30.09.2019 Views

BCTNFY2013(VI)

Báo cáo thường niên năm 2013

Báo cáo thường niên năm 2013

SHOW MORE
SHOW LESS
  • No tags were found...

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

CÙNG NÔNG DÂN<br />

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013


MỤC LỤC<br />

01 GIỚI THIỆU VỀ AGPPS<br />

Thông điệp Chủ tịch HĐQT<br />

Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi<br />

Ngành nghề kinh doanh<br />

Các sự kiện trong năm 2013<br />

Quá trình phát triển<br />

Các thành tựu đạt được<br />

02 CƠ CẤU TỔ CHỨC<br />

Sơ đồ tổ chức<br />

Giới thiệu về Hội Đồng Quản Trị<br />

Giới thiệu về Ban Kiểm Soát<br />

Các phòng ban khác<br />

03 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT<br />

ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2013<br />

04 BÁO CÁO TÀI CHÍNH<br />

Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2013<br />

05 PHỤ LỤC<br />

Các hoạt động xã hội<br />

Mạng lưới văn phòng – chi nhánh<br />

Tổng quan tình hình kinh tế<br />

Báo cáo của Tổng Giám Đốc<br />

Hoạt động kinh doanh Ngành Thuốc<br />

Hoạt động kinh doanh Ngành Giống<br />

Hoạt động kinh doanh Ngành Bao Bì<br />

Hoạt động kinh doanh Ngành Lương Thực<br />

Quan hệ hợp tác<br />

Các công ty liên quan


DANH MỤC CÁC CHỮ <strong>VI</strong>ẾT TẮT<br />

AGPPS: Công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang<br />

CP: Cổ Phần<br />

CSKH: Chăm Sóc Khách Hàng<br />

DTT: Doanh thu thuần<br />

DV: Dịch vụ<br />

ĐHĐCĐ: Đại Hội Đồng Cổ Đông<br />

HCM: Hồ Chí Minh<br />

HĐQT: Hội Đồng Quản Trị<br />

GĐ: Giám Đốc<br />

GVHB: Giá vốn hàng bán<br />

NN: Nông nghiệp<br />

P.TGĐ: Phó Tổng Giám Đốc<br />

PGĐ: Phó Giám Đốc<br />

TSDH: Tài sản dài hạn<br />

TSNH: Tài sản ngắn hạn<br />

TTS: Tổng tài sản<br />

XNK: Xuất nhập khẩu<br />

XNK: Ngân hàng Standard Chartered


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

1 - 2


Kính gửi: Quý Cổ đông!<br />

Năm 2013, mặc dù các doanh<br />

nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh<br />

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ<br />

nông nghiệp nói riêng gặp nhiều khó khăn<br />

do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế<br />

toàn cầu nhưng tình hình kinh doanh của<br />

Công ty vẫn đạt được những kết quả rất<br />

khả quan.<br />

Trong bối cảnh đó, AGPPS đã tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh để gia tăng<br />

doanh số, gia tăng thị phần, đẩy mạnh chính sách bán hàng cạnh tranh, tăng cường<br />

hiệu quả của việc quản lý mạng lưới bán lẻ.<br />

Ban Lãnh Đạo Công ty tiếp tục điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên quan<br />

điểm chú trọng an toàn tài chính, thực hiện tốt việc quản lý rủi ro đối với hệ thống<br />

phân phối bằng các chính sách, công cụ tài chính linh hoạt cho từng thời kỳ, thích<br />

ứng với diễn biến vĩ mô của nền kinh tế. Nhờ đó, uy tín và thương hiệu của Công<br />

ty không ngừng được nâng cao, được chính quyền, các ngành các cấp và xã hội<br />

đánh giá tốt. Đây cũng chính là một trong những yếu tố góp phần vào kết quả hoạt<br />

động kinh doanh của Công ty trong năm qua.


Theo dự báo, tình hình kinh tế vĩ mô năm 2014 đang trên đà phục<br />

hồi. Vì vậy, để có thể đạt được các mục tiêu đề ra, tập thể Lãnh Đạo và<br />

người lao động của Công ty sẽ tiếp tục nỗ lực hết mình, phát huy tinh thần<br />

sáng tạo và không ngừng đổi mới trong công tác quản trị, điều hành cũng<br />

như trong sản xuất kinh doanh. Tôi tin rằng, với niềm tự hào và truyền<br />

thống của một Công ty dẫn đầu trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ nông<br />

nghiệp, chúng ta sẽ vượt qua các khó khăn, thách thức để tiếp tục chinh<br />

phục các đỉnh cao mới, đáp ứng được kỳ vọng của các cổ đông, các đối tác,<br />

bà con nông dân và của cộng đồng.<br />

Thay mặt Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang, tôi xin gửi<br />

lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Lãnh Đạo, người lao động, nhà đầu tư,<br />

đối tác trong và ngoài nước, các nhà phân phối trên toàn quốc. Đặc biệt, tôi<br />

xin trân trọng cảm ơn bà con nông dân đã luôn tin tưởng, đồng hành cùng<br />

Công ty vì mục tiêu phát triển bền vững cùng nền công nghiệp Việt Nam./.<br />

Huỳnh Văn Thòn<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

3 - 4


TẦM NHÌN - SỨ MỆNH – GIÁ TRỊ CỐT LÕI<br />

TẦM<br />

NHÌN<br />

Công ty Cổ phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang<br />

(AGPPS) là nhà cung cấp dịch vụ, sản phẩm nông<br />

nghiệp dẫn đầu tại Việt Nam. AGPPS là công ty<br />

tiên phong xây dựng thành công mô hình “chuỗi<br />

sản xuất lúa gạo theo quy trình bền vững” giúp<br />

thay đổi cuộc sống của người nông dân và cung cấp<br />

sản phẩm gạo chất lượng cao trên khắp toàn cầu.<br />

Giá trị cốt lõi thể hiện:<br />

- Hợp tác phát triển bền vững<br />

cùng nền nông nghiệp và nông<br />

dân Việt Nam.<br />

- Đáp ứng nhu cầu khách hàng với<br />

sản phẩm đa dạng, giá thành hợp<br />

lý, chính sách đãi ngộ tốt.<br />

- Tăng trưởng lợi ích cho cổ đông.<br />

- Đầu tư vào nhân lực làm nền<br />

tảng phát triển trong tương lai.<br />

GIÁ<br />

TRỊ<br />

CỐT<br />

LÕI<br />

Với sứ mạng cùng nông dân phát triển bền<br />

vững, AGPPS cam kết mang lại một dịch<br />

vụ phân phối, thỏa mãn lợi ích mong đợi<br />

của các nhà cung cấp và hệ thống đại lý,<br />

mang lại những giải pháp hiệu quả cho<br />

mùa màng, cho cuộc sống của người nông<br />

dân. AGPPS không ngừng phấn đấu để đạt<br />

được mục tiêu theo đuổi sự phát triển bền<br />

vững cùng nông dân Việt Nam.


NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CHÍNH<br />

Sản xuất kinh doanh<br />

và phân phối độc quyền<br />

các sản phẩm thuốc bảo<br />

vệ thực vật như: thuốc<br />

trừ sâu, thuốc diệt cỏ,<br />

thuốc trị nấm, bệnh....<br />

Sản xuất và kinh<br />

doanh lúa gạo bền<br />

vững theo mô hình<br />

cánh đồng mẫu lớn.<br />

Sản xuất và kinh doanh<br />

bao bì các loại như: bao<br />

bì giấy, bao pp, thùng<br />

carton.<br />

Nghiên cứu phát<br />

triển các loại giống<br />

cây trồng như: lúa,<br />

bắp, rau màu...<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

5 - 6


20 naêm<br />

chaëng ñöôøng


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

7 - 8


CÁC SỰ KIỆN QUAN TRỌNG<br />

TRONG NĂM 2013<br />

19/01/2013<br />

Ngày 19/01/2013 Phó Thủ<br />

Tướng Nguyễn Thiện<br />

Nhân đến thăm nhà máy<br />

sản xuất lúa gạo Thoại<br />

Sơn của công ty BVTV An<br />

Giang. Nhận định An<br />

Giang là nơi có nhiều tiềm<br />

năng trong sản xuất nông<br />

nghiệp chất lượng cao,<br />

Phó Thủ Tướng mong<br />

muốn mô hình thành công<br />

về cánh đồng mẫu lớn của<br />

Công Ty BVTV An Giang<br />

tiếp tục được triển khai và<br />

nhân rộng khắp các tỉnh,<br />

thành trong cả nước.<br />

22/02/2013<br />

Ngày 22/02/2013 Công ty<br />

CP BVTV An Giang đã tổ<br />

chức lễ khởi công xây dựng<br />

nhà máy chế biến gạo Vĩnh<br />

Lộc, tại xã Ninh Hòa,<br />

huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc<br />

Liêu. Đây là nhà máy thứ<br />

năm của AGPPS được xây<br />

dựng với công suất thiết kế<br />

200.000 tấn lúa mỗi năm.<br />

09/04/2013<br />

Ngày 09/04/2013 tại trụ sở<br />

Đảng nhân dân nước<br />

Campuchia tỉnh Kapong<br />

Chnang, Phó Thủ Tướng<br />

thường trực Vương Quốc<br />

Campuchia đã trao tặng<br />

Huân chương hữu nghị<br />

cho Anh hùng lao động<br />

Huỳnh Văn Thòn, Chủ<br />

tịch Hội đồng quản trị của<br />

AGPPS.


13/11/2013<br />

25/10/2013<br />

Ngày 25/10/2013 lần đầu<br />

tiên hơn 6.000 người nông<br />

dân Việt Nam có cơ hội<br />

làm chủ một công ty hàng<br />

đầu trong lĩnh vực nông<br />

nghiệp khi AGPPS đã<br />

chính thức triển khai<br />

“chương trình phát hành cổ<br />

phiếu ưu đãi cho nông<br />

dân” với giá ưu đãi là<br />

30.000 đồng/cổ phiếu, chỉ<br />

bằng 2/3 giá trị thực tế<br />

đang giao dịch.<br />

29/10/2013<br />

Ngày 29/10/2013 AGPPPS<br />

mở họp báo giới thiệu sản<br />

phẩm gạo mầm “Vibigaba -<br />

chén cơm nên thuốc”.<br />

Đây là sản phẩm hiệu quả<br />

cao trong việc phòng và hỗ<br />

trợ điều trị các chứng bệnh<br />

nguy hiểm (tiểu đường, cao<br />

huyết áp…) vì sản phẩm<br />

được trồng tại các vùng lúa<br />

nguyên liệu khép kín của<br />

AGPPS. Vibigaba là một<br />

trong những sản phẩm nằm<br />

trong hệ thống "chuỗi giá trị<br />

sản xuất bền vững" chiến<br />

lược phát triển của AGPPS.<br />

Ngày 13/11/2013, AGPPS<br />

khởi công xây dựng nhà<br />

máy Phân hữu cơ Ân<br />

Thịnh Điền với diện tích<br />

xây dựng trên 14.033 m 2 ,<br />

giai đoạn 1 từ 2013 – 2014<br />

sẽ tiến hành xây dựng các<br />

công trình với diện tích<br />

2.400 m 2 . Tổng nguồn vốn<br />

đầu tư giai đoạn 1 là 14 tỷ<br />

đồng. Vốn lưu động hàng<br />

năm là 32,6 tỷ đồng, dự<br />

kiến quý III/2014 nhà máy<br />

Ân Thịnh Điền sẽ chính<br />

thức hoạt động, với công<br />

suất dự kiến là 6.500 tấn<br />

phân hữu cơ, khi mở rộng<br />

sẽ đạt 50.000 tấn/năm<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

9 - 10


CÁC MỐC PHÁT TRIỂN QUAN TRỌNG<br />

2013<br />

Thành lập nhà máy phân bón Ân Thịnh Điền<br />

2010<br />

Thành lập Ngành Lương Thực<br />

Tăng vốn điều lệ Công ty lên 621 tỷ đồng<br />

2011 - 2012<br />

Thành lập 05 Công ty TNHH MTV<br />

Thành lập Trung tâm nghiên cứu nông<br />

nghiệp Định Thành<br />

2009<br />

Tăng vốn điều lệ Công ty lên 270 tỷ đồng VNĐ<br />

2005 - 2007<br />

Tiếp tục mở rộng chi nhánh, nhà máy<br />

Năm 2007 tăng vốn điều lệ lên 180 tỷ đồng<br />

2004<br />

Chuyển đổi thành Công ty CP BVTV An Giang<br />

Tăng vốn điều lệ Công ty lên 150 tỷ đồng VNĐ<br />

1994 - 2003<br />

Thành lập các Ngành Giống, Ngành Bao Bì<br />

Mở rộng thêm chi nhánh trong cả nước.<br />

Doanh số năm 2003: 850 tỷ VNĐ<br />

1993<br />

Thành lập Công ty DV BVTV An Giang<br />

Vốn ban đầu: 750 triệu VNĐ


CÁC THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC<br />

"Hàng Việt Nam<br />

Chất lượng cao" 8<br />

năm liền từ năm<br />

2006 - 2013<br />

Giải thưởng “Bông Lúa<br />

Vàng Việt Nam” lần thứ<br />

nhất năm 2012 với sản<br />

phẩm “Mô hình sản<br />

xuất lúa và tiêu thụ gạo<br />

theo phương thức cánh<br />

đồng mẫu lớn”.<br />

Doanh nghiệp trong<br />

nước duy nhất của<br />

ngành đạt "Top 500<br />

doanh nghiệp lớn nhất<br />

Việt Nam" 5 năm liền<br />

2007 - 2011 theo xếp<br />

hạng của VNR 500<br />

2013 2012 2011<br />

2010 2009 2002<br />

Cúp "Điển hình<br />

tiên tiến toàn quốc<br />

về bảo vệ môi<br />

trường năm 2010"<br />

Đơn vị dẫn đầu phong<br />

trào thi đua cả nước<br />

năm 2009<br />

"Anh hùng Lao động<br />

Thời kỳ Đổi Mới":<br />

Nhà nước trao tặng<br />

Chủ tịch HĐQT<br />

kiêm Tổng Giám đốc<br />

Huỳnh Văn Thòn<br />

năm 2002.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

11 - 12


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

13 - 14


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC<br />

Mô hình quản trị của AGPPS được xây dựng dựa trên mục tiêu phát triển chiến lược<br />

kinh doanh của Công ty, tuân thủ theo các quy định của Pháp luật Việt Nam và các quy<br />

định của Công ty. Bộ máy quản lý của Công ty có cơ cấu như sau:<br />

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG<br />

BAN KIỂM SOÁT<br />

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ<br />

BAN<br />

TỔNG GIÁM ĐỐC<br />

Cty TNHH MTV<br />

phân bón hữu cơ<br />

Ân Thịnh Điền<br />

Khối VP<br />

Ban Kế toán<br />

NGÀNH<br />

THUỐC<br />

NGÀNH<br />

GIỒNG<br />

NGÀNH<br />

BAO BÌ<br />

NGÀNH<br />

LƯƠNG<br />

THỰC<br />

AGPPCam<br />

Ban CNTT<br />

CT<br />

CNDRĐ<br />

NHÀ<br />

MÁY (2)<br />

NHÀ<br />

MÁY<br />

GIỐNG<br />

(3)<br />

XƯỞNG CK<br />

(1)<br />

Cty TNHH<br />

MTV LT<br />

Vĩnh Bình<br />

Ban<br />

XDCB<br />

DT<br />

ARC<br />

VP<br />

Đoàn thể<br />

TT<br />

ĐÀ LẠT<br />

TRẠI<br />

GIỐNG<br />

(4)<br />

CHI NHÁNH (4)<br />

Cty TNHH<br />

MTV LT<br />

Thoại Sơn<br />

Cty TNHH<br />

MTV LT<br />

Tân Hồng<br />

Quỹ CSSK<br />

Nông dân<br />

CHI NHÁNH THUỐC: 23<br />

CHI NHÁNH GIỐNG: 2<br />

Cty TNHH<br />

MTV LT<br />

Vĩnh Hưng<br />

Cty TNHH<br />

MTV LT<br />

Vĩnh Lộc


Đại Hội Đồng Cổ Đông<br />

Đại Hội Đồng Cổ Đông là bộ phận quyền lực có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại<br />

Hội Đồng Cổ Đông thường niên họp ít nhất một năm một lần, trong thời hạn 4 tháng kể<br />

từ ngày kết thúc năm tài chính. Ngoài ra, Đại Hội Đồng Cổ Đông có thể họp bất thường<br />

theo quy định của Điều lệ và Luật Doanh nghiệp.<br />

Đại Hội Đồng Cổ Đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy<br />

định. Các cổ đông sẽ thông qua Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài<br />

chính cho năm tiếp theo, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội Đồng Quản Trị,<br />

thành viên Ban Kiểm Soát của Công ty.<br />

Hội Đồng Quản Trị<br />

Hội Đồng Quản Trị là cơ quan quản lý Công ty có quyền nhân danh Công ty để quyết<br />

định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm<br />

quyền của Đại Hội Đồng Cổ Đông. Hiện tại Hội Đồng Quản Trị của Công ty Cổ phần<br />

Bảo Vệ Thực Vật An Giang có 08 thành viên. HĐQT có trách nhiệm giám sát Ban Tổng<br />

Giám Đốc và những cán bộ quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp và<br />

Điều lệ Công ty, các Quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

15 - 16


Ông: Huỳnh Văn Thòn<br />

Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ<br />

Ngày sinh: 09/09/1958<br />

Quá trình công tác đã qua:<br />

- 1988 – 1990: Trợ lý Phó Chủ tịch tỉnh kiêm<br />

Giám Đốc Sở Nông nghiệp An Giang.<br />

- 1991 – 1993: Phó Giám Đốc Sở Nông<br />

nghiệp An Giang kiêm Chi Cục Trưởng,<br />

Chi Cục Bảo Vệ Thực Vật tỉnh An Giang<br />

- 1995 – 2004: Phó Giám Đốc Sở Nông<br />

Nghiệp An Giang tỉnh An Giang, Giám Đốc<br />

Công ty DV BVTV An Giang.<br />

- 2004 – nay: Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị,<br />

Tổng Giám Đốc Công ty, Bí thư Đảng Ủy<br />

công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang -<br />

Phó Chủ tịch HĐQT - Công ty CP XNK<br />

An Giang (Angimex) - thành viên Ban Đại<br />

Diện - Quỹ đầu tư Doanh nghiệp hàng đầu<br />

Việt Nam VF4<br />

Ông: Nguyễn Đình Lê<br />

Phó Chủ tịch HĐQT - Phó TGĐ<br />

Thường trực<br />

Ngày sinh: 01/01/1955<br />

Quá trình công tác:<br />

- 1988 – 1993: Phó phòng kế hoạch, Chi<br />

cục Phó Chi Cục BVTV tỉnh An<br />

Giang.<br />

- 1993 – 2004: Phó Giám Đốc Công ty<br />

DV BVTV An Giang.<br />

- 2004 – nay: Phó Tổng Giám Đốc<br />

Thường Trực, Phó Chủ tịch Hội Đồng<br />

Quản Trị Thường Trực - Công ty CP<br />

Bảo Vệ Thực Vật An Giang.


