KHẢO SÁT QUI TRÌNH SẢN XUẤT THAN HOẠT TÍNH TỪ VỎ QUẢ CA CAO
https://app.box.com/s/yuh2wq45675m2wwd0f9ztmnt0cl7a5zc
https://app.box.com/s/yuh2wq45675m2wwd0f9ztmnt0cl7a5zc
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP<br />
<strong>KHẢO</strong> <strong>SÁT</strong> <strong>QUI</strong> <strong>TRÌNH</strong> <strong>SẢN</strong> <strong>XUẤT</strong> <strong>THAN</strong> <strong>HOẠT</strong> <strong>TÍNH</strong> <strong>TỪ</strong><br />
<strong>VỎ</strong> <strong>QUẢ</strong> <strong>CA</strong> <strong>CA</strong>O<br />
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ QUẾ ANH<br />
Ngành: CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC<br />
Niên khóa: 2004-2008<br />
Tháng 10/2008
<strong>KHẢO</strong> <strong>SÁT</strong> <strong>QUI</strong> <strong>TRÌNH</strong> <strong>SẢN</strong> <strong>XUẤT</strong> <strong>THAN</strong> <strong>HOẠT</strong> <strong>TÍNH</strong> <strong>TỪ</strong> <strong>VỎ</strong> <strong>QUẢ</strong><br />
<strong>CA</strong> <strong>CA</strong>O<br />
Tác giả<br />
NGUYỄN THỊ QUẾ ANH<br />
Khóa luận được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành<br />
Công nghệ Hoá học<br />
Giáo viên hướng dẫn<br />
ThS. NGUYỄN HỮU ANH TUẤN<br />
Tháng 10 năm 2008
LỜI CẢM ƠN<br />
Lời cảm ơn đầu tiên con xin được dành cho Ba Mẹ và mọi người thân trong gia<br />
đình – những người đã sinh thành, nuôi dưỡng và cho con những đều tốt đẹp nhất.<br />
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Nguyễn Hữu Anh Tuấn, người<br />
thầy đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.<br />
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp.Hồ Chí<br />
Minh, cùng quý thầy cô Bộ Môn Công Nghệ Hóa Học đã tận tình giảng dạy và tạo mọi<br />
đều kiện thuận lợi cho lớp DH04HH khóa 30 trong suốt thời gian vừa qua.<br />
Cảm ơn tập thể lớp DH04HH khóa 30 – những người bạn đã bên tôi trong suốt<br />
4 năm học tập.<br />
Và cuối cùng, xin gửi đến tất cả những người đã và đang quan tâm đến tôi một<br />
tình cảm thương yêu mà không phải lúc nào tôi cũng có dịp bày tỏ.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Tác giả.<br />
Nguyễn Thị Quế Anh<br />
ii
TÓM TẮT<br />
Vỏ quả ca cao là một phế phẩm trong ngành công nghiệp chế biến ca cao,<br />
nguồn phế phẩm này được giải quyết bằng cách sử dụng làm chất đốt, phân bón hữu<br />
cơ…<br />
Nhưng hiện nay, ca cao là một trong những cây công nghiệp đang được quan<br />
tâm phát triển, và diện tích trồng ca cao ngày càng tăng. Vì vậy mục tiêu của đề tài<br />
“Khảo sát qui trình sản xuất than hoạt tính từ vỏ quả ca cao” được tiến hành để giải<br />
quyết phần nào vấn đề phế phẩm vỏ quả ca cao.<br />
Đề tài được tiến hành tại phòng thí nghiệm của Bộ môn Công nghệ Hóa học,<br />
thời gian từ 20/03/2008 đến 25/09/2008.<br />
Qua quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đã thu được các kết quả như sau:<br />
Nguyên liệu vỏ quả ca cao sau khi phơi khô được than hóa ở nhiệt độ 350 o C, trong<br />
thời gian 30 phút; sau đó được tẩm hóa chất H 3 PO 4 nồng độ 30%, tiến hành hoạt hóa ở<br />
nhiệt độ 850 o C, trong thời gian 210 phút. Sản phẩm thu được có diện tích bề mặt là<br />
357,17m 2 /g; thể tích lỗ xốp là 0,657cm 3 /g.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
iii
MỤC LỤC<br />
TRANG TỰA<br />
LỜI CẢM ƠN<br />
TÓM TẮT<br />
MỤC LỤC<br />
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT<br />
DANH MỤC CÁC BẢNG<br />
DANH MỤC CÁC HÌNH<br />
Chương I 1<br />
MỞ ĐẦU 1<br />
1.1. Đặt vấn đề 1<br />
1.2. Mục đích của đề tài 2<br />
1.3. Nội dung của đề tài 3<br />
1.4. Yêu cầu 3<br />
Chương II 4<br />
TỔNG QUAN 4<br />
2.1. Tổng quan về than hoạt tính 4<br />
2.1.1 Định nghĩa 4<br />
2.1.2 Vật liệu sản xuất than hoạt tính 4<br />
2.1.3 Một vài nghiên cứu gần đây trong việc điều chế THT 5<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
2.1.4 Phân loại than hoạt tính 8<br />
2.1.5 Phương pháp điều chế than hoạt tính 10<br />
2.1.6 Cấu trúc của than hoạt tính 14<br />
2.1.7 Ứng dụng của THT 19<br />
2.1.8 Tái sinh THT 20<br />
2.1.9 Tình hình sản xuất THT ở nước ta 21<br />
2.2. Tổng quan về cây ca cao 22<br />
2.2.1 Lịch sử phát triển của cây ca cao 22<br />
2.2.2 Hiện trạng ca cao ở Việt Nam 24<br />
2.2.3 Nguyên liệu vỏ quả ca cao 25<br />
iv<br />
i<br />
ii<br />
iii<br />
iv<br />
vii<br />
viii<br />
ix
2.3. Hấp phụ 30<br />
2.3.1 Định nghĩa về hấp phụ 30<br />
2.3.2 Hấp phụ vật lý 31<br />
2.3.3 Hấp phụ hóa học 32<br />
2.3.4 Cấu trúc chất hấp phụ 32<br />
2.3.5 Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt 35<br />
Chương III 38<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38<br />
3.1. Vật liệu 38<br />
3.1.1 Nguồn nguyên liệu 38<br />
3.1.2 Dụng cụ và hoá chất 40<br />
3.2. Phương pháp nghiên cứu 42<br />
3.2.1 Khảo sát tính chất của nguyên liệu 43<br />
3.2.2 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng quá trình than hóa của vỏ quả ca cao 44<br />
3.2.3 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng quá trình hoạt hóa 46<br />
3.2.4 Đều kiện tối ưu để điều chế than hoạt tính từ vỏ quả ca cao 50<br />
Chương IV 53<br />
KẾT <strong>QUẢ</strong> & NHẬN XÉT – KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG <strong>SẢN</strong> PHẨM 53<br />
4.1. Kết quả và nhận xét 53<br />
4.1.1 Kết quả khảo sát tính chất của nguyên liệu 53<br />
4.1.2 Kết quả khảo sát quá trình than hóa 56<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
4.1.3 Kết quả của quá trình hoạt hóa 62<br />
4.1.4 Kết quả tối ưu hóa quá trình đều chế than hoạt tính từ vỏ quả ca cao 75<br />
4.2. Khảo sát chất lượng sản phẩm THT 79<br />
4.2.1. Khả năng hấp phụ màu Xanhmetyl 80<br />
4.2.2 Khối lượng riêng 81<br />
4.2.3 Cấu trúc xốp của than ( Thể tích lỗ xốp) 82<br />
4.2.4 Diện tích bề mặt của sản phẩm THT từ vỏ quả ca cao 83<br />
v
Chương V 84<br />
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 84<br />
5.1 Kết luận 84<br />
5.1.1 Tính chất của nguyên liệu vỏ quả ca cao khô 84<br />
5.1.2 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình than hóa 84<br />
5.1.3 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình hoạt hóa 84<br />
5.1.4 Đánh giá chất lượng sản phẩm THT đều chế từ vỏ quả ca cao 84<br />
5.2. Kiến nghị 85<br />
TÀI LIỆU THAM <strong>KHẢO</strong> 87<br />
PHỤ LỤC 89<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT<br />
DTBM<br />
CHP<br />
CBHP<br />
HPVL<br />
Diện tích bề mặt<br />
Chất hấp phụ<br />
Chất bị hấp phụ<br />
Hấp phụ vật lý<br />
HPHH<br />
THT<br />
XM<br />
TB<br />
_<br />
Hấp phụ hóa học<br />
Than hoạt tính<br />
Xanhmetyl<br />
Trung bình<br />
không có<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG<br />
Bảng 2.1: Hàm lượng cacbon của một vài nguyên liệu thường được sử dụng làm THT5<br />
Bảng 2.2: Các thành phần cơ bản trong THT 18<br />
Bảng 2.3: Diện tích và năng suất của cây ca cao 25<br />
Bảng 2.4: Thành phần các chất trong vỏ quả ca cao 28<br />
Bảng 2.5: Thành phần các chất khoáng trong vỏ quả ca cao 28<br />
Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm quá trình tối ưu đều chế THT từ vỏ quả ca cao 51<br />
Bảng 3.2: Đường chuẩn Xanhmetyl 52<br />
Bảng 4.1: Hàm lượng ẩm của vỏ quả ca cao và gáo dừa 53<br />
Bảng 4.2: Hàm lượng chất hữu cơ của vỏ quả ca cao và gáo dừa 54<br />
Bảng 4.3: Hàm lượng tro của vỏ quả ca cao và gáo dừa 55<br />
Bảng 4.4: Sự thay đổi hiệu suất theo nhiệt độ than hóa 56<br />
Bảng 4.5: Sự thay đổi của hiệu suất theo thời gian tại mức nhiệt độ 300 o C 58<br />
Bảng 4.6: Sự thay đổi của hiệu suất theo thời gian tại mức nhiệt độ 350 o C 58<br />
Bảng 4.7: Sự thay đổi của hiệu suất theo thời gian tại mức nhiệt độ 400 o C 58<br />
Bảng 4.8: Khảo sát quá trình than hóa tại mức nhiệt độ 300 o C 60<br />
Bảng 4.9: Khảo sát quá trình than hóa tại mức nhiệt độ 350 o C 60<br />
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt hóa 62<br />
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của thời gian hoạt hóa 66<br />
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của nồng độ H 3 PO 4 khi hoạt hóa than 68<br />
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của nhiệt độ ngâm than trong H 3 PO 4 71<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của thời gian ngâm H 3 PO 4 74<br />
Bảng 4.15: Tối ưu hóa quá trình đều chế THT từ vỏ quả ca cao 77<br />
Bảng 4.16: Khả năng hấp phụ của than ca cao và than gáo dừa 80<br />
Bảng 4.17: Khả năng hấp phụ của than ca cao trước và sau khi tẩm H 3 PO 4 80<br />
Bảng 4.18: Khối lượng riêng của than ca cao và than gáo dừa 81<br />
Bảng 4.19: Thể tích lỗ xốp của than ca cao và than gáo dừa/1 đơn vị khối lượng 82<br />
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH<br />
Hình 1.1: Phế phẩm vỏ quả ca cao tại xã Xà Bang, huyện Châu Đức, BR – VT 2<br />
Hình 2.1: Than hoạt tính dạng bột 8<br />
Hình 2.2: Than hoạt tính dạng hạt 9<br />
Hình 2.3: Than hoạt tính dạng khối đặt 9<br />
Hình 2.4: Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất than hoạt tính 10<br />
Hình 2.5: Cấu trúc tinh thể của than hoạt tính 14<br />
Hình 2.6: Cấu trúc lỗ xốp của than hoạt tính 15<br />
Hình 2.7: Các dạng lỗ xốp của than hoạt tính 16<br />
Hình 2.8: Cấu trúc lỗ xốp lớn của than hoạt tính 16<br />
Hình 2.9: Cấu trúc lỗ xốp trung của than hoạt tính 17<br />
Hình 2.10: Cấu trúc trúc lỗ xốp nhỏ của than hoạt tính 17<br />
Hình 2.11: Ca cao Criollo 22<br />
Hình 2.12: Ca cao Forastero 23<br />
Hình 2.13: Nấm Phytophthora Palmivora 26<br />
Hình 2.14: Nấm Phytophthora trên vỏ quả ca cao 26<br />
Hình 2.15: Cơ chế hấp phụ của THT 31<br />
Hình 2.16: Cơ chế hấp phụ hoá học 32<br />
Hình 2.17: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir 36<br />
Hình 2.18: Đường đẳng hấp phụ BET 37<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 3.1: Nguyên liệu vỏ quả ca cao tại Bà Rịa – Vũng Tàu 38<br />
Hình 3.2: Sơ đồ qui trình thực nghiệm 42<br />
Hình 3.3: Đường chuẩn Xanhmety 52<br />
Hình 4.1: Ảnh hưởng của nhiệt độ trong quá trình nhiệt phân lên hiệu suất than 56<br />
Hình 4.2: Đường biểu diễn hiệu suất than hóa thay đổi theo thời gian 300 ÷ 400 o C 59<br />
Hình 4.3: Đường biểu diễn hiệu suất than hóa theo thời gian tại 300 o C & 350 o C 61<br />
Hình 4.4: Sản phẩm vỏ quả ca cao sau quá trình than hóa 62<br />
Hình 4.5: Sản phẩm gáo dừa sau quá trình than hóa 62<br />
Hình 4.6: Đường biểu diễn số mg Xanhmetyl bị hấp phụ theo nhiệt độ hoạt hóa 63<br />
Hình 4.7: Ảnh hưởng của thời gian hoạt hóa lên số mg Xanhmetyl bị hấp phụ 66<br />
ix
Hình 4.8: Đường biểu diễn số mg Xanhmetyl bị hấp phụ theo nồng độ H 3 PO 4 69<br />
Hình 4.9: Đường biểu diễn số mg Xanhmetyl bị hấp phụ theo nhiệt độ ngâm than 72<br />
Hình 4.10: Đường biểu diễn số mg Xanhmetyl bị hấp phụ theo thời gian ngâm H 3 PO 4 74<br />
Hình 4.11: Dung dịch H 3 PO 4 sau khi ngâm than 81<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
x
Chương I<br />
MỞ ĐẦU<br />
1.1. Đặt vấn đề<br />
Bên cạnh sự phát triển không ngừng của đất nước, về cả công – nông nghiệp lẫn<br />
dịch vụ. Một vấn đề khiến ta phải quan tâm lo lắng là vấn nạn ô nhiễm ở nước ta ngày<br />
càng đáng báo động.<br />
Có rất nhiều phương pháp và cách thức được đưa ra từ các chuyên gia môi<br />
trường để giải quyết vấn đề này. Trong đó hấp phụ là một trong những phương pháp<br />
được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả nhất ở nước ta hiện nay.<br />
Loại vật liệu quan trọng được sử dụng phổ biến hiện nay là than hoạt tính, có<br />
khả năng hấp phụ cao, tốc độ hấp phụ nhanh, hấp phụ một cách có chọn lọc và dễ sử<br />
dụng…Tuy nhiên giá cả của loại than này còn tương đối cao. Ở Việt Nam, số lượng<br />
nhà máy chuyên sản xuất than hoạt tính chưa nhiều và qui mô sản xuất chưa lớn. Hầu<br />
hết đều phải nhập từ các nước như Nhật Bản, Trung Quốc, Đức, Ấn Độ…<br />
Ngày nay, ca cao là một trong những cây công nghiệp đã và đang được chú<br />
trọng phát triển ở Việt Nam. Với đều kiện sinh trưởng phù hợp với một số tỉnh thuộc<br />
vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu<br />
Long; chính sách đầu tư mở rộng diện tích trồng ca cao được thúc đẩy tích cực. Bên<br />
cạnh đó thị trường tiêu thụ sản phẩm ca cao có mức cầu cao hơn mức cung, mạng lưới<br />
thu mua đang hình thành và mở rộng.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Dự kiến năm 2010, tổng diện tích trồng ca cao trên cả nước sẽ là 20.000 ha, thu<br />
hoạch với sản lượng đạt 10.000 tấn hạt ca cao khô [1].<br />
Theo nghiên cứu của Adomako và Tuah (1988), để thu được một tấn hạt ca cao<br />
thì lượng vỏ quả ca cao tươi thải ra ngoài khoảng 10 tấn.
Hình 1.1: Phế phẩm vỏ quả ca cao tại xã Xà Bang, huyện Châu Đức, BR – VT<br />
Vì vậy vấn đề đặt ra là phải giải quyết lượng vỏ quả ca cao một cách hiệu quả<br />
và kinh tế nhất. Không những vỏ quả ca cao là phế phẩm khó xử lý cho người nông<br />
dân mà còn là môi trường phát triển của nấm bệnh gây hại cho cây ca cao nên cần phải<br />
xử lý nhanh và thật triệt để.<br />
Được sự phân công và giúp đỡ của các thầy cô trong Bộ môn Công nghệ Hóa<br />
học, cùng với sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Hữu Anh Tuấn, tôi đã đi vào nghiên cứu<br />
và thực hiện đề tài “Khảo sát qui trình sản xuất than hoạt tính từ vỏ quả ca cao”.<br />
1.2. Mục đích của đề tài<br />
Các nghiên cứu trong việc tìm nguồn nguyên liệu đều chế than hoạt tính từ vỏ<br />
trấu, sọ dừa, bã mía…bước đầu đã cho những kết quả tốt. Một số nghiên cứu gần đây<br />
còn cho thấy vỏ quả cao cao – phế phẩm của ngành công nghiệp chế biến ca cao, là<br />
một nguyên liệu có thể được sử dụng đều chế than hoạt tính.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Đề tài được tiến hành dựa trên các mục tiêu chính:<br />
– Tổng quan về xu hướng tận dụng vỏ quả ca cao trong nền công -<br />
nông nghiệp hiện nay ở nước ta.<br />
– Xây dựng quy trình chế biến than hoạt tính từ vỏ quả ca cao.<br />
– Xác định đều kiện tối ưu cho quy trình.<br />
– Đánh giá một số đặc tính của than hoạt tính đều chế từ vỏ quả ca cao.<br />
2
1.3. Nội dung của đề tài<br />
– Tổng quan về than hoạt tính: cấu trúc, phương pháp đều chế…<br />
– Tổng quan về cây ca cao: lịch sử phát triển, các loại nấm bệnh, thực<br />
trạng trồng ca cao ở nước ta…<br />
– Thực hiện quá trình đều chế than hoạt tính từ vỏ quả ca cao.<br />
– Đo bề mặt riêng bằng phương pháp BET, xác định thể tích lỗ xốp, và<br />
xác định khả năng hấp phụ màu của than hoạt tính đều chế từ vỏ quả<br />
ca cao.<br />
1.4. Yêu cầu<br />
– Giải quyết lượng phế phẩm từ vỏ quả ca cao.<br />
– Đưa ra kết luận về đều kiện tối ưu để sản xuất than hoạt tính từ vỏ<br />
quả ca cao.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
3
2.1. Tổng quan về than hoạt tính<br />
2.1.1 Định nghĩa<br />
Chương II<br />
TỔNG QUAN<br />
Than hoạt tính (Activated carbon) là loại vật liệu cacbon có nhiều lỗ xốp được<br />
tạo thành nhờ quá trình than hoá rồi hoạt hoá các chất hữu cơ có nguồn gốc chủ yếu từ<br />
thực vật, và một số ít từ động vật.<br />
Khoảng không gian giữa các tinh thể của than hoạt tính (THT) tạo nên cấu trúc<br />
xốp, vì vậy diện tích bề mặt (DTBM) riêng của THT khá lớn, khoảng từ 250 m 2 /g -<br />
2500 m 2 /g [9].<br />
Vì có cấu trúc đặt biệt nên THT được sử dụng để hấp phụ các vật chất hữu cơ<br />
và hợp chất không phân cực dạng khí hoặc dạng lỏng rất tốt.<br />
THT còn giúp các vi khuẩn phân hủy một phần chất bị hấp phụ [14].<br />
2.1.2 Vật liệu sản xuất than hoạt tính<br />
Chất lượng của THT phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu ban đầu, vì nó qui định<br />
DTBM, cấu trúc lỗ xốp và kích thước lỗ sau này của THT.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Theo Balci (1992) bất cứ loại nguyên liệu nào có chứa hàm lượng cacbon cao<br />
và hàm lượng tro thấp đều có thể sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất THT.<br />
Một số nguyên liệu thuờng dùng để sản xuất THT [6, 7, 9]:<br />
– Từ động vật: các loại xương.<br />
– Từ thực vật: gỗ, bã mía, trấu, sọ dừa, vỏ quả, hạt quả…<br />
– Mỏ khoáng sản: bitunious, antraxit, than bùn…<br />
– Từ polymer: cao su, các loại chất phế thải tổng hợp.
