

Hướng về anh – một phương<br />

(Sóng – Xuân Quỳnh – <strong>Ngữ</strong> văn 12 tập 1 – NXB Giáo dục, 2014)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu 1.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phương thức biểu đạt đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận<br />

2.<br />

Phương pháp: tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Nội dung: Thái độ sống của mỗi người<br />

3.<br />

Trang 2<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Thái độ sống tích cực sẽ đem lại: Lạc quan, yêu đời, tự tin để nhẹ nhàng lướt qua mọi gian<br />

nan <strong>thử</strong> thách trong cuộc sống<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Đồng ý.<br />

- Lí <strong>giải</strong>:<br />

+ Thái độ sống sẽ quyết định <strong>đến</strong> con đường, <strong>các</strong>h xử lí trước những khó khăn, khủng hoảng.<br />

+ Thái độ sống tích cực sẽ đem <strong>đến</strong> cho bạn những <strong>các</strong>h <strong>giải</strong> quyết vấn <strong>đề</strong> tích cực.<br />

+ Thái độ sống tiêu cực khiến bạn lâm vào trạng thái bi quan, chán nản, tuyệt vọng.<br />

+ …<br />

Làm văn<br />

1 Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Về kĩ năng:<br />

- Biết <strong>các</strong>h làm bài nghị luận xã hội (về một tư tưởng đạo lý)<br />

- Bài viết <strong>có</strong> bố cục chặt chẽ; lập ý sáng tạo; vận dụng linh hoạt <strong>các</strong> thao tác lập luận <strong>giải</strong><br />

thích, phân tích, chứng minh, bình luận; hành văn mạch lạc, trôi chảy, <strong>có</strong> cảm xúc; không<br />

mắc lỗi dùng từ, chính tả.<br />

Về kiến thức: Bài làm <strong>có</strong> thể trình bày theo nhiều <strong>các</strong>h nhưng cần làm nổi bật <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giải thích<br />

- Mỗi người cần lựa chọn thái độ sống tích cực để hoàn <strong>thi</strong>ện bản thân.<br />

- Thái độ sống tích cực: Thái độ chủ động trước cuộc sống, được biểu hiện thông qua <strong>các</strong>h<br />

nhìn, <strong>các</strong>h nghĩ, <strong>các</strong>h hành dộng.<br />

=> Thái độ sống tích cực sẽ đem <strong>đến</strong> thành công cho bản thân và truyền cảm hứng <strong>đến</strong><br />

những người xung quanh.<br />

2. Luận bàn ý kiến<br />

a. Biểu hiện của thái độ sống tích cực<br />

- Có cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ giữa cá nhân với cuộc đời, về trách<br />

nhiệm của bản thân với gia đình và xã hội.<br />

- Luôn chủ động trước cuộc sống:<br />

+ Xác định được mục tiêu sống, <strong>có</strong> ước mơ, hoài bão, dám phấn đấu cho ước mơ, hoài bão<br />

dù phải đối diện với nhiều <strong>thử</strong> thách khó khăn.<br />

+ Luôn <strong>có</strong> khát vọng vươn lên khẳng định bản thân và hoàn <strong>thi</strong>ện mình, luôn phấn đấu sống<br />

Trang 3<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


tốt, cho mình và cho mọi người.<br />

+ Có năng lực sống, năng lực tinh thần mạnh mẽ, không buông xuôi đầu hàng trước khó<br />

khăn, không dựa dẫm ỷ lại vào người khác.<br />

- Thái độ sống tích cực là phẩm chất đáng quý của con người, là lối sống đẹp.<br />

b. Những giá trị mà thái độ sống tích cực mang lại<br />

* Với cá nhân:<br />

- Người <strong>có</strong> thái độ sống tích cực cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn đồng nghĩa<br />

với việc tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình.<br />

+ Những giá trị vật chất sẽ đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của cá nhân, góp phần giúp đỡ<br />

người thân, cộng đồng.<br />

+ Những giá trị tinh thần đem lại cho con người nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc khi thấy<br />

cuộc sống của mình <strong>có</strong> ích, <strong>có</strong> nghĩa, được quý trọng, <strong>có</strong> được sự tự chủ, niềm lạc quan, sự<br />

vững vàng từ những trải nghiệm cuộc sống.<br />

* Với xã hội: Thái độ sống tích cực của cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ.<br />

3. Bài học nhận thức và hành động<br />

- Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của thái độ sống tích cực nhất là trong xu thế hội nhập<br />

của đất nước.<br />

- Tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức<br />

tự chủ.<br />

2 *Phương pháp:<br />

_Phân tích (Phân tích <strong>đề</strong> để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).<br />

_Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản<br />

nghị luận văn học.<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: <strong>có</strong> đủ <strong>các</strong> phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu<br />

được vấn <strong>đề</strong>, Thân bài triển khai được vấn <strong>đề</strong>, Kết bài khái quát được vấn <strong>đề</strong>.<br />

b.Xác định đúng vấn <strong>đề</strong> nghị luận:<br />

c.Triển khai vấn <strong>đề</strong> nghị luận thành <strong>các</strong> luận điểm: vận dụng tốt <strong>các</strong> thao tác lập luận; kết<br />

hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm cũng<br />

như <strong>các</strong>h hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh <strong>có</strong> thể triển khai theo nhiều<br />

<strong>các</strong>h nhưng phải bám sát vấn <strong>đề</strong> nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau.<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

-Xuân Quỳnh là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, thuộc thế hệ những nhà thơ<br />

trưởng thành trong thời kì kháng <strong>chi</strong>ến chống Mỹ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một<br />

tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da<br />

diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.<br />

Trang 4<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


-Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình),<br />

là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong <strong>các</strong>h thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ<br />

in trong tập Hoa dọc <strong>chi</strong>ến hào.<br />

• Phân tích đoạn thơ<br />

*Đoạn 1: Hình tượng sóng diễn tả nỗi nhớ trong tình yêu<br />

-Nỗi nhớ da diết, giày vò: bao trùm mọi không gian, hiện diện cả tần sâu lẫn bề rộng “dưới<br />

lòng sâu, trên mặt nước”; choán ngợp cả vũ trụ bao la “Dẫu xuôi về phương Bắc / Dẫu<br />

ngược về phương Nam”.<br />

-Nỗi nhớ mãnh liệt, khắc khoải, triền miên, giày vò thao thức theo thời gian từ ngày sang<br />

đêm, mọi lúc mọi nơi như những con sóng triền miên, dào dạt, không bao giờ ngưng lặng;<br />

nỗi nhớ tồn tại trong ý thức và cả tiềm thức: “Ôi con sóng nhớ bờ / Ngày đêm không ngủ<br />

được / Lòng em nhớ <strong>đến</strong> anh / Cả trong mơ còn thức”<br />

-Cảm xúc vô cùng phong phú: <strong>có</strong> khi được bộc lộ trực tiếp, <strong>có</strong> khi bộc lộ gián tiếp để diễn tả<br />

nỗi nhớ vô biên tuyệt đích của một tình yêu chân thành, mãnh liệt.<br />

*Đoạn 2: Hình tượng sóng diễn tả sự chung thủy trong tình yêu<br />

-Dẫu <strong>có</strong> vất vả, nhọc nhằn, dẫu phải xuôi ngược mọi không gian; dù xa xôi <strong>các</strong>h trở nhưng<br />

“Em” chỉ luôn hướng về phương trời <strong>có</strong> anh.<br />

-Khát vọng về một tình yêu sắt son, không thay lòng đổi dạ dù bất cứ điều gì xảy ra. Đó là<br />

nét đẹp tình yêu giàu tính nhân bản.<br />

*Nghệ thuật:<br />

-Thể thơ năm chữ với âm điệu nhịp nhàng, dào dạt như những đợt sóng biển, sóng lòng bồi<br />

hồi da diết.<br />

-Hình ảnh thơ mộc mạc, giàu ẩn dụ, nhân hóa tài hoa.<br />

• Tổng kết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


SỞ GĐ & ĐT THÁI NGUYÊN<br />

TRƯỜNG THPT CHUYÊN<br />

ĐỀ THI LẦN 1<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC HIỂU<br />

Đọc doạn trích dưới đây:<br />

“Giáp Tết là thời điểm những người đi xa trở về làng để tìm lại sự an ủi của những mất mát do<br />

chính mình tạo ra, tắm mình trong thứ không khí trong lành và đầy ắp sự <strong>thi</strong>êng liêng (1). Nhưng giờ đây,<br />

nếu <strong>có</strong> ai nói ra cảm giác đó thì chỉ gây buồn cười (2). Thay vì trắng đồng trên đồng dưới là hàng vạn con<br />

cò gắn với làng quê và tạo cho nó một gương mặt hiền hòa của sinh tồn, thì giờ đây là những túi ni lông<br />

thảm họa, mang thông điệp của sự kiệt quệ, phải hàng trăm năm mới bị phân hủy, thay vì những cái ao<br />

đẹp như trong tranh, thì giờ đây chỉ may lắm mới tìm được một vũng nước ngay cả cá <strong>có</strong>c cũng không thể<br />

nào sống nổi; thay vì tiếng <strong>chi</strong>m hót ngọt cả không gian lảnh lót vang ra từ trong những khu vườn, <strong>thi</strong> lúc<br />

nào cũng chói óc bởi thứ âm nhạc khiến người ta phát điên(3). Có rất nhiều nhà tầng khung bê tong được<br />

mọc lên nhưng sự nhếch nhác thì lại không hề giảm đi(4). Rõ ràng người nông dân đang dần thoát nghèo<br />

về vật chất nhưng lại nghèo hóa về tinh thần (5). Chẳng ai mong làng cứ nghèo mãi như xưa (6). Nhưng<br />

thật tình thì phải sống trong những cái làng hiện đại vừa kể, khó mà thoát khỏi cảm giác của sự cực nhọc<br />

(7)<br />

(8)Nói một <strong>các</strong>h dễ hiểu nhất thì chúng ta đang cùng nhau đồng loạt bỏ mặc cho làng quê yêu dấu<br />

biến mất, với một sự vô cảm đáng sợ. (9) Và như vật cũng sẽ biến mất phần không gian đặc sắc nhất của<br />

văn hóa Việt.<br />

Thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu sau:<br />

(Tạ Duy Anh – trích Làng quê đang dần biến mất, NXB Hội nhà văn)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Câu 1: Nhận biết<br />

Trong đoạn trích, tác giả dẫn ra những hiểu hiện nào cho thấy “làng quê đang dần biến mất”<br />

Câu 2: Thông hiểu<br />

Theo anh/chị “cảm giác của sự cực nhọc” khi sống trong những cái làng hiện đại mà tác giả nói <strong>đến</strong> là gì?<br />

Câu 3: Thông hiểu<br />

Việc tác giả dẫn ra hàng loạt hình ảnh tương phản, đối lạp trong câu văn thứ (3) <strong>có</strong> tác dụng gì?<br />

Câu 4: Thông hiểu<br />

Anh/chị hiểu thế nào về nhận xét của tác giả, rằng “người nông dân đang dần thoát nghèo về vật chất<br />

nhưng lại nghèo hóa về tinh thần”? Anh/chị <strong>có</strong> đồng tình với nhận xét đó?<br />

Trang 1


II. LÀM VĂN<br />

Câu 1: Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> nội dung đoạn trích trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày những<br />

hậu quả <strong>có</strong> thể xay đên khi quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ chóng mặt nhưng lại không <strong>có</strong> sự quy<br />

hoạch bài bản ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam hiện nay.<br />

Câu 2: Vận dụng cao<br />

Cảm nhận vẻ đẹp hào hùng, hào hoa và chất bi tráng ở hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ<br />

sau:<br />

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc<br />

Quân xanh màu lá dữ oai hùm<br />

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới<br />

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm<br />

Rải rác biên cương mồ viễn xứ<br />

Chiến <strong>trường</strong> đi chẳng tiếc đời xanh<br />

Áo bào thay <strong>chi</strong>ếu anh về đất<br />

Sông Mã gầm lên khúc độc hành.<br />

(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, SGK <strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> 12)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu 1.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Biểu hiện: Thay vì trắng đồng trên đồng dưới là hàng vạn con cò gắn với làng quê và tạo cho<br />

nó một gương mặt hiền hòa của sinh tồn, thì giờ đây là những túi ni long thảm họa, mang<br />

thông diệp của sự kiệt quệ, phải hàng trăm năm mới bị phân hủy, thay vì những cái ao đẹp<br />

như trong tranh, thì giờ đây chỉ may lắm mới tìm được một vũng nước ngay cả cá <strong>có</strong>c cũng<br />

không thể nào sống nổi; thay vì tiếng <strong>chi</strong>m hót ngọt cả không gian lảnh lót vang ra từ trong<br />

những khu vườn, <strong>thi</strong> lúc nào cũng chói óc bởi thứ nhác khiến người ta phát điên.<br />

2.<br />

Phương pháp: phân tích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Cái cực nhọc mà tác giả nói <strong>đến</strong> ở đây <strong>có</strong> thể hiểu là: con người bị giam cầm trong những<br />

ngôi nhà cao tầng tù túng, giam cầm trong môi <strong>trường</strong> sống yếu kém: ô nhiễm môi <strong>trường</strong>, ô<br />

nhiễm tiếng ồn và đời sống tinh thần bị xuống cấp.<br />

Trang 2<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


3.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Nhấn mạnh sự thay đổi của làng quê theo <strong>chi</strong>ều hướng tiêu cực.<br />

- Cho người đọc nhận thấy rõ làng quê bị phá hoại nghiệm trọng khi chưa được quy hoạch<br />

đúng.<br />

- Thể hiện thái độ đau đớn, xót xa của tác giả về một nền văn hóa Việt dần bị mai một.<br />

- …<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Có thể hiểu: đời sống vật chất của con người đặc biệt người nông dân ngày được cải <strong>thi</strong>ện,<br />

thoát nghèo, ngày càng giàu <strong>có</strong>. Nhưng đời sống tinh thần bị bỏ bê, nghèo nàn dần, dẫn <strong>đến</strong><br />

đánh mất những nét phẩm chất tốt đẹp vốn <strong>có</strong>.<br />

- Đồng tình<br />

Làm văn<br />

1 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giải thích<br />

- Đô thị hóa: Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị<br />

hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng <strong>có</strong> thể<br />

tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng<br />

rãi lối sống thị thành thể hiện qua <strong>các</strong> mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống,...<br />

=> Đô thị hóa không <strong>có</strong> quy hoạch sẽ dẫn <strong>đến</strong> những hệ quả nghiêm trọng<br />

2. Bàn luận<br />

- Hậu quả của đô thị hóa không quy hoạch:<br />

+ Ô nhiễm môi <strong>trường</strong>: đất, nước, không khí<br />

+ Phá hủy nền văn hóa bản địa<br />

+ Tha hóa lối sống của con người<br />

+ Gia tăng tệ nạn xã hội<br />

+…<br />

- Giải pháp: đô thị hóa cần <strong>có</strong> phương hướng, lộ trình rõ rang để tránh những hệ quả đáng<br />

tiếc.<br />

2 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

Trang 3<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


*Tác giả<br />

- Quang Dũng (1921-1988) tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở Hà Tây. - Quang Dũng là<br />

một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Nhưng Quang Dũng được biết <strong>đến</strong><br />

nhiều là một nhà thơ. Thơ Quang Dũng hồn hậu, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn và tài<br />

hoa. Các tác phẩm chính: Mây đầu ô, Thơ văn Quang Dũng…<br />

- Ông cũng là một <strong>chi</strong>ến sĩ <strong>các</strong>h mạng, vì vậy thơ về người lính, về <strong>đề</strong> tài <strong>chi</strong>ến tranh của ông<br />

rất chân thực và mang đậm hơi thở của thời đại.<br />

* Tác phẩm và đoạn trích<br />

- Quang Dũng là đại đội trưởng ở đơn vị Tây Tiến từ đầu năm 1947, rồi chuyển sang đơn vị<br />

khác. Rời đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết bài thơ “Nhớ Tây<br />

Tiến”.<br />

- Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ là “Tây Tiến”. Lược đi một chữ “Nhớ” khiến nhan <strong>đề</strong> cô<br />

đọng, hàm súc hơn, mạch thơ, ý thơ không bị lộ và tạo âm điệu khỏe khoắn.<br />

- Đoạn trích: Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến<br />

2. Phân tích<br />

a/ Ngoại hình (bi thương): được khắc hoạ bằng một nét vẽ rất gân guốc, lạ hoá nhưng lại<br />

được bắt nguồn từ hiện thực:<br />

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc<br />

Quân xanh màu lá dữ oai hùm<br />

- Không mọc tóc, quân xanh màu lá <strong>đề</strong>u là hậu quả của những trận sốt rét rừng khủng khiếp<br />

mà người nào cũng phải trải qua. Trong hồi ức của những người lính TT trở về, đoàn quân tử<br />

vong vì sốt rét rừng nhiều hơn là vì đánh trận bởi rừng <strong>thi</strong>êng nước độc mà thuốc men không<br />

<strong>có</strong>.<br />

- QD không hề che giấu những gian khổ, khó khăn…, chỉ <strong>có</strong> điều nhà thơ không miêu tả một<br />

<strong>các</strong>h trần trụi. Hiện thực ấy được khúc xạ qua bút pháp lãng mạn của QD, trở thành <strong>các</strong>h nói<br />

mang khẩu khí của người lính TT, <strong>các</strong>h nói rất chủ động: không mọc tóc chứ không phải tóc<br />

không thể mọc vì sốt rét tạo nên nét dữ dội, ngang tàng, cứng cỏi của người lính TT; cái vẻ<br />

xanh xao vì đói khát, vì sốt rét của những người lính qua ngòi bút QD lại toát lên vẻ oai<br />

phong, dữ dằn của những con hổ nơi rừng <strong>thi</strong>êng “quân xanh màu lá dữ oai hùm”.<br />

b/ Ẩn sau ngoại hình ấy là sức mạnh nội tâm (hào hùng):<br />

- Đoàn binh gợi lên sự mạnh mẽ lạ thường của "Quân đi điệp điệp trùng trùng" (Tố Hữu),<br />

của "tam quân tì hổ khí thôn ngưu" (ba quân mạnh như hổ báo nuốt trôi trâu) (Phạm Ngũ<br />

Lão).<br />

- Dữ oai hùm là khí phách, tinh thần của đoàn quân ấy, như mang oai linh của chúa sơn lâm<br />

rừng thẳm<br />

- Mắt trừng là <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> cực tả sự giận dữ, phẫn nộ, sôi sục hướng về nhiệm vụ <strong>chi</strong>ến đấu<br />

Trang 4<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


→ Thủ pháp đối lập được sử dụng đắc địa trong việc khắc hoạ sự tương phản giữa ngoại<br />

hình ốm yếu và nội tâm mãnh liệt, dữ dội, ngang tàng.<br />

c/ Thế giới tâm hồn đầy mộng mơ thể hiện qua nỗi nhớ (lãng mạn):<br />

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới<br />

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm<br />

- Những người lính TT không phải là những người khổng lồ không tim, bên trong cái vẻ oai<br />

hùng, dữ dằn của họ là những tâm hồn, những trái tim rạo rực, khát khao yêu đương “đêm<br />

mơ HN dáng kiều thơm”. Dáng kiều thơm gợi vẻ đẹp yêu kiều, thướt tha thanh lịch của<br />

người <strong>thi</strong>ếu nữ Hà thành, là cái đẹp hội tụ sắc nước hương trời. Những giấc mơ mang hình<br />

dáng kiều thơm đã trở thành động lực để giúp người lính vượt qua mọi khó khăn, gian khổ;<br />

đã thúc giục họ tiến lên phía trước; và cũng là sợi dây <strong>thi</strong>êng liêng của niềm tin mang họ<br />

vượt qua bom đạn trở về.<br />

d/ Lí tưởng, khát vọng:<br />

Rải rác biên cương mồ viễn xứ<br />

Chiến <strong>trường</strong> đi chẳng tiếc đời xanh<br />

- Câu thơ thứ nhất nếu tách ra khỏi đoạn thơ sẽ là một bức tranh hết sức ảm đạm:<br />

+ Rải rác đây đó nơi biên cương của Tổ quốc, nơi rừng hoang lạnh lẽo xa xôi là những nấm<br />

mồ vô danh không một vòng hoa, không một nén hương tưởng niệm. Hai chữ “rải rác” gợi<br />

vẻ hiu hắt, quạnh quẽ thật ảm đạm và thê lương.<br />

+ Trong một câu thơ mà tác giả sử dụng tới hai từ Hán Việt biên cương, viễn xứ mang màu<br />

sắc trang trọng cổ kính như để bao bọc cho những nấm mồ xa xứ ấy một bầu không khí<br />

<strong>thi</strong>êng liêng đượm vẻ ngậm ngùi, thành kính<br />

- Mặc dù khung cảnh ấy hàng ngày vẫn trải ra trên <strong>các</strong> cung đường hành quân của người lính<br />

TT nhưng nó không đủ sức làm <strong>các</strong> anh nản chí sờn lòng, mà trái lại càng nung nấu quyết<br />

tâm “Chiến <strong>trường</strong> đi chẳng tiếc đời xanh”<br />

+ Đời xanh là tuổi trẻ, là bao mơ ước, khát vọng đang ở phía trước. Nhưng không gì quý hơn<br />

Tổ quốc, không <strong>có</strong> tình yêu nào cao hơn tình yêu Tổ quốc. Nên hai chữ “chẳng tiếc” vang<br />

lên thật quyết liệt, dứt khoát như một <strong>lời</strong> thề chém đá.<br />

d/ Đoạn thơ khép lại bằng sự hi sinh của họ:<br />

Áo bào thay <strong>chi</strong>ếu anh về đất<br />

Sông Mã gầm lên khúc độc hành<br />

- Trong bài thơ, QD không hề né tránh hiện thực khắc nghiệt, dữ dội. Trong chặng đường<br />

hành quân, nhiều người lính không thể vượt qua đã gục lên súng mũ bỏ quên đời. Dọc đường<br />

TT cũng là vô vàn những nấm mồ liệt sĩ mọc lên “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”… Và bây<br />

giờ, một lần nữa tác giả nhắc <strong>đến</strong> sự ra đi của họ Áo bào thay <strong>chi</strong>ếu anh về đất. Người lính<br />

TT gục ngã bên đường không <strong>có</strong> <strong>đến</strong> cả mảnh <strong>chi</strong>ếu để che thân, đồng đội phải đan cho họ<br />

Trang 5<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


những tấm nứa, tấm tranh…<br />

- Thế nhưng tác giả đã cố gắng làm giảm đi tính chất bi thương của những mất mát:<br />

+ Áo bào (áo mặc ngoài của <strong>các</strong> vị tướng thời xưa) đã khiến họ trở thành những <strong>chi</strong>ến tướng<br />

sang trọng:<br />

Áo chàng đỏ tựa ráng pha<br />

Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in<br />

+ Về đất là <strong>các</strong>h nói giảm nói tránh, cái chết lại là sự tựu nghĩa của những người anh hùng,<br />

thanh thản và vô tư sau khi đã làm tròn nhiệm vụ (liên hê câu thơ của Tố Hữu: Thanh thản<br />

chết như cày xong <strong>thử</strong>a ruộng…)<br />

+ Sông Mã gầm lên khúc độc hành vừa dữ dội vừa hào hùng, khiến cái chết, sự hi sinh của<br />

người lính TT không bi luỵ mà thấm đẫm tinh thần bi tráng. Sông Mã tấu lên bản nhạc dữ<br />

dội của núi rừng như loạt đại bác đưa tiễn những anh hùng của dân tộc về nơi vĩnh hằng.<br />

3. Tổng kết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 6


HỘI 08 TRƯỜNG CHUYÊN<br />

LẦN THI CHUNG THỨ<br />

NHẤT<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.Đọc hiểu (3,0 điểm)<br />

Đọc đoạn trích sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Bạn không nên để thất bại ngăn mình tiến về phía trước. Hãy suy nghĩ tích cực về thất bại và rút ra<br />

kinh nghiệm. Thực tế những người thành công luôn dùng thất bại như là một công cụ để học hỏi và hoàn<br />

<strong>thi</strong>ện bản thân. Họ <strong>có</strong> thể nghi ngờ phương pháp làm việc đã dẫn họ <strong>đến</strong> thất bại nhưng không bao giờ<br />

nghi ngờ khả năng của chính mình.<br />

Tôi xin <strong>chi</strong>a sẻ với <strong>các</strong> bạn về câu chuyện về những người đã tìm <strong>các</strong>h rút kinh nghiệm từ thất bại<br />

của mình để đạt được những thành quả to lớn trong cuộc đời.<br />

Thomas Edison đã thất bại gần 10.000 lần trước khi phát minh thành công bóng đèn điện,<br />

J.K.Rowling, tác giả của “Harry Poter”, đã bị hơn 10 nhà xuất bản từ chối bản thảo tập 1 của bộ sách.<br />

Giờ đây, bộ tiểu thuyết này của bà trở nên vô cùng nối tiếng và đã được chuyển thể thành loạt phim rất<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

ăn khách. Ngôi sao điện ảnh Thành Long đã không thành công trong lần đóng phim đầu tiên ở<br />

Hollywood. Thực tế bộ phim Hollywood đầu tay của anh, thất vọng lắm chứ, nhưng điều đó cũng đâu<br />

ngăn được anh vùng lên với những phim cực kì ăn khách sau đó như “Giờ cao điểm” hay “Hiệp sĩ<br />

Thượng Hải”.<br />

Thất bại không phải cái cớ để ta chần chừ. Ngược lại nó phải là động lực tiếp thêm sức mạnh để ta<br />

vươn tới thành công.<br />

(Trích Tại sao lại chần chừ?, Tác giả Teo Aik Cher, Người dịch: Cao Xuân Việt Khương, An Bình,<br />

NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr 39, 40)<br />

Câu 1. Nhận biết<br />

Chỉ ra mặt tích cực của thất bại mà “người thành công luôn dùng” được nêu trong đoạn trích.<br />

Trang 1


Câu 2. Thông hiểu<br />

Theo anh/chị, “suy nghĩ tích cực về thất bại” được nói <strong>đến</strong> trong đoạn trích được hiểu là gì?<br />

Câu 3. Thông hiểu<br />

Việc tác giả trích dẫn <strong>các</strong> câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh Thành Long<br />

<strong>có</strong> tác dụng gì?<br />

Câu 4. Thông hiểu<br />

Anh/chị <strong>có</strong> cho rằng trong cuộc sống thất bại luôn “là cái cớ để ta chần chừ” không? Vì sao?<br />

II.Làm văn (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) về bản thân cần chấp<br />

nhận sự thất bại như thế nào để thành công trong cuộc sống?<br />

Câu 2 (5,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Đọc hai đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc (Tố Hữu):<br />

Đoạn 1:<br />

Nhớ gì như nhớ người yêu<br />

Trăng lên đầu núi, nắng <strong>chi</strong>ều lưng nương<br />

Nhớ từng bản khói cùng sương<br />

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về<br />

Đoạn 2:<br />

Quân đi điệp điệp trùng trùng<br />

Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan<br />

Dân công đỏ đuốc từng đoàn<br />

Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay<br />

(Trích Việt Bắc, SGK <strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> 12, tập 1, NXB GD, 2016)<br />

Anh/chị hãy cảm nhận hai đoạn thơ để thấy được “Việt Bắc” vừa là bản tình ca vừa là bản anh hùng ca về<br />

cuộc kháng <strong>chi</strong>ến và con người kháng <strong>chi</strong>ến. <strong>Từ</strong> đó nêu nhận xét về nội dung thơ trữ tình – chính trị của<br />

Tố Hữu.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu 1.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Thất bại như là một công cụ để học hỏi và hoàn <strong>thi</strong>ện bản thân.<br />

2.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Trang 2


Cách <strong>giải</strong>:<br />

“Suy nghĩ tích cực về thất bại” <strong>có</strong> thể hiểu là khi thất bại không nản lòng, từ trong thất bại<br />

rút ra bài học, kinh nghiệm cho bản thân.<br />

3.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Tác dụng:<br />

- Tăng sức thuyết phục đối với người đọc.<br />

- Khẳng định không ai thành công phải không phải trải qua thất bại. <strong>Từ</strong> chính trong thất bại<br />

học đã vươn <strong>đến</strong> thành công.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích,lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Anh/chị <strong>có</strong> thể lựa chọn trả <strong>lời</strong> đồng ý hoặc không và <strong>có</strong> lí <strong>giải</strong> phù hợp.<br />

Gợi ý:<br />

- Đồng ý.<br />

- Vì: Con người luôn mang trong mình tâm lí sợ hãi, bơi vậy khi gặp một lần thất bại sẽ<br />

không dám bước tiếp, lấy lí do để ngừng cuộc chơi. Chính điều đó sẽ khiến họ không bao giờ<br />

<strong>có</strong> thể vươn <strong>đến</strong> thành công.<br />

Làm văn<br />

1 *Phương pháp: Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận,<br />

so sánh, tổng hợp,…)<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn: Thí sinh <strong>có</strong> thể trình bày đoạn văn theo nhiều<br />

<strong>các</strong>h khác nhau.<br />

b. Xác định vấn <strong>đề</strong> nghị luận<br />

c. Triển khai vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận: vận dụng kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút<br />

ra bài học nhận thức và hành động.<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong><br />

2. Giải thích<br />

- Thất bại: là hỏng việc, thua mất, là không đạt được kết quả, mục đích như dự định.<br />

- Thành công: là đạt được kế hoạch mục tiêu mình đã <strong>đề</strong> ra ban đầu<br />

=> Trong hành trình để đi <strong>đến</strong> thành công không tránh khỏi những vấp ngã, thất bại. Nhưng<br />

ta phải biết điều chỉnh từ chính những thất bại đó thì bản thân mới <strong>có</strong> thể thành công.<br />

3. Bàn luận<br />

- Thái độ trước thất bại:<br />

Trang 3<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


+ Trước một sự việc không thành, con người cần <strong>có</strong> sự bình tĩnh để tìm hiểu nguyên nhân<br />

của<br />

sự thất bại.<br />

+ Dám đối mặt để chấp nhận, không né tránh sự thật, cũng không đổ lỗi hoàn toàn cho khách<br />

quan.<br />

- Đứng lên từ thất bại<br />

+ Biết đứng dậy sau mỗi lần vấp ngã, không chán nản và lùi bước trước thất bại.<br />

+ Biết rút ra bài học từ những thất bại đã qua để tiếp tục thực hiện công việc và ước mơ của<br />

mình.<br />

4. Mở rộng vấn <strong>đề</strong> và liên hệ bản thân.<br />

- Phê phán những con người sống thụ động, tiêu cực, dễ đầu hàng số phận, khi thất bại thì<br />

luôn đổ thừa cho hoàn cảnh.<br />

- Khó tránh thất bại trong mỗi đời người và cũng nên hiểu rằng chính sự thất bại là một trong<br />

những điều kiện để đi <strong>đến</strong> thành công, “thất bại là mẹ thành công”.<br />

- Phải biết <strong>các</strong>h chấp nhận sự thất bại để <strong>có</strong> thái độ sống tích cực. Không đắm chìm trong<br />

thất vọng nhưng cũng không được bất cần trước mọi sự việc, không để một sự thất bại nào<br />

đó lặp lại trong đời. Đó là bản lĩnh sống<br />

2 *Phương pháp:<br />

- Phân tích (Phân tích <strong>đề</strong> để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).<br />

- Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản<br />

nghị luận văn học.<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: <strong>có</strong> đủ <strong>các</strong> phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu<br />

được vấn <strong>đề</strong>, Thân bài triển khai được vấn <strong>đề</strong>, Kết bài khái quát được vấn <strong>đề</strong>.<br />

b. Xác định đúng vấn <strong>đề</strong> nghị luận.<br />

c. Triển khai vấn <strong>đề</strong> nghị luận thành <strong>các</strong> luận điểm: vận dụng tốt <strong>các</strong> thao tác lập luận;<br />

kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm<br />

cũng như <strong>các</strong>h hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh <strong>có</strong> thể triển khai theo<br />

nhiều <strong>các</strong>h nhưng phải bám sát vấn <strong>đề</strong> nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau.<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm, ý kiến<br />

- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam. Đường Cách mạng, đường thơ Tố<br />

Hữu gắn liền với <strong>các</strong> chặng đường của <strong>các</strong>h mạng Việt Nam.<br />

- Tập thơ Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học những năm kháng<br />

<strong>chi</strong>ến chống thực dân Pháp (1946 – 1954). Tập thơ là tiếng ca hùng tráng, <strong>thi</strong>ết tha về cuộc<br />

kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp xâm lược, phản ánh những chặng đường gian lao, anh dũng và<br />

thắng lợi của dân tộc.<br />

Trang 4<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


- Ý kiến “ “Việt Bắc” vừa là bản tình ca vừa là bản anh hùng ca về cuộc kháng <strong>chi</strong>ến và con<br />

người kháng <strong>chi</strong>ến”<br />

• Phân tích hai đoạn trích<br />

*Đoạn 1:<br />

- Đoạn thơ là hình ảnh Việt Bắc thanh bình trong hồi tưởng của tác giả:<br />

+ Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó tha <strong>thi</strong>ết trong tình cảm.<br />

+ Những hình ảnh gợi cảm đầy <strong>thi</strong> vị: trăng lên đầu núi, nắng <strong>chi</strong>ều lưng nương, bản khói<br />

cùng sương, bếp lửa, rừng nứa, bờ tre... gợi nhớ những vẻ đe p nên thơ rất riêng của miền<br />

rừng núi<br />

*Đoạn 2:<br />

- Đoạn thơ tái hiện khung cảnh Việt Bắc trong <strong>chi</strong>ến đấu với không gian núi rừng rộng lớn;<br />

những hình ảnh hào hùng mạnh mẽ, sôi động, rung chuyển của núi rừng trước <strong>chi</strong>ến dịch<br />

Điện Biên Phủ lịch sử - cả nước cùng ra trận <strong>chi</strong>ến cuối cùng này.<br />

- Tính chất của cuộc <strong>chi</strong>ến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện hiện diện rất đậm nét:<br />

+Những đoàn quân chủ lực hành quân nối tiếp vô tận ra mặt trận với khí thế khẩn trương,<br />

đông<br />

đảo trùng trùng điệp điệp với ý chí quyết tâm cao độ của những người lính. Lý tưởng sống<br />

cao đẹp như thăng hoa, bay bổng giữa không gian rừng đêm Ánh sao đầu mũ bạn cùng mũ<br />

nan.<br />

+Những đoàn dân công tiếp lương tải đạn suốt ngày đêm, nối tiếp bước chân của những đội<br />

quân chủ lực vào mặt trận với khí thế hừng hực, ý chí quyết tâm mạnh mẽ, không gì lay<br />

chuyển được Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.<br />

• Nhận xét nội dung thơ trữ tình – chính trị của Tố Hữu<br />

- Thơ trữ tình – chính trị của Tố Hữu thường <strong>đề</strong> <strong>cập</strong> <strong>đến</strong> những vấn <strong>đề</strong> lớn, <strong>có</strong> ý nghĩa đối<br />

với cộng đồng, dân tộc<br />

- Tình cảm được <strong>đề</strong> <strong>cập</strong> <strong>đến</strong> trong những vần thơ này là tình cảm lớn: tình yêu lí tưởng, tình<br />

yêu đất nước,…<br />

- Giọng thơ mang tính tâm tình, tự nhiên, đằm thắm, chân thành<br />

• Tổng kết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


SỞ GĐ & ĐT HÒA BÌNH<br />

TRƯỜNG THPT CHUYÊN<br />

HOÀNG VĂN THỤ<br />

ĐỀ THI LẦN 1<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):<br />

Đọc đoạn trích sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu dưới đây:<br />

“…Điều khiến tôi ngạc nhiên nhất là giới trẻ Việt Nam rất dễ hùa và a dua theo những ngày lễ của<br />

phương Tây như Valentine, Halloween, Noel hay thậm chí là Thanksgiving (Lễ tạ ơn của người Mĩ)…<br />

nhưng với những ngày lễ của dân tộc, đặc biệt là Tết nguyên đán thì họ lại cho rằng nhiều hủ tục, lắm<br />

phiền nhiễu làm giảm năng suất lao động và tốn kém.<br />

Thực ra, những ngày lễ tết là cơ hội để thúc đẩy tiêu thụ và phát triển kinh tế. Riêng ngày lễ Tình<br />

nhân năm 2017, người Mĩ đã tiêu thụ hết 19,7 tỉ USD cho quà tặng của <strong>các</strong> cặp tình nhân. Với <strong>các</strong> dịp lễ<br />

đoàn viên gia đình như Lễ tạ ơn và năm mới, con số tiêu thụ gấp khoảng chục lần. Người Mĩ rất chịu<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

khó… nghỉ lễ và những dịp nghỉ lễ là cơ hội thúc đẩy họ kinh doanh, mua bán. Riêng trong mảng điện<br />

ảnh mỗi năm Mĩ <strong>có</strong> khoảng hơn chục dịp nghỉ lễ khác nhau và mỗi dịp nghỉ lễ, Hollywood <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> những<br />

bộ phim phù hợp để thu hút khán giả tăng hiệu suất phòng vé.<br />

Việt Nam là một đất nước xuất phát từ nông nghiệp lúa nước, lễ hội cũng khá nhiều và nhiều lễ hội<br />

trong đó biến thành hủ tục cần bài trừ. Nhưng với Tết Nguyên đán, với tôi, việc gộp nó vào Tết Tây là<br />

một ý kiến phản văn hóa, phản truyền thống và thậm chí là vô cảm nếu xét theo ý nghĩa nhân văn.<br />

Trong cơn lốc của phát triển kinh tế và chạy theo <strong>các</strong> giá trị văn hóa phương Tây, chúng ta càng<br />

ngày càng dễ dàng xem thường và từ bỏ <strong>các</strong> giá trị văn hóa truyền thống, bởi một lý lo là nó cũ kĩ, lạc hậu<br />

và quê mùa. Sự <strong>các</strong>h biệt giàu nghèo và <strong>các</strong> giá trị văn minh giữa <strong>các</strong> đô thị lớn và những vùng thôn quê<br />

càng ngày càng khác biệt. Những chuyến trở về thăm quê vào mỗi dịp lễ tết dễ khiến giới trẻ rơi vào sự<br />

Trang 1


lạc lõng và thậm chí khó chịu khi bị người ở quê sỗ sàng tra vấn về chuyện công danh địa vị, lương<br />

thưởng, hay những chuyện riêng tư chồng con, gia đình!...”<br />

(Trích Nỡ nào đòi bỏ Tết cổ truyền, Tết của quê hương? Báo Tuổi trẻ Online)<br />

Câu 1. Nhận biết<br />

Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản trên? (0,5 điểm)<br />

Câu 2. Nhận biết<br />

Phân tích thao tác lập luận của văn bản trên. (1 điểm)<br />

Câu 3. Nhận biết<br />

Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào để chứng tỏ rằng “những ngày lễ tết là cơ hội để thúc đẩy tiêu thụ<br />

và phát triển kinh tế? (0,5 điểm)<br />

Câu 4. Thông hiểu<br />

Theo em, tác giả <strong>có</strong> quan điểm như thế nào về việc gộp Tết Tây và Tết Nguyên đán? Quan điểm của em<br />

về vấn <strong>đề</strong> này như thế nào ? (1 điểm)<br />

II.LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm): Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 từ, trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc<br />

giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc?<br />

Câu 2: (5,0 điểm): Vận dụng cao<br />

Viết về nỗi nhớ của những con người <strong>các</strong>h mạng trong bài thơ “Việt Bắc”, nhà thơ Tố Hữu viết:<br />

“…Nhớ gì như nhớ người yêu,<br />

Trăng lên đầu núi, nắng <strong>chi</strong>ều lưng nương.<br />

Nhớ từng bản khói cùng sương,<br />

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.<br />

Nhớ từng rừng nứa bờ tre,<br />

Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy…”<br />

(Việt Bắc – Tố Hữu, <strong>Ngữ</strong> văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2007 tr.89)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Cảm nhận của em về đoạn thơ trên? <strong>Từ</strong> đó, liên hệ với đoạn thơ trong bài “Sóng” của nhà thơ Xuân<br />

Quỳnh để thấy được <strong>các</strong>h thể hiện của mỗi nhà thơ về nỗi nhớ:<br />

“…Con sóng dưới lòng sâu<br />

Con sóng trên mặt nước<br />

Ôi con sóng nhớ bờ<br />

Ngày đêm nhớ <strong>đến</strong> anh<br />

Cả trong mơ còn thức…”<br />

(Sóng – Xuân Quỳnh, <strong>Ngữ</strong> văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2007, tr.155)<br />

Trang 2


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu 1.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ: Chính luận<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> thao tác lập luận đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Các thao tác lập luận:<br />

- Phân tích: Đưa ra <strong>các</strong> số liệu cụ thể để phân tích, chứng minh cho việc thúc đẩy phát triển<br />

kinh tế trong <strong>các</strong> dịp lễ ở phương Tây<br />

- So sánh: Ngày lễ ở Tây và ở Việt Nam<br />

- Bác bỏ: đưa ra những dẫn chứng, phân tích cụ thể để bác bỏ việc nhập tết tây vào tết ta<br />

3.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Dẫn chứng:<br />

- Riêng ngày lễ Tình nhân năm 2017, người Mĩ đã tiêu thụ hết 19,7 tỉ USD cho quà tặng của<br />

<strong>các</strong> cặp tình nhân.<br />

- Với <strong>các</strong> dịp lễ đoàn viên gia đình như Lễ tạ ơn và năm mới, con số tiêu thụ gấp khoảng<br />

chục lần.<br />

- Riêng trong mảng điện ảnh mỗi năm Mĩ <strong>có</strong> khoảng hơn chục dịp nghỉ lễ khác nhau và mỗi<br />

dịp nghỉ lễ, Hollywood <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> những bộ phim phù hợp để thu hút khán giả tăng hiệu suất<br />

phòng vé.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Tác giả phản đối việc gộp tết Tây với tết Ta.<br />

- Học sinh trình bày quan điểm của bản thân.<br />

Làm văn<br />

1 Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Về kĩ năng:<br />

- Biết <strong>các</strong>h làm bài nghị luận xã hội (về một tư tưởng đạo lý)<br />

- Bài viết <strong>có</strong> bố cục chặt chẽ; lập ý sáng tạo; vận dụng linh hoạt <strong>các</strong> thao tác lập luận <strong>giải</strong><br />

Trang 3<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


thích, phân tích, chứng minh, bình luận; hành văn mạch lạc, trôi chảy, <strong>có</strong> cảm xúc; không<br />

mắc lỗi dùng từ, chính tả.<br />

Về kiến thức: Bài làm <strong>có</strong> thể trình bày theo nhiều <strong>các</strong>h nhưng cần làm nổi bật <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc<br />

2. Giải thích<br />

- <strong>Văn</strong> hóa: là tất cả những yếu tố vật chất tinh thần đặc trưng cho một cộng đồng xã hội,<br />

được cộng đồng đó chấp nhận, sử dụng và gìn giữ nó theo thời gian. VD: văn hóa ứng xử,<br />

văn hóa cổ truyền Việt Nam,….<br />

- Vấn <strong>đề</strong> giữ gìn văn hóa: giữ gìn những giá trị tinh thần tốt đẹp đã được hình thành và lưu<br />

truyền từ xa xưa <strong>đến</strong> ngày nay.<br />

=> Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là yêu cầu cấp <strong>thi</strong>ết trong xu hướng toàn cầu hóa, để ta<br />

<strong>có</strong> hòa nhập mà không hòa tan.<br />

3. Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Hiện nay, nhiều người, nhất là những người trẻ đang dần quên mất những giá trị văn hóa tốt<br />

đẹp. (VD: không biết <strong>các</strong>h cư xử <strong>có</strong> văn hóa, sử dụng những từ ngữ, <strong>các</strong>h nói, <strong>các</strong>h viết làm<br />

mất đi sự trong sáng của tiếng Việt v..v)<br />

- Nhiều nền văn hóa khác nhau đã và đang du nhập vào Việt Nam: văn hóa châu Âu, văn hóa<br />

Hàn quốc,v..v. Nhiều bạn trẻ bị ảnh hưởng quá nặng nề, dẫn <strong>đến</strong> những hành động quá mức,<br />

thậm chí là lệch lạc, sai trái (sính ngoại, sống quá “ thoáng”,v..v)<br />

- Tiếp thu những văn hóa mới lạ là điều cần <strong>thi</strong>ết, nhưng hơn tất cả phải giữ gìn và phát triển<br />

văn hóa dân tộc, không được để mất đi những giá trị tốt đẹp của cha ông để lại, nhất là trong<br />

bối cảnh hiện nay, <strong>có</strong> rất nhiều những mối đe dọa đang rình rập đối với đất nước<br />

2 *Phương pháp:<br />

- Phân tích (Phân tích <strong>đề</strong> để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).<br />

- Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản<br />

nghị luận văn học.<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: <strong>có</strong> đủ <strong>các</strong> phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu<br />

được vấn <strong>đề</strong>, Thân bài triển khai được vấn <strong>đề</strong>, Kết bài khái quát được vấn <strong>đề</strong>.<br />

b. Xác định đúng vấn <strong>đề</strong> nghị luận:<br />

c. Triển khai vấn <strong>đề</strong> nghị luận thành <strong>các</strong> luận điểm: vận dụng tốt <strong>các</strong> thao tác lập luận;<br />

kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm<br />

cũng như <strong>các</strong>h hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh <strong>có</strong> thể triển khai theo<br />

nhiều <strong>các</strong>h nhưng phải bám sát vấn <strong>đề</strong> nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau.<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm, ý kiến<br />

- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam. Đường Cách mạng, đường thơ Tố<br />

Trang 4<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


Hữu gắn liền với <strong>các</strong> chặng đường của <strong>các</strong>h mạng Việt Nam.<br />

- Tập thơ Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học những năm kháng<br />

<strong>chi</strong>ến chống thực dân Pháp (1946 – 1954). Tập thơ là tiếng ca hùng tráng, <strong>thi</strong>ết tha về cuộc<br />

kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp xâm lược, phản ánh những chặng đường gian lao, anh dũng và<br />

thắng lợi của dân tộc.<br />

• Phân tích đoạn thơ<br />

*Đoạn thơ là hình ảnh Việt Bắc thanh bình trong hồi tưởng của tác giả:<br />

- Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó tha <strong>thi</strong>ết trong tình cảm.<br />

- Những hình ảnh gợi cảm đầy <strong>thi</strong> vị: trăng lên đầu núi, nắng <strong>chi</strong>ều lưng nương, bản khói<br />

cùng sương, bếp lửa, rừng nứa, bờ tre... gợi nhớ những vẻ đẹp nên thơ rất riêng của miền<br />

rừng núi<br />

- Những địa danh ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê không chỉ trải dài trên bản đồ địa lí của Việt<br />

Bắc; không chỉ được khắc ghi trong lịch sử Cách mạng- là nơi đã diễn ra nhiều <strong>chi</strong>ến công<br />

oanh liệt; mà còn ghi dấu bao kỉ niệm của người ra đi.<br />

• Liên hệ đoạn thơ trong bài thơ “Sóng”<br />

*Giới <strong>thi</strong>ệu về Xuân Quỳnh<br />

- Xuân Quỳnh là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của<br />

một phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết<br />

trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.<br />

- Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình).<br />

Bài thơ in trong tập Hoa dọc <strong>chi</strong>ến hào.<br />

*Phân tích đoạn thơ<br />

Đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ da diết, cháy bỏng trong tình yêu:<br />

- Nỗi nhớ da diết, giày vò: bao trùm mọi không gian, hiện diện cả tầng sâu lẫn bề rộng “dưới<br />

lòng sâu, trên mặt nước”; choán ngợp cả vũ trụ bao la “Dẫu xuôi về phương Bắc / Dẫu<br />

ngược về phương Nam”.<br />

- Nỗi nhớ mãnh liệt, khắc khoải, triền miên, giày vò thao thức theo thời gian từ ngày sang<br />

đêm, mọi lúc mọi nơi như những con sóng triền miên, giày vò thao thức theo thời gian từ<br />

ngày sang đêm, mọi lúc mọi nơi như những con sóng triền miên, dào dạt, không bao giờ<br />

ngưng lặng; nỗi nhớ tồn tại trong ý thức và cả tiềm thức: “Ôi con sóng nhớ bờ / Ngày đêm<br />

không ngủ được / Lòng em nhớ <strong>đến</strong> anh / Cả trong mơ còn thức”<br />

- Cảm xúc vô cùng phong phú: <strong>có</strong> khi được bộc lộ trực tiếp, <strong>có</strong> khi bộc lộ gián tiếp để diễn tả<br />

nỗi nhớ vô biên tuyệt đích của một tình yêu chân thành, mãnh liệt.<br />

*Giống và khác trong việc diễn tả nỗi nhớ:<br />

- Giống:<br />

+ Cả hai <strong>đề</strong>u diễn tả tình cảm nhớ nhung chân thành của chủ thể trữ tình<br />

Trang 5<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


+ Nỗi nhớ <strong>đề</strong>u được diễn tả bằng những hình ảnh đặc trưng<br />

- Khác:<br />

+ Đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc là nỗi nhớ của người <strong>chi</strong>ến sĩ <strong>các</strong>h mạng với mảnh đất<br />

mình từng gắn bó – tình cảm quân dân tha <strong>thi</strong>ết, mặn nồng. Tính chất trữ tình chính trị được<br />

thể hiện rõ nét.<br />

+ Đoạn thơ trong bài thơ Sóng là nỗi nhớ trong tình yêu da diết, mãnh liệt được diễn tả qua<br />

hình tượng sóng – đó cũng chính là cung bậc cảm xúc của người phụ nữ trong tình yêu. Chất<br />

lãng mạn được thể hiện đầy đủ nhất.<br />

• Tổng kết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 6


SỞ GD&ĐT<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

THPT CHUYÊN HƯNG YÊN<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)<br />

Những người dễ thoát khỏi những suy nghĩ tiêu cực cũng chính là những người biết chấp nhận cuộc<br />

sống của bản thân. Mỗi người chúng ta <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> những điểm mạnh, điểm yếu riêng, bởi vậy khi so sánh bản<br />

thân với người khác, chúng ta không chỉ thấy “khoảng <strong>các</strong>h” giữa mọi người mà còn thấy được “sự khác<br />

biệt” trong mỗi người.<br />

Tự bản thân nghĩ như thế nào về mình được gọi là “tự đánh giá bản thân”. Khi một người đánh giá<br />

thấp bản thân, anh ta sẽ tự giày vò bản thân bởi cảm giác tự ti, chán ghét chính mình và chỉ nhìn mọi<br />

chuyện theo hướng tiêu cực. Cũng <strong>có</strong> nhiều <strong>trường</strong> hợp so sánh điểm mạnh của người khác với điểm yếu<br />

của bản thân, sau đó tự giam mình trong cảm giác tự ti, mặc cảm.<br />

Ngược lại, nếu một người biết đánh giá bản thân phù hợp, dù gặp thất bại thì người đó vẫn tiếp tục hi<br />

vọng vào lần sau, tiếp thu lần thất bại này và học hỏi kinh nghiệm trong đó.<br />

Tôi <strong>có</strong> một người quen. Anh là một người rất giỏi, học đại học Tokyo. Thời đại học, anh đi làm người<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

mẫu. Nhìn bề ngoài, anh hoàn hảo <strong>đến</strong> mức mọi người phải ghen tị, nhưng thực ra anh ấy lại tự đánh giá<br />

thấp bản thân. Ngay từ nhỏ, anh ấy thường bị bố mẹ so sánh với người khác: “Con vẫn đang thua bạn đấy,<br />

cố gắng lên”. Anh ấy luôn nghĩ, dù ở đâu, lĩnh vực gì, bản thân cũng chỉ là kẻ nửa vời mà thôi: “Dù vào<br />

được đại học Tokyo thì vẫn <strong>có</strong> nhiều người giỏi hơn, trong giới người mẫu vẫn <strong>có</strong> rất nhiều người hơn<br />

mình”. […]<br />

Trong khi đó, anh Hirotada Ototake, tác giả của cuốn sách Không ai hoàn hảo, dù sinh ra với cơ thể<br />

không lành lặn, khuyết <strong>thi</strong>ếu cả hai chân hai tay, nhưng anh vẫn hoạt động rất tích cực với vai trò nhà báo<br />

thể thao. Anh đã kết hôn và sống rất hạnh phúc. […]<br />

Chính vì vậy, việc tự đánh giá bản thân ở mức thích hợp là điều rất quan trọng”.<br />

(Trích “Mình là cá, việc của mình là bơi”, Takeshi, Purukawa, NXB Thế giới)<br />

Trang 1


1.Nhận biết<br />

Theo tác giả, việc tự đánh giá thấp bản thân sẽ gây ra hậu quả gì? (0,5 điểm)<br />

2.Thông hiểu<br />

Anh/chị hiểu thế nào về câu nói “khi so sánh bản thân với người khác, chúng ta không chỉ thấy “khoảng<br />

<strong>các</strong>h” giữa mọi người mà còn thấy được “sự khác biệt” trong mỗi người”? (1,0 điểm)<br />

3.Thông hiểu<br />

Theo anh/chị thế nào là “biết đánh giá bản thân phù hợp”? (0,5 điểm)<br />

4.Thông hiểu<br />

Anh/chị <strong>có</strong> cho rằng việc chấp nhận những khuyết điểm của bản thân, coi nó là đặc trưng cho con người<br />

mình sẽ khiến chúng trở nên tự mãn hay không? Vì sao? (1,0 điểm)<br />

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> nội dung đoạn trích ở phần đọc – hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình<br />

bày suy nghĩ của mình về ý kiến: “việc tự đánh giá bản thân ở mức thích hợp là điều rất quan trọng”.<br />

Câu 2 (5,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”, nhà văn Tô Hoài đã 2 lần miêu tả sự trỗi dậy của sức sống tiềm<br />

tàng trong nhân vật Mị. Trong đêm tình mùa xuân: “Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi<br />

chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách.” và trong<br />

đêm đông: “Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây cởi trói cho A Phủ… Rồi Mị cũng vụt chạy ra.<br />

Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc”.<br />

Anh/chị hãy phân tích diễn biến tâm lí và hành động của nhân vật Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm<br />

nổi bật sự khác biệt cơ bản trong hai lần sức sống tiềm tàng trỗi dậy ấy.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu 1:<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản được trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Hậu quả việc tự đánh giá thấp bản thân: bị giày vò bởi cảm giác tự ti, chán ghét chính mình<br />

và chỉ nhìn mọi chuyện theo hướng tiêu cực.<br />

2.<br />

Phương pháp: Phân tích, lí <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Có thể hiểu:<br />

- Khi so sánh bản thân với người khác chúng ta thấy “khoảng <strong>các</strong>h” giữa mình và mọi người,<br />

<strong>có</strong> thể cao hơn, hoặc thấp hơn, khoảng <strong>các</strong>h nghiêng về việc ám chỉ thành tựu đạt được trong<br />

cuộc sống.<br />

Trang 2


- Không chỉ vậy, ta còn thấy sự khác biệt giữa mình với mọi người về những ưu thế, nhược<br />

điểm của riêng mỗi người, sự khác biệt nghiêng về việc ám chỉ tài năng của từng cá nhân.<br />

=> So sánh bản thân với người khác là <strong>các</strong>h thức giúp ta nhận thấy rõ bản thân, để từ đó <strong>có</strong><br />

những phương hướng phấn đấu.<br />

3.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Đánh giá bản thân phù hợp là khi nhìn nhận đúng bản thân về những ưu điểm và nhược điểm<br />

của chính. Đánh giá chính xác, khách quan, để từ những đánh giá đó <strong>có</strong> những phương<br />

hướng phù hợp để phát huy lợi thế, giảm <strong>thi</strong>ểu hoặc loại bỏ khuyết điểm.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Khi chấp nhận khuyết điểm của bản thân, coi đó là đặc trưng cho con người mình sẽ khiến<br />

chúng trở nên tự mãn.<br />

- Vì: khuyết điểm của bản thân khi coi nó là đặc trưng khiến chúng ta không <strong>có</strong> ý thức đó là<br />

điểm yếu cần phải thay đổi, mà coi đó là một điểm khu biệt, điểm nhấn, từ đó thói thỏa mãn<br />

sẽ hình thành.<br />

Làm văn<br />

1 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Về kĩ năng:<br />

- Biết <strong>các</strong>h làm bài nghị luận xã hội (về một tư tưởng đạo lý)<br />

- Bài viết <strong>có</strong> bố cục chặt chẽ; lập ý sáng tạo; vận dụng linh hoạt <strong>các</strong> thao tác lập luận <strong>giải</strong><br />

thích, phân tích, chứng minh, bình luận; hành văn mạch lạc, trôi chảy, <strong>có</strong> cảm xúc; không<br />

mắc lỗi dùng từ, chính tả.<br />

Về kiến thức: Bài làm <strong>có</strong> thể trình bày theo nhiều <strong>các</strong>h nhưng cần làm nổi bật <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: Việc tự đánh giá bản thân ở mức thích hợp là điều rất quan trọng<br />

2. Giải thích<br />

- Tự đánh giá bản thân: là khả năng nhận thức được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân.<br />

Nhận thức rõ mình muốn gì, cần gì và phương hướng hành động để thực hiện những mục<br />

tiêu đó.<br />

=> Việc đánh giá đúng bản thân là điều vô cùng quan trọng<br />

3. Bàn luận<br />

- Đánh giá bản thân ở mức thích hợp sẽ giúp chúng ta biết phát huy những lợi thế, hạn chế<br />

hoặc loại bỏ những khuyết điểm để từ đó vươn <strong>đến</strong> thành công.<br />

- Đánh giá đúng bản thân cũng khiến cho chúng ta <strong>có</strong> niềm tin, hi vọng vào cuộc sống. Gặp<br />

thất bại cũng không nản lòng, bỏ cuộc mà tiếp tục phấn đấu tiến về phía trước.<br />

- Đánh giá đúng bản thân cũng khiến cho cuộc sống của bạn trở nên tốt đẹp hơn, ý nghĩa<br />

hơn, hài lòng với những gì mình <strong>có</strong> và không ngừng phấn đấu.<br />

- Đánh giá đúng bản thân không <strong>có</strong> nghĩa là tự mãn, thỏa mãn với những gì mình <strong>có</strong>, <strong>đề</strong> cao<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 3


những khuyết điểm. Làm như vậy chỉ khiến ta nhanh chóng đi <strong>đến</strong> thất bại.<br />

=> Đánh giá đúng bản thân, đánh giá một <strong>các</strong>h thích hợp là điều vô cùng quan trọng trong<br />

cuộc sống mỗi con người.<br />

- Liên hệ bản thân<br />

2 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học: <strong>có</strong> đủ <strong>các</strong> phẩn, trong đó phẩn Mở bài nêu<br />

được vấn <strong>đề</strong>, Thân bài triển khai được vấn <strong>đề</strong>, Kết bài khái quát được vấn <strong>đề</strong>.<br />

b.Xác định đúng vấn <strong>đề</strong> nghị luận:<br />

c.Triển khai vấn <strong>đề</strong> nghị luận thành <strong>các</strong> luận điểm: vận dụng tốt <strong>các</strong> thao tác lập luận; kết<br />

hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả, tác phẩm cũng<br />

như <strong>các</strong>h hiểu về vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng, thí sinh <strong>có</strong> thể triển khai theo nhiều<br />

<strong>các</strong>h nhưng phải bám<br />

sát vấn <strong>đề</strong> nghị luận và cần làm rõ một số ý cơ bản sau.<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

- Tô Hoài là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Ông là một nhà văn lớn, <strong>có</strong> số<br />

lượng đạt kỉ lục trong văn học hiện đại Việt Nam. Sáng tác của ông <strong>thi</strong>ên về diễn tả những sự<br />

thật của đời thường. Ông <strong>có</strong> vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục tập quán của<br />

nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta. Ông cũng là nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối<br />

trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu <strong>có</strong> – nhiều khi rất bình<br />

dân và thông tục, nhưng nhờ <strong>các</strong>h sử dụng đắc địa và tài ba nên <strong>có</strong> sức lôi cuốn, lay động<br />

người đọc.<br />

- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập Truyện Tây Bắc, được tặng <strong>giải</strong> Nhất –<br />

Giải thưởng Hội <strong>Văn</strong> nghệ Việt Nam 1954 – 1955, sau hơn nửa thế kỉ, <strong>đến</strong> nay vẫn giữ gần<br />

như nguyên vẹn giá trị và sức thu hút đối với nhiều thế hệ người đọc.<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu nhân vật Mị<br />

Nhà văn Tô Hoài đã dồn tất cả yêu thương để khắc họa nên hình ảnh một cô gái Mông <strong>có</strong> vẻ<br />

đẹp toàn diện giữa vùng núi cao Hồng Ngài<br />

- Xinh đẹp: “Trai <strong>đến</strong> đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị”<br />

- Tài năng: Mị còn “thổi sáo giỏi” và “thổi lá cũng hay như thổi sáo”, hay <strong>đến</strong> mức “<strong>có</strong> bao<br />

nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”<br />

- Chăm chỉ, hiếu thảo và <strong>có</strong> khát vọng tự do: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con<br />

phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu”<br />

-> hội tụ những vẻ đẹp ấy, tuổi trăng tròn của Mị tràn trề cơ hội được hưởng tình yêu và<br />

hạnh phúc.<br />

• Cảm nhận về đoạn trích đầu tiên<br />

* Vị trí đoạn trích và tóm tắt diễn biến dẫn <strong>đến</strong> đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần giữa<br />

của câu chuyện, được bắt đầu từ khung cảnh ngày xuân với những màu sắc rực rỡ và âm<br />

thanh rộn rã náo nhiệt, từ tiếng sáo gọi bạn tình réo rắt, từ hũ rượu mà Mị cứ uống ực từng<br />

bát trong bữa cơm ngày Tết cúng ma. Những tác nhân đó đã dìu hồn Mị bềnh bồng sống lại<br />

những đêm Tết ngày trước. Mị quên đi thực tại, sống về quá khứ tươi đẹp rồi lại trở lại thực<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


tại bi kịch. Khát khao được sống một cuộc đời tự do trỗi dậy trong Mị.<br />

* Phân tích đoạn trích: Đoạn trích đã cho thấy sức sống tiềm tàng, khát vọng sống chân<br />

chính của Mị:<br />

+ Mị “Mị muốn đi chơi”, tình trạng sống mà như chết đã được cởi bỏ<br />

+ Lần đầu tiên sau sau những tháng ngày mất ý niệm về thời gian, không gian và bản thân,<br />

Mị bừng tỉnh để ý thức về bản thân và quyền sống, trỗi dậy khát vọng hạnh phúc, sửa soạn<br />

cho chính mình “Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”<br />

- Tiếng sáo chính là nguyên nhân cơ bản làm trỗi dậy sức sống tiềm tàng trong Mị “Trong<br />

đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo”<br />

-> Liên hệ tác phẩm:<br />

+ Trong hơi rượu, trong tiếng sáo tha <strong>thi</strong>ết, sức ám ảnh của tuổi xuân cứ lớn dần. Với những<br />

hành động như người mộng du, Mị đang vượt thoát khỏi hoàn cảnh để tìm lại chính mình:<br />

. Mị thấy phơi phới trở lại trong lòng… Mị còn trẻ. Mị muốn đi chơi<br />

. Mị lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Mị thắp sáng căn buồng như<br />

thắp sáng khát vọng của đời mình<br />

+ Mị không quan tâm <strong>đến</strong> sự hiện hữu của A Sử. Lúc này, A Sử vừa về, lại đang sửa soạn đi<br />

chơi, muốn rình bắt mấy người con gái nữa về làm vợ, nó lấy làm lạ trước những hành động<br />

của Mị, cất tiếng hỏi nhưng Mị cũng không buồn đáp <strong>lời</strong>…<br />

-> Và hành động vượt thoát hoàn cảnh của Mị đã bị A Sử chặn đứng. Tuy nhiên, hành động<br />

dã man của A Sử chỉ <strong>có</strong> thể trói buộc được thân xác Mị, ngăn cản được hành động đi chơi<br />

của Mị chứ không thể dập tắt sức sống mãnh liệt đang trào dâng trong Mị. Trong hơi rượu<br />

nồng nàn, Mị quên đi những đau đớn thể xác để thả hồn theo tiếng sáo gọi bạn tình, <strong>đến</strong> với<br />

những cuộc chơi…<br />

Giá trị nhân đạo:<br />

Tuy rằng lần vùng vẫy thứ nhất không đủ sức để thay đổi số phận của Mị nhưng nó <strong>có</strong> ý<br />

nghĩa thật sâu sắc, cho biết rằng sức sống của Mị vẫn còn và <strong>có</strong> thể hồi sinh. Khát vọng<br />

sống, khát vọng hạnh phúc vẫn tiềm ẩn trong sâu thẳm tâm hồn nhân vật, như ngọn lửa âm ỉ<br />

cháy dưới lớp tro tàn nguội lạnh, chỉ cần một trận gió là nó <strong>có</strong> thể bùng cháy mãnh liệt.<br />

• Cảm nhận về đoạn trích thứ hai<br />

* Vị trí đoạn trích và tóm tắt diễn biến dẫn <strong>đến</strong> đoạn trích: đoạn trích nằm ở phần cuối<br />

truyện, được bắt đầu từ lúc Mị chứng kiến A Phủ bị trói đứng giữa đêm đông giá rét. Mị đêm<br />

nào cũng dậy thổi lửa hơ tay, hơ lưng và chứng kiến A Phủ đã bị trói mấy đêm liền. Chứng<br />

kiến những giọt nước mắt của A Phủ, Mị chợt nhớ lại khi mình bị A Sử trói. Sự đồng cảm và<br />

thương cảm kia đã thôi thúc Mị đi <strong>đến</strong> hành động cắt dây cởi trói cho A Phủ.<br />

* Phân tích đoạn trích: Đoạn trích thể hiện sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm mùa<br />

đông.<br />

- Hành động “Rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây” thể hiện đỉnh cao của sự thức dậy<br />

sức sống tiềm tàng<br />

- Nguyên nhân:<br />

+ Giọt nước mắt A Phủ “giọt nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại”.<br />

+ Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ, nhớ về kí ức đau khổ -> thương mình -> thương người.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


+ Mị từ cõi vô thức dần sống lại ý thức, nhận ra dấu hiệu về cái chết -> càng thương hơn -><br />

thương người lấn át cả thương thân -> Hành động cắt dây cởi trói.<br />

- Hành động : “Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A<br />

Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc”<br />

+ Thể hiện sự hốt hoảng, sợ hãi của Mị<br />

+ Thể hiện sự tự vệ chính đáng của Mị<br />

+ Thể hiện khát khao muốn được sống một cuộc đời khác<br />

Giá trị nhân đạo:<br />

Lần thức dậy thứ hai của sức sống tiềm tàng này đã <strong>giải</strong> thoát cho Mị và A Phủ khỏi cuộc<br />

đời cùng cực, khổ đau. Mị đã không chỉ cứu sống được cuộc đời của mình mà còn cứu sống<br />

được cuộc đời của người khác. Qua đó ta thấy tác giả muốn ca ngợi sức sống mãnh liệt của<br />

người dân lao động miền núi.<br />

=> Qua hai lần nổi dậy của Mị ta <strong>có</strong> thể thấy: Nếu như trong lần thứ nhất, hành động nổi<br />

loạn mới dừng lại ở suy nghĩ và bị chặn đứng bởi cường quyền thì trong lần nổi loạn thứ hai<br />

Mị đã bứt phá. Mị không chỉ dừng lại ở suy nghĩ mà đã biến thành hành động. Hành động<br />

đầu tiên là cứu người, biểu tượng cho giá chị nhân đạo, nhân văn cao cả. Hành động thứ hai<br />

là cứu mình, dù hành động này tuy là bộc phát nhưng cũng đã chứng tỏ sức sống tiềm tàng<br />

của Mị: Mị phá bỏ thần quyền, cường quyền để <strong>đến</strong> với cuộc đời tự do.<br />

• Tổng kết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 6


SỞ GD&ĐT<br />

TỈNH NINH BÌNH<br />

ĐỀ THI LẦN 1<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và trả <strong>lời</strong> câu hỏi:<br />

Với mỗi người dân Việt Nam, Vua Hùng là vị Tổ đã <strong>có</strong> công dựng nên quốc gia <strong>Văn</strong> lang – Nhà nước sơ<br />

khai của dân tộc Việt Nam. Chính vì vậy, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương <strong>có</strong> một vị trí rất quan trọng<br />

trong đời sống tâm linh và tình cảm của <strong>các</strong> thế hệ người dân Việt Nam, vừa <strong>thi</strong>êng liêng, vừa cụ thể, vừa<br />

là điểm tựa tinh thần, tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc cùng nhau dựng nước và giữ nước mà<br />

Bác Hồ đã khái quát thành chân lí của dân tộc và của thời đại: “Các Vua Hùng đã <strong>có</strong> công dựng nước,<br />

Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.<br />

Chính vì vậy, đã thành truyền thống, vào những ngày đất trời đón <strong>tiết</strong> Xuân ấm áp, dù là hòa bình hay<br />

thời <strong>chi</strong>ến, dù đất nước thịnh vượng hay khó khăn thì trên ngọn núi Nghĩa Lĩnh linh <strong>thi</strong>êng – Vua Hùng<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

vẫn giang rộng vòng tay đón hàng triệu cháu con từ khắp mọi miền đất nước và trên khắp năm châu bốn<br />

biển về đất Tổ thắp nén tâm nhang tri ân công đức Quốc Tổ Hùng Vương. Trên núi Nghĩa Lĩnh linh<br />

<strong>thi</strong>êng, trong sắc trời xanh cao lồng lộng của ngày Giỗ Tổ hàng năm ta như thấy <strong>có</strong> ánh hào quang rực rỡ<br />

cuốn theo trên những sải cánh <strong>chi</strong>m Lạc.<br />

(Hà Thanh, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, bản sắc văn hóa của người Việt, Tạp chí Khoa học và<br />

công nghệ, số 39, tháng 3/2015)<br />

Câu 1: Nhận biết<br />

Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ chính của văn bản trên.<br />

Câu 2: Thông hiểu<br />

Chỉ ra và nêu tác dụng của phép điệp cụm từ trong văn bản trên.<br />

Trang 1


Câu 3: Thông hiểu<br />

Anh (chị) <strong>có</strong> những hiểu biết như thế nào về thời đại Hùng Vương?<br />

Câu 4: Thông hiểu<br />

Nêu ý nghĩa của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên trong đời sống văn hóa người Việt.<br />

II.LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng biến tướng trong<br />

việc tổ chức lễ hội ở một số vùng miền trên đất nước ta hiện nay.<br />

Câu 2 (5,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Trong bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? Hoàng Phủ Ngọc Tường đã miêu tả hành trình của sông<br />

Hương:<br />

Ở thượng nguồn: “Trước khi về <strong>đến</strong> vùng châu thổ êm <strong>đề</strong>m, nó đã là một bản <strong>trường</strong> ca của rừng già, rầm<br />

rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí<br />

ẩn, và cũng <strong>có</strong> lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên<br />

rừng”.<br />

Khi về <strong>đến</strong> thành phố Huế: “sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bãi xanh biếc của vùng ngoại ô<br />

Kim Long”; “sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang <strong>đến</strong> Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng<br />

sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”; “Đấy là điệu slow tình cảm dành<br />

riêng cho Huế”; “Sông Hương trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”.<br />

(Hoàng Phủ Ngọc Tường – <strong>Ngữ</strong> văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr.198 – tr.199 và<br />

tr.200)<br />

Hãy phân tích <strong>các</strong> <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> trên để làm nổi bật nét đặc sắc trong hành trình của Sông Hương, từ đó nhận xét<br />

về nghệ thuật miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường.<br />

Câu<br />

-----------HẾT------------<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu 1.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ: chính luận<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ bài Điệp từ, phân tích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Cụm từ điệp: Chính vì vậy<br />

- Tác dụng: Cụm từ “chính vì vậy” được điệp lại hai lần mang tính chất khảng định truyền thống<br />

biết ơn, thờ cúng tổ tiên của nhân dân ta.<br />

3.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Trang 2


Làm văn<br />

Thời đại Hùng Vương: Thời đại Hùng Vương được quan niệm là một thời kỳ văn minh tiến triển<br />

trong hơn một <strong>thi</strong>ên niên kỷ để ra đời nhà nước, đã làm nên nhiều kỳ tích về văn minh vật<br />

chất và văn hóa. Thời đại mà đất nước ta <strong>có</strong> nhiều bước ngoặt vĩ đại:<br />

- Đỉnh cao là công nghệ luyện đồng, đặc sắc nhất là những <strong>chi</strong>ếc trống đồng âm lượng lớn, tiếng<br />

trong trẻo, vang xa, nghệ thuật trang trí tuyệt mĩ.<br />

- Là cuộc di dân từ miền núi về miền trung du mở mang bờ cõi, tạo lập đời sống thâm canh lúa<br />

nước, tăng cường khả năng phát triển kinh tế.<br />

- Sự ra đời của nhà nước <strong>Văn</strong> Lang.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Ý nghĩa của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên:<br />

- Thể hiện sự tôn kính, ngưỡng mộ với người đã khuất.<br />

- Thể hiện lòng biết ơn với công ơn thế hệ đi trước.<br />

- …<br />

1 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: hiện tượng biến tướng trong việc tổ chức lễ hội ở một số vùng<br />

2. Giải thích<br />

Biến tướng là làm mất bản chất ban đầu, vốn <strong>có</strong> của sự vật.<br />

=> Hiện nay, một số lễ hội đã không còn giữ được nét đẹp truyền thống vốn <strong>có</strong> của mình, mà bị<br />

biến tướng “mua thần, bán thánh” làm mất đi giá trị vốn <strong>có</strong> của nó.<br />

3. Bàn luận<br />

- <strong>Từ</strong> nguồn gốc là nơi hội tụ những phẩm chất cao đẹp nhất của con người, giúp con người nhớ<br />

về nguồn cội, hướng <strong>thi</strong>ện và nhằm tạo dựng một cuộc sống tốt lành, yên vui, lễ hội hiện tại đã<br />

và đang dần bị biến tấu, biến dạng và biến tướng.<br />

- Lễ hội bị sân khấu hóa, được bài trí, biên kịch kĩ lưỡng, mất đi nét đẹp tự nhiên vốn <strong>có</strong>.<br />

- Lễ hội trở thành nơi buôn thần, bán thánh<br />

- Lễ hội trở thành nơi phô trương thanh thế của <strong>các</strong> địa phương.<br />

- Là nơi buôn bán, chặt chém khách thập phương<br />

- …<br />

=> Lễ hội hiện nay đã bị biến tương, mất đi vẻ đẹp, giá trị ban đầu<br />

- Cần phải <strong>có</strong> những phương hướng khôi phục, trả lại vẻ đẹp nguyên sơ, vốn <strong>có</strong> của mỗi lễ hội<br />

- Liên hệ bản thân<br />

2 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi <strong>thi</strong> không <strong>giải</strong> thích gì thêm.<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

- Hoàng Phủ Ngọc Tường là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, ông <strong>chuyên</strong> về bút<br />

kí. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là ở sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chết trí tuệ và tính trữ<br />

tình, giữa nghị luận sắc bén với tư duy đa <strong>chi</strong>ều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về<br />

triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí,… Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê<br />

đắm và tài hoa<br />

- Ai đã đặt tên cho dòng sông? là bài bút kí xuất sắc , viết tại Huế, ngày 4 – 1 – 1981, in trong<br />

tập sách cùng tên.<br />

• Phân tích <strong>các</strong> <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong><br />

*Ở thượng nguồn:<br />

- Những <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> trên miêu tả sông Hương từ góc nhìn địa lí, trong không gian núi rừng Trường<br />

Sơn<br />

- “Trước khi về <strong>đến</strong> vùng châu thổ êm <strong>đề</strong>m, nó đã là một bản <strong>trường</strong> ca của rừng già, rầm rộ giữa<br />

Trang 3


óng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực<br />

bí ẩn”: Ở nơi khởi nguồn của dòng chảy, gắn liền với đại ngàn Trường Sơn hùng vĩ, con<br />

sông toát lên vẻ đẹp vừa hùng vừa trữ tình, mang một sức sống mãnh liệt.<br />

- “Có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên<br />

rừng”: Vẻ đẹp hoang dại nhưng quyến rũ, tình tứ của sông Hương<br />

- Để làm nổi bật nét đặc sắc của sông Hương ở thượng nguồn, tác giả đã sử dụng nghệ thuật so<br />

sánh<br />

*Khi về <strong>đến</strong> thành phố:<br />

- “sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long”: bắt<br />

đầu đi vào thành phố, sông Hương như nhận ra mình đã tìm đúng đường về, dòng sông như vui<br />

tươi hẳn lên<br />

- “sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang <strong>đến</strong> Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng sông<br />

mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”: người gái đẹp sông Hương làm<br />

dáng lần cuối cùng trước khi chảy vào giữa lòng thành phố thân yêu, trước khi <strong>đến</strong> với người<br />

tình nhân đích thực<br />

=> sông Hương như một người tình vui tươi và duyên dáng<br />

- “Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”:<br />

+ Chi <strong>tiết</strong> miêu tả hình ảnh sông Hương trong lòng thành phố<br />

+ Nhà văn đã rất tinh tế khi nhận ra đặc điểm riêng của sông Hương là lưu tốc rất chậm, nhà văn<br />

đã lí <strong>giải</strong> từ nhiều góc nhìn khác nhau:<br />

++ <strong>Từ</strong> đặc điểm địa lí tự nhiên: những <strong>chi</strong> lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm<br />

giảm hẳn lưu tốc của dòng nước<br />

++ <strong>Từ</strong> lí lẽ của trái tim thì “điệu chảy lặng lờ”, “ngập ngừng muốn đi muốn ở” của sông Hương<br />

là do tình cảm dành riêng cho Huế, do quá yêu thành phố của mình, do muốn được nhìn ngắm<br />

nhiều hơn nữa thành phố thân thương trước khi phải rời xa.<br />

- “Sông Hương trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”:<br />

+ Tác giả nhìn sông Hương dưới góc nhìn văn hóa<br />

+ Dòng sông âm nhạc, đây cũng là nét riêng không thể lẫn của sông Hương với <strong>các</strong> dòng sông<br />

khác của đất nước.<br />

• Nhận xét nghệ thuật miêu tả<br />

- Nhà văn đã phối hợp kết hợp linh hoạt giữa kể và tả sử dụng tài hoa <strong>các</strong> biện pháp tu từ nghệ<br />

thuật như nhân hóa, so sánh, ẩn dụ.<br />

- Hình ảnh đa dạng, phong phú, giàu giá trị gợi hình, biểu cảm<br />

- Ngôn ngữ trong <strong>thi</strong>ên tùy bút trong sáng, tinh tế, giàu hình ảnh, nhạc điệu đậm chất trữ tình.<br />

Ngôn ngữ văn xuôi đẹp mà truyền cả, chẳng khác gì thơ ca. thậm chí <strong>có</strong> những câu, đoạn thơ hơn<br />

hiều bài thơ mà ta đã đọc đâu đó.<br />

- Giọng điệu biến hóa linh hoạt, uyển chuyển, giàu nhịp điệu<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC<br />

TRƯỜNG THPT Chuyên<br />

Vĩnh Phúc<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

ĐỀ THI LẦN 3<br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc đoạn trích sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

KHI CÔ ĐƠN TRỞ THÀNH VẤN NẠN QUỐC GIA:<br />

NƯỚC ANH LẦN ĐẦU TIÊN CÓ BỘ TRƯỞNG BỘ CÔ ĐƠN<br />

Khoa học chứng minh, sự cô đơn <strong>có</strong> thể giết chết một con người. Nhằm <strong>giải</strong> quyết <strong>các</strong> vấn <strong>đề</strong> liên quan<br />

tới tình trạng sống cô độc của hơn 1/10 cư dân, nước Anh đã bổ nhiệm một <strong>Bộ</strong> trưởng <strong>chuyên</strong> trách.<br />

…Các số liệu thống kê của chính phủ Anh cho thấy, phần lớn những người trên 75 tuổi ở Anh hiện sống<br />

một mình, và khoảng 200.000 người trong số họ không thể trò chuyện với bạn bè hay người thân nào<br />

trong hơn một tháng.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Theo tổ chức Campaign to End Loneliness (Chiến dịch chấm dứt cô đơn), hầu hết <strong>các</strong> bác sĩ tại Anh nhận<br />

thấy rằng, mỗi ngày <strong>có</strong> khoảng 1-5 người bệnh tới khám bệnh chủ yếu vì họ cô đơn và muốn trò chuyện<br />

với ai đó.<br />

Thực tế, tình trạng cô đơn diễn ra ở tất cả mọi nơi trên thế giới. Hiện nay, nhiều quốc gia trên khắp thế<br />

giới đang phải đối mặt với “bệnh dịch cô đơn”. Trong cuộc sống hiện đại, ngày càng <strong>có</strong> nhiều người lựa<br />

chọn sống một mình, trì hoãn không kết hôn và thu mình lại trong <strong>chi</strong>ếc điện thoại thông minh. Không chỉ<br />

ở Anh, tỷ lệ những người sống cô đởn Mỹ và nhiều đất nước khác đang tăng lên với tốc độ “tên lửa”.<br />

…Ở Nhật Bản, trái với hình ảnh của thế hệ trẻ đầy sức sống và vui tươi, người ta <strong>có</strong> thể bắt gặp hình ảnh<br />

những người trẻ ngủ gục ở bất cứ nơi đâu từ văn phòng làm việc tới những nơi công cộng như ga tàu điện<br />

Trang 1


ngầm. Áp lực của cuộc sống hiện đại khiến người ta trở nên lạc lõng, cô đơn và không thể tìm được sự kết<br />

nối, <strong>chi</strong>a sẻ với người khác.<br />

Hoài Thu<br />

Theo Nhịp sống kinh tế<br />

Câu 1: Nhận biết<br />

Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của đoạn trích.<br />

Câu 2: Nhận biết<br />

Nêu những biểu hiện của sự cô đơn được chỉ ra trong đoạn trích.<br />

Câu 3: Thông hiểu<br />

(Nguồn: http://nuocanh.info/2018/09/10khi-co-don-tro-thanh-mot-van-nan-quoc-gia-nuoc-anh-lan-dautien-co-bo-truong-bo-co-don/)<br />

Tại sao tác giả cho rằng: “Áp lực của cuộc sống hiện đại khiến người ta trở nên lạc lõng, cô đơn và không<br />

thể tìm được sự kết nối, <strong>chi</strong>a sẻ với người khác”?<br />

Câu 4: Thông hiểu<br />

Chi <strong>tiết</strong> nào trong đoạn trích trên gây ấn tượng nhất với anh/chị? Vì sao?<br />

II.PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1: (2,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nói lên suy nghĩ của anh/chị về “bệnh dịch cô đơn” đang diễn ra trong<br />

cuộc sống hiện đại.<br />

Câu 2: (5,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Bàn về kết thúc đoạn trích “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài (<strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> 12 Tập hai, NXB Giáo dục<br />

2008), <strong>có</strong> ý kiến cho rằng: Hành động cắt nút dây mây cởi trói cho A Phủ rồi chạy theo A Phủ của nhân<br />

vật Mị thật bất ngờ, đột ngột, không thể dự đoán trước; lại <strong>có</strong> người khẳng định: Đó là một kết thúc tự<br />

nhiên, tất yếu.<br />

Bằng hiểu biết về tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.<br />

Câu<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu 1.<br />

Phương pháp: Căn cứ <strong>các</strong> phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ: Báo chí<br />

2.<br />

Phương pháp: Căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Biểu hiện:<br />

- Nhiều người lựa chọn sống một mình.<br />

- Trì hoãn không kết hôn<br />

- Thu mình lại trong <strong>chi</strong>ếc điện thoại thông minh<br />

Trang 2


Làm văn<br />

3.<br />

Phương pháp: Phân tích, lí <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Do làm việc quá nhiều giờ, không <strong>có</strong> thời gian cho mình và mọi người xung quanh<br />

4.<br />

Phương pháp: Phân tích, lí <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Học sinh lựa chọn <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> gây ấn tượng với bản thân, đưa ra <strong>lời</strong> lí <strong>giải</strong> hợp lí.<br />

Gợi ý:<br />

- Con số 200.000 người 1-5 người khiến bản thân ấn tượng. Bởi con số này đã cho thấy sự cô<br />

đơn ở con người đã thực sự trở thành đại dịch. Bản thân mỗi chúng ta cần <strong>có</strong> những biện pháp để<br />

đẩy lùi nó.<br />

1 Phương pháp: Phân tích,tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

* Giải thích<br />

- Cô đơn là trạng thái chỉ <strong>có</strong> một mình, không sống chung với ngưởi khác, không thể <strong>chi</strong>a sẻ cảm<br />

xúc, nỗi niềm với những người xung quanh<br />

=> Cô đơn ngày một lan rộng trên toàn thế giới<br />

* Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Biểu hiện sự cô đơn<br />

+ Thích sống một mình.<br />

+ Không thích giao lưu, nói chuyện với người khác.<br />

+ ….<br />

- Tác hại của sự cô đơn:<br />

+ Cô đơn lâu ngày không <strong>có</strong> người sẻ <strong>chi</strong>a cảm xúc sẽ khiến con người trầm cảm<br />

+ Cô đơn dẫn <strong>đến</strong> <strong>các</strong> mối quan hệ nhạt nhòa<br />

…<br />

- Chúng ta cần tăng cường <strong>các</strong> mối quan hệ xã hôi, tăng cường kết nối với mọi người. Giao lưu<br />

và <strong>chi</strong>a sẻ cảm xúc để gắn kết bản thân với cộng đồng, xã hội<br />

- Liên hệ bản thân<br />

2 Phương pháp: Phân tích,tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

- Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam, là<br />

nhà văn <strong>có</strong> biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của những<br />

miền đất mà ông đã đi qua. Ông <strong>có</strong> giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất <strong>có</strong> duyên và đầy sức hấp<br />

dẫn; <strong>có</strong> vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa.<br />

- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập<br />

truyện được tặng <strong>giải</strong> Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện Tây<br />

Bắc <strong>gồm</strong> ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường, viết về dân tộc<br />

Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện <strong>có</strong> một dáng vẻ, sức hấp dẫn<br />

riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A Phủ.<br />

- Bàn về kết thúc đoạn trích “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài (<strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> 12 Tập hai, NXB<br />

Giáo dục 2008), <strong>có</strong> ý kiến cho rằng: Hành động cắt nút dây mây cởi trói cho A Phủ rồi chạy theo<br />

A Phủ của nhân vật Mị thật bất ngờ, đột ngột, không thể dự đoán trước; lại <strong>có</strong> người khẳng định:<br />

Đó là một kết thúc tự nhiên, tất yếu.<br />

• Giải thích ý kiến<br />

-Ý kiến thứ nhất: hành động cắt nút dây mây cởi trói cứu A Phủ rồi chạy theo A Phủ của nhân<br />

vật Mị thật bất ngờ, đột ngột, không thể dự đoán trước: Đánh giá kết thúc của truyện Vợ chồng<br />

A Phủ là bất ngờ với mạch truyện, tâm trạng nhân vật Mị và cả người đọc.<br />

– Ý kiến thứ hai: Đó là là một kết thúc tự nhiên, tất yếu: ý kiến này nhìn nhận, đánh giá kết thúc<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 3


của tác phẩm trong mối quan hệ với lô gíc diễn biến tâm trạng nhân vật Mị và mạch vận động tất<br />

yếu của đời sống con người: khi bị dồn đẩy <strong>đến</strong> bước đường cùng, con người sẽ vùng lên tìm ánh<br />

sáng cho mình.<br />

• Phân tích, chứng minh<br />

– Hành động cắt nút dây mây cởi trói cứu A Phủ rồi chạy theo A Phủ của nhân vật Mị thật bất<br />

ngờ, đột ngột, không thể dự đoán trước:<br />

+ Trong tác phẩm, Mị và A Phủ cùng là nô lệ trong nhà thống lí Pá Tra, song họ không <strong>có</strong> quan<br />

hệ tình cảm gì cụ thể.<br />

+ Mị trở thành con dâu gạt nợ nhà thống lí, gần như tê liệt hoàn toàn về ý thức, chỉ còn như con<br />

trâu, con ngựa. + Trong hoàn cảnh A Phủ bị trói đứng <strong>đến</strong> gần chết, Mị vẫn thờ ơ <strong>đến</strong> mức như<br />

vô cảm trước nỗi khổ của A Phủ.<br />

Không ai <strong>có</strong> thể ngờ rằng, người con dâu bất hạnh và câm lặng ấy lại đột ngột cắt nút dây<br />

mây cởi trói cho A Phủ rồi chạy trốn theo anh. Đây là hành động hoàn toàn không hề <strong>có</strong> sự<br />

chuẩn bị, tính toán từ trước.<br />

– Đó là là một kết thúc tự nhiên, tất yếu: Đặt trong sự phát triển tính <strong>các</strong>h của hình tượng Mị thì<br />

đây lại là một hành động tự nhiên, tất yếu. Bởi lẽ:<br />

+ Mị là cô gái ham sống, yêu đời, yêu tự do, khát khao hạnh phúc.<br />

+ Sức sống tiềm tàng mãnh liệt ở Mị dù <strong>có</strong> bị vùi dập <strong>đến</strong> kiệt cùng vẫn không lụi tắt. Đêm tình<br />

mùa xuân là minh chứng rõ nét cho sức sống ấy.<br />

+ Mặt khác, Mị vốn là cô gái giàu tình thương, vị tha, biết nghĩ, biết hi sinh cho người khác.<br />

Nhìn thấy hoàn cảnh của A Phủ, Mị ừ cõi quên trở về cõi nhớ, nhớ về kí ức đau khổ -> thương<br />

mình -> thương người. Mị từ cõi vô thức dần sống lại ý thức, nhận ra dấu hiệu về cái chết -><br />

càng thương hơn -> thương người lấn át cả thương thân. Mị hốt hoảng, sợ hãi -> thúc đẩy bản<br />

năng tự vệ tích cực của Mị -> Mị vùng chạy theo A Phủ.<br />

=> Hành động của Mị là kết quả tất yếu của sự bóc lột, đàn áp tàn nhẫn của cha con thống lí nói<br />

riêng, tầng lớp phong kiến miền núi cao Tây Bắc nói chung đối với những người lao động nghèo.<br />

Hành động ấy chứng tỏ sức phản kháng mãnh liệt, khả năng hướng về <strong>các</strong>h mạng một <strong>các</strong>h tự<br />

nhiên của người dân Tây Bắc.<br />

• Bình luận, đánh giá chung<br />

Cả hai ý kiến <strong>đề</strong>u đúng, không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tài<br />

năng kể chuyện, miêu tả nội tâm nhân vật của nhà văn Tô Hoài. Đồng thời, thể hiện tấm lòng<br />

nhân đạo cao cả của và lòng thương cảm sâu sắc của tác giả dành cho những con người nơi đây.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

HÀ NỘI<br />

TRƯỜNG THPT CHUYÊN<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

ĐỌC HIỂU<br />

Các khu xử lý rác thải ở Đà Nẵng, Huế đang quá tải; còn hai bãi rác chôn lấp ở thành phố Hạ Long thì<br />

đóng cửa vì ô nhiễm. Hà Nội mới trải qua một cuộc khủng hoảng khi người dân sống gần bãi rác chặn xe<br />

đổ rác vào vùng họ sống. Quảng Ngãi, Hà Tĩnh cũng đã <strong>có</strong> những cuộc gặp căng thẳng giữa chính quyền<br />

và người dân về bãi rác chôn lấp gây ô nhiễm.<br />

Giải pháp "đối thoại" giữa nhân dân và chính quyền sẽ không bao giờ <strong>giải</strong> quyết triệt để được vấn <strong>đề</strong>, nếu<br />

<strong>các</strong>h xử lý rác chủ đạo vẫn là chôn lấp. Chỉ <strong>có</strong> một <strong>các</strong>h, nhưng Việt Nam chưa bắt đầu.<br />

Khi mới dọn <strong>đến</strong> thành phố tây nam nước Pháp, tôi thấy lá thư "mời" ra phường nhận túi đựng rác. Thư<br />

nhắc nhở: "khi đi nhớ mang theo thẻ cư trú và một hóa đơn điện hoặc nước để chứng minh chỗ ở".<br />

Khi tới nơi, tôi thấy khá nhiều người đã xếp hàng. Trong lúc chờ đợi, trò chuyện, tôi mới biết rằng hàng<br />

năm thành phố <strong>có</strong> hai đợt phát túi đựng rác cho dân. Chính quyền khuyến khích mọi người phân loại rác<br />

bằng <strong>các</strong>h tặng họ loại túi màu đen và màu vàng, dành cho rác tái chế và không tái chế, đủ dùng cả năm.<br />

Rồi gia đình tôi chuyển từ căn hộ chung cư xuống nhà đất. Chính quyền tặng thêm hai thùng đựng rác<br />

miễn phí bằng nhựa. Một thùng đựng rác thường và một thùng đựng rác tái chế, mỗi thùng cỡ 240 lít. Vì<br />

nhà <strong>có</strong> vườn nên chúng tôi còn được nhận thêm một thùng sử dụng để làm phân hữu cơ từ rác nhà bếp.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Các loại rác được nhân viên vệ sinh thu gom vào ngày khác nhau. Và được quy hoạch theo những địa<br />

điểm tập kết khác nhau. Rác tái chế như đồ nhựa, bìa giấy và rác bẩn được thu dọn tại nhà; thùng nhận<br />

quần áo cũ được đặt rải rác khắp thành phố; đồ đạc cũ như bàn ghế, tủ, tivi, tủ lạnh <strong>có</strong> bãi phế liệu riêng;<br />

rác vườn lại được quy định tập kết ở khu khác. Đặc biệt, siêu thị nào cũng <strong>có</strong> thùng nhận <strong>các</strong> loại pin và<br />

bóng đèn cũ - loại rác cần xử lý đặc biệt.<br />

Người dân Pháp, từ bọn trẻ đi học, cũng <strong>có</strong> thể nhắc lại cho bố mẹ rằng lối sống của con người ảnh hưởng<br />

tới môi <strong>trường</strong>, trái đất, hệ sinh thái, tác động trực tiếp tới sức khỏe của chính mình và thế hệ sau. Việc<br />

tuân thủ phân loại rác thải một <strong>các</strong>h nghiêm túc, hoặc cao hơn là hạn chế thải rác, vừa hạn chế khối lượng<br />

rác sinh ra vừa thúc đẩy việc tái chế.<br />

Khi đi mua bánh mì, họ thường mang theo một túi giấy dùng rồi đựng bánh, để người bán hàng không<br />

cần đưa thêm túi mới. Họ dùng nó <strong>đến</strong> khi rách mới thôi. Ý thức như vậy không đơn giản bởi họ "sợ"<br />

Trang 1


khoản tiền phạt treo lơ lửng nếu vi phạm, nhẹ là 35-75 Euro, nặng là 150-450 Euro. Thái độ nghiêm túc<br />

và <strong>có</strong> trách nhiệm với môi <strong>trường</strong> đã thành văn hóa từ lâu, và gia đình tôi cũng thấm lối sống đó rất tự<br />

nhiên.<br />

Nhiều người Việt Nam vẫn nghĩ rằng, ốc còn chưa lo nổi mình ốc, hơi đâu lo hộ toàn <strong>thi</strong>ên hạ. Hay là,<br />

bao nhiêu năm qua Việt Nam không phân loại rác mà vẫn sống tốt đấy thôi, <strong>có</strong> sao đâu. Nhưng đồng thời,<br />

họ không ngừng phàn nàn, thành phố bẩn quá, sao mùa hè càng lúc càng nóng, mùa đông lạnh bất<br />

thường, thời <strong>tiết</strong> càng ngày càng "giở chứng". Một số báo cáo khoa học cho biết, 2016 là năm khí hậu<br />

toàn cầu nóng nhất kể từ năm 1880, và là năm thứ ba nhiệt độ trái đất tăng liên tiếp. Nếu con người tiếp<br />

tục tạo ra khí nhà kính, nhiệt độ <strong>có</strong> thể tăng thêm 6 độ C trong thế kỷ này. Tới năm 2030, nạn lũ lụt sẽ<br />

tăng lên gấp ba về quy mô và gấp nhiều lần về mức <strong>thi</strong>ệt hại.<br />

Số liệu từ Diễn đàn kinh tế thế giới: Đức dẫn đầu trong danh sách <strong>các</strong> quốc gia thực hiện tái chế rác của<br />

dân chúng, theo sau là Áo, Hàn Quốc và xứ Wales. Bốn quốc gia này đã tái chế thành công từ 52%-56%<br />

rác thải mỗi năm. Vậy mà tại Việt Nam, chúng ta vẫn còn loay hoay với câu hỏi <strong>có</strong> nên phân loại rác hay<br />

không, nếu thực hiện <strong>có</strong> khả <strong>thi</strong> hay không.<br />

Một túi nylon mất hơn 100 năm để phân hủy hoàn toàn, một chai nhựa cần gần 500 năm, còn một chai<br />

thủy tinh sẽ cần hơn 4.000 năm. Nếu những chai nhựa và thủy tinh được tái chế, chúng ta đã góp phần<br />

hạn chế rất lớn rác thải chôn lấp, <strong>tiết</strong> kiệm nhiên liệu và năng lượng sản xuất những sản phẩm mới, tạo<br />

thêm công ăn việc làm trong những xưởng tái chế. Và trên hết, ta đã đảm bảo một tương lai bền vững cho<br />

con cháu mình. Người ta đã tính toán, nếu toàn bộ số báo giấy ở nước Mỹ được tái chế, họ cứu được 250<br />

triệu cây xanh mỗi năm. Với Việt Nam, tôi tin con số này là rất nhiều khu rừng.<br />

Quay trở lại câu hỏi về phân loại rác ở Việt Nam. Nó hoàn toàn khả <strong>thi</strong> nếu như người dân được hướng<br />

dẫn kỹ lưỡng thông tin để thay đổi nhận thức qua <strong>các</strong> kênh từ trực tiếp tới online chứ không chỉ hô hào<br />

cho <strong>có</strong>. Ngay tại nhiều chung cư cao cấp ở Hà Nội, mặc dù ban quản lý đã tích cực kêu gọi phân loại rác,<br />

trang bị đầy đủ mấy loại thùng rác, nhưng người dân vẫn không thực hiện. Họ đưa ra nhiều lý do: không<br />

biết phân loại thế nào, không <strong>có</strong> thói quen ấy, chẳng thấy ai làm cả, để làm gì...<br />

Nỗ lực phân loại rác tại Việt Nam hồi đầu thế kỷ đã thất bại, và trở thành câu chuyện con gà quả trứng:<br />

người dân giờ nhìn thấy chính quyền cho tất cả lên một xe chứa rác lớn, và tin rằng việc mình tự phân loại<br />

là vô nghĩa; chính quyền cũng không phân loại xe chứa rác làm gì khi người dân không phân loại từ đầu<br />

nguồn; và vì không phân loại tại nguồn, công nghệ xử lý rác thải đi theo thực trạng để mãi dừng lại ở...<br />

chôn lấp.<br />

Trong một nhận thức đúng đắn về môi <strong>trường</strong>, thì việc không phân loại rác là một tội. Nó khiến hành vi<br />

đổ rác trở thành vô nghĩa. Em trai tôi đã trải nghiệm một hình phạt ở Anh. Một số bạn người Việt cùng<br />

nhà không tuân thủ quy tắc phân loại rác của thành phố, bỏ tất vào một túi. Kết quả là họ phải sống chung<br />

với rác suốt hai tuần vì bị cơ quan vệ sinh từ chối phục vụ. <strong>Từ</strong> đó về sau, không ai còn dám tái phạm.<br />

Không bao giờ là quá muộn để bắt đầu một việc đúng đắn với quốc gia.<br />

Câu 1: Nhận biết<br />

Xác định thao tác lập luận được sử dụng hiệu quả nhất trong văn bản.<br />

Câu 2: Nhận biết<br />

(Ngô Thị Phương Lê, Khủng hoảng rác. Vnexpress, 19/2/<strong>2019</strong>)<br />

Trong bài viết, người viết đã cảnh báo nguy cơ nào mà con người Việt Nam và thế giới hiện đại đang phải<br />

đối mặt?<br />

Câu 3: Nhận biết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 2


Theo tác giả bài viết, việc phân loại rác thải và tái chế rác thải đem lại những lợi ích lớn lao và bền vững<br />

nào?<br />

Câu 4: Thông hiểu<br />

“Trong một nhận thức đứng đắn về môi <strong>trường</strong>, thì việc không phân loại rác là một tội”. Anh/chị <strong>có</strong> đồng<br />

tình với quan điểm này không? Vì sao?<br />

Phần II. Làm văn<br />

Câu 1: Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> bài viết trên, anh/chị thấy bản thân mình cần phải làm gì để phát huy lợi ích to lớn và bền vững của<br />

việc phân loại rác và tái chế rác.<br />

Hãy trình bày ý kiến của mình trong đoạn văn khoảng 200 từ.<br />

Câu 2: Vận dụng cao<br />

Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài (<strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam) <strong>có</strong> hai<br />

sự kiện đánh dấu bước ngoặt cuộc đời, số phận của nhân vật Mỵ: Sự kiện Mỵ bị bắt về làm dâu gạt nợ<br />

cho nhà thống lý Pá Tra và sự kiện Mỵ cắt dây trói cứu A Phủ.<br />

Anh/chị hãy phân tích hai sự kiện đó. Nhận xét vai trò, ý nghĩa của <strong>các</strong> sự kiện này trong việc thể hiện giá<br />

trị nội dung, tu tưởng của tác phẩm.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 3


Câu<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu Câu 1:<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> thao tác lập luận đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Thao tác lập luận được sử dụng hiểu quả nhất: so sánh<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn văn<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Nguy cơ người Việt Nam và thế giới phải đối mặt:<br />

- Thành phố quá bẩn, mùa hè ngày càng nóng, mùa đông lạnh bất thường, thời <strong>tiết</strong> ngày càng<br />

“giở chứng”.<br />

- Khí hậu năm 2016 nóng nhất kể từ 1880 và là năm thứ ba nhiệt độ trái đất tăng liêp tiếp.<br />

Nếu con người tiếp tục tạo ra khí nhà kính, nhiệt độ <strong>có</strong> thể tăng thêm 6 độ C trong thế kỉ này.<br />

Tới năm 2030, nạn lũ lụt sẽ tăng lên gấp ba về quy mô và gấp nhiều lần về mức độ <strong>thi</strong>ệt hại.<br />

Làm văn<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn văn<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Lợi ích phân loại rác:<br />

- Việc tuân thủy phân loại rác thải một <strong>các</strong>h nghiêm túc, hoặc cao hơn là hạn chế thải tác vừa<br />

hạn chế khối lượng tác sinh ra vừa thúc đẩy việc tái chế.<br />

- Nếu những chai nhựa và thủy tinh được tái chế, chúng ta đã góp phần hạn chế rất lớn tác<br />

thải chôn lấp, <strong>tiết</strong> kiệm nhiên liệu và năng lượng sản xuất những sản phẩm mới, tạo them<br />

công ăn việc làm trong những xưởng tái chế.<br />

- Đảm bảo tương lai bền vững cho con cháu mình.<br />

- Nếu tái chế toàn bộ giấy ở Mĩ <strong>có</strong> thể cứu được 250 triệu cây xanh mỗi năm.<br />

Câu 4:<br />

Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Đồng tình với quan điểm trên<br />

- Vì: Không phân loại rác thải được coi là một “tội” bởi đó là cái tội không ý thức được tầm<br />

quan trọng của việc phân loại rác <strong>có</strong> ý nghĩa to lớn trong việc xử lí và tái chế rác thải. <strong>Từ</strong> đó<br />

cũng <strong>có</strong> vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi <strong>trường</strong> sống của mỗi chúng ta và thế hệ<br />

tương lai.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

1 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: vai trò của bản thân để phát huy việc phân loại và tái chế rác thải<br />

* Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Thải rác bừa bãi, không phân loại làm ảnh hưởng <strong>đến</strong> môi <strong>trường</strong> sống đang là vấn nạn của<br />

nhiều nước trên thế giới trong đó <strong>có</strong> Việt Nam.<br />

- Phân loại và tái chế rác thải ngày càng trở nên cần <strong>thi</strong>ết hơn đối với cuộc sống của chúng<br />

ta.<br />

- Vai trò của bản thân đối với phát huy việc phân loại và tái chế rác thải:<br />

+ Bản thân mỗi người <strong>có</strong> vai trò quan trọng đối với việc phân loại rác thải. Bởi ý thức chung<br />

của xã hội xuất phát từ chính bản thân mỗi người. Chỉ khi bản thân chúng ta <strong>có</strong> ý thức thực<br />

hiện phân loại và tái chế rác thải thì việc làm này mới <strong>có</strong> tính khả <strong>thi</strong>.<br />

+ Việc phân loại và tái chế rác thải thực hiện từ <strong>các</strong> cá nhân sẽ <strong>có</strong> ảnh hưởng tích cực <strong>đến</strong><br />

Trang 4


những người xung quanh, sau lan dần ra cộng đồng xã hội.<br />

+ Bản thân mỗi người cần ý thức tầm quan trọng của việc phân loại rác thải và kêu gọi mọi<br />

người cùng tham gia thực hiện.<br />

- Phê phán những suy nghĩ, hành động cho rằng việc phân loại rác thải và tái chế là việc làm<br />

thừa thãi.<br />

- Bản thân mỗi người cần <strong>có</strong> thái độ và hành động quyết liệt trong vấn <strong>đề</strong> phân loại và xử lí<br />

rác thải. Nó không chỉ <strong>có</strong> ý nghĩa với hiện tại mà còn là hành động bảo vệ môi <strong>trường</strong> sống<br />

cho thế hệ<br />

2 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

- Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam,<br />

là nhà văn <strong>có</strong> biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của<br />

những miền đất mà ông đã đi qua. Ông <strong>có</strong> giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất <strong>có</strong> duyên và<br />

đầy sức hấp dẫn; <strong>có</strong> vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa.<br />

- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập<br />

truyện được tặng <strong>giải</strong> Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện<br />

Tây Bắc <strong>gồm</strong> ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường, viết về dân<br />

tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện <strong>có</strong> một dáng vẻ, sức<br />

hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A<br />

Phủ.<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu nhân vật<br />

- Nhan sắc: “trai <strong>đến</strong> đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi <strong>cập</strong> kê.<br />

- Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay <strong>đến</strong> mức <strong>có</strong> biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi<br />

theo Mị.<br />

- Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống<br />

lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ:<br />

+ Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố”<br />

+ Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô”<br />

+ Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu”<br />

-> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và<br />

thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.<br />

• Phân tích hai sự kiện<br />

❖ Sự kiện 1: Mị bị bắt về làm dâu nhà thống lí Pá Tra<br />

- Nguyên nhân:<br />

+ Do món nợ truyền kiếp: bố Mị <strong>có</strong> vay tiền của bố thống lí Pá Tra.<br />

+ Vì Mị bị A Sử lừa bắt về do hủ tục cướp vợ của người dân tộc <strong>thi</strong>ểu số.<br />

Thân phận bi kịch bắt đầu từ đây<br />

* Khi mới về làm dâu:<br />

- Xuất hiện ý thức phản kháng:<br />

+ “Có <strong>đến</strong> mấy tháng trời đêm nào Mị cũng khóc” -> phản kháng yếu ớt.<br />

+ Muốn tự tử -> phản kháng mạnh mẽ.<br />

* Khi làm dâu đã quen:<br />

- Nỗi khổ về thể xác:<br />

+ Thời gian của Mị chỉ được tính bằng công việc, <strong>các</strong> công việc nối tiếp nhau, việc này<br />

chồng lên việc kia. Mị trở thành một cỗ máy, công cụ lao động, mất hết ý niệm về thời gian.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


+ Mị tưởng mình cũng là con trâu, con ngựa; thậm chí còn không bằng con trâu con ngựa.<br />

- Nỗi khổ về tinh thần:<br />

+ Thể hiện qua những câu văn tả thực trầm buồn mở đầu tác phẩm: “Ai cố việc ở xa về…”,<br />

“lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”.<br />

+ Biện pháp so sánh: Mị - con trâu, con ngựa; Mị - con rùa lùi lũi nuôi trong xó cửa. -> vật<br />

hóa nặng nề.<br />

+ Hình ảnh ẩn dụ: căn buồng Mị ở “kín mít, chỉ <strong>có</strong> một cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay, lúc<br />

nào nhìn ra cũng chỉ thấy mờ mờ trăng trắng không biết là sương hay là nắng” -> giống như<br />

ngục thất giam cầm cuộc đời Mị, giống như nấm mồ chôn vùi tuổi thanh xuân, chôn vùi<br />

hạnh phúc của Mị.<br />

Giá trị hiện thực và nhân đạo:<br />

- Giá trị hiện thực : Phơi bày thực trạng xã hội phong kiến miền núi lúc bấy giờ.<br />

- Giá trị nhân đạo:<br />

+ Bày tỏ sự đồng cảm, xót thương cho những số phận dưới ách thống trị của bọn phong kiến<br />

miền núi.<br />

+ Lên án, phê phán những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của con người.<br />

❖ Sự kiện 2: Mị cắt dây trói cứu A Phủ<br />

* Tình huống gặp gỡ giữa Mị và A Phủ<br />

- A Phủ: trong khi đi chăn bò cho nhà thống lí Pá Tra do mải bẫy nhím nên để hổ vồ mất một<br />

con bò -> bị trói đứng.<br />

- Mị: Sau đêm tình mùa xuân Mị rơi vào trạng thái tê liệt về tinh thần. Hàng đêm ngồi cạnh<br />

bếp lửa (cạnh chỗ A Phủ bị trói) hơ tay hơ chân.<br />

-> Hai người gặp gỡ nhau.<br />

* Sự thức tỉnh của Mị:<br />

- Nguyên nhân:<br />

+ Giọt nước mắt A Phủ “giọt nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại”.<br />

- Diễn biến tâm trạng:<br />

+ Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ, nhớ về kí ức đau khổ -> thương mình -> thương người.<br />

+ Mị từ cõi vô thức dần sống lại ý thức, nhận ra dấu hiệu về cái chết -> càng thương hơn -><br />

thương người lấn át cả thương thân -> Hành động cắt dây cởi trói.<br />

+ Mị hốt hoảng, sợ hãi -> thúc đẩy bản năng tự vệ tích cực của Mị -> Mị vùng chạy theo A<br />

Phủ.<br />

Giá trị nội dung:<br />

- Giá trị hiện thực:<br />

+ Phơi bày, phản ánh một <strong>các</strong>h chân thực số phận cực khổ của người dân lao động Tây Bắc<br />

dưới ách áp bức của giai cấp thống trị miền núi.<br />

- Giá trị nhân đạo:<br />

+ Đồng cảm, xót thương với số phận khổ đau của nhân vật Mị dưới ách áp bức của giai cấp<br />

thống trị miền núi.<br />

+ Lên án, phê phán mạnh mẽ giai cấp thống trị miền núi đã đẩy con người vào tình cảnh<br />

khốn cùng.<br />

+ Phát hiện, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của tâm hồn Mị: sức sống tiềm tàng trong đêm tình<br />

mùa xuân và sức sống mạnh mẽ trong đêm mùa đông.<br />

+ Tìm hướng <strong>giải</strong> thoát cho cuộc đời nhân vật: dũng cảm đứng lên chống lại cường quyền,<br />

tiền quyền, thần quyền để <strong>giải</strong> phóng bản thân; tham gia du kích.<br />

• Nhận xét về vai trò của <strong>các</strong> sự kiện này trong việc thể hiện giá trị nội dung, tư tưởng của<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 6


tác phẩm:<br />

- Các sự kiện không chỉ lột tả chân thực nhân vật mà còn giúp người đọc hình dung rõ nét<br />

chân dung người lao động miền núi trước Cách mạng.<br />

- Sự kiện thể hiện nhân sinh quan của tác giả về con người và xã hội.<br />

- Hai sự kiện trên còn thể hiện biệt tài của tác giả trong việc nắm bắt <strong>các</strong> vấn <strong>đề</strong> cốt yếu, để<br />

từ đó bộc lộ tính <strong>các</strong>h cũng như số phận của nhân vật.<br />

• Tổng kết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 7


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH<br />

THPT CHUYÊN<br />

ĐỀ THI LẦN 1<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.ĐỌC HIỂU<br />

Celine Dion – một trong những nữ ca sĩ diva nổi tiếng nhất thế giới trong một cuộc phỏng vấn trên truyền<br />

hình, khi được hỏi về nguồn gốc thành công trong việc ra đời lien tiếp những album <strong>có</strong> số phát hành hàng<br />

triệu bản – đã rất tự tin trả <strong>lời</strong> rằng cô không hề bất ngờ vì từ khi mới lên năm tuổi, cô đã đam mê với ca<br />

hát và đã tưởng tượng được sự thành công của mình. Cô đã nhìn thấy trước viễn cảnh, con đường đi <strong>đến</strong><br />

vinh quang cùng sự thành đạt đó. Celine Dion không hề tỏ ra kiêu kì khi phát biểu như vậy vì tất cả chúng<br />

ta <strong>đề</strong>u biết, để <strong>có</strong> được vinh quang đó, ngoài tài năng, cô đã phải nỗ lực không ngừng. Cô biết nắm bắt<br />

sức mạnh của trí tưởng tượng, của ước mơ và hình dung thật sự những gì mà mình mong ước và quyết<br />

tâm theo đuổi.<br />

Một số vận động viên thể thao nổi tiếng trên thế giới cũng vận dụng sức mạnh của trí tưởng tượng để hình<br />

dung ra chính xác những gì mà họ sẽ thể hiện khi <strong>thi</strong> đấu hay biểu diễn. Sức mạnh của trí tưởng tượng<br />

không phải chỉ cần cho <strong>các</strong> ca sĩ, vận động viên hay diễn viên mà mọi chúng ta <strong>đề</strong>u cần. Nhưng điều tạo<br />

nên sự khác biệt chính là khả năng nắm bắt và vận dụng sức mạnh ấy.<br />

Trí tưởng tượng là khả năng tạo ra những hình ảnh trong tinh thần hay nội tâm. Tâm trí của chúng ta lưu<br />

giữ hình ảnh về mơ ước, những khát vọng, <strong>các</strong> mối quan hệ xã hội,hay cụ thể hơn, một bóng hình, một<br />

ánh mắt đưa tâm hồn bạn về một tình yêu thật đẹp, một thành công trong công việc bạn từng ao ước, một<br />

công việc mà bạn từng ước ao được làm, khoản thu nhập mà bạn muốn <strong>có</strong>… Những hình ảnh này được<br />

hình thành và lưu giữ trong tâm trí ngay từ khi chúng ta vừa chớm nhận biết cuộc sống xung quanh. Tuổi<br />

niên <strong>thi</strong>ếu cho <strong>đến</strong> lúc trưởng thành thường là giai đoạn quan trọng nhất để hình thành nên tính <strong>các</strong>h, ước<br />

mơ. Thuở <strong>thi</strong>ếu thời, nếu chúng ta thường bị người lớn phê bình, chỉ trích hoặc nếu như ta tự ti, coi<br />

thường bản thân mình, tự xem mình luôn là bản sao của người khác, tư tưởng chúng ta sẽ ghi nhận một<br />

<strong>các</strong>h vô thức những hình ảnh cùng cảm nhận của ta về <strong>các</strong> sự kiện đó. Giai đoạn đó nếu ta luôn ước mơ<br />

và hướng theo những cảm xúc, hoài bão tốt đẹp thì chắc chắn sau này bạn sẽ <strong>có</strong> sự thôi thúc thực hiện<br />

điều đó. Vì vậy, mọi hành động của chúng ta trong tương lai được coi là đa phần ảnh hưởng bởi bản sao,<br />

dấu ấn của những tư tưởng ban đầu.<br />

(Thay thái độ đổi cuộc đời – Jeff Keller – NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh)<br />

Thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Câu 1: Thông hiểu<br />

<strong>Văn</strong> bản trên tập trung bàn về vấn <strong>đề</strong> gì?<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 1


Câu 2: Nhận biết<br />

Dựa vào văn bản, anh/chị hãy chỉ ra <strong>các</strong> yếu tố tạo nên sự thành công của nữ ca sĩ.<br />

Câu 3: Thông hiểu<br />

Vì sao tác giả cho rằng: “Mọi hành động của chúng ta trong tương lai được coi là đa phần ảnh hưởng bởi<br />

bản sao, dấu ấn của những tư tưởng ban đầu” từ thuở <strong>thi</strong>ếu thời? Điều đó <strong>có</strong> ý nghĩa như thế nào trong<br />

việc lựa chọn <strong>các</strong>h sống của anh/chị?<br />

Câu 4: Thông hiểu<br />

Anh/chị <strong>có</strong> đồng tình với quan điểm mà tác giả đặt ra trong văn bản: “Sức mạnh của trí tưởng tượng tuy<br />

cần <strong>thi</strong>ết nhưng điều tạo nên sự khác biệt chính là khả năng năm bắt và vận dụng sức mạnh ấy”?<br />

II. LÀM VĂN<br />

Câu 1: Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ với chủ <strong>đề</strong>: sức mạnh của<br />

trí tưởng tượng.<br />

Câu 2: Vận dụng cao<br />

Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn tô Hoài đã miêu tả tâm lí của nhân vật Mị sau khi bị bắt về<br />

làm dâu nhà thống lí Pá Tra: “Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì mị tưởng mình cũng là<br />

con trâu, mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tàu ngựa nhà này <strong>đến</strong> ở cái tàu ngựa nhà khác,<br />

ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa, mà lúc nào cũng chỉ nhớ<br />

đi nhớ lại những việc giống nhau, tiếp nhau vẽ ra trước mặt”. Và ở đêm tình mùa xuân: “Mị <strong>đến</strong> góc nhà,<br />

lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sao. Mị muốn<br />

đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”.<br />

Anh/chị hãy phân tích hình ảnh Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật sự thay đổi của nhân vật<br />

này.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 2


Câu<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu Câu 1:<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Nội dung: sức mạnh của trí tưởng tượng, ước mơ đối với tương lai mỗi người<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Các yếu tố tạo nên sự thành công của nữ ca sĩ:<br />

- Cô đam mê ca hát và đã tưởng tượng <strong>đến</strong> sự thành công của mình.<br />

- Cô đã nỗ lực không ngừng để đạt thành công.<br />

- Cô biết nắm bắt sức mạnh của trí tưởng tượng, của ước mơ và hình dung thật sự những gì<br />

mà mình mong ước và quyết tâm theo đuổi.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích, phân tích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Tác giả cho vậy là bởi: Trí tưởng tượng là khả năng tạo ra những hình ảnh trong tinh thần<br />

hay nội tâm. Tâm trí của chúng ta lưu giữ hình ảnh về mơ ước, những khát vọng, <strong>các</strong> mối<br />

quan hệ xã hội,… Những hình ảnh này được hình thành và lưu giữ trong tâm trí ngay từ khi<br />

chúng ta vừa chớm nhận biết cuộc sống xung quanh. Vì vậy, mọi hành động của chúng ta<br />

trong tương lai được coi là đa phần ảnh hưởng bởi bản sao, dấu ấn của những tư tưởng ban<br />

đầu.<br />

- Chúng ta cần <strong>có</strong> thái độ sống tích cực, <strong>có</strong> mơ ước, hoài bão cao đẹp ngay từ thuở <strong>thi</strong>ếu thời,<br />

đó sẽ là nền tảng, động cơ để ta vươn <strong>đến</strong> thành công trong tương lai.<br />

Câu 4:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Đồng ý với quan điểm của tác giả.<br />

Làm văn<br />

1 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: sức mạnh của trí tưởng tượng<br />

* Giải thích<br />

- Trí tưởng tưởng là những hình dung, lien tưởng về những điều chưa xảy ra ở tương lai.<br />

=> Trí tưởng tượng <strong>có</strong> vai trò vô cùng quan trọng đối với sự thành công của mỗi người trong<br />

tương lai.<br />

* Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Vai trò của trí tưởng tượng:<br />

+ Chỉ con người mới <strong>có</strong> trí tưởng tượng và nhờ trí tưởng tượng con người đã phát minh ra vô<br />

vàn những sản phẩm <strong>có</strong> giá trí.<br />

+ Trí tưởng tượng là động lực thôi thúc con người hành động để vươn <strong>đến</strong> ước mơ.<br />

+ Trí tưởng tượng giúp con người tìm ra lối thoát trong hoàn cảnh <strong>có</strong> vấn <strong>đề</strong>, khi gặp khó<br />

khăn.<br />

+….<br />

- Cần phân biệt giữa trí tưởng tượng và sự ảo tưởng, bởi ảo tưởng khiến con người xa rời<br />

thực tế, không đem lại những lợi ích <strong>thi</strong>ết thực.<br />

- Trí tưởng tượng bao giờ cùng phải song hành với tri thức và hành động thực tế mới <strong>có</strong> thể<br />

phát<br />

huy hết tác dụng và đạt được mơ ước của bản thân trong tương lai.<br />

- Liên hệ bản thân.<br />

2 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 3


Cách <strong>giải</strong>:<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

- Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam,<br />

là nhà văn <strong>có</strong> biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của<br />

những miền đất mà ông đã đi qua. Ông <strong>có</strong> giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất <strong>có</strong> duyên và<br />

đầy sức hấp dẫn; <strong>có</strong> vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa.<br />

- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập<br />

truyện được tặng <strong>giải</strong> Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện<br />

Tây Bắc <strong>gồm</strong> ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường, viết về dân<br />

tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện <strong>có</strong> một dáng vẻ, sức<br />

hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A<br />

Phủ.<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu nhân vật<br />

- Nhan sắc: “trai <strong>đến</strong> đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi <strong>cập</strong> kê.<br />

- Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay <strong>đến</strong> mức <strong>có</strong> biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi<br />

theo Mị.<br />

- Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống<br />

lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ:<br />

+ Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố”<br />

+ Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô”<br />

+ Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu”<br />

-> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và<br />

thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.<br />

• Phân tích hình ảnh Mị trong hai lần trên<br />

▪ Chi <strong>tiết</strong> 1:<br />

*Vị trí <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong>: Chi <strong>tiết</strong> nằm ở phần đầu tác phẩm, khi Mị đã quen dần với việc làm dâu gạt<br />

nợ nhà thống lí Pá Tra. Vì món nợ truyền kiếp của gia đình và tục bắt vợ mà Mị đã trở thành<br />

con dâu gạt nợ nhà thống lí. Khi mới về làm dâu, Mị cũng đã phản kháng, muốn tự tử nhưng<br />

lâu dần ý thức đó bị mất đi.<br />

*Phân tích <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong>:<br />

- Khi làm dâu đã quen, ý thức phản kháng trong Mị bị vùi lấp đi: “Ở lâu trong cái khổ, Mị<br />

quen khổ rồi” => chấp nhận thân phận con dâu gạt nợ.<br />

- Nỗi khổ thể xác:<br />

+ Mị tưởng mình cũng là con trâu, con ngựa; thậm chí còn không bằng con trâu con ngựa.<br />

+ Mị mất hoàn toàn ý niệm về thời gian. Thời gian của Mị chỉ được tính bằng công việc, <strong>các</strong><br />

công việc nối tiếp nhau, việc này chồng lên việc kia. Mị trở thành cỗ máy, công cụ lao động,<br />

mất hết ý niệm về cuộc sống.<br />

- Nỗi khổ tinh thần:<br />

+ Biện pháp so sánh: Mị - con trâu, con ngựa -> vật hóa nặng nề.<br />

+ Thể hiện qua những câu văn tả thực trầm buồn mở đầu tác phẩm: “Ai cố việc ở xa về…”,<br />

“lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”.<br />

+ Hình ảnh ẩn dụ: căn buồng Mị ở “kín mít, chỉ <strong>có</strong> một cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay, lúc<br />

nào nhìn ra cũng chỉ thấy mờ mờ trăng trắng không biết là sương hay là nắng” -> giống như<br />

ngục thất giam cầm cuộc đời Mị, giống như nấm mồ chôn vùi tuổi thanh xuân, chôn vùi<br />

hạnh phúc của Mị.<br />

▪ Chi <strong>tiết</strong> 2:<br />

*Vị trí: Chi <strong>tiết</strong> nằm ở phần giữa tác phẩm – Mị trong đêm tình mùa xuân. Trong đêm tình<br />

mùa xuân, với sự tác động của khung cảnh ngày xuân, tiếng sáo và hơi rượu, sức sống tiềm<br />

tàng trong Mị trỗi dậy.<br />

*Phân tích <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong>:<br />

Trong hơi rượu và tiếng sáo sức sống tiềm tàng lại trỗi dậy:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


- Mị như ở trạng thái mộng du, vượt thoát hoàn cảnh để tìm lại chính mình.<br />

+ Lấy ống mỡ sắn một miếng để thắp đèn lên cho sáng. -> thắp sáng căn buồng cũng là thắp<br />

sáng khát vọng <strong>giải</strong> thoát cuộc đời mình.<br />

+ “Mị muốn đi chơi”: thức dậy ý thức và khát vọng.<br />

+ Chuẩn bị đi chơi: quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo.<br />

=> Khao khát được sống, được giao tiếp của Mị đã hồi sinh sau chuỗi ngày bị vật hóa nặng<br />

nề.<br />

• Giá trị của hai <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong><br />

- Cho thấy đầy đủ chân dung nhân vật Mị - một cô gái miền núi với khao khát tự do mãnh<br />

liệt<br />

- Góp phần truyền tải đầy đủ tư tưởng, nội dung của tác phẩm mà tác giả muốn gửi gắm:<br />

+ Giá trị hiện thực : Phơi bày thực trạng xã hội phong kiến miền núi lúc bấy giờ.<br />

+ Giá trị nhân đạo:<br />

++ Bày tỏ sự đồng cảm, xót thương cho những số phận dưới ách thống trị của bọn phong<br />

kiến miền núi.<br />

++ Lên án, phê phán những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của con người.<br />

++ Tin tưởng vào bản chất người luôn tiềm tàng trong mỗi con người: khát vọng sống mãnh<br />

liệt.<br />

• Tổng kết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP<br />

TRƯỜNG THPT NGUYỄN<br />

QUANG DIÊU<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.ĐỌC HIỂU: (3 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và trả <strong>lời</strong> <strong>các</strong> câu hỏi từ câu 1 <strong>đến</strong> câu 4:<br />

Bằng những trải nghiệm của bản thân, càng ngày càng nhận rõ ra một chân lí trong cuộc sống là bất cứ<br />

một điều gì vừa phải bao giờ cũng tốt hơn thừa mứa. Nói <strong>các</strong>h khác, chúng ta nên đón lấy cuộc sống ngay<br />

khi nó <strong>đến</strong>. Chúng ta đừng đợi một điều gì đó thật đủ đầy rồi mới chịu đón nhận.<br />

Hãy sống một cuộc đời chừng mực. Đừng luôn đợi chờ hay mong muốn hưởng thụ những điều xa xỉ, vì<br />

sẽ không <strong>có</strong> giới hạn nào kiểm soát việc đó. Điều đó tương tự như khi chúng ta làm công việc chăm sóc<br />

và tỉa cành cho cây. Khi cắt đi những nhánh dư thừa cây sẽ tập trung nhựa sống của nó để tạo ra hoa thơm<br />

quả ngọt. Cuộc sống của chúng ta cũng thế. Khi biết loại bỏ những điều không cần <strong>thi</strong>ết, chúng ta <strong>có</strong> thể<br />

tập trung sức lực của mình cho những điều giá trị hơn.<br />

Mỗi người quan niệm lợi ích của việc đơn giản hóa cuộc sống theo một <strong>các</strong>h khác nhau. Đó <strong>có</strong> thể tạo ra<br />

nhiều thời gian rảnh rỗi hơn, cuộc sống ít căng thẳng hơn, ít huyên náo hơn, ít nợ nần hơn… Cuộc hành<br />

trình này tuy <strong>có</strong> nhiều đích <strong>đến</strong> nhưng lại <strong>có</strong> rất nhiều con đường khác nhau để tiến tới mục đích đó.<br />

…Giá trị của cuộc sống không nằm ở lượng vật chất chúng ta đang sở hữu mà nằm ở phần tâm hồn chúng<br />

ta đang <strong>có</strong>. Hãy hướng <strong>đến</strong> nhu cầu thực sự của bạn trong cuộc sống xem đang <strong>thi</strong>ếu thứ gì đang cần điều<br />

gì để tìm kiếm chúng. Đừng cố gắng chạy theo những giá trị không cần <strong>thi</strong>ết khi bạn không thể. Cuộc đời<br />

là vô tận nhưng luôn <strong>có</strong> những điểm dừng hạnh phúc nếu chúng ta nhận ra”.<br />

Câu 1: Nhận biết<br />

(Trích Điều diệu kì của thái độ sống – Mac Anderson – NXB Tổng hợp TPHCM, 2016)<br />

Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản trên?<br />

Câu 2: Thông hiểu<br />

Anh/chị hiểu như thế nào là “đón lấy cuộc sống” từ câu nói của tác giả “Chúng ta nên đón lấy cuộc sống<br />

ngay khi nó <strong>đến</strong>”?<br />

Câu 3: Thông hiểu<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 1


Anh/chị <strong>có</strong> đồng tình với ý kiến của tác giả “Giá trị của cuộc sống không nằm ở lượng vật chất chúng ta<br />

đang sở hữu mà nằm ở phần tâm hồn chúng ta đang <strong>có</strong>”?<br />

Câu 4: Vận dụng<br />

Thông điệp <strong>có</strong> ý nghĩa nhất với anh/chị được rút ra từ văn bản trên? (Trình bày trong một đoạn văn<br />

khoảng 5 <strong>đến</strong> 7 dòng)?<br />

II.LÀM VĂN<br />

Câu 1: Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> vấn <strong>đề</strong> được <strong>đề</strong> <strong>cập</strong> trong đoạn trích phần Đọc hiểu anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình<br />

bày suy nghĩ về lợi ích của lối sống chừng mực?<br />

Câu 2: Vận dụng cao<br />

Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã hai lần miêu tả sức sống tiềm tàng của nhân vật<br />

Mị. Trong đêm tình mùa xuân “Trong bóng tối Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi<br />

rượu còn nồng nàn. Mị vẫn còn nghe tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi những đám chơi. Em không<br />

yêu quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách.”<br />

Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”.<br />

Và trong đêm mùa Đông cởi trói cho A Phủ “Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị vụt chạy ra. Trời tối<br />

lắm nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong<br />

hơi gió thốc lạnh buốt:<br />

-A Phủ cho tôi đi.<br />

A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:<br />

-Ở đây thì chết mất.”<br />

Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trên. <strong>Từ</strong> đó nhận xét về tư tưởng nhân<br />

đạo tiến bộ của nhà văn Tô Hoài.<br />

(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, <strong>Ngữ</strong> văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)<br />

Câu<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Nội dung<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Đọc hiểu 1.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ: Chính luận<br />

2.<br />

Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Có nghĩa là đón nhận những điều cuộc sống mang <strong>đến</strong> cho bạn dù là buồn đau, vất vả hay<br />

sung sướng, hạnh phúc. Đón nhận mà không trì hoãn.<br />

3.<br />

Phương pháp: phân tích<br />

Trang 2


Làm văn<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Đồng ý<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Học sinh lựa chọn thông điệp <strong>có</strong> ý nghĩa với mình và trình bày đoạn văn 5-7 câu.<br />

- Đơn giản hóa cuộc sống<br />

- Sống <strong>có</strong> chừng mực<br />

- Giá trị của mỗi người nằm ở tâm hồn<br />

- …<br />

Gợi ý:<br />

- Thông điệp: sống <strong>có</strong> chừng mực<br />

- Ý nghĩa lối sống <strong>có</strong> chừng mực:<br />

+ Đón nhận mọi khoảnh khắc cuộc sống, nếm đủ mọi dư vị cay đắng, ngọt bùi cuộc đời.<br />

+ Con người được trưởng thành từ chính những trải nghiệm đó<br />

+ ….<br />

1 Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong><br />

2. Giải thích<br />

- Sống <strong>có</strong> chừng mực là lối sống vừa đủ, không <strong>thi</strong>ếu không thừa, không chờ đợi mà sẵn<br />

sàng đương đầu đón nhận mọi điều cuộc sống mang lại<br />

=> Sống vừa đủ, <strong>có</strong> chừng mực là lối sống tích cực<br />

3. Bàn luận<br />

- Lợi ích của lối sống <strong>có</strong> chừng mực<br />

+ Lối sống chừng mực đem lại hạnh phúc cho con người<br />

+ Đón nhận mọi khoảnh khắc cuộc sống, nếm đủ mọi dư vị cay đắng, ngọt bùi cuộc đời.<br />

+ Con người được trưởng thành từ chính những trải nghiệm đó<br />

+ ….<br />

- Phê phán lối sống hoang phí của một số người.<br />

- Liên hệ bản thân<br />

2 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

▪ Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

- Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam,<br />

là nhà văn <strong>có</strong> biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của<br />

những miền đất mà ông đã đi qua. Ông <strong>có</strong> giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất <strong>có</strong> duyên và<br />

đầy sức hấp<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

dẫn; <strong>có</strong> vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa.<br />

- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập<br />

Trang 3


truyện được tặng <strong>giải</strong> Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện<br />

Tây Bắc <strong>gồm</strong> ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường, viết về dân<br />

tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện <strong>có</strong> một dáng vẻ, sức<br />

hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A<br />

Phủ.<br />

▪ Giới <strong>thi</strong>ệu nhân vật<br />

- Nhan sắc: “trai <strong>đến</strong> đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi <strong>cập</strong> kê.<br />

- Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay <strong>đến</strong> mức <strong>có</strong> biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi<br />

theo Mị.<br />

- Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống<br />

lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ:<br />

+ Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố”<br />

+ Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô”<br />

+ Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu”<br />

-> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và<br />

thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.<br />

• Phân tích hình ảnh Mị trong hai lần trên<br />

▪ Lần miêu tả thứ nhất:<br />

* Vị trí <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong>: Chi <strong>tiết</strong> nằm ở phần giữa tác phẩm, trong đêm tình mùa xuân, với sự tác<br />

động của <strong>các</strong> nhân tố khách quan, sức sống tiềm tàng trong Mị trỗi dậy. Ngay sau đó, A Sử<br />

đã trói đứng Mị vào cột, không cho đi chơi. Mọi hành động vượt thoát thực tại của Mị đã bị<br />

kìm lại.<br />

* Phân tích <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong>:<br />

- “Trong bóng tối Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng<br />

nàn. Mị vẫn còn nghe tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi những đám chơi. Em không<br />

yêu quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào.”: sức sống tiềm tàng vẫn lan tỏa<br />

trong tâm trí của Mị, những câu hát trong hội chơi xuân vẫn văng vẳng bên tai như gọi Mị đi<br />

chơi, như thúc giục Mị hãy sống, hãy vui<br />

-> A Sử chỉ trói được thân xác Mị chứ không trói được ý muốn đi chơi, không trói được khát<br />

vọng, sức sống của Mị.<br />

-> Mị vẫn thả hồn theo tiếng sáo <strong>đến</strong> với những cuộc chơi.<br />

- “Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị<br />

thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”: sự tĩnh lặng, yên ắng của không gian buổi đêm<br />

đã làm Mị trở về thực tại. Khi về với thực tại Mị đau khổ, xót xa cho thân phận của mình. Tô<br />

Hoài khắc họa thân phận của Mị qua thủ pháp vật hóa và so sánh<br />

->Mị hoàn toàn bị mất tự do, bị chà đạp<br />

▪ Lần miêu tả thứ hai<br />

* Vị trí <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong>: Nằm ở phần cuối của truyện: Sau khi Mị chứng kiến A Phủ bị trói đứng,<br />

trong lòng Mị trỗi dậy tình thương và trong phút chốc Mị đã cắt dây cởi trói cho A Phủ. Mị<br />

cũng đã vượt thoát và chạy theo A Phủ.<br />

* Phân tích <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong>:<br />

+ Mị ý thức được hoàn cảnh của bản thân mình: “Ở đây thì chết mất”<br />

+ Sức sống tiềm tàng trỗi dậy và trở thành hành động mạnh mẽ: “vụt chạy ra”, “băng đi”,<br />

“đuổi kịp A Phủ”<br />

=> Hành động của Mị thể hiện sự nhận thức bước đầu của người nông dân miền núi trong<br />

đấu tranh Cách mạng<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


▪ Tư tưởng nhân đạo tiến bộ của nhà văn Tô Hoài<br />

Ngoài việc ngợi ca vẻ đẹp của nhân vật, đồng cảm thương cảm với số phận nhân vật, điểm<br />

tiến bộ trong tư tưởng nhân đạo của ông là đã chỉ ra được lối thoát cho nhân vật của mình.<br />

<strong>Từ</strong> đây, nhân vật <strong>có</strong> hy vọng vào một tương lai tươi sáng, cuộc sống tốt đẹp hơn.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


SỞ GD&ĐT THÁI BÌNH<br />

TRƯỜNG THPT CHUYÊN<br />

THÁI BÌNH<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

ĐỀ THI LẦN 3<br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản dưới dây bà thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Có câu chuyện kể rằng, một đôi vợ chồng trẻ vừa dọn <strong>đến</strong> ở trong một khu phố mới. Sáng hôm sau, vào<br />

lúc hai vợ chồng ăn điểm tâm, người vợ thấy bà hàng xóm giăng tấm vải trên giàn phơi.<br />

“Tấm vải bẩn thật” – Cô vợ thốt lên. “Bà ấy không biết giặt, <strong>có</strong> lẽ bà ấy cần một loại xà phòng mới thì sẽ<br />

giặt sạch sẽ hơn”. Người chồng nhìn cảnh ấy nhưng vẫn lặng im. Thế là, vẫn cứ <strong>lời</strong> bình phẩm ấy thốt ra<br />

từ miệng cô vợ mỗi ngày, sau khi nhìn thấy bà hàng xóm phơi đồ trong sân.<br />

Một tháng sau, vào một buổi sáng, người vợ ngạc nhiên vì thấy tấm vải của bà hàng xóm rất sạch nên cô<br />

nói với chồng: “Anh nhìn kìa! Bây giờ bà ấy đã biết giặt tấm vải rồi. Ai dạy bà ấy thế nhỉ?” Người chồng<br />

đáp: “Không! Sáng nay anh dậy sớm và đã lau cửa kính nhà mình đấy.”<br />

Thực ra mỗi người trong chúng ta, ai cũng giống như cô vợ trong câu chuyện kia. Chúng ta đang nhìn đời,<br />

nhìn người qua lăng kính loang lổ những vệt màu của cảm xúc, bám dày lớp bụi bặm của thành kiến và<br />

những kinh nghiệm thương đau. Chúng ta trở nên phán xét, bực dọc và bất an trước những gì mà tự mình<br />

cho là “Lỗi lầm của người khác”.<br />

…Cuộc đời này ngắn lắm, sẽ chẳng ai <strong>có</strong> khả năng và trách nhiệm níu giữ cho ta những thời khắc sinh<br />

mệnh đang vùn vụt trôi qua. Vậy chúng ta <strong>có</strong> muốn hoài phí cuộc sống để đi phán xét những sai lầm của<br />

người khác? Cách mà chúng ta nhìn người khác, thực chất đang phản ánh nội tâm của chính mình…<br />

(Trích Luôn nhìn thấy lỗi của người khác: Nỗi bất hạnh lớn lao của những cái đầu chứa đầy thành kiến,<br />

http://kenh14.vn)<br />

Câu 1. Nhận biết<br />

Chỉ rõ hai phép liên kết về hình thức được sử dụng trong văn bản. (0,5 điểm)<br />

Câu 2. Nhận biết<br />

Tại sao tác giả cho rằng: “mỗi người trong chúng ta, ai cũng giống như cô vợ trong câu chuyện kia”? (0,5<br />

điểm)<br />

Câu 3. Thông hiểu<br />

Theo anh/chị, vì sao con người trong xã hội ngày càng mất đi cái nhìn trong sáng khi nhìn nhận lỗi lầm<br />

của người khác? (1,0 điểm)<br />

Câu 4. Thông hiểu<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Anh/chị <strong>có</strong> đồng tình với quan điểm “Cách mà chúng ta nhìn người khác, thực chất đang phản ánh nội<br />

tâm của chính mình” không? Vì sao? (1,0 điểm)<br />

Trang 1


II.LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1. (2,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ, hãy bày tỏ quan điểm của anh/chị về thông điệp gợi ra từ phần Đọc<br />

hiểu: Không nên nhìn đời, nhìn người bằng đôi mắt của thành kiến.<br />

Câu 2. (5,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), âm thanh tiếng sáo xuất hiện nhiều lần. Anh/chị hãy phân<br />

tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong mỗi lần tiếng sáo xuất hiện, từ đó chỉ ra giá<br />

trị nhân đạo của tác phẩm.<br />

Câu<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu 1:<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phép lien kết đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Phép thế: bà hàng xóm (đoạn 1), bà ấy (đoạn 2)<br />

- Phép lặp: tấm vải, chúng ta<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Vì: Chúng ta đang nhìn đời, nhìn người qua lăng kính loang lổ những vệt màu của cảm xúc,<br />

bám dày lớp bụi bặm của thành kiến và những kinh nghiệm thương đau. Chúng ta trở nên<br />

phán xét, bực dọc và bất an trước những gì mà tự mình cho là “Lỗi lầm của người khác”.<br />

3.<br />

Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Vì: Con người luôn <strong>có</strong> xu hướng đổ lỗi cho hoàn cảnh và cho người khác, khắt khe với lỗi<br />

lầm người khác hơn là với chính mình. Bởi vậy, khi nhìn nhận sai lầm của người khác khó<br />

<strong>có</strong> ai <strong>có</strong> được cái nhìn “trong sáng”.<br />

4.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phép liên kết đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Đồng ý.<br />

- Lí <strong>giải</strong>:<br />

+ Một người đang túng <strong>thi</strong>ếu sẽ khó chịu với người đang giàu <strong>có</strong>; một người không thành<br />

thật sẽ nhìn mọi người đầy gian dối; …. Cái nhìn tiêu cực ấy xuất pháp từ một nội tâm đầy<br />

bất an về chính mình, về cuộc đời.<br />

+ Những toan tính, sân hận khiến chúng ta chỉ mải mê chạy theo những sai trái, lỗi lầm của<br />

người khác mà quên đi những gì tươi đẹp, hạnh phúc ở ngoài kia. Tự bạn đang đánh mất đi<br />

cuộc sống hạnh phúc của chính mình.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

=> Nhìn cuộc sống hiện thực thế nào chính là phản ánh cuộc sống nội tâm bên trong của<br />

chính bạn. Tâm an cuộc đời mới an yên, tâm bất an cuộc đời sẽ đầy bão tố.<br />

Trang 2


Làm văn<br />

1 Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: Không nên nhìn đời, nhìn người bằng đôi mắt của thành kiến<br />

2. Giải thích vấn <strong>đề</strong><br />

- Đôi mắt thành kiến: là cái nhìn mang tính chất cố định về người hay vật xuất pháp từ cái<br />

nhìn sai lệch hoặc dựa trên cảm tính và <strong>có</strong> xu hương đánh giá thấp, hạ bệ người hay vật đó.<br />

=> Đôi mắt thành kiến đối với cuộc đời, con người sẽ làm cuộc sống bản thân mỗi người trở<br />

nên tăm tối, khổ sở.<br />

3. Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Nhìn đời bằng đôi mắt thành kiến là nỗi bất hạnh lớn nhất trong cuộc đời mỗi con người.<br />

- Khi bạn mang trong mình đôi mắt của sự thành kiến bạn chỉ nhìn thấy những điều tiêu cực,<br />

những xấu xa ở sự vật hiện tượng, con người đó. Mà không tìm ra những ưu điểm tốt đẹp<br />

của họ.<br />

- Nhìn đời bằng đôi mắt thành kiến khiến cho cuộc sống của chúng ta trở nên tăm tối, bởi<br />

bạn chỉ chăm chú tìm lỗi sai, khuyết điểm mà không nắm bắt, hưởng thụ được nét đẹp của<br />

con người, của cuộc sống.<br />

- Người nhìn cuộc đời đầy thành kiến là những người <strong>có</strong> cái tâm đầy bất an, hoảng loạn, sợ<br />

hãi.<br />

- Bởi vậy chúng ta không nên nhìn cuộc đời bằng đôi mắt thành kiến, hãy mở rộng tâm hồn,<br />

trái tim, hãy đánh giá mọi việc, mọi người bằng trái tim công tâm trong sáng, để nhận ra<br />

cuộc sống này, con người này cuộc thật tốt đẹp biết bao.<br />

- Liên hệ bản thân.<br />

2 Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

- Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam,<br />

là nhà văn <strong>có</strong> biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của<br />

những miền đất mà ông đã đi qua. Ông <strong>có</strong> giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất <strong>có</strong> duyên và<br />

đầy sức hấp dẫn; <strong>có</strong> vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa.<br />

- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập<br />

truyện được tặng <strong>giải</strong> Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện<br />

Tây Bắc <strong>gồm</strong> ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường, viết về dân<br />

tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện <strong>có</strong> một dáng vẻ, sức<br />

hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A<br />

Phủ.<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu nhân vật<br />

- Nhan sắc: “trai <strong>đến</strong> đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi <strong>cập</strong> kê.<br />

- Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay <strong>đến</strong> mức <strong>có</strong> biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi<br />

theo Mị.<br />

- Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống<br />

lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ:<br />

+ Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố”<br />

+ Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô”<br />

+ Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu”<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 3


-> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và<br />

thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.<br />

• Phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong những lần tiếng sáo xuất hiện<br />

❖ Tiếng sáo cùng với khung cảnh ngày xuân và hơi rượu đã làm thức dậy sức sống tiềm<br />

tàng trong Mị.<br />

❖ Tiếng sáo: <strong>có</strong> sự dịch chuyển, vận động:<br />

- <strong>Từ</strong> xa <strong>đến</strong> gần (<strong>Từ</strong> ngoài vào trong, từ khách thể nhập vào chủ thể):<br />

Lấp ló ngoài đầu núi vọng lại.<br />

<strong>Văn</strong>g vẳng ở đầu làng.<br />

Lửng lơ bay ngoài đường.<br />

Rập rờn trong đầu Mị.<br />

- <strong>Từ</strong> hiện tại <strong>đến</strong> quá khứ (<strong>Từ</strong> cõi thực <strong>đến</strong> cõi mộng).<br />

- Tiếng sáo rủ bạn đi chơi đầy háo hức -> tiếng sáo gọi bạn yêu trong tuyệt vọng.<br />

* Diễn biến tâm lí của Mị trong lần đầu xuất hiện tiếng sáo:<br />

- Tiếng sáo dìu hồn Mị bềnh bồng sống lại với những khát khao yêu thương hạnh phúc của<br />

ngày xưa, dẫn Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ.<br />

- Mị lấy hũ rượu uống, say lịm mặt ngồi đấy -> Mị lãng quên hiện tại và sống lại quá khứ<br />

- Tương tranh, mẫu thuẫn giữa sức sống tiềm tàng và thực tại hiện hữu:<br />

+ Sức sống tiềm tàng:<br />

++ Mị thấy “phơi phới” trở lại, “vui sướng”<br />

++ Thức dậy ý thức và khát vọng: “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”.<br />

+ Thực tại hiện hữu:<br />

++ Mị muốn đi chơi nhưng lại không đi chơi, Mị đi vào buồng.<br />

++ Mị nghĩ <strong>đến</strong> thân phận hiện tại của mình<br />

++ Mị muốn ăn lá ngón để tự tử<br />

=> xót xa và bất lực trước hoàn cảnh thực tại<br />

*Diễn biến tâm trạng trong lần thứ hai nghe tiếng sáo:<br />

- Lấy ống mỡ sắn một miếng để thắp đèn lên cho sáng. -> thắp sáng căn buồng cũng là thắp<br />

sáng khát vọng <strong>giải</strong> thoát cuộc đời mình.<br />

- Chuẩn bị đi chơi: quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo.<br />

- Hành động vượt thoát khỏi hoàn cảnh bị chặn đứng: Mị bị A Sử trói vào cột, không cho đi<br />

chơi.<br />

-> A Sử chỉ trói được thân xác Mị chứ không trói được ý muốn đi chơi, không trói được khát<br />

vọng, sức sống của Mị.<br />

-> Mị vẫn thả hồn theo tiếng sáo <strong>đến</strong> với những cuộc chơi.<br />

- Sáng hôm sau Mị tỉnh lại, quay về thực tại, nhận ra tình thế bi đát của mình: Những dây<br />

trói xiết lại, đau dứt từng mảnh thịt, thấy mình không bằng con ngựa ở bên kia vách.<br />

• Giá trị nhân đạo<br />

- Tin tưởng vào bản chất người luôn tiềm tàng trong mỗi con người: khát vọng sống mãnh<br />

liệt.<br />

- Ngợi ca vẻ đẹp của con người lao động miền núi<br />

• Tổng kết<br />

- Chi <strong>tiết</strong> <strong>có</strong> giá trị nghệ thuật đặc sắc thể hiện sức sống, khát vọng được sống mãnh liệt của<br />

con người.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


- Qua <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> của thể hiện được tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 1<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Trong một nhóm người, số đông sẽ tạo áp lực buộc số ít phải hành động theo số đông, hoặc là số ít sẽ bị<br />

khai trừ. Tâm lý này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, nguyên nhân số một là là tâm lý đám đông. Khi không<br />

thay đổi được số ít, số đông <strong>có</strong> thể sẽ dùng những biện pháp tiêu cực để loại bỏ số ít ra khỏi cộng đồng, dẫn<br />

tới những hậu quả thương tâm. Trong hàng ngàn năm lịch sử, không ít người đã <strong>có</strong> những kết cục bi thảm<br />

chỉ vì những tư tưởng <strong>các</strong>h tân. Nếu bạn suy nghĩ và hành động khác mọi người, mọi người sẽ nhìn bạn như<br />

một kẻ lập dị. Lobachevsky khi phát minh ra <strong>môn</strong> hình học mang tên mình (còn gọi là hình học phi Eculid)<br />

đã bị cho là một kẻ điên cho <strong>đến</strong> mãi một thế kỷ sau. Tâm lý đám đông chính là một trong những rào cản<br />

hàng đầu ngăn cản xã hội đi lên, bởi vì đã là <strong>các</strong>h tân thì phải <strong>có</strong> điểm khác với số đông. Chưa nhà cải <strong>các</strong>h<br />

nào, tư tưởng mới nào, không vấp phải sự phản đối từ một đám đông cuồng nộ.<br />

Một trào lưu vi phạm đạo đức (thậm chí là cả pháp luật) đang lan nhanh trên <strong>các</strong> trang mạng xã hội là<br />

tung thông tin cá nhân, hình ảnh của những người “bị ghét” để đám đông “bày tỏ cảm xúc”. Đây là hành<br />

động của những người <strong>thi</strong>ếu ý thức cộng đồng, kém nhận thức xã hội. Nhưng chúng ta <strong>có</strong> tư duy, vì thế hãy<br />

<strong>có</strong> đầu óc nhận biết khi nào cần nói gì, làm gì, để chống lại những suy nghĩ bản năng. Đừng để bị cuốn theo<br />

những đám đông cuồng nộ và ngu dốt.<br />

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn văn bản trên.<br />

Câu 2: Theo tác giả bài viết, thế nào là một đám đông “cuồng nộ và ngu dốt”?<br />

Câu 3: Nêu nội dung của văn bản trên.<br />

(tổng hợp từ internet)<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng ý với quan điểm: “Tâm lý đám đông chính là một trong những rào cản hàng<br />

đầu ngăn cản xã hội đi lên” hay không?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những biện pháp để không<br />

“bị cuốn theo những đám đông cuồng nộ và ngu dốt”.<br />

Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích vẻ đẹp sinh động, ấn tượng của núi rừng Việt Bắc được thể hiện qua đoạn<br />

thơ sau:<br />

“Ta về, mình <strong>có</strong> nhớ ta<br />

Ta về ta nhớ những hoa cùng người<br />

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi<br />

Trang 1


Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.<br />

Ngày xuân mơ nở trắng rừng<br />

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang<br />

Ve kêu rừng phách đổ vàng<br />

Nhớ cô em gái hái măng một mình<br />

Rừng thu trăng rọi hoà bình.<br />

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.”<br />

Hãy liên hệ so sánh <strong>các</strong>h miêu tả khung cảnh của Tố Hữu trong đoạn thơ trên với khổ thơ sau:<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?<br />

Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.<br />

Vườn ai mướt quá xanh như ngọc<br />

Lá trúc che ngang mặt chữ điền.”<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Hai thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn văn bản trên: Bình luận, chứng minh.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

Theo tác giả bài viết, một đám đông “cuồng nộ và ngu dốt” là:<br />

(Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử)<br />

• Đám đông này phản đối, đàn áp, thậm chí gây ra hậu quả thương tâm cho những cá nhân <strong>có</strong> quan điểm <strong>các</strong>h<br />

tân, những tư tưởng tiến bộ <strong>có</strong> tác dụng thúc đẩy xã hội đi lên.<br />

• Đám đông này tận dụng <strong>các</strong> trang mạng xã hội để tạo dư luận không tốt về những cá nhân mâu thuẫn với kẻ<br />

đăng tải thông tin mà không biết rằng đó là một hành động vi phạm đạo đức (thậm chí là cả pháp luật).<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Nội dung của văn bản trên:<br />

• Qua những dẫn chứng cụ thể, sinh động, tác giả văn bản đã trình bày quan điểm về tác hại khôn lường của<br />

tâm lí đám đông đối với cá nhân và xã hội.<br />

• Thông qua văn bản, tác giả cũng đã bày tỏ thái độ lên án, phê phán nặng nề thứ “tâm lí đám đông” đang tận<br />

dụng <strong>các</strong> trang mạng xã hội để để tạo dư luận không tốt, ngăn cản những quan điểm <strong>các</strong>h tân, tiến bộ. Người<br />

viết cũng đã cảnh tỉnh mọi người tránh bị cuốn theo những đám đông cuồng nộ và ngu dốt vì nhiều khả năng<br />

việc làm của đám đông ấy là những hành động vi phạm đạo đức (thậm chí là cả pháp luật).<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau:<br />

• “Tâm lí đám đông” vốn coi trọng sự tương đồng, <strong>có</strong> tính ổn định cao, thậm chí bảo thủ, cứng nhắc nên sẵn<br />

sàng phản đối những điều mới lạ, khác biệt, dù rằng những tư tưởng, quan điểm ấy rất tiến bộ, <strong>có</strong> thể đưa xã<br />

hội đi lên.<br />

• Ngày nay, khi lợi thế của <strong>các</strong> trang mạng xã hội đang được tận dụng tối đa, “tâm lí đám đông” ấy sẽ còn lôi<br />

Trang 2


kéo thêm được rất nhiều cá nhân <strong>thi</strong>ếu hiểu biết, a dua nhằm ngăn cản những quan điểm <strong>các</strong>h tân, giá trị của<br />

<strong>thi</strong>ểu số <strong>có</strong> năng lực, <strong>có</strong> nhận thức đúng đắn.<br />

• Vì lo sợ sự khống chế, đàn áp hoặc bị loại bỏ bằng những biện pháp tiêu cực, những cá nhân <strong>có</strong> sự khác<br />

biệt, <strong>có</strong> tư duy tích cực, đổi mới sẽ không dám trình bày quan điểm cá nhân, không dám thể hiện chính kiến<br />

để rồi dần dần chấp nhận xuôi <strong>chi</strong>ều theo đám đông ngu dốt và cuồng nộ.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• Cần hiểu rõ những tác hại đối với cá nhân và xã hội mà đám đông ấy gây ra.<br />

• Mỗi cá nhân phải lên tiếng và động viên người khác phê phán, chống lại cũng như ngăn chặn những hành<br />

động quá khích của đám đông tiêu cực ấy.<br />

• Chúng ta cần thể hiện chính kiến trong mọi việc, tránh thái độ xuôi <strong>chi</strong>ều, thỏa hiệp.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn).<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Phân tích vẻ đẹp sinh động, ấn tượng của núi rừng Việt Bắc được thể hiện qua đoạn thơ. Liên hệ so<br />

sánh với khổ đầu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Tố Hữu (1920 – 2002) được đánh giá là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ của Tố Hữu<br />

là thơ trữ tình chính trị, mang đậm tính dân tộc, chất truyền thống. Hoàn thành vào tháng 10/1954, bài thơ đã<br />

được lấy làm tên chung cho cả tập thơ Việt Bắc (1947 – 1954). Tác phẩm là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng<br />

là một sáng tác xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp. Đoạn trích được học là đoạn mở<br />

đầu phần một của <strong>thi</strong> phẩm này.<br />

b. Bàn luận về vấn <strong>đề</strong><br />

* Lí <strong>giải</strong>: Vẻ đẹp sinh động, ấn tượng của núi rừng Việt Bắc được thể hiện qua:<br />

• Bốn mùa được tái hiện đầy đủ với những tín hiệu, những nét đặc trưng.<br />

• Hình ảnh <strong>thi</strong>ên nhiên hiện lên trong đoạn thơ tràn đầy sức sống, rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu.<br />

• Hình ảnh con người với vẻ đẹp khỏe khoắn, tinh tế xuất hiện đan cài trong khung cảnh bốn mùa càng làm<br />

tăng nét sinh động của <strong>thi</strong>ên nhiên.<br />

* Vẻ đẹp bốn mùa:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Mùa đông: Màu đỏ ấm áp, <strong>có</strong> sức lan tỏa của hoa chuối giữa bạt ngàn xanh núi rừng. Sự lấp lánh của ánh<br />

dao phản <strong>chi</strong>ếu sắc nắng khiến cảnh vật vốn tĩnh lặng, thậm chí tịch mịch bỗng sinh động với vẻ đẹp khoẻ<br />

khoắn, mạnh mẽ của con người lao động.<br />

• Mùa xuân: Màu trắng tinh khiết của hoa mơ trở thành sắc màu chủ đạo của khu rừng mùa xuân nên thơ,<br />

hòa với màu trắng của sợi giang trên tay người đan nón tạo nền cho con người hiện lên với vẻ đẹp giản dị mà<br />

tinh tế.<br />

• Mùa hè: Màu vàng của rừng phách hòa cùng tiếng ve xao động Hình ảnh con người “hái măng một mình”<br />

là vẻ đẹp trong sự thầm lặng và cần mẫn với công việc.<br />

• Mùa thu: Ánh sáng trăng dịu nhẹ, huyền ảo, gợi không khí thanh bình, yên ả. Và kết lại cũng chính là hình<br />

ảnh con người thể hiện qua tiếng hát ngọt ngào dưới ánh trăng thanh mang theo bao mơ ước tốt lành, tươi<br />

Trang 3


đẹp và tình cảm <strong>thi</strong>ết tha ân tình, son sắt gắn bó với <strong>các</strong>h mạng.<br />

c. Đánh giá<br />

• Có thể nói bên cạnh những bức tranh hùng tráng, đậm chất sử <strong>thi</strong> thì Việt Bắc được bao bọc bởi <strong>thi</strong>ên nhiên,<br />

hiện lên đầy sức sống trong vẻ đẹp đời thường gần gũi, thân <strong>thi</strong>ết. Đó là một sự kết hợp hài hòa tuyệt vời<br />

giữa cảm xúc và nghệ thuật, giữa hình ảnh và âm thanh, màu sắc và ánh sáng.<br />

• Đoạn thơ được cấu trúc cân đối, hài hòa; cảnh và người được thể hiện trong đoạn thơ <strong>đề</strong>u đẹp, <strong>đề</strong>u đáng<br />

yêu. Nếu không thật sự gắn bó sâu sắc, không <strong>có</strong> tình yêu và nỗi nhớ Việt Bắc nồng nàn, tha <strong>thi</strong>ết thì nhà thơ<br />

Tô Hữu không thể nào xây dựng được bức tranh quê hương <strong>các</strong>h mạng với vẻ đẹp tuyệt diệu và ấm áp tình<br />

người <strong>đến</strong> như vậy.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống:<br />

• Cảnh được tái hiện từ kí ức nên chắt lọc được những gì ấn tượng nhất, đẹp nhất.<br />

• Khung cảnh hiện lên đầy sức sống, sự xuất hiện của con người càng làm tăng vẻ gợi cảm, sinh động cho<br />

cảnh vật.<br />

• Giọng thơ ngọt ngào, tha <strong>thi</strong>ết, hình ảnh thơ đẹp.<br />

* Khác:<br />

VIỆT BẮC<br />

• Tập trung làm rõ vẻ đẹp của bốn mùa Việt Bắc, mỗi mùa một nét đẹp riêng, hài hòa đường nét, âm thanh,<br />

sắc màu, ánh sáng.<br />

• Gợi ý sâu xa về con đường <strong>các</strong>h mạng, thể hiện nét đặc trưng của hồn thơ Tố Hữu<br />

• Cái tôi trữ tình mang tính đại diện cho <strong>chi</strong>ến sĩ về xuôi, cho <strong>các</strong>h mạng.<br />

• Điệp từ “nhớ” khắc sâu thêm kỉ niệm, hình ảnh vừa hiện thực vừa lãng mạn.<br />

ĐÂY THÔN VĨ DẠ<br />

• Tập trung làm rõ vẻ đẹp thanh tân của khu vườn thôn Vĩ với “nắng mới lên”, “vườn mướt xanh”.<br />

• Cái tôi trữ tình mang tính cá thể, bộc lộ khát khao gắn bó, giao cảm với cuộc đời của <strong>thi</strong> nhân.<br />

• Hình ảnh thơ tươi sáng, đa nghĩa...<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 2<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Đội tuyển Nhật đã chính thức về nước sau khi bị đội tuyển Bỉ lội ngược dòng tại vòng 1/8 của World Cup<br />

2018. Nhưng hơn cả một trận thua, thái độ và <strong>các</strong>h hành xử của người Nhật sau đó đã khiến cả thế giới<br />

nghiêng mình nể phục (...) Trận bóng vừa rồi, đội tuyển Nhật Bản thua trong tình huống đã bước được một<br />

chân vào ngưỡng của <strong>chi</strong>ến thắng. Vài chục phút cuối đã thay đổi cục diện hoàn toàn trận đấu. Camera đã<br />

ghi lại hình ảnh nhiều khán giả cổ vũ cho đội Nhật không cầm được nước mắt trên sân. Tuy nhiên sau đó,<br />

dẫu buồn thương và tiếc nuối, nhưng người Nhật vẫn làm điều tưởng như nhỏ nhặt chẳng đáng để bận tâm<br />

như là ở lại nhặt sạch rác trên khán đài sau trận đấu. Chẳng ai tặng huy chương cho họ. Thậm chí, chúng ta<br />

hẳn cũng <strong>đề</strong>u hiểu là sân vận động sẽ <strong>có</strong> người dọn vệ sinh, trong <strong>chi</strong> phí bỏ tiền ra mua vé đã bao <strong>gồm</strong> việc<br />

vệ sinh chỗ ngồi rồi. Người Nhật chắc chắn biết điều đó, nhưng họ không quan tâm, họ làm chuyện họ thấy<br />

cần. Mà không chỉ một vài cá nhân, rất nhiều người đã cùng nhau nán lại dọn rác. Ấn tượng hơn nữa là bức<br />

ảnh được bà Priscilla Janssens - một quan chức của FIFA <strong>chi</strong>a sẻ trên Twitter. Theo đó, sau trận thua Bỉ,<br />

đội tuyển Nhật ra về để lại một phòng thay đồ sạch tinh tươm như chưa từng được sử dụng. Họ để lại một<br />

mẩu giấy <strong>có</strong> ghi chữ “Cảm ơn” viết bằng tiếng Nga. Trên <strong>các</strong> diễn đàn, mạng xã hội và trên <strong>các</strong> mặt báo<br />

lớn, hình ảnh người Nhật dọn rác sau trận đấu luôn được <strong>chi</strong>a sẻ dù điều đó không phải là mới. Nhặt rác là<br />

việc chỉ cần muốn là <strong>có</strong> thể làm, nhưng vấn <strong>đề</strong> là không phải ai cũng muốn. Tuy nhiên, người Nhật sẵn sàng<br />

làm những điều mà họ nghĩ là tốt đẹp thậm chí không cần ai tôn vinh. không tìm thấy những bình luận trên<br />

mạng thể hiện sự tự hào của người Nhật khi được cả thế giới để ý <strong>đến</strong>. Với họ, đó là một chuyện bình thường<br />

và hiển nhiên.<br />

(Nhìn từ đội tuyển Nhật tại Word cup 2018: Thua tại trận đấu, thắng ở lòng người, Hạ Hồng Việt, trích<br />

từ https://thethaovanhoa.vn/dien-dan-van-hoa/nhin-tu-doituyen-nhat-tai-world-cup2018-thua-tai-tran-dauthang-o-longnguoin20180704064337528.htm)<br />

Câu 1: Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của đoạn văn bản trên.<br />

Câu 2: Vì sao người Nhật “khiến cả thế giới nghiêng mình nể phục”?<br />

Câu 3: Nêu nội dung của đoạn văn bản trên.<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng ý với quan điểm: “Nhặt rác là việc chỉ cần muốn là <strong>có</strong> thể làm, nhưng vấn <strong>đề</strong><br />

là không phải ai cũng muốn” hay không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<strong>Từ</strong> đoạn văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về tầm quan trọng của<br />

văn hóa ứng xử đối với con người.<br />

Trang 1


Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Làm rõ nội dung trữ tình chính trị trong phong <strong>các</strong>h thơ Tố Hữu thể hiện qua đoạn thơ sau:<br />

“Những đường Việt Bắc của ta<br />

Đêm đêm rầm rập như là đất rung<br />

Quân đi điệp điệp trùng trùng<br />

Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan<br />

Dân công đỏ đuốc từng đoàn<br />

Bước chân nát đá, muốn tàn lửa bay.<br />

Nghìn đêm thăm thẳm sương dày<br />

Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.<br />

Tin vui <strong>chi</strong>ến thắng trăm miền<br />

Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về<br />

Vui từ Đồng Tháp, An Khê<br />

Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.”<br />

Hãy liên hệ so sánh <strong>các</strong>h thể hiện nội dung trữ tình chính trị trong đoạn thơ trên với khổ thơ sau:<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

“<strong>Từ</strong> ấy trong tôi bừng nắng hạ<br />

Mặt trời chân lý chói qua tim<br />

Hồn tôi là một vườn hoa lá<br />

Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản trên: báo chí.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

Rất đậm hương và rộn tiếng <strong>chi</strong>m.”<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Người Nhật “khiến cả thế giới nghiêng mình nể phục” vì:<br />

• Dù thua nhưng người Nhật vẫn ở lại nhặt sạch rác trên khán đài sau trận đấu.<br />

(Việt Bắc)<br />

(<strong>Từ</strong> ấy)<br />

• Đội tuyển Nhật ra về (sau trận thua với Bỉ) để lại một phòng thay đồ sạch tinh tươm như chưa từng được sử<br />

dụng. Họ để lại một mẩu giấy <strong>có</strong> ghi chữ “Cảm ơn” viết bằng tiếng Nga.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Nêu nội dung của văn bản:<br />

• Thuật lại những việc làm cụ thể biểu hiện thái độ và <strong>các</strong>h ứng xử <strong>có</strong> văn hóa của người Nhật sau khi bị đội<br />

tuyển Bỉ lội ngược dòng tại vòng 1/8 của World Cup 2018.<br />

• Qua đó, tác giả cũng đã ca ngợi thái độ và <strong>các</strong>h ứng xử <strong>có</strong> văn hóa, rất đáng trân trọng của người Nhật.<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 2


Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau:<br />

• Nhặt rác là công việc dễ làm, nhẹ nhàng, không đòi hỏi sức lực, trí tuệ nhiều, không tốn quá nhiều thời<br />

gian. Vì vậy, ai cũng <strong>có</strong> thể thực hiện công việc này.<br />

• Do đa số mọi người nghĩ rằng công việc này dành cho những người dọn vệ sinh nên họ đã không làm.<br />

• Mặt khác, cũng <strong>có</strong> thể do tâm lý ngại <strong>chi</strong>a sẻ công việc, ngại giúp đỡ người khác nên không phải ai cũng<br />

muốn làm.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• <strong>Văn</strong> hóa ứng xử bộc lộ những đặc điểm tính <strong>các</strong>h của cá nhân thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ và ngôn<br />

ngữ của cá nhân với những người chung quanh.<br />

• <strong>Văn</strong> hóa ứng xử góp phần làm nên cốt <strong>các</strong>h, truyền thống dân tộc.<br />

• Ứng xử <strong>có</strong> văn hóa sẽ được người khác kính trọng, <strong>có</strong> ảnh hưởng tích cực <strong>đến</strong> những người xung quanh.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Nội dung trữ tình chính trị trong phong <strong>các</strong>h thơ Tố Hữu thể hiện qua đoạn trích Việt Bắc. Liên hệ so<br />

sánh với khổ đầu bài thơ <strong>Từ</strong> ấy.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Tố Hữu (1920 – 2002) được đánh giá là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ của Tố Hữu<br />

là thơ trữ tình chính trị, mang đậm tính dân tộc, chất truyền thống. Hoàn thành vào tháng 10/1954, bài thơ<br />

Việt Bắc đã được lấy làm tên chung cho cả tập thơ cùng tên (1947 – 1954). Tác phẩm là đỉnh cao của thơ Tố<br />

Hữu và cũng là một sáng tác xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp. Đoạn trích được<br />

học là đoạn mở đầu phần một của <strong>thi</strong> phẩm này.<br />

b. Bàn luận về vấn <strong>đề</strong><br />

* Tính chất trữ tình chính trị được thể hiện trong đoạn thơ: thể hiện qua niềm tự hào về sức mạnh của toàn<br />

dân gắn với sự trưởng thành nhanh chóng của kháng <strong>chi</strong>ến, của lực lượng <strong>các</strong>h mạng trong ngày ra trận hào<br />

hùng để làm nên những <strong>chi</strong>ến thắng vẻ vang, dồn dập.<br />

* Biểu hiện cụ thể:<br />

• Sức mạnh tổng lực:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

- Đoàn quân với sức mạnh hùng dũng, khoẻ khoắn với những bước chân vang rền, đội ngũ kéo dài trải rộng.<br />

- Đoàn dân công đỏ đuốc đi trong đêm với sức mạnh “bước chân nát đá” thể hiện tinh thần đầy quyết tâm<br />

đạp bằng gian khó, chông gai mà vươn tới.<br />

- Đoàn xe ra trận với ánh sáng đèn pha xua tan hết bóng đêm của vất vả, gian lao cùng với lòng lạc quan tin<br />

tưởng mãnh liệt ở tương lai sáng ngời ngay từ khi mới xuất quân.<br />

• Niềm vui <strong>chi</strong>ến thắng: Tác giả đã liệt kê <strong>các</strong> địa danh gắn liền cùng <strong>chi</strong>ến thắng với nhịp điệu sôi nổi thể<br />

hiện niềm tự hào vô tận. Các <strong>chi</strong>ến thắng vang dội trăm miền tạo ra âm vang lớn lao của niềm tin đang lan<br />

rộng.<br />

c. Đánh giá: Cùng với tính dân tộc đậm đà (thể thơ lục bát đã được vận dụng nhuần nhuyễn với những câu<br />

thơ dung dị, dân dã gần với ca dao, lối kết cấu đối đáp “mình – ta” trong ca dao, dân ca được vận dụng một<br />

Trang 3


<strong>các</strong>h sáng tạo, chất liệu văn học dân gian được vận dụng phong phú, đa dạng, đặc biệt là ca dao trữ tình,<br />

những <strong>các</strong>h diễn đạt giàu hình ảnh, nghệ thuật hô ứng, <strong>các</strong> <strong>các</strong>h chuyến nghĩa truyền thống được sử dụng<br />

thích hợp), giọng thơ tâm tình, ngọt ngào tha <strong>thi</strong>ết đã làm nên nét độc đáo cho phong <strong>các</strong>h nghệ thuật thơ Tố<br />

Hữu và tôn thêm giá trị của <strong>thi</strong> phẩm này.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống:<br />

• Đề <strong>cập</strong> <strong>đến</strong> những vấn <strong>đề</strong> ý nghĩa, chuyển tải được nội dung chính trị quan trọng gắn bó chặt chẽ với những<br />

hoàn cảnh đặc biệt.<br />

• Ít nhiều xuất phát từ cảm xúc cá nhân nhưng cái tôi trữ tình mang tính đại diện, bao quát.<br />

• Sử dụng những hình ảnh thơ đẹp, ấn tượng.<br />

* Khác:<br />

VIỆT BẮC<br />

• Khẳng định sức mạnh tổng lực, đường lối kháng <strong>chi</strong>ến toàn diện, toàn dân là nguyên nhân cơ bản nhất<br />

mang <strong>đến</strong> thắng lợi vẻ vang.<br />

• Nội dung gắn với cuộc <strong>chi</strong>a tay lịch sử, góp phần làm rõ ý nghĩa tổng kết cho cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống<br />

Pháp.<br />

• Giọng thơ mạnh mẽ, hình ảnh mang tính lí tưởng hóa, kết hợp hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn <strong>các</strong>h<br />

mạng.<br />

TỪ ẤY<br />

• Khẳng định vai trò to lớn, ý nghĩa <strong>thi</strong>êng liêng của lí tưởng cộng sản đối với tác giả và bao lớp thanh niên<br />

cùng thế hệ.<br />

• Nội dung gắn với mốc son chói lọi trong cuộc đời tác giả: được đứng vào hàng ngũ của Đảng.<br />

• Giọng thơ tha <strong>thi</strong>ết, hình ảnh tươi sáng, đậm chất lãng mạn.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 3<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Ngày xưa, ở một vùng đất xa xôi nọ, <strong>có</strong> hai anh em trẻ tuổi đáng yêu. Họ cũng giống như bất kì chàng<br />

trai trẻ nào mà bạn <strong>có</strong> thể gặp hôm nay. Tuy nhiên, tính khí của hai anh em lại rất ngỗ nghịch. Và mọi việc<br />

bắt đầu trở nên nghiêm trọng khi hai người đi ăn trộm cừu của nông dân trong vùng - một hành vi bị coi là<br />

trọng tội. Một lần nọ, cả hai anh em bị bắt quả tang. Dân làng quyết định trừng phạt họ bằng <strong>các</strong>h thích lên<br />

trán họ chữ “ST” (tên trộm cừu) như một dấu ấn tội lỗi sẽ theo họ mãi mãi.<br />

Một trong hai anh em họ vì quá xấu hổ nên đã bỏ đi biệt xứ. Kể từ đó, chẳng còn ai biết được tin tức gì<br />

về anh ta. Con người thứ hai, vô cùng ân hận đã ở lại làng và cố gắng hết sức để bù đắp lại những lỗi lầm<br />

của mình. Lúc đầu, mọi người <strong>đề</strong>u e dè và chẳng muốn dính líu gì với anh ta. Tuy nhiên, anh vẫn quyết tâm<br />

hoán cải. Hễ trong làng <strong>có</strong> ai đau yếu anh <strong>đề</strong>u tìm <strong>đến</strong> ân cần chăm sóc và lo lắng. Bất cứ ai <strong>có</strong> việc gì nặng<br />

nhọc, anh <strong>đề</strong>u tới giúp đỡ hết mình, chẳng cần biết đó là ai, giàu hay nghèo. Cứ như thế, anh luôn sống vì<br />

người khác mà chẳng hề đòi ban thưởng hay trả công.<br />

Nhiều năm trôi qua, một bữa nọ <strong>có</strong> một vị khách bộ hành đi ngang qua ngôi làng. Trong lúc ngồi ở quán<br />

nước bên đường, ông trông thấy một ông lão, trên trán <strong>có</strong> khắc một dấu ấn khác lạ ngồi gần đó. Bất kì ai<br />

trong làng đi ngang qua cũng <strong>đề</strong>u dừng lại kính cần chào hỏi cụ, đám trẻ con chơi xong cũng chạy <strong>đến</strong> sà<br />

vào lòng cụ. Tất cả mọi người <strong>đề</strong>u kính trọng ông lão. Thấy ngạc nhiên. Người khách lạ hỏi thăm vị chủ<br />

quán: “Hai kí tự trên trán ông cụ <strong>có</strong> nghĩa là gì thế?”. Người chủ quán đáp: “Tôi cũng không rõ nữa.<br />

Chuyện xảy ra <strong>các</strong>h đây đã lâu lắm rồi”. Sau đó, ông ngừng lại suy nghĩ một lát rồi nói: nhưng theo tôi,<br />

chắc nó <strong>có</strong> nghĩa là “thánh nhân”. Ông đã dùng lối chơi chữ, “ST” vừa là hai ký tự đầu của từ “sheep <strong>thi</strong>ef”<br />

- tên trộm cừu, vừa là <strong>các</strong>h viết tắt của “saint” - thánh nhân.<br />

Câu 1: Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.<br />

(Hai anh em, trích từ Hạt giống tâm hồn)<br />

Câu 2: Tác giả bài viết đã xác định nguyên nhân nào khiến “tất cả mọi người <strong>đề</strong>u kính trọng ông lão”<br />

trong khi trước đó “mọi người <strong>đề</strong>u e dè và chẳng muốn dính líu”.<br />

Câu 3: Nêu nội dung của văn bản trên.<br />

Câu 4: Nhận xét của anh (chị) về tình <strong>tiết</strong> một người ra đi biệt xứ vì quá xấu hổ và một người ở lại với<br />

quyết tâm hoán cải.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu suy nghĩ của anh (chị) về tác hại của thái độ sợ sai<br />

lầm, trốn tránh sai lầm trong cuộc sống.<br />

Trang 1


Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích đoạn thơ sau:<br />

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!<br />

Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi<br />

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi<br />

Mường Lát hoa về trong đêm hơi<br />

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm<br />

Heo hút cồn mây, súng ngửi trời<br />

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống<br />

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi<br />

Anh bạn dãi dầu không bước nữa<br />

Gục lên sóng mũ bỏ quên đời!<br />

Chiều <strong>chi</strong>ều oai linh thác gầm thét<br />

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người<br />

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói<br />

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”<br />

(Tây Tiến, Quang Dũng)<br />

Hãy liên hệ so sánh <strong>các</strong>h miêu tả khung cảnh của Quang Dũng trong đoạn thơ trên với bài thơ sau:<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

“Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,<br />

Chòm mây trôi nhẹ giữa từng không,<br />

Cô em xóm núi xay ngô tối,<br />

Xay hết, lò than đã rực hồng.”<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên: tự sự, miêu tả.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

(Chiều tối, Hồ Chí Minh)<br />

Nguyên nhân đã khiến “tất cả mọi người <strong>đề</strong>u kính trọng ông lão” trong khi trước đó “mọi người <strong>đề</strong>u e dè và<br />

chẳng muốn dính líu”: Sau khi mắc lỗi lầm thời trẻ, ông đã nhận ra lỗi và quyết tâm hối cải, thực hiện nhiều<br />

việc làm ý nghĩa, tốt đẹp.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Nêu nội dung của văn bản:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Tác giả thuật lại câu chuyện về hai anh em trót lầm lỗi và việc đối diện với sai lầm đó của hai người.<br />

• Qua đó, người viết ngợi ca <strong>các</strong>h ứng xử với sai lầm của người thứ hai khi ông ở lại quyết tâm sửa chữa lỗi<br />

lầm của mình.<br />

Trang 2


Câu 4: (1,0 điểm)<br />

Nhận xét về tình <strong>tiết</strong> một người ra đi biệt xứ vì quá xấu hổ và một người ở lại với quyết tâm hoán cải:<br />

• Qua tình <strong>tiết</strong> ấy, tác giả muốn khẳng định sự đối lập giữa hai hành động sẽ dẫn <strong>đến</strong> sự khác biệt ở kết quả<br />

đạt được.<br />

• <strong>Từ</strong> đó, câu chuyện cũng đã chuyển tải thông điệp: con người khi dám nhận lỗi và sửa chữa thì sẽ trưởng<br />

thành hơn, ngược lại sự sợ hãi và hèn nhát chỉ khiến con người trở nên thấp kém.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• Nếu sợ sai lầm tức là ta đã khước từ những bài học kinh nghiệm quý báu để làm giàu vốn sống cho bản<br />

thân.<br />

• Sợ sai lầm cũng đồng nghĩa với việc tự ta đã đánh mất đi những cơ hội để hoàn thành công việc, để kiểm<br />

nghiệm khả năng của bản thân và làm ta trở nên mạnh mẽ hơn.<br />

• Thái độ sợ hãi sẽ khiến con người chỉ dám co mình lại trong cái vỏ chật hẹp của tư tưởng, trở thành kẻ hèn<br />

nhát và tụt hậu.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Phân tích đoạn thơ trong bài Tây Tiến. So sánh <strong>các</strong>h miêu tả khung cảnh của Quang Dũng trong đoạn<br />

thơ trên với bài thơ Chiều tối.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Quang Dũng (1921 - 1988) là một người tài hoa. Thơ ông vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa,<br />

phóng khoáng, đậm chất lãng mạn. Rời xa đơn vị cũ cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Đông cũ), Quang<br />

Dũng nhớ lại những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến nên viết lên bài thơ này. Bài thơ lúc đầu <strong>có</strong> tên là Nhớ<br />

Tây Tiến, in trong tập Mây đầu ô (1986).<br />

b. Bàn luận về vấn <strong>đề</strong><br />

• Hùng vĩ, dữ dội với những con đường dốc nối tiếp nhau đầy hiểm trở. Con đường hành quân qua dốc núi<br />

vừa gập ghềnh, trắc trở; vừa cao vừa sâu hun hút, đỉnh dốc chơi vơi giữa trời trong vắng lặng, con đường như<br />

dài ra theo bao nhiêu khó khăn, vất vả. Chiều cao và <strong>chi</strong>ều sâu của dốc núi dựng đứng, thác gầm, cọp dữ đã<br />

đặc tả được sự nguy hiểm đối với <strong>chi</strong>ến sĩ trải ra suốt “<strong>chi</strong>ều <strong>chi</strong>ều, đêm đêm”. Những cuộc hành quân gian<br />

khổ, khắc nghiệt, triền miên đã khiến <strong>các</strong> <strong>chi</strong>ến sĩ phải vắt kiệt sức lực và không ít người đã ngã xuống trên<br />

con đường hành quân.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Mĩ lệ, trữ tình khi trong màn mưa phủ khắp đất trời, thấp thoáng hiện lên một vài mái nhà, như bồng bềnh<br />

trên một biển mưa giăng khắp núi rừng. Nét bút linh động, biến ảo, sử dụng ánh sáng và âm thanh tạo nên vẻ<br />

lung linh và nồng nàn tình cảm của một đêm liên hoan quân dân. Ở những câu thơ về một <strong>chi</strong>ều Châu Mộc,<br />

vẻ đẹp thơ mộng, mơ màng trong <strong>chi</strong>ều sương của ngàn lau, thác lũ lại được vẽ bằng những nét bút tinh tế,<br />

mềm mại. Những bông lau chập chờn, lay động trên những bến bờ như cũng <strong>có</strong> hồn, hay chính tâm hồn nhà<br />

thơ đã nhập cảm vào cảnh vật mà thấy được hồn của cảnh trong mỗi bông lau khẽ lay động, phơ phất. Cũng<br />

như vậy, những bông hoa dập dềnh trên dòng nước lũ cũng mang hồn cảnh vật quyến luyến, tình tứ. Nổi lên<br />

trên nền cảnh của bức tranh <strong>thi</strong>ên nhiên thơ mộng là hình ảnh một dáng người vững chãi trên con thuyền độc<br />

mộc, giữa dòng nước lũ. Hình ảnh ấy tạo thêm một nét đẹp rắn rỏi, khỏe khoắn cho bức tranh <strong>thi</strong>ên nhiên thơ<br />

Trang 3


mộng, mềm mại, đẹp mơ màng.<br />

c. Đánh giá<br />

• Với bút pháp kết hợp hài hòa giữa tả thực và lãng mạn, tác giả đã tái hiện lại chặng đường hành quân thú vị<br />

nhưng lắm gian truân vất vả. Qua đó đoạn thơ đã dựng nên bức tranh khá hoàn chỉnh và sinh động về <strong>thi</strong>ên<br />

nhiên.<br />

• Những đường nét tạo hình như khắc sâu vào lòng người đọc ấn tượng khó phai mờ và sự phối thanh nhịp<br />

nhàng khiến đoạn thơ nghe như âm vang một khúc nhạc lâng lâng nhung nhớ về một vùng đất xa xôi bỗng<br />

trở nên thân thương gần gũi.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống:<br />

• Khắc họa khung cảnh rừng núi vừa trữ tình vừa nhiều <strong>thử</strong> thách, khó khăn.<br />

• Góp phần làm bật lên vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn của con người.<br />

• Cảm nhận khung cảnh từ góc nhìn của người <strong>chi</strong>ến sĩ <strong>các</strong>h mạng mang tâm hồn <strong>thi</strong> nhân.<br />

• Ngôn từ giàu chất tạo hình, giàu nhạc tính; hình ảnh thơ đẹp, <strong>có</strong> sự kết hợp hài hòa giữa hiện thực và <strong>thi</strong> vị.<br />

* Khác:<br />

TÂY TIẾN<br />

• Khung cảnh rừng núi được khắc họa khá rõ nét gắn với chặng đường hành quân nhiều kỉ niệm.<br />

• Hình tượng trung tâm là <strong>thi</strong>ên nhiên với hai nét đặc trưng (hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ, trữ tình).<br />

• Giọng thơ vừa nhẹ nhàng vừa gân guốc, mạnh mẽ, hình ảnh thơ phong phú, độc đáo.<br />

CHIỀU TỐI<br />

• Miêu tả khung cảnh rừng núi với những nét phác họa giản đơn, đan cài cùng bức tranh sinh hoạt trong thời<br />

gian <strong>chi</strong>ều tối gắn với con đường chuyển lao.<br />

• Hình tượng trung tâm là người lao động với vẻ đẹp tràn đầy sức sống.<br />

• Hình tượng thơ <strong>có</strong> sự vận động hướng về sự sống, ánh sáng, chắt lọc những ấn tượng, đa nghĩa.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 04<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

(…)Trong một bài viết trên CNN, Jay Parini, giảng viên Đại học Middlebury, Mỹ, cho rằng trong suốt<br />

hai tuần tìm kiếm và cứu nạn ở hang Tham Luang, <strong>các</strong> thợ lặn không chỉ thể hiện sự can đảm tuyệt vời mà<br />

còn cả những kỹ năng đáng kinh ngạc. Khó <strong>có</strong> thể tưởng tượng được mức độ khó khan của công việc <strong>giải</strong><br />

cứu, khi <strong>các</strong> hoạt động phải tiến hành sâu dưới lòng đất, trong những ngách hang vô cùng hẹp đầy vách đá<br />

lởm chởm, dòng nước chảy xiết và nước đục <strong>đến</strong> mức gần như không thấy gì. Bảy nước bao <strong>gồm</strong> Anh, Mỹ,<br />

Australia, Nhật Bản, Trung Quốc, Myanmar, Lào đã cử <strong>các</strong> <strong>chuyên</strong> gia đầy kinh nghiệm tới trợ giúp Thái<br />

Lan, khiến số người tham gia <strong>chi</strong>ến dịch <strong>giải</strong> cứu lên <strong>đến</strong> hơn 1.000 người. Nỗ lực này cho thấy thế giới vào<br />

một thời điểm nào đó hoàn toàn <strong>có</strong> thể hợp tác tích cực vì mục tiêu chung. Trong hang Tham Luang không<br />

<strong>có</strong> sự phân biệt màu da, quốc tịch, tôn giáo hay giới tính, cũng không <strong>có</strong> sự nghi ngờ về <strong>chuyên</strong> <strong>môn</strong> của<br />

nhau. Dù vẫn còn rào cản ngôn ngữ, đội cứu hộ đã làm việc một <strong>các</strong>h đoàn kết và đầy tình người, để hướng<br />

tới mục tiêu cuối cùng là đưa <strong>các</strong> <strong>thi</strong>ếu niên trở về cùng với bố mẹ. Theo Parini, việc tất cả đặt lợi ích của<br />

những đứa trẻ lên đầu tiên là điều đáng ngưỡng mộ. Ai cũng từng mắc lỗi và đôi khi hang nghìn người phải<br />

nỗ lực để bù đắp cho lỗi lầm đó. Dư luận Thái Lan và quốc tế hầu như không trách móc những đứa trẻ đi vào<br />

hang Tham Luang trong mùa mưa, mở đầu cho một trong những <strong>chi</strong>ến dịch cứu nạn quy mô nhất thế giới.<br />

Mọi người dường như chỉ lo lắng cho sự an toàn của <strong>các</strong> em và chờ đợi từng cậu bé xuất hiện mà không quá<br />

bận tâm <strong>đến</strong> <strong>chi</strong> phí <strong>giải</strong> cứu, bởi lẽ đó họ hiểu rằng giá trị mạng sống không thể đo đếm bằng tiền. Dư luận<br />

cũng bày tỏ sự biết ơn đối với Saman Gunan, thợ lặn Thái Lan hy sinh hôm 6/7 do <strong>thi</strong>ếu ôxy khi đang trên<br />

đường ra khỏi hang Tham Luang. Việc anh sẵn sang đánh cược cả mạng sống vì nhóm <strong>thi</strong>ếu niên là dấu ấn<br />

đáng nhớ trong quá trình <strong>giải</strong> cứu, thể hiện long dung cảm chân chính, hoàn toàn không vụ lợi (…)<br />

(Sức mạnh tình người trong cuộc <strong>giải</strong> cứu <strong>các</strong> <strong>thi</strong>ếu niên Thái Lan mắc kẹt, Ánh Ngọc, trích từ<br />

http://vnexpress.net/tin-tuc/the-gioi/phan-tich/suc-manh-tinh-nguoi-trong-cuoc-giai-cuu-cac-<strong>thi</strong>eu-nien-thailan-mac-ket-3774897.html)<br />

Câu 1: Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn bản trên.<br />

Câu 2: Vì sao Parini cho rằng: “khó <strong>có</strong> thể tưởng tượng được mức độ khó khan của công việc <strong>giải</strong> cứu”?<br />

Câu 3: Nêu nội dung của đoạn văn bản trên.<br />

Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<strong>Từ</strong> đoạn văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của long<br />

nhân ái trong cuộc sống.<br />

Trang 1


Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích đoạn thơ sau:<br />

“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa<br />

Kìa em xiêm áo tự bao giờ<br />

Khèn lên man điệu nàng e ấp<br />

Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ<br />

Người đi Châu Mộc <strong>chi</strong>ều sương ấy<br />

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ<br />

Có nhớ dáng người trên độc mộc<br />

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”<br />

Hãy liên hệ so sánh <strong>các</strong>h khắc họa khung cảnh <strong>thi</strong>ên nhiên của đoạn thơ trên với khổ thở sau:<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

“Gió theo lối gió, mây đường mây,<br />

Dòng nước buồn <strong>thi</strong>u, hoa bắp lay…<br />

Thuyền ai đậu bến song trăng đó,<br />

Có chở trăng về kịp tối nay?”<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

(Tây Tiến, Quang Dũng)<br />

(Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử)<br />

Câu 1: Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn bản trên: nghị luận, tự sự.(0.5đ)<br />

Câu 2: Khó <strong>có</strong> thể tưởng tượng được mức độ khó khan của công việc <strong>giải</strong> cứu vì công việc <strong>giải</strong> cứu <strong>các</strong> <strong>thi</strong>ếu<br />

niên Thái Lan mắc kẹt diễn ra trong điều kiện: sâu dưới lòng đất, trong những ngách hang vô cùng hẹp đầy<br />

vách đá lởm chởm, dòng nước chảy xiết và nước đục <strong>đến</strong> mức gần như không thể nhìn thấy gì. (0.5đ)<br />

Câu 3: Nội dung của văn bản:<br />

<br />

<br />

<br />

Hành trình đầy khó khan, <strong>thử</strong> thách của hơn 1.000 nười (Thái Lan và <strong>các</strong> nước khác)nhằm tìm kiếm<br />

và cứu nạn <strong>các</strong> <strong>thi</strong>ếu niên bị mắc kẹt ở hang Tham Luang – Thái Lan trong suốt hai tuần.<br />

Sức mạnh của tinh thần đoàn kết và long nhân đạo của nhân dân Thái Lan và thế giới trong cuộc <strong>giải</strong><br />

cứu <strong>các</strong> <strong>thi</strong>ếu niên bị mắc kẹt.<br />

Bày tỏ thái độ ngợi ca của tác giả trước sự giúp đỡ của ạn bè quốc tế đới với <strong>chi</strong>ến dịch <strong>giải</strong> cứu ở<br />

Thái Lan. Đồng thời, thể hiện sự biết ơn sâu sắc đối với Saman Gunan – người đã hi sinh trong khi<br />

làm nhiệm vụ cứu nạn. (1.0đ)<br />

Câu 4: Thông điệp rút ra từ văn bản trên:<br />

<br />

<br />

Con người ai cũng <strong>có</strong> thể mắc sai lầm, điều quan trọng là hãy bao dung với những lỗi lầm đó.<br />

Sống yêu thương, sẵn sàng giúp đỡ những con người gặp hoàn cảnh khó khăn; đoàn kết với những<br />

người xung quanh để tạo nên sức mạnh tập thể.(1.0đ)<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 2


Lòng nhân ái giúp những ngời đang gặp khó khăn <strong>có</strong> thêm lòng tin vào người khác, vào cuộc sống.<br />

Lòng nhân ái giúp con người xích lại gần nhau hơn.<br />

Sống yêu thương là chúng ta làm giàu đẹp cho tâm hồn của chính mình, giúp chúng ta sống tốt và<br />

hoàn <strong>thi</strong>ện mình từng ngày.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Phân tích đoạn thơ trong bài Tây Tiến. So sánh <strong>các</strong>h khắc họa khung cảnh <strong>thi</strong>ên nhiên của<br />

đoạn thơ trên với khổ thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Quang Dũng (1921 – 1988) là một người tài hoa. Thơ ông vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào<br />

hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn. Rời xa đơn vị cũ cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Đông<br />

cũ), Quang Dũng nhớ lại những kỷ niệm về đoàn quân Tây Tiến nên viết lên bài thơ này. Bài thơ lúc đầu<br />

<strong>có</strong> tên là Nhớ Tây Tiến, in trong tập Mây đầu ô (1986)<br />

b. Phân tích đoạn thơ trong bài Tây Tiến<br />

<br />

<br />

c. Đánh giá<br />

<br />

<br />

Kỉ niệm đêm liên hoan: Được khắc họa với những nét tiêu biểu: ánh đuốc sáng rực rỡ, âm thanh<br />

rộn rang trong nhạc khèn lên man điệu cùng vũ điệu nhịp nhàng e ấp bao điều chưa ngỏ của <strong>các</strong><br />

cô gái. Chỉ một phút dừng chân với rừng đêm mở hội mà dường như bao nhiêu khốc liệt, gian lao<br />

đã trở thành dĩ vãng. Cả núi rừng và lòng người đang cùng hòa ca say sưa trong “hội đuốc hoa”<br />

này.<br />

Chặng đường qua Châu Mộc: Vẻ đẹp thơ mộng, mơ màng trong <strong>chi</strong>ều sương của những bông<br />

lau chập chờn, lay động, những ông hoa dập dềnh trên dòng nước lũ quyến luyến, tình tứ. Nổi lên<br />

trên nền cảnh của bức tranh <strong>thi</strong>ên nhiên thơ mộng là hình ảnh một dáng người trên con thuyền độc<br />

mộc tạo thêm một nét đẹp rắn rỏi, khỏe khoắn làm cho bức tranh <strong>thi</strong>ên nhiên nhiên thêm thơ<br />

mộng, mềm mại, đẹp mơ màng.<br />

Bức tranh khung cảnh trữ tình được khắc họa theo lối gợi nhiều hơn tả đã hòa lẫn cùng tình cảm<br />

người đang xa <strong>các</strong>h càng trở nên ấn tượng và gợi cảm. Cảnh vật như đang đong đầy trong những<br />

yêu thương lưu luyến, giúp ta thấy rõ hơn nét đẹp tâm hồn của tác giả nói riêng và những người<br />

lính nói chung.<br />

Kết hợp hài hòa bút pháp hiện thực và lãng mạn; ngôn ngữ giàu chất tạo hình và giàu tính nhạc<br />

với âm điệu, nhịp thơ biến hóa linh hoạt.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<br />

<br />

<br />

Trong khung cảnh <strong>thi</strong>ên nhiên <strong>có</strong> hình ảnh của một vùng song nước đầy trữ tình, thơ mộng.<br />

Cảnh được khắc họa từ dòng hoài niệm, từ đó cảm nhận được tình cảm lưu luyến của <strong>thi</strong> nhân với<br />

vùng đất từng gắn bó.<br />

Hình ảnh giàu sức gợi, đậm chất lãng mạn; sử dụng những câu hỏi tu từ mang đầy cảm xúc.<br />

Trang 3


Khác:<br />

TÂY TIẾN<br />

<br />

<br />

Khung cảnh vùng sông nước đan cài trong hình ảnh đêm hội núi rừng đầy ấn tượng.<br />

Khung cảnh tạo cho chủ thể trữ tình cảm xúc phong phú: vừa bừng lên vừa lắng xuống, vừa đầy<br />

hứng khởi vừa mang mác bâng khuâng.<br />

<br />

Câu hỏi tu từ được sử dụng để khơi gợi kỷ niệm, giọng thơ vừa nhẹ nhàng tha <strong>thi</strong>ết vừa rộn rã<br />

tươi vui.<br />

ĐÂY THÔN VĨ DẠ<br />

<br />

<br />

<br />

Khung cảnh mang đậm cái hồn của xứ Huế thơ mộng, trầm mặc.<br />

Khung cảnh in đậm dấu ấn cảm xúc của chủ thể trữ tình: đầy khao khát nhưng cũng lắm buồn đau<br />

trong mặc cảm <strong>chi</strong>a lìa.<br />

Câu hỏi tu từ, giọng thơ nhiều giục giã để tô đậm nỗi băn khoăn, khắc khoải; hình tượng thơ đa<br />

nghĩa.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 05<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói “Tôi muốn lớn lên<br />

thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên… Tôi<br />

muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân… Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của<br />

ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá”. Và rồi hạt mầm mọc lên.<br />

Hạt mầm thứ 2 bảo: “Tôi sợ lắm. Nấy bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ<br />

gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi <strong>có</strong> mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo đén và<br />

nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi <strong>có</strong> thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng<br />

sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho <strong>đến</strong> khi cảm thấy thật an toàn<br />

đã”. Và rồi hạt mầm nằm im chờ đợi. Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy<br />

hạt mầm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ lấy ngay lập tức.<br />

Câu 1: Chỉ ra hai biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên.<br />

Câu 2: Vì sao hạt mầm thứ hai lại “nằm im và chờ đợi”?<br />

Câu 3: Hình ảnh “chú gà” ở cuối truyện <strong>có</strong> ý nghĩa gì?<br />

(Câu chuyện của hai hạt mầm, Thảo Nguyên)<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng ý với quan điểm “nằm ở đây cho <strong>đến</strong> khi cảm thấy thật an toàn đã” của hạt<br />

mầm thứ hai hay không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoản 200 từ nêu suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến”Lòng dung cảm –<br />

chìa khóa của sự thành công trong cuộc sống”<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Phân tích vẻ đẹp trữ tình thơ mộng của sông Đà trong đoạn trích tùy bút Người lai đò sông Đà của<br />

Nguyễn Tuân. <strong>Từ</strong> đó, liên hệ với bài thơ Tràng Giang của Huy Cận để làm rõ nét đặc sắc của hai tác giả<br />

trong <strong>các</strong>h cảm nhận về vẻ đẹp của non sông, đất nước.<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1:<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Trang 1


Hai biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên: Nhân hóa (hạt mầm thứ nhất nói, hạt mầm thứ hai<br />

bảo), điệp ngữ (tôi muốn).<br />

Câu 2:<br />

Hạt mầm thứ hai “nằm im và chờ đợi” vì hạt mầm này lo sợ:<br />

<br />

<br />

<br />

Câu 3:<br />

<br />

<br />

Câu 4:<br />

Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới sẽ gặp phải điều bất trắc ở nơi tối tăm.<br />

Khi chồi non mọc ra, đám côn trùng sữ kéo <strong>đến</strong> và nuốt ngay<br />

Nếu những bông hoa của hạt mầm <strong>có</strong> thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch.<br />

Hình ảnh “chú gà” ở cuối truyện <strong>có</strong> ý nghĩa tượng trưng cho quy luật đào thải của cuộc sống.<br />

<strong>Từ</strong> đó, câu chuyện nêu lên bài học: Nếu ta bằng lòng với cuộc sống đớn hèn, sợ hãi, sớm muộn ta<br />

cũng sẽ bị đào thải.<br />

Quan điểm trên hoàn toàn không chính xác, vì những nguyên nhân sau:<br />

<br />

<br />

<br />

Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, sẽ <strong>có</strong> những khó khăn, <strong>thử</strong> thách.<br />

Con người sẽ trưởng thành khi đối diện và vượt qua những khó khăn, <strong>thử</strong> thách trong cuộc sống.<br />

Sự hèn nhát không giúp con người trưởng thành mà là kẻ thù hủy hoại cuộc sống chính bạn.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1:<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

<br />

<br />

<br />

Lòng dung cảm là cội rễ của mọi nguồn sức mạnh, giúp biến ước mơ thành hiện thực.<br />

Dung cảm hướng con người <strong>đến</strong> <strong>các</strong>h sống tốt, giàu yêu thương, <strong>có</strong> trách nhiệm với cộng đồng.<br />

Dũng cảm giúp con người vượt lên nghịch cảnh, khó khăn để chứng tỏ bản lĩnh cá nhân.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2:<br />

Phân tích vẻ đẹp trữ tình thơ mộng của sông Đà trong đoạn trích tùy bút Người lái đò sông Đà.<br />

<strong>Từ</strong> đó, liên hệ với bài thơ Tràng Giang để làm rõ nét đặc sắc của hai tác giả trong <strong>các</strong>h cảm nhận về vẻ<br />

đẹp của non sông, đất nước.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Nguyễn Tuân (1910 – 1987) là nhà văn lớn, một nghệ sĩ suất đời đi tìm cái đẹp. Ông cũng là một nghệ<br />

sĩ tài hoa, uyên bác, <strong>có</strong> cá tính độc đáo, đặc biệt thành công ở thể loại tùy bút. Tác phẩm này được in trong<br />

tập tùy bút Sông Đà, xuất bản đầu năm 1960, tất cả <strong>gồm</strong> 15 bài tùy bút. Đây à kết quả của nhiều dịp ông <strong>đến</strong><br />

với Tây Bắc trong thời kì kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp, đặc biệt là kết quả của chuyến đi thực tế năm 1958.<br />

b. Bàn luận về vấn <strong>đề</strong><br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<br />

Khi nhà văn bay tạt ngang qua sông Đà, từ trên cao nhìn xuống, con sông hiện lên như một mĩ nhân<br />

hiền dịu đầy xuân sắc với bao sắc màu biến đổi kỳ diệu: “mùa xuân dòng xanh ngọc bích”, “mùa thu<br />

nước sông Đà lừ lừ <strong>chi</strong>n đỏ”. Con sông tươi đẹp, sinh động biết bao chứ không phải là con sông đen<br />

như “thực dân Pháp đã …gọi bằng một cái tên Tây láo lếu”.<br />

Trang 2


Lần sau, khi đi xuyên rừng <strong>đến</strong>, Nguyễn Tuân ấn tượng với cái màu loang loáng của mặt nước và<br />

ông bất chợt phát hiện trong cái lấp lánh ấy “sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Dường <strong>thi</strong>”. Bờ bãi<br />

sông Đà rập rờn bay ao chuồn chuồn bươm bướm. Nhà văn vui sướng đắm say khi hội ngộ cùng con<br />

sông; nỗi niềm ấu được ông ví von như niềm vui khi thấy “cái nắng giòn tan sau kì mưa dầm”, “như<br />

nối lại <strong>chi</strong>êm bao đứt quãng” thân thương, gần gũi trong cảm giác “đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố<br />

nhân”<br />

<br />

Một lần nữa khi thuyền trôi ven bờ, tác giả đã phát hiện được thêm bao nhiêu vẻ đẹp gợi cảm của<br />

con sông: sự tĩnh lặng nhẹ nhàng với bao vẻ đẹp sinh động: đó là “nương ngô nhú lên mấy lá ngôn<br />

non đầu mùa”, là “cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp”, là “một đàn hươu cái đầu ngốn búp cỏ<br />

gianh đẫm sương đêm”. Cảnh <strong>thi</strong>ên nhiên cứ mở rộng dần bằng vẻ đẹp vừa hiện thực vừa biến ảo của<br />

nó với cái nhìn đắm mình trong mơ mộng của nhà văn.<br />

c. Đánh giá:<br />

Nhà văn đã tô đậm vẻ đẹp của con sông với những so sánh, ví von, liên tưởng độc đáo, bất ngờ và rất<br />

thú vị; từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và <strong>có</strong> sức gợi cảm cao; câu văn đa dạng, giàu hình ảnh và<br />

sức gợi cảm cao; câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả gân guốc, khi thì chậm rãi trữ<br />

tình.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

<br />

<br />

<br />

Khắc họa ấn tượng vẻ đẹp của những dòng sông thân thuộc của quê hương.<br />

<strong>Bộ</strong>c lộ tình cảm yêu mến, tha <strong>thi</strong>ết đối với <strong>thi</strong>ên nhiên, với đất nước.<br />

Vẻ đẹp của dòng sông được miêu tả bằng những hình ảnh phong phú, đa dạng cùng sự phát huy tối đa<br />

giá trị <strong>các</strong> biện pháp tu từ.<br />

Khác:<br />

NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ<br />

<br />

<br />

<br />

<br />

Tái hiện vẻ đẹp con sông Đà với haia nét đặc trưng: thơ mộng trữ tình và hung bạo dữ dằn.<br />

Lượng thông tin cung cấp về dòng sông khá <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong>, cụ thể do đặc trưng của thể loại tùy bút.<br />

Thể hiện sự say đắm, choáng ngợp, bị thu hút hoàn toàn bởi vẻ hấp dẫn kì thú của <strong>thi</strong>ên nhiên.<br />

Con sông Đà được tái hiện bằng những dòng văn <strong>có</strong> ngôn từ độc đáo, phối hợp kiến thức đa ngành<br />

của một cây bút tài hoa, uyên bác.<br />

TRÀNG GIANG<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<br />

<br />

Gợi ra hình ảnh con sông Hồng với những đặc điểm sau: mênh mang hơn với những con song dối đầu<br />

lên nahu và rong ruổi theo nhau tận chân trời; gợi cảm giác về sự <strong>chi</strong>a lìa, trơ trọi, lạc lõng, ãi bờ<br />

quạnh hiu, vắng vẻ, dù sự vật rất đa dạng và phong phú nhưng không khí đìu hiu, cô liêu, xa vắng,<br />

hoang vu bao trùm.<br />

Nổi bật trong bài thơ là nỗi buồn nhiều cung bậc, cộng hưởng nhiều nguyên nhân của cais tôi trữ tình<br />

cô đơn, nhiều suy tư.<br />

Trang 3


Vẻ đẹp của dòng sông được thể hiện bằng nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ<br />

thống từ láy giàu giá trị biểu cảm; góp phần tạo nên vẻ đẹp cổ điện và hiện đại của bài thơ.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 06<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc đoạn văn sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Rất nhiều người khác ở tuổi tôi đã chứng minh bản thân bằng sự liều lĩnh và <strong>chi</strong>êu trò bứt phá giới hạn.<br />

Chinh phục một cung đường đầy nguy hiểm trong những đêm dài mệt mỏi, mù quáng lao ra đường đi <strong>đến</strong><br />

một nơi bất định và trở về an toàn. Liều lĩnh dẹp bỏ những luật chơi, bẻ gãy <strong>các</strong> cam kết, lao ra đường như<br />

những con ngựa bất kham và làm những điều không ai ngờ <strong>đến</strong>. Anh hùng trở thành mệnh lệnh. Khao khát<br />

khẳng định mình trở thành cơn đói chẳng bao giờ dứt.<br />

Tôi đói khả ánh mắt thán phục của bạn bè xung quanh. Anh đói khát những tiếng trầm trồ đắm đuối của<br />

<strong>các</strong> cô gái trẻ. Cô đói khát <strong>lời</strong> khen ngợi lấp lánh nơi những người xung quanh. Tuổi trẻ quay cuồng quanh<br />

quỹ đạo của sự hào hoa, yêng hung và bứt phá giới hạn. Và rồi, chớp mắt giữa cuộc <strong>chi</strong>nh phạt của những<br />

<strong>chi</strong>ến binh điên rồ đó, tôi chùn giáo gươm và hành trình ngông cuồng, khi thoáng tự hỏi mình làm như vậy vì<br />

điều gì? Vì sao phải thể hiện? Vì sao phải gồng lưng chứng tỏ? Vì sao phải khoát một <strong>chi</strong>ếc áo quá nặng lên<br />

một thân thể yếu ớt và dễ tổn thương?[…] Tôi là ai giữa một ngàn người đứng trên sân <strong>trường</strong> ấy? Taai là ai<br />

giữa hang chục ngàn bàn chân bước qua cuộc đời vô danh ấy? Câu hỏi đau đáu thôi thúc những hành động<br />

cầu kỳ và tàn bạo – bất chấp cả sự sống để được biết <strong>đến</strong>. Nhưng hóa ra “làm chính mình” lại chỉ là một<br />

ngọn đèn trang trí nhấp nháy. Sau tất cả, kẻ cuối cùng nhìn tôi trong gương chính là tôi. Tại sao tôi phải đập<br />

nát <strong>chi</strong>ếc gương đó để làm chính mình – như hào quang người khác muốn?<br />

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn văn bản trên.<br />

(Ta <strong>có</strong> bi quan không?, Khải Đơn)<br />

Câu 2: Xác định biện pháp tu từ và nêu hiệu quả nghệ thuật trong câu sau: “Nhưng hóa ra “làm chính<br />

mình” lại chỉ là một ngọn đèn trang trí nhấp nháy”.<br />

Câu 3: Xác định tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện trong đoạn văn bản trên.<br />

Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì tự đoạn văn bản trên?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> nội dung văn bản phần đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ<br />

của bản thân về những điều tuổi trẻ cần thực hiện để khẳng định bản thân.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Phân tích vẻ đẹp từ góc nhìn cảnh quan <strong>thi</strong>ên nhiên của sông Hương trong đoạn trích bút kí Ai đã đặt tên<br />

cho dòng sông? Của Hoàng Phủ Ngọc Tường. <strong>Từ</strong> đó liên hệ so sánh với khổ thơ sau để làm nổi bật nét riêng<br />

Trang 1


của <strong>các</strong> tác giả khi viết về <strong>thi</strong>ên nhiên xứ Huế:<br />

“Gió theo lối gió, mây đường mây,<br />

Dòng nước buồn <strong>thi</strong>u, hoa bắp lay…<br />

Thuyền ai đậu bến song trăng đó,<br />

Có chở trăng về kịp tối nay?”<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

(Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử)<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0.5đ)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, chứng minh.<br />

Câu 2: (0.5đ)<br />

<br />

<br />

Câu 3: (1.0đ)<br />

Biện pháp tu từ: So sánh<br />

Hiệu quả nghệ thuật: Miêu tả sinh động, cụ thể tính hình thức, sự vô nghĩa của việc chứng tỏ bản<br />

thân, sống thật với bản thân<br />

Tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện trong văn bản trên:<br />

<br />

<br />

Câu 4: (1.0đ)<br />

Thông điệp:<br />

<br />

<br />

Phê phán lối sống trọng hình thức cùng những ảo tưởng dại dột của một bộ phận giới trẻ.<br />

