31.07.2015 Views

Phân loại LCC thật đơn giản - Thư viện Cao học

Phân loại LCC thật đơn giản - Thư viện Cao học

Phân loại LCC thật đơn giản - Thư viện Cao học

SHOW MORE
SHOW LESS

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 6/2011Do đó ta có:M63 + 5 = M6353. Sử dụng bảng phụ.3.1. Bảng loại 1.Đây là một loại bảng địa lí được đặtdưới mỗi đề tài hay phân lớp có xử lí địa lítrong bảng chính.Minh họa bảng phụ loại 1 dưới phânlớp HE – Vận tải và giao thông như sau :HEVận tải và giao thôngGiao thông thành phốTheo vùng hay quốc gia311 Vùng hay quốc gia khác, A-ZDưới mỗi quốc gia:.x Tác phẩm tổng quát.x2A-Z Địa phương, A-ZTrong bảng này :• .x được thay thế bởi tên quốc gia.Lấy Cutter từ bảng Cutter <strong>LCC</strong>;• .x2A-Z được thay thế bởi tên địaphương. Lấy Cutter từ bảng Cutter<strong>LCC</strong>Chẳng hạn như: Cutter cho Việt Namlà .V5- .x được thay thế bởi V5- .x2 được thay thế bởi V52Ví dụ: Tác phẩm Giao thông trongThành phố Đà Nẵng (Phan Khắc Mai,1988) có kí hiệu xếp giá:HE311.V52 → Cutter địa phương Việt NamD367 → Cutter cho Đà Nẵng + mở2007 rộng dựa trên dẫn mục chính3.2. Bảng loại 2.Đây là một loại bảng được đặt dưới mỗiđề tài hay phân lớp trong bảng chính.Được dùng kèm với bảng Cutter <strong>LCC</strong>.Minh họa bảng phụ loại 2 nằm dướiphân lớp HB – Lí thuyết kinh tế. Nhânkhẩu học như sau :HB Lí thuyết kinh tế. Nhân khẩu họcLịch sử kinh tế họcLịch sử lí thuyết kinh tế101-130 Theo vùng hay quốc giaDưới mỗi quốc gia:.A2 Lịch sử.A3 Tiểu sử tập thể.A5-.Z Tiểu sử cá nhân, A-ZTrong bảng này, số Cutter của tiểu sử cánhân phải sau .A5 (từ .A5 đến .Z).Ví dụ: Tác phẩm John Hewson: tiểu sửkinh tế gia Úc (Willis, 1986): có kí hiệuxếp giá:HB129.H49 → Cutter tiểu sử cá nhânW55 → Cutter dẫn mục chính1986Trong ví dụ trên .H49 là sau .A53.3. Bảng loại 3.Đây là một loại bảng được đặt dưới mỗiđề tài hay phân lớp trong bảng chính.Được dùng kèm với bảng Cutter <strong>LCC</strong>.Ta thường được chỉ dẫn đến bảng loạinày bằng một chú thích “Ứng dụng bảngphụ tại”.Minh họa Có nhiều tác phẩm về lịch sửy học trong nhiều quốc gia khác nhau.Những tác phẩm này được phân loại giữaR461-684. Những vùng và quốc gia đãđược ấn định một dãy số trong phần nàycủa bảng chính.R Y học (Tổng quát)Lịch sửTheo vùng hay quốc gia461-684 Vùng hay quốc gia khácDưới mỗi vùng hay quốc gia:1 Tác phẩm tổng quát2 Chuyên biệt tổng quát3 Địa phương, A-Z4.A-4.Z Tiểu sử4.A1A-4.A1Z Tập thể4.A2-4.Z Cá nhân, A-Z21


BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 6/2011Chẳng hạn như Nam Mĩ được ấn địnhdãy số gồm bốn số : R480-483. Có chỉ dẫncho Nam Mĩ sử dụng bảng phụ như sau:480-483 Nam MĩÁp dụng bảng phụ tại R461-684Cách sử dụng bảng phụ tại R461-684kết hợp với dãy bốn số R480-483 của NamMĩ để thiết lập kí hiệu xếp giá được minhhọa và giải thích như sau :Ví dụ 1 : Tác phẩm Lịch sử y học NamMĩ (Morello, 2002) có kí hiệu xếp giá:R480 → Tác phẩm tổng quát (số 1).M67 → Cutter dẫn mục chính2002Ví dụ 2 : Tác phẩm Lịch sử y học NamMĩ thế kỉ XVIII (Dalbo, 2001) có kí hiệuxếp giá:R481 → Chuyên biệt tổng quát (2).D35 → Cutter dẫn mục chính2001Ví dụ 3 : Tác phẩm Lịch sử y học ởBolivia, Nam Mĩ (Llardo, 2001) có kí hiệuxếp giá:R482 → Địa phương (3).B6 → Cutter cho BoliviaL63 → Cutter dẫn mục chính2001Ví dụ 4 : Tác phẩm Tiểu sử những bácsĩ ở Bolivia, Nam Mĩ (Sousa, 1998) có kíhiệu xếp giá:R483 → Tiểu sử (4).A1 → Cutter xếp giá .A1 (tập thể)S68 → Cutter dẫn mục chính1998Ví dụ 5 : Tác phẩm Tiểu sử của Perez(Sousa, 2002) có kí hiệu xếp giá:R483 → Tiểu sử.P47 → Cutter cho Perez (cá nhân)S68 → Cutter dẫn mục chính20023.4. Bảng loại 4.Trong bảng này, chúng ta sẽ sử dụng:− một bảng ở trong bảng chính;− một bảng ở cuối bảng chính để cungcấp kí hiệu quốc gia;− bảng Cutter <strong>LCC</strong>.Hãy nhìn vào mục “Vùng và quốc giakhác” . Ghi nhận rằng trong những đoạn10 nos. là dùng cho các quốc gia có dãy 10số (vd. Pháp: 161-170), 5 nos. là dùng chocác quốc gia có dãy 5 số (vd. Trung Quốc:316-320), và 1 nos. là dùng cho các quốcgia có dãy 1số (vd. Việt Nam: 300.5).Hoa Kì3881 Ấn phẩm định kì. Hội đoàn3885 Tác phẩm tổng quát3887 Tổ chức và quản trị3887.5 Tài chính3888 Chính sách công3890. A-Z Theo vùng hay tiểu bang, A-Z4001-4420.7 Vùng hay quốc gia khác (Bảng H9)Thêm số quốc gia trong bảng cho HD4000Dưới mỗi quốc gia:10 nos.1 Ấn phẩm định kì. Hội đoàn.5 Tài liệu tổng quát7 Tổ chức và quản lí7.5 Tài chính8 Chính sách công10.A-Z Địa phương, A-Z5 nos.1 Ấn phẩm định kì. Hội đoàn.3 Tài liệu tổng quát4 Chính sách công5.A-Z Địa phương, A-Z1 nos..A1-.A5 Ấn phẩm định kì. Hội đoàn.A6-.Z7 Chính sách công.Z8A-Z Địa phương, A-Z• Đối với quốc gia 10 nos. Chẳng hạnnhư Đức (171-180) thì ta ghép vàoBảng H9 như sau :HD4000 + 171-18022


BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 6/20113.5. Bảng phiên dịch.Bảng này được dùng cho tất cả cácbảng chính, ngoại trừ có những chỉ dẫnchuyên biệt cho bản dịch.Chuyên viên phân loại tạo ra một sốCutter cho tác phẩm gốc và mở rộng nóđối với ngôn ngữ bản dịch theo bảng sau:.x Tác phẩm gốc.x12 Sách bằng nhiều thứ tiếng.x13 Bản dịch tiếng Anh.x14 Bản dịch tiếng Pháp.x15 Bản dịch tiếng Đức.x16 Bản dịch tiếng Ý.x17 Bản dịch tiếng Nga.x18 Bản dịch tiếng Tây Ban NhaVí dụ: Tác phẩm gốc bằng tiếng Anh Abrief history of time (Stephen Hawking,1998) có kí hiệu xếp giá:QB981.H39 → Cutter dẫn mục chính1998Bản dịch tiếng Pháp của tác phẩm này(Leroux dịch, 1995) có kí hiệu xếp giá:QB981.H3914 → Cutter dẫn mục chính +141998 là bản dịch tiếng Pháp3.6. Bảng ngôn ngữ và văn học.Bảng Ngôn ngữ và Văn học là một ấnphẩm rời tập trung tất cả các bảng đối vớimôn loại ngôn ngữ và văn học (P-PZ).KẾT LUẬNMặc dù <strong>LCC</strong> là một khung phân loạiđồ sộ, nhưng việc phân loại sách với <strong>LCC</strong>tương đối dễ dàng. Điều quan trọng là tacần phải xác định đúng chủ đề chính đểchọn đúng bảng chính; vì không có bảngchỉ mục chung cho toàn hệ thống nên đôikhi ta gặp một ít khó khăn trong khâu đầutiên này. Mỗi khi xác định được bảngchính, nhờ bảng chỉ mục trong mỗi tập,việc chọn chỉ số phân loại là khá đơn giản.Ngày nay, khung phân loại Thư việnQuốc hội Hoa Kì <strong>LCC</strong> là rất thịnh hành,được sử dụng rộng rải trong những thưviện lớn khắp nơi trên thế giới. Sở dĩ <strong>LCC</strong>trở thành khung phân loại rất thịnh hànhtrong các thư viện là nhờ vào khả năng đápứng được xu thế hiện nay là giảm nhẹ côngtác kĩ thuật (20%) để nâng cao dịch vụthông tin (80%) – Nhờ dựa vào việc sửdụng miễn phí những biểu ghi <strong>LCC</strong> tronghệ thống mục lục của Thư viện Quốc hộiHoa Kì và những mục lục liên hợp có chứabiểu ghi <strong>LCC</strong> (chẳng hạn như COPAC ởvương quốc Anh). Điều này cũng đã thuhút hầu hết những thư viện quan tâm đếnviệc sao chép biểu ghi hơn là tự mình xâydựng. Đó cũng là lí do khiến khung phânloại <strong>LCC</strong> ngày càng phổ biến.TP. Hồ Chí MinhTháng 6/2011TÀI LIỆU THAM KHẢO1. NGUYỄN MINH HIỆP. – Giới thiệu Khung phân loại <strong>LCC</strong>. – Tạp chí "Thư việnViệt Nam", 2(28), 3 – 2011.2. NGUYỄN MINH HIỆP. – Phân loại tài liệu (DDC và <strong>LCC</strong>). – TP. Hồ Chí Minh:Giáo dục, 2011.24

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!