– Các nguồn vật liệu khác nữa như: giấy, một số sản phẩm phụ trong<br />
quá trình sản xuất dầu hỏa, đường…<br />
Người ta thường sử dụng bitunious và antraxit để sản xuất THT vì có hàm<br />
lượng cacbon rất cao, sản phẩm THT tạo thành có khả năng hấp phụ tốt.<br />
Nguyên liệu được lựa chọn tiếp theo là gỗ, than bùn; và các loại nguyên liệu có<br />
nguồn gốc thực vật khác như: vỏ dừa, mạt cưa, hạt quả… vì có thể hoạt hóa dễ dàng,<br />
cho THT chất lượng cao.<br />
Bảng 2.1: Hàm lượng cacbon của một vài nguyên liệu thường được sử dụng làm THT<br />
Nguyên liệu C (%)<br />
Gỗ mềm 40<br />
Gỗ cứng 40<br />
Than non 60<br />
Bitunious 75<br />
Antraxit 90<br />
(Balci, 1992)<br />
2.1.3 Một vài nghiên cứu gần đây trong việc đều chế THT [14, 15, 16]<br />
Trước khi thuyết hấp phụ ra đời, con người đã biết sử dụng than để hút giữ các<br />
chất như khí, hơi, hoặc các chất tan. Khả năng hút giữ các chất được biết đến đầu tiên<br />
là từ than gỗ.<br />
Người Hi Lạp cổ đã sử dụng than gỗ để chữa một số bệnh trong y học như hút<br />
khử mùi hôi từ các vết thương bị hoại thư. Người Ai Cập cổ dùng than để tẩy màu cho<br />
dầu ôliu. Người Anh dùng than để lọc nước sử dụng trong các chuyến đi dài ngày trên<br />
biển.<br />
Tuy không biết gì về thuyết hấp phụ, về chất hấp phụ hoặc về cấu trúc của than, nhưng<br />
từ xưa con người đã biết dùng than để phục vụ cho từng nhu cầu riêng của mình.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
tốt.<br />
Đó mới chỉ là than chưa được hoạt hóa nhưng cũng đã cho những kết quả khá<br />
5
Để tăng khả năng hấp phụ của than hơn nữa; vài thế kỷ sau, các nhà khoa học<br />
đã không ngừng tìm kiếm những loại nguyên liệu mới cùng cách thức đều chế thích<br />
hợp để tạo ra sản phẩm THT có chất lượng tốt hơn.<br />
Trên thế giới hiện nay có một vài nghiên cứu đáng quan tâm của các nhà khoa<br />
học về THT làm từ những phụ phế phẩm trong công nghiệp hoặc nông nghiệp. Với<br />
cách thức hoạt hóa hóa học, lẫn hoạt hóa vật lý đều được đưa vào thử nghiệm.<br />
Vì đề tài “Khảo sát qui trình sản xuất than hoạt tính từ vỏ quả ca cao”, đi theo<br />
hướng sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc từ nông nghiệp, nên tôi xin điểm qua một số<br />
nghiên cứu tiêu biểu trong việc điều chế THT từ phụ phế phẩm nông nghiệp.<br />
a. Những nghiên cứu đều chế THT sử dụng phương pháp hóa học<br />
Bevla và cộng sự (1984) đã đưa ra phương pháp điều chế THT từ vỏ quả hạnh.<br />
Quá trình điều chế THT đã sử dụng các tác nhân hóa học như: H 3 PO 4 , ZnCl 2 , K 2 CO 3 ,<br />
Na 2 CO 3 …trong đó ZnCl 2 là tác nhân hoạt hóa tốt nhất cho sản phẩm THT từ vỏ quả<br />
hạnh có khả năng hấp phụ cao.<br />
Laine (1989) đã thực hiện điều chế THT từ gáo dừa và sử dụng tác nhân hoạt<br />
hóa là H 3 PO 4 . Trong quá trình than hóa và hoạt hóa có sự tham gia của N 2 và O 2 , phản<br />
ứng thực hiện trong lò nung kín hoàn toàn. Nhiệt độ tốt nhất để cho ra sản phẩm có<br />
khả năng hấp phụ cao là 450 o C.<br />
Balci (1994) dùng cách tẩm dung dịch NH 4 Cl vào vỏ quả hạnh và vỏ quả phỉ.<br />
Than hóa trong đều kiện có N 2 và ở nhiệt độ thấp. Hoạt hóa ở 350 o C thu được sản<br />
phẩm có DTBM lớn hơn 500 m 2 /g. Nhưng nếu hoạt hóa ở 700 o C thì DTBM của than<br />
lớn hơn 700 m 2 /g.<br />
Toles (1997) điều chế THT từ vỏ quả hạnh và vỏ quả đào. Đặc biệt, ông đã tiến<br />
hành hoạt hóa bằng phương pháp vật lý và hóa học cùng lúc; tác nhân hóa học là<br />
H 3 PO 4 , tác nhân vật lý là CO 2 . Sản phẩm có khả năng hấp phụ chất hữu cơ và kim loại<br />
rất tốt.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Girgis (1998) tẩm H 3 PO 4 vào hạt quả mơ; than hóa ở các nhiệt độ 300 o C,<br />
400 o C, 500 o C. Tỉ lệ khối lượng nguyên liệu/khối lượng acid là 1,5/1. Nồng độ acid tẩm<br />
vào lần lượt là 20, 30, 40, 50%. Sau quá trình thực nghiệm, Girgis thấy rằng khi nhiệt<br />
6
độ tăng thì DTBM tăng từ 700 ÷ 1400 m 2 /g. Sản phẩm có khả năng hấp phụ tốt nhất<br />
khi được điều chế ở điều kiện nhiệt độ 500 o C, nồng độ acid 30 %.<br />
Hu (2001) sử dụng gáo dừa và hạt cọ làm THT, tác nhân hoạt hóa là ZnCl 2 và<br />
có sự góp mặt của CO 2 . Hu quan sát được rằng DTBM và tổng số lỗ xốp có thể đều<br />
chỉnh được nếu thay đổi các thông số như tỷ lệ ZnCl 2 , thời gian hoạt hóa và nhiệt độ<br />
hoạt hóa.<br />
Ozer (2002) điều chế THT từ phần bã của củ cải đường sau khi đã tẩm H 3 PO 4<br />
30%. Hoạt hóa ở nhiệt độ từ 300 ÷ 500 o C. Thời gian hoạt hóa lần lượt là 90, 120, 180,<br />
300 phút. Kết quả thu được cho thấy DTBM tăng khi tăng nhiệt độ và thời gian hoạt<br />
hóa. DTBM khoảng 104,6 m 2 /g khi nhiệt độ hoạt hóa là 500 o C, thời gian hoạt hóa 300<br />
phút.<br />
Basso (2002) sản xuất THT từ cây mía, sử dụng tác nhân H 3 PO 4 . Sản phẩm có<br />
khả năng hấp phụ tốt đối với ion Cd (II) và Ni (II) ở dạng dung dịch loãng, sản phẩm<br />
có DTBM là 1.100 m 2 /g, thể tích lỗ xốp là 1 cm 3 /g.<br />
b. Những nghiên cứu đều chế THT sử dụng phương pháp vật lý<br />
Solano (1980) sản xuất THT từ vỏ quả hạnh bằng cách sử dụng CO 2 hoặc<br />
không khí hoạt hóa trực tiếp vào nguyên liệu. Solano thấy rằng, nếu hoạt hóa trực tiếp<br />
với CO 2 ở 700 o C cho sản phẩm có DTBM nhỏ hơn so với ở mức nhiệt độ là 900 o C.<br />
Sản phẩm thu được khi hoạt hóa bằng không khí ở nhiệt độ 300 ÷ 400 o C thì DTBM<br />
không lớn, nhưng lỗ xốp dạng trung và dạng lớn sẽ nhiều hơn. Nếu hoạt hóa ở nhiệt độ<br />
cao hơn thì sản phẩm có DTBM từ 1500 ÷ 2000 m 2 /g, tuy nhiên còn phụ thuộc vào<br />
cách nung nguyên liệu.<br />
Reinoso (1985) điều chế THT từ hạt quả mận, hạt quả đào. Tác nhân là CO 2 ,<br />
thời gian là 8 ÷ 16 giờ. Với sản phẩm THT từ hạt quả mận có thể tích lỗ xốp từ 0,27 ÷<br />
0,77 cm 3 /g; sản phẩm THT từ hạt quả đào có lỗ xốp dạng nhỏ từ 0,23 ÷ 0,38 cm 3 /g.<br />
Sản phẩm từ hạt quả mận chứa loại lỗ xốp lớn và lỗ xốp trung nhiều hơn so với hạt quả<br />
đào.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Perez (1991) sản xuất THT từ hạt quả hạnh, tác nhân CO 2 , bằng phương pháp<br />
đốt cháy các hợp chất hữu cơ khoảng 29 ÷ 82% so với khối lượng ban đầu. Đầu tiên,<br />
7
các hạt được than hóa trong đều kiện có khí trơ argon. Khi tăng khả năng đốt cháy các<br />
hợp chất hữu cơ lên thì cũng làm tăng khả năng hấp phụ và kích thước lỗ xốp nhỏ của<br />
sản phẩm THT sau này.<br />
Bacaoui (2001) điều chế THT từ phần bã của trái ôliu sau khi đã ép hết dầu, tác<br />
nhân là hơi nước, sản phẩm tạo thành có điều kiện hoạt hóa tốt nhất là 68 phút tại nhiệt<br />
độ 822 o C. Khi kiểm tra chất lượng THT cho kết quả sau:<br />
Khả năng hấp phụ màu XM : 115 ÷ 490 mg/g<br />
Khả năng hấp phụ màu Iodine: 741 ÷ 1.495 mg/g<br />
Diện tích bề mặt ( phương pháp BET) : 541 ÷ 1.270 m 2 /g<br />
Thể tích lỗ xốp micro : 0,225 ÷ 0,377 cm 3 /g<br />
2.1.4 Phân loại than hoạt tính<br />
THT có nhiều dạng như: dạng bột, sợi ống, mảnh, ép…mỗi loại có chức năng<br />
hấp phụ khác nhau. Hiện nay trên thị trường thường sử dụng 3 dạng THT sau:<br />
a. Dạng bột cám (Powdered Activeted Carbon- PAC)<br />
Đường kính khoảng 0,15 ÷ 0,25 mm [7], có DTBM riêng lớn. Được tạo ra từ<br />
quá trình nghiền, tạo ra than ở dạng bột mịn. PAC được sử dụng để hấp phụ các chất ở<br />
dạng lỏng.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 2.1: Than hoạt tính dạng bột<br />
Với tác dụng loại bỏ các chất màu, chất gây mùi, đặt biệt là các chất cặn bẩn<br />
trong công nghiệp hóa chất và dược phẩm….Thường dùng khi chất bị hấp phụ là pha<br />
lỏng, than có DTBM không lớn lắm, nhưng có độ xốp cao, tạo điều kiện cho quá trình<br />
khuyếch tán [16].<br />
8
. Dạng hạt (Granulated Activeted Carbon – GAC)<br />
GAC có DTBM riêng tương đối lớn. Thường dùng để hấp phụ các chất khí, hơi<br />
và khử mùi cho hiệu quả rất tốt [7]. Than có độ bền cơ học, có DTBM và dung lượng<br />
hấp phụ lớn.<br />
Hình 2.2: Than hoạt tính dạng hạt<br />
Tùy thuộc vào kích thước mà loại THT này có chức năng khác nhau [5, 9]:<br />
– Nếu kích thước 8 x 20; 20 x 40; 8 x 30 (tính theo m) dùng cho<br />
các chất hấp phụ ở dạng lỏng.<br />
– Nếu kích thước 4 x 6; 4 x 8; 4 x 10 (tính theo m) dùng cho các<br />
chất hấp phụ là chất khí.<br />
Được sử dụng trong các quá trình xử lý nước thải, trong sản xuất mặt nạ phòng<br />
tránh khí độc, là chất tải xúc tác…<br />
c. Dạng khối đặt (Extrucded solid block - ESB)<br />
Có đường kính khoảng 0,8 ÷ 5mm [7]. Được tạo ra nhờ quá trình nén hoặc ép<br />
đùn; tùy thuộc vào từng loại khuôn cho ra những hình dạng khác nhau, nhưng thường<br />
là hình trụ. ESB sử dụng hấp phụ các chất khí, đặt biệt thích hợp dùng trong các thiết<br />
bị máy móc làm việc với cường độ cao.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 2.3: Than hoạt tính dạng khối đặt<br />
9
*Ngoài ra cũng có một số cách phân loại khác:<br />
1. Phân loại theo mục đích sử dụng: tẩy màu, dùng trong y tế, dùng<br />
để hấp phụ mùi (khử mùi)…<br />
2. Phân loại theo cấu trúc lỗ xốp để lựa chọn các trường hợp sử dụng<br />
phù hợp :<br />
Cấu trúc lỗ xốp nhỏ dùng cho hấp phụ các chất khí.<br />
Cấu trúc lỗ xốp lớn và nhỏ có số lượng gần bằng nhau<br />
dùng để thu hồi một số chất đặc biệt.<br />
Cấu trúc lỗ xốp lớn dùng để tẩy màu.<br />
3. Phân loại theo tính đặt thù riêng: Than dùng để hấp phụ kim loại,<br />
than oxy hóa để xử lý phóng xạ, than dùng trong mặt nạ phòng độc…Phần<br />
lớn những than đó đều đã được biến tính, thay đổi tính chất của các nhóm<br />
chức hoặc thêm các nhóm chức mới trên bề mặt than, bằng cách tẩm thêm<br />
một số chất xúc tác hoặc thực hiện phản ứng oxy hóa.<br />
2.1.5 Phương pháp điều chế than hoạt tính<br />
Qui trình công nghệ sản xuất than hoạt tính<br />
Nguyên liệu<br />
Than hóa<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hoạt hóa<br />
Phương pháp hóa học, hoặc<br />
vật lý<br />
Sản phẩm than<br />
hoạt tính<br />
Hình 2.4: Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất than hoạt tính<br />
10
a. Quá trình than hóa<br />
Quá trình than hóa được thực hiện ở nhiệt độ cao, trong môi trường không có<br />
khí oxy. Giai đoạn đầu của quá trình là làm khô nguyên liệu, cho hơi nước thoát ra<br />
hoàn toàn, sau đó là các hợp chất dễ bay hơi và các khí…<br />
Sản phẩm thu được có độ bền vật lý kém hơn so với nguyên liệu ban đầu. Than<br />
có được độ xốp vì cấu trúc tinh thể bên trong vẫn được giữ nguyên không đổi, chỉ có<br />
sự giảm đi của các hợp chất dễ bay hơi. Sản phẩm sau than hóa có chất lượng tốt nhất<br />
nếu hàm lượng cacbon đạt trên 80% [14].<br />
Quá trình than hóa trên nguyên liệu có nguồn gốc thực vật thường bắt đầu ở<br />
nhiệt độ trên 170 o C, và kết thúc ở 500 ÷ 600 o C [16]. Quá trình này cần diễn ra nhanh<br />
và hoàn toàn để giảm thời gian cacbon bị phân hủy, sẽ tạo nhiều tro. Hiệu suất của quá<br />
trình này được qui định bởi hàm ẩm chứa trong nguyên liệu ban đầu. Bên cạnh đó sự<br />
ổn định nhiệt độ trong lò nung, và nhiệt độ than hóa không nên quá cao cũng là những<br />
yếu tố quan trọng.<br />
Theo Smisek và Cerny (1970); Wigmans (1985) yếu tố ảnh hưởng đến chất<br />
lượng than hoạt tính nhiều nhất phải kể đến là hắc ín. Sản phẩm phụ này có thể lắp đầy<br />
các lỗ xốp, làm ảnh hưởng đến độ xốp của than khi tiến hành hoạt hóa, làm giảm khả<br />
năng hấp phụ của THT.<br />
b. Quá trình hoạt hoá<br />
Có hai phương pháp để tiến hành quá trình hoạt hóa, gồm phương pháp hóa học<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
và phương pháp vật lý. Mục đích của quá trình này là loại bỏ hắc ín, giải phóng các lỗ<br />
xốp sau quá trình than hóa, làm tăng khả năng hấp phụ của THT. Mặc khác tạo thêm<br />
nhiều cấu trúc lỗ xốp nhỏ để tăng DTBM của than.<br />
• Phương pháp hoạt hóa hóa học [3, 14]:<br />
Quá trình này được thực hiện bằng cách đưa thêm một số tác nhân hóa học vào<br />
nguyên liệu sau khi than hóa. Chúng có tác dụng làm phân hủy hoặc dehydrat các phân<br />
tử hợp chất hữu cơ còn lại, đồng thời làm tăng sự phát triển của các lỗ xốp. Nhiệt độ<br />
trong quá trình này thấp hơn so với phương pháp hoạt hóa vật lý.<br />
11
Tác nhân hoạt hóa sử dụng nhiều nhất là ZnCl 2 , H 3 PO 4 , Na 2 SO 4 , K 2 S,<br />
NaOH,…Các chất này sẽ làm nguyên liệu bị mất nước, sau đó thay đổi cấu trúc khung<br />
cacbon, làm xuất hiện lỗ xốp và làm tăng DTBM của than.<br />
Những nguyên liệu đều chế THT có nguồn gốc từ thực vật, nên trong thành<br />
phần của nó chủ yếu là các bó sợi cellulose được xếp đặt có trật tự. Tác nhân hoá học<br />
làm cho các sợi này mất liên kết với nhau, trương phồng lên, tuy nhiên vị trí của các<br />
sợi cellulose vẫn được giữ nguyên.<br />
Đồng thời với quá trình thay đổi cấu trúc và bản chất hóa học của cellulose,<br />
hàng loạt các phản ứng khác như phản ứng oxy hóa, phản ứng thủy phân…cũng xảy<br />
ra, giúp hạn chế sự hình thành các sản phẩm phụ không mong muốn.<br />
Lượng hóa chất tẩm vào nguyên liệu là một trong những yếu tố quan trọng, bên<br />
cạnh yếu tố nhiệt độ và thời gian hoạt hóa, trong quá trình hoạt hóa [16]. Ngoài ra còn<br />
có nhiệt độ lúc tẩm hóa chất, nồng độ của hóa chất được tẩm vào than.<br />
Nhưng nhìn chung, khi lượng hóa chất tăng thì tổng số lỗ xốp nhỏ cũng tăng<br />
theo. Nhiều thực nghiệm cho thấy tác nhân hoạt hóa là ZnCl 2 là tốt nhất, nhưng cần xử<br />
lý sạch tác nhân này trong sản phẩm than trước khi đưa ra sử dụng trên thị trường [15].<br />
Bên cạnh đó H 3 PO 4 cũng được sử dụng nhiều vì có thể làm sạch chất này bằng cách sử<br />
dụng hơi quá nhiệt thổi qua khối than.<br />
• Phương pháp hoạt hóa vật lý [7, 16]:<br />
Tác nhân hoạt hoá là hơi nước, CO 2 , oxy từ không khí,… thường hoạt hóa ở<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
nhiệt độ 600 ÷ 1200 o C, tùy thuộc vào từng loại tác nhân hoạt hóa.<br />
– Hoạt hóa than bằng hơi nước:<br />
C + H 2 O CO + H 2<br />
Phản ứng giữa cacbon và hơi nước là phản ứng trên bề mặt phân chia pha, các<br />
phân tử hơi nước tham gia phản ứng trên bề mặt cacbon. Theo đó quá trình hình thành<br />
và phân hủy phức chất bề mặt xảy ra trong lớp hấp phụ. Tính phức tạp của phản ứng<br />
hoạt hóa ở chỗ vật liệu cacbon có cấu trúc xốp, phản ứng hoạt hóa để tạo thêm độ xốp<br />
luôn xảy ra trên thành các mao quản.<br />
12
– Hoạt hóa than bằng CO 2 :<br />
Nghĩa là thực hiện phản ứng CO 2 + C. Phản ứng có thể xảy ra theo một trong<br />
hai cơ chế.<br />
Cơ chế A:<br />
C + CO 2 O hp + CO<br />
O hp + C CO<br />
CO + C CO hp<br />
Giả sử CO bị hấp phụ và chiếm giữ các vị trí hoạt động trên bề mặt cacbon, thì<br />
phản ứng có tốc độ chậm nhất và nó quyết định tốc độ chung của phản ứng hoạt hóa.<br />
Cơ chế B:<br />
C + CO 2 O hp + CO<br />
O hp + C CO<br />
Cả hai phản ứng này đều quyết định tốc độ chung của quá trình.<br />
– Hoạt hóa than bằng O 2 :<br />
C + O 2 CO + CO 2<br />
Phản ứng này gặp nhiều khó khăn vì khó khống chế nhiệt độ của lò đốt. Ngoài<br />
ra, do tác dụng mãnh liệt của oxy mà hiện tượng cháy không xảy ra trên thành các mao<br />
quản mà xảy ra trên bề mặt than.<br />
Khi nguyên liệu cháy được khoảng 10% so với khối lượng ban đầu thì cấu trúc<br />
cacbon bị phá vỡ, tạo nên các vết nứt lớn bên trong và bên ngoài bề mặt vật liệu. Tác<br />
nhân hoạt hóa sẽ xâm nhập vào và hoạt hóa để tạo các đường nứt nhỏ hơn, làm tăng<br />
DTBM của than, đồng thời làm sạch phần nào các sản phẩm phụ sau than hóa.<br />
Do phản ứng với oxy tỏa nhiệt, nên nhiệt độ hoạt hóa thường thấp và khó đều<br />
khiển, vì thế tác nhân này ít được sử dụng vì cho hiệu quả không cao. Phản ứng với<br />
hơi nước, khí CO 2 thu nhiệt nên tiến hành ở nhiệt độ cao hơn và dễ khống chế được<br />
quá trình chính. Vì vậy, đây là phương pháp sản xuất thông dụng nhất.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
13
Chế độ hoạt hóa quyết định chất lượng của THT, đó là yếu tố cháy đều trong<br />
thể tích hạt than. Khi khống chế được quá trình cháy đều thì mức độ cháy của than<br />
(phần hao hụt so với nguyên liệu) sẽ quyết định độ xốp của sản phẩm. Thông thường<br />
quá trình than hóa, hoạt hóa được tách riêng. Nhưng hiện nay được tiến hành liên tiếp<br />
cùng nhau. Sản phẩm thu được có hiệu suất và khả năng hấp phụ cao hơn.<br />
2.1.6 Cấu trúc của than hoạt tính<br />
a. Cấu trúc tinh thể của THT<br />
Thành phần chủ yếu của THT là cacbon, ngoài ra còn có lượng nhỏ các oxit<br />
kim loại tồn tại dưới dạng tro, hàm lượng phụ thuộc vào nguyên liệu ban đầu.<br />