Quan ngại sâu sắc khi những bạn trẻ <strong>có</strong> những hành động liều lĩnh, ngông cuồng, ddien rồ để chứng<br />

tỏ bản thân.<br />

Nên chứng tỏ bản thân bằng những việc làm tích cực, ý nghĩa, vì bản thân trước tiên và trên hết.<br />

Khẳng định bản thân không thể quan trọng bằng việc sống <strong>có</strong> ích, sống chan hòa và cống hiến lặng<br />

thầm.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2.0đ)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

<br />

<br />

<br />

Nỗ lực học tập, trau dồi tri thức, rèn luyện nhân <strong>các</strong>h để tạo nền tảng cho sự phát triển của bản thân.<br />

Có chính kiến, quyết đoán, dũng cảm trong từng lựa chọn khác biệt.<br />

Tham gia <strong>các</strong> hoạt động xã hội, đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (5.0đ)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Phân tích vẻ đẹp từ góc nhìn cảnh quan <strong>thi</strong>ên nhiên của sông Hương. <strong>Từ</strong> đó liên hệ so sánh với<br />

khổ thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ để làm nổi bật nét riêng của <strong>các</strong> tác giả khi viết về <strong>thi</strong>ên nhiên xứ<br />

Huế.<br />

Trang 2


a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại Huế, ông là một trong những nhà văn <strong>chuyên</strong> về bút ký.<br />

Tác phẩm là bài bút ký viết tại Huế, ngày 4/1/1981, in trong tập sách cùng tên. Đây là một trong những tác<br />

phẩm bút kí nổi tiếng của tác giả, <strong>gồm</strong> <strong>có</strong> ba phần và đoạn trích trong sách giáo khoa là phần thứ nhất.<br />

b. Bàn luận về vấn <strong>đề</strong><br />

<br />

<br />

<br />

Ở thượng nguồn: Sông Hương tựa như “một bản <strong>trường</strong> ca của rừng già” với nhiều <strong>tiết</strong> tấu hùng<br />

tráng, dữ dội: khi “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn”, lúc “mãnh liệt vượt qua những ghềnh thác”, khi<br />

“cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn”, lúc “dịu dàng và say đắm giữa những dăm dài<br />

chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”. Sông Hương hiện ra tựa “cô gái Di-gan phóng khoáng và<br />

man dại” với một “bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng” và cũng là “người mẹ phù sa<br />

của một vùng văn hóa xứ sở”.<br />

Suôi về đồng bằng: Sông Hương là “người gái đẹp nằm ngủ mơ màng” giữa cánh đồng Chấu Hóa<br />

đầy hoa dại; nhưng ngay sau khi ra khỏi vùng núi bỗng bừng lên sức trẻ và niềm khao khát của tuổi<br />

thanh xuân nên “chuyển dòng một <strong>các</strong>h liên tục”, rồi “vòng một khúc quanh đột ngột”, “vẽ một hình<br />

cung thật tròn”, “ôm lấy chân đồi Thiên Mụ”, rồi “trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành<br />

quách”. Sông Hương <strong>có</strong> lúc “mềm như tấm lụa” khi qua Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo; <strong>có</strong> khi ánh<br />

lên những mảng phản quang nhiều màu “sớm xanh, trưa vàng, <strong>chi</strong>ều tím” lúc qua những dãy đồi núi<br />

phía Tây nam thành phố, mang “vẻ đẹp trầm mặc” khi qua bao lăng tẩm, <strong>đề</strong>n đài, tươi tắn và trẻ trung<br />

khi gặp “tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát<br />

ngát tiếng gà”.<br />

Khi chảy vào thành phố Huế: Sông Hương “vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của<br />

vùng ngoại ô Kim Long” dòng sông “kéo một hướng thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam – đông<br />

bắc”, rồi “uốn một cánh cung rấ nhẹ sang <strong>đến</strong> cồn Hến” khiến “dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng<br />

“vâng” không nói ra của tình yêu”. Sông Hương và những <strong>chi</strong> lưu của nó tạo những đường nét tinh tế<br />

cho vùng đất cố đô. Vào Huế, con sông nhẹ nhàng như điệu slow chậm rãi, sâu lắng và là người tình<br />

dịu dàng và chung thủy của Huế: “Rời khỏi kinh thành, sông Hương […] xa dần thành phố để lưu<br />

luyến ra đi giữa màu xanh biếc của tre trúc và của những vườn cau vùng ngoại ô Vĩ Dạ. Và rồi, như<br />

sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẻ ngoặc sang hướng đông tây để gặp lại<br />

thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh cổ xưa”. Con sông đã quay ngược về Huế như nàng Kiều<br />

“trở lại tìm Kim Trọng” để nói <strong>lời</strong> thề trước lúc đi xa. Cũng theo tác giả, khúc quanh thật bất ngờ đó,<br />

tựa như một “nỗi vương vấn”, và dường như còn <strong>có</strong> cả “một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”<br />

c. Đánh giá:<br />

Vẻ đẹp sông Hương đã được khắc họa với văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa; ngôn từ<br />

phong phú, gợi hình, gợi cảm; câu văn giàu nhạc điệu, <strong>các</strong> biện pháp nghệ thuật như ẩn dụ, nhân hóa, so sánh<br />

được sử dụng một <strong>các</strong>h hiệu quả.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<br />

Khắc họa thành công vẻ đẹp riêng rất <strong>có</strong> hồn của dòng sông thân thuộc của quê hương.<br />

Trang 3


<strong>Bộ</strong>c lộ tình cảm yêu mến, tha <strong>thi</strong>ết đối với <strong>thi</strong>ên nhiên, với xứ Huế.<br />

<br />

Vẻ đẹp của khung cảnh <strong>thi</strong>ên nhiên được miêu tả bằng những hình ảnh phong phú, đa dạng, gợi tả,<br />

gợi cảm.<br />

Khác:<br />

AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?<br />

<br />

<br />

Tái hiện vẻ đẹp con sông Hương với những nét đặc trưng: <strong>có</strong> khi hoang dại, đầy cá tính, <strong>có</strong> lúc chậm<br />

rãi khoan thai nhưng bao giờ cũng gắn chặt với thành phố Huế.<br />

Lượng thông tin cung cấp về dòng sông khá <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong>, cụ thể do đặc trưng của thể loại bút ký.<br />

<br />

Con sông Hương được tái hiện bằng văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa; ngôn từ phong<br />

phú, gợi hình, gợi cảm; câu văn giàu nhạc điệu.<br />

ĐÂY THÔN VĨ DẠ<br />

<br />

<br />

<br />

Vẻ đẹp của con sông hòa lẫn trong khung cảnh mang đậm cái bồn xứ Huế thơ mộng, trầm mặc.<br />

Hình ảnh <strong>thi</strong>ên nhiên in đậm dấu ấn cảm xúc của chủ thể trữ tình: đầy khao khát nhưng cũng lắm<br />

buồn đau trong mặc cảm <strong>chi</strong>a lìa.<br />

Vẻ đẹp <strong>thi</strong>ên nhiên được tái hiện những hình ảnh thơ đầy sang tạo, <strong>có</strong> sự hòa quyện giữa thực và ảo;<br />

bút pháp <strong>có</strong> sự hòa điệu tả thực, tượng trưng, lãng mạn trữ tình.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 7<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Tôi chỉ muốn nhắn nhủ những bạn trẻ đang bơ vơ trên con đường cuộc sống rằng, nếu bạn đang phải trải<br />

qua những ngày khốn khó, phải đương đầu với nghịch cảnh cuộc đời, thì đó thực sự là một món quà vô giá.<br />

Có thể lúc đang khổ sở với những vấn <strong>đề</strong> của mình, ta chỉ mãi vật vã đau buồn. Nhưng sau này nhìn lại, ta sẽ<br />

thấy rằng những khó khăn đã đương đầu giúp tạo nên câu chuyện của riêng ta.<br />

Hãy lấy bộ truyện nổi tiếng thế giới Harry Potter làm ví dụ. […] Thế giới của phù thủy, đũa thần và chổi<br />

bay <strong>có</strong> thể không <strong>có</strong> thật. Nhưng nỗi buồn và sự tuyệt vọng là thật. Cảm giác đau đớn và cô độc là thật. Sợ<br />

hãi và mất mát là thật. Có ai trong chúng ta chưa từng một lần trong đời thức dậy mà không biết hôm nay<br />

mình phải làm gì, nhìn mọi thứ xung quanh chỉ toàn màu xám và thấy mình đang lạc lối? Có ai sống trên đời<br />

mà chưa biết <strong>đến</strong> khổ đau, chưa từng bị chối bỏ bởi người mình yêu thương, bởi gia đình hay xã hội? Những<br />

nỗi đau trong câu chuyện đã kết nối người đọc với tác giả, kết nối người đọc với nhau, và góp phần làm nên<br />

thành công của bộ truyện. Và những mất mát đau thương ấy chân thật, bởi vì được viết bởi một con người đã<br />

nếm trải bao điều khốn khó của cuộc đời. […]<br />

Vậy nên, nếu bạn đang phải vật lộn với cuộc sống, đang phải đấu tranh với những khó khăn trong đời, thì<br />

hãy cảm ơn Thượng đế vì món quà của Người, hãy ôm ghì lấy cuộc đời bạn với tất cả những đớn đau khổ sở<br />

của nó, và sống với tất cả sức lực và nhiệt huyết của bạn.<br />

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn văn bản.<br />

(Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu?, Rosie Nguyễn)<br />

Câu 2: Theo tác giả, vì sao tác phẩm Harry Potter lại <strong>có</strong> khả năng gây ấn tượng sâu sắc với độc giả?<br />

Câu 3: Vì sao <strong>có</strong> thể khó khăn và nghịch cảnh trong đời là “một món quà vô giá”?<br />

Câu 4: Qua đoạn văn bản, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì <strong>đến</strong> người đọc?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> nội dung văn bản phần đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ<br />

của bản thân về những việc cần làm để vượt qua những khó khăn trong đời.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) trong đêm tình<br />

mùa xuân. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Liên khi đoàn tàu đi qua trong<br />

truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả.<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

Trang 1


I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu 1: Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, chứng minh.<br />

Câu 2: Tác phẩm Harry Potter lại <strong>có</strong> khả năng gây ấn tượng sâu sắc với độc giả vì:<br />

● Thể hiện khá đầy đủ những cảm xúc, những hoàn cảnh phổ quát, cơ bản mà mỗi người <strong>đề</strong>u từng nếm trải.<br />

● Được viết ra rất chân thật, sinh động bởi một người từng đi qua nhiều mất mát đau thương, bao điều khốn<br />

khó trong cuộc đời riêng.<br />

Câu 3: Nguyên nhân:<br />

● Khó khăn và nghịch cảnh sẽ giúp con người trưởng thành hơn, mạnh mẽ hơn sau những nỗ lực vượt qua<br />

nó.<br />

● Ngay trong khó khăn và nghịch cảnh vẫn <strong>có</strong> tồn tại những cơ hội bất ngờ cho những ai <strong>có</strong> được tinh thần<br />

lạc quan, tự tin.<br />

Câu 4: Thông điệp:<br />

● Không nên khổ sở với những vấn <strong>đề</strong> của mình, vật vã đau buồn, than trách về những khó khăn gặp phải<br />

trong đời.<br />

● Vấn <strong>đề</strong> gì cũng <strong>có</strong> hai mặt, quan trọng là sự tỉnh táo trong nhận thức và bình tĩnh trong xử lí.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

● Cố gắng đương đầu trực diện với khó khăn chứ không nên tránh né.<br />

● Nhận thức đầy đủ về mức độ của khó khăn để cân nhắc năng lực, hoàn cảnh của bản thân.<br />

● Nếu khó khăn vượt quá khả năng của bản thân nên kêu gọi sự hỗ trợ từ người khác.<br />

● Dù trong hoàn cảnh nào vẫn nên lạc quan, xem khó khăn như một cơ hội để hoàn <strong>thi</strong>ện bản thân.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với nhân vật Liên khi<br />

đoàn tàu đi qua trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam để nhận xét về nghệ thuật khắc họa<br />

nhân vật của hai tác giả.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Tô Hoài là một nhà văn lớn của dân tộc. Ông <strong>có</strong> vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của<br />

nhiều vùng khác nhau trên đất nước. Truyện ngắn này được sáng tác năm 1952 trích trong tập Truyện Tây<br />

Bắc. Đó là kết quả chuyến đi dài tám tháng cùng bộ đội tham gia <strong>chi</strong>ến dịch <strong>giải</strong> phóng Tây Bắc của tác giả.<br />

<strong>Từ</strong> đó, ông đã phản ánh chân thực và đầy xúc động cuộc sống bị áp bức và quá trình vùng lên đấu tranh của<br />

nhân dân nơi đây thông qua số phận của những con người tiêu biểu như Mị, A Phủ.<br />

b. Bàn luận về vấn <strong>đề</strong><br />

Yếu tố tác động: Mùa xuân về, <strong>thi</strong>ên nhiên đất trời thay đổi, không khí đón Tết náo nức (đối lập với không<br />

gian sống và tâm trạng của Mị), đặc biệt là tiếng sáo gọi bạn vang lên khiến sức sống trong Mị trỗi dậy.<br />

Diễn biến tâm trạng, hành động<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

● Khi nghe tiếng sáo vọng lại, Mị bừng tỉnh, thoát khỏi trạng thái vô cảm bấy lâu nay.<br />

● Sau đó, Mị “nhẩm thầm bài hát” của người đang thổi sáo và lấy rượu uống.<br />

Trang 2


● <strong>Từ</strong> lúc ấy, “lòng Mị đang sống về ngày trước”, sức sống trong Mị bắt đầu hồi sinh<br />

● Mị đã nhận thức ra vấn <strong>đề</strong> mình vẫn còn là con người, vẫn còn quyền sống của một con người, Mị ý thức<br />

được mình rất cần hạnh phúc.<br />

● Khi lòng khao khát sống hạnh phúc trào dâng cũng là lúc Mị nhận ra được nỗi tủi nhục, bất hạnh của mình.<br />

● Lòng yêu đời, yêu cuộc sống, khao khát hạnh phúc, tự do trỗi dậy mãnh liệt trong Mị. Do đó, Mị đã hành<br />

động nhanh chóng chuẩn bị đi chơi.<br />

Kết quả:Khi A Sử về, thấy Mị chuẩn bị đi chơi, hắn đã thẳng tay vùi dập Mị tàn tệ. Lúc đầu, Mị không hề<br />

phản ứng. Nhưng rồi khi “vùng bước đi” mà “chân tay đau không cựa được”, chính lúc ấy, Mị trở về với<br />

thực tại đắng cay.<br />

c. Đánh giá<br />

● Tác giả đã trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; dẫn dắt tình <strong>tiết</strong> khéo léo, tự nhiên với ngôn ngữ sinh động,<br />

chọn lọc, sáng tạo; câu văn giàu tính tạo hình và đậm chất thơ.<br />

● Diễn biến tâm lí và hành động của Mị đã thể hiện một tâm hồn khao khát hạnh phúc, một sức sống tiềm<br />

tàng mãnh liệt; bên cạnh đó cũng thể hiện lòng nhân đạo của nhà văn.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

● Chú ý khai thác thế giới nội tâm phong phú, <strong>có</strong> <strong>chi</strong>ều sâu của nhân vật.<br />

● Diễn biến tâm trạng, hành động được khơi gợi từ những tác nhân cụ thể, giàu ý nghĩa.<br />

● Góp phần tạo nên chất thơ cho truyện ngắn.<br />

Khác:<br />

NHÂN VẬT MỊ<br />

● Diễn biến tâm lí và hành động của Mị đã thể hiện một tâm hồn khao khát hạnh phúc, một sức sống tiềm<br />

tàng mãnh liệt.<br />

● Miêu tả <strong>có</strong> sự đan xen giữa hành động và tâm lí với những bước chuyển bất ngờ.<br />

NHÂN VẬT LIÊN<br />

● Diễn biến tâm lí và hành động của Liên đã thể hiện sự nhạy cảm, tinh tế của một cô bé lớn trước tuổi,<br />

nhiều suy tư.<br />

● Miêu tả tập trung vào tâm lí với những cảm xúc, cảm giác mong manh mơ hồ.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 3


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 8<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Có một lần, tôi cắm trại trên đồi cao cùng một nhóm bạn. Chúng tôi đốt lửa trại và <strong>có</strong> hai người mang<br />

trống và đàn guitar ra. Họ nói: “Chúng tôi sẽ hát, nhưng giờ tất cả hãy để điện thoại và máy tính vào đây!”.<br />

Nói rồi, cậu ấy chìa ra cái túi đựng đàn mở ngỏ. Cả đám miễn cưỡng để mớ màn hình lấp lánh vào. Đêm ấy,<br />

chúng tôi nghe hát và trò chuyện <strong>đến</strong> gần ba giờ sáng mới về lều ngủ. Tiếng hát như sương khuya, như cỏ<br />

rung động, thư thả tự nhiên và nhỏ từng giọt cồn say vào những lon bia cả bọn uống. Không <strong>có</strong> màn hình di<br />

động nào phát sáng (vì đã úp hết xuống thùng đàn), không <strong>có</strong> tiếng nhạc chuông cắt ngang, không <strong>có</strong> chụp<br />

ảnh và quay phim, cũng chẳng ghi âm bất cứ thứ gì. Tôi bị xúc động vì cả một đêm nhìn lửa cháy và thầm thì<br />

trò chuyện. Tôi say mèm và ngủ <strong>thi</strong>ếp đi trong tiếng kêu của ễnh ương, dế mèn bên căn lều nhỏ. […]<br />

Đến tận bây giờ tôi vẫn còn nhớ đêm cắm trại đó. Nó in đậm trong tim, trong sự rung động của âm thanh<br />

mà tôi nuốt trọn. Chẳng <strong>có</strong> sự đa nhiệm nào tồn tại. Chúng tôi không thể nghe thấy bạn hát khi đang kiểm tra<br />

tin nhắn, không thể nghe ễnh ương kêu khi đang bận giật mình vì tiếng “ting” bé nhỏ vô vị của âm báo,<br />

chẳng thể nào nhớ lửa đã nóng, sương đã giá lạnh trên đầu nếu cả bọn đang mải cầm điện thoại quay phim<br />

người hát. Tệ hơn, chúng tôi sẽ không biết bạn ca sĩ đang hát gì nữa vì đang mê mải thao tác trên màn hình<br />

sáng lấp lánh.<br />

Mắt người kỳ diệu hơn bất kỳ <strong>chi</strong>ếc camera nào. Tai người hoàn hảo hơn bất kỳ chế độ ghi âm phức tạp<br />

nào. Nhưng hơn hết, chúng ta đa nhiệm vì quá vội vàng, gấp gáp và tham lam. Ta tưởng mình <strong>có</strong> thể quán<br />

xuyến cả thế giới trong một nốt nhạc. Ta tưởng mình ghi trọn mọi khoảnh khắc bằng <strong>các</strong>h lăm lăm điện thoại<br />

trong tay và phớt lờ những giác quan khác.[…]<br />

Ta phóng đại sự mù lòa lên như một tính năng: Đa nhiệm!<br />

(Ta <strong>có</strong> bi quan không?, Khải Đơn)<br />

Câu 1: Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản trên.<br />

Câu 2: Nguyên nhân nào đã khiến tác giả luôn xúc động khi nhớ về những kỉ niệm trong đêm cắm trại?<br />

Câu 3: Xác định nội dung của văn bản.<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng ý với ý kiến: “Mắt người kỳ diệu hơn bất kỳ <strong>chi</strong>ếc camera nào. Tai người hoàn<br />

hảo hơn bất kỳ chế độ ghi âm phức tạp nào” hay không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của việc không<br />

phụ thuộc, dành nhiều thời gian cho <strong>các</strong> <strong>thi</strong>ết bị công nghệ điện tử.<br />

Trang 1


Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Phùng (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh<br />

Châu) khi nhìn thấy <strong>chi</strong>ếc thuyền ngoài xa và chưng kiến bi kịch gia đình ngư dân. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với diễn<br />

biến tâm trạng, hành động của nhân vật viên quản ngục ở cảnh cho chữ trong truyện ngắn Chữ người tử tù<br />

của Nguyễn Tuân để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả.<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu 1: Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản: Chính luận.<br />

Câu 2: Nguyên nhân khiến tác giả luôn xúc động khi nhớ về những kỉ niệm trong đêm cắm trại: Những<br />

người bạn <strong>có</strong> những trải nghiệm sống động, được giao cảm thật sự, không còn khoảng <strong>các</strong>h bởi sự chen<br />

ngang của những <strong>thi</strong>ết bị công nghệ điện tử.<br />

Câu 3: Nội dung của văn bản:<br />

● Kể lại kỉ niệm đầy thú vị, ý nghĩa trong đêm cắm trại trên đồi cao với những người bạn.<br />

● Trình bày quan điểm: Nếu lệ thuộc vào <strong>các</strong> <strong>thi</strong>ết bị điện tử, con người sẽ dần trở nên vô cảm, xa <strong>các</strong>h, giác<br />

quan kém tinh nhạy, cuộc sống mất đi hết sự thú vị.<br />

Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau:<br />

● Thiết bị chỉ <strong>có</strong> thể lưu trữ, thu phát nhưng không thể dẫn truyền cảm xúc.<br />

● Mọi âm thanh, hình ảnh chỉ <strong>có</strong> ý nghĩa khi được giác quan nắm bắt và cảm nhận.<br />

● Không <strong>có</strong> <strong>thi</strong>ết bị nào tinh nhạy, khiến mọi hình ảnh và âm thanh của cuộc sống trở nên sống động và chân<br />

thực như đôi mắt, đôi tai của con người.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

● Có được niềm vui khi phát hiện khám phá cuộc sống đầy sinh động, thú vị nhờ giác quan tinh nhạy.<br />

● Con người sẽ bớt vô cảm, <strong>có</strong> thêm nhiều thời gian dành cho nhau, những khoảng <strong>các</strong>h giữa người với<br />

người sẽ không còn.<br />

● Nhận thức được bài học giản đơn nhưng giá trị: <strong>thi</strong>ết thực bị công nghệ chỉ là phương tiện hỗ trợ, không<br />

thay thế được tất cả.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Phùng. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với diễn biến tâm<br />

trạng, hành động của nhân vật viên quản ngục để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai<br />

tác giả.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) được coi là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam<br />

thời kì đổi mới với tất cả tâm huyết, tài năng cũng như khát vọng sáng tạo chân chính và bản lĩnh dũng cảm.<br />

Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa được ông sáng tác năm 1983, in lần đầu trong tập Bến quê (1985), sau<br />

được in riêng thành tập Chiếc thuyền ngoài xa. Truyện ngắn này tiêu biểu cho xu hướng chung của văn học<br />

Việt Nam thời kì đổi mới.<br />

Trang 2


. Bàn luận về vấn <strong>đề</strong><br />

● Sau mấy ngày không tìm ra góc ảnh đẹp, ưng ý. Cuối cùng anh đã chụp được khoảnh khắc trời cho nơi<br />

vùng biển hoang sơ này, đó là một tác phẩm đích thực của một tâm huyết lao động nghệ thuật công phu. Tấm<br />

hình <strong>chi</strong>ếc thuyền ngoài xa là thành tựu cả đời nghệ sĩ, là khoảnh khắc quý giá một đi không trở lại, một<br />

khoảnh khắc bùng phát của niềm đam mê sáng tạo. Anh đã bắt gặp cái tận <strong>thi</strong>ện, tận mĩ, thấy tâm hồn mình<br />

như được gột rửa, trở nên thât trong trẻo, tinh khôi bởi cái đẹp hài hòa, lãng mạn của cuộc đời.<br />

● Ở một không gian gần hơn, thật hơn, Phùng chứng kiến tận mắt một sự thật nghiệt ngã diễn ra trong một<br />

gia đình ngư dân. <strong>Từ</strong> đó Phùng rơi vào trạng thái tâm lí lưỡng phân, chưa hết tự hào, choáng ngợp trước vẻ<br />

đẹp toàn bích của nghệ thuật thì đã phải ngỡ ngàng, trăn trở biết bao nhiêu vì sau vẻ đẹp ấy là cuộc sống tù<br />

đọng, quẩn quanh, bế tắc trong đói nghèo, lạc hậu, bạo hành của những người ngư dân.<br />

● Anh đã không thể chịu được bao điều ngang trái xảy ra trước mắt nên đã can <strong>thi</strong>ệp vào câu chuyện gia đình<br />

họ. Một người nhạy cảm như Phùng tránh sao khỏi nỗi tức giận khi phát hiện ra ngay sau cảnh đẹp <strong>chi</strong>ếc<br />

thuyền ngoài xa là sự bạo hành của cái xấu, cái ác. Do vậy, việc anh vứt máy ảnh xông ra can <strong>thi</strong>ệp chính vừa<br />

là phản ứng tất yếu của một người tốt, <strong>có</strong> trách nhiệm khi chứng kiến điều ác xảy ra cũng vừa khẳng định anh<br />

là một người nghệ sĩ sẵn sàng quên đi nghệ thuật để hết lòng vì cuộc đời.<br />

c. Đánh giá<br />

● Xét vai trò trong cốt truyện, Phùng chính là kiểu nhân vật tư tưởng, loại nhân vật mang bóng dáng của nhà<br />

văn, thể hiện sự trăn trở của nhà văn về việc đổi mới tư duy nghệ thuật, về <strong>thi</strong>ên chức của người nghệ sĩ và về<br />

cuộc đấu tranh với chính mình để hoàn <strong>thi</strong>ện nhân <strong>các</strong>h.<br />

● Nghệ thuật xây dựng tình huống độc đáo, <strong>có</strong> ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống; tác giả lựa chọn<br />

ngôi kể, điểm nhìn thích hợp làm cho câu chuyện trở nên khách quan, chân thực và đầy thuyết phục.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

● Đều là những người <strong>có</strong> niềm đam mê đặc biệt với cái đẹp, <strong>có</strong> sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức sau cuộc<br />

gặp gỡ tình cờ, đặc biệt.<br />

● Tính <strong>các</strong>h được thể hiện sâu sắc, ấn tượng khi đặt trong tình huống đặc biệt.<br />

● Ít nhiều mang hình bóng của tác giả trong tác phẩm, góp phần thể hiện quan điểm nghệ thuật của tác giả.<br />

Khác:<br />

NHÂN VẬT PHÙNG<br />

● Là một người nghệ sĩ <strong>có</strong> trách nhiệm với nghề và giàu lòng trắc ẩn.<br />

● Miêu tả chủ yếu nhấn mạnh vào tâm trạng, cảm xúc.<br />

● Tính <strong>các</strong>h được thể hiện trong tình huống nhận thức độc đáo.<br />

● Tên nhân vật khơi gợi nhiều ý nghĩa thú vị.<br />

NHÂN VẬT VIÊN QUẢN NGỤC<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

● Tồn tại trong hai mặt đối lập: con người bổn phận và con người nghệ sĩ.<br />

● Miêu tả chủ yếu nhấn mạnh vào hành động, góp phần tô đậm vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao.<br />

Trang 3


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 9<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Steve Jobs luôn mặc những bộ quần áo giống nhau. Một <strong>chi</strong>ếc áo đen cổ lọ của Issey Miyake, <strong>chi</strong>ếc quần<br />

Levi 501, và đôi giày thể thao của New Balance. Dù trong <strong>các</strong> sự kiện truyền thông, ông cũng luôn mặc như<br />

vậy. Nhà sáng lập Facebook, Mark Zuckerberg, luôn mặc áo phông xám. Einstein luôn mặc cùng một kiểu áo<br />

khoác. Những con người vĩ đại, nổi tiếng ấy luôn <strong>tiết</strong> kiệm thời gian chọn đồ hay chạy theo trào lưu mỗi ngày<br />

để tập trung cho những việc quan trọng. Với họ, số lượng quần áo đủ để sinh hoạt là không nhiều. Họ chỉ<br />

chọn những bộ quần áo hợp với mình nhất và lúc nào cũng biến những bộ quần áo của mình thành đồng<br />

phục.<br />

Cá tính tôi muốn nói ở đây khác với những biểu hiện của giới trẻ hiện nay như: nhuộm tóc xanh đỏ, bấm<br />

khuyên lưỡi, là con trai nhưng mặc váy hoặc gắn quá nhiều thứ lên vỏ điện thoại. Những người sống tối giản<br />

mà tôi đã gặp, dù họ <strong>có</strong> đồng phục hóa quần áo của mình hay không, dù cuộc sống <strong>có</strong> rất bình thường đi<br />

chăng nữa, thì với tôi họ cũng rất cá tính. Có lẽ, bạn sẽ <strong>có</strong> cảm giác khi vứt bớt đồ cũng là vứt luôn dấu ấn<br />

riêng của mình. Nhưng thực tế lại ngược lại. Ví dụ với những hình ảnh của châu Âu trước đây. Bạn thấy ai<br />

cũng mặc vest như nhau, đội mũ giống nhau và cùng hút thuốc lá. Tất cả mọi người hầu như <strong>đề</strong>u ăn mặc<br />

hoặc <strong>có</strong> đồ đạc giống nhau. Tuy nhiên, những tác phẩm văn học, những tác phẩm nghệ thuật họ làm ra <strong>có</strong><br />

tác phẩm nào là không <strong>có</strong> dấu ấn riêng đâu. Nếu <strong>thử</strong> ngẫm một chút, bạn sẽ thấy thứ tạo nên con người, dấu<br />

ấn của chúng ta không phải là đồ vật mà là “trải nghiệm”. Và <strong>có</strong> lẽ, những người sống tối giản, coi trọng<br />

trải nghiệm hơn vật chất luôn là người sống <strong>có</strong> cá tính.<br />

Câu 1: Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.<br />

(Lối sống tối giản của người Nhật, Sasaki Fumio)<br />

Câu 2: Theo tác giả, điểm chung trong phong <strong>các</strong>h ăn mặc của Steve Jobs, Mark Zuckerberg, Einstein là<br />

gì?<br />

Câu 3: Vì sao tác giả lại cho rằng: “những người sống tối giản, coi trọng trải nghiệm hơn vật chất luôn<br />

là người sống <strong>có</strong> cá tính”?<br />

Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ trình bày suy nghĩ của bản thân về những điều tuổi trẻ<br />

cần thực hiện để tạo nên cá tính riêng.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 1


Phân tích thủ pháp đối lập tương phản trong việc xây dựng nhân vật của Nguyễn Minh Châu qua truyện<br />

ngắn Chiếc thuyền ngoài xa. Liên hệ với truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân để so sánh về <strong>các</strong>h<br />

<strong>các</strong> tác giả phát huy giá trị của thủ pháp đối lập tương phản.<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu 1: Hai phương thức biểu đạt được sử dụng: Nghị luận, tự sự.<br />

Câu 2: Điểm chung trong phong <strong>các</strong>h ăn mặc của Steve Jobs, Mark Zuckerberg, Einstein là:<br />

● Họ luôn chọn những bộ quần áo phù hợp với mình.<br />

● Họ đồng phục hóa quần áo hàng ngày để <strong>tiết</strong> kiệm thời gian.<br />

Câu 3: Nguyên nhân tác giả lại cho rằng: “những người sống tối giản, coi trọng trải nghiệm hơn vật chất<br />

luôn là người sống <strong>có</strong> cá tính”:<br />

● Trải nghiệm giúp ta sống sâu hơn và <strong>có</strong> kinh nghiệm cảm xúc, tập trung hơn vào những công việc cần<br />

<strong>thi</strong>ết, từ đó dễ tạo nên cá tính riêng.<br />

● Vật chất suy cho cùng cũng chỉ là hình thức, ý thức sở hữu càng cao, khao khát càng nhiều càng khiến bản<br />

thân thêm mệt mỏi và áp lực.<br />

Câu 4: Thông điệp rút ra từ văn bản:<br />

● Cá tính, dấu ấn bản thân luôn được tạo ra và ghi nhận với những cống hiến, những thành tựu cụ thể chứ<br />

không phải bằng hình thức bề ngoài.<br />

● Trong cuộc sống cần coi trọng sự trải nghiệm vì nó mang <strong>đến</strong> những bài học thực tiễn, giúp ta vượt lên bản<br />

thân, đón nhận bao điều mới mẻ, <strong>có</strong> giá trị bền vững.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

● Gia tăng trải nghiệm để bồi đắp vốn sống, <strong>thử</strong> thách bản thân.<br />

● Không ngại khám phá, mở lòng với cái mới, tiếp biến văn hóa để hình thành nét riêng.<br />

● Tự tin, dũng cảm chọn lối đi riêng, thể hiện chính kiến, chủ động tạo ra những cơ hội cho bản thân.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Phân tích thủ pháp đối lập tương phản trong việc xây dựng nhân vật của Nguyễn Minh Châu<br />

qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa. Liên hệ với truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân để<br />

so sánh về <strong>các</strong>h <strong>các</strong> tác giả phát huy giá trị của thủ pháp đối lập tương phản.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) được coi là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam<br />

thời kì đổi mới với tất cả tâm huyết, tài năng cũng như khát vọng sáng tạo chân chính và bản lĩnh dũng cảm.<br />

Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa được ông sáng tác năm 1983, in lần đầu trong tập Bến quê (1985), sau<br />

được in riêng thành tập Chiếc thuyền ngoài xa. Truyện ngắn này tiêu biểu cho xu hướng chung của văn học<br />

Việt Nam thời kì đổi mới.<br />

b. Bàn luận về vấn <strong>đề</strong><br />

Lí <strong>giải</strong>:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 2


● Đối lập – tương phản là một biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong những sáng tác theo khuynh<br />

hướng lãng mạn hoặc giàu tính triết lí. Sự vật, hiện tượng trong những tác phẩm này được đặt trong mối<br />

tương quan khác biệt, mâu thuẫn để làm rõ nội dung tư tưởng hoặc hiện thực hóa ý đồ nghệ thuật của nhà<br />

văn.<br />

● Với truyện ngắn này, trong việc khắc họa nhân vật, thủ pháp đối lập – tương phản được thể hiện trên 2<br />

phương diện (ngoại hình – phẩm chất, nhận thức ban đầu – nhận thức cuối cùng).<br />

Biểu hiện:<br />

● Giữa ngoại hình (thân hình “cao lớn với những đường nét thô kệch”, “rỗ mặt”, xuất hiện với “khuôn mặt<br />

mệt mỏi”), hành động (“chắp tay vái lấy vái để” đứa con khi nó xông vào đánh cha; khi <strong>đến</strong> gặp chánh án lộ<br />

rõ vẻ “sợ sệt, lúng túng”, dù “trong gian phòng đầy bàn ghế” nhưng vẫn “tìm <strong>đến</strong> một góc tường để ngồi”;<br />

khi chánh án mời bà “mới dám rón rén <strong>đến</strong> ngồi ghé vào mép <strong>chi</strong>ếc ghế và cố thu người lại”; khi được vị<br />

chánh án khuyên hãy li hôn, bà “hướng về phía Đẩu, tự nhiên chắp tay lại vái lia lịa” và nói: “Quý tòa bắt<br />

tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó”; thậm chí <strong>có</strong> những suy nghĩ rất tiêu cực) và<br />

phẩm chất (giàu đức hi sinh khi chấp nhận người chồng vũ phu; vẫn chắt lọc những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi<br />

khi “nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no…”; chứng tỏ được sự từng trải, sâu sắc trong câu chuyện với<br />

Đẩu) của nhân vật người đàn bà.<br />

● Trong quá trình nhận thức của nhân vật:<br />

- Trước đó, Phùng nhìn đời bằng con mắt của một người nghệ sĩ nhiều rung động, say mê trước vẻ đẹp trời<br />

cho của con thuyền trên biển lúc sớm mai với những giây phút thăng hoa nhất của cảm xúc. Sau đó, hiện thực<br />

tăm tối gắn với bi kịch gia đình ngư dân ập <strong>đến</strong> trước mắt anh và sau này, thông qua câu chuyện của người<br />

đàn bà kể, anh càng thấm thía và hiểu sâu hơn về nhiều điều.<br />

- Đẩu hào hứng và tin tưởng vào <strong>thi</strong>ện chí của mình nên khuyên người đàn bà li hôn. Nhưng câu chuyện và<br />

những lí lẽ của bà đã thức tỉnh anh, khiến anh nhận ra những nghịch lí mà con người phải chấp nhận. <strong>Từ</strong> đó<br />

anh thấy rằng lòng tốt, nhiệt tình là cần <strong>thi</strong>ết nhưng chưa đủ; muốn <strong>giải</strong> quyết triệt để một vấn <strong>đề</strong> nhân sinh<br />

phải xem xét mọi mối quan hệ phức tạp ràng buộc và phải <strong>có</strong> <strong>giải</strong> pháp <strong>thi</strong>ết thực mới giúp con người thoát<br />

khỏi những khổ đau, tăm tối.<br />

c. Đánh giá<br />

● Góp phần thể hiện những <strong>chi</strong>êm nghiệm sâu sắc của nhà văn về nghệ thuật và cuộc đời.<br />

● Nghệ thuật xây dựng tình huống độc đáo, <strong>có</strong> ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống; tác giả lựa chọn<br />

ngôi kể, điểm nhìn thích hợp làm cho câu chuyện trở nên khách quan, chân thực và đầy thuyết phục.<br />

d. So sánh<br />

Giống:<br />

● Phát huy giá trị trong việc khắc họa nhân vật.<br />

● Góp phần làm rõ tình huống độc đáo của tác phẩm.<br />

● Tô đậm, củng cố quan điểm nghệ thuật của nhà văn thể hiện trong tác phẩm.<br />

Khác:<br />

CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

● Yếu tố tương phản: vẻ đẹp <strong>chi</strong>ếc thuyền – bi kịch gia đình ngư dân, ngoại hình và phẩm chất của nhân vật,<br />

nhận thức trước và sau của Phùng – Đẩu.<br />

● Góp phần làm rõ tình huống nhận thức của tác phẩm.<br />

Trang 3


● Tô đậm quan điểm nghệ thuật và bài học nhân sinh sâu sắc thể hiện trong tác phẩm.<br />

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ<br />

● Yếu tố tương phản: hoàn cảnh – phẩm chất, bối cảnh cho chữ – ý nghĩa việc cho chữ.<br />

● Góp phần làm rõ tình huống hành động – gặp gỡ bất ngờ, éo le của tác phẩm.<br />

● Tô đậm quan điểm nghệ thuật (quan hệ tâm – tài, sáng tạo – phát hiện, giữ gìn).<br />

● Thể hiện rõ đặc điểm của tác phẩm theo khuynh hướng lãng mạn.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 10<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Sự khác nhau cơ bản giữa người thực hiện được tầm nhìn và kẻ chỉ đứng xa xa mơ về tầm nhìn là ranh<br />

giới mỏng manh giữa được và không được. Trong cuộc đời này, sẽ luôn luôn tồn tại những điều làm chúng ta<br />

bận tâm, lo lắng nhưng chẳng bao giờ ảnh hưởng được. Nếu Singapore chỉ tập trung vào cái “không thể ảnh<br />

hưởng” như thị <strong>trường</strong> nhỏ, dân số ít, không <strong>có</strong> nguồn tài nguyên khoáng sản, bạn <strong>có</strong> nghĩ là họ xây dựng<br />

được đất nước <strong>có</strong> mệnh danh là châu Âu giữa lòng châu Á? Thay vào đó, họ tập trung năng lượng tích cực<br />

vào những điều họ “<strong>có</strong> thể ảnh hưởng được”. Họ nâng cao kỹ năng, kiến thức, và năng lực của bản thân<br />

mình.<br />

Hãy tập trung năng lượng tích cực vào những gì mình <strong>có</strong> thể làm được. Khi năng lượng tích cực này<br />

càng nhiều thì cái vòng tròn ảnh hưởng của bản thân mình sẽ ngày càng mở ra, mở ra. Đến một ngày nào đó<br />

bạn sẽ ngỡ ngàng vì mình <strong>có</strong> thể làm được nhiều thứ quá. Ngược lại, nếu cứ tập trung năng lượng xấu vào<br />

những lý do thoái thác, vòng tròn ảnh hưởng của bạn sẽ ngày càng co lại, co lại. Đừng ngạc nhiên nếu một<br />

sớm mai thức giấc, bạn bỗng thấy mình bất lực, thấy mình vô dụng, thấy mình vật vờ trôi trong cuộc đời này.<br />

Vậy đó. Khó khăn thách thức trên đời không lúc nào là không tồn tại. Nhưng ai trong chúng ta cũng <strong>có</strong><br />

quyền lựa chọn thái độ của bản thân mình. Tại một ngã rẽ nào đó của cuộc sống, ếch tôi đã chọn cho mình<br />

<strong>các</strong>h mở mang vòng tròn ảnh hưởng. Và năng lượng tích cực của nó vẫn cứ mở ra, mở ra..<br />

(Quảy gánh băng đồng ra thế giới, Nguyễn Phi Vân, Nxb Trẻ, tr 35-36, 2016)<br />

Câu 1: Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong văn bản trên.<br />

Câu 2: Dựa vào văn bản, anh (chị) hãy cho biết <strong>các</strong>h mà người Singapore đã làm để thực hiện hóa tầm<br />

nhìn của mình.<br />

Câu 3: Xác định tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện trong văn bản trên.<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng ý với ý kiến của tác giả: “Khó khăn thách thức trên đời không lúc nào là<br />

không tồn tại. Nhưng ai trong chúng ta cũng <strong>có</strong> quyền lựa chọn thái độ của bản thân mình” không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của việc mở rộng<br />

“vòng tròn ảnh hưởng” của bản thân.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Phân tích vẻ đẹp nhân <strong>các</strong>h của nhân vật Trương Ba thể hiện qua đoạn đối thoại với nhân vật Đế Thích<br />

trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ. Liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong truyện<br />

Trang 1


ngắn cùng tên của Nam Cao để so sánh về <strong>các</strong>h xây dựng nhân vật của <strong>các</strong> tác giả.<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

Thao tác lập luận chính được sử dụng: Bình luận.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Cách người Singapore đã làm để thực hiện hóa tầm nhìn của mình:<br />

• Họ tập trung năng lượng tích cực vào những điều họ <strong>có</strong> thể ảnh hưởng được.<br />

• Họ nâng cao kỹ năng, kiến thức, và năng lực của bản thân mình.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Thái độ của tác giả:<br />

• Khẳng định tầm quan trọng của việc tập trung năng lượng tích cực vào những gì mình <strong>có</strong> thể làm được.<br />

• Phê phán những kẻ chỉ biết than vãn, thoái thác và không dám hành động, trải nghiệm, <strong>thử</strong> thách bản thân.<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:<br />

• Khó khăn thách thức là một phần tất yếu của cuộc sống mà ai cũng phải trải qua để <strong>có</strong> được thành công.<br />

• Thái độ của bản thân sẽ định hình con người bạn và góp phần quyết định việc bạn sẽ thành công hay thất<br />

bại.<br />

• Quyết định đương đầu cùng gian khó sẽ chứng tỏ được bản lĩnh cá nhân, khẳng định được sức mạnh nội<br />

tại của bản thân.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• Có thêm cơ hội để học hỏi và trải nghiệm.<br />

• Mở rộng tầm nhìn và <strong>các</strong> mối quan hệ xã hội.<br />

• Góp phần hoàn <strong>thi</strong>ện bản thân, hướng tới việc lan tỏa những giá trị tích cực, bền vững <strong>đến</strong> cộng đồng.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Phân tích vẻ đẹp nhân <strong>các</strong>h của nhân vật Trương Ba thể hiện qua đoạn đối thoại với nhân vật Đế<br />

Thích. Liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong truyện I cùng tên của Nam Cao để so sánh về <strong>các</strong>h xây<br />

dựng nhân vật của <strong>các</strong> tác giả.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Lưu Quang Vũ (1948 – 1988) được coi là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ<br />

thuật Việt Nam hiện đại với hàng loạt những vở kịch gây chấn động dư luận. Tác phẩm là một trong những<br />

vở kịch đặc sắc nhất của ông. Vở kịch sáng tác năm 1981, <strong>đến</strong> năm 1984 mới ra mắt công chúng. Đoạn trích<br />

nằm ở cảnh VII và màn kết của tác phẩm.<br />

Trang 2


. Bàn luận về vấn <strong>đề</strong><br />

• Hiểu thấu ý nghĩa của sự sống đích thực, luôn khát khao sống đúng với bản thân, không muốn sống<br />

nhờ, sống gửi: Trương Ba không chấp nhận cảnh sống “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”; ông muốn<br />

được sống theo đúng bản chất của mình: “Tôi muốn được là tôi toàn vẹn” và thẳng thắn chỉ ra những sai lầm<br />

của Đế Thích. Theo Trương Ba thì sự sống chỉ <strong>có</strong> ý nghĩa khi chấm dứt tình trạng giả tạo, con người phải<br />

sống đúng với mình, <strong>có</strong> được sự hòa hợp toàn vẹn giữa linh hồn và thể xác.<br />

• Nhân hậu, vị tha, giàu lòng tự trọng: Cái chết của cu Tị đã mở ra một lối thoát cho bao nhiêu bế tắc.<br />

Nhưng Trương Ba nhận ra sẽ <strong>có</strong> “bao nhiêu sự rắc rối” đang chờ; cũng như thật vô lí khi “một ông già gần<br />

sáu mươi” được sống còn thằng bé “chưa bắt đầu cuộc đời, còn đang tuổi ăn, tuổi lớn, chạy nhảy vô tư” lại<br />

phải chết. Ông cũng hình dung ra trước tương lai “bơ vơ lạc lõng, hoặc sẽ trở nên thảm hại đáng ghét” của<br />

mình nếu chấp nhận <strong>đề</strong> nghị của Đế Thích. Và cuối cùng, ông đã từ chối quyền được tái sinh một lần nữa,<br />

nhường quyền sống cho cu Tị.<br />

c. Đánh giá<br />

• Qua nhân vật, nhà văn cũng đã chuyển tải nhiều thông điệp nhân sinh quan trọng, <strong>có</strong> ý nghĩa.<br />

• Dựa vào cốt truyện dân gian, tác giả đã sáng tạo nên một nhân vật với hành động của nhân vật phù hợp với<br />

hoàn cảnh, tính <strong>các</strong>h, thể hiện được sự phát triển tình huống kịch; ngôn ngữ nhân vật sinh động, gắn với tình<br />

cảnh, tâm trạng cụ thể; <strong>có</strong> giọng điệu biến hóa, lôi cuốn, đặc biệt <strong>có</strong> những <strong>lời</strong> thoại vừa hướng ngoại lại vừa<br />

mang tính chất hướng nội.<br />

d. So sánh<br />

* Giống:<br />

• Đều là những người lao động vướng phải bị kịch tha hóa và hệ quả của bi kịch này là nỗi đau bị xa lánh/<br />

ruồng bỏ.<br />

• Nguyên nhân bi kịch một phần do yếu tố chủ quan tác động, dẫn <strong>đến</strong> kết cục không như ý.<br />

• Dù trải qua nhiều <strong>thử</strong> thách nhưng luôn khao khát quay trở về với bản chất lương <strong>thi</strong>ện.<br />

• Tính <strong>các</strong>h được khắc họa qua những đoạn đối thoại và độc thoại nội tâm sâu sắc.<br />

* Khác:<br />

NHÂN VẬT TRƯƠNG BA<br />

• Vướng phải bị kịch sống nhờ “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”.<br />

• Nguyên nhân bị kịch phần lớn do sự tắc trách, vội vàng của quan <strong>thi</strong>ên đình.<br />

• Sự tha hóa khiến nhân vật đối diện với nỗi đau bị người thân xa lánh.<br />

• Kết cục số phận gợi mở <strong>chi</strong>ều hướng tích cực, đem lại ý nghĩa sâu sắc về nhân sinh.<br />

• Là nhân vật kịch, được sáng tạo từ cốt truyện dân gian.<br />

NHÂN VẬT CHÍ PHÈO<br />

• Bên cạnh bị kịch tha hóa là bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người, bi kịch này kéo dài dai dẳng cả cuộc đời,<br />

bị nhiều đối tượng ruồng bỏ.<br />

• Nguyên nhân bị kịch phần lớn do không gian làng Vũ Đại với 2 nét đặc trưng (bị áp bức bóc lột tàn tệ và<br />

ám ảnh nặng nề bởi định kiến).<br />

• Kết cục cuộc đời theo <strong>chi</strong>ều hướng tiêu cực, gợi mở sự bế tắc trong số phận người nông dân.<br />

• Là nhân vật điển hình xuất sắc.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 3


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 11<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Muốn trở thành người giá trị, đầu tiên hãy làm cho mọi <strong>lời</strong> nói của bạn trở nên giá trị. Nếu bạn hứa sẽ<br />

dạy đứa em học thêm toán, hãy làm điều đó. Nếu bạn hứa với ba mẹ sẽ đi chơi về đúng giờ, hãy về đúng giờ.<br />

Nếu bạn hứa sẽ gặp ai đó, đừng quên mất họ. Khi bạn tự hứa sẽ không nói dối, không hút thuốc nữa... hãy cố<br />

gắng bằng mọi <strong>các</strong>h để thực hiện nó. Bạn sẽ không thể sống thoải mái khi tâm khảm tự đánh giá mình là một<br />

người thất hứa, một người không giữ <strong>lời</strong>, một người yếu đuối và vô trách nhiệm.<br />

Không nhất <strong>thi</strong>ết phải <strong>có</strong> từ “tôi hứa” thì mới là <strong>lời</strong> hứa. Một câu nói, một câu khẳng định, <strong>lời</strong> <strong>đề</strong> nghị<br />

trong câu chuyện thông thường <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> thể xem như <strong>lời</strong> hứa. Việc thất hứa ảnh hưởng tới <strong>các</strong>h người khác<br />

nhìn nhận và đánh giá về bạn. Hãy <strong>thử</strong> hứa gì đó và quên nó đi một vài lần, <strong>lời</strong> nói của bạn sẽ chẳng còn tý<br />

giá trị nào với ai cả. Nhưng, nếu như bạn <strong>có</strong> thể giữ đúng <strong>lời</strong> hứa, <strong>lời</strong> nói của mình, tôi dám chắc mọi <strong>lời</strong> nói<br />

của bạn về sau <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> trọng lượng và đáng giá. Giữ được <strong>lời</strong> hứa với mọi người, bạn sẽ <strong>có</strong> lòng tin và đạt<br />

được nhiều thứ khác nữa. [...]<br />

Giữ <strong>lời</strong> hứa, chính là tạo dựng danh dự cho bản thân, thể hiện bạn là người tự trọng và <strong>có</strong> tinh thần<br />

trách nhiệm. Nuốt <strong>lời</strong> hay thất hứa, cũng giống như kẻ nói dối, kẻ ba hoa hay thùng rỗng kêu to vậy. Chẳng<br />

ai đánh giá cao những người đó. Vậy nên, để khiến bản thân giá trị, hãy làm cho <strong>lời</strong> nói của bạn <strong>có</strong> giá trị<br />

như chính con người bạn.<br />

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.<br />

Câu 2: <strong>Văn</strong> bản đã chỉ ra việc thất hứa <strong>có</strong> tác hại như thế nào?<br />

Câu 3: Xác định nội dung của văn bản.<br />

(Sống như ngày mai sẽ chết, Phi Tuyết, Nxb Thế giới, tr.86-88, 2017)<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng ý với ý kiến: “Giữ <strong>lời</strong> hứa, chính là tạo dựng danh dự cho bản thân, thể hiện<br />

bạn là người tự trọng và <strong>có</strong> tinh thần trách nhiệm” không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về sức mạnh của niềm tin<br />

trong cuộc sống.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích đoạn thơ sau:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc<br />

Quân xanh màu lá dữ oai hùm<br />

Trang 1


Mắt trừng gửi mộng qua biên giới<br />

Đêm mơ Hà Nội dáng kiểu thơm<br />

Rải rác biên cương mồ viễn xứ.<br />

Chiến <strong>trường</strong> đi chẳng tiếc đời xanh<br />

Áo bào thay <strong>chi</strong>ếu, anh về đất<br />

Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”<br />

(Tây Tiến, Quang Dũng)<br />

Liên hệ với đoạn trích sau để so sánh về <strong>các</strong>h xây dựng hình tượng người lính:<br />

“Ngoài cật <strong>có</strong> một manh áo vải, nào đợi mang bao tấu bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn tầm vông, <strong>chi</strong><br />

nài sắm dao tu, nón gõ.<br />

Hoa mai đánh bằng rơm con cúi cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay<br />

cũng chém rớt đầu quan hai nọ.<br />

Chi nhọc quan quản gióng trống kì, trống dục đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không; nào sợ thằng<br />

Tây bắn đạn nhỏ đạn to, xô cửa xông vào liều mình như chăng <strong>có</strong>.”<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

Việc thất hứa <strong>có</strong> tác hại như sau:<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

• Khiến chúng ta không thể sống thoải mái với lương tâm của mình.<br />

(<strong>Văn</strong> tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu)<br />

• Lời nói của chúng ta sẽ chẳng còn chút giá trị nào với ai cả, mất lòng tin và nhiều thứ khác nữa trong mối<br />

quan hệ với mọi người.<br />

• Thể hiện bản thân là người <strong>thi</strong>ếu tự trọng và không <strong>có</strong> tinh thần trách nhiệm.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Nội dung của văn bản:<br />

• Với những lí lẽ cụ thể, xác đáng, văn bản thể hiện quan điểm đúng đắn của tác giả về sức mạnh của <strong>lời</strong> hứa<br />

trong việc xây dựng giá trị và niềm tin của mỗi con người.<br />

• Qua đó, tác giả cũng khẳng định mỗi cá nhân cần coi trọng việc giữ <strong>lời</strong> hứa với mọi người, rèn luyện thói<br />

quen dám chịu trách nhiệm với những hành động của mình.<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:<br />

• Khi nói được làm được, <strong>lời</strong> nói của ta sẽ <strong>có</strong> trọng lượng và đáng giá, sẽ nhận được sự tin tưởng của những<br />

người xung quanh.<br />

• Thực hiện <strong>lời</strong> hứa là <strong>các</strong>h chúng ta tôn trọng chính mình và tôn trọng người khác.<br />

• Đây cũng là việc giúp chúng ta cam kết, đảm bảo danh dự và uy tín của cá nhân.<br />

Trang 2


II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• Niềm tin giúp ta xác định giá trị, năng lực của bản thân.<br />

• Niềm tin là động lực giúp ta vượt qua mọi khó khăn, <strong>thử</strong> thách trong cuộc sống, <strong>có</strong> thêm sức mạnh để bảo<br />

vệ, đấu tranh cho công lý, lẽ phải.<br />

• Niềm tin giúp ta sống lạc quan, yêu thương và bao dung hon.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Phân tích đoạn thơ trong bài Tây Tiến. Liên hệ với đoạn trích trong <strong>Văn</strong> tế nghĩa sĩ Cần Giuộc để so<br />

sánh về <strong>các</strong>h xây dựng hình tượng người lính.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Quang Dũng (1921 - 1988) là một người tài hoa. Thơ ông vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa,<br />

phóng khoáng, đậm chất lãng mạn. Rời xa đơn vị cũ cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Đông cũ), Quang<br />

Dũng nhớ lại những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến nên viết lên bài thơ này. Bài thơ lúc đầu <strong>có</strong> tên là Nhớ<br />

Tây Tiến, in trong tập Mây đầu ô (1986).<br />

b. Phân tích đoạn thơ<br />

• Chân dung: Các <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> tả thực: “không mọc tóc”, “quân xanh màu lá” đã khắc họa được diện mạo rất độc<br />

đáo, đồng thời phản ánh lại hiện thực một <strong>các</strong>h khá <strong>thi</strong> vị những cảnh gian khổ, <strong>thi</strong>ếu thốn, bệnh tật nơi <strong>chi</strong>ến<br />

<strong>trường</strong> miền Tây. Đối lập với vẻ ngoài ốm yếu, xanh xao đó là sức mạnh tinh thần ghê gớm - “dữ oai hùm” -<br />

đầy mạnh mẽ, dũng mãnh.<br />

• Tâm hồn hào hoa, lãng mạn, kiêu hùng: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới” đã tô đậm khí thế, quyết<br />

tâm, mơ về Hà Nội với những giấc mơ hào hoa và lãng mạn như một động lực tiếp thêm sức mạnh cho họ<br />

trên đường hành quân gian lao, giúp họ <strong>có</strong> thể trụ vững trong hiện tại khốc liệt.<br />

• Lí tưởng cao đẹp: Cách nói giảm nhẹ: “anh về đất” khiến ta <strong>có</strong> cảm giác sự hi sinh thầm lặng mà cao cả,<br />

cái chết nhẹ nhàng, thanh thản mà gây xúc động lớn lao trong lòng người, làm lay động cả <strong>thi</strong>ên nhiên: “sống<br />

Mã gầm lên khúc độc hành”.<br />

c. Đánh giá<br />

• Người <strong>chi</strong>ến sĩ Tây Tiến hào hoa, anh dũng, kiêu hùng một thời đã gây nên một ấn tượng sâu sắc cũng như<br />

một mối xúc động lớn lao trong tác giả và người đọc. Dẫu hình tượng ấy <strong>có</strong> những hi sinh, mất mát nhưng<br />

vượt lên tất cả vẫn là một khí phách hiên ngang, một khát vọng, lí tưởng sống cao đẹp đáng trân trọng.<br />

• Đoạn thơ tập trung vào khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến với cảm xúc bi tráng, bút pháp lãng mạn<br />

nhưng không thoát li hiện thực.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống:<br />

• Khắc họa ấn tượng, đầy xúc động hình ảnh người <strong>chi</strong>ến sĩ dù còn nhiều gian khó, <strong>thi</strong>ếu thốn nhưng vẫn nêu<br />

cao ý chí <strong>chi</strong>ến đấu, lí tưởng quên mình vì nước.<br />

• Giọng điệu mang đậm âm hưởng anh hùng ca, sắc thái bi tráng với hình tượng trung tâm được lí tưởng<br />

hóa.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 3


* Khác:<br />

TÂY TIẾN<br />

• Người lính buổi đầu kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp <strong>có</strong> xuất thân từ học sinh sinh viên, được khắc họa với 3 nét<br />

tiêu biểu, mang vẻ đẹp hào hoa lãng mạn rất riêng.<br />

• Hình ảnh vừa chân thực vừa mang tính ước lệ; biện pháp nói giảm nói tránh làm vợi bớt những đau thương<br />

mất mát; giọng thơ linh hoạt phù hợp với từng nội dung thể hiện; thể thơ thất ngôn và hệ thống từ Hán Việt<br />

được sử dụng làm tăng thêm tính trang trọng cho hình tượng trung tâm.<br />

VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC<br />

• Người nghĩa sĩ nông dân trong buổi đầu Pháp xâm lược, chủ yếu tô đậm tinh thần <strong>chi</strong>ến đấu mạnh mẽ trong<br />

khung cảnh đêm công đồn hùng tráng.<br />

• Hình ảnh chân thực, sống động; giọng điệu gấp gáp, nhanh chóng phù hợp với khí thế <strong>chi</strong>ến trận; biện pháp<br />

liệt kê và thủ pháp tương phản đối lập phát huy tối đa giá trị trong việc khắc họa hình tượng trung tâm.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 12<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Có một <strong>các</strong>h để bạn thấy bất hạnh chỉ trong giây lát. Đó là so sánh mình với người khác. Bất kì ai dù vô<br />

tình hay cố ý cũng <strong>có</strong> lúc so sánh mình với người khác. Và vấn <strong>đề</strong> là việc so sánh này sẽ chẳng bao giờ kết<br />

thúc cả. Có một người làm trong công ty kinh doanh mạng từ lúc công ty thành lập. Anh ta so sánh mình với<br />

một đàn anh khác làm việc tốt hơn trong công ty. Đàn anh này lại so sánh mình với vị doanh nhân đã vực<br />

dậy công ty. Vị doanh nhân nọ lại so sánh bản thân với vị doanh nhân của một doanh nghiệp hàng đầu. Vị<br />

doanh nhân của doanh nghiệp hàng đầu lại so sánh mình với Bill Gates. Vậy, theo bạn Bill Gates sẽ so sánh<br />

mình với ai? Có lẽ ông ấy sẽ so sánh với chính mình khi còn trẻ. Hoặc cũng <strong>có</strong> thể ông ấy sẽ so sánh mình<br />

với nhân viên vô danh trong công ty mới thành lập với tương lại đây triển vọng.<br />

Việc so sánh với người khác là do xung quanh chúng ta luôn <strong>có</strong> người giỏi hơn mình. Dù bạn nhiều tiền<br />

<strong>đến</strong> đâu, đẹp trai <strong>đến</strong> đâu, xinh <strong>đến</strong> thế nào thì xung quanh bạn chắc chắn còn <strong>có</strong> người hơn thế nữa. Dù bạn<br />

<strong>có</strong> là một trong <strong>các</strong> thần tượng của cả nước thì chắc chắn bạn cũng sẽ <strong>có</strong> chút tự ti nếu so sánh bản thân với<br />

Johnny Depp hay Brad Pitt. [...] Trước đây, khi so sánh bản thân với người khác, tôi lại thấy xấu hổ khi<br />

mình đang sống trong ngôi nhà tồi tàn <strong>đến</strong> vậy. Rồi khi thấy những người <strong>có</strong> thể mua thỏa thích những thứ<br />

họ muốn, tôi lại thấy ghen tị trong lòng. Còn giờ đây, tôi đã nói <strong>lời</strong> tạm biệt với những cảm giác đó. Bởi tôi<br />

không còn tham gia vào cuộc <strong>thi</strong> “<strong>thi</strong>ên hạ đệ nhất” nào nữa rồi.<br />

(Lối sống tối giản của người Nhật, Sasaki Fumio, Nxb Lao động, tr.188-190, 2017)<br />

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.<br />

Câu 2: Dựa vào văn bản, anh (chị) hãy trình bày vắn tắt sự thay đổi trong nhận thức và hành động của tác<br />

giả.<br />

Câu 3: Theo tác giả, vì sao chúng ta luôn thích so sánh bản thân với người khác?<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng ý với ý kiến của tác giả: “Có một <strong>các</strong>h để bạn thấy bất hạnh chỉ trong giây lát.<br />

Đó là so sánh mình với người khác” không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của sự khác biệt.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Cảm nhận đoạn trích sau trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh:<br />

“Dẫu xuôi về phương bắc<br />

Dấu ngược về phương nam<br />

Trang 1


Nơi nào em cũng nghĩ<br />

Hướng về anh - một phương<br />

Ở ngoài kia đại dương<br />

Trăm nghìn con sóng đó<br />

Con nào chẳng tới bờ<br />

Dù muôn với <strong>các</strong>h trở<br />

Cuộc đời tuy dài thế<br />

Năm tháng vẫn đi qua<br />

Như biển kia dẫu rộng<br />

Mây vẫn bay về xanh<br />

Làm sao được tan ra<br />

Thành trăm con sóng nhỏ<br />

Giữa biển lớn tình yêu<br />

Để ngàn năm còn vỗ.”<br />

Liên hệ đoạn trích trên với đoạn thơ sau trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu để so sánh về nét độc đáo<br />

của mỗi nhà thơ trong <strong>các</strong>h thể hiện khát khao:<br />

“Ta muốn ôm<br />

Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;<br />

Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,<br />

Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,<br />

Ta muốn thâu trong một cái hồn nhiều<br />

Và non nước, và cây, và cỏ rạng,<br />

Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng<br />

Cho no nê thanh sắc của thời tươi,<br />

- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!”<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

Sự thay đổi trong nhận thức và hành động của tác giả:<br />

Trước đây, tác giả thường cảm thấy xấu hổ và ghen tị khi so sánh bản thân với người khác, còn bây giờ, khi<br />

ngừng so sánh bản thân với người khác, tác giả đã không còn những cảm giác đó nữa.<br />

Trang 2


Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Theo tác giả, chúng ta luôn thích so sánh bản thân với người khác vì:<br />

• Con người thường mang mặc cảm thua <strong>thi</strong>ệt, tự ti, xấu hổ khi thua kém người khác.<br />

• Xung quanh chúng ta luôn <strong>có</strong> những người vượt trội hơn mình về mọi mặt.<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:<br />

• Việc so sánh bản thân với người khác <strong>có</strong> thể tạo ra những cảm xúc tiêu cực: ghen ghét, đố kị... Đó <strong>đề</strong>u là<br />

những tính <strong>các</strong>h tiêu cực.<br />

• So sánh mãi bản thân với người khác khiến con người lạc hướng thậm chí mất đi động cơ đúng đắn để phấn<br />

đấu.<br />

• Việc so sánh sẽ không bao giờ kết thúc nếu bạn không chấp nhận và hài lòng với những thứ đang thuộc về<br />

mình.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• Sự khác biệt làm cho cuộc sống thêm sắc màu và đa dạng.<br />

• Sự khác biệt giúp bạn tạo nên dấu ấn phong <strong>các</strong>h cá nhân, mở ra lối đi riêng cho bản thân.<br />

• Sự khác biệt trong suy nghĩ sẽ thúc đẩy khả năng sáng tạo của con người, mang <strong>đến</strong> những kết quả bất ngờ,<br />

những giá trị vượt trội cho cuộc sống.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Cảm nhận đoạn thơ trong bài Sóng của Xuân Quỳnh. Liên hệ với đoạn trích trong bài thơ Vội vàng<br />

của Xuân Diệu để so sánh về nét độc đáo của mỗi nhà thơ trong <strong>các</strong>h thể hiện khát khao.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Xuân Quỳnh (1942 - 1988) là nhà thơ nữ tiêu biểu cho những nhà thơ trẻ thời chống Mỹ. Ngay từ những tác<br />

phẩm đầu tay nữ sĩ đã thể hiện một hồn thơ phong phú, hồn nhiên, tươi tắn của một trái tim phụ nữ hồn hậu,<br />

chân thành, nhiều âu lo và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường. Được sáng tác vào<br />

ngày 29/12/1967 tại biển Diêm Điền (Thái Bình) trong giai đoạn kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ, bài thơ này được in<br />

trong tập Hoa dọc <strong>chi</strong>ến hào, xuất bản năm 1968.<br />

b. Cảm nhận đoạn thơ<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Hình tượng sóng gắn liền với lòng chung thủy sắt son: Khoảng không gian đặt ra trong khổ thơ nói lên độ<br />

dài <strong>các</strong>h trở, gian lao của thực tế với con người. Phương hướng, khoảng <strong>các</strong>h đặt ra xa bao nhiêu thì lòng<br />

người lại thể hiện rõ sự chung thủy bấy nhiêu - chỉ hướng về “một phương”. Câu thơ như một <strong>lời</strong> khẳng định<br />

mạnh mẽ, dứt khoát. Khổ thơ đặt ra nhiều <strong>thử</strong> thách, nhiều <strong>các</strong>h trở nhưng cũng thể hiện được sự quyết tâm<br />

của con người.<br />

• Hình tượng sóng gắn liền với niềm tin và những âu lo trong tình yêu: Sau những say đắm, đam mê, trải<br />

lòng theo nỗi nhớ, Xuân Quỳnh nhận ra một điều: tình yêu thăng hoa <strong>đến</strong> đâu chăng nữa cũng phải gắn với<br />

cuộc đời, mà cuộc đời lại thường hay thay đổi. Chính vì vậy, người đang yêu phải <strong>có</strong> đủ nghị lực, niềm tin để<br />

vượt mọi bão giông, <strong>thử</strong> thách của đời thường. Một loạt <strong>các</strong> <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> tương phản được lặp đi lặp lại như đã nói<br />

Trang 3


ở trên đã khẳng định niềm tin của nhà thơ vào sức mạnh và tương lai của tình yêu: dù <strong>có</strong> muôn vàn khó khăn,<br />

trở ngại thì đích <strong>đến</strong> cuối cùng của tình yêu vẫn là hạnh phúc.<br />

• Hình tượng sóng gắn liền với khát vọng tình yêu vô biên, vĩnh hằng: Khổ thơ cuối thể hiện niềm mong<br />

ước nhưng cũng là sự tự nhủ thầm đầy nữ tính: “em” muốn “tan ra”, hòa nhập vào muốn con sóng kia,<br />

muốn cái tôi nhỏ bé hóa thành trăm con sóng giữa biển cả mênh <strong>môn</strong>g. Nhân vật trữ tình như mong muốn<br />

hòa lẫn với bể đời rộng lớn, bứt mình ra khỏi những nhọc nhằn, lo toan thường <strong>nhật</strong> để chìm ngập trong tình<br />

yêu tuổi trẻ, trong ngọt ngào và hạnh phúc. Ước mong tồn tại vĩnh hăng trên cõi đời này thôi thúc, giục giã<br />

<strong>đến</strong> không ngờ. Hình ảnh trong thơ đầy sức sáng tạo, tình yêu được ví như biển lớn mênh <strong>môn</strong>g, tâm hồn xao<br />

động mãnh liệt thành trăm con sóng cảm xúc vỗ miên man, bất tận. Lời thơ, nhịp thơ <strong>có</strong> phần nhanh hơn,<br />

mạnh hơn, gấp gáp hơn khiến bài thơ còn vang vọng mãi những khát khao.<br />

c. Đánh giá<br />

• Tình yêu được bộc lộ qua cặp hình tượng song hành, chuyển hoá lẫn nhau là sóng và em. Sóng vừa là hình<br />

tượng vừa là biểu tượng cho tâm hồn và tình yêu của người phụ nữ.<br />

• Thể thơ năm chữ, <strong>các</strong>h ngắt nhịp, phối âm tạo nên nhịp điệu khi khoan hoà khi dồn dập; ngôn ngữ thơ giản<br />

dị, tự nhiên, giàu xúc cảm và được tổ chức theo lối hộ ứng, song hành tạo nên liên tưởng về những con sóng<br />

trùng điệp miên man; giọng thơ vừa tha <strong>thi</strong>ết vừa sâu lắng.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống:<br />

• Ít nhiều <strong>đề</strong> <strong>cập</strong> <strong>đến</strong> khát khao mãnh liệt gắn với một đối tượng cụ thể.<br />

• Hình tượng thơ đa nghĩa, sử dụng đa dạng <strong>các</strong> hình thức điệp khiến giọng thơ tha <strong>thi</strong>ết, sôi nổi.<br />

* Khác:<br />

SÓNG<br />

• Khát khao mãnh liệt hướng <strong>đến</strong> tình yêu đạt <strong>đến</strong> sự vô cùng vô tận.<br />

• Cảm xúc thể hiện đa dạng, bộc lộ thế giới tâm trạng phức tạp của tình yêu đôi lứa.<br />

• Hình tượng “sóng” <strong>chi</strong> phối cảm xúc và hình thức đoạn thơ: thể thơ năm chữ và cấu trúc cân xứng như<br />

nhịp sóng vỗ bờ, kết cấu song hành phù hợp với nội dung thể hiện; giọng thơ vừa tha <strong>thi</strong>ết vừa sâu lắng.<br />

VỘI VÀNG<br />

• Hướng <strong>đến</strong> khát vọng tận hưởng cuộc đời tươi đẹp và tình yêu tràn đầy.<br />

• Cảm xúc biểu hiện đơn giản nhưng <strong>có</strong> trữ lượng khát khao mạnh mẽ.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Hình tượng thơ phong phú, đa dạng; thể thơ tự do dạt dào cảm xúc, làn sóng điệp ngữ, điệp từ, liệt kê, động<br />

từ, tính từ khiến nhịp thở thêm dồn dập, hối hả.<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 13<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Ai cũng thích sự an toàn, thích sự chắc chắn nhưng lại quên rằng thay đổi mới chính là an toàn. Ở trong<br />

môi <strong>trường</strong> tất cả mọi thứ <strong>đề</strong>u thay đổi, bạn cũng thay đổi, ấy mới là thuận tự nhiên. Thuận theo tự nhiên thì<br />

an toàn hơn chống đối tự nhiên rất nhiều. Bởi vì sợ thay đổi nên mọi người sống một cuộc sống nhàm chán<br />

giống nhau hết ngày này qua tháng khác mà không biết rằng khả năng thay đổi chính là khả năng tuyệt vời<br />

nhất mà con người <strong>có</strong> được. Các loài vật phải thay đổi bản thân nó cho phù hợp với hoàn cảnh sống nhưng<br />

chỉ <strong>có</strong> con người mới <strong>có</strong> khả năng thay đổi hoàn cảnh sống để phù hợp với mình. [...]Hãy bắt đầu thay đổi từ<br />

những cái nhỏ rồi sang cái lớn, từ cái dễ rồi sang cái khó hơn. Dần dà bạn sẽ phát hiện ra mình đang tự tạo<br />

nên một phiên bản nâng cấp - đó là bước đầu tiên. Rồi từ một “chính mình” mới đó mà bạn <strong>có</strong> khả năng để<br />

tạo ra thay đổi cho xã hội bạn đang sống. Không gì là không thể.<br />

Mọi thứ trên đời <strong>đề</strong>u không ngừng thay đổi để tiến hóa. Chính bạn cũng đang tiến hóa mỗi ngày mà bạn<br />

không nhận ra. Chỉ cần <strong>có</strong> một tư duy khác đi, một suy nghĩ khác hơn về cuộc đời, về thế giới, về bản thân là<br />

bạn đã tiến hóa hơn ngày hôm qua rồi. Lịch sử đã chứng minh loài nào tiến hóa nhanh nhất sẽ làm chủ muôn<br />

loài, dân tộc nào tiến hóa nhanh nhất sẽ dẫn đầu <strong>các</strong> dân tộc khác và người nào tiến hóa nhanh hơn trong tư<br />

duy và óc sáng tạo cũng <strong>đề</strong>u là người tạo nên sự thay đổi cho thế giới. Vậy mà bạn vẫn còn sợ hãi và tránh<br />

né khi nhắc <strong>đến</strong> thay đổi? Thật lạ lùng! Thay đổi chính là <strong>các</strong>h để chúng ta học hỏi những điều mới, chính là<br />

bước đầu tiên trong quá trình trải nghiệm cuộc đời, là khởi đầu để tạo nên một thế giới tốt đẹp hơn.<br />

Câu 1: Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản trên.<br />

(Sống như ngày mai sẽ chết, Phi Tuyết, Nxb Thế giới, tr.34–35, 2017)<br />

Câu 2: Theo tác giả, sự thay đổi <strong>có</strong> những ý nghĩa gì cho bản thân và xã hội?<br />

Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng “thay đổi mới chính là an toàn”?<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> nhận xét gì về nhan <strong>đề</strong> “Sống như ngày mai sẽ chết” của bài viết?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc cần làm để tạo<br />

nên sự thay đổi tích cực trong cuộc sống của bản thân.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Phân tích vẻ đẹp tài hoa trí dũng của người lái đò sông Đà trong đoạn trích tùy bút cùng tên của Nguyễn<br />

Tuân. Liên hệ với nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù để thấy quan điểm thẩm mĩ độc đáo<br />

của tác giả khi khắc họa nhân vật.<br />

Trang 1


-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản: Chính luận.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Theo tác giả, sự thay đổi giúp chúng ta <strong>có</strong> thêm kiến thức, trải nghiệm mới mẻ cho bản thân và góp phần tạo<br />

nên một thế giới tốt đẹp nhờ sự đóng góp tích cực của mỗi cá nhân.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Tác giả cho rằng “thay đổi mới chính là an toàn” vì:<br />

• Theo quy luật tự nhiên, tất cả mọi thứ <strong>đề</strong>u sẽ thay đổi theo thời gian, thay đổi là <strong>các</strong>h để con người sống<br />

một cuộc đời thú vị và ý nghĩa hơn.<br />

• Thay đổi giúp bạn tìm thấy động lực để phát triển và mở ra cơ hội để đạt được những thành tựu to lớn.<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

Nhận xét về nhan <strong>đề</strong> “Sống như ngày mai sẽ chết” của bài viết:<br />

• Cách sử dụng từ ngữ của tác giả khá táo bạo, gây được ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc nhằm nhấn<br />

mạnh thông điệp muốn chuyển tải.<br />

• Qua nhan <strong>đề</strong> này, tác giả khẳng định cuộc đời con người vốn hữu hạn, ta không thể thay đổi số mệnh của<br />

mình nhưng <strong>có</strong> quyền quyết định <strong>các</strong>h sống và chất lượng sống bằng những thay đổi tích cực trong nhận thức<br />

và hành động. Tác giả cũng muốn đưa ra <strong>lời</strong> khuyên: hãy đam mê, nhiệt huyết, tận hưởng và tận hiến để mỗi<br />

phút giây trôi qua thật trọn vẹn và ý nghĩa, hãy mạnh dạn thay đổi để khám phá những giới hạn của bản thân,<br />

phá vỡ những rào cản đã cố hữu trong suy nghĩ và hành động.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• Trân trọng và sử dụng thời gian một <strong>các</strong>h hợp lý, khoa học.<br />

• Loại bỏ những thói quen xấu, ngừng lo lắng, phiền não hay phán xét.<br />

• Sống chậm để cảm nhận đi vào <strong>chi</strong>ều sâu, thay đổi suy nghĩ theo hướng tích cực, yêu thương và độ lượng<br />

hon.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Phân tích vẻ đẹp tài hoa trí dũng của người lái đò sống và trong đoạn trích tùy bút cùng tên. Liên hệ<br />

với nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù để thấy quan điểm thẩm mĩ độc đáo của tác<br />

giả khi khắc họa nhân vật.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Nguyễn Tuân (1910 - 1987) là nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông cũng là một nghệ sĩ tài<br />

hoa, uyên bác, <strong>có</strong> cá tính độc đáo, đặc biệt thành công ở thể loại tùy bút. Tác phẩm này được in trong tập tùy<br />

bút Sông Đà, xuất bản lần đầu năm 1960, tất cả <strong>gồm</strong> 15 bài tùy bút. Đây là kết quả của nhiều dịp ông <strong>đến</strong> với<br />

Trang 2


Tây Bắc trong thời kì kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp; đặc biệt là kết quả của chuyến đi thực tế năm 1958.<br />

b. Phân tích vẻ đẹp tài hoa trí dũng của người lái đò sông Đà: Thể hiện qua cuộc <strong>chi</strong>ến đấu với ba vòng thạch<br />

trận trên sông:<br />

• Đối diện với ở vòng vây thứ nhất, người lái đò vẫn hết sức bình tĩnh, hiên ngang như một tướng soái phóng<br />

thẳng thuyền vào kẻ thù. Trước những đòn thù tàn độc của đối phương ông đã “cố nén vết thương, hai chân<br />

vẫn kẹp chặt lấy cuống lái”, “giữ mái chèo khỏi bị hất lên” và sẵn sàng đối mặt, <strong>chi</strong>ến đấu và <strong>chi</strong>ến thắng lũ<br />

giặc đá đông đảo, đầy chủ động, hiểm ác, ranh ma..<br />

• Ở vòng vây thứ hai, người lái đò với đôi bàn tay linh hoạt, tài hoa của mình đã khéo léo điều khiển con<br />

thuyền “bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía<br />

cửa đá ấy”. Ông lái đò lúc “cưỡi lên thác”, lúc “nắm chặt được cái bờm sóng”, lúc thì “ghì cương lái”, lúc<br />

thì ông tránh mà “rảo bơi chèo lên”, lúc thì “đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến”. Cuối cùng, ông<br />

đã <strong>chi</strong>ến thắng cái lũ đá lúc này đang “tiu nghỉu cái mặt xanh lè” vì thất vọng.<br />

• Ở vòng vây thứ ba, ông lái đò cứ anh dũng phóng thẳng thuyền, chọc thủng vào cửa giữa đó. Người lái đò<br />

rất linh hoạt điều khiển “thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép”, qua bao nhiêu cửa, “thuyền như một<br />

mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước”.<br />

c. Đánh giá<br />

• Ông lái đò được miêu tả như một người lao động dũng cảm lại vừa như một nghệ sĩ tài hoa của sông nước,<br />

rất mực điệu nghệ trong công việc của mình với kinh nghiệm, sự ngoan cường, ý chí quyết tâm. Tất cả những<br />

điều đó đã khẳng định ông đúng là chất vàng mười của Tây Bắc.<br />

• Nhà văn đã tô đậm vẻ đẹp của nhân vật với những so sánh, ví von, liên tưởng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị;<br />

từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và <strong>có</strong> sức gợi cảm cao; câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp<br />

điệu, lúc thì hối hả gân guốc, khi thì chậm rãi trữ tình.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống:<br />

• Nhà văn tiếp cận con người trên phương diện tài hoa nghệ sĩ nên <strong>các</strong> nhân vật <strong>đề</strong>u là những nghệ sĩ trong<br />

lĩnh vực hoạt động của mình. Đặc biệt, ông cũng đặt nhân vật trong tình huống đầy <strong>thử</strong> thách để họ bộc lộ rõ<br />

phẩm chất.<br />

• Các nhân vật <strong>đề</strong>u góp phần thể hiện những khả năng tuyệt vời của tác giả (sự quan sát tinh tường, trí tưởng<br />

tượng phong phú và tư duy liên tưởng so sánh bất ngờ) cũng như vốn kiến thức uyên bác về cả nghệ thuật lẫn<br />

cuộc đời và tình cảm man mác mà sâu nặng, đằm thắm và giàu sức sống, đầy tươi trẻ dành cho Tổ quốc.<br />

• Vẻ đẹp của nhân vật được tô đậm vẻ đẹp với hệ thống từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và <strong>có</strong><br />

sức gợi cảm cao.<br />

* Khác:<br />

NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Ông lái đò được miêu tả như một người lao động dũng cảm lại vừa như một nghệ sĩ tài hoa của sông nước,<br />

rất mực điệu nghệ trong công việc của mình.<br />

• Hơn thế, ông còn là một <strong>chi</strong>ến sĩ thầm lặng, vô danh trong cuộc đấu tranh <strong>chi</strong>nh phục <strong>thi</strong>ên nhiên dữ dội.<br />

Họ đã <strong>chi</strong>ến thắng trong cuộc <strong>chi</strong>ến không cân sức với <strong>thi</strong>ên nhiên nhờ kinh nghiệm giàu <strong>có</strong>, sự ngoan cường,<br />

ý chí quyết tâm - những phẩm chất cao quý của con người mới. Ông cũng chính là chất vàng mười của Tây<br />

Bắc mà tác giả dày công tìm kiếm.<br />

Trang 3


• Cuộc <strong>chi</strong>ến ngoan cường của ông với <strong>thi</strong>ên nhiên được tái hiện bằng <strong>các</strong> câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu<br />

nhịp điệu.<br />

HUẤN CAO<br />

• Nhân vật là một người anh hùng thất thế, nay bị kết án tử nhưng <strong>có</strong> khí phách hiên ngang, không khuất<br />

phục trước uy quyền; cũng là người nghệ sĩ rất tài hoa và <strong>có</strong> <strong>thi</strong>ện lương trong sáng, <strong>có</strong> nhân <strong>các</strong>h cao đẹp.<br />

• Được xây dựng từ nguyên mẫu, vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật được phát triển trong tình huống truyện độc<br />

đáo, đặc sắc (cuộc gặp gỡ và mối quan hệ éo le, trớ trêu với viên quản ngục) và không khí cổ xưa đặc trưng:<br />

được khắc họa rõ nét bằng thủ pháp đối lập, tương phản cùng ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 14<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Như <strong>các</strong> bạn <strong>đề</strong>u biết, học vấn không phải là việc chỉ đọc và cứ đọc thật nhiều sách là đủ. Bản chất của<br />

học vấn phụ thuộc vào khả năng ứng dụng. Có học vấn mà không ứng dụng được vào cuộc sống thực tế thì<br />

chẳng khác gì vô học. [...] Theo như suy nghĩ của tôi, bản chất thực sự của học vấn là phải động não suy<br />

nghĩ, chứ không phải chỉ là đọc sách một <strong>các</strong>h đơn thuần.<br />

Để ứng dụng sống động suy nghĩ đó vào cuộc sống thực tế cần biết trù tính, lo liệu. Tức là phải quan sát<br />

sự vật. Phải suy đoán đạo lý của sự vật. Phải đưa ra chính kiến, <strong>các</strong>h nghĩ <strong>các</strong>h làm của bản thân mình.<br />

Ngoài ra, đương nhiên là còn phải đọc sách, phải viết sách. Phải nói lên ý kiến của mình cho người ta nghe.<br />

Phải tranh luận. Biết vận dụng tổng hợp <strong>các</strong> biện pháp như vậy thì mới được gọi là nghiên cứu học vấn.<br />

Quan sát sự vật, suy luận, đọc sách là <strong>các</strong>h để tích lũy trị thức. Bàn bạc, tranh luận là <strong>các</strong>h để trao đổi tri<br />

thức. Viết, diễn thuyết là <strong>các</strong>h để mở rộng tri thức. [...]<br />

Đa số <strong>các</strong> học giả hiện nay thường chỉ hoạt động hạn hẹp trong phạm vi cá nhân. Họ e ngại, chây lười<br />

không muốn mở rộng ra thế giới bên ngoài. Hãy mau tỉnh ngộ. Chỉ khi nào <strong>có</strong> kiến thức sâu như vực thẳm,<br />

tiếp xúc trao đổi với người khác như <strong>chi</strong>m tung cánh rộng mở tự do tự tại trong không trung, mới đúng là<br />

học giả thực thụ.<br />

Câu 1: Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản trên.<br />

(Khuyến học, Fukuzama Yuki<strong>chi</strong>, Phạm Hữu Lợi dịch, Nxb Thế giới,<br />

tr 173–175, 2016)<br />

Câu 2: Theo tác giả, để trở thành một học giả (nhà nghiên cứu, thực thụ, chúng ta cần phải làm những gì?<br />

Câu 3: Xác định tình cảm, thái độ của tác giả thể hiện qua văn bản.<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng ý với ý kiến: “Bản chất của học vấn phụ thuộc vào khả năng ứng dụng”<br />

không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những điều cần làm để<br />

việc học đi vào <strong>chi</strong>ều sâu.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị (Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài) trong đêm đông<br />

khi cắt dây trói cứu A Phủ. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Chí Phèo sau khi<br />

bị Thị Nở cự tuyệt trong đoạn trích truyện ngắn cùng tên của Nam Cao để nhận xét về nghệ thuật khắc họa<br />

Trang 1


nhân vật của hai tác giả.<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản: Chính luận.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Theo tác giả, để trở thành một học giả (nhà nghiên cứu) thực thụ, chúng ta cần phải hiểu rằng bản chất thực<br />

sự của học vẫn là phải động não suy nghĩ, chứ không phải chỉ là đọc sách một <strong>các</strong>h đơn thuần; đồng thời phải<br />

biết vận dụng tổng hợp <strong>các</strong> biện pháp (quan sát, suy đoán đưa ra chính kiến và tranh luận) cũng như ứng<br />

dụng được học vấn vào cuộc sống.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Tình cảm, thái độ của tác giả thể hiện qua văn bản:<br />

• Khẳng định nền học vấn thực học phải gắn liền với cuộc sống, <strong>có</strong> khả năng ứng dụng.<br />

• Phê phán lối học từ chương, học vẹt, chỉ nắm lý thuyết suông.<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:<br />

• Việc học bao <strong>gồm</strong> rất nhiều yếu tố, bên cạnh tri thức còn <strong>có</strong> kĩ năng, và trong đa số <strong>trường</strong> hợp thì kĩ năng<br />

mới là điều quan trọng nhất.<br />

• Học cần đi đôi với hành, lý thuyết phải ứng dụng được vào thực tế mới tạo nên giá trị cho cuộc sống.<br />

• Khả năng ứng dụng cho thấy nỗ lực của tư duy, là thang đo chính xác cho kết quả của những tri thức đã<br />

tích lũy.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• Nghiêm túc học hỏi, nghiên cứu khoa học, phát huy sáng tạo.<br />

• Mạnh dạn trao đổi, phát biểu ý kiến, rèn luyện tư duy phản biện.<br />

• Hình thành thói quen tự học, xây dựng kế hoạch, mục tiêu học tập rõ ràng, cụ thể.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với nhân vật Chí Phèo sau<br />

khi bị Thị Nở cự tuyệt trong đoạn trích truyện ngắn cùng tên để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân<br />

vật của hai tác giả.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Tô Hoài là một nhà văn lớn của dân tộc. Ông <strong>có</strong> vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của<br />

nhiều vùng khác nhau trên đất nước. Truyện ngắn này được sáng tác năm 1952, trích trong tập Truyện Tây<br />

Bắc. Đó là kết quả chuyến đi dài tám tháng cùng bộ đội tham gia <strong>chi</strong>ến dịch <strong>giải</strong> phóng Tây Bắc của tác giả.<br />

<strong>Từ</strong> đó, ông đã phản ánh chân thực và đầy xúc động cuộc sống bị áp bức và quá trình vùng lên đấu tranh của<br />

Trang 2


nhân dân nơi đây thông qua số phận của những con người tiêu biểu như Mi, A Phủ.<br />

b. Bàn luận về vấn <strong>đề</strong><br />

* Yếu tố tác động: Khi đang thức sưởi lửa để xua đi cái lạnh, vô tình Mị thấy “một dòng nước mắt lấp lánh<br />

bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ.<br />

* Diễn biến tâm trạng, hành động:<br />

• Đầu tiên, Mị lạnh lùng, vô cảm khi “vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay”.<br />

• Nhưng Mị dần thay đổi. Mị nhớ lại hoàn cảnh của mình trước đây khi bị A Sử hành hạ.<br />

• Cô bắt đầu thấy cảm thông cho A Phủ và căm phẫn tội ác của cha con thống lí.<br />

• Cô nghĩ <strong>đến</strong> thân mình và nhận thức được sự vô lí đối với A Phủ, đồng thời Mị tưởng tượng cảnh nếu A<br />

Phủ trốn được, Mị sẽ phải chết thay.<br />

* Kết quả: Dần dần Mị đã thắng sự sợ hãi để dẫn <strong>đến</strong> kết quả là hành động cắt dây trói nhanh chóng, dứt<br />

khoát. Và sau phút giây ngắn ngủi “đứng lặng trong bóng tối”, Mị đã “vụt chạy ra” trốn thoát cùng A Phủ.<br />

c. Đánh giá<br />

• Tác giả đã trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; dẫn dắt tình <strong>tiết</strong> khéo léo, tự nhiên với ngôn ngữ sinh động,<br />

chọn lọc, sáng tạo; câu văn giàu tính tạo hình và đậm chất thơ.<br />

• Diễn biến tâm lí và hành động của Mị đã thể hiện một tâm hồn khao khát hạnh phúc, một sức sống tiềm<br />

tàng mãnh liệt, ở thời cũng thể hiện lòng nhân đạo của nhà văn.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống:<br />

• Chú ý khai thác cả về hành động lẫn thế giới nội tâm phong phú, phức tạp của nhân vật.<br />

• Tính <strong>các</strong>h được thể hiện sâu sắc, ấn tượng khi đặt trong quan hệ với một nhân vật khác.<br />

• Diễn biến hành động, tâm lí <strong>có</strong> nhiều bước chuyển bất ngờ, gắn với bước ngoặt của tác phẩm, góp phần tạo<br />

nên kịch tính cho truyện ngắn.<br />

* Khác:<br />

NHÂN VẬT MỊ<br />

• Diễn biến tâm lí và hành động thể hiện một tâm hồn khao khát hạnh phúc, một sức sống tiềm tàng mãnh<br />

liệt.<br />

• Miêu tả tâm lí chủ yếu bằng độc thoại nội tâm, bằng những xúc cảm phức tạp.<br />

• Nhân vật mang tính chất tiêu biểu cho số phận người nông dân nghèo miền núi trước năm 1945, mang đậm<br />

màu sắc địa phương.<br />

NHÂN VẬT CHÍ PHÈO<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Diễn biến tâm lí và hành động của Chí Phèo đã thể hiện nỗi đau của bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người, bi<br />

kịch vỡ mộng hoàn lương.<br />

• Miêu tả tâm lí bằng đối thoại và độc thoại nội tâm với những xúc cảm phức tạp.<br />

• Nhân vật mang tính chất điển hình cho số phận người nông dân nghèo trước <strong>các</strong>h mạng.<br />

Trang 3


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 15<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Mỗi người <strong>đề</strong>u phải leo lên những bậc thang đời mình. Có người mơ ước xa: <strong>đến</strong> đỉnh cao nhất. Có<br />

người mơ ước gần: một hai bậc, rồi sau đó, một hai bậc tiếp theo. Có người cứ lặng lẽ tiến bước theo mục<br />

tiêu của mình, gạt bỏ mọi thị phi. Có người đi chu du một vòng <strong>thi</strong>ên hạ, nếm đủ đắng cay rồi mới chịu trở về<br />

với mơ ước ban đầu. Nhưng cũng <strong>có</strong> người lỡ bay quá xa và không thể điều khiển đời mình được nữa, chỉ<br />

còn buông xuôi và tiếc nuối. Tôi nhận ra rằng, thực ra, ước mơ chẳng đưa ta <strong>đến</strong> đâu cả, chỉ <strong>có</strong> <strong>các</strong>h thức<br />

mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn <strong>đến</strong> nơi bạn muốn.<br />

Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng <strong>có</strong> ước mơ nào là tầm thường. Và chúng ta học không<br />

phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để <strong>có</strong> thể làm điều mình yêu<br />

thích một <strong>các</strong>h tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất <strong>có</strong> thể, một <strong>các</strong>h xứng đáng và tự<br />

hào. Mỗi một người <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> vai trò trong cuộc đời này và <strong>đề</strong>u đáng được ghi nhận. Đó là lý do để chúng ta<br />

không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, <strong>đề</strong>u<br />

làm những công việc rất bình thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không<br />

phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả <strong>đề</strong>u là doanh nhân thành đạt thì ai<br />

sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả là bác sĩ nổi tiếng thế giới thì ai sẽ là người tưới nước những<br />

luống rau? Nếu tất cả là kỹ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con <strong>chi</strong>p vào máy tính? Phần đông chúng ta<br />

cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn <strong>có</strong><br />

một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường.<br />

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.<br />

(Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân)<br />

Câu 2: Vì sao tác giả bài viết cho rằng ta không nên rẻ rúng, coi thường những công việc bình thường?<br />

Câu 3: Nêu nội dung của đoạn văn bản trên.<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng ý với quan điểm “luôn <strong>có</strong> một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường” hay<br />

không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về <strong>các</strong>h thức để mỗi người<br />

thực hiện ước mơ<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Phân tích vẻ đẹp của nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của<br />

Trang 1


Nguyễn Minh Châu. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương để thấy điểm đặc sắc của <strong>các</strong><br />

tác giả khi tái hiện hình tượng người phụ nữ.<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Tác giả bài viết cho rằng ta không nên rẻ rúng, coi thường những công việc bình thường vì:<br />

• Mỗi người <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> những vai trò riêng, chỉ cần làm tốt phần việc của mình họ <strong>đề</strong>u xứng đáng được ghi nhận.<br />

• Mỗi công việc <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> những đóng góp riêng cho xã hội, phần đông chúng ta là những con người bình<br />

thường và <strong>đề</strong>u làm những công việc bình thường.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Nội dung của văn bản:<br />

• Bài viết đã nêu quan điểm: Mỗi người cần <strong>có</strong> một ước mơ và cần nỗ lực học tập, rèn luyện để hiện thực hóa<br />

mơ ước ấy theo <strong>các</strong>h của riêng mình.<br />

• Qua đó, tác giả cũng đã bày tỏ sự trân trọng với những công việc mang <strong>đến</strong> giá trị thực sự cho xã hội và<br />

phản đối <strong>các</strong>h nhìn <strong>thi</strong>ên lệch, định kiến về những công việc bình thường.<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:<br />

• Không <strong>có</strong> nghề nghiệp cao quí mà chỉ <strong>có</strong> những con người làm cao quí cho nghề nghiệp.<br />

• Nếu <strong>có</strong> năng lực và đam mê để theo đuổi <strong>đến</strong> cùng một công việc, con người sẽ <strong>có</strong> thể vượt qua mọi khó<br />

khăn để đạt <strong>đến</strong> mục tiêu mình mong muốn.<br />

• Công việc nào cũng đòi hỏi sự nỗ lực, nếu chịu khó rèn luyện và học hỏi để nâng cao kĩ năng, con người sẽ<br />

nhận được những kết quả xứng đáng với những gì mình bỏ ra.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• Xác định năng lực, đam mê và tin tưởng vào ước mơ của mình.<br />

• Đề ra những mục tiêu, kế hoạch cụ thể để thực hiện ước mơ.<br />

• Chuyên tâm, kiên trì và nỗ lực không ngừng để theo đuổi ước mơ.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Phân tích vẻ đẹp của nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa. <strong>Từ</strong> đó<br />

liên hệ với bài thơ Thương vợ để thấy điểm đặc sắc của <strong>các</strong> tác giả khi tái hiện hình tượng người phụ<br />

nữ.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) được coi là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam<br />

Trang 2


thời kì đổi mới với tất cả tâm huyết, tài năng cũng như khát vọng sáng tạo chân chính và bản lĩnh dũng cảm.<br />

Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa được ông sáng tác năm 1983, in lần đầu trong tập Bến quê (1985), sau<br />

được in riêng thành tập truyện ngắn cùng tên. Truyện ngắn này tiêu biểu cho xu hướng chung của văn học<br />

Việt Nam thời kỳ đổi mới: hướng nội, chú ý khai thác số phận cá nhân và thân phận con người trong cuộc<br />

sống đời thường.<br />

b. Vẻ đẹp của nhân vật người đàn bà hàng chài<br />

• Giàu đức hi sinh: Chấp nhận người chồng vũ phu vì “cần phải <strong>có</strong> người đàn ông để chèo chống khi phong<br />

ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con nhà nào cũng trên dưới chục đứa”; cho rằng “Đàn bà ở<br />

thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình”; vẫn chắt lọc được những niềm hạnh phúc<br />

nhỏ nhoi: “Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no...”, “trên <strong>chi</strong>ếc thuyền cũng <strong>có</strong> lúc vợ<br />

chồng con cái chúng tôi sống hoà thuận, vui vẻ”.<br />

• <strong>Từ</strong>ng trải, sâu sắc: Trong câu chuyện bà “đột nhiên thốt lên bằng một giọng khẩn <strong>thi</strong>ết: (...) <strong>các</strong> chú đâu<br />

<strong>có</strong> phải là người làm ăn... cho nên <strong>các</strong> chú đâu <strong>có</strong> hiểu được cái việc của <strong>các</strong> người làm ăn lam lũ, khó<br />

nhọc”; từ đó, với một “điệu bộ khác, ngôn ngữ khác”, “mất hết cái vẻ ngoài khúm núm, sợ sệt”, bà kể lại<br />

chuyện đời mình. Khi Đẩu hỏi: “trên thuyền phải <strong>có</strong> một người đàn ông (...) dù hắn man rợ, tàn bạo?” thì bà<br />

đã đáp: “Phải (...) Cũng <strong>có</strong> khi biển động sóng gió chứ chú?”.<br />

c. Đánh giá<br />

• Ấn tượng mà nhân vật này gieo vào chúng ta chính ở chỗ bà là một thực thể sinh động của cuộc đời. Cách<br />

sống, <strong>các</strong>h suy nghĩ của bà <strong>có</strong> tác động mạnh mẽ, sâu sắc giúp cho hai nhà trí thức bừng tỉnh.<br />

• Dẫu <strong>có</strong> những yếu tố tiêu cực, hạn chế trong suy nghĩ, hành động, song nhân vật vẫn đáng để chúng ta <strong>chi</strong>a<br />

sẻ, cảm thông. Thấp thoáng trong người đàn bà ấy là bóng dáng của biết bao người phụ nữ Việt Nam sâu sắc,<br />

nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị tha và đức hi sinh.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống:<br />

• Tuy hoàn cảnh vất vả, khó khăn song phẩm chất của họ rất tốt đẹp (yêu thương người thân, giàu đức hi<br />

sinh).<br />

• Các tác giả đã thể hiện tình cảm sâu sắc của mình dành cho những người phụ nữ, đặc biệt là sự thông cảm,<br />

<strong>chi</strong>a sẻ với họ.<br />

• Hình tượng người phụ nữ đã được khắc họa bằng những hình ảnh chân thực nhưng giàu sức gợi, gây xúc<br />

động cho người đọc.<br />

* Khác:<br />

CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Người đàn bà vướng phải bị kịch gia đình khi đứng giữa người chồng vũ phu và đứa con <strong>thi</strong>ếu giáo dục.<br />

Bản thân bà, bên cạnh những phẩm chất tốt đẹp, vẫn còn điểm hạn chế ở sự nhẫn nhục cam chịu <strong>đến</strong> tội<br />

nghiệp.<br />

• Qua câu chuyện về cuộc đời của người đàn bà hành chài và <strong>các</strong>h ứng xử của nhân vật, nhà văn muốn gửi<br />

<strong>đến</strong> người đọc thông điệp: đừng nhìn cuộc đời, con người một <strong>các</strong>h đơn giản, phiến diện mà phải đánh giá sự<br />

việc, hiện tượng trong <strong>các</strong> mối quan hệ đa điện, nhiều <strong>chi</strong>ều.<br />

• Hình tượng người đàn bà hàng chài được đặt trong tình huống nhận thức độc đáo với những nghịch lí<br />

mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống, được tái hiện với ngôn ngữ sinh động, phù hợp với tính <strong>các</strong>h.<br />

Trang 3


Lời văn giản dị, đằm thắm mà sâu sắc, đa nghĩa, đầy dư vị.<br />

THƯƠNG VỢ<br />

• Nổi bật trong bài thơ là hình ảnh bà Tú tần tảo, tất bật ngược xuôi; đảm đang, chịu thương chịu khó để<br />

“nuôi đủ” được cả một gia đình; giàu đức hi sinh khi cam chịu không một <strong>lời</strong> oán than, vất vả bươn chải mà<br />

nào hề than kể.<br />

• Ẩn sau hình tượng này là nỗi niềm, tâm sự và vẻ đẹp nhân <strong>các</strong>h của Tú Xương - một người chồng yêu<br />

thương, quý trọng, biết ơn người vợ tảo tần; sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời khi dám nhận ra những<br />

khuyết điểm của mình để day dứt khôn nguôi.<br />

• Hình tượng người phụ nữ đã được tái hiện bằng từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm; kết hợp nhuần nhuyễn<br />

giữa trữ tình và trào phúng; vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian (hình ảnh thân cò lặn lội,<br />

sử dụng nhiều thành ngữ), ngôn ngữ đời sống (<strong>các</strong>h nói khẩu ngữ, sử dụng tiếng chửi).<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 16<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Chẳng <strong>có</strong> ai ngủ một đêm thức dậy bỗng hoá ra độc ác, bạo lực, hay xấu xa. Luôn luôn <strong>có</strong> một quá trình.<br />

Luôn luôn <strong>có</strong> những biểu hiện trong quá trình đó dù rất nhỏ. Điều đáng buồn là dường như chúng ta luôn tặc<br />

lưỡi lướt qua những điều rất nhỏ. Và rồi, những điều tồi tệ diễn ra là bởi chúng ta đã bỏ qua những điều rất<br />

nhỏ đó. Những điều tốt nho nhỏ chúng ta đã không làm, như một cái mỉm cười, một <strong>lời</strong> thăm hỏi, một hành<br />

động giúp đỡ... Và những điều xấu nho nhỏ chúng ta đã làm, như một <strong>lời</strong> xúc xiểm bâng quơ, một ánh nhìn<br />

khỉnh rẻ tình cờ...<br />

Làm sao để loại trừ cái ác? Câu trả <strong>lời</strong> thường thấy là hãy tránh xa nó, và nếu bắt gặp thì trừng phạt nó<br />

thích đáng. Nhưng còn một <strong>các</strong>h nữa, đó là đừng để người khác <strong>có</strong> cơ hội trở thành người xấu. Đừng bỏ rơi,<br />

đừng ép uổng, đừng khỉnh khi. Đừng lừa gạt, đừng lợi dụng, đừng phản bội. Đừng gây tổn thương. Đừng<br />

dồn ai vào đường cùng...<br />

Tôi không dám nói rằng cái <strong>thi</strong>ện luôn mạnh hơn cái ác. Tỏi không biết chắc. Đôi khi tôi nhìn thấy cái<br />

<strong>thi</strong>ện bị đánh nốc ao trên sàn đấu trong cuộc <strong>chi</strong>ến đơn độc. Nhưng tại sao chúng ta lại để nó trở thành cuộc<br />

<strong>chi</strong>ến đơn độc? Tôi biết chúng ta đông hơn. Những người mong muốn điều tốt đẹp cho cuộc sống này, luôn<br />

luôn đông hơn. Vậy thì hãy làm cho chúng ta mạnh hơn. Hãy tìm <strong>đến</strong> nhau, bạn bè, người thân, đồng nghiệp,<br />

đồng hương, đồng loại... Hãy giúp đỡ và xin được giúp đỡ, hãy xiết chặt lại những mối dây liên hệ và đừng<br />

để ai thành kẻ lạc loài. Những kẻ lạc loài, thường dễ trở thành thủ phạm, hoặc trở thành nạn nhân.<br />

Câu 1: Xác định thao tác lập luận chủ yếu của đoạn văn thứ nhất.<br />

Câu 2: Theo tác giả, đâu là nguyên nhân của cái ác?<br />

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân)<br />

Câu 3: Theo anh (chị), vì sao “những kẻ lạc loài thường trở thành thủ phạm, hoặc trở thành nạn nhân ”?<br />

Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về sức mạnh của lòng tốt<br />

trong cuộc sống.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích đoạn thơ sau:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa<br />

Trang 1


Kìa em xiêm áo tự bao giờ<br />

Khèn lên man điệu nàng e ấp<br />

Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ<br />

Người đi Châu Mộc <strong>chi</strong>ều sương ấy<br />

Cỏ thấy hồn lau nẻo bến bờ<br />

Có nhớ dáng người trên độc mộc<br />

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa. ”<br />

(Tây Tiến, Quang Dũng)<br />

Liên hệ so sánh với đoạn thơ sau để làm rõ nét đặc sắc riêng trong <strong>các</strong>h miêu tả <strong>thi</strong>ên nhiên của hai tác<br />

giả:<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,<br />

Đâu tiếng làng xa vãn chợ <strong>chi</strong>ều<br />

Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;<br />

Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.<br />

Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;<br />

Mênh <strong>môn</strong>g không một chuyến đò ngang.<br />

Không cầu gợi chút niềm thân mật,<br />

Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng. ”<br />

(Tràng giang, Huy Cận)<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu 1: Thao tác lập luận chủ yếu của đoạn văn thứ nhất: Phân tích.<br />

