BCTNFY2013(VI)
Báo cáo thường niên năm 2013
Báo cáo thường niên năm 2013
- No tags were found...
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
CÙNG NÔNG DÂN<br />
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013
MỤC LỤC<br />
01 GIỚI THIỆU VỀ AGPPS<br />
Thông điệp Chủ tịch HĐQT<br />
Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi<br />
Ngành nghề kinh doanh<br />
Các sự kiện trong năm 2013<br />
Quá trình phát triển<br />
Các thành tựu đạt được<br />
02 CƠ CẤU TỔ CHỨC<br />
Sơ đồ tổ chức<br />
Giới thiệu về Hội Đồng Quản Trị<br />
Giới thiệu về Ban Kiểm Soát<br />
Các phòng ban khác<br />
03 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT<br />
ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2013<br />
04 BÁO CÁO TÀI CHÍNH<br />
Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2013<br />
05 PHỤ LỤC<br />
Các hoạt động xã hội<br />
Mạng lưới văn phòng – chi nhánh<br />
Tổng quan tình hình kinh tế<br />
Báo cáo của Tổng Giám Đốc<br />
Hoạt động kinh doanh Ngành Thuốc<br />
Hoạt động kinh doanh Ngành Giống<br />
Hoạt động kinh doanh Ngành Bao Bì<br />
Hoạt động kinh doanh Ngành Lương Thực<br />
Quan hệ hợp tác<br />
Các công ty liên quan
DANH MỤC CÁC CHỮ <strong>VI</strong>ẾT TẮT<br />
AGPPS: Công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang<br />
CP: Cổ Phần<br />
CSKH: Chăm Sóc Khách Hàng<br />
DTT: Doanh thu thuần<br />
DV: Dịch vụ<br />
ĐHĐCĐ: Đại Hội Đồng Cổ Đông<br />
HCM: Hồ Chí Minh<br />
HĐQT: Hội Đồng Quản Trị<br />
GĐ: Giám Đốc<br />
GVHB: Giá vốn hàng bán<br />
NN: Nông nghiệp<br />
P.TGĐ: Phó Tổng Giám Đốc<br />
PGĐ: Phó Giám Đốc<br />
TSDH: Tài sản dài hạn<br />
TSNH: Tài sản ngắn hạn<br />
TTS: Tổng tài sản<br />
XNK: Xuất nhập khẩu<br />
XNK: Ngân hàng Standard Chartered
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
1 - 2
Kính gửi: Quý Cổ đông!<br />
Năm 2013, mặc dù các doanh<br />
nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh<br />
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ<br />
nông nghiệp nói riêng gặp nhiều khó khăn<br />
do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế<br />
toàn cầu nhưng tình hình kinh doanh của<br />
Công ty vẫn đạt được những kết quả rất<br />
khả quan.<br />
Trong bối cảnh đó, AGPPS đã tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh để gia tăng<br />
doanh số, gia tăng thị phần, đẩy mạnh chính sách bán hàng cạnh tranh, tăng cường<br />
hiệu quả của việc quản lý mạng lưới bán lẻ.<br />
Ban Lãnh Đạo Công ty tiếp tục điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên quan<br />
điểm chú trọng an toàn tài chính, thực hiện tốt việc quản lý rủi ro đối với hệ thống<br />
phân phối bằng các chính sách, công cụ tài chính linh hoạt cho từng thời kỳ, thích<br />
ứng với diễn biến vĩ mô của nền kinh tế. Nhờ đó, uy tín và thương hiệu của Công<br />
ty không ngừng được nâng cao, được chính quyền, các ngành các cấp và xã hội<br />
đánh giá tốt. Đây cũng chính là một trong những yếu tố góp phần vào kết quả hoạt<br />
động kinh doanh của Công ty trong năm qua.
Theo dự báo, tình hình kinh tế vĩ mô năm 2014 đang trên đà phục<br />
hồi. Vì vậy, để có thể đạt được các mục tiêu đề ra, tập thể Lãnh Đạo và<br />
người lao động của Công ty sẽ tiếp tục nỗ lực hết mình, phát huy tinh thần<br />
sáng tạo và không ngừng đổi mới trong công tác quản trị, điều hành cũng<br />
như trong sản xuất kinh doanh. Tôi tin rằng, với niềm tự hào và truyền<br />
thống của một Công ty dẫn đầu trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ nông<br />
nghiệp, chúng ta sẽ vượt qua các khó khăn, thách thức để tiếp tục chinh<br />
phục các đỉnh cao mới, đáp ứng được kỳ vọng của các cổ đông, các đối tác,<br />
bà con nông dân và của cộng đồng.<br />
Thay mặt Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang, tôi xin gửi<br />
lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Lãnh Đạo, người lao động, nhà đầu tư,<br />
đối tác trong và ngoài nước, các nhà phân phối trên toàn quốc. Đặc biệt, tôi<br />
xin trân trọng cảm ơn bà con nông dân đã luôn tin tưởng, đồng hành cùng<br />
Công ty vì mục tiêu phát triển bền vững cùng nền công nghiệp Việt Nam./.<br />
Huỳnh Văn Thòn<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
3 - 4
TẦM NHÌN - SỨ MỆNH – GIÁ TRỊ CỐT LÕI<br />
TẦM<br />
NHÌN<br />
Công ty Cổ phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang<br />
(AGPPS) là nhà cung cấp dịch vụ, sản phẩm nông<br />
nghiệp dẫn đầu tại Việt Nam. AGPPS là công ty<br />
tiên phong xây dựng thành công mô hình “chuỗi<br />
sản xuất lúa gạo theo quy trình bền vững” giúp<br />
thay đổi cuộc sống của người nông dân và cung cấp<br />
sản phẩm gạo chất lượng cao trên khắp toàn cầu.<br />
Giá trị cốt lõi thể hiện:<br />
- Hợp tác phát triển bền vững<br />
cùng nền nông nghiệp và nông<br />
dân Việt Nam.<br />
- Đáp ứng nhu cầu khách hàng với<br />
sản phẩm đa dạng, giá thành hợp<br />
lý, chính sách đãi ngộ tốt.<br />
- Tăng trưởng lợi ích cho cổ đông.<br />
- Đầu tư vào nhân lực làm nền<br />
tảng phát triển trong tương lai.<br />
GIÁ<br />
TRỊ<br />
CỐT<br />
LÕI<br />
Với sứ mạng cùng nông dân phát triển bền<br />
vững, AGPPS cam kết mang lại một dịch<br />
vụ phân phối, thỏa mãn lợi ích mong đợi<br />
của các nhà cung cấp và hệ thống đại lý,<br />
mang lại những giải pháp hiệu quả cho<br />
mùa màng, cho cuộc sống của người nông<br />
dân. AGPPS không ngừng phấn đấu để đạt<br />
được mục tiêu theo đuổi sự phát triển bền<br />
vững cùng nông dân Việt Nam.
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CHÍNH<br />
Sản xuất kinh doanh<br />
và phân phối độc quyền<br />
các sản phẩm thuốc bảo<br />
vệ thực vật như: thuốc<br />
trừ sâu, thuốc diệt cỏ,<br />
thuốc trị nấm, bệnh....<br />
Sản xuất và kinh<br />
doanh lúa gạo bền<br />
vững theo mô hình<br />
cánh đồng mẫu lớn.<br />
Sản xuất và kinh doanh<br />
bao bì các loại như: bao<br />
bì giấy, bao pp, thùng<br />
carton.<br />
Nghiên cứu phát<br />
triển các loại giống<br />
cây trồng như: lúa,<br />
bắp, rau màu...<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
5 - 6
20 naêm<br />
chaëng ñöôøng
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
7 - 8
CÁC SỰ KIỆN QUAN TRỌNG<br />
TRONG NĂM 2013<br />
19/01/2013<br />
Ngày 19/01/2013 Phó Thủ<br />
Tướng Nguyễn Thiện<br />
Nhân đến thăm nhà máy<br />
sản xuất lúa gạo Thoại<br />
Sơn của công ty BVTV An<br />
Giang. Nhận định An<br />
Giang là nơi có nhiều tiềm<br />
năng trong sản xuất nông<br />
nghiệp chất lượng cao,<br />
Phó Thủ Tướng mong<br />
muốn mô hình thành công<br />
về cánh đồng mẫu lớn của<br />
Công Ty BVTV An Giang<br />
tiếp tục được triển khai và<br />
nhân rộng khắp các tỉnh,<br />
thành trong cả nước.<br />
22/02/2013<br />
Ngày 22/02/2013 Công ty<br />
CP BVTV An Giang đã tổ<br />
chức lễ khởi công xây dựng<br />
nhà máy chế biến gạo Vĩnh<br />
Lộc, tại xã Ninh Hòa,<br />
huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc<br />
Liêu. Đây là nhà máy thứ<br />
năm của AGPPS được xây<br />
dựng với công suất thiết kế<br />
200.000 tấn lúa mỗi năm.<br />
09/04/2013<br />
Ngày 09/04/2013 tại trụ sở<br />
Đảng nhân dân nước<br />
Campuchia tỉnh Kapong<br />
Chnang, Phó Thủ Tướng<br />
thường trực Vương Quốc<br />
Campuchia đã trao tặng<br />
Huân chương hữu nghị<br />
cho Anh hùng lao động<br />
Huỳnh Văn Thòn, Chủ<br />
tịch Hội đồng quản trị của<br />
AGPPS.
13/11/2013<br />
25/10/2013<br />
Ngày 25/10/2013 lần đầu<br />
tiên hơn 6.000 người nông<br />
dân Việt Nam có cơ hội<br />
làm chủ một công ty hàng<br />
đầu trong lĩnh vực nông<br />
nghiệp khi AGPPS đã<br />
chính thức triển khai<br />
“chương trình phát hành cổ<br />
phiếu ưu đãi cho nông<br />
dân” với giá ưu đãi là<br />
30.000 đồng/cổ phiếu, chỉ<br />
bằng 2/3 giá trị thực tế<br />
đang giao dịch.<br />
29/10/2013<br />
Ngày 29/10/2013 AGPPPS<br />
mở họp báo giới thiệu sản<br />
phẩm gạo mầm “Vibigaba -<br />
chén cơm nên thuốc”.<br />
Đây là sản phẩm hiệu quả<br />
cao trong việc phòng và hỗ<br />
trợ điều trị các chứng bệnh<br />
nguy hiểm (tiểu đường, cao<br />
huyết áp…) vì sản phẩm<br />
được trồng tại các vùng lúa<br />
nguyên liệu khép kín của<br />
AGPPS. Vibigaba là một<br />
trong những sản phẩm nằm<br />
trong hệ thống "chuỗi giá trị<br />
sản xuất bền vững" chiến<br />
lược phát triển của AGPPS.<br />
Ngày 13/11/2013, AGPPS<br />
khởi công xây dựng nhà<br />
máy Phân hữu cơ Ân<br />
Thịnh Điền với diện tích<br />
xây dựng trên 14.033 m 2 ,<br />
giai đoạn 1 từ 2013 – 2014<br />
sẽ tiến hành xây dựng các<br />
công trình với diện tích<br />
2.400 m 2 . Tổng nguồn vốn<br />
đầu tư giai đoạn 1 là 14 tỷ<br />
đồng. Vốn lưu động hàng<br />
năm là 32,6 tỷ đồng, dự<br />
kiến quý III/2014 nhà máy<br />
Ân Thịnh Điền sẽ chính<br />
thức hoạt động, với công<br />
suất dự kiến là 6.500 tấn<br />
phân hữu cơ, khi mở rộng<br />
sẽ đạt 50.000 tấn/năm<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
9 - 10
CÁC MỐC PHÁT TRIỂN QUAN TRỌNG<br />
2013<br />
Thành lập nhà máy phân bón Ân Thịnh Điền<br />
2010<br />
Thành lập Ngành Lương Thực<br />
Tăng vốn điều lệ Công ty lên 621 tỷ đồng<br />
2011 - 2012<br />
Thành lập 05 Công ty TNHH MTV<br />
Thành lập Trung tâm nghiên cứu nông<br />
nghiệp Định Thành<br />
2009<br />
Tăng vốn điều lệ Công ty lên 270 tỷ đồng VNĐ<br />
2005 - 2007<br />
Tiếp tục mở rộng chi nhánh, nhà máy<br />
Năm 2007 tăng vốn điều lệ lên 180 tỷ đồng<br />
2004<br />
Chuyển đổi thành Công ty CP BVTV An Giang<br />
Tăng vốn điều lệ Công ty lên 150 tỷ đồng VNĐ<br />
1994 - 2003<br />
Thành lập các Ngành Giống, Ngành Bao Bì<br />
Mở rộng thêm chi nhánh trong cả nước.<br />
Doanh số năm 2003: 850 tỷ VNĐ<br />
1993<br />
Thành lập Công ty DV BVTV An Giang<br />
Vốn ban đầu: 750 triệu VNĐ
CÁC THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC<br />
"Hàng Việt Nam<br />
Chất lượng cao" 8<br />
năm liền từ năm<br />
2006 - 2013<br />
Giải thưởng “Bông Lúa<br />
Vàng Việt Nam” lần thứ<br />
nhất năm 2012 với sản<br />
phẩm “Mô hình sản<br />
xuất lúa và tiêu thụ gạo<br />
theo phương thức cánh<br />
đồng mẫu lớn”.<br />
Doanh nghiệp trong<br />
nước duy nhất của<br />
ngành đạt "Top 500<br />
doanh nghiệp lớn nhất<br />
Việt Nam" 5 năm liền<br />
2007 - 2011 theo xếp<br />
hạng của VNR 500<br />
2013 2012 2011<br />
2010 2009 2002<br />
Cúp "Điển hình<br />
tiên tiến toàn quốc<br />
về bảo vệ môi<br />
trường năm 2010"<br />
Đơn vị dẫn đầu phong<br />
trào thi đua cả nước<br />
năm 2009<br />
"Anh hùng Lao động<br />
Thời kỳ Đổi Mới":<br />
Nhà nước trao tặng<br />
Chủ tịch HĐQT<br />
kiêm Tổng Giám đốc<br />
Huỳnh Văn Thòn<br />
năm 2002.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
11 - 12
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
13 - 14
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC<br />
Mô hình quản trị của AGPPS được xây dựng dựa trên mục tiêu phát triển chiến lược<br />
kinh doanh của Công ty, tuân thủ theo các quy định của Pháp luật Việt Nam và các quy<br />
định của Công ty. Bộ máy quản lý của Công ty có cơ cấu như sau:<br />
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG<br />
BAN KIỂM SOÁT<br />
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ<br />
BAN<br />
TỔNG GIÁM ĐỐC<br />
Cty TNHH MTV<br />
phân bón hữu cơ<br />
Ân Thịnh Điền<br />
Khối VP<br />
Ban Kế toán<br />
NGÀNH<br />
THUỐC<br />
NGÀNH<br />
GIỒNG<br />
NGÀNH<br />
BAO BÌ<br />
NGÀNH<br />
LƯƠNG<br />
THỰC<br />
AGPPCam<br />
Ban CNTT<br />
CT<br />
CNDRĐ<br />
NHÀ<br />
MÁY (2)<br />
NHÀ<br />
MÁY<br />
GIỐNG<br />
(3)<br />
XƯỞNG CK<br />
(1)<br />
Cty TNHH<br />
MTV LT<br />
Vĩnh Bình<br />
Ban<br />
XDCB<br />
DT<br />
ARC<br />
VP<br />
Đoàn thể<br />
TT<br />
ĐÀ LẠT<br />
TRẠI<br />
GIỐNG<br />
(4)<br />
CHI NHÁNH (4)<br />
Cty TNHH<br />
MTV LT<br />
Thoại Sơn<br />
Cty TNHH<br />
MTV LT<br />
Tân Hồng<br />
Quỹ CSSK<br />
Nông dân<br />
CHI NHÁNH THUỐC: 23<br />
CHI NHÁNH GIỐNG: 2<br />
Cty TNHH<br />
MTV LT<br />
Vĩnh Hưng<br />
Cty TNHH<br />
MTV LT<br />
Vĩnh Lộc
Đại Hội Đồng Cổ Đông<br />
Đại Hội Đồng Cổ Đông là bộ phận quyền lực có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại<br />
Hội Đồng Cổ Đông thường niên họp ít nhất một năm một lần, trong thời hạn 4 tháng kể<br />
từ ngày kết thúc năm tài chính. Ngoài ra, Đại Hội Đồng Cổ Đông có thể họp bất thường<br />
theo quy định của Điều lệ và Luật Doanh nghiệp.<br />
Đại Hội Đồng Cổ Đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy<br />
định. Các cổ đông sẽ thông qua Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài<br />
chính cho năm tiếp theo, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội Đồng Quản Trị,<br />
thành viên Ban Kiểm Soát của Công ty.<br />
Hội Đồng Quản Trị<br />
Hội Đồng Quản Trị là cơ quan quản lý Công ty có quyền nhân danh Công ty để quyết<br />
định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm<br />
quyền của Đại Hội Đồng Cổ Đông. Hiện tại Hội Đồng Quản Trị của Công ty Cổ phần<br />
Bảo Vệ Thực Vật An Giang có 08 thành viên. HĐQT có trách nhiệm giám sát Ban Tổng<br />
Giám Đốc và những cán bộ quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp và<br />
Điều lệ Công ty, các Quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
15 - 16
Ông: Huỳnh Văn Thòn<br />
Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ<br />
Ngày sinh: 09/09/1958<br />
Quá trình công tác đã qua:<br />
- 1988 – 1990: Trợ lý Phó Chủ tịch tỉnh kiêm<br />
Giám Đốc Sở Nông nghiệp An Giang.<br />
- 1991 – 1993: Phó Giám Đốc Sở Nông<br />
nghiệp An Giang kiêm Chi Cục Trưởng,<br />
Chi Cục Bảo Vệ Thực Vật tỉnh An Giang<br />
- 1995 – 2004: Phó Giám Đốc Sở Nông<br />
Nghiệp An Giang tỉnh An Giang, Giám Đốc<br />
Công ty DV BVTV An Giang.<br />
- 2004 – nay: Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị,<br />
Tổng Giám Đốc Công ty, Bí thư Đảng Ủy<br />
công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang -<br />
Phó Chủ tịch HĐQT - Công ty CP XNK<br />
An Giang (Angimex) - thành viên Ban Đại<br />
Diện - Quỹ đầu tư Doanh nghiệp hàng đầu<br />
Việt Nam VF4<br />
Ông: Nguyễn Đình Lê<br />
Phó Chủ tịch HĐQT - Phó TGĐ<br />
Thường trực<br />
Ngày sinh: 01/01/1955<br />
Quá trình công tác:<br />
- 1988 – 1993: Phó phòng kế hoạch, Chi<br />
cục Phó Chi Cục BVTV tỉnh An<br />
Giang.<br />
- 1993 – 2004: Phó Giám Đốc Công ty<br />
DV BVTV An Giang.<br />
- 2004 – nay: Phó Tổng Giám Đốc<br />
Thường Trực, Phó Chủ tịch Hội Đồng<br />
Quản Trị Thường Trực - Công ty CP<br />
Bảo Vệ Thực Vật An Giang.
