12.07.2015 Views

Nguyễn Thị Vi Thương_KT15A

Nguyễn Thị Vi Thương_KT15A

Nguyễn Thị Vi Thương_KT15A

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

Họ và tên: NGUYỄN THỊ VI THƯƠNG.Mssv: 1110080010Lớp học phần: THDC15_12Ngày,tháng,năm sinh: 15/06/1993GVHD: TRƯƠNG MINH HÒAChương: Mở đầuNHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNINBất kỳ ngành khoa học nào, thực sự là khoa học khi nó trả lời được ba câu hỏi, đó là: môn họcnghiên cứu cái gì? (tức là xác định đối tượng của môn học); cần phải nghiên cứu, học tập như thếnào (tức là phương pháp của môn học) và hệ thống các kết quả từ việc áp dụng phương pháp vàonghiên cứu đối tượng (hệ thống các quy luật, phạm trù). Chương Mở đầu của môn học Nhữngnguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin nhằm giải quyết ba vấn đề đó.Chương này trình bày khái lược các nội dung trọng tâm và quá trình hình thành, phát triển củachủ nghĩa Mác-Lênin nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về đối tượng và phạm vi của môn học.I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thànha. Chủ nghĩa Mác-LêninChủ nghĩa Mác-Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa học của C.Mác, Ph.Ăngghenvà sự phát triển của V.I.Lênin; là sự kế thừa và phát triển những giá trị của lịch sử tư tưởng nhânloại, trên cơ sở thực tiễn của thời đại; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giảiphóng nhân dân lao động và giải phóng con người; là thế giới quan và phương pháp luận phổbiến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.b. Ba bộ phận lý luận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác-LêninChủ nghĩa Mác-Lênin là hệ thống tri thức phong phú về nhiều lĩnh vực, nhưng trong đó có ba bộphận lý luận quan trọng nhất là: triết học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học:- Triết học Mác-Lênin là bộ phận nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất củatự nhiên, xã hội và tư duy nhằm hình thành thế giới quan và phương pháp luận chung nhất chonhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.


- Kinh tế chính trị nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội, đặc biệt là nghiên cứu quy luậtkinh tế của sự phát sinh, phát triển của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời của phương thức sản xuấtcộng sản chủ nghĩa.- Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu quy luật khách quan của quá trình cách mạng xã hội chủnghĩa, sự chuyển biến lịch sử từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.Ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin có đối tượng nghiên cứu cụ thể khác nhau nhưngđều nằm trong hệ thống lý luận khoa học thống nhất – Đó là khoa học về sự nghiệp giải phónggiai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức, bóc lột, tiến tới giải phóng conngười.2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênina. Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa MácĐiều kiện kinh tế - xã hộiChủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ phương thức sản xuất tưbản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ trên cơ sở những thành tựu của cuộccách mạng công nghiệp. Cách mạng công nghiệp không những đánh dấu sự chuyển biến từ nềnsản xuất thủ công sang đại công nghiệp mà còn làm thay đổi sâu sắc cục diện xã hội, nhất là sựhình thành và phát triển của giai cấp vô sản. Cách mạng công nghiệp làm cho mâu thuẫn giữa lựclượng sản xuất mang tính xã hội hoá với quan hệ sản xuất mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩangày càng gay gắt. Biểu hiện của mâu thuẫn trên là sự xuất hiện của khủng hoảng kinh tế (xảy ralần đầu tiên ở Anh vào năm 1825)Phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của công nhân ngành dệtthành phố Liôn (Pháp) năm 1831, 1834; Phong trào Hiến chương Anh (1835-1848), khởi nghĩacủa công nhân dệt ở Silêdi (Đức) năm 1844...Điều đó chứng tỏ giai cấp công nhân đã trở thànhlực lượng chính trị độc lập. Thực tiễn cuộc đấu tranh giai cấp đặt ra đòi hỏi khách quan là giaicấp công nhân cần phải được trang bị vũ khí về lý luận làm cơ sở cho đấu tranh giai cấp.Vì vậy, thực tiễn cách mạng là tiền đề thực tiễn cho sự phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác.Tiền đề lý luận:Chủ nghĩa Mác ra đời dựa trên sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại trong đó trực tiếplà Triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị học cổđiển Anh và Chủ nghĩa xã hội không tưởngPháp.Triết học cổ điển Đức với các đại biểu xuất sắc là L.Phơbách (Ludwig Andreas Feuerbach, 1804– 1872) và G.W.Ph.Hêghen (Georg Wilhelm Friedrich Hegel, 1770 1831) đã có ảnh hưởng sâusắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác.