Ông: Lê Phước Đức<br />

Thành viên HĐQT - Phó Tổng Giám Đốc<br />

Ngày sinh: 25/09/1956<br />

Quá trình công tác:<br />

- 1984 – 1990: Trưởng phòng kinh doanh,<br />

Công ty Nông Sản tỉnh An Giang.<br />

- 1990 – 1992: Chuyên viên Sở Nông<br />

Nghiệp tỉnh An Giang.<br />

- 1992 – 2004: Cán bộ kỹ thuật, Phó phòng<br />

kinh doanh, Giám Đốc Chi nhánh Hồ Chí<br />

Minh - Công ty DV BVTV An Giang.<br />

- 2004 – 2006: Phó TGĐ, Giám Đốc Trung<br />

tâm Nghiên cứu và sản xuất giống, Thành<br />

viên HĐQT Công ty CP BVTV An Giang.<br />

- Giám Đốc trung tâm Nghiên Cứu và Sản<br />

Xuất Giống, thành viên HĐQT Công ty<br />

CP BVTV An Giang<br />

- 2010 – đến nay: PTGĐ, GĐ Trung Tâm<br />

nghiên cứu và Sản Xuất Giống, thành viên<br />

HĐQT - Công ty CP BVTV An Giang.<br />

Ông: Nguyễn Mỹ<br />

Thành viên HĐQT - Phó Tổng Giám Đốc<br />

Ngày sinh: 24/11/1962<br />

Quá trình công tác:<br />

- 1997 – 2000: Giám đốc CN Hồ Chí Minh<br />

– Công ty DV BVTV An Giang.<br />

- 2000 - 2003: Phó văn phòng đại diện<br />

Thành phố Hồ Chí Minh – Công ty DV<br />

BVTV An Giang.<br />

- 2003 – 2004: Phó khối kinh doanh Ngành<br />

Thuốc BVTV, công ty DV BVTV An<br />

Giang<br />

- 2004 – 2006: Phó khối kinh doanh Ngành<br />

Thuốc BVTV, Phó văn phòng đại diện<br />

Thành phố Hồ Chí Minh, GĐ chi nhánh<br />

An Giang, trưởng phòng CSKH, thành<br />

viên HĐQT Công ty CP BVTV An Giang.<br />

- 2006 – 2010: Phó Giám Đốc Ngành Thuốc<br />

BVTV, Thành viên Hội Đồng Quản Trị -<br />

Công ty Cổ phần BVTV An Giang.<br />

- 2010 – nay: Thành viên HĐQT, Phó Tổng<br />

Giám Đốc kiêm Giám Đốc Ngành Thuốc<br />

BVTV Công ty Cổ phần BVTV An Giang<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

17 - 18


Ông: Hồ Thanh Sơn<br />

Thành viên HĐQT - Phó TGĐ<br />

Ngày sinh: 03/01/1955<br />

Quá trình công tác:<br />

- 1990 – 1992: Phó phòng kinh doanh,<br />

Chi Cục BVTV tỉnh An Giang<br />

- 1992 - 1993: Trưởng phòng kinh<br />

doanh - Chi Cục Bảo Vệ Thực<br />

Vật tỉnh An Giang.<br />

- 1993 - 1996: Trưởng phòng kinh<br />

doanh - Công ty DV BVTV An<br />

Giang.<br />

- 1996 - 2001: Giám Đốc chi nhánh Tp.<br />

HCM - Công ty DV BVTV An Giang.<br />

- 2001 – 2004: Kế toán trưởng – Công<br />

ty DV BVTV An Giang.<br />

- 2004 – 2006: Thành viên HĐQT, kế<br />

toán trưởng Công ty CP BVTV An<br />

Giang.<br />

- 2006 – nay: Phó TGĐ, GĐ ngành Bao<br />

Bì Giấy, thành viên HĐQT - Công ty<br />

cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang<br />

Ông: Trần Văn Thến<br />

Thành viên HĐQT<br />

Ngày sinh: 16/07/1959<br />

Quá trình công tác:<br />

- 1988 – 1997: Kế toán trưởng- Công ty<br />

Dịch vụ bảo vệ thực vật An Giang,<br />

- 1997 – 2004: Giám Đốc các nhà máy<br />

Thuốc Bảo Vệ Thực Vật - Công ty cổ<br />

phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang.<br />

- 2004 – nay: Thành viên Hội đồng quản<br />

trị, Phó Giám Đốc Ngành Thuốc BVTV,<br />

Phó Ban Xây Dựng Cơ Bản - Công ty<br />

cổ phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang.


Ông: Tiêu Minh Tâm<br />

Thành viên HĐQT<br />

Ngày sinh: 27/10/1955<br />

Quá trình công tác:<br />

- 1992 – 1995: Trưởng phòng Kỹ Thuật<br />

Chi Cục Bảo Vệ Thực Vật tỉnh An<br />

Giang.<br />

- 1995 – 1997: Chi Cục Phó Chi Cục Bảo<br />

Vệ Thực Vật tỉnh An Giang.<br />

- 1997 - 2006: Trưởng phòng kỹ thuật -<br />

Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An<br />

Giang.<br />

- 2006 – nay: Thành viên Hội Đồng<br />

Quản Trị, Giám Đốc chuyển giao kỹ<br />

thuật - Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực<br />

Vật An Giang.<br />

Ông: Huỳnh Quốc Hứng<br />

Thành viên HĐQT<br />

Ngày sinh: 25/10/1957<br />

Quá trình công tác:<br />

- 1987 – 1994: Cán bộ Phòng kế hoạch<br />

kho – Công ty XNK Phú Tân, tỉnh An<br />

Giang.<br />

- 1995 – 2004: Trưởng phòng Tổ chức -<br />

Hành chính Công ty DV BVTV An<br />

Giang.<br />

- 2004 – 2012: Thành viên HĐQT, Giám<br />

Đốc Bộ phận Nhân sự - Hành chính -<br />

Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An<br />

Giang.<br />

- 2012 – đến nay: Thành viên HĐQT, Chủ<br />

tịch công đoàn, kiêm Phó bí thư Đảng ủy<br />

– Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An<br />

Giang.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

19 - 20


HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ<br />

Trong khuôn khổ chức năng,<br />

nhiệm vụ và thẩm quyền theo<br />

qui định, HĐQT Công ty CP<br />

BVTV An Giang đã thực hiện<br />

các công việc trọng tâm như:<br />

- Ra nghị quyết và chỉ đạo<br />

thành lập Công ty TNHH MTV<br />

Lương Thực Vĩnh Lộc, nhà máy<br />

phân hữu cơ Ân Thịnh Điền.<br />

Đến nay, Công ty TNHH MTV<br />

Vĩnh Lộc, Ân Thịnh Điền đã cơ<br />

bản hoàn tất các thủ tục pháp lý<br />

và bộ máy tổ chức nhân sự đã đi<br />

vào vận hành.<br />

- Triển khai cuộc họp Đại Hội Đồng Cổ Đông thường niên. Tổ chức các cuộc họp với<br />

cổ đông lớn để kịp thời xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền, phổ biến thông tin về tình<br />

hình hoạt động của Công ty nói chung và dự án đầu tư xây dựng các nhà máy gạo, nhà<br />

máy phân hữu cơ Ân Thịnh Điền và nhiều chi nhánh nói riêng. Ngoài ra, HĐQT còn<br />

thường xuyên cung cấp đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của các cổ đông lớn.<br />

- Chất lượng hoạt động của HĐQT được nâng cao trên cơ sở phát huy tối đa trí tuệ,<br />

tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, dân chủ và sự đồng thuận của tập thể.<br />

- HĐQT sẽ bổ nhiệm Ban Tổng Giám Đốc của Công ty gồm có 01 Tổng Giám Đốc và<br />

04 Phó Tổng Giám Đốc. Ban TGĐ sẽ chịu trách nhiệm trước HĐQT và ĐHĐCĐ về<br />

điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng Giám Đốc là<br />

người đại diện trước pháp luật của Công ty.


HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TỔNG GIÁM ĐỐC<br />

Phó Tổng Giám Đốc kiêm Giám Đốc Ngành<br />

Thuốc: thực hiện các quyết định của Tổng Giám<br />

Đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của<br />

Công ty. Chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất,<br />

kinh doanh lĩnh vực thuốc bảo vệ thực vật.<br />

Phó Tổng Giám Đốc kiêm Giám Đốc Ngành<br />

Giống: thực hiện các quyết định của Tổng<br />

Giám Đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh<br />

của Công ty. Chỉ đạo, điều hành hoạt động sản<br />

xuất, kinh doanh Giống.<br />

Phó Tổng Giám Đốc kiêm Giám Đốc Ngành<br />

Bao Bì: thực hiện các quyết định của Tổng<br />

Giám Đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh<br />

của Công ty. Chỉ đạo, điều hành hoạt động sản<br />

xuất, kinh doanh bao bì các loại.<br />

Phó Tổng Giám Đốc kiêm Trưởng Ban chương<br />

trình Cùng Nông Dân Ra Đồng: chỉ đạo, điều hành<br />

Lực Lượng Ba Cùng thực hiện các nhiệm vụ: quản<br />

lý vùng nguyên liệu, hỗ trợ kỹ thuật canh tác cho<br />

nông dân... tổ chức chăm sóc sức khỏe, vui chơi,<br />

giải trí cho nông dân tại vùng nguyên liệu quản lý.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

21 - 22


GIỚI THIỆU VỀ BAN KIỂM SOÁT<br />

Ban Kiểm Soát là cơ quan trực thuộc Đại Hội Cổ Đông do Đại Hội Cổ Đông bầu ra.<br />

Ban Kiểm Soát hoạt động độc lập với Hội Đồng Quản Trị và Ban Giám Đốc. Ban<br />

Kiểm Soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của<br />

HĐQT, trong ghi chép sổ sách kế toán và Báo cáo tài chính của Công ty. Hiện tại, Ban<br />

Kiểm Soát của Công ty gồm 03 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra.<br />

Bà: Lê Thu Hiền<br />

Trưởng Ban Kiểm Soát<br />

Ngày sinh: 17/11/1962<br />

Nơi sinh: Huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang<br />

Trình độ chuyên môn: Đại học Tài chính kế toán<br />

Quá trình công tác:<br />

1984 – 1995: Chuyên viên quản lý doanh nghiệp: Sở Tài chính tỉnh An Giang.<br />

1995 – 2004: Kế toán tổng hợp – Công ty Dịch vụ Bảo Vệ Thực Vật An Giang.<br />

2004 – 2005: Phó phòng Tài chính – Kế toán – Công ty DV BVTV An Giang<br />

2005 – nay: Phó Giám Đốc xí nghiệp Bao Bì Bình Đức, Trưởng Ban Kiểm Soát –<br />

Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang.<br />

Chức vụ nắm giữ tại tổ chức khác: Thành viên Ban Kiểm Soát - Công ty cổ phần Địa<br />

Ốc An Giang


BÀ: VÕ THỊ THÙY TIÊN<br />

THÀNH <strong>VI</strong>ÊN BAN KIỂM SOÁT<br />

Ngày sinh: 05/11/1961<br />

Quá trình công tác:<br />

- 1984 – 1995: Cán bộ tổng hợp tại<br />

Phòng Kinh tế quận Phú Nhuận.<br />

- 1995 – 2002: Nhân viên kế toán thu<br />

chi, Nhân viên hành chính, Nhân viên<br />

kế toán kho Công ty DV BVTV An<br />

Giang.<br />

- 2002 – 2006: Kế Toán Trưởng Văn<br />

phòng đại diện thành phố Hồ Chí<br />

Minh – Công ty CP BVTV An Giang.<br />

- 2006 – nay: Thành viên Ban Kiểm<br />

Soát, Kế Toán Trưởng văn phòng đại<br />

diện tại thành phố Hồ Chí Minh kiêm<br />

Tổ trưởng quản lý cổ đông – Công ty<br />

CP BVTV An Giang.<br />

ÔNG: PHẠM TÙNG CHINH<br />

THÀNH <strong>VI</strong>ÊN BAN KIỂM SOÁT<br />

Ngày sinh: 20/11/1963<br />

Quá trình công tác:<br />

- 1990 – 1991: Cán bộ Công ty Dịch vụ kỹ<br />

thuật nông nghiệp huyện Châu Phú, An<br />

Giang<br />

- 1991 – 2001: Phó Giám Đốc Chi nhánh<br />

Hồ Chí Minh – Công ty DV BVTV An<br />

Giang.<br />

- 2001 – 2005: Phó Giám Đốc Chi nhánh<br />

Cần Thơ – Công ty CP BVTV An Giang.<br />

- 2005 – 2008: Giám Đốc Chi nhánh Hồ<br />

Chí Minh – Công ty CP BVTV An Giang.<br />

- 2008 – 2010: Phó Giám Đốc Trung tâm<br />

nghiên cứu sản xuất giống, thành viên Ban<br />

Kiểm Soát - công ty CP BVTV An Giang.<br />

- 2010 – 2013: Giám Đốc vùng Miền Bắc –<br />

công ty CP AGPPS.<br />

- 2013 – đến nay: Phó Giám Đốc xí nghiệp<br />

Bao Bì Bình Đức.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

23 - 24


GIỚI THIỆU CÁC PHÒNG BAN<br />

Khối Văn Phòng là bộ phận giúp việc cho<br />

HĐQT và Ban TGĐ để thực hiện các chức<br />

năng, nhiệm vụ của HĐQT và Ban TGĐ<br />

về công tác nhân sự, hành chính, tham<br />

mưu tài chính, đối ngoại, quan hệ cổ đông,<br />

pháp lý...đứng đầu Khối Văn Phòng là<br />

Giám Đốc Khối Văn Phòng.<br />

Các Ngành là đơn vị trực tiếp sản xuất<br />

kinh doanh, có trách nhiệm thực hiện các<br />

mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh đã<br />

được Tổng Giám Đốc phê duyệt. Đứng đầu<br />

mỗi ngành là Giám Đốc Ngành sẽ lãnh đạo<br />

toàn bộ hoạt động của ngành thực hiện chỉ<br />

đạo của ban Tổng Giám Đốc.<br />

Giám Đốc chi nhánh là người lãnh đạo<br />

chi nhánh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ<br />

của ngành nghề kinh doanh theo giấy phép<br />

đăng ký kinh doanh của Chi nhánh, có con<br />

dấu riêng. Hoàn thành các chỉ tiêu kinh<br />

doanh của ngành đã giao phó và Ban Tổng<br />

Giám Đốc phê duyệt.<br />

Các bộ phận chức năng khác là đơn vị<br />

thực hiện nghiệp vụ chức năng tham mưu,<br />

giúp Ban Tổng Giám Đốc thực hiện các<br />

quá trình nghiệp vụ: tài chính, kế toán,<br />

xuất nhập khẩu, công nghệ thông tin, xây<br />

dựng cơ bản… xuyên suốt tất cả các<br />

Ngành theo đúng các chế độ chính sách<br />

của Nhà nước và Công ty, đứng đầu các bộ<br />

phận chức năng là trưởng bộ phận hay<br />

trưởng ban.