Ông: Lê Phước Đức<br />
Thành viên HĐQT - Phó Tổng Giám Đốc<br />
Ngày sinh: 25/09/1956<br />
Quá trình công tác:<br />
- 1984 – 1990: Trưởng phòng kinh doanh,<br />
Công ty Nông Sản tỉnh An Giang.<br />
- 1990 – 1992: Chuyên viên Sở Nông<br />
Nghiệp tỉnh An Giang.<br />
- 1992 – 2004: Cán bộ kỹ thuật, Phó phòng<br />
kinh doanh, Giám Đốc Chi nhánh Hồ Chí<br />
Minh - Công ty DV BVTV An Giang.<br />
- 2004 – 2006: Phó TGĐ, Giám Đốc Trung<br />
tâm Nghiên cứu và sản xuất giống, Thành<br />
viên HĐQT Công ty CP BVTV An Giang.<br />
- Giám Đốc trung tâm Nghiên Cứu và Sản<br />
Xuất Giống, thành viên HĐQT Công ty<br />
CP BVTV An Giang<br />
- 2010 – đến nay: PTGĐ, GĐ Trung Tâm<br />
nghiên cứu và Sản Xuất Giống, thành viên<br />
HĐQT - Công ty CP BVTV An Giang.<br />
Ông: Nguyễn Mỹ<br />
Thành viên HĐQT - Phó Tổng Giám Đốc<br />
Ngày sinh: 24/11/1962<br />
Quá trình công tác:<br />
- 1997 – 2000: Giám đốc CN Hồ Chí Minh<br />
– Công ty DV BVTV An Giang.<br />
- 2000 - 2003: Phó văn phòng đại diện<br />
Thành phố Hồ Chí Minh – Công ty DV<br />
BVTV An Giang.<br />
- 2003 – 2004: Phó khối kinh doanh Ngành<br />
Thuốc BVTV, công ty DV BVTV An<br />
Giang<br />
- 2004 – 2006: Phó khối kinh doanh Ngành<br />
Thuốc BVTV, Phó văn phòng đại diện<br />
Thành phố Hồ Chí Minh, GĐ chi nhánh<br />
An Giang, trưởng phòng CSKH, thành<br />
viên HĐQT Công ty CP BVTV An Giang.<br />
- 2006 – 2010: Phó Giám Đốc Ngành Thuốc<br />
BVTV, Thành viên Hội Đồng Quản Trị -<br />
Công ty Cổ phần BVTV An Giang.<br />
- 2010 – nay: Thành viên HĐQT, Phó Tổng<br />
Giám Đốc kiêm Giám Đốc Ngành Thuốc<br />
BVTV Công ty Cổ phần BVTV An Giang<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
17 - 18
Ông: Hồ Thanh Sơn<br />
Thành viên HĐQT - Phó TGĐ<br />
Ngày sinh: 03/01/1955<br />
Quá trình công tác:<br />
- 1990 – 1992: Phó phòng kinh doanh,<br />
Chi Cục BVTV tỉnh An Giang<br />
- 1992 - 1993: Trưởng phòng kinh<br />
doanh - Chi Cục Bảo Vệ Thực<br />
Vật tỉnh An Giang.<br />
- 1993 - 1996: Trưởng phòng kinh<br />
doanh - Công ty DV BVTV An<br />
Giang.<br />
- 1996 - 2001: Giám Đốc chi nhánh Tp.<br />
HCM - Công ty DV BVTV An Giang.<br />
- 2001 – 2004: Kế toán trưởng – Công<br />
ty DV BVTV An Giang.<br />
- 2004 – 2006: Thành viên HĐQT, kế<br />
toán trưởng Công ty CP BVTV An<br />
Giang.<br />
- 2006 – nay: Phó TGĐ, GĐ ngành Bao<br />
Bì Giấy, thành viên HĐQT - Công ty<br />
cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang<br />
Ông: Trần Văn Thến<br />
Thành viên HĐQT<br />
Ngày sinh: 16/07/1959<br />
Quá trình công tác:<br />
- 1988 – 1997: Kế toán trưởng- Công ty<br />
Dịch vụ bảo vệ thực vật An Giang,<br />
- 1997 – 2004: Giám Đốc các nhà máy<br />
Thuốc Bảo Vệ Thực Vật - Công ty cổ<br />
phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang.<br />
- 2004 – nay: Thành viên Hội đồng quản<br />
trị, Phó Giám Đốc Ngành Thuốc BVTV,<br />
Phó Ban Xây Dựng Cơ Bản - Công ty<br />
cổ phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang.
Ông: Tiêu Minh Tâm<br />
Thành viên HĐQT<br />
Ngày sinh: 27/10/1955<br />
Quá trình công tác:<br />
- 1992 – 1995: Trưởng phòng Kỹ Thuật<br />
Chi Cục Bảo Vệ Thực Vật tỉnh An<br />
Giang.<br />
- 1995 – 1997: Chi Cục Phó Chi Cục Bảo<br />
Vệ Thực Vật tỉnh An Giang.<br />
- 1997 - 2006: Trưởng phòng kỹ thuật -<br />
Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An<br />
Giang.<br />
- 2006 – nay: Thành viên Hội Đồng<br />
Quản Trị, Giám Đốc chuyển giao kỹ<br />
thuật - Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực<br />
Vật An Giang.<br />
Ông: Huỳnh Quốc Hứng<br />
Thành viên HĐQT<br />
Ngày sinh: 25/10/1957<br />
Quá trình công tác:<br />
- 1987 – 1994: Cán bộ Phòng kế hoạch<br />
kho – Công ty XNK Phú Tân, tỉnh An<br />
Giang.<br />
- 1995 – 2004: Trưởng phòng Tổ chức -<br />
Hành chính Công ty DV BVTV An<br />
Giang.<br />
- 2004 – 2012: Thành viên HĐQT, Giám<br />
Đốc Bộ phận Nhân sự - Hành chính -<br />
Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An<br />
Giang.<br />
- 2012 – đến nay: Thành viên HĐQT, Chủ<br />
tịch công đoàn, kiêm Phó bí thư Đảng ủy<br />
– Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An<br />
Giang.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
19 - 20
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ<br />
Trong khuôn khổ chức năng,<br />
nhiệm vụ và thẩm quyền theo<br />
qui định, HĐQT Công ty CP<br />
BVTV An Giang đã thực hiện<br />
các công việc trọng tâm như:<br />
- Ra nghị quyết và chỉ đạo<br />
thành lập Công ty TNHH MTV<br />
Lương Thực Vĩnh Lộc, nhà máy<br />
phân hữu cơ Ân Thịnh Điền.<br />
Đến nay, Công ty TNHH MTV<br />
Vĩnh Lộc, Ân Thịnh Điền đã cơ<br />
bản hoàn tất các thủ tục pháp lý<br />
và bộ máy tổ chức nhân sự đã đi<br />
vào vận hành.<br />
- Triển khai cuộc họp Đại Hội Đồng Cổ Đông thường niên. Tổ chức các cuộc họp với<br />
cổ đông lớn để kịp thời xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền, phổ biến thông tin về tình<br />
hình hoạt động của Công ty nói chung và dự án đầu tư xây dựng các nhà máy gạo, nhà<br />
máy phân hữu cơ Ân Thịnh Điền và nhiều chi nhánh nói riêng. Ngoài ra, HĐQT còn<br />
thường xuyên cung cấp đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của các cổ đông lớn.<br />
- Chất lượng hoạt động của HĐQT được nâng cao trên cơ sở phát huy tối đa trí tuệ,<br />
tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, dân chủ và sự đồng thuận của tập thể.<br />
- HĐQT sẽ bổ nhiệm Ban Tổng Giám Đốc của Công ty gồm có 01 Tổng Giám Đốc và<br />
04 Phó Tổng Giám Đốc. Ban TGĐ sẽ chịu trách nhiệm trước HĐQT và ĐHĐCĐ về<br />
điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng Giám Đốc là<br />
người đại diện trước pháp luật của Công ty.
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TỔNG GIÁM ĐỐC<br />
Phó Tổng Giám Đốc kiêm Giám Đốc Ngành<br />
Thuốc: thực hiện các quyết định của Tổng Giám<br />
Đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của<br />
Công ty. Chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất,<br />
kinh doanh lĩnh vực thuốc bảo vệ thực vật.<br />
Phó Tổng Giám Đốc kiêm Giám Đốc Ngành<br />
Giống: thực hiện các quyết định của Tổng<br />
Giám Đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh<br />
của Công ty. Chỉ đạo, điều hành hoạt động sản<br />
xuất, kinh doanh Giống.<br />
Phó Tổng Giám Đốc kiêm Giám Đốc Ngành<br />
Bao Bì: thực hiện các quyết định của Tổng<br />
Giám Đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh<br />
của Công ty. Chỉ đạo, điều hành hoạt động sản<br />
xuất, kinh doanh bao bì các loại.<br />
Phó Tổng Giám Đốc kiêm Trưởng Ban chương<br />
trình Cùng Nông Dân Ra Đồng: chỉ đạo, điều hành<br />
Lực Lượng Ba Cùng thực hiện các nhiệm vụ: quản<br />
lý vùng nguyên liệu, hỗ trợ kỹ thuật canh tác cho<br />
nông dân... tổ chức chăm sóc sức khỏe, vui chơi,<br />
giải trí cho nông dân tại vùng nguyên liệu quản lý.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
21 - 22
GIỚI THIỆU VỀ BAN KIỂM SOÁT<br />
Ban Kiểm Soát là cơ quan trực thuộc Đại Hội Cổ Đông do Đại Hội Cổ Đông bầu ra.<br />
Ban Kiểm Soát hoạt động độc lập với Hội Đồng Quản Trị và Ban Giám Đốc. Ban<br />
Kiểm Soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của<br />
HĐQT, trong ghi chép sổ sách kế toán và Báo cáo tài chính của Công ty. Hiện tại, Ban<br />
Kiểm Soát của Công ty gồm 03 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra.<br />
Bà: Lê Thu Hiền<br />
Trưởng Ban Kiểm Soát<br />
Ngày sinh: 17/11/1962<br />
Nơi sinh: Huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang<br />
Trình độ chuyên môn: Đại học Tài chính kế toán<br />
Quá trình công tác:<br />
1984 – 1995: Chuyên viên quản lý doanh nghiệp: Sở Tài chính tỉnh An Giang.<br />
1995 – 2004: Kế toán tổng hợp – Công ty Dịch vụ Bảo Vệ Thực Vật An Giang.<br />
2004 – 2005: Phó phòng Tài chính – Kế toán – Công ty DV BVTV An Giang<br />
2005 – nay: Phó Giám Đốc xí nghiệp Bao Bì Bình Đức, Trưởng Ban Kiểm Soát –<br />
Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang.<br />
Chức vụ nắm giữ tại tổ chức khác: Thành viên Ban Kiểm Soát - Công ty cổ phần Địa<br />
Ốc An Giang
BÀ: VÕ THỊ THÙY TIÊN<br />
THÀNH <strong>VI</strong>ÊN BAN KIỂM SOÁT<br />
Ngày sinh: 05/11/1961<br />
Quá trình công tác:<br />
- 1984 – 1995: Cán bộ tổng hợp tại<br />
Phòng Kinh tế quận Phú Nhuận.<br />
- 1995 – 2002: Nhân viên kế toán thu<br />
chi, Nhân viên hành chính, Nhân viên<br />
kế toán kho Công ty DV BVTV An<br />
Giang.<br />
- 2002 – 2006: Kế Toán Trưởng Văn<br />
phòng đại diện thành phố Hồ Chí<br />
Minh – Công ty CP BVTV An Giang.<br />
- 2006 – nay: Thành viên Ban Kiểm<br />
Soát, Kế Toán Trưởng văn phòng đại<br />
diện tại thành phố Hồ Chí Minh kiêm<br />
Tổ trưởng quản lý cổ đông – Công ty<br />
CP BVTV An Giang.<br />
ÔNG: PHẠM TÙNG CHINH<br />
THÀNH <strong>VI</strong>ÊN BAN KIỂM SOÁT<br />
Ngày sinh: 20/11/1963<br />
Quá trình công tác:<br />
- 1990 – 1991: Cán bộ Công ty Dịch vụ kỹ<br />
thuật nông nghiệp huyện Châu Phú, An<br />
Giang<br />
- 1991 – 2001: Phó Giám Đốc Chi nhánh<br />
Hồ Chí Minh – Công ty DV BVTV An<br />
Giang.<br />
- 2001 – 2005: Phó Giám Đốc Chi nhánh<br />
Cần Thơ – Công ty CP BVTV An Giang.<br />
- 2005 – 2008: Giám Đốc Chi nhánh Hồ<br />
Chí Minh – Công ty CP BVTV An Giang.<br />
- 2008 – 2010: Phó Giám Đốc Trung tâm<br />
nghiên cứu sản xuất giống, thành viên Ban<br />
Kiểm Soát - công ty CP BVTV An Giang.<br />
- 2010 – 2013: Giám Đốc vùng Miền Bắc –<br />
công ty CP AGPPS.<br />
- 2013 – đến nay: Phó Giám Đốc xí nghiệp<br />
Bao Bì Bình Đức.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
23 - 24
GIỚI THIỆU CÁC PHÒNG BAN<br />
Khối Văn Phòng là bộ phận giúp việc cho<br />
HĐQT và Ban TGĐ để thực hiện các chức<br />
năng, nhiệm vụ của HĐQT và Ban TGĐ<br />
về công tác nhân sự, hành chính, tham<br />
mưu tài chính, đối ngoại, quan hệ cổ đông,<br />
pháp lý...đứng đầu Khối Văn Phòng là<br />
Giám Đốc Khối Văn Phòng.<br />
Các Ngành là đơn vị trực tiếp sản xuất<br />
kinh doanh, có trách nhiệm thực hiện các<br />
mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh đã<br />
được Tổng Giám Đốc phê duyệt. Đứng đầu<br />
mỗi ngành là Giám Đốc Ngành sẽ lãnh đạo<br />
toàn bộ hoạt động của ngành thực hiện chỉ<br />
đạo của ban Tổng Giám Đốc.<br />
Giám Đốc chi nhánh là người lãnh đạo<br />
chi nhánh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ<br />
của ngành nghề kinh doanh theo giấy phép<br />
đăng ký kinh doanh của Chi nhánh, có con<br />
dấu riêng. Hoàn thành các chỉ tiêu kinh<br />
doanh của ngành đã giao phó và Ban Tổng<br />
Giám Đốc phê duyệt.<br />
Các bộ phận chức năng khác là đơn vị<br />
thực hiện nghiệp vụ chức năng tham mưu,<br />
giúp Ban Tổng Giám Đốc thực hiện các<br />
quá trình nghiệp vụ: tài chính, kế toán,<br />
xuất nhập khẩu, công nghệ thông tin, xây<br />
dựng cơ bản… xuyên suốt tất cả các<br />
Ngành theo đúng các chế độ chính sách<br />
của Nhà nước và Công ty, đứng đầu các bộ<br />
phận chức năng là trưởng bộ phận hay<br />
trưởng ban.