Với triết học của G.W.Ph.Hêghen, lần đầu tiên trong lịch sử tư duy của nhân loại đã diễn đạt nộidung của phép biện chứng dưới dạng lý luận chặt chẽ thông qua một hệ thống các quy luật, phạmtrù. Trên cơ sở phê phán quan điểm duy tâm thần bí trong triết học của G.W.Ph.Hêghen, C.Mácvà Ph.Ăngghen đã kế thừa phép biện chứng của ông để xây dựng phép biện chứng duy vật.C.Mác và Ph.Ăngghen đánh giá cao quan điểm triết học của L.Phơbách trong cuộc đấu tranhchống chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo nhưng đồng thời cũng phê phán quan điểm quan điểm siêuhình của ông. Chủ nghĩa duy vật, vô thần của ông đã tạo tiền đề cho sự chuyển biến của C.Mác,Ph.Ăngghen từ thếgiới quan duy tâm sang duy vật, từ lập trường dân chủ cách mạng sang lậptrường chủ nghĩa cộng sản. Kinh tế chính trị cổ điển Anh với các đại biểu tiêu biểu như A.Smít,D.Ricácđô đã góp phần tích cực vào sự hình thành quan niệm duy vật về lịch sử của chủ nghĩaMác. Công lao của A.Smít (Adam Smith, 1723 – 1790) và D.Ricácđô (David Ricardo, 1772 -1823) là đã xây dựng lý luận giá trị lao động, đưa ra kết luận quan trọng về nguồn gốc của giá trịvà lợi nhuận và các quy luật kinh tế quan, nhưng lý luận của các ông có hạn chế là không thấyđược tính lịch sửcủa giá trị và mâu thuẫn của sản xuất hàng hóa, không phân biệt được sản xuấthàng hóa giản đơn với sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, chưa phân tích được những biểu hiệncủa giá trị trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. C.Mác đã kế thừa những yếu tố hợp lýtrong học thuyết giá trị vànhững tư tưởng tiến bộ của các nhà cổ điển, giải quyết được những bếtắc mà các nhà cổ điển không thể vượt qua để xây dựng lý luận giá trị thặng dư, luận chứng khoahọc về bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản và nguồn gốc kinh tế của sự diệt vong tất yếu củachủ nghĩa tư bản và sự ra đời khách quan củachủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội không tưởng không tưởng đã có quá trình phát triển lâu dàivà đạt đến đỉnh cao vào cuối thế kỷ XIX. Các đại biểu xuất sắc như: H.Xanh Ximông (HenriSaint Simon, 1976 - 1725), S.Phuriê (Charles Fourier,1772 - 1837), R.Ôoen (Robert Owen, 1771– 1858) thể hiện đậm nét tư tưởng nhân đạo, phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản và đưa ranhưng dự báo thiên tài về xã hội tương lai. Hạn chế của họ là không phân tích được một cáchkhoa học bản chất của chủ nghĩa tư bản, chưa thấy được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân,song tinh thần nhân đạo và những dự báo của các ông đã trở thành tiền đề lý luận quan trọng chosự ra đời của lý luận khoa học về chủnghĩa xã hội trong chủ nghĩa Mác.Tiền đề khoa học tự nhiênChủ nghĩa duy vật biện chứng của C.Mác là kết quả của sự tổng kết những thành tựu khoa họccủa nhân loại, nhất là ba phát minh trong khoa học tự nhiên: Định luật bảo toàn và chuyển hóanăng lượng. Đây là cơ sở khoa học để khẳng định rằng vật chất và vận động của vật chất khôngdo ai sáng tạo ra và không thể bị tiêu diệt. Chúng chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác, từhình thức này sang hình thức khác.Thuyết tiến hóa của Đácuyn (Charles Robert Darwin, 1809 – 1882) đã đem lại cơ sở khoa học vềsự phát sinh, phát triển của các giống loài, mối liên hệ hữu cơ giữa các loài thực vật, động vậttrong quá trình chọn lọc tự nhiên.- Thuyết tế bào Học thuyết tế bào do GS. M.Slaiđen (trường Đại học Gana,ở Đức) xây dựng năm1838. Ông cho rằng, tế bào là đơn vị sống cơ bản nhất trong kết cấu của mọi thực vật. Quá trìnhphát dục của thực vật là quá trình hình thành và phát triển của tế bào. Sau đó, vào năm 1839 GS.


