ChÆ°Æ¡ng trình há» trợ NCBSM tại nÆ¡i là m viá»c - Alive & Thrive
ChÆ°Æ¡ng trình há» trợ NCBSM tại nÆ¡i là m viá»c - Alive & Thrive
ChÆ°Æ¡ng trình há» trợ NCBSM tại nÆ¡i là m viá»c - Alive & Thrive
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
Chương trình hỗ trợ <strong>NCBSM</strong> tại<br />
nơi làm việc<br />
Báo cáo tổng kết<br />
peregrinari | Flickr<br />
2012
<strong>Alive</strong> & <strong>Thrive</strong> (A&T) là một sáng kiến thực hiện trong 6 năm (2009 - 2014)<br />
nhằm cải thiện chế độ dinh dưỡng cho trẻ nhỏ thông qua việc tăng tỉ lệ nuôi con bằng<br />
sữa mẹ hoàn toàn và cải thiện thực hành dinh dưỡng bổ sung. Hai năm đầu đời là cửa<br />
sổ cơ hội để ngăn chặn tử vong và đảm bảo sự phát triển trí tuệ và thể lực khỏe mạnh<br />
của trẻ. <strong>Alive</strong> & <strong>Thrive</strong> hướng đến hơn 16 triệu trẻ em dưới hai tuổi ở Bangladesh,<br />
Ethiopia và Việt Nam thông qua các mô hình khác nhau. Những bài học kinh nghiệm<br />
tích lũy được chia sẻ rộng rãi tới các chương trình trên thế giới. <strong>Alive</strong> & <strong>Thrive</strong> được<br />
tài trợ bởi Quỹ Bill & Melinda Gates và quản lý bởi tổ chức FHI360. Các thành viên<br />
khác cùng thực hiện dự án A&T bao gồm BRAC, GMMB, IFPRI, Save the Children,<br />
World Vision và UC-Davis.<br />
Tiêu đề trích dẫn<br />
<strong>Alive</strong> & <strong>Thrive</strong>. Báo cáo tổng kết – Chương trình hỗ trợ <strong>NCBSM</strong> tại nơi<br />
làm việc. Hà Nội, Việt Nam: <strong>Alive</strong> & <strong>Thrive</strong>, 2012.<br />
<strong>Alive</strong> & <strong>Thrive</strong> Viet Nam<br />
Phòng 203–204, Nhà E4B, Khu Ngoại giao đoàn Trung Tự<br />
6 Đặng Văn Ngữ, Hà Nội, Việt Nam<br />
Phone: 84-4-35739064/ 65/ 66<br />
Fax: 84-4-35739063<br />
aliveandthrive@fhi360.org<br />
www.aliveandthrive.org
Lời cảm ơn<br />
<strong>Alive</strong> & <strong>Thrive</strong> (A&T) xin trân thành cảm ơn sự hợp tác tuyệt vời của Tổng liên đoàn<br />
lao động Việt Nam (TLĐ) đã giúp chúng tôi thực hiện chương trình thí điểm tại các<br />
địa phương.<br />
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cấp công đoàn địa phương và cơ sở - những<br />
người đã triển khai chương trình với tất cả nhiệt huyết và sự tận tâm.<br />
Chúng tôi xin gửi lời tri ân tới các doanh nghiệp và các nữ công nhân lao động đã<br />
tiên phong tham gia chương trình, xây dựng một môi trường làm việc thân thiện với<br />
trẻ nhỏ, khuyến khích thực hành chăm sóc trẻ nhỏ hợp lý.<br />
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các đồng nghiệp trong dự án <strong>Alive</strong> & <strong>Thrive</strong><br />
về những đóng góp ý nghĩa tới chương trình, đặc biệt là Bà Nguyễn Thị Miền, cán bộ<br />
dự án A&T, người đã trực tiếp giám sát việc thực hiện chương trình trong giai đoạn<br />
đầu.<br />
Nhóm nghiên cứu<br />
Báo cáo này được thực hiện bởi các đồng tác giả - Bà Nguyễn Mỹ Hà, Chuyên gia<br />
Khối hợp tác tư nhân, A&T; Bà Nông Thị Hải Yến, Chuyên viên Ban nữ công, TLĐ;<br />
Bà Trần Thu Phương, Trưởng phòng lao động nữ, Ban nữ công, TLĐ; Bà Phạm Thị<br />
Thanh Hồng, Phó trưởng ban nữ công, TLĐ và Bà Nemat Hajeebhoy, Giám đốc<br />
chương trình A&T Việt Nam.
VIẾT TẮT<br />
CNLĐ<br />
CNVCLD<br />
DN<br />
FDI<br />
<strong>NCBSM</strong><br />
TLĐ<br />
UNICEF<br />
VTV<br />
Công nhân lao động<br />
Công nhân viên chức lao động<br />
Doanh nghiệp<br />
Đầu tư trực tiếp nước ngoài<br />
Nuôi con bằng sữa mẹ<br />
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam<br />
Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc<br />
Đài truyền hình Việt Nam
MỤC LỤC<br />
TÓM TẮT ............................................................................................................................................... 2<br />
PHẦN THỨ NHẤT - THÔNG TIN CHUNG ...................................................................................... 4<br />
1. Thông tin chung ............................................................................................................................ 4<br />
2. Mục đích hoạt động ..................................................................................................................... 4<br />
3. Kế hoạch ........................................................................................................................................ 5<br />
PHẦN THỨ HAI - HOẠT ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ ............................................................................... 6<br />
1. Lựa chọn địa phương và giám sát chương trình .................................................................... 6<br />
2. Hoạt động và Kết quả đạt được ............................................................................................. 7<br />
a. Phát hành tờ gấp truyền thông về chính sách lao động nữ và thực hành <strong>NCBSM</strong> ................. 7<br />
b. Tổ chức truyền thông về chính sách lao động nữ và thực hành <strong>NCBSM</strong> ............................... 7<br />
c. Lắp đặt phòng vắt và trữ sữa cho lao động nữ tại 15 doanh nghiệp ..................................... 10<br />
d. Hoạt động giám sát đánh giá ................................................................................................. 13<br />
e. Hội thảo tổng kết ................................................................................................................... 16<br />
3. Các vấn đề tồn tại và bài học kinh nghiệm ........................................................................ 17<br />
Chương trình truyền thông .......................................................................................................... 17<br />
Xây dựng và quản lý phòng vắt và trữ sữa .................................................................................. 17<br />
Quản lý chương trình ................................................................................................................... 18<br />
PHẦN THỨ BA - KIẾN NGHỊ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN<br />
TỚI ....................................................................................................................................................... 19<br />
1. Đánh giá chung ........................................................................................................................... 19<br />
2. Yếu tố dẫn đến thành công ....................................................................................................... 19<br />
3. Thách thức .................................................................................................................................. 20<br />
4. Các khuyến nghị ......................................................................................................................... 20<br />
Tổ chức truyền thông về chính sách lao động nữ và thực hành <strong>NCBSM</strong>: ........................... 21<br />
PHỤ LỤC ............................................................................................................................................... 23<br />
Phụ lục 1 – Tổ chức công đoàn ......................................................................................................... 24<br />
Phụ lục 2 – Danh sách các công ty tham gia truyền thông ..................................................... 25<br />
Phụ lục 3 - Danh sách các công ty lắp đặt phòng vắt và trữ sữa ........................................... 27
Con số nổi bật<br />
83% lao động nữ cho rằng đi làm lại khiến<br />
họ không thể cho trẻ bú mẹ hoàn toàn<br />
Nguồn –Khảo sát về chính sách lao động và thực hành <strong>NCBSM</strong> trong lao động nữ ở các khu<br />
công nghiệp – 2011 – TLĐ<br />
“Lắp đặt phòng vắt và trữ sữa tại nơi làm việc là hành động cụ thể thiết thực<br />
nhất để hỗ trợ cho lao động nữ và đầu tư vào nguồn lực lao động tương<br />
lai.” – Bà Phạm Thị Thanh Hồng, Phó Trưởng Ban Nữ Công, Tổng liên đoàn lao động Việt nam.<br />
Chương trình hỗ trợ <strong>NCBSM</strong> tại<br />
nơi làm việc<br />
Lợi ích cho doanh nghiệp<br />
- Giảm số ngày nghỉ do con ốm (trẻ được bú mẹ sẽ khỏe mạnh hơn)<br />
- Động viên tinh thần và sự gắn bó của nhân viên, do đó tỉ lệ quay lại<br />
làm việc sau nghỉ cao hơn.<br />
- Giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo<br />
- Môi trường làm việc hấp dẫn hơn cho ứng cử viên tiềm năng<br />
- Đầu tư vào lực lượng lao động tương lai<br />
Chi phí<br />
- Đào tạo cán bộ y tế - 625,000 VND/ người* (31 USD/ người)<br />
- Đào tạo lao động nữ – 35,000 VND/ người** (1.8 USD/ người)<br />
- Lắp đặt phòng vắt và trữ sữa – 16,000,000 VND (800 USD)<br />
* - một lớp 40 người, kết hợp với các công ty khác<br />
** - một lớp 100 người, tổ chức tại doanh nghiệp, bao gồm chi phí cho giảng viên và tài liệu<br />
“Trước đây, các chị em ở tổ con mọn thường đi muộn về sớm. Từ khi có<br />
phòng vắt và trữ sữa, chị em đã đi làm được theo lịch bình thường vì có thể<br />
vắt và trữ sữa trong giờ làm việc và mang về cho con ở nhà. “– Bà Lê Thị Nguyệt,<br />
cán bộ Công đoàn, Công ty May Thanh Hóa.