Cấu trúc tinh thể của THT được hình thành từ sự sắp xếp của các nguyên tử<br />
cacbon trên đỉnh lục giác đều, kích thước mỗi cạnh là 1,45A o . Các vi tinh thể này tạo<br />
thành các lớp cách nhau 3,35A o [16].<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 2.5: Cấu trúc tinh thể của than hoạt tính<br />
Các nhà khoa học khi nghiên cứu đã chia vật liệu cacbon (trừ kim cương )<br />
thành hai lớp:<br />
• Lớp không graphip hóa: Trong thành phần cấu tạo có chứa khá nhiều<br />
oxy và một lượng nhỏ hidro, liên kết ngang giữa các tinh thể cơ bản lân<br />
cận tăng mạnh, có sự định hướng ngẫu nhiên với nhau, tạo ra khối rắn<br />
14
có cấu trúc xốp phát triển, cấu trúc này được bảo toàn ngay cả ở nhiệt độ<br />
cao.<br />
• Lớp graphit hóa: Trong thành phần cấu tạo có chứa nhiều hidro, tinh<br />
thể cơ bản đã có sự linh động hơn, nên các liên kết ngang giữa chúng<br />
yếu, cấu trúc xốp không phát triển vì thế than tương đối mềm.<br />
Theo Wolff (1959), qua thực nghiệm cho thấy rằng ở nhiệt độ trên 1000 o C thì<br />
bắt đầu có sự chuyển hóa từ dạng không graphit hóa sang dạng graphit hóa.<br />
THT thuộc loại vật liệu cacbon không graphit hóa, các tinh thể cơ bản trong<br />
THT không có cấu trúc hoàn chỉnh như graphit, nên các mặt song song dễ bị xê dịch<br />
một cách ngẫu nhiên và có hiện tượng xen phủ lẫn nhau. Tùy thuộc vào mức độ liên<br />
kết giữa các tinh thể mà DTBM riêng của THT đạt giá trị từ 400 ÷ 1.000 m 2 /g.<br />
b. Cấu trúc xốp của THT<br />
Danh từ xốp chỉ thể tích các lỗ xốp tính cho một đơn vị khối lượng (cm 3 /g) than<br />
hay chất hấp phụ nói chung.<br />
Hình 2.6: Cấu trúc lỗ xốp của than hoạt tính<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Quá trình hoạt hóa làm sạch bề mặt than khỏi các hợp chất hữu cơ cũng là làm<br />
sạch các dạng cacbon không tổ chức, đồng thời còn phá hủy một phần các tinh thể<br />
cacbon tạo thêm không gian trống giữa các tinh thể, tạo thêm độ xốp cho than.<br />
Khi hoạt hóa trong đều kiện thích hợp sẽ tạo ra trong than một lượng lớn các<br />
mao quản vì bên cạnh việc hình thành các lỗ xốp mới luôn luôn có sự mở rộng kích<br />
thước của các lỗ xốp có sẵn.<br />
15
Các dạng xốp trong THT:<br />
Lỗ xốp lớn<br />
Lỗ xốp trung<br />
Lỗ xốp nhỏ<br />
Hình 2.7: Các dạng lỗ xốp của than hoạt tính<br />
• Dạng xốp lớn (Macro pores):<br />
Các lỗ thông trực tiếp ra ngoài bề mặt than, tạo đường dẫn để phân tử các chất<br />
bị hấp phụ đi đến các lỗ xốp trung và lỗ xốp nhỏ nằm sâu trong hạt than. Kích thước lỗ<br />
1.000 ÷ 2.000A o , DTBM riêng khoảng vài chục m 2 /g [14]. Đối với lỗ xốp lớn không<br />
xảy ra quá trình hấp phụ, vì thế không có sự ngưng tụ trong mao quản.<br />
Loại này chỉ được sản xuất khi có nhu cầu đặc biệt.<br />
Những lỗ xốp có kích thước lớn, có thể quan sát trực tiếp bằng kính hiển vi<br />
quang học.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 2.8: Cấu trúc lỗ xốp lớn của than hoạt tính<br />
• Dạng xốp trung (Meso pores):<br />
Là đường dẫn để các phân tử chất bị hấp phụ đi đến các lỗ xốp nhỏ. Có kích<br />
thước lỗ trung bình 15 ÷ 1.000A o , DTBM riêng khoảng vài trăm m 2 /g [14]; vì thế có<br />
sự ngưng tụ mao quản, xuất hiện quá trình hấp phụ. THT loại này thường được sản<br />
xuất từ than gỗ, mùn cưa, trấu, bã mía,…dùng để tẩy màu, tẩy mùi cho dung dịch.<br />
16
Đây là biến dạng xốp của than hoạt tính, có thể quan sát dạng lỗ này bằng kính<br />
hiển vi điện tử.<br />
Hình 2.9: Cấu trúc lỗ xốp trung của than hoạt tính<br />
• Dạng xốp nhỏ (Micro pores):<br />
Kích thước lỗ nhỏ hơn hoặc bằng 15A o , DTBM riêng 1000 ÷ 2000 m 2 /g [14]; vì<br />
kích thước lỗ nhỏ xấp xỉ với kích thước của phân tử chất bị hấp phụ nên có thể giữ<br />
được các phân tử một cách chắc chắn và cố định. THT loại này thường được sản xuất<br />
từ than đá, than gáo dừa…độ bền cơ học cao dùng cho xử lý nước, hấp phụ nguyên tố<br />
phóng xạ.<br />
Vì kích thước lỗ rất nhỏ nên vẫn chưa quan sát được trực tiếp dạng lỗ xốp này<br />
bằng kính hiển vi điện tử.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 2.10: Cấu trúc trúc lỗ xốp nhỏ của than hoạt tính<br />
Tóm lại, DTBM và thể tích riêng của các lỗ xốp trong than phụ thuộc nhiều vào<br />
nguyên liệu và phương pháp chế tạo.<br />
c. Cấu trúc bề mặt và đặt tính hoá học của THT<br />
Đặt tính hấp phụ của THT được xác định không bởi cấu trúc lỗ xốp mà bởi<br />
thành phần hóa học của than.<br />
17
Bảng 2.2: Các thành phần cơ bản trong THT<br />
Loại chất hữu cơ Thành phần khối lượng (%)<br />
Cacbon<br />
Hidro<br />
Nito<br />
Oxy<br />
Lưu huỳnh<br />
Tro<br />
85 ÷ 90<br />
0,5<br />
0,5<br />
5<br />
1<br />
5 ÷ 6<br />
(Faust và Aly, 1983)<br />
Sự có mặt của tro làm ảnh hưởng đến tính chất hấp phụ của THT, tro tạo ra<br />
những khuyết tật trong cấu trúc tinh thể của than. Nhưng tro không phải là một bộ<br />
phận hữu cơ của sản phẩm nên hoàn toàn có thể rửa đi được. Thường thì khử tro bằng<br />
các acid vô cơ, tốt nhất là bằng HF, H 3 PO 4 , HCl, ...<br />
Vấn đề được quan tâm nhiều nhất ở đây là oxy và hidro – là những tạp chất có<br />
khả năng liên kết hoá học, là bộ phận hữu cơ của than. Chúng có trong nguyên liệu ban<br />
đầu và còn thừa lại trong cấu trúc THT sau quá trình than hóa.<br />
• Sự có mặt của oxy:<br />
Oxy trong nguyên liệu ban đầu gây ra một số ảnh hưởng mạnh đến kích thước<br />
cùng cách sắp xếp của các tinh thể trong THT.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Trong quá trình hấp phụ của THT, nếu nhiệt độ hấp phụ từ 0 ÷ 100 o C thì quá<br />
trình hấp phụ là HPVL, nhiệt hấp phụ 9 ÷ 10 Kcal/mol. Nếu nhiệt độ cao hơn thì xảy<br />
ra HPHH, lúc này nhiệt hấp phụ khoảng 20 Kcal/mol [7].<br />
Sự có mặt của oxy trên bề mặt THT ít ảnh hưởng đến quá trình HPVL của các<br />
chất hữu cơ không phân cực, nhưng lại làm tăng sự hấp phụ các phần tử hữu cơ có<br />
cực, đặc biệt trong môi trường có sự tham gia của nước.<br />
• Sự có mặt của hidro:<br />
Hidro có mặt trong nguyên liệu cũng ảnh hưởng không kém so với oxy, vì hidro<br />
tồn tại dưới dạng mắc xích gắn vào đường viền mặt phẳng vòng lục giác trong cấu trúc<br />
18
tinh thể của cacbon, và sẽ ra khỏi nguyên liệu khi nhiệt độ hoạt hóa khoảng 990 o C<br />
[15]. Vì vậy, cấu trúc của THT sẽ không còn bền vững nếu nhiệt độ hoạt hóa tiếp tục<br />
tăng, THT sẽ có hiện tượng bị nức, dễ vỡ vụng.<br />
2.1.7 Ứng dụng của THT<br />
Trước năm 1945, THT được sử dụng chủ yếu để tẩy màu trong công nghiệp sản<br />
xuất đường, dầu ăn...và một số ngành nghề khác như xử lý nước thải, khí thải, hoặc lọc<br />
nước...vai trò của THT lúc bấy giờ vẫn chưa được tận dụng triệt để, nên tình hình sản<br />
xuất THT không phát triển mà gần như bị đình trệ lại.<br />
Nhưng bắt đầu từ sự kiện quân Đức quyết định dùng vũ khí hoá học để tham<br />
chiến với Pháp, Nga thì vai trò của THT được nâng lên một vị trí mới.<br />
Quân Đức chế tạo mặt nạ phòng độc phục vụ cho binh lính của mình, mà bộ<br />
phận quan trọng nhất của mặt nạ phòng độc là lớp THT đệm bên trong.<br />
Chiến tranh Thế Giới thứ I, II tiếp tục nổ ra. Các loại vũ khí hoá học được sử<br />
dụng nhiều hơn, mức độ độc hại ngày càng cao. Nhiều nhà khoa học của các nước đã<br />
thực hiện những công trình nghiên cứu, đều chế ra những loại THT đặc biệt phục vụ<br />
nhu cầu chiến tranh.<br />
Bên cạnh đó THT cũng được ngành công nghiệp sử dụng nhiều hơn hẳn, bởi họ<br />
phát hiện những đặc tính vượt trội khác của THT, đó là khả năng tách riêng các loại<br />
hỗn hợp khí, khả năng thu nhận lại dung môi, loại bỏ kim loại nặng...<br />
sau:<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Có thể khái quát qua vài ứng dụng của THT trong một số ngành tiêu biểu như<br />
– Trong y tế (cacbon medicinalis _ than dược): để tẩy trùng và độc tố sau<br />
khi bị ngộ độc thức ăn.<br />
– Trong công nghiệp hóa học: làm chất xúc tác và chất mang cho các chất<br />
xúc tác khác.<br />
– Trong kỹ thuật: làm một thành phần của bộ lọc khí ( trong đầu lọc thuốc<br />
lá, trong tủ mát, máy đều hòa nhiệt độ).<br />
– Trong xử lý nước: tẩy các chất bẩn vi lượng.<br />
19
– Tác dụng cực tốt trong phòng tránh tác hại của tia đất.<br />
Thuộc tính làm tăng ý nghĩa của THT là: chất không độc (kể cả khi đã ăn phải),<br />
giá thành sản xuất rẻ, và đồng thời cũng xử lý rất dễ sau khi đã dùng (bằng cách đốt).<br />
Nếu như các chất đã được lọc là những kim loại nặng thì việc thu hồi lại từ tro đốt<br />
cũng rất dễ.<br />
2.1.8 Tái sinh THT [6, 9]<br />
Sự ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của THT đó là than bị bão hòa bề mặt hấp<br />
phụ do các chất ô nhiễm khác nhau gây ra.<br />
Để phục hồi lại khả năng hấp phụ của THT có các cách như sau:<br />
a. Tái sinh THT bằng cách dùng hơi nước<br />
Sử dụng hơi nước quá nhiệt để làm thông thoáng bề mặt than, các phân tử bụi<br />
bẩn sẽ bị lôi cuốn bởi hơi nước ra khỏi bề mặt than. Đồng thời khi xử lý ở nhiệt độ cao<br />
thì một số loại vi khuẩn bám vào than sẽ bị tiêu diệt theo.<br />
Nhưng phương pháp này không thường sử dụng vì cho hiệu quả không cao.<br />
b. Tái sinh bằng nhiệt<br />
Phương pháp này thường được sử dụng vì cho kết quả xử lý khá tốt và không<br />
tốn kém nhiều.<br />
Dùng lò nung ở nhiệt độ khoảng 800 o C để nhiệt phân và đốt các chất đã được<br />
hấp phụ lên THT. Cần có thiết bị để theo dõi và đều chỉnh áp suất một cách thích hợp,<br />
để không làm cháy than.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Nhưng phương pháp này lại có hai nhược điểm:<br />
– Vốn đầu tư lớn, vì lò cần có thiết bị đều khiển áp suất và nhiệt độ,<br />
có hệ thống làm khô nước ở cửa vào và làm ẩm than ở cửa ra.<br />
– Tổn thất than lớn, khoảng 7 ÷ 10% sau tái sinh. Nghĩa là sau 10 ÷<br />
14 lần tái sinh cần thay toàn bộ lượng THT.<br />
đắt.<br />
Nếu sử dụng điện để nung thì sẽ giảm được tổn thất, nhưng chi phí điện năng<br />
20
c. Tái sinh hóa học<br />
Dựa vào tính chất của chất bị hấp phụ mà sử dụng dung môi thích hợp để làm<br />
tan hoặc rửa trôi CBHP. Phương pháp này có ưu điểm là không làm tổn thất THT<br />
nhiều, chỉ khoảng 1% sau mỗi lần tái sinh.<br />
d. Tái sinh sinh học<br />
Dùng các loại vi sinh vật đặt biệt để phân huỷ hoặc làm biến đổi tính chất của<br />
CBHP. Nhưng phương pháp này chỉ cho những loại THT đặc biệt (than dược), chưa<br />
được sử dụng trong công nghiệp.<br />
2.1.9 Tình hình sản xuất THT ở nước ta<br />
Mặc dù từ những năm 1960 nước ta đã bắt đầu nghiên cứu và sản xuất THT.<br />
Đầu tiên phải kể đến là Viện Hóa Học Quân Sự đã nghiên cứu và sản xuất THT từ<br />
antraxit, gáo dừa, bã mía.<br />
Tiếp theo là Viện Hóa Học Công nghiệp và Trung tâm nghiên cứu sản xuất<br />
THT trường Đại học Bách Khoa, nhưng chỉ mới ở qui mô pilot.<br />
Xí nghiệp THT tẩy màu của công ty phân đạm và hóa chất Hà Bắc, sử dụng<br />
nguyên liệu từ than gỗ. Hàng năm xí nghiệp sản xuất được khoảng 200 tấn sản phẩm<br />
dạng bột, nhưng hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn vì thiếu nguyên liệu.<br />
Bộ Quốc Phòng sản xuất THT từ antraxit để dùng trong mặt nạ phòng độc.<br />
Đại học Bách Khoa Hà Nội có dây chuyền sản xuất tại Bến Tre, đã thử nghiệm<br />
đều chế THT từ gáo dừa.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Công ty THT Trà Bắc – một cơ sở liên kết giữa công ty phân đạm và hóa chất<br />
Hà Bắc với tỉnh Trà Vinh, sản xuất THT từ gáo dừa. Hàng năm công ty có khả năng<br />
sản xuất được 1000 tấn THT, sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang Nhật Bản. Nhưng vài<br />
năm trở lại đây công ty gặp khó khăn lớn do giá nguyên liệu tăng vọt từ 1 triệu<br />
đồng/tấn gáo dừa, nay là 3 triệu đồng/tấn.<br />
Xưởng sản xuất THT của Trung tâm công nghệ xử lý môi trường (Bộ tư lệnh<br />
hóa học) và dây chuyền tẩm xúc tác, phụ gia lên THT với công suất 20 ÷ 30 tấn/năm;<br />
21
nguyên liệu chủ yếu là than antraxit và gáo dừa. Đây là cơ sở duy nhất ở Việt Nam sản<br />
xuất được THT dạng ép hạt.<br />
Công ty Quản lý công trình đô thị TP Đà Lạt vừa sản xuất thành công THT từ<br />
tre. Ngay tháng 9 năm nay công ty sẽ cho xuất khẩu 8 tấn sản phẩm THT sang Nhật<br />
Bản theo một hợp đồng kéo dài 15 năm.<br />
Hiện nay nhu cầu sử dụng THT trong nước ngày một tăng, lượng than sản xuất<br />
ra không đủ cung cấp cho thị trường trong nước. Hai nhà máy sản xuất THT tại Bến<br />
Tre và Trà Vinh do thiếu nguyên liệu gáo dừa nên đã phải tạm ngừng hoạt động.<br />
Hàng năm nước ta đều phải nhập một lượng lớn THT từ nước ngoài như: THT<br />
của công ty Takedu (Nhật Bản); Norit ( Hà Lan); Acticarbon, CE<strong>CA</strong> (Pháp); hãng<br />
Bayer (CHLB Đức); THT của Trung Quốc... để phục vụ cho một số ngành:<br />
– Công nghiệp chế biến thực phẩm: tẩy màu trong quá trình sản xuất bột ngọt,<br />
dầu thực vật, mía đường...<br />
– Xử lý môi trường: khử mùi, màu của nước và khí thải.<br />
– Y khoa: hấp phụ độc tố trong ruột, dạ dày của bệnh nhân bị ngộ độc.<br />
– Các ngành nghề khác: làm tác nhân xúc tác trong các phản ứng hoá học, hấp<br />
phụ một số tia có hại phát ra từ môi trường xung quanh...<br />
2.2. Tổng quan về cây ca cao<br />
2.2.1 Lịch sử phát triển của cây ca cao [1, 2]<br />
Nguồn gốc của cây cao cao ở lưu vực sông Amazon, với hai loại chính là<br />
Criollo và Forastero.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 2.11: Ca cao Criollo<br />
22
Hình 2.12: Ca cao Forastero<br />
Ca cao đã được sử dụng rộng rãi từ thế kỷ thứ 6 ở các bộ tộc Maya và đến thế<br />
kỷ 16 lưu hành rộng rãi ở Trung Mỹ.<br />
Từ thế kỷ 16 ca cao bắt đầu phát triển rộng ra các nước khác trên thế giới, trước<br />
hết là Nam Mỹ và các vùng biển ở Caribble như: Venezuela, Jamaica, Haiti.<br />
Đầu thế kỷ 17, ca cao được trồng nhiều ở Philippin, sau đó tiếp tực mở rộng ra<br />
Ấn độ, Srilanka.<br />
Đầu thế kỷ 19, ca cao được xuất khẩu với sản lượng 2000 ÷ 5000 tấn từ các<br />
nước Nam Mỹ. Cuối thế kỷ 19, ca cao được trồng ở các nước Tây Phi, trước hết là<br />
Ghana, Nigeria.<br />
Trong giai đoạn 1945 – 1985, năm cường quốc ca cao là: Brazil (19%),<br />
Camerun (6%), Ghana (11%), Ivory Coast (30%), Nigeria (6%).<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Từ năm 1985 trở lại đây, các nước Châu Á bắt đầu phát triển mạnh ca cao,<br />
trước hết ở các nước Malaysia, Indonesia, Ấn Độ, Srilanka…<br />
Ở Việt Nam, ca cao được du nhập từ những năm 1960, theo chân các nhà<br />
truyền giáo phương Tây, nhưng chưa được người dân quan tâm vì họ còn chưa có kinh<br />
nghiệm và thị trường tiêu thụ. Những năm 2000 diện tích trồng ca cao ở Việt Nam<br />
tăng lên đáng kể. Hiện nay, 6 tỉnh trồng ca cao nhiều nhất ở nước ta là: Đak Lak, Đak<br />
Nông, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Phước, Tiền Giang, Bến Tre.<br />
23
2.2.2 Hiện trạng ca cao ở Việt Nam [10]<br />
a. Diện tích – Năng suất<br />
Cây ca cao đã được trồng ở Việt Nam từ những năm 1960, nhưng sau đó chỉ<br />
dừng lại trồng thử nghiệm do không có thị trường tiêu thụ.<br />
Đa số giống ca cao được trồng hiện nay ở các tỉnh phía Nam đều do trường ĐH<br />
Nông Lâm cung cấp. Ở khu vực Tây Nguyên còn có thêm nguồn giống của Viện<br />
Nghiên Cứu Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên.<br />
Giống ca cao được trồng chủ yếu có 2 loại:<br />
– Các dòng ca cao vô tính nhập nội bước đầu đã qua khảo nghiệm, chiếm<br />
82,2%.<br />
Trong đó có 8 dòng là: TD1, TD2, TD3, TD5, TD6, TD8, TD10 và TD14 của<br />
trường ĐH Nông Lâm Tp.HCM và 5 cây ca cao đầu dòng của Viện KHKT Nông Lâm<br />
Tây Nguyên được Bộ Nông Nghiệp và PTNT công nhận cho phép phát triển ở phía<br />
Nam.<br />
– Các cây hạt lai từ các cặp lai đã biết trước bố mẹ, chiếm 17,8%.<br />
Ngoài ra còn có một số cây được trồng từ việc gieo ươm hạt của trái ca cao<br />
thương phẩm.<br />
Những năm 2000, diện tích trồng cây ca cao ở Việt Nam tăng lên khi một số<br />
công ty tổ chức thu mua, tiêu thụ hạt ca cao sơ chế cho nông dân.<br />
Với sự hỗ trợ của Bộ Nông Nghiệp và PTNT thông qua chương trình khuyến<br />
nông quốc gia, sự hỗ trợ của Dự án quốc tế Success Alliance nên diện tích cây ca cao<br />
đã dần khôi phục và tăng mạnh.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
24
Bảng 2.3: Diện tích và năng suất của cây ca cao<br />
Chỉ tiêu<br />
Tổng diện tích lũy<br />
kế (ha)<br />
Diện tích trồng<br />
mới (ha)<br />
Diện tích thu<br />
hoạch (ha)<br />
Năm<br />
1999 - 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006<br />