T.Svannơ(GS phẫu thuật người của trường Đại học Ruăng ở Đức) đã mở rộng học thuyết tế bàotừ giới thực vật sang giới động vật, khiến loài người nhận thức được rằng, tế bào là đơn nguyênkết cấu chung của mọi cơ thể sinh vật. Những phát hiện nêu trên đã vạch ra quá trình biện chứngcủa sự vận động,phát triển, chuyển hoá không ngừng của bản thân giới sinh vật. Như vậy, sự rađời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật, nó vừa là sản phẩm của tình hình kinh tế xãhội đương thời, của tri thức nhân loại trong các lĩnh vực khoa học, vừa là sản phẩm năng lực tưduy và tinh thần nhân văn của những người sáng lập ra nó.b. Các giai đoạn hình thành và phát triển chủ nghĩa MácGiai đoạn hình thành chủ nghĩa Mác (1842-1848)Trong giai đoạn này với các tác phẩm chủ yếu như: Bản thảo kinh tế-triết học (C.Mác, 1844),Gia đình thần thánh (C.Mác - Ph.Ăngghen, 1845), Luận cương về Phơbách (C.Mác, 1845), Hệ tưtưởng Đức (C.Mác-Ph.Ăngghen, 1845), C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa những tinh hoa củachủ nghĩa duy vật và phép biện chứng để xây dựng nên phép biện chứng duy vật.Trong tác phẩmSự khốn cùng của triết học (C.Mác, 1847), C.Mác đã đề xuất những nguyên lý của chủ nghĩa duyvật biện chứng, chủ nghĩa xã hội khoa học và bước đầu thể hiện tư tưởng về giá trị thặng dư.Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (C.Mác-Ph.Ăngghen, 1848) đã chỉ ra quy luật vận độngcủa lịch sử, thể hiện tư tưởng cơ bản về lý luận hình thái kinh tế xã hội, về giai cấp và đấu tranhgiai cấp. Với các quan điểm này, C.Mác và Ph.Ăngghen đã tạo tiền đề sáng lập ra chủ nghĩa duyvật lịch sử.Giai đoạn từ 1849-1895Đây là giai đoạn phát triển, hoàn thiện của chủ nghĩa Mác. Trong giai đoạn này cùng với cáchoạt động thực tiễn, trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đãnghiên cứu một cách toàn diện phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.Dựa trên việc phát hiện ra phạm trù hàng hóa sức lao động, C.Mác đã tìm ra nguồn gốc của giátrị thặng dư, chỉ ra bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Lý luận giá trị thặng dư được C.Mác vàPh.Ăngghen trình bày toàn diện, sâu sắc trong bộ Tư bản. Tác phẩm này không chỉ mở đườngcho sự hình thành hệ thống lý luận kinh tế chính trị trên lập trường giai cấp vô sản mà còn củngcố, phát triển quan điểm duy vật lịch sử thông qua lý luận hình thái kinh tế - xã hội, làm cho chủnghĩa duy vật lịch sử không còn là một giả thuyết mà là một nguyên lý đã được chứng minh mộtcách khoa học, bộ Tư bản còn là tác phẩm chủ yếu trình bày về chủ nghĩa xã hội khoa học thôngqua việc làmsáng tỏ quy luật hình thành, phát triển và diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản, sự thay thế nóbằng chủ nghĩa xã hội và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.Tư tưởng về chủ nghĩa duy vật lich sử, về cách mạng vô sản tiếp tục được phát triển trong tácphẩm Phê phán cương lĩnh Gôta (C.Mác, 1875). Tác phẩm này trình bày những luận điểm cơ bảncủa chủ nghĩa Mác về nhà nước chuyên chính vô sản, về thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lênchủ nghĩa xã hội, các giai đoạn xây dựng chủ nghĩa cộng sản.