Vai trò của các đối tác trong chương trình<br />
Doanh nghiệp<br />
- Tạo điều kiện tổ chức truyền thông về <strong>NCBSM</strong> cho<br />
lao động nữ<br />
- Dành không gian vệ sinh, riêng tư với nguồn nước<br />
sạch để bà mẹ vắt và trữ sữa<br />
- Cho phép lao động nữ được nghỉ 2-3 lần nghỉ ngắn<br />
trong ngày để vắt sữa<br />
<strong>Alive</strong> & <strong>Thrive</strong><br />
- Tài trợ tài chính và hỗ trợ kỹ thuật để<br />
lắp đặt phòng vắt và trữ sữa<br />
- Tập huấn đào tạo với các chuyên gia<br />
dinh dưỡng<br />
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn <strong>NCBSM</strong> tại<br />
nơi làm việc để hỗ trợ bà mẹ trước và<br />
sau khi quay trở lại làm việc<br />
Tổng liên đoàn lao động Việt<br />
Nam<br />
- Sự chỉ đạo tích cực và phối hợp chặt<br />
chẽ của các cấp công đoàn trong việc<br />
thực hiện chương trình<br />
- Ủng hộ và quảng bá chương trình tới<br />
các doanh nghiệp địa phương để thu hút<br />
sự tham gia<br />
Chương<br />
trình hỗ trợ<br />
<strong>NCBSM</strong> tại<br />
nơi làm việc<br />
2012<br />
1
TÓM TẮT<br />
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) khuyến nghị rằng trẻ<br />
phải được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời, chỉ cho trẻ bú sữa mẹ, không cho trẻ ăn bất kỳ<br />
thức ăn hay đồ uống nào khác và tiếp tục cho trẻ bú đến 24 tháng tuổi. Tuy nhiên, tại Việt Nam,<br />
những thực hành tối ưu này vẫn chưa được thực hiện đúng. Một trong những nguyên nhân chính<br />
khiến các bà mẹ phải cai sữa sớm là họ “phải đi làm lại” (<strong>Alive</strong> & <strong>Thrive</strong>, Báo cáo tóm tắt – Chính<br />
sách nghỉ thai sản tại Việt Nam, 2011). Trước thực trạng trên, <strong>Alive</strong> & <strong>Thrive</strong> (A&T) đã phối hợp<br />
với Ban Nữ công, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam thực hiện chương trình Hỗ trợ nuôi con bằng<br />
sữa mẹ (<strong>NCBSM</strong>) tại nơi làm việc với mục đích nâng cao nhận thức của lao động nữ về chính sách<br />
thai sản, thực hành <strong>NCBSM</strong> hợp lý và lắp đặt phòng vắt và trữ sữa tại doanh nghiệp.<br />
Chương trình được thí điểm tại 4 tỉnh, thành phố - Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa và Đà Nẵng và<br />
đã đạt được một số thành tựu:<br />
- Biên soạn và phát 11,000 tờ gấp truyền thông về chính sách cho lao động nữ, chính sách thai<br />
sản và thực hành <strong>NCBSM</strong> tới các lao động nữ ở các doanh nghiệp và ngành nghề tại 11 tỉnh.<br />
- Tổ chức một loạt các buổi truyền thông về chính sách lao động nữ, chính sách thai sản và<br />
kiến thức <strong>NCBSM</strong> cho lao động nữ tại 25 doanh nghiệp trên địa bàn 4 tỉnh, thành phố: Hà<br />
Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thanh Hóa, tiếp cận trực tiếp 4,000 lao động nữ và gián tiếp tác<br />
động đến 40,000 lao động nữ khác. Các cuộc truyền thông giúp nâng cao nhận thức về<br />
chính sách thai sản, thúc đẩy thực hiện chính sách về thai sản, cung cấp thông tin và hướng<br />
dẫn cho lao động nữ về thực hành nuôi con bằng sữa mẹ, và hướng dẫn lao động nữ tìm<br />
hiểu thêm thông tin và nhận thêm tư vấn từ các phòng tư vấn của tổ chức A&T tại các địa<br />
phương.<br />
- Thí điểm xây dựng phòng vắt, trữ sữa tại 15 doanh nghiệp có đông lao động nữ trên địa bàn<br />
4 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thanh Hóa. Hầu hết các phòng vắt và trữ<br />
sữa đều hoạt động hiệu quả, mang lại lợi ích cho khoảng 20,000 lao động nữ trong độ tuổi<br />
sinh đẻ.<br />
- Thực hiện các hoạt động đánh giá giám sát thường xuyên nhằm đảm bảo hiệu quả của<br />
chương trình và giải quyết các vấn đề phát sinh.<br />
Những thành quả trên có được là nhờ: (1) thiện chí của doanh nghiệp trong việc cải thiện chính<br />
sách, tạo môi trường thuận lợi cho lao động nữ; (2) sự phối hợp và chỉ đạo hiệu quả từ trung<br />
ương đến địa phương của các cấp công đoàn trong việc thực hiện chương trình; (3) khả năng<br />
thuyết phục của cán bộ công đoàn cơ sở với doanh nghiệp; (4) trình độ nhận thức của lao động<br />
nữ và sự phối hợp chặt chẽ của các bên thực hiện chương trình.<br />
Chương trình thí điểm không tránh khỏi gặp phải những khó khăn thách thức. Cán bộ công<br />
đoàn tại một số cơ sở chưa nhận thức được mục đích và ý nghĩa thực sự của Chương trình dẫn<br />
2
đến việc lựa chọn doanh nghiệp để thí điểm chương trình chưa phù hợp và thiếu tích cực trong<br />
việc vận động nữ cán bộ sử dụng phòng vắt sữa. Bên cạnh đó, nhận thức của lao động nữ về<br />
nuôi con bằng sữa mẹ còn rất yếu do trình độ văn hóa thấp và tập quán từng vùng cũng cản trở<br />
sự thành công của chương trình.<br />
Để đảm bảo thành công cho chương trình, các hoạt động truyền thông về chính sách và thực<br />
hành <strong>NCBSM</strong> cần thực hiện không chỉ với lao động nữ mà cần cho cả cán bộ y tế và cán bộ đào<br />
tạo tại doanh nghiệp. Các phòng vắt trữ sữa phải được đảm bảo trong điều kiện thuận lợi cho<br />
việc sử dụng và quản lý. Các hoạt động đánh giá giám sát cần được thực hiện thường xuyên và<br />
phối hợp chặt chẽ giữa các cấp.<br />
3
PHẦN THỨ NHẤT - THÔNG TIN CHUNG<br />
1. Thông tin chung<br />
Nhằm cải thiện sự tăng trưởng và phát triển của trẻ trong tương lai, nâng cao sức đề kháng chống<br />
lại bệnh tật, tăng khả năng học tập và khả năng kinh tế sau này, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và<br />
Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) khuyến nghị rằng các bà mẹ nên cho trẻ bú hoàn toàn<br />
trong 6 tháng đầu đời, chỉ cho trẻ bú sữa mẹ, không cho trẻ ăn bất kỳ thức ăn hay đồ uống nào<br />
khác, và tiếp tục cho trẻ bú đến 24 tháng tuổi.<br />
Ở Việt Nam, có chưa tới 20% số trẻ được nuôi dưỡng đúng cách như vậy; do đó hậu quả là có đến<br />
29% trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi và không đạt được sự phát triển toàn diện.<br />
Năm 2011, khảo sát về thực hiện chính sách thai sản và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ<br />
(<strong>NCBSM</strong>) trong lao động nữ trong các khu công nghiệp thực hiện bởi Tổng liên đoàn lao động<br />
Việt Nam (TLĐ) cho thấy 78% lao động nữ nhận thức rằng “sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất<br />
cho trẻ nhỏ” nhưng chỉ có 36% lao động nữ duy trì nuôi con bằng sữa mẹ đến 19-24 tháng tuổi.<br />
Trong rất nhiều nguyên nhân được đề cập, một nguyên nhân chính dẫn đến lao động nữ cai sữa<br />
sớm là họ phải “đi làm lại”. Quay trở lại làm việc trước 6 tháng và không có thời gian cho bú là<br />
nguyên nhân khiến bà mẹ tin rằng mình có ít sữa và phải dùng sữa bột thay thế. Thêm vào đó, lao<br />
động nữ, đặc biệt là ở các khu công nghiệp, rất thiếu hụt kiến thức cập nhật về <strong>NCBSM</strong>.<br />
Trước thực trạng trên, <strong>Alive</strong> & <strong>Thrive</strong> (A&T) đã phối hợp với Ban Nữ công, TLĐ, thực hiện<br />
chương trình Hỗ trợ <strong>NCBSM</strong> tại nơi làm việc nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của lao động<br />
nữ về chính sách thai sản, thực hành <strong>NCBSM</strong> và chăm sóc trẻ nhỏ, lắp đặt phòng vắt và trữ sữa tại<br />
doanh nghiệp nhằm hỗ trợ lao động nữ thực hành <strong>NCBSM</strong> hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp<br />
tục cho bú đến 24 tháng.<br />
Bản báo cáo này trình bày các hoạt động, quá trình thực hiện, kết quả đạt được, đồng thời chia sẻ<br />
các bài học kinh nghiệm, yếu tố thành công và các khuyến nghị đúc rút từ chương trình thí điểm<br />
này.<br />
2. Mục đích hoạt động<br />
- Cung cấp kiến thức cần thiết để lao động nữ hiểu rõ về quyền và lợi ích hợp pháp của họ<br />
tại doanh nghiệp, cũng như quyền và lợi ích khi nghỉ thai sản.<br />
- Cung cấp kiến thức cần thiết về sức khỏe sinh sản, thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và cho<br />
trẻ ăn bổ sung hợp lý cho lao động nữ.<br />
- Lắp đặt các phòng vắt và trữ sữa tại doanh nghiệp nhằm hỗ trợ các lao động nữ để họ có<br />
thể tiếp tục cho con bú sau khi đi làm trở lại. Bước đầu tạo thói quen cho lao động nữ đang<br />
nuôi con nhỏ thực hành nuôi con bằng sữa mẹ đúng cách và tiếp dục duy trì nuôi con bằng<br />
sữa mẹ ngay cả khi quay trở lại làm việc. Từ đó tạo tác động lan tỏa tới những lao động nữ<br />
4
trong độ tuổi sinh đẻ hình thành ý thức và thói quen đúng đắn khi bước vào thời kỳ nuôi<br />
con nhỏ, biến việc vắt và trữ sữa cho trẻ nhỏ trong thời gian làm việc thành một việc làm<br />
thường xuyên, liên tục để có đủ sữa cho các bé ngay cả khi mẹ đi làm, giúp trẻ được bú mẹ<br />
hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục được bú mẹ đến 24 tháng.<br />
- Hướng dẫn lao động nữ đang mang thai và có con nhỏ đến các phòng tư vấn “Mặt trời bé<br />