LỰC LƯỢNG CÙNG NÔNG DÂN RA ĐỒNG<br />
Chương trình hướng về nông dân nhằm thực hiện triết lý kinh doanh của Công ty “Góp<br />
phần chăm lo cho lợi ích xã hội ngày hôm nay chính là vì sự phát triển của Công ty trong<br />
tương lai” và “phân phối lại lợi nhuận cho nông dân một cách hợp lý và đạo lý”. Lực<br />
Lượng Ba Cùng với các hoạt động “Cùng nông dân ra đồng, cùng nông dân chăm sóc sức<br />
khỏe, cùng nông dân vui chơi giải trí” là lực lượng thực hiện triết lý này.<br />
Lấy phương châm “Cùng ăn, Cùng ở, Cùng<br />
làm” với nông dân, Lực Lượng Ba Cùng với<br />
các kỹ sư trẻ đầy nhiệt huyết luôn sát cánh hỗ<br />
trợ nông dân để tăng năng suất và nâng cao<br />
chất lượng lúa gạo. Lực lượng Ba Cùng với các<br />
nhiệm vụ:<br />
- Chuyển giao kỹ thuật canh tác từ nhà khoa<br />
học đến nông dân trực tiếp tại đồng ruộng.<br />
- Cùng nông dân kiểm soát quá trình canh<br />
tác, độ tuổi lúa, dịch bệnh trong vùng nguyên<br />
liệu của AGPPS rồi ghi chép “Nhật ký đồng<br />
ruộng” và phản hồi cho nhà khoa học để kịp<br />
thời xử lý.<br />
Tính đến thời điểm 31/12/2013, Lực Lượng Ba<br />
Cùng hoạt động ở các điểm tư vấn trên 40 tỉnh,<br />
thành của Việt Nam và 03 tỉnh thành của<br />
Campuchia gồm 1.017 thành viên.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
25 - 26
Vì nông dân mà ra đời và nhờ nông<br />
dân mà phát triển, thành quả của<br />
Công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật<br />
An Giang có được ngày hôm nay<br />
chính là nhờ sự tin tưởng và đóng góp<br />
của bà con nông dân. Hàng năm,<br />
công ty luôn dành ra một số tiền từ<br />
lợi nhuận để phân phối lại cho bà con<br />
nông dân thông qua các chương trình<br />
xã hội, từ thiện và chuyển giao kỹ<br />
thuật, và chăm sóc sức khoẻ cho bà<br />
con nông dân. AGPPS đã phối hợp<br />
với 15 bệnh viện, tổ chức y tế, các cá<br />
nhân tình nguyện với hơn 200 lượt y<br />
bác sĩ tình nguyện, đã tổ chức khám<br />
tổng quát cho hơn 38.500 nông dân<br />
trên 24 tỉnh thành trong cả nước.<br />
Quỹ Chăm sóc Sức khỏe Nông dân còn tổ chức phẫu thuật mắt cho hơn 800 người nghèo.<br />
Ngoài ra Quỹ còn tặng quà cho nạn nhân bị chất độc màu da cam và cặp học sinh cho trẻ em<br />
nghèo. Đây là một hoạt động mà AGPPS hướng về người nông dân và hướng về cộng đồng.
Năm 2013, AGPPS tiếp tục thực hiện các hoạt<br />
động chăm lo đời sống tinh thần, tạo điều kiện<br />
cho nông dân sinh hoạt, giao lưu văn nghệ,<br />
tham gia các sự kiện văn hóa, các chuyến du<br />
lịch nông dân…<br />
AGPPS cũng tổ chức các sân chơi cho các cháu thiếu nhi nông thôn thông qua các chương<br />
trình được tổ chức hàng năm như: “Vui cùng Quốc tế thiếu nhi 1/6”, mừng trung thu. Ngoài<br />
ra, Công ty đã dành tặng các phần quà tết cho bà con nông dân thuộc Chương trình CNDRĐ<br />
cả nước.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
27 - 28
TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ<br />
Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang luôn xem<br />
nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất và luôn chú<br />
36%<br />
trọng đến việc tăng cao giá trị nguồn nhân lực. Tính<br />
đến 31/12/2013 số lượng cán bộ nhân viên chính thức<br />
48%<br />
của Công ty là 3.105 nhân viên. Trong đó tỷ lệ lao động<br />
16%<br />
nam là 2,736 nhân viên chiếm 88,12% trong tổng số,<br />
lao động nữ chỉ có 369 lao động chiếm 11,88%. Tỷ lệ<br />
lao động có sự chênh lệch về chuyên môn và trình độ<br />
học vấn.<br />
Đại học, cao đẳng trở lên<br />
Trung học chuyên nghiêp<br />
Công nhân kỹ thuật và trình độ khác<br />
Chính sách nhân sự của AGPPS được xây<br />
dựng với mục đích biến nguồn nhân lực trở<br />
thành ưu thế cạnh tranh hàng đầu của AGPPS.<br />
Bên cạnh các chính sách, chế độ của Công ty đã<br />
tuân thủ và luôn thực hiện đầy đủ cho người lao<br />
động theo quy định của pháp luật như: chế độ<br />
bảo hiểm xã hội, y tế, chế độ làm việc và nghỉ<br />
ngơi, chăm sóc sức khỏe… Tất cả<br />
người lao<br />
động còn được hưởng rất nhiều các chế độ,<br />
chính sách như sau:<br />
- Chính sách tuyển dụng và đào tạo: đáp ứng nhu cầu về những kỹ năng cần thiết cho việc thực<br />
hiện chiến lược của Công ty, được thực hiện trên nguyên tắc:<br />
+ Thu hút nhân sự có kinh nghiệm và kỹ năng.<br />
+ Nâng cao kỹ năng cho đội ngũ nhân sự hiện hữu để đáp ứng các yêu cầu mới.<br />
+ Thường xuyên nâng cấp và bổ sung kỹ năng mới cho đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên<br />
tác nghiệp.
- Chính sách lương: là đòn bẩy, tạo<br />
động lực cho người lao động phát huy<br />
tối đa năng lực của mình để cống hiến<br />
cho Công ty, được thực hiện trên<br />
nguyên tắc: tiền lương được trả theo<br />
năng lực của nhân viên, căn cứ vào:<br />
chức danh công việc, mức độ hoàn<br />
thành công việc.<br />
- Bên cạnh tiền lương, người lao động còn được<br />
hưởng các chế độ phụ cấp khác nhau tùy theo đặc thù<br />
của từng vị trí công việc như: phụ cấp độc hại, chi phí<br />
điện thoại, xăng xe, ăn trưa,…<br />
- Chính sách thưởng: nhằm động viên, khích lệ, tạo<br />
động lực làm việc cho nhân viên, chính sách khen thưởng<br />
của Công ty được thực hiện trên nguyên tắc khách quan,<br />
công bằng, dân chủ, kịp thời theo những quy định thống<br />
nhất, kết hợp khen thưởng tinh thần và vật chất.<br />
- Chính sách thăng tiến: nhằm tạo động lực giúp<br />
nhân viên hết mình vì công việc và gắn bó lâu dài với<br />
Công ty<br />
- Môi trường làm việc: tất cả nhân viên được làm việc trong môi trường chia sẻ, thoải<br />
mái và chủ động, sáng tạo làm ra giá trị cao nhất cho Công ty, tạo ra sự kết dính có tính<br />
thống nhất cao trong toàn Công ty nhằm hướng đến mục tiêu phát triển chung của Công ty<br />
với đầy niềm tin, lòng tự hào và tính chuyên nghiệp.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
29 - 30
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
31 - 32
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2013
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
33 - 34
TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ<br />
Theo World Bank, Mỹ đã phục hồi kinh tế sớm nhất sau khủng hoảng, thể hiện qua GDP<br />
tăng trưởng liên tục, và dự kiến nền kinh tế nước này sẽ tăng lên 2,8% trong năm 2014 so<br />
với kết quả năm 2013 là 1,8% tăng gần 50% và sẽ ổn định ở mức 2,9% vào năm 2015 và<br />
3,0% vào năm 2016. Tại các nước đồng tiền chung Châu Âu, GDP dự tính đạt được 1,1%<br />
năm 2014 và 1,4% và 1,5% vào năm 2015 và 2016.<br />
Dự tính tăng trưởng GDP toàn cầu sẽ tăng từ mức 2,4% năm 2013 lên 3,2% trong năm<br />
2014 và ổn định ở mức 3,4% và 3,5% trong các năm 2015 và 2016, chủ yếu do tăng trưởng<br />
mạnh tại các nước có thu nhập cao.<br />
Trong năm 2013, các ngân hàng<br />
trung ương khắp thế giới từ Mỹ<br />
tới Châu Âu và Nhật Bản cùng<br />
đua nhau hạ lãi suất điều hành<br />
xuống mức thấp kỷ lục nhằm mục<br />
tiêu kích thích tăng trưởng để nền<br />
kinh tế khởi sắc hơn.<br />
Nguồn: World Bank<br />
Chủ tịch Fed Ben Bernanke đã duy trì mức lãi suất ngắn hạn của Mỹ gần bằng 0%, và còn<br />
bãi bỏ luôn cả chỉ dẫn trước đó về thời điểm lãi suất có thể được điều chỉnh tăng. Nhật thì<br />
vẫn duy trì mức lãi suất gần 0% và cam kết tăng gấp đôi lượng cung tiền bằng cách mua<br />
trái phiếu. Ngân hàng trung ương châu Âu đã hai lần cắt giảm, đưa lãi suất xuống chỉ còn<br />
0,25%.
TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ <strong>VI</strong>ỆT NAM<br />
Tổng thu ngân sách nhà nước Việt Nam<br />
năm 2013 đạt 96,9% so với dự toán với giá trị<br />
đạt 790,8 nghìn tỷ đồng, trong đó tổng chi theo<br />
ngân sách Nhà nước là 986,2 nghìn tỷ đồng, bằng<br />
100,8% dự toán.<br />
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2013 là 6,6% so với năm 2012<br />
thấp hơn nhiều so với mức tăng 9,21% của năm 2012. CPI tương đối ổn định và tăng ở mức<br />
thấp với mức tăng bình quân tháng là 0,4%.<br />
Tốc độ tăng trưởng GDP trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ đạt 2,7% trong năm 2013, sản<br />
lượng lúa đạt hơn 44 triệu tấn, tăng 338,3 nghìn tấn so với năm 2012, diện tích gieo trồng<br />
đạt 7,9 triệu ha, năng suất đạt 55,8 tạ/ha. Nếu tính thêm 5,2 triệu tấn ngô thì tổng sản lượng<br />
lương thực có hạt đạt 49,3 triệu tấn.<br />
Đặc biệt, năm 2013 hoạt động khoa<br />
học công nghệ và cơ giới hóa để ứng<br />
dụng trong sản xuất được nâng cao: 25<br />
giống cây trồng và 10 giống cây lâm<br />
nghiệp mới được công nhận; mức độ<br />
cơ giới hóa trong các khâu trồng lúa<br />
tăng lên như khâu làm đất đạt 80%,<br />
thu hoạch lúa đạt 30% riêng ĐBSCL<br />
đạt 58%.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
35- 36
TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ (tt)<br />
Nguồn: Bộ Công thương, Trang vàng nông nghiệp<br />
Năm 2013 tình hình nhập khẩu thuốc BVTV<br />
trong nước tăng lên cả về số lượng và giá trị.<br />
Nhập khẩu thuốc BVTV của nước ta biến đổi<br />
cơ bản theo xu hướng thuốc trừ sâu giảm,<br />
thuốc trừ bệnh, trừ cỏ và các loại thuốc<br />
BVTV khác tăng lên. Việt Nam nhập khẩu<br />
thuốc trừ sâu và nguyên liệu từ 15 thị trường<br />
trên thế giới, trong đó Trung Quốc là thị<br />
trường chính, chiếm 49,7% tổng kim ngạch<br />
nhập khẩu, tăng 19,87% so với cùng kỳ năm<br />
2012.<br />
Kế đến là thị trường Singapore với 57,7 triệu USD, tăng 3,09%. Nguồn cung chính cho thị<br />
trường thuốc bảo vệ thực vật trong nước hiện nay chủ yếu là từ nhập khẩu.<br />
Theo thống kê của bộ NN&PTNT, khối lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2013 đạt<br />
6.61 triệu tấn với tổng giá trị 2,95 tỷ USD, giảm 17,4% về khối lượng và giảm 19,7% về<br />
giá trị so với năm 2012.<br />
Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đối mặt với một nghịch lý<br />
là dù đứng nhất nhì thế giới về xuất khẩu gạo nhưng<br />
giá bán, giá xuất khẩu lại ở mức rất thấp. Theo thông<br />
tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), năm<br />
2014 tình hình xuất khẩu, tiêu thụ lúa gạo hàng hóa<br />
sẽ khó khăn hơn do tiếp nối những khó khăn của<br />
năm 2013 và thị trường cạnh tranh quyết liệt hơn.<br />
Nguồn: VFA, Thời báo kinh tế Sài Gòn
BÁO CÁO CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC<br />
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH TRỌNG YẾU<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
37 - 38
ĐÁNH GIÁ CHUNG<br />
Nền kinh tế Việt Nam tiếp<br />
tục trải qua một năm 2013<br />
đầy khó khăn và thử thách.<br />
Sản xuất đình đốn, nguồn<br />
tín dụng hạn hẹp, đầu ra bế<br />
tắc đã khiến số lượng<br />
doanh nghiệp Việt Nam<br />
phải giải thể, ngừng hoạt<br />
động tăng lên con số xấp<br />
xỉ 61.000 doanh nghiệp.<br />
Khó có thể phủ nhận rằng,<br />
một trong những nguyên<br />
nhân trọng yếu dẫn đến<br />
tình cảnh này do việc rất<br />
nhiều doanh nghiệp chưa<br />
đánh giá đúng tầm quan<br />
trọng của quản trị, dẫn đến<br />
thiếu sự chuẩn bị, ứng phó<br />
trước những diễn biến bất<br />
lợi của thị trường.<br />
Là một doanh nghiệp<br />
hoạt động trong lĩnh vực<br />
nông nghiệp, AGPPS đã<br />
xây dựng và dần hoàn<br />
thiện hệ thống quản trị<br />
như một phần cực kỳ<br />
quan trọng và không thể<br />
tách rời trong công tác<br />
quản lý và hoạt động sản<br />
xuất kinh doanh.<br />
Trong quản trị tài chính doanh nghiệp, Ban Lãnh Đạo AGPPS nhìn nhận, đánh giá hoạt động<br />
kinh doanh trên cả 2 khía cạnh tích cực và tiêu cực để vận dụng những lợi thế nội tại của<br />
Tổng Công ty nhằm tìm ra cơ hội trong thử thách. Trên cơ sở đó, công tác quản trị rủi ro tài<br />
chính của AGPPS được kết hợp cân đối giữa hiệu quả tài chính đem lại và tác động của các<br />
rủi ro liên quan, hay nói cách khác để có được khả năng sinh lời khả quan và bền vững thì<br />
tình hình tài chính phải lành mạnh, hạn chế tối đa các rủi và đảm bảo khả năng tiếp cận với<br />
nguồn tín dụng phục vụ cho các dự án đầu tư của Công Ty.<br />
VỐN ĐIỀU LỆ<br />
Trải qua chặng đường 20 năm hình thành và phát triển, vốn điều lệ của AGPPS đã không<br />
ngừng lớn mạnh, trong vòng 9 năm kể từ năm 2004 là năm cổ phần hóa đến thời điểm cuối<br />
năm 2013, vốn điều lệ đã tăng gấp 4 lần đưa Tổng Công Ty lên một tầm cao mới, đó là nhờ<br />
vào sự quyết tâm và kiên trì thực thi các chiến lược phát triển kinh doanh có định hướng, nỗ<br />
lực học hỏi và lĩnh hội nhanh những kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trong ngành nông nghiệp.