Câu 2: Theo tác giả, nguyên nhân của cái ác <strong>đến</strong> từ chuyện chúng ta đã chọn làm những việc xấu nhỏ trong<br />

khi lại không làm những điều tốt nhỏ nhoi.<br />

Câu 3: “Những kẻ lạc loài thường trở thành thủ phạm, hoặc trở thành nạn nhân ” vì:<br />

<br />

lĩnh.<br />

<br />

đuối.<br />

Những kẻ lạc loài thường trở thành thủ phạm vì: không ai <strong>chi</strong>a sẻ với họ, khiến họ cùng đường, liều<br />

Những kẻ lạc loài thường trở thành nạn nhân vì: không ai bảo vệ họ, khiến họ trở nên cô độc, yếu<br />

Câu 4: Thông điệp rút ra từ văn bản:<br />

Mỗi người chúng ta phải tự nhắc nhở bản thân luôn <strong>có</strong> ý thức làm những điều tốt đẹp và tránh xa việc<br />

xấu dù là nhỏ nhoi.<br />

Khuyến khích những người xung quanh <strong>có</strong> thái độ lên án, phê phán cái xấu cái ác cũng như dũng cảm<br />

bênh vực cái <strong>thi</strong>ện.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 2


Lòng tốt giúp an ủi người bất hạnh, cho họ chỗ dựa vật chất và tinh thần để vượt qua khó khăn.<br />

Lòng tốt giúp cảm hóa con người, đưa họ về với chính nghĩa.<br />

Lòng tốt còn thể hiện một nhân <strong>các</strong>h cao đẹp của con người, khẳng định truyền thống tương thân<br />

tương ái của dân tộc.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Phân tích đoạn thơ Tây Tiến (Quang Dũng). Liên hệ so sánh với đoạn thơ trong bài Tràng giang (Huy<br />

Cận) để làm rõ nét đặc sắc riêng trong <strong>các</strong>h miêu tả <strong>thi</strong>ên nhiên của hai tác giả.<br />

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Quang Dũng (1921 - 1988) là một người tài hoa. Thơ ông vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào<br />

hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn. Rời xa đơn vị cũ cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Đông cũ),<br />

Quang Dũng nhớ lại những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến nên viết lên bài thơ này. Bài thơ lúc đâu <strong>có</strong> tên là<br />

Nhớ Tây Tiến, in trong tập Mây đầu ô (1986).<br />

b) Phân tích đoạn thơ trong bài Tây Tiến<br />

Kỉ niệm đêm liên hoan: Được khắc họa với những nét tiêu biểu: ánh đuốc sáng rực rỡ, âm thanh rộn<br />

ràng trong nhạc khèn lên man điệu cùng vũ điệu nhịp nhàng e ấp bao điều chưa ngỏ của <strong>các</strong> cô gái. Chỉ một<br />

phút dừng chân với rừng đêm mở hội mà dường như bao nhiêu khốc liệt, gian lao đã trở thành dĩ vãng. Cả<br />

núi rừng và lòng người đang cùng hòa ca say sưa trong “hội đuốc hoa ” này.<br />

Chặng đường qua Châu Mộc: vẻ đẹp thơ mộng, mơ màng trong <strong>chi</strong>ều sương của những bông lau chập<br />

chờn, lay động, những bông hoa dập dềnh trên dòng nước lũ quyến luyến, tình tứ. Nổi lên trên nền cảnh của<br />

bức tranh <strong>thi</strong>ên nhiên thơ mộng là hình ảnh một dáng người trên con thuyền độc mộc tạo thêm một nét đẹp<br />

rắn rỏi, khỏe khoắn làm cho bức tranh <strong>thi</strong>ên nhiên thêm thơ mộng, mềm mại, đẹp mơ màng.<br />

c) Đánh giá<br />

Bức tranh khung cảnh trữ tình được khắc họa theo lối gợi nhiều hơn tả đã hòa lẫn cùng tình cảm<br />

người đang xa <strong>các</strong>h càng trở nên ấn tượng và gợi cảm. Cảnh vật như đang đong đầy trong những yêu thương<br />

lưu luyến, giúp ta thấy rõ hơn nét đẹp tâm hồn của tác giả nói riêng và những người lính nói chung.<br />

Kết hợp hài hòa bút pháp hiện thực và lãng mạn; ngôn ngữ giàu chất tạo hình và giàu tính nhạc với<br />

âm điệu, nhịp thơ biến hóa linh hoạt.<br />

d) Liên hệ so sánh<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<br />

<br />

<br />

<br />

Giống:<br />

Trong khung cảnh <strong>thi</strong>ên nhiên <strong>có</strong> hình ảnh của một vùng sông nước đầy trữ tình, thơ mộng.<br />

Qua khung cảnh ta cảm nhận được tình cảm tha <strong>thi</strong>ết của <strong>thi</strong> nhân.<br />

Hình ảnh thơ giàu sức gợi, đậm chất lãng mạn.<br />

<br />

Khác:<br />

TÂY TIẾN<br />

<br />

Khung cảnh vùng sông nước đan cài trong hình ảnh đêm hội núi rừng đầy ấn tượng.<br />

Trang 3


Khung cảnh tạo cho chủ thể trữ tình cảm xúc phong phú: vừa bừng lên vừa lắng xuống, vừa đầy hứng<br />

khởi vừa man mác bâng khuâng.<br />

Câu hỏi tu từ được sử dụng để khơi gợi kỉ niệm, giọng thơ vừa nhẹ nhàng tha <strong>thi</strong>ết vừa rộn rã vui<br />

tươi.<br />

TRÀNG GIANG<br />

Gợi ra hình ảnh con sông Hồng với những đặc điểm sau: bãi bờ quạnh hiu, vắng vẻ, dù sự vật rất đa<br />

dạng và phong phú nhưng không khí đìu hiu, cô liêu, xa vắng, hoang vu bao trùm.<br />

<br />

Nổi bật trong đoạn thơ là cảm giác cô đơn, lạc lõng của chủ thể trữ tình.<br />

Vẻ đẹp của dòng sông được tái hiện bằng nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống<br />

từ láy giàu giá trị biểu cảm; góp phần tạo nên vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của bài thơ.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 17<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Trong thời tin tức giả, <strong>các</strong> phương tiện truyền thông chính thống luôn kêu gọi người đọc “nghĩ kỹ trước<br />

khi <strong>chi</strong>a sẻ ” và tăng cường cảnh giác, cũng như trang bị cho mình khả năng thẩm định thông tin. Vậy những<br />

tin tức giả với nội dung không tưởng, khó tin như phim, vẫn <strong>có</strong> đất sống, vẫn kịp gây hoang mang và vẫn<br />

được người người nhà nhà <strong>chi</strong>a sẻ.<br />

Điển hình cho loại tin giả này là thông tin “NASA xác nhận Trái Đất sẽ chìm trong bóng đêm 15 ngày<br />

liền”, xuất hiện trên trang twofeed.org vào ngày 29-5-2017, và hai trang reflectionofmind.org và<br />

globalrevolutionnetwork.com vào ngày 12-1-2017. Twofeed cho rằng "thời khắc tăm tối" sẽ <strong>đến</strong> vào tháng<br />

11-2017, trong khi hai trang kia khẳng định nó xảy ra vào tháng 3-2017. Các bài viết này <strong>đề</strong>u dẫn thông tin<br />

từ NASA, <strong>giải</strong> thích lý do của hiện tượng này là vì sao Mộc, sao Kim và Mặt trời va chạm nhau. Sự thật thì<br />

chẳng <strong>có</strong> chuỗi ngày “đen tối” nào diễn ra và dĩ nhiên NASA chưa hề thông báo chuyện hoang đường nào<br />

như thế. Đó là chưa kể thông tin này xuất hiện lần đầu vào năm 2015 nhưng năm nào “xào lại” thì cũng <strong>có</strong><br />

người tin.<br />

Sau mỗi <strong>thi</strong>ên tai, thảm họa, tin tức thường rất nhiễu và dễ khiến người ta tin ngay. Đây lại là mảnh đất<br />

cho "truyền thông bất lương", những kẻ lợi dụng thảm cảnh để tung tin giả bất nhân, hoạt động. Ngày 14-6-<br />

2017, tòa nhà 24 tầng Grenfell Tower ở London (Anh) bốc cháy khiến 71 người <strong>thi</strong>ệt mạng và hơn 70 người<br />

bị thương. Trong tình cảnh đau buồn đó, trên mạng xã hội lại lan truyên đường link <strong>đến</strong> bài báo về câu<br />

chuyện thần kỳ của một em bé “được tìm thấy vẫn còn sống 12 ngày sau vụ cháy”. Đường link sử dụng hình<br />

ảnh dùng để đăng tin nóng (breaking news) của BBC và măng-sét của trang Metro (Anh), dù cả hai cơ quan<br />

truyền thông này sau đó khẳng định họ không liên quan gì <strong>đến</strong> bản tin. Tác giả bài viết khẳng định cả cảnh<br />

sát London và thị trưởng thành phố này là ông Sadiq Khan <strong>đề</strong>u xác nhận câu chuyện trên, song chỉ cần vài<br />

thao tác kiểm tra cơ bản trên Twitter cũng thấy họ không hề nói vậy. Ăn theo thảm họa cháy tòa nhà Grenfell<br />

Tower còn là bản tin trên trang News360-tv.com, cho rằng siêu sao điền kinh Usain Bolt đã tặng 2 triệu<br />

USD cho <strong>các</strong> nạn nhân. Người đại diện của nhà vô địch chạy cự ly ngắn người Jamaica sau đó khẳng định<br />

đây là "tin giả ", sau khi nó đã kịp lan truyền chóng mặt trên mạng xã hội. Những người đã hân hoan <strong>chi</strong>a sẻ<br />

câu chuyện nói trên cảm thấy giận dữ khi biết nó là tin giả, song họ cũng nên tự trách mình đã không cẩn<br />

thận kiểm tra thông tin trước khi bấm “share”.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

(Tin tức giả đang thao túng cuộc sống chúng ta, dẫn theo tuoitre.vn ngày 2/1/2018)<br />

Câu 1: Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.<br />

Câu 2: <strong>Văn</strong> bản cho biết tin giả vì sao tin giả “vẫn <strong>có</strong> đất sống, vẫn kịp gây hoang mang và vẫn được<br />

người người nhà nhà <strong>chi</strong>a sẻ ”?<br />

Trang 1


Câu 3: Xác định nội dung của văn bản.<br />

Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về tác động của vấn nạn “tin<br />

giả”.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Cảm nhận đoạn thơ sau:<br />

Mình đi, <strong>có</strong> nhớ những ngày<br />

Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?<br />

Mình về, <strong>có</strong> nhớ <strong>chi</strong>ến khu<br />

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?<br />

Mình về, rừng núi nhớ ai<br />

Trám bùi để rụng, măng mai để già<br />

Mình đì, <strong>có</strong> nhớ những nhà<br />

Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son<br />

Mình về, còn nhớ núi non<br />

Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh<br />

Mình đi, mình <strong>có</strong> nhớ mình<br />

Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?<br />

- Ta với mình, mình với ta<br />

Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh<br />

Mình đi, mình lại nhớ mình<br />

Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu... ”<br />

(Việt Bắc, Tố Hữu)<br />

<strong>Từ</strong> đó liên hệ với đoạn thơ sau để nêu nhận xét về gắn bó giữa những đối tượng được nhắc <strong>đến</strong> trong<br />

đoạn trích:<br />

“Tôi buộc lòng tôi với mọi người<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Để tình trang trải với trăm nơi<br />

Để hồn tôi với bao hồn khổ<br />

Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời. ”<br />

(<strong>Từ</strong> ấy, Tố Hữu)<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên: Nghị luận, tự sự.<br />

Câu 2: Tin giả “vẫn <strong>có</strong> đất sống, vẫn kịp gây hoang mang và vẫn được người người nhà nhà <strong>chi</strong>a sẻ”<br />

Trang 2


“Truyền thông bất lương”, những kẻ xấu lợi dụng việc nhiễu thông tin sau những thảm họa và tâm lí<br />

hoang mang của con người để tung tin giả bất nhân, hoạt động.<br />

Vẫn còn quá nhiều người <strong>thi</strong>ếu suy nghĩ trước khi <strong>chi</strong>a sẻ thông tin, <strong>thi</strong>ếu cảnh giác cũng như chưa<br />

trang bị cho mình khả năng thẩm định thông tin.<br />

Câu 3: Nội dung của văn bản:<br />

Với những câu chuyện cụ thể, văn bản đã cung cấp thông tin về tình hình tin giả phát sinh mạnh mẽ<br />

trong thời kì bùng nổ truyền thông như hiện nay.<br />

Qua đó, tác giả cảnh báo hiện tượng này đang lan truyền trong xã hội, gây ra những hậu quả về mặt<br />

truyền thông vì vẫn còn rất nhiều người tin theo và <strong>chi</strong>a sẻ tràn lan.<br />

Câu 4: Thông điệp rút ra từ từ văn bản:<br />

Bản thân mỗi người cần <strong>có</strong> tư duy phản biện, cần suy nghĩ kĩ trước khi <strong>chi</strong>a sẻ thông tin, cần cảnh<br />

giác cũng như trang bị cho mình khả năng thẩm định thông tin.<br />

Cơ quan hữu trách cần <strong>có</strong> biện pháp kiểm duyệt, xử phạt nghiêm khắc những đối tượng lan truyền tin<br />

tức giả<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

<br />

nhân.<br />

<br />

Tin tức giả gây ảnh hưởng đời sống riêng tư của những người bị xâm phạm danh tính, hình ảnh cá<br />

Tin tức giả gây tâm lí hoang mang trong xã hội, thậm chí gây <strong>chi</strong>a rẽ, kích động.<br />

Nếu không ngăn chặn kịp thời, nhiều khả năng tin giả <strong>có</strong> thể khiến tình hình kinh tế, chính trị bị rối<br />

loạn, mất kiểm soát.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Cảm nhận đoạn thơ trong bài Việt Bắc (Tố Hữu). <strong>Từ</strong> đó liên hệ với đoạn thơ trong bài <strong>Từ</strong> ấy để nêu<br />

nhận xét về tình cảm gắn bó tha <strong>thi</strong>ết giữa những đối tượng được nhắc <strong>đến</strong> trong đoạn trích.<br />

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Tố Hữu (1920 - 2002) được đánh giá là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ của Tố Hữu<br />

là thơ trữ tình chính trị, mang đậm tính dân tộc, chất truyền thống. Hoàn thành vào tháng 10/1954, bài thơ đã<br />

được lấy làm tên chung cho cả tập thơ Việt Bắc ( 1947 - 1954). Tác phẩm là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và<br />

cũng là một sáng tác xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp. Đoạn trích được học là<br />

đoạn mở đầu phần một của <strong>thi</strong> phẩm này.<br />

b) Cảm nhận đoạn thơ<br />

Lời người ở lại:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Không gian, địa điểm hiển hiện từ mờ xa “mưa nguồn, suối lũ, mây mù ” <strong>đến</strong> gần gũi, xác định:<br />

“<strong>chi</strong>ến khu”, rồi gợi lên sức mạnh tranh đấu khi “kháng Nhật” trải ra mênh mang với những địa danh một<br />

thời ghi dấu: “Tân Trào, Hồng Thải, mái đình, cây đa”.<br />

Cách nói đảo ngữ, tương phản đối lập “hắt hiu lau xám - đậm đà lòng son ” càng làm bật lên ân tình<br />

<strong>các</strong>h mạng. Càng khổ cưc, gian lao (bát cơm chấm muối, hắt hiu lau xám) càng ngọt bùi bao kỉ niệm, đậm đà<br />

những tấm chân tình trao gửi cho nhau.<br />

Trang 3


Nghệ thuật nhân hóa (rừng núi nhớ ai), hàng loạt điệp từ “mình, <strong>có</strong> nhớ”, nhịp ngắt <strong>đề</strong>u đặn kết hợp<br />

cùng bao nhiêu hoài niệm tha <strong>thi</strong>ết nhất, nguồn cội tình cảm sâu rộng nhất tập trung khắc họa hình ảnh một<br />

người đang bâng khuâng thương nhớ với cảm giác chưa nguôi lưu luyến trong phút <strong>chi</strong>a li.<br />

Lời người ra đi:<br />

Sự tinh tế một lần nữa được nhấn mạnh khi người ra đi cảm nhận sâu sắc nỗi lòng người ở lại và đang<br />

hòa nhịp nhớ thương cùng Việt Bắc. Cách so sánh “bao nhiêu - bấy nhiêu ” mang đậm màu sắc ca dao và tô<br />

đậm nghĩa tình son sắt. Sự tương đồng này rất lớn lao, không thể đong đếm được. Thêm vào đó, hai từ “mặn<br />

mà - đinh ninh ” khiến tình cảm càng thêm sâu nặng.<br />

Câu thơ “Mình đi mình lại nhớ mình ” như một <strong>lời</strong> khẳng định không bao giờ đánh mất những tình<br />

cảm quí giá một thời đã qua. Sự hoán đôi vị trí “mình - ta ” thể hiện tình cảm quấn quýt, hòa quyện, gắn bó,<br />

sâu nặng, bền chặt; đồng thời củng cố niềm tin cho người ở lại.<br />

c) Đánh giá<br />

Đoạn thơ thể hiện được tình cảm thủy chung son sắt giữa người ra đi và người ở lại. Những tình cảm<br />

trong sáng đó rất tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước anh hùng của nhân dân trong cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống<br />

thực dân Pháp.<br />

Bằng lối đáp và <strong>các</strong>h sử dụng đại từ “mình ”, “ta ” cùng nhiều yếu tố gợi ra âm hưởng ca dao, dân ca,<br />

những câu thơ lục bát trau chuốt biến thành những <strong>lời</strong> đối thoại và cả độc thoại nội tâm, mở ra thế giới cảm<br />

xúc phong phú của chủ thể trữ tình. Giọng thơ, ngôn ngữ, nhịp điệu cùng bộc lộ cảm xúc nhớ thương day dứt<br />

khiến đoạn thơ giống như một <strong>lời</strong> hát giao duyên rât đằm thắm, <strong>thi</strong>ết tha.<br />

d) Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

<br />

Hai đoạn thơ đã thể hiện tình cảm gắn bó sâu sắc giữa <strong>các</strong> đối tượng.<br />

Tình cảm ấy được thể hiện qua những câu thơ <strong>có</strong> giọng điệu tha <strong>thi</strong>ết với hình thức điệp được phát<br />

huy tối đa giá trị.<br />

Khác:<br />

VIỆT BẮC<br />

<br />

Đoạn thơ tái hiện khung cảnh <strong>chi</strong>a tay đầy lưu luyến giữa người Việt Bắc và cán bộ về xuôi.<br />

Tình cảm lưu luyến được thể hiện bằng kết cấu đối đáp, những từ “mình ”, “ta ” và cấu trúc <strong>lời</strong> hỏi,<br />

<strong>lời</strong> đáp đối ứng, gợi nhớ <strong>đến</strong> nhiều câu ca dao về tình cảm lứa đôi và hình ảnh ước lệ quen thuộc của ca dao,<br />

dân ca được Tố Hữu sử dụng rất thích hợp với khung cảnh và tâm trạng trong đoạn thơ như “cây, núi, sông,<br />

nguồn”<br />

TỪ ẤY<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Khổ thơ không chỉ thể hiện sự gắn bó giữa chủ thể trữ tình với nhân dân mà qua đó đã khẳng định<br />

bước trưởng thành vượt bậc về lẽ sống khi nhà thơ <strong>có</strong> được ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn<br />

của cái tôi cá nhân, sống chan hòa với mọi người, với cái ta chung để từ đó thực hiện lí tưởng <strong>giải</strong> phóng giai<br />

cấp, khẳng định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân.<br />

Trang 4


Sự vận động của tâm trạng nhà thơ được thể hiện sinh động bằng hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng,<br />

giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 18<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Không khó gì lắm, ta dễ thấy trong cuộc sống hằng ngày, những người quanh ta, <strong>có</strong> biết bao nhiêu việc<br />

<strong>thi</strong>ện, người <strong>thi</strong>ện, bao tấm lòng từ bi bác ái. Cũng đôi khi vài <strong>trường</strong> hợp ồn ào, nhưng phần lớn thầm lặng,<br />

tự nhiên như mọi điều tốt trên đời. Những thùng nước lạnh đặt ven đường cho người nghèo khát nước, sọt<br />

bánh mì miễn phí, quầy quần áo biếu không... giờ đây ta <strong>có</strong> thể thấy ở bất cứ đô thị nào. Càng mỗi khi xảy ra<br />

<strong>thi</strong>ên tai, tai nạn, lại càng trỗi dậy ý thức “lá lành đùm lá rách ” mà tổ tiên, cha ông đã truyền lại cho con<br />

cháu.<br />

Việc <strong>thi</strong>ện là việc làm thường xuyên, bình dị chứ không cần kêu to, khoe mẽ. Tuy nhiên việc <strong>thi</strong>ện tỏa<br />

sáng và thu hút rất nhanh, thuyết phục lòng người rất nhanh. Đã từ lâu, cộng đồng xã hội <strong>đề</strong>u biết chương<br />

trình “Cơm <strong>có</strong> thịt ” giúp trẻ em miền núi, nhất là con em đồng bào dân tộc <strong>thi</strong>ểu số còn nhiều khó khăn ở<br />

<strong>các</strong> tỉnh biên giới phía bắc do nhà báo Trần Đăng Tuấn và bạn bè quyên góp, không chỉ đem cho <strong>các</strong> em <strong>các</strong><br />

cháu bữa ăn ngon hơn mà cả những ngôi <strong>trường</strong> cũng khang trang sạch đẹp hơn. Một người bình dị khác, cô<br />

giáo cũ của tôi, cô Ngô Anh Thơ (Khoa văn, Trường đại học Tổng hợp Hà Nội trước kia) suốt bao năm nay<br />

đã cùng nhiều bạn bè, học trò, đàn em thực hiện công việc <strong>thi</strong>ện mang cái tên rất đẹp “Vì ta cần nhau ” giúp<br />

cho hàng vạn trẻ em nghèo quần áo, sách vở, đồ dùng học tập... Một bạn trẻ khác, anh Nguyễn Quang<br />

Thạch, tự nguyện bỏ công việc ổn định <strong>có</strong> thu nhập cao để dấn thân với mong muốn đem tri thức <strong>đến</strong> cho trẻ<br />

em nông thôn, hơn chục năm qua một mình anh đi khắp nơi thực hiện chưomg trình “Sách hóa nông thôn ”,<br />

quyên góp, kêu gọi mọi người giúp đỡ lập được hơn chục ngàn tủ sách cho <strong>các</strong> <strong>trường</strong> nghèo, thôn làng xa<br />

vắng. Tất cả những con người <strong>thi</strong>ện tâm ấy <strong>đề</strong>u xem làm việc <strong>thi</strong>ện như ta hằng ngày phải hít thở không khí<br />

vậy.<br />

Người người làm việc <strong>thi</strong>ện, nhà nhà làm việc <strong>thi</strong>ện, nơi nơi làm việc <strong>thi</strong>ện sẽ tạo nên một xã hội ấm áp,<br />

chan chứa tình người. Cuộc sống như thế sẽ đáng yêu hơn, <strong>có</strong> ý nghĩa hơn.<br />

(Làm việc <strong>thi</strong>ện như lòng mình thúc giục, dẫn theo thanhnien.com.vnu ngày22/9/2017)<br />

Câu 1: Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.<br />

Câu 2: Những dẫn chứng nào cho thấy việc <strong>thi</strong>ện phần lớn là “thầm lặng, tự nhiên ”?<br />

Câu 3: Chỉ ra và phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ trong câu: “Tất cả những con người<br />

<strong>thi</strong>ện tâm ấy <strong>đề</strong>u xem làm việc <strong>thi</strong>ện như ta hằng ngày phải hít thở không khí vậy”<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng tình với nhận định “Người người làm việc <strong>thi</strong>ện, nhà nhà làm việc <strong>thi</strong>ện, nơi<br />

nơi làm việc <strong>thi</strong>ện sẽ tạo nên một xã hội ấm áp, chan chứa tình người ” không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 1


<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của những việc<br />

<strong>thi</strong>ện thường xuyên, bình dị.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật người vợ nhặt sau khi trở thành vợ của Tràng<br />

trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương để thấy<br />

điểm đặc sắc của <strong>các</strong> tác giả khi tái hiện hình tượng người phụ nữ.<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu 1: Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: Nghị luận, tự sự.<br />

Câu 2: Những dẫn chứng cho thấy việc <strong>thi</strong>ện phần lớn là “thầm lặng, tự nhiên”: những thùng nước lạnh đặt<br />

ven đường, sọt bánh mì miễn phí, quầy quần áo biếu không cho người nghèo.<br />

Câu 3:<br />

<br />

Biện pháp tu từ: So sánh (làm việc <strong>thi</strong>ện như việc hít thở không khí).<br />

Hiệu quả biểu đạt: Nhấn mạnh việc làm <strong>thi</strong>ện nguyện của con người là một sự thôi thúc từ bên trong,<br />

<strong>có</strong> ý nghĩa quan trọng với tâm hồn. Phép so sánh còn giúp câu văn thêm sinh động, gợi hình gợi cảm.<br />

Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:<br />

Khi việc <strong>thi</strong>ện nguyện lan tỏa, người bất hạnh <strong>có</strong> chỗ dựa tinh thần, vật chất để <strong>có</strong> niềm tin vào cuộc<br />

sống, từ đó vượt qua khó khăn.<br />

<br />

<br />

Người làm việc <strong>thi</strong>ện <strong>có</strong> cuộc sống hạnh phúc hơn với những việc làm ý nghĩa của mình.<br />

Xã hội <strong>có</strong> sự tương thân tương ái là một xã hội vừa văn minh vừa tình nghĩa.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

Sẽ giúp ích được ngay lập tức những <strong>trường</strong> hợp cấp bách, <strong>giải</strong> quyết nhanh chóng được những yêu<br />

cầu <strong>thi</strong>ết thân.<br />

<br />

<br />

Đó là những việc <strong>thi</strong>ện không mang tính phong trào nên <strong>có</strong> thể duy trì lâu dài, tiếp tục suốt đời.<br />

Thể hiện một tấm lòng, chân thành, không vụ lợi, hết mình vì cộng đồng.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật ngưòi vợ nhặt sau khi trở thành vợ của<br />

Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với bài thơ Tự tình II để thấy điểm đặc sắc của <strong>các</strong> tác giả khi<br />

tái hiện hình tượng người phụ nữ.<br />

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Kim Lân (1920 - 2007) tuy viết không nhiều nhưng ở cả hai giai đoạn sáng tác của mình ông <strong>đề</strong>u <strong>có</strong><br />

những tác phẩm hay. Ông là cây bút <strong>chuyên</strong> viết truyện ngắn. Truyện ngắn này <strong>có</strong> tiền thân là tiểu thuyết<br />

Xóm ngụ cư - tác phẩm được viết ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công lấy bối cảnh nạn đói năm<br />

1945 nhưng bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954), Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ và<br />

viết nên tác phẩm và in trong tập Con chó xấu xí (1962).<br />

Trang 2


) Diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật người vợ nhặt sau khi trở thành vợ của Tràng<br />

Liều lĩnh nhắm mắt đưa chân khi đi theo về làm vợ Tràng vì cần một chỗ dựa, cần <strong>có</strong> miếng ăn để tồn<br />

tại, cần một mái ấm gia đình. Điều này thể hiện trong sự lo lắng, ngập ngừng của cô khi về <strong>đến</strong> nhà Tràng và<br />

<strong>có</strong> chút thất vọng trước gia cảnh của Tràng: thị “đảo mắt nhìn xung quanh, cái ngực gầy lép nhô lên, nén một<br />

tiếng thở dài”. Dáng ngồi “mớm xuống mép giường” <strong>có</strong> cái gì đó bất an, chông chênh <strong>đến</strong> tội nghiệp. Trước<br />

mẹ chồng, cô càng rụt rè, e dè hơn, dù chủ động gọi bà là “u ” nhưng chỉ dám “đứng nguyên cho cũ, khẽ nhúc<br />

nhích”. Dáng vẻ “cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt ” của cô cũng khiến bà mẹ già xót thương,<br />

buồn tủi, ái ngại.<br />

Thế nhưng người vợ nhặt đã <strong>có</strong> những thay đổi. Cô đã trở thành một con người hoàn toàn khác khi<br />

trở thành người vợ trong gia đình: cô dậy sớm cùng mẹ chồng thu dọn nhà cửa, chuẩn bị bữa sáng; <strong>các</strong>h xưng<br />

hô với Tràng cũng khác: “ừ, sao nhà biết? ” và “nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền<br />

hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh”. Đặc biệt, cô tỏ ra<br />

bình thản trước bữa ăn ngày đói. Khi nhận chén cám từ tay mẹ chồng, dẫu ban đầu “hai con mắt thị tối lại ”<br />

nhưng rồi "điềm nhiên và vào miệng”. Cô chấp nhận số phận khi đã vào bước đường cùng và không muốn<br />

làm bà mẹ già tội nghiệp thêm tủi cực, xót xa.<br />

c) Đánh giá<br />

Khi được sống trong tình yêu thương, đùm bọc, chở che, cô đã trở về đúng với bản chất tốt đẹp của<br />

mình gợi lòng trắc ẩn và sự cảm thông sâu sắc cho người đọc. Người phụ nữ ấy hiện lên trong tác phẩm<br />

không lộng lẫy nhưng gợi lên một sự ấm áp, mang <strong>đến</strong> làn gió tươi mát cho căn nhà u ám với cuộc sống tăm<br />

tối đang bên bờ vực của cái chết.<br />

Nhân vật được xây dựng sinh động với tâm lí tinh tế, đối thoại chắt lọc và giàu ý nghĩa, nhiều sức gợi.<br />

Xây dựng nhân vật, nhà văn đã thể hiện tình cảm nhân đạo sâu sắc của mình dành cho những người lao động<br />

nghèo khổ; đặc biệt là ngợi ca những nét đẹp phẩm chất của họ<br />

d) Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

Tuy hoàn cảnh vất vả, khó khăn song phẩm chất của họ rất tốt đẹp (đầy bản lĩnh, khao khát hạnh phúc<br />

mãnh liệt).<br />

Các tác giả đã thể hiện tình cảm sâu sắc của mình dành cho những người phụ nữ; đặc biệt là sự thông<br />

cảm, <strong>chi</strong>a sẻ với họ.<br />

Hình tượng người phụ nữ đã được khắc họa bằng những hình ảnh chân thực nhưng giàu sức gợi, gây<br />

xúc động cho người đọc.<br />

Khác:<br />

VỢ NHẶT<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Xây dựng hình tượng người vợ nhặt, nhà văn đã nhấn mạnh trong phẩm chất của nhân vật những đặc<br />

điểm sau: giàu lòng nhân hậu, tràn đầy khát khao sống và khát khao hạnh phúc, <strong>có</strong> niềm tin và hi vọng mãnh<br />

liệt vào tương lai tươi sáng dù trong hoàn cảnh khó khăn nhất.<br />

<br />

<strong>Từ</strong> nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: “Dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khát khao<br />

Trang 3


hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai<br />

TỰ TÌNH II<br />

Bài thơ tập trung khắc họa tâm trạng đầy bi kịch của người phụ nữ: vừa buồn tủi với thân phận cô<br />

đơn, phẫn uất, chán chường trước tình cảnh éo le khi tuổi xuân đã trôi qua mà tình duyên không trọn vẹn.<br />

Tình cảnh và thế giới tâm trạng của người phụ nữ được thể hiện qua việc sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc<br />

nhọn, khai thác tinh tế nghệ thuật đảo ngữ, tương phản và sắc thái ý nghĩa của <strong>các</strong> từ ngữ đặc biệt (trơ, văng<br />

vẳng, cái hồng nhan, với nước non, xiên ngang, đâm toạc, tí con con).<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 19<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Câu hỏi hay nhất của nhân loại để không ngừng tiến bộ là câu hỏi “Tại sao?”. Nhưng thậm chí còn <strong>có</strong><br />

câu hỏi hay hơn nữa, đó là câu hỏi “Tại sao không?”. Bởi, khi ta gặp một chốt chặn nào đó trong cuộc đời,<br />

tất cả mọi người <strong>đề</strong>u cho rằng không thể làm được, không vượt qua được, không <strong>giải</strong> quyết được, nhưng khi<br />

ta dám dũng cảm đặt câu hỏi “Tại sao không?” và tìm <strong>các</strong>h bật nút chặn, thì hoàn toàn <strong>có</strong> khả năng ta sẽ<br />

khai mở được một nguồn năng lượng mới và chạm tới nấc <strong>thi</strong>ên tài.<br />

Người Do Thái ở Israel không những hỏi “Tại sao?” mà họ luôn hỏi “Tại sao không?”. Vì thế mà Israel<br />

là đất nước sáng tạo bậc nhất thế giới. Hầu như những cải tiến mang tính nhảy vọt trong công nghệ thế giới<br />

<strong>đề</strong>u được nhân tài Israel khởi xướng. Tại Israel cũng hình thành một văn hóa quan hệ đặc biệt, đó là văn hóa<br />

tranh luận. Không <strong>có</strong> chuyện nhân viên sợ sếp, nhất nhất tuân thủ theo sếp. Nhân viên luôn luôn đặt câu hỏi<br />

“Tại sao?” trước bất kỳ một vấn <strong>đề</strong> gì sếp đưa ra để tìm <strong>các</strong>h cải tiến nó. Thậm chí câu hỏi này cũng không<br />

cần tránh, một nhân viên <strong>có</strong> thể hỏi thẳng: “Tại sao ông là sếp của tôi mà không phải tôi là sếp của ông?”.<br />

Có một rào cản khá lớn khiến học sinh Việt Nam còn chưa tiến bộ bằng học sinh Mỹ, Singapore, hay<br />

Israel, đó là học sinh Việt ít dám hỏi “Tại sao?”. Điều này <strong>có</strong> yếu tố thói quen ảnh hưởng. Nhà <strong>trường</strong> ở ta<br />

thường giảng dạy theo kiểu thầy đọc, trò ghi, tạo nên thói quen thụ động tiếp thu kiến thức <strong>có</strong> sẵn, không<br />

động não để lật đi, lật lại vấn <strong>đề</strong>. Ít khi việc dạy được tiến hành theo phương pháp tranh luận, thầy giáo nêu<br />

vấn <strong>đề</strong>, hướng dẫn học sinh tìm <strong>lời</strong> <strong>giải</strong> đáp sau đó thấy kết luận và học sinh <strong>có</strong> quyền tiếp tục hỏi thêm <strong>đến</strong><br />

khi thực sự nắm rõ nội dung mà thầy muốn truyền đạt. Ít khi đặt câu hỏi “Tại sao?” ngay cả ở nhà, ở<br />

<strong>trường</strong>, chỉ biết nghe theo nên dần dần học sinh ở ta hình thành thói quen thụ động, khó xây dựng được kỹ<br />

năng tư duy độc lập trong mọi tình huống, hoàn cảnh.<br />

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản.<br />

(Trích Khai nguồn năng lượng mới từ câu hỏi “Tại sao?” – Petrotimes)<br />

Câu 2: Theo tác giả, vì sao học sinh Việt Nam chưa dám hỏi “Tại sao”?<br />

Câu 3: Vì sao tác giả bài viết cho rằng “khi ta gặp một chốt chặn nào đó trong cuộc đời, tất cả mọi<br />

người <strong>đề</strong>u cho rằng không thể làm được, không vượt qua được, không <strong>giải</strong> quyết được, nhưng khi ta dám<br />

dũng cảm đặt câu hỏi “Tại sao không?” và tìm <strong>các</strong>h bật nút chặn, thì hoàn toàn <strong>có</strong> khả năng ta sẽ khai mở<br />

được một nguồn năng lượng mới”?<br />

Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của kỹ năng tư<br />

Trang 1


duy độc lập trong thời đại mới.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> bức ảnh mà nhân vật Phùng đã chụp lại trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của<br />

Nguyễn Minh Châu. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> bức châm mà nhân vật Huấn Cao đã viết cho nhân vật viên<br />

quản ngục trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân để thấy nét đặc sắc của <strong>các</strong> nhà văn khi khắc<br />

họa <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> nghệ thuật.<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: So sánh, phân tích.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

Học sinh Việt Nam chưa dám hỏi “Tại sao?” vì: Học sinh Việt Nam đã quen với việc học thụ động, thầy đọc<br />

trò ghi, ít đặt câu hỏi phản biện vấn <strong>đề</strong>.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Nguyên nhân:<br />

• Khi ta đặt câu hỏi tại sao không, ta đang đối diện với nguyên nhân của vấn <strong>đề</strong>, khi đó, ta sẽ phát huy tối đa<br />

năng lực bản thân để <strong>giải</strong> quyết nó.<br />

• Khi gặp khó khăn, mỗi người cần biết dũng cảm đối diện khó khăn và nỗ lực khắc phục nó, trong gian khó<br />

luôn tiềm ẩn những phương án <strong>giải</strong> quyết, những cơ hội dành cho người <strong>có</strong> niềm tin và lòng lạc quan.<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

Thông điệp rút ra từ văn bản:<br />

• Cần từ bỏ <strong>các</strong>h học thụ động một <strong>chi</strong>ều, nên tích cực tiếp nhận và xử lý thông tin với tư duy phản biện<br />

nhằm tìm ra bản chất thực sự của vấn <strong>đề</strong> cũng như nắm chắc kiến thức hơn.<br />

• Nên thúc đẩy văn hóa tranh luận trong mọi môi <strong>trường</strong> nhằm phát triển kĩ năng tư duy độc lập, tư duy phản<br />

biện, tăng hiệu quả của hoạt động theo nhóm, thúc đẩy từng cá nhân làm việc, đóng góp ý kiến.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• Kĩ năng tư duy độc lập giúp phát huy hết nội lực bản thân, sáng tạo ra cái mới, không lặp lại người khác.<br />

• Kĩ năng tư duy độc lập hình thành tư duy phản biện, giúp tìm ra bản chất của vấn <strong>đề</strong>.<br />

• Kĩ năng tư duy độc lập rèn luyện nhân <strong>các</strong>h, bản lĩnh con người.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Phân tích <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> bức ảnh mà nhân vật Phùng đã chụp lại trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa. <strong>Từ</strong><br />

đó liên hệ với <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> bức châm mà nhân vật Huấn Cao đã viết cho nhân vật viên quản ngục trong<br />

truyện ngắn Chữ người tử tù để thấy nét đặc sắc của <strong>các</strong> nhà văn khi khắc họa <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> nghệ thuật.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 2


Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) được coi là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam<br />

thời kì đổi mới với tất cả tâm huyết, tài năng cũng như khát vọng sáng tạo chân chính và bản lĩnh dũng cảm.<br />

Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa được ông sáng tác năm 1983, in lần đầu trong tập Bến quê (1985), sau<br />

được in riêng thành tập Chiếc thuyền ngoài xa. Truyện ngắn này tiêu biểu cho xu hướng chung của văn học<br />

Việt Nam thời kỳ đổi mới: hướng nội, chú ý khai thác số phận cá nhân và thân phận con người trong cuộc<br />

sống đời thường.<br />

b. Bàn luận về vấn <strong>đề</strong><br />

* Miêu tả:<br />

• Sau nhiều lần chờ đợi, bỏ qua những khung cảnh khác, cuối cùng người nghệ sĩ đã chụp được một bức ảnh<br />

nghệ thuật tuyệt vời với hình ảnh <strong>chi</strong>ếc thuyền ngoài xa. Con thuyền ấy trong buổi bình minh hiện ra rất đẹp,<br />

ấn tượng như “một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ”. Theo Phùng thì “toàn bộ khung cảnh từ<br />

đường nét <strong>đến</strong> ánh sáng <strong>đề</strong>u hài hòa và đẹp một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích”.<br />

• Sau này, mỗi lần nhìn kỹ vào tấm ảnh đen trắng, người nghệ sĩ vẫn thấy “hiện lên cái màu hồng hồng của<br />

ánh sương mai” - đó là chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời nhưng cũng là biểu tượng của nghệ thuật. Và<br />

nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy “người đàn bà đang bước ra khỏi tấm ảnh” – đó là hiện thân của sự<br />

lam lũ, khốn khó, là sự thật của cuộc đời.<br />

* Ý nghĩa:<br />

• Nghệ thuật chân chính không thể tách rời, thoát ly cuộc sống. Nghệ thuật chính là cuộc đời và phải vì cuộc<br />

đời.<br />

• Người nghệ sĩ phải trung thực, dũng cảm nhìn thẳng và nhìn sâu sắc vào hiện thực để từ đó rút ngắn khoảng<br />

<strong>các</strong>h giữa nghệ thuật và cuộc đời.<br />

c. Đánh giá<br />

• Chi <strong>tiết</strong> đã góp phần làm nên tình huống truyện <strong>có</strong> ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống và bộc lộ được<br />

cái nhìn nhân đạo của tác giả (mâu thuẫn giữa nghệ thuật giản đơn và cuộc đời phức tạp, mâu thuẫn nằm<br />

ngay trong đời sống, thân phận và bản chất con người....).<br />

• Chi <strong>tiết</strong> này đã nhấn mạnh thêm mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời, khẳng định cái nhìn đa diện,<br />

nhiều <strong>chi</strong>ều về đời sống, gợi mở những vấn <strong>đề</strong> mới cho sáng tạo nghệ thuật.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống:<br />

• Đều là những hình tượng nghệ thuật giàu ý nghĩa biểu trưng, thể hiện được sự trăn trở suy tư của người<br />

nghệ sĩ đối với số phận con người.<br />

• Hình tượng được tái hiện bằng thủ pháp đối lập tương phản, đặt trong sự đối sánh với một đối tượng khác<br />

để làm nổi bật chủ <strong>đề</strong> tác phẩm.<br />

* Khác:<br />

BỨC ẢNH<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Hình tượng được đặt trong sự đối sánh với bị kịch gia đình hàng chài để làm nổi bật những thông điệp,<br />

những yêu cầu mà nhà văn đặt ra với người sáng tác.<br />

• Hình tượng góp phần làm rõ vẻ đẹp riêng trong văn xuôi của Nguyễn Minh Châu – vẻ đẹp toát ra từ tình<br />

yêu tha <strong>thi</strong>ết dành cho con người, luôn khát khao kiếm tìm, phát hiện, tôn vinh những vẻ đẹp còn tiềm ẩn của<br />

con người; vẻ đẹp của một cốt <strong>các</strong>h nghệ sĩ đôn hậu, mẫn cảm, điềm đạm <strong>chi</strong>êm nghiệm lẽ đời để rút ra<br />

Trang 3


những triết lý nhân sinh sâu sắc.<br />

BỨC CHÂM<br />

• Là một hình tượng lồng ghép vào tình <strong>tiết</strong> “cảnh cho chữ” của tác phẩm, góp phần làm rõ tính chất “xưa<br />

nay chưa từng <strong>có</strong>” của cảnh tượng này.<br />

• Hình tượng được miêu tả theo lối tả thực, dù chỉ xuất hiện thoáng qua song vẫn góp phần nêu bật chủ <strong>đề</strong><br />

của tác phẩm.<br />

• Hình tượng được đặt trong sự đối sánh với khung cảnh buồng giam chật hẹp, dơ bẩn để làm sáng lên vẻ đẹp<br />

của <strong>thi</strong>ên lượng trong con người.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 20<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Ngay cả trong nước nhiều người vẫn nhớ những câu như “nhất Y, nhì Dược” hoặc “nhất Kinh, nhì<br />

Luật”. Bởi đó là những ngành thời thượng, những ngành <strong>có</strong> thể kiếm được việc làm và làm giàu sau khi tốt<br />

nghiệp. Bạn nào theo <strong>các</strong> ngành như Đông phương, ngữ văn hoặc sân khấu, âm nhạc... rất thường xuyên gặp<br />

câu hỏi: “Học cái đó rồi mai mốt ra làm gì?”. Chẳng lẽ không thể học chỉ đơn thuần vì yêu thích ngành học<br />

đó thôi sao?<br />

Bạn <strong>có</strong> thể nói với tôi rằng: bởi nước tôi còn nghèo nên tôi phải học những ngành <strong>thi</strong>ết thực như kinh tế<br />

để làm giàu cho gia đình và đất nước. Đó quả là một lý do tuyệt vời. Thế nhưng chuyện gì sẽ xảy ra nếu bạn<br />

miệt mài 4, 5 năm trên ghế <strong>trường</strong> Đại học Kinh tế khi trong lòng không <strong>có</strong> một chút yêu thích hay năng<br />

khiếu nào về kinh doanh cả? Bạn sẽ chỉ trở thành một nhân viên bình thường. Trong khi nếu quyết tâm học<br />

ngành mà mình yêu thích, bạn đã <strong>có</strong> thể đạt được những thành công lớn. Bởi người ta chỉ <strong>có</strong> thể tỏa sáng<br />

thật sự khi được khai thác đúng sở <strong>trường</strong> mà thôi.<br />

Thực trạng nhiều bạn trẻ không dám “sống với những gì mình <strong>có</strong>, học những gì mình thích” cũng phản<br />

ánh một bộ phận xã hội quá coi nhẹ những giá trị tinh thần, <strong>các</strong> thành tựu về mặt xã hội. Đối với họ, thước<br />

đo sự thành đạt của một người chính là số tiền người ấy kiếm được. Những ông giám đốc, những nhà làm<br />

kinh tế rất được tôn vinh trong khi những nhà khảo cổ, nghiên cứu văn hoá, hoạt động xã hội thì mấy ai biết<br />

tới?<br />

Cán cân lệch này khiến tuổi trẻ cứ mải mê làm giàu bởi họ nghĩ đó là <strong>các</strong>h duy nhất để được coi như<br />

thành đạt, trong khi đó ý nghĩa của những năm tháng thanh xuân chính là được làm những gì mình thích và<br />

khiến cuộc sống này vì ta mà tốt đẹp hơn.<br />

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản.<br />

(Thành đạt hay thành tiền?, dẫn theo tuoitre.vn, 11/11/2005)<br />

Câu 2: Vì sao <strong>các</strong> bạn trẻ lại không dám “sống với những gì mình <strong>có</strong>, học những gì mình thích”?<br />

Câu 3: Tác giả đã thể hiện tình cảm, thái độ gì trong văn bản trên?<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng tình với nhận định: “Ý nghĩa của những năm tháng thanh xuân chính là được<br />

làm những gì mình thích và khiến cuộc sống này vì ta mà tốt đẹp hơn” hay không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của việc “khai<br />

thác đúng sở <strong>trường</strong>”.<br />

Trang 1


Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích đoạn thơ sau:<br />

“Dữ dội và dịu êm<br />

Ôn ào và lặng lẽ<br />

Sông không hiểu nổi mình<br />

Sóng tìm ra tận bể<br />

Ôi con sóng ngày xưa<br />

Và ngày sau vẫn thế<br />

Nỗi khát vọng tình yêu<br />

Bồi hồi trong ngực trẻ<br />

Trước muôn trùng sóng bể<br />

Em nghĩ về anh, em<br />

Em nghĩ về biển lớn<br />

<strong>Từ</strong> nơi nào sóng lên?<br />

Sóng bắt đầu từ gió<br />

Gió bắt đầu từ đâu?<br />

Em cũng không biết nữa<br />

Khi nào ta yêu nhau<br />

Con sóng dưới lòng sâu<br />

Con sóng trên mặt nước<br />

Ôi con sóng nhớ bờ<br />

Ngày đêm không ngủ được<br />

Lòng em nhớ <strong>đến</strong> anh<br />

Cả trong mơ còn thức”<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

(Sóng, Xuân Quỳnh)<br />

<strong>Từ</strong> đó liên hệ so sánh đoạn trích trên với bài ca dao sau để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật<br />

trữ tình:<br />

“Khăn thương nhớ ai,<br />

Khăn rơi xuống đất.<br />

Khăn thương nhớ ai,<br />

Khăn vắt lên vai.<br />

Khăn thương nhớ ai,<br />

Khăn chùi nước mắt.<br />

Đèn thương nhớ ai,<br />

Trang 2


Mà đèn không tắt.<br />

Mắt thương nhớ ai,<br />

Mắt ngủ không yên.<br />

Đêm qua em những lo phiền,<br />

Lo vì một nỗi không yên một bề...”<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, bác bỏ.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

Các bạn trẻ lại không dám “sống với những gì mình <strong>có</strong>, học những gì mình thích” vì: Áp lực kinh tế, áp lực<br />

gia đình, <strong>thi</strong>ếu tự tin vào bản thân để rồi bị cuốn theo ý kiến của những người xung quanh.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Tác giả đã thể hiện tình cảm, thái độ sau trong văn bản:<br />

• Cảnh báo thực trạng chọn nghề nghiệp theo áp lực kinh tế hoặc trào lưu khiến con người ta mất đi niềm vui<br />

sống, phải gánh chịu áp lực công việc, không <strong>có</strong> một cuộc đời ý nghĩa.<br />

• Phê phán một bộ phận không nhỏ sống thực dụng quá mức nên đã coi nhẹ những giá trị tinh thần, <strong>các</strong> thành<br />

tựu về mặt xã hội, dẫn <strong>đến</strong> việc đánh giá sai ý nghĩa của một số nghề nghiệp.<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:<br />

• Những năm tháng thanh xuân là thời gian nhiệt huyết, sung sức nhất, đó là lúc con người hăng hái, tràn đầy<br />

khao khát.<br />

• Chính trong những năm tháng ấy, khi chúng ta sống bằng tất cả đam mê, điều đó sẽ chúng ta cống hiến tốt<br />

hơn, giúp xã hội tốt đẹp hơn.<br />

• Được làm điều mình thích khiến con người dốc toàn bộ sức lực, phát huy tối đa năng lực. <strong>Từ</strong> đó, chúng ta<br />

dễ đạt được thành công và cuộc sống cũng trở nên cuộc<br />

sống <strong>có</strong> ý nghĩa.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• Khai thác đúng sở <strong>trường</strong> sẽ rút ngắn thời gian đi <strong>đến</strong> thành công trong công việc.<br />

• Khai thác đúng sở <strong>trường</strong> sẽ giúp tài năng được phát huy, từ đó hoàn thành công việc một <strong>các</strong>h hoàn hảo<br />

nhất.<br />

• Khi khai thác đúng sở <strong>trường</strong>, chúng ta thỏa mãn khát khao được chứng tỏ bản thân, cảm thấy cuộc đời ý<br />

nghĩa hơn.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 3


Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Phân tích đoạn thơ trong bài Sóng (Xuân Quỳnh) <strong>Từ</strong> đó liên hệ so sánh đoạn trích trên với bài ca dao<br />

để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật trữ tình.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Xuân Quỳnh (1942 – 1988) là nhà thơ nữ tiêu biểu cho những nhà thơ trẻ thời chống Mỹ. Ngay từ những tác<br />

phẩm đầu tay nữ sĩ đã thể hiện một hồn thơ phong phú, hồn nhiên, tươi tắn của một trái tim phụ nữ hồn hậu,<br />

chân thành, nhiều âu lo và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường. Được sáng tác vào<br />

ngày 29/12/1967 tại biển Diêm Điền (Thái Bình) trong giai đoạn kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ, bài thơ này được in<br />

trong tập Hoa dọc <strong>chi</strong>ến hào, xuất bản năm 1968.<br />

b. Cảm nhận đoạn trích<br />

• Hình tượng sóng gắn liền với khát vọng ra đi và tìm <strong>đến</strong> tình yêu: Con sóng nơi biển cả bao la kia <strong>có</strong> biết<br />

bao nhiêu đặc tính đối nghịch <strong>đến</strong> bất ngờ. Chính những đặc tính ấy cũng là những cung bậc của tình yêu.<br />

Xuân Quỳnh miêu tả người phụ nữ đang yêu không như những bến bờ tĩnh lặng ngày xưa nữa mà mạnh mẽ,<br />

dữ dội như những con sóng. Trong bài thơ này, người phụ nữ ấy thật chủ động và quyết liệt chứ không còn<br />

lặng lẽ cam chịu. Con sóng là hiện thân của những đối cực, đồng thời con sóng ấy cũng rất trung thực và<br />

thẳng thắn: khi không hiểu nổi mình thì dứt khoát ra đi tìm <strong>đến</strong> biển, <strong>đến</strong> những chân trời mới tự do, bao la<br />

để thể hiện tình cảm của mình.<br />

• Hình tượng sóng gắn liền với những băn khoăn về khởi thủy của tình yêu: Con sóng cũng tượng trưng<br />

cho khát vọng cắt nghĩa, hiểu rõ tình yêu. Khi yêu, người ta thường nảy sinh nhu cầu muốn được hiểu biết,<br />

muốn được khám phá thế giới cảm xúc đa dạng đó. Nhưng ra trước muôn trùng sóng bể vẫn không thể nào<br />

trả <strong>lời</strong> cặn kẽ được. Câu hỏi dồn dập, nhưng cuối cùng vẫn để ngỏ, chỉ biết tim đang đập, đang rung những<br />

nhịp bồi hồi trong muôn nỗi khát vọng tình yêu xuyến xao trong ngực trẻ.<br />

• Hình tượng sóng gắn liền với nỗi nhớ nhung tha <strong>thi</strong>ết: Khi mạch cảm xúc dâng trào mãnh liệt, dường như<br />

chỉ hình tượng sóng diễn tả vẫn chưa đủ, chưa thỏa, nhà thơ đã bộc bạch trực tiếp thông qua nhân vật trữ tình<br />

“em”. Nỗi nhớ của con sóng chính là nỗi nhớ của con người, nỗi nhớ tầng tầng lớp lớp đan xen nhau, nối<br />

tiếp nhau <strong>chi</strong>ếm hữu cả thời gian, ngay cả trong giấc mơ. Nỗi trăn trở, khao khát tự khám phá trái tim người<br />

phụ nữ đã thổi hồn người vào sóng. Đến lúc tâm trạng dâng trào như những lớp sóng òa vỡ, trái tim ấy không<br />

còn kiềm giữ được nữa, phải tách ra khỏi sóng, trỗi lên mà cất tiếng <strong>thi</strong>ết tha.<br />

c. Đánh giá<br />

• Tình yêu được bộc lộ qua cặp hình tượng sóng và em. Ở lớp nghĩa thực, hình tượng sóng được miêu tả sinh<br />

động, cụ thể với nhiều tính chất, trạng thái phức tạp, đa dạng. Ở lớp nghĩa biểu tượng, sóng được ẩn dụ cho<br />

thế giới nội tâm của người con gái trong tình yêu (khát vọng ra đi và tìm <strong>đến</strong> khởi thủy của tình yêu, nỗi nhớ<br />

nhung tha <strong>thi</strong>ết).<br />

• Hình tượng sóng được tạo thành từ âm điệu thơ đặc biệt và được biến thành một <strong>trường</strong> ẩn dụ <strong>có</strong> mối quan<br />

hệ tương đồng, gắn bó chặt chẽ với hình tượng em, từ đó hình thành nên một kết cấu song hành đặc biệt cho<br />

đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Đều thể hiện cảm xúc nhớ nhung, băn khoăn trong tình yêu của người phụ nữ.<br />

• Cảm xúc ấy được thể hiện bằng những câu thơ với giọng điệu nhẹ nhàng nhưng da diết, với những hình ảnh<br />

đậm tính biểu trưng, giàu sức gợi và sự phát huy đa dạng giá trị <strong>các</strong> biện pháp tu từ.<br />

Trang 4


* Khác:<br />

SÓNG<br />

• Tình cảm thể hiện trong đoạn thơ với những cung bậc cảm xúc phong phú, phức tạp.<br />

• Tình cảm ấy gắn với hình tượng sóng - hình tượng bao trùm, xuyên suốt; được diễn tả chân thực, rất <strong>có</strong> hồn,<br />

được khắc họa toàn vẹn qua mạch kết nối <strong>các</strong> khổ thơ, mỗi khi là một khám phá mới về sóng và cũng là một<br />

biểu hiện khác nhau trong tình yêu của người phụ nữ.<br />

• Cảm xúc ấy được thể hiện bằng thể thơ năm chữ, <strong>các</strong>h ngắt nhịp, phối âm tạo nên nhịp điệu khi khoan hoà<br />

khi dồn dập; ngôn ngữ thơ giản dị, tự nhiên, giàu xúc cảm và được tổ chức theo lối hô ứng, song hành tạo<br />

nên liên tưởng về những con sóng trùng điệp miên man; giọng điệu vừa tha <strong>thi</strong>ết vừa sâu lắng.<br />

CA DAO<br />

• Bài ca dao diễn tả sinh động, cụ thể nỗi niềm thương nhớ của cô gái trong tình yêu (nỗi nhớ bên trong thôi<br />

thúc mạnh mẽ, bâng khuâng, da diết, trằn trọc, băn khoăn thâu đêm; trong nỗi nhớ thương người yêu thấp<br />

thoáng sự lo lắng không yên của cô gái về số phận của mình, về duyên phận lứa đôi).<br />

• Nỗi nhớ ấy được thể hiện bằng những hình ảnh biểu tượng đặc sắc, phối hợp linh hoạt <strong>các</strong> thể thơ (vãn, lục<br />

bát) và <strong>các</strong> biện pháp tu từ (nhân hóa, <strong>các</strong> hình thức điệp...).<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 21<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Con người từ khi ra đời đã tồn tại cái tôi. Cái tôi còn được gọi bằng nhiều tên khác: cái ta, ngã, tự ngã.<br />

Cái tôi được hình thành ngay từ khi con người sinh ra và qua tiếp xúc với thế giới bên ngoài, cái tôi dần học<br />

<strong>các</strong>h cư xử sao cho kiểm soát được những ham muốn vô thức không được xã hội chấp nhận. Cái tôi là sự tin<br />

tưởng mạnh mẽ rằng bạn là một cá nhân riêng lẻ.<br />

Nếu không <strong>có</strong> cái tôi, không những bạn mà tất cả chúng ta sẽ rơi vào sự hoang mang suốt cuộc hành<br />

trình đi tìm bản thân mình. Mỗi người <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> cái tôi riêng, không ai giống ai, từ đó hình thành nên tính <strong>các</strong>h<br />

của mỗi người rất khác nhau, dù chúng ta cùng sống trong một xã hội. Và con người luôn cần khác biệt.<br />

Cái tôi <strong>có</strong> vai trò trung gian hòa <strong>giải</strong> giữa những ham muốn vô thức và những tiêu chuẩn nhân <strong>các</strong>h và<br />

xã hội. Nhưng cái tôi dễ theo khuynh hướng tự do của bản năng, thích nổi loạn, bất tuần quy luật trật tự, vì<br />

vậy con người luôn phải canh chừng cái tôi để uốn nắn, điều chỉnh, hướng dẫn nó khỏi đi chệch đường, xây<br />

dựng và phát triển một nhân <strong>các</strong>h trưởng thành.<br />

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.<br />

(<strong>Từ</strong> Happy New Year, cần hiểu rõ cái tôi là gì, dẫn theo tuoitre.vn)<br />

Câu 2: Theo tác giả, vì sao “Nếu không <strong>có</strong> cái tôi, không những bạn mà tất cả chúng ta sẽ rơi vào sự<br />

hoang mang suốt cuộc hành trình đi tìm bản thân mình”?<br />

Câu 3: Anh (chị) hiểu như thế nào về ý kiến: “Cái tôi <strong>có</strong> vai trò trung gian hòa <strong>giải</strong> giữa những ham<br />

muốn vô thức và những tiêu chuẩn nhân <strong>các</strong>h và xã hội”?<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng tình với quan niệm “con người luôn cần khác biệt” hay không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc cần làm để<br />

“hướng dẫn cái tôi khỏi đi chệch đường, xây dựng và phát triển một nhân <strong>các</strong>h trưởng thành”.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích đoạn thơ sau:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc<br />

Quân xanh màu lá dữ oai hùm<br />

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới<br />

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm<br />

Rải rác biên cương mô viễn xứ<br />

Trang 1


Chiến <strong>trường</strong> đi chẳng tiếc đời xanh<br />

Áo bào thay <strong>chi</strong>ếu, anh về đất<br />

Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”<br />

(Tây Tiến, Quang Dũng)<br />

<strong>Từ</strong> đó liên hệ với đoạn trích Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) để nhận xét về nét đặc<br />

sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả.<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Tác giả cho rằng “Nếu không <strong>có</strong> cái tôi, không những bạn mà tất cả chúng ta sẽ rơi vào sự hoang mang suốt<br />

cuộc hành trình đi tìm bạn thân mình” vì cái gắn với sự tin tưởng mạnh mẽ rằng bạn là một cá nhân riêng lẻ,<br />

là một người <strong>có</strong> cá tính riêng.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Cái tôi là trung gian hòa <strong>giải</strong> giữa ham muốn vô thức và những tiêu chuẩn nhân <strong>các</strong>h và xã hội vì:<br />

• Nó là sự ý thức về bản thân của mỗi người, nó điều chỉnh cá tính bản thân cho phù hợp với <strong>các</strong> tiêu chuẩn<br />

xã hội, nhưng vẫn thể hiện được bản sắc cá nhân.<br />

• <strong>Từ</strong> đó, nhận định khuyên chúng ta hình thành cái tối độc đáo nhưng phù hợp với <strong>các</strong> chuẩn mực xã hội.<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:<br />

• Khác biệt để phát huy năng lực riêng, cá tính độc đáo của bản thân.<br />

• <strong>Từ</strong> đó, sự khác biệt giúp chúng ta khẳng định mình, dễ đạt được thành công trong sự nghiệp, sống cuộc đời<br />

ý nghĩa, <strong>có</strong> bản sắc riêng.<br />

• Những cá nhân khác biệt sẽ làm nên sự đa dạng của xã hội.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• Bản thân định hình được sở <strong>trường</strong> ra sức rèn luyện, phát huy điểm mạnh riêng biệt của cá nhân.<br />

• Bên cạnh đó mỗi người cũng cần hiểu rõ hạn chế của bản thân để điều chỉnh, khắc phục, tránh ảnh hưởng<br />

<strong>đến</strong> khả năng thành công trong công việc.<br />

• Gia đình, nhà <strong>trường</strong> định hướng cho <strong>các</strong> năng lực, tính <strong>các</strong>h đó phát triển phù hợp với chuẩn mực, đạo đức<br />

xã hội.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (2,0 điểm)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Phân tích đoạn thơ trong bài Tây Tiến (Quang Dũng). Liên hệ với đoạn trích Chí khí anh hùng (trích<br />

Truyện Kiều, Nguyễn Du) để so sánh về <strong>các</strong>h xây dựng hình tượng nghệ thuật.<br />

Trang 2


a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Quang Dũng (1921 - 1988) là một người tài hoa. Thơ ông vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa,<br />

phóng khoáng, đậm chất lãng mạn. Rời xa đơn vị cũ cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Đông cũ), Quang<br />

Dũng nhớ lại những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến nên viết lên bài thơ này. Bài thơ lúc đầu <strong>có</strong> tên là Nhớ<br />

Tây Tiến, in trong tập Mây đầu ô (1986).<br />

b. Phân tích đoạn thơ<br />

• Chân dung: Các <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> tả thực: “không mọc tóc”, “quân xanh màu lá” đã khắc họa được diện mạo rất độc<br />

đáo, đồng thời phản ánh lại hiện thực một <strong>các</strong>h khá <strong>thi</strong> vị những cảnh gian khổ, <strong>thi</strong>ếu thốn, bệnh tật nơi <strong>chi</strong>ến<br />

<strong>trường</strong> miền Tây. Đối lập với vẻ ngoài ốm yếu, xanh xao đó là sức mạnh tinh thân ghê gớm - “dữ oai hùm –<br />

đầy mạnh mẽ, dũng mãnh.<br />

• Tâm hồn hào hoa, lãng mạn, kiêu hùng: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới” đã tô đậm khí thế, quyết<br />

tâm, mơ về Hà Nội với những giấc mơ hào hoa và lãng mạn như một động lực tiếp thêm sức mạnh cho họ<br />

trên đường hành quân gian lao, giúp họ <strong>có</strong> thể trụ vững trong hiện tại khốc liệt.<br />

• Lí tưởng cao đẹp: Cách nói giảm nhẹ: “anh về đất” khiến ta <strong>có</strong> cảm giác sự hi sinh thầm lặng mà cao cả,<br />

cái chết nhẹ nhàng, thanh thản mà gây xúc động lớn lao trong lòng người, làm lay động cả <strong>thi</strong>ên nhiên: “sống<br />

Mã gầm lên khúc độc hành”.<br />

c. Đánh giá<br />

• Người <strong>chi</strong>ến sĩ Tây Tiến hào hoa, anh dũng, kiêu hùng một thời đã gây nên một ấn tượng sâu sắc cũng như<br />

một mối xúc động lớn lao trong tác giả và người đọc. Dẫu hình tượng ấy <strong>có</strong> những hi sinh, mất mát nhưng<br />

vượt lên tất cả vẫn là một khí phách hiên ngang, một khát vọng, lí tưởng sống cao đẹp đáng trân trọng.<br />

• Đoạn thơ tập trung vào khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến với cảm xúc bi tráng, bút pháp lãng mạn<br />

nhưng không thoát li hiện thực.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống:<br />

• Khắc họa ấn tượng hình ảnh anh hùng thời đại với vẻ đẹp ngời sáng của lí tưởng.<br />

• Giọng điệu mang đậm âm hưởng anh hùng ca, hình tượng trung tâm được tái hiện bằng bút pháp lí tưởng<br />

hóa và những hình ảnh vừa chân thực vừa mang tính ước lệ.<br />

* Khác:<br />

TÂY TIẾN<br />

• Người lính buổi đầu kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp <strong>có</strong> xuất thân từ học sinh sinh viên, được khắc họa với 3 nét<br />

tiêu biểu, mang vẻ đẹp hào hoa lãng mạn rất riêng.<br />

• Biện pháp nói giảm nói tránh làm vợi bớt những đau thương mất mát; giọng thơ linh hoạt phù hợp với từng<br />

nội dung thể hiện; thể thơ thất ngôn và hệ thống từ Hán Việt được sử dụng làm tăng thêm tính trang trọng<br />

cho hình tượng trung tâm.<br />

CHÍ KHÍ ANH HÙNG<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Nét nổi bật của nhân vật <strong>Từ</strong> Hải là chí khí phi thường thể hiện qua việc không hề đắm mình trong hạnh<br />

phúc chốn phòng khuê, quyết định dứt khoát, mạnh mẽ, hướng tới cuộc sống tự do, tung hoành như <strong>chi</strong>m<br />

bằng cưỡi gió bay cao, bay xa ngoài muôn trùng dặm khơi.<br />

• Đặc biệt hơn, nhân vật <strong>Từ</strong> Hải cũng đã thể hiện được thái độ tự tin mạnh mẽ bộc lộ qua <strong>lời</strong> ước hẹn với<br />

Kiều về ngày gặp lại tưng bừng khí thế với quân động, thế mạnh trong bóng cờ bay cùng tiếng trống <strong>chi</strong>êng<br />

Trang 3


dậy đất.<br />

• Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng và tầm vóc, chí hướng của hình<br />

tượng trung tâm.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 22<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Cách mạng công nghiệp 4.0 (gọi tắt là <strong>các</strong>h mạng 4.0) dựa trên nền tảng phát triển công nghệ thông tin,<br />

kỹ thuật số, internet, sự kết nối toàn cầu ở nhiều tầng bậc, nhiều lĩnh vực trong cùng một lúc. Cuộc <strong>các</strong>h<br />

mạng khoa học kỹ thuật lần thứ ba đã xóa nhòa ranh giới giữa <strong>các</strong> quốc gia, dân tộc ở mặt tri thức khoa học<br />

và lĩnh vực kinh tế. Sản phẩm từ nền sản xuất vật chất trong cuộc <strong>các</strong>h mạng này đã bao trùm toàn thế giới<br />

và mỗi con người <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> thể sử dụng nó từ bất kỳ nơi sản xuất nào một <strong>các</strong>h dễ dàng. Tuy nhiên, cuộc <strong>các</strong>h<br />

mạng khoa học kỹ thuật lần thứ ba với đặc trưng sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng truyền thông, còn <strong>các</strong>h<br />

mạng 4.0 sử dụng nguồn năng lượng mới, tạo ra vật liệu mới là cơ bản. Cách mạng 4.0 chứng minh tri thức<br />

khoa học (đặc biệt là tri thức nhân tạo) <strong>có</strong> sức mạnh mang tính vật chất to lớn cho phép cải tạo thế giới ở<br />

trình độ cao. Công nghệ sinh học, công nghệ na-nô gắn với nó là sức bền vật liệu ra đời. Sự xuất hiện người<br />

máy, tự động hóa, dây chuyền sản xuất, điều khiển học ngày càng nhanh chóng, mở rộng và trình độ cao.<br />

Nhờ công nghệ thông tin, kết nối, mở rộng tầm giao lưu, giao tiếp giữa con người với con người qua<br />

mạng internet <strong>có</strong> xu hướng xóa nhòa ranh giới giữa dân tộc về văn hóa. <strong>Văn</strong> hóa <strong>có</strong> tính bản địa, tính dân<br />

tộc rất sâu sắc thì hiện nay <strong>có</strong> nguy cơ bị phai nhạt rất lớn. Cùng với nó là <strong>các</strong> nước lớn muốn thể hiện vai<br />

trò, thực hiện tham vọng về lợi ích, mục đích chính trị cũng như ảnh hưởng về văn hóa ngày càng tăng. Các<br />

nước lớn sử dụng thành tựu <strong>các</strong>h mạng 4.0 như một công cụ hữu hiệu để quảng bá văn hóa của mình phục vụ<br />

cho mục đích chính trị. Việc bảo vệ, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của một quốc gia phải đối mặt với<br />

những xu hướng ấy một <strong>các</strong>h toàn diện, trực tiếp và gay cấn nhất từ trước <strong>đến</strong> nay. Cách mạng 4.0 khiến bất<br />

cứ quốc gia, dân tộc và một cá nhân con người không thể thờ ơ, đứng ngoài “vòng xoáy” của nó. Tuy nhiên,<br />

tác động của <strong>các</strong>h mạng 4.0 không chỉ tạo ra thách thức, mà còn <strong>có</strong> cả cơ hội, thời cơ lớn. Sự kết nối nhờ<br />

thành tựu công nghệ thông tin, kỹ thuật số cũng tạo ra những cơ hội cho tiếp xúc, học hỏi được nhiều ở <strong>các</strong><br />

nước không chỉ về thành tựu văn minh, mà còn về giá trị văn hóa một <strong>các</strong>h nhanh chóng, <strong>cập</strong> <strong>nhật</strong>.<br />

Câu 1: Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.<br />

(tổng hợp từ internet)<br />

Câu 2: Theo tác giả, cuộc <strong>các</strong>h mạng công nghiệp 4.0 đã kế thừa những gì và khác biệt như thế nào cuộc<br />

<strong>các</strong>h mạng công nghiệp lần thứ 3?<br />

Câu 3: Xác định nội dung của văn bản.<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng tình với ý kiến “tác động của <strong>các</strong>h mạng 4.0 không chỉ tạo ra thách thức, mà<br />

còn <strong>có</strong> cả cơ hội, thời cơ lớn ” không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 1


<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc cần chuẩn bị<br />

để bản thân mỗi người trẻ đón nhận cuộc <strong>các</strong>h mạng 4.0.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật Phùng khi phát hiện <strong>chi</strong>ếc thuyền ngoài xa và chứng kiến bi kịch<br />

gia đình hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với nhân<br />

vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử từ của Nguyễn Tuân để thấy nét đặc sắc của <strong>các</strong> nhà văn khi<br />

tái hiện hình tượng người nghệ sĩ.<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu 1: Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: Nghị luận, thuyết minh.<br />

Câu 2: Cuộc <strong>các</strong>h mạng công nghiệp 4.0 đã kế thừa và khác biệt với cuộc <strong>các</strong>h mạng công nghiệp lần thứ 3<br />

như sau:<br />

Kế thừa: Sự phát triển của công nghệ thông tin, kỹ thuật số, internet, sự kết nối toàn cầu ở nhiều tầng<br />

bậc, nhiều lĩnh vực, năng lượng truyền thống<br />

Khác biệt: Cách mạng 4.0 sử dụng nguồn năng lượng mới, tạo ra vật liệu mới là cơ bản. Cách mạng<br />

4.0 chứng minh tri thức khoa học (đặc biệt là tri thức nhân tạo) <strong>có</strong> sức mạnh mang tính vật chất to lớn cho<br />

phép cải tạo thế giới ở trình độ cao.<br />

Câu 3: Nội dung của văn bản:<br />

Qua việc cung cấp một số thông tin cơ bản về cuộc <strong>các</strong>h mạng 4.0, văn bản đưa ra quan điểm: tác<br />

động của vấn <strong>đề</strong> này không chỉ tạo ra thách thức, mà còn <strong>có</strong> cả cơ hội, thời cơ lớn.<br />

<strong>Văn</strong> bản đặc biệt nhấn mạnh và khẳng định tác động to lớn của <strong>các</strong>h mạng 4.0 đối với văn hóa xã hội<br />

của một quốc gia: nó giúp giao lưu văn hóa, mở rộng sự ảnh hưởng văn hóa giữa <strong>các</strong> quốc gia nhưng đồng<br />

thời nó cũng <strong>có</strong> thể tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực <strong>đến</strong> việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.<br />

Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:<br />

<br />

Thách thức: vấn <strong>đề</strong> khoa học kĩ thuật, nguồn nhân lực của nước ta chưa sẵn sàng.<br />

Cơ hội: Giao lưu mở rộng kinh tế, văn hóa, tiếp thu thành tựu khoa học của thế giới để thúc đẩy sự<br />

phát triển của đất nước.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

<br />

Trang bị kiến thức, kĩ năng về ngoại ngữ, công nghệ hiện đại, phù hợp với đòi hỏi của thời đại mới.<br />

Tự tin, sáng tạo để chuẩn bị cho bản thân luôn sẵn sàng trước mọi <strong>thử</strong> thách, khẳng định cá tính độc<br />

đáo riêng biệt của bản thân.<br />

<br />

Có ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Câu 2: Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật Phùng trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn<br />

Minh Châu. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân để<br />

thấy nét đặc sắc của <strong>các</strong> nhà văn khi tái hiện hình tượng người nghệ sĩ.<br />

Trang 2


a) Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989) được coi là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam<br />

thời kì đổi mới với tất cả tâm huyết, tài năng cũng như khát vọng sáng tạo chân chính và bản lĩnh dũng cảm.<br />

Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa được ông sáng tác năm 1983, in lần đầu trong tập Bến quê (1985), sau<br />

được in riêng thành tập Chiếc thuyền ngoài xa. Truyện ngắn này tiêu biểu cho xu hướng chung của văn học<br />

Việt Nam thời kỳ đổi mới: hướng nội, chú ý khai thác số phận cá nhân và thân phận con người trong cuộc<br />

sống đời thường.<br />

b) Diễn biến tâm lí của nhân vật Phùng<br />

Phát hiện vẻ đẹp của <strong>chi</strong>ếc thuyền ngoài xa:<br />

Đó là “một cảnh đắt trời cho ” là cảnh <strong>chi</strong>ếc thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sớm mờ sương <strong>có</strong> pha<br />

đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời <strong>chi</strong>ếu vào; “toàn bộ khung cảnh từ đường nét <strong>đến</strong> ánh sáng <strong>đề</strong>u hài<br />

hòa và đẹp”<br />

Phùng tràn đầy xúc động, sung sướng vô cùng khi bắt gặp được cảnh “đắt” trời cho. Anh cảm thấy<br />

choáng ngợp trước “cái khoảnh khắc hạnh phúc tràn ngập tâm hồn ” và đứng trước cảnh ấy, anh trở nên “bối<br />

rối, trong trái tim như <strong>có</strong> cái gì bóp thắt vào”. Với người nghệ sĩ, khung cảnh đó chứa đựng “chân lí của sự<br />

hoàn <strong>thi</strong>ện”, làm dấy lên trong Phùng những xúc cảm thẩm mĩ khi nghĩ <strong>đến</strong> <strong>lời</strong> đúc kết “Bản thân cái đẹp<br />

chính là đạo đức ”, khiến tâm hồn anh như được gột rửa, thanh lọc, trở nên trong trẻo, tinh khôi khi bắt gặp<br />

được hình ảnh của cái tận <strong>thi</strong>ện, tận mĩ.<br />

Phát hiện bi kịch gia đình ngư dân:<br />

Đó là một cảnh tượng phi thẩm mĩ: Người đàn bà với những đường nét thô kệch, xấu xí, mệt mỏi;<br />

người đàn ông to lớn, ngoại hình nhiều nét độc dữ, <strong>lời</strong> nói ác nghiệt.<br />

Đó là một cảnh tượng phi nhân tính: Người chồng đánh vợ thô bạo, vừa đánh vừa thở, vừa rên rỉ; đứa<br />

con thương mẹ đã “dướn thẳng người vung <strong>chi</strong>ếc khóa sắt quật vào giữa khuôn ngực trần vạm vỡ cháy nắng<br />

” của cha nó; người mẹ cam chịu, nhẫn nhịn khi bị chồng đánh, giờ đây lại ứng xử lạ lùng: Miệng mếu máo<br />

gọi con rồi “ôm chầm lấy nó, chắp tay vái lấy vái để, rồi lại ôm chầm lấy”, rồi “buông đứa trẻ thật nhanh,<br />

đuổi theo người đàn ông”<br />

Cảnh tượng này khiến người nghệ sĩ choáng váng, kinh ngạc <strong>đến</strong> thẫn thờ. Vừa thể hiện được bản<br />

chất người lính không cho phép anh làm ngơ trước sự bạo hành của cái ác; đồng thời, anh cũng cay đắng<br />

nhận ra những điều ngang trái, xấu xa, bi kịch trong gia đình ngư dân kia chính là thứ thuốc rửa quái đản làm<br />

những thước phim huyền diệu mà anh dày công chụp được bỗng hiện hình thật khủng khiếp, ghê sợ.<br />

c) Đánh giá: Qua diễn biến tâm trạng của người nghệ sĩ, nhà văn chỉ ra rằng:<br />

Cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lý mâu thuẫn, không thể đánh giá con người, cuộc sống ở dáng vẻ<br />

bên ngoài mà phải đi sâu tìm hiểu, phát hiện bản chất bên trong.<br />

Cuộc đời vốn sản sinh ra nghệ thuật nhưng không phải bao giờ cuộc đời cũng là nghệ thuật. Vì vậy,<br />

nghệ thuật cần phải thận trọng khám phá cuộc đời bằng cái nhìn đa <strong>chi</strong>ều, toàn diện.<br />

d) Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 3


thân.<br />

<br />

Đều là những người nghệ sĩ lao động nghệ thuật nghiêm túc, công phu.<br />

Họ cũng là những người nghệ sĩ quan tâm sâu sắc <strong>đến</strong> số phận con người, là những người nghệ sĩ dân<br />

Qua nhân vật, nhà văn cũng đã gửi gắm những thông điệp sâu sắc về nhân sinh, về nghệ thuật.<br />

Số phận, tính <strong>các</strong>h nhân vật được đặt trong tình huống độc đáo và được khắc họa khá rõ nét với thủ<br />

pháp đối lập tương phản.<br />

Khác:<br />

NHÂN VẬT PHÙNG<br />

Nhân vật là người say mê cái đẹp, <strong>có</strong> ý thức trách nhiệm với nghề nghiệp, sẵn sàng quên nghệ thuật đi<br />

để hết lòng vì cuộc đời.<br />

Qua nhân vật, nhà văn đã thể hiện sự trăn trở về việc đổi mới tư duy nghệ thuật, về <strong>thi</strong>ên chức của<br />

người nghệ sĩ. Đặc biệt, nhà văn muốn chuyển tải thông điệp: Đừng nhìn cuộc đời, con người một <strong>các</strong>h đơn<br />

giản, phiến diện và phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong <strong>các</strong> mối quan hệ đa điện, nhiều <strong>chi</strong>ều.<br />

Điểm nhìn trần thuật của tác phẩm đặt ở nhân vật Phùng, nói đúng hơn là sự hóa thân của tác giả vào<br />

nhân vật Phùng. Việc chọn người kể chuyện như vậy đã tăng khả năng khám phá đời sống của tình huống<br />

truyện, <strong>lời</strong> kể chuyện trở nên khách quan, chân thật, giàu sức thuyết phục.<br />

NHÂN VẬT HUẤN CAO<br />

Nhân vật là một người anh hùng thất thế, nay bị kết án tử nhưng <strong>có</strong> khí phách hiên ngang, không<br />

khuất phục trước uy quyền; cũng là người nghệ sĩ rất tài hoa và <strong>có</strong> <strong>thi</strong>ên lương trong sáng, <strong>có</strong> nhân <strong>các</strong>h cao<br />

đẹp.<br />

Qua nhân vật, nhà văn đã ngợi ca sự bất tử của cái đẹp, của <strong>thi</strong>ên lương lành vững trong con người;<br />

đồng thời nhà văn cũng bộc lộ tình cảm trân trọng của mình đối với vốn văn hóa cổ truyền của dân tộc.<br />

Được xây dựng từ nguyên mẫu, vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật được phát triển trong tình huống<br />

truyện độc đáo, đặc sắc (cuộc gặp gỡ và mối quan hệ éo le, trớ trêu với viên quản ngục) và không khí cổ xưa<br />

đặc trưng; được khắc họa rõ nét bằng ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 23<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

“Tự trọng” nghĩa là biết coi trọng mình, nhưng không phải theo nghĩa vị kỷ (chỉ biết <strong>đến</strong> danh lợi cho<br />

bản thân mình) mà là coi trọng phẩm giá / đạo đức của mình. Một người <strong>có</strong> tự trọng hay không cũng thường<br />

được thể hiện qua câu trả <strong>lời</strong> hay qua hành xử của anh ta cho những câu hỏi như: “Điều gì khiến tôi sợ<br />

hãi/xấu hổ? ”, “Điều gì khiến tôi tự hào/ hạnh phúc? ”...<br />

Người tự trọng tất nhiên sẽ biết sợ sự trừng phạt của nhà nước (sợ pháp lý) nếu làm trái pháp luật và sợ<br />

điều tiếng dư luận của xã hội (sợ đạo lý) nếu làm trái luân thường lẽ phải. Nhưng đó vẫn chưa phải là điều<br />

đáng sợ nhất với họ. Điều đáng sợ nhất đối với một người tự trọng là sự giày vò bản thân khi làm chuyện đi<br />

ngược lại lương tri của chính mình, phản bội lại lẽ sống, giá trị sống, nguyên tắc sống mà mình đeo đuổi và<br />

<strong>có</strong> cảm giác đánh mất chính mình. Nói <strong>các</strong>h khác, đối với người <strong>có</strong> tự trọng, <strong>có</strong> đạo đức, “tòa án lưong tâm<br />

” còn đáng sợ hơn cả “tòa án nhà nước ” hay “tòa án dư luận”<br />

Người tự trọng thường đối diện với lương tri và phẩm giá bản thân, đối diện với “con người bên trong ”<br />

của mình để hành động hơn là đối diện với sự răn đe của luật pháp hay sự phán xét của dư luận bên ngoài.<br />

Do đó, họ sẽ khó <strong>có</strong> thể làm việc xấu, việc sai ngay cả khi việc xấu, việc sai đó rất <strong>có</strong> lợi cho mình và nếu <strong>có</strong><br />

làm thì cũng không sao cả, vì việc xấu việc sai đó đã trở nên phổ biến và bình thường với mọi người.<br />

Người tự trọng <strong>có</strong> hạnh phúc, <strong>có</strong> tự hào khi được sự ghi nhận, mến trọng hay ngưỡng mộ của người khác<br />

dành cho mình không? Câu trả <strong>lời</strong> đương nhiên là <strong>có</strong>, rất hạnh phúc, rất tự hào. Nhưng đó chưa phải là<br />

hạnh phúc lớn nhất. Niềm hạnh phúc lớn nhất đối với họ là niềm tự hào sâu kín và riêng tư từ bên trong con<br />

người của họ về những việc mà họ làm, về những điều mà họ theo đuổi. Chính vì được dẫn dắt bởi nội tại<br />

của bản thân hơn là bị <strong>chi</strong> phối từ bên ngoài, người tự trọng thường rất tự do và tự trị khi hành động.<br />

Câu 1: Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản.<br />

Câu 2: Theo tác giả, người tự trọng <strong>có</strong> những biểu hiện nào?<br />

(Đúng việc, Giản Tư Trung)<br />

Câu 3: Anh (chị) hiểu như thế nào về nhận định: “đối với người <strong>có</strong> tự trọng, <strong>có</strong> đạo đức, “tòa án lương<br />

tâm ” còn đáng sợ hơn cả “tòa án nhà nước ” hay “tòa án dư luận ”?<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng tình với quan niệm của tác giả: “Niềm hạnh phúc lớn nhất đối với họ (người <strong>có</strong><br />

lòng tự trọng) là niềm tự hào sâu kín và riêng tư từ bên trong con người của họ về những việc mà họ làm, về<br />

những điều mà họ theo đuổi ” không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 1


<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về vai trò của lòng tự trọng<br />

trong cuộc sống.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Cảm nhận đoạn thơ sau:<br />

“Những đường Việt Bắc của ta<br />

Đêm đêm rầm rập như là đất rung<br />

Quân đi điệp điệp trùng trùng<br />

Ánh sao đâu súng bạn cùng mũ nan<br />

Dân công đỏ đuốc từng đoàn<br />

Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.<br />

Nghìn đêm thăm thẳm sương dày<br />

Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. ”<br />

(Việt Bắc, Tố Hữu)<br />

<strong>Từ</strong> đó liên hệ với đoạn trích sau để nêu nhận xét về <strong>các</strong>h xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả:<br />

“Ngoài cật <strong>có</strong> một manh áo vải, nào đợi mang bao tấu, bầu ngòi, trong tay dùng một ngọn tầm vông, <strong>chi</strong><br />

nài sắm dao tu, nón gõ.<br />

Hỏa mai đánh bằng rơm con củi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay,<br />

cũng chém rớt đầu quan hai nọ.<br />

Chi nhọc quan quản gióng trống kỳ trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không; nào sợ thằng<br />

Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chăng <strong>có</strong>.<br />

Kẻ đâm ngang, người chém người, làm cho mã tà, ma<br />

sắt; tàu đồng, súng nổ. ”<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu 1: Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản: Chính luận.<br />

Câu 2: Biểu hiện của người tự trọng:<br />

<br />

<br />

Biết coi trọng phẩm giá, đạo đức của mình.<br />

Biết sợ sự trừng phạt của pháp luật, đặc biệt là sợ bị lương tâm giày vò.<br />

Câu 3: Tòa án lương tâm đáng sợ hơn tòa án nhà nước, tòa án dư luận vì:<br />

<br />

Tòa án lương tâm luôn tồn tại bên trong họ, không thể che giấu tội lỗi.<br />

ní hồn kinh, bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu<br />

( <strong>Văn</strong> tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu)<br />

Sự giày vò của tòa án lương tâm diễn ra mọi lúc mọi nơi, ngay cả khi người đó thoát khỏi án phạt của<br />

tòa án nhà nước.<br />

Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:<br />

<br />

<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Họ được hành động theo ý muốn của mình, không bị người khác <strong>chi</strong> phối.<br />

Những việc họ làm <strong>đề</strong>u phù hợp với <strong>các</strong> chuẩn mực xã hội, chuẩn mực đạo đức.<br />

Trang 2


Họ <strong>có</strong> được trạng thái an yên, vui vẻ, thoải mái do <strong>các</strong>h sống chủ động không lệ thuộc; thanh sạch,<br />

không vướng bận.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

<br />

Lòng tự trọng giúp ta cư xử đúng với <strong>các</strong> chuẩn mực xã hội.<br />

Lòng tự trọng giúp ta ý thức được <strong>thi</strong>ếu sót, đồng thời khắc phục những điểm chưa tốt của bản thân,<br />

từ đó phát triển hoàn <strong>thi</strong>ện nhân <strong>các</strong>h.<br />

Lòng tự trọng giúp ta <strong>có</strong> một đời sống an yên, vui vẻ, <strong>có</strong> được sự chủ động không lệ thuộc, thanh<br />

sạch, không vướng bận.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Cảm nhận đoạn thơ trong bài Việt Bắc. Liên hệ với đoạn trích <strong>Văn</strong> tế nghĩa sĩ Cần Giuộc để so sánh<br />

về <strong>các</strong>h xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả.<br />

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Tố Hữu (1920 - 2002) được đánh giá là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ của Tố<br />

Hữu là thơ trữ tình chính trị, mang đậm tính dân tộc, chất truyền thống. Hoàn thành vào tháng 10/1954, bài<br />

thơ đã được lấy làm tên chung cho cả tập thơ Việt Bắc (1947 - 1954). Tác phẩm là đỉnh cao của thơ Tố Hữu<br />

và cũng là một sáng tác xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp. Đoạn trích được học là<br />

đoạn mở đầu phần một của <strong>thi</strong> phẩm này.<br />

b) Cảm nhận đoạn thơ<br />

Đoàn quân: Tác giả đã thể hiện lòng tự hào phơi phới trong câu thơ: “Những đường Việt Bắc của ta”.<br />

Hơn thế nghệ thuật so sánh, thậm xưng kết hợp cùng <strong>các</strong>h thức điệp âm đầu “đ, r” tái hiện sức mạnh hùng<br />

dũng, khoẻ khoắn của đoàn quân. Những bước chân vang rền khắp nẻo đường Việt Bắc với âm hưởng hùng<br />

tráng, rung chuyển cả đất trời. Hình ảnh thơ vừa tả thực vừa tạo được sự liên tưởng về sức mạnh lớn lao của<br />

đoàn quân trong phút lên đường. <strong>Từ</strong> láy “điệp điệp trùng trùng " đã khắc họa hình ảnh những đoàn quân nối<br />

tiếp nhau không dứt trong bức tranh kì vĩ mang tính chất sử <strong>thi</strong> hoành tráng này. Câu thơ “Ánh sao đầu súng<br />

bạn cùng mũ nan ” khiến hình ảnh người lính hiện lên thật rực rỡ: đẹp trong đội ngũ kéo dài trải rộng tầng<br />

tầng lớp lớp với một sức mạnh vô tận, đẹp trong lí tưởng chói ngời như ánh sao trên mũ nan.<br />

Đoàn dân công: Hình ảnh đoàn dân công với sức mạnh “bước chân nát đá ” như thể hiện tinh thần<br />

đầy quyết tâm đạp bằng gian khó, chông gai mà vươn tới. Trong cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp, ban ngày là<br />

của địch nhưng ban đêm là của ta. Hình ảnh những đoàn dân công đỏ đuốc đi trong đêm rất đúng với hiện<br />

thực cuộc kháng <strong>chi</strong>ến. Nhưng ánh đuốc đỏ rực ấy cùng với “muôn tàn lửa bay ” lại rất lãng mạn khiến ta <strong>có</strong><br />

cảm giác đêm ra trận <strong>có</strong> khác gì một hội hoa đăng đầy cảm xúc.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Đoàn xe: Ra trận với ánh sáng đèn pha xuyên bóng tối, nhưng bên cạnh nét tả thực, ánh đèn ấy còn<br />

tượng trưng cho lòng tin vào tương lai, cho hi vọng sáng ngời xua tan hết bóng đêm của vất vả, gian lao.<br />

Ngày mai đã lên từ trong đêm dày thăm thẳm nhờ đèn pha bật sáng, nhờ sức con người tỏa rạng bao đêm<br />

hành quân. Có cảm giác hi vọng ấy, sức mạnh ấy giúp họ <strong>có</strong> niềm tin mãnh liệt <strong>có</strong> thế cầm chắc <strong>chi</strong>ến thắng<br />

trong tay ngay từ khi mới xuất quân. Câu thơ để lại nhiều dư vị, dư vang về một cảnh ra quân lạc quan với<br />

hào khí ngất trời.<br />

Trang 3


c) Đánh giá<br />

Sau buổi đầu gian khổ mà ân tình ấy, Việt Bắc chứng kiến sự trưởng thành nhanh chóng của kháng<br />

<strong>chi</strong>ến, của lực lượng <strong>các</strong>h mạng trong ngày ra trận hào hùng và niềm vui <strong>chi</strong>ến thắng ngập tràn. Tác giả đã<br />

khẳng định vai trò quan trọng của <strong>chi</strong>ến khu Việt Bắc, đồng thời qua đó ngợi ca cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống<br />

Pháp tuy gian khổ khó khăn nhưng anh hùng, vẻ vang.<br />

Nghệ thuật liệt kê và nhịp thơ nhanh, dồn dập đã tái hiện lại không khí sôi nổi của buổi đầu kháng<br />

<strong>chi</strong>ến. Đoạn thơ mang chất sử <strong>thi</strong> hào hùng với nhịp điệu thơ dồn dập, hình ảnh vừa hiện thực, lãng mạn gắn<br />

với cảm hứng anh hùng hòa lẫn trong cảm xúc tự hào mãnh liệt.<br />

d) Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

Khắc họa hình ảnh đoàn quân đầy khí thế, tuy còn nhiều khó khăn <strong>thử</strong> thách nhưng vẫn vượt lên để<br />

khẳng định lí tưởng cao đẹp.<br />

Giọng điệu mang đậm âm hưởng anh hùng ca, sắc thái hào hùng với hình tượng trung tâm được lí<br />

tưởng hóa.<br />

Khác:<br />

VIỆT BẮC<br />

Khẳng định sức mạnh tổng lực, đường lối kháng <strong>chi</strong>ến toàn diện, toàn dân là nguyên nhân cơ bản<br />

nhất mang <strong>đến</strong> thắng lợi vẻ vang.<br />

<br />

Pháp.<br />

<br />

Nội dung gắn với cuộc <strong>chi</strong>a tay lịch sử, góp phần làm rõ ý nghĩa tổng kết cho cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống<br />

Kết hợp hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn <strong>các</strong>h mạng.<br />

VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC<br />

Tái hiện hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân trong buổi đầu Pháp xâm lược, chủ yếu tô đậm tinh thần<br />

<strong>chi</strong>ến đấu mạnh mẽ trong khung cảnh đêm công đồn hùng tráng.<br />

Hình ảnh chân thực, sống động; giọng điệu gấp gáp, nhanh chóng phù hợp với khí thế <strong>chi</strong>ến trận; biện<br />

pháp liệt kê và thủ pháp tương phản – đối lập phát huy tối đa giá trị trong việc khắc họa hình tượng trung<br />

tâm.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 24<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Một điều dễ nhận diện là khi tâm trạng vui vẻ, chúng ta nhìn ai cũng thấy dễ chịu, gặp chuyện gì cũng dễ<br />

thứ tha. Chúng ta <strong>có</strong> thể mỉm cười trước những trò nghịch ngợm của lũ trẻ, đủ khoan thứ để nhẫn nại một <strong>lời</strong><br />

nói khó nghe, những chuyện tưởng chừng khó chấp nhận, thì chúng ta cũng dễ dàng thỏa hiệp. Những lúc ấy,<br />

dường như cả thế giới <strong>đề</strong>u trở nên hòa ái, mọi chuyện trôi qua một <strong>các</strong>h nhẹ nhàng. Vậy mà, chỉ cần một<br />

chút lo lắng dâng lên trong lòng, những muộn phiền về quá khứ, nỗi sợ hãi về tương lai sẽ lập tức khiến cho<br />

cái thế giới vốn đang đẹp đẽ nhường kia liền biến thành một chốn đầy những chuyện xấu xa, phiền phức. Khi<br />

ấy những tiếng hò hét cười đùa của lũ trẻ sẽ trở thành những âm thanh khó chịu, một <strong>lời</strong> nói không vừa ý dễ<br />

dàng khiến cho ta sân giận hoặc tổn thương, những <strong>chuyên</strong> nhỏ mà lúc bình thường không đáng bận tâm,<br />

bỗng trở thành một nỗi phiền não quá sức chịu đựng. Kỳ thực, không phải là thế giới <strong>có</strong> vấn <strong>đề</strong>, hay người<br />

khác quá sai quấy, mà vấn <strong>đề</strong> nằm chính ngay nơi tâm ta. Khi nhìn đời bằng cái tâm <strong>có</strong> vấn <strong>đề</strong>, mang đầy<br />

những cảm xúc và thành kiến tiêu cực, thì chúng ta thấy ai cũng thành sai quấy, đụng chuyện gì cũng hóa tổn<br />

thương. Chúng ta luôn <strong>có</strong> hai xu hướng: nhìn những thứ mình thích, những người mình thương với cặp mắt<br />

kính màu hồng, và ngược lại, nhìn những việc mình không muốn, những người mình không ưa bằng <strong>chi</strong>ếc<br />

kính tiêu cực màu đen.<br />

Do thói quen phóng đại mọi ưu điểm của những người mình thích, họ trở nên quá lung linh, quá tuyệt vời<br />

trong cảm nhận của chúng ta. Mỗi <strong>lời</strong> họ nói, mỗi việc họ làm <strong>đề</strong>u khiến chúng ta xem là chân lý, ngay cả lúc<br />

họ sai, chúng ta cũng khó lòng nhìn nhận cho thông suốt. Hẳn nhiên, chính do cặp mắt kính màu hồng đã<br />

khiến cho <strong>các</strong>h nhìn của chúng ta hóa ra lệch lạc, chúng ta không thấy được mọi người đúng với bản chất<br />

chân thực như họ vốn là. Để rồi khi sự yêu thích bên trong mình giảm sút đi, thì hình tượng trong lòng cũng<br />

theo đó mà sụp đổ. Chúng ta nhìn ra ở đối phương ngày càng nhiều lỗi lầm và khuyết điểm, chúng ta trở nên<br />

hoang mang đau khổ, <strong>đến</strong> nỗi hoài nghi ngay cả chính bản thân mình. Điều tương tự cũng xảy ra đối với<br />

những người bị chúng ta coi thường, chỉ trích. Chúng ta xé to những sai lầm của họ, đi rêu rao những khuyết<br />

điểm mà chúng ta cho rằng thật khó chấp nhận làm sao. Rồi <strong>đến</strong> một lúc nào đó những người mà trong tâm<br />

trí ta vẫn xem như kẻ thù, lại sẵn sàng giúp đỡ và tử tế, thì liệu chúng ta <strong>có</strong> thể xem như không chút hổ thẹn<br />

với lương tâm? Hai thái cực nói trên, kể cả việc phóng đại những điều mình thích và phản ứng kịch liệt với<br />

điều mình không ưa, tựu chung <strong>đề</strong>u là những <strong>các</strong>h nhìn thế giới còn chưa đúng đắn. Nên chăng, chúng ta hãy<br />

dùng cặp mắt sáng suốt của trí tuệ, dùng tâm thái <strong>thi</strong>ện lương để nhìn nhận cuộc đời.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản.<br />

(tổng hợp từ internet)<br />

Câu 2: Theo tác giả, vì sao “chúng ta không thấy được mọi người đúng với bản chất chân thực như họ<br />

Trang 1


vốn là ”?<br />

Câu 3: Anh (chị) hiểu như thế nào về nhận định: “Chúng ta nhìn ra ở đối phương ngày càng nhiều lỗi<br />

lầm và khuyết điểm, chúng ta trở nên hoang mang đau khổ, <strong>đến</strong> nỗi hoài nghi ngay cả chính bản thân mình”!<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng tình với quan niệm “việc phóng đại những điều mình thích và phản ứng kịch<br />

liệt với điều mình không ưa, tựu chung <strong>đề</strong>u là những <strong>các</strong>h nhìn thế giới còn chưa đúng đắn ” không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của việc “dùng<br />

cặp mắt sáng suốt của trí tuệ, dùng tâm thái <strong>thi</strong>ện lương để nhìn nhận cuộc đời”.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích vẻ đẹp nhân vật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với<br />

hình tượng <strong>Từ</strong> Hải trong đoạn trích Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) để nhận xét về nét đặc<br />

sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả.<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu 1: Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, chứng minh.<br />

Câu 2: Nguyên nhân:<br />

Do thói quen phóng đại mọi ưu điểm của những người ta thích, họ trở nên quá lung linh, quá tuyệt vời<br />

trong cảm nhận của chúng ta.<br />

Ngược lại, với những người ta ghét, chúng ta xé to những sai lầm của họ, đi rêu rao những khuyết<br />

điểm mà chúng ta cho rằng thật khó chấp nhận.<br />

Câu 3: Ý nghĩa của nhận định:<br />

Thất vọng với người ta đã từng tin tưởng, đồng thời, ta cũng sinh ra việc hoài nghi khả năng nhìn<br />

nhận của bản thân mình, đau khổ bởi thất vọng với chính bản thân.<br />

<br />

Nhận định nhắc nhở chúng ta phải cẩn trọng trong <strong>các</strong>h nhìn nhận, đánh giá một con người.<br />

Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:<br />

Chúng ta đã để cho cảm tính <strong>chi</strong> phối việc đánh giá sự vật, con người, thế giới, làm cái nhìn của<br />

chúng ta không còn khách quan, ta chỉ thấy cái ta muốn thấy, cố tình hoặc không thực sự nhìn thấy những<br />

góc độ còn lại.<br />

<br />

<br />

Cái nhìn <strong>thi</strong>ên lệch đó sẽ đưa đối tượng xa rời bản chất thực của chúng.<br />

Cũng cái nhìn chưa đúng đắn đó sẽ khiến ta hoang mang, chán nản, thất vọng về chính bản thân mình.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Cặp mắt trí tuệ để phân biệt đúng/ sai, lẽ phải ở đời; đánh giá đúng đắn sự việc, con người, từ đó dễ<br />

dàng thành công, tránh bớt sai lầm.<br />

Tâm thái <strong>thi</strong>ện lương để khách quan, bao dung, luôn nhìn thấy mặt tốt đẹp của cuộc đời, tránh xa<br />

những điều xấu xa tiêu cực.<br />

Trang 2


Đây là hai điều rất cần <strong>thi</strong>ết đối với con người, góp phần hoàn <strong>thi</strong>ện nhân <strong>các</strong>h, nhất là trong hoàn<br />

cảnh thật giả đan xen, tốt xấu lẫn lộn nhiều phức tạp.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Phân tích vẻ đẹp nhân yật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với hình tượng <strong>Từ</strong> Hải<br />

trong đoạn trích Chí khí anh hùng để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của<br />

hai tác giả.<br />

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Nguyễn Trung Thành, sinh năm 1932 tại Quảng Nam, là nhà văn gắn bó mật <strong>thi</strong>ết với <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong> Tây<br />

Nguyên. Truyện ngắn này được Nguyễn Trung Thành viết vào mùa hè năm 1965 - thời kỳ Mĩ đổ quân ào ạt<br />

vào miền Nam nước ta. Truyện được đăng trên tạp chí <strong>Văn</strong> nghệ quân <strong>giải</strong> phóng miền Trung — Trung <strong>Bộ</strong><br />

(1965), sau đó in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.<br />

b) Vẻ đẹp nhân vật Tnú<br />

Gan góc, dũng cảm: Quyết tâm học chữ khi “cầm một hòn đá, tự đập vào đầu, chảy máu ròng ròng ”,<br />

“xé rừng mà đi” liên lạc, “lựa chỗ thác mạnh mà bơi ngang, vượt lên trên mặt nước, cỡi lên thác băng băng<br />

như một con cá kình ”).<br />

Sâu nặng nghĩa tình: Đầy xúc động lúc về làng nên để cho vòi nước của làng mình giội lên khắp<br />

người như ngày trước, “nhảy xô vào giữa bọn lính ” để che chở cho vợ con: “hai cánh tay rộng lớn như hai<br />

cánh lim chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai ” lúc vợ con bị giặc tra tấn).<br />

Ý chí quật khởi mãnh liệt, tinh thần <strong>các</strong>h mạng cao: khi bị giặc đốt tay: “Một ngón tay Tnú bốc cháy.<br />

Hai ngón, ba ngón (...) Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc”. Đau đớn, “anh nghe<br />

lửa chảy trong lồng ngực, chảy ở bụng (...) Răng anh đã cắn nát môi anh rồi ” nhưng anh vẫn “không thèm<br />

kêu van”. Tiếng thét duy nhất của Tnú chính là hiệu lệnh thúc giục dân làng nổi dậy giết giặc. Khi đi bộ đội,<br />

trong một trận <strong>chi</strong>ến, anh đã bóp chết tên chỉ huy đồn giặc bằng chính đôi tay thương tật của mình.<br />

c) Đánh giá<br />

Tnú là một anh hùng vừa mang dấu ấn thời đại vừa gắn bó, tiêu biểu cho một tập thể anh hùng vừa<br />

mang dáng dấp sử <strong>thi</strong> huyền thoại vừa đậm chất Tây Nguyên.<br />

Tnú tiêu biểu cho sức mạnh, ý chí của cộng đồng dân tộc, cho số phận và hành động của con người<br />

Tây Nguyên, cho chủ nghĩa anh hùng của nhân dân miền Nam thời chống Mĩ.<br />

d) Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<br />

<br />

Đây là những người anh hùng với phẩm chất đáng trân trọng.<br />

Nổi bật ở họ là ý chí quyết tâm mãnh liệt vượt lên những ràng buộc thông thường.<br />

Được tái hiện bằng bút pháp lí tưởng hóa với giọng điệu trang trọng.<br />

Khác:<br />

NHÂN VẬT TNÚ<br />

Trang 3


Là một nhân vật của thời đại chống Mĩ, lại phảng phất hình bóng những anh hùng sử <strong>thi</strong> cổ đại.<br />

Tnú gắn liền với một biểu tượng về sức sống bất diệt của người Tây Nguyên - cây xà nu, và <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong><br />

đôi bàn tay được miêu tả như một biểu tượng độc đáo cho cuộc đời và số phận của nhân vật.<br />

Nhân vật được đặt trong không khí truyện được dựng lại như <strong>các</strong> cuộc kể khan truyền thống của <strong>các</strong><br />

già làng thuở trước; được khắc họa với những hình ảnh, với ngôn ngữ mang đậm màu sắc Tây Nguyên.<br />