thơ” của dự án A&T ở các tỉnh của dự án để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất về chăm sóc sức<br />
khỏe bà mẹ - trẻ em.<br />
- Thông qua Chương trình để vận động các doanh nghiệp, các cấp chính quyền, cơ quan<br />
chức năng, đoàn thể cùng công nhân viên chức lao động (CNVCLĐ) xây dựng mô hình<br />
doanh nghiệp thân thiện với trẻ nhỏ.<br />
3. Kế hoạch<br />
Chương trình hỗ trợ <strong>NCBSM</strong> tại nơi làm việc được thực hiện xuyên suốt năm 2012, tập trung ưu<br />
tiên vào 4 hoạt động:<br />
- Biên soạn tờ gấp truyền thông về chính sách cho lao động nữ, chính sách thai sản và thực<br />
hành <strong>NCBSM</strong> (tháng 3-4/2012).<br />
- Tổ chức truyền thông về chính sách lao động nữ, chính sách thai sản và kiến thức <strong>NCBSM</strong><br />
cho lao động nữ tại 25 doanh nghiệp trên địa bàn 4 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng,<br />
Đà Nẵng, Thanh Hóa (tháng 4 đến tháng 8/2012).<br />
- Thí điểm xây dựng phòng vắt, trữ sữa tại 15 doanh nghiệp có đông lao động nữ trên địa<br />
bàn 4 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thanh Hóa (tháng 5 đến tháng<br />
8/2012).<br />
- Tổ chức hội thảo đánh giá và chia sẻ kết quả thực hiện chương trình (tháng 11/2012).<br />
5
PHẦN THỨ HAI - HOẠT ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ<br />
1. Lựa chọn địa phương và giám sát chương trình<br />
Tổng Liên đoàn đã chọn 4 địa phương Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa và Đà Nẵng tham gia thí<br />
điểm thực hiện Chương trình năm 2012. Các địa phương và ngành này được lựa chọn thực hiện<br />
thí điểm chương trình do những yếu tố sau: (1) là địa phương có nhiều các khu công nghiệp tập<br />
trung, sử dụng đông lao động nữ; (2) đội ngũ cán bộ công đoàn phụ trách công tác nữ công có nền<br />
tảng kiến thức vững chắc, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ; (3) phong trào nữ CNVCLĐ rất mạnh,<br />
có truyền thống trong hệ thống công đoàn, hoạt động công đoàn lâu đời, đã đi vào nề nếp.<br />
Hệ thống công đoàn có ở 4 cấp – (1) Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam; (2) LĐLĐ tỉnh, thành<br />
phố và Công đoàn ngành Trung ương, Tổng Công ty trực thuộc TLĐ; (3) Công đoàn cấp trên cơ<br />
sở và (4) Công đoàn cơ sở (xem Phụ lục 1 – Sơ đồ các cấp Liên đoàn lao động). Tổ chức công đoàn<br />
phủ kín 63 tỉnh, thành phố, 20 ngành trung ương, Tổng công ty là lợi thế để tổ chức Công đoàn có<br />
thể triển khai thành công Chương trình.<br />
Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn thường xuyên chỉ đạo triển khai thực hiện Chương<br />
trình sát sao từ Ban Nữ công Tổng Liên đoàn đến lãnh đạo Liên đoàn của 4 địa phương và 01<br />
ngành dự định triển khai Chương trình. Từ các LĐLĐ địa phương, công đoàn Ngành chỉ đạo trực<br />
tiếp đến công đoàn cấp trên cơ sở, công đoàn cơ sở nơi có doanh nghiệp tham gia Chương trình.<br />
Tổng Liên đoàn đã trực tiếp chỉ đạo 5 LĐLĐ địa phương, công đoàn Ngân hàng thực hiện Chương<br />
trình; hướng dẫn cách lựa chọn tiêu chí doanh nghiệp; kiểm tra danh sách doanh nghiệp và số<br />
lượng nữ CNLĐ, nhu cầu và cam kết của doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện Chương<br />
trình. Tổng Liên đoàn luôn bám sát LĐLĐ địa phương, ngành trong từng bước thực hiện Chương<br />
trình. Ở LĐLĐ địa phương thông qua các công đoàn cấp trên cơ sở, như: Công đoàn ngành địa<br />
phương, công đoàn khu công nghiệp để trực tiếp gặp công đoàn cơ sở, trao đổi về mục đích và nội<br />
dung chương trình. Hầu hết các công đoàn cơ sở đều đồng tình với Chương trình với ý nghĩa xã<br />
hội to lớn của Chương trình cho lao động nữ và trẻ em.<br />
Công đoàn cơ sở ở mỗi doanh nghiệp chính là tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp<br />
pháp cho người lao động. Ở Việt Nam công đoàn cơ sở cũng chính là người tư vấn cho chủ doanh<br />
nghiệp các hoạt động chăm lo đời sống người lao động và tạo sự gắn kết giữa người lao động và<br />
doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi công đoàn cơ sở đề xuất thực hiện Chương trình ở doanh nghiệp,<br />
chủ doanh nghiệp rất đồng tình ủng hộ, tạo điều kiện về địa điểm, gợi mở giải pháp tối ưu và an<br />
toàn, thậm chí cấp kinh phí để lao động nữ có điều kiện chăm sóc con, nuôi con bằng sữa mẹ ngay<br />
cả khi họ đi làm, lao động nữ yên tâm làm việc thì doanh nghiệp mới ổn định và phát triển.<br />
6
Có thể nói mối quan hệ chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ hiệu quả từ trước đến nay của hệ thống công<br />
đoàn từ Trung ương (Tổng Liên đoàn) đến công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp và sự tâm huyết của<br />
cán bộ công đoàn các cấp với lao động nữ và hoạt động công đoàn chính là yếu tố quyết định để<br />
doanh nghiệp đồng ý thực hiện Chương trình và kết quả thành công ban đầu của Chương trình.<br />
2. Hoạt động và Kết quả đạt được<br />
a. Phát hành tờ gấp truyền thông về<br />
chính sách lao động nữ và thực hành<br />
<strong>NCBSM</strong><br />
Tổng liên đoàn và A&T đã biên soạn, sản xuất và<br />
phát hành tờ gấp truyền thông về chính sách lao<br />
động nữ và thực hành <strong>NCBSM</strong> với số lượng 11,000<br />
tờ tới 11 đơn vị - Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải<br />
Dương, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, TP<br />
Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh,<br />
bao gồm các ngành như ngân hàng, dệt may, da giầy, thủy sản, điện tử, v.v<br />
b. Tổ chức truyền thông về chính sách lao động nữ và thực hành<br />
<strong>NCBSM</strong><br />
Tổng liên đoàn và A&T đã tổ chức 25 buổi<br />
truyền thông về chính sách lao động nữ và thực<br />
hành <strong>NCBSM</strong> tại 25 doanh nghiệp ở 4 tỉnh,<br />
thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và<br />
Thanh Hóa (xem Phụ lục 2 - Danh sách các<br />
công ty tham gia truyền thông).<br />
Hai mươi lăm DN tham gia truyền thông đều<br />
sử dụng đông lao động nữ trong độ tuổi sinh<br />
đẻ (có ít nhất 100 lao động nữ). Hai mươi trong<br />
hai mươi lăm DN hoạt động trong lĩnh vực sản<br />
xuất. Các DN bao gồm nhiều loại hình – DN<br />
nhà nước, DN đầu tư nước ngoài, DN tư nhân,<br />
Nữ CNLĐ Công ty Daiwa, Hà Nội chăm chú theo dõi buổi truyền<br />
thông<br />
DN cổ phần. Đối tượng truyền thông là công nhân lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ<br />
dưới 24 tháng tuổi.<br />
Trong 25 cuộc truyền thông trên, Tổng Liên đoàn đã lựa chọn 2 nhóm đối tượng lao động nữ khác<br />
nhau mà mục tiêu của truyền thông hướng tới:<br />
7
- Nhóm 1: Gồm khoảng 3,000 người trong tổng số lao động nữ trực tiếp tham gia các buổi<br />
truyền thông là lao động nữ ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước tập trung ở các khu công<br />
nghiệp. Nhóm đối tương nữ CNLĐ khu vực này có trình độ thấp, tiếp cận thông tin hạn<br />
chế, hiểu biết về pháp luật, chính sách lao động nữ còn yếu; không có thời gian và khả năng<br />
tài chính để có phương tiện hỗ trợ, hướng dẫn nuôi con bằng sữa mẹ. Do nữ CNLĐ ở các<br />
khu công nghiệp thu nhập rất thấp so với mặt bằng xã hội, nên họ luôn có ý thức phải nuôi<br />
con bằng sữa mẹ, giảm chi phí trang trải cho cuộc sống. Đối tượng này rất cần được hướng<br />
dẫn, tư vấn nhiều để có thể duy trì nuôi con bằng sữa mẹ. Nếu được hỗ trợ đầy đủ, họ có<br />
thể duy trì nuôi con bằng sữa mẹ tới khi con được 24 tháng tuổi.<br />
- Nhóm 2: Có khoảng gần 1.000 lao<br />
động nữ tham gia chương trình là các<br />
nữ cán bộ làm việc ở doanh nghiệp và<br />
cơ quan nhà nước. Nhóm này có<br />
trình độ và thu nhập cao, được tiếp<br />
cận nhiều với các thông tin, hiểu biết<br />
về chính sách, pháp luật. Họ nhận<br />
biết được sự cần thiết phải nuôi con<br />
bằng sữa mẹ nhưng kiến thức về nuôi<br />
con bằng sữa mẹ chưa đầy đủ nên<br />
còn e ngại việc nuôi con bằng sữa mẹ.<br />
Chương trình truyền thông nhằm mục tiêu<br />
(1) cung cấp cho lao động nữ những kiến<br />
thức cơ bản về quyền và nghĩa vụ của bản<br />
thân họ trong quan hệ lao động, trong thực<br />
hiện chính sách thai sản; (2) thúc đẩy thực<br />
hiện những quy định của pháp luật lao động,<br />
đặc biệt là chính sách về thai sản và chăm lo<br />
nhiều hơn cho lao động nữ tại các doanh<br />
nghiệp sử dụng đông lao động nữ; (3) cung<br />
cấp thông tin và hướng dẫn cho lao động nữ<br />
về thực hành nuôi con bằng sữa mẹ, giải đáp<br />
những vướng mắc của họ trong lĩnh vực này;<br />
(4) hướng dẫn lao động nữ tìm hiểu thêm<br />
thông tin và nhận thêm tư vấn từ các phòng<br />
tư vấn của tổ chức A&T tại các địa phương.<br />
Buổi truyền thông ở Ngân hàng Chính sách-Xã hội với đối tượng<br />
tham gia là nữ cán bộ có trình độ và thu nhập khá cao, tuy<br />
