Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
33<br />
Trạng thái kích thích<br />
↑<br />
↑ ↑ ↑<br />
Trong phân tử CH 4 , nguyên tử C liên kết với 4 nguyên tử H bằng sự xen phủ giữa 4 AO lai<br />
hoá sp 3 của C với các AO 1s của hydrô tạo ra các liên kết σ (C-H), phân tử CH 4 có dạng tứ diện đều<br />
với tâm là C và 4 nguyên tử H ở 4 đỉnh, góc liên kết H-C-H = 109 0 28'.<br />
2.2. Thuyết orbital phân tử (MO)<br />
Thuyết MO được xây dựng hơi muộn hơn thuyết VB bởi các nhà bác học Mucliken, Hund,<br />
Cenard - Jones.<br />
2.2.1. Luận điểm cơ bản của thuyết MO<br />
- Trong phân tử các electron chuyển động trên các hàm sóng chung của phân tử gọi là các<br />
MO.<br />
- Các MO được thành lập từ sự tổ hợp các AO của hai nguyên tử trong phân tử:<br />
Với<br />
ψ MO =<br />
n<br />
∑<br />
i = 1<br />
C ϕ<br />
ϕ i : các AO nguyên tử<br />
i<br />
i<br />
C i : là hằng số nói lên sự đóng góp của hàm ϕ i vào ψ MO<br />
- Các AO tham gia tổ hợp phải phù hợp nhau về mặt tính đối xứng và có mức năng lượng<br />
xấp xỉ nhau, khi tham gia tổ hợp chúng phải xen phủ nhau rõ rệt.<br />
- Số MO thu được bằng số AO tham gia tổ hợp các MO thu được sắp xếp theo thứ tự tăng<br />
dần mức năng lượng.<br />
- Từ đó ta xây dựng được giản đồ mức năng lượng và viết được cấu hình electron của<br />
phân tử.<br />
Như vậy theo thuyết này, bài toán phân tử qui về việc xác định các MO và các mức năng<br />
lượng tương ứng của chúng.<br />
2.2.2. Bài toán ion phân tử H 2<br />
+<br />
Ion phân tử H 2<br />
+<br />
là đối tượng nghiên cứu cơ bản và đơn giản nhất của thuyết MO.<br />
Vì hai nguyên tử trong phân tử giống nhau nên các AO hoá trị của chúng đều giống nhau,<br />
nghĩa là chúng có cùng tính chất đối xứng. Trong trường hợp này sự tổ hợp n AO sẽ cho ra n/2 MO<br />
liên kết có năng lượng thấp hơn, và n/2 MO phản liên kết có năng lượng cao hơn này lượng của các<br />
AO nguyên tử trong tổ hợp.<br />
Ví dụ: H + H + = H 2<br />
+<br />
1s A<br />
1s B<br />
ψ MO = C 1 ϕ 1 s A + C 2 ϕ 1 s B<br />
Giải phương trình Schrodinger đối với hàm này người ta đã tìm được hai nghiệm là:<br />
1<br />
+ Ψ −<br />
MO<br />
= ( ϕ<br />
1sA<br />
− ϕ<br />
1sB<br />
) là MO phản liên kết σs ứng với năng lượng cao hơn (có mật độ<br />
2<br />
electron ở khoảng giữa 2 hạt nhân nhỏ).