11,5 27 225 535 1207 3570 7320<br />
11,5 15,5 228 280 672 2363 3750<br />
_ _ 3 6 170 485 966<br />
Năng suất (tấn/ha) _ _ _ _ 0,3 0,5 0,8<br />
Ước sản lượng<br />
(tấn)<br />
_ _ _ _ 52 242 773<br />
b. Chính sách đầu tư và định hướng phát triển trong tương lai<br />
Nguồn kinh phí khuyến nông nhà nước hỗ trợ cho 6 tỉnh trồng ca cao: Đak Lak,<br />
Đak Nông, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Phước, Tiền Giang, Bến Tre là 1,428 tỉ đồng để<br />
tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật trồng ca cao, xây dựng một số mô hình trình diễn và<br />
thông tin quảng bá.<br />
Dự án Success Alliance hỗ trợ đầu tư chương trình phát triển ca cao bền vững ở<br />
4 tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Bến Tre, Bình Phước, Tiền Giang trong 3 năm từ 2004 –<br />
2006 và có kế hoạch tiếp tục hỗ trợ phát triển ca cao ở tỉnh Đak Lak thông qua Trung<br />
Tâm Khuyến Nông Quốc Gia trong 3 năm tới. Dự kiến đến năm 2010 tổng diện tích ca<br />
cao ở Việt Nam là 200.000 ha, trong đó có 10.000 ha diện tích cho thu hoạch với sản<br />
lượng 10.000 tấn hạt khô.<br />
2.2.3 Nguyên liệu vỏ quả ca cao<br />
a. Nấm bệnh chính gây hại trên vỏ quả ca cao [1, 2, 5]<br />
Nấm bệnh là một trong những vấn đề đáng lo ngại của các nhà vườn trồng ca<br />
cao. Trong đó bệnh thối trái do nấm Phytophthora Palmivora gây ra là một bệnh để lại<br />
hậu quả nghiêm trọng nhất, bệnh xảy ra làm giảm năng suất từ 20 ÷ 30%, đôi khi đến<br />
90% hoặc mất trắng.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
25
Hình 2.13: Nấm Phytophthora Palmivora<br />
Vết bệnh có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào trên quả. Quả có thể nhiễm bệnh từ<br />
giai đoạn còn non đến trưởng thành. Đầu tiên thường là các chấm nhỏ không màu, sau<br />
đó phát triển thành màu nâu và liên kết thành mảng lớn lan dần các quả. Trên vết bệnh<br />
thường có một vết bột màu trắng, đó là các túi bào tử của nấm Phytophthora.<br />
Sau khoảng 4 ÷ 6 ngày, quả trở thành màu đen, lớp bột màu trắng ít dần, quả<br />
thối và rụng. Vết thối của quả do nấm Phytophthora thường làm vỏ quả mềm và nơi bị<br />
thối lõm xuống. Theo McMahon và Purwantara (2004) cho đến nay trên thế giới đã<br />
phát hiện ra 8 loài nấm Phytophthora gây hại trên cây ca cao là: P.palmivora,<br />
P.megakarya, P.Capsici, P.katsurae, P.citrophthora, P.arecae, P.nicotianae,<br />
P.megasperma.<br />
Trong đó xuất hiện phổ biến nhất là loài P.palmivora. Chỉ riêng loài này đã làm<br />
thiệt hại hàng năm khoảng 1 tỷ USD trên cây ca cao.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 2.14: Nấm Phytophthora trên vỏ quả ca cao<br />
26
Hiện nay, có một vài cách xử lí được áp dụng nhằm làm giảm nguy cơ ảnh<br />
hưởng của bệnh nấm:<br />
– Cắt bỏ kịp thời các cành bị bệnh, các quả non bị bệnh và thu gom tất cả các<br />
quả bệnh rụng dưới đất, mang ra khỏi vườn tập trung để đốt, vì đây chính là<br />
nguồn lây lan chủ yếu của bệnh.<br />
– Khi quả mới chín cần thu hoạch ngay, không để quả chín quá lâu trên cây.<br />
– Không nên chôn vỏ quả trong vườn ca cao nhất là các vỏ đã bị bệnh vì nấm<br />
Phytophthora - là loại nấm gây hại trong đất ngay cả khi gặp các đều kiện<br />
bất lợi ( khô hạn, nhiệt độ cao,...).<br />
b. Các thành phần chính trong vỏ quả ca cao và ứng dụng<br />
• Thành phần của vỏ quả ca cao:<br />
Trong vỏ quả ca cao chứa rất nhiều chất như: chất khoáng, chất màu, chất gum,<br />
chất xơ...khá phong phú và cần thiết để ứng dụng trong các ngành công nghiệp.<br />
Nhưng vì vẫn còn ít người quan tâm đến vấn đề ứng dụng vỏ quả ca cao nên<br />
trong suốt một thời gian dài nguồn “tài nguyên phụ phế phẩm” này bị bỏ đi một cách<br />
hoan phí.<br />
Vài chục năm gần đây khi ngành công nghiệp chế biến ca cao ngày càng phát<br />
triển mạnh, việc giải quyết vấn đề về vỏ quả ca cao - một phụ phế phẩm, ngày càng<br />
được quan tâm nhiều hơn.<br />
Các nhà khoa học đã tiến hành phân tích thành phần các chất trong vỏ quả ca<br />
cao để có thể đưa vỏ quả ca cao vào những ứng dụng có ích phục vụ cho đời sống con<br />
người.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
27
Bảng 2.4: Thành phần các chất trong vỏ quả ca cao [17, 18]<br />
Thành phần các chất Khối lượng (%)<br />
Chất khô<br />
91,8<br />
Protein<br />
Chất xơ<br />
Dịch chiết (Gum)<br />
Tro<br />
Chất hữu cơ<br />
Tổng năng lượng(MJ/Kg)<br />
6,2<br />
45,9<br />
1,4<br />
11,1<br />
89,9<br />
21,3<br />
Bảng 2.5: Thành phần các chất khoáng trong vỏ quả ca cao [17, 18]<br />
Khoáng chất<br />
Khối lượng<br />
Tính theo g/kg<br />
Ca<br />
P<br />
K<br />
Na<br />
Mg<br />
Tính theo mg/kg<br />
Cu<br />
Fe<br />
Zn<br />
Mn<br />
1,63<br />
0,17<br />
2,18<br />
0,36<br />
0,24<br />
135,2<br />
466,7<br />
90,3<br />
45,6<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
• Một vài ứng dụng quan trọng hiện nay của vỏ quả ca cao:<br />
– Phân bón từ vỏ quả ca cao:<br />
Trước đây, những người nông dân sau khi đã tách lấy phần hạt ca cao để chuẩn<br />
bị cho giai đoạn lên men, phần vỏ quả ca cao còn lại thường được rải trực tiếp dưới<br />
28
gốc cây. Phần vỏ này sẽ tự phân hủy dần theo thời gian và trở thành nguồn phân bón<br />
hữu cơ cho cây.<br />
Hiện nay, một số hộ nông dân trồng ca cao ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã chế<br />
biến vỏ thành phân bón hữu cơ, và kết quả thu được rất khả quan.<br />
Công thức làm phân bón hữu cơ từ vỏ quả ca cao:<br />
20% phân chuồng<br />
70% vỏ quả ca cao xay nhuyễn<br />
10% chủng nấm Tricodecmar, BE bản địa<br />
Hỗn hợp trên được trộn đều và ủ yếm khí trong 2 tháng, sau đó tiến hành đảo<br />
trộn, tiếp tục ủ thêm 1 tháng.<br />
Sau 3 tháng, quá trình làm phân bón đã hoàn tất và có thể đem bón cho các loài<br />
cây trồng. Kết quả qua quá trình sử dụng loại phân mới này, người nông dân địa<br />
phương cho biết chất lượng đạt khoảng 70% so với khi dùng phân bón vô cơ.<br />
– Thức ăn cho gia xúc:<br />
Theo Wood và Lass (1985), vỏ quả ca cao khô hoặc còn tươi là nguồn thức ăn<br />
mới cho gia xúc hiện nay. Tùy thuộc vào cách phối chế trong giai đoạn chế biến mà<br />
sản phẩm này có thể phục vụ cho từng loài gia xúc khác nhau. Có khoảng 20% vỏ quả<br />
ca cao phục vụ cho nhu cầu làm thức ăn cho gia cầm; 30 ÷ 50% cho heo; 50% cho<br />
cừu, dê và các vật nuôi lấy sữa.<br />
– Sử dụng làm chất đốt:<br />
Do hàm lượng kali trong vỏ khá cao, nên vỏ quả ca cao sau khi phơi khô có thể<br />
sử dụng làm chất đốt rất tốt. Một số hộ nông dân trồng ca cao ở các tỉnh: Bà Rịa –<br />
Vũng Tàu, Bến Tre, Tây Nguyên… thường sử dụng phương pháp này để giải quyết<br />
vấn đề phế phụ phẩm vỏ quả ca cao.<br />
– Công nghiệp sản xuất xà phòng:<br />
Trong vỏ quả ca cao chứa khoảng 3 ÷ 4% muối kali theo Oduwole, Arueya<br />
(1990) và Arueya (1991). Loại muối này có độ tinh khiết khoảng 92%, muối được cho<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
29
vào trong quá trình xà phòng hoá để tạo ra sản phẩm xà phòng dạng lỏng hoặc dạnh<br />
bánh, thỏi. Với chất lượng cao, chăm sóc tốt cho da. Phương pháp này được ứng dụng<br />
rộng rãi ở Ghana và Nigeria.<br />
– Chất màu:<br />
Kimura (1979) đã nghiên cứu và đưa ra nhân xét rằng dịch chiết từ vỏ quả ca<br />
cao gọi là chất màu ca cao, gồm các thành phần như: anthocyanidins, catechins,<br />
leukoanthycyanidin… được sử dụng khá nhiều trong ngành công nghiệp chế biến thực<br />
phẩm ở Nhật Bản.<br />
– Ngăn chặn sự phát triển của virus HIV:<br />
Theo các nghiên cứu gần đây của Unten (1991) cho thấy trong dịch chiết của vỏ<br />
quả ca cao chứa một số chất có khả năng kiềm hãm phần nào sự phát triển của virus<br />
HIV, bằng cách hạn chế quá trình hấp thụ các chất dinh dưỡng của loại virus này.<br />
2.3. Hấp phụ<br />
2.3.1 Định nghĩa về hấp phụ [7]<br />
Hấp phụ là quá trình tụ tập (chất chứa, thu hút…) các phân tử khí, hơi hoặc các<br />
phân tử , ion của chất tan lên bề mặt phân chia pha.<br />
Bề mặt các chất phân chia pha có thể là lỏng - rắn; khí - lỏng; hoặc khí - rắn.<br />
Chất mà bề mặt của nó có sự hấp phụ xảy ra gọi là CHP. Chất mà được tụ tập<br />
trên bề mặt phân chia pha được gọi là CBHP.<br />
Bề mặt tính đối với 1g vật chất hấp phụ gọi là bề mặt riêng của nó. Những vật<br />
có lỗ xốp thường có DTBM riêng từ vài trăm đến vài ngàn m 2 /g.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
30
Chất bị hấp phụ<br />
Than hoạt tính<br />
Lỗ xốp<br />
Hình 2.15: Cơ chế hấp phụ của THT<br />
2.3.2 Hấp phụ vật lý<br />
Khi đã hấp phụ lên bề mặt chất rắn, nếu tương tác giữa CHP và CBHP không<br />
lớn, cấu trúc điện tử của CBHP ít thay đổi, nhiệt hấp phụ tỏa ra nhỏ thì người ta gọi<br />
hiện tượng này là HPVL.<br />
Trong HPVL các phân tử CBHP và CHP không tạo thành hợp chất hoá học mà<br />
chỉ bị ngưng tụ trên bề mặt phân chia pha và bị giữ lại trên bề mặt bằng lực liên kết<br />
(lực Vander walls) và liên kết hidro. HPVL luôn thuận - nghịch.<br />
THT là loại vật liệu hấp phụ theo cơ chế HPVL, có các giai đoạn hấp phụ sau:<br />
– Đầu tiên các phân tử CBHP tiến đến bề mặt ngoài của than chứa các hệ<br />
mao quản, đây là giai đoạn khuyếch tán.<br />
– Tiếp đó các CHP khuyếch tán vào bên trong hệ mao quản của CHP, giai<br />
đoạn khuyếch tán trong mao quản.<br />
– Cuối cùng các phân tử CBHP “gắn” vào bề mặt CHP, giai đoạn hấp phụ<br />
thật sự.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
31
2.3.3 Hấp phụ hóa học<br />
Khi đã đuợc HP lên bề mặt chất rắn, nếu tương tác giữa CHP và CBHP lớn sẽ<br />
làm biến đổi cấu trúc điện tử của các nguyên tử, dẫn đến sự hình thành liên kết hóa<br />
học, nhiệt tỏa ra lớn gần bằng với nhiệt tỏa ra trong các phản ứng hóa học, gọi là hấp<br />
phụ hóa học.<br />
Pha khí<br />
Pha lỏng<br />
Hấp phụ<br />
Đa lớp<br />
Giải hấp phụ<br />
Đơn lớp<br />
Chất bị hấp phụ<br />
Bề mặt chất hấp phụ<br />
Tâm hoạt động<br />
Hình 2.16: Cơ chế hấp phụ hoá học<br />
Lực HPHH khi đó là lực liên kết hóa học thông thường (liên kết ion, liên kết<br />
cộng hóa trị, liên kết phối trí…). HPHH luôn bất thuận – nghịch.<br />
2.3.4 Cấu trúc chất hấp phụ<br />
Các CHP được sử dụng là các chất rắn xốp, vì vậy khi nói đến cấu trúc CHP<br />
cần đề cập đến 3 dạng cấu trúc sau:<br />
– Cấu trúc hóa học<br />
– Cấu trúc xốp<br />
– Cấu trúc bề mặt<br />
a. Cấu trúc hóa học<br />
Cấu trúc hóa học là thành phần hóa học của các CHP. Thành phần hóa học chủ<br />
yếu là các oxit, hoặc hỗn hợp các oxit kim loại hay thành phần là cacbon giống như<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
32
THT. Một số CHP ít sử dụng như CHP có nguồn gốc từ động vật nên có thành phần<br />
phức tạp hơn do xuất phát từ các cơ thể sống.<br />
Các dạng cấu trúc hóa học của CHP:<br />
• Cấu trúc mạng chất rắn có thể là tinh thể như zeolit, graphit (một phần của<br />
THT), các dạng thù hình của một số oxit nhôm hay sắt.<br />
• Cấu trúc lớp của một số loại khoáng chất và dạng cấu trúc vô định hình.<br />
Để xác định các dạng cấu trúc này thường dùng các phương pháp phổ. Đặc biệt<br />
là phương pháp phổ Rơnghen thường được sử dụng nhiều vì cho kết quả chính xác.<br />
b. Cấu trúc xốp [8, 9]<br />
Khi nói về cấu trúc xốp là nói về độ xốp hay thể tích rỗng, sự phân bố kích<br />
thước mao quản theo độ lớn, DTBM, thể tích của các loại mao quản.<br />
• Độ xốp của chất hấp phụ:<br />
Trong bất kỳ một loại vật liệu xốp nào cũng gồm 2 phần thể tích là thể tích<br />
phần chất rắn và thể tích phần không gian rỗng.<br />
Nên dẫn đến 2 đại lượng khối lượng là khối lượng riêng thực và khối lượng<br />
riêng biểu kiến.<br />
Khối lượng riêng thực t : tỉ lệ giữa khối lượng m và thể tích V r của phần chất<br />
rắn.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
m<br />
<br />
t<br />
<br />
(1)<br />
V<br />
r<br />
nó.<br />
Khối lượng riêng biểu kiến b : tỉ lệ giữa khối lượng m với thể tích tổng V t của<br />
m<br />
<br />
b<br />
<br />
(2)<br />
V<br />
t<br />
Nếu là vật liệu đặc b = t . Mọi vật liệu xốp đều có b < t .<br />
33
Thể tích lỗ xốp V x trên 1 đơn vị khối lượng được tính như sau:<br />
V x<br />
1 1 (3)<br />
<br />
b<br />
t<br />
• Mao quản và sự phân bố theo độ lớn:<br />
Trong một vật xốp, khoảng không gian rỗng bên trong bị chia cắt bởi các phần<br />
chất rắn, hình dạng của các không gian đó không cố định có độ lớn nhỏ khác nhau ( trừ<br />
một số trường hợp đặc biệt như độ xốp của zeolit).<br />
Theo IUPAC ( Hội hóa học ứng dụng quốc tế) có thể phân chia các mao quản<br />
theo độ lớn của bán kính:<br />
Mao quản nhỏ: có đường kính < 15 A o<br />
Mao quản trung bình: 15 ÷ 1000A o<br />
Mao quản lớn: > 1000A o<br />
Sự phân chia này dựa vào cơ chế hấp phụ trong pha hơi.<br />
c. Cấu trúc bề mặt<br />
Tại bề mặt các liên kết hóa học của chất rắn trở nên mất liên tục. Ở vị trí mà<br />
liên kết hóa học bị mất liên kết thì năng lượng sẽ lớn hơn so với các vùng khác. Để tồn<br />
tại nó sẽ hình thành các liên kết hóa học mới có thành phần hóa học khác với mạng<br />
chất rắn.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Môi trường chế tạo CHP luôn gắn liền với oxy của khí quyển và hơi nước trong<br />
các liên kết hóa học hình thành trên bề mặt thường chứa oxy; các nhóm này được gọi<br />
là nhóm chức bề mặt và tạo nên cấu trúc bề mặt của CHP.<br />
Bằng các biện pháp biến tính có thể phát triển hoặc loại bỏ bớt các nhóm chức<br />
bề mặt của CHP. Ví dụ oxy hoá THT với hidroperoxit hoặc acid nitric tạo thêm nhóm<br />
acid trên bề mặt, tăng cường tính chất hấp phụ kim loại nặng hoặc chất phóng xạ của<br />
than, làm tăng tính ưa nước của bề mặt.<br />
34
2.3.5 Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt [7, 8, 10]<br />
Tại nhiệt độ không đổi khả năng hấp phụ chất rắn tăng lên khi nồng độ CBHP<br />
tăng lên. Mối quan hệ giữa chất rắn hấp phụ và CBHP được gọi là đẳng nhiệt hấp phụ.<br />
Biểu diễn bởi phương trình sau:<br />
Trong đó: a là chất rắn hấp phụ<br />
c là chất bị hấp phụ<br />
a = f(c), với T = const<br />
Đường đẳng nhiệt hấp phụ giúp ta xác định DTBM, thể tích lỗ xốp và sự phân<br />
bố kích thước các lỗ xốp, đánh giá tầm quan trọng của nhiệt hấp phụ…<br />
a. Phương trình đẳng nhiệt Langmuir<br />
Langmuir đã xây dựng lý thuyết như sau:<br />
– Bề mặt CHP đồng nhất về mặt năng lượng.<br />
– Trên bề mặt chất rắn chia ra từng vùng nhỏ, các tâm hoạt động của mỗi vùng<br />
chỉ nhận một phân tử CBHP duy nhất. Trong trạng thái bị hấp phụ các phân<br />
tử trên bề mặt chất rắn không tương tác với nhau.<br />
– Quá trình hấp phụ là động, tức là quá trình hấp phụ và giải hấp phụ có tốc độ<br />
bằng nhau khi trạng thái cân bằng đã đạt được.<br />
Langmuir đưa ra phương trình:<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
P<br />
V<br />
P<br />
1 <br />
(4)<br />
KV<br />
m<br />
V m<br />
Trong đó:<br />
P: áp suất cân bằng của khí.<br />
V: thể tích khí bị hấp phụ cân bằng ứng với áp suất P.<br />
k: hằng số phụ thuộc vào nhiệt độ.<br />
V m : thể tích khí phủ kín bề mặt (cm 3 /g).<br />
35
= v/v m<br />
<br />
0<br />
Hình 2.17: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir<br />
Giữa các phân tử tự do trong pha khí và các phân tử đã bị hấp phụ tồn tại một<br />
trạng thái cân bằng như trong một phản ứng hoá học thuận - nghịch:<br />
Phân tử khí + Trung tâm hoạt động Phức chất hấp phụ.<br />
Trong đó quá trình thuận là sự hấp phụ, quá trình nghịch là sự giải hấp phụ (khử<br />
hấp phụ).<br />
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir cho kết quả tốt khi hấp phụ gây ra<br />
bởi các lực gần với lực hóa học nếu CHP không bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng phụ.<br />
Tuy nhiên một số trường hợp HPVL không được giải thích bởi thuyết hấp phụ đơn<br />
phân tử, chúng đòi hỏi một cách đề cặp khác căn bản trên cơ sở của thuyết hấp phụ đa<br />
phân tử.<br />
b. Phương trình đẳng nhiệt BET (Brunauer – Emmett - Teller)<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Nếu phương trình Langmuir được ứng dụng nhiều trong trong lĩnh vực HPHH,<br />
là phương trình được sử dụng trong tính toán động học các phân tử dị thể, cho sự hấp<br />
phụ đơn lớp, thì phương trình BET là phương trình HPVL đa lớp, được sử dụng khá<br />
phổ biến khi nghiên cứu bề mặt riêng và kích thước mao quản của các hệ vật liệu mao<br />
quản.<br />
Lý thuyết BET cho rằng sự hấp phụ khí (hơi) trên bề mặt chất rắn là HPVL, ở<br />
giai đoạn áp suất cân bằng còn thấp khoảng 0,05 ÷ 0,3 atm thì sự hấp phụ xảy ra như<br />