nhiên, vẫn còn nhận thức chưa đầy đủ về nuôi con bằng sữa mẹ.<br />
200 nữ CNLĐ đang mang thai tham gia buổi truyền thông<br />
về nuôi con bằng sữa mẹ và chính sách lao động nữ ở Công<br />
ty Canon, KCN Bắc Thăng Long, Hà Nội<br />
8
Các buổi truyền thông đã trực tiếp tiếp cận được 4,000 lao động nữ đang mang thai hoặc có con<br />
dưới 12 tháng tuổi. Ngoài ra, có khoảng 40,000 lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại 25 doanh<br />
nghiệp này cũng sẽ gián tiếp hưởng lợi.<br />
Theo đánh giá sau truyền thông, khoảng 90% lao động nữ đã nhận thức tốt về các chính sách cơ<br />
bản cho lao động nữ như: (1) không được sa thải lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới<br />
12 tháng tuổi (96%); (2) được phép nghỉ khám thai 5 lần trong thời gian mang thai (89%); (3) mức<br />
lương trợ cấp trong thời gian nghỉ thai sản bằng 100% mức lương sáu tháng gần nhất trong sổ bảo<br />
hiểm xã hội (88%); (4) được miễn trừ thuế thu nhập cá nhân và đóng bảo hiểm xã hội trong thời<br />
gian nghỉ thai sản (91%); (5) được nghỉ 30 phút trong thời gian kinh nguyệt (88%); (6) được nghỉ<br />
60 phút mỗi ngày trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi (89%). Đối với chính sách<br />
“được trợ cấp 1 lần tương đương 2 tháng lương tối thiểu cho mỗi lần sinh con”, 24% lao động nữ<br />
vẫn nhầm lẫn với trợ cấp hàng tháng trong thời kỳ nghỉ thai sản. Phần lớn lao động nữ (86%) đề<br />
cập thời gian nghỉ thai sản là 4 tháng trong điều kiện bình thường, chỉ có 8% lao động nữ đề cập<br />
đến chính sách nghỉ thai sản 6 tháng. Điều này có thể giải thích là do chính sách mới về kéo dài<br />
thời gian nghỉ thai sản mới được ban hành và chưa được phổ biến rộng rãi tới người lao động.<br />
Hơn 90% lao động nữ sau truyền thông đã có hiểu biết rõ ràng hơn về thực hành <strong>NCBSM</strong>, ví dụ<br />
như: (1) cho bú sớm trong vòng 1 giờ đầu (98%); (2) hiểu biết cho bú hoàn toàn nghĩa là chỉ sữa<br />
mẹ, không có bất kỳ đồ ăn hoặc đồ uống nào khác (94%); (3) nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn<br />
trong 6 tháng đầu (97%); (4) cho bú cạn một bầu ngực trước khi chuyển sang bên kia vì sữa cuối<br />
chứa nhiều chất béo hơn sữa đầu (89%); (5) tiếp tục cho bú đến ít nhất 24 tháng (94%) và (6) nhận<br />
biết rằng sữa mẹ có thể vắt và bảo quản trong tủ lạnh cho trẻ (89%). Chín mươi lăm phần trăm lao<br />
động nữ hoàn toàn không đồng ý rằng sữa bột tốt hơn sữa mẹ. Tuy nhiên, vẫn có 23% bà mẹ nghĩ<br />
rằng họ nên cho trẻ dưới 6 tháng tuổi uống<br />
thêm nước vào mùa hè.<br />
Phần lớn lao động nữ đều lần đầu tiên biết đến<br />
cách vắt và trữ sữa mẹ trong tủ lạnh sẽ không<br />
làm giảm giá trị dinh dưỡng của sữa mẹ và biết<br />
rằng trẻ dưới 6 tháng tuổi không cần uống<br />
thêm nước.<br />
Tuy nhiên, nhiều nữ CNLĐ băn khoăn rằng<br />
nội dung truyền thông về nuôi con bằng sữa<br />
mẹ rất đúng nhưng áp dụng trên thực tế có<br />
phù hợp và thuận lợi cho nữ CNLĐ không. Ví<br />
dụ: Trong bài truyền thông về nuôi con bằng<br />
sữa mẹ, người truyền thông cho biết người mẹ<br />
9
mổ đẻ sau 1 giờ vẫn có thể cho con bú ngay. Nhưng trên thực tế ở hầu hết tại các bệnh viện ở Việt<br />
Nam điều đó là không thể thực hiện được do các nguyên nhân sau: Người mẹ mổ đẻ phải cách ly<br />
con 6 tiếng ở phòng hậu phẫu để bác sỹ chăm sóc riêng, người mẹ không thể gặp con sau 1 giờ sau<br />
sinh; người mẹ mổ đẻ vết mổ rất đau, nếu không có y tá trợ giúp thì không thể cho con bú trong<br />
vòng 12 giờ đầu sau mổ, mà ở Việt Nam không có chế độ y tá chăm sóc riêng cho từng bệnh nhân<br />
do chi phí quá cao.<br />
Nhiều nữ CNLĐ băn khoăn về cách thức bảo quản sữa: Ở những doanh nghiệp có chương trình<br />
lắp đặt ca bin vắt và trữ sữa thì nữ CNLĐ có thể để sữa trong tủ lạnh, nhưng ở những nơi chưa có<br />
ca bin vắt, trữ sữa thì sữa mẹ bảo quản ở đâu Nếu những nơi đã có ca bin vắt, trữ sữa, khi ở nơi<br />
làm việc, sữa mẹ được vắt và bảo quản trong tủ lạnh, nếu để ở nhiệt độ ngoài trời (khoảng 24-25<br />
độ C) sữa để được 4 giờ nhưng khi mang sữa<br />
về đến nhà liệu còn đủ dinh dưỡng và làm sao Buổi truyền thông luôn thu hút sự theo dõi của nữ CNLĐ mặc<br />
dù sau giờ làm việc nhiều nữ CNLĐ mệt mỏi.<br />
biết là sữa không bị hỏng, vì đa số nữ CNLĐ<br />
nhà rất xa nơi làm việc, từ 10-20 km, nhiệt độ ngoài trời mùa hè ở khu công nghiệp như Thanh<br />
Hóa, Đà Nẵng luôn từ 37 đến 40 độ C)…<br />
Trong vòng 2 giờ, buổi truyền thông khó có thể hướng dẫn cụ thể cho từng nữ CNLĐ về cách thức<br />
bảo quản sữa mẹ, khó có thể tiến hành thực hành cách vắt sữa và cho con bú, đặc biệt nữ CNLĐ<br />
trẻ mới sinh con lần đầu. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp đông nữ CNLĐ, như Công ty Canon<br />
(Hà Nội) có 4.500 nữ CNLĐ trong độ tuổi sinh đẻ, riêng nữ lao động mang thai có khoảng 200-<br />
300 người, buổi truyền thông chỉ mời được 200 nữ CNLĐ mang thai nên còn rất nhiều nữ CNLĐ<br />
cần được tham gia buổi truyền thông và tiếp tục truyền thông kỹ hơn về bảo quản, trữ sữa và cách<br />
duy trì nguồn sữa mẹ tại nơi làm việc. Vì vậy, họ mong muốn Tổng Liên đoàn và A&T tổ chức<br />
nhiều buổi truyền thông hơn nữa hoặc đào tạo cán bộ đào tạo của doanh nghiệp hướng dẫn cụ thể<br />
các nội dung của bài truyền thông, đưa nội dung truyền thông vào chương trình đào tạo chính<br />
thức của doanh nghiệp.<br />
c. Lắp đặt phòng vắt và trữ sữa cho lao động nữ tại 15 doanh nghiệp<br />
Từ tháng 5 đến cuối tháng 8 năm 2012,<br />
chương trình đã lắp đặt thí điểm 15 phòng<br />
vắt và trữ sữa tại 15 doanh nghiệp có sự<br />
dụng đông lao động nữ tại 4 tỉnh – Hà Nội,<br />
Hải Phòng, Thanh Hóa và Đà Nẵng.<br />
Đối tượng thí điểm lắp đặt phòng vắt và trữ<br />
sữa là các doanh nghiệp: (1) có lao động nữ<br />
đang nuôi con bằng sữa mẹ hoặc sẽ nuôi con<br />
bằng sữa mẹ trong 3-6 tháng tới, (2) sẵn lòng<br />
10
cung cấp không gian vệ sinh để thiết lập phòng vắt sữa, (3) tạo điều kiện cho lao động nữ nuôi con<br />
nhỏ được nghỉ 2-3 lần ngắn (khoảng 10 - 20 phút mỗi lần) trong ngày để sử dụng phòng vắt sữa,<br />
(4) tạo điều kiện để duy trì phòng vắt sữa trong điều kiện tốt nhất, (5) đã tham gia truyền thông<br />
về chính sách thai sản và nuôi con bằng sữa mẹ của Chương trình.<br />
Phòng vắt sữa tiêu chuẩn có;<br />
- Không gian ít nhất 4 mét vuông, cao 2,5m;<br />
- Có trang bị 1 tủ lạnh, tranh truyền thông, tờ rơi, ghế ngồi… tạo không gian thư giãn để nữ<br />
CNLĐ vừa nghỉ ngơi, vừa vắt sữa, trữ sữa cho con.<br />
Tổng Liên đoàn phối hợp với các cấp công đoàn địa phương lựa chọn các doanh nghiệp có đông<br />
lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ theo đúng tiêu chí Chương trình đề ra. Bên cạnh đó, tại các<br />
doanh nghiệp được lựa chọn, người sử dụng lao động phải thể hiện thiện chí hợp tác trong quan<br />
tâm chăm lo đời sống cho CNLĐ để lắp đặt phòng vắt sữa.<br />
Tổng Liên đoàn cùng công đoàn cấp địa<br />
phương, ngành đã trực tiếp khảo sát địa<br />
điểm lắp đặt phòng vắt sữa ở từng doanh<br />
nghiệp.<br />
Tổng Liên đoàn xây dựng và cùng doanh<br />
nghiệp ký kết bản thỏa thuận lắp đặt cabin<br />
trữ sữa cho nữ CNLĐ. Bản thỏa thuận đảm<br />
bảo cam kết giữa Tổng Liên đoàn và doanh<br />
nghiệp trong việc duy trì hoạt động hiệu<br />
quả của phòng vắt sữa, trong đó, gồm các<br />
nội dung chính:<br />
- Tổng Liên đoàn có trách nhiệm:<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
• TLĐ phối hợp với CĐ địa phương lựa chọn DN theo<br />
tiêu chí Chương trình đề ra<br />
• Tại DN được chọn, NSDLĐ phải thể hiện quan tâm<br />
đến chương trình<br />
• TLĐ cùng CĐ cấp địa phương trực tiếp khảo sát địa<br />
điểm lắp đặt tại từng DN<br />
• TLĐ cùng DN ký kết thỏa thuận lắp đặt phòng vắt<br />
và trữ sữa, cam kết duy trì hoạt động hiệu quả của<br />
phòng vắt và trữ sữa<br />
• Tiến hành lắp đặt<br />
• TLĐ cùng LĐLĐ địa phương thực hiện giám sát<br />
hoạt động và cập nhật tình hình cho dự án<br />
• Tổng Liên đoàn thường xuyên theo dõi bằng báo<br />
cáo để điều chỉnh kịp thời các vướng mắc trong<br />
quá trình sử dụng phòng vắt sữa từ địa phương,<br />
CĐ khu công nghiệp, khu chế xuất, cơ sở<br />
o (1) Hỗ trợ kỹ thuật trong<br />
việc xây dựng phòng vắt, trữ sữa; cùng với A&T hướng dẫn phương pháp vắt và trữ<br />
sữa đảm bảo kỹ thuật;<br />
o (2) Cung cấp các thiết bị cho phòng vắt, trữ sữa gồm 1 tủ lạnh, vách ngăn, tranh cổ<br />
động, tờ rơi, đĩa DVD và sổ theo dõi;<br />
o (3) Phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp và công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp để bảo<br />
quản và duy trì hoạt động của phòng vắt, trữ sữa, tập hợp phản hồi về chất lượng và<br />
hoạt động của phòng vắt sữa, tâm tư nguyện vòng của bà mẹ đang mang thai và<br />