NHÂN VẶT TỪ HẢI<br />

Nét nổi bật của nhân vật là chí khí phi thường thể hiện qua việc không hề đắm mình trong hạnh phúc<br />

chốn phòng khuê, quyết định dứt khoát, mạnh mẽ, hướng tới cuộc sống tự do, tung hoành như <strong>chi</strong>m bằng<br />

cưỡi gió bay cao, bay xa ngoài muôn trùng dặm khơi.<br />

Đặc biệt hơn, nhân vật cũng đã thể hiện được thái độ tự tin mạnh mẽ bộc lộ qua <strong>lời</strong> ước hẹn với Kiều<br />

về ngày gặp lại tưng bừng khí thế với quân đông, thế mạnh trong bóng cờ bay cùng tiếng trống <strong>chi</strong>êng dậy<br />

đất.<br />

Bên cạnh bút pháp lí tưởng hóa, nhân vật còn được khắc họa bằng những hình ảnh ước lệ, đậm tính<br />

biểu trưng.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 25<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Theo thạc sĩ Trần Thị Thanh Trà - giảng viên khoa Xã hội học, công tác xã hội Đông Nam Á <strong>trường</strong> ĐH<br />

Mở TP.HCM, dưới góc nhìn xã hội, <strong>các</strong> bạn trẻ hay quan tâm <strong>đến</strong> <strong>các</strong> vấn <strong>đề</strong> của xã hội, muốn khẳng định<br />

cái tôi, giá trị bản thân trong cuộc sống, bằng việc dám lên tiếng trước những bức xúc của xã hội.<br />

Điều đó dễ khiến <strong>các</strong> bạn vô tình trở thành “anh hùng bàn phím”, do không kiểm chứng <strong>các</strong> nguồn thông<br />

tin ngoài luồng dù “cái tâm” là muốn bảo vệ người yếu thế. Cũng <strong>có</strong> nhiều người theo xu hướng đám đông,<br />

cổ xúy lẫn nhau. Hay đơn giản, khi đứng trước một luồng thông tin không cần biết đúng hay sai, chỉ thấy dễ<br />

“câu like”, nhiều người <strong>chi</strong>a sẻ trên nhóm cộng đồng của mình.<br />

Cách đây không lâu, MC Phan Anh dấy lên con sóng dám lên tiếng, đừng im lặng nữa” trước những vấn<br />

<strong>đề</strong> nhức nhối của xã hội trong mỗi status của anh trên facebook. Kèm theo <strong>lời</strong> kêu gọi là hành động <strong>thi</strong>ết<br />

thực của anh đã gây được sự chú ý của cộng đồng. Sau đó, nhiều bạn trẻ cũng lên tiếng trước <strong>các</strong> vấn <strong>đề</strong> của<br />

xã hội, nhưng lại đưa những thông tin không tích cực, không nguồn kiểm chứng, không xác minh được vấn<br />

<strong>đề</strong> đưa ra <strong>có</strong> ảnh hưởng <strong>đến</strong> xã hội hay cá nhân nào hay không... Chính vì vậy, <strong>các</strong> bạn trẻ khi <strong>chi</strong>a sẻ thông<br />

tin nên <strong>có</strong> ý thức cá nhân. “Đừng mặc định điều tốt là đương nhiên phải làm, cái xấu cần được lên án, nên<br />

vô tình cái xấu lây lan nhanh chóng hơn, trở thành ám thị cuộc sống”. Khi gặp một điều tốt đẹp ngoài xã hội,<br />

<strong>các</strong> bạn cũng nên viết lên tường nhà mình, một người viết sẽ <strong>có</strong> nhiều người viết, và những điều tốt đẹp sẽ<br />

được nhân rộng và lan truyền ngày một lớn hơn. Các bạn đừng ngại hay nghĩ việc nhỏ thì không <strong>có</strong> gì đáng<br />

để nói. Hãy nghĩ một hành động nhường cho người khó khăn khi xếp hàng trong siêu thị, hay ý thức xếp<br />

hàng nơi công cộng cũng đáng được <strong>chi</strong>a sẻ.<br />

(Sống tử tế: làm sao để không thành anh hùng bàn phím, dẫn theo tuoitre.vn,<br />

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản.<br />

Câu 2: Theo tác giả, tại sao người trẻ ngày nay dễ trở thành “anh hùng bàn phím”?<br />

ngày 17/01/2018)<br />

Câu 3: Theo, anh (chị), vì sao <strong>chi</strong>a sẻ thông tin về cái xấu lại khiến “vô tình cái xấu lây lan nhanh chóng<br />

hơn, trở thành ám thị cuộc sống”?<br />

Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của việc khẳng<br />

định cái tôi, giá trị bản thân trong cuộc sống bằng <strong>các</strong>h lên tiếng trước những bức xúc của xã hội.<br />

Trang 1


Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau:<br />

“- Minh về mình <strong>có</strong> nhớ ta?<br />

Mười lăm năm ấy <strong>thi</strong>ết tha mặn nồng.<br />

Mình về mình <strong>có</strong> nhớ không?<br />

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.<br />

- Tiếng ai tha <strong>thi</strong>ết bên cồn<br />

Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi<br />

Áo chàm đưa buổi phân ly<br />

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...”<br />

(Việt Bắc, Tố Hữu)<br />

<strong>Từ</strong> đó liên hệ với bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan <strong>Bộ</strong>i Châu để nhận xét về nét đặc sắc trong<br />

việc xử lí <strong>đề</strong> tài <strong>chi</strong>a tay của hai tác giả.<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: Tự sự, nghị luận.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

Người trẻ ngày nay dễ trở thành “anh hùng bàn phím” vì: Các bạn trẻ thích chứng tỏ mình quan tâm <strong>đến</strong> <strong>các</strong><br />

vấn <strong>đề</strong> của xã hội, muốn khẳng định cái tôi, giá trị bản thân trong cuộc sống, <strong>có</strong> nhiều người theo xu hướng<br />

đám đông, cổ xúy lẫn nhau bày tỏ ý kiến trên mạng xã hội.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Nhận định <strong>có</strong> ý nghĩa:<br />

• Việc <strong>chi</strong>a sẻ dù vì bất cứ lí do gì cũng khiến cái xấu được nhiều người biết <strong>đến</strong>.<br />

• Khi thấy nhiều thông tin xấu, chúng ta lo sợ, <strong>có</strong> nhiều thái độ tiêu cực với xã hội, không nhận ra những mặt<br />

tích cực, vẻ đẹp của cuộc sống.<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

Thông điệp rút ra từ văn bản:<br />

• Trước khi <strong>chi</strong>a sẻ một thông tin trên mạng xã hội cần <strong>có</strong> sự cảnh giác, suy nghĩ thật thấu đáo, phải tiếp nhận<br />

thông tin ấy bằng tư duy phản biện chứ không nên tiếp nhận thụ động một <strong>chi</strong>ều.<br />

• Không chỉ giới trẻ, mọi người <strong>đề</strong>u phải <strong>có</strong> trách nhiệm trong việc lan tỏa những việc làm tốt đẹp để nó trở<br />

thành thói quen, thành nếp văn hóa, góp phần đẩy lùi những điều xấu xa, tiêu cực.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Thể hiện bản thân là người <strong>có</strong> quan tâm <strong>đến</strong> cuộc sống chung của tập thể, <strong>có</strong> vai trò và trách nhiệm đối với<br />

Trang 2


cộng đồng.<br />

• Thể hiện bản lĩnh trước những điều trái với thuần phong mỹ tục, pháp luật.<br />

• Có thể góp tiếng nói để bảo vệ người lương <strong>thi</strong>ện, bảo vệ lẽ phải, hình thành nhân <strong>các</strong>h sống cao đẹp.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ trong bài Việt Bắc. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với bài thơ Lưu biệt khi xuất<br />

dương để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xử lí <strong>đề</strong> tài <strong>chi</strong>a tay của hai tác giả.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Tố Hữu (1920 – 2002) được đánh giá là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ của Tố Hữu<br />

là thơ trữ tình chính trị, mang đậm tính dân tộc, chất truyền thống. Hoàn thành vào tháng 10/1954, bài thơ đã<br />

được lấy làm tên chung cho cả tập thơ Việt Bắc (1947 – 1954). Tác phẩm là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng<br />

là một sáng tác xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp. Đoạn trích được học là đoạn mở<br />

đầu phần một của <strong>thi</strong> phẩm này.<br />

b. Cảnh <strong>chi</strong>a tay đầy lưu luyến<br />

* Lời người ở lại:<br />

• Lời hỏi gợi nhắc một khoảng thời gian dài cụ thể, khái quát lại một giai đoạn lịch sử gian khổ gắn với Việt<br />

Bắc, đồng thời khắc sâu tình cảm “<strong>thi</strong>ết tha mặn nồng” trải dài theo năm tháng.<br />

• “Cây- núi– sông - nguồn” là những hình ảnh thể hiện đặc trưng của Việt Bắc. Các hình ảnh sóng đôi từng<br />

cặp, kết cấu lặp – trùng điệp gợi lên một tình cảm gắn bó giao hòa. Các từ “<strong>thi</strong>ết tha”, “mặn nồng” thể hiện<br />

bao ân tình gắn bó.<br />

• Điệp từ “nhớ” được lấy đi lấy lại cùng với những <strong>lời</strong> nhắn nhủ của người Việt Bắc “mình <strong>có</strong> nhớ ta”,<br />

“mình <strong>có</strong> nhớ không” vang lên như day dứt không nguôi. Bốn câu đầu hiện lên chính là những <strong>lời</strong> ướm hỏi<br />

rất ngọt ngào khéo léo và dạt dào tình cảm của người ở lại làm cho cảnh <strong>chi</strong>a tay thêm da diết luyến lưu.<br />

* Lời người ra đi:<br />

• Tuy không trực tiếp trả <strong>lời</strong> câu hỏi của người ở lại nhưng tâm trạng “bâng khuâng”, “bồn chồn” cùng cử<br />

chỉ “cầm tay nhau” xúc động, bồi hồi đã nói lên tình cảm thắm <strong>thi</strong>ết của người ra đi với cảnh và người Việt<br />

Bắc.<br />

• Người cán bộ kháng <strong>chi</strong>ến ra đi nhớ cảnh Việt Bắc, nhớ “áo chàm”, nhớ tiếng, nhớ người, nhớ tình cảm<br />

của người Việt Bắc dành cho kháng <strong>chi</strong>ến. Nỗi nhớ từ những điều từ cụ thể <strong>đến</strong> trừu tượng ấy nói lên tấm<br />

lòng thủy chung son sắt đối với quê hương <strong>các</strong>h mạng mà người ra đi không thể nào quên.<br />

• Hình ảnh “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...” thật cảm động. Câu thơ bỏ lửng, ngập ngừng đã diễn tả rất<br />

đạt thái độ xúc động, nghẹn ngào khi phải giã từ Việt Bắc về xuôi.<br />

c. Đánh giá<br />

• Đoạn thơ thể hiện được tình cảm thủy chung son sắt giữa người ra đi và người ở lại. Những tình cảm trong<br />

sáng đó rất tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước anh hùng của nhân dân trong cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống thực dân<br />

Pháp.<br />

• Những câu thơ lục bát trau chuốt biến thành những <strong>lời</strong> đối thoại và cả độc thoại nội tâm, mở ra thế giới cảm<br />

xúc phong phú của chủ thể trữ tình. Giọng thơ, ngôn ngữ, nhịp điệu cùng bộc lộ cảm xúc nhớ thương day dứt<br />

khiến đoạn thơ giống như một <strong>lời</strong> hát giao duyên rất đằm thắm, <strong>thi</strong>ết tha.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 3


* Giống:<br />

• Cảnh <strong>chi</strong>a tay không <strong>có</strong> không gian, thời gian xác định nhằm làm nổi bật thế giới cảm xúc của những đối<br />

tượng tham gia.<br />

• Đó là cuộc <strong>chi</strong>a tay của những người đồng chí, gắn với những bước ngoặt quan trọng trong lịch sử <strong>các</strong>h<br />

mạng của dân tộc.<br />

* Khác:<br />

VIỆT BẮC<br />

• Sau khi cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống thực dân Pháp vừa kết thúc thắng lợi, <strong>các</strong> cơ quan trung ương của Đảng và<br />

chính phủ từ Việt Bắc về lại Thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số những cán bộ kháng <strong>chi</strong>ến từng<br />

sống gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt <strong>chi</strong>ến khu để về xuôi. Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói<br />

chung đã tái hiện buổi <strong>chi</strong>a tay lưu luyến đó.<br />

• Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt, đầy xúc động bâng khuâng: “Cầm tay nhau biết<br />

nói gì hôm nay...”. Đây là cuộc <strong>chi</strong>a tay của những người từng sống gắn bó suốt “mười lăm năm ấy”, <strong>có</strong> biết<br />

bao kỷ niệm. Và ân tình <strong>các</strong>h mạng đã được Tố Hữu khéo léo thể hiện như tâm trạng của tình yêu đôi lứa.<br />

• Đoạn thơ thể hiện khá rõ phong <strong>các</strong>h nghệ thuật thơ Tố Hữu và mang màu sắc dân tộc đậm đà (thể thơ lục<br />

bát đã được vận dụng nhuần nhuyễn; kết cấu đối đáp quen thuộc trong ca dao, dân ca; chất liệu văn học dân<br />

gian được vận dụng phong phú, đa dạng, đặc biệt là ca dao trữ tình, những <strong>các</strong>h diễn đạt giàu hình ảnh, nghệ<br />

thuật hộ ứng, <strong>các</strong> <strong>các</strong>h chuyển nghĩa truyền thống được sử dụng thích hợp).<br />

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG<br />

• Được viết năm 1905 trong buổi <strong>chi</strong>a tay <strong>các</strong> đồng chí để lên đường sang Nhật, dấy lên phong trào Đông Du.<br />

• Tác giả tập trung tô đậm ý chí mạnh mẽ của người lên đường, được thể hiện qua việc nêu lên những nguyên<br />

cớ lưu biệt (vì lý tưởng, khát vọng sống cao đẹp; vì ý thức trách nhiệm lớn lao của bản thân với cuộc đời, vì<br />

nỗi đau mất nước và sự bế tắc của khoa cử, chữ nghĩa thánh hiền) cũng như quyết tâm lưu biệt, tự nguyện<br />

dấn thân (không chỉ là một quyết tâm mà còn là một <strong>lời</strong> thề sắt son với non sông đất nước, <strong>lời</strong> thề đó biến<br />

thành hành động muốn nương theo ngọn gió dài vượt sóng ra khơi để sống trọn bổn phận làm trai).<br />

• Cuộc <strong>chi</strong>a tay này được tái hiện với ngôn ngữ khoáng đạt, hình ảnh kì vĩ sánh ngang tầm vũ trụ; giọng thơ<br />

rắn rỏi, mạnh mẽ, đầy quyết tâm.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 26<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Hàng ngày lưu thông trên đường hẳn chúng ta từng bắt gặp những biển “cấm” bóp còi xe hoặc những ai<br />

từng trải qua những bài học giáo dục công dân vỡ lòng <strong>đề</strong>u hiểu rõ nơi nào hạn chế tiếng ồn nói chung,<br />

tiếng còi xe nói riêng. Đó hẳn là bệnh viện, <strong>trường</strong> học, thư viện công trình tôn giáo như nhà thờ, chùa<br />

<strong>chi</strong>ền... Thế nhưng, không khó bắt gặp những tiếng còi đinh tai nhức óc từ phương tiện giao thông <strong>các</strong> loại<br />

khi lưu thông qua những khu vực này. Chiếc còi xe rõ ràng được tạo ra để người lái xe sử dụng khi <strong>có</strong> nhu<br />

cầu xin vượt, song liệu <strong>có</strong> quá vô duyên và gây bực mình cho nhiều người khi đang dừng xe chờ đèn đỏ trong<br />

tình trạng xe cộ chật như nêm mà xe sau vân cứ bóp còi inh ỏi thúc xe trước vượt đèn.<br />

Báo chí từng ghi nhận nhiều <strong>trường</strong> hợp nạn nhân <strong>các</strong> tình huống tai nạn giao thông đơn giản chỉ giật<br />

mình vì tiếng còi xe mà mất bình tĩnh, lạc tay lái và trong số đó không ít là người lớn và trẻ nhỏ. Tôi cũng<br />

từng chứng kiến cảnh nhiều người chạy xe trên đường cứ luôn bấm còi xin vượt trong mọi tình huống và ở<br />

mọi nơi, mọi lúc <strong>đến</strong> mức tôi từng nghĩ họ <strong>có</strong> vấn <strong>đề</strong> về tâm thần nhưng không phải. Đơn giản, họ bấm còi<br />

một <strong>các</strong>h... vô thức, như thể đường sá được <strong>thi</strong>ết kế và xây dựng ra dành riêng cho họ vậy.<br />

(Những tiếng còi xe vô duyên và tệ hại, dẫn theo tuoitre.vn, ngày 21.3.2018)<br />

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản.<br />

Câu 2: Những tiếng còi xe ấy <strong>có</strong> thể đem lại hậu quả gì?<br />

Câu 3: Theo anh (chị), vì sao lại xuất hiện những tiếng còi xe “vô duyên và tệ hại” như thế?<br />

Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc cần làm để<br />

tiếng còi xe trở về đúng chức năng của nó.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Cảm nhận hình tượng người nghệ sĩ Tây Ban Nha trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo). <strong>Từ</strong><br />

đó liên hệ với đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng đài của Nguyễn Huy Tưởng để thấy nét đặc sắc của <strong>các</strong> nhà<br />

văn khi xây dựng hình tượng người nghệ sĩ.<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Trang 1


Câu 1: (0,5 điểm)<br />

Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, chứng minh.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

Những tiếng còi xe “vô duyên và tệ hại” <strong>có</strong> thể đem lại hậu quả sau:<br />

• Gây tai nạn giao thông.<br />

• Phá vỡ không gian công cộng, làm phiền người khác.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Nguyên nhân xuất hiện những tiếng còi xe “vô duyên và tệ hại”:<br />

• Sự vô ý thức, thái độ xem thường người khác của một số cá nhân tiêu cực.<br />

• Mức răn đe, xử phạt của cơ quan chức năng chưa đủ nghiêm khắc.<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

Thông điệp rút ra từ văn bản:<br />

• Cần ý thức tôn trọng pháp luật, văn hóa giao thông cũng như <strong>có</strong> thái độ biết tôn trọng, nhường nhịn người<br />

khác khi lưu thông.<br />

• Không chỉ trong giao thông, ở <strong>các</strong> không gian công cộng khác, mỗi người cần cư xử <strong>có</strong> văn hóa, <strong>có</strong> ý thức<br />

để giữ gìn nếp sống văn minh.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• Mỗi người cần tự ý thức về trách nhiệm tham gia giao thông, tôn trọng luật pháp và những người xung<br />

quanh.<br />

• Gia đình, nhà <strong>trường</strong> cần phối hợp trong việc phổ <strong>cập</strong> và giáo dục kiến thức an toàn giao thông cho thanh<br />

<strong>thi</strong>ếu niên.<br />

• Cơ quan chức năng cần xử phạt thật nghiêm khắc những hành vi vi phạm và việc tái diễn vi phạm an toàn<br />

giao thông.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Cảm nhận hình tượng người nghệ sĩ Tây Ban Nha trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca. <strong>Từ</strong> đó liên hệ<br />

với đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng đài để thấy nét đặc sắc của <strong>các</strong> nhà văn khi xây dựng hình tượng<br />

người nghệ sĩ.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Thanh Thảo sinh năm 1946 tại Quảng Ngãi, thuộc thế hệ <strong>các</strong> nhà thơ chống Mĩ <strong>có</strong> thành tựu, <strong>có</strong> tiếng nói thơ<br />

riêng được công chúng chú ý. Nhà thơ được coi là một cây bút luôn nỗ lực <strong>các</strong>h tân thơ Việt. Ngưỡng mộ<br />

trước nhân <strong>các</strong>h và và đau đớn cho số phận bất hạnh, cái chết đầy oan khuất, bi phẫn của Lor-ca, người nghệ<br />

sĩ tài hoa Tây Ban Nha, đã khiến Thanh Thảo viết bài thơ này. Tác phẩm được trích trong tập thơ Khối vuông<br />

ru-bích (1985).<br />

b. Hình tượng người nghệ sĩ Tây Ban Nha<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Hình tượng Lor-ca được nhà thơ phác họa bằng những nét vẽ mang dấu ấn của thơ tượng trưng siêu thực:<br />

“tiếng đàn bọt nước”, “áo choàng đỏ gắt”, “vầng trăng chếnh choáng”, “yên ngựa mỏi mòn” ... Qua đó,<br />

Trang 2


Lor-ca hiện lên rất mạnh mẽ song cũng thật lẻ loi trên con đường gập ghềnh, xa thẳm.<br />

• Tác giả đã tái hiện đầy xúc động cái chết bi thảm, dữ dội của Lor-ca. Nhưng bất chấp tất cả, tiếng đàn - linh<br />

hồn của người nghệ sĩ vẫn sống. Trong tiếng đàn ấy, nỗi đau và tình yêu, cái chết và sự bất tử hòa quyện vào<br />

nhau... Lời thơ di chúc của Lor-ca được nhắc lại, hàm ẩn cả tình yêu đất nước, tình yêu nghệ thuật và khát<br />

vọng <strong>các</strong>h tân nghệ thuật mãnh liệt.<br />

• Cái chết không thể tiêu diệt được tâm hồn và những sáng tạo nghệ thuật của Lor-ca. Nhà <strong>các</strong>h tân vĩ đại của<br />

của đất nước Tây Ban Nha đã trở thành bất tử trong chính cuộc giã từ này.<br />

c. Đánh giá<br />

• Bài thơ đã làm sáng lên vẻ đẹp nhân <strong>các</strong>h, tâm hồn và tài năng của Lor - ca. Đây là một nhà thơ lớn, nhà<br />

<strong>các</strong>h tân vĩ đại của văn học Tây Ban Nha và thế giới thế kỉ XX. Qua đó, tác giả thể hiện thái độ ngợi ca, lòng<br />

ngưỡng mộ, sự đồng cảm, niềm tiếc thương sâu sắc của mình với người nghệ sĩ Tây Ban Nha rất tài năng<br />

nhưng cũng đầy bất hạnh.<br />

• Hình tượng người nghệ sĩ đã được nhà thơ khắc họa với những hình ảnh biểu tượng đầy ám ảnh, gợi cảm.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống:<br />

• Hình ảnh người nghệ sĩ nổi bật với tài hoa đáng khâm phục và đầy đau xót với giây phút bi kịch của cuộc<br />

đời.<br />

• Những người nghệ sĩ này trong sự tái hiện của <strong>các</strong> tác giá <strong>đề</strong>u gắn chặt với một hình tượng nghệ thuật mang<br />

đậm tính biểu trưng.<br />

• Qua đó, tác giả thể hiện thái độ lòng ngưỡng mộ, sự đồng cảm, niềm tiếc thương sâu sắc của mình với<br />

người nghệ sĩ.<br />

* Khác:<br />

ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA<br />

• Hình ảnh Lor-ca hiện lên rất mạnh mẽ song cũng thật lẻ loi trên con đường gập ghềnh, xa thẳm; số phận bi<br />

thảm nhưng mãi bất tử với tình yêu đất nước, tình yêu nghệ thuật và khát vọng <strong>các</strong>h tân nghệ thuật mãnh liệt.<br />

• Người nghệ sĩ gắn chặt với hình tượng tiếng đàn ghi ta - đó là gương mặt, là cuộc đời, là tài năng và phẩm<br />

chất nghệ sĩ của Lor-ca, in đậm dấu ấn riêng của người nghệ sĩ tài hoa và khí phách, phảng phất hồn dân tộc<br />

Tây Ban Nha.<br />

• Hình tượng người nghệ sĩ được phác họa bằng những nét vẽ mang dấu ấn của thơ tượng trưng siêu thực,<br />

được tái hiện bằng ngôn từ thơ cô đúc nhưng giàu sức gợi, đậm tính ước lệ, logic liên kết bị xóa mờ tạo ra<br />

hiệu quả lạ hóa, kích thích liên tưởng của người đọc.<br />

VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Nhân vật Vũ Như Tô là một kiến trúc sư tài ba, khao khát, say mê cái đẹp, cũng là một người nghệ sĩ <strong>có</strong><br />

nhân <strong>các</strong>h tốt đẹp, <strong>có</strong> hoài bão lớn lao và <strong>có</strong> lí tưởng nghệ thuật cao cả, tuy nhiên, Vũ Như Tô lại lầm lạc<br />

trong tư tưởng và hành động, dẫn <strong>đến</strong> bị kịch đau đớn cho bản thân.<br />

• Nhân vật gắn chặt với hình tượng đài Cửu Trùng - tượng trưng cho khát vọng nghệ thuật chính đáng, cao<br />

đẹp nhưng đặt lầm chỗ, nhầm thời và xa rời thực tế nên phải trả giá bằng mạng sống.<br />

• Qua nhân vật Vũ Như Tô, nhà văn đặt vấn <strong>đề</strong> về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống, giữa khát vọng<br />

muôn đời với lợi ích của nhân dân. Bi kịch của Vũ Như Tô đã thức tỉnh ý thức của chúng ta về vấn <strong>đề</strong> muôn<br />

thuở: nghệ thuật vị nhân sinh thì nghệ thuật mới tồn tại và được nhân dân tôn thờ, nâng niu, bảo vệ.<br />

Trang 3


• Hình tượng người nghệ sĩ được xây dựng từ nguyên mẫu, nhà văn đã khai thác sáng tạo nguồn sử liệu phù<br />

hợp với yêu cầu của kịch, tạo được không khí lịch sử sinh động, mâu thuẫn tập trung phát triển cao, hành<br />

động dồn dập, đầy kịch tính, tính <strong>các</strong>h, tâm trạng nhân vật bộc lộ rõ nét qua ngôn ngữ, hành động.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 27<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Mê man với nhau trên mạng, chúng ta đang <strong>có</strong> nguy cơ đánh mất khả năng kết nối với những cái lớn hơn<br />

trong cuộc sống, khả năng cảm nhận thế giới. Thay vì sống trong thế giới thật, người ta bị ám ảnh bởi thế<br />

giới ảo. Không <strong>có</strong> hình tượng nào thể hiện điều này rõ hơn hình ảnh một bà mẹ trẻ vừa cho con bú vừa lướt<br />

web. Việc post ảnh đứa bé sơ sinh lên mạng trở nên quan trọng hơn việc ngắm nhìn nó bú mẹ và cảm thấy<br />

được kết nối với vũ trụ.<br />

Trong tiểu thuyết The Circle, tác giả Dave Eggers vẽ ra một xã hội mà mọi <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong>, dù nhỏ nhất, của<br />

cuộc sống con người <strong>đề</strong>u được <strong>chi</strong>a sẻ trên mạng, và mọi người phấn đấu để trở thành <strong>các</strong> công dân mạng<br />

tích cực nhất. Họ thức cả đêm để like, bình luận, post, tweet, càng hăng hái thì càng được nhiều điểm, nhiều<br />

“bạn”, nhiều <strong>lời</strong> khen. Thực tế không quá xa xối với câu chuyện viên tưởng này. Đứng trước bức Mona Lisa<br />

ở Bảo tàng Louvre, Paris, tất cả du khách <strong>đề</strong>u nhìn kiệt tác này qua màn hình điện thoại của mình. Dường<br />

như họ chỉ <strong>có</strong> thể trải nghiệm thế giới thông qua một lớp màng điện tử. Cái gì không được ghi vào bộ nhớ<br />

điện thoại, cái đó không tồn tại.<br />

Người ta đánh đổi mọi riêng tư thầm kín để chạy theo một quá trình tự trình diễn vô tận, không <strong>có</strong> thời<br />

điểm hạ màn, với mục tiêu tạo tối đa sự chú ý của người khác. Sự chú ý là ôxy, và mỗi cái post là một cố<br />

gắng để người ta ngoi lên mặt nước chốc lát, để rồi lại bị làn sóng mới của newsfeed tràn qua nhấn chìm.<br />

Mỗi lần ngoi lên là một lần chống lại cảm giác bị bỏ rơi, bị nằm ngoài cuộc. Ý nghĩa và sự thành công của<br />

một ngày nghỉ, của một chuyến đi, rộng hơn là của cả cuộc đời, được đo bởi số lượng like.<br />

Đã tới lúc chúng ta cần tách ra khỏi đám đông, khước từ <strong>chuyên</strong> chế của nó. Người ta chỉ <strong>có</strong> thể lắng<br />

nghe tiếng nói bên trong mình nếu bỏ được ra ngoài sự ồn ào xung quanh.<br />

Câu 1: Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên.<br />

(Vẻ đẹp của người đứng một mình, Đặng Hoàng Giang)<br />

Câu 2: Trong văn bản, hình ảnh nào thể hiện rõ nhất sự ám ảnh bởi thế giới ảo của con người?<br />

Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng: “Mê man với nhau trên mạng, chúng ta đang <strong>có</strong> nguy cơ đánh mất khả<br />

năng kết nối với những cái lớn hơn trong cuộc sống, khả năng cảm nhận thế giới”?<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng tình với ý kiến: “Người ta chỉ <strong>có</strong> thể lắng nghe tiếng nói bên trong mình nếu<br />

bỏ được ra ngoài sự ồn ào xung quanh” hay không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc cần làm để<br />

Trang 1


chúng ta không đánh mất “khả năng kết nối với những cái lớn hơn trong cuộc sống, khả năng cảm nhận thế<br />

giới”.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp lịch sử, văn hóa của sông Hương trong đoạn trích Ai đã đặt tên cho<br />

dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường. <strong>Từ</strong> đó, liên hệ với đoạn trích sau để làm rõ nét đặc sắc của hai tác<br />

giả trong <strong>các</strong>h cảm nhận về vẻ đẹp của non sông, đất nước.<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

“Đây là <strong>chi</strong>ến địa buổi trùng hưng nhị thánh bắt Ô Mã,<br />

Cũng là bãi đất xưa, thuở trước Ngô chúa phá Hoằng Thao.<br />

Đương khi ấy:<br />

Thuyền tàu muôn đội, Tinh kì phấp phới.<br />

Hùng hổ sáu quân,<br />

Giáo gươm sáng chói.<br />

Trận đánh được thua chửa phân,<br />

Chiến luỹ bắc nam chống đối.<br />

Ánh <strong>nhật</strong> nguyệt chừ phải mờ,<br />

Bầu trời đất chừ sắp đổi.”<br />

Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản: Chính luận.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

(Bạch Đằng giang phú, Trương Hán Siêu)<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Trong văn bản, hình ảnh thể hiện rõ nhất sự ám ảnh bởi thế giới ảo của con người: Một bà mẹ trẻ vừa cho<br />

con bú vừa lướt web, việc post ảnh đứa bé sơ sinh lên mạng trở nên quan trọng hơn việc ngắm nhìn nó bú mẹ<br />

và cảm thấy được kết nối với vũ trụ.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Nguyên nhân:<br />

• Thay vì sống trong thế giới thật, người ta bị ám ảnh bởi thế giới ảo.<br />

• Mọi <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong>, dù nhỏ nhất, của cuộc sống <strong>đề</strong>u được <strong>chi</strong>a sẻ trên mạng, và mọi người phấn đấu để trở thành<br />

<strong>các</strong> công dân mạng tích cực nhất.<br />

• Người ta đánh đổi mọi riêng tư thầm kín để chạy theo một quá trình tự trình diễn vô tận, với mục tiêu tạo<br />

tối đa sự chú ý của người khác.<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:<br />

• Không bị dao động bởi tiếng nói của dư luận, bởi quan điểm của đám đông sẽ trở về được với “tiếng nói<br />

bên trong của mình”.<br />

• Có thời gian và khoảng lặng cần <strong>thi</strong>ết để nhìn lại những gì mình đã <strong>có</strong>, những gì mình đã làm.<br />

Trang 2


• Có thể dũng cảm đối diện với cảm xúc của bản thân, với cuộc sống, với lỗi lầm và những va vấp để trở nên<br />

vững vàng hơn mà không dựa vào những <strong>lời</strong> tung hô của người khác.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• Thoát khỏi sự chìm đắm trong thế giới ảo, tận hưởng những điều nhỏ nhoi xung quanh mình.<br />

• Có một quan điểm sống, một trạng thái tinh thần độc lập, không phụ thuộc vào những điều đang xảy ra trên<br />

mạng xã hội.<br />

• Tự do trước <strong>các</strong> làn sóng của đám đông để <strong>có</strong> thể quan tâm tới cộng đồng một <strong>các</strong>h sâu sắc hơn, đóng góp<br />

cho cộng đồng một <strong>các</strong>h hiểu biết hơn.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Cảm nhận về vẻ đẹp lịch sử, văn hóa của sống Hương trong đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông. <strong>Từ</strong><br />

đó, liên hệ với đoạn trích Bạch Đằng giang phú để làm rõ nét đặc sắc của hai tác giả trong <strong>các</strong>h cảm<br />

nhận về vẻ đẹp của non sông, đất nước.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Hoàng Phủ Ngọc Tường, sinh năm 1937 tại Huế, là một trong những nhà văn <strong>chuyên</strong> về bút kí. Tác phẩm là<br />

bài bút kí viết tại Huế, ngày 4/1/1981, in trong tập sách cùng tên. Đây là một trong những tác phẩm bút kí nổi<br />

tiếng của tác giả, <strong>gồm</strong> <strong>có</strong> 3 phân và đoạn trích trong sách giáo khoa là phần thứ nhất.<br />

b. Vẻ đẹp lịch sử, văn hóa của sông Hương<br />

• Trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu những thế<br />

kỉ vinh quang từ thuở <strong>các</strong> vua Hùng, là “dòng sông viên châu ... bảo vệ biên giới phía nam của Tổ quốc Đại<br />

Việt qua những thế kỉ trung đại”, “nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn<br />

Huệ”, “sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ mười chín với máu của những cuộc khởi nghĩa”, chứng kiến thời<br />

đại mới với Cách mạng tháng Tám năm 1945 và hai cuộc <strong>chi</strong>ến tranh vệ quốc sau này.<br />

• Với cuộc đời và <strong>thi</strong> ca, sông Hương còn là một nhân chứng nhẫn nại và kiên cường qua những thăng trầm<br />

của cuộc đời khi in đậm dấu ấn văn hóa Huế. Và điều làm nên vẻ đẹp giản dị mà khác thường của dòng sông<br />

là ở chỗ: Khi nghe <strong>lời</strong> gọi của đất nước, nó biết <strong>các</strong>h tự hiến mình làm nên những <strong>chi</strong>ến công, để rồi nó trở về<br />

với cuộc sống bình thường, làm một người con gái dịu dàng của đất nước. Có lẽ chính điều đó đã làm cho<br />

sông Hương không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm hứng của <strong>các</strong> nghệ sĩ như Cao Bá Quát, Bà Huyện<br />

Thanh Quan...<br />

c. Đánh giá<br />

• Đoạn tả sông Hương trong quan hệ với lịch sử dân tộc, cuộc đời và <strong>thi</strong> ca bộc lộ nét lịch lãm và tài hoa<br />

trong lối hành văn của tác giả.<br />

• Qua đó, tác giả cũng đã bộc lộ tình yêu say đắm của mình với dòng sông - thể hiện bằng tài năng của một<br />

cây bút giàu trí tuệ, tổng hợp từ một vốn hiểu biết sâu rộng về văn hóa, lịch sử, địa lí và văn chương.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống: Hình ảnh dòng sông gắn bó mật <strong>thi</strong>ết với hình ảnh bao lớp thế hệ, được cảm nhận với <strong>chi</strong>ều sâu<br />

nhận thức, được tái hiện với lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc sâu sắc.<br />

* Khác:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 3


AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?<br />

• <strong>Từ</strong> góc độ lịch sử, văn hóa, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu những giai đoạn lịch sử<br />

vinh quang, tiềm tàng trong <strong>chi</strong>ều sâu của nó một sức mạnh quật cường của dân tộc từ những ngày mở nước<br />

<strong>đến</strong> hôm nay. Qua sáng tác của nhiều nhà thơ Việt Nam, sông Hương là dòng sông của <strong>thi</strong> ca hiện lên, đầy<br />

biến ảo, gợi cảm. Ngoài ra, sông Hương cũng là dòng sông âm nhạc. Hơn thế, bản sắc văn hóa Huế đã ngấm<br />

vào dòng sông nên từ một đường cong, một nét uốn lượn <strong>đến</strong> cái sắc tím huyền ảo, sông Hương <strong>đề</strong>u mang<br />

những dáng hình rất đặc trưng cho nơi này.<br />

• Vẻ đẹp này đã được tái hiện với văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa; ngôn từ phong phú, gợi<br />

hình, gợi cảm; câu văn giàu nhạc điệu; <strong>các</strong> biện pháp nghệ thuật như ẩn dụ, nhân hóa, so sánh được sử dụng<br />

một <strong>các</strong>h hiệu quả.<br />

BẠCH ĐẰNG GIANG PHÚ<br />

• Đoạn trích đã khắc họa vẻ đẹp hùng vĩ, hoành tráng của sông Bạch Đằng và tái hiện không khí <strong>chi</strong>ến thắng<br />

oanh liệt năm xưa ở nơi đây.<br />

• Hình ảnh <strong>thi</strong>ên nhiên được thể hiện bằng những <strong>lời</strong> văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật sống động, ngôn từ<br />

trang trọng, lối diễn đạt khoa trương; sử dụng thể phú tự so phóng túng, kết hợp giữa tự sự và trữ tình, <strong>có</strong> khả<br />

năng bộc lộ cảm xúc phong phú đa dạng.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 28<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Có một số bạn trẻ tự cho rằng mình <strong>có</strong> bằng đại học khá giỏi thì xã hội bắt buộc phải đối đãi tốt hơn<br />

những người khác, trả lương cao hơn, không được sai vặt, không được cho làm việc không đúng <strong>chuyên</strong><br />

ngành. Nếu không đáp ứng được, họ sẵn sàng bỏ việc. Nhưng cuộc đời là một sân chơi khác! Bạn <strong>có</strong> thể <strong>có</strong><br />

số điểm xuất sắc ở từng <strong>môn</strong> học nhưng bạn lại không hoàn thành công việc được giao, bạn đối xử <strong>thi</strong>ếu<br />

chuẩn mực với đồng nghiệp, bạn không đem lại thành tích gì cho công ty trong khoảng thời gian dài mặc dù<br />

bạn <strong>có</strong> kỹ năng ngoại ngữ khá tốt, đầy đủ <strong>các</strong> kỹ năng mềm. Bạn nhất nhất đòi một mức lương cao nhưng lại<br />

không tự hoàn <strong>thi</strong>ện mình, không nâng cao <strong>chuyên</strong> <strong>môn</strong>, không học hỏi đồng nghiệp? Bạn đứng thứ mấy<br />

trong lớp không quan trọng, nhưng phải thể hiện được đẳng cấp khi bước chân ra xã hội”, Bill Gates từng<br />

nói vậy.<br />

Thương hiệu cá nhân bắt đầu từ việc bạn phải hoàn thành công việc <strong>chuyên</strong> <strong>môn</strong> thật tốt, phải trở thành<br />

một nhân viên “cứng” để người quản lý an tâm giao việc cho bạn. Trở thành một nhân viên trụ cột, khó ai <strong>có</strong><br />

thể thay thế, một người uy tín và <strong>chuyên</strong> nghiệp. Đó là một nhân viên <strong>có</strong> giá trị.<br />

Bạn nên đón nhận tất cả những cơ hội <strong>đến</strong> với mình, dù nó không lương, nhưng bắt buộc công việc đó<br />

phải đem lại lợi ích cho mục tiêu cao hơn mà bạn đang hướng <strong>đến</strong>. Khẳng định vị trí cá nhân, tạo dựng uy<br />

tín trong công việc được chúng minh bằng thành quả công việc. Đừng để người quản lý phải hồi hộp mỗi khi<br />

công việc về tay bạn. Đón nhận thành quả nhưng cũng dám chịu trách nhiệm khi <strong>có</strong> sự cố để đưa ra những<br />

<strong>giải</strong> pháp tốt hơn. Một nhân viên <strong>có</strong> giá trị là một nhân viên biết đặt lợi ích công ty trên lợi ích cá nhân. Và<br />

một khi đã là một nhân viên <strong>có</strong> giá trị, thì ở bất cứ môi <strong>trường</strong> nào bạn cũng <strong>có</strong> thể tồn tại được. Lúc này<br />

mức lương không còn là vấn <strong>đề</strong> bạn quan tâm.<br />

(Trước khi nghĩ <strong>đến</strong> lương, hãy là một nhân viên giá trị, dẫn theo tuoitre.vn,<br />

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản.<br />

Câu 2: Theo tác giả, thế nào là một nhân viên “<strong>có</strong> giá trị”?<br />

ngày 22.4.2017)<br />

Câu 3: Anh (chị) hiểu như thế nào về nhận định: “Bạn đứng thứ mấy trong lớp không quan trọng, nhưng<br />

phải thể hiện được đẳng cấp khi bước chân ra xã hội”?<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng ý với quan điểm “đón nhận tất cả những cơ hội <strong>đến</strong> với mình, dù nó không<br />

lương, nhưng bắt buộc công việc đó phải đem lại lợi ích cho mục tiêu cao hơn mà bạn đang hướng <strong>đến</strong>”<br />

hay không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 1


<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc cần chuẩn bị<br />

để đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp trong tương lai.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích đoạn thơ sau:<br />

“Đất là nơi “con <strong>chi</strong>m phượng hoàng bay về hòn núi bạc”<br />

Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”<br />

Thời gian đằng đẵng<br />

Không gian mênh <strong>môn</strong>g<br />

Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ<br />

Đất là nơi Chim về<br />

Nước là nơi Rồng ở<br />

Lạc Long Quân và Âu Cơ<br />

Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng<br />

Những ai đã khuất<br />

Những ai bây giờ<br />

Yêu nhau và sinh con đẻ cái<br />

Gánh vác phần người đi trước để lại<br />

Dặn dò con cháu chuyện mai sau<br />

Hằng năm ăn đâu làm đâu<br />

Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.”<br />

(Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm)<br />

<strong>Từ</strong> đó liên hệ với đoạn trích sau để thấy nét đặc sắc của mỗi tác giả trong <strong>các</strong>h cảm nhận về đất nước:<br />

“Như nước Đại Việt ta từ trước<br />

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu<br />

Núi sông bờ cõi đã <strong>chi</strong>a<br />

Phong tục Bắc Nam cũng khác<br />

<strong>Từ</strong> Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nên độc lập<br />

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên môi bên hùng cứ một phương<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Tuy mạnh yếu <strong>có</strong> lúc khác nhau.<br />

Song hào kiệt thời nào cũng <strong>có</strong>.”<br />

(Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi)<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, bác bỏ.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

Trang 2


Một nhân viên “<strong>có</strong> giá trị” là:<br />

• Hoàn thành công việc <strong>chuyên</strong> <strong>môn</strong> thật tốt, trở thành một nhân viên bản lĩnh để người quản lý an tâm giao<br />

việc.<br />

• Là một nhân viên trụ cột, khó ai <strong>có</strong> thể thay thế, một người uy tín và <strong>chuyên</strong> nghiệp.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Ý nghĩa của nhận định:<br />

• Môi <strong>trường</strong> đại học và môi <strong>trường</strong> làm việc không hề giống nhau vì môi <strong>trường</strong> làm việc đòi hỏi nhiều hơn<br />

rất nhiều kiến thức trong sách vở.<br />

• Do đó, để trở thành một con người <strong>có</strong> giá trị khi ra xã hội, bạn cần trui rèn thêm nhiều kĩ năng: hoàn thành<br />

tốt công việc được giao, cư xử đúng mực với đồng nghiệp, cải <strong>thi</strong>ện khả năng ngoại ngữ, khả năng giao<br />

tiếp,…<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:<br />

• Khi nắm bắt được những cơ hội, bạn sẽ nhận được nhiều điều mà <strong>có</strong> thể tiền không mua được: đó là kinh<br />

nghiệm.<br />

• Cơ hội đi kèm với những mối quan hệ, đây chính là môi <strong>trường</strong> cho bản thân phát triển khi được học hỏi từ<br />

mọi người xung quanh.<br />

• Khi tìm được cơ hội thích hợp với mục tiêu của bản thân, hoặc chủ động tạo ra cơ hội cho mình, cá nhân <strong>có</strong><br />

điều kiện để phát huy tối đa năng lực của mình để <strong>đến</strong> với thành công dễ dàng hơn.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• Hoàn thành tốt công việc học tập.<br />

• Rèn luyện kĩ năng mềm: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian,<br />

thư giãn,...<br />

• Hoàn <strong>thi</strong>ện bản thân qua những lớp học: ngôn ngữ, tin học,.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Phân tích đoạn thơ trong bài Đất Nước. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với đoạn trích Bình Ngô đại cáo để thấy nét đặc<br />

sắc của mỗi tác giả trong <strong>các</strong>h cảm nhận về đất nước.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại Thừa Thiên - Huế. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm<br />

nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. Trường ca Mặt đường khát<br />

vọng được tác giả hoàn thành ở <strong>chi</strong>ến khu Trị Thiên năm 1971 nhằm thức tỉnh tuổi trẻ <strong>các</strong> đô thị vùng tạm<br />

<strong>chi</strong>ếm miền Nam xuống đường tranh đấu. Đoạn thơ này được trích từ phần đầu chương V của <strong>trường</strong> ca.<br />

b. Phân tích đoạn thơ<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Đất Nước được mở rộng khi đất gắn với không gian “hòn núi bạc” và nước gắn với không gian “biến<br />

khơi”. Đất Nước là tất cả những gì <strong>thi</strong>êng liêng, vĩ đại với cội nguồn dân tộc nơi “Chim về, Rồng ở”; lớn lao<br />

vì thế hệ này nối thế hệ kia, người đã khuất nâng bước người bây giờ tiếp nối sinh sôi nảy nở muôn đời trên<br />

Trang 3


mảnh đất này.<br />

• Đất Nước không chỉ được cảm nhận ở không gian địa lí, không gian sinh tồn của bao thế hệ dân tộc Việt<br />

Nam mà còn được cảm nhận ở phương diện <strong>chi</strong>ều dài, <strong>chi</strong>ều sâu của lịch sử - văn hóa, hình thành nên từ<br />

những truyền thống tốt đẹp của dân tộc: đoàn kết, yêu thương, “uống nước nhớ nguồn” khi không quên<br />

“ngày giỗ Tổ”.<br />

• Hóa thân vào ca dao, dân ca, cổ tích, phong tục, đời sống thường ngày khiến Đất Nước trở nên cụ thể, quen<br />

thuộc nhưng không kém phần <strong>thi</strong>êng liêng, trang trọng. Điều này đã khơi dậy trong tiềm thức sâu xa của<br />

người đọc những kỉ niệm, những ấn tượng về một quê hương Việt Nam, con người Việt Nam thân thuộc, gần<br />

gũi.<br />

c. Đánh giá<br />

• Đoạn thơ đã nêu lên <strong>các</strong>h cảm nhận độc đáo, mới lạ, sâu sắc về quá trình hình thành, phát triển của Đất<br />

Nước; từ đó khơi dậy ý thức về trách nhiệm <strong>thi</strong>êng liêng với nhân dân, đất nước.<br />

• Đoạn trích sử dụng chất liệu văn hóa dân gian; ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi; sức truyền<br />

cảm lớn từ sự hòa quyện giữa chất chính luận và chất trữ tình, giữa suy tưởng và cảm xúc.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống:<br />

• Hai tác giả đã tái hiện hình ảnh đất nước quê hương gắn với <strong>chi</strong>ều dài lịch sử dựng nước và giữ nước vĩ đại.<br />

• Mỗi đoạn trích cũng đã góp phần hình thành nên một định nghĩa, một <strong>các</strong>h cảm nhận mới về Đất Nước.<br />

• <strong>Từ</strong> đó, tác giả đã khơi dậy lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tự hào về nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản<br />

sắc.<br />

* Khác:<br />

ĐẤT NƯỚC<br />

• Tác giả đã mở ra không gian rộng lớn của Đất Nước bằng hình ảnh đẹp đẽ rực rỡ, gợi lên hình ảnh về quê<br />

hương thống nhất liền một mối, truyền thống tốt đẹp của dân tộc; đoàn kết, yêu thương, “uống nước nhớ<br />

nguồn” khi không quên “ngày giỗ tổ”.<br />

• Việc sử dụng chất liệu văn hóa, văn học dân gian đã tạo nên một không khí, giọng điệu, không gian nghệ<br />

thuật riêng của đoạn trích, vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa bay bổng, mơ mộng. Đó chính là nét đặc<br />

sắc thẩm mĩ, thống nhất với tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại” của đoạn<br />

trích.<br />

BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc: cương vực lãnh thổ,<br />

phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời, với lịch sử riêng, chế độ riêng. Đặc biệt tác giả đã dùng biện pháp<br />

So sánh khi đặt triều đại ta song hành với <strong>các</strong> triều đại phương Bắc, đây cũng là một <strong>các</strong>h để Nguyễn Trãi đặt<br />

Đại Việt ngang hàng với Trung Hoa. .<br />

• Hình ảnh đất nước được tái hiện <strong>có</strong> sự kết hợp hài hòa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương, với <strong>các</strong> thủ<br />

pháp nghệ thuật so sánh, liệt kê và giọng văn biến hóa linh hoạt.<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 29<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Chữ Nhẫn <strong>có</strong> rất nhiều nghĩa: nhẫn nại, kiên nhẫn, nhẫn nhịn. Với anh, tất cả <strong>các</strong> <strong>trường</strong> nghĩa trên <strong>đề</strong>u<br />

đúng cả. Trong hàng triệu tấm gương những thành công tại Việt Nam hay toàn thế giới, anh chưa gặp bất cứ<br />

ai không <strong>có</strong> đức tính này cả: Trước khi trở thành nhà văn được nhiều người yêu thích, Rowling- tác giả của<br />

bộ truyện Harry Potter – là một phụ nữ thất nghiệp, ly hôn và nuôi con bằng trợ cấp xã hội, nhưng vẫn miệt<br />

mài viết sách. Walt Disney từng bị đánh giá “không đủ sáng tạo” trên một bài báo và thậm chí đánh mất<br />

quyền sở hữu nhân vật hoạt hình đầu tiên của mình là chú thỏ may mắn trong bộ phim Oswald the Lucky<br />

Rabbit, công việc kinh doanh của ông gần như phá sản, nhưng ông không bỏ cuộc. Thầy giáo của Edison<br />

từng mắng ông là “dốt tới mức không thể học được bất cứ cái gì”, dẫn <strong>đến</strong> việc ông nghỉ học luôn và chỉ tự<br />

học ở nhà với mẹ, để rồi sau này trở thành 1 nhà phát minh vĩ đại. Những mẩu chuyện tương tự như vậy <strong>đề</strong>u<br />

được tìm thấy ở Steve Jobs (Apple), Howard Schultz (Starbucks)...<br />

Tuy nhiên, thật đáng buồn là rất nhiều bạn trẻ, đặc biệt là những bạn đạt chút ít thành công từ <strong>các</strong> vị trí<br />

lãnh đạo trong CLB sinh viên của mình, hoặc <strong>chi</strong>ến thắng qua vài cuộc <strong>thi</strong> nhỏ của sinh viên, <strong>các</strong> em không<br />

giữ được đôi chân của mình trên mặt đất nữa. Các em khi được nhận vào một công việc nào đó, <strong>các</strong> em sẽ<br />

rất mau chán sau vài ba tháng và cho rằng công việc này “không đủ <strong>thử</strong> thách” cho bản thân mình. Các em<br />

đặt ra mục tiêu bản thân mình phải ở vị trí xyz nào đó trong tập đoàn đa quốc gia nào đó sau một vài năm.<br />

Anh rất muốn nói với <strong>các</strong> em rằng những mơ ước ấy là rất đẹp, tuy nhiên, nền tảng cho <strong>các</strong> em <strong>đến</strong> <strong>các</strong> ước<br />

mơ đó thường bắt đầu bằng những bước cần mẫn rất nhỏ nhặt, nhưng cũng đòi hỏi rất nhiều nỗ lực và công<br />

sức.<br />

Các em cũng đừng bao giờ vội cho rằng những anh chị sếp đi trước của mình là những người già cỗi,<br />

chậm tiến, và không theo kịp thời đại, vì thế <strong>các</strong> em không cần lắng nghe ý kiến của họ. Hãy luôn biết cúi<br />

đầu và lắng nghe đôi chút. Nhẫn nại lắng nghe trong 10 phút, biết đâu <strong>các</strong> em sẽ học được những đúc kết<br />

xương máu của 10 năm? Còn nếu sau 10 phút lắng nghe, <strong>các</strong> em vẫn tin rằng mình đúng hơn, hay hơn, thì<br />

cũng đâu là quá muộn để khi đó <strong>các</strong> em lên tiếng.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

(Trích bài nói chuyện của Lê Đình Hiếu, từng được tạp chí Forbes Việt Nam bình chọn vào danh sách<br />

Under 30 nhờ những đóng góp cho cộng đồng thông qua giáo dục)<br />

Câu 1: Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản.<br />

Câu 2: Vì sao tác giả cho rằng “nhẫn nại lắng nghe trong 10 phút, biết đâu <strong>các</strong> em sẽ học được những<br />

đúc kết xương máu của 10 năm”?<br />

Câu 3: Anh (chị) hiểu như thế nào về quan niệm của tác giả: “Chữ Nhẫn <strong>có</strong> rất nhiều nghĩa: nhẫn nại,<br />

kiên nhẫn, nhẫn nhịn”?<br />

Trang 1


Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng tình với nhận định: “Nền tảng cho chúng ta <strong>đến</strong> ước mơ thường bắt đầu bằng<br />

những bước cần mẫn rất nhỏ nhặt, nhưng cũng đòi hỏi rất nhiều nỗ lực và công sức” hay không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của việc “luôn biết<br />

cúi đầu và lắng nghe”.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích vẻ đẹp của nhân vật cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với bài thơ<br />

Thương vợ của Trần Tế Xương để thấy điểm đặc sắc của <strong>các</strong> tác giả khi tái hiện hình tượng người phụ nữ.<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Chính luận.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

Nguyên nhân:<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

• Nền tảng <strong>đến</strong> <strong>các</strong> ước mơ đó thường bắt đầu bằng những bước cần mẫn rất nhỏ nhặt: luôn biết cúi đầu và<br />

lắng nghe.<br />

• Những người đi trước <strong>có</strong> thể là những người thầy, người hướng dẫn chúng ta bằng những kinh nghiệm mà<br />

họ đúc kết được trong suốt quá trình làm việc.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

• Theo ý của tác giả, chữ “Nhẫn” <strong>có</strong> nhiều tầng ý nghĩa và cần nhận thức được để phát triển bản thân.<br />

• “Nhẫn” bao <strong>gồm</strong> nhẫn nại để chịu đựng được áp lực của công việc và đối mặt với khó khăn, <strong>có</strong> sự kiên<br />

nhẫn để không dễ dàng bỏ cuộc khi va vấp và nhẫn nhịn để nhìn lại bản thân, để học hỏi và tiến bộ.<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:<br />

• Cần học hỏi từ những việc nhỏ nhặt, dần dần tích lũy kinh nghiệm và trui rèn thái độ sống hằng ngày.<br />

• Nỗ lực sẽ giúp phát triển bản thân để <strong>có</strong> được sự trưởng thành trong nhận thức, trong nghề nghiệp.<br />

• Nỗ lực tạo nên dũng cảm đối mặt với khó khăn và vượt qua giới hạn của chính mình và lấy đó làm bàn đạp<br />

đạt tới ước mơ và mục đích mình đã <strong>đề</strong> ra.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• Học hỏi để rút kinh nghiệm, <strong>có</strong> thêm nhiều bài học quý giá từ mọi người xung quanh<br />

• Nhìn lại bản thân, lắng nghe mình muốn gì và cảm nhận sâu sắc về nó.<br />

• Được nhắc nhở trước những rủi ro và nâng đỡ mỗi khi va vấp, được trân trọng và yêu mến vì thái độ khiêm<br />

tốn, cầu thị.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 2


Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Phân tích vẻ đẹp của nhân vật cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với bài thơ Thương vợ<br />

để thấy điểm đặc sắc của <strong>các</strong> tác giả khi tái hiện hình tượng người phụ nữ.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Kim Lân (1920 – 2007) tuy viết không nhiều nhưng ở cả hai giai đoạn sáng tác của mình ông <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> những<br />

tác phẩm hay. Ông là cây bút <strong>chuyên</strong> viết truyện ngắn. Truyện ngắn này <strong>có</strong> tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ<br />

cư - tác phẩm được viết ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công lấy bối cảnh nạn đói năm 1945<br />

nhưng bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954), Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết nên<br />

tác phẩm và in trong tập Con chó xấu xí (1962).<br />

b. Vẻ đẹp của nhân vật cụ Tứ<br />

• Một người mẹ nghèo khổ nhưng rất mực thương con và cũng là một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu,<br />

bao dung và giàu lòng vị tha: Dù ngạc nhiên trước thái độ của con trai, càng ngạc nhiên trước sự xuất hiện<br />

của người phụ nữ lạ trong nhà mình. Nhưng khi hiểu ra vấn <strong>đề</strong>, bà sẵn sàng chấp nhận việc làm của con trong<br />

tâm trạng vừa xót xa cho số kiếp con trai, hờn tủi cho thân mình đã không làm tròn bổn phận với con vừa<br />

thương cảm cho hai đứa con. Đặc biệt, bà đã thương cho con dâu bằng tấm lòng của người phụ nữ từng chịu<br />

cảnh cơ hàn, nghèo đói. Chấp nhận người phụ nữ nghèo khổ làm con dâu trong lúc mình cũng không nuôi<br />

nổi bản thân là một hành động rất bao dung của bà lão.<br />

• Một con người lạc quan, <strong>có</strong> niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng: Dù ai oán xót xa như bà vẫn<br />

động viên hai con hy vọng vào tương lai: “biết thế nào hả con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi<br />

con cái chúng mày về sau”. Trong bữa cơm sau ngày cưới bà nói toàn chuyện vui, vừa ăn vừa kể chuyện<br />

tương lai hạnh phúc, “toàn chuyện sung sướng về sau này” để động viên hai con, chính bà tạo nên không khí<br />

ấm áp cho ngôi nhà sau một thời gian dài chưa bao giờ đầm ấm, hòa hợp <strong>đến</strong> như thế.<br />

c. Đánh giá<br />

• Nhân vật được xây dựng sinh động với tâm lí tinh tế, đối thoại chắt lọc và giàu ý nghĩa, nhiều sức gợi.<br />

• Xây dựng nhân vật, nhà văn đã thể hiện tình cảm nhân đạo sâu sắc của mình dành cho những người lao<br />

động nghèo khổ; đặc biệt là ngợi ca những nét đẹp phẩm chất của họ.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống:<br />

• Tuy hoàn cảnh vất vả, khó khăn song phẩm chất của họ rất tốt đẹp (yêu thương người thân, giàu đức hi<br />

sinh).<br />

• Các tác giả đã thể hiện tình cảm sâu sắc của mình dành cho những người phụ nữ, đặc biệt là sự thông cảm,<br />

<strong>chi</strong>a sẻ với họ.<br />

• Hình tượng người phụ nữ đã được khắc họa bằng những hình ảnh chân thực nhưng giàu sức gợi, gây xúc<br />

động cho người đọc.<br />

* Khác:<br />

VỢ NHẶT<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Xây dựng hình tượng bà cụ Tứ, nhà văn đã nhấn mạnh trong phẩm chất của nhân vật những nét đẹp sau:<br />

giàu lòng nhân hậu, tràn đầy khát khao sống và khát khao hạnh phúc, <strong>có</strong> niềm tin và hi vọng mãnh liệt vào<br />

tương lai tươi sáng dù trong hoàn cảnh khó khăn nhất.<br />

• <strong>Từ</strong> nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: “Dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khát khao hạnh<br />

Trang 3


phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai”.<br />

THƯƠNG VỢ<br />

• Nổi bật trong bài thơ là hình ảnh bà Tú tần tảo, tất bật ngược xuôi; đảm đang, chịu thương chịu khó để<br />

“nuôi đủ” được cả một gia đình; giàu đức hi sinh khi cam chịu không một <strong>lời</strong> oán than, vất vả bươn chải mà<br />

nào hề than kể.<br />

• Ẩn sau hình tượng này là nỗi niềm, tâm sự và vẻ đẹp nhân <strong>các</strong>h của Tú Xương - một người chồng yêu<br />

thương, quý trọng, biết ơn người vợ tảo tần; sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời khi dám nhận ra những<br />

khuyết điểm của mình để day dứt khôn nguôi.<br />

Hình tượng người phụ nữ đã được tái hiện bằng từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm; kết hợp nhuần nhuyễn<br />

giữa trữ tình và trào phúng; vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian (hình ảnh thân cò lặn lội,<br />

sử dụng nhiều thành ngữ), ngôn ngữ đời sống (<strong>các</strong>h nói khẩu ngữ, sử dụng tiếng chửi).<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 30<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Điều tốt đẹp luôn mang yếu tố tích cực nên dễ dàng được khen ngợi và chào đón. Nhưng thực tế <strong>có</strong> như<br />

thế? Dễ nhận thấy nhất là tốt đẹp thì dễ bị ganh tị, một học sinh giỏi mà còn ngoan, hiền thì dễ trở thành đối<br />

tượng bị ghen ghét, một cô gái đẹp mà thành công bao giờ cũng bị nghi ngờ về thực lực, một doanh nhân<br />

giàu <strong>có</strong> thường hứng chịu soi mói về quá trình làm giàu. Một nghệ sĩ thông tin đi làm từ <strong>thi</strong>ện ngay lập tức<br />

<strong>có</strong> bình luận rằng đó là <strong>chi</strong>êu PR, một bức ảnh ngôi nhà <strong>có</strong> kiến trúc đẹp được khoe lên mạng tức thì nhận<br />

“gạch đá” chê bai, thậm chí việc thả động vật về rừng cũng bị cợt nhả một <strong>các</strong>h <strong>thi</strong>ếu ý thức.<br />

Đáng buồn là hiện tượng ghen ăn tức ở (được dân mạng xã hội gọi là “gato”) trong giới trẻ hiện nay<br />

không còn là điều đáng xấu hổ nữa. Mạng xã hội cho phép giới trẻ “ném đá” công khai mọi điều họ thấy<br />

không vừa ý, trong đó <strong>có</strong> cả những hành vi tốt đẹp. Suy diễn tiêu cực đối với điều tốt đẹp đã trở thành một<br />

phần định kiến trong ứng xử xã hội. Có gì đó mâu thuẫn ở đây khi xã hội hiện ngày càng <strong>có</strong> khuynh hướng<br />

<strong>đề</strong> cao hình thức bên ngoài lại ghét cái đẹp và đạp đổ cái tốt. Chúng ta từng nói nhiều về <strong>các</strong>h giáo dục lạc<br />

hậu, về nhận thức yếu kém đã dẫn <strong>đến</strong> những hành vi tiêu cực của giới trẻ, nhưng phải chăng chúng ta <strong>thi</strong>ếu<br />

quan điểm xác định đâu là điều tốt đẹp, đâu là điều xấu xa nên dễ bị lệch lạc từ suy nghĩ <strong>đến</strong> hành động?<br />

Nếu điều tốt đẹp bị đánh lận con đen và điều xấu xa được bao phủ bằng địa vị, quyền lực, tiền bạc, danh<br />

vọng thì khó khuyến khích ai đó làm điều tích cực. Các hành vi xã hội <strong>có</strong> thể phản ánh tư duy não trạng của<br />

xã hội đó, khi <strong>các</strong> giá trị bị trao đổi và được thừa nhận như một điều bình thường thì sẽ rất khó khăn để đặt<br />

lại <strong>các</strong> giá trị đúng với vị trí của nó.<br />

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản trên.<br />

(Hoài nghi điều tốt đẹp, dẫn theo tuoitre.vn, ngày 14.5.2017)<br />

Câu 2: Theo văn bản, nguyên nhân nào đã dẫn <strong>đến</strong> việc điều tốt đẹp không được “khen ngợi và chào<br />

đón”?<br />

Câu 3: Nêu nội dung của văn bản.<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng tình với nhận định “chúng ta <strong>thi</strong>ếu quan điểm xác định đâu là điều tốt đẹp, đâu<br />

là điều xấu xa nên dễ bị lệch lạc từ suy nghĩ <strong>đến</strong> hành động” hay không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc cần làm để<br />

khắc phục hiện tượng giới trẻ “ném đá” công khai mọi điều họ thấy không vừa ý, trong đó <strong>có</strong> cả những hành<br />

vi tốt đẹp.<br />

Trang 1


Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích giá trị tố cáo sâu sắc của tác phẩm Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh). <strong>Từ</strong> đó so sánh với đoạn<br />

trích sau để thấy nét độc đáo của mỗi tác giả trong việc thể hiện tội ác của quân xâm lược:<br />

“Nhân họ Hồ chính sự phiền hà,<br />

Để trong nước lòng dân oán hận.<br />

Quân cuồng Minh thừa cơ gây hoạ,<br />

Bọn gian tà bán nước câu vinh.<br />

Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,<br />

Vùi con đỏ xuống dưới hầm tại vạ.<br />

Dối trời lừa dân đi muôn ngàn kế,<br />

Gây bệnh kết oán trái hai mươi năm.<br />

Bại nhân nghĩa nát cả đất trời,<br />

Nặng thuế khoá sạch không đâm núi.<br />

Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng.<br />

Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc.<br />

Vét sản vật, bắt <strong>chi</strong>m trả, chốn chốn lưới chăng,<br />

Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.<br />

Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,<br />

Nheo nhóc thay kẻ goá bụa khốn cùng.<br />

Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán;<br />

Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa.<br />

Nặng nề những núi phu phen,<br />

Tan tác cả nghề canh cửi.<br />

Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,<br />

Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi.<br />

Lẽ nào trời đất dung tha,<br />

Ai bảo thân nhân chịu được?”<br />

(Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, chứng minh.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

Nguyên nhân dẫn <strong>đến</strong> việc điều tốt đẹp không được “khen ngợi và chào đón” là do sự ganh tị, ghen ghét,<br />

nghi ngờ và thói quen suy diễn tiêu cực của dư luận xã hội.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Trang 2


Nội dung của văn bản:<br />

• Qua việc thuật lại một số sự việc cụ thể, tác giả đã nêu quan điểm về <strong>các</strong>h đánh giá sự tốt đẹp hiện nay: sự<br />

tốt đẹp chẳng những không được chào đón, khen ngợi mà còn bị ghen ghét, phán xét tiêu cực.<br />

• <strong>Từ</strong> đó, tác giả thể hiện thái độ băn khoăn, lo ngại về <strong>các</strong>h đánh giá điều tốt đẹp, sự xấu xa còn nhiều <strong>thi</strong>ên<br />

lệch của toàn xã hội.<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:<br />

• Không phân biệt được điều tốt đẹp sẽ không khuyến khích bản thân tìm <strong>đến</strong> những hành động tích cực.<br />

• Thói quen soi mói mọi thứ sẽ làm bản thân trì trệ vì không thể học hỏi, trau dồi.<br />

• Không <strong>có</strong> quan niệm rõ ràng về cái tốt, cái xấu sẽ không thể xác định được mục tiêu tốt đẹp để phát triển<br />

bản thân.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• Mỗi cá nhân cần chấm dứt thói ganh tị, ghen ghét trước người tốt, việc tốt, cần phải thấy xấu hổ vì bản thân<br />

chưa thực hiện được những điều ấy.<br />

• Giới trẻ cần tiếp nhận thông tin, nhất là thông tin trên mạng xã hội <strong>có</strong> chọn lọc, <strong>có</strong> suy nghĩ chứ không phải<br />

với tâm lí hiếu kì, soi mói hoặc phản biện tiêu cực.<br />

• Gia đình và nhà <strong>trường</strong> cần định hướng lại quan điểm về việc đánh giá cái tốt, cái xấu cho giới trẻ, giúp họ<br />

hiểu đâu là chuẩn mực giá trị và đâu là <strong>thi</strong>ên kiến.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Phân tích giá trị tố cáo sâu sắc của tác phẩm Tuyên ngôn độc lập. <strong>Từ</strong> đó so sánh với đoạn trích trong<br />

Bình Ngô đại cáo để thấy nét độc đáo của mỗi tác giả trong việc thể hiện tội ác của quân xâm lược.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Hồ Chí Minh (1890 – 1969) sáng tác đa dạng nhiều thể loại và ở mỗi thể loại Người <strong>đề</strong>u tạo được phong<br />

<strong>các</strong>h riêng sinh động, hấp dẫn. Với cứ liệu chân thực, chính xác, tình cảm sâu sắc, giàu chất trí tuệ, Người đã<br />

viết nên những bài viết chính luận đặc sắc, giá trị. Ra đời vào một thời điểm quan trọng đầy ý nghĩa với đất<br />

nước, tác phẩm không chỉ là một văn kiện lịch sử trọng đại mà còn là một áng văn chính luận mẫu mực.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

b. Giá trị tố cáo sâu sắc của tác phẩm Tuyên ngôn độc lập: Thể hiện qua việc tác giả đã bác bỏ hàng loạt<br />

luận điệu xảo trá của thực dân Pháp:<br />

• Pháp kể công “khai hoá”: Bác dẫn chứng việc chúng bóc lột tả về kinh tế, đàn áp dã man về chính trị: lập<br />

ra nhà tù nhiều hơn <strong>trường</strong> học, <strong>thi</strong> hành chính sách ngu dân, dùng rượu và thuốc phiện làm suy nhược nòi<br />

giống của một dân tộc, ... Và hành động độc ác nhất của chúng chính là gây ra nạn đói giết chết hơn hai triệu<br />

đồng bào ta từ Bắc Kì <strong>đến</strong> Quảng Trị.<br />

• Pháp kể công “bảo hộ”: Bác chỉ ra khi “phát xít Nhật <strong>đến</strong> xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh<br />

Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật” và “trong 5 năm, chúng<br />

đã bán nước ta hai lần cho Nhật”.<br />

• Pháp cho rằng Đông Dương vẫn là thuộc địa của chúng: Bác chỉ ra: “Sự thật là từ mùa thu năm 1940,<br />

nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa”, “Khi Nhật hàng đồng minh,<br />

Trang 3


thì nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà”, “Sự thật là dân<br />

ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải là từ tay Pháp”.<br />

c. Đánh giá<br />

• Bác đã nêu hàng loạt những tội ác của chủ nghĩa thực dân trên nhiều mặt, tố cáo một <strong>các</strong>h toàn diện, sắc<br />

sảo, thể hiện nhiệt tình yêu nước sâu sắc.<br />

• Đây cũng chính là phần cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn, góp phần củng cố lập luận tuyên bố nền độc lập<br />

cho nước nhà.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống:<br />

• Với những dẫn chứng cụ thể, <strong>các</strong> tác giả đã tái hiện khá đầy đủ tội ác của quân xâm lược.<br />

• Những tội ác này cũng là cơ sở cho việc khẳng định chân lí, lẽ phải của cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống quân xâm<br />

lược: <strong>giải</strong> phóng nhân dân khỏi ách thống trị bạo tàn.<br />

• Tội ác này đã được khắc họa rõ nét bằng phương pháp liệt kê, với những hình ảnh sinh động ấn tượng,<br />

giọng văn biến hóa linh hoạt, thể hiện rõ lòng căm thù sặc sâu sắc và tình yêu thương da diết, cháy bỏng đối<br />

với nhân dân.<br />

* Khác:<br />

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP<br />

• Bác đã nêu hàng loạt những tội ác của chủ nghĩa thực dân trên <strong>các</strong> mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục<br />

và ngoại giao. Bản tuyên ngôn cũng vạch rõ những âm mưu thâm độc, những chính sách tàn bạo, những thủ<br />

đoạn không thể dung thứ của thực dân Pháp trong hơn 80 năm đô hộ đất nước ta.<br />

• Đoạn văn gây xúc động hàng triệu con tim, khơi dậy lòng phẫn nộ của hàng triệu người. Dù rất ngắn gọn<br />

nhưng giá trị nổi bật của đoạn văn là ở những lí lẽ xác đáng, <strong>các</strong> bằng chứng xác thực không thể chối cãi, và<br />

đặc biệt là đoạn văn được diễn đạt bằng một ngôn ngữ sắc sảo, gợi cảm, hùng hồn.<br />

BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO<br />

• Nguyễn Trãi đã tố cáo tội ác quân xâm lược thể hiện qua luận điệu bịp bợm, chủ trương cai trị thâm độc với<br />

hành động diệt chủng, hủy hoại môi <strong>trường</strong> sống với chính sách bóc lột vơ vét nặng nề.<br />

• Tác giả đã đứng trên lập <strong>trường</strong> nhân bản, hơn nữa đứng về quyền sống của người dân vô tội để tố cáo, lên<br />

án giặc Minh. Có thể nói đoạn trích đã chứa đựng những yếu tố của một bản tuyên ngôn về nhân quyền.<br />

• Với <strong>các</strong> thủ pháp nghệ thuật so sánh, tương phản, liệt kê, <strong>có</strong> sự kết hợp hài hòa yếu tố chính luận và yếu tố<br />

văn chương, đoạn trích đã góp phần làm rõ thêm giá trị của áng <strong>thi</strong>ên cổ hùng văn.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 31<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Kể từ sau những trận đấu thăng hoa của U.23 Việt Nam ở <strong>giải</strong> U.23 châu Á lần này, đặc biệt là sau <strong>chi</strong>ến<br />

thắng ngoạn mục trước U.23 Iraq ở tứ kết và U.23 Qatar ở bán kết, giới trẻ đã rủ nhau đổ xuống đường để<br />

“đi bão” ăn mừng <strong>chi</strong>ến thắng. Trong số vô vàn hình ảnh đẹp của những người “đi bão”, thì vẫn <strong>có</strong> một bộ<br />

phận người trẻ <strong>có</strong> những hành vi phản cảm, để lại những hình ảnh được cho là không đẹp.<br />

Có thể kể như nhiều nhóm cổ động viên cả nam lẫn nữ không ngần ngại trút bỏ xiêm y, để “mình trần<br />

như nhộng” khi “đi bão”... Những hình ảnh này khiến nhiều người bức xúc. “Thấy những hành động đó<br />

phản cảm vô cùng. Ăn mừng phải lành mạnh 'đi bão' cho vui cùng mọi người thì được, chứ 'lột đồ ' như thế<br />

thì không thể chấp nhận được ”, Hồ Hiếu Trung, sinh viên Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, nói. Theo luật<br />

sư Nguyễn <strong>Văn</strong> Chiến (TP.HCM) thì trong những lần “đi bão” vừa qua, không ít người trẻ đã <strong>có</strong> hành động<br />

bột phát, sử dụng cờ Tổ quốc sai mục đích, không đúng quy định. “Nếu người nào <strong>có</strong> hành vi cố ý xúc phạm<br />

Quốc kỳ như: giẫm đạp, xé rách quốc kỳ... sẽ bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ <strong>đến</strong> 3 năm hoặc phạt<br />

tù từ 6 tháng <strong>đến</strong> 3 năm, được quy định tại Điều 351 <strong>Bộ</strong> Luật hình sự 2015, <strong>có</strong> hiệu lực ngày 1.1.2018”, ông<br />

Chiến nói.<br />

Đối với việc nhiều bạn trẻ thề thốt nếu tuyển U.23 Việt Nam <strong>chi</strong>ến thắng sẽ “lột đồ ”, đốt xe, hoặc lên<br />

mạng viết <strong>lời</strong> hứa hẹn sẽ ăn mừng bằng <strong>các</strong> hành động phản cảm khi “đi bão”, thạc sĩ tâm lý Nguyễn Hoài<br />

Thương, Trung tâm kỹ năng mềm Việt Tâm, khuyên: “Đừng vì quá vui mà xốc nổi như vậy. Phấn khích quá<br />

để rồi thoải mái đưa ra những <strong>lời</strong> hứa, thề thốt như thế sẽ dễ gặp nhiều hệ lụy. Lời thề thốt ấy <strong>có</strong> thể là<br />

“không sao” khi đang <strong>có</strong> cảm xúc hưng phấn, nhưng <strong>đến</strong> lúc 'phải thực hiện' thì rất xấu hổ”. Cũng theo bà<br />

Thương: “Vui thôi, chứ đừng vui quá. Đừng để bản thân 'quá đà', 'lỡ trớn ' bất kỳ điều gì. Thay vào đó, <strong>có</strong><br />

thể cổ vũ, ủng hộ đội tuyển bằng nhiều hành động <strong>thi</strong>ết thực hơn, hoặc <strong>có</strong> thể hứa bằng những <strong>lời</strong> tốt đẹp<br />

hơn như: sẽ đãi bạn bè bữa ăn thân mật, cố gắng chăm học hơn...<br />

Câu 1: Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản trên.<br />

Câu 2: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong cụm từ: “đi bão”<br />

Câu 3: Anh (chị) hiểu như thế nào về nhan <strong>đề</strong> của văn bản?<br />

Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

(“Đi bão”: Vui thôi, đừng vui quá!, dẫn theo thanhnien.com.vn,<br />

ngày 24.1.2018)<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của việc thể hiện<br />

cảm xúc <strong>có</strong> văn hóa trong xã hội hiện nay.<br />

Trang 1


Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích đoạn thơ sau:<br />

“Khi ta lớn lên Đất Nước đã <strong>có</strong> rồi<br />

Đất Nước <strong>có</strong> trong những cái “ngày xửa ngày xưa... ” mẹ thường hay kể<br />

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn<br />

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc<br />

Tóc mẹ thì bới sau đầu<br />

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn<br />

Cái kèo, cái cột thành tên<br />

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng<br />

Đất Nước <strong>có</strong> từ ngày đó...<br />

Đất là nơi anh <strong>đến</strong> trưòng<br />

Nước là nơi em tắm<br />

Đất Nước là nơi ta hò hẹn<br />

Đất Nước là nơi em đánh rơi <strong>chi</strong>ếc khăn trong nỗi nhớ thầm. ”<br />

(Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm)<br />

<strong>Từ</strong> đó liên hệ với bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương để so sánh về <strong>các</strong>h vận dụng chất liệu dân gian<br />

của hai tác giả.<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu 1: Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản trên: Báo chí.<br />

Câu 2: Biện pháp tu từ được sử dụng trong cụm từ “đi bão”: Ẩn dụ.<br />

Câu 3: Nhan <strong>đề</strong> của văn bản <strong>có</strong> ý nghĩa:<br />

Như một <strong>lời</strong> khuyên giới trẻ nói riêng và mọi người nói chung cần <strong>có</strong> <strong>các</strong>h thể hiện cảm xúc <strong>có</strong> văn<br />

hóa, nếu không sẽ khiến hình ảnh của bản thân trở nên tiêu cực.<br />

Đây cũng là một <strong>lời</strong> cảnh báo về tính chất vi phạm pháp luật cho những <strong>các</strong>h thể hiện niềm vui thái<br />

quá hoặc những cá nhân lợi dụng việc ăn mừng để <strong>có</strong> hành động mang tính quá khích.<br />

Câu 4: Thông điệp rút ra từ văn bản:<br />

Trước <strong>chi</strong>ến thắng của đội tuyển bóng đá nước nhà, cần ý thức được tất cả niềm vui <strong>đề</strong>u phải xoay<br />

quanh tình cảm đối với bóng đá và đất nước, tránh những việc làm <strong>thi</strong>ếu ý thức <strong>có</strong> thể vi phạm pháp luật, ảnh<br />

hưởng <strong>đến</strong> hình ảnh của đất nước.<br />

Biểu hiện cảm xúc, dù là nỗi buồn, sự thất vọng, bức xúc hay niềm vui, <strong>đề</strong>u cần <strong>có</strong> văn hóa, đúng<br />

mực, tránh những hành động quá khích, gây rối.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Thể hiện cảm xúc cũng như thể hiện chính con người của mình, do đó bộc lộ cảm xúc <strong>có</strong> văn hóa<br />

cũng là một <strong>các</strong>h chứng tỏ nhân <strong>các</strong>h tốt đẹp của bản thân.<br />

Trang 2


Thể hiện cảm xúc <strong>có</strong> văn hóa sẽ được mọi người nhận xét đánh giá tích cực, ghi được dấu ấn tốt.<br />

Trong việc thể hiện niềm vui chung với tập thể, <strong>các</strong>h biểu lộ cảm xúc <strong>có</strong> văn hóa sẽ tránh được hành<br />

động quá khích để lại những hậu quả khôn lường.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Phân tích đoạn thơ trong bài Đất Nước. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với bài thơ Thương vợ để so sánh về <strong>các</strong>h vận<br />

dụng chất liệu dân gian của hai tác giả.<br />

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại Thừa Thiên - Huế. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm<br />

nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. Trường ca Mặt đường khát<br />

vọng được tác giả hoàn thành ở <strong>chi</strong>ến khu Trị Thiên năm 1971 nhằm thức tỉnh tuổi trẻ <strong>các</strong> đô thị vùng tạm<br />

<strong>chi</strong>ếm miền Nam xuống đường tranh đấu. Đoạn trích này (trích từ phần đầu chương V của <strong>trường</strong> ca) thể<br />

hiện cảm nhận sâu sắc, mới mẻ của nhà thơ về đất nước và khẳng định tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”<br />

b) Phân tích đoạn thơ<br />

Đất Nước gắn với không gian gia đình: Những từ ngữ mang ý nghĩa khẳng định “đã <strong>có</strong> rồi, bắt đầu,<br />

lớn lên, <strong>có</strong> từ ngày đó ” xác nhận Đất Nước đã <strong>có</strong> từ rất lâu đời. Một loạt hình ảnh đậm chất dân gian:<br />

“những cái ngày xửa ngày xưa... ” với “miếng trầu” gợi tình gia tộc thắm <strong>thi</strong>ết sắt son; “trồng tre đánh giặc ”<br />

gọi thức truyền thống yêu nước đánh giặc, tinh thần bất khuất, ý chí quật cường của cha ông thể hiện qua<br />

<strong>chi</strong>ến công thần diệu và oai hùng của Thánh Gióng; “tóc mẹ bới sau đầu”, “gừng cay, muối mặn”, “cái kèo,<br />

cái cột ”, “hạt gạo” thể hiện tập quán lâu đời với lối sống lao động cần cù, chịu thương chịu khó và đậm tình<br />

nặng nghĩa. Câu chuyện về Đất Nước được nhắc lại bằng ca dao ngọt ngào và sức ngân vang mạnh mẽ trong<br />

tiềm thức mỗi người của cổ tích. Cách nói của nhà thơ chính luận mà trữ tình là vậy.<br />

Đất Nước gắn với không gian đôi lứa: Khái niệm Đất Nước gắn với không gian quen thuộc, Đất gắn<br />

liền với không gian mở ra chân trời tri thức, Nước là không gian nuôi dưỡng tâm hồn sáng trong của em bằng<br />

những kỉ niệm nồng nàn và nhiều rung động. Đất Nước là sự kết hợp hài hòa của riêng chung, là “nơi ta hò<br />

hẹn”, là không gian tình yêu của “anh’’ và “em”. Và từ tình yêu đôi lứa ngọt ngào say đắm ấy, dần dần nhà<br />

thơ kết nối với một tình yêu khác ý nghĩa hơn.<br />

c) Đánh giá<br />

Đoạn thơ nêu lên <strong>các</strong>h cảm nhận độc đáo, mới lạ, sâu sắc về quá trình hình thành, phát triển của Đất<br />

Nước; từ đó khơi dậy ý thức về trách nhiệm <strong>thi</strong>êng liêng với nhân dân, đất nước.<br />

Qua <strong>các</strong>h cảm nhận của tác giả, Đất Nước hiện lên vừa <strong>thi</strong>êng liêng, sâu sắc, lớn lao vừa gần gũi, thân<br />

<strong>thi</strong>ết với mọi người. Bên cạnh đó, tuy là đoạn thơ chính luận nhưng giọng thơ chân thành, tha <strong>thi</strong>ết, nhẹ<br />

nhàng khiến người đọc cảm thấy đây như những <strong>lời</strong> tự nhủ, tự dặn mình.<br />

d) Liên hệ so sánh<br />

Giống: Vận dụng khá phong phú, đa dạng và sáng tạo chất liệu văn học dân gian để nhấn mạnh nội<br />

dung chuyển tải, khắc sâu hình tượng nghệ thuật.<br />

Khác:<br />

ĐẤT NƯỚC<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 3


Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng đậm đặc để dẫn dắt ý thơ, để triển khai những luận<br />

điểm về Đất Nước mà tác giả cảm nhận.<br />

Chất liệu dân gian được sử dụng rất đa dạng. Có phong tục, lối sống, tập quán sinh hoạt, vận dụng<br />

quen thuộc (miếng trầu, tóc bới sau đầu, cái kèo, cái cột, hạt gạo xay, giã, dần, sàng,...). Có ca dao, dân ca,<br />

tục ngữ, <strong>các</strong> truyện cổ tích từ xa xưa (Trầu cau, Tấm Cám...).<br />

Chất liệu dân gian được sử dụng rất sáng tạo. Cách vận dụng của tác giả thường là chỉ gợi ra bằng<br />

một vài chữ của câu ca dao hay một hình ảnh, một <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> trong truyền thuyết, cổ tích... nhưng vẫn đầy đủ ý<br />

nghĩa, thậm chí rất sâu sắc, mới mẻ.<br />

Việc sử dụng chất liệu văn hóa, văn học dân gian đã tạo nên một không gian nghệ thuật riêng của<br />

đoạn trích, vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa bay bổng, mơ mộng. Đó chính là nét đặc sắc thẩm mĩ,<br />

thống nhất với tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại ” của đoạn trích.<br />

THƯƠNG VỢ<br />

Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian (hình ảnh thân cò lặn lội, thay đổi cụm từ<br />

buổi đò đông, sử dụng thành ngữ).<br />

Các yếu tố này đã góp phần làm nổi bật hình ảnh bà Tú tần tảo, đảm đang, chịu thương chịu khó, giàu<br />

đức hi sinh cũng như nỗi niềm, tâm sự và vẻ đẹp nhân <strong>các</strong>h của Tú Xương - một người chồng yêu thương,<br />

quý trọng, biết ơn người vợ tảo tần; sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời khi dám nhận ra những khuyết<br />

điểm của mình để day dứt khôn nguôi.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 32<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Cách đây nhiều năm, xe hơi ở Việt Nam vẫn còn là thứ vô cùng xa xỉ, người bạn của tôi sau một thời gian<br />

quyết tâm dành dụm và vay mượn đã mua được một <strong>chi</strong>ếc. Chỉ là một <strong>chi</strong>ếc xe cũ thôi. Nhưng vấn <strong>đề</strong> nằm ở<br />

chỗ anh chỉ là một nhà báo với thu nhập vừa phải và vẫn đang ở nhà thuê. Gia đình phản đối nói anh phung<br />

phí. Đồng nghiệp xì xầm rằng anh đua đòi. Bạn bè nghi ngại cho anh là anh học làm sang. Và anh tâm sự<br />

với tôi rằng: từ hồi còn nhỏ xíu, anh đã luôn mơ mình được ngồi sau vô lăng, được tự lái xe lên rừng xuống<br />

biển. Ước mơ đó theo anh mỗi ngày. Vì vậy anh đã gom góp suốt thời gian qua, cho <strong>đến</strong> khi <strong>có</strong> thể mua được<br />

một <strong>chi</strong>ếc xe cho riêng mình. Chỉ thế thôi. Rồi anh nhìn tôi hỏi: “Tại sao tôi phải trì hoãn ước mơ chỉ vì sợ<br />

người khác đánh giá sai về mình? Sao tôi phải sống theo tiêu chuẩn của người khác?”<br />

Thỉnh thoảng chúng ta vẫn gặp những người tự cho mình quyền được phán xét người khác theo một định<br />

kiến <strong>có</strong> sẵn. Những người không bao giờ chịu chấp nhận sự khác biệt. Đó không phải là điều tồi tệ nhất.<br />

Điều tồi tệ nhất là chúng ta chấp nhận buông mình vào tấm lưới định kiến đó. Cuộc sống của ta nếu bị <strong>chi</strong><br />

phối bởi định kiến của bản thân đã là điều rất tệ, nên nếu bị điều khiển bởi định kiến của những người khác<br />

hẳn còn tệ hơn nhiều. Sao ta không thể thôi sợ hãi, và <strong>thử</strong> nghe theo chính mình?<br />

Thật ra, cuộc đời ai cũng <strong>có</strong> những lúc không biết nên làm thế nào mới phải. Khi ấy, ta chỉ cần nhớ<br />

nguyên tắc sống cơ bản cực kì ngắn gọn. Trước hết, hãy tôn trọng người khác. Rồi sau đó, nghe theo chính<br />

mình. Hãy tôn trọng. Bởi cuộc đời là muôn mặt, và mỗi người <strong>có</strong> một <strong>các</strong>h sống riêng biệt. Chẳng <strong>có</strong> <strong>các</strong>h<br />

sống nào là cơ sở để đánh giá <strong>các</strong>h sống kia. John Mason <strong>có</strong> viết một cuốn sách với tựa <strong>đề</strong> Bạn sinh ra là<br />

một nguyên bản, đừng chết như một bản sao. Nó khiến tôi nhận ra rằng mỗi con người <strong>đề</strong>u là một nguyên<br />

bản, duy nhất, độc đáo và đáng tôn trọng.<br />

Câu 1: Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản trên.<br />

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân)<br />

Câu 2: Theo tác giả, nguyên tắc sống cơ bản để vượt qua những lúc băn khoăn, trăn trở trong cuộc sống<br />

là gì?<br />

Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng điều tồi tệ nhất là khi ta buông mình vào tấm lưới định kiến của người<br />

khác?<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng tình với nhận định “Cuộc sống của ta nếu bị <strong>chi</strong> phối bởi định kiến của bản<br />

thân đã là điều rất tệ, nên nếu bị điều khiển bởi định kiến của những người khác hằn còn tệ hơn nhiều ”<br />

không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của việc nhận thức<br />

Trang 1


được bản thân mỗi người “<strong>đề</strong>u là một nguyên bản, duy nhất, độc đáo và đáng tôn trọng”.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích đoạn thơ sau:<br />

“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu<br />

Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái<br />

Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại<br />

Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương<br />

Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm<br />

Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên.<br />

Con <strong>có</strong>c, con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh<br />

Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm<br />

Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi<br />

Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha<br />

Ơi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy<br />

Những cuộc đời đã hoá núi sông ta... ”<br />

(Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm)<br />

<strong>Từ</strong> đó, liên hệ với đoạn trích sau để làm rõ nét đặc sắc của hai tác giả trong <strong>các</strong>h cảm nhận về vẻ đẹp của<br />

non sông, đất nước:<br />

“Đây là <strong>chi</strong>ến địa buổi trùng hưng nhị thánh bắt Ô Mã,<br />

Cũng là bãi đất xưa, thuở trước Ngô chúa phá Hoằng Thao.<br />

Đương khi ấy:<br />

Thuyền tàu muôn đội,<br />

Tinh kì phấp phới.<br />

Hùng hổ sáu quân,<br />

Giáo gươm sáng chói.<br />

Trận đánh được thua chửa phân,<br />

Chiến luỹ bắc nam chống đối.<br />

Ánh <strong>nhật</strong> nguyệt chừ phải mờ,<br />

Bầu trời đất chừ sắp đổi. ”<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

(Bạch Đằng giang phú, Trương Hán Siêu)<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu 1: Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản trên: Chính luận.<br />

Câu 2: Nguyên tắc sống cơ bản để vượt qua những lúc băn khoăn, trăn trở trong cuộc sống là: tôn trọng<br />

người khác và sau đó nghe theo chính mình.<br />

Câu 3: Điều tồi tệ nhất là khi ta buông mình vào tâm lưới định kiến của người khác vì: <strong>có</strong> nhiều người tự cho<br />

Trang 2


mình quyền được phán xét người khác, cũng <strong>có</strong> những người không bao giờ chịu chấp nhận sự khác biệt. Vì<br />

vậy, sống theo định kiến của họ sẽ làm mất đi giá trị của bản thân.<br />

Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:<br />

<br />

Định kiến của bản thân tự tạo cho mỗi cá nhân một giới hạn, ngăn cản khả năng của mình.<br />

Sống theo ý kiến và <strong>các</strong>h nhìn của xã hội sẽ không dám làm những gì bản thân mong muốn, không<br />

dám thực hiện ước mơ của mình.<br />

<br />

thân.<br />

Dần dần, sống theo ý kiến và <strong>các</strong>h nhìn của xã hội sẽ khiến cá nhân quên đi tiếng nói và đánh mất bản<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

<br />

Tránh được việc sống dưới sự áp đặt vô hình của người khác.<br />

Giúp bản thân sống theo ý nguyện bản thân, làm được những gì mình muốn, mình thích trên cơ sở<br />

chuẩn mực đạo đức xã hội.<br />

<br />

Cho bản thân cơ hội <strong>có</strong> một cuộc sống thoải mái, nhẹ nhàng, không áp lực.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Phân tích đoạn thơ trong bài Đất Nước. <strong>Từ</strong> đó, liên hệ với đoạn trích trong Bạch Đằng giang phú để<br />

làm rõ nét đặc sắc của hai tác giả trong <strong>các</strong>h cảm nhận về vẻ đẹp của non sông, đất nước.<br />

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại Thừa Thiên - Huế. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm<br />

nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. Trường ca Mặt đường khát<br />

vọng được tác giả hoàn thành ở <strong>chi</strong>ến khu Trị Thiên năm 1971 nhằm thức tỉnh tuổi trẻ <strong>các</strong> đô thị vùng tạm<br />

<strong>chi</strong>ếm miền Nam xuống đường tranh đấu. Đoạn trích này (trích từ phần đầu chương V của <strong>trường</strong> ca) thể<br />

hiện cảm nhận sâu sắc, mới mẻ của nhà thơ về Đất nước và khẳng định tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”<br />

b) Cảm nhận đoạn thơ<br />

Hình ảnh nhân dân được tái hiện với nhiều thân phận, dáng vẻ phong phú, đa dạng: người vợ nhớ<br />

chồng, vợ chồng yêu nhau, người học trò nghèo, những người dân mang tên ông Đốc, ông Trang, bà Đen, bà<br />

Điểm... Và gắn liền với mỗi thân phận là hàng loạt <strong>các</strong> tên đất, tên làng, danh lam thắng cảnh: núi Vọng Phu,<br />

hòn Trống Mái, núi Bút, non Nghiên, Hạ Long... Những cảnh quan <strong>thi</strong>ên nhiên kì thú gắn liền với cuộc sống<br />

của nhân dân, và nó chỉ trở thành thắng cảnh khi đã gắn liền với con người, được tiếp nhận, cảm thụ qua tâm<br />

hồn nhân dân và qua lịch sử của dân tộc.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Cảnh vật của <strong>thi</strong>ên nhiên đất nước, qua cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như một phần tâm<br />

hồn, máu thịt của nhân dân. Chính nhân dân đã tạo dựng nên đất nước này, đã đặt tên, đã ghi dấu vết cuộc<br />

đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, tấc đất. <strong>Từ</strong> những hình ảnh, những cảnh vật, hiện tượng cụ thể, nhà<br />

thơ đã đúc kết nên những chân lí khái quát sâu sắc, đầy ấn tượng.<br />

Bài thơ viết khi đất nước bị <strong>chi</strong>ến tranh tàn phá, hai miền <strong>chi</strong>a cắt. Hình ảnh danh lam thắng cảnh trải<br />

dài khắp đất nước, những tên đất, tên núi, tên sông, những sự tích, những truyền thuyết <strong>đề</strong>u gắn bó thân <strong>thi</strong>ết<br />

trong một cơ thể thống nhất. <strong>Từ</strong> đó nhà thơ đã gợi lên một sự khẳng định: Đất Nước trong suy nghĩ, tình cảm<br />

của ông nói riêng và hàng triệu người Việt Nam nói chung là luôn luôn thống nhất, là không <strong>chi</strong>a cắt được,<br />

Trang 3


thống nhất trong máu thịt, trong xương tủy, trong tình cảm, trong ước vọng; đó là một chân lí sáng ngời.<br />

c) Đánh giá<br />

Mạch suy nghĩ của đoạn thơ dẫn <strong>đến</strong> tư tưởng cốt lõi, cao điểm của cảm xúc trữ tình ở cuối đoạn:<br />

“Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”. Cũng từ điểm này, chúng ta hiểu thêm những ý thơ ở trên. Nó<br />

cũng là điểm quy tụ mọi <strong>các</strong>h nhìn về đất nước trong phần này.<br />

Đây cũng là một bước phát triển cao trong nhận thức về vai trò và những đóng góp to lớn, những hi<br />

sinh vô vàn của nhân dân trong cuộc <strong>chi</strong>ến tranh dài lâu và cực kì ác liệt này. Có thể nói đoạn thơ đã đạt <strong>đến</strong><br />

một nhận thức sâu sắc về nhân dân và cảm hứng về đất nước mang tính dân chủ cao.<br />

d) Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

Hình ảnh non sông đất nước hiện lên với vẻ đẹp kì vĩ, gắn bó mật <strong>thi</strong>ết với hình ảnh bao lớp thế hệ đã<br />

cống hiến và hi sinh.<br />

Vẻ đẹp của non sông, đất nước được cảm nhận với <strong>chi</strong>ều sâu nhận thức, được tái hiện với lòng yêu<br />

nước và niềm tự hào dân tộc sâu sắc.<br />

Qua đó, <strong>các</strong> tác giả đã thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp khi <strong>đề</strong> cao vai trò và vị trí của con người<br />

lồng trong hình ảnh quê hương đất nước.<br />

Khác:<br />

ĐẤT NƯỚC<br />

Cảm nhận về Đất Nước được mở ra theo <strong>các</strong> bình diện không gian địa lí, thời gian lịch sử, <strong>chi</strong>ều sâu<br />

văn hóa và tâm hồn dân tộc. Tât cả <strong>các</strong> bình diện ấy <strong>đề</strong>u được nhìn nhận và phát hiện từ một tư tưởng nhất<br />

quán, bao trùm: đất nước của nhân dân, chính nhân dân đã làm nên đất nước.<br />

Sử dụng đậm đặc, đa dạng và sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian; ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã,<br />

giàu sức gợi; giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt; sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện giữa chất chính luận và<br />

chất trữ tình, giữa suy tưởng và cảm xúc.<br />

BẠCH ĐẰNG GIANG PHÚ<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Đoạn trích đã khắc họa vẻ đẹp hùng vĩ, hoành tráng của sông Bạch Đằng và tái hiện không khí <strong>chi</strong>ến<br />

thắng oanh liệt năm xưa ở nơi đây.<br />

Hình ảnh <strong>thi</strong>ên nhiên được thể hiện bằng những <strong>lời</strong> văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật sống động,<br />

ngôn từ trang trọng, lối diễn đạt khoa trương; sử dụng thể phú tự do phóng túng, kết hợp giữa tự sự và trữ<br />

tình, <strong>có</strong> khả năng bộc lộ cảm xúc phong phú đa dạng.<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 33<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Có người cho rằng con người đang trở nên vô cảm hơn. Nhưng tôi không muốn tin như vậy. Chúng ta chỉ<br />

dễ hoài nghi hơn. Như Mạnh Tử nói “Vô trắc ẩn <strong>chi</strong> tâm phi nhân dã ” - không <strong>có</strong> lòng trắc ẩn không phải là<br />

người vậy. Dù rằng lòng trắc ẩn không đem lại cho chúng ta niềm vui mà chỉ khiến ta cảm thấy đau nhói<br />

trong lòng, khiến ta thấy mình bất lực, thất bại, khiến ta thấy mình như kẻ thua cuộc trước cái ác và những<br />

điều đau khổ. Nhưng không ai không <strong>có</strong> lòng trắc ẩn. Nó là một gánh nặng mà trái tim ta phải mang khi ta là<br />

một con người.<br />

Nhưng thực tế, nhiều khi ta không bày tỏ lòng trắc ân bằng hành động, thậm chí, bằng những giọt nước<br />

mắt. Cả bạn, cả tôi. Vì bận rộn, vì lơ đễnh, vì ích kỉ? Có lẽ. Nhưng tôi cho rằng chủ yếu vì lý do này: Chúng<br />

ta không tin rằng hành động của mình sẽ đem lại một kết quả rõ rệt. Rằng giọt nước mắt chẳng làm nên điều<br />

gì khác biệt. Rằng mọi việc ngoài tầm tay của ta.<br />

Câu 1: Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản trên.<br />

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân)<br />

Câu 2: Vì sao tác giả cho rằng ngày nay con người không trở nên vô cảm, mà chỉ dễ hoài nghi hơn?<br />

Câu 3: Vì sao đôi khi lòng trắc ẩn “không đem lại cho chúng ta niềm vui mà chỉ khiến ta cảm thấy đau<br />

nhói trong lòng, khiến ta thấy mình bất lực, thất bại ”?<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng tình với nhận định “giọt nước mắt chẳng làm nên điều gì khác biệt ” không?<br />

Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của lòng trắc ẩn<br />

trong cuộc sống.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Phân tích vẻ đẹp nhân vật Việt trong đoạn trích truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn<br />

Thi. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng<br />

hình tượng nghệ thuật của hai tác giả.<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Trang 1


Câu 1: Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản: Chính luận.<br />

Câu 2: Tác giả cho rằng ngày nay con người không trở nên vô cảm, mà chỉ dễ hoài nghi hơn vì ai cũng <strong>có</strong><br />

lòng trắc ẩn nhưng đôi khi lòng trắc ẩn lại cho ta cảm giác thấy mình bất lực, thất bại, khiến ta thấy mình như<br />

kẻ thua cuộc trước cái ác và những điều đau khổ.<br />

Câu 3: Đôi khi lòng trắc ẩn “không đem lại cho chúng ta niềm vui mà chỉ khiến ta cảm thấy đau nhói trong<br />

lòng, khiến ta thấy mình bất lực, thất bại ” vì:<br />

Lòng trắc ẩn là trạng thái cảm xúc khiến ta suy nghĩ nhiều, cảm thấy trăn trở day dứt không yên về<br />

những hoàn cảnh khốn khó, bất hạnh.<br />

Thậm chí chúng ta không tin rằng hành động nhỏ nhoi của mình <strong>có</strong> thể đem lại kết quả tốt đẹp trong<br />

khi những điều tiêu cực thì đầy rẫy, những hoàn cảnh khổ đau thì quá nhiều.<br />

Câu 4: Ý kiến trên chưa xác đáng, vì những nguyên nhân sau:<br />

Mỗi một trạng thái cảm xúc, biểu hiện cảm xúc <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> những ảnh hưởng nhất định <strong>đến</strong> cuộc sống,<br />

<strong>đến</strong> quá trình hoàn <strong>thi</strong>ện nhân <strong>các</strong>h của mỗi cá nhân.<br />

<br />

Giọt nước mắt <strong>có</strong> thể nuôi dưỡng lòng trắc ẩn ở bản thân và đánh thức lòng trắc ẩn ở người khác.<br />

Một hành động <strong>chi</strong>a sẻ, một sự cảm thông dù nhỏ nhoi cũng vẫn <strong>có</strong> thể tạo nên được sự lan truyền<br />

mạnh mẽ bao điều tốt đẹp.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

<br />

<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

Giúp ta thoát khỏi căn bệnh vô cảm đang lan tràn trong xã hội.<br />

Giúp ta cảm thấy hài lòng với những điều mình <strong>có</strong>, từ đó biết <strong>chi</strong>a sẻ với những <strong>trường</strong> hợp còn nhiều<br />

<strong>thi</strong>ếu thốn, khó khăn.<br />

Có động lực thực hiện những hành động tốt đẹp, ý nghĩa dù nhỏ nhoi để giúp đỡ những hoàn cảnh<br />

khổ đau, để góp phần lan truyền mạnh mẽ bao điều tốt đẹp cho cuộc đời.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Phân tích vẻ đẹp nhân vật Việt trong đoạn trích truyện ngắn Những đứa con trong gia đình. <strong>Từ</strong> đó<br />

liên hệ với bài thơ Thuật hoài để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai<br />

tác giả.<br />

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Nguyễn Thi (1928 - 1968) quê ở miền Bắc nhưng đã gắn bó sâu nặng với nhân dân miền Nam trong cuộc<br />

kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ cứu nước. Những đứa con trong gia đình là một trong những truyện ngắn xuất sắc<br />

nhất của Nguyễn Thi, được in trong tập Truyện và kí (1978). Tác phẩm được viết vào tháng 2 năm 1966 khi<br />

ông công tác ở tạp chí <strong>Văn</strong> nghệ Quân <strong>giải</strong> phóng, ngay trong những ngày nhân dân miền Nam <strong>chi</strong>ến đấu ác<br />

liệt chống <strong>chi</strong>ến tranh cục bộ của Mĩ.<br />

b) Vẻ đẹp nhân vật Việt<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Vì còn nhỏ tuổi nên Việt còn hiếu động, vô tư:<br />

<br />

Nằm một mình giữa <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong>, Việt không sợ bom đạn của kẻ thù mà lại sợ ma.<br />

Việt phó thác hết việc nhà cho chị. Chị nói gì Việt cũng “ừ”, luôn miệng với câu nói “tôi nói chị tính<br />

sao cứ tính mà”. Trong khi chị nói với em những <strong>lời</strong> nghiêm trang, thì Việt “lăn kềnh ra ván cười khì khì” rồi<br />

Trang 2


lại rình chụp “một con đom đóm úp trong lòng tay ”, “ngủ quên lúc nào không biết”.<br />

Việt là một <strong>chi</strong>ến sĩ anh dũng, kiên cường, căm thù giặc sâu sắc:<br />

Chưa mười tám tuổi, Việt đòi đi bộ đội, chị Chiến không cho, “Việt đá trái dừa rụng dưới chân xuống<br />

mương cái đùng: <strong>Bộ</strong> mình chị biết đi trả thù à? ”, rồi giành ghi tên tòng quân với chị.<br />