TỔNG TÀI SẢN<br />
So với năm 2012, tổng giá trị tài sản của<br />
AGPPS năm 2013 tăng 31,4%, do trong<br />
giai đoạn phát triển mạnh và mở rộng quy<br />
mô sản xuất nên tổng tài sản của AGPPS<br />
năm 2013 tăng nhiều hơn các năm trước.<br />
Tổng tài sản tăng đồng thời vẫn duy trì suất<br />
ĐVT: tỷ đồng<br />
5,000<br />
Tổng tài sản<br />
4,000<br />
3,000<br />
2,000<br />
Tổng tài sản<br />
4.692<br />
tỷ đồng<br />
sinh lợi trên tài sản tốt, mặc dù chỉ tiêu về<br />
lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)<br />
của AGPPS năm 2013 có giảm so với các<br />
năm trước nhưng vẫn duy trì ở mức 11%,<br />
đây là kết quả của vốn đầu tư đã được<br />
chuyển hóa tốt, mang lại hiệu quả hoạt<br />
1,000<br />
-<br />
2010 2011 2012 2013<br />
động hơn mong đợi trong tình hình kinh tế<br />
hết sức khó khăn và cạnh tranh ngày càng<br />
trở nên gay gắt.<br />
1.0%<br />
1.6%<br />
5.2%<br />
24.4%<br />
32.1%<br />
TIỀN MẶT<br />
1.7%<br />
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền<br />
của Công ty tiếp tục ở mức cao, trên 244 tỷ<br />
đồng chiếm 5.2% trong tổng tài sản của<br />
34.0%<br />
công ty. Trong tương lai, Công ty sẽ vẫn<br />
duy trì lượng tiền mặt cao để có thể tận<br />
dụng khi có cơ hội đầu tư, và để chuẩn bị<br />
cho việc tung một số sản phẩm mới trong<br />
những năm sắp tới.<br />
Tiền và tương đương tiền<br />
Hàng tồn kho<br />
TSCĐ<br />
TSDH khác<br />
Các khoản phải thu<br />
TSNH khác<br />
Đầu tư dài hạn<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
39 - 40
TÀI SẢN NGẮN HẠN<br />
Trong cơ cấu tài sản của một công ty bao gồm tài sản<br />
ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH). Tuy<br />
nhiên tỷ trọng hai khoản mục này thường khác nhau<br />
tùy theo chiến lược kinh doanh của từng công ty. Tỷ<br />
trọng TSNH của AGPPS giữ mức ổn định trong hai<br />
năm 2010 – 2011 ở mức 81%, nhưng tỷ trọng này đã<br />
được điều chỉnh theo chiến lược kinh doanh của công<br />
ty và tập trung vào những mảng kinh doanh cốt lõi do<br />
đó tỷ trọng TSNH đã giảm dần từ năm 2011 đến 2012<br />
từ 81% xuống còn 75% và tiếp tục giảm vào năm<br />
2013 là 73%, song song đó thì tỷ trọng TSDH tăng<br />
dần từ năm 2010 đến năm 2013 từ 19% lên 27%.<br />
Tài sản ngắn hạn của AGPPS cuối năm 2013 đạt<br />
3.422 tỷ đồng, tăng trưởng 28,7% so với cùng kỳ năm<br />
2012. Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2013, hai<br />
khoản mục trọng yếu là các khoản phải thu chiếm<br />
44% và hàng tồn kho chiếm 47%, phù hợp với đặc<br />
điểm của một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh.<br />
HÀNG TỒN KHO<br />
Hàng tồn kho trong năm 2013 tăng nhẹ so với 2012,<br />
công ty đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý tốt<br />
tồn kho trong khâu dự trữ nguyên vật liệu và thành<br />
phẩm, đồng thời, luôn cố gắng đẩy mạnh tiêu thụ<br />
hàng hóa, tránh tình trạng hàng bị ứ đọng trong kho<br />
quá lâu và gây ra rủi ro tiềm ẩn cho thanh khoản của<br />
công ty.<br />
Tỷ trọng TSNH Tỷ trọng TSDH<br />
19% 19%<br />
25% 27%<br />
81% 81%<br />
75% 73%<br />
2010 2011 2012 2013 Năm<br />
49% 44%<br />
68%<br />
50%<br />
43%<br />
47%<br />
14%<br />
23%<br />
2010 2011 2012 2013 Năm<br />
Tỷ trọng hàng tồn kho/TSNH<br />
Tỷ trọng khoản phải thu/TSNH
KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG<br />
Các khoản phải thu từ khách hàng tăng<br />
15% so với năm 2012, chủ yếu do<br />
AGPPS ký những hợp đồng giao hàng<br />
cho các doanh nghiệp, xuất khẩu, nới<br />
lỏng thời gian thu hồi nợ. Ngoài ra, với<br />
chính sách hỗ trợ khách hàng đại lý,<br />
AGPPS đã tạo điều kiện cho khách hàng<br />
mua nợ với mức tối đa giá trị các tài sản<br />
mà họ thế chấp theo quy chế kiểm soát<br />
công nợ. Tuy AGPPS thực hiện chính<br />
sách nới lỏng tín dụng nhằm mục tiêu gia<br />
tăng doanh số nhưng vẫn luôn tăng cường<br />
công tác thu hồi nợ, đảm bảo thu hồi nợ<br />
đúng hạn, khả năng xảy ra nợ phải thu<br />
khó đòi ở mức rất thấp. Do đó, dù tỷ<br />
trọng nợ phải thu tăng lên 15%, nhưng tỷ<br />
trọng dự phòng nợ khó đòi so với doanh<br />
thu lại giảm từ 0,7% xuống còn 0,6%.<br />
1,600<br />
1,400<br />
1,200<br />
1,000<br />
ĐVT: tỷ đồng<br />
800<br />
600<br />
400<br />
200<br />
-<br />
Các khoản phải thu<br />
Các khoản phải thu<br />
Dự phòng nợ khó đòi/DTT<br />
2010 2011 2012 2013<br />
0.80%<br />
0.70%<br />
0.60%<br />
0.50%<br />
0.40%<br />
0.30%<br />
0.20%<br />
0.10%<br />
0.00%<br />
Năm<br />
TÀI SẢN DÀI HẠN<br />
Tài sản dài hạn của AGPPS trong năm 2013 chủ yếu là tài sản cố định chiếm xấp xỉ 91%,<br />
trong đó tài sản cố định hữu hình là chủ yếu, chiếm 61% cơ cấu tài sản dài hạn. Trong năm<br />
qua, AGPPS đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại phục vụ các nhà<br />
máy chế biến của Ngành Lương Thực, các nhà máy xí nghiệp khác… Ngoài ra, một số công<br />
trình xây dựng cơ bản của AGPPS cũng đang dở dang, dự kiến một số công trình sẽ hoàn<br />
thành và đưa vào sử dụng trong năm 2014 sẽ góp phần làm cho tổng tài sản của AGPPS<br />
tăng lên đáng kể.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
41 - 42
NGUỒN VỐN<br />
Trong nền kinh tế thị trường, cấu trúc nguồn vốn là một vấn đề hết sức quan trọng đối với<br />
mỗi công ty, bởi nó là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và<br />
rủi ro tài chính mà công ty có thể phải đối mặt. Cấu trúc vốn của AGPPS hiện tại được xem<br />
là cân đối, khai thác được tối đa lợi thế cạnh tranh trong quá trình huy động vốn, mở rộng<br />
quy mô, đảm bảo kinh doanh hiệu quả. Điều này thể hiện qua mức sinh lời trên vốn chủ sở<br />
hữu (ROE) của AGPPS luôn ở mức cao cụ thể năm 2013 là 31% trong khi 15% là mức<br />
chuẩn quốc tế quy định để đánh giá đủ năng lực tài chính của một doanh nghiệp. Như thế<br />
việc cố gắng duy trì một cấu trúc vốn như hiện nay là hợp lý trong việc thực thi các chiến<br />
lược tăng trưởng của AGPPS một cách bền vững.<br />
NỢ PHẢI TRẢ<br />
Cơ cấu nợ phải trả/tổng nguồn vốn là 65%<br />
vào thời điểm cuối năm 2013 được xem là<br />
một cấu trúc vốn hợp lý đối với một doanh<br />
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông<br />
nghiệp và đòi hỏi công nghệ cao như<br />
AGPPS đã tăng quy mô và hiệu quả hoạt<br />
động sản xuất kinh doanh qua từng năm,<br />
cùng với việc đầu tư tăng tài sản để mở<br />
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng<br />
nợ phải trả của AGPPS cũng tăng qua các<br />
năm và đạt 3.050 tỷ đồng tại thời điểm<br />
31/12/2013, trong đó Nợ vay là 1.135 tỷ<br />
đồng chiếm 37% trong tổng nợ, bao gồm<br />
Vay ngắn hạn và Nợ dài hạn đến hạn trả.<br />
Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu<br />
45%<br />
39%<br />
35%<br />
57%<br />
61% 65%<br />
55%<br />
43%<br />
2010 2011 2012 2013<br />
Năm
Nợ phải trả của AGPPS năm 2013 tăng lên gần 45% so với năm 2013 chủ yếu do trong năm<br />
AGPPS có nhiều hạng mục công trình và dây chuyền thiết bị máy móc cần đầu tư nên tổng<br />
nợ phải trả tăng lên.<br />
Trong Quy chế quản lý tài chính của AGPPS, công tác quản lý các khoản nợ phải trả được<br />
đề cập chi tiết nhằm giám sát chặt chẽ các khoản công nợ với đối tác, đánh giá và phân tích<br />
khả năng thanh toán nợ, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục kịp thời.<br />
VỐN CHỦ SỞ HỮU<br />
Tại ngày 31/12/2013, nguồn vốn chủ sở hữu của AGPPS đạt 1.631 tỷ đồng, tăng 223 tỷ<br />
đồng tương đương 16% so với cuối năm 2012 chủ yếu do đóng góp từ lợi nhuận chưa phân<br />
phối của cổ đông. Tỷ trọng các khoản mục trong nguồn vốn qua các năm vẫn giữ ổn định cụ<br />
thể trong năm 2013 tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn chiếm 35%. Vốn chủ sở<br />
hữu thông qua việc gia tăng lợi nhuận giữ lại cho thấy hiệu quả trong đầu tư của AGPPS,<br />
đồng thời việc giữ vững cơ cấu nguồn vốn với tỷ lệ vốn chủ sở hữu ổn định trong khoảng<br />
35% qua các năm gần đây giúp Tổng Công ty kiểm soát được các rủi ro, đứng vững và vượt<br />
qua được những khó khăn trong giai đoạn tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam có nhiều<br />
biến động, là nền tảng cho những bước tiến vững chắc trong tương lai, đặc biệt là đưa<br />
thương hiệu AGPPS tham gia vào thị trường cung cấp vật tư nông nghiệp, giống, phân thuốc<br />
BVTV và gạo vươn xa hơn trong khu vực và cả thế giới.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
43 - 44
DOANH THU<br />
Những thách thức và khó khăn trong<br />
năm 2013 không phải là nhỏ, đã thúc đẩy<br />
công tác quản trị tài chính của AGPPS<br />
cần phải nỗ lực hết mình. Thêm vào đó,<br />
đây là ngành đặc thù chịu sự chi phối lớn<br />
của thời tiết, khí hậu, thiên tai dịch hại<br />
trên cây trồng. Tuy nhiên, với doanh thu<br />
đạt 7.855 tỷ đồng và 674 tỷ đồng lợi<br />
nhuận trước thuế, tăng tương ứng 17%<br />
về tổng doanh thu và 14% về lợi nhuận<br />
trước thuế so với năm 2012. Sự tăng<br />
trưởng doanh thu và lợi nhuận qua từng<br />
năm đã thể hiện sự phấn đấu và nỗ lực<br />
không ngừng của Ban lãnh đạo cùng<br />
toàn thể cán bộ công nhân viên AGPPS<br />
nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền<br />
vững cùng nền nông nghiệp Việt Nam.<br />
Để đạt được kết quả trên, AGPPS đã nỗ<br />
lực trong việc tìm kiếm hợp đồng, duy<br />
trì và mở rộng các dịch vụ cùng với công<br />
tác nghiên cứu và phát triển các dịch vụ<br />
đã mang đến kết quả hoạt động sản xuất<br />
kinh doanh hiệu quả trong năm 2013 khi<br />
hơn 61.000 doanh nghiệp Việt Nam<br />
ngừng hoạt động. Với mức tổng doanh<br />
thu 7.855 tỷ đồng, tăng 17% so với năm<br />
trước đã minh chứng cho sự cố gắng đó<br />
của AGPPS. AGPPS sẽ tiếp tục tăng<br />
cường đầu tư vào thiết bị công nghệ, con<br />
người cho các Ngành thuộc AGPPS<br />
nhằm tăng doanh thu và phát triển toàn<br />
diện các Ngành được xem là chủ lực của<br />
AGPPS.<br />
ĐVT: Tỷ đồng<br />
Doanh thu và Lợi nhuận<br />
9,000<br />
8,000<br />
7,000<br />
6,000<br />
5,000<br />
4,000<br />
3,000<br />
2,000<br />
1,000<br />
0<br />
Doanh thu<br />
LNTT<br />
2010 2011 2012 2013<br />
800<br />
700<br />
600<br />
500<br />
400<br />
300<br />
200<br />
100<br />
0<br />
Năm
CHI PHÍ<br />
Trong năm 2013 giá nguyên vật liệu chính tăng cao hơn so với thời điểm đầu năm. Chi<br />
phí điện năng tiêu thụ là một trong những yếu tố chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản<br />
phẩm của AGPPS, giá điện bình quân lên đến 1.508,85 đồng/kwh, tăng gần 20% mỗi<br />
kwh so với năm 2012, giá xăng dầu cũng biến động rất thất thường. Mặc dù vậy, do<br />
công tác quản lý tồn kho tốt, kết quả là giá vốn so với doanh thu cả năm chỉ tăng nhẹ.<br />
Chỉ tiêu/năm ĐVT 2010 2011 2012 2013<br />
Giá vốn hàng bán / DTT % 72,63 72,05 74,88 76,16<br />
Chi phí bán hàng / DTT % 10,68 8,91 8,78 8,37<br />
Chi phí quản lý / DTT % 5,36 7,20 7,01 6,24<br />
Chi phí tài chính / DTT % 3,89 1,41 0,59 0,96<br />
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý<br />
so với DTT của AGPPS nhìn chung<br />
không thay đổi nhiều qua hai năm trở<br />
lại đây. Thành phần chi phí này chủ yếu<br />
đến từ chi phí tiếp thị, quảng cáo,<br />
khuyến mãi, hỗ trợ vận chuyển bán<br />
hàng nhằm đẩy mạnh doanh số, thu hút<br />
khách hàng tiềm năng. Tỷ lệ chi phí<br />
bán hàng, chi phí quản lý của AGPPS<br />
thấp nhưng vẫn mang lại doanh thu và<br />
hiệu quả sinh lợi cao. Tỷ trọng chi phí<br />
tài chính so với doanh thu thuần tăng so<br />
với năm 2012. Các năm qua, chi phí tài<br />
chính chủ yếu từ chính sách chiết khấu<br />
thanh toán ngay cho khách hàng.<br />
AGPPS luôn theo đuổi mục tiêu tiết<br />
kiệm chi phí, nhằm hạ thấp giá thành<br />
sản phẩm, mang lại hiệu quả cho hoạt<br />
động sản xuất kinh doanh cao. Ngoài<br />
ra, AGPPS luôn cam kết vì lợi ích<br />
khách hàng, liên tục cải tiến, nâng cao<br />
chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch<br />
vụ và áp dụng các chính sách bán hàng<br />
linh hoạt để thu hút nhiều khách hàng<br />
tiềm năng trong nước và cả bên ngoài.<br />
Thêm vào đó, AGPPS còn tạo mọi điều<br />
kiện để người nông dân hạ thấp chi phí<br />
trong gieo trồng cũng như thu hoạch để<br />
giúp người nông dân có cuộc sống<br />
sung túc hơn, ấm no hơn.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
45 - 46
LỢI NHUẬN<br />
AGPPS khép lại năm 2013 với mức<br />
lợi nhuận trước thuế đạt 674 tỷ đồng,<br />
tăng 14% so với năm 2012. Nếu con<br />
số lợi nhuận khiêm tốn năm 2012 là<br />
592 tỷ đồng trong bối cảnh kinh tế rất<br />
không thuận lợi của thị trường lúa gạo<br />
và thuốc BVTV thì con số lợi nhuận<br />
của năm 2013 là một con số ấn tượng<br />
so với các công ty khác trong ngành<br />
nông nghiệp.<br />
Kết quả lợi nhuận đạt được chính là phần<br />
công sức mà toàn bộ cán bộ nhân viên.<br />
AGPPS đã xây dựng thành công văn hoá<br />
doanh nghiệp, cải thiện chế độ lương<br />
thưởng, đánh giá kết quả công việc tăng<br />
động lực và gắn hiệu quả công việc của<br />
từng cá nhân, đơn vị với thu nhập. Mỗi<br />
thành viên của AGPPS đều gắn bó với<br />
công ty, làm việc với tinh thần hăng say,<br />
nhiệt huyết và tinh thần trách nhiệm cao.<br />
Chỉ tiêu/năm ĐVT 2010 2011 2012 2013<br />
Lợi nhuận gộp / DTT % 27,37 27,95 25,12 23,81<br />
Lợi nhuận TT/ DTT % 8,83 11,69 9,35 9,08<br />
ROA % 16,65 15,79 11,80 10,64<br />
ROE % 29,19 34,89 29,92 30,61<br />
Với kết quả tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty trong năm 2013 là<br />
30,61%. Mặc dù năm 2013 là một năm không thành công về mặt tài chính cho hầu hết các<br />
nhà đầu tư. Tuy nhiên với chiến lược kinh doanh hợp lý và đạo lý, AGPPS đã biết khai<br />
thác những lợi thế của mình nên công ty đã đứng vững và năm 2013 được coi là năm đột<br />
phá, tăng tốc phát triển trên mọi phương diện của công ty kể từ khi được thành lập.<br />
AGPPS đã tận dụng thị trường rộng lớn và tiềm năng của thuốc BVTV, mở rộng mô hình<br />
cánh đồng mẫu lớn, tạo nên chuỗi giá trị sản xuất lúa gạo bền vững, có sự kiểm soát của<br />
nhà khoa học, lực lượng Ba Cùng và nông dân tại mọi thời điểm gieo trồng từ khâu chọn<br />
giống, sinh trưởng đến khâu thu hoạch. Hạn chế thất thoát sau thu hoạch, giúp lúa gạo<br />
tăng năng suất, tăng chất lượng, góp phần giúp người nông dân trúng mùa được giá.
MỘT VÀI CHỈ SỐ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH<br />
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG<br />
Vốn lưu động là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về<br />
tiềm lực của một công ty. Do vậy, nó được coi<br />
là một trọng điểm của công tác quản lý của<br />
mỗi công ty. Đối với AGPPS, công tác quản<br />
lý tài chính không chỉ tập trung vào chiến<br />
lược trung và dài hạn mà quan trọng hơn cả là<br />
áp dụng quy trình quản lý tài chính trong hoạt<br />
động sản xuất kinh doanh hàng ngày của<br />
Tổng Công ty. Chính vì thế, công tác quản trị nguồn vốn lưu động hiệu quả là một trong những<br />
trọng tâm được Ban lãnh đạo công ty đặt ra.<br />
Bên cạnh đó, đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn và xây dựng một cơ cấu nợ/vốn chủ sở<br />
hữu hợp lý nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng cũng là yêu cầu cốt yếu để<br />
đảm bảo hoạt động xuyên suốt và sức khỏe tài chính lành mạnh của AGPPS.<br />
Trong công ty, hàng tồn kho luôn chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu tài sản ngắn<br />
hạn. Đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp vật tư nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp, quản trị<br />
hàng tồn kho luôn là nhiệm vụ chủ yếu trong quản trị sản xuất tác nghiệp. Hàng tồn kho sẽ<br />
được quản lý tập trung tại kho của các nhà máy sản xuất nhằm duy trì số lượng dự trữ tối ưu<br />
đáp ứng nhu cầu sử dụng của nông dân, khách hàng xuất khẩu.... Bên cạnh công tác quản trị<br />
hàng tồn kho, việc thu hồi công nợ đúng hạn, đảm bảo dòng tiền cho hoạt động sản xuất kinh<br />
doanh cũng được AGPPS chú trọng. Với định hướng dài hạn, AGPPS sẽ dần dần hạ chỉ tiêu kỳ<br />
thu tiền bình quân xuống thấp hơn. Đây là một trong những tiêu chí sẽ được Ban lãnh đạo đặt<br />
ra và đưa vào Quy chế tài chính để kiểm soát hoạt động tại các đơn vị thành viên và trong<br />
Tổng Công ty. Kỳ trả tiền bình quân cũng được Tổng Công ty quản lý ở mức ổn định, giúp giữ<br />
vững uy tín với các nhà cung cấp. Đặt mục tiêu phát triển bền vững, AGPPS tận dụng triệt để<br />
mọi nguồn lực để tối đa hóa việc sử dụng tài sản.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
47 - 48
KHẢ NĂNG THANH KHOẢN<br />
Chỉ tiêu/năm ĐVT 2010 2011 2012 2013<br />
Khả năng thanh toán hiện thời Lần 1,88 1,49 1,27 1,14<br />
Khả năng thanh toán nhanh Lần 1,62 1,15 0,73 0,61<br />
THANH KHOẢN NGẮN HẠN<br />
Nhìn vào diễn biến của chỉ số thanh toán<br />
nhanh và chỉ số thanh toán hiện thời qua<br />
4 năm từ 2010 đến 2013 có thể thấy<br />
AGPPS quản lý vốn lưu động của mình<br />
khá hiệu quả. Cụ thể, khả năng thanh<br />
toán hiện thời luôn ở quanh mức 1 lần và<br />
năm 2013 là 1,14 lần cho thấy sự cân<br />
bằng giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn<br />
hạn, hướng tới dòng vốn lưu động<br />
dương, giảm thiểu việc sử dụng một<br />
phần nợ dài hạn để tài trợ cho tài sản<br />
ngắn hạn.<br />
Trong năm 2013, khả năng thanh<br />
toán nhanh giảm xuống còn 0,61 lần<br />
so với mức 0,73 lần trong năm 2012.<br />
Nguyên nhân chủ yếu đến từ việc<br />
phải hoàn tất thanh toán theo tiến độ<br />
đối với các thiết bị, dây chuyền sản<br />
xuất mà các nhà máy của Ngành<br />
Lương Thực và các Ngành khác đã<br />
ký kết.