nuôi con nhỏ để nghiên cứu giải quyết trong điều kiện có thể.<br />
11
- Về phía doanh nghiệp đồng ý:<br />
o (1) Cung cấp một không gian vệ<br />
sinh riêng biệt để thiết lập<br />
phòng vắt sữa.<br />
o (2) Duy trì bảo quản phòng vắt<br />
sữa trong điều kiện tốt nhất,<br />
o (3) Cho phép lao đông nữ được<br />
nghỉ 2-3 lần nghỉ ngắn (khoảng<br />
10-20 phút mỗi lần) để sử dụng<br />
phòng vắt sữa.<br />
o (4) Doanh nghiệp cùng công<br />
đoàn cơ sở tại doanh nghiệp<br />
quản lý, theo dõi hoạt động của<br />
phòng vắt sữa.<br />
Đại diện Tổng Liên đoàn và Giám đôc DN ký thỏa thuận hợp<br />
tác lắp đặt và duy trì hoạt động của phòng vắt, trữ sữa tại Công<br />
ty Syztec VN, Hải Phòng<br />
Trong quá trình triển khai Tổng liên đoàn và công đoàn địa phương cũng gặp một số khó khăn và<br />
thách thức, cụ thể:<br />
- Khối lượng công việc để lắp đặt phòng vắt, trữ sữa rất lớn<br />
- Thuyết phục chủ doanh nghiệp đồng ý tạo điều kiện có không gian lắp đặt phòng vắt sữa là<br />
rất khó khăn vì các xưởng sản xuất đã kín chỗ hoặc không tìm được địa điểm phù hợp gần<br />
nơi sản xuất để lao động nữ có thể dùng phòng vắt sữa trong 15 phút.<br />
- Việc cử người vào doanh nghiệp ở trong khu công nghiệp (đặc biệt doanh nghiệp FDI tại<br />
Hà Nội) gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp khép kín trong các khu công nghiệp<br />
không cho phép người lạ vào doanh nghiệp.<br />
- Nhiều chủ doanh nghiệp còn băn khoăn, nghi ngại về hiệu quả mang tính bền vững của<br />
Chương trình.<br />
- Đa số lao động nữ chưa có thói quen, ngay cả trong tư duy về việc vắt và trữ sữa cho con bú<br />
khi mẹ đi làm việc.<br />
Ngay sau khi lắp đặt phòng vắt, trữ sữa, Tổng Liên đoàn phối hợp với A&T hướng dẫn nữ CNLĐ<br />
cách vắt, trữ sữa ngay ở phòng vắt, trữ sữa, để nữ CNLĐ có thể sử dụng phòng được ngay. Như<br />
vậy, mặc dù có nhiều khó khăn, nhưng trong 3 tháng, Tổng Liên đoàn đã trực tiếp cùng công đoàn<br />
các cấp đến tận doanh nghiệp lắp đặt phòng trữ sữa cho nữ CNLĐ, hoàn thành lắp đặt và đưa vào<br />
sử dụng 15 phòng trữ, vắt sữa ở 15 doanh nghiệp ở các tỉnh, thành phố khác nhau.<br />
12
“Từ khi triển khai chương trình, tôi có thể vắt dòng sữa quý báu, trữ lạnh<br />
và cuối giờ mang về nhà cho con uống hôm sau. Kinh tế gia đình cũng<br />
được cải thiện do không phải chi một phần lớn quỹ lương vào việc mua<br />
sữa ngoài.”– Chị Trần Thị Hoa, công nhân công ty Denso Việt nam.<br />
d. Hoạt động giám sát đánh giá<br />
Khoảng 2-3 tháng sau khi phòng vắt và trữ sữa được lắp đặt và đi vào hoạt động, cán bộ A&T và<br />
cán bộ của Tổng liên đoàn thực hiện đánh giá hoạt động tại mỗi doanh nghiệp có lắp đặt phòng<br />
vắt và trữ sữa, thảo luận các vấn đề và tìm giải pháp. Qua đánh giá cho thấy:<br />
Hải Phòng:<br />
- Đánh giá: Phòng vắt và trữ sữa được lắp đặt 3 doanh nghiệp – Công ty giày Aurora, Công<br />
ty Syntec và Công ty Pioneer. Tại cả 3 doanh nghiệp, phòng vắt sữa hoạt động có hiệu quả<br />
cao. Công ty Giầy Aurora mỗi ngày có khoảng 10 - 20 nữ công nhân sử dụng phòng vắt<br />
sữa; Công ty Synztec và Tohohu Pioneer có từ 5 đến 7 nữ công nhân sử dụng hàng ngày. Ở<br />
3 công ty, nhu cầu sử dụng phòng vắt sữa của lao động nữ khá lớn, nhất là ở Công ty Giầy<br />
Aurora, phòng vắt sữa đôi khi bị quá tải. Các doanh nghiệp ở Hải Phòng xem xét lắp đặt<br />
thêm phòng vắt sữa và tủ lạnh to hơn đủ trữ sữa cho lao động nữ.<br />
- Yếu tố thành công:<br />
o Cán bộ công đoàn có kinh nghiệm trong việc triển khai Chương trình, gây được<br />
lòng tin và uy tín với doanh nghiệp;<br />
o Về phía doanh nghiệp, người điều hành doanh nghiệp quan tâm và có trách nhiệm<br />
với lao động nữ, luôn mong muốn xây dựng môi trường làm việc thân thiện và cách<br />
thức điều hành chuyên nghiệp, có trách nhiệm xã hội;<br />
o Về phía lao động nữ có ý thức trong việc nuôi con bằng sữa mẹ.<br />
- Thách thức: Cán bộ công đoàn cơ sở và cán bộ y tế của doanh nghiệp cần được đào tạo để<br />
họ có thể tiếp tục truyền thông và hướng dẫn lao động nữ sử dụng phòng vắt và trữ sữa.<br />
Thanh Hóa:<br />
- Đánh giá - Phòng vắt và trữ sữa được lắp đặt tại 3 doanh nghiệp – Công ty Delta Sport,<br />
Công ty May Thanh Hóa và Công ty giày Rollsport. Công ty Delta rất quan tâm và ủng hộ<br />
13
chương trình nên cung cấp ca trữ sữa (có nắp đậy) cho công nhân. Phòng vắt sữa được đặt<br />
ở một phòng riêng, cạnh cơ sở y tế, có điều hòa, gần phòng ăn nên thuận tiện cho lao động<br />
nữ sử dụng khi nghỉ trưa. Ở Công ty May Thanh Hóa, cabin được đặt trong phân xưởng,<br />
thuận tiện cho công nhân sử dụng. Tuy nhiên, điều kiện lao động nữ tại đây khó khăn,<br />
không mua được thiết bị vắt sữa, phải vắt bằng tay nên gặp nhiều khó khăn, đau do đó<br />
nhiều công nhân từ bỏ việc vắt trữ sữa. Riêng công ty Rollsport hoạt động kém hiệu quả.<br />
Hầu như không có lao động nữ nào sử dụng phòng vắt sữa mặc dù đây là một công ty lớn,<br />
có rất đông lao động nữ. Cán bộ công đoàn tại công ty Rollsport là nam nên có thể sự quan<br />
tâm đến vấn đề <strong>NCBSM</strong> chưa được sát sao. Bản thân cán bộ công đoàn tại Rollsport cũng<br />
chưa được thuyết phục hoàn toàn về phương pháp <strong>NCBSM</strong>, vắt và trữ sữa.<br />
- Yếu tố thành công<br />
o Cán bộ Liên đoàn Lao động tỉnh, công đoàn cấp trên cơ sở có kinh nghiệm triển<br />
khai các hoạt động công đoàn và có tâm huyết với người lao động<br />
- Thách thức<br />
o Các doanh nghiệp ở Thanh Hóa khó khăn về kinh tế, thể hiện: Hầu hết các doanh<br />
nghiệp có điều kiện làm việc chưa tốt, các phân xưởng nóng bức, nên không gian<br />
các phòng vắt sữa chưa tạo cảm giác thư thái cho lao động nữ khi vắt sữa<br />
o Trình độ lao động nữ thấp hơn so với mặt bằng chung, mặc dù đã được truyền<br />
thông nhưng kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ của lao động nữ còn rất yếu (nhiều<br />
lao động nữ Công ty Rollsport, Công ty cổ phần may Thanh Hóa chưa biết cách trữ<br />
sữa, vắt sữa đúng cách và còn nghi ngờ về nội dung truyền thông).<br />
Hà Nội:<br />
- Đánh giá – Tại Hà Nội, chương trình được thí điểm ở 3 doanh nghiệp: Công ty Denso,<br />
Công ty Panasonic, Công ty Canon (Riêng công ty Canon đang chờ công ty sắp xếp lại<br />
doanh nghiệp để bố trí cố định phòng vắt sữa). Hoạt động phòng vắt sữa ở Công ty Denso,<br />
Công ty Panasonic đạt hiệu quả cao. Hàng ngày có từ 20-30 lao động nữ sử dụng phòng vắt<br />
sữa, tại doanh nghiệp Panasonics có đến 70-80 người sử dụng phòng vắt sữa mỗi ngày.<br />
- Yếu tố thành công<br />
o Cán bộ công đoàn cơ sở ở doanh nghiệp có trình độ cao, tác phong làm việc chuyên<br />
nghiệp nên khi nhận thực hiện Chương trình thì sẽ tìm các biện pháp để Chương<br />
trình đạt hiệu quả cao nhất. Ở công ty Panasonic, Chủ tịch công đoàn cùng Ban<br />
Chấp hành công đoàn giao cho cán bộ công đoàn từng tổ công đoàn quản lý phòng<br />
vắt sữa, phòng vắt sữa có chìa khóa để đảm bảo an toàn.<br />
o Về phía lao động nữ: Cả 3 doanh nghiệp trên có số lượng lao động nữ đang mang<br />
thai và nuôi con nhỏ rất lớn; lao động nữ có ý thức về nuôi con bằng sữa mẹ.<br />
14
o Về phía doanh nghiệp: Cũng như các doanh nghiệp ở Hải Phòng, 3 doanh nghiệp<br />
trên đều có cơ sở vật chất và điều kiện về kinh tế; cách thức quản lý chuyên nghiệp;<br />
quan tâm, ủng hộ công đoàn và lao động nữ. Doanh nghiệp tạo điều kiện về thời<br />
gian cho lao động nữ sử dụng phòng vắt sữa.<br />
- Thách thức:<br />
o Quá trình triển khai lắp đặt và vận hành cabin cũng có khó khăn do doanh nghiệp<br />
khép kín và không muốn cán bộ dự án, Tổng Liên đoàn, cơ quan báo chí tiếp cận<br />
doanh nghiệp.<br />
Ngành Ngân hàng:<br />
- Đánh giá - Thí điểm ở 2 đơn vị: Nhà máy in tiền Quốc gia, Ngân hàng Nhà nước. Kết quả<br />
kiểm tra cho thấy 2 phòng vắt sữa ở Nhà máy in tiền Quốc gia và Ngân hàng nhà nước gần<br />
như không hoạt động.<br />
Ở Nhà máy in tiền Quốc gia sau 2 tháng lắp đặt chỉ có khoảng 4-5 lao động nữ sử dụng.<br />
Nguyên nhân do hầu hết lao động nữ làm việc gần nhà, ở các phòng làm việc có tủ lạnh,<br />
nên khá thuận lợi trong việc nuôi con bằng sữa mẹ, nhu cầu sử dụng phòng vắt sữa không<br />
cao như lao động nữ trong các khu công nghiệp.<br />
Ở Ngân hàng Nhà nước, chưa có nữ cán bộ sử dụng phòng vắt sữa. Nguyên nhân do số<br />
lượng nữ cán bộ nuôi con nhỏ không nhiều như ở các khu công nghiệp; nhu cầu sử dụng<br />
phòng vắt sữa không nhiều, vì đa số họ có thu nhập cao nên có điều kiện mua các thiết bị<br />
trữ sữa lạnh, có thời gian về nhà cho con bú.<br />
- Thách thức<br />
o Cán bộ công đoàn cơ sở chưa nhận thức được mục đích và ý nghĩa thực sự của<br />
Chương trình nên trong việc lựa chọn doanh nghiệp trong ngành ngân hàng để thí<br />