thuyết hấp phụ của Langmuir. Song nếu tiếp tục tăng áp suất hấp phụ thì sự hấp phụ có<br />
thể xảy ra không phải đơn lớp mà là đa lớp.<br />
36
Để thiết lập phương trình đẳng nhiệt hấp phụ BET người ta thừa nhận các giả<br />
thuyết của Langmuir, bên cạnh đó lại bổ xung thêm các giả thuyết khác nữa:<br />
– Entanpy hấp phụ của các phân tử không thuộc lớp thứ nhất đều bằng nhau<br />
– Số lớp hấp phụ trở nên vô cùng ở áp suất bão hoà.<br />
Dựa trên cơ sở này người ta đã thiết lập được phương trình BET như sau:<br />
Trong đó:<br />
P: áp suất khí.<br />
P<br />
Vmc<br />
Po<br />
V <br />
<br />
( Po<br />
P)<br />
1<br />
( c 1)<br />
<br />
P o : áp suất hơi bão hoà của khí.<br />
P/P o : áp suất tương đối.<br />
V: thể tích khí bị hấp phụ ở áp suất P (cm 3 /g).<br />
P<br />
P<br />
o<br />
<br />
<br />
<br />
(5)<br />
V m : thể tích khí bị hấp phụ trong lớp đơn phân tử (cm 3 /g).<br />
c: hằng số đặt trưng cho nhiệt hấp phụ ( nhiệt trùng ngưng).<br />
V<br />
hbh<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
0<br />
P/p o<br />
Hình 2.18: Đường đẳng hấp phụ BET<br />
37
Chương III<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
3.1. Vật liệu<br />
Hiện nay trên thị trường THT, loại THT được đều chế từ nguyên liệu gáo dừa<br />
được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi; vì giá nguyên liệu khá rẻ và chất lượng THT tạo<br />
ra có tính năng tốt.<br />
Vì vậy tôi đã tiến hành khảo sát tính chất của nguyên liệu vỏ quả ca cao song<br />
song với nguyên liệu gáo dừa, để làm căn cứ đánh giá chất lượng của vỏ quả ca cao.<br />
3.1.1 Nguồn nguyên liệu<br />
a. Vỏ quả ca cao<br />
Nguyên liệu vỏ quả ca cao dùng nghiên cứu trong luận văn “Đều chế than hoạt<br />
tính từ vỏ quả ca cao” là dòng ca cao vô tính nhập nội TD5 của trường ĐH Nông Lâm<br />
Tp.Hồ Chí Minh, được trồng tại xã Xà Bang, huyện Châu Đức, Bà Rịa – Vũng Tàu từ<br />
năm 2002.<br />
*Một số đặc tính của dòng ca cao TD5:<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 3.1: Nguyên liệu vỏ quả ca cao tại Bà Rịa – Vũng Tàu
`<br />
– Tên thương mại: TD5<br />
– Đặc điểm thực vật:<br />
Thế sinh trưởng bán thẳng đứng<br />
Dạng lá hình ngọn giáo<br />
Lá non màu đỏ nhạt<br />
– Đặc tính của vỏ trái:<br />
Chiều sâu của rãnh: cạn<br />
Độ nhẵn của bề mặt: nhẵn<br />
Hình dạng chóp trái: tù<br />
Màu sắc vỏ trái:<br />
Giai đọan chưa chín: đường sống màu xanh, rãnh màu xanh nhạt<br />
Giai đọan chín: đường sống màu vàng, rãnh màu vàng.<br />
*Quá trình xử lý nguyên liệu:<br />
Vỏ quả ca cao sử dụng đều chế THT được thu hoạch ngày 25/3/2008.<br />
Chọn những quả ca cao có kích thước khoảng:<br />
– Đường kính: 9cm<br />
– Chiều dài: 15cm<br />
Vỏ quả ca cao được cắt nhỏ với kích thước khoảng: 2 x 1 x 0,5 (cm 3 ) và phơi<br />
khô 2 ngày trong đều kiện tự nhiên.<br />
b. Gáo dừa<br />
Với nguyên liệu là gáo dừa tiến hành đập nhỏ, loại bỏ sạch các xơ dừa và cơm dừa<br />
còn sót lại. Phơi khô cùng đều kiện như nguyên liệu vỏ quả ca cao. Sau đó tiến hành<br />
than hoá ở nhiệt độ 400 o C, trong thời gian là 2 giờ [4]. Vì theo các tài liệu nghiên cứu<br />
về loại than này cho thấy đây là nhiệt độ than hoá cho kết quả tối ưu.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
39
`<br />
3.1.2 Dụng cụ và hoá chất<br />
a. Dụng cụ<br />
– Lò nung Carbolite CWF 1300<br />
– Máy nghiền MF 10 basic IKA WERKE<br />
– Máy khuấy cơ đũa<br />
– Máy quang phổ Thermo spectronic<br />
– Máy li tâm Hettich EBA 20<br />
– Bể đều nhiệt<br />
– Bình hút ẩm<br />
– Tủ sấy Memmert<br />
– Cân 4 số Sartorius TE214S<br />
– Cân 2 số Startorius TE412<br />
– Chén nung 100 ml<br />
– Các dụng cụ khác: buret, becher, erlen…<br />
b. Hoá chất<br />
• Acid phosphoric (Trihydroxido phosphorus; orthorphosphoric acid).<br />
– Công thức phân tử: H 3 PO 4<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
– Khối lượng phân tử: 98 g/mol<br />
– Công thức cấu tạo:<br />
– Tính chất: Dạng lỏng; không màu, mùi,<br />
không độc, không bay hơi; không bị tách lớp khi hòa tan trong<br />
nước; khá kích ứng da và khá ăn mòn.<br />
40
`<br />
• Methylene Blue (3,9 – bis – dimetylamino phenazothionin clorua;<br />
tetrametylene – thionin clorua trihydrat).<br />
– Công thức phân tử: C 16 H 18 N 3 SCl<br />
– Công thức cấu tạo:<br />
– Khối lượng phân tử: 319,85 g/mol<br />
– Tính chất: Dạng bột hoặc tinh thể màu xanh lá cây thẫm có ánh<br />
đồng đỏ; khó tan trong nước lạnh và rượu etylic, tan dễ khi đun nóng; không tan<br />
trong ete, benzen, clorofom.<br />
Bước sóng: = 625 ÷ 750 nm<br />
max : 661 nm [3].<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
41
`<br />
3.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Vỏ quả ca cao tươi<br />
Cắt nhỏ<br />
Phơi khô<br />
Khảo sát quá trình than hóa<br />
– Hiệu suất theo thời gian<br />
– Hiệu suất theo nhiệt độ<br />
Than từ vỏ quả ca cao<br />
Khảo sát quá trình hoạt hóa<br />
– Nhiệt độ hoạt hóa<br />
– Thời gian hoạt hóa<br />
– Nồng độ H 3 PO 4<br />
– Nhiệt độ ngâm H 3 PO 4<br />
– Thời gian ngâm H 3 PO 4<br />
Sản phẩm<br />
THT từ vỏ<br />
quả ca cao<br />
Xác định: ẩm độ, hàm<br />
lượng tro, hàm lượng<br />
chất bốc.<br />
Xác định hàm<br />
lượng cacbon<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Kiểm tra chất lượng THT<br />
– Đo BET<br />
– Thể tích lỗ xốp<br />
– Khả năng hấp phụ màu XM<br />
Hình 3.2: Sơ đồ qui trình thực nghiệm<br />
42
`<br />
3.2.1 Khảo sát tính chất của nguyên liệu<br />
a. Hàm lượng ẩm<br />
Sử dụng phương pháp nung cân để xác định hàm ẩm trong nguyên liệu, đây là<br />
hàm ẩm tự nhiên. Sự biến đổi của hàm ẩm phụ thuộc vào đều kiện trồng trọt của cây<br />
và quá trình bảo quản của nguyên liệu.<br />
*Thực nghiệm:<br />
Lấy m 1 (g) nguyên liệu; tiến hành sấy ở nhiệt độ 105 ÷ 110 o C, đồng thời kết<br />
hợp với cân cho đến khi thấy khối lượng của nguyên liệu không đổi, ta có khối lượng<br />
sau sấy là m 2 (g).<br />
Áp dụng công thức sau để tính hàm ẩm của nguyên liệu:<br />
m1<br />
m <br />
2<br />
<br />
<br />
.100%<br />
(6)<br />
m1<br />
<br />
b. Hàm lượng chất hữu cơ (chất bốc)<br />
Hàm lượng chất bốc cao thì sau quá trình đều chế sản phẩm sẽ có chất lượng<br />
tốt, vì khi chất bốc thoát ra hết sẽ tạo cấu trúc lỗ xốp cho than, tạo cho than một độ xốp<br />
nhất định.<br />
Tuy nhiên nếu như hàm lượng chất bốc trong nguyên liệu quá nhiều có thể gây<br />
hiện tượng cháy lò, xuất hiện nhiều khói, mùi hắc. Ngoài ra nếu lượng chất bốc này<br />
không thoát ra hết thì sẽ làm nghẽn các lỗ xốp.<br />
*Thực nghiệm:<br />
Nguyên liệu được cân để xác định khối lượng ban đầu m 1 (g). Cho nguyên liệu<br />
vào cốc xứ, đậy kín. Sau đó đem nung ở nhiệt độ 650 o C trong 15 phút.<br />
Mang mẫu vào bình hút ẩm, khi mẫu nguội tiến hành cân để xác định khối<br />
lượng m 2 (g).<br />
Áp dụng công thức sau để tính hàm lượng chất bốc trong nguyên liệu:<br />
m1<br />
m <br />
2<br />
A (%) <br />
<br />
.100<br />
(7)<br />
m1<br />
<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
43
`<br />
c. Hàm lượng tro<br />
Tro là chất vô cơ tồn tại ở dạng oxit hay muối. Trong tro có K, Al, Si, Na, Fe;<br />
và cũng có chứa một lượng nhỏ Mg, Ca, Bo, Zn…<br />
Hàm lượng tro phụ thuộc vào nguyên liệu ban đầu, khối lượng tro tăng theo quá<br />
trình than hoá và hoạt hoá.<br />
Sự có mặt của tro tạo ra những khuyết tật trong cấu trúc tinh thể của than, làm<br />
THT giảm khả năng hấp phụ.<br />
*Thực nghiệm:<br />
Xác định hàm lượng tro bằng phương pháp nung, cân.<br />
Nguyên liệu ban đầu có khối lượng m 1 (g); được cho vào cốc xứ không đậy nắp,<br />
tạo đều kiện cho oxy có thể tham gia vào quá trình cháy của nguyên liệu để nguyên<br />
liệu được tro hóa hoàn toàn. Sau đó tiến hành nung ở nhiệt độ 850 o C, cho đến khi nào<br />
còn lại tro màu trắng.<br />
Lấy mẫu cho vào bình hút ẩm, khi mẫu nguội tiến hành cân, xác định khối<br />
lượng m 2 (g).<br />
Áp dụng công thức sau để tính hàm lượng tro trong nguyên liệu:<br />
m2<br />
B(%)<br />
.100<br />
(8)<br />
m<br />
1<br />
3.2.2 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng quá trình than hóa của vỏ quả ca cao<br />
Có 2 yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình than hóa đó là nhiệt độ than hóa và<br />
thời gian than hóa, hàm đáp ứng là hiệu suất than hóa.<br />
Sử dụng phương pháp qui hoạch thực nghiệm cổ điển, cố định một trong hai<br />
yếu tố trên và cho yếu tố còn lại thay đổi. Lần lượt tiến hành thực nghiệm với từng yếu<br />
tố, ở những mức giá trị khác nhau. Từ đó tìm ra thời gian và nhiệt độ than hóa tối ưu<br />
cho nguyên liệu vỏ quả ca cao.<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
44
`<br />
a. Khảo sát sự thay đổi hiệu suất theo nhiệt độ nung của vỏ quả ca cao<br />
Nguyên liệu có nguồn gốc từ thực vật khi bị nhiệt phân thì bên trong sẽ diễn ra<br />
các giai đoạn chuyển biến sau [14]:<br />
nước dần và khô lại.<br />
1. Giai đoạn sấy: từ nhiệt độ thường đến 170 o C, nguyên liệu bị mất<br />
2. Từ 170 o C đến 280 o C: nguyên liệu bị phân huỷ theo những quá<br />
trình tỏa nhiệt. Các hợp chất hữu cơ bị biến đổi, một số loại khí ( CO 2 , CO,<br />
metanol...) được sinh ra trong quá trình đã bắt đầu thoát ra ngoài.<br />
*Thực nghiệm:<br />
3. Giai đoạn luyện than: từ 280 o C đến 380 o C, xuất hiện hắc ín.<br />
Cân 2 g mẫu vỏ quả ca cao, cho vào chén nung và đậy kín nắp. Mỗi thí nghiệm<br />
được lặp lại 3 lần.<br />
Cứ sau 15 phút sẽ lấy mẫu ra cân.<br />
Chọn bước nhảy của nhiệt độ là 20 o C. Tiến hành khảo sát từ 120 ÷ 400 o C.<br />
b. Khảo sát sự thay đổi hiệu suất theo thời gian nung của vỏ quả ca cao<br />
hóa.<br />
Thời gian than hóa là một yếu tố quan trọng không kém so với nhiệt độ than<br />
Nếu thời gian thực hiện than hóa ngắn sẽ không làm cho chất bốc trong nguyên<br />
liệu thoát ra hoàn toàn, làm nguyên liệu không biến thành than mà chỉ là quá trình sấy<br />
khô nguyên liệu do mất nước, đồng thời sau quá trình than hóa các lỗ xốp lớn không<br />
được hình thành nhiều nên quá trình thấm hút của tác nhân hoạt hóa cũng sẽ bị hạn<br />
chế, kéo theo sự ảnh hưởng đến quá trình hoạt hóa sau này.<br />
Nhưng nếu thời gian than hóa quá dài sẽ tạo ra một lượng tro đáng kể làm hao<br />
hụt lượng cacbon trong than, hiệu suất thu hồi của sản phẩm giảm; mặc khác lượng tro<br />
tạo ra sẽ làm nghẽn các lỗ xốp; và quan trọng sẽ tiêu tốn nhiều năng lượng và thời gian<br />
than hóa.<br />
Vì thế cần phải khảo sát yếu tố thời gian than hóa để có được mức thời gian hợp<br />
lý, thu sản phẩm có chất lượng.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
45
`<br />
*Thực nghiệm:<br />
Cho 6 g vỏ quả ca cao vào cốc nung, đậy kín nắp.<br />
Khảo sát trong khoảng nhiệt độ 300 ÷ 400 o C, bước nhảy nhiệt độ là 50 o C; thời<br />
gian 60 ÷ 180 phút, bước nhảy thời gian là 30 phút.<br />
3.2.3 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng quá trình hoạt hóa<br />
*Phương pháp bố trí thực nghiệm:<br />
Áp dụng phương pháp bố trí thực nghiệm kiểu cổ điển; sử dụng phần mềm<br />
Excel ,phần mềm thống kê Statraphic để xử lý số liệu.<br />
*Quá trình tạo sản phẩm THT:<br />
– Lấy 8 g than ca cao và 8 g than dừa ngâm vào chất hoạt hóa là<br />
H 3 PO 4 . Sau đó lấy ra và để ráo; cho than vào cốc nung bằng xứ, đậy kín nắp và<br />
tiến hành nung. THT sau khi đã nung xong được lấy ra và đặt vào bình cách ẩm<br />
để than nguội dần mà không bị hút ẩm. Nghiền sản phẩm THT bằng máy<br />
nghiền MF 10 basic IKA WERKE, với vận tốc 550 vòng /phút. Thu được than<br />
dạng bột mịn.<br />
*Kiểm tra khả năng hấp phụ màu của sản phẩm THT đối với Xanhmetyl:<br />
Dựa vào phương trình và đồ thị đường chuẩn XM tôi chọn nồng độ dung dịch<br />
XM ban đầu là C o = 12mg/l.<br />
Cho 0,2 g THT và 200ml dung dịch XM vào becher 500ml.<br />
Tiến hành khuấy hỗn hợp trên bằng máy khuấy cơ đũa, vận tốc 300 vòng /phút<br />
trong 5 phút. Sau đó để yên trong 10 phút để bột than được lắng xuống đáy becher và<br />
để than có đủ thời gian hấp phụ màu của XM.<br />
Để đảm bảo bột than không lẫn vào dung dịch XM khi đo độ hấp phụ màu của<br />
THT; tôi đã tiến hành li tâm tách than, vận tốc 40.000 vòng/phút trong vòng 10 phút.<br />
Lấy mẫu ra và đo độ hấp thụ màu bằng máy quang phổ Thermo spectronic ở<br />
bước sóng 661nm [3]. Tìm được giá trị của A (abs), dựa vào đồ thị đường chuẩn XM<br />
ta tính được C s (mg/l).<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
46
`<br />
Dùng công thức sau đây để xác định dung lượng hấp phụ (mg/g) màu XM của<br />
sản phẩmTHT từ vỏ quả ca cao:<br />
( Co Cs).<br />
V<br />
Q (9)<br />
m<br />
C o là nồng độ dung dịch XM ban đầu là C o = 12 (mg/l)<br />
C s là nồng độ dung dịch XM sau khi đo màu (mg/l)<br />
V: Thể tích dung dịch XM dùng trong thí nghiệm (ml)<br />
m: Khối lượng vật liệu hấp phụ dùng trong thí nghiệm (mg).<br />
Tiến hành khảo sát các yếu tố sau với mục đích tìm ra được yếu tố nào ảnh<br />
hưởng nhiều nhất đến chất lượng của sản phẩm cùng với các khoảng thông số của nó,<br />
từ đó làm cơ sở để thực hiện tối ưu hóa quá trình hoạt hóa THT từ vỏ quả ca cao.<br />
a. Nhiệt độ hoạt hóa<br />
Nhiệt độ hoạt hóa là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng<br />
của sản phẩm THT sau này. Vì nếu nhiệt độ hoạt hóa không đủ sẽ làm cho các lỗ xốp<br />
nhỏ không mở ra được nhiều. Nhưng nếu nhiệt độ hoạt hóa quá cao sẽ làm cho sản<br />
phẩm có nhiều tro, gây hiện tượng nghẽn các lỗ xốp, hiệu suất thu hồi sản phẩm giảm,<br />
đồng thời DTBM riêng của than cũng sẽ không cao, cấu trúc than kém bền. Theo tổng<br />
quan, vì nguyên liệu có nguồn gốc từ thực vật nên khoảng nhiệt độ khảo sát được chọn<br />
để thực hiện quá trình hoạt hóa là 600 ÷ 900 o C, độ biến thiên nhiệt độ là 50 o C.<br />
Cố định các yếu tố sau:<br />
Thời gian hoạt hóa 2 giờ<br />
Nồng độ acid H 3 PO 4 là 30%<br />
Nhiệt độ ngâm acid 60 o C<br />
Thời gian ngâm acid 20 phút.<br />
b. Thời gian hoạt hóa<br />
Thời gian hoạt hóa cũng là yếu tố quan trọng không kém, quyết định chất lượng<br />
của sản phẩm THT sau này.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
47
`<br />
Nếu như thời gian nung quá ngắn sẽ không đủ để tác nhân hoạt hóa phát huy tác<br />
dụng. Tác nhân hoạt hóa sẽ không phản ứng kịp với thành phần cacbon của than, điều<br />
này đồng nghĩa với việc sẽ không tạo được nhiều cấu trúc lỗ xốp trung và lỗ xốp nhỏ<br />
trong cấu trúc tinh thể của than.<br />
Nếu thời gian hoạt hóa quá dài, tác nhân hoạt hóa sẽ phản ứng nhiều với các<br />
thành phần trong cấu trúc tinh thể của than, đặc biệt là thành phần cacbon, tạo nhiều<br />
cấu trúc lỗ xốp lớn. Quá trình nung ở nhiệt độ cao và thời gian dài có thể tạo nhiều tro<br />
trong sản phẩm. Mặc khác, càng kéo dài thời gian nung thì chi phí năng lượng càng<br />
tăng, làm cho hiệu suất kinh tế thu được sẽ bị giảm.<br />
Mỗi loại nguyên liệu làm than đều có một khoảng thời gian tối ưu nhất định.<br />
Khi đạt đến khoảng thời gian này thì khả năng hấp phụ của sản phẩm THT sẽ là cao<br />
nhất. Vì thế việc tìm được khoảng thời gian thích hợp để nung than ca cao là rất cần<br />
thiết. Chọn khoảng thời gian khảo sát cho quá trình hoạt hóa từ 1 ÷ 4 giờ, khoảng biến<br />
thiên thời gian là 30 phút.<br />
Cố định các yếu tố sau:<br />
Nhiệt độ hoạt hóa : dựa vào kết quả khảo sát nhiệt độ hoạt hóa.<br />
Nồng độ acid H 3 PO 4 là 30%<br />
Nhiệt độ ngâm acid 60 o C<br />
Thời gian ngâm acid 20 phút.<br />
c. Nồng độ chất hoạt hóa H 3 PO 4<br />
Quá trình hoạt hóa về cơ bản khác với quá trình than hóa ở chỗ có sử dụng tác<br />
nhân hoạt hóa (vật lý hoặc hóa học) để mở thêm nhiều cấu trúc lỗ xốp trung và lỗ xốp<br />
nhỏ cho THT, giúp cho DTBM của than tăng lên và khả năng hấp phụ cao.<br />
Chọn tác nhân hoạt hóa là H 3 PO 4 , nhằm làm quá trình hoạt hóa diễn ra tốt hơn,<br />
hạn chế khả năng tạo tro và hắc ín trong than, giúp than không bị cháy xém.<br />
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nồng độ H 3 PO 4 lên chất lượng than hoạt<br />
tính, ở khoảng nồng độ H 3 PO 4 10% ÷ 70%, bước nhảy là 10%.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
48
`<br />
Cố định các thông số sau:<br />
Nhiệt độ hoạt hóa : chọn theo kết quả khảo sát nhiệt độ hoạt hóa.<br />
Thời gian hoạt hóa: chọn theo kết quả khảo sát thời gian hoạt hóa.<br />
Nhiệt độ ngâm acid H 3 PO 4 : 60 o C<br />
Thời gian ngâm acid H 3 PO 4 : 20 phút.<br />
