05.11.2017 Views

Vật liệu nano cacbon Trương Kiều Trinh Publisher

LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/0B_NNtKpVZTUYam9vUGZkUTg1U1E/view?usp=sharing

LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/0B_NNtKpVZTUYam9vUGZkUTg1U1E/view?usp=sharing

SHOW MORE
SHOW LESS

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

<strong>Vật</strong> <strong>liệu</strong> <strong>nano</strong> <strong>cacbon</strong><br />

GVHD : Ths.Nguyễn Kim Thanh<br />

SV thực hiện : <strong>Trương</strong> <strong>Kiều</strong> <strong>Trinh</strong><br />

Vũ Thị Duyên<br />

Đỗ Thị Trang<br />

Đặng Duy Khánh<br />

Bùi Tiến Đạt<br />

Nguyễn Hồng Sơn


<strong>Vật</strong> Liệu <strong>nano</strong> <strong>cacbon</strong><br />

Lịch sử phát<br />

triển<br />

Cacbon<br />

Fullerenes<br />

Ống <strong>nano</strong><br />

<strong>cacbon</strong>


I, Lịch sử và giới thiệu chung<br />

Trước năm 1985, người ta vẫn cho rằng <strong>cacbon</strong> chỉ tồn<br />

tại ở 3 dạng thù hình : vô định hình, graphit, kim cương.


Đến 1985, người ta phát hiện ra một tập hợp lớn các<br />

nguyên tử <strong>cacbon</strong> kết tinh dưới dạng phân tử các dạng<br />

hình cầu kích cỡ <strong>nano</strong> met- thù hình này gọi là Fullerenes<br />

Một số cấu trúc của fullerenes


Năm 1991, khi quan sát bằng kính hiển vi điện tử truyền qua phân<br />

giải cao trên sản phẩm tạo ra do phóng điện hồ quang giữa hai điện<br />

cực graphit, người ta đã phát hiện ra các tinh thể cực nhỏ, dài bán ở<br />

trên điện cực catot. Đó là các ống <strong>nano</strong> đa tường.<br />

Hai năm sau , các nhà nghiên cứu tiếp tục công bố kết quả tổng hợp<br />

ống <strong>nano</strong> <strong>cacbon</strong> đơn tường.


Carbon là vật <strong>liệu</strong> độc<br />

nhất, có thể làm dây dẫn<br />

kim loại tốt ở dạng than<br />

chì, một chất bán dẫn có<br />

khoảng trống rộng ở dạng<br />

kim cương, hoặc là<br />

polymer khi phản ứng với<br />

hydro. .<br />

✘Carbon cung cấp các mô hình về<br />

vật <strong>liệu</strong> thể hiện toàn bộ phạm vi<br />

của bản chất <strong>nano</strong> có cấu trúc thu<br />

nhỏ từ fulleren, các hạt <strong>nano</strong> không<br />

chiều, đến các ống <strong>nano</strong>carbon, từ<br />

sợi <strong>nano</strong> một chiều đến graphite, từ<br />

một vật <strong>liệu</strong> hai chiều lớp không<br />

đẳng hướng, đến các chất rắn<br />

fullerene, một khối vật <strong>liệu</strong> ba chiều<br />

với các phân tử fulleren như khối cơ<br />

bản cấu thành nên của pha tinh thể.<br />

.


II, Cacbon Fullerenes<br />

A, Cấu trúc<br />

✘Fullerenes là một lồng phân tử<br />

<strong>cacbon</strong> với các nguyên tử <strong>cacbon</strong> sắp<br />

xếp thành một mặt cầu hoặc mặt elip.<br />

✘Fullerenes được biết đến đầu tiên là<br />

là C 60 , có dạng hình cầu gồm 60<br />

nguyên tử C nằm ở đỉnh của khối 32<br />

mặt tạo bởi 12 ngũ giác đều và 20 lục<br />

giác đều<br />

Fullerenes C 60


✘Liên kết chủ yếu giữa các nguyên tử <strong>cacbon</strong> là liên kết sp2 , ngoài<br />

ra có xen lẫn với một vài liên kết sp3 do vậy các nguyên tử <strong>cacbon</strong><br />

không có tọa độ phẳng mà có dạng mặt cầu hoặc elip.<br />

✘Cấu trúc của phân tử C 60 giống như một quả bóng đá nhiều múi<br />

nên để có mặt cầu, mỗi ngũ giác được bao quanh bởi 5 lục giác. Sự<br />

có mặt của các ngũ giác cũng cấp độ cong cần thiết cho sự hình<br />

thành cấu trúc dạng lồng.