c. V.I Lênin bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mớiBối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa MácCuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa tư bảnđộc quyền. Bản chất bóc lột và thống trị của chủ nghĩa tư bản ngày càng được bộc lộ rõ nét, mâuthuẫn của chủ nghĩa tư bản trở nên gay gắt. Các nước tư bản chia nhau thị trường thế giới và gâyra cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918) Tại các nước thuộc địa, cuộc đấu tranhchống chủ nghĩa đế quốc tạo nên sự thống nhất giữa cách mạng giải phóng dân tộc với cáchmạng vô sản mà trung tâm là Cách mạng Tháng Mười Nga. Sau khi Ph.Ăngghen qua đời, cácphần tử cơ hội trong Quốc tế II tìm mọi cách nhằm xuyên tạc chủ nghĩa Mác. Trước tình hình đóđòi hỏi V.I.Lênin phải tiến hành đấu tranh bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác.Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trong khoa học tự nhiên, nhất là trong vật lý học, có nhiều phátminh khoa học làm đảo lộn quan niệm siêu hình về vật chất và vận động, gây ra cuộc khủnghoảng về thế giới quan trong triết học. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng tình trạng khủng hoảngnày để tấn công và bác bỏ chủ nghĩa duy vật. Trong hoàn cảnh đó, V.I.Lênin tiến hành đấu tranhchống chủ nghĩa duy tâm để bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật. Vai trò của V.I Lênin đối vớiviệc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa MácQuá trình bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác chia thành ba thời kỳ: Giai đoạn 1893-1907.Là thời kỳ V.I.Lênin tập trung chống lại phái Dân túy. Trong tác phẩm: Những người bạn dân làthế nào và họ đấu tranh chống những người dân chủ - xã hội ra sao (1894), V.I.Lênin đã phêphán tính chất duy tâm và những sai lầm của phái Dân túy về nhận thức những vấn đề lịch sử -xã hội, vạch rõ ý đồ xuyên tạc chủ nghĩa Mác bằng cách xóa nhòa ranh giới giữa phép biệnchứng duy vật của C.Mác với phép biện chứng duy tâm của G.Hêghen, nêu lên mối quan hệ giữalý luận và thực tiễn.Trong tác phẩm Làm gì? (1902) V.I.Lênin phát triển lý luận của chủ nghĩaMác về các hình thức đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản trước khi giành chính quyền; đề cậpđến nhiều vấn đề đấu tranh kinh tế, chính trị, tư tưởng; đặc biệt ông nhấn mạnh quá trình hìnhthành hệ tư tưởng của giai cấp vô sản.Năm 1905, V.I.Lênin viết tác phẩm Hai sách lược của Đảng dân chủ - xã hội trong cách mạngdân chủ. Trong tác phẩm này, V.I.Lênin đã phát triển lý luận về phương pháp cách mạng, cácnhân tố chủ quan và nhân tố khách quan, vai trò của quần chúng nhân dân, của các đảng chính trịtrong cách mạng tư sản giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Giai đoạn 1907-1917Trong giai đoạn này diễn ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan, dẫn đến sự xuất hiện tư tưởngduy tâm của Makhơ phủ nhận chủ nghĩa Mác. V.I.Lênin đã tổng kết toàn bộ thành tựu khoa họctự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX; tổng kết các sự kiện lịch sử của thời kỳ này để viết tácphẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (1909). Bằng việc đưa ra địnhnghĩa kinh điển về vật chất; nêu lên mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại xã hội và ý