d. Nhiệt độ ngâm than trong chất hoạt hóa H 3 PO 4<br />
Nồng độ H 3 PO 4 tỉ lệ thuận với độ nhớt của nó và tỉ lệ nghịch với nhiệt độ. Vì<br />
vậy nhiệt độ ngâm than trong chất hoạt hóa là đều kiện cần để tác nhân H 3 PO 4 thấm<br />
sâu vào than dễ dàng.<br />
Thu nhận kết quả từ 3 thí nghiệm khảo sát đã thực hiện trên, chọn các giá trị tốt<br />
nhất của các yếu tố sau và cố định các giá trị đó:<br />
Nhiệt độ hoạt hóa<br />
Thời gian hoạt hóa<br />
Nồng độ ngâm acid H 3 PO 4<br />
Để biết được chất lượng THT ca cao đạt kết quả tốt nhất ở nhiệt độ nào của<br />
H 3 PO 4 , tiếp tục tiến hành khảo sát nhiệt độ ngâm than ca cao trong H 3 PO 4 từ 30 ÷<br />
90 o C, khoảng biến thiên nhiệt độ là 10 o C. Thời gian ngâm H 3 PO 4 là 20 phút.<br />
e. Thời gian ngâm than trong chất hoạt hóa H 3 PO 4<br />
Thời gian ngâm là khoảng thời gian cần thiết để tác nhân hoạt hóa thấm vào<br />
than, và lưu lại trong các cấu trúc lỗ xốp thô được mở ra trong quá trình than hóa. Từ<br />
đó sẽ tạo đều kiện thuận lợi để các phản ứng giữa tác nhân và các thành phần trong<br />
than được thực hiện dễ dàng.<br />
Chọn khoảng thời gian ngâm H 3 PO 4 cần khảo sát là 5 phút, 10 ÷ 60 phút;<br />
khoảng biến thiên thời gian là 10 phút.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
49
`<br />
Từ kết quả thực nghiệm khi tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá<br />
trình hoạt hóa nguyên liệu, cố định các yếu tố sau:<br />
Nhiệt độ hoạt hóa<br />
Thời gian hoạt hóa<br />
Nồng độ ngâm acid H 3 PO 4<br />
Nhiệt độ ngâm H 3 PO 4 .<br />
3.2.4 Đều kiện tối ưu để điều chế than hoạt tính từ vỏ quả ca cao<br />
Sau khi khảo sát các yếu tố trên, kết quả cho thấy 3 yếu tố sau đây ảnh hưởng<br />
nhiều nhất đến chất lượng hấp phụ của THT từ vỏ quả ca cao, cùng các khoảng thông<br />
số quan trọng là cơ sở để thực hiện quá trình tối ưu hóa tiếp theo.<br />
– Nhiệt độ hoạt hóa ( o C): 750, 800, 850<br />
– Thời gian hoạt hóa (phút): 150, 180, 210<br />
– Nồng độ H 3 PO 4 (%): 30, 40, 50.<br />
Với 3 yếu tố chính, mỗi yếu tố có 3 mức, như vậy tổng cộng có 3x3 là 9 nghiệm<br />
thức. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Hàm đáp ứng là số mg XM bị hấp phụ.<br />
Chọn cách bố trí theo kiểu khối đầy đủ (RCBD – randomized complete block<br />
design) để cực đại sự khác biệt giữa các khối và làm cực tiểu sự khác biệt bên trong<br />
khối. Từ đó tìm được nhiệt độ, thời gian hoạt hóa và nồng độ tác nhân hoạt hóa thích<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
hợp cho sản phẩm THT từ vỏ quả ca cao có chất lượng tối ưu [11,12].<br />
50
`<br />
Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm quá trình tối ưu đều chế THT từ vỏ quả ca cao<br />
Nhiệt độ<br />
( o C)<br />
Thời gian Nồng độ H 3 PO 4 (%)<br />
(phút) 30 40 50<br />
150<br />
750<br />
180<br />
210<br />
150<br />
800<br />
180<br />
850<br />
210<br />
150<br />
180<br />
210<br />
3.2.5 Lập đường chuẩn Xanhmetyl:<br />
Thay đổi nồng độ XM từ 0,5 ÷ 13,5 mg/l, đo mẫu tại bước sóng max = 661 nm<br />
thì đường biểu diễn là A = f (C).<br />
*Thực nghiệm:<br />
Tiến hành cân mẫu XM, được thực hiện trên cân 4 số. Sau đó định mức trong<br />
bình 1000ml, lắc đều để bột XM hòa tan hoàn toàn trong dung môi nước. Sau đó đo độ<br />
hấp thụ màu trên máy quang phổ, mỗi mẫu lặp lại phép đo màu 3 lần.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
51
`<br />
Bảng 3.2: Đường chuẩn Xanhmetyl<br />
stt C (mg/l) A (abs) A TB (abs)<br />
0 0 0 0 0<br />
1 0,5 0,095 0,100 0,103 0,099<br />
2 1,0 0,230 0,228 0,230 0,229<br />
3 1,5 0,348 0,349 0,349 0,349<br />
4 2,0 0,462 0,465 0,466 0,464<br />
5 2,5 0,558 0,566 0,569 0,564<br />
6 3,0 0,680 0,679 0,678 0,679<br />
7 3,5 0,705 0,708 0,706 0,706<br />
8 4,0 0,892 0,894 0,895 0,894<br />
9 4,5 0,986 0,988 0,987 0,987<br />
10 5,0 1,109 1,110 1,100 1,106<br />
11 5,5 1,196 1,197 1,198 1,197<br />
12 6,0 1,300 1,303 1,304 1,302<br />
13 6,5 1,432 1,435 1,431 1,433<br />
14 7,0 1,591 1,591 1,592 1,591<br />
15 7,5 1,617 1,615 1,614 1,615<br />
16 8,0 1,660 1,666 1,663 1,663<br />
17 8,5 1,758 1,757 1,761 1,759<br />
18 9,0 1,891 1,891 1,889 1,890<br />
19 9,5 1,997 1,999 2,003 2,000<br />
20 10,0 2,063 2,063 2,067 2,064<br />
21 11,0 2,140 2,202 2,197 2,180<br />
22 13,5 2,542 2,536 2,541 2,540<br />
3,0<br />
2,5<br />
2,0<br />
A<br />
Đường chuẩn Xanhmetyl<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
1,5<br />
1,0<br />
y = 0,1979x + 0,0741<br />
R 2 = 0,992<br />
0,5<br />
0,0<br />
0 2 4 6 8 10 12 14 16<br />
C (mg/l)<br />
Hình 3.3: Đường chuẩn Xanhmety<br />
52
`<br />
Chương IV<br />
KẾT <strong>QUẢ</strong> & NHẬN XÉT – KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG<br />
4.1. Kết quả và nhận xét<br />
<strong>SẢN</strong> PHẨM<br />
4.1.1 Kết quả khảo sát tính chất của nguyên liệu<br />
a. Hàm lượng ẩm<br />
Bảng 4.1: Hàm lượng ẩm của vỏ quả ca cao và gáo dừa<br />
Vỏ quả ca cao<br />
stt m 1 (g) m 2 (g) (%)<br />
1 15,6 14,26 8,59<br />
2 24,42 22,36 8,43<br />
3 19,21 17,61 8,32<br />
4 27,45 25,25 8,03<br />
5 21,71 19,94 8,16<br />
TB 8,31<br />
Gáo dừa<br />
stt m 1 (g) m 2 (g) %)<br />
1 25,39 23,69 6,70<br />
2 26,63 24,81 6,83<br />
3 21,94 20,61 6,06<br />
4 24,26 22,63 6,72<br />
5 24,38 22,83 6,36<br />
TB 6,53<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
53
`<br />
*Nhận xét:<br />
Trong cùng đều kiện xử lý, kết quả khảo sát hàm ẩm của vỏ quả ca cao sau xử<br />
lý là 8,31% và của gáo dừa là 6,53%. Hàm lượng nước tồn tại trong nguyên liệu ban<br />
đầu ảnh hưởng đến cấu trúc và chất lượng than, do vậy sự khác biệt ẩm độ này góp<br />
phần giải thích một số khác biệt trong các kết quả khảo sát tiếp theo. Ngoài ra, từ dữ<br />
kiện trên có thể thấy nguyên liệu gáo dừa có thể có độ bền cơ học cao hơn so với vỏ<br />
quả ca cao.<br />
b. Hàm lượng chất hữu cơ (chất bốc)<br />
Bảng 4.2: Hàm lượng chất hữu cơ của vỏ quả ca cao và gáo dừa<br />
*Nhận xét:<br />
Vỏ quả ca cao<br />
stt m 1 (g) m 2 (g) %)<br />
1 16,23 10,37 36,12<br />
2 18,35 11,66 36,48<br />
3 21,90 14,04 35,89<br />
4 15,32 9,72 36,56<br />
5 18,02 11,57 35,78<br />
TB 36,17<br />
Gáo dừa<br />
stt m 1 (g) m 2 (g) %)<br />
1 15,63 13,98 10,56<br />
2 14,03 12,43 11,42<br />
3 21,5 19,19 10,75<br />
4 19,12 16,66 12,87<br />
5 18,02 15,95 11,51<br />
TB 11,42<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hàm lượng chất bốc trong vỏ quả ca cao gấp 3 lần so với hàm lượng chất bốc<br />
trong gáo dừa, như vậy số lượng lỗ xốp lớn và lỗ xốp trung trong than ca cao sẽ nhiều.<br />
Đều này có thể ảnh hưởng không tốt đến độ bền cơ học của sản phẩm sau này và sản<br />
phẩm thu được không có bề mặt riêng lớn. Đối với nguyên liệu vỏ quả ca cao, quy<br />
trình than hóa cần phải tiến hành với tốc độ chậm hơn nhằm tận dụng các phản ứng<br />
ngưng tụ giảm thất thoát lượng cacbon dưới dạng khí CO, CO 2 . Ngoài ra, hàm lượng<br />
54
`<br />
chất hữu cơ cao có thể gây hiện tượng cháy lò trong quá trình than hóa và gây khó<br />
khăn trong quá trình thao tác.<br />
c. Hàm lượng tro<br />
Bảng 4.3: Hàm lượng tro của vỏ quả ca cao và gáo dừa<br />
*Nhận xét:<br />
Vỏ quả ca cao<br />
stt m 1 (g) m 2 (g) %)<br />
1 4,563 0,645 14,135<br />
2 5,967 0,825 13,826<br />
3 7,521 0,991 13,176<br />
4 5,493 0,821 14,946<br />
5 6,452 0,879 13,624<br />
TB 13,942<br />
Gáo dừa<br />
stt m 1 (g) m 2 (g) %)<br />
1 12,756 0,762 5,974<br />
2 15,495 0,972 6,273<br />
3 19,346 1,326 6,854<br />
4 21,597 1,364 6,316<br />
5 22,649 1,467 6,477<br />
TB 6,379<br />
Theo kết quả tổng quan (chương II, bảng 2.4), hàm lượng tro của vỏ quả ca cao<br />
khoảng 11%. Tuy nhiên kết quả khảo sát được hàm lượng tro trong vỏ quả ca cao TD5<br />
là 13,942%. Sự chênh lệch này không đáng kể, có thể do đều kiện trồng, thời điểm thu<br />
hoạch, hoặc loại cây giống khác nhau... Hàm lượng chất tro của ca cao gấp 2 lần so với<br />
gáo dừa.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hàm lượng tro nhiều sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ của sản phẩm THT<br />
sau này, vì tro sẽ làm nghẽn cấu trúc lỗ xốp của than. Tuy nhiên vấn đề này có thể<br />
được khắc phục bằng cách ngâm than ca cao (thu được từ quá trình than hóa) trong<br />
dung dịch acid H 3 PO 4 , sau đó mới tiến hành quá trình hoạt hóa. Dung dịch sẽ giúp rửa<br />
trôi lượng tro bám trên bề mặt mao quản.<br />
55
`<br />
4.1.2 Kết quả khảo sát quá trình than hóa<br />
a. Kết quả khảo sát sự thay đổi hiệu suất theo nhiệt độ than hóa<br />
Bảng 4.4: Sự thay đổi hiệu suất theo nhiệt độ than hóa<br />
t ( o C) m (g) m TB (g) H (%)<br />
120 1,92 1,94 1,93 1,93 0,97<br />
140 1,85 1,88 1,87 1,87 0,93<br />
160 1,74 1,75 1,78 1,76 0,88<br />
180 1,71 1,69 1,72 1,71 0,85<br />
200 1,68 1,66 1,65 1,66 0,83<br />
220 1,63 1,62 1,62 1,62 0,81<br />
240 1,57 1,54 1,58 1,56 0,78<br />
260 1,45 1,47 1,44 1,45 0,73<br />
280 1,3 1,31 1,25 1,29 0,64<br />
300 1,14 1,14 1,16 1,15 0,57<br />
320 0,98 0,98 1,01 0,99 0,50<br />
340 0,91 0,9 0,89 0,90 0,45<br />
360 0,86 0,84 0,83 0,84 0,42<br />
380 0,85 0,81 0,81 0,82 0,41<br />
400 0,76 0,77 0,75 0,76 0,38<br />
H%<br />
1,2<br />
1<br />
0,8<br />
0,6<br />
0,4<br />
0,2<br />
0<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
120 140 160 180 200 220 240 260 280 300 320 340 360 380 400<br />
t o C<br />
Hình 4.1: Ảnh hưởng của nhiệt độ trong quá trình nhiệt phân lên hiệu suất than<br />
56
`<br />
*Nhận xét:<br />
Ở nhiệt độ 120 ÷ 180 o C quan sát thấy trong quá trình nung bắt đầu xuất hiện<br />
mùi thơm của vỏ quả ca cao. Giai đoạn này chủ yếu là quá trình làm khô, mất nước<br />
của nguyên liệu. Hiệu suất than hóa giảm từ 0,97% đến 0,85%.<br />
Tại khoảng nhiệt độ 180 ÷ 240 o C vỏ quả ca cao có màu nâu sậm, mùi hơi khét.<br />
Hiện tượng này cho thấy đã có sự phản ứng giữa các hợp chất hữu cơ trong vỏ với<br />
nhau, nhưng chỉ mới là bắt đầu, vì thế các chất bốc thoát ra không nhiều. Hiệu suất<br />
than hóa giảm từ 0,85% đến 0,78%.<br />
Ở khoảng nhiệt độ 240 ÷ 300 o C, bây giờ nhiệt độ của lò nung đã đủ để một số<br />
chất hữu cơ phản ứng và thoát ra. Xuất hiện nhiều khói, mùi khét hơn; đồng thời quan<br />
sát thấy trên bề mặt của than bắt đầu xuất hiện hắc ín. Quá trình thoát của các chất bốc<br />
diễn ra khá mãnh liệt, làm cho hiệu suất thu hồi của sản phẩm giảm nhanh. Hiệu suất<br />
than hóa giảm từ 0,78% đến 0,57%.<br />
Trong khoảng nhiệt độ 300 ÷ 400 o C quá trình than hoá gần như đã hoàn toàn,<br />
các chất bốc đã thoát ra gần hết, không còn xuất hiện khói cũng như mùi khét của than<br />
nữa. Mặc khác hiệu suất thu hồi của than cũng ổn định. Bước đầu hình thành cấu trúc<br />
lỗ xốp lớn, các vết nứt trên bề mặt than, đều này sẽ tạo điệu kiện thuận lợi cho quá<br />
trình ngâm hóa chất và hoạt hóa sau này.<br />
Kết quả thực nghiệm cho thấy quá trình than hóa hoàn tất trong khoảng nhiệt độ<br />
300 o C ÷ 400 o C, kết quả này phù hợp với kết quả thu được từ các quá trình than hóa<br />
các loại vật liệu có nguồn gốc từ thực vật khác. Trong khoảng nhiệt độ này cấu trúc<br />
khung của than đã ổn định với hệ thống lỗ xốp lớn và lỗ xốp trung đã hình thành. Vì<br />
vậy quá trình khảo sát ảnh hưởng của thời gian than hóa sẽ được tiến hành khảo sát<br />
trong khoảng nhiệt độ này.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
57
`<br />
b. Kết quả khảo sát sự thay đổi hiệu suất theo thời gian<br />
Bảng 4.5: Sự thay đổi của hiệu suất theo thời gian tại mức nhiệt độ 300 o C<br />
t<br />
(phút)<br />
m 2 (g) m 2TB (g) H%<br />
0 6,00 6,00 6,00 1,00<br />
60 1,05 1,07 1,06 0,53<br />
90 0,95 0,96 0,96 0,48<br />
120 0,89 0,85 0,87 0,44<br />
150 0,84 0,84 0,84 0,42<br />
180 0,82 0,85 0,84 0,42<br />
Bảng 4.6: Sự thay đổi của hiệu suất theo thời gian tại mức nhiệt độ 350 o C<br />
t<br />
(phút)<br />
m 2 (g) m 2TB (g) H%<br />
0 6,00 6,00 6,00 1,00<br />
60 0,86 0,85 0,86 0,43<br />
90 0,81 0,80 0,81 0,40<br />
120 0,73 0,76 0,75 0,37<br />
150 0,69 0,66 0,68 0,34<br />
180 0,60 0,62 0,61 0,31<br />
Bảng 4.7: Sự thay đổi của hiệu suất theo thời gian tại mức nhiệt độ 400 o C<br />
t<br />
(phút)<br />
m 2 (g) m 2TB (g) H%<br />
0 6,00 6,00 6,00 1,00<br />
60 0,70 0,71 0,705 0,35<br />
90 0,62 0,60 0,61 0,31<br />
120 0,55 0,56 0,56 0,28<br />
150 0,45 0,46 0,46 0,23<br />
180 0,40 0,42 0,41 0,21<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
58
`<br />
1,2<br />
1<br />
0,8<br />
0,6<br />
0,4<br />
0,2<br />
0<br />
H%<br />
Hiệu suất than hóa thay đổi theo thời gian<br />
Nhiệt độ 300oC<br />
Nhiệt độ 350oC<br />
Nhiệt độ 400oC<br />
0 60 90 120 150 180<br />
thời gian (phút)<br />
Hình 4.2: Đường biểu diễn hiệu suất than hóa thay đổi theo thời gian 300 ÷ 400 o C<br />
*Nhận xét:<br />
Tại 300 o C: Mẫu nung ở thời gian 60 (phút) than hóa chưa hoàn toàn. Mẫu nung ở<br />
thời gian từ 90 ÷ 180 (phút) than hóa hoàn toàn, than có màu đen, hắc ín và khí thoát<br />
ra nhiều.<br />
Tại 350 o C: Quá trình than hóa diễn ra hoàn toàn.<br />
Tại 400 o C: Mẫu nung ở thời gian 60 phút đã than hóa hoàn toàn. Mẫu nung ở thời<br />
gian từ 90 ÷ 180 phút quan sát thấy xuất hiện tro màu trắng, lượng tro này tăng khi<br />
thời gian nung vỏ quả ca cao tăng.<br />
*Kết luận:<br />
Với nhiệt độ 400 o C hiệu suất của quá trình than hóa không cao, xuất hiện tro khá<br />
nhiều, đều này sẽ ảnh hưởng chất lượng THT về sau, do tro sẽ làm nghẽn các lỗ xốp,<br />
làm độ bền cơ học của than giảm. Hai mức nhiệt độ 300 o C và 350 o C cho hiệu suất thu<br />
hồi khá cao so với mức nhiệt độ 400 o C. Vì thế 2 mức nhiệt độ 300 o C và 350 o C tiếp tục<br />
được khảo sát với bước nhảy nhỏ hơn, để từ đó chọn ra được thời gian và nhiệt độ tối<br />
ưu cho quá trình than hóa.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
59
`<br />
Bảng 4.8: Khảo sát quá trình than hóa tại mức nhiệt độ 300 o C<br />
t<br />
(phút)<br />
m 2 (g) m 2TB (g) H(%)<br />
0 6,00 6,00 6,00 1,00<br />
10 1,62 1,58 1,60 0,80<br />
20 1,34 1,36 1,35 0,68<br />
30 1,31 1,35 1,33 0,67<br />
60 1,05 1,07 1,06 0,53<br />
75 0,97 0,97 0,97 0,49<br />
90 0,95 0,96 0,96 0,48<br />
105 0,91 0,92 0,92 0,46<br />
120 0,89 0,85 0,87 0,44<br />
150 0,84 0,84 0,84 0,42<br />
180 0,82 0,85 0,84 0,42<br />
210 0,79 0,76 0,78 0,39<br />
240 0,77 0,78 0,78 0,39<br />
Bảng 4.9: Khảo sát quá trình than hóa tại mức nhiệt độ 350 o C<br />
t<br />
(phút)<br />
m 2 (g) m 2TB (g) H%<br />
0 6,00 6,00 6,00 1,00<br />
10 1,36 1,30 1,33 0,67<br />
20 0,95 0,98 0,97 0,48<br />
30 0,93 0,92 0,93 0,46<br />
60 0,86 0,85 0,86 0,43<br />
75 0,85 0,83 0,84 0,42<br />
90 0,81 0,80 0,81 0,40<br />
105 0,76 0,74 0,75 0,38<br />
120 0,73 0,76 0,75 0,37<br />
150 0,69 0,66 0,68 0,34<br />
180 0,60 0,62 0,61 0,31<br />
210 0,60 0,58 0,59 0,30<br />
240 0,53 0,55 0,54 0,27<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
60
`<br />
1,2<br />
H%<br />
Hiệu suất than hóa thay đổi theo thời gian<br />
1<br />
0,8<br />
0,6<br />
0,4<br />
0,2<br />
Nhiệt độ 300oC<br />
0<br />
Nhiệt độ 350oC<br />
0 10 20 30 60 75 90 105 120 150 180 210 240<br />
Thời gian (phút)<br />
Hình 4.3: Đường biểu diễn hiệu suất than hóa theo thời gian tại 300 o C & 350 o C<br />
*Nhận xét:<br />
Ở 300 o C, hiệu suất than hóa giảm dần theo thời gian và bắt đầu ổn định tại thời<br />
gian nung 75 phút (H% = 0,49) và 90 phút (H% = 0,48). Bắt đầu từ 105 ÷ 240 phút<br />
hiệu suất giảm đều. Ở 350 o C, tại thời gian nung 30 phút (H% = 0,46) hiệu suất ổn định<br />
và bắt đầu giảm đều khi thời gian nung tăng dần.<br />
Hiệu suất tại 2 mức thực nghiệm trên khác biệt không nhiều, chi phí năng lượng để<br />
tăng từ 300 o C lên 350 o C không lớn. Nhưng có sự chênh lệch thời gian khá lớn giữa<br />
mức thực nghiệm tại 30 phút ở 350 o C so với 75 phút và 90 phút ở 300 o C. Như vậy thời<br />
gian và nhiệt độ thích hợp cho quá trình than hóa đối với nguyên liệu vỏ quả ca cao là<br />
30 phút ở 350 o C.<br />
c. Kết quả kiểm tra hàm lượng cacbon trong than từ vỏ quả ca cao<br />
Hàm lượng cacbon sau than hóa được kiểm tra tại Trung Tâm Công Nghệ và Quản<br />
Lý Môi Trường & Tài Nguyên trường ĐH Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh<br />
Kết quả được trình bày ở phụ lục 1.<br />
61<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com
`<br />
Hình 4.4: Sản phẩm vỏ quả ca cao sau quá trình than hóa<br />
Hình 4.5: Sản phẩm gáo dừa sau quá trình than hóa<br />
4.1.3 Kết quả của quá trình hoạt hóa<br />