LỰC LƯỢNG CÙNG NÔNG DÂN RA ĐỒNG<br />

Chương trình hướng về nông dân nhằm thực hiện triết lý kinh doanh của Công ty “Góp<br />

phần chăm lo cho lợi ích xã hội ngày hôm nay chính là vì sự phát triển của Công ty trong<br />

tương lai” và “phân phối lại lợi nhuận cho nông dân một cách hợp lý và đạo lý”. Lực<br />

Lượng Ba Cùng với các hoạt động “Cùng nông dân ra đồng, cùng nông dân chăm sóc sức<br />

khỏe, cùng nông dân vui chơi giải trí” là lực lượng thực hiện triết lý này.<br />

Lấy phương châm “Cùng ăn, Cùng ở, Cùng<br />

làm” với nông dân, Lực Lượng Ba Cùng với<br />

các kỹ sư trẻ đầy nhiệt huyết luôn sát cánh hỗ<br />

trợ nông dân để tăng năng suất và nâng cao<br />

chất lượng lúa gạo. Lực lượng Ba Cùng với các<br />

nhiệm vụ:<br />

- Chuyển giao kỹ thuật canh tác từ nhà khoa<br />

học đến nông dân trực tiếp tại đồng ruộng.<br />

- Cùng nông dân kiểm soát quá trình canh<br />

tác, độ tuổi lúa, dịch bệnh trong vùng nguyên<br />

liệu của AGPPS rồi ghi chép “Nhật ký đồng<br />

ruộng” và phản hồi cho nhà khoa học để kịp<br />

thời xử lý.<br />

Tính đến thời điểm 31/12/2013, Lực Lượng Ba<br />

Cùng hoạt động ở các điểm tư vấn trên 40 tỉnh,<br />

thành của Việt Nam và 03 tỉnh thành của<br />

Campuchia gồm 1.017 thành viên.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

25 - 26


Vì nông dân mà ra đời và nhờ nông<br />

dân mà phát triển, thành quả của<br />

Công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật<br />

An Giang có được ngày hôm nay<br />

chính là nhờ sự tin tưởng và đóng góp<br />

của bà con nông dân. Hàng năm,<br />

công ty luôn dành ra một số tiền từ<br />

lợi nhuận để phân phối lại cho bà con<br />

nông dân thông qua các chương trình<br />

xã hội, từ thiện và chuyển giao kỹ<br />

thuật, và chăm sóc sức khoẻ cho bà<br />

con nông dân. AGPPS đã phối hợp<br />

với 15 bệnh viện, tổ chức y tế, các cá<br />

nhân tình nguyện với hơn 200 lượt y<br />

bác sĩ tình nguyện, đã tổ chức khám<br />

tổng quát cho hơn 38.500 nông dân<br />

trên 24 tỉnh thành trong cả nước.<br />

Quỹ Chăm sóc Sức khỏe Nông dân còn tổ chức phẫu thuật mắt cho hơn 800 người nghèo.<br />

Ngoài ra Quỹ còn tặng quà cho nạn nhân bị chất độc màu da cam và cặp học sinh cho trẻ em<br />

nghèo. Đây là một hoạt động mà AGPPS hướng về người nông dân và hướng về cộng đồng.


Năm 2013, AGPPS tiếp tục thực hiện các hoạt<br />

động chăm lo đời sống tinh thần, tạo điều kiện<br />

cho nông dân sinh hoạt, giao lưu văn nghệ,<br />

tham gia các sự kiện văn hóa, các chuyến du<br />

lịch nông dân…<br />

AGPPS cũng tổ chức các sân chơi cho các cháu thiếu nhi nông thôn thông qua các chương<br />

trình được tổ chức hàng năm như: “Vui cùng Quốc tế thiếu nhi 1/6”, mừng trung thu. Ngoài<br />

ra, Công ty đã dành tặng các phần quà tết cho bà con nông dân thuộc Chương trình CNDRĐ<br />

cả nước.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

27 - 28


TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ<br />

Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang luôn xem<br />

nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất và luôn chú<br />

36%<br />

trọng đến việc tăng cao giá trị nguồn nhân lực. Tính<br />

đến 31/12/2013 số lượng cán bộ nhân viên chính thức<br />

48%<br />

của Công ty là 3.105 nhân viên. Trong đó tỷ lệ lao động<br />

16%<br />

nam là 2,736 nhân viên chiếm 88,12% trong tổng số,<br />

lao động nữ chỉ có 369 lao động chiếm 11,88%. Tỷ lệ<br />

lao động có sự chênh lệch về chuyên môn và trình độ<br />

học vấn.<br />

Đại học, cao đẳng trở lên<br />

Trung học chuyên nghiêp<br />

Công nhân kỹ thuật và trình độ khác<br />

Chính sách nhân sự của AGPPS được xây<br />

dựng với mục đích biến nguồn nhân lực trở<br />

thành ưu thế cạnh tranh hàng đầu của AGPPS.<br />

Bên cạnh các chính sách, chế độ của Công ty đã<br />

tuân thủ và luôn thực hiện đầy đủ cho người lao<br />

động theo quy định của pháp luật như: chế độ<br />

bảo hiểm xã hội, y tế, chế độ làm việc và nghỉ<br />

ngơi, chăm sóc sức khỏe… Tất cả<br />

người lao<br />

động còn được hưởng rất nhiều các chế độ,<br />

chính sách như sau:<br />

- Chính sách tuyển dụng và đào tạo: đáp ứng nhu cầu về những kỹ năng cần thiết cho việc thực<br />

hiện chiến lược của Công ty, được thực hiện trên nguyên tắc:<br />

+ Thu hút nhân sự có kinh nghiệm và kỹ năng.<br />

+ Nâng cao kỹ năng cho đội ngũ nhân sự hiện hữu để đáp ứng các yêu cầu mới.<br />

+ Thường xuyên nâng cấp và bổ sung kỹ năng mới cho đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên<br />

tác nghiệp.


- Chính sách lương: là đòn bẩy, tạo<br />

động lực cho người lao động phát huy<br />

tối đa năng lực của mình để cống hiến<br />

cho Công ty, được thực hiện trên<br />

nguyên tắc: tiền lương được trả theo<br />

năng lực của nhân viên, căn cứ vào:<br />

chức danh công việc, mức độ hoàn<br />

thành công việc.<br />

- Bên cạnh tiền lương, người lao động còn được<br />

hưởng các chế độ phụ cấp khác nhau tùy theo đặc thù<br />

của từng vị trí công việc như: phụ cấp độc hại, chi phí<br />

điện thoại, xăng xe, ăn trưa,…<br />

- Chính sách thưởng: nhằm động viên, khích lệ, tạo<br />

động lực làm việc cho nhân viên, chính sách khen thưởng<br />

của Công ty được thực hiện trên nguyên tắc khách quan,<br />

công bằng, dân chủ, kịp thời theo những quy định thống<br />

nhất, kết hợp khen thưởng tinh thần và vật chất.<br />

- Chính sách thăng tiến: nhằm tạo động lực giúp<br />

nhân viên hết mình vì công việc và gắn bó lâu dài với<br />

Công ty<br />

- Môi trường làm việc: tất cả nhân viên được làm việc trong môi trường chia sẻ, thoải<br />

mái và chủ động, sáng tạo làm ra giá trị cao nhất cho Công ty, tạo ra sự kết dính có tính<br />

thống nhất cao trong toàn Công ty nhằm hướng đến mục tiêu phát triển chung của Công ty<br />

với đầy niềm tin, lòng tự hào và tính chuyên nghiệp.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

29 - 30


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

31 - 32


KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2013


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

33 - 34


TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ<br />

Theo World Bank, Mỹ đã phục hồi kinh tế sớm nhất sau khủng hoảng, thể hiện qua GDP<br />

tăng trưởng liên tục, và dự kiến nền kinh tế nước này sẽ tăng lên 2,8% trong năm 2014 so<br />

với kết quả năm 2013 là 1,8% tăng gần 50% và sẽ ổn định ở mức 2,9% vào năm 2015 và<br />

3,0% vào năm 2016. Tại các nước đồng tiền chung Châu Âu, GDP dự tính đạt được 1,1%<br />

năm 2014 và 1,4% và 1,5% vào năm 2015 và 2016.<br />

Dự tính tăng trưởng GDP toàn cầu sẽ tăng từ mức 2,4% năm 2013 lên 3,2% trong năm<br />

2014 và ổn định ở mức 3,4% và 3,5% trong các năm 2015 và 2016, chủ yếu do tăng trưởng<br />

mạnh tại các nước có thu nhập cao.<br />

Trong năm 2013, các ngân hàng<br />

trung ương khắp thế giới từ Mỹ<br />

tới Châu Âu và Nhật Bản cùng<br />

đua nhau hạ lãi suất điều hành<br />

xuống mức thấp kỷ lục nhằm mục<br />

tiêu kích thích tăng trưởng để nền<br />

kinh tế khởi sắc hơn.<br />

Nguồn: World Bank<br />

Chủ tịch Fed Ben Bernanke đã duy trì mức lãi suất ngắn hạn của Mỹ gần bằng 0%, và còn<br />

bãi bỏ luôn cả chỉ dẫn trước đó về thời điểm lãi suất có thể được điều chỉnh tăng. Nhật thì<br />

vẫn duy trì mức lãi suất gần 0% và cam kết tăng gấp đôi lượng cung tiền bằng cách mua<br />

trái phiếu. Ngân hàng trung ương châu Âu đã hai lần cắt giảm, đưa lãi suất xuống chỉ còn<br />

0,25%.


TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ <strong>VI</strong>ỆT NAM<br />

Tổng thu ngân sách nhà nước Việt Nam<br />

năm 2013 đạt 96,9% so với dự toán với giá trị<br />

đạt 790,8 nghìn tỷ đồng, trong đó tổng chi theo<br />

ngân sách Nhà nước là 986,2 nghìn tỷ đồng, bằng<br />

100,8% dự toán.<br />

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2013 là 6,6% so với năm 2012<br />

thấp hơn nhiều so với mức tăng 9,21% của năm 2012. CPI tương đối ổn định và tăng ở mức<br />

thấp với mức tăng bình quân tháng là 0,4%.<br />

Tốc độ tăng trưởng GDP trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ đạt 2,7% trong năm 2013, sản<br />

lượng lúa đạt hơn 44 triệu tấn, tăng 338,3 nghìn tấn so với năm 2012, diện tích gieo trồng<br />

đạt 7,9 triệu ha, năng suất đạt 55,8 tạ/ha. Nếu tính thêm 5,2 triệu tấn ngô thì tổng sản lượng<br />

lương thực có hạt đạt 49,3 triệu tấn.<br />

Đặc biệt, năm 2013 hoạt động khoa<br />

học công nghệ và cơ giới hóa để ứng<br />

dụng trong sản xuất được nâng cao: 25<br />

giống cây trồng và 10 giống cây lâm<br />

nghiệp mới được công nhận; mức độ<br />

cơ giới hóa trong các khâu trồng lúa<br />

tăng lên như khâu làm đất đạt 80%,<br />

thu hoạch lúa đạt 30% riêng ĐBSCL<br />

đạt 58%.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

35- 36


TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ (tt)<br />

Nguồn: Bộ Công thương, Trang vàng nông nghiệp<br />

Năm 2013 tình hình nhập khẩu thuốc BVTV<br />

trong nước tăng lên cả về số lượng và giá trị.<br />

Nhập khẩu thuốc BVTV của nước ta biến đổi<br />

cơ bản theo xu hướng thuốc trừ sâu giảm,<br />

thuốc trừ bệnh, trừ cỏ và các loại thuốc<br />

BVTV khác tăng lên. Việt Nam nhập khẩu<br />

thuốc trừ sâu và nguyên liệu từ 15 thị trường<br />

trên thế giới, trong đó Trung Quốc là thị<br />

trường chính, chiếm 49,7% tổng kim ngạch<br />

nhập khẩu, tăng 19,87% so với cùng kỳ năm<br />

2012.<br />

Kế đến là thị trường Singapore với 57,7 triệu USD, tăng 3,09%. Nguồn cung chính cho thị<br />

trường thuốc bảo vệ thực vật trong nước hiện nay chủ yếu là từ nhập khẩu.<br />

Theo thống kê của bộ NN&PTNT, khối lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2013 đạt<br />

6.61 triệu tấn với tổng giá trị 2,95 tỷ USD, giảm 17,4% về khối lượng và giảm 19,7% về<br />

giá trị so với năm 2012.<br />

Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đối mặt với một nghịch lý<br />

là dù đứng nhất nhì thế giới về xuất khẩu gạo nhưng<br />

giá bán, giá xuất khẩu lại ở mức rất thấp. Theo thông<br />

tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), năm<br />

2014 tình hình xuất khẩu, tiêu thụ lúa gạo hàng hóa<br />

sẽ khó khăn hơn do tiếp nối những khó khăn của<br />

năm 2013 và thị trường cạnh tranh quyết liệt hơn.<br />

Nguồn: VFA, Thời báo kinh tế Sài Gòn


BÁO CÁO CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC<br />

MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH TRỌNG YẾU<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

37 - 38


ĐÁNH GIÁ CHUNG<br />

Nền kinh tế Việt Nam tiếp<br />

tục trải qua một năm 2013<br />

đầy khó khăn và thử thách.<br />

Sản xuất đình đốn, nguồn<br />

tín dụng hạn hẹp, đầu ra bế<br />

tắc đã khiến số lượng<br />

doanh nghiệp Việt Nam<br />

phải giải thể, ngừng hoạt<br />

động tăng lên con số xấp<br />

xỉ 61.000 doanh nghiệp.<br />

Khó có thể phủ nhận rằng,<br />

một trong những nguyên<br />

nhân trọng yếu dẫn đến<br />

tình cảnh này do việc rất<br />

nhiều doanh nghiệp chưa<br />

đánh giá đúng tầm quan<br />

trọng của quản trị, dẫn đến<br />

thiếu sự chuẩn bị, ứng phó<br />

trước những diễn biến bất<br />

lợi của thị trường.<br />

Là một doanh nghiệp<br />

hoạt động trong lĩnh vực<br />

nông nghiệp, AGPPS đã<br />

xây dựng và dần hoàn<br />

thiện hệ thống quản trị<br />

như một phần cực kỳ<br />

quan trọng và không thể<br />

tách rời trong công tác<br />

quản lý và hoạt động sản<br />

xuất kinh doanh.<br />

Trong quản trị tài chính doanh nghiệp, Ban Lãnh Đạo AGPPS nhìn nhận, đánh giá hoạt động<br />

kinh doanh trên cả 2 khía cạnh tích cực và tiêu cực để vận dụng những lợi thế nội tại của<br />

Tổng Công ty nhằm tìm ra cơ hội trong thử thách. Trên cơ sở đó, công tác quản trị rủi ro tài<br />

chính của AGPPS được kết hợp cân đối giữa hiệu quả tài chính đem lại và tác động của các<br />

rủi ro liên quan, hay nói cách khác để có được khả năng sinh lời khả quan và bền vững thì<br />

tình hình tài chính phải lành mạnh, hạn chế tối đa các rủi và đảm bảo khả năng tiếp cận với<br />

nguồn tín dụng phục vụ cho các dự án đầu tư của Công Ty.<br />

VỐN ĐIỀU LỆ<br />

Trải qua chặng đường 20 năm hình thành và phát triển, vốn điều lệ của AGPPS đã không<br />

ngừng lớn mạnh, trong vòng 9 năm kể từ năm 2004 là năm cổ phần hóa đến thời điểm cuối<br />

năm 2013, vốn điều lệ đã tăng gấp 4 lần đưa Tổng Công Ty lên một tầm cao mới, đó là nhờ<br />

vào sự quyết tâm và kiên trì thực thi các chiến lược phát triển kinh doanh có định hướng, nỗ<br />

lực học hỏi và lĩnh hội nhanh những kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trong ngành nông nghiệp.