điểm chương trình chưa phù hợp.<br />
o Cán bộ công đoàn cũng chưa tích cực vận động nữ cán bộ sử dụng phòng vắt sữa;<br />
vị trí lắp đặt phòng vắt sữa chưa thuận lợi.<br />
Đà Nẵng<br />
- Đánh giá - Thí điểm lắp đặt phòng vắt sữa ở 4 doanh nghiệp: Công ty Hữu Nghị, Công ty<br />
Danifoods, Công ty Associated, Công ty Keyhinge Toys Matrix. Sau gần 2 tháng hoạt động<br />
3 cabin đặt ở các DN Đà Nẵng không hoạt động (Công ty TNHH chế biến thực phẩm<br />
Danifoods, Công ty TNHH Keyhinge Toys Matrix VN, Công ty cổ phần SX-TM Hữu Nghị<br />
Đà Nẵng), 1 cabin có 2 nữ công nhân sử dụng (Công ty Associated VN).<br />
- Thách thức:<br />
o Nguyên nhân do nhận thức của lao động nữ về nuôi con bằng sữa mẹ ở Đà Nẵng<br />
nói chung và khu vực miền Trung nói riêng còn rất yếu, họ chưa tin tưởng nội<br />
15
dung truyền thông nên còn e ngại việc trữ sữa trong tủ lạnh không đảm bảo vệ<br />
sinh, an toàn cho trẻ, họ cho rằng từ trước tới nay vẫn nuôi con như vậy mà không<br />
sao cả, họ ngại thay đổi và áp dụng phương pháp nuôi con mới.<br />
o Doanh nghiệp chưa nhận thức được lợi ích mà Chương trình mang lại cho lao động<br />
nữ, nên chưa ủng hộ thực hiện Chương trình; chưa tạo điều kiện về thời gian (Công<br />
ty TNHH Keyhinge Toys Matrix VN thực hiện trả lương và thưởng theo sản phẩm,<br />
mức thưởng tính tỷ lệ % từ cao xuống thấp nên nữ CNLĐ bị áp lực phải tiết kiệm<br />
tối đa thời gian để vượt định mức, có tiền thưởng cao); chưa tạo điều kiện về không<br />
gian cho lao động nữ vắt sữa (vị trí lắp đặt cabin ở Công ty Danifoods, Công ty<br />
TNHH Keyhinge Toys Matrix VN chưa thuận lợi cho nữ CNLĐ vắt sữa).<br />
o LĐLĐ thành phố, CĐ khu công nghiệp và CĐ cơ sở được lựa chọn chỉ đạo thực<br />
hiện Chương trình chưa sát, phối hợp chưa hiệu quả và chưa thực sự quan tâm thực<br />
hiện Chương trình; chọn điểm để triển khai chương trình chưa sát thực tế.<br />
e. Hội thảo tổng kết<br />
Hội thảo tổng kết chương trình Hỗ trợ <strong>NCBSM</strong> tại doanh nghiệp được tổ chức vào ngày 2 tháng<br />
11 năm 2012 tại Tổng liên đoàn. Hội thảo nhận được sự tham dự đông đủ từ đại diện của Bộ Y tế<br />
(Bà Nguyễn Mai Hương, Vụ Sức khỏe Bà mẹ và trẻ em), Bộ Lao động thương binh xã hội (Ông<br />
Phạm Minh Huân, Thứ trưởng), Tổng liên đoàn (Ông Hoàng Ngọc Thanh, Phó chủ tịch và Bà<br />
Trịnh Thanh Hằng, Trưởng ban nữ công), Viện nghiên cứu lập pháp (Ông Trương Quốc Hưng,<br />
Phó giám đốc), đại diện từ Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội, Bảo hiểm Việt Nam, UNICEF,<br />
đại diện liên đoàn lao động của 4 tỉnh đã thí điểm chương trình, đại diện của các doanh nghiệp,<br />
người lao động đã tham gia chương trình và các cơ quan thông tấn báo chí (Đài truyền hình Việt<br />
Nam VTV1, Truyền hình thông tấn xã và các báo điện tử).<br />
Trong hội thảo, kết quả và bài học kinh nghiệm của mỗi địa phương đã được chia sẻ và thảo luận.<br />
Chương trình thí điểm được xem như mô hình thành công mặc dù mới chỉ giới hạn ở 15 doanh<br />
nghiệp trong tổng số 400,000 doanh nghiệp trên toàn quốc. Ông Phạm Minh Huân, Thứ trưởng<br />
Bộ LĐTBXH, đánh giá cao chương trình. Ông nói:”Đây là một mô hình tốt cần phải nhân rộng.<br />
Chúng ta cần xây dựng đề án đề ra vai trò cụ thể cho các bên, các cấp nhằm nâng cao trách nhiệm<br />
của doanh nghiệp trong việc hỗ trợ <strong>NCBSM</strong>”. Bà Nguyễn Thanh Trà, Phó ban của Ủy ban các vấn<br />
đề xã hội của Quốc hội góp ý rằng đề án cần đưa ra những bằng chứng thuyết phục về tác động<br />
tích cực của các phòng vắt và trữ sữa đối với người lao động cũng như người sử dụng lao đông.<br />
16
Tin tức về hội thảo được đưa trên một số báo mạng. Truyền hình Việt Nam VTV1 và Truyền hình<br />
thông tấn xã đã phỏng vấn bà Nemat Hajeebhoy, Giám đốc chương trình A&T Việt Nam và bà<br />
Phạm Thị Thanh Hồng, Phó trưởng ban Nữ công, Tổng liên đoàn.<br />
3. Các vấn đề tồn tại và bài học kinh nghiệm<br />
Chương trình truyền thông<br />
• Thời giờ làm việc ở doanh nghiệp khu vực ngoài<br />
nhà nước luôn căng thẳng, lao động nữ phải đứng<br />
ở các dây chuyền từ 8-10 giờ, thậm chí phải tăng<br />
ca, làm ca đêm. Sau giờ làm việc lao động nữ<br />
không còn đủ sức khỏe và thời gian để tham gia<br />
các buổi truyền thông ngoài giờ.<br />
• Nội dung các buổi truyền thông phải xây dựng<br />
thay đổi theo từng đối tượng doanh nghiệp khác<br />
nhau: Lao động có trình độ cao, thu nhập cao và<br />
lao động có trình độ thấp, thu nhập thấp; bên<br />
cạnh đó, còn phù thuộc vào các vùng miền khác<br />
Phòng vắt sữa tại công ty Tohoku Pioneer VN, Hải<br />
Phòng<br />
nhau, chính vì vậy nội dung của các buổi truyền thông cần được đầu tư nhiều hơn nữa.<br />
• Cần tiếp tục duy trì truyền thông về kiến thức dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ sau<br />
khi lắp đặt cabin để chương trình đạt hiệu quả cao. Cần giúp đỡ đào tạo 1 giáo viên nội bộ<br />
của Công ty để định kỳ háng tháng hoặc hàng quý công ty sẽ tổ chức truyền thông cho<br />
công nhân, đưa nội dung truyền thông nuôi con bằng sữa mẹ vào chương trình đạo tạo<br />
chính khoá tại doanh nghiệp, nhất là khi doanh nghiệp có tuyển dụng lớp công nhân nữ<br />
mới.<br />
Xây dựng và quản lý phòng vắt và trữ sữa<br />
• Cần có các hình thức khuyến khích lao động nữ sử dụng phòng vắt sữa, như hỗ trợ kinh<br />
phí mua dụng cụ vắt sữa và bình trữ sữa cho nữ lao động sử dụng phòng vắt sữa hoặc hỗ<br />
trợ mỗi doanh nghiệp 1 máy vắt sữa để làm mẫu cho nữ công nhân.<br />
• Tủ lạnh dùng trong phòng trữ sữa bị dùng để trữ thức ăn và hoa quả. Cần có biển ghi rõ<br />
ràng mục đích sử dụng để tránh bị dùng sai mục đích.<br />
17
• Các doanh nghiệp phản hồi cần thay vách ngăn cabin từ kính sang vật liệu an toàn và thẩm<br />
mỹ cao<br />
Quản lý chương trình<br />
• Việc theo dõi lao động nữ sử dụng phòng vắt sữa thông qua sổ theo dõi chưa hợp lý. Nhiều<br />
lao động nữ cho rằng họ phải tranh thủ từng phút để vắt sữa cho con nên thường không<br />
kịp thời gian để ghi tên và ký vào sổ. Ngoài ra, không phải doanh nghiệp nào cũng có<br />
người quản lý sổ theo dõi.<br />
• Cần có hình thức động viên khuyến khích người sử dụng lao động hợp tác hiệu quả<br />
chương trình nuôi con bằng sữa mẹ nói riêng, pháp luật lao động nữ nói chung từ phia đại<br />
diện giới Chủ, quản lý Nhà nước (với 3-5 năm đạt doanh nghiệp thân thiện với trẻ nhỏ thì<br />
được nhận bằng khen hoặc một hình thức nào đó…)<br />
• Cán bộ công đoàn chưa phối hợp chặt chẽ với trung tâm y tế của doanh nghiệp để theo<br />
dõi, vận hành, và điều chỉnh phương thức quản lý sử dụng phòng vắt trữ sữa tại doanh<br />
nghiệp.<br />
• Tổ chức rút kinh nghiệm và tập trung tiếp tục ưu tiên cho các đơn vị được thí điểm lắp đặt<br />
cabin mà chưa có hiệu quả ví dụ: doanh nghiệp tại TP Hà Nội, Đà Nẵng, 01 DN tại tỉnh<br />
Thanh Hoá…hoặc nơi nào không phù hợp sẽ tổ chức làm việc, rút chương trình, chuyển<br />
sang cho đơn vị khác.<br />
18
PHẦN THỨ BA - KIẾN NGHỊ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT<br />
ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI<br />
1. Đánh giá chung<br />
Chương trình phối hợp giữa Tổng Liên đoàn và A&T năm 2012 có ý nghĩa to lớn với nữ CNLĐ<br />
nói riêng và toàn xã hội nói chung trong việc chăm sóc sức khỏe trẻ em, nguồn nhân lực tương lai<br />
của đất nước.<br />
Các hoạt động trong 8 tháng thí điểm chương trình Hỗ trợ <strong>NCBSM</strong> tại nơi làm việc<br />
Chương trình đã cung cấp<br />
Các<br />
bước<br />
Hoạt động<br />
Tỉnh<br />
Số công ty<br />
tham gia<br />
Số nữ CNLĐ được tiếp cận<br />
kiến thức cần thiết cho lao<br />
Trực tiếp<br />
Gián tiếp<br />
động nữ về (1) quyền và lợi<br />
ích hợp pháp của họ tại doanh<br />
nghiệp, cũng như quyền và lợi<br />
1<br />
Phát hành tờ gấp về chính<br />
sách lao động nữ và thực<br />
hành <strong>NCBSM</strong><br />
11 37 11,000 n.a<br />
ích khi nghỉ thai sản; (2) kiến<br />
thức cần thiết về sức khỏe<br />
sinh sản, thực hành nuôi con<br />
2<br />
3<br />
Tổ chức truyền thông về<br />
chính sách lao động và<br />
thực hành <strong>NCBSM</strong><br />
Lắp đặt phòng vắt và trữ<br />
sữa<br />
4 25 4,000 40,500<br />
4 15 18,000* 20,500 **<br />
bằng sữa mẹ và cho trẻ ăn bổ<br />
sung hợp lý; (3) hỗ trợ các lao<br />
động nữ tại doanh nghiệp để<br />
họ có thể tiếp tục cho con bú<br />
4 Giám sát 4 15<br />
*ước tính số lượt sử dụng trong 5 tháng hoạt động (tháng 5 – 10/2012)<br />
** Số lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại 15 công ty có thể hưởng lợi từ<br />
phòng vắt và trữ sữa<br />
sau khi đi làm trở lại; (4) nhiều nữ CNLĐ đã biết đến phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ” ở các tỉnh để<br />