a. Kết quả khảo sát nhiệt độ hoạt hóa<br />
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt hóa<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
A ca cao<br />
stt t o C<br />
C s Q<br />
(abs)<br />
(abs) (mg/l) (mg/g)<br />
1 600 0,964 0,960 0,961 0,962 4,485 7,515 a<br />
2 650 0,934 0,930 0,931 0,932 4,333 7,667 b<br />
3 700 0,922 0,925 0,928 0,925 4,300 7,700 a<br />
4 750 0,756 0,765 0,762 0,754 3,451 8,449 c<br />
5 800 0,433 0,419 0,421 0,424 1,770 10,230 c<br />
6 850 0,568 0,573 0,579 0,573 2,523 9,477 d<br />
7 900 0,767 0,761 0,754 0,761 3,469 8,531 e<br />
A tb<br />
62
`<br />
A dừa<br />
stt t o C<br />
A tb<br />
Q<br />
(abs)<br />
(abs) (mg/l) (mg/g)<br />
1 600 0,978 0,972 0,975 0,975 4,552 7,448<br />
2 650 0,908 0,942 0,965 0,938 4,367 7,633<br />
3 700 0,834 0,832 0,823 0,830 3,818 8,182<br />
4 750 0,764 0,767 0,774 0,768 3,508 8,492<br />
5 800 0,421 0,356 0,352 0,358 1,435 10,565<br />
6 850 0,120 0,123 0,123 0,122 0,242 11,758<br />
7 900 0,157 0,156 0,158 0,157 0,419 11,581<br />
C s<br />
13<br />
12<br />
11<br />
10<br />
9<br />
8<br />
7<br />
6<br />
5<br />
Q(mg/g)<br />
Số mg xanhmetyl bị hấp phụ theo nhiệt độ hoạt hóa<br />
A ca cao A dừa<br />
600 650 700 750 800 850 900<br />
t o C<br />
Hình 4.6: Đường biểu diễn số mg Xanhmetyl bị hấp phụ theo nhiệt độ hoạt hóa<br />
*Nhận xét:<br />
• Đối với than ca cao:<br />
Các trung bình nghiệm thức trong cùng 1 cột đi kèm với các chữ số giống nhau thì<br />
khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê, các chữ số khác nhau có ý nghĩa về mặt<br />
thống kê, độ tin cậy 95%.<br />
Theo kết quả từ phụ lục C - bảng 1C, bảng Anova cho thấy ảnh hưởng của nhiệt<br />
độ lên sự hấp phụ màu XM của THT từ vỏ quả ca cao là có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%<br />
63<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com
`<br />
(P < 0,05). Vì ảnh hưởng này có ý nghĩa nên phải kiểm tra sự khác biệt giữa các mức<br />
nhiệt độ bằng phương pháp LSD.<br />
Phụ lục C – bảng 2C, các mức nhiệt độ có giá trị trung bình độ hấp phụ khác<br />
biệt đáng kể là có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.<br />
Xét riêng từng cặp nhiệt độ: Các mức nhiệt độ 600 o C và 700 o C có giá trị trung<br />
bình độ hấp phụ khác biệt không đáng kể ở độ tin cậy 95%. Các mức nhiệt độ 750 o C<br />
và 900 o C có giá trị trung bình độ hấp phụ khác biệt không đáng kể ở độ tin cậy 95%.<br />
Tại mức nhiệt độ 800 o C, dung lượng hấp phụ màu XM là cao nhất, đạt giá trị 10,230<br />
mg/g.<br />
Khi nhiệt độ hoạt hóa tăng từ 600 ÷ 700 o C, độ hấp phụ của THT đối với dung<br />
dịch Xanhmetyl có tăng nhưng gần như không đáng kể, vì theo kết quả xử lý<br />
Statraphic thì sự khác biệt giữa nhiệt độ 600 o C và 700 o C là không có ý nghĩa. Nhưng<br />
bắt đầu từ 700 ÷ 800 o C thì khả năng hấp phụ màu tăng nhanh và thể hiện rõ rệt, Q<br />
cũng tăng từ 7,700 mg/g đến 10,230 mg/g; đặc biệt là ở mức nhiệt độ 800 o C, số mg<br />
XM được hấp phụ là cao nhất Q = 10,230mg/g. Tiếp tục hoạt hóa than ở các mức nhiệt<br />
độ cao hơn, từ 800 ÷ 900 o C, quan sát trên đồ thị thấy rằng khả năng hấp phụ màu của<br />
than bắt đầu suy giảm dần, từ Q = 10,230mg/g xuống còn 8,531mg/g.<br />
• Đối với than gáo dừa:<br />
Khả năng hấp phụ màu của than tăng nhẹ khi nhiệt độ nung than tăng từ 600 ÷<br />
750 o C. Nhưng khi nung ở 800 o C, khả năng hấp phụ tăng mạnh Q = 10,565 mg/g. Tiếp<br />
tục tăng nhiệt độ nung khả năng hấp phụ gần như bão hòa, vì số mg XM bị hấp phụ<br />
tăng không nhiều; ở 850 o C thì Q = 11,758 mg/g, ở 900 o C thì Q giảm còn 11,581 mg/g.<br />
*Giải thích:<br />
Nhiệt độ hoạt hóa làm tăng khả năng hấp phụ màu của THT: than khi bắt đầu<br />
đưa vào quá trình hoạt hóa thì trên bề mặt đã có sẵn các đường nứt, có nhiều cấu trúc<br />
lỗ xốp lớn; đồng thời than đã được thấm một lượng hóa chất H 3 PO 4 . Khi nhiệt độ tăng<br />
tạo đều kiện cho hóa chất này phản ứng với các thành phần trong than tạo sản phẩm là<br />
các hợp chất hữu cơ, các hợp chất này dần tách ra khỏi than để lại cấu trúc lỗ xốp<br />
trung và lỗ xốp nhỏ. Lỗ xốp nhỏ càng nhiều thì khả năng hấp phụ của than sẽ càng tốt.<br />
64<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com
`<br />
Nhưng khi đã đạt đến một giá trị nhiệt độ nhất định nào đó - tại đó than có khả<br />
năng hấp phụ là cao nhất, nếu vẫn tiếp tục tăng nhiệt độ lên cao hơn thì sản phẩm<br />
thường có khả năng kém về chất lượng hoặc khả năng hấp phụ sẽ bị bão hòa.<br />
Như đã có đề cặp đến trong phần tổng quan. Khi nhiệt độ hoạt hóa quá cao sẽ<br />
làm cho các lỗ xốp nhỏ và trung mở rộng ra thêm nữa, có khả năng hình thành thêm<br />
nhiều lỗ xốp lớn, làm DTBM riêng của than giảm; đồng thời cũng làm giảm đi hiệu<br />
suất thu hồi của sản phẩm do lượng tro tạo thành, tro này sẽ làm nghẽn phần nào các lỗ<br />
xốp, hạn chế khả năng hấp phụ màu của XM .<br />
Mặc khác nếu nhiệt độ quá cao sẽ làm biến đổi cấu trúc của than vì phản ứng<br />
oxy hóa của tác nhân đối với than sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn, liên kết giữa các tinh thể sẽ<br />
yếu hơn, dẫn đến than dễ vỡ vụn khi có sự va đập từ bên ngoài, tạo nhiều bụi than.<br />
Tùy vào đặc tính của các loại nguyên liệu ban đầu mà đều kiện hoạt hóa tốt nhất<br />
của các loại nguyên liệu khác nhau sẽ khác nhau. Đối với THT từ vỏ quả ca cao, khi<br />
nhiệt độ hoạt hóa lớn hơn 800 0 C, chỉ số XM giảm mạnh, cho thấy nhiệt độ cao sẽ phá<br />
hủy cấu trúc của than làm giảm DTBM. Khi so sánh với than từ gáo dừa, nhiệt độ mà<br />
tại đó chỉ số XM bắt đầu giảm là trong khoảng 850 0 C ÷ 900 0 C và chỉ giảm nhẹ. Đều<br />
này hợp lý so với những kết quả thực nghiệm trước (độ ẩm, hàm lượng cacbon,…), đó<br />
là do cấu trúc của gáo dừa bền, chắc hơn cấu trúc của vỏ quả ca cao nên khó bị tác<br />
động của nhiệt độ hơn so với vỏ quả ca cao.<br />
*Kết luận:<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Vì vậy từ kết quả thực nghiệm cho thấy nhiệt độ hoạt hóa than ca cao tốt nhất<br />
trong đều kiện này là 800 o C. Tại nhiệt độ này khả năng hấp phụ màu XM của THT ca<br />
cao là tốt hơn so với khi thực hiện ở các mức nhiệt độ khác.<br />
65
`<br />
b. Kết quả khảo sát theo thời gian<br />
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của thời gian hoạt hóa<br />
stt<br />
Thời<br />
gian<br />
(phút)<br />
A ca cao<br />
(abs)<br />
A tb<br />
(abs)<br />
C s<br />
(mg/l)<br />
Q<br />
(mg/g)<br />
1 60 0,774 0,787 0,771 0,777 3,553 8,447 a<br />
2 90 0,696 0,690 0,688 0,691 3,119 8,881 b<br />
3 120 0,520 0,512 0,516 0,516 2,233 9,767 c<br />
4 150 0,387 0,370 0,345 0,367 1,482 10,518 d<br />
5 180 0,090 0,083 0,089 0,087 0,067 11,933 e<br />
6 210 0,155 0,150 0,143 0,149 0,380 11,620 f<br />
7 240 0,216 0,221 0,234 0,224 0,756 11,244 g<br />
stt<br />
Thời<br />
A<br />
gian<br />
dừa<br />
A tb C s Q<br />
(abs)<br />
(abs) (mg/l) (mg/g)<br />
(phút)<br />
1 60 0,329 0,339 0,344 0,337 1,330 10,670<br />
2 90 0,334 0,344 0,327 0,335 1,318 10,682<br />
3 120 0,317 0,286 0,290 0,298 1,130 10,870<br />
4 150 0,265 0,267 0,273 0,268 0,981 11,019<br />
5 180 0,202 0,187 0,192 0,194 0,604 11,396<br />
6 210 0,149 0,144 0,144 0,146 0,362 11,638<br />
7 240 0,251 0,248 0,267 0,255 0,916 11,084<br />
Q(mg/g)<br />
13<br />
12<br />
11<br />
10<br />
9<br />
8<br />
7<br />
6<br />
5<br />
Số mg xanhmetyl bị hấp phụ theo thời gian hoạt hóa<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
60 90 120 150 180 210 240<br />
t (phút)<br />
A ca cao<br />
A dừa<br />
Hình 4.7: Ảnh hưởng của thời gian hoạt hóa lên số mg Xanhmetyl bị hấp phụ<br />
66
`<br />
*Nhận xét:<br />
• Đối với than ca cao:<br />
Các trung bình nghiệm thức trong củng 1 cột đi kèm với các chữ số giống nhau<br />
thì khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê, các chữ số khác nhau có ý nghĩa về<br />
mặt thống kê, độ tin cậy 95%.<br />
Kết quả từ phụ lục D – bảng 1D, cho thấy ảnh hưởng của thời gian lên sự hấp<br />
phụ màu XM của THT từ vỏ quả ca cao là có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% (P < 0,05). Vì<br />
ảnh hưởng này có ý nghĩa nên phải kiểm tra sự khác biệt giữa các mức thời gian bằng<br />
phương pháp LSD.<br />
Phụ lục D – bảng 2D, các mức thời gian khác nhau có giá trị trung bình độ hấp<br />
phụ khác biệt đáng kể là có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Tại mức thời gian 180 phút, khả<br />
năng hấp phụ màu XM của THT từ vỏ quả ca cao là cao nhất, đạt giá trị 11,93mg/g.<br />
Quan sát từ đồ thị trên, thấy rằng khi tăng thời gian hoạt hóa từ 60 ÷ 150 phút,<br />
khả năng hấp phụ màu XM của than tăng khá đều, từ Q = 8,447 ÷ 10,518 mg/g. Độ<br />
hấp phụ đạt được cao nhất khi nung ở 180 phút, số mg XM bị hấp phụ là Q = 11,933<br />
mg/g.<br />
Nhưng khi tiếp tục kéo dài thời gian nung than, khả năng hấp phụ bắt đầu giảm<br />
dần, số mg XM bị hấp phụ giảm xuống 11,244 mg/g tại mức thời gian 240 phút.<br />
• Đối với than dừa:<br />
Thời gian hoạt hóa tăng từ 60 ÷ 180 phút khả năng hấp phụ màu của than dừa<br />
có tăng nhưng không đáng kể, đến mức thời gian 210 phút thì số mg XM bị hấp phụ có<br />
cao hơn và thể hiện rõ rệt hơn trên đồ thị, Q = 11,638 mg/g. Tiếp tục tăng thời gian,<br />
vượt qua ngưỡng này thì khả năng hấp phụ lại có xu hướng giảm đi, Q = 11,084 mg/g.<br />
Qua thực nghiệm và kết quả, nhận thấy rằng than ca cao có những thay đổi rõ<br />
về độ hấp phụ khi thay đổi thời gian hoạt hóa hơn so với than dừa.<br />
Khi thời gian hoạt hóa càng nhiều thì khả năng hấp phụ màu của cả hai loại<br />
than càng tăng. Tuy nhiên nếu tiếp tục tăng thời gian hoạt hóa thì độ hấp phụ của cả<br />
hai loại than sẽ bị giảm.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
67
`<br />
*Giải thích:<br />
Khi than hóa và hoạt hóa các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật sẽ tạo các đường<br />
nứt trên bề mặt của than trước, sau đó dưới tác động của các tác nhân trong quá trình<br />
hoạt hóa thì các đường nứt này mới mở rộng và phát triển sâu vào bên trong mẫu than.<br />
Than được thấm ướt bởi tác nhân hoạt hóa H 3 PO 4 , là một tác nhân hóa học; và khi<br />
nung tác nhân này sẽ phản ứng với thành phần cacbon của than, tạo sản phẩm là các<br />
hợp chất hóa học. Vì vậy cần có đủ thời gian để tác nhân phát huy tác dụng, thường thì<br />
các phản ứng này bắt đầu từ thành mao quản và tiến sâu vào bên trong; các hợp chất<br />
hữu cơ vừa tạo thành tách ra khỏi mẫu than.<br />
Trong khoảng thời gian 60 ÷ 180 phút, khả năng hấp phụ của than đối với XM<br />
không ngừng tăng lên. Cho thấy quá trình phản ứng của hoạt chất lên cấu trúc than vẫn<br />
chưa hoàn tất. Do vậy, khi tăng thời gian, càng có nhiều mao quản được hình thành và<br />
DTBM riêng của than thành phẩm liên tục tăng lên.<br />
Cho đến một mốc thời gian nhất định và thích hợp nào đó thì khả năng hấp phụ<br />
của cả hai loại than sẽ đạt giá trị cao nhất, đối với than từ vỏ quả ca cao là 180 phút;<br />
than dừa là 210 phút. Đều này cho thấy rằng độ bền cơ học của than ca cao là kém hơn<br />
so với than dừa. Tại mức thời gian này phản ứng của tác nhân hóa học với thành phần<br />
cacbon trong than là vừa đủ để có thể tạo cấu trúc lỗ xốp trung và lỗ xốp nhỏ.<br />
Khi thời gian hoạt hóa được tăng cao hơn nữa, khả năng hấp phụ của cả hai loại<br />
than đều có xu hướng giảm. Vì sau khi đã tạo được các lỗ xốp trung và lỗ xốp nhỏ, nếu<br />
vẫn cứ kéo dài thời gian hoạt hóa thì tác nhân hóa học sẽ lại tiếp tục phản ứng với<br />
thành phần cacbon trong cấu trúc tinh thể của mẫu than, mở rộng cấu trúc lỗ xốp trung<br />
thành cấu trúc lỗ xốp lớn, DTBM của than giảm dẫn đến khả năng hấp phụ không cao.<br />
*Kết luận:<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Dựa theo kết quả thực nghiệm, chọn mức thời gian hoạt hóa cho than ca cao trong<br />
đều kiện thực nghiệm này là 180 phút.<br />
c. Kết quả khảo sát theo nồng độ H 3 PO 4<br />
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của nồng độ H 3 PO 4 khi hoạt hóa than<br />
68
`<br />
stt<br />
Nồng<br />
độ<br />
H 3 PO 4<br />
A ca cao<br />
(abs)<br />
A tb<br />
(abs)<br />
C s<br />
(mg/l)<br />
Q<br />
(mg/g)<br />
1 10 0,640 0,635 0,639 0,638 2,849 9,151 a<br />
2 20 0,529 0,512 0,523 0,521 2,260 9,740 b<br />
3 30 0,379 0,382 0,375 0,379 1,539 10,461 c<br />
4 40 0,190 0,189 0,197 0,192 0,596 11,404 d<br />
5 50 0,302 0,298 0,306 0,302 1,152 10,848 d<br />
6 60 0,395 0,364 0,359 0,373 1,509 10,491 e<br />
7 70 0,569 0,563 0,560 0,564 2,475 9,525 f<br />
stt<br />
Nồng<br />
A<br />
độ<br />
dừa<br />
A tb C s Q<br />
(abs)<br />
(abs) (mg/l) (mg/g)<br />
H 3 PO 4<br />
1 10 0,892 0,908 0,905 0,902 4,182 7,818<br />
2 20 0,744 0,740 0,759 0,748 3,404 8,596<br />
3 30 0,690 0,683 0,705 0,693 3,126 8,874<br />
4 40 0,568 0,564 0,577 0,570 2,504 9,496<br />
5 50 0,506 0,508 0,522 0,512 2,213 9,787<br />
6 60 0,463 0,460 0,453 0,459 1,943 10,057<br />
7 70 0,356 0,349 0,359 0,355 1,418 10,582<br />
Q (mg/g)<br />
12<br />
11<br />
10<br />
9<br />
8<br />
7<br />
6<br />
5<br />
Số mg Xanhmetyl bị hấp phụ theo nồng độ chất hoạt hóa<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
10 20 30 40 50 60 70<br />
H 3PO 4 (%)<br />
A ca cao<br />
A dừa<br />
Hình 4.8: Đường biểu diễn số mg Xanhmetyl bị hấp phụ theo nồng độ H 3 PO 4<br />
69
`<br />
*Nhận xét:<br />
• Đối với than ca cao:<br />
Phụ lục E – bảng 1E, bảng Anova cho thấy ảnh hưởng của nồng độ lên sự hấp<br />
phụ màu XM của THT từ vỏ quả ca cao là có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% (P < 0,05). Vì<br />
ảnh hưởng này có ý nghĩa nên phải kiểm tra sự khác biệt giữa các mức nồng độ bằng<br />
phương pháp LSD.<br />
Phụ lục E – bảng 2E, các mức nồng độ có giá trị trung bình độ hấp phụ khác<br />
biệt đáng kể là có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% (P < 0,05). Xét riêng từng cặp nồng độ:<br />
Các mức nồng độ H 3 PO 4 30% và 60% có giá trị trung bình độ hấp phụ khác biệt không<br />
đáng kể ở độ tin cậy 95%.<br />
Tại mức nồng độ 40% khả năng hấp phụ màu của THT từ vỏ quả ca cao là cao<br />
nhất, đạt giá trị 11,404 mg/g.<br />
Khi tăng nồng độ H 3 PO 4 từ 10 ÷ 30% thì độ hấp phụ màu của than đối với XM<br />
tăng đáng kể. Nhưng ở mức nồng độ 40% cho thấy khả năng hấp phụ màu XM tăng<br />
cao hơn hẳn và số mg XM được hấp phụ là 11,404 mg/g.<br />
Tại nồng độ 50%, 60% khả năng hấp phụ của than giảm dần, độ biến thiên khá<br />
nhỏ. Nhưng từ nồng độ 70% thì độ hấp phụ màu giảm nhanh và rõ hơn, Q = 9,525<br />
mg/g.<br />
• Đối với than dừa:<br />
Khi nồng độ H 3 PO 4 tăng từ 10 ÷ 70%, khả năng hấp phụ màu của than dừa<br />
cũng tăng dần từ 7,818 mg/g đến 10,582 mg/g, với độ biến thiên khá đều.<br />
Nhìn chung khi tăng nồng độ chất hoạt hóa thì khả năng hấp phụ màu của than<br />
cũng tăng theo. Nhưng ứng với từng loại nguyên liệu làm than mà có một nồng độ<br />
thích hợp tương ứng để than đạt chất lượng tốt nhất. Đối với loại than từ vỏ quả ca cao<br />
thì mức nồng độ 40% là cho sản phẩm có chất lượng tốt hơn hẳn so với các nồng độ<br />
khác, than dừa vẫn tiếp tục tăng khả năng hấp phụ khi nồng độ tăng (xét trong quá<br />
trình thực nghiệm này).<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
70
`<br />
*Giải thích:<br />
Ở mức nồng độ thấp, dung dịch quá loãng thì lượng tác nhân không đủ để thực<br />
hiện phản ứng với thành phần cacbon trong than. Vì vậy việc phát triển cấu trúc lỗ xốp<br />
trung bình và nhỏ sẽ bị hạn chế, làm cho giá trị DTBM của than không lớn.<br />
Khi tiếp tục tăng nồng độ H 3 PO 4 , mẫu than sẽ thấm hút đủ lượng hóa chất cần<br />
thiết để mở các lỗ xốp trung bình và nhỏ trong quá trình hoạt hóa, làm tăng khả năng<br />
hấp phụ màu của than, đặc biệt khả năng này sẽ cao hơn nếu chọn được nồng độ thích<br />
hợp để ngâm tẩm vào than.<br />
Nồng độ H 3 PO 4 càng cao thì quá trình hoạt hóa diễn ra càng mãnh liệt hơn.<br />
Đối với than cao, do vỏ quả ca cao vốn đã mềm và độ xốp cũng khá cao; than<br />
thấm hút H 3 PO 4 với nồng độ cao, khi nung sẽ làm DTBM của than giảm dần, do các lỗ<br />
xốp trung mở rộng thành các lỗ xốp lớn. Mặc khác, có nhiều lỗ xốp lớn sẽ làm than có<br />
cấu trúc không bền chắc, dễ vỡ vụn và tạo bụi than, các bụi than mày có thể làm nghẽn<br />
lỗ xốp. Than dừa thì ngược lại, vì cấu trúc cứng chắc nên cần nồng độ chất hoạt hóa<br />
cao, tạo phản ứng mãnh liệt để làm tăng khả năng mở lỗ xốp trung bình và nhỏ trong<br />