Bị thương rất nặng, một mình giữa <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong>, Việt vẫn luôn ở tư thế tiến công chờ tiêu diệt giặc.<br />

Có thể nói, hành động giết giặc để trả thù nhà, <strong>đề</strong>n nợ nước đã trở thành một trong những thước đo quan<br />

trọng nhất về phẩm chất của nhân vật.<br />

Việt là đứa con giàu tình yêu thương gia đình:<br />

Ngay khi tỉnh dậy, Việt nhớ ngay <strong>đến</strong> má, hướng về má với những kỉ niệm đầy ắp tình yêu thương:<br />

“Má xoa đầu Việt, đánh thức Việt dậy, rồi lấy xoong cơm đi làm đồng để ở dưới xuồng lên cho Việt ăn”.<br />

Việt rất thương chị Chiến, sống gắn bó với chị, lúc nào cũng so sánh, liên tưởng giữa chị với má, Việt<br />

thấy chị “nói in như má ”, “giống hệt như má ”.<br />

Cảnh cuối cùng của đoạn trích là một tình <strong>tiết</strong> đầy ấn tượng khi hai chị em khiêng bàn thờ má gởi<br />

sang chú Năm. Trong giây phút ấy, Việt bỗng thấy “thương chị lạ” và cảm nhận rất rõ mối thù thằng Mĩ.<br />

Hơn thế, anh đã tự hứa với ba má: “chúng con đi đánh giặc trả thù cho ba má, <strong>đến</strong> chừng nước nhà độc lập<br />

con lại đưa má về”. Việt hồn nhiên, vô tư là thế nhưng trong cảnh ấy cũng cảm thấy rõ lòng yêu thương và<br />

căm thù của mình. <strong>Từ</strong> đó, tình <strong>tiết</strong> này cũng đã tạo nên những bước phát triển đột phá về tính <strong>các</strong>h, những<br />

bước trưởng thành vượt bậc về ý thức cho nhân vật.<br />

c) Đánh giá<br />

Trong dòng sông truyền thống, Việt là người vươn xa nhất, là người tiêu biểu nhất cho tinh thần <strong>các</strong>h<br />

mạng.<br />

Hình tượng này cũng làm nổi bật <strong>các</strong>h thức xây dựng nhân vật của Nguyễn Thi: mỗi nhân vật <strong>có</strong> cuộc<br />

đời, số phận, tính <strong>các</strong>h riêng nhưng vẫn mang đậm dấu ấn của gia đình và truyền thống, đồng thời cũng thấm<br />

đẫm tinh thần của thời đại và thể hiện rõ đặc trưng của con người vùng đất Nam <strong>Bộ</strong>.<br />

d) Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

<br />

Xây dựng thành công hình tượng người anh hùng với cảm hứng ngợi ca.<br />

Tập trung tô đậm vẻ đẹp phẩm chất của người anh hùng với lí tưởng sáng ngời, tinh thần <strong>chi</strong>ến đấu<br />

mạnh mẽ.<br />

<br />

Hình tượng này vừa mang dấu ấn thời đại vừa <strong>có</strong> những vẻ đẹp riêng đầy ấn tượng.<br />

Khác:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH<br />

Sinh ra trong một gia đình <strong>có</strong> truyền thống <strong>các</strong>h mạng hào hùng, nhân vật cũng đang nối tiếp và phát<br />

huy con đường lí tưởng của ông cha, trở thành khúc sông yêu nước anh hùng nối dài thêm dòng chảy truyền<br />

thống của gia đình.<br />

Trang 3


Là một nhân vật tiêu biểu trong sáng tác của Nguyễn Thi: những con người Nam <strong>Bộ</strong> bản chất vừa hồn<br />

nhiên, bộc trực, trung hậu vừa <strong>có</strong> lòng căm thù giặc sâu sắc; vô cùng gan góc, sẵn sàng hi sinh vì quê hương,<br />

vì độc lập, tự do của Tổ quốc.<br />

Nhân vật được đặt trong tình huống tâm trạng rất đặc sắc, nhà văn đã trần thuật theo điểm nhìn của<br />

nhân vật, kể lại bằng giọng điệu của nhân vật, do đó tính <strong>các</strong>h, tâm lí nhân vật được khắc họa rất sinh động,<br />

cụ thể.<br />

THUẬT HOÀI<br />

Bài thơ làm nổi bật vẻ đẹp của chàng trai thời Trần với tư thế hiên ngang “hoành sóc giang sơn” gắn<br />

với vẻ đẹp mang tầm vũ trụ được đặt trong hình ảnh đội quân đầy sức mạnh, sục sôi khí thế.<br />

Vẻ đẹp ấy thống nhất với lí tưởng cao cả thể hiện qua khát vọng lập công danh để <strong>đề</strong>n nợ nước, thỏa<br />

chí làm trai.<br />

Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời đại và tầm vóc, chí<br />

hướng của người anh hùng; ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, <strong>có</strong> sự dồn nén cao độ về cảm xúc.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 34<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Theo từ điển, ngoan <strong>có</strong> nghĩa là “<strong>có</strong> nết tốt, dễ bảo, biết nghe <strong>lời</strong> người trên”. Đọc câu <strong>giải</strong> nghĩa — đặc<br />

biệt là cụm từ “dễ bảo, biết nghe <strong>lời</strong> ”, bất giác tôi liên tưởng <strong>đến</strong> tựa bộ phim Sự im lặng của bầy cừu. Và<br />

nghĩ: nên chăng chúng ta bớt dạy trẻ em ngoan?! Bởi lẽ, “nết tốt” thì luôn cần, nhưng “dễ bảo và biết nghe<br />

<strong>lời</strong> người trên” là dạy <strong>các</strong> em rập khuôn và thụ động. Thời gian gần đây, nạn bạo hành trong học sinh (cả<br />

vấn <strong>đề</strong> tự tử) gia tăng, nhiều <strong>trường</strong> hợp học sinh đánh nhau và vô tư quay clip đăng lên mạng. Nhìn một<br />

<strong>các</strong>h kỹ hơn, ta sẽ thấy khía cạnh khác của việc học sinh chửi thề, ẩu đả thực chất là <strong>các</strong>h <strong>các</strong> em muốn tự<br />

thể hiện mình. Các em muốn vượt thoát ra <strong>các</strong> khuôn khổ để chứng minh mình đã lớn, <strong>có</strong> chính kiến, không<br />

muốn mình cứ ngoan như những “con cừu”. Trong hơn 20 năm đi dạy, tôi từng chứng kiến rất nhiều học<br />

sinh bị phạt dưới cờ, trong phòng giám thị vì chưa ngoan. Cứ thế, ngoan trở thành thước đo cho mọi hành<br />

động trong <strong>trường</strong>, ở nhà. Trẻ con dần dần mất quyền được chạy nhảy, chơi đùa, được tranh luận. Phải<br />

chăng tuổi thơ của <strong>các</strong> con cũng dần dần bị đánh cắp? Theo xu hướng của xã hội hiện nay, kỹ năng sống, sự<br />

năng động, mạnh mẽ, sáng tạo đang là đòi hỏi bức <strong>thi</strong>ết. Thế nên, xin nhà <strong>trường</strong>, thầy cô và cả cha mẹ nên<br />

để trẻ tự do thể hiện, sáng tạo và chứng tỏ khả năng. Xin đừng bắt trẻ cứ ngoan!<br />

Câu 1: Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản trên.<br />

(Xin đừng bắt trẻ cứ “ngoan ”!, Thy Lê)<br />

Câu 2: Theo tác giả, vì sao dạo gần đây nạn bạo lực học đường, chửi thề lại tăng cao?<br />

Câu 3: Xác định tình cảm, thái độ của tác giả thể hiện trong văn bản trên.<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng tình với quan điểm “Theo xu hướng của xã hội hiện nay, kỹ năng sống, sự<br />

năng động, mạnh mẽ, sáng tạo đang là đòi hỏi bức <strong>thi</strong>ết ” không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về một số biện pháp hợp lí<br />

trong việc giáo dục trẻ em.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Cảm nhận hình tượng tiếng đàn ghi ta trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo). <strong>Từ</strong> đó liên hệ<br />

với bức thư pháp mà nhân vật Huấn Cao đã viết cho nhân vật viên quản ngục trong truyện ngắn Chữ người tử<br />

tù của Nguyễn Tuân để thấy nét đặc sắc của <strong>các</strong> nhà văn khi khắc họa hình tượng nghệ thuật.<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

Trang 1


I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu 1: Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản: Chính luận.<br />

Câu 2: Theo tác giả, dạo gần đây nạn bạo lực học đường, chửi thề lại tăng cao vì <strong>các</strong> em muốn tự thể hiện<br />

mình cũng như muốn vượt thoát ra <strong>các</strong> khuôn khổ để chứng minh mình đã lớn, <strong>có</strong> chính kiến, không muốn<br />

mình cứ ngoan như những “con cừu”.<br />

Câu 3: Tình cảm, thái độ của tác giả thể hiện trong văn bản:<br />

Tác giả đã phê phán <strong>các</strong>h hiểu sai/ áp đặt máy móc quan điểm “trẻ ngoan” sẽ gây ra nhiều tác hại<br />

nghiêm trọng.<br />

<strong>Từ</strong> đó, tác giả khẳng định để đáp ứng được yêu cầu của xã hội hiện đại thì vấn <strong>đề</strong> giáo dục trẻ em<br />

phải hướng <strong>đến</strong> việc dạy kỹ năng sống, khuyến khích sự năng động, mạnh mẽ, sáng tạo của <strong>các</strong> em.<br />

Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:<br />

<br />

<br />

Xã hội đang phát triển nên con người cũng cần tiến bộ để bắt kịp xu hướng thời đại.<br />

Cần rèn luyện được bản lĩnh, tính tự lập để đối mặt với va vấp, <strong>thử</strong> thách trong cuộc sống.<br />

Sự ù lì, rập khuôn sẽ làm bản thân bị trì trệ, dễ dàng bị đào thải; chỉ <strong>có</strong> sự năng động, linh hoạt, sáng<br />

tạo mới để <strong>có</strong> thể <strong>giải</strong> quyết được những khó khăn, vượt qua trở ngại.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

<br />

Chú ý giáo dục về nhiều mặt, không chỉ tập trung chú ý về mặt trí tuệ mà quên đi những mặt khác.<br />

Cho trẻ một không gian tự do vừa phải, đảm bảo dung hòa được định hướng của người lớn và cá tính<br />

riêng của trẻ.<br />

Chấp nhận, thông cảm cho những bồng bột, sai sót; không trừng phạt quá đáng, không ép buộc hoặc<br />

so sánh <strong>thi</strong>ếu hợp lí.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Cảm nhận hình tượng tiếng đàn ghi ta trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với bức thư<br />

pháp mà nhân vật Huấn Cao đã viết cho nhân vật viên quản ngục trong truyện ngắn Chữ người tử tù để thấy<br />

nét đặc săc của <strong>các</strong> nhà văn khi khắc họa hình tượng nghệ thuật.<br />

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Thanh Thảo sinh năm 1946 tại Quảng Ngãi, là nhà thơ trưởng thành trong kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ, <strong>có</strong><br />

tiếng nói thơ riêng được công chúng chú ý. Nhà thơ được coi là một cây bút luôn nỗ lực <strong>các</strong>h tân thơ Việt.<br />

Ngưỡng mộ trước nhân <strong>các</strong>h và và đau đớn cho số phận bất hạnh, cái chết đầy oan khuất, bi phẫn của Lor-ca,<br />

người nghệ sĩ tài hoa Tây Ban Nha, Thanh Thảo đã viết bài thơ này. Tác phẩm được trích trong tập thơ Khối<br />

vuông ru-bích (1985).<br />

b) Bàn luận về vấn <strong>đề</strong><br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Biểu trưng cho người nghệ sĩ Tây Ban Nha: Tiếng đàn ghi ta là gương mặt, là cuộc đời, là tài năng<br />

và phẩm chất, tâm hồn cao đẹp của Lor-ca. Hình ảnh “những tiếng đàn bọt nước ” như gợi ra trước mắt<br />

người đọc liên tưởng <strong>đến</strong> số phận thật mong manh của người nghệ sĩ. Khi giây phút bi phẫn kinh hoàng <strong>đến</strong><br />

với Lor-ca, tiếng đàn liên tục được chuyển đổi cảm giác khi bao nhiêu thanh âm vỡ ra thành màu sắc, thành<br />

Trang 2


hình khối, thành dòng máu chảy ròng ròng đau xót khôn nguôi nhưng cũng là cái đẹp, là tình yêu sự sống<br />

dâng tràn không gì dập tắt nổi. Tiếng đàn cũng <strong>có</strong> nỗi đau của mình, cũng chịu sự bất hạnh như chính người<br />

đã sáng tạo ra nó. Vì vậy mà Lor-ca khi đi vào cõi khác trong dáng vẻ nghệ sĩ của mình, đàn ghi ta thêm lần<br />

nữa biến màu, được “hóa sinh” để trở thành con thuyền đưa chính ông về cõi vĩnh hằng.<br />

Thể hiện sự đồng cảm sâu sắc giữa những người nghệ sĩ <strong>các</strong>h tân: Lor-ca <strong>có</strong> một câu thơ nổi tiếng:<br />

“Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn ghi ta ” trích từ bài thơ Ghi nhớ. Cái chết bi thảm của người nghệ sĩ và<br />

cây đàn kì diệu này đã khơi nguồn cảm hứng cho Thanh Thảo viết bài thơ. Thanh Thảo muốn phục sinh thời<br />

khắc bi tráng ấy, đồng thời bày tỏ thái độ ngưỡng mộ, đau xót qua việc xây dựng biểu tượng nghệ thuật Lorca<br />

gắn với một hình ảnh quen thuộc mà độc đáo: tiếng đàn ghi ta. Hơn thế, Thanh Thảo cũng đã thể hiện<br />

được sự đồng cảm sâu sắc của mình dành cho người nghệ sĩ Tây Ban Nha khi thấu hiểu được thông điệp đầy<br />

ý nghĩa mà Lor- ca gửi gắm qua <strong>lời</strong> thơ như di chúc của mình để tái hiện rất thành công và ấn tượng qua bài<br />

thơ này.<br />

c) Đánh giá<br />

<br />

Hình tượng này đã được nhà thơ khắc họa với những hình ảnh biểu tượng đầy ám ảnh, gợi cảm.<br />

Tính nhạc tràn đầy; thể thơ tự do mang màu sắc thơ tượng trưng nên ngôn từ thơ cô đúc nhưng giàu<br />

sức gợi, đậm tính ước lệ, logic liên kết bị xóa mờ tạo ra hiệu quả lạ hóa, kích thích liên tưởng của người cũng<br />

như gây được những ấn tượng xúc động mạnh mẽ.<br />

d) Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

Đều là những hình tượng nghệ thuật giàu ý nghĩa biểu trưng, thể hiện được vẻ đẹp nhân <strong>các</strong>h của<br />

người nghệ sĩ.<br />

Gắn bó với người nghệ sĩ trong những phút giây nghiệt ngã nhất của số phận cũng như thăng hoa nhất<br />

của sự sáng tạo.<br />

Khác:<br />

TIẾNG ĐÀN<br />

Là một hình tượng chủ đạo, xuyên suốt bài thơ, đầy ám ảnh, gợi cảm và gây những ấn tượng xúc<br />

động mạnh mẽ.<br />

Tiếng đàn ghi ta được miêu tả theo lối tượng trưng nên liên tục chuyển đổi cảm giác, khi vỡ ra thành<br />

màu sắc, lúc thành hình khối, lúc chuyển động ấn tượng với cảm xúc...<br />

BỨC THƯ PHÁP<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Là một hình tượng lồng ghép vào tình <strong>tiết</strong> “cảnh cho chữ” của tác phẩm, góp phần làm rõ tính chất<br />

“xưa nay chưa từng <strong>có</strong>” của cảnh tượng này.<br />

Hình tượng được miêu tả theo lối tả thực, dù chỉ xuất hiện thoáng qua song vẫn góp phần nêu bật chủ<br />

<strong>đề</strong> của tác phẩm.<br />

Hình tượng được khắc họa bằng thủ pháp đối lập tương phản, đặt trong sự đối sánh với khung cảnh<br />

buồng giam chật hẹp dơ bẩn để làm sáng lên vẻ đẹp của <strong>thi</strong>ên lương.<br />

Trang 3


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 35<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Sống là không chờ đợi. Dù chỉ mấy mươi giây. Tôi nhớ <strong>có</strong> hôm nào đó, em đã nói với tôi rằng đấy là một<br />

triết lý hay, ta phải tranh thủ sống <strong>đến</strong> từng giây của cuộc đời. Nhưng em biết không, đừng vì bất cứ một triết<br />

lý nào mà gạt bỏ ý nghĩa của sự chờ đợi. Chờ đợi ở đây không phải là há miệng chờ sung, mà chờ đợi là một<br />

phần của bài học cuộc đời. Em sẽ bằng lòng đợi chứ, nếu em biết về điều sẽ xảy ra?<br />

Đôi khi xếp hàng ở siêu thị, vì biết rồi sẽ <strong>đến</strong> lượt mình và rằng đó là sự công bằng. Đợi tín hiệu đèn<br />

xanh trước khi nhấn bàn đạp, vì biết đó là luật pháp và sự an toàn cho chính bản thân. Đợi một người trễ<br />

hẹn thêm dăm phút nữa, vì biết <strong>có</strong> bao nhiêu điều <strong>có</strong> thể bất ngờ xảy ra trên đường. Đợi một cơn mưa vì biết<br />

rằng dù dai dẳng mấy, nó cũng phải tạnh. Đợi một tình yêu đích thực vì biết rằng những thứ tình yêu “theo<br />

trào lưu” chỉ <strong>có</strong> thể đem <strong>đến</strong> những tổn thương cho tâm hồn nhạy cảm của em...<br />

Vì vậy, hãy cứ bình tâm, em nhé. Cuộc đời ta cũng như rượu vang vậy. Có loại vài tháng là uống được.<br />

Nhưng cũng <strong>có</strong> loại phải lưu giữ rất nhiều năm để đạt độ cần <strong>thi</strong>ết. Điều quan trọng không phải là sớm hay<br />

là muộn, mà là đúng lúc. Bởi mọi thứ <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> thời điểm của riêng nó. Vị rượu ngon chính là phần thưởng của<br />

tháng năm.<br />

Mọi vật <strong>có</strong> thời điểm của nó. Em đừng cố rút ngắn thời gian. Nếu trái chưa chín thì đừng nên hái. Nếu<br />

nhộng chưa chín thì đừng phá vỡ kén tằm. Nếu chưa gặp được một tâm hồn đồng điệu thì đừng trao gửi trái<br />

tim. Đừng để thế giới này tác động. Xuân qua hè tới. Đông sang thu về. Đừng nôn nóng khi nhìn thấy những<br />

loài cây đã khoe lá khoe hoa. Hãy cứ bình tâm. Hãy đợi thời điểm của mình, em nhé. Hãy tận dụng khoảng<br />

lặng này để bồi đắp cho chính mình và học <strong>các</strong>h khám phá điều sẽ xảy ra. Nếu em biết suy tư, khoảng thời<br />

gian chờ đợi không bao giờ là vô nghĩa.<br />

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản trên.<br />

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân)<br />

Câu 2: Chỉ ra hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích sau: “Cuộc đời ta cũng như rượu vang<br />

vậy. Có loại vài tháng là uống được. Nhưng cũng <strong>có</strong> loại phải lưu giữ rất nhiều năm để đạt độ cần <strong>thi</strong>ết.”<br />

Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng: “Điều quan trọng không phải là sớm hay là muộn, mà là đúng lúc”!<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng tình với quan điểm “Đừng để thế giới này tác động” hay không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về tác hại của việc sống mà<br />

<strong>thi</strong>ếu đi/ không quen với sự chờ đợi.<br />

Trang 1


Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau:<br />

Mình về mình <strong>có</strong> nhớ ta?<br />

Mười lăm năm ấy <strong>thi</strong>ết tha mặn nồng.<br />

Mình về mình <strong>có</strong> nhớ không?<br />

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.<br />

- Tiếng ai tha <strong>thi</strong>ết bên cồn<br />

Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi<br />

Áo chàm đưa buổi phân ly<br />

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay... ”<br />

(Việt Bắc, Tố Hữu)<br />

<strong>Từ</strong> đó liên hệ với bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương để nhận xét về nét đặc sắc trong việc vận dụng<br />

chất liệu văn học dân gian của hai tác giả.<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu 1: Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, chứng minh.<br />

Câu 2: Hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích: So sánh, điệp ngữ.<br />

Câu 3: Tác giả cho rằng “Điều quan trọng không phải là sớm hay là muộn, mà là đúng lúc ” vì:<br />

<br />

<br />

Mỗi thứ <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> thời điểm riêng của nó và nó chỉ đạt tới được kết quả tốt đẹp nhất khi đúng lúc.<br />

Những lo lắng, nôn nóng chỉ <strong>có</strong> thể dẫn <strong>đến</strong> vội vàng, sai lầm và để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng.<br />

Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:<br />

<br />

<br />

nhất.<br />

Không <strong>có</strong> gì đảm bảo rằng mọi điều dư luận đem <strong>đến</strong>, mọi tác động từ ngoại cảnh <strong>đề</strong>u tích cực.<br />

Dư luận xung quanh <strong>có</strong> thể khiến ta nôn nóng, làm mất đi thời điểm thật sự để <strong>có</strong> được kết quả tốt đẹp<br />

Bất hạnh nhất là <strong>có</strong> một cuộc đời bị điều khiển, sống cùng với áp lực xã hội; hạnh phúc lớn nhất là<br />

được sống và hành động theo ý nguyện của chính bản thân.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

<br />

<br />

<br />

đợi.<br />

Vội vàng, nôn nóng chỉ <strong>có</strong> thể dẫn <strong>đến</strong> sai lầm và để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng trong công việc.<br />

Gây ảnh hưởng <strong>đến</strong> <strong>các</strong> mối quan hệ xã hội, ảnh hưởng <strong>đến</strong> an toàn của bản thân.<br />

Dẫn <strong>đến</strong> tình trạng rối loạn, gây mất trật tự trị an nơi công cộng nếu mọi người <strong>đề</strong>u không chịu chờ<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với bài thơ Thương vợ để nhận xét về nét<br />

đặc sắc trong việc vận dụng chất liệu văn học dân gian của hai tác giả.<br />

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 2


Tố Hữu (1920 - 2002) được đánh giá là là cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ của Tố<br />

Hữu là thơ trữ tình chính trị, mang đậm tính dân tộc, chất truyền thống. Hoàn thành vào tháng 10/1954, bài<br />

thơ đã được lấy làm tên chung cho cả tập thơ Việt Bắc (1947 - 1954). Tác phẩm là đỉnh cao của thơ Tố Hữu<br />

và cũng là một sáng tác xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp. Đoạn trích được học là<br />

đoạn mở đầu phần một của <strong>thi</strong> phẩm này.<br />

b) Cảnh <strong>chi</strong>a tay đây lưu luyến<br />

Lời người ở lại:<br />

Lời hỏi gợi nhắc một khoảng thời gian dài cụ thể, khái quát lại một giai đoạn lịch sử gian khổ gắn với<br />

Việt Bắc, đồng thời khắc sâu tình cảm “<strong>thi</strong>ết tha mặn nồng ” trải dài theo năm tháng.<br />

“Cây - núi - sông - nguồn ” là những hình ảnh thể hiện đặc trưng của Việt Bắc. Các hình ảnh sóng đôi<br />

từng cặp, kết cấu lặp - trùng điệp gợi lên một tình cảm gắn bó giao hòa. Các từ “<strong>thi</strong>ết tha”, “mặn nồng” thể<br />

hiện bao ân tình gắn bó.<br />

Điệp từ “nhớ” được láy đi láy lại cùng với những <strong>lời</strong> nhắn nhủ của người Việt Bắc “mình <strong>có</strong> nhớ ta”,<br />

“mình <strong>có</strong> nhớ không” vang lên như day dứt không nguôi. Bốn câu đầu hiện lên chính là những <strong>lời</strong> ướm hỏi<br />

rất ngọt ngào khéo léo và dạt dào tình cảm của người ở lại làm cho cảnh <strong>chi</strong>a tay thêm da diết luyến lưu.<br />

Lời người ra đi:<br />

Tuy không trực tiếp trả <strong>lời</strong> câu hỏi của người ở lại nhưng tâm trạng “bâng khuâng ”, “bồn chồn ”<br />

cùng cử chỉ “cầm tay nhau ” xúc động, bồi hồi đã nói lên tình cảm thắm <strong>thi</strong>ết của người ra đi với cảnh và<br />

người Việt Bắc.<br />

Người cán bộ kháng <strong>chi</strong>ến ra đi nhớ cảnh Việt Bắc, nhớ “áo chàm ”, nhớ tiếng, nhớ người, nhớ tình<br />

cảm của người Việt Bắc dành cho kháng <strong>chi</strong>ến. Nỗi nhớ từ những điều từ cụ thể <strong>đến</strong> trừu tượng ấy nói lên<br />

tấm lòng thủy chung son sắt đối với quê hương <strong>các</strong>h mạng mà người ra đi không thể nào quên.<br />

Hình ảnh “cầm tay nhau biết nói gì hôm nay... ” thật cảm động. Câu thơ bỏ lửng, ngập ngừng đã diễn<br />

tả rất đạt thái độ xúc động, nghẹn ngào khi phải giã từ Việt Bắc về xuôi.<br />

c) Đánh giá<br />

Đoạn thơ thể hiện được tình cảm thủy chung son sắt giữa người ra đi và người ở lại. Những tình cảm<br />

trong sáng đó rất tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước anh hùng của nhân dân trong cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống<br />

thực dân Pháp.<br />

Những câu thơ lục bát trau chuốt biến thành những <strong>lời</strong> đối thoại và cả độc thoại nội tâm, mở ra thế<br />

giới cảm xúc phong phú của chủ thể trữ tình. Giọng thơ, ngôn ngữ, nhịp điệu cùng bộc lộ cảm xúc nhớ<br />

thương day dứt khiến đoạn thơ giống như một <strong>lời</strong> hát giao duyên rất đằm thắm, <strong>thi</strong>ết tha.<br />

d) Liên hệ so sánh<br />

Giống: Vận dụng sáng tạo chất liệu từ ca dao để nhấn mạnh nội dung chuyển tải, khắc sâu hình tượng<br />

nghệ thuật.<br />

Khác:<br />

VIỆT BẮC<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 3


Chất liệu văn học dân gian được vận dụng chủ yếu là ca dao trữ tình từ thể thơ lục bát được vận dụng<br />

nhuần nhuyễn <strong>đến</strong> kết cấu đối đáp, những <strong>các</strong>h diễn đạt giàu hình ảnh, nghệ thuật hô ứng, <strong>các</strong> <strong>các</strong>h chuyển<br />

nghĩa truyền thống được sử dụng thích hợp.<br />

Bài thơ kết cấu theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca. Nhưng ở đây không chỉ là <strong>lời</strong> hỏi, <strong>lời</strong><br />

đáp mà còn là sự hô ứng, đồng vọng. Hơn thế, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là độc thoại, là sự biểu<br />

hiện tâm tư, tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng <strong>chi</strong>ến đang đắm mình trong hoài<br />

niệm ngọt ngào hạnh phúc về quá khứ đẹp đẽ với nghĩa tình thấm <strong>thi</strong>ết - tình nghĩa nhân dân, nghĩa tình<br />

kháng <strong>chi</strong>ến và <strong>các</strong>h mạng.<br />

THƯƠNG VỢ<br />

Có sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian (hình ảnh thân cò lặn lội, thay đối cụm<br />

từ buổi đò đông sử dụng nhiều thành ngữ).<br />

Các yếu tố này đã góp phần làm nổi bật hình ảnh bà Tú tần tảo, đảm đang, chịu thương chịu khó, giàu<br />

đức hi sinh cũng như nỗi niềm, tâm sự và vẻ đẹp nhân <strong>các</strong>h của Tú Xương - một người chồng yêu thương,<br />

quý trọng, biết ơn người vợ tảo tần; sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời khi dám nhận ra những khuyết<br />

điểm của mình để day dứt khôn nguôi.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 36<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Cách đây ít lâu, chứng kiến đòn dư luận tập thể ở trên mạng, một hot Facebooker đã thốt lên: “Tất cả<br />

chúng ta <strong>đề</strong>u là nạn nhân dự bị của Facebook. Bạn tôi, một Tiến sĩ về thần kinh bảo nhận định ấy rất đúng:<br />

“Người tốt <strong>đến</strong> mấy, nổi tiếng <strong>đến</strong> mấy, cống hiến <strong>đến</strong> mấy, hiền lành đên mấy, chỉ một phút sơ sẩy gì đó,<br />

cũng <strong>có</strong> thể thành vật hiến tế trên giàn <strong>thi</strong>êu bàn phím của những kẻ <strong>thi</strong>ếu suy nghĩ, ưa chửi rủa.<br />

Mấy hôm trước, hàng loạt nữ sinh ở Đồng Nai đã gửi đơn kêu cứu lên công an vì tự nhiên thấy hình ảnh<br />

của mình được đăng chào hàng trên trang <strong>chuyên</strong> về mại dâm, gái gọi. Chúng không tha hình ảnh của những<br />

phụ nữ đã <strong>có</strong> chồng. Những ông bố bà mẹ sẽ thấy thế nào khi hình ảnh con gái yêu của mình một ngày nào<br />

xuất hiện trên đó?<br />

Thời của mạng xã hội, môi cái like, comment, status <strong>có</strong> thể mang sức mạnh của nhiều ngàn nhát cuốc.<br />

Khi cuốc bừa, cuốc ẩu, cuốc bầy đàn..., chính chúng ta đang vô tình (hoặc cố ý) đào những <strong>chi</strong>ếc huyệt tai<br />

họa, dần đẩy mình từ “nạn nhân dự bị” thành “nạn nhân chính thức của Facebook” lúc nào không biết.<br />

Câu 1: Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản trên.<br />

(Con cái và chúng ta đang trở thành nạn nhân dự bị của Face book, Bùi Hải)<br />

Câu 2: Xác định hai biện pháp tu từ sử dụng trong đoạn trích sau: “Người tốt <strong>đến</strong> mấy, nổi tiếng <strong>đến</strong><br />

mấy, cống hiến <strong>đến</strong> mấy, hiền lành <strong>đến</strong> mấy, chỉ một phút sơ sảy gì đó, cũng <strong>có</strong> thể thành vật hiến tế trên<br />

giàn <strong>thi</strong>êu bàn phím của những kẻ <strong>thi</strong>ếu suy nghĩ, ưa chửi rủa”.<br />

Câu 3: Theo anh (chị), vì sao lại <strong>có</strong> quan điểm “Tất cả chúng ta <strong>đề</strong>u là nạn nhân dự bị của Facebook ”?<br />

Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc cần làm để con<br />

người không trở thành “nạn nhân dự bị của Facebook”<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích đoạn thơ sau:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

“Những đường Việt Bắc của ta<br />

Đêm đêm rầm rập như là đất rung<br />

Quân đi điệp điệp trùng trùng<br />

Ánh sao đâu súng bạn cùng mũ nan<br />

Dân công đỏ đuốc từng đoàn<br />

Trang 1


Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.<br />

Nghìn đêm thăm thẳm sương dày<br />

Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. ”<br />

(ViệtBắc, Tố Hữu)<br />

<strong>Từ</strong> đó liên hệ với đoạn trích sau để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật<br />

của hai tác giả:<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

“Sĩ tốt kén người hùng hổ<br />

Bêf tôi chọn kẻ vuốt nanh<br />

Gươm mài đá, đá núi cũng mòn<br />

Voi uống nước, nước sông phải cạn.<br />

Đánh một trận, sạch không kình ngạc<br />

Đánh hai trận tan tác <strong>chi</strong>m muông.<br />

Cơn gió to trút sạch lá khô,<br />

Tổ kiến hổng sụt toang đê vỡ.<br />

Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng tờ tạ tội,<br />

Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để tự xin hàng.<br />

Lạng Giang, Lạng Sơn, thây chất đầy đưòng<br />

Xương Giang, Bình Than, máu trôi đỏ nước<br />

Ghê gớm thay! sắc phong vân phải đổi,<br />

Thảm đạm thay! Ánh <strong>nhật</strong> nguyệt phải mờ. ”<br />

(Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi)<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu 1: Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản: Chính luận.<br />

Câu 2: Hai biện pháp tu từ sử dụng trong đoạn trích: Điệp ngữ, ẩn dụ.<br />

Câu 3: Nguyên nhân:<br />

<br />

Bất kì ai cũng <strong>có</strong> thể là nạn nhân của <strong>các</strong> tin đồn, <strong>các</strong> hành động vô ý thức trên Facebook.<br />

Cả người bị bêu rếu, sỉ nhục lẫn những người trực tiếp thực hiện hành vi sỉ nhục, lan truyền thông tin<br />

trên Facebook <strong>đề</strong>u là nạn nhân bởi <strong>các</strong> thông tin ấy sẽ hủy hoại cuộc sống, nhân <strong>các</strong>h của những người liên<br />

quan.<br />

Câu 4: Thông điệp rút ra từ văn bản:<br />

Mạng xã hội Facebook là một con dao hai lưỡi, mang lại rất nhiều lợi ích nhưng cũng tiềm ẩn rất<br />

nhiều nguy cơ, trong đó mỗi người sử dụng phải đối mặt với nguy cơ bị xúc phạm, bị bôi nhọ rất cao.<br />

Do đó, mỗi người cần biết cẩn trọng, tỉnh táo trước <strong>các</strong> thông tin trên Facebook, sử dụng Facebook<br />

một <strong>các</strong>h văn minh cũng là một kĩ năng sống cần được rèn luyện trong bối cảnh thời đại số như hiện nay.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 2


Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

Nhận thức được mặt lợi và mặt hại của Facebook, suy nghĩ <strong>có</strong> trách nhiệm trước khi tương tác trên<br />

Facebook vì <strong>có</strong> thể việc làm này ảnh hưởng <strong>đến</strong> cuộc sống của những người xung quanh<br />

Cẩn trọng khi đưa những thông tin cá nhân lên Facebook. Luôn phải bảo vệ quyền riêng tư và sự an<br />

toàn của mình, không <strong>chi</strong>a sẻ <strong>các</strong> hình ảnh, <strong>các</strong> thông tin tiêu cực, nhạy cảm của bản thân.<br />

Kiểm chứng thông tin, cần suy nghĩ, phản biện <strong>các</strong> thông tin trước khi <strong>chi</strong>a sẻ, tránh trở thành người<br />

vô tình phát tán tin rác trên Facebook.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Cảm nhận đoạn thơ trong bài Việt Bắc. Liên hệ với đoạn trích Bình Ngô đại cáo để so sánh về <strong>các</strong>h<br />

xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả.<br />

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Tố Hữu (1920 - 2002) được đánh giá là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ của Tố<br />

Hữu là thơ trữ tình chính trị, mang đậm tính dân tộc, chất truyần thống. Hoàn thành vào tháng 10/1954, bài<br />

thơ đã được lấy làm tên chung cho cả tập thơ Việt Bắc (1947 - 1954). Tác phẩm là đỉnh cao của thơ Tố Hữu<br />

và cũng là một sáng tác xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp. Đoạn trích được học là<br />

đoạn mở đầu phân một của <strong>thi</strong> phâm này.<br />

b) Cảm nhận đoạn thơ<br />

Đoàn quân: Tác giả đã thể hiện lòng tự hào phơi phới trong câu thơ: “Những đường Việt Bắc của<br />

ta”. Hơn thế nghệ thuật so sánh, thậm xưng kết hợp cùng <strong>các</strong>h thức điệp âm đầu “đ, r” tái hiện sức mạnh<br />

hùng dũng, khoẻ khoắn của đoàn quân. Những bước chân vang rền khắp nẻo đường Việt Bắc với âm hưởng<br />

hùng tráng, rung chuyển cả đất trời. Hình ảnh thơ vừa tả thực vừa tạo được sự liên tưởng về sức mạnh lớn lao<br />

của đoàn quân trong phút lên đường. <strong>Từ</strong> láy “điệp điệp trùng trùng ” đã khắc họa hình ảnh những đoàn quân<br />

nối tiếp nhau không dứt trong bức tranh kì vĩ mang tính chất sử <strong>thi</strong> hoành tráng này. Câu thơ “Ánh sao đầu<br />

súng bạn cùng mũ nan ” khiến hình ảnh người lính hiện lên thật rực rỡ: đẹp trong đội ngũ kéo dài trải rộng<br />

tầng tầng lớp lớp với một sức mạnh vô tận, đẹp trong lí tưởng chói ngời như ánh sao trên mũ.<br />

Đoàn dân công: Hình ảnh đoàn dân công với sức mạnh “bước chân nát đá ” như thể hiện tinh thần<br />

đầy quyết tâm đạp bằng gian khó, chông gai mà vươn tới. Trong cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp, ban ngày là<br />

của địch nhưng ban đêm là của ta. Hình ảnh những đoàn dân công đỏ đuốc đi trong đêm rất đúng với hiện<br />

thực cuộc kháng <strong>chi</strong>ến. Nhưng ánh đuốc đỏ rực ấy cùng với “muôn tàn lửa bay ” rất lãng mạn khiến ta <strong>có</strong><br />

cảm giác đêm ra trận <strong>có</strong> khác gì một hội hoa đăng đầy cảm xúc.<br />

Đoàn xe: Ra trận với ánh sáng đèn pha xuyên bóng tối, nhưng bên cạnh nét tả thực, ánh đèn ấy còn<br />

tượng trưng cho lòng tin vào tương lai, cho hi vọng sáng ngời xua tan hết bóng đêm của vất vả, gian lao.<br />

Ngày mai đã lên từ trong đêm dày thăm thẳm nhờ đèn pha bật sáng, nhờ sức con người tỏa rạng bao đêm<br />

hành quân. Có cảm giác hi vọng ấy, sức mạnh ấy giúp họ <strong>có</strong> niềm tin mãnh liệt <strong>có</strong> thể cầm chắc <strong>chi</strong>ến thắng<br />

trong tay ngay từ khi mới xuất quân. Câu thơ để lại nhiều dư vị, dư vang về một cảnh ra quân lạc quan với<br />

hào khí ngất trời.<br />

c) Đánh giá<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<br />

Sau buổi đầu gian khổ mà ân tình ấy, Việt Bắc chứng kiến sự trưởng thành nhanh chóng của kháng<br />

Trang 3


<strong>chi</strong>ến, của lực lượng <strong>các</strong>h mạng trong ngày ra trận hào hùng và niềm vui <strong>chi</strong>ến thắng ngập tràn. Tác giả đã<br />

khẳng định vai trò quan trọng của <strong>chi</strong>ến khu Việt Bắc, đồng thời qua đó ngợi ca cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống<br />

Pháp tuy gian khổ khó khăn nhưng anh hùng, vẻ vang.<br />

Nghệ thuật liệt kê và nhịp thơ nhanh, dồn dập đã tái hiện lại không khí sôi nổi của buổi đầu kháng<br />

<strong>chi</strong>ến. Đoạn thơ mang chất sử <strong>thi</strong> hào hùng với nhịp điệu thơ dồn dập, hình ảnh vừa hiện thực, lãng mạn gắn<br />

với cảm hứng anh hùng hòa lẫn trong cảm xúc tự hào mãnh liệt.<br />

d) Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

<br />

Ngợi ca sức mạnh to lớn, khí thế ngút trời của đội quân trong cuộc <strong>chi</strong>ến với quân thù.<br />

Giọng điệu mạnh mẽ, hình ảnh mang tính lí tưởng hóa.<br />

Khác:<br />

VIỆT BẮC<br />

Khẳng định sức mạnh tổng lực, đường lối kháng <strong>chi</strong>ến toàn diện, toàn dân là nguyên nhân cơ bản<br />

nhất mang <strong>đến</strong> thắng lợi vẻ vang.<br />

Nội dung gắn với cuộc <strong>chi</strong>a tay lịch sử, góp phần làm rõ ý nghĩa tổng kết cho cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống<br />

Pháp.<br />

PRODUCTION<br />

Thể thơ lục bát, <strong>có</strong> sự kết hợp hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn <strong>các</strong>h mạng.<br />

BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO TU<br />

Bao trùm đoạn văn là những hình tượng phong phú, đa dạng, đo bằng sự lớn rộng, kì vĩ của <strong>thi</strong>ên<br />

nhiên để tái hiện <strong>chi</strong>ến thắng và sức mạnh của quân ta trong sự đối lập gay gắt với thất bại của địch.<br />

Các động từ mạnh liên kết với nhau thành những chuyển rung dồn dập, dữ dội. Các tính từ chỉ mức<br />

THANH<br />

độ ở điểm tối đa tạo thành hai mảng đối lập giữa ta và địch. Câu văn khi dài, khi ngắn, biến hoá linh hoạt trên<br />

cái nền chung là nhịp điệu dồn dập, sảng khoái, bay bổng. Tất cả đã miêu tả một <strong>các</strong>h chân thật quá trình<br />

tổng phản công thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.<br />

Thể cáo, <strong>có</strong> sự két hợp hài hòa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương. Bút pháp anh hùng ca đậm<br />

chất sử <strong>thi</strong> với <strong>các</strong> thủ pháp nghệ thuật so sánh, tương phản, liệt kê. Giọng văn biến hóa linh hoạt, hình ảnh<br />

sinh động, hoành tráng.NGUYEN<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 37<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Đếm những điều ra đi<br />

Bằng tháng năm khờ dại<br />

Đếm những điều còn lại<br />

Bằng mỗi sớm mai hồng.<br />

Và rồi em biết không?<br />

Cuộc đời bao ngả rẽ<br />

Mỗi khi khô giọt lệ<br />

Hãy khóc bằng tâm hồn.<br />

Hãy tách đôi vỏ buồn<br />

Tìm chồi nhân hy vọng<br />

Giữa ánh dương vừa mọc<br />

Bàn tay gieo nhẹ nhàng.<br />

(...)<br />

Hãy viết nốt bài thơ<br />

Rồi để bên cửa sổ<br />

Mặc <strong>chi</strong>ều hôm và gió<br />

Cuốn muộn phiền ra đi.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Đếm những điều ra đi<br />

Bằng tháng năm khờ dại<br />

Đếm những điều còn lại<br />

Bằng mỗi sớm mai hồng.<br />

(Bài thơ bên cửa sổ, Bùi Sỹ Nguyên)<br />

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.<br />

Câu 2: Theo văn bản, chúng ta nên đối mặt với nỗi buồn như thế nào?<br />

Trang 1


Câu 3: Chỉ ra điểm đặc biệt trong cấu trúc của bài thơ và tác dụng của điều ấy?<br />

Câu 4: Anh (chị) rút ra thông điệp gì từ văn bản trên?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những điều ta học từ nỗi<br />

buồn.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến (Quang Dũng):<br />

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc<br />

Quân xanh màu lá dữ oai hùm<br />

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới<br />

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm<br />

Rải rác biên cương mồ viễn xứ<br />

Chiến <strong>trường</strong> đi chẳng tiếc đời xanh<br />

Áo bào thay <strong>chi</strong>ếu, anh về đất<br />

Sông Mã gầm lên khúc độc hành. ”<br />

Liên hệ với bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng hình<br />

tượng nghệ thuật của hai tác giả.<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Biểu cảm.<br />

Câu 2: Theo văn bản, chúng ta nên đối mặt với nỗi buồn như sau:<br />

<br />

Hãy sống thật với cảm xúc, hãy dám khóc để <strong>giải</strong> tỏa nỗi đau (hãy khóc bằng tâm hồn)<br />

Cố gắng tìm thấy niềm hy vọng trong nỗi đau đớn, tuyệt vọng (hãy tách đôi vỏ buồn/tìm chồi nhân hy<br />

vọng).<br />

Hãy giãi bày cảm xúc và sau cùng, an nhiên buông bỏ nỗi đau (mặc <strong>chi</strong>ều hôm và gió/ cuốn muộn<br />

phiền ra đi)<br />

Câu 3: Điểm đặc biệt trong cấu trúc của bài thơ và tác dụng của điều ấy:<br />

<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Bài thơ <strong>có</strong> kết cấu vòng tròn khi khổ thơ mở đầu được lặp lại ở phần kết thúc.<br />

Điều này đã nhấn mạnh thông điệp: những chuyện đã qua, những sai lầm trong cuộc đời <strong>đề</strong>u là những<br />

tháng năm khờ dại, ta không cần buồn vì nó, hãy an nhiên chào đón cuộc sống bởi những điều tốt đẹp sẽ luôn<br />

<strong>đến</strong> với mỗi chúng ta.<br />

Câu 4: Thông điệp rút ra từ văn bản: Hãy biết buông bỏ nỗi buồn; vì những nguyên nhân sau:<br />

Các sự vật, sự việc trong cuộc sống vốn là khách quan, buồn vui do góc nhìn của ta quyết định.<br />

Buông bỏ nỗi buồn nghĩa là chọn cho mình cái nhìn lạc quan, tích cực trước sự việc để vượt qua tất cả.<br />

Buông bỏ nỗi buồn không phải là chối bỏ nỗi buồn hay chống lại nỗi buồn như thù địch, mà đó là ta<br />

cần biết <strong>các</strong>h chăm sóc, hòa <strong>giải</strong> với nỗi buồn của chính mình, biết vỗ về xoa dịu nỗi đau và tìm thấy giá trị<br />

Trang 2


tốt đẹp của bản thân trong những giây phút đầy khó khăn <strong>thử</strong> thách của cuộc sống.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

Trải nghiệm nỗi buồn sẽ làm tâm hồn ta phong phú hơn, làm tăng khả năng đồng cảm của ta với nỗi<br />

đau của người khác, để từ đó biết lắng nghe, biết <strong>chi</strong>a sẻ.<br />

Trải nghiệm nỗi buồn và vượt qua nỗi buồn, ta sẽ hiểu rõ bản thân hơn và dần trưởng thành hơn. Ta<br />

sẽ nhận ra những tiềm năng của mình, thấu hiểu giá trị bản thân và biết trân trọng bản thân hơn.<br />

Trải nghiệm nỗi buồn và vượt qua nỗi buồn, ta dẫn <strong>có</strong> cái nhìn sâu sắc hơn về <strong>các</strong> quy luật của cuộc<br />

sống. Ta nhận ra nghịch cảnh, mất mát, đau thương là một phần tất yếu, chỉ là một gam màu tối trong bản<br />

hòa phối đa sắc của cuộc đời. Hiểu được điều đó, ta sẽ đón nhận cuộc sống với tâm thế nhẹ nhàng hơn.<br />

Nỗi buồn giúp ta nhận ra những người quan trọng, dạy ta về những giá trị giản đơn nhưng sâu sắc của<br />

đời sống, dạy ta biết trân trọng và nâng niu những vẻ đẹp bình thường của cuộc sống hằng ngày.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Phân tích đoạn thơ trong bài Tây Tiến (Quang Dũng). Liên hệ với bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ<br />

Lão để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của hai tác giả.<br />

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Quang Dũng (1921 - 1988) là một người tài hoa. Thơ ông vừa hồn nhiên, vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào<br />

hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn. Rời xa đơn vị cũ cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Đông cũ),<br />

Quang Dũng nhớ lại những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến nên viết lên bài thơ này. Bài thơ lúc đầu <strong>có</strong> tên là<br />

Nhớ Tây Tiến, in trong tập Mây đầu ô (1986).<br />

b) Phân tích đoạn thơ<br />

Chân dung: Các <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> tả thực: “không mọc tóc ”, “quân xanh màu lá ” đã khắc họa được diện mạo<br />

rất độc đáo, đồng thời phản ánh lại hiện thực một <strong>các</strong>h khá <strong>thi</strong> vị những cảnh gian khổ, <strong>thi</strong>ếu thốn, bệnh tật<br />

nơi <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong> miền Tây. Đối lập với vẻ ngoài ốm yếu, xanh xao đó là sức mạnh tinh thần ghê gớm - “dữ<br />

oai hùm ” - đầy mạnh mẽ, dũng mãnh.<br />

Tâm hồn hào hoa, lãng mạn, kiêu hùng: “mắt trừng gửi mộng qua biên giới” đã tô đậm khí thế,<br />

quyết tâm, mơ về Hà Nội với những giấc mơ hào hoa và lãng mạn như một động lực tiếp thêm sức mạnh cho<br />

họ trên đường hành quân gian lao, giúp họ <strong>có</strong> thể trụ vững trong hiện tại khốc liệt.<br />

Lí tưởng cao đẹp: <strong>các</strong>h nói giảm nhẹ: “anh về đất” khiến ta <strong>có</strong> cảm giác sự hi sinh thầm lặng mà cao<br />

cả, cái chết nhẹ nhàng, thanh thản mà gây xúc động lớn lao trong lòng người, làm lay động cả <strong>thi</strong>ên nhiên:<br />

“sông Mã gầm lên khúc độc hành”.<br />

c) Đánh giá<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Người <strong>chi</strong>ến sĩ Tây Tiến hào hoa, anh dũng, kiêu hùng một thời đã gây nên một ấn tượng sâu sắc<br />

cũng như một mối xúc động lớn lao trong tác giả và người đọc. Dẫu hình tượng ấy <strong>có</strong> những hi sinh, mất mát<br />

nhưng vượt lên tất cả vẫn là một khí phách hiên ngang, một khát vọng, lí tưởng sống cao đẹp đáng trân trọng<br />

Đoạn thơ tập trung vào khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến với cảm xúc bi tráng, bút pháp lãng<br />

mạn nhưng không thoát li hiện thực.<br />

Trang 3


d) Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

<br />

Ngợi ca vẻ đẹp ấn tượng hình ảnh anh hùng với ý chí cao cả, lí tưởng sáng ngời.<br />

Được khắc họa với giọng điệu mang đậm âm hưởng anh hùng ca, bút pháp lí tưởng hóa và hình ảnh<br />

vừa chân thực vừa mang tính ước lệ.<br />

Khác:<br />

TÂY TIẾN<br />

Người lính buổi đầu kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp <strong>có</strong> xuất thân từ học sinh sinh viên, được khắc họa với 3<br />

nét tiêu biểu, mang vẻ đẹp hào hoa lãng mạn rất riêng.<br />

Biện pháp nói giảm nói tránh làm vợi bớt những đau thương mất mát; giọng thơ linh hoạt phù hợp với<br />

từng nội dung thể hiện; thể thơ thất ngôn và hệ thống từ Hán Việt được sử dụng làm tăng thêm tính trang<br />

trọng cho hình tượng trung tâm.<br />

THUẬT HOÀI<br />

Bài thơ làm nổi bật vẻ đẹp của chàng trai thời Trần với tư thế hiên ngang “hoành sóc giang sơn” gắn<br />

với vẻ đẹp mang tầm vũ trụ được đặt trong hình ảnh đội quân đầy sức mạnh, sục sôi khí thế.<br />

Vẻ đẹp ấy thống nhất với lí tưởng cao cả thể hiện qua khát vọng lập công danh để <strong>đề</strong>n nợ nước, thỏa<br />

chí làm trai.<br />

Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời đại và tầm vóc, chí<br />

hướng của người anh hùng; ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, <strong>có</strong> sự dồn nén cao độ về cảm xúc.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 38<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Khi tôi chào đời năm 1964, thế giới <strong>có</strong> khoảng hơn bốn triệu con voi sống hoang dã.<br />

Ngày nay, chỉ còn <strong>có</strong> 415.000 con.<br />

Khi tôi trở thành Nghị sĩ Anh vào năm 2001, Việt Nam vẫn còn hổ, tê giác và voi sống hoang dã. Hiện<br />

chỉ còn 70 con voi sống hoang dã ở Việt Nam và thật là buồn khi hổ và tê giác đã không còn nữa. Các loài<br />

động vật quý hiếm khác như tê tê, sao la và <strong>các</strong> cá thể voọc đang <strong>có</strong> nguy cơ tuyệt chủng.<br />

Buôn bán bất hợp pháp động vật hoang dã là vấn nạn toàn cầu. Nó không thuộc trách nhiệm riêng của<br />

bất cứ quốc gia nào. Mỗi quốc gia, mỗi tổ chức <strong>đề</strong>u đóng vai trò quan trọng trong việc chấm dứt vấn nạn<br />

này. Vì vậy, vai trò của Việt Nam là vô cùng quan trọng.<br />

Cộng đồng y học dân tộc <strong>có</strong> thể tiếp tục thông báo và thuyết phục người dân sử dụng <strong>các</strong> dược phẩm<br />

khác thay thế <strong>các</strong> sản phẩm từ động vật hoang dã. Các bác sĩ <strong>có</strong> thể giúp đảm bảo rằng người dân sẽ uống<br />

thuốc tân dược đêr chữa bệnh ung thư mà không sử dụng sừng tê giác. Vì thực tế cho thấy sừng tê giác<br />

không <strong>có</strong> tác dụng. Và năng lực của <strong>các</strong> cơ quan thực <strong>thi</strong> pháp luật cần phải được tăng cường để phát hiện<br />

việc vận <strong>chuyên</strong> trái phép <strong>các</strong> sản phẩm của động vật hoang dã - cũng như tiêu diệt mạng lưới tội phạm quốc<br />

tế. Điều quan trọng nhất là tất cả chúng ta cần cương quyết không chấp nhận việc sử dụng <strong>các</strong> sản phẩm của<br />

động vật hoang dã.<br />

Câu 1: Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản trên.<br />

Câu 2: Các mốc thời gian tác giả nêu trong văn bản gắn với điều gì đáng chú ý?<br />

Câu 3: Tác giả đã thể hiện tình cảm, thái độ gì trong văn bản?<br />

(Hãy biết nói không, Mark Field)<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng ý với quan điểm “Điều quan trọng nhất là tất cả chúng ta cần cương quyết<br />

không chấp nhận việc sử dụng <strong>các</strong> sản phẩm của động vật hoang dã ” hay không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những điều giới trẻ <strong>có</strong> thể<br />

làm để ngăn chặn sự tuyệt chủng của <strong>các</strong> loài động vật hoang dã.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Phân tích vẻ đẹp nhân vật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với<br />

nhân vật Đăm Săn trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng<br />

hình tượng nghệ thuật của hai tác giả.<br />

Trang 1


-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu 1: Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản: Chính luận.<br />

Câu 2: Các mốc thời gian tác giả nêu trong văn bản gắn với sự suy giảm nhanh chóng số lượng cá thể của<br />

những loài động vật hoang dã đang trên đà tuyệt chủng.<br />

Câu 3: Tác giả đã thể hiện tình cảm, thái độ sau trong văn bản:<br />

Bày tỏ thái độ bất bình trước sự tuyệt chủng của <strong>các</strong> loài động vật hoang dã, đang gia tăng mà nguyên<br />

nhân của nó chính là nạn buôn bán bất hợp pháp động vật hoang dã.<br />

<strong>Từ</strong> đó tác giả khẳng định sự cấp bách của việc bảo vệ <strong>các</strong> loài động vật hoang dã, khẩn <strong>thi</strong>ết kêu gọi<br />

mọi người chung tay đẩy lùi nạn buôn bán động vật hoang dã, không sử dụng <strong>các</strong> sản phẩm từ động vật quý<br />

hiếm.<br />

Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau:<br />

Không nhất <strong>thi</strong>ết phải sử dụng <strong>các</strong> sản phẩm từ <strong>các</strong> loài động vật quý hiếm, bởi sẽ <strong>có</strong> những nguyên<br />

liệu khác thay thế.<br />

Nhiều niềm tin vào phép màu kì diệu của <strong>các</strong> sản phẩm từ <strong>các</strong> loài động vật quý hiếm là vô căn cứ,<br />

phản khoa học và <strong>có</strong> thể gây hại cho người sử dụng.<br />

Nếu không sử dụng, không mua <strong>các</strong> sản phẩm từ <strong>các</strong> động vật quý hiếm thì sẽ ngăn chặn được hành<br />

vi săn bắt, buôn bán động vật hoang dã trái phép, từ đó góp phần ngăn chặn sự tuyệt chủng của <strong>các</strong> loài này.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

Bản thân và gia đình kiên quyết từ chối sử dụng <strong>các</strong> sản phẩm từ <strong>các</strong> động vật hoang dã, đặc biệt là<br />

<strong>các</strong> loài đang trên nguy cơ tuyệt chủng.<br />

Tuyên truyền về tầm quan trọng của việc bảo tồn đa dạng sinh học qua <strong>các</strong> kênh thông tin mạng xã<br />

hội, qua <strong>các</strong> tranh vẽ, áp phích, qua <strong>các</strong> dự án truyền thông phát triển...<br />

<br />

phép.<br />

Báo với <strong>các</strong> cơ quan chức năng kịp thời khi bắt gặp <strong>các</strong> hành vi buôn bán động vật hoang dã trái<br />

(Lưu ý: học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Phân tích vẻ đẹp nhân yật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với nhân vật Đăm Săn<br />

trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây để nhận xét về nét đặc sắc trong việc xây dựng hình tượng nghệ<br />

thuật của hai tác giả.<br />

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Nguyễn Trung Thành, sinh năm 1932 tại Quảng Nam, là nhà văn gắn bó mật <strong>thi</strong>ết với <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong> Tây<br />

Nguyên. Truyện ngắn này được Nguyễn Trung Thành viết vào mùa hè năm 1965. Đó là thời kỳ Mĩ đổ quân<br />

ào ạt vào miền Nam nước ta. Truyện được đăng trên tạp chí <strong>Văn</strong> nghệ quân <strong>giải</strong> phóng miền Trung - Trung<br />

<strong>Bộ</strong> (1965), sau đó in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.<br />

b) Vẻ đẹp nhân vật Tnú<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 2


Gan góc, dũng cảm: Quyết tâm học chữ khi “cầm một hòn đá, tự đập vào đầu, chảy máu ròng ròng<br />

”, “xé rừng mà đi” liên lạc, “lựa chỗ thác mạnh mà bơi ngang, vượt lên trên mặt nước, cỡi lên thác băng<br />

băng như một con cá kình”.<br />

Sâu nặng nghĩa tình: Đầy xúc động lúc về làng nên để cho vòi nước của làng mình giội lên khắp<br />

người như ngày trước, “nhảy xô vào giữa bọn lính ” để che chở cho vợ con: “hai cánh tay rộng lớn như hai<br />

cánh lim chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai ” lúc vợ con bị giặc tra tấn.<br />

Ý chí quật khởi mãnh liệt, tinh thần <strong>các</strong>h mạng cao: Khi bị giặc đốt tay: “Một ngón tay Tnú bốc<br />

cháy. Hai ngón, ba ngón (...) Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc”. Đau đớn, “anh<br />

nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng (...) Răng anh đã cắn nát môi anh rồi ” nhưng anh vẫn “không<br />

thèm kêu van”. Tiếng thét duy nhất của Tnú chính là hiệu lệnh thúc giục dân làng nổi dậy giết giặc. Khi đi bộ<br />

đội, trong một trận <strong>chi</strong>ến, anh đã bóp chết tên chỉ huy đồn giặc bằng chính đôi tay thương tật.<br />

c) Đánh giá<br />

Tnú là một anh hùng vừa mang dấu ấn thời đại vừa gắn bó, tiêu biểu cho một tập thể anh hùng vừa<br />

mang dáng dấp sử <strong>thi</strong> huyền thoại vừa đậm chất Tây Nguyên.<br />

Tnú tiêu biểu cho sức mạnh, ý chí của cộng đồng dân tộc, cho số phận và hành động của con người<br />

Tây Nguyên, cho chủ nghĩa anh hùng của nhân dân miền Nam thời chống Mĩ.<br />

d) Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

<br />

<br />

Đều là người anh hùng tiêu biểu cho cộng đồng, dân tộc về phẩm chất, số phận.<br />

Đóng vai trò trung tâm trong những sự kiện quan trọng mang tính chất bước ngoặt đối với cộng đồng.<br />

Được tái hiện bằng bút pháp lí tưởng hóa, với giọng điệu trang trọng, hào hùng; mang đậm màu sắc<br />

Tây Nguyên từ khung cảnh, nhân vật <strong>đến</strong> ngôn ngữ.<br />

Khác:<br />

NHÂN VẬT TNÚ<br />

<br />

Là một nhân vật của thời đại chống Mĩ, lại phảng phất hình bóng những anh hùng sử <strong>thi</strong> cổ đại.<br />

Tnú gắn liền với một biểu tượng về sức sống bất diệt của người Tây Nguyên đó là cây xà nu và <strong>chi</strong><br />

<strong>tiết</strong> đôi bàn tay được miêu tả như một biểu tượng độc đáo cho cuộc đời và số phận của nhân vật.<br />

Nhân vật được đặt trong không khí truyện được dựng lại như <strong>các</strong> cuộc kể khan truyền thống của <strong>các</strong><br />

già làng thuở trước.<br />

NHÂN VẬT ĐĂM SĂN<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Nhân vật <strong>có</strong> sức mạnh phi thường, bản lĩnh hơn người, được dân làng ủng hộ, thống nhất cao độ giữa<br />

quyền lợi, khát vọng cá nhân với quyền lợi, khát vọng của cộng đồng.<br />

Nhân vật thể hiện vẻ đẹp tâm hồn và những khát khao chính đáng của người Ê-đê thời cổ đại (lòng<br />

trọng danh dự, khát khao hạnh phúc gia đình và <strong>thi</strong>ết tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh).<br />

Trang 3


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 39<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Nhà triết học Anh, James <strong>có</strong> nói: “Bạn nên hai ngày một lần làm những việc mà bạn không muốn làm”.<br />

Đây là một chân lí không bao giờ thay đổi, là những nấc thang, cơ sở tiến bộ của con người. Có rất nhiều<br />

người ủng hộ chủ trương của James, trong đó <strong>có</strong> thượng nghị sĩ Ives với câu danh ngôn: “Những con đường<br />

dễ đi <strong>đề</strong>u là những con đường dốc”.<br />

Khi bị hối thúc hay bắt ép phải hoạt động, bộ não thường làm việc hiệu quả hơn. Dưới sự điều khiển của<br />

con người, bộ não <strong>có</strong> thể tạo ra những vở kịch kinh điển như “Hamlet”, những bản nhạc bất hủ như “Ánh<br />

trăng”, “Bốn mùa”, những tác phẩm điêu khắc kì diệu như “Đức Mẹ sầu bi”, “Người suy tư” hay tạo ra<br />

những tòa nhà cao chọc trời như, những tòa kim tự tháp hùng vĩ hoặc phát minh tên lửa, tivi tiên tiến... Tuy<br />

nhiên muốn đạt được những thành tựu như thế, con người cũng cần dày công suy nghĩ tìm tòi.<br />

Hàng ngày, mỗi chúng ta <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> những vấn <strong>đề</strong> phải <strong>giải</strong> quyết. Những người lặng lẽ nhất, vui vẻ nhất,<br />

thành đạt nhất chính là người luôn biết <strong>giải</strong> quyết những vấn <strong>đề</strong> khó khăn họ gặp phải một <strong>các</strong>h nhanh nhất.<br />

Cách làm không ngại khó, ngại khổ này là phương pháp tốt nhất giúp tinh thần thoải mải, nhẹ nhõm.<br />

Đời người tựa như <strong>chi</strong>ếc thuyền trôi giữa dòng, nếu không tiến lên sẽ bị nước kéo lùi. Mỗi ngày chúng ta<br />

luôn phải đối mặt với muôn vàn những khó khăn, thách thức khác nhau. Không <strong>có</strong> con đường nào dài hơn<br />

đôi chân ta bước, cũng không <strong>có</strong> ngọn núi nào cao hơn con người, biết khắc phục khó khăn để tiến lên chúng<br />

ta sẽ đứng được trên đỉnh hàng vạn ngọn núi.<br />

(Sự kiên cường, trích “Kỹ năng sống dành cho học sinh ”, Ngọc Linh)<br />

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.<br />

Câu 2: Theo tác giả, việc đương đầu với khó khăn, <strong>thử</strong> thách sẽ mang <strong>đến</strong> lợi ích gì?<br />

Câu 3: Anh(chị) hiểu thế nào về ý kiến của thượng nghị sĩ Ives: “Những con đường dễ đi <strong>đề</strong>u là những<br />

con đường dốc ”?<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng ý với <strong>lời</strong> khuyên “Bạn nên hai ngày một lần làm những việc mà bạn không<br />

muốn làm ” hay không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những điều mà thanh niên<br />

cần chuẩn bị để đối mặt với khó khăn, <strong>thử</strong> thách trong cuộc đời.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Phân tích vẻ đẹp của nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của<br />

Trang 1


Nguyễn Minh Châu. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với bài ca dao sau để nhận xét về nét đặc sắc trong việc tái hiện hình<br />

tượng người phụ nữ:<br />

“Thân em như củ ấu gai<br />

Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen<br />

Ai ơi nếm <strong>thử</strong> mà xem<br />

Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản: Nghị luận.<br />

Câu 2: Việc đương đầu với khó khăn, <strong>thử</strong> thách sẽ mang <strong>đến</strong> những lợi ích sau:<br />

Tạo sức ép để nảy ra cảm hứng sáng tạo, những ý tưởng táo bạo.<br />

<br />

<br />

Giúp tìm ra những <strong>giải</strong> pháp hiệu quả để <strong>giải</strong> quyết những vấn <strong>đề</strong> nan <strong>giải</strong>.<br />

Có động lực để tiến lên, phát triển, <strong>chi</strong>nh phục những đỉnh cao.<br />

Câu 3:<br />

Với ý kiến “Những con đường dễ đi <strong>đề</strong>u là những con đường dốc ”, thượng nghị sĩ Ives muốn nhấn<br />

mạnh: cuộc đời tất yếu phải <strong>có</strong> khó khăn <strong>thử</strong> thách, nên <strong>các</strong>h tốt nhất để vượt qua chính là đối mặt với chúng.<br />

Qua đó, ông cũng khuyên chúng ta phải sống kiên cường, dám dũng cảm đương đầu với khó khăn <strong>thử</strong><br />

thách để vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn.<br />

Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau:<br />

Cuộc sống vốn đa dạng, phức tạp, <strong>có</strong> nhiều vấn <strong>đề</strong> cần phải quyết mà không phải lúc nào cũng như ta<br />

mong muốn, ta cần học <strong>các</strong>h chấp nhận và hoàn thành <strong>các</strong> nhiệm vụ được giao, từ đó ta sẽ trưởng thành hơn.<br />

Kiên trì làm những việc ta không muốn làm, ta sẽ khám phá được những tiềm năng của bản thân, bứt<br />

phá giới hạn bản thân để trưởng thành hơn.<br />

Hạnh phúc đích thực sẽ được tìm thấy trong sự cân bằng giữa đam mê và trách nhiệm, giữa những<br />

việc ta yêu thích và bổn phận nghĩa vụ.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Thái độ sống tích cực, lạc quan, nhìn thấy cơ hội từ những khó khăn, để từ đó ta <strong>có</strong> động lực dấn<br />

bước trên đường đời.<br />

Vốn hiểu biết và trải nghiệm phong phú để tỉnh táo và đặt ra kế hoạch cụ thể nhằm vượt qua khó<br />

khăn.<br />

Hình thành kĩ năng sống như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng quản lý thời gian... Các kĩ năng sống sẽ giúp<br />

chúng ta <strong>có</strong> được phương pháp hữu ích để vượt qua nghịch cảnh.<br />

Cần biết gắn kết mình với những người xung quanh, <strong>các</strong>h sống vì người khác sẽ cho ta sức mạnh vượt<br />

qua nghịch cảnh, ta sẽ cần sự trợ giúp của mọi người trước những <strong>thử</strong> thách quá lớn lao trong cuộc đời...<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Trang 2


Câu 2: Phân tích vẻ đẹp của nhân yật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa. <strong>Từ</strong><br />

đó liên hệ với bài ca dao để thấy điểm đặc sắc của <strong>các</strong> tác giả khi tái hiện hình tượng người phụ nữ.<br />

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989) được coi là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam<br />

thời kì đổi mới với tất cả tâm huyết, tài năng cũng như khát vọng sáng tạo chân chính và bản lĩnh dũng cảm.<br />

Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa được ông sáng tác năm 1983, in lần đầu trong tập Bến quê (1985), sau<br />

được in riêng thành tập truyện ngắn cùng tên. Truyện ngắn này tiêu biểu cho xu hướng chung của văn học<br />

Việt Nam thời kỳ đổi mới: hướng nội, chú ý khai thác số phận cá nhân và thân phận con người trong cuộc<br />

sống đời thường.<br />

b) Vẻ đẹp của nhân vật người đàn bà hàng chài<br />

Giàu đức hi sinh: chấp nhận người chồng vũ phu vì “cần phải <strong>có</strong> người đàn ông để chèo chống khi<br />

phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con nhà nào cũng trên dưới chục đứa”; cho rằng “Đàn bà<br />

ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thế sống cho mình”; vẫn chắt lọc được những niềm hạnh<br />

phúc nhỏ nhoi: “Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no... ”, “trên <strong>chi</strong>ếc thuyền cũng <strong>có</strong><br />

lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hoà thuận, vui vẻ”.<br />

<strong>Từ</strong>ng trải, sâu sắc: trong câu chuyện bà “đột nhiên thốt lên bằng một giọng khẩn <strong>thi</strong>ết: (...) <strong>các</strong> chú<br />

đâu <strong>có</strong> phải là người làm ăn... cho nên <strong>các</strong> chú đâu <strong>có</strong> hiểu được cái việc của <strong>các</strong> người làm ăn lam lũ, khó<br />

nhọc”; từ đó, với một “điệu bộ khác, ngôn ngữ khác”, “mất hết cái vẻ ngoài khúm núm, sợ sệt ”, bà kể lại<br />

chuyện đời mình. Khi Đẩu hỏi: “trên thuyền phải <strong>có</strong> một người đàn ông... dù hắn man rợ, tàn bạo?” thì bà đã<br />

đáp: “Phải (...) Cũng <strong>có</strong> khi biển động sóng gió chứ chú?”.<br />

c) Đánh giá<br />

Ấn tượng mà nhân vật này gieo vào chúng ta chính ở chỗ bà là một thực thể sinh động của cuộc đời.<br />

Cách sống, <strong>các</strong>h suy nghĩ của bà <strong>có</strong> tác động mạnh mẽ, sâu sắc giúp cho hai nhà trí thức bừng tỉnh.<br />

Dẫu <strong>có</strong> những yếu tố tiêu cực, hạn chế trong suy nghĩ, hành động song nhân vật vẫn đáng để chúng ta<br />

<strong>chi</strong>a sẻ, cảm thông. Thấp thoáng trong người đàn bà ấy là bóng dáng của biết bao người phụ nữ Việt Nam sâu<br />

sắc, nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị tha và đức hi sinh.<br />

d) Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

<br />

Khắc họa hình ảnh một người phụ nữ tuy kém nhan sắc nhưng <strong>có</strong> phẩm chất rất đáng trân trọng.<br />

Thể hiện tình cảm thương xót, đồng cảm cũng như thái độ trân trọng, ngợi ca của tác giả dành cho<br />

người phụ nữ.<br />

Khác:<br />

CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Qua nhân vật, nhà văn muốn gửi <strong>đến</strong> người đọc thông điệp: Đừng nhìn cuộc đời, con người một <strong>các</strong>h<br />

đơn giản, phiến diện và phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong <strong>các</strong> mối quan hệ đa điện, nhiều <strong>chi</strong>ều.<br />

<br />

Không chỉ thương cảm cho hoàn cảnh bất hạnh, đồng cảm với những khoảng khắc hạnh phúc nhỏ<br />

Trang 3


nhoi của nhân vật mà qua đó, nhà văn còn muốn góp một tiếng nói cảnh báo về tình trạng bạo lực gia đình và<br />

lí <strong>giải</strong> nguyên nhân cũng như chỉ ra những hậu quả khôn lường của tình trạng ấy.<br />

Nhân vật được đặt trong tình huống nhận thức độc đáo, <strong>có</strong> ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống;<br />

ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính <strong>các</strong>h.<br />

CA DAO<br />

Khẳng định giá trị đích thực nhưng cũng là nỗi ngậm ngùi về thân phận của người phụ nữ (giá trị của<br />

cô không được ai chú ý, không được ai biết <strong>đến</strong> và trân trọng).<br />

Công thức mở đầu quen thuộc (“thân em... ”), sử dụng những hình ảnh biểu tượng đặc sắc, thể thơ lục<br />

bát nhẹ nhàng và <strong>các</strong> biện pháp tu từ (so sánh, <strong>các</strong> hình thức điệp...) để khắc họa đầy ấn tượng những nỗi<br />

niềm của người phụ nữ.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 40<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Đừng vắt kiệt những điều tốt đẹp trong tim<br />

Cuộc đời cho dù nhiều vận may hay nhiều vận rủi, hết thảy rồi cũng thành quá khứ, cũng giống như mưa<br />

rơi ngoài cửa sổ, ướt đẫm, ẩm thấp, khô dần rồi biến mất. Những điều tốt đẹp thì giữ lại trong tim, những<br />

chuyện không vui thì vứt lại phía sau, không lưu luyến, không hận thù. Học được <strong>các</strong>h quên, hiểu được <strong>các</strong>h<br />

bỏ, cuộc sống vốn luôn tiến lên phía trước sau những cuộc <strong>chi</strong>a tay. Nhẹ nhàng nói với chính mình, không<br />

sao cả, cuộc sống vốn là vậy, đời dài đằng đẵng, thản nhiên đối diện, mọi thứ rồi sẽ qua đi. Ánh dương luôn<br />

xuất hiện sau mỗi cơn mưa.<br />

Nếu ta không chịu quên đi,<br />

Cuộc sống khó mà tiếp tục.<br />

Mỗi người <strong>đề</strong>u trải qua rất nhiều chuyện vui buồn, <strong>có</strong> hạnh phúc và <strong>có</strong> cả bất hạnh. Cuộc đời là một<br />

chuyến đi dài, ta không thể dự liệu được mình sẽ gặp phải điều gì, duy chỉ <strong>có</strong> <strong>các</strong>h làm cho trái tim ta thêm<br />

mạnh mẽ thì mới <strong>có</strong> thể chống chọi lại được với những phong ba bão táp và cám dỗ trong cuộc đời. Học<br />

được <strong>các</strong>h quên, mới biết <strong>các</strong>h buông bỏ. Chuyện trên đời dù là đẹp như ngọc lưu ly hay mưa rơi gió thổi thì<br />

cũng <strong>đề</strong>u không thể coi là chuyện thường tình, tạm biệt quá khứ mới <strong>có</strong> thể bình yên trong hiện tại.<br />

Đã từng sở hữu, đã từng mất đi, đã từng bàng hoàng, đã từng bất lực, dùng trí tuệ của lãng quên, khiến<br />

mình thêm phóng khoáng, lúc đó ta sẽ nhìn thấy nhiều phong cảnh còn đẹp hơn. Cáo biệt những khổ nạn và<br />

khó khăn mà ta đã trải qua, không cần phải khổ sở than phiền, cũng không cần phải thương cảm hoài niệm,<br />

nếu không chúng ta sẽ mãi mãi dừng lại ở ngày hôm qua.<br />

Quên đi niềm vui khi hoa nở, quên đi nỗi buồn khi hoa tàn. Yên tĩnh, thoát tục.<br />

Câu 1: Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản trên.<br />

(Mỉm cười dù cuộc đời là thế, Gyatso Rinpoche)<br />

Câu 2: Xác định hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích sau: “Cuộc đời cho dù nhiều vận may<br />

hay nhiều vận rủi, hết thảy rồi cũng thành quá khứ, cũng giống như mưa rơi ngoài cửa sổ, ướt đẫm, ẩm thấp,<br />

khô dần rồi biến mất”.<br />

Câu 3: Theo tác giả, vì sao chúng ta cần học <strong>các</strong>h lãng quên?<br />

Câu 4: Nhận xét về nhan <strong>đề</strong> “Đừng vắt kiệt những điều tốt đẹp trong tim”.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của việc “học <strong>các</strong>h<br />

Trang 1


quên đi”.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Phân tích vẻ đẹp khung cảnh Tây Bắc trong đoạn trích truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài. Liên hệ<br />

với khung cảnh phố huyện trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam để so sánh về <strong>các</strong>h xây dựng bối<br />

cảnh của hai tác giả.<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu 1: Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: Bình luận, so sánh.<br />

Câu 2: Hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích: Điệp từ, so sánh.<br />

Câu 3: Chúng ta cần học <strong>các</strong>h lãng quên vì:<br />

<br />

<br />

<br />

Để chấp nhận quy luật ấy và tìm thấy sự thanh thản trong tâm hồn.<br />

Rèn luyện cho mình trái tim mạnh mẽ hơn để đối mặt với mọi nghịch cảnh.<br />

Nhận ra những vẻ đẹp bình dị trong hiện tại.<br />

Câu 4: Nhận xét về nhan <strong>đề</strong> “Đừng vắt kiệt những điều tốt đẹp trong tim”<br />

Tác giả đã sử dụng từ ngữ độc đáo nhằm tạo ra một nhan <strong>đề</strong> gây ấn tượng với mục đích tạo sự chú ý,<br />

nhấn mạnh thông điệp muốn chuyển tải.<br />

Qua nhan <strong>đề</strong>, tác giả muốn gửi gắm thông điệp: đừng chỉ mãi ôm những điều đau khổ, không vui và<br />

đánh mất những điều tốt đẹp; hãy luôn chuẩn bị cho mình một tâm thế tích cực để đối diện với cuộc sống, <strong>có</strong><br />

như vậy ta mới tìm được sự bình yên và niềm hạnh phúc đích thực<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

Mở rộng lòng mình để nhìn nhận giá trị của hiện tại, biết trân quý cuộc sống để vươn tới cuộc sống <strong>có</strong><br />

ý nghĩa, từ đó sẽ <strong>có</strong> được cuộc sống hạnh phúc, bình an.<br />

Cho người khác và bản thân ta một cơ hội để sửa chữa lỗi lầm và bước tiếp trong cuộc đời, từ đó<br />

khiến ta và mọi người thấu hiểu, yêu thương, gắn bó sẻ <strong>chi</strong>a nhiều hơn.<br />

“Học <strong>các</strong>h quên đi” không <strong>có</strong> nghĩa là phủ định sạch trơn hay chối bỏ quá khứ, mà chỉ đơn giản đó là<br />

<strong>các</strong>h sống thuận theo quy luật của đời sống để sống hết mình cho hiện tại.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Phân tích vẻ đẹp khung cảnh Tây Bắc trong đoạn trích truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Liên hệ với<br />

khung cảnh phố huyện trong truyện ngắn Hai đứa trẻ để so sánh về <strong>các</strong>h xây dựng bối cảnh của <strong>các</strong> tác giả.<br />

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Tô Hoài là một nhà văn lớn của dân tộc. Ông <strong>có</strong> vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán<br />

của nhiều vùng khác nhau trên đất nước. Truyện ngắn này được sáng tác năm 1952 trích trong tập Truyện<br />

Tây Bắc. Đó là kết quả chuyến đi dài tám tháng cùng bộ đội tham gia <strong>chi</strong>ến dịch <strong>giải</strong> phóng Tây Bắc của tác<br />

giả. <strong>Từ</strong> đó ông đã phản ánh chân thực và đầy xúc động cuộc sống bị áp bức và quá trình vùng lên đấu tranh<br />

của nhân dân nơi đây thông qua số phận của những con người tiêu biểu như Mị, A Phủ.<br />

Trang 2


) Vẻ đẹp khung cảnh Tây Bắc<br />

Khung cảnh mùa xuân tươi đẹp: được khắc họa thơ mộng, đầy màu sắc, gợi tả, gợi cảm; đặc biệt là<br />

cảnh mùa xuân về trên núi cao. Mùa xuân ấy gió vẫn lạnh, “gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng”. Nhưng không<br />

khí chuẩn bị Tết vẫn nhộn nhịp vì “ở Hồng Ngài người ta thành lệ cứ ăn Tết khi gặt hái vừa xong, không kể<br />

ngày, tháng nào ” Phụ nữ trong bản đã chuẩn bị “...những <strong>chi</strong>ếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe<br />

như con bướm sặc sỡ” cho ngày Tết và “đám trẻ con đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà”.<br />

Ngày Tết, trai gái "tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi sáo, thổi khèn và nhảy", còn trong nhà thì "<strong>chi</strong>êng đánh<br />

ầm ĩ", mọi người quây quần trong bữa cơm Tết cúng ma và dùng rượu được đun nóng trên bếp.<br />

Điểm nhấn của khung cảnh - tiếng sáo gọi bạn: được miêu tả với nhiều cung bậc, nhiều sắc thái<br />

thẩm mĩ với những từ láy: “lấp ló, <strong>thi</strong>ết tha, bổi hổi, văng vẳng, lửng lơ, rập rờn”. Dẫu bị trói nhưng Mị vẫn<br />

còn đang sống trong tâm trạng <strong>thi</strong>ết tha bồi hồi, vẫn còn thấy “hơi rượu còn nồng nàn ”, vẫn còn nghe tiếng<br />

sáo, vẫn hướng theo “những cuộc chơi, những đám chơi ”, rồi khi “vùng bước đi. Nhưng chân tay đau không<br />

cựa được ” và “Mị không nghe tiếng sáo nữa”; chính lúc ấy Mị trở về với thực tại đắng cay. Có thể nói, tiếng<br />

sáo gọi bạn trong đã khơi gợi lại quá khứ tươi đẹp, đồng thời đánh thức niềm khao khát sống, khao khát yêu<br />

đương trong tâm hồn tưởng đã nguội lạnh của Mị. Đây cũng là <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> đặc tả nét đẹp văn hóa tinh thần của<br />

người dân Tây Bắc.<br />

Tác động <strong>đến</strong> nhân vật: Tô Hoài đã miêu tả hình ảnh một mùa xuân đơn giản nhưng nhiều ý nghĩa -<br />

nó được khắc họa đối lập gay gắt với quãng đời trước đây của Mị. Khung cảnh <strong>thi</strong>ên nhiên này đã <strong>có</strong> những<br />

tác động quan trọng <strong>đến</strong> sự thức tỉnh của nhân vật.<br />

c) Đánh giá<br />

<br />

<br />

Hình thành nên một không gian nghệ thuật rất riêng, làm nền cho việc nổi bật vẻ đẹp của con người.<br />

Góp phần làm nên màu sắc địa phương cũng như giá trị nghệ thuật đặc sắc cho tác phẩm.<br />

d) Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

<br />

<br />

<br />

Được tái hiện với hai nét tương phản, đối lập.<br />

Vẻ đẹp của khung cảnh góp phần tô đậm chất thơ cho tác phẩm.<br />

Ít nhiều tác động <strong>đến</strong> tâm trạng, hành động của nhân vật.<br />

Khác:<br />

VỌ CHỒNG A PHỦ<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<br />

<br />

Được tái hiện trong sự tương phản, đối lập: nét văn hóa tươi đẹp và những hủ tục nặng nề.<br />

Góp phần làm rõ màu sắc địa phương của tác phẩm.<br />

<br />

Được miêu tả gắn với những bước ngoặt số phận của nhân vật.<br />

HAI ĐỨA TRẺ<br />

<br />

<br />

Được tái hiện với hai nét tương phản: thơ mộng trữ tình và tiêu điều xơ xác.<br />

Nét tiêu cực của khung cảnh được khắc họa trong sự đối lập với chuyến tàu đêm để khơi gợi khát<br />

Trang 3


khao cho nhân vật.<br />

<br />

Được miêu tả tuyến tính gắn với sự biến chuyển tâm lí của nhân vât.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 41<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Có lẽ chưa bao giờ trên thế giới mà sự phá vỡ những nguyên tắc, trật tự, ngành nghề truyền thống lại<br />

mạnh mẽ như bây giờ; trong sự chuyển biến của cái gọi là “cuộc <strong>các</strong>h mạng công nghiệp lần thứ 4”.<br />

Bạn cứ <strong>thử</strong> ngẫm nghĩ xem? Uber, công ty taxi lớn nhất thế giới, không sở hữu <strong>chi</strong>ếc taxi nào. Facebook,<br />

công ty truyền thông lớn nhất thế giới, không sản xuất bất kỳ nội dung nào. (...)<br />

Báo cáo mới nhất của Diễn đàn kinh tế thế giới về thị <strong>trường</strong> lao động và việc làm tương lai công bố<br />

tháng 1-2017 cho thấy 10 ngành nghề hay <strong>chuyên</strong> <strong>môn</strong> cần <strong>thi</strong>ết nhất hiện nay không hề tồn tại 5 hay 10 năm<br />

trước! Tương tự, 65% trẻ em đang bước vào cấp I sẽ làm việc trong những ngành nghề tương lai mà hiện tại<br />

chưa ai biết là gì. (...)<br />

Làm gì cũng vậy, nếu không bắt đầu từ tương lai, nếu không khởi hành từ điểm <strong>đến</strong>, ta sẽ mãi mãi lặn lội<br />

ở phía sau. Còn nếu muốn nhìn cuộc đua từ phía trước, chìa khóa thần kỳ nhất của mỗi người <strong>có</strong> lẽ là sự đầu<br />

tư vào chính bản thân mình.<br />

Jim Rohn, một tác giả và người truyền cảm hứng, từng nói: “Bạn nên tập trung phát triển bản thân mình<br />

hơn là phát triển công việc. Nếu bạn tập trung làm việc, bạn <strong>có</strong> thể đủ sống. Nếu bạn tập trung phát triển<br />

bản thân mình, bạn sẽ làm giàu.<br />

Quanh đi quẩn lại, mọi sự tập trung và đầu tư <strong>đề</strong>u hướng vào chính bản thân ta. Nêsu tôi hôm nay chẳng<br />

khác hôm qua, nếu tôi năm nay không mới hơn năm qua, tôi đang bị bỏ lại phía sau trong hành trình phát<br />

triển chung của toàn thế giới.<br />

Câu 1: Xác định phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản trên.<br />

(Tôi của tương lai, Nguyễn Phi Vân)<br />

Câu 2: <strong>Văn</strong> bản trên cho biết muốn thành công trong cuộc sống thì chúng ta cần phải làm gì?<br />

Câu 3: Theo tác giả, vì sao ta cần phải “bắt đầu từ tương lai ”, “khởi hành từ điểm <strong>đến</strong> ”?<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng ý với <strong>lời</strong> khuyên “Bạn nên tập trung phát triển bản thân mình hơn là phát triển<br />

công việc ” của tác giả Jim Rohn hay không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những việc giới trẻ cần tập<br />

trung đầu tư cho bản thân để thích nghi với sự biến đổi của thị <strong>trường</strong> nghề nghiệp trong tương lai.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Phân tích đoạn kết của vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với đoạn<br />

Trang 1


kết truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao để nhận xét về đặc sắc trong <strong>các</strong>h viết của hai tác giả.<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu 1: Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ của văn bản: Chính luận.<br />

Câu 2: Theo văn bản, muốn thành công trong cuộc sống thì chúng ta cần phải: chú ý <strong>đến</strong> mục đích cần hoàn<br />

thành trong cuộc sống (bắt đầu từ tương lai, khởi hành từ điểm <strong>đến</strong>) và cần chú ý vào việc hoàn <strong>thi</strong>ện bản<br />

thân ở nhiều phương diện (phát triển chính bản thân mình).<br />

Câu 3: Ta cần phải “bắt đầu từ tương lai ”, “khởi hành từ điểm <strong>đến</strong>” vì:<br />

<br />

Cuộc sống biến đổi không ngừng buộc con người phải thích nghi.<br />

Nếu chúng ta không tự phát triển bản thân, tự làm mới mình, ta sẽ bị bỏ lại trong xu hướng phát triển<br />

chung của nhân loại.<br />

Câu 4: Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau:<br />

Công việc là nhất thời, <strong>có</strong> thể thay đổi, còn giá trị bản thân là bền vững, sẽ theo ta <strong>đến</strong> suốt cuộc đời.<br />

Nếu tập trung phát triển bản thân, ta <strong>có</strong> thể thích nghi và làm tốt bất kì công việc nào.<br />

Trước sự biến động không ngừng của thế giới, phát triển bản thân, chứ không phải là công việc, là<br />

<strong>các</strong>h tốt nhất để ta thích nghi, hòa nhập và tìm kiếm thành công.<br />

Phát triển bản thân còn là quá trình hướng vào nội tâm để hiểu chính mình. Chính vì vậy phát triển<br />

bản thân còn là quá trình học hỏi để biết <strong>các</strong>h sống, để biết <strong>các</strong>h tìm thấy bình yên giữa một cuộc đời đầy<br />

biến động, <strong>có</strong> được sự cân bằng để tìm thấy hạnh phúc trong cuộc sống.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

Người trẻ cần chuẩn bị cho mình một nền tảng kiến thức vững vàng, nhất là kiến thức thuộc về lĩnh<br />

vực <strong>chuyên</strong> <strong>môn</strong>.<br />

Mỗi công việc khác nhau sẽ cần những kĩ năng đặc thù riêng. Để thành công trong tương lai, việc trau<br />

dồi kĩ <strong>các</strong> kĩ năng là điều cần <strong>thi</strong>ết.<br />

Trước sự biến đổi không ngừng về thị <strong>trường</strong> nghề nghiệp trong xã hội, mỗi người cần nghiêm túc lên<br />

một kế hoạch phát triển cho chính bản thân.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Phân tích đoạn kết của vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với<br />

đoạn kết truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao để nhận xét về đặc sắc trong <strong>các</strong>h viết của hai tác giả.<br />

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Lưu Quang Vũ (1948 - 1988) được xem là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học<br />

nghệ thuật Việt Nam hiện đại với hàng loạt những vở kịch gây chấn động dư luận. Tác phẩm là một trong<br />

những vở kịch đặc sắc nhất của ông. Vở kịch sáng tác năm 1981, <strong>đến</strong> năm 1984 mới ra mắt công chúng.<br />

Đoạn trích nằm ở cảnh VII và màn kết của tác phẩm.<br />

b) Phân tích đoạn kết của vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt<br />

Trang 2


Khung cảnh hạnh phúc, sum vầy ấm áp: “cu Tị đang ôm chầm lấy mẹ, chị Lụa cuống quýt vuốt ve con<br />

”, hai đứa trẻ ăn chung trái na.<br />

Trương Ba trở về “giữa màu xanh cây lá trong vườn”; ông nói với vợ: “Tôi vẫn ở liền ngay bên bà<br />

đây, ngay trên bậc cửa nhà ta, trong ánh lửa bà nấu cơm, cầu ao bà vo gạo, trong cái cơi bà đựng trầu, con<br />

dao bà giẫy cỏ...Không phải mượn thân ai cả, tôi vẫn ở đây, trong vườn cây nhà ta, trong những điều tốt<br />

lành của cuộc đời, trong mỗi trái cây cái Gái nâng niu... Khi Trương Ba không còn sống trong tình trạng<br />

“bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo ” nữa lại là lúc ông được sống trong sự gần gũi, trong tình thương<br />

yêu của người thân.<br />

Cái Gái gieo hạt na xuống và nói: “Cho nó mọc thành cây mới. Ông nội tớ bảo vậy. Những cây sẽ nối<br />

nhau mà lớn khôn. Mãi mãi..”. Điều này thể hiện ý nghĩa: Những hành động, những <strong>lời</strong> nói tốt đẹp như của<br />

Trương Ba sẽ <strong>có</strong> tác dụng giáo dục lâu dài cho những thế hệ sau và những điều tốt lành ấy sẽ được tiếp nối,<br />

phát huy như một giá trị vĩnh hằng của đời sống.<br />

c) Đánh giá<br />

Đoạn kết đã truyền đi thông điệp về sự <strong>chi</strong>ến thắng của cái Thiện, cái Đẹp và của sự sống đích thực.<br />

<strong>Từ</strong> đó gieo một niềm tin rằng những con người cao quí như ông vẫn <strong>có</strong> mặt đâu đó giữa cuộc sống hàng ngày<br />

của chúng ta.<br />

Góp phần tạo nên chất thơ sâu lắng cho vở kịch: mang không khí ấm áp, toát lên niềm vui của sự<br />

đoàn tụ, tiếp nối; đem lại âm hưởng thanh thoát, lạc quan cho vở kịch.<br />

d) Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

<br />

<br />

<br />

Đều là những kết thúc mở, khơi gợi nhiều ý nghĩa sâu sắc.<br />

Đóng vai trò hoàn kết số phận của nhân vật, tô đậm một phương diện nào đó của nhân vật.<br />

Gắn với những hình ảnh/ <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> giàu sức gợi.<br />

Khác:<br />

HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT<br />

<br />

<br />

<br />

Góp phần tô đậm ý nghĩa của nhân vật Trương Ba.<br />

Kết cục theo <strong>chi</strong>ều hướng tích cực, đem lại <strong>chi</strong>ều sâu triết lí nhân sinh cho tác phẩm.<br />

Là kết thúc sáng tạo của tác giả so với cốt truyện dân gian.<br />

CHÍ PHÈO<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<br />

<br />

<br />

Góp phần tô đậm bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của nhân vật.<br />

Kết cục theo <strong>chi</strong>ều hướng tiêu cực, gợi mở sự bế tắc trong số phận người nông dân.<br />

Gắn với kết cấu vòng tròn độc đáo.<br />

Trang 3


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 42<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Tôi may mắn được đi nhiều nước châu Á. Ở Nhật, nhân viên phục vụ luôn cúi đầu và chào khách bằng<br />

“Koni<strong>chi</strong>wa ”, nghe rất hay, <strong>các</strong>h lịch sự chỉ <strong>có</strong> ở Nhật. Ở Lào, nhân viên chào khách bằng “Sabaidee”, dù<br />

khách người Lào 90 tuổi hay người Tây vừa sang hôm qua. Ở Thái, nơi trình độ tiếng Anh của dân rất cao,<br />

nhân viên chắp hai tay vào nhau chào khách bằng “Sawatdee-Kaa ” (hoặc “Sawatdee- Krap ” nếu nhân<br />

viên là người nam). Ở Trung Quốc thì “Ni'hao” ở Hàn Quốc thì “An nyeong ha say yo ”, ở Campu<strong>chi</strong>a thì<br />

“Choum-reap-sua ”, ở Mông Cổ thì “Sain-baina-uu ”...<br />

Vậy tại sao ở Việt Nam cứ khách Tây <strong>đến</strong> là “Hêlô! Hêlô! ”, như <strong>các</strong> anh chị làm nghề phục vụ đang<br />

tham gia chương trình trao <strong>giải</strong> đặc biệt do Hội đồng Anh tài trợ. Tiếng Việt nghe rất thanh lịch và tình cảm<br />

- kể cả khi không hiểu nghĩa. Tại sao không dùng nó?<br />

Tôi hỏi nhiều nhân viên phục vụ tại sao họ không chào khách Tây bằng tiếng Việt. Họ trả <strong>lời</strong> rằng họ<br />

muốn làm hài lòng khách tối đa, chào khách Tây bằng tiếng Tây sẽ khiến khách cảm thấy được quý. Họ lý<br />

<strong>giải</strong> một <strong>các</strong>h cặn kẽ, nhẹ nhàng và khiêm tốn. Họ nhầm.<br />

Câu 1: Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.<br />

(Tạm biệt Hello, Joe Rulle)<br />

Câu 2: Tác giả đã liệt kê <strong>các</strong> <strong>các</strong>h chào hỏi của nhiều nước châu Á trong đoạn văn đầu tiên với mục đích<br />

gì?<br />

Câu 3: Vì sao tác giả lại cho rằng <strong>các</strong> nhân viên người Việt đã “nhầm” khi chào “Hello” với khách Tây<br />

với mục đích “làm hài lòng khách tối đa, ... khiến khách cảm thấy được quý ” ?<br />

Câu 4: Nhận xét về nhan <strong>đề</strong> “Tạm biệt Hello”.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về những tác hại của việc lạm<br />

dụng ngoại ngữ trong giao tiếp hằng ngày.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Phân tích vẻ đẹp biểu trưng của rừng xà nu trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Trung Thành. Liên hệ<br />

với chuyến tàu đêm trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam để thấy nét đặc sắc của hai tác giả trong<br />

việc xây dựng hình tượng nghệ thuật.<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

Trang 1


I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Câu 1: Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: Nghị luận, tự sự.<br />

Câu 2: Mục đích tác giả đã liệt kê <strong>các</strong> <strong>các</strong>h chào hỏi của nhiều nước châu Á trong đoạn văn đầu tiên:<br />

Khẳng định mỗi quốc gia <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> <strong>các</strong>h chào hỏi riêng và người dân của họ <strong>đề</strong>u ý thức trân trọng, gìn<br />

giữ tiếng mẹ đẻ.<br />

Khuyên chúng ta phải biết trân trọng tiếng Việt, tránh tình trạng lạm dụng ngoại ngữ trong giao tiếp<br />

hàng ngày.<br />

Câu 3: Tác giả cho rằng <strong>các</strong> nhân viên người Việt đã “nhầm” khi chào “Hello” với khách Tây với mục đích<br />

“làm hài lòng khách tối đa, ... khiến khách cảm thấy được quý”.<br />

Chỉ <strong>lời</strong> chào thì không thể làm khách hài lòng tối đa, cũng chưa thể biểu hiện được việc quí trọng<br />

khách hàng.<br />

Khách nước ngoài <strong>đến</strong> Việt Nam cũng muốn lưu lại một số câu giao tiếp đơn giản, tìm hiểu <strong>các</strong>h chào<br />

hỏi riêng của người địa phương để cảm thấy gần gũi hơn, hòa nhập tốt hơn.<br />

Câu 4: Qua nhan <strong>đề</strong> “Tạm biệt Hello”, tác giả muốn khuyên mọi người:<br />

<br />

<br />

Đừng lạm dụng ngoại ngữ trong chào hỏi, giao tiếp hằng ngày mà hãy chào bằng tiếng Việt.<br />

Vì tiếng Việt rất giàu và đẹp nên hãy biết giữ gìn vẻ đẹp của nó, ngay từ những việc nhỏ nhất.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

Gây khó hiểu cho người nghe, khiến cuộc giao tiếp không đạt hiệu quả, thể hiện sự bất lịch sự, <strong>thi</strong>ếu<br />

tôn trọng người đối diện.<br />

<br />

<br />

Khiến khả năng sử dụng tiếng mẹ đẻ của người lạm dụng ngoại ngữ cũng dần mai một.<br />

Ảnh hưởng <strong>đến</strong> việc giữ gìn sự giàu đẹp, trong sáng của tiếng Việt.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: Phân tích vẻ đẹp biểu trưng của rừng xà nu trong tác phẩm cùng tên. Liên hệ với chuyến tàu đêm<br />

trong truyện ngắn Hai đứa trẻ để thấy nét đặc sắc của hai tác giả trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuât.<br />

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Nguyễn Trung Thành, sinh năm 1932 tại Quảng Nam, là nhà văn gắn bó mật <strong>thi</strong>ết với <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong> Tây<br />

Nguyên. Truyện ngắn này được Nguyễn Trung Thành viết vào mùa hè năm 1965. Đó là thời kỳ Mĩ đổ quân<br />

ào ạt vào miền Nam nước ta. Truyện được đăng trên tạp chí <strong>Văn</strong> nghệ quân <strong>giải</strong> phóng miền Trung - Trung<br />

<strong>Bộ</strong> (1965), sau đó in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.<br />

b) Vẻ đẹp biểu trưng của rừng xà nu<br />

Cây xà nu với số lượng đông đảo: “Cả rừng xà nu hàng vạn cây”, “những đồi xà nu nối tiếp tới chân<br />

trời ” như dân làng Xô Man lớp này <strong>đến</strong> lớp khác đứng lên diệt giặc.<br />

Cây xà nu chịu nhiều đau thương dưới bom đạn của kẻ thù, tương đồng với những tổn thất, mất mát,<br />

hi sinh của làng Xô trong cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ.<br />

<br />

Cây xà nu ham ánh sáng và khí trời tượng trưng cho người Strá bất khuất, kiên cường nói chung,<br />

Trang 2


những con người chân thật, phóng khoáng, yêu cuộc sống tự do, thanh bình, luôn hướng về Đảng, về <strong>các</strong>h<br />

mạng.<br />

Cây xà nu <strong>có</strong> sức sống bất diệt, kiên cường, không bom đạn nào giết nổi chúng. Rừng xà nu ấy là<br />

hình ảnh của dân làng Xô Man kiên cường chống giặc, bất chấp mọi hi sinh, một lòng đi theo Đảng, đi theo<br />

kháng <strong>chi</strong>ến hết thế hệ này <strong>đến</strong> thế hệ khác.<br />

c) Đánh giá<br />

Hình tượng cây xà nu là một biểu tượng nghệ thuật, tượng trưng cho số phận, phẩm chất, con đường<br />

đấu tranh của nhân dân Tây Nguyên. Đồng thời hình tượng này cũng đã giúp người đọc <strong>có</strong> những hiểu biết<br />

sâu sắc, niềm tự hào về con người Tây Nguyên, sự sống Tây Nguyên.<br />

Kết cấu vòng tròn nhiều ý nghĩa, <strong>các</strong> biện pháp tu từ được sử dụng phối hợp (nhân hóa, so sánh, trùng<br />

điệp, phóng đại, khoa trương) khiến cho cây xà nu hiện lên sinh động, giàu đường nét, màu sắc, góp phần tạo<br />

nên vẻ đẹp sử <strong>thi</strong> của tác phẩm.<br />

d) Liên hệ so sánh<br />

Giống:<br />

<br />

<br />

<br />

Đều là những hình tượng nghệ thuật đa nghĩa, giàu sức gợi.<br />

Được đặt trong mối tương quan với hình tượng khác để làm bật lên chủ <strong>đề</strong> của tác phẩm.<br />

Được khắc họa với bút pháp lãng mạn - hiện thực đan xen.<br />

Khác:<br />

RỪNG XÀ NU<br />

<br />

Gắn bó mật <strong>thi</strong>ết, biểu trưng cho số phận và phẩm chất của dân làng Xô Man.<br />

Là một hình tượng đậm chất Tây Nguyên, được xây dựng với thủ pháp khoa trương, phóng đại, nghệ<br />

thuật nhân hóa ấn tượng.<br />

<br />

Gắn với kết cấu vòng tròn gợi mở sức sống mạnh mẽ và tinh thần lạc quan <strong>các</strong>h mạng.<br />

CHUYẾN TÀU ĐÊM<br />

<br />

<br />

Là hình ảnh biểu trưng cho Hà Nội - kí ức đẹp tươi và tương lai tươi sáng hằng mơ ước.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Đem <strong>đến</strong> cho nhân vật những cảm xúc mới lạ, những bước chuyển mạnh mẽ về nhận thức.<br />

<br />

Được xây dựng bằng thủ pháp tương phản đối lập, đặt trong mối tương quan với hình ảnh phố huyện.<br />

Trang 3


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 43<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Giấy báo con đậu đại học<br />

Mẹ mừng quýnh vấp bờ nương<br />

Cha mừng buông rơi cán cuốc<br />

Vùng kinh tế mới tưng bừng<br />

Vội bán non hai sào đậu<br />

Cho con hành trang lên đường<br />

“Thị thành xa hoa rực rỡ<br />

Mình nghèo ráng học nghe con”<br />

Con đi việc nhà dồn lại<br />

Vai mẹ thêm gầy mẹ ơi!<br />

Bầy em vẫn còn thơ dại.<br />

Mình cha cặm cụi trên đồi<br />

Thư cha <strong>đến</strong> giữa giảng đường<br />

Con đọc quên nghe thấy giảng<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Lá thư còn đọng mùi hương<br />

Cỏ rơm, đất bùn, mưa nắng...<br />

“Việt đồng dạo này bận quá<br />

Nhớ con không biết làm xao<br />

Con hãy dữ dìng sứt khỏe<br />

À nhà vừa bán con heo...”<br />

Thư viết đầy lỗi chính tả<br />

Con bật khóc giữa giảng đường<br />

Vòng tay nuôi con khôn lớn<br />

Trang 1


Lần đầu cầm bút rưng rưng...<br />

(Thư của cha, Nguyên Hương)<br />

Câu 1: Xác định hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.<br />

Câu 2: Xác định hai biện pháp tu từ sử dụng trong khổ thơ thứ tư.<br />

Câu 3: Nêu nội dung của văn bản trên.<br />

Câu 4: Nhận xét về việc tác giả trích nguyên văn <strong>các</strong> lỗi chính tả trong bức thư của người cha gửi cho<br />

con qua khổ thơ sau:<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

“Việt đồng dạo này bận quá<br />

Nhớ con không biết làm xao<br />

Con hãy dữ dìng sức khỏe<br />

Á nhà vừa bán con heo...”<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu suy nghĩ của anh (chị) về <strong>các</strong>h dung hòa giữa ước<br />

nguyện của cha mẹ và việc con cái lựa chọn hướng đi cho cuộc đời mình.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Cảm nhận đoạn trích sau trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh:<br />

“Dữ dội và dịu êm<br />

Ồn ào và lặng lẽ<br />

Sông không hiểu nổi mình<br />

Sóng tìm ra tận bể<br />

Ôi con sóng ngày xưa<br />

Và ngày sau vẫn thế<br />

Nỗi khát vọng tình yêu<br />

Bồi hồi trong ngực trẻ<br />

Trước muôn trùng sóng bể<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Em nghĩ về anh, em<br />

Em nghĩ về biển lớn<br />

<strong>Từ</strong> nơi nào sóng lên?<br />

Sóng bắt đầu từ gió<br />

Gió bắt đầu từ đâu?<br />

Em cũng không biết nữa<br />

Khi nào ta yêu nhau<br />

Con sóng dưới lòng sâu<br />

Con sóng trên mặt nước<br />

Trang 2


Ôi con sóng nhớ bờ<br />

Ngày đêm không ngủ được<br />

Lòng em nhớ <strong>đến</strong> anh<br />

Cả trong mơ còn thức”<br />

Liên hệ đoạn trích trên với khổ thơ sau trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử để so sánh về <strong>các</strong>h thể<br />

hiện tình cảm của hai tác giả:<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

“Mơ khách đường xa, khách đường xa<br />

Áo em trắng quá nhìn không ra<br />

Ở đây sương khói mờ nhân ảnh<br />

Ai biết tình ai <strong>có</strong> đậm đà?”<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Hai phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên: Biểu cảm, tự sự.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