Với kế hoạch đầu tư thêm 1 đến 2 nhà máy<br />
của Ngành Lương Thực và các nhà máy<br />
khác sẽ đầu tư vào giai đoạn tiếp theo,<br />
AGPPS cần phải đảm bảo khả năng tiếp<br />
cận nguồn vốn tín dụng một cách thuận lợi<br />
nhất. Do đó, AGPPS luôn theo dõi sát sao<br />
kế hoạch vay, giải ngân, hoàn trả nợ vay<br />
nhằm cải thiện các chỉ số nợ và chỉ số bảo<br />
đảm lãi vay, hợp lý hóa tỷ lệ nợ trong cấu<br />
trúc vốn, đáp ứng yêu cầu chặt chẽ của các<br />
tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Để<br />
có thể tiếp cận được nguồn vốn vay lớn với<br />
chi phí thấp nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung<br />
nguồn vốn của công ty trong thời gian tới.<br />
Việc kiểm soát tài chính tốt, sử dụng đòn<br />
bẩy tài chính hiệu quả đã giúp chỉ số ROE<br />
tại AGPPS được cải thiện qua các năm và ở<br />
mức 30.61% trong năm 2013.<br />
Một chỉ tiêu rất quan trọng và được các<br />
tổ chức tín dụng quan tâm khi xem xét<br />
giải ngân một khoản vay chính là khả<br />
năng trả nợ (interest coverage ratio). Chỉ<br />
số đảm bảo khả năng trả nợ của AGPPS<br />
rất tốt mặc dù năm 2013 có giảm so với<br />
năm 2012, nhưng hệ số đảm bảo khả<br />
năng trả nợ vẫn ở mức cao là 12,8 trong<br />
năm 2013, điều này có nghĩa trong 12,8<br />
đồng lợi nhuận thu được, công ty chỉ trả<br />
1 đồng cho chi phí lãi vay. Đó không chỉ<br />
là vì công tác quản lý nợ vay hiệu quả<br />
mà còn nhờ vào lợi thế hoạt động của<br />
AGPPS khi mục tiêu là phát triển bền<br />
vững cùng nông nghiệp Việt Nam nên<br />
công ty đã được sự ủng hộ nhiệt tình của<br />
nhiều cơ quan, tổ chức trong và ngoài<br />
nước.<br />
Năm 2013 cũng là năm mà khá nhiều<br />
doanh nghiệp tại Việt Nam “chết trên đống<br />
tài sản” chỉ vì duy trì hệ số Nợ/Vốn chủ sở<br />
hữu quá cao. Tại AGPPS, mặc dù việc đầu<br />
tư các nhà máy và máy móc thiết bị công<br />
nghệ cao đòi hỏi vốn đầu tư lớn, nhưng<br />
AGPPS vẫn duy trì cơ cấu vốn hợp lý trong<br />
năm 2013 là 65/35 (65% vốn vay và 35%<br />
vốn chủ sở hữu).<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
49 - 50
KHẢ NĂNG SINH LỜI<br />
Lợi nhuận gộp năm 2013 của AGPPS là 1.770 tỷ đồng, tương đương 23,81% doanh<br />
thu thuần. Năm 2013 tỷ lệ này giảm nhẹ, nguyên nhân do trong năm 2013, tốc độ doanh<br />
thu tăng 17% thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán 19%. Sự quan trọng của việc kiểm<br />
soát tốt chỉ tiêu giá vốn hàng bán là nhiệm vụ hết sức quan trọng của AGPPS nói riêng và<br />
doanh nghiệp sản xuất nói chung. Tuy nhiên, AGPPS đã nỗ lực kiểm soát tốt chi phí, ứng<br />
dụng máy móc thiết bị hiện đại giúp giảm tiêu hao chi phí nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ phế<br />
liệu phát sinh nên lợi nhuận gộp vẫn đảm bảo ở mức cao.<br />
Với mục tiêu luôn kiểm<br />
soát tốt chi phí, trong 100<br />
đồng doanh thu AGPPS<br />
tạo ra năm 2013 thì thu<br />
được 9,08 đồng lợi nhuận<br />
trước thuế.<br />
Suất sinh lời trên tổng tài<br />
sản (ROA) năm 2013 đạt<br />
10,64%, tỷ lệ này có<br />
giảm so với năm 2012 là<br />
12%. Mặc dù lợi nhuận<br />
trước thuế tăng 14%.<br />
Suất sinh lời trên vốn chủ<br />
(ROE) năm 2013 đạt<br />
30,61% tăng 0,69% so với<br />
năm 2012. AGPPS đã hoạt<br />
động rất hiệu quả, góp phần<br />
gia tăng khả năng tích lũy<br />
cho công ty và gia tăng giá<br />
trị tài sản cho chủ sở hữu.
THU NHẬP TRÊN MỖI CỔ PHIẾU (EPS)<br />
Xu hướng thu nhập trên mỗi cổ<br />
Một số chỉ tiêu tài chính<br />
phiếu của AGPPS từ 2011 – 2013<br />
tăng, trong năm 2013, EPS đạt<br />
8.058 đồng, minh chứng cho hiệu<br />
quả hoạt động kinh doanh và khả<br />
năng sinh lợi khả quan trong năm<br />
qua của AGPPS.<br />
10000<br />
9000<br />
8000<br />
7000<br />
6000<br />
EPS ROA ROE LNTT/DTT<br />
8972<br />
35%<br />
8058<br />
30%<br />
29% 6883<br />
30.61%<br />
6786<br />
40%<br />
35%<br />
30%<br />
25%<br />
Trong những năm qua, AGPPS<br />
luôn nỗ lực để tối đa hóa giá trị<br />
doanh nghiệp, mang lại lợi ích cao<br />
nhất cho cổ đông. Một chính sách<br />
cổ tức hợp lý luôn được Hội đồng<br />
quản trị cân nhắc và thông qua Đại<br />
hội cổ đông nhằm thỏa mãn nhu<br />
cầu có một nguồn thu nhập ổn<br />
định, nhất quán cho nhà đầu tư vừa<br />
đảm bảo một tỷ lệ lợi nhuận giữ lại<br />
đủ tài trợ cho nhu cầu hoạt động<br />
sản xuất kinh doanh, vừa duy trì sự<br />
tăng trưởng bền vững của công ty.<br />
5000<br />
4000<br />
3000<br />
2000<br />
1000<br />
0<br />
20%<br />
17%<br />
16%<br />
15%<br />
12%<br />
10.64%<br />
11.69%<br />
10%<br />
8.83%<br />
9.35% 9.08%<br />
5%<br />
0%<br />
2010 2011 2012 2013 Năm<br />
Dù những kết quả đạt được rất khả quan trong<br />
năm qua, nhưng AGPPS sẽ không ngừng cải<br />
tiến, trang bị thêm máy móc, xây dựng thêm<br />
nhà máy nâng cao năng lực sản xuất, ứng<br />
dụng những quy trình quản lý hiện đại vào<br />
quản trị doanh nghiệp nhằm tạo ra những sản<br />
phẩm thân thiện với môi trường, đáp ứng tốt<br />
hơn nhu cầu của khách hàng. Trên hết, là tối<br />
đa hóa được giá trị doanh nghiệp, mang lại lợi<br />
ích cao nhất cho cổ đông AGPPS, xứng đáng<br />
với danh hiệu là doanh nghiệp hàng đầu trong<br />
lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
51 - 52
ĐỊNH HƯỚNG TƯƠNG LAI<br />
Trong năm 2014, AGPPS sẽ tiếp tục<br />
tập trung cải thiện khả năng quản lý<br />
vốn lưu động nhưng tập trung vào<br />
mảng phải thu và phải trả, bao gồm đặt<br />
ra các chương trình cải thiện hiệu quả<br />
sử dụng vốn cụ thể để cân bằng mức độ<br />
lợi nhuận và rủi ro. Bên cạnh đó, cơ<br />
cấu tài sản của AGPPS cũng thay đổi<br />
theo hướng được đánh giá hợp lý khi tỷ<br />
trọng tài sản ngắn hạn giảm dần và tỷ<br />
trọng tài sản dài hạn tăng dần một cách<br />
cân đối. Trong tương lai AGPPS sẽ tiếp<br />
tục kiểm soát và sử dụng tốt nguồn tài<br />
sản để có thể phát triển ổn định và bền<br />
vững.<br />
AGPPS vẫn kiên định với định hướng là<br />
nhà cung ứng dịch vụ dẫn đầu trong lĩnh<br />
vực nông nghiệp, hoàn thiện và phát triển<br />
chuỗi giá trị dựa trên năng lực cốt lõi, bao<br />
gồm các giải pháp trọn gói: cung ứng<br />
giống, thuốc BVTV, phân bón, chuyển<br />
giao, hướng dẫn kỹ thuật trực tiếp cho bà<br />
con nông dân, đảm bảo đầu ra cho nông<br />
dân thông qua việc thu mua, chế biến và<br />
tiêu thụ lúa gạo. Định hướng này được<br />
thực hiện dựa trên nền tảng phát triển<br />
chương trình “Hướng về nông dân” với 3<br />
hợp phần chính: “Cùng nông dân ra<br />
đồng”, “Cùng nông dân chăm sóc sức<br />
khỏe” và “Cùng nông dân vui chơi, giải<br />
trí”. Để thực hiện thành công định hướng<br />
phát triển nói trên, Công ty tiếp tục thực<br />
hiện các giải pháp trọng tâm sau:<br />
Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực thông<br />
qua công tác tuyển dụng nhân sự có chất<br />
lượng, thực hiện chương trình huấn luyện<br />
nghiệp vụ, quy hoạch và sử dụng nhân lực<br />
một cách bài bản
Không ngừng củng cố và phát triển<br />
mối quan hệ đối tác chiến lược, đồng<br />
hành với đối tác chiến lược trong việc<br />
phát triển sản phẩm, gia tăng thị phần,<br />
giữ vững vị trí dẫn đầu.<br />
Tiếp tục thực hiện các giải pháp quản lý an<br />
toàn tài chính và quản lý rủi ro.<br />
Tìm kiếm, chọn lọc các nguồn cung cấp<br />
hàng bên cạnh việc kiểm soát chặt chẽ chi<br />
phí sản xuất để giảm giá thành sản phẩm,<br />
tăng tính cạnh tranh.<br />
Tăng cường công tác quản lý hệ thống<br />
phân phối (củng cố hệ thống đại lý cấp 1,<br />
tiếp cận, thiết lập quan hệ, quản lý mạng<br />
lưới bán lẻ).<br />
Phát triển ngành lương thực: xây dựng nhà máy, phát triển vùng nguyên liệu, tìm kiếm<br />
đối tác xuất khẩu, xây dựng thương hiệu gạo nội địa và xuất khẩu…<br />
Nghiên cứu, phát triển các ngành khác để hoàn thiện chuỗi dịch vụ nông nghiệp (phân<br />
bón, cơ khí nông nghiệp…)<br />
Tăng cường năng lực nghiên cứu, dự báo thị trường để kịp thời có những giải pháp thích<br />
sản xuất, kinh doanh thích ứng với tình hình thực tế.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
53 - 54
GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH THUỐC<br />
Theo thống kê của FAO “hàng năm, thiệt hại<br />
mùa màng do sâu, bệnh gây ra trung bình mất<br />
khoảng 20 - 30% tổng sản lượng. Việc sử<br />
dụng các hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV) đã<br />
trở thành một trong những phương tiện kinh<br />
tế nhất trong công tác phòng trừ dịch hại và<br />
bảo quản nông sản, đảm bảo an ninh lương<br />
thực”. Vì vậy, ngành hóa chất BVTV trên thế<br />
giới cũng như ở Việt Nam ngày càng chiếm vị<br />
trí quan trọng và trở thành lĩnh vực không thể<br />
thiếu trong chiến lược phát triển ngành công<br />
nghiệp hóa chất của mỗi quốc gia.<br />
Ngành thuốc BVTV của AGPPS vẫn đang<br />
dẫn đầu thị trường, chiếm trên 26% thị phần<br />
cả nước. Sản phẩm của ngành thuốc BVTV là<br />
sự kết hợp giữa những sản phẩm do AGPPS<br />
trực tiếp sản xuất và những sản phẩm mà<br />
AGPPS là nhà phân phối độc quyền của<br />
Syngenta – một tập đoàn được xem là tập<br />
đoàn đi đầu trong lĩnh vực khoa học nông<br />
nghiệp.<br />
TS. Mai Thị Ánh Tuyết- PGĐ. Sở<br />
KH&CN - UV. Uỷ ban Kinh tế Quốc<br />
hội cho rằng: ‘Phân bón và thuốc<br />
BVTV là một trong những loại vật tư<br />
thiết yếu tác động trực tiếp đến hiệu quả<br />
trong sản xuất nông nghiệp’.<br />
Thị trường thuốc BVTV nhập khẩu năm 2013<br />
21%<br />
41%<br />
5%<br />
7%<br />
16% 6%<br />
4%<br />
Syngenta AG<br />
Syngenta VFC<br />
Bayer<br />
Việt Thắng<br />
Nicotex<br />
Nhóm các Công ty có 1% thị phần<br />
Khác (182 công ty)<br />
Hiện tại mạng lưới phân phối thuốc BVTV<br />
của AGPPS trải rộng khắp các tỉnh thành<br />
trong cả nước với hơn 510 đại lý cấp I và hơn<br />
5.000 đại lý bán lẻ.
Ngành Thuốc của AGPPS luôn khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và<br />
phân phối thuốc BVTV đến tay bà con nông dân. Mỗi mùa vụ, lượng cung ứng thuốc<br />
BVTV của AGPPS đều được tiêu thụ nhanh chóng nhờ vào kinh nghiệm quản lý và sản<br />
xuất thuốc đúng theo qui trình kỹ thuật hiện đại, hệ thống kênh phân phối rộng khắp, với<br />
đội ngũ nhân sự quản lý ngành có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm, tâm<br />
huyết với nghề. Hiện tại, sản phẩm thuốc BVTV của AGPPS đang rất được ưa chuộng tại<br />
khu vực ĐBSCL và các vùng miền khác.<br />
Hàng năm AGPPS điều tổ<br />
chức cuộc họp mặt khách<br />
hàng nhằm tri ân những<br />
khách hàng gắng bó lâu dài<br />
với công ty, tìm hiểu<br />
những thuận lợi cũng như<br />
khó khăn về thị trường bán<br />
buôn và bán lẻ thuốc<br />
BVTV của các đại lý.<br />
Nhằm mục tiêu thúc đẩy các đại<br />
lý nâng cao doanh số, AGPPS<br />
đưa ra các chỉ tiêu doanh thu<br />
cho từng nhóm đại lý, chính<br />
sách bán hàng, ưu đãi hậu mãi<br />
dành cho đại lý của AGPPS.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
55 - 56
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÀNH THUỐC<br />
Ngành Thuốc BVTV đóng góp tỷ trọng<br />
rất lớn trong tổng doanh thu và lợi<br />
nhuận toàn công ty. So với mốc doanh<br />
thu năm 2010, doanh thu của Ngành<br />
Thuốc có sự tăng trưởng rất tốt trong<br />
các năm 2011 và 2012. Đến năm 2013,<br />
doanh thu của Ngành ổn định so với<br />
các năm trước, và dự kiến trong năm<br />
2014 doanh thu của Ngành Thuốc sẽ<br />
tăng trưởng cao hơn so với năm 2013.<br />
Tuy gặp phải những khó khăn chung<br />
của nền kinh tế cũng như khó khăn của<br />
ngành thuốc bảo vệ thực vật, nhưng<br />
lãnh đạo Ngành Thuốc vẫn duy trì tăng<br />
trưởng doanh thu so với cùng kỳ năm<br />
2012, đó cũng chính là những nỗ lực và<br />
sự chỉ đạo kịp thời mang tính chiến<br />
lược về phát triển bền vững của Ban<br />
TGĐ cũng như sự điều hành linh hoạt<br />
và hiệu quả của lãnh đạo Ngành đã tạo<br />
được thành quả đáng khích lệ này.<br />
160%<br />
140%<br />
120%<br />
100%<br />
80%<br />
60%<br />
40%<br />
20%<br />
0%<br />
100%<br />
2010 2011 2012 2013<br />
Tăng trưởng doanh thu Ngành Thuốc<br />
so với năm 2010<br />
Những thành quả mà Ngành Thuốc<br />
mang lại, đây vẫn hứa hẹn là ngành<br />
mang lại nguồn doanh thu và lợi nhuận<br />
chủ yếu cho toàn Công ty trong những<br />
năm tiếp theo.<br />
118%<br />
153%<br />
159%
NGÀNH THUỐC VÀ KHÁCH HÀNG<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
57 - 58
GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH GIỐNG<br />
Ngành Giống cây trồng có một Trung tâm<br />
Nghiên cứu nông nghiệp (DT ARC), một<br />
Trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống, 3<br />
trại sản xuất giống (800 ha) và 3 nhà máy<br />
chế biến hạt giống.<br />
Ngành Giống cây trồng đã và đang phối<br />
hợp với các viện nghiên cứu, trường đại<br />
học, bộ phận giống của công ty Syngenta<br />
Việt Nam, Trung tâm Khảo kiểm nghiệm<br />
giống Miền Bắc, Miền Trung và Miền<br />
Nam để tổ chức khảo nghiệm giống mới,<br />
chọn ra những giống phù hợp với yêu cầu<br />
sản xuất của nông dân.<br />
Năm 2006, Bộ NN & PTNT đã chính thức<br />
công nhận phòng kiểm nghiệm Ngành Giống<br />
của AGPPS là phòng kiểm nghiệm Giống<br />
cây trồng nông nghiệp loại I. Đây là phòng<br />
kiểm nghiệm Giống cây trồng nông nghiệp<br />
loại I đầu tiên tại vùng Đồng bằng sông Cửu<br />
Long và là phòng thứ 3 của các tỉnh miền<br />
Nam.<br />
Những sản phẩm của Ngành Giống đưa ra<br />
thị trường đều được phòng kiểm nghiệm này<br />
kiểm tra chặt chẽ về chất lượng, nên sản<br />
phẩm của Ngành Giống ngày càng được<br />
đông đảo bà con nông dân tín nhiệm hơn về<br />
chất lượng.
MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA NGÀNH GIỐNG<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
59 - 60
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÀNH GIỐNG<br />
Tốc độ tăng trưởng doanh thu so với năm 2010 của Ngành Giống qua các năm 2011 và<br />
2012 là rất tốt (trên 15%/năm). Tuy nhiên, do gặp một số khó khăn nên trong năm 2013<br />
thì tăng trưởng doanh thu của Ngành đã bị chững lại, trong đó giống bắp chiếm khoảng<br />
20% thị phần và giống lúa chiếm tương đương 6% thị phần tính theo sản lượng tiêu thụ<br />
(Tính riêng Thị trường ĐBSCL và Đông Nam bộ). Thành công này là kết quả của sự nỗ<br />
lực không ngừng của Ban Lãnh đạo và người lao động Ngành Giống trong việc nghiên<br />
cứu các giống cây trồng, mở rộng diện tích và qui mô sản xuất, cũng như trong việc phát<br />
triển kênh phân phối hiệu quả, có sức lan tỏa cao. Dự kiến trong năm 2014 thì doanh thu<br />
của Ngành sẽ có bước tăng trưởng mạnh do đã khắc phục được những khó khăn của năm<br />
trước và có những định hướng kinh doanh đầy hứa hẹn.<br />
160%<br />
148% 147%<br />
140%<br />
127%<br />
120%<br />
100%<br />
100%<br />
80%<br />
60%<br />
40%<br />
20%<br />
0%<br />
2010 2011 2012 2013<br />
Tăng trưởng doanh thu Ngành Giống so với năm 2010
KẾ HOẠCH NGÀNH GIỐNG<br />
Ngành Giống của AGPPS tiếp tục hợp<br />
tác với những nghiên cứu với các đối<br />
tác về ứng dụng công nghệ sinh học để<br />
khảo nghiệm, chọn lọc những giống<br />
mới phù hợp với thị trường để đưa vào<br />
sản xuất kinh doanh, nhất là những<br />
giống ứng dụng công nghệ chuyển<br />
gen, chọn lọc giống mới, theo định<br />
hướng chống chịu được với điều kiện<br />
biến đổi khí hậu, phù hợp với yêu cầu<br />
sản xuất của nông dân.<br />
Trong năm 2014, Ngành Giống với<br />
trung nghiên cứu sẽ tìm ra những<br />
giống có phẩm chất tốt, phục vụ cho<br />
xuất khẩu.<br />
Tăng cường công tác phục tráng<br />
những giống lúa thuần đã được nông<br />
dân ưa chuộng, xây dựng cơ sở vật<br />
chất đáp ứng cho việc phát triển hệ<br />
thống sản xuất giống. Củng cố và phát<br />
triển thị phần Ngành Giống ở thị<br />
trường Tây Nguyên và Miền Bắc.<br />
Ngành Giống đặt kế hoạch tăng trưởng doanh số bình quân mỗi năm là 25%, trong đó<br />
dự kiến sẽ tiêu thụ được 48.000 tấn lúa giống vào năm 2015. Một trong những yếu tố<br />
góp phần tạo thành công cho chiến lược này là AGPPS đã tiến hành xây dựng: trung<br />
tâm nghiên cứu và sản xuất giống, Nhà máy Chế biến Hạt giống Tân Hồng với công<br />
suất 10.000 tấn/năm và Trại Lúa giống thuần ở miền Bắc với qui mô 40 ha.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
61 - 62
GIỚI THIỆU NGÀNH BAO BÌ<br />
Xí Nghiệp Bình Đức là chi nhánh trực<br />
thuộc Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực<br />
Vật An Giang, tiền thân là Nhà máy sản<br />
xuất bao bì giấy được thành lập năm<br />
1996 (tại địa chỉ 23 Quốc lộ 91, phường<br />
Mỹ Thới, TP. Long Xuyên, tỉnh An<br />
Giang với diện tích 3.500 m 2 ), mục đích<br />
ban đầu là cung cấp các sản phẩm bao<br />
bì carton cho nội bộ Công ty sử dụng<br />
đóng gói các sản phẩm thuốc bảo vệ<br />
thực vật và giống cây trồng.<br />
Qua quá trình hoạt động và phát triển,<br />
tháng 09/2011, nhà máy sản xuất bao bì<br />
giấy di dời đến địa chỉ Quốc Lộ 91,<br />
Khóm Bình Đức 5, Phường Bình Đức,<br />
TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang (diện<br />
tích 34.000 m 2 ). Tháng 10/2011, Nhà<br />
máy chính thức đổi tên thành XÍ<br />
NGHIỆP BÌNH ĐỨC và mở rộng hoạt<br />
động sản xuất kinh doanh bao gồm: sản<br />
xuất và cung ứng bao bì carton và bao PP<br />
sợi dệt đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.<br />
Với đội ngũ hơn 200 lao động có kỹ<br />
năng được đào tạo bài bản và việc chú<br />
trọng đầu tư trang thiết bị sản xuất đồng<br />
bộ, hiện đại, ngành Bao bì của AGPPS<br />
đảm bảo tính chủ động trong quá trình<br />
sản xuất và cung cấp bao bì PP sợi dệt<br />
và bao bì carton, đáp ứng nhu cầu ngày<br />
càng cao của khách hàng. Hơn nữa,<br />
cùng với sự phát triển ổn định của<br />
ngành Giống, ngành thuốc BVTV và sự<br />
ra đời của ngành Lương Thực, Ngành<br />
Bao bì sẽ có điều kiện phát triển nhanh<br />
và bền vững trong những năm sắp tới.<br />
Xí nghiệp Bình Đức mạnh dạn đầu tư<br />
dây chuyền công nghệ, thiết bị hiện đại<br />
bao gồm:<br />
Dây chuyền sản xuất giấy sóng carton<br />
và dây chuyền sản xuất bao PP sợi dệt, in<br />
Flexco, in offset...<br />
Sản phẩm bao bì của AGPPS làm ra luôn<br />
đạt được chất lượng cao nhất với chi phí<br />
hợp lý, tạo sức canh tranh về giá bán<br />
cũng như về các điều kiện phân phối do<br />
có ưu thế về vị trí địa lý trong vùng.
SẢN PHẨM VÀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI<br />
MỤC TIÊU CHẤT LƯỢNG<br />
- Hoàn thành Hệ thống Quản lý Chất lượng<br />
theo ISO 9001:2008<br />
- Áp dụng và hoàn thiện thực hiện 5S theo<br />
tiêu chuẩn Quản lý Sản Xuất Tinh Gọn.<br />
- Chất lượng sản phẩm được cải tiến liên<br />
tục phù hợp với sản phẩm một tập đoàn lớn<br />
và yêu cầu khắt khe của khách hàng với<br />
phương châm “Chất lượng là nền tảng cho<br />
sự phát triển”.<br />
HỆ THỐNG PHÂN PHỐI<br />
Xí Nghiệp Bình Đức có một đội ngũ tài<br />
xế nhiệt tình, năng động và chuyên<br />
nghiệp đã có nhiều năm kinh nghiệm<br />
trong nghề. Xí Nghiệp Bình Đức đã đầu<br />
tư dàn xe tải đời mới và đa dạng về tải<br />
trọng để đảm bảo giao hàng kịp thời<br />
nhằm giảm chi phí và đáp ứng nhu cầu<br />
ngày càng cao của khách hàng.<br />
Các sản phẩm bao bì gồm:<br />
Bao bì giấy carton 3 lớp, 5 lớp dùng để<br />
đóng gói sản phẩm gồm:<br />
- Bao bì carton ( Flexo, Offset)<br />
- Bao bì carton phủ tráng màng<br />
- Bao bì carton chống thấm nước<br />
Bao PP sợi dệt dùng để đóng gói sản<br />
phẩm, bao gồm:<br />
- Bao PP sợi dệt không in, có in<br />
- Bao PP tráng màng OPP<br />
- Bao PP tráng ghép màng OPP<br />
- Bao PP ghép màng, xếp hông<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
63 - 64
KẾT QUẢ KINH DOANH NGÀNH BAO BÌ<br />
Năm 2013 được xem là một cột mốc<br />
đánh dấu sự phát triển của Ngành<br />
Bao Bì vì doanh thu của Ngành đã<br />
tăng đáng kể đạt trên 20% so với<br />
năm 2012. Dự kiến trong năm 2014,<br />
doanh thu của Ngành Bao Bì sẽ gấp<br />
hơn 3 lần so với doanh thu năm<br />
2010, do Ngành đã mạnh dạn đầu tư<br />
các thiết bị hiện đại vào sản xuất<br />
nên mẫu mã đa dạng, chất lượng<br />
tăng cao, góp phần tiết kiệm chi phí<br />
nên doanh thu hứa hẹn sẽ có bước<br />
tăng trưởng mạnh mẽ.<br />
250%<br />
200%<br />
150%<br />
100%<br />
50%<br />
0%<br />
100%<br />
111%<br />
193%<br />
2010 2011 2012 2013<br />
213%<br />
Tăng trưởng doanh thu Ngành Bao Bì<br />
so với năm 2010<br />
Năm 2013, Xí nghiệp Bình Đức đã mở rộng nhà xưởng sản xuất bao bì carton và đầu tư<br />
thêm các trang thiết bị máy móc hiện đại như: máy in Flexo 5 màu, máy dán thùng tự động<br />
nhằm giảm thiểu tối đa chi phí nhân công và nâng cao chất lượng sản phẩm ngày một ổn<br />
định. Sản phẩm bao PP sợi dệt mang thương hiệu “AGPPS” đã được xuất khẩu sang thị<br />
trường Thái Lan.<br />
Những kết quả đạt được trong năm 2013 cho thấy định hướng chiến lược đường dài của<br />
Ngành Bao Bì trong việc phục vụ nội bộ và vươn ra xa hơn để đáp ứng nhu cầu tiềm năng<br />
tại khu vực ĐBSCL.
TRIỂN VỌNG NGÀNH BAO BÌ<br />
Ngành Bao bì tiếp tục mở rộng diện tích<br />
nhà xưởng và nâng công suất đáp ứng<br />
yêu cầu đa dạng về bao bì của thị trường.<br />
Xí nghiệp sẽ đầu tư dây chuyền công<br />
nghệ, thiết bị hiện đại, bao gồm: dây<br />
chuyền sản xuất giấy sóng carton và dây<br />
chuyền sản xuất bao PP sợi dệt, máy in<br />
Flexo, máy in Offset, máy bế tự động,<br />
máy tráng màng PP,…<br />
Bên cạnh việc sản xuất bao bì carton<br />
và bao PP sợi dệt, Ngành Bao Bì còn<br />
đang xây dựng một dự án sản xuất chai<br />
PET, đây là dự án mà Ngành rất tâm<br />
huyết vì nhận thấy được nhu cầu lớn từ<br />
thị trường bên ngoài và nhu cầu nội bộ<br />
của AGPPS. Dự kiến trong thời gian sắp<br />
tới, nếu dự án sản xuất chai PET được<br />
phê duyệt và triển khai thực hiện, Ngành<br />
Bao Bì hứa hẹn sẽ có nhiều triển vọng<br />
trong tương lai, góp phần vào sự phát<br />
triển chung của Công ty.<br />
Mục tiêu của Ngành Bao Bì trong thời<br />
gian sắp tới sẽ trở thành nhà cung cấp<br />
chuyên nghiệp các sản phẩm bao bì<br />
carton, bao PP sợi dệt, chai PET cho các<br />
khách hàng lớn trong và ngoài khu vực<br />
ĐBSCL, cũng như xuất khẩu sản phẩm<br />
bao bì giấy, bao PP sợi dệt cho các nước:<br />
Thái Lan, Campuchia, Lào,…<br />
Bên cạnh đó, để đáp ứng sản xuất kịp<br />
thời đơn hàng cho khách hàng, cũng như<br />
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.<br />
Ngành bao Bì cũng dự kiến đầu tư thêm<br />
Máy móc thiết bị hiện đại cho Nhà máy<br />
sản xuất bao bì giấy gồm máy in offset 5<br />
màu và máy dán tự động.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
65 - 66
GIỚI THIỆU NGÀNH LƯƠNG THỰC<br />
Ngành Lương Thực của AGPPS bắt đầu<br />
đi vào hoạt động từ năm 2011. Do mới đi<br />
vào hoạt động, nên trong giai đoạn đầu,<br />
doanh thu của ngành Lương thực tương<br />
đối nhỏ. Trong thời gian qua, các nhà<br />
máy chế biến gạo đã được xây dựng và<br />
đưa vào hoạt động ổn định như Vĩnh<br />
Bình, Thoại Sơn, Tân Hồng, Vĩnh Hưng.<br />
Hoạt động của các nhà máy là ký kết hợp đồng<br />
với nông dân trong vùng nguyên liệu, cung<br />
cấp vật tư đầu vào cho nông dân, hỗ trợ nông<br />
dân thu hoạch và bảo quản trong kho, tiến<br />
hành thu mua lúa, vận chuyển lúa về nhà máy,<br />
sấy và thực hiện các công đoạn chế biến gạo<br />
để bán thị trường nội địa hoặc xuất khẩu.
KẾT QUẢ KINH DOANH NGÀNH LƯƠNG THỰC<br />
Ngành Lương Thực tuy được hình thành<br />
sau nhưng lại có những bước tăng trưởng<br />
rất mạnh từ khi đi vào hoạt động. Năm<br />
2013, doanh thu của Ngành Lương Thực<br />
đã gấp hơn 20 lần so với năm 2011. Dự<br />
kiến trong năm 2014, doanh thu của Ngành<br />
sẽ tăng gấp đôi so với năm 2013. Đây sẽ là<br />
Ngành mũi nhọn của toàn Công ty trong<br />
thời gian sắp tới.<br />
3000%<br />
2608%<br />
2500%<br />
2000%<br />
1500%<br />
1000%<br />
515%<br />
500%<br />
100%<br />
0%<br />
2011 2012 2013<br />
Tăng trưởng doanh thu so với năm 2011<br />
Tổng lượng gạo xuất khẩu của Ngành<br />
Lương Thực trong năm 2013 tăng mạnh<br />
chiếm 1.2% tổng sản lượng xuất khẩu của<br />
nước ta trong năm 2013. Dự kiến con số<br />
này sẽ tăng lên 2% thị phần xuất khẩu gạo<br />
của Việt Nam trong năm 2014.<br />
Mục tiêu Ngành Lương Thực hướng đến :<br />
250,000<br />
200,000<br />
150,000<br />
1.2% sản<br />
lượng XK<br />
Việt Nam<br />
2% sản<br />
lượng XK<br />
Việt Nam<br />
- Kinh doanh gạo nội địa, xuất khẩu có<br />
thương hiệu riêng<br />
- Diện tích VNL đạt 340,500 ha chiếm 9%<br />
ở ĐBSCL<br />
100,000<br />
50,000<br />
- Đầu tư 12 nhà máy chế biến gạo tại<br />
ĐBSCL, tổng công suất chế biến 2,4 triệu<br />
tấn lúa/năm<br />
-<br />
2011 2012 2013 2014<br />
Tổng gạo, tấm Xuất khẩu Nội địa Đặt hàng<br />
Tăng trưởng doanh thu so với năm 2011<br />
- Chiếm 10% sản lượng gạo xuất khẩu của<br />
Việt Nam<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
67 - 68
MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA NGÀNH LƯƠNG THỰC<br />
Các sản phẩm gạo tiêu biểu của Công ty gồm:<br />
- Gạo Tấm thơm thượng hạng.<br />
- Gạo Tấm thơm.<br />
- Gạo trắng hạt dài.<br />
- Gạo thơm thượng hạng.<br />
- Gạo Vibigaba (Gạo mầm).