TỔNG TÀI SẢN<br />

So với năm 2012, tổng giá trị tài sản của<br />

AGPPS năm 2013 tăng 31,4%, do trong<br />

giai đoạn phát triển mạnh và mở rộng quy<br />

mô sản xuất nên tổng tài sản của AGPPS<br />

năm 2013 tăng nhiều hơn các năm trước.<br />

Tổng tài sản tăng đồng thời vẫn duy trì suất<br />

ĐVT: tỷ đồng<br />

5,000<br />

Tổng tài sản<br />

4,000<br />

3,000<br />

2,000<br />

Tổng tài sản<br />

4.692<br />

tỷ đồng<br />

sinh lợi trên tài sản tốt, mặc dù chỉ tiêu về<br />

lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)<br />

của AGPPS năm 2013 có giảm so với các<br />

năm trước nhưng vẫn duy trì ở mức 11%,<br />

đây là kết quả của vốn đầu tư đã được<br />

chuyển hóa tốt, mang lại hiệu quả hoạt<br />

1,000<br />

-<br />

2010 2011 2012 2013<br />

động hơn mong đợi trong tình hình kinh tế<br />

hết sức khó khăn và cạnh tranh ngày càng<br />

trở nên gay gắt.<br />

1.0%<br />

1.6%<br />

5.2%<br />

24.4%<br />

32.1%<br />

TIỀN MẶT<br />

1.7%<br />

Tiền mặt và các khoản tương đương tiền<br />

của Công ty tiếp tục ở mức cao, trên 244 tỷ<br />

đồng chiếm 5.2% trong tổng tài sản của<br />

34.0%<br />

công ty. Trong tương lai, Công ty sẽ vẫn<br />

duy trì lượng tiền mặt cao để có thể tận<br />

dụng khi có cơ hội đầu tư, và để chuẩn bị<br />

cho việc tung một số sản phẩm mới trong<br />

những năm sắp tới.<br />

Tiền và tương đương tiền<br />

Hàng tồn kho<br />

TSCĐ<br />

TSDH khác<br />

Các khoản phải thu<br />

TSNH khác<br />

Đầu tư dài hạn<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

39 - 40


TÀI SẢN NGẮN HẠN<br />

Trong cơ cấu tài sản của một công ty bao gồm tài sản<br />

ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH). Tuy<br />

nhiên tỷ trọng hai khoản mục này thường khác nhau<br />

tùy theo chiến lược kinh doanh của từng công ty. Tỷ<br />

trọng TSNH của AGPPS giữ mức ổn định trong hai<br />

năm 2010 – 2011 ở mức 81%, nhưng tỷ trọng này đã<br />

được điều chỉnh theo chiến lược kinh doanh của công<br />

ty và tập trung vào những mảng kinh doanh cốt lõi do<br />

đó tỷ trọng TSNH đã giảm dần từ năm 2011 đến 2012<br />

từ 81% xuống còn 75% và tiếp tục giảm vào năm<br />

2013 là 73%, song song đó thì tỷ trọng TSDH tăng<br />

dần từ năm 2010 đến năm 2013 từ 19% lên 27%.<br />

Tài sản ngắn hạn của AGPPS cuối năm 2013 đạt<br />

3.422 tỷ đồng, tăng trưởng 28,7% so với cùng kỳ năm<br />

2012. Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2013, hai<br />

khoản mục trọng yếu là các khoản phải thu chiếm<br />

44% và hàng tồn kho chiếm 47%, phù hợp với đặc<br />

điểm của một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh.<br />

HÀNG TỒN KHO<br />

Hàng tồn kho trong năm 2013 tăng nhẹ so với 2012,<br />

công ty đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý tốt<br />

tồn kho trong khâu dự trữ nguyên vật liệu và thành<br />

phẩm, đồng thời, luôn cố gắng đẩy mạnh tiêu thụ<br />

hàng hóa, tránh tình trạng hàng bị ứ đọng trong kho<br />

quá lâu và gây ra rủi ro tiềm ẩn cho thanh khoản của<br />

công ty.<br />

Tỷ trọng TSNH Tỷ trọng TSDH<br />

19% 19%<br />

25% 27%<br />

81% 81%<br />

75% 73%<br />

2010 2011 2012 2013 Năm<br />

49% 44%<br />

68%<br />

50%<br />

43%<br />

47%<br />

14%<br />

23%<br />

2010 2011 2012 2013 Năm<br />

Tỷ trọng hàng tồn kho/TSNH<br />

Tỷ trọng khoản phải thu/TSNH


KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG<br />

Các khoản phải thu từ khách hàng tăng<br />

15% so với năm 2012, chủ yếu do<br />

AGPPS ký những hợp đồng giao hàng<br />

cho các doanh nghiệp, xuất khẩu, nới<br />

lỏng thời gian thu hồi nợ. Ngoài ra, với<br />

chính sách hỗ trợ khách hàng đại lý,<br />

AGPPS đã tạo điều kiện cho khách hàng<br />

mua nợ với mức tối đa giá trị các tài sản<br />

mà họ thế chấp theo quy chế kiểm soát<br />

công nợ. Tuy AGPPS thực hiện chính<br />

sách nới lỏng tín dụng nhằm mục tiêu gia<br />

tăng doanh số nhưng vẫn luôn tăng cường<br />

công tác thu hồi nợ, đảm bảo thu hồi nợ<br />

đúng hạn, khả năng xảy ra nợ phải thu<br />

khó đòi ở mức rất thấp. Do đó, dù tỷ<br />

trọng nợ phải thu tăng lên 15%, nhưng tỷ<br />

trọng dự phòng nợ khó đòi so với doanh<br />

thu lại giảm từ 0,7% xuống còn 0,6%.<br />

1,600<br />

1,400<br />

1,200<br />

1,000<br />

ĐVT: tỷ đồng<br />

800<br />

600<br />

400<br />

200<br />

-<br />

Các khoản phải thu<br />

Các khoản phải thu<br />

Dự phòng nợ khó đòi/DTT<br />

2010 2011 2012 2013<br />

0.80%<br />

0.70%<br />

0.60%<br />

0.50%<br />

0.40%<br />

0.30%<br />

0.20%<br />

0.10%<br />

0.00%<br />

Năm<br />

TÀI SẢN DÀI HẠN<br />

Tài sản dài hạn của AGPPS trong năm 2013 chủ yếu là tài sản cố định chiếm xấp xỉ 91%,<br />

trong đó tài sản cố định hữu hình là chủ yếu, chiếm 61% cơ cấu tài sản dài hạn. Trong năm<br />

qua, AGPPS đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại phục vụ các nhà<br />

máy chế biến của Ngành Lương Thực, các nhà máy xí nghiệp khác… Ngoài ra, một số công<br />

trình xây dựng cơ bản của AGPPS cũng đang dở dang, dự kiến một số công trình sẽ hoàn<br />

thành và đưa vào sử dụng trong năm 2014 sẽ góp phần làm cho tổng tài sản của AGPPS<br />

tăng lên đáng kể.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

41 - 42


NGUỒN VỐN<br />

Trong nền kinh tế thị trường, cấu trúc nguồn vốn là một vấn đề hết sức quan trọng đối với<br />

mỗi công ty, bởi nó là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và<br />

rủi ro tài chính mà công ty có thể phải đối mặt. Cấu trúc vốn của AGPPS hiện tại được xem<br />

là cân đối, khai thác được tối đa lợi thế cạnh tranh trong quá trình huy động vốn, mở rộng<br />

quy mô, đảm bảo kinh doanh hiệu quả. Điều này thể hiện qua mức sinh lời trên vốn chủ sở<br />

hữu (ROE) của AGPPS luôn ở mức cao cụ thể năm 2013 là 31% trong khi 15% là mức<br />

chuẩn quốc tế quy định để đánh giá đủ năng lực tài chính của một doanh nghiệp. Như thế<br />

việc cố gắng duy trì một cấu trúc vốn như hiện nay là hợp lý trong việc thực thi các chiến<br />

lược tăng trưởng của AGPPS một cách bền vững.<br />

NỢ PHẢI TRẢ<br />

Cơ cấu nợ phải trả/tổng nguồn vốn là 65%<br />

vào thời điểm cuối năm 2013 được xem là<br />

một cấu trúc vốn hợp lý đối với một doanh<br />

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông<br />

nghiệp và đòi hỏi công nghệ cao như<br />

AGPPS đã tăng quy mô và hiệu quả hoạt<br />

động sản xuất kinh doanh qua từng năm,<br />

cùng với việc đầu tư tăng tài sản để mở<br />

rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng<br />

nợ phải trả của AGPPS cũng tăng qua các<br />

năm và đạt 3.050 tỷ đồng tại thời điểm<br />

31/12/2013, trong đó Nợ vay là 1.135 tỷ<br />

đồng chiếm 37% trong tổng nợ, bao gồm<br />

Vay ngắn hạn và Nợ dài hạn đến hạn trả.<br />

Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu<br />

45%<br />

39%<br />

35%<br />

57%<br />

61% 65%<br />

55%<br />

43%<br />

2010 2011 2012 2013<br />

Năm


Nợ phải trả của AGPPS năm 2013 tăng lên gần 45% so với năm 2013 chủ yếu do trong năm<br />

AGPPS có nhiều hạng mục công trình và dây chuyền thiết bị máy móc cần đầu tư nên tổng<br />

nợ phải trả tăng lên.<br />

Trong Quy chế quản lý tài chính của AGPPS, công tác quản lý các khoản nợ phải trả được<br />

đề cập chi tiết nhằm giám sát chặt chẽ các khoản công nợ với đối tác, đánh giá và phân tích<br />

khả năng thanh toán nợ, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục kịp thời.<br />

VỐN CHỦ SỞ HỮU<br />

Tại ngày 31/12/2013, nguồn vốn chủ sở hữu của AGPPS đạt 1.631 tỷ đồng, tăng 223 tỷ<br />

đồng tương đương 16% so với cuối năm 2012 chủ yếu do đóng góp từ lợi nhuận chưa phân<br />

phối của cổ đông. Tỷ trọng các khoản mục trong nguồn vốn qua các năm vẫn giữ ổn định cụ<br />

thể trong năm 2013 tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn chiếm 35%. Vốn chủ sở<br />

hữu thông qua việc gia tăng lợi nhuận giữ lại cho thấy hiệu quả trong đầu tư của AGPPS,<br />

đồng thời việc giữ vững cơ cấu nguồn vốn với tỷ lệ vốn chủ sở hữu ổn định trong khoảng<br />

35% qua các năm gần đây giúp Tổng Công ty kiểm soát được các rủi ro, đứng vững và vượt<br />

qua được những khó khăn trong giai đoạn tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam có nhiều<br />

biến động, là nền tảng cho những bước tiến vững chắc trong tương lai, đặc biệt là đưa<br />

thương hiệu AGPPS tham gia vào thị trường cung cấp vật tư nông nghiệp, giống, phân thuốc<br />

BVTV và gạo vươn xa hơn trong khu vực và cả thế giới.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

43 - 44


DOANH THU<br />

Những thách thức và khó khăn trong<br />

năm 2013 không phải là nhỏ, đã thúc đẩy<br />

công tác quản trị tài chính của AGPPS<br />

cần phải nỗ lực hết mình. Thêm vào đó,<br />

đây là ngành đặc thù chịu sự chi phối lớn<br />

của thời tiết, khí hậu, thiên tai dịch hại<br />

trên cây trồng. Tuy nhiên, với doanh thu<br />

đạt 7.855 tỷ đồng và 674 tỷ đồng lợi<br />

nhuận trước thuế, tăng tương ứng 17%<br />

về tổng doanh thu và 14% về lợi nhuận<br />

trước thuế so với năm 2012. Sự tăng<br />

trưởng doanh thu và lợi nhuận qua từng<br />

năm đã thể hiện sự phấn đấu và nỗ lực<br />

không ngừng của Ban lãnh đạo cùng<br />

toàn thể cán bộ công nhân viên AGPPS<br />

nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền<br />

vững cùng nền nông nghiệp Việt Nam.<br />

Để đạt được kết quả trên, AGPPS đã nỗ<br />

lực trong việc tìm kiếm hợp đồng, duy<br />

trì và mở rộng các dịch vụ cùng với công<br />

tác nghiên cứu và phát triển các dịch vụ<br />

đã mang đến kết quả hoạt động sản xuất<br />

kinh doanh hiệu quả trong năm 2013 khi<br />

hơn 61.000 doanh nghiệp Việt Nam<br />

ngừng hoạt động. Với mức tổng doanh<br />

thu 7.855 tỷ đồng, tăng 17% so với năm<br />

trước đã minh chứng cho sự cố gắng đó<br />

của AGPPS. AGPPS sẽ tiếp tục tăng<br />

cường đầu tư vào thiết bị công nghệ, con<br />

người cho các Ngành thuộc AGPPS<br />

nhằm tăng doanh thu và phát triển toàn<br />

diện các Ngành được xem là chủ lực của<br />

AGPPS.<br />

ĐVT: Tỷ đồng<br />

Doanh thu và Lợi nhuận<br />

9,000<br />

8,000<br />

7,000<br />

6,000<br />

5,000<br />

4,000<br />

3,000<br />

2,000<br />

1,000<br />

0<br />

Doanh thu<br />

LNTT<br />

2010 2011 2012 2013<br />

800<br />

700<br />

600<br />

500<br />

400<br />

300<br />

200<br />

100<br />

0<br />

Năm


CHI PHÍ<br />

Trong năm 2013 giá nguyên vật liệu chính tăng cao hơn so với thời điểm đầu năm. Chi<br />

phí điện năng tiêu thụ là một trong những yếu tố chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản<br />

phẩm của AGPPS, giá điện bình quân lên đến 1.508,85 đồng/kwh, tăng gần 20% mỗi<br />

kwh so với năm 2012, giá xăng dầu cũng biến động rất thất thường. Mặc dù vậy, do<br />

công tác quản lý tồn kho tốt, kết quả là giá vốn so với doanh thu cả năm chỉ tăng nhẹ.<br />

Chỉ tiêu/năm ĐVT 2010 2011 2012 2013<br />

Giá vốn hàng bán / DTT % 72,63 72,05 74,88 76,16<br />

Chi phí bán hàng / DTT % 10,68 8,91 8,78 8,37<br />

Chi phí quản lý / DTT % 5,36 7,20 7,01 6,24<br />

Chi phí tài chính / DTT % 3,89 1,41 0,59 0,96<br />

Chi phí bán hàng, chi phí quản lý<br />

so với DTT của AGPPS nhìn chung<br />

không thay đổi nhiều qua hai năm trở<br />

lại đây. Thành phần chi phí này chủ yếu<br />

đến từ chi phí tiếp thị, quảng cáo,<br />

khuyến mãi, hỗ trợ vận chuyển bán<br />

hàng nhằm đẩy mạnh doanh số, thu hút<br />

khách hàng tiềm năng. Tỷ lệ chi phí<br />

bán hàng, chi phí quản lý của AGPPS<br />

thấp nhưng vẫn mang lại doanh thu và<br />

hiệu quả sinh lợi cao. Tỷ trọng chi phí<br />

tài chính so với doanh thu thuần tăng so<br />

với năm 2012. Các năm qua, chi phí tài<br />

chính chủ yếu từ chính sách chiết khấu<br />

thanh toán ngay cho khách hàng.<br />

AGPPS luôn theo đuổi mục tiêu tiết<br />

kiệm chi phí, nhằm hạ thấp giá thành<br />

sản phẩm, mang lại hiệu quả cho hoạt<br />

động sản xuất kinh doanh cao. Ngoài<br />

ra, AGPPS luôn cam kết vì lợi ích<br />

khách hàng, liên tục cải tiến, nâng cao<br />

chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch<br />

vụ và áp dụng các chính sách bán hàng<br />

linh hoạt để thu hút nhiều khách hàng<br />

tiềm năng trong nước và cả bên ngoài.<br />

Thêm vào đó, AGPPS còn tạo mọi điều<br />

kiện để người nông dân hạ thấp chi phí<br />

trong gieo trồng cũng như thu hoạch để<br />

giúp người nông dân có cuộc sống<br />

sung túc hơn, ấm no hơn.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

45 - 46


LỢI NHUẬN<br />

AGPPS khép lại năm 2013 với mức<br />

lợi nhuận trước thuế đạt 674 tỷ đồng,<br />

tăng 14% so với năm 2012. Nếu con<br />

số lợi nhuận khiêm tốn năm 2012 là<br />

592 tỷ đồng trong bối cảnh kinh tế rất<br />

không thuận lợi của thị trường lúa gạo<br />

và thuốc BVTV thì con số lợi nhuận<br />

của năm 2013 là một con số ấn tượng<br />

so với các công ty khác trong ngành<br />

nông nghiệp.<br />

Kết quả lợi nhuận đạt được chính là phần<br />

công sức mà toàn bộ cán bộ nhân viên.<br />

AGPPS đã xây dựng thành công văn hoá<br />

doanh nghiệp, cải thiện chế độ lương<br />

thưởng, đánh giá kết quả công việc tăng<br />

động lực và gắn hiệu quả công việc của<br />

từng cá nhân, đơn vị với thu nhập. Mỗi<br />

thành viên của AGPPS đều gắn bó với<br />

công ty, làm việc với tinh thần hăng say,<br />

nhiệt huyết và tinh thần trách nhiệm cao.<br />

Chỉ tiêu/năm ĐVT 2010 2011 2012 2013<br />

Lợi nhuận gộp / DTT % 27,37 27,95 25,12 23,81<br />

Lợi nhuận TT/ DTT % 8,83 11,69 9,35 9,08<br />

ROA % 16,65 15,79 11,80 10,64<br />

ROE % 29,19 34,89 29,92 30,61<br />

Với kết quả tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty trong năm 2013 là<br />

30,61%. Mặc dù năm 2013 là một năm không thành công về mặt tài chính cho hầu hết các<br />

nhà đầu tư. Tuy nhiên với chiến lược kinh doanh hợp lý và đạo lý, AGPPS đã biết khai<br />

thác những lợi thế của mình nên công ty đã đứng vững và năm 2013 được coi là năm đột<br />

phá, tăng tốc phát triển trên mọi phương diện của công ty kể từ khi được thành lập.<br />

AGPPS đã tận dụng thị trường rộng lớn và tiềm năng của thuốc BVTV, mở rộng mô hình<br />

cánh đồng mẫu lớn, tạo nên chuỗi giá trị sản xuất lúa gạo bền vững, có sự kiểm soát của<br />

nhà khoa học, lực lượng Ba Cùng và nông dân tại mọi thời điểm gieo trồng từ khâu chọn<br />

giống, sinh trưởng đến khâu thu hoạch. Hạn chế thất thoát sau thu hoạch, giúp lúa gạo<br />

tăng năng suất, tăng chất lượng, góp phần giúp người nông dân trúng mùa được giá.


MỘT VÀI CHỈ SỐ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH<br />

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG<br />

Vốn lưu động là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về<br />

tiềm lực của một công ty. Do vậy, nó được coi<br />

là một trọng điểm của công tác quản lý của<br />

mỗi công ty. Đối với AGPPS, công tác quản<br />

lý tài chính không chỉ tập trung vào chiến<br />

lược trung và dài hạn mà quan trọng hơn cả là<br />

áp dụng quy trình quản lý tài chính trong hoạt<br />

động sản xuất kinh doanh hàng ngày của<br />

Tổng Công ty. Chính vì thế, công tác quản trị nguồn vốn lưu động hiệu quả là một trong những<br />

trọng tâm được Ban lãnh đạo công ty đặt ra.<br />

Bên cạnh đó, đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn và xây dựng một cơ cấu nợ/vốn chủ sở<br />

hữu hợp lý nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng cũng là yêu cầu cốt yếu để<br />

đảm bảo hoạt động xuyên suốt và sức khỏe tài chính lành mạnh của AGPPS.<br />

Trong công ty, hàng tồn kho luôn chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu tài sản ngắn<br />

hạn. Đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp vật tư nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp, quản trị<br />

hàng tồn kho luôn là nhiệm vụ chủ yếu trong quản trị sản xuất tác nghiệp. Hàng tồn kho sẽ<br />

được quản lý tập trung tại kho của các nhà máy sản xuất nhằm duy trì số lượng dự trữ tối ưu<br />

đáp ứng nhu cầu sử dụng của nông dân, khách hàng xuất khẩu.... Bên cạnh công tác quản trị<br />

hàng tồn kho, việc thu hồi công nợ đúng hạn, đảm bảo dòng tiền cho hoạt động sản xuất kinh<br />

doanh cũng được AGPPS chú trọng. Với định hướng dài hạn, AGPPS sẽ dần dần hạ chỉ tiêu kỳ<br />

thu tiền bình quân xuống thấp hơn. Đây là một trong những tiêu chí sẽ được Ban lãnh đạo đặt<br />

ra và đưa vào Quy chế tài chính để kiểm soát hoạt động tại các đơn vị thành viên và trong<br />

Tổng Công ty. Kỳ trả tiền bình quân cũng được Tổng Công ty quản lý ở mức ổn định, giúp giữ<br />

vững uy tín với các nhà cung cấp. Đặt mục tiêu phát triển bền vững, AGPPS tận dụng triệt để<br />

mọi nguồn lực để tối đa hóa việc sử dụng tài sản.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

47 - 48


KHẢ NĂNG THANH KHOẢN<br />

Chỉ tiêu/năm ĐVT 2010 2011 2012 2013<br />

Khả năng thanh toán hiện thời Lần 1,88 1,49 1,27 1,14<br />

Khả năng thanh toán nhanh Lần 1,62 1,15 0,73 0,61<br />

THANH KHOẢN NGẮN HẠN<br />

Nhìn vào diễn biến của chỉ số thanh toán<br />

nhanh và chỉ số thanh toán hiện thời qua<br />

4 năm từ 2010 đến 2013 có thể thấy<br />

AGPPS quản lý vốn lưu động của mình<br />

khá hiệu quả. Cụ thể, khả năng thanh<br />

toán hiện thời luôn ở quanh mức 1 lần và<br />

năm 2013 là 1,14 lần cho thấy sự cân<br />

bằng giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn<br />

hạn, hướng tới dòng vốn lưu động<br />

dương, giảm thiểu việc sử dụng một<br />

phần nợ dài hạn để tài trợ cho tài sản<br />

ngắn hạn.<br />

Trong năm 2013, khả năng thanh<br />

toán nhanh giảm xuống còn 0,61 lần<br />

so với mức 0,73 lần trong năm 2012.<br />

Nguyên nhân chủ yếu đến từ việc<br />

phải hoàn tất thanh toán theo tiến độ<br />

đối với các thiết bị, dây chuyền sản<br />

xuất mà các nhà máy của Ngành<br />

Lương Thực và các Ngành khác đã<br />

ký kết.