Hai biện pháp tu từ sử dụng trong khổ thơ thứ tư: Liệt kế, ẩn dụ.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Nội dung của văn bản trên:<br />

• <strong>Văn</strong> bản thuật lại những cảm xúc tự hào, hạnh phúc của đấng sinh thành khi nhân vật trữ tình <strong>thi</strong> đỗ đại học.<br />

• <strong>Từ</strong> đó, văn bản cũng ca ngợi tình yêu thương và đức hy sinh vô bờ của cha mẹ để con cái <strong>có</strong> thể thực hiện<br />

ước mơ của mình.<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

Nhận xét về việc tác giả trích nguyên văn <strong>các</strong> lỗi chính tả trong bức thư của người cha gửi cho con:<br />

• Điều này thể hiện được sự chân chất, lam lũ của người cha và tình yêu thương chân thành, bình dị và sâu<br />

đậm của người cha dành cho con.<br />

• Đồng thời, việc này cũng bộc lộ rõ được tình yêu thương, lòng trân trọng đầy thấm thía của nhân vật trữ<br />

tình dành cho cha của mình.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Các đấng sinh thành chịu vất vả, cực khổ, hy sinh để ước nguyện những điều tốt đẹp nhất <strong>đến</strong> với con cái<br />

của mình. Cho nên người con cần biết trân trọng, thấu hiểu công lao cha mẹ cũng như bao kì vọng mà cha mẹ<br />

gửi gắm vào mình.<br />

• Tuy vậy, con cái cũng <strong>có</strong> những ước nguyện riêng của mình, <strong>có</strong> cuộc đời riêng để sống, cho nên cha mẹ<br />

không nên áp đặt, bắt con phải sống theo ước nguyện riêng của mình. Điều đó khiến yêu thương thành gánh<br />

nặng, và dẫn tới những rạn vỡ, xa <strong>các</strong>h trong gia đình.<br />

• Giữa cha mẹ và con cái, do đó cần <strong>có</strong> sự đối thoại, thấu hiểu, <strong>chi</strong>a sẻ và đồng cảm trên cơ sở tôn trọng lẫn<br />

Trang 3


nhau, để cùng nhau thực hiện những ước nguyện chân thành, tốt đẹp, mang <strong>đến</strong> hạnh phúc cho mỗi người.<br />

(Lưu ý: học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Cảm nhận đoạn trích trong bài thơ Sóng. Liên hệ với khổ cuối trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ để so sánh<br />

về <strong>các</strong>h thể hiện tình cảm của hai tác giả.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Xuân Quỳnh (1942 – 1988) là nhà thơ nữ tiêu biểu cho những nhà thơ trẻ thời chống Mỹ. Ngay từ những tác<br />

phẩm đầu tay nữ sĩ đã thể hiện một hồn thơ phong phú, hồn nhiên, tươi tắn của một trái tim phụ nữ hồn hậu,<br />

chân thành, nhiều âu lo và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường. Được sáng tác vào<br />

ngày 29/121967 tại biển Diêm Điền (Thái Bình) trong giai đoạn kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ, bài thơ này được in<br />

trong tập Hoa dọc <strong>chi</strong>ến hào, xuất bản năm 1968.<br />

b. Cảm nhận đoạn thơ<br />

• Hình tượng sóng gắn liền với khát vọng ra đi và tìm <strong>đến</strong> tình yêu: Con sóng nơi biển cả bao la kia <strong>có</strong> biết<br />

bao nhiêu đặc tính đối nghịch <strong>đến</strong> bất ngờ. Chính những đặc tính ấy cũng là những cung bậc của tình yêu.<br />

Xuân Quỳnh miêu tả người phụ nữ đang yêu không như những bến bờ tĩnh lặng ngày xưa nữa mà mạnh mẽ,<br />

dữ dội như những con sóng. Trong bài thơ này, người phụ nữ ấy thật chủ động và quyết liệt chứ không còn<br />

lặng lẽ cam chịu. Con sóng là hiện thân của những đối cực, đồng thời con sóng ấy cũng rất trung thực và<br />

thẳng thắn: khi không hiểu nổi mình thì dứt khoát ra đi tìm <strong>đến</strong> biển, <strong>đến</strong> những chân trời mới tự do, bao la<br />

để thể hiện tình cảm của mình.<br />

• Hình tượng sóng gắn liền với những băn khoăn về khởi thủy của tình yêu: Con sóng cũng tượng trưng<br />

cho khát vọng cắt nghĩa, hiểu rõ tình yêu. Khi yêu, người ta thường nảy sinh nhu cầu muốn được hiểu biết,<br />

muốn được khám phá thế giới cảm xúc đa dạng đó. Nhưng ra trước muôn trùng sóng bể vẫn không thể nào<br />

trả <strong>lời</strong> cặn kẽ được. Câu hỏi dồn dập, nhưng cuối cùng vẫn để ngỏ, chỉ biết tim đang đập, đang rung những<br />

nhịp bồi hồi trong muôn nỗi khát vọng tình yêu xuyên xao trong ngực trẻ.<br />

• Hình tượng sóng gắn liền với nỗi nhớ nhung tha <strong>thi</strong>ết: Khi mạch cảm xúc dâng trào mãnh liệt, dường như<br />

chỉ hình tượng sóng diễn tả vẫn chưa đủ, chưa thỏa, nhà thơ đã bộc bạch trực tiếp thông qua nhân vật trữ tình<br />

“em”. Nỗi nhớ của con sóng chính là nỗi nhớ của con người, nỗi nhớ tầng tầng lớp lớp đan xen nhau, nối<br />

tiếp nhau <strong>chi</strong>ếm hữu cả thời gian, ngay cả trong giấc mơ. Nỗi trăn trở, khao khát tự khám phá trái tim người<br />

phụ nữ đã thổi hồn người vào sóng. Đến lúc tâm trạng dâng trào như những lớp sóng, trái tim ấy không còn<br />

kiềm giữ được nữa, phải tách ra khỏi sóng, trỗi lên mà cất tiếng <strong>thi</strong>ết tha.<br />

c. Đánh giá<br />

• Tình yêu được bộc lộ qua cặp hình tượng song hành, chuyển hoá lẫn nhau là sóng và em. Sóng vừa là hình<br />

tượng vừa là biểu tượng cho tâm hồn và tình yêu của người phụ nữ.<br />

• Thể thơ năm chữ, <strong>các</strong>h ngắt nhịp, phối âm tạo nên nhịp điều khi khoan hoà khi dồn dập; ngôn ngữ thơ giản<br />

dị, tự nhiên, giàu xúc cảm và được tổ chức theo lối hô ứng, song hành tạo nên liên tưởng về những con sóng<br />

trùng điệp miên man; giọng điệu vừa tha <strong>thi</strong>ết vừa sâu lắng.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Ít nhiều thể hiện nỗi băn khoăn, trăn trở trong tình yêu.<br />

• <strong>Bộ</strong>c lộ tình cảm da diết, sâu đậm hướng về đối tượng được nhắc <strong>đến</strong>.<br />

Trang 4


• Hình tượng thơ đa nghĩa, câu hỏi tu từ và <strong>các</strong> hình thức điệp được phát huy triệt để tác dụng khiến giọng<br />

thơ trở nên tha <strong>thi</strong>ết, đầy cảm xúc.<br />

* Khác:<br />

SÓNG<br />

• Cảm xúc được thể hiện đa dạng ở nhiều cung bậc, <strong>có</strong> nhung nhớ <strong>có</strong> âu lo, nhưng gây ấn tượng đậm nét với<br />

khát khao bứt phá ra đi để tìm <strong>đến</strong> tình yêu đích thực của đời mình.<br />

• Hình tượng “sóng” <strong>có</strong> sự tương ứng với “em”; thể thơ năm chữ và cấu trúc cân xứng như nhịp sóng vỗ bờ,<br />

kết cấu song hành phù hợp với nội dung thể hiện; giọng chủ đạo của đoạn thơ là tha <strong>thi</strong>ết và sâu lắng.<br />

ĐÂY THÔN VĨ DẠ<br />

• Cảm xúc phần lớn rơi vào trạng thái hoài nghi, thậm chí tuyệt vọng trong ám ảnh, mặc cảm <strong>chi</strong>a lìa, xa<br />

<strong>các</strong>h.<br />

• Thể thơ thất ngôn trang trọng, cổ kính, hình ảnh thơ được “lạ hóa” ít nhiều mang màu sắc tượng trưng,<br />

giọng chủ đạo của khổ thơ là buồn đau, khắc khoải.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 44<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Đừng làm người chỉ biết cúi đầu bước đi<br />

Đối với cuộc sống, chúng ta mãi mãi vẫn chỉ là người qua đường, ta luôn đặt nguyện vọng tốt đẹp nhất ở<br />

vạch đích. Dường như phong cảnh tuyệt vời nhất <strong>đề</strong>u ở bờ bên kia, còn bờ bên này chỉ là sự quá độ, chính vì<br />

vậy mà chúng ta thường bỏ qua cảnh đẹp dọc hai bên đường đi. Kì thực, tuyệt đại đa số phong cảnh của<br />

cuộc đời <strong>đề</strong>u ở trên đường. Sống là để trải nghiệm. Người chỉ biết cúi đầu mải miết bước đi sẽ không thể cảm<br />

nhận được phong cảnh hai bên đường. Cuộc sống không nằm ở kết quả mà là ở quá trình.<br />

Nếu mọi ánh mắt <strong>đề</strong>u đổ dồn vào “kết quả” thì sẽ bỏ qua “hành trình” dẫn ta đi tới kết quả đó. Sống,<br />

không phải là để được hay mất, càng không phải vì thành công hay thất bại, mà là để trải nghiệm quá trình,<br />

tận hưởng quá trình. Quá trình và kết quả, một bên là con đường phải đi, một bên là sự lựa chọn phương<br />

hướng, chỉ khi ta lựa chọn đúng phương hướng, ta nhận định nó, ta đi qua nó thì đó mới là điều quan trọng.<br />

Cũng giống như việc ta leo núi, ta lựa chọn cung đường nào thì nó sẽ quyết định thời gian nhanh hay<br />

chậm, lộ trình dài hay ngắn nhưng sớm muộn gì rồi cũng sẽ tới đích. Lên tới đỉnh núi tuy là chuyện đáng<br />

mừng, nhưng phong cảnh đẹp nhất không nhất định phải ở trên đỉnh núi, dọc đường đi cũng đầy hoa cỏ<br />

<strong>chi</strong>m muông, tiếng côn trùng kêu rả rích, mưa gió gian khổ càng đáng để ta thưởng thức hơn.<br />

Người không chú trọng vào quá trình thì cho dù <strong>có</strong> tới được bờ bên kia cũng sẽ nhanh chóng quên đi mọi<br />

phong cảnh ở dọc đường, không thể nào làm phong phú thêm cuộc sống.<br />

Câu 1: Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn in đậm.<br />

(Chớ vội vã dù dòng đời xô ngã, Gyatso Rinpoche)<br />

Câu 2: Tác giả đã chỉ ra những <strong>thi</strong>ệt thòi nào của những người chỉ chú ý <strong>đến</strong> “kết quả” mà bỏ qua “hành<br />

trình”?<br />

Câu 3: Giải thích ý nghĩa nhan <strong>đề</strong> “Đừng làm người chỉ biết cúi đầu bước đi”.<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng ý với quan điểm “Cuộc sống không nằm ở kết quả mà là ở quá trình” hay<br />

không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về ý nghĩa của quá trình trải<br />

nghiệm với cuộc sống mỗi người.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài) trong đêm tình<br />

Trang 1


mùa xuân. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Chí Phèo lúc tỉnh dậy sau cơn say<br />

dài trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả.<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn in đậm: So sánh.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

Những <strong>thi</strong>ệt thòi nào của những người chỉ chú ý <strong>đến</strong> kết quả mà bỏ qua “hành trình”: Thiếu những trải<br />

nghiệm sinh động, không thể nào làm phong phú thêm cho cuộc sống của bản thân.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Giải thích ý nghĩa nhan <strong>đề</strong>:<br />

• “Người chỉ biết cúi đầu bước đi” là những người chỉ chăm chăm <strong>đến</strong> mục tiêu, đích <strong>đến</strong> mà không quan<br />

tâm <strong>đến</strong> cuộc hành trình.<br />

• Qua nhan <strong>đề</strong>, tác giả tỏ thái độ không đồng tình với <strong>các</strong>h sống chỉ chú trọng <strong>đến</strong> mục tiêu mà quên đi quá<br />

trình, khuyên mọi người hãy học hỏi, trân trọng quá trình trải nghiệm trong cuộc sống.<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau:<br />

• Kết quả là những dấu chỉ đánh dấu sự thành công của một quá trình nỗ lực, phấn đấu, là thước đo sự thành<br />

công của mỗi người. Nhưng bản chất cuộc sống lại nằm hành trình đi <strong>đến</strong> kết quả ấy.<br />

• Chính trong cuộc hành trình đó mà ta dần trưởng thành hơn cả về kĩ năng, tri thức lẫn tâm hồn.<br />

• Nếu chỉ quan tâm <strong>đến</strong> kết quả thay vì quá trình, con người không thể nhận ra vẻ đẹp và giá trị đích thực của<br />

cuộc sống, chỉ mù quáng chạy theo danh hiệu, không thể làm phong phú thêm cho tâm hồn của mình.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• Chỉ bằng sự trải nghiệm thì con người mới hiểu sâu sắc về cuộc sống, hiểu được mối liên kết giữa tri thức<br />

sách vở và thực tiễn, do đó <strong>có</strong> thể nâng cao khả năng ứng dụng.<br />

• Chỉ khi trải nghiệm, cả trong những giây phút hạnh phúc hân hoan hay đau khổ tuyệt vọng, cả trong những<br />

lúc khó khăn <strong>thử</strong> thách, con người mới nhận ra được giá trị tiềm năng của bản thân để từ đó dần phát triển,<br />

hoàn <strong>thi</strong>ện.<br />

• Trải nghiệm trau dồi, bồi đắp cảm xúc của mỗi người. Trải nghiệm giúp chúng ta dễ dàng đồng cảm, bao<br />

dung hơn với những người xung quanh và do đó sống chan hòa hơn, hạnh phúc hơn.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với nhân vật Chí Phèo lúc<br />

tỉnh dậy sau cơn say dài trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao để nhận xét về nghệ thuật khắc họa<br />

nhân vật của hai tác giả.<br />

Trang 2


a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

Tô Hoài là một nhà văn lớn của dân tộc. Ông <strong>có</strong> vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của<br />

nhiều vùng khác nhau trên đất nước. Truyện ngắn này được sáng tác năm 1952, trích trong tập Truyện Tây<br />

Bắc. Đó là kết quả chuyến đi dài tám tháng cùng bộ đội tham gia <strong>chi</strong>ến dịch <strong>giải</strong> phóng Tây Bắc của tác giả.<br />

<strong>Từ</strong> đó ông đã phản ánh chân thực và đầy xúc động cuộc sống bị áp bức và quá trình vùng lên đấu tranh của<br />

nhân dân nơi đây thông qua số phận của những con người tiêu biểu như Mị, A Phủ.<br />

b. Bàn luận về vấn <strong>đề</strong><br />

* Yếu tố tác động: Mùa xuân về, <strong>thi</strong>ên nhiên đất trời thay đổi, không khí đón Tết náo nức (đối lập với không<br />

gian sống và tâm trạng của Mị), đặc biệt là tiếng sáo gọi bạn vang lên khiến sức sống trong Mị trỗi dậy.<br />

* Diễn biến tâm trạng, hành động<br />

• Khi nghe tiếng sáo vọng lại, Mị bừng tỉnh, thoát khỏi trạng thái vô cảm bấy lâu nay.<br />

• Sau đó, Mị “nhẩm thầm bài hát” của người đang thổi sáo và lấy rượu uống.<br />

• <strong>Từ</strong> lúc ấy, “lòng Mị đang sống về ngày trước”, sức sống trong Mị bắt đầu hồi sinh.<br />

• Mị đã nhận thức ra vấn <strong>đề</strong> mình vẫn còn là con người, vẫn còn quyền sống của một con người, Mị ý thức<br />

được mình rất cần hạnh phúc.<br />

• Khi lòng khao khát sống hạnh phúc trào dâng cũng là lúc Mị nhận ra được nỗi tủi nhục, bất hạnh của mình.<br />

• Lòng yêu đời, yêu cuộc sống, khao khát hạnh phúc, tự do trỗi dậy mãnh liệt trong Mị. Do đó, Mị đã hành<br />

động nhanh chóng chuẩn bị đi chơi.<br />

* Kết quả: Khi A Sử về, thấy Mị chuẩn bị đi chơi, hắn đã thẳng tay vùi dập Mị tàn tệ. Lúc đầu, Mị không hề<br />

phản ứng. Nhưng rồi khi “vùng bước đi” mà “chân tay đau không cựa được”, chính lúc ấy Mị trở về với<br />

thực tại đắng cay.<br />

c. Đánh giá<br />

• Tác giả đã trần thuật uyển chuyển, linh hoạt, dẫn dắt tình <strong>tiết</strong> khéo léo, tự nhiên với ngôn ngữ sinh động,<br />

chọn lọc, sáng tạo; câu văn giàu tính tạo hình và đậm chất thơ.<br />

• Diễn biến tâm lí và hành động của Mị đã thể hiện một tâm hồn khao khát hạnh phúc, một sức sống tiềm<br />

tàng mãnh liệt; thể hiện tình cảm nhân đạo của nhà văn.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống:<br />

• Nhân vật được xây dựng tập trung chủ yếu vào tâm lí.<br />

• Dòng tâm lí được khắc họa bằng độc thoại nội tâm với những khoảnh khắc biến chuyển phong phú, phức<br />

tạp, bất ngờ.<br />

• Diễn biến hành động, tâm lí gắn với thời điểm thức tỉnh của nhân vật, là tình <strong>tiết</strong> bước ngoặt của tác phẩm,<br />

góp phần tạo nên sức hấp dẫn cho truyện ngắn.<br />

* Khác:<br />

NHÂN VẬT MỊ<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Khai thác cả về hành động lẫn thế giới nội tâm.<br />

• Diễn biến tâm lí và hành động thể hiện một tâm hồn khao khát hạnh phúc, một sức sống tiềm tàng mãnh<br />

liệt.<br />

• Nhân vật mang tính chất tiêu biểu cho số phận người nông dân nghèo miền núi trong giao điểm của <strong>các</strong>h<br />

Trang 3


mạng, mang đậm màu sắc địa phương.<br />

NHÂN VẬT CHÍ PHÈO<br />

• Dòng tâm lí tập trung vào nỗi buồn nhiều cung bậc, gắn với cuộc đời nhiều bất hạnh đã qua.<br />

• Diễn biến tâm lí và hành động của Chí Phèo đã thể hiện nỗi đau của sự cô độc cũng như khát vọng hoàn<br />

lương cháy bỏng.<br />

• Nhân vật mang tính chất điển hình cho số phận người nông dân nghèo đêm trước <strong>các</strong>h mạng.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM<br />

ĐỀ THI THỬ THPTQG NĂM <strong>2019</strong><br />

HỒ CHÍ MINH<br />

CHUẨN CẤU TRÚC CỦA BỘ GIÁO DỤC – ĐỀ 45<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Tâm thái quyết định ta là kị sĩ hay là con vật cưỡi<br />

Giữa con người với nhau vốn không <strong>có</strong> sự khác biệt quá lớn, điều khác biệt thực sự chính là tâm thái,<br />

“một là ta điều khiển cuộc đời, hai là cuộc đời sẽ điều khiển ta, tâm thái quyết định ai mới là kị sĩ”. Khi đối<br />

diện với thời kì đen tối trong cuộc đời, <strong>có</strong> nhiều người lựa chọn thỏa hiệp với hiện thực, từ bỏ lý tưởng và<br />

những thứ mà mình đang theo đuổi, nhưng cũng <strong>có</strong> nhiều người không chịu cúi đầu nhận thua, họ không<br />

ngừng nhìn nhận lại bản thân và cuộc đời, phân tích sai lầm của mình, dũng cảm đối diện, từ đó thoát khỏi<br />

khó khăn, tiếp tục theo đuổi ước mơ. Tất cả <strong>đề</strong>u do tâm mà thôi.<br />

Hai người lữ hành đi trong sa mạc <strong>đề</strong>u đang rất khát, bỗng họ <strong>có</strong> được một cốc nước. Người bị quan sẽ<br />

thở dài nói: “Có mỗi cốc nước thôi thì làm được gì bây giờ?” còn người lạc quan sẽ nghĩ: “Cuối cùng<br />

chúng ta cũng <strong>có</strong> được một cốc nước rồi!”[...]<br />

Đối diện với thất bại khó khăn, cuộc sống tăm tối, tính quyết định của tâm thái mới <strong>có</strong> tác dụng. Người<br />

<strong>có</strong> tâm thái lạc quan, thái độ tích cực, kiên nhẫn rèn luyện sẽ <strong>có</strong> thể đối diện với lỗi lầm mình phạm phải và<br />

dũng cảm sửa sai, từ đó <strong>có</strong> được động lực để tiếp tục tiến lên. Con người bi quan hay nghĩ tiêu cực chỉ biết<br />

oán trời trách người, lấy lí do “cơ hội chưa tới”, “hoàn cảnh không được tốt” để biện minh và tự an ủi<br />

mình. Dù chúng ta chưa thể hoàn toàn kiểm soát được nắng mưa trên suốt chặng đường đời, nhưng ít nhất<br />

chúng ta cũng kiểm soát được tâm thái của mình, đón nhận ánh nắng và để lại bóng tối sau lưng.<br />

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.<br />

(Chớ vội vã dù dòng đời xô ngã, Gyatso Rinpoche)<br />

Câu 2: Theo văn bản, khi đối diện với thất bại, khó khăn, sự khác biệt giữa người lạc quan và người bi<br />

quan là gì?<br />

Câu 3: Giải thích ý nghĩa nhan <strong>đề</strong> “Tâm thái quyết định ta là kị sĩ hay con vật cưỡi”<br />

Câu 4: Anh (chị) <strong>có</strong> đồng ý với quan niệm “Giữa con người với nhau vốn không <strong>có</strong> sự khác biệt quá lớn,<br />

điều khác biệt thực sự chính là tâm thái” hay không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

<strong>Từ</strong> văn bản trên, hãy viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu ý kiến của anh (chị) về <strong>các</strong>h thức để mỗi người<br />

hình thành tâm thái tích cực trong cuộc sống.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Tràng (Vợ nhặt – Kim Lân) trong buổi sáng<br />

Trang 1


sau đêm tân hôn. <strong>Từ</strong> đó liên hệ với diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Liên khi đoàn tàu đi qua<br />

trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả<br />

-------------------- HẾT --------------------<br />

I. ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu 1: (0,5 điểm)<br />

Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận.<br />

Câu 2: (0,5 điểm)<br />

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT<br />

Khi đối diện với thất bại, khó khăn, sự khác biệt giữa người lạc quan và người bị quan là tâm thái:<br />

• Người lạc quan <strong>có</strong> tâm thái tích cực, kiên nhẫn rèn luyện, sửa sai, từ đó tiến bộ.<br />

• Người bi quan nghĩ tiêu cực, oán trách hoàn cảnh, tự an ủi, biện minh cho mình mà không cố gắng.<br />

Câu 3: (1,0 điểm)<br />

Giải thích ý nghĩa nhan <strong>đề</strong> của văn bản:<br />

• Tâm thái quyết định ta sẽ làm chủ cuộc sống (là kị sĩ) hay sẽ bị cuộc sống <strong>chi</strong> phối (là con vật cưỡi).<br />

• Qua đó, tác giả khuyên mỗi người hãy luôn chuẩn bị tâm thái tích cực để chủ động đối mặt với những khó<br />

khăn, <strong>thử</strong> thách trong cuộc sống.<br />

Câu 4: (1,0 điểm)<br />

Ý kiến trên hoàn toàn xác đáng, vì những nguyên nhân sau:<br />

• Sự biến <strong>thi</strong>ên dâu bể là quy luật tất yếu của cuộc sống, khó khăn nghịch cảnh là điều không thể tránh khỏi,<br />

sự khác biệt giữa kẻ đau khô, bất hạnh và người hạnh phúc, bình yên chính là tâm thế sống, là <strong>các</strong>h con<br />

người đối mặt với quy luật đời sống, là <strong>các</strong>h con người nhìn nhận sự việc.<br />

• Tâm thế sẽ quyết định hành động, hành động sẽ quyết định cuộc đời. Người thành công là người <strong>có</strong> tâm thế<br />

lạc quan và <strong>có</strong> <strong>các</strong> hành động tích cực. Ngược lại, người bi quan, yếm thế, thụ động thì sẽ nhận về thất bại.<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Có thể nêu một số nội dung sau:<br />

• Tâm thái tích cực <strong>đến</strong> từ một nhân sinh quan tích cực, đúng đắn. Con người <strong>có</strong> thể hình thành nhân sinh<br />

quan đúng đắn qua sách vở, qua việc rèn luyện lối sống yêu thương, chan hòa với mọi người xung quanh.<br />

• Tâm thái tích cực cũng <strong>có</strong> thể <strong>đến</strong> từ việc chúng ta thấu hiểu bản thân mình. Cần luôn lắng nghe tâm hồn để<br />

hiểu được điểm mạnh, yếu, hiểu được khát vọng và lý tưởng sống của mình.<br />

• Tâm thái tích cực <strong>có</strong> thể rèn luyện qua những việc tốt, việc <strong>thi</strong>ện mà ta làm trong đời. Những hành động ấy<br />

giúp lương tâm ta thanh thản, giúp ta thêm yêu cuộc sống và nhận về cho mình những bài học quý giá.<br />

(Lưu ý: Học sinh viết thành đoạn văn)<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Tràng trong buổi sáng sau đêm tân hôn. <strong>Từ</strong> đó<br />

liên hệ với diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Liên khi đoàn tàu đi qua trong truyện ngắn<br />

Hai đứa trẻ để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả.<br />

a. Vài nét về tác giả, tác phẩm<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 2


Kim Lân (1920 – 2007) tuy viết không nhiều nhưng ở cả hai giai đoạn sáng tác của mình ông <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> những<br />

tác phẩm hay. Ông là cây bút <strong>chuyên</strong> viết truyện ngắn. Truyện ngắn này <strong>có</strong> tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ<br />

cư - tác phẩm được viết ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công lấy bối cảnh nạn đói năm 1945<br />

nhưng bị mất bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954), Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết nên<br />

tác phẩm và in trong tập Con chó xấu xí (1962).<br />

b. Diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Tràng trong buổi sáng sau đêm tân hôn<br />

• Trước những thay đổi của gia đình: nhà cửa được dọn sạch sẽ, tinh tươm hơn; mẹ thì rạng rỡ và tươi tỉnh,<br />

vợ thì không còn vẻ gì “chao chát, chỏng lỏn”; Tràng thấy thấm thía, cảm động thương yêu, gắn bó với gia<br />

đình, cần <strong>có</strong> bổn phận với gia đình.<br />

• Trong hoàn cảnh bữa cơm sáng nghẹn lại vì cám, tiếng trống thúc thuế lại vang lên “dồn dập, vội vã khiến<br />

đàn quạ ... hốt hoảng bay vù lên”. Lúc ấy, câu chuyện người vợ nhặt kể <strong>đến</strong> thật đúng lúc. Câu chuyện này<br />

đã tác động mạnh <strong>đến</strong> suy nghĩ, cảm xúc của Tràng.<br />

• Phản ứng của Tràng rất phức tạp và đa dạng. Đầu tiên anh thấy sợ, sau đó anh nhớ lại, dần hiểu ra anh đã <strong>có</strong><br />

sự nuối tiếc: “Tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ, khó hiểu”.<br />

• Cuối cùng, khi mẹ và vợ đã chạy ra ngoài, trong đầu Tràng suy nghĩ về hai hình ảnh tượng trưng cho hai<br />

con đường nhân vật phải lựa chọn: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới”. Cả<br />

hai hình ảnh <strong>đề</strong>u gợi mở tương lai phía trước, một u ám bị kịch và một lạc quan tươi sáng. Kết thúc như vậy<br />

gợi ra xu hướng phát triển theo <strong>chi</strong>ều hướng tích cực của tác phẩm.<br />

c. Đánh giá<br />

• Tái hiện sinh động, chân thực bức tranh hiện thực thảm khốc về cái đói, đồng thời tác phẩm bộc lộ niềm tin<br />

tưởng, lòng trân trọng của tác giả đối với vẻ đẹp tâm hồn của người lao động.<br />

• Nhân vật được miêu tả chân thật, sinh động, sắc sảo, thể hiện tâm lí tinh tế, giọng văn mộc mạc, giản dị;<br />

ngôn ngữ gần khẩu ngữ nhưng <strong>có</strong> sự chọn lọc kĩ lưỡng, giàu sức gợi.<br />

d. Liên hệ so sánh<br />

* Giống:<br />

• Chú ý khai thác thế giới nội tâm phong phú, <strong>có</strong> <strong>chi</strong>ều sâu của nhân vật.<br />

• Diễn biến tâm trạng, hành động được khơi gợi từ những hình tượng/ <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> nghệ thuật ấn tượng; <strong>có</strong> những<br />

bước chuyển sâu sắc trong nhận thức.<br />

• Gắn với kết thúc mở theo <strong>chi</strong>ều hướng tích cực.<br />

* Khác:<br />

NHÂN VẬT TRÀNG<br />

• Diễn biến tâm lí và hành động đã thể hiện khao khát hạnh phúc gia đình, khát vọng sống mãnh liệt.<br />

• Miêu tả <strong>có</strong> sự đan xen giữa hành động và tâm lí.<br />

• Diễn biến tâm trạng, hành động được khơi gợi từ sự thay đổi của gia đình, từ câu chuyện người vợ kể.<br />

NHÂN VẬT LIÊN<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

• Diễn biến tâm lí và hành động thể hiện sự nhạy cảm, tinh tế cũng như khát khao về một cuộc sống tốt đẹp<br />

hơn.<br />

• Miêu tả tập trung vào tâm lí với những cảm xúc, cảm giác mong manh, mơ hồ.<br />

• Diễn biến tâm trạng, hành động được khơi gợi từ chuyến tàu đêm.<br />

Trang 3


TRƯỜNG ĐH KHTN<br />

TRƯỜNG THPT CHUYÊN<br />

ĐỀ THI LẦN 2<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU<br />

Đọc trích dẫn và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu từ 1 <strong>đến</strong> 4:<br />

“Trải qua <strong>các</strong> cuộc <strong>chi</strong>ến tranh chống xâm lược, những cuộc đọ sức với <strong>thi</strong>ên tai khắc nghiệt, nhân dân ta<br />

đã <strong>có</strong> truyền thống đoàn kết, thương yêu đùm bọc lẫn nhau. Tình làng nghĩa xóm, thương người như thể<br />

thương thân đã trở thành một đạo lí của dân tộc. Hiện nay, trong cuộc sống vật chất ngày càng được cải<br />

<strong>thi</strong>ện hơn, đầy đủ hơn, người ta dễ <strong>có</strong> xu hướng lo vun vén cho bản thân và gia đình mình, ít quan tâm<br />

<strong>đến</strong> những vấn <strong>đề</strong> xã hội. Trước kia, ông cha ta đã phê phán lối sống chỉ biết vun vén cho riêng mình:<br />

“Đèn nhà ai nhà nấy rạng”, “Cháy nhà hàng xóm bình chân như vại”. Cuộc sống quanh ta hiện nay không<br />

<strong>thi</strong>ếu những người như thế. Họ sống thờ ơ với mọi việc đang diễn ra, nhà nào nào đóng cửa biết nhà nấy.<br />

Nhà hàng xóm <strong>có</strong> hoạn nạn, <strong>có</strong> con cái bị rơi vào cạm bẫy của <strong>các</strong> tệ nạn xã hội họ cũng bàng quan như<br />

không biết. Đi đường gặp người bị tai nạn, họ cũng bỏ qua như không nhìn thấy. Thấy lũ trẻ cái nhau<br />

thậm chí đánh nhau họ cũng làm ngơ. Trước cảnh khổ đau của những người tàn tật, bất hạnh, họ cũng<br />

không mảy may xúc động…Bệnh vô cảm đã làm cho con người như vô tri, vô giác, không thể hòa nhập<br />

với cộng đồng. Trong công việc, bệnh vô cảm làm cho con người chẳng khác nào một cái máy “sáng cắp<br />

ô đi tôi cắp ô về” một <strong>các</strong>h đơn điệu, tẻ nhạt. Con người mắc bệnh vô cảm trong công việc, chắn chắc<br />

hiệu quả công việc sẽ không thể nào cao.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Là cán bộ, công chức của Nhà nước, mắc bệnh vô cảm sẽ dẫn <strong>đến</strong> xa rời nhân dân, tắc trách trong công<br />

việc. Một bác sĩ vô cảm không thể <strong>có</strong> tình thương người bệnh, nhất là những người bệnh nghèo. Không<br />

<strong>thi</strong>ếu những <strong>trường</strong> hợp vì vô cảm mà người bệnh không được chăm sóc chu đáo, dẫn <strong>đến</strong> những cái chết<br />

đáng tiếc. Một kĩ sư vô cảm <strong>có</strong> thể dửng dưng trước những sinh mạng con người do công trình không đạt<br />

chất lượng của mình gây ra. Một tài xế vô cảm sẵn sàng xem thường tính mạng của người khác khi phóng<br />

nhanh vượt ẩu. Một thầy giáo vô cảm chỉ nghĩ bài giảng cho xong chuyện, còn nói gì <strong>đến</strong> tình nghĩa thầy<br />

trò, tận tâm dạy bảo, nhất là những học trò còn học kém, gia đình khó khăn. Cán bộ vô cảm sẽ không thể<br />

Trang 1


nhìn thấy hoàn cảnh của mỗi người dân, không thấy những nỗi bức xúc của nhân dân trong khu dân cư để<br />

tìm <strong>các</strong>h tháo gỡ, quan liêu, xa rời dân và dễ rơi vào tệ “hành” dân.<br />

Tình thương là cái quí giá của con người; bệnh vô cảm đã làm mất phẩm chất ấy, không khác gì biến<br />

dòng máu hồng hào trở thành màu xanh. Trái tim mỗi người cần thắp sáng ước mơ, khát vọng, ý chí và sự<br />

sáng tạo gắn bó với cộng đồng. Điều đó sẽ chống được bệnh vô cảm và làm cho cuộc đời của con người<br />

<strong>có</strong> ý nghĩa”<br />

Câu 1: Thông hiểu<br />

Đặt nhan <strong>đề</strong> cho đoạn trích trên.<br />

Câu 2: Nhận biết<br />

Chỉ ra <strong>các</strong> từ ngữ biểu hiện của bệnh vô cảm trong đoạn trích<br />

Câu 3: Thông hiểu<br />

Nêu ngắn gọn ý nghĩa nội dung đoạn trích<br />

Câu 4: Thông hiểu<br />

(Theo Diệu Hương, báo Nhân dân Chủ <strong>nhật</strong>, 17/2/2016)<br />

Anh/chị hiểu câu: “Trong công việc, bệnh vô cảm làm cho con người giống như một cái máy: “sáng cắp ô<br />

đi, tối cắp ô về” một <strong>các</strong>h đơn điệu và tẻ nhạt. Con người mắc bệnh vô cảm trong công việc, chắc chắn<br />

hiệu quả công việc sẽ không cao” như thế nào?<br />

PHẦN II. LÀM VĂN<br />

Câu 1: Vận dụng cao<br />

Anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ nêu suy nghĩ về vấn <strong>đề</strong> sau: “Tình thương là cái quí giá của<br />

con người; bệnh vô cảm đã làm mất phẩm chất ấy, không khác gì biến dòng máu hồng hào trở thành màu<br />

xanh. Trái tim mỗi người cần thắp sáng ước mơ, khát vọng, ý chí và sự sáng tạo gắn bó với cộng đồng.<br />

Điều đó sẽ chống được bệnh vô cảm và làm cho cuộc đời của con người <strong>có</strong> ý nghĩa”<br />

Câu 2: Vận dụng cao<br />

Trong một lần phát hiện Kim Lân đã từng nói: “Khi viết về nạn đói ta thường viết về sự khốn cùng và bi<br />

thảm. Khi viết về con người năm đói, người ta hay nghĩ <strong>đến</strong> những con người chỉ nghĩ <strong>đến</strong> cái chết. Tôi<br />

muốn viết một truyện ngắn với ý khác. Trong hoàn cảnh khốn cùng, dù cận kề bên cái chết nhưng những<br />

con người ấy không nghĩ <strong>đến</strong> cái chết mà vẫn hướng tới sự sống, vẫn hi họng, tin tưởng ở tương lai. Họ<br />

vẫn muốn sống, sống cho ra con người.<br />

Qua văn bản Vợ nhặt của Kim Lân, anh/chị <strong>có</strong> suy nghĩ gì về ý kiến trên<br />

Câu<br />

Đọc hiểu 1.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Nội dung<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản, phân tích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Gợi ý nhan <strong>đề</strong>:<br />

- Bệnh vô cảm<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

- Chống bệnh vô cảm<br />

Trang 2


Làm văn<br />

- Căn bệnh vô cảm<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Biểu hiện bệnh vô cảm: thờ ơ, bàng quan, làm ngơ, không mảy may xúc động, vô tri, vô giác,<br />

đơn điệu, tẻ nhạt, quan liêu…<br />

3.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản, phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Ý nghĩa nội dung đoạn trích: Giúp con người nhìn nhận cuộc sống khách quan, biết phân biệt lối<br />

sống ích kỉ, hẹp hòi, luôn làm ngơ trước những nỗi bất hạnh, không may của người sống xung<br />

quanh mình.<br />

<strong>Từ</strong> đó biết nhận thức đúng đắn, học tập lối sống hòa đồng, biết yêu thương, sẻ <strong>chi</strong>a, đồng cảm<br />

với những người xung quanh.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Phê phán những người mắc bệnh vô cảm sẽ không <strong>có</strong> đam mê, nhiệt huyết với công việc của<br />

mình mà chỉ làm việc như một cỗ máy vô hồn, không đem lại hiệu quả lao động, thậm chí ảnh<br />

hưởng xấu, gây hậu quả nghiêm trọng tới những người xung quanh. Bệnh vô cảm dễ dàng dẫn<br />

con người <strong>đến</strong> thói vô trách nhiệm, <strong>thi</strong>ếu lương tâm.<br />

1 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Thí sinh đảm bảo yêu cầu về hình thức, <strong>có</strong> thể bày tỏ ý kiến riêng, trình bày theo những <strong>các</strong>h<br />

khác nhau nhưng cần đảm bảo <strong>các</strong> ý sau:<br />

- Đây là <strong>lời</strong> răn dạy, giáo dục mỗi con người cần biết trân trọng, yêu thương, hòa đồng với những<br />

người xung quanh. Người viết muốn hướng <strong>đến</strong> những chuẩn giá trị đạo đức chung để làm một<br />

con người <strong>có</strong> trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

- Tình thương là giá trị đạo đức, là thước đo phẩm chất của mỗi con người. Trong cuộc đời mỗi<br />

người phải đối mặt với khó khăn, gian khổ, phải biết chấp nhận những thất bại và cần <strong>chi</strong>a sẻ khó<br />

khăn của bản thân để tìm thấy sự đồng cảm của người khác. Có trải qua đắng cay mới thấy được<br />

giá trị hạnh phúc. Người vô cảm sẽ không <strong>có</strong> những phẩm chất ấy, họ là những con người ích kỉ,<br />

hẹp hòi là những “dòng máu trắng” chỉ biết chăm lo cho bản thân bởi vật chúng ta phải đấu<br />

tranh,<br />

phê phán không dung túng cho thói xấu, ích kỉ này.<br />

- Để trở thành một con người chân chính trước hết phải <strong>có</strong> trách nhiệm với chính mình: suy nghĩ,<br />

nhận thức, hành động, <strong>lời</strong> nói, ứng xử,… cần phải thận trọng, <strong>chi</strong>n chắn. Trái tim mỗi người luôn<br />

luôn cần được sưởi ấm, thắp sáng, ước mơ, khát vọng, ý chí sáng tạo… những điều đó lại luôn<br />

phải gắn với cộng đồng, với những người xung quanh. Bởi vậy, khi nói hay làm bất cứ việc gì<br />

Trang 3


cũng phải <strong>có</strong> trách nhiệm với chính mình, tự nâng cao nhân <strong>các</strong>h bản thân qua hành động, ngôn<br />

ngữ. Không những thế phải không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao tri thức, đạo đức; tránh lối<br />

sống ích kỉ, hẹp hòi, vụ lợi, chà đạp lên quyền lợi của người khác. Phấn đấu cho quyền lợi của cá<br />

nhân nhưng không làm tổn hại lợi ích tập thể.<br />

- Sống <strong>có</strong> trách nhiệm với bản thân, với cộng động, sự hoà đồng với mọi người xung quanh. Mỗi<br />

người cần biết quan tâm, <strong>chi</strong>a sẻ những vui buồn trong cuộc sống với những người xung quanh.<br />

Sự cống hiến trí tuệ, sức lực của bản thân để góp phần làm cho cộng đồng văn minh, tiến bộ. Bản<br />

thân phải <strong>có</strong> ý thức, trách nhiệm đóng góp một phần công sức lao động cho cộng đồng xã hội.<br />

- Xã hội cần lên án mạnh mẽ lối sống vô cảm, vô trách nhiệm coi đó như một căn bệnh cần loại<br />

bỏ của xã hội.<br />

2 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết <strong>các</strong>h làm bài nghị luận văn học <strong>có</strong> bố cục chặt chẽ, mạch lạc;<br />

diễn đạt, hành văn trôi chảy, ít mắc lỗi dùng từ đặt câu, chính tả,…<br />

- Yêu cầu về kiến thức: Hiểu đúng yêu cầu của <strong>đề</strong> bài: Khẳng định sức sống, niềm tin tưởng vào<br />

tương lai của <strong>các</strong> nhân vật trong văn bản. Khát vọng sống mang ý nghĩa nhân văn cao đẹp.<br />

- Học sinh phải đảm bảo những nội dung sau:<br />

1.Phần khái quát:<br />

- Nêu một số nét khái quát về tác giả và tác phẩm: Kim Lân được coi là nhà văn của đồng ruộng<br />

Việt Nam bởi <strong>các</strong> sáng tác của ông viết nhiều và viết hay về nông thôn về cuộc sống của những<br />

người dân lao động; tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân thấm đẫm tinh thần nhân đạo luông hướng<br />

con người về sự sống, ánh sáng và tương lai.<br />

- Trích dẫn ý kiến.<br />

2.Phần nội dung:<br />

Ý 1 (1,0 điểm): - Giải thích sơ qua ý kiến trong phần trích dẫn: Tác phẩm nói về một hiện thức<br />

khốc liệt của nạn đói 1945, nhưng những người đói không nghĩ <strong>đến</strong> cái chết mà nghĩ <strong>đến</strong> sự sống<br />

“Khi viết về… sống cho ra con người” => niềm tin cao đẹp nhất, đây cũng là một biểu hiện của<br />

tinh thần nhân đạo.<br />

Bối cảnh lịch sử đất nước: Thực trạng nạn đối năm 1945 được cụ thể hóa ở một xóm ngụ cư:<br />

“Cái đói đã tràn… mùi gây của xác người”, một thực trạng ảm đạm, tang hương người sống<br />

đang sống lẫn với người đã chết, người sống cũng không ra hồn người mà lay lắt, dặt dẹo “xanh<br />

xám như những bóng ma”. Trong không khí đau thương ấy vẫn lóe lên niềm vui khi “Giữa cái<br />

cành tối sầm vì đói khát ấy, một buổi <strong>chi</strong>ều người trong xóm bỗng thấy Tràng về với một người<br />

đàn bà nữa. Mặt hắn <strong>có</strong> một vẻ gì phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai<br />

mắt thì sáng lên lấp lánh” => Tràng dẫn người đàn bà về làm vợ, xây tổ ấm gia đình, đã vượt lên<br />

một hiện thực khốc liệt với những chết chóc để hướng tới sự sống tương lai.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Ý 2 (1,0 điểm): Việc lây vợ của Tràng làm cho những người dân trong xóm ngụ cư “lạ lắm”, họ<br />

bàn tán, phán đoán về sự lạ đời ấy “Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ<br />

hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ”. Sự xuất<br />

hiện của Tràng và người đàn bà lạ đã xua tan sự ảm đạm tăm tối cố hữu nơi xóm ngụ cư, một<br />

thoáng mừng vui lóe lên sự sống, sự kiện ấy như một làn gió mát lành thổi vào giữa không khí oi<br />

Trang 4


nồng đầy mùi tử khí của những khuôn mặt “rạng rỡ”. Tuy nhiên, niềm vui vừa chợt lóe lên lại<br />

phải nhường chỗ cho sự lo âu, phấp phỏng “Ôi chao! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về.<br />

Biết <strong>có</strong> nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không?” Một nỗi lo lắng về sự sống, sự tồn tại<br />

của con người, sự sống và cái chết luôn rình rập; người dân ngụ cư lo cho đôi vợ chồng trẻ “<strong>có</strong><br />

nuôi nổi nhau…” họ không dám chắc vào sự sống nhưng vẫn còn hi vọng, cuộc hôn nhân của<br />

Tràng giúp cho người đời nghĩ <strong>đến</strong> sự sống chứ không phải cái chết. Với Tràng một cảm giác “lạ<br />

lẫm” “mới mẻ” chưa từng thấy ở người đàn ông thô mộc ấy, cái nụ cười tủm tỉm, cai khuôn mặt<br />

phớn phở thường trực xuất hiện => Trong cái chết vẫn diễn ra hàng ngày, hàng giờ thì sự sống<br />

vẫn tồn tại, bất chấp sự khắc nghiệt của cái đói, cái chết đang bủa vây.<br />

Ý 3 (1,5 điểm): - Niềm vui, hạnh phúc thực sự đổi thay khi họ đã nên vợ, nên chồng, hai con<br />

người không hề quen biết, chỉ gặp nhau đôi bận trong những câu đùa vui tếu táo đã gắn bó họ để<br />

thành vợ thành chồng. Hoàn cảnh thảm đạm của đói khát lại là nền tảng để nuôi khát vọng sống<br />

và đã giúp họ sống, tồn tại.<br />

- Sự thay đổi ấy không chỉ diễn ra với Tràng “Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong<br />

giấc mơ đi ra. Việc hắn <strong>có</strong> vợ <strong>đến</strong> hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải” hạnh phúc<br />

<strong>đến</strong> bất ngờ. Tràng “bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình <strong>có</strong> cái gì vừa thay đổi mới mẻ,<br />

khác lạ”. Niềm vui ấy còn <strong>đến</strong> với mọi thành viên trong gia đình. Nếu như trước khi Tràng <strong>có</strong><br />

vợ, căn nhà của hai mẹ con vốn lụp xụp, rách nát thêm phần nhếch nhác bẩn thỉu thì khi Tràng<br />

gắn bó cuộc đời với thị đã <strong>có</strong> sự thay đổi khác hẳn “Nhà cửa sân vườn hôm nay <strong>đề</strong>u được quét<br />

tước, thu gọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy <strong>chi</strong>ếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi nên ở<br />

một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín<br />

nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch”. Bà cụ Tứ “đang lúi húi giẫy<br />

những búi cỏ mọc nham nhở” cuộc sống mới như <strong>có</strong> phép nhiệm màu làm thay đổi tất cả. Vẻ<br />

khắc khổ không còn in trên nét mặt bà cụ Tứ mà “nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt<br />

bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa”. Cô dâu mới<br />

cũng góp phần vào công cuộc “cải <strong>các</strong>h”. <strong>Từ</strong> một cô gái chao chát, chỏng lỏn trở thành “người<br />

đàn bà hiền hậu đúng mực”, thị tỏ rõ là người vợ chu đáo biết chăm lo cho tổ ấm gia đình “quét<br />

lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất”. Cảnh tượng rất bình thường giản dị<br />

nhưng với Tràng “lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với<br />

cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã <strong>có</strong> một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà<br />

như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong<br />

lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn <strong>có</strong> bổn phận phải lo lắng cho vợ con<br />

sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa dân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại<br />

căn nhà”. Tất cả <strong>các</strong> thành viên trong gia đình “ai nấy <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> ý nghĩa rằng thu xếp của nhà cho<br />

quang quẻ, nền nếp thì cuộc đời họ <strong>có</strong> thể khác đi, làm ăn <strong>có</strong> cơ khấm khá hơn”. Bà cụ Tứ ân<br />

cần chu đáo với <strong>các</strong> con “Bà cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu, bà lão nói<br />

toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau này”, bà còn hướng <strong>đến</strong> một tương lai tươi sáng<br />

“Khi nào <strong>có</strong> tiền ta mua lấy đôi gà” “ngoảng đi ngoảnh lại chả mấy mà <strong>có</strong> ngay đàn gà cho mà<br />

xem” bà đã đặt niềm tin vào cuộc sống, vận dụng triết lí dân gian “Chớ than phận khó ai ơi. Còn<br />

da lông mọc, còn chồi nảy cây” (bài ca dao Mười cái trứng), một niềm tin rất hồn nhiên của<br />

người nông dân nhưng không phải không <strong>có</strong> cơ sở đó là trong hoàn cảnh nào con người cũng cần<br />

biết nương tựa vào nhau để vươn lên. Cuộc sống trong gia đình Tràng thật hạnh phúc “Chưa bao<br />

giờ trong nhà này mẹ con lại đầm ấm, hòa hợp như thế”. Tuy nhiên, niềm vui xen lẫn những<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


phấp phỏng lo ấu, xen lẫn cái đói cái cơ cực của bữa ăn bằng “miếng cám đắng chát và nghẹn<br />

bứ”, tủi cực, đau xót nhưng họ không nghĩ <strong>đến</strong> cái chết mà vẫn hướng về tương lai, về ngày mai<br />

tươi sáng.<br />

-Ý 4 (0,5 điểm): Hình ảnh “lá cờ đỏ bay phấp phới” ở cuối truyện mang ý nghĩa nhân văn sâu<br />

sắc; đó là hỉnh ảnh tươi sáng, là niềm tin bất diệt vào tương lai. Đây là một <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> nghệ thuật<br />

đặc sắc, trong hoàn cảnh tận cùng của đói khát con người đã thấy ánh sáng của <strong>các</strong>h mạng. Hình<br />

ảnh này là kết tinh niềm tin, tinh thần lạc quan của người nông dân trước <strong>các</strong>h mạng.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 6


HỘI 08 TRƯỜNG CHUYÊN<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

LẦN THI CHUNG THỨ HAI<br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc đoạn trích sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Tôi là con một thợ đóng giày<br />

Lincoln xuất thân trong một gia đình đóng giày. Trong một xã hội cực kỳ coi trọng tiền tài địa vị, con<br />

đường phấn đấu của Lincoln hết sức gian nan. Thậm chí trong thời điểm ra tranh cử tổng thống Mỹ, <strong>có</strong><br />

người đã sỉ nhục Lincoln:<br />

- Trước khi ông diễn thuyết, phải nhớ kỹ mình là con một người thợ đóng giày.<br />

Lincoln nghe xong không hề tỏ ra tức giận mà ngược lại, bày tỏ <strong>lời</strong> cảm ơn hết sức chân thành.<br />

- Rất cảm ơn ngài đã khiến tôi nhớ lại người cha tôn kính của tôi. Không sai, cha tôi là một thợ giày, hơn<br />

nữa là một thợ giày rất vĩ đại. Tôi biết, bất luận thế nào, tôi làm tổng thống cũng không thể tốt bằng cha<br />

tôi làm giày. Nhưng vì từ nhỏ tôi đã chịu ảnh hưởng của cha tôi, tôi cũng đã <strong>có</strong> nghiên cứu về hình dáng<br />

đôi giày. Vì vậy, nếu giày của ngài đang đi là giày do cha tôi làm, nếu ngài cảm thấy đi không thoải mái<br />

thì tôi <strong>có</strong> thể sửa lại cho ngài. Tôi biết kỹ thuật của tôi không bằng cha tôi, nhưng lòng tôi luôn luôn<br />

hướng <strong>thi</strong>ện như cha tôi. Không những đối với ngài và <strong>các</strong> bạn ở đây, sau khi trúng cử tổng thống tôi vẫn<br />

quyết tâm thực hiện điều này đối với nhân dân toàn nước Mỹ.<br />

Nói xong, Mắt Lincoln ngấn nước. Buổi diễn thuyết này, phe đối lập muốn hạ bệ ông, nhưng không ngờ<br />

khi Lincoln nói xong cả hội <strong>trường</strong> đã vang tiếng vỗ tay.<br />

Lincoln xuất thân địa vị thấp, cuối cùng lại đắc cử tổng thống đó cũng là nhờ tài ba biến điều bất lợi thành<br />

<strong>có</strong> lợi cho mình. Chính ông đã chứng minh rằng: Địa vị xuất thân không thể quyết định được cuộc đời<br />

chúng ta. Giả sử xuất thân ở địa vị thấp, chỉ cần mình không tự ti thì không ai dám coi thường mình. Tôn<br />

trọng xuất thân của mình, tôn trọng cha mẹ mình dù họ chỉ làm công việc bình thường, bản thân điều này<br />

là một đức tính tốt khiến người khác tôn trọng mình.<br />

(Những điều tuổi trẻ thường lãng phí – Trần Trọng Sâm sưu tầm và biên dịch, NXB Khoa học xã hội)<br />

Câu 1: Thông hiểu<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trong câu nói với Lincoln: “Trước khi ông diễn thuyết, phải nhớ kỹ mình là con một người thợ đóng<br />

giày”, người nói nhắm vào mục đích gì? (0,5 điểm)<br />

Trang 1


Câu 2: Thông hiểu<br />

Câu trả <strong>lời</strong> của Lincoln đã thể hiện thái độ gì khi nói về người cha của mình và tình cảm nào ông dành<br />

cho nhân dân toàn nước Mỹ nếu ông trúng cử tổng thống? (0, 75 điểm)<br />

Câu 3: Thông hiểu<br />

Anh/chị hiểu thế nào về câu nói của tác giả khi tổng kết toàn bộ cuộc đời của Lincoln: “Lincoln xuất thân<br />

địa vị thấp, cuối cùng lại đắc cử tổng thống đó cũng là nhờ tài ba biến điều bất lợi thành <strong>có</strong> lợi cho<br />

mình”? (0,75 điểm)<br />

Câu 4: Thông hiểu<br />

Anh/chị <strong>có</strong> đồng tình với ý kiến: “Địa vị xuất thân không thể quyết định được cuộc đời chúng ta không”?<br />

Vì sao? (1,0 điểm)<br />

II.LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> nội dung phần Đọc – hiểu, hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về<br />

ý kiến: “Tôn trọng xuất thân của mình, tôn trọng cha mẹ mình dù họ chỉ làm công việc bình thường, bản<br />

thân điều này là một đức tính tốt khiến người khác tôn trọng mình”.<br />

Câu 2 (5,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Trong trích đoạn tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, nhà văn Tô Hoài đã hai lần miêu tả nhân vật Mị: khi bố<br />

Mị đã chết “Nhưng Mị cũng không còn tưởng <strong>đến</strong> Mị <strong>có</strong> thể ăn lá ngón tự tử nữa. Ở lâu trong cái khổ, Mị<br />

quen khổ rồi. Bây giờ thì Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa” và trong đêm tình mùa<br />

xuân, sau khi uống rượu và nghe tiếng sáo gọi bạn tình “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi.<br />

Bao nhiêu người <strong>có</strong> chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống <strong>chi</strong> A Sử với Mị không <strong>có</strong> lòng với nhau mà vẫn<br />

phải ở với nhau! Nếu <strong>có</strong> nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại<br />

nữa”.<br />

Anh/chị hãy phân tích nhân vật Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó nhận xét sự thay đổi trong tâm lí của<br />

nhân vật Mị.<br />

Câu<br />

Đọc hiểu 1.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Nội dung<br />

- Chi <strong>tiết</strong> đó nhằm hạ bệ, làm cho Lincoln tức giận.<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích, phân tích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Thái độ đối với cha: trân trọng, tôn thờ cha và công việc mà cha đã làm.<br />

- Tình cảm ông dành cho nhân dân Mỹ khi đắc cử: yêu thương, quý trọng họ một <strong>các</strong>h bình<br />

đằng, không <strong>có</strong> sự phân biệt thấp hèn hay cao sang.<br />

3.<br />

Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 2


Làm văn<br />

Có thể hiểu: xuất thân địa vị của mỗi con người không quyết định <strong>đến</strong> sự thành công trong<br />

tương lai của họ. Thành công của mỗi người chính là tài năng xoay chuyển tình thế, biết biến<br />

những cái bất lợi thành <strong>có</strong> lợi cho mình.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Đồng ý với quan điểm.<br />

- Lí <strong>giải</strong>: Địa vị và xuất thân của mỗi chúng ta là khác nhau. Chúng ta sinh ra không được<br />

quyết định địa vị, xuất thân của mình, nhưng chúng ta <strong>có</strong> thể quyết định tương lai của bản<br />

thân. Tương lai đó <strong>có</strong> thành công hay không chính là phụ thuộc ở tiềm năng, ý chí, nghị lực<br />

của chính chúng ta.<br />

1 Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: Tôn trọng xuất thân của mình, tôn trọng cha mẹ mình dù họ chỉ làm<br />

công việc bình thường, bản thân điều này là một đức tính tốt khiến người khác tôn trọng<br />

mình.<br />

2. Bàn luận<br />

- Tôn trọng xuất thân của mình sẽ khiến người khác tôn trọng mình:<br />

+ Tôn trọng nơi mình được sinh ra là yếu tố đầu tiên khiến người khác tôn trọng bạn.<br />

+ Nếu như ngay cả cha mẹ đã nuôi mình khôn lớn mà bạn cũng không tôn trọng, biết ơn thì<br />

làm sao người ngoài <strong>có</strong> thể tôn trọng cha mẹ bạn.<br />

+ Dù bạn xuất thân ở bất cứ đâu, cha mẹ làm bất cứ ngành nghề nào cũng <strong>đề</strong>u một lòng<br />

muốn bạn khôn lớn, trưởng thành và thành công. Bởi vậy, tôn trọng cha mẹ, việc làm của họ<br />

là điều tối <strong>thi</strong>ếu mà đứa con cần làm.<br />

+ …<br />

- Xuất thân không ai <strong>có</strong> thể lựa chọn, nhưng chúng ta <strong>có</strong> thể lựa chọn tương lai cho chính<br />

mình. Là thất bại hay thành công không phụ thuộc vào nơi bạn sinh ra mà phụ thuộc vào ý<br />

chí, nghị lực của chính bạn.<br />

=> Hãy tôn trọng nơi mình được sinh dưỡng, tôn trọng cha mẹ, đó chính là phẩm chất của<br />

một con người <strong>có</strong> văn hóa, <strong>có</strong> đạo đức.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

2 Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

- Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam,<br />

là nhà văn <strong>có</strong> biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của<br />

những miền đất mà ông đã đi qua. Ông <strong>có</strong> giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất <strong>có</strong> duyên và<br />

đầy sức hấp dẫn; <strong>có</strong> vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa.<br />

- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập<br />

truyện được tặng <strong>giải</strong> Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện<br />

Tây Bắc <strong>gồm</strong> ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường, viết về dân<br />

Trang 3


tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện <strong>có</strong> một dáng vẻ, sức<br />

hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A<br />

Phủ.<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu nhân vật<br />

- Nhan sắc: “trai <strong>đến</strong> đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi <strong>cập</strong> kê.<br />

- Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay <strong>đến</strong> mức <strong>có</strong> biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi<br />

theo Mị.<br />

- Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống<br />

lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ:<br />

+ Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố”<br />

+ Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô”<br />

+ Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu”<br />

-> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và<br />

thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.<br />

• Phân tích nhân vật Mị trong hai lần miêu tả trên<br />

▪ Lần thứ nhất<br />

* Vị trí <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong>: Chi <strong>tiết</strong> nằm ở phần đầu truyện. Khi Mị bị bắt về làm con dâu dạt nợ nhà<br />

thống Lí Pá Tra, lúc đầu Mị xuất hiện ý thức phản kháng từ yếu ớt “đêm nào cũng khóc” <strong>đến</strong><br />

mạnh mẽ “ăn lá ngón tự tử” nhưng sau đó, khi bố mất, khi đã quen với mọi thứ, Mị chấp<br />

nhận số phận bi kịch của mình.<br />

* Phân tích hình ảnh Mị:<br />

- Ý thức phản kháng mất đi, chấp nhận số phận của mình, sống một <strong>các</strong>h dật dờ, tàn lụi:<br />

Nhưng Mị cũng không còn tưởng <strong>đến</strong> Mị <strong>có</strong> thể ăn lá ngón tự tử nữa. Ở lâu trong cái khổ,<br />

Mị quen khổ rồi.<br />

- Thủ pháp vật hóa: “Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa” -> Mị trở<br />

thành một cỗ máy, công cụ lao động, mất hết ý niệm về thời gian. Thời gian được đo bằng<br />

khối lượng công việc, <strong>các</strong> công việc nối tiếp nhau, việc này chồng lên việc kia.<br />

▪ Lần thứ hai<br />

* Vị trí <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong>: Chi <strong>tiết</strong> nằm ở phần giữa của truyện. Trong đêm tình mùa xuân, sau khi uống<br />

rượu và nghe tiếng sáo gọi bạn tình, sức sống tiềm tàng trong Mị trỗi dạy. Những cảm xúc bị<br />

kìm nén, ý thức phản kháng khiến Mị nhận ra thực tại của mình.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

* Phân tích <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong>:<br />

- Ý thức về vẻ đẹp bản thân: “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ.”<br />

- Trỗi dậy khao khát tự do, khao khát được sống hạnh phúc – thứ mà bao lâu này bị vùi lấp:<br />

“Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người <strong>có</strong> chồng cũng đi chơi ngày Tết.”<br />

- Tự ý thức về tình cảnh hiện tại của bản thân: “Huống <strong>chi</strong> A Sử với Mị không <strong>có</strong> lòng với<br />

nhau mà vẫn phải ở với nhau!”<br />

- Xuất hiện ý thức phản kháng mạnh mẽ, muốn vượt thoát hiện tại: “Nếu <strong>có</strong> nắm lá ngón<br />

trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa.”<br />

=> Nhận xét sự thay đổi tâm lý của Mị qua hai lần:<br />

- Sự thay đổi tâm lí nhân vật được miêu tả hết sức hợp lý. Mị từ chỗ bị cái khổ cực làm cho<br />

Trang 4


mất đi ý thức về sự sống <strong>đến</strong> chỗ bừng lên khao khát sống mãnh liệt. Qua sự thay đổi tâm lý<br />

đó ta <strong>có</strong> thể thấy tiềm tàng trong con người nhỏ bé ấy là sức sống tiềm tàng mạnh mẽ, nó<br />

không hề bị mất đi do tác động của hoàn cảnh mà chỉ lẩn khuất, chờ thời cơ để bùng lên<br />

mạnh mẽ. Mị chính là nhân vật tiêu biểu cho số phận của người phụ nữ nói riêng và nông<br />

dân Việt Nam nói chung – họ <strong>đề</strong>u mang trong mình một sức mạnh bền bỉ, tiềm tàng, mạnh<br />

mẽ.<br />

- Qua việc miêu tả tâm lý nhân vật, một lần nữa khẳng định nghệ thuật miêu tả tâm lý bậc<br />

thầy của Tô Hoài.<br />

• Tổng kết<br />

* Giá trị nội dung:<br />

- Giá trị hiện thực : Phơi bày thực trạng xã hội phong kiến miền núi lúc bấy giờ.<br />

- Giá trị nhân đạo:<br />

+ Bày tỏ sự đồng cảm, xót thương cho những số phận dưới ách thống trị của bọn phong kiến<br />

miền núi.<br />

+ Lên án, phê phán những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của con người.<br />

* Giá trị nghệ thuật:<br />

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Mị là kiểu nhân vật tâm trạng, A Phủ là kiểu nhân vật hành<br />

động.<br />

- Tác giả thể hiện sở <strong>trường</strong> tả cảnh, tả phong tục rất thành công:<br />

+ Cảnh: <strong>thi</strong>ên nhiên ngày xuân, cảnh sinh hoạt.<br />

+ Phong tục: cướp vợ, cũng trình ma, phạt vạ…<br />

- Nghệ thuật kể chuyện:<br />

+ Kết hợp nhiều điểm nhìn.<br />

+ Ngôn ngữ đậm chất dân tộc.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH<br />

TRƯỜNG THPT CHUYÊN<br />

ĐỀ THI LẦN 2<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Phần I. ĐỌC- HIỂU (3 điểm)<br />

Đọc đoạn trích dưới đây<br />

Đa phần người trẻ Việt Nam hiện nay thì lại chú ý quá nhiều vào họchành, vào sự nghiệp. Cuộc<br />

sống hầu như chỉ biết <strong>đến</strong> công việc, không biết<strong>đến</strong> <strong>các</strong> trải nghiệm khác, <strong>đến</strong> những điều khác cần <strong>thi</strong>ết<br />

trong cuộc sống nhưâm nhạc, khiêu vũ, <strong>các</strong> <strong>môn</strong> thể thao, dã ngoại, leo núi... Ngay cả kỹ năngsống còn<br />

như bơi lội không phải người trẻ nào cũng biết, đừng nói <strong>đến</strong>những trải nghiệm đặc biệt <strong>thử</strong> thách khả<br />

năng chịu đựng của bản thân, khiếncon người bước ra khỏi vùng an toàn của mình và làm cuộc sống<br />

thêm phongphú. Điều mà giới trẻ Việt Nam nên làm là cân bằng giữa những trải nghiệmlàm giàu cuộc<br />

sống, và những kinh nghiệm <strong>có</strong> thể đóng góp vào sự phát triểndài hạn cho nghề nghiệp<br />

Không ai trên đời <strong>có</strong> hai lần tuổi trẻ. Trong khi nhiều người trong tuổi trẻ lạclối mất phương<br />

hướng, lãng phí thời gian, thì họ không biết rằng những gì họđang làm hay không làm hôm nay sẽ ảnh<br />

hưởng rất nhiều trong cả cuộc đờicòn lại.<br />

Có thể bây giờ bạn không nhận ra, nhưng tuổi đôi mươi là tuổi tạo tiền <strong>đề</strong>.Đây là khoảng thời gian<br />

mà bạn xây dựng, gieo trồng, chứ không phải là thờigian nghỉ ngơi thụ hưởng. Hãy tận dụng khoảng thời<br />

gian này để học hỏi,bước đi, làm thật nhiều thứ. Hãy đọc nhiều hơn, lăn lộn nhiều hơn, thực hànhnhiều<br />

hơn. Chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, mạng lưới hỗ trợ cho tương lai. Kỹnăng nếu không được học trong thời<br />

trẻ, thì sau này môi <strong>trường</strong> ổn định ít vachạm rất khó để học lại được.<br />

Tuổi trẻ đã qua sẽ không bao giờ trở lại, hãy sống như thể ta chỉ còn lại mộtngày để sống.<br />

Thực hiện những yêu cầu sau:<br />

(Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu?- Rosie Nguyễn, NXB Nhã Nam, 2017, tr 136-137)<br />

Câu 1. Đoạn văn <strong>đề</strong> <strong>cập</strong> <strong>đến</strong> những nhược điểm gì của tuổi trẻ hiện nay? (thông hiểu)<br />

Câu 2. Theo tác giả, vì sao mỗi người cần trải nghiệm và tích lũy kĩ năng sống nhiều hơn khi còn trẻ?<br />

(thông hiểu)<br />

Câu 3. Theo anh/chị thế hệ trẻ cần làm gì để tăng cường trải nghiệm cuộc sống? (vận dụng)<br />

Câu 4. Anh chị <strong>có</strong> đồng ý với ý kiến: “Kỹ năng nếu như không được học trong thời trẻ thì sau này môi<br />

<strong>trường</strong> ổn định, ít va chạm và rất khó để học được?” Vì sao? (vận dụng)<br />

Phần II.LÀM VĂN (7 điểm)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Câu 1. (2.0 điểm) Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu<br />

trong phần Đọc- hiểu: Hãy sống như thể ta chỉ còn một ngày để sống. (vận dụng cao)<br />

Câu 2 (5 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hình tượng Đất Nước qua hai đoạn thơ sau:<br />

Khi ta lớn lên Đất Nước đã <strong>có</strong> rồi<br />

Đất Nước <strong>có</strong> trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể<br />

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn<br />

Trang 1


Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc<br />

Tóc mẹ thì bới sau đầu<br />

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn<br />

Cái kèo, cái cột thành tên<br />

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng<br />

Đất Nước <strong>có</strong> từ ngày đó...<br />

- Trong anh và em hôm nay<br />

Đều <strong>có</strong> một phần Đất Nước<br />

Khi hai đứa cầm tay<br />

Đất Nước trong chúng mình hài hoà nồng thắm<br />

Khi chúng ta cầm tay mọi người<br />

Đất nước vẹn tròn, to lớn<br />

Mai này con ta lớn lên<br />

Con sẽ mang đất nước đi xa<br />

Đến những tháng ngày mơ mộng<br />

Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình<br />

Phải biết gắn bó san sẻ<br />

Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở<br />

Làm nên Đất Nước muôn đời...<br />

(Trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm, <strong>Ngữ</strong> văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015; tr. 118,<br />

119, 120)<br />

<strong>Từ</strong> đó làm nổi bật lên sự vận động trong quan niệm về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm qua hai đoạn<br />

thơ. (vận dụng cao)<br />

Câu<br />

Đọc hiểu Câu 1.<br />

*Phương pháp: Đọc, tìm ý<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Nội dung<br />

Đoạn văn <strong>đề</strong> <strong>cập</strong> <strong>đến</strong> những nhược điểm của tuổi trẻ hiện nay đó là:<br />

- Chú ý quá nhiều học hành, sự nghiệp, không biết <strong>đến</strong> <strong>các</strong> trải nghiệm tinh thần khác (khiêu<br />

vũ, thể thao, âm nhạc…)<br />

- Kĩ năng sống hạn chế<br />

- Không dám bước ra khỏi vùng an toàn của bản thân.<br />

Câu 2.<br />

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Mỗi người cần trải nghiệm và tích lũy kĩ năng sống khi còn trẻ, bởi vì : “không ai trên đời <strong>có</strong><br />

hai lần tuổi trẻ”, “tuổi đôi mươi là tuổi tạo tiền <strong>đề</strong>, là thời gian để xây dựng và gieo<br />

trồng…để học hỏi, bước đi, làm nhiều thứ”, “chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, mạng lưới hỗ trợ<br />

tương lai”. Nếu tuổi trẻ không làm những điều trên thì sau này rất khó <strong>có</strong> cơ hội để học lại<br />

Trang 2


Làm văn<br />

được.<br />

Câu 3.<br />

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

(Gợi ý) Để tăng cường kĩ năng trải nghiệm cuộc sống, thế hệ trẻ cần phải:<br />

- Dám bước ra khỏi vùng an toàn, tìm kiếm những cơ hội mới<br />

- Tham gia <strong>các</strong> chương trình trải nghiệm, <strong>thử</strong> thách khả năng của bản thân<br />

- Chơi thể thao, học thêm về âm nhạc, hội họa,…<br />

- Đi nhiều nơi, khám phá nhiều thứ…<br />

Lưu ý: tùy trải nghiệm của cá nhân, <strong>có</strong> thể <strong>đề</strong> xuất <strong>các</strong> biện pháp khác…<br />

Câu 4.<br />

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp<br />

*Cách <strong>giải</strong>:<br />

HS <strong>có</strong> thể lựa chọn câu trả <strong>lời</strong> là Đồng ý hoặc Không đồng ý. Chỉ cần đưa ra <strong>lời</strong> <strong>giải</strong> thích<br />

thỏa đáng<br />

- Đồng ý với ý kiến: Thời trẻ là lúc chúng ta <strong>có</strong> khả năng học tập nhanh nhạy nhất, hiệu quả<br />

nhất; cần phải tích lũy kĩ năng sớm để <strong>có</strong> ích cho tương lai sau này. (…)<br />

- Không đồng ý với ý kiến: Học tập là việc của cả đời, chỉ cần chủ động, tích cực học hỏi thì<br />

học kĩ năng trong thời điểm nào cũng hữu ích cả. (…)<br />

1 Câu 1.<br />

Phương pháp: Phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

a. Yêu cầu về hình thức:<br />

- Đoạn văn trình bày đúng hình thức một đoạn văn khoảng 200 chữ.<br />

- Luận điểm rõ ràng, lí lẽ thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…<br />

b. Yêu cầu về nội dung:<br />

Nêu vấn <strong>đề</strong><br />

Giải thích vấn <strong>đề</strong> nghị luận<br />

Hãy sống như thể ta chỉ còn một ngày để sống: sống mạnh mẽ, vươn lên, cống hết hết mình<br />

& sống tràn trề nhiệt huyết.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

=> đây là triết lí sống mạnh mẽ, tích cực, tiến bộ. Trong cuộc sống <strong>có</strong> rất nhiều khó<br />

khăn <strong>thử</strong> thách, nhưng nếu biết sống và cống hiến hết mình ta sẽ nhận được thành quả<br />

xứng đáng. Nếu sống nhút nhát, thụ động thì cuộc đời thật nhạt nhẽo, vô nghĩa.<br />

Bàn luận, chứng minh ý nghĩa<br />

- Giải thích vì sao mỗi người nên chọn <strong>các</strong>h sống “như thể ta chỉ còn một ngày để sống”<br />

+ Cuộc sống rất quý giá nhưng lại ngắn ngủi, và chỉ <strong>đến</strong> duy nhất một lần. Tuổi xuân của<br />

mỗi người là hữu hạn, bởi vậy ta phải sống thế nào cho xứng đáng, phải sống sao cho khỏi<br />

xót xa, ân hận vì những tháng năm đã sống hoài, sống phí. Ta cần <strong>có</strong> một trái tim đầy nhiệt<br />

huyết để sống hết mình, để cảm nhận từng hơi thở trong khoảnh khắc của đời mình.<br />

+ Mỗi người cần phải <strong>có</strong> ước mơ, lý tưởng và khát khao thực hiện những điều đó. Tuy nhiên,<br />

Trang 3


cuộc sống luôn ẩn chứa những khó khăn, <strong>thử</strong> thách và những điều tốt đẹp không bỗng dưng<br />

mà <strong>có</strong>. Thay vì để khó khăn đánh bại, ta hãy đón nhận chúng như một cơ hội để rèn luyện<br />

bản lĩnh của chính mình, để ta thêm trưởng thành.<br />

+ Khi ta chọn sống “như thể còn một ngày để sống”: đó là lúc ta sống hết mình và cống hiến<br />

hết mình. Ta sẽ <strong>có</strong> cơ hội được toả sáng, được khẳng định, lưu lại dấu chân trên con đường<br />

đã đi và tận hưởng những điều tuyệt diệu mà cuộc sống mang lại. Đó cũng chính là <strong>các</strong>h<br />

khiến cuộc sống của ta thêm ý nghĩa và trở nên <strong>có</strong> ích. Đó mới là cuộc sống đích thực của<br />

con người.<br />

- Giải thích vì sao không nên chọn <strong>các</strong>h sống thụ động, trì trệ:<br />

+ Cuộc sống xung quanh biến động không ngừng, nếu ta sống thụ động thì ta không dám đối<br />

mặt trước những khó khăn, <strong>thử</strong> thách của cuộc sống vì ta sợ sai lầm, sợ sẽ thất bại, sợ bị cười<br />

chê… để rồi mãi mãi ta sống trong vỏ bọc hèn nhát của mình. Đó là lối sống mòn, sống thừa,<br />

sống vô ích mà không được ai biết <strong>đến</strong>.<br />

+ Một “cuộc sống đang mòn ra, đang rỉ đi, đang nổi váng” – cuộc sống không mục tiêu, ước<br />

mơ, hoài bão thật vô vị. Sống như thế thực chất chỉ là tồn sự tại mà thôi, là chết ngay cả khi<br />

đang sống. “Điều quan trọng không phải bạn sống bao nhiêu lâu mà là bạn sống như thế<br />

nào.”<br />

- Dẫn chứng liên hệ:<br />

+ Thơ văn hoặc dẫn chứng trong cuộc sống hang.<br />

+ Trong bài thơ Giục giã, nhà thơ Xuân Diệu viết:<br />

Thà một phút huy hoàng rồi chợt tối,<br />

Còn hơn buồn le lói suốt trăm năm.<br />

- Nhà thơ Ấn Độ R.Ta-go nói : “Thà làm một bông hoa sen nở khi thấy mặt trời rồi mất hết<br />

tinh nhụy, còn hơn giữ nguyên hình nụ búp trong sương lạnh vĩnh cửu của mùa đông”<br />

Bàn bạc mở rộng vấn <strong>đề</strong> :<br />

- Liệu <strong>có</strong> phải lúc nào ta cũng sống hết mình? Nếu cứ hết mình như thế sẽ <strong>có</strong> lúc ta kiệt sức.<br />

Vậy ta cần phải biết lượng sức mình, không phải lúc nào cũng nên lao về phía trước. Để đối<br />

mặt với mọi <strong>thử</strong> thách trên đường đời trước tiên ta phải trân trọng chính bản thân ta. Đừng<br />

nôn nóng theo đuổi mục đích mà quên mất bản thân mình.<br />

- Có những phút giây ta nên thu mình lại khi đã cảm thấy mỏi mệt. Khi ấy không phải ta<br />

đang hèn nhát, chỉ là ta đang tìm kiếm chút bình yên cho tâm hồn, tìm được lại ý chí, lòng<br />

quyết tâm để tiếp tục tiến lên phía trước.<br />

Phản <strong>đề</strong>: Phê phán lối sống yếu mềm, thụ động, hèn nhát, chỉ biết ngồi chờ vận may và sự<br />

thuận lợi.<br />

<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Bài học nhận thức và hành động<br />

Cuộc sống của mỗi người được quyết định bởi sự tự nhận thức, bản lĩnh và nghị lực vươn lên<br />

không ngừng. Cuộc sống quá ngắn ngủi, hãy cứ cháy hết mình <strong>đến</strong> tận cùng của khát vọng,<br />

ước mơ.<br />

2 Phương pháp: Phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

Trang 4


* Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm<br />

Sinh năm 1943 tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên- Huế trong một gia đình <strong>có</strong> truyền<br />

thống yêu nước và <strong>các</strong>h mạng, thuộc thế hệ <strong>các</strong> nhà thơ thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ ông<br />

hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất<br />

nước, con người Việt Nam.<br />

* Giới <strong>thi</strong>ệu đoạn trích “Đất Nước”<br />

- Xuất xứ: nằm trong phần đầu chương V của <strong>trường</strong> ca “Mặt đường khát vọng”<br />

- Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được hoàn thành ở <strong>chi</strong>ến khu Trị- Thiên năm 1971, in lần<br />

đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ vùng đô thị tạm <strong>chi</strong>ếm miền Nam về non<br />

sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc <strong>chi</strong>ến<br />

đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược.<br />

Cảm nhận về hình tượng Đất Nước qua hai đoạn trích<br />

1) Hình tượng Đất Nước trong đoạn 1 – Đất Nước hình thành từ truyền thống văn hóa của<br />

cha ông lâu đời<br />

- Trong đoạn thơ tác giả trả <strong>lời</strong> câu hỏi Đất Nước <strong>có</strong> từ bao giờ?<br />

- Đất Nước đã <strong>có</strong> từ rất lâu đời, gắn liền với những truyền thuyết cổ tích xa xưa mà mỗi<br />

chúng ta <strong>đề</strong>u được nghe kể trong suốt thời thơ ấu:<br />

Khi ta lớn lên Đất Nước đã <strong>có</strong> rồi<br />

Đất Nước <strong>có</strong> trong những cái “ngày xửa, ngày xưa ” mẹ thường hay kể<br />

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn<br />

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc<br />

Đó là sự tích trầu cau thấm đượm tình nghĩa vợ chồng, tình nghĩa anh em.<br />

Đó là truyền thuyết Thánh Gióng nhổ bụi tre bên đường làm vũ khí đánh đuổi giặc Ân.<br />

- Đất nước đã <strong>có</strong> từ rất lâu đời gắn liền với những thuần phong mĩ tục:<br />

Tóc mẹ thì bới sau đầu<br />

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn<br />

Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam duyên dáng búi tóc thành cuộn sau gáy là một trong những<br />

n t văn hóa đặc thù.<br />

Lối sống coi trọng nghĩa tình, hôn nhân đậm bền khi trải qua những <strong>thử</strong> thách “gừng cay<br />

muối mặn”.<br />

- Đất nước đã <strong>có</strong> từ rất lâu trong tiến trình phát triển của cuộc sống đời thường:<br />

+ Dựng nhà:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Cái kèo, cái cột thành tên<br />

Nền văn minh nông nghiệp:<br />

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng<br />

-> Chốt lại đoạn thơ mở đầu Nguyễn Khoa Điềm nhẹ nhàng ghi khắc vào lòng ta: Đất nước<br />

<strong>có</strong> từ ngày đó... Ngày đó là ngày đất nước ta <strong>có</strong> phong tục, truyền thống, <strong>có</strong> văn hóa được tạo<br />

dựng trong một khoảng thời gian lâu dài.<br />

2) Hình tượng Đất Nước trong đoạn 2 – Đất Nước trong <strong>chi</strong>ều dài lịch sử - Đất Nước ở hiện<br />

tại và tương lai<br />

+ Trong hiện tại, đó là một Đất Nước giản dị và gần gũi, gắn liền với tình yêu của anh và em,<br />

gắn liền với sự đoàn kết của cả dân tộc. Chính tình yêu và sự đoàn kết đó mới tạo nên sức<br />

Trang 5


mạnh cho toàn dân:<br />

Trong anh và em hôm nay<br />

Đều <strong>có</strong> một phần Đất Nước<br />

Khi hai đứa cầm tay<br />

Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm<br />

Khi chúng ta cầm tay mọi người<br />

Đất Nước vẹn tròn to lớn<br />

Trong tương lai, đó là một Đất Nước với triển vọng tươi sáng, là Đất Nước được tạo dựng<br />

bởi thế hệ măng non tiếp bước:<br />

Mai này con ta lớn lên<br />

Con sẽ mang Đất Nước đi xa<br />

Đến những tháng ngày mơ mộng<br />

- Những suy nghĩ về trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với Đất Nước:<br />

Tác giả đã kh p lại đoạn thơ bằng <strong>lời</strong> nhắn nhủ với thế hệ trẻ về trách nhiệm với đất nước:<br />

Đất Nước là máu thịt, là phần không thể <strong>thi</strong>ếu trong mỗi con người:<br />

Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình<br />

+ Chính vì vậy chúng ta phải biết cùng nhau xây dựng đất nước, cống hiến và hi sinh để bảo<br />

vệ đất nước:<br />

Phải biết gắn bó và san sẻ<br />

Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở<br />

Làm nên Đất Nước muôn đời<br />

Tư tưởng mà nhà thơ muốn truyền tải qua <strong>các</strong>h định nghĩa mới mẻ về Đất<br />

Nước<br />

Tác giả nêu định nghĩa về đất nước từ <strong>các</strong> góc nhìn toàn diện – truyền thống văn hóa và<br />

<strong>chi</strong>ều dài lịch sử. Nguyễn Khoa Điềm đã mang <strong>đến</strong> một cái nhìn mới, nghiêng nhiều hơn về<br />

<strong>các</strong> không gian riêng tư, không gian đời thường để phát hiện ra một Đất Nước hết sức thân<br />

quen, gần đối với cá nhân mỗi người.<br />

-> <strong>Từ</strong> đó tác giả đã nêu bật tư tưởng: Đất Nước của nhân dân, để khơi gợi trách nhiệm của<br />

mỗi cá nhân với Đất Nước<br />

<br />

Tổng hợp, đánh giá<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

- Ngôn ngữ giàu chất tạo hình, chất liệu dân gian phong phú.<br />

- Mạch thơ mang đậm chất triết luận, vừa sâu sắc, vừa thấm đượm tình cảm.<br />

Trang 6


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />

HẢI PHÒNG<br />

CỤM CHUYÊN MÔN<br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc đoạn trích dưới đây:<br />

…Trái tim bạn là nơi cất giữ đam mê của bạn. Và nó luôn đói khát. Nếu bạn không cho nó ăn no đủ,<br />

niềm đam mê sẽ chết dần chết mòn, sẽ cạn kiệt. Khi ấy – sống mà không đam mê, không tha <strong>thi</strong>ết, bạn chỉ<br />

kéo lê đời mình trong sự bất mãn, hồ nghi và mặc cảm mà thôi.<br />

Hãy bằng mọi giá tìm thấy niềm đam mê ẩn giấu trong ta. Hãy bằng mọi giá chỉ ra được đâu là khả<br />

năng của bạn, đâu là thứ bạn yêu thích nhất, đâu là việc mà bạn không thể trì hoãn <strong>đến</strong> sáng mai. Ở nơi<br />

nào đó, trong bạn, chắc chắn phải <strong>có</strong> một niềm đam mê như vậy. Không cứ nó phải là điều gì to tát, lý<br />

tưởng rạng ngời: thay đổi thế giới, trở thành người xuất chúng, mưu bá đồ vương, lập kỳ tích trong khoa<br />

học hay nghệ thuật. Chỉ cần nó đúng là niềm đam mê: bất cứ đam mêm nào, vâng, không loại trừ gì, <strong>đề</strong>u<br />

đáng để bạn quan tâm và nuôi dưỡng. Đừng để ngọn lửa tắt. […]<br />

Thử nghĩ lại đi, lúc nào bạn không còn thấy mê thích, đó là lúc quả tim chỉ còn làm nhiệm vụ bơm<br />

máu, một cái máy bơm giật cục và chai sạn, Frédéric Beigbeder đã từng nói vậy. Bạn không phải nhập<br />

viện, không phải dùng thuốc trợ tim, bạn vẫn sống khỏe phây phây (trong mặc cảm/bất mãn/hồ nghi), trời<br />

đang xanh hay ráng hồng, bạn chằng quan tâm, người đáng yêu hay đáng sợ, bạn không để ý, bạn kéo dài<br />

thời gian trên cõi đời này bằng ăn ngủ đi lại bởi vì bạn <strong>có</strong> còn yêu thương mong muốn gì nữa đâu…<br />

Thế thì trong bất kỳ hoàn cảnh nào, bất kỳ bi kịch nào, bạn cũng không được dừng yêu. Yêu gì cũng<br />

được, một người, một vật, một tôn giáo, một công việc, không <strong>có</strong> cái nào xứng đáng hơn cái nào. “Trái tm<br />

biết rõ nơi nó muốn trú ngụ”, đây không phải là phát biểu của tôi, nó thuộc về Steve Jobs.<br />

Hãy học yêu việc mình làm, sản phẩm mình tạo ra, đứa con mình sinh thành, người mình trao niềm<br />

tin. Bạn phải yêu, giá nào cũng phải yêu và bảo vệ, bởi nếu không, bạn mong gì người khác yêu nổi bạn<br />

và những gì thuộc về bạn? Khi bạn cất tiếng hát mà chính bạn còn chán nó, còn thấy mặc cảm vì giọng<br />

mình, thì ai sẽ là người yêu thích giọng hát ấy đây? Khi bạn không <strong>có</strong> một kỷ niệm nào để gìn giữ và trân<br />

trọng, thì ai sẽ là người trân trọng bạn, giữ bạn trong đám rối ký ức của họ?<br />

Thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

1. Nhận biết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

(Trích Thức ăn cho quả tim, Quốc Bảo, Cuốn sổ trắng, NXB Hội nhà văn, 2015, tr.232)<br />

Trang 1


Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (0,5 điểm)<br />

2. Nhận biết<br />

Theo tác giả, việc để cho trái tim luôn đói khát để lại tác hại như thế nào? (0,5 điểm)<br />

3. Thông hiểu<br />

Tại sao Frédéric Beigbeder lại nói: lúc nào bạn không còn thấy mê thích, đó là lúc quả tim chỉ còn làm<br />

nhiệm vụ bơm máu, một cái máy bơm giật cục và chai sạn. (1,0 điểm)<br />

4. Thông hiểu<br />

Anh/chị <strong>có</strong> đồng tình với ý kiến: Yêu gì cũng dược, một người, một vật, một tôn giáo, một công việc,<br />

không <strong>có</strong> cái nào xứng đáng hơn cái nào không? Vì sao? (1,0 điểm)<br />

II.LÀM VĂN<br />

Câu 1. (2,0 điểm) Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ <strong>đề</strong>: Đừng<br />

để ngọn lửa đam mê lụi tắt.<br />

Câu 2. (5,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”, nhà văn Tô Hoài đã miêu tả về nhân vật Mị:<br />

…Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen khổ rồi. Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con<br />

ngựa. Con ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. […] Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa<br />

nuôi trong xó cửa. Ở buồng Mị nằm kín mít, <strong>có</strong> một <strong>chi</strong>ếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào<br />

trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong<br />

cái lỗ vuông ấy mà trông ra, <strong>đến</strong> bao giờ chết thì thôi.<br />

Và:<br />

…Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình. Mị tưởng tượng<br />

như <strong>có</strong> thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con thống lý sẽ đổ là Mị đã cởi<br />

trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế nhưng làm sao Mị cũng<br />

không thấy sợ…<br />

Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như A Phủ<br />

đương biết <strong>có</strong> người bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ thở phè từng hơi,<br />

không biết mê hay tỉnh. Lần đầu, <strong>đến</strong> lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị<br />

chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay…” rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống không bước nổi.<br />

Nhưng trước cái chết <strong>có</strong> thể <strong>đến</strong> nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.<br />

Mị đứng lặng trong bóng tối.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy xuống tới lưng<br />

dốc…<br />

(Trích Vợ chồng A Phủ, <strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> 12, tập Hai, NXBGDVN 2016, tr. 6 – 13 – 14)<br />

Phân tích sự thay đổi của nhân vật Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật nét độc đáo trong tư<br />

tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài.<br />

Trang 2


Câu<br />

Đọc hiểu 1.<br />

Làm văn<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Nội dung<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phương thức biểu đạt đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Phương thức biểu đạt: Nghị luận<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Tác hại khi để trái tim đói khát: Niềm đam mê sẽ chết dần chết mòn, sẽ cạn kiệt. Khi ấy –<br />

sống mà không đam mê, không tha <strong>thi</strong>ết, bạn chỉ kéo lê đời mình trong sự bất mãn, hồ nghi<br />

và mặc cảm.<br />

3.<br />

Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Frederic Beigbeder đã nói vậy bởi khi con tim không còn nhiệt huyết, không còn đam mê là<br />

khi ấy nó không còn mang trong mình nhiệm vụ thôi thúc, thúc đẩy mỗi chúng ta cố gắng, nỗ<br />

lực. Mà khi ấy nó chỉ còn đơn thuần là một cỗ máy duy trì sự sống.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Đồng ý với quan điểm.<br />

- Lí <strong>giải</strong>: bất cứ tình yêu, niềm tin, lý tưởng nào cũng <strong>đề</strong>u cao quý và đáng trân trọng. Không<br />

<strong>có</strong> lí tưởng nào là cao sang, lí tưởng nào là thấp hèn, chỉ cần đó là lí tưởng chân chính thì <strong>đề</strong>u<br />

được nâng niu.<br />

1 Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: Đừng để ngọn lửa đam mê lụi tắt<br />

2. Bàn luận<br />

- Đam mê là niềm hứng thú muốn tìm hiểu, truy nguyên với một công việc, một vấn <strong>đề</strong> hay<br />

một con người nào đó.<br />

=> Với mỗi chúng ta, đặc biệt là tuổi trẻ không được để đam mê lụi tàn, mà cần làm nó bùng<br />

cháy mãnh liệt, biến thành hành động, biến ước mơ thành hiện thực.<br />

- Vai trò của niềm đam mê:<br />

+ Đam mê thôi thúc chúng ta hành động.<br />

+ Đam mê giúp ta vượt qua mọi trở ngại, <strong>thử</strong> thách.<br />

+ Đam mê giúp con người được sống thực sự, sống <strong>có</strong> ý nghĩa chứ không chỉ là một sinh vật<br />

biết tồn tại.<br />

+ …<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

- Nhưng bên cạnh đó còn một số bạn trẻ sống <strong>thi</strong>ếu đam mê, nhiệt huyết. Họ sống hài lòng<br />

Trang 3


với thực tại, trở nên tụt lùi với xã hội.<br />

- Mỗi chúng ta cần sống với đam mê thực sự của chính mình, dù đó là bất kì đam mê gì. Hãy<br />

hăng say, yêu quý và nỗ lực thực hiện nó, chỉ khi ấy bạn mới sống một cuộc đời thực sự <strong>có</strong> ý<br />

nghĩa.<br />

2 Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

- Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam,<br />

là nhà văn <strong>có</strong> biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của<br />

những miền đất mà ông đã đi qua. Ông <strong>có</strong> giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất <strong>có</strong> duyên và<br />

đầy sức hấp dẫn; <strong>có</strong> vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa.<br />

- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập<br />

truyện được tặng <strong>giải</strong> Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện<br />

Tây Bắc <strong>gồm</strong> ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu mường, viết về dân<br />

tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện <strong>có</strong> một dáng vẻ, sức<br />

hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A<br />

Phủ.<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu nhân vật<br />

- Nhan sắc: “trai <strong>đến</strong> đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi <strong>cập</strong> kê.<br />

- Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay <strong>đến</strong> mức <strong>có</strong> biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi<br />

theo Mị.<br />

- Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống<br />

lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ:<br />

+ Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố”<br />

+ Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô”<br />

+ Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu”<br />

-> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và<br />

thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.<br />

• Phân tích nhân vật Mị trong hai lần miêu tả trên<br />

▪ Lần thứ nhất<br />

* Vị trí <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong>: Chi <strong>tiết</strong> nằm ở phần đầu truyện. Khi Mị bị bắt về làm con dâu dạt nợ nhà<br />

thống Lí Pá Tra, lúc đầu Mị xuất hiện ý thức phản kháng từ yếu ớt “đêm nào cũng khóc” <strong>đến</strong><br />

mạnh mẽ “ăn lá ngón tự tử” nhưng sau đó, khi bố mất, khi đã quen với mọi thứ, Mị chấp<br />

nhận số phận bi kịch của mình.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

* Phân tích hình ảnh Mị:<br />

- Ý thức phản kháng mất đi, chấp nhận số phận của mình, sống một <strong>các</strong>h dật dờ, tàn lụi: Ở<br />

lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi.<br />

- Thủ pháp vật hóa: “Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa. Con ngựa chỉ<br />

biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi.” -> Mị trở thành một cỗ máy, công cụ lao động, mất hết ý<br />

niệm về thời gian. Thời gian được đo bằng khối lượng công việc, <strong>các</strong> công việc nối tiếp<br />

nhau, việc này chồng lên việc kia.<br />

- Hình ảnh ẩn dụ: căn buồng Mị ở “kín mít, chỉ <strong>có</strong> một cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay, lúc nào<br />

Trang 4


nhìn ra cũng chỉ thấy mờ mờ trăng trắng không biết là sương hay là nắng” -> giống như<br />

ngục thất giam cầm cuộc đời Mị, giống như nấm mồ chôn vùi tuổi thanh xuân, chôn vùi<br />

hạnh phúc của Mị.<br />

- Tận cùng của sự cam chịu : “Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông<br />

ra, <strong>đến</strong> bao giờ chết thì thôi.”<br />

=> Con người phải chịu cả nỗi đau về thể xác và tinh thần<br />

▪ Lần miêu tả thứ hai:<br />

*Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần cuối truyện. A Phủ là người ở gạt nợ nhà thống lí<br />

Pá Tra. Do sự bất cẩn của mình mà A Phủ đã để hổ vồ mất trâu nhà thống lí. Thống lí phạt<br />

vạ A Phủ và trói đứng A Phủ giữa đêm đông giá rét. Trong hoàn cảnh này, Mị và A Phủ đã<br />

gặp nhau.<br />

*Phân tích hình ảnh Mị:<br />

+ Chứng kiến những giọt nước mắt của A Phủ, Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ, nhớ về kí ức<br />

đau khổ -> thương mình: Mị nhớ lại đời mình. Mị tưởng tượng như <strong>có</strong> thể một lúc nào, biết<br />

đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con thống lý sẽ đổ là Mị đã cởi trói cho nó, Mị<br />

liền phải trói thay vào đấy. Mị chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế nhưng làm sao Mị cũng không<br />

thấy sợ…<br />

+ Mị từ cõi vô thức dần sống lại ý thức, nhận ra dấu hiệu về cái chết -> càng thương hơn -><br />

thương người lấn át cả thương thân -> Hành động cắt dây cởi trói<br />

+ Sức sống tiềm tàng trỗi dạy và trở thành hành động mạnh mẽ: “vụt chạy ra”, “băng đi”,<br />

“đuổi kịp A Phủ”<br />

=> Hành động của Mị thể hiện sự nhận thức bước đầu của người nông dân miền núi<br />

trong đấu tranh Cách mạng<br />

• Tư tưởng nhân đạo tiến bộ của nhà văn Tô Hoài<br />

Ngoài việc ngợi ca vẻ đẹp của nhân vật, đồng cảm thương cảm với số phận nhân vật, điểm<br />

tiến bộ trong tư tưởng nhân đạo của ông là đã chỉ ra được lối thoát cho nhân vật của mình.<br />

<strong>Từ</strong> đây, nhân vật <strong>có</strong> hy vọng vào một tương lai tươi sáng, cuộc sống tốt đẹp hơn.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


SỞ GD&ĐT CAO BẰNG<br />

TRƯỜNG THPT CHUYÊN<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

ĐỀ THI LẦN<br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I. ĐỌC HIỂU<br />

Đọc đoạn trích và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu bên dưới:<br />

Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và <strong>có</strong> thái độ sống tốt. Muốn <strong>có</strong> bản lĩnh bạn cũng phải kiên trì<br />

luyện tập. Chúng ta thường yêu thích những người <strong>có</strong> bản lĩnh sống. Bản lĩnh đúng nghĩa chỉ <strong>có</strong> được khi<br />

bạn biết đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếu không <strong>có</strong> phương pháp thì cũng<br />

giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con đường <strong>có</strong> nhiều ổ gà.<br />

Cách thức ở đây cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn phải xác định được hoàn cảnh và môi <strong>trường</strong> để bản lĩnh<br />

được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ hai, bạn phải chuẩn bị cho mình những tài sản bổ<br />

trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm… Điều thứ ba vô cùng quan trọng chính là khả năng của bạn.<br />

Đó là những kĩ năng đã được trau dồi cùng với tri thức, trải nghiệm. Một người mạnh hay yếu quan trọng<br />

là tùy thuộc vào yếu tố này.<br />

Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân, vừa <strong>có</strong> được sự hài lòng từ những người xung quanh.<br />

Khi xây dựng được bản lĩnh bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà con được nhiều người thừa<br />

nhận và yêu mến hơn.<br />

(Xây dựng bản lĩnh cá nhân, theo Tuoitre.vn)<br />

Câu 1: Nhận biết<br />

Chỉ ra <strong>các</strong> thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn trích<br />

Câu 2: Nhận biết<br />

Theo tác giả, thế nào là người <strong>có</strong> bản lĩnh?<br />

Câu 3: Nhận biết<br />

Theo người viết mỗi người cần làm gì để rèn luyện bản lĩnh của chính mình? Yếu tố nào là quan trọng<br />

nhất làm nên bản lĩnh của mỗi cá nhân?<br />

Câu 4: Thông hiểu<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 1


Theo anh (chị) vì sao tác giả cho rằng muốn <strong>có</strong> bản lĩnh mỗi người cần phải kiên trì luyện tập?<br />

II. LÀM VĂN<br />

Câu 1: Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ<br />

về ý kiến Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà còn được nhiều<br />

người thừa nhận và yêu mến.<br />

Câu 2: Vận dụng cao<br />

Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, nhà văn Nguyễn Minh Châu miêu tả hai phát hiện của người<br />

nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng. Phát hiện thứ nhất về một cảnh đắt trời cho, phát hiện thức hai về cảnh tượng<br />

phi thẩm mĩ, phi nhân tính trong gia đình hàng chài.<br />

Cảm nhận của anh(chị) về hình ảnh người nghệ sĩ Phùng qua hai phát hiện trên, từ đó làm nổi bật tư<br />

tưởng của tác giả về cuộc đời và nghệ thuật.<br />

Câu<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu 1.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> thao tác lập luận đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Thao tác lập luận: Phân tích, bình luận.<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Người <strong>có</strong> bản lĩnh là người dám nghĩ, dám làm và <strong>có</strong> thái độ sống tốt.<br />

3.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung văn bản<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Cách thức rèn luyện bản lĩnh: Đầu tiên, bạn phải xác định được hoàn cảnh và môi <strong>trường</strong><br />

để bản lĩnh được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ hai, bạn phải chuẩn bị cho<br />

mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm… Điều thứ ba vô cùng<br />

quan trọng chính là khả năng của bạn. Đó là những kĩ năng đã được trau dồi cùng với tri<br />

thức, trải nghiệm.<br />

- Yếu tố quan trọng nhất: khả năng của bạn, <strong>gồm</strong>: kĩ năng, tri thức, trải nghiệm.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Muốn <strong>có</strong> bản lĩnh phải kiên trì tập luyện vì: bản lĩnh con người không phải vốn <strong>có</strong>, tự sinh ra<br />

mà phải trải qua những khó khăn, <strong>thử</strong> thách, những va vấp trải nghiệm thực tế mới dần dần<br />

hình thành. Bởi vậy để trở thành con người <strong>có</strong> bản lĩnh cũng cần phải kiên trì luyện tập<br />

Làm văn<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

1 Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Trang 2


1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân<br />

mình mà con được nhiều người thừa nhận và yêu mến.<br />

2. Bàn luận<br />

- Bản lĩnh: là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và <strong>có</strong> chính kiến riêng<br />

trong mọi vấn <strong>đề</strong>. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi <strong>thử</strong> thách để đạt điều mong muốn.<br />

- Ý nghĩa của việc sống bản lĩnh.<br />

+ Sống bản lĩnh giúp cho bản thân <strong>có</strong> được sự tự tin trong cuộc sống, từ đó <strong>đề</strong> ra những mục<br />

tiêu và dám thực hiện chúng.<br />

+ Bên cạnh đó, người bản lĩnh cũng dễ dàng thừa nhận những sai sót, khuyết điểm của mình<br />

và tiếp thu những cái hay, cái mới.<br />

+ Trước những cám dỗ của cuộc sống, người bản lĩnh hoàn toàn <strong>có</strong> thể tự vệ và tự ý thức<br />

được điều cần phải làm.<br />

=> Sống <strong>có</strong> bản lĩnh không những khẳng định được giá trị bản thân mà còn được những<br />

người xung quanh yêu mến, kính trọng.<br />

- Không phải ai sinh ra cũng <strong>có</strong> được bản lĩnh. Bản lĩnh của mỗi người được tôi luyện qua<br />

nhiều gian lao, <strong>thử</strong> thách. Bằng sự can đảm, học từ những thất bại, đứng dậy từ những vấp<br />

ngã,… mỗi chúng ta đang dần tạo nên một bản lĩnh kiên cường.<br />

2 Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

- Nguyễn Minh Châu là một cây bút văn xuôi tiêu biểu của văn học Việt Nam thời kháng<br />

<strong>chi</strong>ến chống Mĩ. Suốt cuộc đời cầm bút, ông không ngừng trăn trở về số phận nhân dân và<br />

trách nhiệm của nhà văn.<br />

- Nguyễn Minh Châu đã trở thành một trong những người mở đường xuất sắc cho công cuộc<br />

đổi mới văn học nước nhà từ sau 1975. Hành trình sáng tác của ông <strong>chi</strong>a làm hai giai đoạn rõ<br />

rệt: Trước thập kỉ 80 ông là ngòi bút sử <strong>thi</strong> <strong>có</strong> <strong>thi</strong>ên hướng trữ tình lãng mạn; từ đầu thập kỉ<br />

80 <strong>đến</strong> khi mất, ông chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn <strong>đề</strong> về đạo đức và nhân<br />

sinh. “Chiếc thuyền ngoài xa” tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự của nhà<br />

văn Nguyễn Minh Châu ở giai đoạn sáng tác thứ hai.<br />

- Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” được Nguyễn Minh Châu sáng tác tháng 8 năm 1983<br />

trong thời kì đổi mới, mang phong <strong>các</strong>h tự sự - triết lí, kể lại chuyến đi thực tế của một nghệ<br />

sĩ nhiếp ảnh và những <strong>chi</strong>êm nghiệm sâu sắc của ông về nghệ thuật và cuộc đời.<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu về hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

2. Phân tích<br />

2.1 Phát hiện thứ nhất – “cảnh đắt trời cho”<br />

* Chi <strong>tiết</strong>:<br />

- Khi anh chụp được cảnh biển buổi sáng <strong>có</strong> sương mà anh đã cảm thấy “suốt một đời cầm<br />

máy ảnh chưa bao giờ tôi được thấy một cảnh đắt trời cho như vậy” bởi vì “Trước mắt tôi là<br />

một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ loè nhòe vào<br />

bầu sương mù trắng như sữa <strong>có</strong> pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời <strong>chi</strong>ếu vào”. Đó<br />

là “một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích khiến đứng trước nó tôi trở nên bối rối, trong trái<br />

tim như <strong>có</strong> cái gì bóp thắt vào”.<br />

- Anh đã trải qua “cái khoảnh khắc hạnh phúc tràn ngập tâm hồn mình, do cái đẹp tuyệt đỉnh<br />

của ngoại cảnh vừa mang lại”. Đó là niềm hạnh phúc của khám phá và sáng tạo, của sự cảm<br />

nhận cái đẹp tuyệt diệu. Anh tự hỏi: “Chẳng biết ai đó lần đầu đã phát hiện ra bản thân cái<br />