Mỗi mặt lục giác đều có liên kết đơn và đôi xen kẽ, trong khi các<br />

mặt ngũ giác được xác định bằng một liên kết đơn.<br />

Ngoài ra, độ dài của các liên kết đơn là 1,46 A, dài hơn so với<br />

chiều dài của liên kết trung bình là 1,44 A, trong khi các liên kết đôi lại<br />

ngắn hơn là 1,40 A


✘Các dạng Fullerenes khác như C 70 , C 80 : Là mặt<br />

chứa kín hình lục giác và ngũ giác với đúng 12 hình ngũ<br />

giác và số hình lục giác bất kì.<br />

Phân tử C 60 khối hai mươi mặt. (b) Phân tử C 70 với hình dạng như<br />

quả bóng bầu dục. (c) Phân tử C 80 có dạng như một quả bóng bầu dục bị<br />

kéo dãn. (d) Phân tử C 80- dạng như khối cầu có hai mươi mặt.


Fullerenes đa diện đều 20 mặt C 540


B, , Phương pháp tổng hợp<br />

+ Fulleren thường được tổng hợp bằng cách phóng hồ quang<br />

điện giữa các điện cực graphit với áp suất khoảng 200 torr của<br />

khí He, được Kratschmer cùng các đồng nghiệp tiến hành<br />

+ Nhiệt tạo ra ở điểm tiếp xúc giữa các điện cực làm bay hơi<br />

carbon để tạo thành bồ hóng và fulleren, làm ngưng tụ trên các<br />

bức tường làm mát bằng nước của lò phản ứng. Việc phóng điện<br />

này tạo ra một lượng bồ hóng có thể chứa tối đa khoảng 15%<br />

fulleren: C 60 (xấp xỉ 13%) và C 70 (xấp xỉ 2%).<br />

+ Các fulleren được tách tiếp theo từ muội, bằng cách sử dụng<br />

sắc ký lỏng và dung môi có thể là toluen. Tuy nhiên, sự hiểu biết<br />

về cơ chế tăng trưởng của fulleren vẫn chưa được rõ ràng.


C, tinh thể fullerenes<br />

✘+ Trong trạng thái rắn, các phân tử fulleren kết tinh<br />

thành các cấu trúc tinh thể thông qua các lực liên phân tử<br />

yếu và mỗi phân tử fulleren có vai trò như một khối cơ<br />

✘+ Các dạng tinh thể fullerene thường được gọi là fullerit.<br />

✘+ Các dạng tinh thể fullerene thường được gọi là fullerit.<br />

Fullerit đơn tinh thể có thể được tạo từ phương pháp sử<br />

dụng duch môi như CS 2 và toluene hoặc bằng cách thăng hoa<br />

chân không. Sản phẩm thăng hoa đạt hiệu suất cao hơn và<br />

thường là phương pháp hay được lựa chọn.bản của pha tinh<br />

thể


III, Ống<br />

<strong>nano</strong> <strong>cacbon</strong><br />

Ống <strong>nano</strong> <strong>cacbon</strong><br />

đơn tường<br />

Ống <strong>nano</strong> <strong>cacbon</strong> đa<br />

tường


Ống<br />

<strong>nano</strong> <strong>cacbon</strong> đơn tường<br />

✘có cấu trúc giống như là sự cuộn lại của một lớp than chì độ<br />

dày một nguyên tử thành một hình trụ liền, được khép kín ở<br />

mỗi đầu bằng một nửa phân tử fullerenes. Do đó ống <strong>nano</strong><br />

<strong>cacbon</strong> đơn tường còn được biết đến như là fullerenes có dạng<br />

hình ống gồm các nguyên tử <strong>cacbon</strong> liên kết với nhau bằng lien<br />

kết cộng hóa trị sp 2 bền vững.