Với kế hoạch đầu tư thêm 1 đến 2 nhà máy<br />

của Ngành Lương Thực và các nhà máy<br />

khác sẽ đầu tư vào giai đoạn tiếp theo,<br />

AGPPS cần phải đảm bảo khả năng tiếp<br />

cận nguồn vốn tín dụng một cách thuận lợi<br />

nhất. Do đó, AGPPS luôn theo dõi sát sao<br />

kế hoạch vay, giải ngân, hoàn trả nợ vay<br />

nhằm cải thiện các chỉ số nợ và chỉ số bảo<br />

đảm lãi vay, hợp lý hóa tỷ lệ nợ trong cấu<br />

trúc vốn, đáp ứng yêu cầu chặt chẽ của các<br />

tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Để<br />

có thể tiếp cận được nguồn vốn vay lớn với<br />

chi phí thấp nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung<br />

nguồn vốn của công ty trong thời gian tới.<br />

Việc kiểm soát tài chính tốt, sử dụng đòn<br />

bẩy tài chính hiệu quả đã giúp chỉ số ROE<br />

tại AGPPS được cải thiện qua các năm và ở<br />

mức 30.61% trong năm 2013.<br />

Một chỉ tiêu rất quan trọng và được các<br />

tổ chức tín dụng quan tâm khi xem xét<br />

giải ngân một khoản vay chính là khả<br />

năng trả nợ (interest coverage ratio). Chỉ<br />

số đảm bảo khả năng trả nợ của AGPPS<br />

rất tốt mặc dù năm 2013 có giảm so với<br />

năm 2012, nhưng hệ số đảm bảo khả<br />

năng trả nợ vẫn ở mức cao là 12,8 trong<br />

năm 2013, điều này có nghĩa trong 12,8<br />

đồng lợi nhuận thu được, công ty chỉ trả<br />

1 đồng cho chi phí lãi vay. Đó không chỉ<br />

là vì công tác quản lý nợ vay hiệu quả<br />

mà còn nhờ vào lợi thế hoạt động của<br />

AGPPS khi mục tiêu là phát triển bền<br />

vững cùng nông nghiệp Việt Nam nên<br />

công ty đã được sự ủng hộ nhiệt tình của<br />

nhiều cơ quan, tổ chức trong và ngoài<br />

nước.<br />

Năm 2013 cũng là năm mà khá nhiều<br />

doanh nghiệp tại Việt Nam “chết trên đống<br />

tài sản” chỉ vì duy trì hệ số Nợ/Vốn chủ sở<br />

hữu quá cao. Tại AGPPS, mặc dù việc đầu<br />

tư các nhà máy và máy móc thiết bị công<br />

nghệ cao đòi hỏi vốn đầu tư lớn, nhưng<br />

AGPPS vẫn duy trì cơ cấu vốn hợp lý trong<br />

năm 2013 là 65/35 (65% vốn vay và 35%<br />

vốn chủ sở hữu).<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

49 - 50


KHẢ NĂNG SINH LỜI<br />

Lợi nhuận gộp năm 2013 của AGPPS là 1.770 tỷ đồng, tương đương 23,81% doanh<br />

thu thuần. Năm 2013 tỷ lệ này giảm nhẹ, nguyên nhân do trong năm 2013, tốc độ doanh<br />

thu tăng 17% thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán 19%. Sự quan trọng của việc kiểm<br />

soát tốt chỉ tiêu giá vốn hàng bán là nhiệm vụ hết sức quan trọng của AGPPS nói riêng và<br />

doanh nghiệp sản xuất nói chung. Tuy nhiên, AGPPS đã nỗ lực kiểm soát tốt chi phí, ứng<br />

dụng máy móc thiết bị hiện đại giúp giảm tiêu hao chi phí nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ phế<br />

liệu phát sinh nên lợi nhuận gộp vẫn đảm bảo ở mức cao.<br />

Với mục tiêu luôn kiểm<br />

soát tốt chi phí, trong 100<br />

đồng doanh thu AGPPS<br />

tạo ra năm 2013 thì thu<br />

được 9,08 đồng lợi nhuận<br />

trước thuế.<br />

Suất sinh lời trên tổng tài<br />

sản (ROA) năm 2013 đạt<br />

10,64%, tỷ lệ này có<br />

giảm so với năm 2012 là<br />

12%. Mặc dù lợi nhuận<br />

trước thuế tăng 14%.<br />

Suất sinh lời trên vốn chủ<br />

(ROE) năm 2013 đạt<br />

30,61% tăng 0,69% so với<br />

năm 2012. AGPPS đã hoạt<br />

động rất hiệu quả, góp phần<br />

gia tăng khả năng tích lũy<br />

cho công ty và gia tăng giá<br />

trị tài sản cho chủ sở hữu.


THU NHẬP TRÊN MỖI CỔ PHIẾU (EPS)<br />

Xu hướng thu nhập trên mỗi cổ<br />

Một số chỉ tiêu tài chính<br />

phiếu của AGPPS từ 2011 – 2013<br />

tăng, trong năm 2013, EPS đạt<br />

8.058 đồng, minh chứng cho hiệu<br />

quả hoạt động kinh doanh và khả<br />

năng sinh lợi khả quan trong năm<br />

qua của AGPPS.<br />

10000<br />

9000<br />

8000<br />

7000<br />

6000<br />

EPS ROA ROE LNTT/DTT<br />

8972<br />

35%<br />

8058<br />

30%<br />

29% 6883<br />

30.61%<br />

6786<br />

40%<br />

35%<br />

30%<br />

25%<br />

Trong những năm qua, AGPPS<br />

luôn nỗ lực để tối đa hóa giá trị<br />

doanh nghiệp, mang lại lợi ích cao<br />

nhất cho cổ đông. Một chính sách<br />

cổ tức hợp lý luôn được Hội đồng<br />

quản trị cân nhắc và thông qua Đại<br />

hội cổ đông nhằm thỏa mãn nhu<br />

cầu có một nguồn thu nhập ổn<br />

định, nhất quán cho nhà đầu tư vừa<br />

đảm bảo một tỷ lệ lợi nhuận giữ lại<br />

đủ tài trợ cho nhu cầu hoạt động<br />

sản xuất kinh doanh, vừa duy trì sự<br />

tăng trưởng bền vững của công ty.<br />

5000<br />

4000<br />

3000<br />

2000<br />

1000<br />

0<br />

20%<br />

17%<br />

16%<br />

15%<br />

12%<br />

10.64%<br />

11.69%<br />

10%<br />

8.83%<br />

9.35% 9.08%<br />

5%<br />

0%<br />

2010 2011 2012 2013 Năm<br />

Dù những kết quả đạt được rất khả quan trong<br />

năm qua, nhưng AGPPS sẽ không ngừng cải<br />

tiến, trang bị thêm máy móc, xây dựng thêm<br />

nhà máy nâng cao năng lực sản xuất, ứng<br />

dụng những quy trình quản lý hiện đại vào<br />

quản trị doanh nghiệp nhằm tạo ra những sản<br />

phẩm thân thiện với môi trường, đáp ứng tốt<br />

hơn nhu cầu của khách hàng. Trên hết, là tối<br />

đa hóa được giá trị doanh nghiệp, mang lại lợi<br />

ích cao nhất cho cổ đông AGPPS, xứng đáng<br />

với danh hiệu là doanh nghiệp hàng đầu trong<br />

lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

51 - 52


ĐỊNH HƯỚNG TƯƠNG LAI<br />

Trong năm 2014, AGPPS sẽ tiếp tục<br />

tập trung cải thiện khả năng quản lý<br />

vốn lưu động nhưng tập trung vào<br />

mảng phải thu và phải trả, bao gồm đặt<br />

ra các chương trình cải thiện hiệu quả<br />

sử dụng vốn cụ thể để cân bằng mức độ<br />

lợi nhuận và rủi ro. Bên cạnh đó, cơ<br />

cấu tài sản của AGPPS cũng thay đổi<br />

theo hướng được đánh giá hợp lý khi tỷ<br />

trọng tài sản ngắn hạn giảm dần và tỷ<br />

trọng tài sản dài hạn tăng dần một cách<br />

cân đối. Trong tương lai AGPPS sẽ tiếp<br />

tục kiểm soát và sử dụng tốt nguồn tài<br />

sản để có thể phát triển ổn định và bền<br />

vững.<br />

AGPPS vẫn kiên định với định hướng là<br />

nhà cung ứng dịch vụ dẫn đầu trong lĩnh<br />

vực nông nghiệp, hoàn thiện và phát triển<br />

chuỗi giá trị dựa trên năng lực cốt lõi, bao<br />

gồm các giải pháp trọn gói: cung ứng<br />

giống, thuốc BVTV, phân bón, chuyển<br />

giao, hướng dẫn kỹ thuật trực tiếp cho bà<br />

con nông dân, đảm bảo đầu ra cho nông<br />

dân thông qua việc thu mua, chế biến và<br />

tiêu thụ lúa gạo. Định hướng này được<br />

thực hiện dựa trên nền tảng phát triển<br />

chương trình “Hướng về nông dân” với 3<br />

hợp phần chính: “Cùng nông dân ra<br />

đồng”, “Cùng nông dân chăm sóc sức<br />

khỏe” và “Cùng nông dân vui chơi, giải<br />

trí”. Để thực hiện thành công định hướng<br />

phát triển nói trên, Công ty tiếp tục thực<br />

hiện các giải pháp trọng tâm sau:<br />

Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực thông<br />

qua công tác tuyển dụng nhân sự có chất<br />

lượng, thực hiện chương trình huấn luyện<br />

nghiệp vụ, quy hoạch và sử dụng nhân lực<br />

một cách bài bản


Không ngừng củng cố và phát triển<br />

mối quan hệ đối tác chiến lược, đồng<br />

hành với đối tác chiến lược trong việc<br />

phát triển sản phẩm, gia tăng thị phần,<br />

giữ vững vị trí dẫn đầu.<br />

Tiếp tục thực hiện các giải pháp quản lý an<br />

toàn tài chính và quản lý rủi ro.<br />

Tìm kiếm, chọn lọc các nguồn cung cấp<br />

hàng bên cạnh việc kiểm soát chặt chẽ chi<br />

phí sản xuất để giảm giá thành sản phẩm,<br />

tăng tính cạnh tranh.<br />

Tăng cường công tác quản lý hệ thống<br />

phân phối (củng cố hệ thống đại lý cấp 1,<br />

tiếp cận, thiết lập quan hệ, quản lý mạng<br />

lưới bán lẻ).<br />

Phát triển ngành lương thực: xây dựng nhà máy, phát triển vùng nguyên liệu, tìm kiếm<br />

đối tác xuất khẩu, xây dựng thương hiệu gạo nội địa và xuất khẩu…<br />

Nghiên cứu, phát triển các ngành khác để hoàn thiện chuỗi dịch vụ nông nghiệp (phân<br />

bón, cơ khí nông nghiệp…)<br />

Tăng cường năng lực nghiên cứu, dự báo thị trường để kịp thời có những giải pháp thích<br />

sản xuất, kinh doanh thích ứng với tình hình thực tế.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

53 - 54


GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH THUỐC<br />

Theo thống kê của FAO “hàng năm, thiệt hại<br />

mùa màng do sâu, bệnh gây ra trung bình mất<br />

khoảng 20 - 30% tổng sản lượng. Việc sử<br />

dụng các hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV) đã<br />

trở thành một trong những phương tiện kinh<br />

tế nhất trong công tác phòng trừ dịch hại và<br />

bảo quản nông sản, đảm bảo an ninh lương<br />

thực”. Vì vậy, ngành hóa chất BVTV trên thế<br />

giới cũng như ở Việt Nam ngày càng chiếm vị<br />

trí quan trọng và trở thành lĩnh vực không thể<br />

thiếu trong chiến lược phát triển ngành công<br />

nghiệp hóa chất của mỗi quốc gia.<br />

Ngành thuốc BVTV của AGPPS vẫn đang<br />

dẫn đầu thị trường, chiếm trên 26% thị phần<br />

cả nước. Sản phẩm của ngành thuốc BVTV là<br />

sự kết hợp giữa những sản phẩm do AGPPS<br />

trực tiếp sản xuất và những sản phẩm mà<br />

AGPPS là nhà phân phối độc quyền của<br />

Syngenta – một tập đoàn được xem là tập<br />

đoàn đi đầu trong lĩnh vực khoa học nông<br />

nghiệp.<br />

TS. Mai Thị Ánh Tuyết- PGĐ. Sở<br />

KH&CN - UV. Uỷ ban Kinh tế Quốc<br />

hội cho rằng: ‘Phân bón và thuốc<br />

BVTV là một trong những loại vật tư<br />

thiết yếu tác động trực tiếp đến hiệu quả<br />

trong sản xuất nông nghiệp’.<br />

Thị trường thuốc BVTV nhập khẩu năm 2013<br />

21%<br />

41%<br />

5%<br />

7%<br />

16% 6%<br />

4%<br />

Syngenta AG<br />

Syngenta VFC<br />

Bayer<br />

Việt Thắng<br />

Nicotex<br />

Nhóm các Công ty có 1% thị phần<br />

Khác (182 công ty)<br />

Hiện tại mạng lưới phân phối thuốc BVTV<br />

của AGPPS trải rộng khắp các tỉnh thành<br />

trong cả nước với hơn 510 đại lý cấp I và hơn<br />

5.000 đại lý bán lẻ.


Ngành Thuốc của AGPPS luôn khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và<br />

phân phối thuốc BVTV đến tay bà con nông dân. Mỗi mùa vụ, lượng cung ứng thuốc<br />

BVTV của AGPPS đều được tiêu thụ nhanh chóng nhờ vào kinh nghiệm quản lý và sản<br />

xuất thuốc đúng theo qui trình kỹ thuật hiện đại, hệ thống kênh phân phối rộng khắp, với<br />

đội ngũ nhân sự quản lý ngành có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm, tâm<br />

huyết với nghề. Hiện tại, sản phẩm thuốc BVTV của AGPPS đang rất được ưa chuộng tại<br />

khu vực ĐBSCL và các vùng miền khác.<br />

Hàng năm AGPPS điều tổ<br />

chức cuộc họp mặt khách<br />

hàng nhằm tri ân những<br />

khách hàng gắng bó lâu dài<br />

với công ty, tìm hiểu<br />

những thuận lợi cũng như<br />

khó khăn về thị trường bán<br />

buôn và bán lẻ thuốc<br />

BVTV của các đại lý.<br />

Nhằm mục tiêu thúc đẩy các đại<br />

lý nâng cao doanh số, AGPPS<br />

đưa ra các chỉ tiêu doanh thu<br />

cho từng nhóm đại lý, chính<br />

sách bán hàng, ưu đãi hậu mãi<br />

dành cho đại lý của AGPPS.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

55 - 56


HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÀNH THUỐC<br />

Ngành Thuốc BVTV đóng góp tỷ trọng<br />

rất lớn trong tổng doanh thu và lợi<br />

nhuận toàn công ty. So với mốc doanh<br />

thu năm 2010, doanh thu của Ngành<br />

Thuốc có sự tăng trưởng rất tốt trong<br />

các năm 2011 và 2012. Đến năm 2013,<br />

doanh thu của Ngành ổn định so với<br />

các năm trước, và dự kiến trong năm<br />

2014 doanh thu của Ngành Thuốc sẽ<br />

tăng trưởng cao hơn so với năm 2013.<br />

Tuy gặp phải những khó khăn chung<br />

của nền kinh tế cũng như khó khăn của<br />

ngành thuốc bảo vệ thực vật, nhưng<br />

lãnh đạo Ngành Thuốc vẫn duy trì tăng<br />

trưởng doanh thu so với cùng kỳ năm<br />

2012, đó cũng chính là những nỗ lực và<br />

sự chỉ đạo kịp thời mang tính chiến<br />

lược về phát triển bền vững của Ban<br />

TGĐ cũng như sự điều hành linh hoạt<br />

và hiệu quả của lãnh đạo Ngành đã tạo<br />

được thành quả đáng khích lệ này.<br />

160%<br />

140%<br />

120%<br />

100%<br />

80%<br />

60%<br />

40%<br />

20%<br />

0%<br />

100%<br />

2010 2011 2012 2013<br />

Tăng trưởng doanh thu Ngành Thuốc<br />

so với năm 2010<br />

Những thành quả mà Ngành Thuốc<br />

mang lại, đây vẫn hứa hẹn là ngành<br />

mang lại nguồn doanh thu và lợi nhuận<br />

chủ yếu cho toàn Công ty trong những<br />

năm tiếp theo.<br />

118%<br />

153%<br />

159%


NGÀNH THUỐC VÀ KHÁCH HÀNG<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

57 - 58


GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH GIỐNG<br />

Ngành Giống cây trồng có một Trung tâm<br />

Nghiên cứu nông nghiệp (DT ARC), một<br />

Trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống, 3<br />

trại sản xuất giống (800 ha) và 3 nhà máy<br />

chế biến hạt giống.<br />

Ngành Giống cây trồng đã và đang phối<br />

hợp với các viện nghiên cứu, trường đại<br />

học, bộ phận giống của công ty Syngenta<br />

Việt Nam, Trung tâm Khảo kiểm nghiệm<br />

giống Miền Bắc, Miền Trung và Miền<br />

Nam để tổ chức khảo nghiệm giống mới,<br />

chọn ra những giống phù hợp với yêu cầu<br />

sản xuất của nông dân.<br />

Năm 2006, Bộ NN & PTNT đã chính thức<br />

công nhận phòng kiểm nghiệm Ngành Giống<br />

của AGPPS là phòng kiểm nghiệm Giống<br />

cây trồng nông nghiệp loại I. Đây là phòng<br />

kiểm nghiệm Giống cây trồng nông nghiệp<br />

loại I đầu tiên tại vùng Đồng bằng sông Cửu<br />

Long và là phòng thứ 3 của các tỉnh miền<br />

Nam.<br />

Những sản phẩm của Ngành Giống đưa ra<br />

thị trường đều được phòng kiểm nghiệm này<br />

kiểm tra chặt chẽ về chất lượng, nên sản<br />

phẩm của Ngành Giống ngày càng được<br />

đông đảo bà con nông dân tín nhiệm hơn về<br />

chất lượng.


MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA NGÀNH GIỐNG<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

59 - 60


KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÀNH GIỐNG<br />

Tốc độ tăng trưởng doanh thu so với năm 2010 của Ngành Giống qua các năm 2011 và<br />

2012 là rất tốt (trên 15%/năm). Tuy nhiên, do gặp một số khó khăn nên trong năm 2013<br />

thì tăng trưởng doanh thu của Ngành đã bị chững lại, trong đó giống bắp chiếm khoảng<br />

20% thị phần và giống lúa chiếm tương đương 6% thị phần tính theo sản lượng tiêu thụ<br />

(Tính riêng Thị trường ĐBSCL và Đông Nam bộ). Thành công này là kết quả của sự nỗ<br />

lực không ngừng của Ban Lãnh đạo và người lao động Ngành Giống trong việc nghiên<br />

cứu các giống cây trồng, mở rộng diện tích và qui mô sản xuất, cũng như trong việc phát<br />

triển kênh phân phối hiệu quả, có sức lan tỏa cao. Dự kiến trong năm 2014 thì doanh thu<br />

của Ngành sẽ có bước tăng trưởng mạnh do đã khắc phục được những khó khăn của năm<br />

trước và có những định hướng kinh doanh đầy hứa hẹn.<br />

160%<br />

148% 147%<br />

140%<br />

127%<br />

120%<br />

100%<br />

100%<br />

80%<br />

60%<br />

40%<br />

20%<br />

0%<br />

2010 2011 2012 2013<br />

Tăng trưởng doanh thu Ngành Giống so với năm 2010


KẾ HOẠCH NGÀNH GIỐNG<br />

Ngành Giống của AGPPS tiếp tục hợp<br />

tác với những nghiên cứu với các đối<br />

tác về ứng dụng công nghệ sinh học để<br />

khảo nghiệm, chọn lọc những giống<br />

mới phù hợp với thị trường để đưa vào<br />

sản xuất kinh doanh, nhất là những<br />

giống ứng dụng công nghệ chuyển<br />

gen, chọn lọc giống mới, theo định<br />

hướng chống chịu được với điều kiện<br />

biến đổi khí hậu, phù hợp với yêu cầu<br />

sản xuất của nông dân.<br />

Trong năm 2014, Ngành Giống với<br />

trung nghiên cứu sẽ tìm ra những<br />

giống có phẩm chất tốt, phục vụ cho<br />

xuất khẩu.<br />

Tăng cường công tác phục tráng<br />

những giống lúa thuần đã được nông<br />

dân ưa chuộng, xây dựng cơ sở vật<br />

chất đáp ứng cho việc phát triển hệ<br />

thống sản xuất giống. Củng cố và phát<br />

triển thị phần Ngành Giống ở thị<br />

trường Tây Nguyên và Miền Bắc.<br />

Ngành Giống đặt kế hoạch tăng trưởng doanh số bình quân mỗi năm là 25%, trong đó<br />

dự kiến sẽ tiêu thụ được 48.000 tấn lúa giống vào năm 2015. Một trong những yếu tố<br />

góp phần tạo thành công cho chiến lược này là AGPPS đã tiến hành xây dựng: trung<br />

tâm nghiên cứu và sản xuất giống, Nhà máy Chế biến Hạt giống Tân Hồng với công<br />

suất 10.000 tấn/năm và Trại Lúa giống thuần ở miền Bắc với qui mô 40 ha.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

61 - 62


GIỚI THIỆU NGÀNH BAO BÌ<br />

Xí Nghiệp Bình Đức là chi nhánh trực<br />

thuộc Công ty cổ phần Bảo Vệ Thực<br />

Vật An Giang, tiền thân là Nhà máy sản<br />

xuất bao bì giấy được thành lập năm<br />

1996 (tại địa chỉ 23 Quốc lộ 91, phường<br />

Mỹ Thới, TP. Long Xuyên, tỉnh An<br />

Giang với diện tích 3.500 m 2 ), mục đích<br />

ban đầu là cung cấp các sản phẩm bao<br />

bì carton cho nội bộ Công ty sử dụng<br />

đóng gói các sản phẩm thuốc bảo vệ<br />

thực vật và giống cây trồng.<br />

Qua quá trình hoạt động và phát triển,<br />

tháng 09/2011, nhà máy sản xuất bao bì<br />

giấy di dời đến địa chỉ Quốc Lộ 91,<br />

Khóm Bình Đức 5, Phường Bình Đức,<br />

TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang (diện<br />

tích 34.000 m 2 ). Tháng 10/2011, Nhà<br />

máy chính thức đổi tên thành XÍ<br />

NGHIỆP BÌNH ĐỨC và mở rộng hoạt<br />

động sản xuất kinh doanh bao gồm: sản<br />

xuất và cung ứng bao bì carton và bao PP<br />

sợi dệt đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.<br />

Với đội ngũ hơn 200 lao động có kỹ<br />

năng được đào tạo bài bản và việc chú<br />

trọng đầu tư trang thiết bị sản xuất đồng<br />

bộ, hiện đại, ngành Bao bì của AGPPS<br />

đảm bảo tính chủ động trong quá trình<br />

sản xuất và cung cấp bao bì PP sợi dệt<br />

và bao bì carton, đáp ứng nhu cầu ngày<br />

càng cao của khách hàng. Hơn nữa,<br />

cùng với sự phát triển ổn định của<br />

ngành Giống, ngành thuốc BVTV và sự<br />

ra đời của ngành Lương Thực, Ngành<br />

Bao bì sẽ có điều kiện phát triển nhanh<br />

và bền vững trong những năm sắp tới.<br />

Xí nghiệp Bình Đức mạnh dạn đầu tư<br />

dây chuyền công nghệ, thiết bị hiện đại<br />

bao gồm:<br />

Dây chuyền sản xuất giấy sóng carton<br />

và dây chuyền sản xuất bao PP sợi dệt, in<br />

Flexco, in offset...<br />

Sản phẩm bao bì của AGPPS làm ra luôn<br />

đạt được chất lượng cao nhất với chi phí<br />

hợp lý, tạo sức canh tranh về giá bán<br />

cũng như về các điều kiện phân phối do<br />

có ưu thế về vị trí địa lý trong vùng.


SẢN PHẨM VÀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI<br />

MỤC TIÊU CHẤT LƯỢNG<br />

- Hoàn thành Hệ thống Quản lý Chất lượng<br />

theo ISO 9001:2008<br />

- Áp dụng và hoàn thiện thực hiện 5S theo<br />

tiêu chuẩn Quản lý Sản Xuất Tinh Gọn.<br />

- Chất lượng sản phẩm được cải tiến liên<br />

tục phù hợp với sản phẩm một tập đoàn lớn<br />

và yêu cầu khắt khe của khách hàng với<br />

phương châm “Chất lượng là nền tảng cho<br />

sự phát triển”.<br />

HỆ THỐNG PHÂN PHỐI<br />

Xí Nghiệp Bình Đức có một đội ngũ tài<br />

xế nhiệt tình, năng động và chuyên<br />

nghiệp đã có nhiều năm kinh nghiệm<br />

trong nghề. Xí Nghiệp Bình Đức đã đầu<br />

tư dàn xe tải đời mới và đa dạng về tải<br />

trọng để đảm bảo giao hàng kịp thời<br />

nhằm giảm chi phí và đáp ứng nhu cầu<br />

ngày càng cao của khách hàng.<br />

Các sản phẩm bao bì gồm:<br />

Bao bì giấy carton 3 lớp, 5 lớp dùng để<br />

đóng gói sản phẩm gồm:<br />

- Bao bì carton ( Flexo, Offset)<br />

- Bao bì carton phủ tráng màng<br />

- Bao bì carton chống thấm nước<br />

Bao PP sợi dệt dùng để đóng gói sản<br />

phẩm, bao gồm:<br />

- Bao PP sợi dệt không in, có in<br />

- Bao PP tráng màng OPP<br />

- Bao PP tráng ghép màng OPP<br />

- Bao PP ghép màng, xếp hông<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

63 - 64


KẾT QUẢ KINH DOANH NGÀNH BAO BÌ<br />

Năm 2013 được xem là một cột mốc<br />

đánh dấu sự phát triển của Ngành<br />

Bao Bì vì doanh thu của Ngành đã<br />

tăng đáng kể đạt trên 20% so với<br />

năm 2012. Dự kiến trong năm 2014,<br />

doanh thu của Ngành Bao Bì sẽ gấp<br />

hơn 3 lần so với doanh thu năm<br />

2010, do Ngành đã mạnh dạn đầu tư<br />

các thiết bị hiện đại vào sản xuất<br />

nên mẫu mã đa dạng, chất lượng<br />

tăng cao, góp phần tiết kiệm chi phí<br />

nên doanh thu hứa hẹn sẽ có bước<br />

tăng trưởng mạnh mẽ.<br />

250%<br />

200%<br />

150%<br />

100%<br />

50%<br />

0%<br />

100%<br />

111%<br />

193%<br />

2010 2011 2012 2013<br />

213%<br />

Tăng trưởng doanh thu Ngành Bao Bì<br />

so với năm 2010<br />

Năm 2013, Xí nghiệp Bình Đức đã mở rộng nhà xưởng sản xuất bao bì carton và đầu tư<br />

thêm các trang thiết bị máy móc hiện đại như: máy in Flexo 5 màu, máy dán thùng tự động<br />

nhằm giảm thiểu tối đa chi phí nhân công và nâng cao chất lượng sản phẩm ngày một ổn<br />

định. Sản phẩm bao PP sợi dệt mang thương hiệu “AGPPS” đã được xuất khẩu sang thị<br />

trường Thái Lan.<br />

Những kết quả đạt được trong năm 2013 cho thấy định hướng chiến lược đường dài của<br />

Ngành Bao Bì trong việc phục vụ nội bộ và vươn ra xa hơn để đáp ứng nhu cầu tiềm năng<br />

tại khu vực ĐBSCL.


TRIỂN VỌNG NGÀNH BAO BÌ<br />

Ngành Bao bì tiếp tục mở rộng diện tích<br />

nhà xưởng và nâng công suất đáp ứng<br />

yêu cầu đa dạng về bao bì của thị trường.<br />

Xí nghiệp sẽ đầu tư dây chuyền công<br />

nghệ, thiết bị hiện đại, bao gồm: dây<br />

chuyền sản xuất giấy sóng carton và dây<br />

chuyền sản xuất bao PP sợi dệt, máy in<br />

Flexo, máy in Offset, máy bế tự động,<br />

máy tráng màng PP,…<br />

Bên cạnh việc sản xuất bao bì carton<br />

và bao PP sợi dệt, Ngành Bao Bì còn<br />

đang xây dựng một dự án sản xuất chai<br />

PET, đây là dự án mà Ngành rất tâm<br />

huyết vì nhận thấy được nhu cầu lớn từ<br />

thị trường bên ngoài và nhu cầu nội bộ<br />

của AGPPS. Dự kiến trong thời gian sắp<br />

tới, nếu dự án sản xuất chai PET được<br />

phê duyệt và triển khai thực hiện, Ngành<br />

Bao Bì hứa hẹn sẽ có nhiều triển vọng<br />

trong tương lai, góp phần vào sự phát<br />

triển chung của Công ty.<br />

Mục tiêu của Ngành Bao Bì trong thời<br />

gian sắp tới sẽ trở thành nhà cung cấp<br />

chuyên nghiệp các sản phẩm bao bì<br />

carton, bao PP sợi dệt, chai PET cho các<br />

khách hàng lớn trong và ngoài khu vực<br />

ĐBSCL, cũng như xuất khẩu sản phẩm<br />

bao bì giấy, bao PP sợi dệt cho các nước:<br />

Thái Lan, Campuchia, Lào,…<br />

Bên cạnh đó, để đáp ứng sản xuất kịp<br />

thời đơn hàng cho khách hàng, cũng như<br />

nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.<br />

Ngành bao Bì cũng dự kiến đầu tư thêm<br />

Máy móc thiết bị hiện đại cho Nhà máy<br />

sản xuất bao bì giấy gồm máy in offset 5<br />

màu và máy dán tự động.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

65 - 66


GIỚI THIỆU NGÀNH LƯƠNG THỰC<br />

Ngành Lương Thực của AGPPS bắt đầu<br />

đi vào hoạt động từ năm 2011. Do mới đi<br />

vào hoạt động, nên trong giai đoạn đầu,<br />

doanh thu của ngành Lương thực tương<br />

đối nhỏ. Trong thời gian qua, các nhà<br />

máy chế biến gạo đã được xây dựng và<br />

đưa vào hoạt động ổn định như Vĩnh<br />

Bình, Thoại Sơn, Tân Hồng, Vĩnh Hưng.<br />

Hoạt động của các nhà máy là ký kết hợp đồng<br />

với nông dân trong vùng nguyên liệu, cung<br />

cấp vật tư đầu vào cho nông dân, hỗ trợ nông<br />

dân thu hoạch và bảo quản trong kho, tiến<br />

hành thu mua lúa, vận chuyển lúa về nhà máy,<br />

sấy và thực hiện các công đoạn chế biến gạo<br />

để bán thị trường nội địa hoặc xuất khẩu.


KẾT QUẢ KINH DOANH NGÀNH LƯƠNG THỰC<br />

Ngành Lương Thực tuy được hình thành<br />

sau nhưng lại có những bước tăng trưởng<br />

rất mạnh từ khi đi vào hoạt động. Năm<br />

2013, doanh thu của Ngành Lương Thực<br />

đã gấp hơn 20 lần so với năm 2011. Dự<br />

kiến trong năm 2014, doanh thu của Ngành<br />

sẽ tăng gấp đôi so với năm 2013. Đây sẽ là<br />

Ngành mũi nhọn của toàn Công ty trong<br />

thời gian sắp tới.<br />

3000%<br />

2608%<br />

2500%<br />

2000%<br />

1500%<br />

1000%<br />

515%<br />

500%<br />

100%<br />

0%<br />

2011 2012 2013<br />

Tăng trưởng doanh thu so với năm 2011<br />

Tổng lượng gạo xuất khẩu của Ngành<br />

Lương Thực trong năm 2013 tăng mạnh<br />

chiếm 1.2% tổng sản lượng xuất khẩu của<br />

nước ta trong năm 2013. Dự kiến con số<br />

này sẽ tăng lên 2% thị phần xuất khẩu gạo<br />

của Việt Nam trong năm 2014.<br />

Mục tiêu Ngành Lương Thực hướng đến :<br />

250,000<br />

200,000<br />

150,000<br />

1.2% sản<br />

lượng XK<br />

Việt Nam<br />

2% sản<br />

lượng XK<br />

Việt Nam<br />

- Kinh doanh gạo nội địa, xuất khẩu có<br />

thương hiệu riêng<br />

- Diện tích VNL đạt 340,500 ha chiếm 9%<br />

ở ĐBSCL<br />

100,000<br />

50,000<br />

- Đầu tư 12 nhà máy chế biến gạo tại<br />

ĐBSCL, tổng công suất chế biến 2,4 triệu<br />

tấn lúa/năm<br />

-<br />

2011 2012 2013 2014<br />

Tổng gạo, tấm Xuất khẩu Nội địa Đặt hàng<br />

Tăng trưởng doanh thu so với năm 2011<br />

- Chiếm 10% sản lượng gạo xuất khẩu của<br />

Việt Nam<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

67 - 68


MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA NGÀNH LƯƠNG THỰC<br />

Các sản phẩm gạo tiêu biểu của Công ty gồm:<br />

- Gạo Tấm thơm thượng hạng.<br />

- Gạo Tấm thơm.<br />

- Gạo trắng hạt dài.<br />

- Gạo thơm thượng hạng.<br />

- Gạo Vibigaba (Gạo mầm).


