Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
23<br />
Ta có thể viết cấu hình electron của X: 1s 2 2s 2 2p 6 3s 2 2p 4<br />
Vậy X thuộc chu kỳ 3, nhóm VI A đó là nguyên tố lưu huỳnh (S).<br />
4.2. Biết cấu hình electron của nguyên tố, có thể xác định điện tích hạt nhân Z, số thứ tự của<br />
nguyên tố, chu kỳ, nhóm, hợp chất với hydro, hợp chất với oxi …<br />
Ví dụ 1:<br />
Nguyên tố X có cấu hình 1s 2 2s 2 2p 6 3s 2 3p 5 ⇒ Z = 17<br />
Vì n = 3 nên nguyên tố này thuộc chu kỳ 3. Số electron hoá trị 2+5 = 7 ⇒ thuộc nhóm VII A<br />
đó là nguyên tố Clo.<br />
- Hợp chất với hydro là HCl<br />
Ôxit cao nhất với oxi là Cl 2 O 7<br />
Ví dụ 2:<br />
Nguyên tố Y có cấu hình 1s 2 2s 2 2p 6 3s 2 3p 6 3d 5 4s 2 ⇒ Z = 25<br />
Vì lớp d chưa bão hoà nên Y thuộc nhóm B có e - hoá trị là 2+5 = 7 nên Y thuộc nhóm VII B<br />
có lớp electron ngoài cùng là 4 nên thuộc chu kỳ 4 đó là nguyên tố Mn.<br />
- Không có hợp chất với hydro<br />
- Ôxit cao nhất của Mn với ôxi là Mn 2 O 7<br />
4.3. Biết vị trí của nguyên tố có thể suy ra một số tính chất hoá học cơ bản của một số các hợp<br />
chất của nguyên tố đó.<br />
Ví dụ:<br />
Biết nguyên tố M thuộc chu kỳ 4, nhóm II A vậy đó là kim loại kiềm thổ, chúng có thể nhường<br />
2 electron để trở thành cation: M - 2e = M 2+ tạo được các hợp chất có liên kết ion là chính, hợp chất<br />
với hydrô có công thức là MH 2 , hợp chất với ôxi là MO và hidroxit tương ứng là M(OH) 2 .