NGÀNH LƯƠNG THỰC VÀ KHÁCH HÀNG<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
69 - 70
QUAN HỆ HỢP TÁC<br />
Là một doanh nghiệp trong lĩnh vực<br />
nông nghiệp, việc hợp tác với các ban<br />
ngành là hết sức cần thiết cho sự học<br />
hỏi, tiến bộ trong khoa học cộng nghệ,<br />
chuyển giao kỹ thuật. Đã có rất nhiều<br />
đối tác ủng hộ AGPPS vì mục tiêu xây<br />
dựng nền nông nghiệp Việt Nam phát<br />
triển bền vững và nâng cáo giá trị cuộc<br />
sống của người nông dân. Trong<br />
những năm qua, công ty đã hợp tác với<br />
những bộ phận chức năng như:<br />
Bộ NN và Phát Triển Nông Thôn<br />
Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam<br />
Viện Bảo Vệ Thực Vật<br />
Viện khoa học kỹ thuật NN Miền Nam<br />
Viện cây ăn quả miền Nam<br />
Viện chính sách, chiến lược phát triển<br />
nông nghiệp, nông thôn<br />
Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long<br />
Trung tâm khuyến nông quốc gia<br />
Hội nông dân Việt Nam<br />
Hiệp hội rau quả Việt Nam<br />
Đại học kinh tế TP.HCM<br />
Đại học nông lâm TP.HCM<br />
Đại học Cần Thơ<br />
Đại học Mở bán công TP.HCM<br />
Đại học Battambang – Campuchia<br />
Ông Mike Mack – TGĐ tập đoàn Syngenta<br />
và Ông Huỳnh Văn Thòn – TGĐ AGPPS<br />
Ông Yoshimasa Tomoyasu– GĐĐH Satake và<br />
Ông Huỳnh Văn Thòn – TGĐ AGPPS
CÔNG TY LIÊN QUAN<br />
Vào ngày 28 tháng 2 năm 2013, Công ty đã mua 50,44% quyền biểu quyết của Công ty<br />
Cổ phần Địa Ốc An Giang ("Công ty con") và trả 12.878.910.000 VND. Các hoạt động<br />
chính của Công ty con là xây dựng và thiết kế kiến trúc công trình dân dụng; sản xuất<br />
và lắp đặt thiết bị và kết cấu thép cho các công trình, và môi giới bất động sản và sàn<br />
giao dịch bất động sản. Cho giai đoạn kết thúc từ ngày 28 tháng 2 năm 2013 đến ngày<br />
31 tháng 12 năm 2013, hoạt động kinh doanh được mua lại đã đóng góp 41.509 triệu<br />
VND doanh thu và 1.982 triệu VND lỗ vào kết quả hoạt động kinh doanh của Tập Đoàn<br />
Hiện AGPP S có 06 công ty con do AGPPS trực tiếp đầu tư và nắm tỷ lệ sở hữu 100%.<br />
AGPPS sẽ quản lý tổ chức, nắm giữ quyền kiểm soát gồm có các công ty:<br />
- Công ty TNHH Bảo Vệ Thực Vật An Giang - Campuchia<br />
- Công ty TNHH MTV Lương thực Vĩnh Bình<br />
- Công ty TNHH MTV Lương thực Thoại Sơn<br />
- Công ty TNHH MTV Lương thực Tân Hồng<br />
- Công ty TNHH MTV Lương thực Vĩnh Hưng<br />
- Công ty TNHH MTV Lương thực Vĩnh Lộc<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
71 - 72
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
73 - 74
Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang<br />
Báo Cáo Tài Chính Hợp Nhất cho năm kết thúc<br />
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang<br />
Thông tin về Công Ty<br />
Giấy chứng nhận Đăng Ký<br />
Kinh doanh số<br />
1600192619 ngày 27 tháng 9 năm 2004<br />
ngày 18 tháng 12 năm 2012<br />
ngày 10 tháng 5 năm 2013<br />
ngày 20 tháng 11 năm 2013<br />
Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh của Công ty đã được điều chỉnh<br />
nhiều lần, và lần điều chỉnh gần nhất là vào ngày 20 tháng 11 năm<br />
2013. Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh và các giấy chứng nhận<br />
điều chỉnh do Sở Kế hoạch và Đầu Tư tỉnh An Giang cấp.<br />
Hội đồng quản trị<br />
Ông Huỳnh Văn Thòn<br />
Ông Nguyễn Đình Lê<br />
Ông Hồ Thanh Sơn<br />
Ông Lê Phước Đức<br />
Ông Nguyễn Mỹ<br />
Ông Trần Văn Thến<br />
Ông Huỳnh Quốc Hứng<br />
Ông Tiêu Minh Tâm<br />
Chủ tịch<br />
Phó Chủ tịch<br />
Thành viên<br />
Thành Viên<br />
Thành viên<br />
Thành viên<br />
Thành viên<br />
Thành viên<br />
Ban Tổng Giám Đốc<br />
Ông Huỳnh Văn Thòn<br />
Ông Nguyễn Đình Lê<br />
Ông Lê Phước Đức<br />
Ông Nguyễn Mỹ<br />
Ông Hồ Thanh Sơn<br />
Tổng Giám Đốc<br />
Phó Tổng Giám Đốc<br />
Phó Tổng Giám Đốc<br />
Phó Tổng Giám Đốc<br />
Phó Tổng Giám Đốc<br />
Ban Kiểm Soát<br />
Bà Lê Thu Hiền<br />
Bà Võ Thị Thùy Tiên<br />
Ông Phạm Tùng Chinh<br />
Trưởng Ban Kiểm Soát<br />
Thành viên<br />
Thành viên<br />
Trụ sở đăng ký<br />
23 Hà Hoàng Hổ, Phường Mỹ Xuyên, thành phố Long Xuyên, tỉnh An<br />
Giang, Việt Nam<br />
Công ty kiểm toán<br />
Công ty TNHH KPMG Việt Nam<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
75 - 76
Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang<br />
Thông tin về Công Ty<br />
Ban Tổng Giám Đốc công ty chịu trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất<br />
theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có<br />
liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Theo ý kiển của Ban Tổng Giám Đốc<br />
công ty:<br />
(a)<br />
(b)<br />
báo cáo tài chính hợp nhất được trình bày từ trang 73 đến trang 86 đã phản ánh trung<br />
thực và hợp lý tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang<br />
(“Công ty”) và các công ty con (được gọi chung là “Tập đoàn”) tại ngày 31 tháng 12<br />
năm 2103, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của công ty cho năm kết<br />
thúc cùng ngày, phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, chế độ Kế toán Việt<br />
Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính;<br />
và<br />
tại ngày lập báo cáo này, không có lý do gì để Ban Tổng Giám Đốc Công Ty cho rằng<br />
Tập đoàn sẽ không thể thanh toán các khoản nợ phải trả khi đến hạn.<br />
Tại ngày lập báo cáo này, Ban Tổng Giám Đốc công ty đã phê duyệt phát hành báo cáo tài<br />
chính hợp nhất này.<br />
Thay mặt Ban Tổng Giám Đốc<br />
Huỳnh Văn Thòn<br />
Tổng Giám Đốc<br />
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 03 năm 2014
KPMG Limited Branch<br />
10 Floor, Sun Wah Tower<br />
115 Nguyen Hue Street<br />
District 1, Ho Chi Minh city<br />
The Socialist Republic of Vietnam<br />
Telephone: +84 (8) 3821 9266<br />
Fax: +84 (8) 3821 9267<br />
Internet: www.kpmg.com.vn<br />
BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP<br />
Kính gửi các cổ đông<br />
Công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang<br />
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài hợp nhất đính kèm của Công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực<br />
Vật An Giang (“Công ty”), bao gồm bảng cân đối kế toán hợp nhất tại ngày 31 tháng 12 năm<br />
2013, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất và báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất<br />
liên quan cho năm kết thúc cùng ngày và các thuyết minh kèm theo được Ban Tổng Giám<br />
Đốc Công Ty phê duyệt phát hành ngày 28 tháng 3 năm 2014, được trình bày từ trang 73 đến<br />
trang 86.<br />
Trách nhiệm của Ban Tổng Giám Đốc đối với báo cáo tài chính<br />
Ban Tổng Giám Đốc Công Ty chịu trách nhiệm lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo<br />
tài chính hợp nhất này theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ Kế Toán Việt Nam và<br />
các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, và chịu trách<br />
nhiệm đối với hệ thống kiểm soát nội bộ mà Ban Tổng Giám Đốc xác định là cần thiết để<br />
đảm bảo việc lập báo cáo tài chính hợp nhất không có sai sót trọng yếu do gian lận hay nhầm<br />
lẫn.<br />
Trách nhiệm của đơn vị kiểm toán<br />
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính hợp nhất này dựa trên kết quả<br />
kiểm toán của chúng tôi. Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các Chuẩn mực<br />
Kiểm toán của chúng tôi. Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các Chuẩn mực<br />
Kiểm Toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi tuân thủ chuẩn mực và các quy<br />
định và đạo cức nghề nghiệp và lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm<br />
bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính riêng có còn sai sót trọng yếu hay không.<br />
Công việc kiểm toán bao gồm việc thực hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm<br />
toán về các số liệu và các thuyết minh trong báo cáo tài chính. Các thủ tục được lựa chọn<br />
dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo<br />
cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi thực hiện các đánh giá rủi ro này, kiểm toán<br />
viên xem xét kiểm soát nội bộ của đơn vị liên quan tới việc lập và trình bày báo cáo tài chính<br />
trung thực và hợp lý nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy<br />
nhiên không nhằm mục đích đưa ra ý kiển về hiệu quả của kiểm soát nội bộ của đơn vị. Công<br />
việc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế toán được áp<br />
dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban Tổng Giám Đốc, cũng như đánh giá<br />
việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính.<br />
Chúng tôi tin rằng các bằng chứng kiểm toán mà chúng tôi thu được là đầy đủ và thích hợp<br />
làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán của chúng tôi.<br />
KPMG Limited, a Vietnamese limited liability copany and a member firm of<br />
the KPMG network of independent member firms affiliated with KPMG<br />
International Cooperative (“KPMG International”).<br />
a Swiss entity.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
77 - 78
CÙNG NÔNG DÂN<br />
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
79 - 80
Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang và các công ty con<br />
Bảng cân đối kế toán hợp nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2013<br />
Mẫu B 01 – DN/HN<br />
TÀI SẢN Mã số Năm 2013 (VND) Năm 2012 (VND)<br />
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 3.422.854.828.451 2.658.661.560.218<br />
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 244.686.661.377 158.827.494.331<br />
1. Tiền 111 150.686.661.377 158.827.494.331<br />
2. Các khoản tương đương tiền 112 94.000.000.000 -<br />
II. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1.506.120.710.718 1.306.763.893.155<br />
1. Phải thu khách hàng 131 1.405.075.227.449 1.174.992.634.824<br />
2. Trả trước cho người bán 132 78.834.649.846 120.798.019.921<br />
3. Các khoản phải thu khác 135 66.733.504.103 55.437.736.593<br />
4. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 (44.522.670.680) (44.464.498.183)<br />
III. Hàng tồn kho 140 1.593.281.074.183 1.136.537.085.298<br />
1. Hàng tồn kho 141 1.595.465.385.219 1.147.487.873.403<br />
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 (2.184.311.036) (10.950.788.105)<br />
IV. Tài sản ngắn hạn khác 150 78.766.382.173 56.533.087.434<br />
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 13.187.767.657 9.710.537.126<br />
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 53.953.598.940 22.584.563.467<br />
3. Tài sản ngắn hạn khác 158 11.625.015.576 24.237.986.841<br />
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 1.269.754.089.513 911.791.279.920<br />
I. Tài sản cố định 220 1.150.350.312.674 839.988.243.837<br />
1. TSCĐ hữu hình 221 705.777.082.280 559.851.839.671<br />
2. TSCĐ vô hình 227 253.291.759.422 179.630.980.115<br />
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 191.281.470.972 100.505.424.051<br />
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 46.197.400.000 28.600.000.000<br />
1. Đầu tư dài hạn khác 258 61.643.000.000 61.643.000.000<br />
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 259 (15.445.600.000) (33.043.000.000)<br />
III. Tài sản dài hạn khác 260 73.206.376.839 43.203.036.083<br />
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 45.322.686.632 15.351.616.835<br />
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 25.264.947.536 24.851.419.248<br />
3. Lợi thế thương mại 269 2.618.742.671 3.000.000.000<br />
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 4.692.608.917.964 3.570.452.840.138
Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang và các công ty con<br />
Bảng cân đối kế toán hợp nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2013 (tiếp theo)<br />
Mẫu B 01 – DN/HN<br />
NGUỒN VỐN Mã số Số cuối năm Số đầu năm<br />
A. NỢ PHẢI TRẢ 300 3.050.858.068.766 2.162.055.713.309<br />
I. Nợ ngắn hạn 310 2.989.816.145.446 2.099.430.675.489<br />
1. Vay ngắn hạn 311 1.135.141.741.866 252.670.732.484<br />
2. Phải trả người bán 312 1.303.341.636.611 1.147.704.378.054<br />
3. Người mua trả tiền trước 313 18.996.809.069 3.638.259.918<br />
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 94.478.452.451 189.293.221.360<br />
5. Phải trả người lao động 315 133.197.745.510 149.055.992.286<br />
6. Chi phí phải trả 316 97.517.466.022 167.459.969.566<br />
7. Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác 319 79.263.433.304 127.182.295.496<br />
8. Quỹ khen thưởng phúc lợi 323 127.878.860.613 62.425.826.325<br />
II. Nợ dài hạn 330 61.041.923.320 62.625.037.820<br />
1. Phải trả dài hạn người bán 331 1.625.000.000<br />
2. Phải trả dài hạn khác 333 1.890.000.000 2.440.000.000<br />
3. Dự phòng phải trả dài hạn 337 59.151.923.320 58.560.037.820<br />
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 1.631.309.990.157 1.408.397.126.829<br />
I. Vốn chủ sở hữu 410 1.631.309.990.157 1.408.397.126.829<br />
1. Vốn cổ phần 411 621.000.000.000 621.000.000.000<br />
2. Thặng dư vốn cổ phần 412 176.850.000.000 176.850.000.000<br />
3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 163.001.382 2.864.823.442<br />
4. Quỹ đầu tư phát triển 417 279.675.516.180 2.864.823.442<br />
5. Quỹ dự phòng tài chính 418 124.269.812.438 124.200.000.000<br />
6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 115.045.844.959 16.811.717.754<br />
7. Lợi nhuận chưa phân phối 420 314.305.815.198 466.670.585.633<br />
II. Lợi ích cổ đông thiểu số 439 10.440.859.041 -<br />
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 4.692.608.917.964 3.570.452.840.138<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
81 - 82
Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang và các công ty con<br />
Bảng cân đối kế toán Hợp Nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2013 (tiếp theo)<br />
Mẫu B 01 – DN/HN<br />
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN<br />
Số cuối năm<br />
Số đầu năm<br />
Nợ khó đòi đã xử lý được trình bày bằng VND 235.500.000<br />
Ngoại tệ trong tiền:<br />
USD 944.777 2.851.648<br />
EUR 116 108<br />
Ngày 28 tháng 3 năm 2014<br />
Người lập<br />
Người duyệt<br />
Nguyễn Tấn Hoàng<br />
Kế toán trưởng<br />
Huỳnh Văn Thòn<br />
Tổng Giám Đốc
Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang và các công ty con<br />
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2013<br />
Mẫu B 02 – DN/HN<br />
Mã Số Năm 2013 (VND) Năm 2012 (VND)<br />
Tổng doanh thu 1 7.855.061.319.868 6.729.278.880.013<br />
Các khoản giảm trừ doanh thu 2 419.283.872.587 393.138.001.326<br />
Doanh thu thuần (10 = 01 – 02) 10 7.435.777.447.281 6.336.140.878.687<br />
Giá vốn hàng bán 11 5.665.237.537.305 4.744.729.978.926<br />
Lợi nhuận gộp (20 = 10 – 11) 20 1.770.539.909.976 1.591.410.899.761<br />
Doanh thu hoạt động tài chính 21 34.071.979.566 25.150.688.419<br />
Chi phí tài chính 22 71.410.944.093 37.619.662.620<br />
Trong đó: Chi phí lãi vay 23 52.731.431.932 27.730.807.786<br />
Chi phí bán hàng 24 622.453.432.112 556.528.203.210<br />
Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 463.937.433.532 444.415.987.805<br />
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20<br />
+ (21 – 22) – (24 + 25)<br />
30 646.810.079.805 577.997.734.545<br />
Thu nhập khác 31 41.887.399.075 21.343.380.363<br />
Chi phí khác 32 13.708.245.117 7.031.524.619<br />
Lợi nhuận từ các hoạt động khác (40 = 31 – 32) 40 28.179.153.958 14.311.855.744<br />
Lợi nhuận trước thuế (50 = 30 + 40) 50 674.989.233.763 592.309.590.289<br />
Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 175.894.489.161 180.927.495.593<br />
Lợi ích thuế TNDN hoãn lại 52 (324.276.925) (10.053.981.824<br />
Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 = 50 – 51 – 52) 60 499.419.021.527 421.436.076.520<br />
Cổ đông thiểu số 61 (982.228.680)<br />
Chủ sở hữu của công ty 62 500.401.250.207 421.436.076.520<br />
Lãi trên cổ phiếu 70 8.058 6.786<br />
Ngày 28 tháng 3 năm 2014<br />
Người lập<br />
Người duyệt<br />
Nguyễn Tấn Hoàng<br />
Kế toán trưởng<br />
Huỳnh Văn Thòn<br />