Ống<br />

<strong>nano</strong> <strong>cacbon</strong> đa tường<br />

Gồm nhiều ống đơn tường đường kính khác nhau<br />

lồng vào nhau và đồng trục, khoảng cách giữa các lớp<br />

từ 0,34-0,39 nm.


✘Ngoài ra các ống đơn tường thường tự liên kết với nhau để<br />

tạo thành từng nó xếp chặt và tạo thành mạng tam giác hoàn<br />

hảo với hằng số mjang là 1,7 nm. Mỗi bó có thể gồm hàng trăm<br />

ống <strong>nano</strong> <strong>cacbon</strong> đơn tường nằm song song với nhau và chiều<br />

dài có thể lên tới vài mm.


2. Cấu trúc ống<br />

<strong>nano</strong> <strong>cacbon</strong><br />

✘Cấu trúc của vật <strong>liệu</strong> ống <strong>nano</strong> <strong>cacbon</strong> (CTNs) đặc trưng bởi<br />

vecto Chiral (C h ) : vecto này chỉ hướng cuộn của các mạng graphit<br />

và độ lớn đường kính ống<br />

✘C h = na 1 + ma 2 = (n,m)<br />

✘n,m : các số nguyên<br />

✘a 1 , a 2 : các vecto đơn vị của mạng


✘Theo vecto chiral, vật <strong>liệu</strong> CNTs có cấu trúc khác nhau<br />

tương ứng với các cặp chỉ số (n,m) khác nhau.<br />

✘Ba cấu trúc thường gặp đó là : amchair, zingzang và chiral<br />

tương ứng các cặp chỉ số (n,n) ; (n,0) và (n,m)


3, Tổng hợp<br />

✘Việc chuẩn bị xúc tác phương pháp phủ hạt xúc tác<br />

lên đế ( ống <strong>nano</strong> <strong>cacbon</strong> sẽ được mọc trên bề mặt đế<br />

này) đóng vai trò rất quan trọng. Các đặc tính như kích<br />

thước hạt của chất xúc tác sẽ quyết định đến đường<br />

kính của CNTs và sản phẩm chế tạo ra sẽ là đơn tường<br />

hay đa tường.


+ Từ những ống <strong>nano</strong> <strong>cacbon</strong> đầu tiên được chế tạo bằng phương<br />

pháp hồ quang điện, cho đến nay các nhà khoa học đã phát triển rất<br />

nhiều phương pháp tổng hợp vật <strong>liệu</strong><br />

3 phương pháp phổ biến nhất :<br />

PP phóng<br />

điện hồ<br />

quang<br />

PP bốc bay<br />

laser<br />

PP lắng<br />

đọng pha<br />

hơi hóa học


A, Phương pháp phóng điện hồ quang<br />

✘Nguyên lý : sự phóng điện hồ<br />

quang được thực hiện giữa hai điện<br />

cực graphite đặt đối diện và cách<br />

nhau một khoảng 1mm trong một<br />

buồng kín chứa khí trơ He hoặc Ar,<br />

áp suất 50 mbar-700 mbar. Giữa 2<br />

điện cực có dòng điện một chiều 50-<br />

100 A, hiệu điện thế 20-50V, nhiệt<br />

độ trong buồng lên đến 3000-4000K.<br />

Sự phóng điệ này làm cho <strong>cacbon</strong><br />

chuyển sang pha hơi, ống <strong>nano</strong><br />

<strong>cacbon</strong> được tạo ra trong quá trình<br />

lắng đọng trên điện cực.<br />

Mô hình mô tả phương pháp hồ quang<br />

điện chế tạo CNTs


+ Để chế tạo ống đa tường thì không cần có mặt của xúc<br />

tác<br />

+Tuy nhiên để tạo ống đơn tường thì cần sử dụng các<br />

chất xúc tác, đặc biệt là xúc tác kim loại chuyển tiếp.Các<br />

chất xúc tác thường được sử dụng : Fe, Co, Ni và một số<br />

kim loại chuyển tiếp<br />

+ Hỗn hợp của những chất xúc tác trên như FE/Ni hay<br />

Co/Ni lại thường được sử dụng để chế tạo ra bó ống<br />

<strong>nano</strong> đơn tường (SWCNTs)