NGÀNH LƯƠNG THỰC VÀ KHÁCH HÀNG<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

69 - 70


QUAN HỆ HỢP TÁC<br />

Là một doanh nghiệp trong lĩnh vực<br />

nông nghiệp, việc hợp tác với các ban<br />

ngành là hết sức cần thiết cho sự học<br />

hỏi, tiến bộ trong khoa học cộng nghệ,<br />

chuyển giao kỹ thuật. Đã có rất nhiều<br />

đối tác ủng hộ AGPPS vì mục tiêu xây<br />

dựng nền nông nghiệp Việt Nam phát<br />

triển bền vững và nâng cáo giá trị cuộc<br />

sống của người nông dân. Trong<br />

những năm qua, công ty đã hợp tác với<br />

những bộ phận chức năng như:<br />

Bộ NN và Phát Triển Nông Thôn<br />

Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam<br />

Viện Bảo Vệ Thực Vật<br />

Viện khoa học kỹ thuật NN Miền Nam<br />

Viện cây ăn quả miền Nam<br />

Viện chính sách, chiến lược phát triển<br />

nông nghiệp, nông thôn<br />

Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long<br />

Trung tâm khuyến nông quốc gia<br />

Hội nông dân Việt Nam<br />

Hiệp hội rau quả Việt Nam<br />

Đại học kinh tế TP.HCM<br />

Đại học nông lâm TP.HCM<br />

Đại học Cần Thơ<br />

Đại học Mở bán công TP.HCM<br />

Đại học Battambang – Campuchia<br />

Ông Mike Mack – TGĐ tập đoàn Syngenta<br />

và Ông Huỳnh Văn Thòn – TGĐ AGPPS<br />

Ông Yoshimasa Tomoyasu– GĐĐH Satake và<br />

Ông Huỳnh Văn Thòn – TGĐ AGPPS


CÔNG TY LIÊN QUAN<br />

Vào ngày 28 tháng 2 năm 2013, Công ty đã mua 50,44% quyền biểu quyết của Công ty<br />

Cổ phần Địa Ốc An Giang ("Công ty con") và trả 12.878.910.000 VND. Các hoạt động<br />

chính của Công ty con là xây dựng và thiết kế kiến trúc công trình dân dụng; sản xuất<br />

và lắp đặt thiết bị và kết cấu thép cho các công trình, và môi giới bất động sản và sàn<br />

giao dịch bất động sản. Cho giai đoạn kết thúc từ ngày 28 tháng 2 năm 2013 đến ngày<br />

31 tháng 12 năm 2013, hoạt động kinh doanh được mua lại đã đóng góp 41.509 triệu<br />

VND doanh thu và 1.982 triệu VND lỗ vào kết quả hoạt động kinh doanh của Tập Đoàn<br />

Hiện AGPP S có 06 công ty con do AGPPS trực tiếp đầu tư và nắm tỷ lệ sở hữu 100%.<br />

AGPPS sẽ quản lý tổ chức, nắm giữ quyền kiểm soát gồm có các công ty:<br />

- Công ty TNHH Bảo Vệ Thực Vật An Giang - Campuchia<br />

- Công ty TNHH MTV Lương thực Vĩnh Bình<br />

- Công ty TNHH MTV Lương thực Thoại Sơn<br />

- Công ty TNHH MTV Lương thực Tân Hồng<br />

- Công ty TNHH MTV Lương thực Vĩnh Hưng<br />

- Công ty TNHH MTV Lương thực Vĩnh Lộc<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

71 - 72


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

73 - 74


Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang<br />

Báo Cáo Tài Chính Hợp Nhất cho năm kết thúc<br />

Ngày 31 tháng 12 năm 2013


Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang<br />

Thông tin về Công Ty<br />

Giấy chứng nhận Đăng Ký<br />

Kinh doanh số<br />

1600192619 ngày 27 tháng 9 năm 2004<br />

ngày 18 tháng 12 năm 2012<br />

ngày 10 tháng 5 năm 2013<br />

ngày 20 tháng 11 năm 2013<br />

Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh của Công ty đã được điều chỉnh<br />

nhiều lần, và lần điều chỉnh gần nhất là vào ngày 20 tháng 11 năm<br />

2013. Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh và các giấy chứng nhận<br />

điều chỉnh do Sở Kế hoạch và Đầu Tư tỉnh An Giang cấp.<br />

Hội đồng quản trị<br />

Ông Huỳnh Văn Thòn<br />

Ông Nguyễn Đình Lê<br />

Ông Hồ Thanh Sơn<br />

Ông Lê Phước Đức<br />

Ông Nguyễn Mỹ<br />

Ông Trần Văn Thến<br />

Ông Huỳnh Quốc Hứng<br />

Ông Tiêu Minh Tâm<br />

Chủ tịch<br />

Phó Chủ tịch<br />

Thành viên<br />

Thành Viên<br />

Thành viên<br />

Thành viên<br />

Thành viên<br />

Thành viên<br />

Ban Tổng Giám Đốc<br />

Ông Huỳnh Văn Thòn<br />

Ông Nguyễn Đình Lê<br />

Ông Lê Phước Đức<br />

Ông Nguyễn Mỹ<br />

Ông Hồ Thanh Sơn<br />

Tổng Giám Đốc<br />

Phó Tổng Giám Đốc<br />

Phó Tổng Giám Đốc<br />

Phó Tổng Giám Đốc<br />

Phó Tổng Giám Đốc<br />

Ban Kiểm Soát<br />

Bà Lê Thu Hiền<br />

Bà Võ Thị Thùy Tiên<br />

Ông Phạm Tùng Chinh<br />

Trưởng Ban Kiểm Soát<br />

Thành viên<br />

Thành viên<br />

Trụ sở đăng ký<br />

23 Hà Hoàng Hổ, Phường Mỹ Xuyên, thành phố Long Xuyên, tỉnh An<br />

Giang, Việt Nam<br />

Công ty kiểm toán<br />

Công ty TNHH KPMG Việt Nam<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

75 - 76


Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang<br />

Thông tin về Công Ty<br />

Ban Tổng Giám Đốc công ty chịu trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất<br />

theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có<br />

liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Theo ý kiển của Ban Tổng Giám Đốc<br />

công ty:<br />

(a)<br />

(b)<br />

báo cáo tài chính hợp nhất được trình bày từ trang 73 đến trang 86 đã phản ánh trung<br />

thực và hợp lý tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang<br />

(“Công ty”) và các công ty con (được gọi chung là “Tập đoàn”) tại ngày 31 tháng 12<br />

năm 2103, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của công ty cho năm kết<br />

thúc cùng ngày, phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, chế độ Kế toán Việt<br />

Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính;<br />

và<br />

tại ngày lập báo cáo này, không có lý do gì để Ban Tổng Giám Đốc Công Ty cho rằng<br />

Tập đoàn sẽ không thể thanh toán các khoản nợ phải trả khi đến hạn.<br />

Tại ngày lập báo cáo này, Ban Tổng Giám Đốc công ty đã phê duyệt phát hành báo cáo tài<br />

chính hợp nhất này.<br />

Thay mặt Ban Tổng Giám Đốc<br />

Huỳnh Văn Thòn<br />

Tổng Giám Đốc<br />

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 03 năm 2014


KPMG Limited Branch<br />

10 Floor, Sun Wah Tower<br />

115 Nguyen Hue Street<br />

District 1, Ho Chi Minh city<br />

The Socialist Republic of Vietnam<br />

Telephone: +84 (8) 3821 9266<br />

Fax: +84 (8) 3821 9267<br />

Internet: www.kpmg.com.vn<br />

BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP<br />

Kính gửi các cổ đông<br />

Công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang<br />

Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài hợp nhất đính kèm của Công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực<br />

Vật An Giang (“Công ty”), bao gồm bảng cân đối kế toán hợp nhất tại ngày 31 tháng 12 năm<br />

2013, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất và báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất<br />

liên quan cho năm kết thúc cùng ngày và các thuyết minh kèm theo được Ban Tổng Giám<br />

Đốc Công Ty phê duyệt phát hành ngày 28 tháng 3 năm 2014, được trình bày từ trang 73 đến<br />

trang 86.<br />

Trách nhiệm của Ban Tổng Giám Đốc đối với báo cáo tài chính<br />

Ban Tổng Giám Đốc Công Ty chịu trách nhiệm lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo<br />

tài chính hợp nhất này theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ Kế Toán Việt Nam và<br />

các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, và chịu trách<br />

nhiệm đối với hệ thống kiểm soát nội bộ mà Ban Tổng Giám Đốc xác định là cần thiết để<br />

đảm bảo việc lập báo cáo tài chính hợp nhất không có sai sót trọng yếu do gian lận hay nhầm<br />

lẫn.<br />

Trách nhiệm của đơn vị kiểm toán<br />

Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính hợp nhất này dựa trên kết quả<br />

kiểm toán của chúng tôi. Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các Chuẩn mực<br />

Kiểm toán của chúng tôi. Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các Chuẩn mực<br />

Kiểm Toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi tuân thủ chuẩn mực và các quy<br />

định và đạo cức nghề nghiệp và lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm<br />

bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính riêng có còn sai sót trọng yếu hay không.<br />

Công việc kiểm toán bao gồm việc thực hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm<br />

toán về các số liệu và các thuyết minh trong báo cáo tài chính. Các thủ tục được lựa chọn<br />

dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo<br />

cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi thực hiện các đánh giá rủi ro này, kiểm toán<br />

viên xem xét kiểm soát nội bộ của đơn vị liên quan tới việc lập và trình bày báo cáo tài chính<br />

trung thực và hợp lý nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy<br />

nhiên không nhằm mục đích đưa ra ý kiển về hiệu quả của kiểm soát nội bộ của đơn vị. Công<br />

việc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế toán được áp<br />

dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban Tổng Giám Đốc, cũng như đánh giá<br />

việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính.<br />

Chúng tôi tin rằng các bằng chứng kiểm toán mà chúng tôi thu được là đầy đủ và thích hợp<br />

làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán của chúng tôi.<br />

KPMG Limited, a Vietnamese limited liability copany and a member firm of<br />

the KPMG network of independent member firms affiliated with KPMG<br />

International Cooperative (“KPMG International”).<br />

a Swiss entity.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

77 - 78


CÙNG NÔNG DÂN<br />

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

79 - 80


Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang và các công ty con<br />

Bảng cân đối kế toán hợp nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2013<br />

Mẫu B 01 – DN/HN<br />

TÀI SẢN Mã số Năm 2013 (VND) Năm 2012 (VND)<br />

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 3.422.854.828.451 2.658.661.560.218<br />

I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 244.686.661.377 158.827.494.331<br />

1. Tiền 111 150.686.661.377 158.827.494.331<br />

2. Các khoản tương đương tiền 112 94.000.000.000 -<br />

II. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1.506.120.710.718 1.306.763.893.155<br />

1. Phải thu khách hàng 131 1.405.075.227.449 1.174.992.634.824<br />

2. Trả trước cho người bán 132 78.834.649.846 120.798.019.921<br />

3. Các khoản phải thu khác 135 66.733.504.103 55.437.736.593<br />

4. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 (44.522.670.680) (44.464.498.183)<br />

III. Hàng tồn kho 140 1.593.281.074.183 1.136.537.085.298<br />

1. Hàng tồn kho 141 1.595.465.385.219 1.147.487.873.403<br />

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 (2.184.311.036) (10.950.788.105)<br />

IV. Tài sản ngắn hạn khác 150 78.766.382.173 56.533.087.434<br />

1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 13.187.767.657 9.710.537.126<br />

2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 53.953.598.940 22.584.563.467<br />

3. Tài sản ngắn hạn khác 158 11.625.015.576 24.237.986.841<br />

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 1.269.754.089.513 911.791.279.920<br />

I. Tài sản cố định 220 1.150.350.312.674 839.988.243.837<br />

1. TSCĐ hữu hình 221 705.777.082.280 559.851.839.671<br />

2. TSCĐ vô hình 227 253.291.759.422 179.630.980.115<br />

3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 191.281.470.972 100.505.424.051<br />

II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 46.197.400.000 28.600.000.000<br />

1. Đầu tư dài hạn khác 258 61.643.000.000 61.643.000.000<br />

2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 259 (15.445.600.000) (33.043.000.000)<br />

III. Tài sản dài hạn khác 260 73.206.376.839 43.203.036.083<br />

1. Chi phí trả trước dài hạn 261 45.322.686.632 15.351.616.835<br />

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 25.264.947.536 24.851.419.248<br />

3. Lợi thế thương mại 269 2.618.742.671 3.000.000.000<br />

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 4.692.608.917.964 3.570.452.840.138


Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang và các công ty con<br />

Bảng cân đối kế toán hợp nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2013 (tiếp theo)<br />

Mẫu B 01 – DN/HN<br />

NGUỒN VỐN Mã số Số cuối năm Số đầu năm<br />

A. NỢ PHẢI TRẢ 300 3.050.858.068.766 2.162.055.713.309<br />

I. Nợ ngắn hạn 310 2.989.816.145.446 2.099.430.675.489<br />

1. Vay ngắn hạn 311 1.135.141.741.866 252.670.732.484<br />

2. Phải trả người bán 312 1.303.341.636.611 1.147.704.378.054<br />

3. Người mua trả tiền trước 313 18.996.809.069 3.638.259.918<br />

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 94.478.452.451 189.293.221.360<br />

5. Phải trả người lao động 315 133.197.745.510 149.055.992.286<br />

6. Chi phí phải trả 316 97.517.466.022 167.459.969.566<br />

7. Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác 319 79.263.433.304 127.182.295.496<br />

8. Quỹ khen thưởng phúc lợi 323 127.878.860.613 62.425.826.325<br />

II. Nợ dài hạn 330 61.041.923.320 62.625.037.820<br />

1. Phải trả dài hạn người bán 331 1.625.000.000<br />

2. Phải trả dài hạn khác 333 1.890.000.000 2.440.000.000<br />

3. Dự phòng phải trả dài hạn 337 59.151.923.320 58.560.037.820<br />

B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 1.631.309.990.157 1.408.397.126.829<br />

I. Vốn chủ sở hữu 410 1.631.309.990.157 1.408.397.126.829<br />

1. Vốn cổ phần 411 621.000.000.000 621.000.000.000<br />

2. Thặng dư vốn cổ phần 412 176.850.000.000 176.850.000.000<br />

3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 163.001.382 2.864.823.442<br />

4. Quỹ đầu tư phát triển 417 279.675.516.180 2.864.823.442<br />

5. Quỹ dự phòng tài chính 418 124.269.812.438 124.200.000.000<br />

6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 115.045.844.959 16.811.717.754<br />

7. Lợi nhuận chưa phân phối 420 314.305.815.198 466.670.585.633<br />

II. Lợi ích cổ đông thiểu số 439 10.440.859.041 -<br />

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 4.692.608.917.964 3.570.452.840.138<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

81 - 82


Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang và các công ty con<br />

Bảng cân đối kế toán Hợp Nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2013 (tiếp theo)<br />

Mẫu B 01 – DN/HN<br />

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN<br />

Số cuối năm<br />

Số đầu năm<br />

Nợ khó đòi đã xử lý được trình bày bằng VND 235.500.000<br />

Ngoại tệ trong tiền:<br />

USD 944.777 2.851.648<br />

EUR 116 108<br />

Ngày 28 tháng 3 năm 2014<br />

Người lập<br />

Người duyệt<br />

Nguyễn Tấn Hoàng<br />

Kế toán trưởng<br />

Huỳnh Văn Thòn<br />

Tổng Giám Đốc


Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang và các công ty con<br />

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2013<br />

Mẫu B 02 – DN/HN<br />

Mã Số Năm 2013 (VND) Năm 2012 (VND)<br />

Tổng doanh thu 1 7.855.061.319.868 6.729.278.880.013<br />

Các khoản giảm trừ doanh thu 2 419.283.872.587 393.138.001.326<br />

Doanh thu thuần (10 = 01 – 02) 10 7.435.777.447.281 6.336.140.878.687<br />

Giá vốn hàng bán 11 5.665.237.537.305 4.744.729.978.926<br />

Lợi nhuận gộp (20 = 10 – 11) 20 1.770.539.909.976 1.591.410.899.761<br />

Doanh thu hoạt động tài chính 21 34.071.979.566 25.150.688.419<br />

Chi phí tài chính 22 71.410.944.093 37.619.662.620<br />

Trong đó: Chi phí lãi vay 23 52.731.431.932 27.730.807.786<br />

Chi phí bán hàng 24 622.453.432.112 556.528.203.210<br />

Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 463.937.433.532 444.415.987.805<br />

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20<br />

+ (21 – 22) – (24 + 25)<br />

30 646.810.079.805 577.997.734.545<br />

Thu nhập khác 31 41.887.399.075 21.343.380.363<br />

Chi phí khác 32 13.708.245.117 7.031.524.619<br />

Lợi nhuận từ các hoạt động khác (40 = 31 – 32) 40 28.179.153.958 14.311.855.744<br />

Lợi nhuận trước thuế (50 = 30 + 40) 50 674.989.233.763 592.309.590.289<br />

Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 175.894.489.161 180.927.495.593<br />

Lợi ích thuế TNDN hoãn lại 52 (324.276.925) (10.053.981.824<br />

Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 = 50 – 51 – 52) 60 499.419.021.527 421.436.076.520<br />

Cổ đông thiểu số 61 (982.228.680)<br />

Chủ sở hữu của công ty 62 500.401.250.207 421.436.076.520<br />

Lãi trên cổ phiếu 70 8.058 6.786<br />

Ngày 28 tháng 3 năm 2014<br />

Người lập<br />

Người duyệt<br />

Nguyễn Tấn Hoàng<br />

Kế toán trưởng<br />

Huỳnh Văn Thòn<br />

Tổng Giám Đốc<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

83 - 84


Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang và các công ty con<br />

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2013 (Phương pháp gián tiếp)<br />