Tổng Giám Đốc<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
83 - 84
Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang và các công ty con<br />
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2013 (Phương pháp gián tiếp)<br />
Mẫu B 03 – DN/HN<br />
LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG<br />
KINH DOANH<br />
Mã số Số cuối năm Số đầu năm<br />
Lợi nhuận trước thuế 1 674.989.233.763 592.309.590.289<br />
hiện<br />
Điều chỉnh cho các khoản<br />
Khấu hao và phân bổ 2 67.532.540.175 36.101.388.991<br />
Các khoản dự phòng 3 (25.785.227.552) 42.162.301.426<br />
Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực<br />
4 (752.816.727) (704.177.760)<br />
Lỗ/(lãi) từ thanh lý tài sản cố định 5 333.233.679 (18.181.818<br />
Xóa sổ tài sản cố định 5 368.712.089<br />
Thu lãi tiền gửi và cổ tức 5 (7.846.890.701) (19.840.875.3420<br />
Chi phí lãi vay 6 52.731.431.932 27.730.807.786<br />
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước<br />
những thay đổi vốn lưu động<br />
Biến động các khoản phải thu và tài sản<br />
ngắn hạn khác<br />
8 761.201.504.569 678.109.565.661<br />
9 (200.517.171.846) (269.865.686.498<br />
Biến động hàng tồn kho 10 (436.973.003.505 (616.511.731.253<br />
Biến động các khoản phải trả 11 65.844.359.638 163.525.903.026<br />
Biến động chi phí trả trước 12 (9.390.119.403 (12.774.443.190<br />
180.165.569.453 (57.516.392.254<br />
Tiền lãi vay đã trả 13 (52.243.668.896 (27.372.886.844)<br />
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14 (284.331.772.812) (123.229.288.660)<br />
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 16 (26.568.909.204) (27.057.298.323)<br />
Lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động<br />
kinh doanh<br />
LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG<br />
ĐẦU TƯ<br />
20 (182.978.781.459) (235.175.866.081)<br />
Tiền chi mua tài sản cố định 21 (391.713.728.737) (410.463.388.354)<br />
Tiền thu từ thanh lý tài sản cố định 22 2.983.113.636 18.181.818<br />
Tiền chi đầu tư vào các công ty con 25 7.846.890.701 19.840.875.342<br />
Tiền thu lãi tiền gửi và cổ tức 27 (11.907.759.580)<br />
Lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động<br />
đầu tư<br />
30 (392.791.483.980) (390.604.331.194)
Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang và các công ty con<br />
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2013 (Phương pháp gián tiếp)<br />
(tiếp theo)<br />
Mẫu B 03 – DN/HN<br />
LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ CÁC HOẠT<br />
ĐỘNG TÀI CHÍNH<br />
Mã số Số cuối năm Số đầu năm<br />
Tiền vay ngắn hạn nhận được 33 4.155.775.497.206 1.838.236.409.369<br />
Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (3.283.800.351.544) (1.590.765.676.885)<br />
Tiền trả cổ tức 36 (210.392.080.000) (35.023.750.000)<br />
Tiền trả cổ tức cho cổ đông thiểu số 36 (623.121.201)<br />
Lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động tài<br />
chính<br />
Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50 = 20<br />
+ 30 + 40)<br />
Tiền và các khoản tương đương tiền đầu<br />
năm<br />
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái đối<br />
với tiền và các khoản tương đương tiền<br />
40 660.959.944.461 212.446.982.484<br />
50 85.189.679.022 (413.333.214.791)<br />
60 158.827.494.331 572.138.713.111<br />
61 506.486.642<br />
Chênh lệch do chuyển đổi tiền tệ 62 163.001.382 21.996.011<br />
Tiền và các khoản tương đương tiền cuối<br />
năm<br />
70 244.686.661.377 158.827.494.331<br />
Ngày 28 tháng 3 năm 2014<br />
Người lập<br />
Người duyệt<br />
Nguyễn Tấn Hoàng<br />
Kế toán trưởng<br />
Huỳnh Văn Thòn<br />
Tổng Giám Đốc<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
85 - 86
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
87- 88
CÁC HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI<br />
Xuât phát từ nông dân, lấy mục tiêu là nông dân và cùng nông dân phát triển bền vững đó<br />
là mục tiêu của AGPPS, do đó AGPPS luôn hướng về nông dân, vì nông dân Việt Nam<br />
hôm nay và cả mai sau. Tuy là một đơn vị kinh doanh, nhưng AGPPS luôn gắn bó với các<br />
hoạt động của cộng đồng cùng cộng đồng phát triển bền vững<br />
Ngày 21/02/2013, phối<br />
hợp với Đài truyền<br />
hình An Giang, Xí<br />
nghiệp Bình Đức đã<br />
trao học bổng ATV<br />
‘Tiếp bước đến<br />
Trường’ cho em sinh<br />
viên nghèo, hiếu học<br />
tại huyện Tri Tôn, tỉnh<br />
An Giang.<br />
Ngày 13/06/2013, Xí<br />
nghiệp Bình Đức đã<br />
phối hợp với phường<br />
Bình Đức – tp. Long<br />
Xuyên, An Giang trao<br />
quà cho các hộ gia<br />
đình có hoàn cảnh đặc<br />
biệt khó khăn trên địa<br />
bàn phường.<br />
Ngày 28/03/2013, Trung<br />
tâm nghiên DT ARC<br />
diễn ra hội thi “Cùng<br />
nông dân bảo vệ môi<br />
trường” do Trung tâm<br />
bảo vệ thực vật phía<br />
Nam phối hợp với<br />
AGPPS tổ chức.<br />
Các hoạt động thể hiện<br />
theo triết lý kinh doanh<br />
của AGPPS “Góp phần<br />
chăm lo lợi ích cho xã<br />
hội ngày hôm nay chính<br />
là vì sự phát triển của<br />
công ty trong tương<br />
lai”.
“Cùng thiếu nhi nông<br />
thôn vui tết trung thu”<br />
là chủ đề AGPPS tổ<br />
chức cho thiếu nhi<br />
nông thôn, thông qua<br />
đó AGPPS còn tặng<br />
trên 5.000 phần quà<br />
cho các cháu thiếu nhi<br />
Tinh thần “Lá lành<br />
đùm lá rách”, nhằm<br />
với chiađồng sẻ khó bào, khăn AGPPS<br />
với người dân bị lũ lụt, tập<br />
thể nhân viên AGPPS<br />
đã vận động người<br />
lao động số tiền 501<br />
triệu đồng gửi đến<br />
đồng bào miền Trung<br />
bị thiệt hại sau cơn<br />
bão số 10 năm 2013.<br />
Với tinh thần hướng về<br />
người nghèo, tập thể<br />
đoàn viên thanh niên<br />
AGPPS đã tự nguyện<br />
đóng góp tiền lương để<br />
tặng gạo cho những gia<br />
đình có hoàn cảnh khó<br />
khăn ở Hưng Thuận,<br />
tỉnh Tây Ninh<br />
Sự đóng góp và chia sẻ đầy ý nghĩa này đã mang lại hiệu quả thiết thực, thể hiện<br />
tấm lòng tương thân tương ái của AGPPS hướng về người nông dân, các hoạt động<br />
này đã được bà con đón nhận với tình cảm xúc động, chân thành.<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
89 - 90
MẠNG LƯỚI VĂN PHÒNG – CHI NHÁNH<br />
Trụ sở chính Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang<br />
Số 23 đường Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ Xuyên, Tp. Long Xuyên, tỉnh An Giang<br />
ĐT: (076) 3841 299 – Fax: (076) 3841 327<br />
Công ty TNHH Bảo vệ thực vật An Giang – Campuchia<br />
Số 825D đường Preah Monivong, phường Sangkat Phsar Daem Thkauv, quận Khan Chamcar<br />
Mon, thủ đô Phnom Penh ĐT: (+855) 236 315 666 – Fax: (+855) 23 992 750<br />
Văn phòng đại diện Công ty CP BVTV An Giang tại Tp. Hồ Chí Minh<br />
Số 172 bis – 174 Trần Hưng Đạo, phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh<br />
ĐT: (08) 3920 0783 – Fax: (08) 3837 7566<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Long Xuyên<br />
Số 23, đường Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ Xuyên, Tp. Long Xuyên, tỉnh An Giang<br />
ĐT: (076) 3942 682 – 3942 684 - Fax: (076) 3942 683<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Châu Phú<br />
Ấp Vĩnh Hưng, xã Vĩnh Thạnh Trung, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang<br />
ĐT: (076) 3688 278 – Fax : (076) 3688 518<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Phú Tân<br />
Số 481 ấp Thượng III, thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang<br />
ĐT: (076) 3827 166 - Fax : (076) 3827 144<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Tân Châu<br />
Số 168, tỉnh lộ 954, phường Long Thạnh, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang<br />
ĐT: (076) 3531 789 – Fax: (076) 3531 089<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Thoại Sơn<br />
Số 649B Nguyễn Huệ, Ấp Nam Sơn, thị trấn Núi Sập, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang<br />
ĐT: (076) 3879 209 – Fax: (076) 3879 441<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Hồng Ngự<br />
Số 270 đường Hùng Vương, quốc lộ 30, phường An Lạc, thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp<br />
ĐT: (067) 3560 460 – Fax: (067) 3838 458<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Cao Lãnh<br />
Số 954-958, quốc lộ 30, ấp 1, xã Mỹ Tân, Tp. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp<br />
ĐT: (067) 3871 346 – Fax: (067) 3871 347<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Kiên Giang<br />
Số 171, quốc lộ 80, ấp Phước Ninh, xã Mong Thọ B, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang<br />
ĐT: (077) 3625 664 - Fax: (077) 3625 018
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
91 - 92
MẠNG LƯỚI VĂN PHÒNG – CHI NHÁNH (tt)<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Tp. Cần Thơ<br />
17A quốc lộ 1A, khu vực 1 phường Ba Láng, quận Cái Răng, Tp. Cần Thơ<br />
ĐT: (0710) 3911 120 – Fax: (0710) 3911 130<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Vĩnh Long<br />
Ấp An Điền 1, xã Trung Hiếu, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long<br />
ĐT: (070) 3976 038 – Fax: (070) 3976 039<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Sóc Trăng<br />
Số 333 quốc lộ 1A ấp 1, thị trấn Phú Lộc, huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng<br />
ĐT: (079) 3867 805 – Fax: (079) 3867 806<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Hậu Giang<br />
Số 132 đường Nguyễn Trung Trực, ấp 5, thị trấn Long Mỹ, huyện Long Mỹ , tỉnh Hậu Giang ĐT:<br />
(0711) 3510 577 – Fax : (0711) 3510 578<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Tp. Hồ Chí Minh<br />
Số 38 đường Mê Linh, phường 19, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh<br />
ĐT: (08) 3514 7416 – 3514 7418 – 3514 7419 - Fax : (08) 3514 7415 – 3514 7417<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Bình Phước<br />
Số 1726 quốc lộ 14, ấp 2, xã Tân Thành, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước<br />
ĐT: (0651) 3814 764 - Fax: (0651) 3814 764<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Mộc Hóa<br />
Số 51, ấp Cái Cát, xã Tuyên Thạnh, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An<br />
ĐT: (072) 3843 454 – Fax: (072) 3843 455<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Sơn La<br />
Tiểu Khu 21, thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La<br />
ĐT: (022) 3745 328 – Fax: (022) 3745 329<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Hà Nội<br />
Biệt thự BT1, lô BT6 , khu đô thị Pháp Vân Tứ Hiệp, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Tp.<br />
Hà Nội ĐT: (04) 3681 5126 – 3681 5127 – Fax: (04) 3681 5128<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Thái Bình<br />
Lô 25/2 đường Trần Thái Tông, khu phố 1, đô thị Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, Tp.<br />
Thái Bình, tỉnh Thái Bình<br />
ĐT: (036) 3849 253 – Fax: (036) 3641 005<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Nghệ An<br />
Số 21 đường Ngô Đức Kế, phường Hồng Sơn, Tp. Vinh, tỉnh Nghệ An<br />
ĐT: (038) 3582 008 - Fax: (038) 3582 009<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Đà Nẵng<br />
Số 568 đường 2/9, phường Hòa Cường Nam, quận Hải Châu, Tp. Đà Nẵng<br />
ĐT: (0511) 3621 568 - Fax: (0511) 3621 558
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Bình Định<br />
Số 46 đường Lê Hồng Phong, phường Lê Lợi, Tp. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định<br />
ĐT: (056) 3828 999 – Fax: (056) 3828 998<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Phú Yên<br />
H81-82 Hùng vương, phường 9, Tp. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên<br />
ĐT: (057) 3810 066 – Fax: (057) 3810 065<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Đăk Lăk<br />
Số 233 đường Đinh Tiên Hoàng, phường Tân Thành, Tp. Buôn Mê Thuột, tỉnh Đăk Lăk<br />
ĐT: (0500) 3857 352 - Fax: (0500) 3857 353<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Gia Lai<br />
Số 360A đường Trường Chinh, P.Trà Bá, Tp. Pleiku, tỉnh Gia Lai<br />
ĐT: (059) 6250 902 - Fax: (059) 6250 903<br />
Công ty TNHH MTV Lương thực Vĩnh Bình<br />
Ấp Vĩnh Lộc, xã Vĩnh Bình, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang<br />
ĐT: (076) 3839 250 – Fax: (076) 3839 249<br />
Công ty TNHH MTV Lương thực Tân Hồng<br />
Ấp Rọc Muống, xã Tân Công Chí, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp<br />
ĐT: (067) 3527 040 - Fax:<br />
Công ty TNHH MTV Lương thực Thoại Sơn<br />
Ấp Sơn Lập, xã Vọng Đông, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang<br />
ĐT: (08) 39200783-Ext 207 - Fax: (08) 3837 0978<br />
Công ty TNHH MTV Lương thực Vĩnh Hưng<br />
Ấp Cả Rưng, xã Tuyên Bình Tây, huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An<br />
ĐT: (08) 39200783-Ext 207 - Fax: (08) 3837 0978<br />
Công ty TNHH MTV Lương thực Vĩnh Lộc<br />
Ấp Ninh Thạnh 1, xã Ninh Hòa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu<br />
ĐT: (08) 39200783-Ext 207 - Fax: (08) 3837 0978<br />
Chi nhánh Lương thực Long Xuyên<br />
Số 23 đường Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ Xuyên, Tp. Long Xuyên, tỉnh An Giang<br />
ĐT: (076) 3945 786 – Fax: (076) 3841 327<br />
Chi nhánh Lương thực Sài Gòn<br />
Số 172 bis – 174 Trần Hưng Đạo, phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh<br />
ĐT: (08) 3836 4568 – Fax: (08) 3837 0978<br />
Chi nhánh cơ khí Mỹ Thới<br />
Số 23, quốc lộ 91, phường Mỹ Thới, Tp. Long Xuyên, tỉnh Anh Giang<br />
ĐT: (076) 6258 087 – Fax: (076) 6258 045<br />
Trung tâm dịch vụ du lịch Trăng Việt<br />
Số 6/19 đường số 3, cư xá Lữ Gia, phường 15, quận 11, Tp. Hồ Chí Minh<br />
ĐT: (08) 3868 6160 – Fax: (08) 3868 6159<br />
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />
Trang<br />
93 - 94
MẠNG LƯỚI VĂN PHÒNG – CHI NHÁNH (tt)<br />
Nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật Châu Thành<br />
Quốc lộ 91, thị trấn An Châu, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang<br />
ĐT: (076) 3836 357 – Fax: (076) 3836 520<br />
Nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật Lê Minh Xuân<br />
Đường 11, lô E, 27-28 khu công nghiệp Lê Minh Xuân, Tp. Hồ Chí Minh<br />
ĐT: (08) 3766 0121 – Fax: (08) 3766 0538<br />
Trung tâm nghiên cứu và sản xuất Giống<br />
Số 234B/12 quốc lộ 91, phường Bình Đức, Tp. Long Xuyên, tỉnh An Giang<br />
ĐT: (076) 3858 040 – 3858 863 - Fax: (076) 3651 243<br />
Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Định Thành (DT ARC)<br />
Ấp Hòa Tân, Xã Định Thành, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang<br />
ĐT: (076) 3736 677 – Fax: (076) 3736 699<br />
Nhà máy sản xuất hạt giống An Hòa<br />
Quốc lộ 91, ấp An Hòa, xã An Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang<br />
ĐT: (076) 3837 348 - Fax: (076) 3837 348<br />
Nhà máy chế biến hạt giống Trảng Bàng<br />
Ấp Lộc Trác, xã Gia Lộc, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh<br />
ĐT: (066) 3880 572 – Fax: (066) 3892 671<br />
Trại sản xuất lúa giống Tà Đảnh<br />
Ấp Tân Thạnh, xã Tà Đảnh, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang<br />
ĐT: (076) 2218 637<br />
Trại sản xuất lúa giống Định Thành<br />
Ấp Hòa Tân, xã Định Thành, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang<br />
ĐT: (076) 2217 610 – Fax: (076) 3891 449<br />
Trại sản xuất lúa giống Lương An Trà<br />
Ấp Giồng Cát, xã Lương An Trà, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang<br />
ĐT: (076) 3787 787<br />
Trại sản xuất bắp giống Tân Châu<br />
Ấp Long Thạnh, xã Long An, huyện Tân Châu, tỉnh An Giang<br />
ĐT: (076) 3531 792 - Fax: (076) 3531 808<br />
Chi nhánh trại sản xuất giống Bình Đức (Hưng Yên)<br />
Thôn Đỗ Hạ, xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên<br />
ĐT: (0321) 3840 868 – Fax: (0321) 3840 690<br />
Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang – Xí nghiệp Bình Đức<br />
Khóm Bình Đức 5, phường Bình Đức, Tp. Long Xuyên, tỉnh An Giang<br />
ĐT: (076) 3835 042 – 3935 578 - Fax: (076) 3833 626<br />
Quỹ chăm sóc sức khỏe Nông dân<br />
Số 6/19 đường số 3, cư xá Lữ Gia, phường 15, quận 11, Tp. Hồ Chí Minh<br />
ĐT: (08) 3868 6160 – Fax: (08) 3868 6158
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN AGPPS 2013