B, PP bốc bay laser<br />

Nguyên lý : Một miếng graphite dùng làm bia bị bốc bay hơi bởi<br />

bức xa laser dưới áp suất cao trong môi trường khí trơ. Chùm hơi<br />

nóng được tạo thành, nở ra và sau đó được làm lạnh nhanh, ống<br />

<strong>nano</strong> <strong>cacbon</strong> hình thành được ngưng tụ nhờ hệ thống làm lạnh<br />

bằng điện cực đồng.


✘ Nếu dùng bia graphit tinh khiết sẽ thu được ống <strong>nano</strong> đa<br />

tường ( MWCNTs)<br />

✘ Nếu bia được pha thêm khoảng 1,2 % nguyên tử Co/Ni<br />

với khối lượng Ni và Co bằng nhau sẽ thu được ống <strong>nano</strong><br />

đơn tường.<br />

✘ Ưu điểm : sản phẩm có độ sạch cao so với hồ quang<br />

điện.<br />

✘Tuy nhiên lượng sản phẩm tạo ra ít mà lại tốn kém


C, PP lắng đọng pha hơi hóa học (CVD)<br />

✘+ Cấu tạo : bao gồm một<br />

ống thạch anh, thông<br />

thường có đường kính 15-<br />

20mm, chiều dài từ 1m đến<br />

1.2m,được bao quanh bởi<br />

một lò nhiệt có khả năng<br />

nâng nhiệt trong thời gian<br />

ngắn.<br />

Sơ đồ khối hệ CVD<br />

nhiệt


✘ Hiệu suất và chất lượng của sản phẩm CNTs thu được chế<br />

tạo bằng phương pháp này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác<br />

nhau như nhiệt độ phản ứng, xúc tác, nguồn cung cấp<br />

hydro<strong>cacbon</strong>, thời gian phản ứng, lưu lượng khí…<br />

✘ Hầu hết phương pháp CVD nhiệt thường được dùng dể chế<br />

tạo ống <strong>nano</strong> <strong>cacbon</strong> đa tường (MWCNTs) với nguồn<br />

hydro<strong>cacbon</strong> thuờng dùng là axetylene<br />

✘ Ðể tăng hiệu suất , ngoài việc sử dụng thích hợp các điều<br />

kiện như:<br />

nhiệt độ, tỷ lệ liều lượng khí cũng như chất xúc tác kim loại,<br />

người ta còn sử dụng thêm chất hỗ trợ xúc tác chẳng hạn như<br />

CaCO 3 , MgCO 3 , v.v…


✘PP lắng đọng pha hơi hóa học là phương pháp chế tạo<br />

ống <strong>nano</strong> <strong>cacbon</strong> phổ biến nhất và có nhiều điểm khác so<br />

với phương pháp phóng điện hồ quang và bốc bay bằng<br />

laser.<br />

✘Phóng điện hồ quang và bốc bay laser là 2 pp sử dụng<br />

nhiệt độ cao ( >3000K, thời gian phản ứng ngắn. Còn pp<br />

CVD có nhiệt độ trung bình (700-1400K) , thời gian phản<br />

ứng tính bằng phút cho đến hàng giờ<br />

✘Mặt hạn chế chính của 2 pp phóng điện hồ quang và và<br />

bốc bay bằng laser là sản phẩn CNTs không đều, sắp xếp<br />

hỗ độn và không theo quy tắc cho trước hoặc định hướng<br />

bề mặt.


THANKS!<br />

Any questions?<br />

You can find me at<br />

✘ @kiềutrinh<br />

✘ trinhkh@gmail.me<br />

v

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!