được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất về chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em. Thông qua thực hiện, Chương<br />
trình đã vận động các doanh nghiệp, các cấp chính quyền, cơ quan chức năng, đoàn thể xây dựng<br />
mô hình doanh nghiệp thân thiện với trẻ nhỏ.<br />
2. Yếu tố dẫn đến thành công<br />
Những yếu tố sau đóng vai trò quan trọng dẫn đến thành công của chương trình:<br />
• Sự quan tâm, ủng hộ và tạo điều kiện của doanh nghiệp đối với công đoàn và lao động nữ<br />
• Sự chỉ đạo hiệu quả và phối hợp chặt chẽ giữa các cấp công đoàn từ trung ương (Tổng liên<br />
đoàn) đến công đoàn địa phương, công đoàn cơ sở ở doanh nghiệp.<br />
• Kinh nghiệm, trình độ, tác phong làm việc chuyên nghiệp và sự nhiệt tình tận tâm của cán<br />
bộ công đoàn cơ sở ở doanh nghiệp đối với các vấn đề của lao động nữ và hoạt động công<br />
đoàn<br />
19
• Khả năng của cán bộ công đoàn cơ sở ở doanh nghiệp trong việc thuyết phục doanh<br />
nghiệp ủng hộ và tham gia chương trình.<br />
• Hiểu biết và nhận thức của lao động nữ về <strong>NCBSM</strong> và tầm quan trọng của <strong>NCBSM</strong> đối với<br />
sức khỏe của trẻ.<br />
• Sự phối hợp chặt chẽ giữa Tổng liên đoàn và A&T trong quá trình thực hiện<br />
3. Thách thức<br />
Tại một số doanh nghiệp, chương trình chưa đạt được hiệu quả như ý do một số khó khăn thách<br />
thức như sau:<br />
• Cán bộ công đoàn tại một số cơ sở chưa nhận thức được mục đích và ý nghĩa thực sự của<br />
Chương trình nên việc lựa chọn doanh nghiệp để thí điểm chương trình chưa phù hợp<br />
(ngành ngân hàng)<br />
• Cán bộ công đoàn chưa tích cực vận động nữ cán bộ sử dụng phòng vắt sữa. LĐLĐ thành<br />
phố, CĐ khu công nghiệp và CĐ cơ sở được lựa chọn chỉ đạo thực hiện Chương trình chưa<br />
sát, phối hợp chưa hiệu quả và chưa thực sự quan tâm thực hiện Chương trình (Đà Nẵng)<br />
• Nhận thức của lao động nữ về nuôi con bằng sữa mẹ còn rất yếu do trình độ văn hóa thấp<br />
và tập quán từng vùng. Họ chưa tin tưởng nội dung truyền thông nên còn e ngại việc trữ<br />
sữa trong tủ lạnh không đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ. Họ cho rằng từ trước tới nay vẫn<br />
nuôi con như vậy mà không sao cả, họ ngại thay đổi và áp dụng phương pháp nuôi con<br />
mới.<br />
• Doanh nghiệp chưa nhận thức được lợi ích mà Chương trình mang lại cho lao động nữ,<br />
nên chưa ủng hộ thực hiện Chương trình; chưa tạo điều kiện về thời gian (Công ty TNHH<br />
Keyhinge Toys Matrix VN thực hiện trả lương và thưởng theo sản phẩm, mức thưởng tính<br />
tỷ lệ % từ cao xuống thấp nên nữ CNLĐ bị áp lực phải tiết kiệm tối đa thời gian để vượt<br />
định mức, có tiền thưởng cao); chưa tạo điều kiện về không gian cho lao động nữ vắt sữa<br />
(vị trí lắp đặt cabin ở Công ty Danifoods, Công ty TNHH Keyhinge Toys Matrix VN chưa<br />
thuận lợi cho nữ CNLĐ vắt sữa).<br />
4. Các khuyến nghị<br />
Chương trình hỗ trợ <strong>NCBSM</strong> tại nơi làm việc năm 2012 là một chương trình thí điểm do đó không<br />
tránh khỏi gặp phải những khó khăn, thách thức trong quá trình thực hiện. Các bài học kinh<br />
nghiệm và khuyến nghị đã được rút ra như sau:<br />
20
Tổ chức truyền thông về chính sách lao động nữ và thực hành <strong>NCBSM</strong>:<br />
• Bài giảng về nuôi con bằng sữa mẹ cần cô đọng hơn, nội dung phù hợp với từng đối tượng<br />
lao động nữ khác nhau có trình độ học vấn khác nhau.<br />
• Cần tiếp tục duy trì truyền thông về kiến thức dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ sau khi<br />
lắp đặt phòng vắt và trữ sữa để chương trình đạt hiệu quả cao. Cần phải truyền thông<br />
nhiều lần với các hình thức hỗ trợ khác nhau để thay đổi nhận thức về nuôi con bằng sữa<br />
mẹ<br />
• Cần tổ chức lớp đào tạo ngắn ngày về truyền thông nuôi con bằng sữa mẹ cho cán bộ đào<br />
tạo, cán bộ y tế ở doanh nghiệp đã lắp đặt phòng vắt, trữ sữa và một số doanh nghiệp khác<br />
để đảm bảo duy trì bền vững hoạt động của phòng vắt và trữ sữa.<br />
Lắp đặt và quản lý phòng vắt và trữ sữa tại doanh nghiệp<br />
• Cần lựa chọn doanh nghiệp thực sự quan tâm đến lao động nữ và thể hiện sự quan tâm,<br />
cam kết với chương trình.<br />
• Cần phải lựa chọn doanh nghiệp mà lao động nữ thực sự có nhu cầu được hỗ trợ <strong>NCBSM</strong><br />
tại nơi làm việc.<br />
• Cần bố trí phòng vắt, trữ sữa ở vị trí hợp lý. Nếu sắp xếp phòng ở vị trí chưa hợp lý, không<br />
thuận lợi sẽ cản trở CNLĐ nữ đến vắt sữa, như phòng quá xa nơi làm việc, phòng ở vị trí<br />
nhiều người qua lại.<br />
• Tủ lạnh phải có dòng chữ dán ở ngoài: Tủ lạnh dùng đễ trữ sữa mẹ do Tổng Liên đoàn và<br />
A&T tài trợ, có logo của TLĐ và A&T (tránh việc dùng tủ lạnh vào mục đích khác) và phải<br />
có biển ghi “Phòng vắt và trữ sữa” dán ngoài phòng vắt và trữ sữa.<br />
• Nếu có thể, nên trang bị hoặc hỗ trợ dụng cụ vắt sữa cho lao động nữ.<br />
• Các áp phích tuyên truyền nên được làm khung để duy trì được lâu và thuận tiện khi cần di<br />
chuyển<br />
• Khâu chuẩn bị tổ chức lắp đặt phòng vắt, trữ sữa, in ấn tài liệu… phải chuyên nghiệp hơn,<br />
cần chuẩn bị sẵn các dụng cụ cần thiết, tổ chức nhanh gọn.<br />
• Cần chuyển vách ngăn cabin không dùng kính, vì dễ vỡ, dễ gây tai nạn lao động; đề nghị<br />
qui định linh hoạt trong việc bố trí tủ lạnh hay tủ bảo ôn ở mỗi doanh nghiệp.<br />
Quản lý dự án<br />
21
• Khi chọn địa phương để lắp đặt phòng vắt và trữ sữa, cần phải tìm hiểu kỹ phong tục, tập<br />
quán, lối sống của người dân ở địa phương, đặc điểm tình hình doanh nghiệp, kế cả khu<br />
nhà trọ lao động nữ đang sống…<br />
• Cần phổ biến rõ về mục tiêu của chương trình cho cán bộ Công đoàn địa phương và cơ sở<br />
để các cán bộ hiểu rõ, do đó công tác chọn đối tượng doanh nghiệp và công tác triển khai<br />
đạt được hiệu quả tốt.<br />
• Việc giám sát kiểm tra cần được thực hiện thường xuyên và chặt chẽ để kịp thời phát hiện<br />
những điểm bất hợp lý để điều chỉnh.<br />
• Cần có sự lãnh đạo của Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, sự cộng tác của các<br />
cấp công đoàn, các cấp ủy Đảng, các ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, xã hội tạo thêm sức<br />
mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình. Sự phối hợp chặt chẽ hiệu quả giữa Tổng liên<br />
đoàn và A&T, cụ thể là giữa Ban Nữ công tổng liên đoàn và A&T trong quá trình triển khai<br />
thực hiện là rất cần thiết.<br />
22
PHỤ LỤC<br />
23
Phụ lục 1 – Tổ chức công đoàn<br />
Tổng liên đoàn Lao động<br />
Việt Nam<br />
CĐ ngành Trung ương, CĐ Tổng Công ty<br />
trực thuộc TLĐ<br />
Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố<br />
CĐ trong<br />
Tổng công<br />
ty, Tập đoàn<br />
kinh tế<br />
CĐ cơ quan<br />
Bộ, ngành<br />
Trung ương<br />
CĐ Tổng<br />
công ty<br />
thuộc tỉnh,<br />
thành phố<br />
CĐ các khu<br />
công nghiệp,<br />
khu chế xuất<br />
CĐ ngành<br />
địa phương<br />
CĐ Giáo dục<br />
cấp huyện<br />
thuộc tỉnh<br />
Liên đoàn<br />
lao động cấp<br />
huyện<br />
Công đoàn<br />
cơ sở<br />
Công đoàn<br />
cơ sở<br />
Công đoàn<br />
cơ sở<br />
Công đoàn<br />
cơ sở<br />
Công đoàn<br />
cơ sở<br />
Công đoàn<br />
cơ sở<br />
Công đoàn<br />
cơ sở<br />
24
Phụ lục 2 – Danh sách các công ty tham gia truyền thông<br />
STT Tỉnh Tên công ty Địa chỉ Loại hình công ty/<br />
Ngành nghề sản xuất<br />
Tổng số<br />
LĐ<br />
LĐ nữ<br />
LĐ nữ trong<br />
độ tuổi sinh<br />
nở<br />
1 Thanh<br />
Hóa<br />
Công ty cổ phần Dụng<br />
cụ thể thao Delta<br />
Thị trấn Bút Sơn, huyện<br />
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh<br />
Hóa<br />
Công ty TNHH chuyên<br />
sản xuất dụng cụ thể<br />
thao<br />
1200 1000 900 (75%)<br />
2 Thanh<br />
Hóa<br />
Công ty TNHH Giầy<br />
Rollsport<br />
Khu công nghiệp Hoằng<br />
Long, huyện Hoằng Hóa,<br />
tỉnh Thanh Hóa.<br />
Công ty cổ phần may<br />
Giầy<br />
4.000 3.600 3.200 (80%)<br />
3 Thanh<br />
Hóa<br />
Công ty cổ phần May<br />
Thanh Hóa<br />
119 Tống Duy Tân, thành<br />
phố Thanh Hóa.<br />
Công ty cổ phần chuyên<br />
may hàng xuất khẩu.<br />
375 335 186 (49% )<br />
4 Thanh<br />
Hóa<br />
Công ty TNHH Giầy<br />
SuJade<br />
Lô B Khu công nghiệp Lễ<br />
Môn, thành phố Thanh<br />
hóa.<br />
Công ty 100% vốn nước<br />
ngoài sản xuất giầy thể<br />
thao xuất khẩu.<br />
7.600 7372 5897 (77,5%)<br />
5 Thanh<br />
Hóa<br />
Công ty TNHH<br />
Yotsuba.dress<br />
Lô B Khu công nghiệp Lễ<br />
Môn, thành phố Thanh<br />
Hóa.<br />
Công ty 100% vốn nước<br />
ngoài sản xuất hàng<br />
may mặc.<br />
650 635 630 (96,9%)<br />
6 Hải<br />
Phòng<br />
Công ty TNHH Giầy<br />
Aurora VN<br />
Thôn 8 xã Thiên Hương,<br />
huyện Thủy Nguyên, Hải<br />
Phòng.<br />
Công ty 100% vốn nước<br />
ngoài sản xuất giầy vải<br />