Trang 3


đẹp chính là đạo đức?” Dường như trong hình ảnh <strong>chi</strong>ếc thuyền ngoài xa, anh đã bắt gặp cái<br />

tận Thiện, tận Mĩ.<br />

* Hình ảnh người nghệ sĩ Phùng:<br />

- Là người nghệ sĩ <strong>có</strong> trách nhiệm:<br />

+ Khi nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng khoác máy ảnh lên đường <strong>đến</strong> vùng biển miền Trung để thực<br />

hiện bức ảnh, sau 1 tuần lễ phục kích cũng đã chụp được vài tấm ảnh tạm ưng ý nhưng vẫn<br />

chưa thực sự hài lòng -> Hôm nào cũng dậy sớm ra vùng biển để cố gắng tìm một bức ảnh<br />

mà mình thực sự thỏa mãn.<br />

- Là người nghệ sĩ nhạy cảm trước cái đẹp:<br />

+ Khi phát hiện ra cảnh đắt trời cho -> xúc cảm trào dâng: rung động, tâm hồn được thanh<br />

lọc, hạnh phúc tràn ngập tâm hồn, lôi máy ảnh ra bấm liên thanh…<br />

2.2 Phát hiện thứ hai – cảnh người đàn bà bị đánh<br />

* Chi <strong>tiết</strong>:<br />

- Anh phải chứng kiến một cảnh bất ngờ và đầy trớ trêu từ <strong>chi</strong>ếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ<br />

ấy bước ra một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi và cam chịu; một lão đàn ông thô kệch, dữ dằn,<br />

độc ác, coi việc đánh vợ như một phương <strong>các</strong>h để <strong>giải</strong> tỏa những uất ức, khổ đau do đói<br />

nghèo.<br />

- Sự việc xảy ra bất ngờ <strong>đến</strong> mức Phùng kinh ngạc, lao <strong>đến</strong> can ngăn.<br />

* Người nghệ sĩ <strong>có</strong> tấm lòng với cuộc đời và con người:<br />

- Lần thứ nhất chứng kiến cảnh bạo hành gia đình: Sẵn sàng vứt <strong>chi</strong>ếc máy ảnh xuống đất để<br />

nhào tới can <strong>thi</strong>ệp giúp đỡ người đàn bà khốn khổ mặc dù <strong>chi</strong>ếc máy ảnh rất quý, đặc biệt là<br />

đối với người nghệ sĩ như anh, nhất là khi nó còn đang chứa đựng kiệt tác nghệ thuật. Tuy<br />

nhiên, hơn cả sự quý giá về vật chất và tinh thần, đó là con người.<br />

- Lần thứ hai chứng kiến cảnh bạo hành gia đình:<br />

+ Tuy đã thực hiện xong nhiệm vụ được giao nhưng vẫn ở lại vì anh quan tâm <strong>đến</strong> gia đình<br />

hàng chài này, thấy mình không thể đứng ngoài cuộc mà phải làm điều gì đó.<br />

+ Khi chứng kiến cảnh bạo hành gia đình lần hai nghệ sĩ Phùng đã lao ra can <strong>thi</strong>ệp kịp thời<br />

và bị thương.<br />

+ Nhờ bạn mình là chánh án tòa án huyện giúp đỡ gia đình này.<br />

2.3 Nhận xét tư tưởng của tác giả về cuộc đời và nghệ thuật<br />

- Về cuộc đời và con người: cuộc đời đa sự, con người đa đoan -> nhìn nhận thấu đáo, toàn<br />

diện.<br />

- Về nghệ thuật: nghệ thuật chân chính phải gắn liền với cuộc đời, xuất phát từ cuộc đời và<br />

quay trở lại phục vụ cho cuộc đời.<br />

3. Tổng kết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


SỞ GD&ĐT HÀ TĨNH<br />

THPT CHUYÊN HÀ TĨNH<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

ĐỀ THI LẦN<br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I – ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)<br />

Đọc đoạn trích dưới đây:<br />

Càng ngày, những vấn <strong>đề</strong> chính trị, thời sự của xã hội đất nước càng được quần chúng nhân dân quan tâm<br />

nhiều hơn, bàn luận nhiều hơn. Gia tăng không khí tranh biện sôi nổi <strong>có</strong> thể xem là một tín hiệu tích cực,<br />

dân chủ trong lộ trình phát triển văn hóa xã hội. Người dân đang ngày càng cởi mở và <strong>có</strong> trách nhiệm đối<br />

với xã hội và đất nước – một thể hiện rõ nét của ý thức công dân.<br />

Nhưng văn hóa tranh biện đang bộc lộ những lỗ hổng, những khiếm khuyết, lệch lạc… khó <strong>có</strong> thể khắc<br />

phục trong một sớm một <strong>chi</strong>ều. Điều này xuất hiện không chỉ trên mạng xã hội mà ngay cả trên báo chí<br />

và hệ thống truyền thông chính thống.<br />

Người Việt hiếu thắng khi tranh luận. Người Việt hăng tranh cãi để giành phần hơn, phần thắng nhưng rất<br />

<strong>thi</strong>ếu chỗ dựa, cơ sở lý tính đầy đủ và chính xác <strong>đề</strong> làm sáng tỏ chân lý. Điều này dường như trùng khít<br />

với một nhận định được đưa ra trong cuốn “Tâm lý học đám đông” của Gustave Le Bon: “Cái đáng sợ<br />

nhất là người ta không nói bằng tiếng nói của bản thân, mà luôn núp sau một tập thể, nâng cao nó thành<br />

tiếng nói của một giai tầng trong xã hội và tự cho mình là chính nghĩa tuyệt đối”.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Người ta dễ thấy rằng người Việt đang trong giai đoạn <strong>thi</strong>ếu, hoặc yếu nền tảng văn hóa tranh luận.<br />

Chúng ta chỉ <strong>có</strong> ngôn từ để cãi vã và hơn thua.<br />

Trên mạng xã hội, người ta dễ bị ảnh hưởng bởi đám đông, hoặc ưa lợi dụng tâm lý đám đông để che giấu<br />

trách nhiệm của bản thân. Tự nhiên chủ nghĩa, người ta cho rằng không cần tôn trọng đối thủ tranh biện,<br />

tha hồ xỉ vả, văng tục, “chụp mũ” người đối thoại. Đó là <strong>các</strong>h tự hạ mình, lưu manh hóa khi tranh luận.<br />

Dữ kiện đưa ra không giúp trở thành lập luận làm sáng tỏ vấn <strong>đề</strong>, chỉ thỏa mãn việc trút bức xúc của bản<br />

thân và chà đạp đối thủ. Tinh thần cao cả, trong sáng, hướng thượng trong tranh luận biến mất.<br />

(Nguyễn Hồng Lam, Cần tỉnh táo và lựa chọn đúng đắn, http://vnca.cand.com.vn/dien-dan-van-nghecong-an/Van-hoa-tranh-luan-tren-mang-xa-hoi-518392/)<br />

Trang 1


Thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Câu 1.Nhận biết<br />

Những khiếm khuyết trong tranh luận của người Việt được tác giả <strong>đề</strong> <strong>cập</strong> <strong>đến</strong> trong văn bản trên là gì?<br />

Câu 2.Thông hiểu<br />

Phân biệt giữa tranh cãi và tranh luận?<br />

Câu 3. Thông hiểu<br />

Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: Không cần tôn trọng đối thủ tranh biện, tha hồ xỉ vả, văng tục,<br />

“chụp mũ” người đối thoại… Đó là <strong>các</strong>h tự hạ mình, lưu manh hóa khi tranh luận?<br />

Câu 4: Thông hiểu<br />

Anh/chị <strong>có</strong> đồng tình quan điểm: Người Việt đang trong giai đoạn <strong>thi</strong>ếu, hoặc yếu nền tảng văn hóa tranh<br />

luận. Vì sao?<br />

II.LÀM VĂN (7.0 điểm)<br />

Câu 1 (2.0 điểm) Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan<br />

điểm của mình về một cuộc tranh luận <strong>có</strong> văn hóa.<br />

Câu 2 (5.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông?, nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường đã ví vẻ đẹp sông Hương<br />

với vẻ đẹp của người con gái. Ở thượng nguồn dòng chảy: Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống<br />

một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Khi <strong>đến</strong> thành phố Huế:<br />

Hình như trong khoảnh khắc chừng lại của sông nước ấy, sông Hương đã trở thành một người tài nữ đánh<br />

đàn lúc đêm khuya.<br />

(Hoàng Phủ Ngọc Tường – <strong>Ngữ</strong> văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009, tr. 198 và tr. 200)<br />

Anh (chị) hãy phân tích hình tượng sông Hương trong hai lần miêu tả trên, từ đó nhận xét về vẻ đẹp khác<br />

nhau của dòng sông này.<br />

Câu<br />

Đọc hiểu 1.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Nội dung<br />

Những điểm yếu trong tranh luận của người Việt:<br />

- Người Việt hiếu thắng khi tranh luận.<br />

- Người Việt hăng tranh cãi để giành phần hơn, phần thắng nhưng rất <strong>thi</strong>ếu chỗ dựa, cơ sở lý<br />

luận đầy đủ và chính xác để làm sáng tỏ chân lý.<br />

2.<br />

Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

- Tranh cãi: bàn cãi một vấn <strong>đề</strong> nào đó một <strong>các</strong>h gay gắt để phân đúng sai nhưng không dựa<br />

trên lý lẽ nào.<br />

- Tranh luận: bàn bạc, lý <strong>giải</strong>, phân tích một vấn <strong>đề</strong> nào đó dựa trên những lý lẽ cụ thể để tìm<br />

Trang 2


Làm văn<br />

ra lẽ phải.<br />

3.<br />

Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Tác giả cho rằng như vậy là bởi: khi tranh biện, luận bàn một vấn <strong>đề</strong> nào đó mà bạn chỉ<br />

hướng <strong>đến</strong> việc <strong>chi</strong>ến thắng của bản thân mà không nghĩ về sự hợp lý của vấn <strong>đề</strong> bạn bảo vệ,<br />

hạ thấp đối phương thì cũng chính bạn là một người <strong>thi</strong>ếu văn hóa, từ đó hạ thấp giá trị của<br />

bản thân.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Đồng ý với quan điểm của tác giả.<br />

- Vì: văn hóa tranh luận ở Việt Nam chỉ mới xuất hiện, trong giai đoạn đầu của văn hóa tranh<br />

luận chắc chắn sẽ <strong>có</strong> nhiều hạn chế, yếu về lý luận, hiểu sai về tranh luận từ đó chưa hình<br />

thành được văn hóa tranh luận. Để tranh luận trở thành một văn hóa cần <strong>có</strong> tri thức, kĩ năng<br />

trong <strong>các</strong> vấn <strong>đề</strong>, tiếp xúc và xử lý <strong>các</strong> vấn <strong>đề</strong> đó.<br />

1 Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: tranh luận <strong>có</strong> văn hóa<br />

2. Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Tranh luận: bàn bạc, lý <strong>giải</strong>, phân tích một vấn <strong>đề</strong> nào đó dựa trên những lý lẽ cụ thể để tìm<br />

ra lẽ phải.<br />

=> Bàn bạc, tranh luận bất cứ vấn <strong>đề</strong> nào cũng cần phải <strong>có</strong> văn hóa<br />

- <strong>Văn</strong> hóa tranh luận:<br />

+ Tranh luận bất cứ vấn <strong>đề</strong> nào cũng cần <strong>có</strong> văn hóa tức là phải <strong>có</strong> tri thức về vấn <strong>đề</strong> đó, nêu<br />

lên được quan điểm cá nhân.<br />

+ Tranh luận vấn <strong>đề</strong> phải dựa trên cơ sở lý luận cụ thể, không tranh luận “cùn”, “cãi cố”.<br />

+ Bảo vệ ý kiến bản thân nhưng đồng thời cũng phải tôn trọng ý kiến của đối phương, không<br />

hạ bệ, sỉ nhục họ.<br />

- Khi tranh luận <strong>có</strong> văn hóa dù quan điểm của mình <strong>có</strong> đúng hay sai cũng sẽ được người khác<br />

tôn trọng; không chỉ vậy còn khẳng định được giá trị của bản thân.<br />

- Hiện nay văn hóa tranh luận ở Việt Nam vẫn còn là một điểm yếu. Vì vậy, giới trẻ là người<br />

<strong>có</strong> học thức khi tranh luận bất cứ điều gì cũng cần <strong>có</strong> văn hóa, để khẳng định cái tôi của bản<br />

thân cũng như giá trị của chính mình.<br />

3. Tổng kết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

2 Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

- Hoàng Phủ Ngọc Tường là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, là một trong<br />

những nhà văn <strong>chuyên</strong> về bút kí. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là ở sự kết hợp nhuần<br />

Trang 3


nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa <strong>chi</strong>ều được tổng<br />

hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí,… Tất cả được thể hiện<br />

qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa.<br />

- Ai đã đặt tên cho dòng sông? là bút kí xuất sắc, viết tại Huế, ngày 4 -1 – 1981, in trong tập<br />

sách cùng tên. Bài bút kí <strong>có</strong> ba phần, văn bản dưới đây trích phần thứ nhất.<br />

• Phân tích hai <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong><br />

a) Sông Hương được so sánh với “một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại”- vẻ đẹp<br />

của dòng sông ở thượng nguồn, khi nằm giữa không gian núi rừng Trường Sơn<br />

- Ở nơi khởi nguồn của dòng chảy, gắn liền với đại ngàn Trường Sơn hùng vĩ, con sông<br />

giống như bản <strong>trường</strong> ca của rừng già, toát lên vẻ đẹp vừa hùng tráng (“rầm rộ giữa bóng<br />

cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí<br />

ẩn”) vừa trữ tình (“cũng <strong>có</strong> lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi<br />

màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”), mang một sức sống mãnh liệt<br />

- Biện pháp so sánh kết hợp nhân hóa đã gợi ra vẻ đẹp hoang dại nhưng cũng rất tình tứ của<br />

dòng sông. Nó hiện lên như một con người <strong>có</strong> cá tính và tâm hồn “rừng già đã hun đúc cho<br />

nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”<br />

-> sông Hương ở thượng nguồn hoang dại, phóng khoáng nhưng không kém phần trữ tình,<br />

dịu dàng, bí ẩn. Tác giả đã thực sự kì công để khám phá và hết sức tinh tế để thấu hiểu cái<br />

phần đời mà “dòng sông hình như không muốn bộc lộ, đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném<br />

chìa khóa trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng”<br />

b) Sông Hương được liên tưởng với “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya” - vẻ đẹp của<br />

dòng sông được cảm nhận từ góc nhìn văn hóa<br />

- Cái nhìn này trước hết <strong>có</strong> cơ sở từ thực tế: Sông Hương là dòng sông âm nhạc, đây cũng là<br />

nét riêng không thể lẫn của sông Hương với <strong>các</strong> dòng sông khác của đất nước.<br />

- Điểm gặp gỡ của cả nền âm nhạc cổ điển cũng như những câu hò dân gian là <strong>đề</strong>u đã được<br />

sinh thành trên mặt nước sông Hương, nên nó chỉ vang lên hay nhất “trong một khoang<br />

thuyền nào đó, giữa tiếng nước rơi bán âm của những mái chèo khuya”. Điều này càng rõ<br />

hơn khi tác giả đã từng trải nghiệm cảm giác thất vọng khi nghe nhạc Huế giữa ban ngày,<br />

hoặc trên sân khấu nhà hát.<br />

- Theo tác giả, sở dĩ “những bản đàn đã đi suốt đời Kiều” hay <strong>đến</strong> thế, làm thổn thức lòng<br />

người <strong>đến</strong> thế là do Nguyễn Du đã “bao năm lênh đênh trên quãng sông này, với một phiến<br />

trăng sầu” để cảm nhận và truyền tải được cái thần cái hồn của nền âm nhạc Huế trong đó.<br />

Cho nên <strong>có</strong> “một người nghệ nhân già, từng chơi đàn hết nửa thế kỉ, một buổi tối ngồi nghe<br />

con gái đọc Kiều “Trong như tiếng hạc bay qua- Đục như tiếng suối mới sa nửa vời”… Đến<br />

câu ấy, người nghệ nhân chợt nhổm dậy vỗ đùi, chỉ vào trang sách Nguyễn Du mà thốt lên<br />

“Đó chính là Tứ đại cảnh” (một bản nhạc cổ Huế tương truyền do Tự Đức sáng tác)<br />

* Nhận xét:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

+ Bằng những so sánh, liên tưởng độc đáo, tác giả đã tái hiện vẻ đẹp phong phú của sông<br />

Hương từ góc nhìn địa lí và góc nhìn văn hóa:<br />

. từ góc nhìn địa lý, theo thủy trình từ thượng nguồn về hạ lưu, dòng sông mang một vẻ đẹp<br />

trọn vẹn, hài hòa giữa hình dáng bên ngoài với tâm hồn sâu thẳm bên trong<br />

. từ góc nhìn văn hóa, con sông của xứ Huế vốn đã rất đẹp ở diện mạo, dáng vẻ lại càng đằm<br />

thắm và đầy sức mê hoặc ở <strong>chi</strong>ều sâu tâm hồn<br />

Trang 4


+ Thiên nhiên xứ Huế và dòng sông Hương luôn gắn bó, gần gũi với con người. Qua điệu<br />

chảy của dòng sông nhà văn thấy được tính <strong>các</strong>h con người xứ Huế. HPNT đã nhìn sông<br />

Hương như một <strong>thi</strong>ếu nữ xinh đẹp và tài hoa, dịu dàng và cũng đầy cá tính. Vẻ đẹp nữ tính<br />

ấy của sông Hương giống như đời sống, như tâm hồn của con người xứ Huế.<br />

+ Qua hình tượng sông Hương, người đọc còn thấy được vẻ đẹp của người cầm bút: một tình<br />

yêu say đắm với dòng sông, với quê hương xứ sở, và trên hết là với đất nước mình.<br />

* Đặc sắc nghệ thuật<br />

+ Sức hấp dẫn của hình tượng sông Hương trước hết <strong>đến</strong> từ ngòi bút của HPNT: một cây bút<br />

tài hoa giàu trí tuệ, am hiểu sâu rộng về văn hóa, lịch sử, địa lí và văn chương; một sức liên<br />

tưởng, tưởng tượng phong phú và sáng tạo.<br />

+ Các biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ, so sánh, nhân hóa… gắn liền với những liên tưởng bất<br />

ngờ, thú vị cũng đã tạo nên những góc nhìn đa sắc về sông Hương, đưa người đọc đi từ thích<br />

thú này <strong>đến</strong> thích thú khác<br />

+ Nhà văn đã sáng tạo được những trang văn đẹp, được dệt nên bởi một kho từ vựng phong<br />

phú, uyển chuyển và rất giàu hình ảnh<br />

• Tổng kết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


SỞ GD&ĐT<br />

TRƯỜNG THPT CHUYÊN<br />

HÙNG VƯƠNG<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

ĐỀ THI LẦN 2<br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.ĐỌC – HIỂU: (3 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Thế giới này tôi đã đi nhiều nơi<br />

Thấy nhiều sách truyện hay, hoàn hảo<br />

Nhưng cuốn sách vĩ đại của cuộc đời<br />

Là trái đất, mới chỉ là bản thảo.<br />

Nhiều lỗi sai trong cuốn sách địa cầu<br />

Nhiều vết bẩn, nhiều chương cay đắng…<br />

Ôi giá gì được chữa gọt từng câu<br />

Được chép lại hoàn toàn trên trang giấy trắng.<br />

Câu 1: Nhận biết<br />

(Trích Những ngôi sao xa – Raxun Gamazatop)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

<strong>Văn</strong> bản trên sử dụng thể thơ gì? (0,5 điểm)<br />

Câu 2: Nhận biết<br />

Chỉ ra 2 biện pháp tu từ <strong>có</strong> trong đoạn thơ (0,5 điểm)<br />

Câu 3: Thông hiểu<br />

Vì sao tác giả cho rằng “cuốn sách vĩ đại của cuộc đời/ Là trái đất, mới chỉ là bản thảo” (1 điểm)<br />

Câu 4: Thông hiểu<br />

Anh/chị hiểu tác giả muốn nói điều gì qua hai câu thơ:<br />

Ôi giá gì được chữa gọt từng câu<br />

Được chép lại hoàn toàn trên giấy trắng. (1 điểm)<br />

II.LÀM VĂN (7 điểm)<br />

Trang 1


Câu 1 (2 điểm): Vận dụng cao<br />

Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về những việc làm của bản thân góp phần<br />

hoàn <strong>thi</strong>ện cuốn sách cuộc đời.<br />

Câu 2 (5 điểm): Vận dụng cao<br />

Trong lớp thoại hồn Trương Ba và xác thịt (vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ, <strong>Ngữ</strong><br />

văn 12, tập 2), xác hàng thịt nói với hồn Trương Ba rằng: Tôi là cái hoàn cảnh mà ông buộc phải quy<br />

phục.<br />

<strong>Từ</strong> <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> này, anh/chị hãy phân tích bi kịch của hồn Trương Ba khi phải sống nhờ trong thân xác anh<br />

hàng thịt.<br />

Câu<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu Câu 1:<br />

Phương pháp: căn cứ bài thơ<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

<strong>Văn</strong> bản trên sử dụng thể thơ tự do<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> biện pháp tu từ đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Học sinh kể 2 biện pháp tu từ <strong>có</strong> trong đoạn thơ: ẩn dụ, liệt kê, so sánh…<br />

(mỗi BPTT kể đúng được 0,25 điểm)<br />

- Ẩn dụ: cuốn sách<br />

- Liệt kê: Nhiều vết bẩn, nhiều chương cay đắng…<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

-Vì cuốn sách ấy còn nhiều lỗi sai, nhiều vết bẩn, nhiều chương cay đắng…<br />

-Tức là thế giới này còn nhiều khổ đau, nhiều điều chưa hoàn hảo, chưa tốt đẹp<br />

Câu 4:<br />

Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Tác giả mong ước được tự mình làm cho thế giới tốt đẹp, hoàn hảo hơn<br />

Làm văn<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

1 Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Thí sinh viết đoạn văn nghị luận đảm bảo những yêu cầu sau:<br />

*Về hình thức:<br />

Đảm bảo đúng hình thức đoạn văn nghị luận, diễn đạt mạch lạc, không sai lỗi chính tả, dùng<br />

từ, đặt câu.<br />

*Về nội dung:<br />

-Thí sinh hiểu vấn <strong>đề</strong>: bản thân <strong>có</strong> thể làm gì để đóng góp cho xã hội ngày một tốt đẹp<br />

-Trình bày được những điều mình <strong>có</strong> thể làm (khuyến khích những <strong>chi</strong>a sẻ chân thành,<br />

Trang 2


những <strong>giải</strong> pháp <strong>thi</strong>ết thực…)<br />

- Một số đóng góp bản thân cho xã hội:<br />

+ Học tập tốt, xây dựng đất nước<br />

+ Tu dưỡng đạo đức, trở thành công dân tốt<br />

+ Giúp đỡ mọi người<br />

+ Bảo vệ môi <strong>trường</strong><br />

+ Sống nhân ái, yêu thương, <strong>chi</strong>a sẻ với mọi người<br />

+ ….<br />

2 Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Yêu cầu chung:<br />

-Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài nghị luận văn học.<br />

-Bài viết phải <strong>có</strong> bố cục đầy đủ, rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc; không mắc<br />

lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.<br />

-Thí sinh <strong>có</strong> thể cảm nhận và phân tích theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau nhưng phải bám sát tác<br />

phẩm; kết hợp nhuần nhuyễn <strong>các</strong> thao tác lập luận.<br />

Yêu cầu cụ thể:<br />

1)Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:<br />

-Trình bày đầy đủ <strong>các</strong> phầm Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và<br />

nêu được vấn <strong>đề</strong>; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau<br />

cùng làm sáng tỏ vấn <strong>đề</strong>; phần Kết bài khái quát được vấn <strong>đề</strong> và thể hiện được ấn tượng, cảm<br />

xúc sâu đậm của cá nhân.<br />

-Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng <strong>các</strong> phần chưa thể hiện được<br />

đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ <strong>có</strong> một đoạn văn.<br />

-Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ <strong>có</strong> một đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ <strong>có</strong> một đoạn<br />

văn.<br />

2)Xác định đúng vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận:<br />

-Xác định đúng vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận: Qua câu xác hàng thịt nói với hồn Trương Ba: Tôi là<br />

cái hoàn cảnh mà ông buộc phải quy phục, phân tích bi kịch của hồn Trương Ba khi phải<br />

sống nhờ trong thân xác anh hàng thịt<br />

3)Chia vấn <strong>đề</strong> nghị luận thành <strong>các</strong> luận điểm phù hợp; <strong>các</strong> luận điểm được triển khai theo<br />

trình tự hợp lí, <strong>có</strong> sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt <strong>các</strong> thao tác lập luận để triển khai <strong>các</strong> luận<br />

điểm (trong đó phải <strong>có</strong> thao tác phân tích); biết phân tích dẫn chứng để hiểu nội dung (3,5<br />

điểm):<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm, vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận<br />

*Giải thích: Thí sinh <strong>có</strong> thể nêu ngắn gọn <strong>các</strong> khái niệm: bi kịch – hoàn cảnh sống – quy<br />

Trang 3


phục<br />

- Bi kịch: là những nỗi đau đớn, khổ sở <strong>đến</strong> cùng cực tồn tại trong bản thân con người mà<br />

không <strong>các</strong>h nào <strong>có</strong> thể <strong>giải</strong> thoát được.<br />

- Hoàn cảnh sống: là thực tại mà con người sinh sống, làm việc<br />

- Quy phục: phục tùng, làm theo<br />

=> Cả câu nói nhằm khẳng định bi kịch của hồn Trương Ba khi phải sống nhờ xác hàng thịt.<br />

*Phân tích:<br />

-Nêu hoàn cảnh hồn Trương Ba phải trú nhờ trong xác anh hàng thịt.<br />

-Tâm trạng Trương Ba: vừa chán ngán, sợ hãi, vừa uất ức, tức giận vì phải chung sống với<br />

Xác thô lỗ, tầm thường, dung tục, không che giấu sự coi thường, khinh bỉ đối với Xác, phủ<br />

nhận sự lệ thuộc của linh hồn vào xác thịt<br />

-Xác khi thì ngạo nghễ, thách thức, khi thì ranh mãnh phản biện với thái độ bỡn cợt, châm<br />

chọc<br />

-Hồn khao khát khẳng định mình vẫn là mình, nhưng cuối cùng phải thừa nhận rằng, mình<br />

đang sống nhớ thể xác kẻ khác và bị thể xác đó điều khiển, dẫn <strong>đến</strong> sự tha hóa không <strong>có</strong> <strong>các</strong>h<br />

gì chống lại, phải dằn vặt, đau đớn, hoang mang, tuyệt vọng trở về cuộc sống trái với chính<br />

mình, buộc phải quy phục hoàn cảnh.<br />

*Bình luận:<br />

-Hiểu và trân trọng khát vọng được là chính mình, khát vọng vươn tới những giá trị cao đẹp<br />

của con người<br />

-Ý thức được sự khó khăn của cuộc đấu tranh chống lại sự tha hóa của con người trong<br />

những nghịch cảnh đời sống<br />

-Đặc sắc nghệ thuật: Tính chất căng thẳng của xung đột kịch, sự kết hợp giữa nội dung hiện<br />

thực với yếu tố kì ảo, ngôn ngữ kịch giàu chất triết lí, thể hiện rõ tâm lí nhân vật, giọng điệu<br />

tranh biện độc đáo.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ<br />

TRƯỜNG THPT CHUYÊN<br />

LÊ QUÝ ĐÔN<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

ĐỀ THI LẦN 1<br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc đoạn thơ dưới đây:<br />

“Đừng nói cuộc đời mình tẻ nhạt nhé em<br />

hạnh phúc ở trong những điều giản dị<br />

trong ngày, trong đêm<br />

đừng than phiền cuộc sống nhé em<br />

hạnh phúc ngay cả khi em khóc<br />

bởi trái tim buồn là trái tim vui<br />

hạnh phúc bình thường và giản dị lắm<br />

là tiếng xe mỗi <strong>chi</strong>ều của bố<br />

cả nhà quây quần trong căn phòng nhỏ<br />

chị xới cơm đầy bắt phải ăn no<br />

hạnh phúc là khi đêm về không <strong>có</strong> tiếng mẹ ho<br />

là ngọn đèn soi tương lai em sáng<br />

là điểm mười mỗi khi lên bảng<br />

lá ánh mắt một người lạ như quen<br />

hạnh phúc là khi mình <strong>có</strong> một cái tên<br />

vậy đừng nói cuộc đời tẻ nhạt nhé em<br />

tuổi mười tám còn khờ khạo lắm<br />

đừng tô vẽ một chân trời xa toàn màu hồng thắm<br />

hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường.”<br />

(Thanh Huyền, Hạnh Phúc)<br />

Trang 1<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION


Thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Câu 1 (0,5 điểm): Nhận biết<br />

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên?<br />

Câu 2 (0,5 điểm): Nhận biết<br />

Theo tác giả, hạnh phúc bình thường và giản dị lắm khi nào?<br />

Câu 3 (1,0 điểm): Thông hiểu<br />

Anh/chị hiểu thế nào về 2 câu thơ: “hạnh phúc ngay cả khi em khóc/bởi trái tim buồn là trái tim vui…”?<br />

Câu 4 (1,0 điểm): Thông hiểu<br />

Theo anh/chị, tại sao tác giả cho rằng “đừng tô vẽ một chân trời xa toàn màu hồng thắm/hạnh phúc vẹn<br />

nguyên giữa cuộc đời thường…”?<br />

II.PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> nội dung gợi lên của văn bản Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình<br />

bày suy nghĩ của mình về hạnh phúc.<br />

Câu 2 (5,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Trong tùy bút Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân đã miêu tả hình tượng con sông Đà qua những phân<br />

cảnh khác nhau, <strong>có</strong> khi thì:<br />

“Lại như quãng mặt ghềnh Hát Lo óng dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn<br />

luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào tòm được qua<br />

đấy…”<br />

Có lúc lại: “Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mấy<br />

trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn khói núi Mèo đốt nương xuân…”<br />

(Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, <strong>Ngữ</strong> văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2016)<br />

Anh/chị hãy phân tích vẻ đẹp của dòng sông ở hai đoạn văn trên, từ đó làm nổi bật sự khác biệt trong<br />

<strong>các</strong>h nhìn của tác giả.<br />

Câu<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu Câu 1:<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phương thức biểu đạt đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: biểu cảm.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài thơ<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Theo tác giả, hạnh phúc bình thường và giản dị lắm khi: “là tiếng xe mỗi <strong>chi</strong>ều của bố”, “cả<br />

nhà quây quần trong căn phòng nhỏ”, “chị xới cơm đầy bắt phải ăn no”.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 2


Làm văn<br />

Hai câu thơ; “hạnh phúc ngay cả khi em khóc/bởi trái tim buồn là trái tim vui…” <strong>có</strong> thể hiểu:<br />

Hạnh phúc không chỉ biểu hiện bằng nụ cười vui sướng mà còn bằng cả những giọt nước mắt<br />

hân hoan; hạnh phúc còn ở ngay cả trong nỗi buồn, đi qua nỗi buồn sẽ tìm thấy niềm vui…<br />

Câu 4:<br />

Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Tác giả cho rằng: “đừng tô vẽ một chân trời xa toàn màu hồng thắm/hạnh phúc vẹn nguyên<br />

giữa cuộc đời thường…” vì:<br />

-Tuổi 18 còn nhiều khờ khạo, ngây thơ, khoan vội vàng chạy theo những ảo vọng xa xôi, hãy<br />

biết trân trọng những điều giản dị, nhỏ bé giữa đời thường.<br />

-Đó là <strong>lời</strong> khuyên sâu sắc, ý nghĩa, nhắc nhở chúng ta phải biết trân trọng hạnh phúc vốn <strong>có</strong><br />

bên mình.<br />

1 Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

a.Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn<br />

Thí sinh <strong>có</strong> thể trình bày đoạn văn theo <strong>các</strong>h diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc<br />

xích, song hành.<br />

b.Xác định đúng vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận: suy nghĩ về hạnh phúc.<br />

Thí sinh lựa chọn <strong>các</strong> thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn <strong>đề</strong> nghị luận theo nhiều<br />

<strong>các</strong>h nhưng phải làm rõ vấn <strong>đề</strong> nghị luận. Dưới đây là một vào gợi ý:<br />

-Hạnh phúc là gì: Hạnh phúc là cảm giác hân hoan, vui sướng khi đạt được mong muốn, khát<br />

khao của mình, là mục tiêu hướng tới cuối cùng, <strong>có</strong> ý nghĩa lớn đối với mỗi người.<br />

-Những biểu hiện và ý nghĩa của hạnh phúc: Hạnh phúc biểu hiện ngay trong cuộc sống hàng<br />

ngày như: được làm điều mình yêu thích, được sum vầy đầm ấm với gia đình, đạt kết quả tốt<br />

trong học tập và công việc, đem <strong>đến</strong> niềm vui cho người khác… Hạnh phúc không chỉ mang<br />

lại cảm xúc cho bản thân mà còn tác động <strong>đến</strong> những người xung quanh. Bản thân hạnh phúc<br />

thì những người bên cạnh cũng cảm thấy vui vẻ và ngược lại.<br />

-Cần phải làm gì để <strong>có</strong> hạnh phúc, giữ được hạnh phúc và đem hạnh phúc cho người khác:<br />

Con người cần nỗ lực không ngừng; cần biết nhận ra và trân quý hạnh phúc ngay bên mình,<br />

biết thỏa mãn, hài lòng; hiểu được đem lại hạnh phúc cho người khác cũng là <strong>các</strong>h mang<br />

hạnh phúc về cho bản thân…<br />

2 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận<br />

Có đủ <strong>các</strong> phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn <strong>đề</strong>, thân bài triển khai được<br />

vấn <strong>đề</strong>, kết bài kết luận được vấn <strong>đề</strong>.<br />

b.Xác định đúng vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận<br />

Vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà trong 2 đoạn văn, làm nổi bật sự khác biệt trong <strong>các</strong>h nhìn<br />

của tác giả.<br />

c.Triển khai vấn <strong>đề</strong> nghị luận thành <strong>các</strong> luận điểm<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Thí sinh <strong>có</strong> thể triển khai theo nhiều <strong>các</strong>h nhưng cần vận dụng tốt <strong>các</strong> thao tác lập luận, kết<br />

hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo <strong>các</strong> yêu cầu sau:<br />

Mở bài: Giới <strong>thi</strong>ệu được vài nét chung về tác giả, tác phẩm và vấn <strong>đề</strong> nghị luận.<br />

Thân bài:<br />

Trang 3


*Phân tích vẻ đẹp của Sông Đà trong đoạn thứ hai:<br />

+Nguyễn Tuân miêu tả Sông Đà qua cái nhìn cận cảnh.<br />

+Biện pháp điệp động từ “xô”, điệp từ nối “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió”, nhịp điệu<br />

câu văn dứt khoát, gợi cuộc <strong>chi</strong>ến đấu, vật lộn và tiếp nối nhau giữa nước, đá, sóng, gió,…<br />

tạo hình ảnh của một quãng sông nước hiểm trở.<br />

+<strong>Từ</strong> láy “cuồn cuộn”, từ tượng thanh “gùn ghè” gợi sự mạnh mẽ, dữ dội của sóng và gió, gợi<br />

âm thanh ghê rợn, dữ tợn, khiến Sông Đà đáng sợ như một con quái vật.<br />

+Câu văn so sánh “…như lúc nào cũng đòi nợ…”: tăng thêm sự nguy hiểm, luôn chực rình<br />

rập, đe dọa tính mạng con người.<br />

->Với ngôn ngữ giàu sức tạo hình với <strong>các</strong> động từ, tính từ <strong>có</strong> khả năng miêu tả, thủ pháp so<br />

sánh, liên tưởng bất ngờ, thú vị, Sông Đà được miêu tả, hiện lên như một sinh thể dữ dội,<br />

cuồng bạo.<br />

*Vẻ đẹp của Sông Đà trong đoạn thứ hai:<br />

+Dòng sông được quan sát tỉ mỉ, công phu ở góc nhìn từ trên cao<br />

+Điệp từ “tuôn dài” lặp 2 lần: Gợi độ dài bất tận của dòng sông; biện pháp so sánh và nhân<br />

<strong>các</strong>h hóa “như một áng tóc trữ tình” gợi liên tưởng về một Sông Đà với hình dáng uyển<br />

chuyển, đường nét mềm mại, duyên dáng như <strong>thi</strong>ếu nữ.<br />

+Chữ “áng”: “áng tóc trữ tình”: <strong>các</strong>h dùng từ độc đáo, bộc lộ chất thơ, sự ý vị, thơ mộng của<br />

dòng sông.<br />

+Động từ “bung nở”, từ láy “cuồn cuộn” kết hợp với “hoa ban”, “hoa gạo”, “khói núi mèo<br />

đốt nương xuân”: gợi nên vẻ đẹp mơ màng, đầy gợi cảm.<br />

->Với những so sánh, liên tưởng độc đáo; ngôn ngữ phong phú, sống động, câu văn mang<br />

âm điệu trữ tình, lắng sâu. Sông Đà hiện ra với vẻ đẹp lãng mạn, nên thơ, quyến rũ, đầy mê<br />

đắm.<br />

*Sự khác biệt trong <strong>các</strong>h nhìn của tác giả<br />

+ Hai đoạn trích thể hiện <strong>các</strong>h tiếp cận và cái nhìn đa <strong>chi</strong>ều, phong phú của Nguyễn Tuân<br />

trước sự vật mang tính thẩm mỹ.<br />

+ Trong cái nhìn đó, sông Đà hiện lên vừa dữ dội vừa duyên dáng, vừa hung bạo vừa trữ<br />

tình.<br />

+ Vẻ đẹp đầy cá tính của dòng sông chính là “chất vàng mười” của <strong>thi</strong>ên nhiên Tây Bắc mà<br />

tác giả muốn khám phá, kiếm tìm.<br />

-Thấy được tình yêu tha <strong>thi</strong>ết, say mê với <strong>thi</strong>ên nhiên, đất nước; sự tài hoa, uyên bác của tác<br />

giả thể hiện qua cái nhìn tinh tế và sự cảm nhận độc đáo.<br />

a.Sáng tạo<br />

Có <strong>các</strong>h cảm nhận sâu sắc, mới mẻ về dòng sông và cái nhìn nghệ thuật của Nguyễn Tuân.<br />

e.Chính tả, dùng từ, đặt câu<br />

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


SỞ GD&ĐT HƯNG YÊN<br />

ĐỀ CHÍNH THỨC<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I. ĐỌC HIỂU<br />

Đọc đoạn trích sau:<br />

Mỗi cá nhân <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> những đặc điểm tuyệt vời riêng. Đà điểu rất giỏi chạy nhanh, còn đại bàng thì <strong>có</strong> khả<br />

năng bay cao. Không ai đánh giá cao đà điểu ở khả năng bay hay huấn luyện đại bàng để chạy nhanh cả.<br />

Vì vậy, bạn cần biết rõ <strong>các</strong> giá trị của mình và chọn <strong>các</strong> công việc phù hợp để giá trị đó được tỏa sáng.<br />

Thực tế đã chứng minh, chỉ những người nào nắm vững kĩ năng và yêu thích công việc mình đang làm<br />

mới <strong>có</strong> khả năng trở thành người giỏi trong lĩnh vực đó.<br />

Mặc khác, tin tưởng và đi theo những giá trị của chính bản thân mình sẽ giúp định hướng nghề nghiệp và<br />

dẫn bạn <strong>đến</strong> thành công. Một ví dụ điển hình cho việc can đảm theo đuổi giá trị bản thân chính là sự thành<br />

công của Steve Jobs khi sáng chế ra máy tính Mac. Dù chán ghét việc học tập ở môi <strong>trường</strong> đại học<br />

nhưng Steve Jobs lại <strong>có</strong> một niềm đam mê đặc biệt với <strong>các</strong> kiểu chữ. Chính niềm say mê này đã khiến<br />

ông theo học một khóa luyện viết chữ đẹp. Tại đây, ông đã học hỏi mọi thứ về <strong>các</strong> kiểu chữ, khoảng <strong>các</strong>h<br />

giữa <strong>các</strong> tổ hợp kí tự khác nhau và về kỹ thuật in. 10 năm sau, Jobs cho ra đời <strong>chi</strong>ếc máy tính Mac đầu<br />

tiên với một đặc điểm chưa từng <strong>có</strong>: người dùng <strong>có</strong> thể tùy chọn <strong>các</strong> kiểu font chữ phong phú và nhìn<br />

thấy kiểu chữ hiển thị ngay trên màn hình chứ không cần phải đợi cho <strong>đến</strong> khi in ra. Khi tham gia khóa<br />

học viết chữ đẹp này, hẳn Steve Jobs không hề nghĩ <strong>đến</strong> việc một ngày mình sẽ thay đổi cả thế giới như<br />

thế nào.<br />

Thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Câu 1. Nhận biết<br />

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.<br />

Câu 2. Thông hiểu<br />

(Trích Giá trị bản thân làm nên sự khác biệt- https://careerbuilder.vn)<br />

Vì sao Steve Jobs lại theo học khóa luyện viết chữ đẹp? Việc đó đã giúp ích gì cho ông ta?<br />

Câu 3. Thông hiểu<br />

Theo anh/chị, tác giả của bài viết kể chuyện về sự thành công của Steve Jobs nhằm mục đích gì?<br />

Câu 4. Thông hiểu<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 1


Tác giả cho rằng: Tin tưởng và đi theo những giá trị của chính bản thân mình sẽ giúp định hướng nghề<br />

nghiệp và dẫn bạn <strong>đến</strong> thành công. Anh/chị <strong>có</strong> đồng tình với quan điểm đó không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm) Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy<br />

nghĩ về ý nghĩa của sự khác biệt đối với mỗi người.<br />

Câu 2 (5,0 điểm) Vận dụng cao<br />

- ... ''Phải nhiều thế kỷ qua, người tình mong đợi mới <strong>đến</strong> đánh thức người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng<br />

giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã chuyển<br />

dòng một <strong>các</strong>h liên tục, vòng những khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm,<br />

như một cuộc tìm kiếm <strong>có</strong> ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó.<br />

... <strong>Từ</strong> đấy, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của<br />

vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam - đông bắc, phía đó, nơi<br />

cuối đường, nó đã nhìn thấy <strong>chi</strong>ếc cầu trăng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những<br />

vành trăng non.<br />

Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một nhánh cung rất nhẹ sang <strong>đến</strong> Cồn Hến; đường<br />

cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu..."<br />

(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông - Hoàng Phủ Ngọc Tường, <strong>Ngữ</strong> văn 12, tập một, tr.198 và tr.199,<br />

NXB Giáo dục 2015).<br />

Trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của dòng sông Hương ở hai đoạn trích trên, từ đó làm nổi bật<br />

nét tài hoa trong bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường.<br />

Câu<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu 1.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phương thức biểu đạt đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Phương thức: Nghị luận<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Vì ông <strong>có</strong> niềm đam mê đặc biệt với <strong>các</strong> kiểu chữ.<br />

- Lợi ích: 10 năm sau, Jobs cho ra đời <strong>chi</strong>ếc máy tính Mac đầu tiên với một đặc điểm chưa<br />

từng <strong>có</strong>: người dùng <strong>có</strong> thể tùy chọn <strong>các</strong> kiểu font chữ phong phú và nhìn thấy kiểu chữ hiển<br />

thị ngay trên màn hình chứ không cần phải đợi cho <strong>đến</strong> khi in ra<br />

3.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích, phân tích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Câu chuyện thành công của Steve Jobs tác giả nhằm khẳng định khi con người theo đuổi<br />

đam mê và làm việc với đam mê của chính mình họ sẽ vươn <strong>đến</strong> cái đích của sự thành công.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 2


Làm văn<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Đồng ý với quan điểm: Tin tưởng và đi theo những giá trị của chính bản thân mình sẽ giúp<br />

định hướng nghề nghiệp và dẫn bạn <strong>đến</strong> thành công<br />

- Vì:<br />

+ Giá trị bản thân là những điểm mạnh của chính mình, khi phát huy điểm mạnh thì chắc<br />

chắn bạn sẽ tỏa sáng.<br />

+ Dùng giá trị bản thân để định hướng nghề nghiệp cũng chính là dùng điểm mạnh của mình<br />

để thúc đẩy, phát triển nó chắc chắn bạn sẽ thành công.<br />

1 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: ý nghĩa sự khác biệt đối với mỗi người<br />

2. Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Sự khác biệt là những điểm riêng, điểm khác của cá nhân này với cá nhân khác. Chính sự<br />

khác biệt đó làm xã hội phong phú, đa dạng, làm cho bản thân trở nên đặc biệt, duy nhất<br />

trong thế giới.<br />

- Ý nghĩa sự khác biệt:<br />

+ Khác biệt tạo nên sự đa dạng, phong phú cho cuộc sống. Cuộc sống sẽ bớt nhàm chán và u<br />

tối khi <strong>có</strong> những điểm nhấn, điểm khác.<br />

+ Sự khác biệt tạo nên thành công.<br />

+ Sự khác biệt tạo nên suy nghĩ, ý tưởng đa dạng, phong phú phục vụ cuộc sống của bản<br />

thân và cộng đồng.<br />

+ …<br />

- Mỗi thực thể là một “khác biệt” không ai giống ai, chúng ta cần trân trọng sự khác biệt của<br />

bản thân cũng như người khác. Không miệt thị, dè bỉu những người “khác biệt”.<br />

- Cần phần biệt giữa “khác biệt” và “cá biệt”, sống hòa đồng, tuân thủ quy định chung của<br />

cộng đồng.<br />

2 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

• • Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm, hai đoạn trích<br />

- Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong những nhà văn <strong>chuyên</strong> về bút kí. Nét đặc sắc trong<br />

sáng tác của ông là ở sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị<br />

luận sắc bén với suy tư đa <strong>chi</strong>ều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn<br />

hóa, lịch sử, địa lí…<br />

- Ai đã đặt tên cho dòng sông? là bài bút kí xuất sắc, viết tại Huế, ngày 4 – 1 – 1981, in trong<br />

tập sách cùng tên.<br />

- Hai đoạn trích trên là hai đoạn trích tiêu biểu, tái hiện vẻ đẹp sông Hương và thể hiện rõ<br />

phong <strong>các</strong>h của tác giả<br />

• • Phân tích hai đoạn trích<br />

• ▪ Đoạn 1: Sông Hương trong không gian châu thổ vùng Châu Hoá<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

* Vẻ đẹp của người gái đẹp bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài<br />

- Sông Hương được miêu tả khi chuẩn bị ra khỏi rừng già <strong>đến</strong> với thành phố mà nó hằng<br />

mong đợi – Huế.<br />

Trang 3


- Trước đó sông Hương đã được miêu tả như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại.<br />

- Trong cảm nghĩ của nhà văn, sông Hương giống như “người gái đẹp nằm ngủ mơ màng<br />

giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại” được “người tình mong đợi <strong>đến</strong> đánh thức”.<br />

- Tác giả nhìn dòng sông Hương với nhiều dáng vẻ, điệu bộ khác nhau:<br />

+ chuyển dòng một <strong>các</strong>h liên tục.<br />

+ vòng những khúc quanh đột ngột<br />

+ uốn mình theo những đường cong thật mềm<br />

=> Sông Hương như đang làm duyên, làm dáng với <strong>thi</strong>ên nhiên, nó lúc này khác hẳn vẻ<br />

phóng khoáng, man dại khi ở rừng già.<br />

- <strong>Từ</strong> đây, thủy trình về xuôi của sông Hương giống như một cuộc tìm kiếm <strong>có</strong> ý thức người<br />

tình nhân đích thực của một người gái đẹp trong câu chuyện tình yêu lãng mạn nhuốm màu<br />

cổ tích.<br />

* Vẻ đẹp đa dạng: hành trình về xuôi của dòng sông gắn liền với những địa danh khác nhau,<br />

và ở mỗi địa danh lại mang một vẻ đẹp mới lạ. Phải chăng người con gái khi <strong>đến</strong> với người<br />

yêu không chỉ để dâng tặng tình yêu mà còn để hoàn <strong>thi</strong>ện và phơi bày vẻ đẹp của mình?<br />

Quả thực trong hành trình về với kinh thành của mình, sông Hương đã phô khoe những vẻ<br />

đẹp hết sức đa dạng.<br />

▪ Đoạn 2: Sông Hương trong không gian kinh thành Huế<br />

* Bắt đầu đi vào thành phố- Sông Hương được so sánh với người tình vui tươi và duyên<br />

dáng:<br />

- Tâm trạng vui tươi của dòng sông từ khi gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ <strong>đến</strong> đây càng rõ<br />

hơn khi đã nhận ra những dấu hiệu của thành phố.<br />

- Hình ảnh so sánh đặc sắc: “nhỏ nhắn như những vành trăng non” => Phép so sánh thật<br />

tuyệt. Trước mắt ra bỗng hiện ra bức tranh phong cảnh với sắc màu tươi tắn mà thanh thoát,<br />

nhe ṇhàng. Cuộc tình đẹp, khung cảnh gặp gỡ của lứa đôi cũng thật nên thơ<br />

- Người gái đẹp sông Hương làm dáng lần cuối cùng trước khi chảy vào giữa lòng thành phố<br />

thân yêu, trước khi <strong>đến</strong> với người tình nhân đích thực: uốn một cánh cung rất nhẹ sang <strong>đến</strong><br />

Cồn Hến, khiến dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu =><br />

Trong lòng thành phố , sông Hương tỏa thành nhiều nhánh nhũng cánh tay mềm mại, ôm ấp<br />

lấy người tình thủy chung. Gặp gỡ người tình thủy chung, <strong>có</strong> lẽ ai cũng muốn thời gian trôi<br />

chậm lại, ngừng lại. Sông Hương cũng vậy, phải trải qua một hành trình gian lao mới gặp<br />

được người tình mình mong đợi nên dòng sông dùng dằng không chảy, lặng lẽ như chờ đợi.<br />

- Không dừng lại ở cái nhìn bề ngoài, đắm say vẻ đẹp sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường<br />

đã nhân <strong>các</strong>h hóa, gọi cái vẻ lặng lờ, dùng dằng ấy là điệu “slow tình cảm” mà sông Hương<br />

dành cho xứ Huế. Vậy là với Hoàng Phủ Ngọc Tường, Hương giang và thành phố huế là một<br />

cặp tình nhân, cặp đôi ấy đang đắm đuối mê say trong vũ điệu tình yêu lãng mạn. Ngòi bút<br />

phong tình của nhà văn đã đưa người đọc đi từ bất ngờ này tới bất ngờ khác.<br />

* Nét tài hoa trong bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường:<br />

+ Vốn hiểu biết sâu rộng về văn hóa, lịch sử, địa lí và văn chương<br />

+ Liên tưởng, tưởng tượng phong phú và sáng tạo, đem lại những hình dung đầy đặc sắc, hấp<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

dẫn về vẻ đẹp đa dạng của sông Hương.<br />

+Qua những hình dung, miêu tả hết sức tinh tế, tài hoa ta còn thấy ở ông một tình yêu <strong>thi</strong>ên<br />

nhiên <strong>thi</strong>ết, sâu nặng.<br />

• Tổng hợp, đánh giá<br />

- Giá trị nội dung<br />

+ Bằng những so sánh, liên tưởng độc đáo, tác giả đã tái hiện vẻ đẹp phong phú của sông<br />

Trang 4


Hương từ góc nhìn địa lí.<br />

+ Thiên nhiên xứ Huế và dòng sông Hương luôn gắn bó, gần gũi với con người. Qua điệu<br />

chảy của dòng sông nhà văn thấy được tính <strong>các</strong>h con người xứ Huế. HPNT đã nhìn sông<br />

Hương như một <strong>thi</strong>ếu nữ xinh đẹp và tài hoa, dịu dàng và cũng đầy cá tính. Vẻ đẹp nữ tính<br />

ấy của sông Hương giống như đời sống, như tâm hồn của con người xứ Huế.<br />

+ Qua hình tượng sông Hương, người đọc còn thấy được vẻ đẹp của người cầm bút: một tình<br />

yêu say đắm với dòng sông, với quê hương xứ sở, và trên hết là với đất nước mình.<br />

- Đặc sắc nghệ thuật<br />

+ Sức hấp dẫn của hình tượng sông Hương trước hết <strong>đến</strong> từ ngòi bút của HPNT: một cây bút<br />

tài hoa giàu trí tuệ, am hiểu sâu rộng về văn hóa, lịch sử, địa lí và văn chương; một sức liên<br />

tưởng, tưởng tượng phong phú và sáng tạo.<br />

+ Các biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ, so sánh, nhân hóa… gắn liền với những liên tưởng bất<br />

ngờ, thú vị cũng đã tạo nên những góc nhìn đa sắc về sông Hương, đưa người đọc đi từ thích<br />

thú này <strong>đến</strong> thích thú khác<br />

+ Nhà văn đã sáng tạo được những trang<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ<br />

PHẠM HÀ NỘI<br />

TRƯỜNG PTTH CHUYÊN<br />

ĐỀ THI THỬ LẦN 3<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I. Đọc hiểu<br />

“Im lặng là vàng”<br />

người đời đã dặn<br />

Xóa công dã tràng<br />

Biển <strong>đề</strong>n muối mặn<br />

Đất đai trầm mặc<br />

Cây đời nở tươi<br />

mặc cho bão táp<br />

Gió mưa dập vùi<br />

Sinh ra làm người<br />

cả đời tập nói<br />

Rồi ta tập im<br />

tạ từ thế giới<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Tập như trái đất<br />

lặng thầm mà quay<br />

Tập như ánh trăng<br />

Lặng im mà đầy<br />

Tập như búi cỏ<br />

Đan trong nắng vàng<br />

Trang 1


Câu 1: Nhận biết<br />

bầy <strong>chi</strong>m khép mỏ<br />

Bay vào mênh mang<br />

Xác định phong <strong>các</strong>h chức năng ngôn ngữ chính của văn bản. Nêu đặc điểm của phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ đó.<br />

Câu 2: Thông hiểu<br />

Nêu ý hiểu của anh/chị về hai câu thơ: “Xóa công dã tràng/ Biển <strong>đề</strong>n muối mặn”.<br />

Câu 3: Thông hiểu<br />

Chỉ ra và phân tích hiệu quả hai biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản.<br />

Câu 4: Thông hiểu<br />

Thông điệp ý nghĩa nhất mà anh/chị nhận được từ bài thơ là gì? (trình bày trong khoảng 5 câu văn)<br />

II. Làm văn<br />

Câu 1: Vận dụng cao<br />

Hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trả <strong>lời</strong> câu hỏi: <strong>có</strong> phải lúc nào im lặng cũng là vàng?<br />

Câu 2: Vận dụng cao<br />

“Khi Chí Phèo mở mắt thì trời đã sáng lâu. Mặt trời chắc đã cao, và nắng bên ngoài chắc rực rỡ. Cứ nghe<br />

<strong>chi</strong>m ríu rít bên ngoài là đủ biết. Nhưng trong cái lều ẩm thấp vẫn chỉ lờ mờ. Ở đây người ta thấy <strong>chi</strong>ều<br />

lúc xế trưa và gặp đêm thì bên ngoài trời vẫn sáng. Chưa bao giớ Chí Phèo nhận thấy thế bởi chưa bao giờ<br />

hết say.<br />

Nhưng bây giờ thì hắn tỉnh. Hắn bâng khuâng như tỉnh dậy sau một cơn say rất dài. Cũng như những<br />

người say tỉnh dậy, hắn thấy miệng đắng, lòng mơ hồ buồn. Người thì bủn rủn, chân tay không buồn<br />

nhấc. Hay là đói rượu? Nghĩ <strong>đến</strong> rượu, hắn hơi rùng mình. Ruột gan lại nôn nao lên một tí. Hắn sợ rượu<br />

cũng như những người ốm thường sợ cơm. Tiếng <strong>chi</strong>m hót ngoài kia vui vẻ quá! Có tiếng cười nói của<br />

những người đi chợ. Anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá. Những tiếng quen thuộc ấy hôm nào chả <strong>có</strong>.<br />

Nhưng hôm nay hắn mới nghe thấy… Chao ôi là buồn!<br />

-Vải hôm nay bán mấy?<br />

-Kém ba xu, dì ạ.<br />

-Thế thì còn ăn thua gì!<br />

-Có khéo co mới được một tấm năm xu.<br />

-Thật thế đấy. Nhưng chẳng lẽ rằng lại chơi…<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Chí Phèo đoán chắc rằng một người đàn bà hỏi một người đàn bà khác đi bán vải ở Nam Định về. Hắn lại<br />

nao nao buồn, là vì mẩu chuyện ấy nhắc cho hắn một cái gì rất xa xôi. Hình như <strong>có</strong> một thời hắn đã ao<br />

ước <strong>có</strong> một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải, chúng lại bỏ một con lợn nuôi để<br />

làm vốn liếng. Khá giả thì mua dăm ba sào tuộng làm.<br />

Tỉnh dậy hắn thấy giá mà vẫn còn cô độc. Buồn thay cho đời! Có lý nào như thế được? Hắn đã gài rồi hay<br />

sao? Ngoài bốn mươi tuổi đầu… Dẫu sao, đó không phải tuổi mà người ta mới bắt đầu sửa soạn. Hắn đã<br />

tới cái dốc bên kia của đời. Ở những người như hắn, chịu đựng biết bao nhiêu là chất độc, đày đọa cực<br />

nhọc, mà chưa bao giờ ốm, một trận ốm <strong>có</strong> thể gọi là dấu hiệu báo rằng cơ thể đã hư hỏng nhiều. Nó là<br />

một cơn mưa gió cuối thu cho biết trời gió rét, nay mùa đông đã <strong>đến</strong>. Chí Phèo hình như đã trông trước<br />

thấy tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau” (Chí<br />

Phèo, Nam Cao, SGK <strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> lớp 11, NXB GD)<br />

Trang 2


“Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở<br />

trong giấc mơ đi ra. Việc hắn <strong>có</strong> vợ <strong>đến</strong> hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải.<br />

Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con<br />

mắt còn cay xè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình <strong>có</strong><br />

cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay <strong>đề</strong>u được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn<br />

gàng. Mấy <strong>chi</strong>ếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân<br />

hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành<br />

ngay lối đi đã hót sạch.<br />

Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy nhưng búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi<br />

từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm<br />

thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã <strong>có</strong> một<br />

gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui<br />

sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn <strong>có</strong><br />

bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc<br />

gì để dư phần tu sửa lại căn nhà” (Vợ nhặt, Kim Lân, SGK <strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> 12, NXB Giáo dục)<br />

Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn trên.<br />

Câu<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu 1.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Phong <strong>các</strong>h ngôn ngữ: Nghệ thuật<br />

- Đặc điểm:<br />

+ Đây là phong <strong>các</strong>h được dùng trong <strong>các</strong> sáng tác văn chương.<br />

+ Đặc trưng:<br />

• Tính hình tượng: xây dựng hình tượng chủ yếu bằng biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so<br />

sánh, hoán dụ, điệp<br />

• Tính truyền cảm: ngôn ngữ của người nói, người viết <strong>có</strong> khả năng gây cảm xúc, ấn tượng<br />

mạnh với người nghe, người đọc.<br />

• Tính cá thể: là dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi lặp lại nhiều lần qua <strong>các</strong> trang viết, tạo<br />

thành phong <strong>các</strong>h nghệ thuật riêng. Tính cá thể hóa ngôn ngữ còn thể hiện trong <strong>lời</strong> nói của<br />

nhân vật trong tác phẩm.<br />

2.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Có thể hiểu hai câu “Xóa công dã tràng/ Biển <strong>đề</strong>n muối mặn” là: việc làm không mang ý<br />

nghĩa<br />

3.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> biện pháp tu từ đã học;phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Biện pháp tu từ:<br />

+ Điệp ngữ: tập như…<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 3


Làm văn<br />

+ So sánh:<br />

- Tác dụng: Điệp từ kết hợp với so sánh nhằm nhấn mạnh ý nghĩa, vai trò của sự im lặng<br />

trong cuộc sống con người.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Học sinh lựa chọn thông điệp ý nghĩa nhất để trình bày bằng khoảng 5 câu văn.<br />

- Gợi ý: Thông điệp ý nghĩa: Im lặng là vàng<br />

- Lí <strong>giải</strong>: Ý nghĩa của sự im lặng:<br />

+ Im lặng giúp ta lắng nghe, cảm nhận, thấu hiểu mọi điều xung quanh<br />

+ Im lặng giúp ta tập trung làm việc, đem lại hiệu quả cao nhất<br />

+ Im lặng giúp ta tĩnh tầm, nhìn nhận lại mọi điều trong cuộc sống.<br />

+ Im lặng tạo nên khoảng không gian thư giãn.<br />

+ …<br />

1 Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ: Có đủ <strong>các</strong> phần mở đoạn, phát triển đoạn,<br />

kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn <strong>đề</strong>, phát triển đoạn triển khai được vấn <strong>đề</strong>, kết đoạn kết<br />

luận được vấn <strong>đề</strong>.<br />

b. Xác định đúng vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận: Im lặng không phải lúc nào cũng là vàng<br />

c. Triển khai vấn <strong>đề</strong> nghị luận<br />

Thí sinh lựa chọn <strong>các</strong> thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn <strong>đề</strong> theo nhiều <strong>các</strong>h, nhưng<br />

cần làm rõ vấn <strong>đề</strong> nghị luận. Có thể theo hướng sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

Nêu vấn <strong>đề</strong> nghị luận: <strong>có</strong> phải lúc nào im lặng cũng là vàng?<br />

2. Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Trong cuộc sống của chúng ta, im lặng mang <strong>đến</strong> vô vàn những giá trị: im lặng để cảm<br />

thông, thấu hiểu mọi điều, mọi người; im lặng giúp ta tập trung làm việc cao hơn từ đó cho<br />

năng suất lao động lớn hơn; im lặng cũng là <strong>các</strong>h để ta thư giãn tâm hồn sau những ồn ào,<br />

vất vả của cuộc sống,…<br />

- Nhưng không phải lúc nào im lặng cũng là vàng:<br />

+ Im lặng trước cái xấu, cái ác đang hoành hành đó là sự im lặng sai lầm. Ta không hiếm bắt<br />

gặp những kẻ móc túi trên xe bus, <strong>có</strong> nhiều người sợ liên lụy, phiền phức liền im lặng lẩn<br />

tránh. Sự im lặng đó tạo điều kiện cho cái xấu lên ngôi, lây .lan, phát triển => sự im lặng ở<br />

đây đồng nghĩa với lối sống thờ ơ, vô trách nhiệm<br />

+ Im lặng đôi khi cũng mang <strong>đến</strong> những <strong>thi</strong>ệt thòi không đáng <strong>có</strong>.<br />

+ Im lặng còn <strong>có</strong> thể tàn phá một mối quan hệ tốt đẹp. Hẳn bạn đã từng <strong>có</strong> những cuộc tranh<br />

luận nảy lửa với một ai đó, nếu cả hai cùng im lặng không trao đổi để tìm ra hướng <strong>giải</strong><br />

quyết chung, chắc chắn mối quan hệ của hai người cũng chấm dứt từ đó.<br />

- Im lặng là cần <strong>thi</strong>ết trong cuộc sống, nhưng không phải lúc nào ta cũng im lặng. Hãy lựa<br />

chọn <strong>lời</strong> nói, thời điểm, phát ngôn thích hợp để vừa giúp bản thân, vừa thúc đẩy xã hội phát<br />

triển.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

2 Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Trang 4


Yêu cầu chung<br />

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài nghị luận văn học.<br />

- Bài viết <strong>có</strong> bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi<br />

chính tả…<br />

- Thí sinh <strong>có</strong> thể viết theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau nhưng phải bám sát tác phẩm, kết hợp nhuẫn<br />

nhuyễn <strong>các</strong> thao tác lập luận.<br />

Yêu cầu cụ thể<br />

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (<strong>có</strong> đủ <strong>các</strong> phầ mở bài, thân bài, kết luận).<br />

b. Xác định đúng vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận: Cảm nhận hai đoạn trích Chí Phèo và Vợ nhặt<br />

c. Triển khai vấn <strong>đề</strong> nghị luận thành <strong>các</strong> luận điểm, vận dụng tốt <strong>các</strong> thao tác lập luận; <strong>có</strong> sự<br />

kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, cụ thể:<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

- Nam Cao là cây bút hiện thực phê phán xuất sắc của văn học Việt Nam. Những tác phẩm<br />

của Nam Cao thường xoay quanh hai <strong>đề</strong> tài chính: người nông dân nghèo và người trí thức<br />

nghèo. Những hình tượng trong tác phẩm của ông là những nhân vật điển hình trong xã hội.<br />

Dù viết về đối tượng nào, ông cũng luôn dành cho họ tình cảm nhân đạo cao đẹp.<br />

- Chí Phèo là một trong những tuyệt phẩm của nhà văn Nam Cao, được in trong tập Luống<br />

cày (1946).<br />

- Kim Lân là nhà văn xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, là cây bút <strong>chuyên</strong> viết truyện<br />

ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông là khung cảnh làng quê và hình tượng người nông dân. Đó<br />

là mảng hiện thực mà ông gắn bó và hiểu biết sâu sắc. Sáng lên trong <strong>các</strong> tác phẩm của ông<br />

là vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam, những người sống cực nhọc, lam lũ, nghèo<br />

khổ nhưng vẫn yêu đời, chất phác, lạc quan, hóm hỉnh và tài hoa.<br />

- Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí (1962). Tiền<br />

thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – được viết ngay sau Cách mạng tháng<br />

Tám nhưng<br />

dang dở và thất lạc bản thảo. Sau hòa bình lặp lại (1954), ông dựa vào một phần cốt truyện<br />

cũ để viết truyện ngắn này.<br />

• Phân tích hai đoạn văn bản<br />

▪ Đoạn 1: Diễn biến tâm lý của nhân vật Chí Phèo sau khi tỉnh rượu<br />

*Giới <strong>thi</strong>ệu nhân vật Chí Phèo:<br />

- Chí Phèo vốn là một đứa trẻ mồ côi, lớn lên trong sự đùm bọc của dân làng<br />

- Lớn lên làm canh điền cho nhà lí Kiến và là một người lương <strong>thi</strong>ện đích thực<br />

- Sau đó xã hội đã đẩy Chí vào con đường tha hóa<br />

*Phân tích<br />

- Nguyên nhân: Nguyên nhân sâu sa đó là do cuộc gặp gỡ với Thị Nở và nguyên nhân trực<br />

tiếp là do hắn bị cảm lạnh, nôn mửa nên đã tỉnh rượu.<br />

- Chí nhận thức được cuộc sống xunh quanh, lần đầu tiên biết <strong>đến</strong> sự sống, cảm nhận sự sống<br />

bằng <strong>các</strong> giác quan mình <strong>có</strong>:<br />

+ Ánh sáng: mặt trời chắc đã lên cao và nắng chắc đã rực rỡ.<br />

+ Âm thanh: tiếng <strong>chi</strong>m hót ngoài kia vui vẻ quá, tiếng những người đàn bà đi chợ bán vải<br />

về, tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá.<br />

- Chí tự nhận thức về bản thân:<br />

+ Nhớ về quá khứ tươi đẹp: Hình như <strong>có</strong> một thời hắn đã ao ước <strong>có</strong> một gia đình nho nhỏ.<br />

Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải, chúng lại bỏ một con lợn nuôi để làm vốn liếng. Khá<br />

giả thì mua dăm ba sào ruộng làm.<br />

+ Quay về với thực tại: số 0 tròn trĩnh (không vợ con, không tài sản…), số âm (nhận thấy<br />

mình đã sang dốc bên kia của cuộc đời)<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


+ Nghĩ về tương lai: đói rét, ốm đau, cô độc.<br />

- Nghệ thuật:<br />

+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế<br />

+ Ngôn ngữ giản dị, chân thực<br />

▪ Diễn biến tâm lý của nhân vật Tràng trong buổi sáng hôm sau khi <strong>có</strong> vợ<br />

*Giới <strong>thi</strong>ệu nhân vật:<br />

Tràng là dân ngụ cư, gia cảnh nghèo, mẹ góa con côi, bố mất sớm, công việc bấp bênh,<br />

không ổn định – kéo xe bò thuê; chân dung ngoại hình thô kệch<br />

Hội tụ đầy đủ yếu tố để không thể lấy vợ<br />

*Phân tích<br />

Hạnh phúc đã khơi dậy ý thức bổn phận của người đàn ông trong gia đình.<br />

- Tràng tỉnh dậy muộn -> dễ chịu, êm ái, lửng lơ như người từ trong giấc mơ đi ra -> ngỡ<br />

ngàng trước hạnh phúc mình đang nắm giữ.<br />

- Tràng quan sát khung cảnh đang bày ra trước mắt mình, nhận thấy cảnh tượng thay đổi mới<br />

mẻ, khác lạ<br />

+ Nhà cửa được dọn dẹp sạch sẽ hẳn.<br />

+ Không khí gia đình: mẹ và vợ chung tay dọn dẹp, vun vén nhà cửa.<br />

Thức dậy trong Tràng nhiều cảm xúc:<br />

- Thấm thía cảm động<br />

- Bỗng thấy thương yêu, gắn bó.<br />

- Vui sướng, phấn chấn.Nhận thức mới mẻ: nhận thấy <strong>có</strong> bổn phận phải lo lắng cho vợ con<br />

sau này.<br />

Hành động: Xăm xăm chạy ra sân, muốn chung tay tu sửa căn nhà<br />

Muốn chung tay để nghênh đón tương lai tươi sáng <strong>đến</strong> với gia đình.<br />

- Nghệ thuật:<br />

+ Tạo dựng tình huống truyện độc đáo: Tràng nhặt vợ -> Làm tiền <strong>đề</strong> khăc họa tính <strong>các</strong>h,<br />

tâm lí<br />

nhân vật -> Nhân vật hiện lên nổi bật, sắc nét.<br />

+ Khả năng khám phá và phân tích diễn biến tâm lí nhân vật điêu luyện, tài tình.<br />

+ Sử dụng ngôn ngữ người nông dân rất tự nhiên, nhuần nhuyễn, đưa gôn ngữ đời sống của<br />

người dân vào trang văn -> nhân vật hiện lên chân thực, sống động.<br />

• So sánh điểm tương đồng và khác biệt<br />

*Giống nhau:<br />

- Cả hai đoạn trích <strong>đề</strong>u miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật sau một sự kiến <strong>có</strong> tính chất<br />

bước ngoặt trong cuộc đời nhân vật<br />

- Hai nhân vật trong hai đoạn trích là nạn nhân của xã hội thực dân, nửa phong kiến bị đẩy<br />

<strong>đến</strong> bước đường cùng.<br />

- Người nông dân mang trong mình những phẩm chất tốt đẹp: lương <strong>thi</strong>ện, tình yêu thương.<br />

- Cả hai đoạn văn <strong>đề</strong>u thấm đượm tình cảm nhân đạo của nhà văn<br />

*Khác nhau:<br />

- Nam Cao:<br />

Con người thức tỉnh và tự ý thức về hoàn cảnh thực tại của bản thân. Cuối cùng nhân vật kết<br />

thúc cuộc đời trong tấn bi kịch.<br />

- Kim Lân:<br />

Hình ảnh người nông dân trong tác phẩm của ông hiện lên với vẻ dí dỏm, hài ước và họ <strong>có</strong><br />

một tươi lai tươi sáng khi tìm thấy con đường để <strong>giải</strong> phóng chính mình.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 6


• Tổng kết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 7


SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP<br />

TRƯỜNG THPT CHUYÊN<br />

NGUYỄN QUANG DIÊU<br />

ĐỀ THI LẦN 2<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I.ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và trả <strong>lời</strong> <strong>các</strong> câu hỏi từ Câu 1 <strong>đến</strong> Câu 4:<br />

Bạn <strong>có</strong> tạo ra cầu chì ngắt cơn tức giận chưa? Hay bạn thường tranh cãi và đánh ghen? Tức giận là một<br />

cảm xúc lành mạnh và bình thường, nhưng khi tức giận bùng nổ và thành thói quen mất kiểm soát, sẽ gây<br />

hậu quả nghiêm trọng cho mối quan hệ, sức khỏe và tâm trí. Hiểu sâu sắc những lí do thực sự làm mình<br />

tức giận và <strong>các</strong> công cụ để quản lí cơn giận sẽ giúp bạn không bị những cơn cáu kỉnh cướp mất cuộc<br />

sống.<br />

Cảm xúc giận dữ không tốt cũng không xấu. Nó hoàn toàn lành mạnh và bình thường nếu bạn tức giận<br />

khi bị đối xử tàn tệ hay người khác làm sai. Vấn <strong>đề</strong> không phải là cảm xúc – mà bạn làm gì khi tức giận<br />

mới đáng kể. Tức giận trở thành vấn <strong>đề</strong> khi nó hại bạn hay hại người khác.<br />

Là người nóng tính, bạn thấy dường như cảm xúc tuột khỏi tay mình và không thể làm gì để thuần hóa<br />

con thú ấy. Tuy nhiên bạn <strong>có</strong> quyền trấn áp tức giận nhiều hơn bạn tưởng. Bạn <strong>có</strong> thể học <strong>các</strong>h biểu lộ tức<br />

giận mà không hại ai – không những bạn cảm thấy tốt hơn mà còn <strong>có</strong> khả năng khiến người khác đáp ứng<br />

nhu cầu của mình. Nắm rõ nghệ thuật điều khiển cơn giận là rất khó, nhưng càng thực hành bạn càng dễ<br />

dàng thành thạo. Và lợi ích đem lại rất lớn. Học <strong>các</strong>h kiểm soát giận dữ và bộc lộ một <strong>các</strong>h thích đáng<br />

giúp bạn xây dựng quan hệ tốt hơn, đạt tới mục tiêu, sống lành mạnh và thoải mái hơn.<br />

(Trích Thêm chút khôn khéo cho đời hanh thông, Xuân Nguyễn dịch, tr.74-75, Nhà xuất bản Trẻ, 2016)<br />

Câu 1.Nhận biết<br />

Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.<br />

Câu 2.Nhận biết<br />

Theo tác giả, điều gì thực sự đáng quan tâm khi rơi vào cảm xúc tức giận?<br />

Câu 3.Thông hiểu<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Anh/Chị <strong>có</strong> đồng tình với ý kiến của tác giả: “Hiểu sâu sắc những lí do thực sự làm mình tức giận và <strong>các</strong><br />

công cụ để quản lí cơn tức giận sẽ giúp bạn không bị những cơn cáu kỉnh cướp mất cuộc sống”?<br />

Trang 1


Câu 4: Thông hiểu<br />

Anh/Chị thường làm gì để kiểm soát cảm xúc tức giận của bản thân? (Viết một đoạn văn khoảng 5 <strong>đến</strong> 7<br />

dòng).<br />

II.LÀM VĂN: (7,0 điểm)<br />

Câu 1. (2,0 điểm) Vận dụng cao<br />

<strong>Từ</strong> vấn <strong>đề</strong> được <strong>đề</strong> <strong>cập</strong> trong đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình<br />

bày suy nghĩ về tác hại của mất kiểm soát giận dữ.<br />

Câu 2. (5,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Trong đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Lưu Quang Vũ đã xây dựng đoạn đối thoại giữa<br />

hồn Trương Ba và xác hàng thịt:<br />

Hồn Trương Ba: (ngồi ôm đầu một hồi lâu rồi đứng vụt dậy) Không! Không! Tôi không muốn sống như<br />

thế này mãi! (nhìn chân tay, thân thể) Tôi chán cái chỗ ở không phải của tôi này lắm rồi, chán lắm rồi!<br />

Cái thân thể kềnh càng thô lỗ này, ta bắt đầu sợ mi, ta chỉ muốn rời xa mi tức khắc! Nêu cái hồn của ta <strong>có</strong><br />

hình thù riêng nhỉ, để nó được tách ra khỏi cái xác này, dù chỉ một lát!<br />

Xác hàng thịt: Nhưng tôi là cái hoàn cảnh mà ông buộc phải quy phục! Đâu phải lỗi tại tôi… (buồn rầu)<br />

Sao ông <strong>có</strong> vẻ khinh thường tôi thế nhỉ? Tôi cũng đang được quý trọng chứ? Tôi là cái bình để chứa đựng<br />

linh hồn. Nhờ tôi mà ông <strong>có</strong> thể làm lụng, cuốc xới. Ông nhìn ngắm trời đất, cây cối, những người thân…<br />

Nhờ <strong>có</strong> đôi mắt của tôi, ông cảm nhận thế giới này qua những giác quan của tôi… Khi muốn hành hạ tâm<br />

hồn con người, người ta xúc phạm thể xác… Những vị lắm chữ nhiều sách như <strong>các</strong> ông hay vin vào cớ<br />

tâm hồn là quý, khuyên con người ta sống vì phần hồn, để rồi bỏ bê cho thân xác họ mãi khổ sở, nhếch<br />

nhác… Mỗi bữa tôi đòi ăn tám, chín bát cơm, tôi thèm ăn thịt, hỏi <strong>có</strong> gì là tội lỗi nào? Lỗi là ở chỗ không<br />

<strong>có</strong> đủ tám, chín bát cơm cho tôi ăn chứ!<br />

Hồn Trương Ba: Nhưng… Nhưng…<br />

Xác hàng thịt: Tôi thông cảm với những “trò chơi tâm hồn của ông”. Nghĩa là: những lúc một mình một<br />

bóng, ông cứ việc nghĩ rằng ông <strong>có</strong> một tâm hồn bên trong cao khiết, chẳng qua vì hoàn cảnh, vì để sống<br />

mà ông phải nhân nhượng tôi. Làm xong điều xấu gì ông cứ việc đổ tội cho tôi, để ông được thanh thản.<br />

Tôi biết: Cần phải để cho tính tự ái của ông được ve vuốt. Tâm hồn là thứ lắm sĩ diện! Hà hà, miễn là…<br />

ông vẫn làm đủ mọi việc để thỏa mãn những thèm khát của tôi!<br />

Hồn Trương Ba: Lí lẽ của anh thật ti tiện!<br />

Xác hàng thịt: Ông đừng nên tự dằn vặt làm gì! Tôi đâu muốn làm khổ ông, bởi tôi cũng rất cần <strong>đến</strong> ông.<br />

Thôi đừng cãi cọ nhau nữa! Chẳng còn <strong>các</strong>h nào khác đâu! Phải sống hòa thuận với nhau thôi! Cái hồn<br />

vía ương bướng của tôi ơi, hãy về với tôi đây này!<br />

[…]<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Hồn Trương Ba: (một mình) Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ, mày đã tìm đủ<br />

mọi <strong>các</strong>h để lấn át ta… (sau một lát) Nhưng lẽ nào ta lại chịu thua mày, khuất phục mày và tự đánh mất<br />

mình? “Chẳng <strong>có</strong> <strong>các</strong>h nào khác”! Mày nói như thế hả? Nhưng thật là không còn <strong>các</strong>h nào khác? Không<br />

cần <strong>đến</strong> cái đời sống do mày mang lại! Không cần!<br />

(Trích Hồn Trương Ba da hàng thịt, Lưu Quang Vũ, <strong>Ngữ</strong> văn 12, tr.145-148, Nxb Giáo dục, 2014)<br />

Phân tích bi kịch Trương Ba qua đoạn đối thoại trên. <strong>Từ</strong> đó bình luận ý kiến: “Con người liệu <strong>có</strong> thể giữ<br />

cho mình những giá trị tinh thần cao quý khi phải chấp nhận sống chung với sự dung tục, <strong>có</strong> tránh được<br />

sự tha hóa khi phải thường xuyên thỏa mãn những ham muốn vật chất tầm thường?”<br />

Trang 2


Câu<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu 1.<br />

Phương pháp: căn cứ phương thức biểu đạt đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Điều đáng quan tâm khi rơi vào cảm xúc tức giận là: <strong>các</strong>h bạn làm khi tức giận<br />

3.<br />

Phương pháp:<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Đồng tình với quan điểm của tác giả<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Những việc cần làm khi tức giận:<br />

- Im lặng, hít thở sâu<br />

- Suy nghĩ về lý do khiến bản thân tức giận.<br />

- Thư giãn bằng <strong>các</strong> hình thức như: nghe nhạc, chạy bộ hay đọc sách,…<br />

- …<br />

Làm văn<br />

1 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: tác hại của mất kiểm soát khi giận dữ<br />

2. Bàn luận<br />

- Giận dữ là thái độ bức tức, khó chịu trước một đối tượng nào đó <strong>có</strong> hành động, suy nghĩ<br />

trái với quan điểm của bản thân.<br />

=> Giận dữ là tâm lí hết sức bình thường của con người nhưng mất kiểm soát khi giận dữ sẽ<br />

dẫn <strong>đến</strong> những tác hại vô cùng nghiêm trọng.<br />

- Tác hại khi không kiểm soát được sự giận dữ của bản thân:<br />

+ Gây bực bội, khó chịu, khiến <strong>các</strong> công việc khác cũng không thể làm hoặc hoàn thành tốt.<br />

+ Người hay giận dữ sẽ dễ mắc <strong>các</strong> bệnh về tim mạch, vấn <strong>đề</strong> về hô hấp, …<br />

+ Dẫn <strong>đến</strong> tranh cãi, làm mất đi mối quan hệ tốt đẹp với những người xung quanh.<br />

+ Sự giận dữ và những cảm xúc tiêu cực còn <strong>có</strong> thể làm giảm nhiệt tình của con người trong<br />

cuộc sống, lấy đi sự tự tin của bản thân .<br />

+ ….<br />

- Luôn sống vui vẻ, hòa đồng, thân <strong>thi</strong>ện để kéo gần khoảng <strong>các</strong>h giữa mọi người với nhau.<br />

Nuôi dưỡng những cảm xúc, những hành động tích cực sẽ giúp con người <strong>giải</strong> quyết mọi<br />

việc một <strong>các</strong>h hiệu quả, thân <strong>thi</strong>ện và văn minh.<br />

- Cảm xúc của con người thường được nảy sinh do hoàn cảnh. Vì vậy, con người cần biết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 3


thích ứng hoặc thay đổi, điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh để tạo ra những cảm xúc và hành<br />

động tích cực.<br />

- Tuy vậy, cũng cần lên án những <strong>các</strong>h ứng xử <strong>thi</strong>ếu văn hóa nơi công cộng, hướng tới<br />

những hành xử đẹp, văn minh, hiện đại, giàu tính nhân văn.<br />

2 Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm<br />

- Lưu Quang Vũ là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Ông trở thành hiện<br />

tượng đặc biệt của sân khấu kịch <strong>trường</strong> những năm tám mươi của thế kỉ XX.<br />

- Hồn Trương Ba, da hàng thịt viết năm 1981 nhưng <strong>đến</strong> năm 1984 mới ra mắt công chúng,<br />

là một trong những vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ, đã công diễn nhiều lần trên sân<br />

khấu trong và ngoài nước.<br />

• Phân tích bi kịch<br />

- Bi kịch bị tha hóa:<br />

Trong độc thoại ở đầu tác phẩm:<br />

- Nhiễm thói xấu: ham uống rượu, thích bán thịt, không mặn mà với chơi cờ, những nước cờ<br />

của ông giờ thật “ti tiện” – tính <strong>các</strong>h con người ảnh hưởng<br />

- Bị bọn trương tuần hạnh họe.<br />

- Con trai không còn tôn trọng bố, muốn bán vườn để <strong>có</strong> vốn mở cửa hàng thịt, vì: ông<br />

Trương Ba bây giờ ăn 8,9 bát cơm chứ không phải 2,3 bát như xưa.<br />

-> Chán chỗ ở không phải của mình, sợ thân thể kềnh càng, thô lỗ của mình, muốn thoát<br />

khỏi nó dù chỉ một ít phút. “Ôm đầu 1 hồi lâu rồi đứng vụt dậy” -> bế tắc, mất phương<br />

hướng, đau khổ tột cùng; căng thẳng, u uất, bức bách. “Đứng vụt dậy” – không chịu đựng<br />

được nữa, phải hành động để tự <strong>giải</strong> thoát mình. “Không, không, tôi không muốn sống như<br />

thế này mãi!” -> khát vọng dồn tụ.<br />

Trong đối thoại với xác hàng thịt: Hồn <strong>có</strong> phụ thuộc vào xác không?<br />

- Khi hồn muốn thoát khỏi xác:<br />

+ Xác tuyên <strong>chi</strong>ến trước bằng giọng nhạo báng, mỉa mai “ông không thoát ra khỏi tôi được<br />

đâu, 2 ta đã hòa vào làm một rồi,…”.<br />

+ Hồn: không tin “ta vẫn giữ được một đời sống riêng nguyên vẹn, trong sạch, thẳng<br />

thắn…”, xác chỉ là xác thịt âm u, đui mù, <strong>lời</strong> nói của bản năng, của con thú, không <strong>chi</strong> phối<br />

được hồn.<br />

+ Xác: phủ nhận: cảm xúc khi ông đứng cạnh vợ tôi, trước <strong>các</strong> món ăn, tát thằng con ông tóe<br />

máu mồm, máu mũi,… -> thô bạo.<br />

+ Hồn: đổ tội cho xác “tại mày”<br />

+ Xác: nhân nhượng, nhún nhường, ra vẻ buồn rầu, rủ Trương Ba tham sự trò chơi tâm hồn –<br />

đổ hết tội lỗi cho tôi để giữ sĩ diện của kẻ nhiều chữ với điều kiện phải <strong>chi</strong>ều chuộng những<br />

đòi hỏi của xác.<br />

+ Hồn: <strong>lời</strong> nói không đồng ý, vẻ mặt bần thần chấp nhận, vì không thể làm khác -> đuối lí,<br />

cuối cùng không nói nên <strong>lời</strong>, chỉ bật ra những <strong>lời</strong> đứt quãng.<br />

-> <strong>Từ</strong> hăng hái, quyết liệt trở thành đuối lí, chủ động tách khỏi xác -> bần thần nhập lại vào<br />

xác -> thua cuộc.<br />

- Xưng hô: ta – mày -> anh.<br />

=> Hồn <strong>có</strong> phụ thuộc vào xác. Đó còn là cuộc đối thoại giữa hồn và xác, ý thức – bản năng<br />

trong mỗi chúng ta. Nếu chúng ta để phần bản năng <strong>chi</strong>ến thắng -> đánh mất phần người<br />

=> Mỗi người phải biết đấu tranh hoàn <strong>thi</strong>ện nhân <strong>các</strong>h và vươn tới những giá trị tốt đẹp.<br />

*Bình luận ý kiến: “Con người liệu <strong>có</strong> thể giữ cho mình những giá trị tinh thần cao quý khi<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


phải chấp nhận sống chung với sự dung tục, <strong>có</strong> tránh được sự tha hóa khi phải thường xuyên<br />

thỏa mãn những ham muốn vật chất tầm thường?<br />

- Con người hoàn toàn <strong>có</strong> thể giữ được những giá trị tinh thần cao quý và đây cũng là cái<br />

đích mà mỗi chúng ta hướng <strong>đến</strong> trong cuộc đời.<br />

- Muốn giữ được giá trị tinh thần cao quý con người cần sống <strong>có</strong> bản lĩnh trước mọi cám dỗ<br />

của cuộc đời. Con người cần <strong>có</strong> sự ý thức <strong>chi</strong>ến thắng bản thân, chống lại những nghịch cảnh<br />

số phận, chống lại sự giả tạo để bảo vệ quyền sống đích thực và khát vọng hoàn <strong>thi</strong>ện nhân<br />

<strong>các</strong>h<br />

- Cần cân bằng giữa lí trí và cảm xúc, cần dung hòa nhu cầu vật chất và tinh thần.<br />

• Tổng kết<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


THPT CHUYÊN KHTN<br />

ĐỀ THI LẦN 3<br />

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM <strong>2019</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: NGỮ VĂN<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Họ, tên thí sinh:.......................................................................<br />

Số báo danh: ............................................................................<br />

Mục tiêu:<br />

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:<br />

- Kiến thức làm văn, tiếng Việt<br />

- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.<br />

- Kiến thức đời sống.<br />

Kĩ năng:<br />

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.<br />

- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).<br />

I. ĐỌC HIỂU<br />

Đọc văn bản sau và trả <strong>lời</strong> câu hỏi từ 1 <strong>đến</strong> 4:<br />

CÂU CHUYỆN CÂY BÚT CHÌ<br />

Khi ra đời, một cây bút chì luôn thắc mắc rằng cuộc sống bên ngoài xưởng làm bút chì sẽ ra sao bởi<br />

thỉnh thoảng nó nghe những người thợ nói chuyện với nhau. Bút chì băn khoăn mãi, anh em của nó cũng<br />

không biết gì hơn. Cuối cùng, trước hôm được mang <strong>đến</strong> <strong>các</strong> cửa hàng, bút chì hỏi người thợ làm bút<br />

rằng nó và anh em nó sẽ ra sao ở bên ngoài cuộc sống rộng lớn kia.<br />

Người thợ làm bút mỉm cười. Ông nói:<br />

– Có năm điều cháu và <strong>các</strong> anh em của cháu nên nhớ khi bắt đầu cuộc sống. Nếu cháu nhớ và làm được<br />

thì cháu sẽ trở thành cày bút chì tốt nhất.<br />

Thứ nhất: cháu <strong>có</strong> thể làm được những điều kì diệu nhất nếu cháu nằm trong bàn tay một người nào đó<br />

và giúp họ làm việc.<br />

Thứ hai: cháu sẽ cảm thấỵ đau đớn mỗi khi bị gọt, nhưng phải như thế cháu mới tốt hơn và <strong>có</strong> thể tiếp tục<br />

cuộc sống của mình.<br />

Thứ ba: nếu cháu viết sai một lỗi, cháu hãy nhớ để sửa lại là được.<br />

Thứ tư: điều quan trọng nhất đối với cháu và những người dùng cháu không phải là nước sơn bên ngoài<br />

cháu, mà là những gì bên trong cháu đấy.<br />

Và cuối cùng: trong bất cứ <strong>trường</strong> hợp nào, cháu cũng vẫn phải tiếp tục viết Đó là cuộc sống của cháu,<br />

cho dù cháu gặp tình huống khó khăn như thế nào cũng vẫn phải viết thật rõ ràng, để lại những dấu ấn<br />

của mình.<br />

Câu 1. Nhận biết<br />

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. (0,5 điểm)<br />

Câu 2. Thông hiểu<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

(Hạt giống tâm hồn – Và ý nghĩa sự sống)<br />

Trang 1


Anh/Chị hiểu thế nào về câu nói của người thợ làm bút chì: “Cháu sẽ cảm thấy đau đớn mỗi khi bị gọt,<br />

nhưng phải như thế cháu mới tốt hơn và <strong>có</strong> thể tiếp tục cuộc sống của mình”? (0,5 điểm)<br />

Câu 3. Thông hiểu<br />

Theo anh/chị, vì sao người thợ làm bút chì lại dặn dò những cây bút chì: “Trong bất cứ <strong>trường</strong> hợp nào,<br />

cháu cũng vẫn phải tiếp tục viết. Đó là cuộc sống của cháu, cho dù cháu gặp tình huống khó khăn như thế<br />

nào cũng vẫn phải viết thật rõ ràng, để lại những dấu ấn của mình.”? (1 điểm)<br />

Câu 4. Thông hiểu<br />

Thông điệp nào của câu chuyện trên <strong>có</strong> ý nghĩa nhất đối với anh/chị? (1 điểm)<br />

II. LÀM VĂN (7 ĐIỂM)<br />

Câu 1. (2 điểm) Vận dụng cao<br />

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về <strong>lời</strong> dặn dò của người thợ dành<br />

cho những cây bút chì trong câu chuyện ở phẩn Đọc hiểu: “Điều quan trọng nhất đối với cháu và những<br />

người dùng cháu không phải là nước sơn bên ngoài cháu, mà là những gì bên trong cháu đấy”.<br />

Câu 2: Vận dụng cao<br />

Phân tích vẻ đẹp của Sông Đà trong những đoạn văn sau, từ đó anh/chị hãy nhận xét về phong <strong>các</strong>h nghệ<br />

thuật tài hoa, độc đáo của nhà văn Nguyễn Tuân:<br />

…Còn xa lắm mới <strong>đến</strong> cái thác dưới. Những đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên. Tiếng<br />

nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế<br />

nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa<br />

nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng…<br />

…Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây<br />

Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say<br />

sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước<br />

Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh cánh hến của Sông<br />

Gâm, Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái<br />

màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về…<br />

Câu<br />

(Trích “Người lái đò Sông Đà” Nguyễn Tuân SGK <strong>Ngữ</strong> văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, trang 187, trang<br />

191)<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Nội dung<br />

Đọc hiểu Câu 1.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phương thức biểu đạt đã học<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên là phương thức tự sự. (0,5 điểm)<br />

Câu 2.<br />

Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Giải thích ý nghĩa của câu nói: “Cháu sẽ cảm thấy đau đớn mỗi khi bị gọt, nhưng phải như<br />

thế cháu mới tốt hơn và <strong>có</strong> thể tiếp tục cuộc sống của mình.”?<br />

– “Gọt”: Quá trình mài giũa, rèn luyện.<br />

– “Đau đớn”: Trong quá trình rèn luyện để trở thành cây bút chì <strong>có</strong> ích, chính bút chì cũng<br />

Trang 2


Làm văn<br />

phải chịu đau, chịu hi sinh thân mình<br />

– “Tốt hơn và tiếp tục cuộc sống của mình”: Cuộc sống của cây bút chì <strong>có</strong> giá trị khi nó viết<br />

lên những nét chữ cho đời. Vạ nó chỉ <strong>có</strong> thể viết, <strong>có</strong> thể sống đúng nghĩa một cây bút chì khi<br />

trải qua gọt giũa.<br />

-> Như vậy, câu chuyện cây bút chì cũng chính là câu chuyện về con người, về cuộc đời.<br />

Con người muốn sống <strong>có</strong> ích, sống một cuộc sống đúng nghĩa, phát huy được những giá trị<br />

bản thân phải biết chấp nhận quá trình tôi luyện, rèn giũa. Như thép cứng bởi chịu tôi qua lửa<br />

đỏ, như cây bút chì sắc nét vì chịu gọt mài bởi lưỡi dao.<br />

Câu 3.<br />

Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Cây bút chì, viết mãi viết mãi rồi sẽ mòn, sẽ hết. Tất cả những dấu ấn còn lại của nó là<br />

những nét vẽ, nét viết mà nó để lại cho đời.<br />

Cũng như cuộc đời con người, không ai tránh khỏi quy luật sinh lão bệnh tử, cuối cùng rồi sẽ<br />

hoà vào cát bụi. Cách duy nhất con người <strong>có</strong> thể để lại dấu ấn cho đời là sống hết mình, cống<br />

hiến cho đời, làm đẹp cho đời. Như cây bút chì, dù trong hoàn cảnh nào cũng phải tiếp tục<br />

viết. Con người sống chân thành, sống hết mình sẽ không phải tiếc nuối, để khi mình ra đời,<br />

mình khóc – mọi người cười, và khi mình lìa đời, mình cười – mọi người khóc.<br />

Câu 4.<br />

Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Thí sinh trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao thông điệp đó <strong>có</strong> ý nghĩa với em. Có thể<br />

lựa chọn thông điệp về sai lầm và sửa chữa sai lấm, thông điệp về việc cống hiến cho đời mà<br />

không<br />

hề đòi hỏi nhận lại…<br />

1 Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Yêu cầu về hình thức<br />

– Viết đúng đoạn văn khoảng 200 từ.<br />

– Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt,…<br />

Yêu cầu về nội dung<br />

Đoạn văn cần làm rõ được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giải thích<br />

– “Nước sơn bên ngoài”: hình thức, cái bể nổi bên ngoài.<br />

– “Những gì bên trong”: tâm hồn, tính <strong>các</strong>h, tri thức, thái độ sống.<br />

– “Với bản thân cháu và người dùng cháu”: với mỗi cá nhân và với những người xung<br />

quanh, những người nhìn nhận, đánh giá cá nhân ấy.<br />

Ý nghĩa câu nói: Đề cao giá trị bên trong của mỗi con người. Cái bề ngoài màu mè, rực rỡ<br />

chỉ thu hút được ở phút ban đầu và sẽ nhanh chóng tan biến. Chính một tâm hồn đẹp, một lối<br />

sống đẹp, một tri thức phong phú sẽ mang lại cho mỗi người sức hút và giá trị bền lâu.<br />

2. Phân tích<br />

– Vì sao cái giá trị bên ngoài lại không quan trọng bằng cái cốt lõi bên trong?<br />

+ Vẻ bên ngoài gây chú ý trong phút chốc, nhưng cái bên trong mới tạo ấn tượng lâu dài.<br />

+ Vẻ bên ngoài chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, nhưng giá trị tâm hồn sẽ tồn tại vĩnh cửu với<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 3


thời gian.<br />

– Vì sao giá trị bên trong ấy không chỉ quan trọng với những người xung quanh, mà còn<br />

quan trọng với mỗi người?<br />

+ Giá trị bên trong sẽ là thước đo những người xung quanh dùng để đánh giá bạn.<br />

+ Nhưng với mỗi cá nhân, giá trị bên trong quan trọng, vì nó là thứ làm nên chính bạn, một<br />

bản thể đặc biệt không trùng lặp.<br />

3. Bàn luận, mở rộng<br />

Để xây dựng, giữ gìn và phát huy giá trị bên trong của mình, chúng ta cần:<br />

– Tích luỹ cho mình tri thức.<br />

– Nuôi dưỡng cho mình tấm lòng nhân ái, tâm hồn biết rung động trước cuộc sống, rèn luyện<br />

cho mình lối sống đẹp.<br />

Tuy vậy, chúng ta cũng không thể bỏ qua yếu tố bên ngoài; không thể ỷ vào việc chăm chút<br />

thế giới bên trong mà tạo cho mình vẻ bên ngoài xộc xệch.<br />

4. Bài học và liên hệ bản thân<br />

– Câu nói định hướng cho chúng ta thái độ sống đúng đắn.<br />

– Liên hệ bản thân.<br />

2 Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Yêu cầu chung (1,0 điểm): Viết bài văn nghị luận, <strong>có</strong> đủ <strong>các</strong> phần mở bài, thân bài, kết bài;<br />

xác định đúng vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận: cần triển khai vấn <strong>đề</strong> nghị luận thành <strong>các</strong> luận điểm; vận<br />

dụng tốt <strong>các</strong> thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; <strong>có</strong> sáng tạo trong<br />

diễn đạt, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận; đảm bảo quy tắc chính<br />

tả, dùng từ, đặt câu.<br />

*Yêu cầu cụ thể (4,0 điểm):<br />

1.Mở bài (0,5 điểm)<br />

Nguyễn Tuân là nhà văn của cái đẹp, ông muốn đua tài năng viết văn của mình với vẻ đẹp<br />

của tạo hóa. Qua tùy bút Người lái đò Sông Đà, ta thấy được rất rõ tâm hồn say mê khám<br />

phá vẻ đẹp mang chất vàng mười <strong>thi</strong>ên nhiên của Nguyễn Tuân. Trong mỗi trang viết, ông<br />

luôn chứng tỏ nét tài hoa và uyên bác của mình.<br />

Qua hai đoạn văn tiêu biểu, Nguyễn Tuân với lòng tự hào của mình đã khắc họa những nét<br />

hùng vĩ độc dữ, nham hiểm vừa thơ mộng gợi cảm của <strong>thi</strong>ên nhiên đất nước qua hình ảnh<br />

con sông Đà.<br />

2.Thân bài (3,0 điểm):<br />

a.Khái quát chung:<br />

Tùy bút Người lái đò Sông Đà được in trong tập tùy bút Sông Đà (1960), <strong>gồm</strong> 15 bà tùy bút<br />

và một bài thơ ở dạng phác thảo. Tác phẩm được viết trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã<br />

hội ở miền Bắc. Đó là kết quả của chuyến đi thực tế của nhà văn <strong>đến</strong> Tây Bắc trong kháng<br />

<strong>chi</strong>ến chống Pháp, đặc biệt là chuyến đi thực tế năm 1958. Nguyễn Tuân <strong>đến</strong> với nhiều vùng<br />

đất khác nhau, sống với bộ đội, công nhân và đồng bào <strong>các</strong> dân tộc. Thực tiễn xây dựng cuộc<br />

sống mới ở vùng cao đã đem <strong>đến</strong> cho nhà văn nguồn cảm hứng sáng tạo.<br />

b.Phân tích vẻ đẹp khác nhau của Sông Đà trong hai đoạn trích:<br />

Đoạn 1: (1,0 điểm):<br />

Nguyễn Tuân như một nhạc trưởng đang điều khiển một dàn giao hưởng chơi thật hùng<br />

tráng bài ca của gió thác xô sóng đá:<br />

-Ban đầu tác giả mới để dàn nhạc cất lên khúc như đang oán trách, van xin, khiêu khích,<br />

giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi bất ngờ âm thanh được phóng to hết cỡ, <strong>các</strong> nhạc khí bừng<br />

bừng thét lên khúc nhạc của một <strong>thi</strong>ên nhiên đang ở đỉnh điểm của một cơn phấn khích mạnh<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 4


mẽ và man dại: nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu,<br />

rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa càng gầm thét với đàn trâu da cháy<br />

bùng bùng…<br />

-Sự liên tưởng vô cùng phong phú, âm thanh của thác đá Sông Đà được Nguyễn Tuân miêu<br />

tả không khác gì âm thanh của một trận động rừng, động đất hay nạn núi lửa thời tiền sử.<br />

Lấy lửa để tả nước, lấy rừng để tả sông.<br />

-Nguyễn Tuân quả là đã chơi ngông trông nghệ thuật. Câu văn ngắn, nhịp nhanh; nghệ thuật<br />

nhân hóa cùng với <strong>các</strong> từ: Réo gần, réo to, gằn, chế nhạo, khiêu khích, van xin, oán trách…<br />

khiến nước thác như một sinh thể <strong>có</strong> linh hồn sống động, tâm trạng phong phú, tính <strong>các</strong>h dữ<br />

dội.<br />

Đoạn 2: (1,0 điểm):<br />

Nguyễn Tuân vừa tả Sông Đà lại vừa gợi lên vẻ đẹp lỗng lẫy giống như một cô gái Tây Bắc<br />

e ấp tình tứ:<br />

-Tác giả sử dụng trùng điệp <strong>các</strong> đối so sánh liên hoàn để tô đậm thêm vẻ đẹp muôn vẻ, muôn<br />

sắc của dòng sông: Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân<br />

tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở goa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù<br />

khói núi Mèo đốt nương xuân…<br />

-Điệp ngữ “tuôn dài” được lặp lại hai lần nhấn mạnh <strong>chi</strong>ều dài Sông Đà chảy dọc theo biên<br />

giới phía Tây Tổ quốc, phép so sánh Sông Đà như một áng tóc trữ tình lại nhấn mạnh dáng<br />

hình dòng sông mềm mại, óng ả, mượt mà, duyên dáng, uyển chuyển, yêu kiều. Hình ảnh ẩn<br />

hiện mây trời Tây bắc và phép so sánh mây trời ấy cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương<br />

xuân đã làm tăng thêm vẻ đẹp tình tứ, hư ảo, kín đáo và e ấp của dòng sông.<br />

-Động từ “bung nở” là một động từ mạnh đứng trước hai loài hoa của mùa xuân là hoa gạo<br />

đỏ tươi và hoa ban trắng tinh khiến làm tăng thêm cảm nhận về sự vận động của sắc màu cứ<br />

xôn xao, rạo rực rồi bừng lên lộng lẫy, trang điểm cho dòng sông đẹp tuyệt diệu cuốn hút<br />

lòng người.<br />

c. So sánh những điểm giống và khác nhau trong hai đoạn trích (1,0 điểm):<br />

-Điểm giống:<br />

Nội dung: Hai đoạn văn <strong>đề</strong>u nói <strong>đến</strong> vẻ đẹp Sông Đà, đặc biệt là nước Sông Đà, qua đó, làm<br />

hiện lên cái tôi độc đáo của Nguyễn Tuân (ngôn từ phong phú; khả năng tổ chức câu văn<br />

xuôi giàu giá trị tạo hình; trí tưởng tượng mãnh liệt; tiếp cận đối tượng ở phương diện văn<br />

hóa thẩm mĩ…)<br />

Nghệ thuật: ngôn ngữ giàu hình ảnh, nghệ thuật nhân hóa…<br />

-Điểm khác:<br />

Nội dung: cùng tả nước Sông Đà nhưng đoạn một tả âm thanh, đoạn hai tả màu nước nên<br />

đoạn một như một bản nhạc, đoạn hai như một bức họa; đoạn một tô đậm vẻ đẹp hùng vĩ dữ<br />

dội; đoạn hai tô đậm vẻ đẹp thơ mộng trữ tình.<br />

Nghệ thuật: Câu văn (đoạn một câu ngắn, nhịp nhanh; đoạn hai câu dài, nhịp chậm); ngôn<br />

ngữ (đoạn một <strong>thi</strong>ên về góc cạnh, nhiều động từ; đoạn hai <strong>thi</strong>ên về cái đẹp mềm mại, gợi hơn<br />

tả); về giọng điệu (đoạn một giọng điệu mạnh mẽ, đoạn hai giọng điệu tha <strong>thi</strong>ết nhẹ nhàng).<br />

3.Kết luận (0,5 điểm):<br />

Qua hai đoạn văn trong tùy bút Người lái đò Sông Đà, người đọc thấy được phong <strong>các</strong>h nghệ<br />

thuật tài hoa uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân: vốn hiểu biết phong phú trong nhiều lĩnh<br />

vực, năng lực thẩm mĩ sắc sảo và lối viết tài hoa phóng túng… Nhà văn đã bộc lộ tình yêu<br />

đất nước, niềm tự hào hứng khởi, gắn bó tha <strong>thi</strong>ết với non sông Việt Nam trong thời kì đổi<br />

mới xây dựng đất nước. Ở đó <strong>thi</strong>ên nhiên vừa như kẻ thù số một của con người vừa như một<br />

người bạn phục vụ đắc lực xây dựng cuộc sống.<br />

NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 5


NGUYEN THANH TU PRODUCTION<br />

Trang 6

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!