Mẫu B 03 – DN/HN<br />

LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG<br />

KINH DOANH<br />

Mã số Số cuối năm Số đầu năm<br />

Lợi nhuận trước thuế 1 674.989.233.763 592.309.590.289<br />

hiện<br />

Điều chỉnh cho các khoản<br />

Khấu hao và phân bổ 2 67.532.540.175 36.101.388.991<br />

Các khoản dự phòng 3 (25.785.227.552) 42.162.301.426<br />

Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực<br />

4 (752.816.727) (704.177.760)<br />

Lỗ/(lãi) từ thanh lý tài sản cố định 5 333.233.679 (18.181.818<br />

Xóa sổ tài sản cố định 5 368.712.089<br />

Thu lãi tiền gửi và cổ tức 5 (7.846.890.701) (19.840.875.3420<br />

Chi phí lãi vay 6 52.731.431.932 27.730.807.786<br />

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước<br />

những thay đổi vốn lưu động<br />

Biến động các khoản phải thu và tài sản<br />

ngắn hạn khác<br />

8 761.201.504.569 678.109.565.661<br />

9 (200.517.171.846) (269.865.686.498<br />

Biến động hàng tồn kho 10 (436.973.003.505 (616.511.731.253<br />

Biến động các khoản phải trả 11 65.844.359.638 163.525.903.026<br />

Biến động chi phí trả trước 12 (9.390.119.403 (12.774.443.190<br />

180.165.569.453 (57.516.392.254<br />

Tiền lãi vay đã trả 13 (52.243.668.896 (27.372.886.844)<br />

Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14 (284.331.772.812) (123.229.288.660)<br />

Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 16 (26.568.909.204) (27.057.298.323)<br />

Lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động<br />

kinh doanh<br />

LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG<br />

ĐẦU TƯ<br />

20 (182.978.781.459) (235.175.866.081)<br />

Tiền chi mua tài sản cố định 21 (391.713.728.737) (410.463.388.354)<br />

Tiền thu từ thanh lý tài sản cố định 22 2.983.113.636 18.181.818<br />

Tiền chi đầu tư vào các công ty con 25 7.846.890.701 19.840.875.342<br />

Tiền thu lãi tiền gửi và cổ tức 27 (11.907.759.580)<br />

Lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động<br />

đầu tư<br />

30 (392.791.483.980) (390.604.331.194)


Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang và các công ty con<br />

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2013 (Phương pháp gián tiếp)<br />

(tiếp theo)<br />

Mẫu B 03 – DN/HN<br />

LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ CÁC HOẠT<br />

ĐỘNG TÀI CHÍNH<br />

Mã số Số cuối năm Số đầu năm<br />

Tiền vay ngắn hạn nhận được 33 4.155.775.497.206 1.838.236.409.369<br />

Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (3.283.800.351.544) (1.590.765.676.885)<br />

Tiền trả cổ tức 36 (210.392.080.000) (35.023.750.000)<br />

Tiền trả cổ tức cho cổ đông thiểu số 36 (623.121.201)<br />

Lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động tài<br />

chính<br />

Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50 = 20<br />

+ 30 + 40)<br />

Tiền và các khoản tương đương tiền đầu<br />

năm<br />

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái đối<br />

với tiền và các khoản tương đương tiền<br />

40 660.959.944.461 212.446.982.484<br />

50 85.189.679.022 (413.333.214.791)<br />

60 158.827.494.331 572.138.713.111<br />

61 506.486.642<br />

Chênh lệch do chuyển đổi tiền tệ 62 163.001.382 21.996.011<br />

Tiền và các khoản tương đương tiền cuối<br />

năm<br />

70 244.686.661.377 158.827.494.331<br />

Ngày 28 tháng 3 năm 2014<br />

Người lập<br />

Người duyệt<br />

Nguyễn Tấn Hoàng<br />

Kế toán trưởng<br />

Huỳnh Văn Thòn<br />

Tổng Giám Đốc<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

85 - 86


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

87- 88


CÁC HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI<br />

Xuât phát từ nông dân, lấy mục tiêu là nông dân và cùng nông dân phát triển bền vững đó<br />

là mục tiêu của AGPPS, do đó AGPPS luôn hướng về nông dân, vì nông dân Việt Nam<br />

hôm nay và cả mai sau. Tuy là một đơn vị kinh doanh, nhưng AGPPS luôn gắn bó với các<br />

hoạt động của cộng đồng cùng cộng đồng phát triển bền vững<br />

Ngày 21/02/2013, phối<br />

hợp với Đài truyền<br />

hình An Giang, Xí<br />

nghiệp Bình Đức đã<br />

trao học bổng ATV<br />

‘Tiếp bước đến<br />

Trường’ cho em sinh<br />

viên nghèo, hiếu học<br />

tại huyện Tri Tôn, tỉnh<br />

An Giang.<br />

Ngày 13/06/2013, Xí<br />

nghiệp Bình Đức đã<br />

phối hợp với phường<br />

Bình Đức – tp. Long<br />

Xuyên, An Giang trao<br />

quà cho các hộ gia<br />

đình có hoàn cảnh đặc<br />

biệt khó khăn trên địa<br />

bàn phường.<br />

Ngày 28/03/2013, Trung<br />

tâm nghiên DT ARC<br />

diễn ra hội thi “Cùng<br />

nông dân bảo vệ môi<br />

trường” do Trung tâm<br />

bảo vệ thực vật phía<br />

Nam phối hợp với<br />

AGPPS tổ chức.<br />

Các hoạt động thể hiện<br />

theo triết lý kinh doanh<br />

của AGPPS “Góp phần<br />

chăm lo lợi ích cho xã<br />

hội ngày hôm nay chính<br />

là vì sự phát triển của<br />

công ty trong tương<br />

lai”.


“Cùng thiếu nhi nông<br />

thôn vui tết trung thu”<br />

là chủ đề AGPPS tổ<br />

chức cho thiếu nhi<br />

nông thôn, thông qua<br />

đó AGPPS còn tặng<br />

trên 5.000 phần quà<br />

cho các cháu thiếu nhi<br />

Tinh thần “Lá lành<br />

đùm lá rách”, nhằm<br />

với chiađồng sẻ khó bào, khăn AGPPS<br />

với người dân bị lũ lụt, tập<br />

thể nhân viên AGPPS<br />

đã vận động người<br />

lao động số tiền 501<br />

triệu đồng gửi đến<br />

đồng bào miền Trung<br />

bị thiệt hại sau cơn<br />

bão số 10 năm 2013.<br />

Với tinh thần hướng về<br />

người nghèo, tập thể<br />

đoàn viên thanh niên<br />

AGPPS đã tự nguyện<br />

đóng góp tiền lương để<br />

tặng gạo cho những gia<br />

đình có hoàn cảnh khó<br />

khăn ở Hưng Thuận,<br />

tỉnh Tây Ninh<br />

Sự đóng góp và chia sẻ đầy ý nghĩa này đã mang lại hiệu quả thiết thực, thể hiện<br />

tấm lòng tương thân tương ái của AGPPS hướng về người nông dân, các hoạt động<br />

này đã được bà con đón nhận với tình cảm xúc động, chân thành.<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

89 - 90


MẠNG LƯỚI VĂN PHÒNG – CHI NHÁNH<br />

Trụ sở chính Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang<br />

Số 23 đường Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ Xuyên, Tp. Long Xuyên, tỉnh An Giang<br />

ĐT: (076) 3841 299 – Fax: (076) 3841 327<br />

Công ty TNHH Bảo vệ thực vật An Giang – Campuchia<br />

Số 825D đường Preah Monivong, phường Sangkat Phsar Daem Thkauv, quận Khan Chamcar<br />

Mon, thủ đô Phnom Penh ĐT: (+855) 236 315 666 – Fax: (+855) 23 992 750<br />

Văn phòng đại diện Công ty CP BVTV An Giang tại Tp. Hồ Chí Minh<br />

Số 172 bis – 174 Trần Hưng Đạo, phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh<br />

ĐT: (08) 3920 0783 – Fax: (08) 3837 7566<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Long Xuyên<br />

Số 23, đường Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ Xuyên, Tp. Long Xuyên, tỉnh An Giang<br />

ĐT: (076) 3942 682 – 3942 684 - Fax: (076) 3942 683<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Châu Phú<br />

Ấp Vĩnh Hưng, xã Vĩnh Thạnh Trung, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang<br />

ĐT: (076) 3688 278 – Fax : (076) 3688 518<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Phú Tân<br />

Số 481 ấp Thượng III, thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang<br />

ĐT: (076) 3827 166 - Fax : (076) 3827 144<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Tân Châu<br />

Số 168, tỉnh lộ 954, phường Long Thạnh, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang<br />

ĐT: (076) 3531 789 – Fax: (076) 3531 089<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Thoại Sơn<br />

Số 649B Nguyễn Huệ, Ấp Nam Sơn, thị trấn Núi Sập, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang<br />

ĐT: (076) 3879 209 – Fax: (076) 3879 441<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Hồng Ngự<br />

Số 270 đường Hùng Vương, quốc lộ 30, phường An Lạc, thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp<br />

ĐT: (067) 3560 460 – Fax: (067) 3838 458<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Cao Lãnh<br />

Số 954-958, quốc lộ 30, ấp 1, xã Mỹ Tân, Tp. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp<br />

ĐT: (067) 3871 346 – Fax: (067) 3871 347<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Kiên Giang<br />

Số 171, quốc lộ 80, ấp Phước Ninh, xã Mong Thọ B, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang<br />

ĐT: (077) 3625 664 - Fax: (077) 3625 018


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

91 - 92


MẠNG LƯỚI VĂN PHÒNG – CHI NHÁNH (tt)<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Tp. Cần Thơ<br />

17A quốc lộ 1A, khu vực 1 phường Ba Láng, quận Cái Răng, Tp. Cần Thơ<br />

ĐT: (0710) 3911 120 – Fax: (0710) 3911 130<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Vĩnh Long<br />

Ấp An Điền 1, xã Trung Hiếu, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long<br />

ĐT: (070) 3976 038 – Fax: (070) 3976 039<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Sóc Trăng<br />

Số 333 quốc lộ 1A ấp 1, thị trấn Phú Lộc, huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng<br />

ĐT: (079) 3867 805 – Fax: (079) 3867 806<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Hậu Giang<br />

Số 132 đường Nguyễn Trung Trực, ấp 5, thị trấn Long Mỹ, huyện Long Mỹ , tỉnh Hậu Giang ĐT:<br />

(0711) 3510 577 – Fax : (0711) 3510 578<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Tp. Hồ Chí Minh<br />

Số 38 đường Mê Linh, phường 19, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh<br />

ĐT: (08) 3514 7416 – 3514 7418 – 3514 7419 - Fax : (08) 3514 7415 – 3514 7417<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Bình Phước<br />

Số 1726 quốc lộ 14, ấp 2, xã Tân Thành, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước<br />

ĐT: (0651) 3814 764 - Fax: (0651) 3814 764<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Mộc Hóa<br />

Số 51, ấp Cái Cát, xã Tuyên Thạnh, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An<br />

ĐT: (072) 3843 454 – Fax: (072) 3843 455<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Sơn La<br />

Tiểu Khu 21, thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La<br />

ĐT: (022) 3745 328 – Fax: (022) 3745 329<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Hà Nội<br />

Biệt thự BT1, lô BT6 , khu đô thị Pháp Vân Tứ Hiệp, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Tp.<br />

Hà Nội ĐT: (04) 3681 5126 – 3681 5127 – Fax: (04) 3681 5128<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Thái Bình<br />

Lô 25/2 đường Trần Thái Tông, khu phố 1, đô thị Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, Tp.<br />

Thái Bình, tỉnh Thái Bình<br />

ĐT: (036) 3849 253 – Fax: (036) 3641 005<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Nghệ An<br />

Số 21 đường Ngô Đức Kế, phường Hồng Sơn, Tp. Vinh, tỉnh Nghệ An<br />

ĐT: (038) 3582 008 - Fax: (038) 3582 009<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Đà Nẵng<br />

Số 568 đường 2/9, phường Hòa Cường Nam, quận Hải Châu, Tp. Đà Nẵng<br />

ĐT: (0511) 3621 568 - Fax: (0511) 3621 558


Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Bình Định<br />

Số 46 đường Lê Hồng Phong, phường Lê Lợi, Tp. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định<br />

ĐT: (056) 3828 999 – Fax: (056) 3828 998<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Phú Yên<br />

H81-82 Hùng vương, phường 9, Tp. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên<br />

ĐT: (057) 3810 066 – Fax: (057) 3810 065<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Đăk Lăk<br />

Số 233 đường Đinh Tiên Hoàng, phường Tân Thành, Tp. Buôn Mê Thuột, tỉnh Đăk Lăk<br />

ĐT: (0500) 3857 352 - Fax: (0500) 3857 353<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang tại Gia Lai<br />

Số 360A đường Trường Chinh, P.Trà Bá, Tp. Pleiku, tỉnh Gia Lai<br />

ĐT: (059) 6250 902 - Fax: (059) 6250 903<br />

Công ty TNHH MTV Lương thực Vĩnh Bình<br />

Ấp Vĩnh Lộc, xã Vĩnh Bình, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang<br />

ĐT: (076) 3839 250 – Fax: (076) 3839 249<br />

Công ty TNHH MTV Lương thực Tân Hồng<br />

Ấp Rọc Muống, xã Tân Công Chí, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp<br />

ĐT: (067) 3527 040 - Fax:<br />

Công ty TNHH MTV Lương thực Thoại Sơn<br />

Ấp Sơn Lập, xã Vọng Đông, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang<br />

ĐT: (08) 39200783-Ext 207 - Fax: (08) 3837 0978<br />

Công ty TNHH MTV Lương thực Vĩnh Hưng<br />

Ấp Cả Rưng, xã Tuyên Bình Tây, huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An<br />

ĐT: (08) 39200783-Ext 207 - Fax: (08) 3837 0978<br />

Công ty TNHH MTV Lương thực Vĩnh Lộc<br />

Ấp Ninh Thạnh 1, xã Ninh Hòa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu<br />

ĐT: (08) 39200783-Ext 207 - Fax: (08) 3837 0978<br />

Chi nhánh Lương thực Long Xuyên<br />

Số 23 đường Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ Xuyên, Tp. Long Xuyên, tỉnh An Giang<br />

ĐT: (076) 3945 786 – Fax: (076) 3841 327<br />

Chi nhánh Lương thực Sài Gòn<br />

Số 172 bis – 174 Trần Hưng Đạo, phường Nguyễn Cư Trinh, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh<br />

ĐT: (08) 3836 4568 – Fax: (08) 3837 0978<br />

Chi nhánh cơ khí Mỹ Thới<br />

Số 23, quốc lộ 91, phường Mỹ Thới, Tp. Long Xuyên, tỉnh Anh Giang<br />

ĐT: (076) 6258 087 – Fax: (076) 6258 045<br />

Trung tâm dịch vụ du lịch Trăng Việt<br />

Số 6/19 đường số 3, cư xá Lữ Gia, phường 15, quận 11, Tp. Hồ Chí Minh<br />

ĐT: (08) 3868 6160 – Fax: (08) 3868 6159<br />

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2013 - AGPPS<br />

Trang<br />

93 - 94


MẠNG LƯỚI VĂN PHÒNG – CHI NHÁNH (tt)<br />

Nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật Châu Thành<br />

Quốc lộ 91, thị trấn An Châu, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang<br />

ĐT: (076) 3836 357 – Fax: (076) 3836 520<br />

Nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật Lê Minh Xuân<br />

Đường 11, lô E, 27-28 khu công nghiệp Lê Minh Xuân, Tp. Hồ Chí Minh<br />

ĐT: (08) 3766 0121 – Fax: (08) 3766 0538<br />

Trung tâm nghiên cứu và sản xuất Giống<br />

Số 234B/12 quốc lộ 91, phường Bình Đức, Tp. Long Xuyên, tỉnh An Giang<br />

ĐT: (076) 3858 040 – 3858 863 - Fax: (076) 3651 243<br />

Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Định Thành (DT ARC)<br />

Ấp Hòa Tân, Xã Định Thành, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang<br />

ĐT: (076) 3736 677 – Fax: (076) 3736 699<br />

Nhà máy sản xuất hạt giống An Hòa<br />

Quốc lộ 91, ấp An Hòa, xã An Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang<br />

ĐT: (076) 3837 348 - Fax: (076) 3837 348<br />

Nhà máy chế biến hạt giống Trảng Bàng<br />

Ấp Lộc Trác, xã Gia Lộc, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh<br />

ĐT: (066) 3880 572 – Fax: (066) 3892 671<br />

Trại sản xuất lúa giống Tà Đảnh<br />

Ấp Tân Thạnh, xã Tà Đảnh, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang<br />

ĐT: (076) 2218 637<br />

Trại sản xuất lúa giống Định Thành<br />

Ấp Hòa Tân, xã Định Thành, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang<br />

ĐT: (076) 2217 610 – Fax: (076) 3891 449<br />

Trại sản xuất lúa giống Lương An Trà<br />

Ấp Giồng Cát, xã Lương An Trà, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang<br />

ĐT: (076) 3787 787<br />

Trại sản xuất bắp giống Tân Châu<br />

Ấp Long Thạnh, xã Long An, huyện Tân Châu, tỉnh An Giang<br />

ĐT: (076) 3531 792 - Fax: (076) 3531 808<br />

Chi nhánh trại sản xuất giống Bình Đức (Hưng Yên)<br />

Thôn Đỗ Hạ, xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên<br />

ĐT: (0321) 3840 868 – Fax: (0321) 3840 690<br />

Chi nhánh Công ty CP BVTV An Giang – Xí nghiệp Bình Đức<br />

Khóm Bình Đức 5, phường Bình Đức, Tp. Long Xuyên, tỉnh An Giang<br />

ĐT: (076) 3835 042 – 3935 578 - Fax: (076) 3833 626<br />

Quỹ chăm sóc sức khỏe Nông dân<br />

Số 6/19 đường số 3, cư xá Lữ Gia, phường 15, quận 11, Tp. Hồ Chí Minh<br />

ĐT: (08) 3868 6160 – Fax: (08) 3868 6158


BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN AGPPS 2013

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!