và giầy thể thao<br />
6.700 6010 4.020 (60%)<br />
7 Hải<br />
Phòng<br />
Công ty TNHH TM-DV<br />
Trường Sơn:<br />
Xã Kênh Giang, huyện<br />
Thủy Nguyên, Hải Phòng<br />
Công ty tư nhân sản<br />
xuát giầy thể thao.<br />
560 504 336 (60%)<br />
8 Hải<br />
Phòng<br />
Công ty TNHH Tohoku<br />
Pioneer<br />
Lô G Khu công nghiệp<br />
Momura, Hải Phoàng<br />
Công ty 100% vốn nước<br />
ngoài sản xuất linh kiện<br />
điện thoại, âm thanh ô<br />
tô.<br />
3.188 3086 3086 (96,8%)<br />
9 Hải<br />
Phòng<br />
Công ty TNHH Synztec<br />
VN<br />
Lô J Khu công nghiệp<br />
Nomura Hải Phòng<br />
Công ty 100% vốn nước<br />
ngoài sản xuất linh kiện<br />
thiết bị văn phòng.<br />
941 821 821 (87,2%)<br />
10 Hải<br />
Phòng<br />
Công ty TNHH Lihit<br />
Lap:<br />
Lô J Khu công nghiệp<br />
Nomura Hải Phòng.<br />
Công ty 100% vốn nước<br />
ngoài sản xuất văn<br />
phòng phẩm<br />
3798 3220 2570 (67,6%)<br />
11 Đà<br />
Nẵng<br />
Công ty Mabuchi Motor<br />
Lô A2 đường số 2, Khu<br />
công nghiệp Hòa Khánh,<br />
Đà Nẵng.<br />
Công ty 100% vốn nước<br />
ngoài sản xuất điện tử.<br />
1700 1200 850 (50%)<br />
25
STT Tỉnh Tên công ty Địa chỉ Loại hình công ty/<br />
Ngành nghề sản xuất<br />
Tổng số<br />
LĐ<br />
LĐ nữ<br />
LĐ nữ trong<br />
độ tuổi sinh<br />
nở<br />
12 Đà<br />
Nẵng<br />
Công ty TNHH Daiwa<br />
VN<br />
Lô M đường số 5, Khu<br />
công nghiệp Hòa Khánh,<br />
Đà Nẵng<br />
Công ty 100% vốn nước<br />
ngoài sản xuất đồ nhựa.<br />
2400 1800 1100 (45,8%)<br />
13 Đà<br />
Nẵng<br />
Công ty TNHH<br />
Danifoods<br />
62 Yết Kiêu, Sơn Trà, Đà<br />
Nẵng.<br />
Công ty 100% vốn nước<br />
ngoài chế biến thủy sản<br />
1100 518 300 (27,2%)<br />
14 Đà<br />
Nẵng<br />
Công ty TNHH Saigon<br />
Knit wear<br />
Khu công nghiệp An Đồn,<br />
Sơn Trà, Đà Nẵng<br />
Công ty may mặc 1800 1300 800 (44,4%)<br />
15 Đà<br />
Nẵng<br />
Công ty TNHH<br />
Associated Việt Nam<br />
Khu công nghiệp Hòa<br />
Cầm, Đà Nẵng<br />
Công ty 100% vốn<br />
nươcn ngoài chuyên gia<br />
công<br />
3000 2000 1400 (46,6%)<br />
16 Hà Nội Công ty TNHH<br />
Panasonic System<br />
Networks Việt Nam<br />
Khu công nghiệp Bắc<br />
Thăng Long, Hà Nội<br />
Công ty 100% vốn nước<br />
ngoài sản xuất điện tử<br />
3000 2300 2000 (66,6%)<br />
17 Hà Nội Công ty TNHH Tokyo<br />
Micro VN<br />
Khu công nghiệp Bắc<br />
Thăng Long, Hà Nội<br />
Công ty 100% vốn nước<br />
ngoài sản xuất điện tử<br />
1.500 1.000 800 (53,3%)<br />
18 Hà Nội Công ty TNHH Denso<br />
Việt Nam<br />
Khu công nghiệp Bắc<br />
Thăng Long, Hà Nội<br />
Công ty 100% vốn nước<br />
ngoài sản xuất điện tử<br />
900 630 500 (55,5%)<br />
19 Hà Nội Công ty TNHH Daiwa<br />
VN<br />
Khu công nghiệp Bắc<br />
Thăng Long, Hà Nội<br />
Công ty 100% vốn nước<br />
ngoài sản xuất đồ nhựa<br />
3000 900 800 (26,6%)<br />
20 Hà Nội Công ty TNHH Canon<br />
VN<br />
Khu công nghiệp Bắc<br />
Thăng Long, Hà Nội.<br />
Công ty 100% vốn nước<br />
ngoài sản xuất điện tử<br />
6000 4500 3650 (60,8%)<br />
21 Ngân<br />
hàng<br />
22 Ngân<br />
hàng<br />
Ngân hàng nhà nước<br />
Trung ương:<br />
Hội sở chính Ngân hàng<br />
Chính sách-XH<br />
49 Lý Thái Tổ, Hà Nội Cơ quan nhà nước. 200 100 80 (40%)<br />
Linh Đàm, Hà Nội. Doanh nghiệp nhà nước 180 100 90 (50%)<br />
23 Ngân<br />
hàng<br />
Nhà máy in tiền Quốc<br />
gia<br />
30 Phạm Văn Đồng, Hà<br />
Nội<br />
Doanh nghiệp nhà nước 210 140 90 (42,8%)<br />
24 Ngân<br />
hàng<br />
25 Ngân<br />
hàng<br />
Ngân hàng Nông nghiệp<br />
và Phát triển nông thôn<br />
Việt Nam<br />
Ngân hàng Ngoại<br />
thương Việt Nam<br />
72 Lạc Trung, Hà Nội. Doanh nghiệp nhà nước 200 140 120 (60%)<br />
33 Ngô Quyền, Hà Nội. Doanh nghiệp nhà nước 200 150 100 (50%)<br />
26
Phụ lục 3 - Danh sách các công ty lắp đặt phòng vắt và trữ sữa<br />
STT Tỉnh Tên doanh nghiệp Địa chỉ Loại hình công ty/<br />
Ngành nghề<br />
Tổng số<br />
LĐ<br />
LĐ nữ LĐ nữ<br />
trong độ<br />
tuổi sinh đẻ<br />
Thời gian<br />
lắp cabin<br />
1 Thanh<br />
Hóa<br />
Công ty cổ phần<br />
Dụng cụ thể thao<br />
Delta<br />
Thị trấn Bút Sơn,<br />
huyện Hoằng Hóa,<br />
tỉnh Thanh Hóa<br />
Công ty TNHH<br />
chuyên sản xuất dụng<br />
cụ thể thao<br />
1200 1000 900 (75%) 6/2012<br />
2 Thanh<br />
Hóa<br />
Công ty TNHH<br />
Giầy Rollsport<br />
Khu công nghiệp<br />
Hoằng Long, huyện<br />
Hoằng Hóa, tỉnh<br />
Thanh Hóa.<br />
Công ty cổ phần may<br />
Giầy<br />
4.000 3.600 3.200 (80%) 6/2012<br />
3 Thanh<br />
Hóa<br />
Công ty cổ phần<br />
May Thanh Hóa<br />
119 Tống Duy Tân,<br />
thành phố Thanh<br />
Hóa.<br />
Công ty cổ phần<br />
chuyên may hàng<br />
xuất khẩu.<br />
375 335 186 (49% ) 6/2012<br />
4 Hải<br />
Phòng<br />
Công ty TNHH<br />
Giầy Aurora VN<br />
Thôn 8 xã Thiên<br />
Hương, huyện Thủy<br />
Nguyên, Hải Phòng.<br />
Công ty 100% vốn<br />
nước ngoài sản xuất<br />
giầy vải và giầy thể<br />
thao<br />
6.700 6010 4.020 (60%) 6/2012<br />
5 Hải<br />
Phòng<br />
Công ty TNHH<br />
Tohoku Pioneer<br />
Lô G Khu công<br />
nghiệp Momura,<br />
Hải Phoàng<br />
Công ty 100% vốn<br />
nước ngoài sản xuất<br />
linh kiện điện thoại,<br />
âm thanh ô tô.<br />
3.188 3086 3086<br />
(96,8%)<br />
6/2012<br />
6 Hải<br />
Phòng<br />
Công ty TNHH<br />
Synztec VN:<br />
Lô J Khu công<br />
nghiệp Nomura Hải<br />
Phòng<br />
Công ty 100% vốn<br />
nước ngoài sản xuất<br />
linh kiện thiết bị văn<br />
phòng.<br />
941 821 821<br />
(87,2%)<br />
6/2012<br />
7 Đà Nẵng Công ty TNHH<br />
Danifoods<br />
62 Yết Kiêu, Sơn<br />
Trà, Đà Nẵng<br />
Công ty 100% vốn<br />
nước ngoài chế biến<br />
thủy sản<br />
1.100 518 300 (27,2%) 7/2012.<br />
27
8 Đà Nẵng Công ty TNHH<br />
Associated Việt<br />
Nam<br />
Khu công nghiệp<br />
Hòa Cầm, Đà Nẵng<br />
Công ty 100% vốn<br />
nước ngoài sản xuất<br />
đồ chơi trẻ em<br />
3000 2000 1400<br />
(46,6%)<br />
7/2012.<br />
9 Đà Nẵng Công ty TNHH<br />
Keyhinge Toys<br />
Matrix VN<br />
Khu công nghiệp<br />
Hòa Khánh<br />
Công ty 100% vốn<br />
nước ngoài chuyên<br />
gia công<br />
3.000 2.800 2.800 (93%) 7/2012.<br />
10 Đà Nẵng Công ty cổ phần<br />
SX-TM Hữu nghị<br />
Đà Nẵng<br />
Đường số 3 Khu<br />
công nghiệp An<br />
Đồn, Sơn Trà, Đà<br />
Nẵng.<br />
Công ty cổ phần sản<br />
xuất, kinh doanh xuất<br />
nhập khẩu giầy dép<br />
1.084 916 477 (44%) 7/2012.<br />
11 Hà Nội Công ty TNHH<br />
Panasonic System<br />
Networks Việt Nam<br />
Khu công nghiệp<br />
Bắc Thăng Long, Hà<br />
Nội<br />
Công ty 100% vốn<br />
nước ngoài sản xuất<br />
hàng điện tử<br />
3000 2300 2000<br />
(66,6%)<br />
5/2012<br />
12 Hà Nội Công ty TNHH<br />
Canon VN<br />
Khu công nghiệp<br />
Bắc Thăng Long, Hà<br />
Nội.<br />
Công ty 100% vốn<br />
nước ngoài sản xuất<br />
hàng điện tử<br />
6000 4500 3650<br />
(60,8%)<br />
8/2012<br />
13 Hà Nội Công ty TNHH<br />
Denso Việt Nam<br />
Khu công nghiệp<br />
Bắc Thăng Long, Hà<br />
Nội<br />
Công ty 100% vốn<br />
nước ngoài sản xuất<br />
điện tử<br />
900 630 500 (55,5%) 7/2012<br />
14 Ngân<br />
hàng<br />
Ngân hàng nhà<br />
nước Trung ương:<br />
49 Lý Thái Tổ, Hà<br />
Nội<br />
Cơ quan nhà nước. 200 100 80 (40%) 8/2012<br />
15 Ngân<br />
hàng<br />
Nhà máy in tiền<br />
Quốc gia<br />
30 Phạm Văn Đồng,<br />
Hà Nội<br />
Doanh nghiệp nhà<br />
nước<br />
210 140 90 (42,8%) 7/2012<br />
28
<strong>Alive</strong> & <strong>Thrive</strong> xây dựng hệ thống các phòng tư vấn<br />
nuôi dưỡng trẻ nhỏ “Mặt trời bé thơ” cho phụ nữ và<br />
gia đình họ theo phương thức nhượng quyền xã hội tại<br />
các cơ sở y tế ở tất cả các cấp. Được thực hiện trên cơ<br />
sở hợp tác với các cơ sở y tế công và tư nhân, các<br />
phòng tư vấn này sẽ đưa ra gói dịch vụ tư vấn cho phụ<br />
nữ có thai, bà mẹ đang cho con bú và gia đình họ về<br />
nuôi dưỡng trẻ nhỏ.<br />
Hiện có khoảng 800 phòng tư vấn nhượng quyền xã hội tại 15 tỉnh thành phố, cung cấp các thông tin<br />
nuôi dưỡng trẻ nhỏ thông qua tư vấn trực tiếp và tư vấn nhóm, bắt đầu từ giai đoạn 3 của thai kỳ cho<br />
đến hết 2 năm đầu đời.<br />
Các hoạt động tập huấn và nâng cao năng lực cho nhân viên y tế ở tất cả các cấp được thực hiện để hệ<br />
thống y tế có thể cung cấp các dịch vụ tư vấn này. Ở các vùng sâu, vùng xa, nhóm hỗ trợ nuôi dưỡng<br />
trẻ nhỏ sẽ là mô hình được áp dụng thay cho hình thức nhượng quyền. Các dịch vụ cá nhân hóa sẽ<br />
được quảng bá thông qua các chiến dịch truyền thông đại chúng nhằm mục đích tạo nhu cầu sử dụng<br />
các dịch vụ tư vấn và khuyến khích áp dụng dinh dưỡng tối ưu cho trẻ nhỏ. Các hoạt động truyền<br />
thông này sẽ bao gồm việc sử dụng công nghệ thông tin để cung cấp các dịch vụ tư vấn trực tuyến và<br />
qua điện thoại và website (www.mattroibetho.vn).<br />
29