thức xã hội, những nguyên tắc của nhận thức. Bảo vệ nguồn gốc lịch sử, bản chất và kết cấu củachủ nghĩa Mác (ở tác phẩm Ba nguồn gốc và ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác, 1913), phépbiện chứng (tác phẩm Bút ký triết học, 1914-1916), phát triển tư tưởng về nhà nước và chuyênchính vô sản, bạo lực cách mạng, vai trò của Đảng Cộng sản và con đường xây dựng chủ nghĩaxã hội (tác phẩm Nhà nước và cách mạng, 1917). Giai đoạn sau Cách Mạng Tháng Mười 1917-1924Cách mạng Tháng Mười Nga thành công mở ra thời đại quá độ từ chủnghĩa tư bản lên chủ nghĩaxã hội trên phạm vi toàn thế giới, nảy sinh những nhu cầu mới về lý luận mà thời C.Mác,Ph.Ăngghen chưa đặt ra. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn cách mạng của quần chúng nhân dân,V.I.Lênin đã viết các tác phẩm: Bệnh ấu trĩ “tả khuynh” trong phong trào cộng sản (1920), Lạibàn về về công đoàn, Về tình hình trước mắt và về những sai lầm của các đồng chí Tơrôtxki vàBukharin (1921), Về chính sách kinh tế mới (1921), Bàn về thuế lương thực (1921) nhằm tiếptục bảo vệ phép biện chứng mácxít, chống chủ nghĩa chiết trung, và thuyết ngụy biện; phát triểnhọc thuyết Mác về nhân tố quyết định thắng lợi của một chế độ xã hội, về giai cấp, về hai nhiệmvụ cơ bản của giai cấp vô sản, về chiến lược, sách lược của đảng vô sản trong điều kiện lịch sửmới, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về kế hoạch xây dựng chủ nghĩa xã hội.d. Chủ nghĩa Mác-Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới Chủ nghĩa Mác-Lênin với cách mạng vô sản Nga (1917)Chủ nghĩa Mác ra đời đã ảnh hưởng to lớn đến phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Cáchmạng tháng Ba năm 1871 ở Pháp với sự ra đời của nhà nước chuyên chính vô sản (công xã Pari)là sự kiểm nghiệm đầu tiên của chủ nghĩa Mác. Tháng 8 năm 1903, chính đảng vô sản đầu tiênđược thành lập ở Nga và lãnh đạo cuộc cách mạng 1905. Tháng Mười năm 1917, cuộc cáchmạng xã hội chủ nghĩa của giai cấp vô sản thắng lợi, mở ra một kỷ nguyên mới cho nhân loại,chứng minh tính hiện thực của chủ nghĩa Mác-Lênin trong lịch sử.Chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hộitrên phạm vi thế giới.Sau 1917, học thuyết Mác-Lênin tiếp tục có những ảnh hưởng sâu rộng: năm 1919 Quốc tế Cộngsản được thành lập; năm 1922 Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết ra đời; sau chiếntranh thế giới thứ 2, hàng loạt nước xã hội chủ nghĩa ra đời, hình thành nên hệ thống xã hội chủnghĩa thế giới bao gồm các nước Mông Cổ, Ba Lan, Rumani, Hunggari, <strong>Vi</strong>ệt Nam, Tiệp Khắc,Cộng hòa dân chủ Đức, Trung Quốc, Cu Ba, Nam Tư, Anbani, Bungari.Những sự kiện trên đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào công nhân và phong trào giải phóng dân tộctrên thế giới. Vai trò định hướng của chủ nghĩa Mác Lênin đã đem lại những thành quả lớn laocho sự nghiệp vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà đặc biệt là do sai lầm trong việc vận dụngchủ nghĩa Mác của những người cộng sản đã dẫn tới hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới lâm vàokhủng hoảng, thoái trào, song đó không phải là sự sụp đổ của chủ nghĩa Mác-Lênin; sự sụp đổ

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!