than.<br />
*Kết luận:<br />
Dựa vào kết quả của thực nghiệm, mức nồng độ H 3 PO 4 40% cho kết quả tốt<br />
nhất, vì tại đây than hoạt tính có khả năng hấp phụ XM cao nhất.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
d. Kết quả khảo sát nhiệt độ ngâm H 3 PO 4<br />
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của nhiệt độ ngâm than trong H 3 PO 4<br />
stt T o C<br />
A ca cao<br />
C<br />
A<br />
(abs)<br />
tb (abs) s Q<br />
(mg/l) (mg/g)<br />
1 30 0,275 0,281 0,286 0,281 1,044 10,956 a<br />
2 40 0,239 0,258 0,247 0,248 0,879 11,121 a<br />
3 50 0,276 0,245 0,288 0,270 0,988 11,012 a<br />
4 60 0,285 0,244 0,288 0,272 1,002 10,998 a<br />
5 70 0,278 0,261 0,284 0,274 1,012 10,988 ab<br />
6 80 0,281 0,275 0,282 0,279 1,037 10,963 ab<br />
7 90 0,283 0,287 0,285 0,285 1,066 10,934 b<br />
71
`<br />
stt T o C<br />
A dừa<br />
A tb C s Q<br />
(abs)<br />
(abs) (mg/l) (mg/g)<br />
1 30 0,452 0,469 0,461 0,461 1,953 10,047<br />
2 40 0,390 0,319 0,357 0,355 1,421 10,579<br />
3 50 0,332 0,296 0,290 0,306 1,172 10,828<br />
4 60 0,260 0,274 0,248 0,261 0,943 11,057<br />
5 70 0,398 0,287 0,273 0,319 1,239 10,761<br />
6 80 0,376 0,340 0,360 0,359 1,438 10,562<br />
7 90 0,451 0,445 0,462 0,453 1,913 10,087<br />
Số mg Xanhmetyl bị hấp phụ theo nhiệt độ ngâm hóa chất<br />
H 3 PO 4<br />
Q (mg/g)<br />
12<br />
11<br />
10<br />
9<br />
8<br />
7<br />
6<br />
A ca cao A dừa<br />
5<br />
30 40 50 60 70 80 90<br />
t o C<br />
Hình 4.9: Đường biểu diễn số mg Xanhmetyl bị hấp phụ theo nhiệt độ ngâm than<br />
*Nhận xét:<br />
• Đối với than ca cao:<br />
Theo kết quả phụ lục F – bảng 1F, Các mức nhiệt độ ngâm than trong chất hoạt<br />
hóa ảnh hưởng không đáng kể đến sự hấp hấp phụ màu XM của THT từ vỏ quả ca cao<br />
ở độ tin cậy 95% (P > 0,05).<br />
Mẫu than số 2 tại nhiệt độ ngâm là 40 o C có khả năng hấp phụ màu cao hơn các<br />
mẫu than khác, số mg XM bị hấp phụ là 11,121 mg/g.<br />
72<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com
`<br />
Càng tăng nhiệt độ ngâm thì khả năng hấp phụ màu càng giảm. Tăng nhiệt độ<br />
ngâm từ 70 ÷ 90 o C độ hấp phụ màu gần như bão hòa với đường biểu diễn gần như<br />
nằm ngang trên đồ thị.<br />
• Đối với than dừa:<br />
Nhiệt độ ngâm than tăng từ 30 ÷ 50 o C độ hấp phụ của than tăng và độ biến thiên<br />
khá đều. Tại nhiệt độ 60 o C khả năng hấp phụ là tốt nhất, và khi vượt qua ngưỡng này<br />
chất lượng than bị giảm dần.<br />
Như vậy nhiệt độ ngâm càng cao, đối với những nguyên liệu cứng chắc sẽ tạo<br />
THT có khả năng hấp phụ màu tăng theo nhiệt độ (than dừa). Ngược lại, đối với<br />
nguyên liệu có cấu trúc khá mềm, độ xốp cao, khi được ngâm hóa chất trong môi<br />
trường nhiệt độ cao sẽ làm cấu trúc than bị vụn và dễ vỡ, không bền.<br />
*Giải thích:<br />
Khi nhiệt độ tăng làm cho tác nhân H 3 PO 4 giảm độ nhớt (quan sát thấy trong quá<br />
trình thực nghiệm), có thể dễ dàng thấm hút vào sâu bên trong cấu trúc lỗ xốp để thực<br />
hiện phản ứng với các thành phần cacbon.<br />
Nguyên liệu dừa vốn cứng chắc, sau khi than hóa tạo nhiều cấu trúc xốp trung;<br />
nên đây là đều kiện thuận lợi để mở thêm cấu trúc lỗ xốp nhỏ cho than dừa, làm tăng<br />
DTBM riêng. Còn than ca cao mềm, xốp. Khi ngâm trong tác nhân hoạt hóa ở nhiệt độ<br />
cao sẽ làm than ca cao tăng lên về kích thước, trương nở to hơn, độ bền của than vì<br />
vậy kém (kết quả quan sát được trong quá trình thực nghiệm).<br />
Khả năng hấp phụ của than giảm dần khi tăng nhiệt độ ngâm hóa chất, và đạt độ<br />
ổn định khá nhanh (tại khoảng nhiệt độ 70 ÷ 90 o C đồ thị là đường nằm ngang). Độ<br />
biến thiên về khả năng hấp phụ của than qua các mức nhiệt độ ngâm H 3 PO 4 là khá ổn<br />
định, không có sự tăng hay giảm nào đột biến đáng kể xảy ra, độ chênh lệch của Q max<br />
và Q min là 0,187 mg/g. Vì thế có thể kết luận rằng nhiệt độ ngâm của than trong H 3 PO 4<br />
ảnh hưởng không lớn lắm đến quá trình hoạt hóa của than ca cao.<br />
*Kết luận:<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Kết quả thực nghiệm thấy rằng 40 o C là nhiệt độ ngâm than thích hợp nhất.<br />
73
`<br />
e. Kết quả khảo sát theo thời gian ngâm H 3 PO 4<br />
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của thời gian ngâm H 3 PO 4<br />
stt<br />
t<br />
A ca cao<br />
A tb Cs Q<br />
(phút)<br />
(abs)<br />
(abs) (mg/l) (mg/g)<br />
1 5 0,142 0,156 0,148 0,149 0,377 11,623 a<br />
2 10 0,119 0,126 0,124 0,123 0,247 11,753 a<br />
3 20 0,134 0,131 0,129 0,131 0,289 11,711 ab<br />
4 30 0,131 0,134 0,135 0,133 0,299 11,701 ab<br />
5 40 0,142 0,127 0,142 0,137 0,318 11,682 ab<br />
6 50 0,134 0,153 0,128 0,138 0,325 11,675 ab<br />
7 60 0,170 0,123 0,137 0,143 0,350 11,650 b<br />
stt<br />
t<br />
A ca cao<br />
A tb Cs Q<br />
(phút)<br />
(abs)<br />
(abs) (mg/l) (mg/g)<br />
1 5 0,231 0,235 0,234 0,233 0,805 11,195<br />
2 10 0,207 0,198 0,198 0,201 0,641 11,359<br />
3 20 0,202 0,195 0,198 0,198 0,628 11,372<br />
4 30 0,179 0,176 0,180 0,178 0,527 11,473<br />
5 40 0,283 0,277 0,278 0,279 1,037 10,963<br />
6 50 0,294 0,280 0,301 0,292 1,099 10,901<br />
7 60 0,303 0,301 0,306 0,303 1,158 10,842<br />
Q(mg/g)<br />
13<br />
12<br />
11<br />
10<br />
9<br />
8<br />
7<br />
6<br />
5<br />
Số mg xanhmetyl bị hấp phụ theo thời gian ngâm<br />
H 3 PO 4<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
5 10 20 30 40 50 60<br />
t ngâm H3PO4 (phút)<br />
A ca cao<br />
A dừa<br />
Hình 4.10: Đường biểu diễn số mg Xanhmetyl bị hấp phụ theo thời gian ngâm H 3 PO 4<br />
74
`<br />
*Nhận xét:<br />
• Đối với than cao cao:<br />
Phụ lục G – bảng 1G, Các mức thời gian ngâm than trong quá trình hoạt hóa ảnh<br />
hưởng không đáng kể đến giá trị trung bình sự hấp phụ màu XM của THT từ vỏ quả ca<br />
cao ở độ tin cậy 95% (P > 0,05).<br />
Ở các mức thời gian đầu 5, 10 phút khả năng hấp phụ màu XM của than tăng, đặt<br />
biệt tại mức thời gian 10 phút, Q= 11,753 mg/g. Tiếp tục kéo dài thời gian ngâm<br />
H 3 PO 4 thì độ hấp phụ của than giảm dần chỉ còn 11,650 mg/g.<br />
• Đối với than dừa:<br />
Từ 5 ÷ 30 phút đầu ngâm hóa chất thì khả năng hấp phụ tăng đều từ 11,195 mg/g<br />
đến 11,473 mg/g; mốc thời gian cho kết quả hấp phụ tốt nhất trong đều kiện thực<br />
nghiệm là 30 phút, C = 11,473 mg/g. Sau đó thì giảm trong khoảng thời gian từ 40 ÷<br />
60 phút.<br />
Như vậy tùy vào loại nguyên liệu làm than mà thời gian ngâm sẽ có những ảnh<br />
hưởng tăng, giảm khác nhau.<br />
*Giải thích:<br />
Như đã biết, do cấu trúc than ca cao mềm và không bền vững vì thế khi ngâm lâu<br />
trong dung dịch tác nhân hoạt hóa sẽ làm độ bền chắc của than giảm. Than ca cao xốp<br />
và độ rỗng nhiều hơn than dừa nên không cần thời gian ngâm chất hoạt hóa quá lâu.<br />
Nếu không sẽ làm chất lượng của than kém đi.<br />
Theo bảng kết quả C trình bày ở trên, độ biến thiên giữa Q max và Q min là 0,130<br />
mg/g; mức độ hấp phụ của than ca cao đối với XM là không đáng kể khi thay đổi thời<br />
gian ngâm. Vì thế có thể kết luận ảnh hưởng của yếu tố này đối với quá trình hoạt hóa<br />
là không đáng kể.<br />
*Kết luận:<br />
Kết quả thực nghiệm thấy rằng ở mức thời gian 10 phút là thời gian ngâm than<br />
thích hợp nhất.<br />
4.1.4 Kết quả tối ưu hóa quá trình đều chế than hoạt tính từ vỏ quả ca cao<br />
75<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com
`<br />
Bảng 4.15: Tối ưu hóa quá trình đều chế THT từ vỏ quả ca cao<br />
Nhiệt độ<br />
750 o C<br />
Thời<br />
Nồng độ H 3 PO 4<br />
gian<br />
30% 40% 50%<br />
(phút) A C s C sTB Q A C s C sTB Q A C s C sTB Q<br />
0,136 0,313 0,133 0,299 0,128 0,273<br />
0,136 0,312 0,315 11,685 0,135 0,310 0,299 11,701 0,129 0,275 0,278 11,722<br />
0,137 0,320<br />
0,131 0,287<br />
0,131 0,285<br />
0,137 0,319 0,131 0,289 0,129 0,279<br />
150 0,138 0,322 0,319 11,681 0,137 0,317 0,307 11,693 0,130 0,284 0,278 11,722<br />
0,137 0,317<br />
0,136 0,315<br />
0,128 0,271<br />
0,137 0,319 0,129 0,279 0,130 0,281<br />
0,138 0,325 0,321 11,679 0,138 0,321 0,306 11,694 0,131 0,286 0,282 11,718<br />
0,137 0,318<br />
0,137 0,319<br />
0,129 0,279<br />
0,114 0,200 0,127 0,267 0,120 0,233<br />
0,114 0,203 0,203 11,797 0,125 0,259 0,262 11,738 0,121 0,237 0,235 11,765<br />
0,115 0,205<br />
0,126 0,261<br />
0,121 0,235<br />
0,116 0,210 0,124 0,253 0,120 0,231<br />
180 0,115 0,209 0,210 11,790 0,125 0,255 0,256 11,744 0,121 0,238 0,233 11,767<br />
0,116 0,211<br />
0,125 0,259<br />
0,119 0,229<br />
0,115 0,207 0,126 0,260 0,119 0,227<br />
0,116 0,213 0,212 11,788 0,126 0,263 0,263 11,737 0,119 0,225 0,227 11,773<br />
0,117 0,217<br />
0,127 0,266<br />
0,119 0,229<br />
0,128 0,272 0,138 0,323 0,161 0,441<br />
0,129 0,277 0,277 11,723 0,139 0,329 0,326 11,674 0,163 0,449 0,443 11,557<br />
0,130 0,281<br />
0,139 0,327<br />
0,161 0,439<br />
0,131 0,290 0,138 0,321 0,161 0,438<br />
210 0,132 0,291 0,289 11,711 0,139 0,329 0,325 11,675 0,163 0,447 0,448 11,552<br />
0,131 0,287<br />
0,139 0,326<br />
0,165 0,459<br />
0,130 0,283 0,138 0,325 0,160 0,433<br />
0,131 0,289 0,287 11,713 0,139 0,326 0,324 11,676 0,162 0,446 0,446 11,554<br />
0,131 0,290<br />
0,138 0,322<br />
0,165 0,458<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
76
`<br />
Bảng 4.15: Tối ưu hóa quá trình đều chế THT từ vỏ quả ca cao (tt)<br />
Nhiệt độ<br />
800 o C<br />
Thời<br />
Nồng độ H 3 PO 4<br />
gian<br />
30% 40% 50%<br />
(phút) A C s C sTB Q A C s C sTB Q A C s C sTB Q<br />
0,128 0,273 0,118 0,224 0,112 0,194<br />
0,127 0,269 0,272 11,728 0,118 0,221 0,220 11,780 0,113 0,197 0,193 11,807<br />
0,129 0,275<br />
0,117 0,216<br />
0,112 0,189<br />
0,126 0,261 0,117 0,219 0,111 0,185<br />
150 0,126 0,263 0,263 11,737 0,117 0,215 0,218 11,782 0,112 0,190 0,188 11,812<br />
0,127 0,266<br />
0,118 0,220<br />
0,111 0,188<br />
0,129 0,279 0,117 0,218 0,113 0,195<br />
0,128 0,274 0,274 11,726 0,119 0,225 0,220 11,780 0,112 0,190 0,191 11,809<br />
0,127 0,268<br />
0,117 0,217<br />
0,111 0,187<br />
0,124 0,254 0,120 0,232 0,115 0,208<br />
0,126 0,261 0,257 11,743 0,119 0,229 0,227 11,773 0,116 0,213 0,209 11,791<br />
0,125 0,255<br />
0,118 0,221<br />
0,115 0,206<br />
0,125 0,255 0,118 0,223 0,114 0,204<br />
180 0,126 0,260 0,260 11,740 0,119 0,228 0,227 11,773 0,116 0,211 0,208 11,792<br />
0,127 0,265<br />
0,120 0,231<br />
0,115 0,208<br />
0,125 0,259 0,121 0,235 0,116 0,212<br />
0,123 0,246 0,251 11,749 0,119 0,227 0,229 11,771 0,115 0,207 0,213 11,787<br />
0,123 0,249<br />
0,119 0,226<br />
0,118 0,220<br />
0,112 0,192 0,101 0,136 0,113 0,195<br />
0,111 0,188 0,191 11,809 0,101 0,138 0,140 11,860 0,112 0,192 0,191 11,809<br />
0,112 0,193<br />
0,103 0,145<br />
0,111 0,187<br />
0,113 0,198 0,102 0,142 0,113 0,198<br />
210 0,113 0,195 0,193 11,807 0,103 0,144 0,140 11,860 0,112 0,191 0,191 11,809<br />
0,111 0,185<br />
0,101 0,134<br />
0,111 0,185<br />
0,111 0,187 0,101 0,137 0,111 0,188<br />
0,110 0,183 0,183 11,817 0,102 0,140 0,137 11,863 0,111 0,186 0,188 11,812<br />
0,110 0,179<br />
0,101 0,135<br />
0,112 0,190<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
77
`<br />
Nhiệt độ<br />
Thời<br />
Nồng độ H 3 PO 4<br />
gian<br />
30% 40% 50%<br />
(phút) A C s C sTB Q A C s C sTB Q A C s C sTB Q<br />
850 o C<br />
150<br />
180<br />
210<br />
0,110 0,181 0,100 0,133 0,109 0,176<br />
0,111 0,186 0,184 11,816 0,099 0,128 0,132 11,868 0,110 0,181<br />
0,111 0,185<br />
0,101 0,135<br />
0,110 0,181<br />
0,113 0,195 0,099 0,127 0,112 0,190<br />
0,111 0,188 0,187 11,813 0,100 0,129 0,131 11,869 0,111 0,185<br />
0,110 0,179<br />
0,101 0,137<br />
0,111 0,188<br />
0,111 0,186 0,101 0,134 0,112 0,192<br />
0,110 0,182 0,187 11,813 0,099 0,125 0,130 11,870 0,111 0,187<br />
0,112 0,192<br />
0,100 0,131<br />
0,110 0,183<br />
0,096 0,112 0,118 0,221 0,122 0,241<br />
0,097 0,115 0,113 11,887 0,120 0,232 0,229 11,771 0,123 0,246<br />
0,096 0,111<br />
0,120 0,234<br />
0,123 0,247<br />
0,097 0,117 0,121 0,237 0,124 0,252<br />
0,098 0,120 0,117 11,883 0,119 0,229 0,235 11,765 0,126 0,264<br />
0,096 0,113<br />
0,121 0,238<br />
0,124 0,253<br />
0,098 0,121 0,119 0,227 0,125 0,258<br />
0,097 0,115 0,118 11,882 0,118 0,223 0,225 11,775 0,126 0,261<br />
0,098 0,119<br />
0,119 0,226<br />
0,126 0,260<br />
0,100 0,132 0,095 0,107 0,087 0,064<br />
0,100 0,130 0,132 11,868 0,096 0,109 0,109 11,891 0,090 0,079<br />
0,101 0,135<br />
0,096 0,112<br />
0,089 0,073<br />
0,100 0,131 0,097 0,118 0,092 0,091<br />
0,102 0,140 0,138 11,862 0,098 0,119 0,119 11,881 0,091 0,085<br />
0,102 0,142<br />
0,098 0,121<br />
0,089 0,076<br />
0,101 0,138 0,098 0,119 0,092 0,091<br />
0,101 0,136 0,138 11,862 0,098 0,122 0,122 11,878 0,091 0,083<br />
0,102 0,139<br />
0,099 0,124<br />
0,091 0,086<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
0,179 11,821<br />
0,188 11,812<br />
0,187 11,813<br />
0,245 11,755<br />
0,256 11,744<br />
0,260 11,740<br />
0,072 11,928<br />
0,084 11,916<br />
0,087 11,913<br />
78
`<br />
*Nhận xét:<br />
Kết quả từ phụ lục H - bảng 1H; các mức nhiệt độ hoạt hóa, thời gian hoạt hóa<br />
và nồng độ H 3 PO 4 ảnh hưởng đáng kể đến độ hấp phụ màu XM của THT từ vỏ quả ca<br />
cao là có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% (P < 0,05). Các nghiệm thức nhiệt độ hoạt hóa, thời<br />
gian hoạt hóa và nồng độ H 3 PO 4 có sự tương tác với nhau trong quá trình điều chế<br />
THT.<br />
Phụ lục H - bảng 2H, các mức nhiệt độ hoạt hóa có giá trị trung bình độ hấp<br />
phụ XM của THT từ vỏ quả ca cao khác biệt đáng kể, có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.<br />
Phụ lục H – bảng 3H, các mức thời gian hoạt hóa có giá trị trung bình độ hấp<br />
phụ XM của THT từ vỏ quả ca cao khác biệt đáng kể, có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%.<br />
Phụ lục H – bảng 4H, các mức nồng độ H 3 PO 4 30% và 40% có giá trị trung bình<br />
độ hấp phụ XM khác biệt không đáng kể ở độ tin cậy 95%, chênh lệch số mg XM bị<br />
hấp phụ là 0,001222 mg/g. Mức nồng độ H 3 PO 4 50% có giá trị trung bình độ hấp phụ<br />
khác biệt so với các nghiệm thức còn lại ở độ tin cậy 95%.<br />
*Kết luận:<br />
Dựa vào kết quả xử lý số liệu của phần mềm Statraphic, chọn các đều kiện tối<br />
ưu cho quá trình đều chế THT từ vỏ quả ca cao như sau:<br />
– Nhiệt độ hoạt hóa là 850 o C<br />
– Thời gian hoạt hóa là 210 phút<br />
– Vì đều kiện hoạt hóa với mức nồng độ hóa chất là 30% và 40% cho kết quả<br />
hấp phụ màu XM chênh lệch không đáng kể, nên chọn mức nồng độ 30% là<br />
nồng độ tối ưu để tiến hành hoạt hóa than từ vỏ quả ca cao.<br />
4.2. Khảo sát chất lượng sản phẩm THT<br />
Theo khảo sát ban đầu giữa nguyên liệu gáo dừa và ca cao, kết quả thực nghiệm<br />
cho thấy nguyên liệu gáo dừa có chất lượng khá tốt so với vỏ quả ca cao. Vì vậy tiếp<br />
tục khảo sát chất lượng của than gáo dừa với những đều kiện tối ưu như của than từ vỏ<br />
quả ca cao.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
79
`<br />
4.2.1 Khả năng hấp phụ màu Xanhmetyl<br />
Áp dụng công thức (9) khảo sát khả năng hấp phụ màu XM của THT.<br />
a. So sánh THT ca cao với THT gáo dừa trong cùng đều kiện hoạt hóa<br />
Bảng 4.16: Khả năng hấp phụ của than ca cao và than gáo dừa<br />
Than hoạt tính từ vỏ quả ca cao<br />
Mẫu A (abs) A tb (abs) C s (mg/l) Q (mg/g)<br />
1 0,116 0,119 0,117 0,117 0,218 11,782<br />
2 0,117 0,118 0,119 0,118 0,222 11,778<br />
3 0,115 0,120 0,118 0,118 0,220 11,780<br />
TB 11,780<br />
Than hoạt tính từ gáo dừa<br />
Mẫu A (abs) A tb (abs) C s (mg/l) Q (mg/g)<br />
1 0,106 0,103 0,098 0,102 0,143 11,857<br />
2 0,101 0,105 0,103 0,103 0,146 11,854<br />
3 0,097 0,105 0,104 0,102 0,141 11,859<br />
TB 11,857<br />
*Nhận xét:<br />
Khả năng hấp phụ màu XM của than dừa khá tốt so với than ca cao, sự chênh<br />
lệch số mg XM không lớn, là 0,077 mg/l.<br />
b. So sánh than ca cao và than ca cao đã hoạt tính bằng tác nhân H 3 PO 4 :<br />
Bảng 4.17: Khả năng hấp phụ của than ca cao trước và sau khi tẩm H 3 PO 4<br />
Than từ vỏ quả ca cao<br />
Mẫu A(abs) A tb (abs) C s (mg/l) Q(mg/g)<br />
1 1,956 1,963 1,967 1,962 9,540 2,460<br />
2 1,977 1,969 1,984 1,977 9,614 2,386<br />
3 1,981 1,961 1,975 1,972 9,592 2,408<br />
TB 2,418<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Than hoạt tính từ vỏ quả ca cao<br />
Mẫu A(abs) A tb (abs) C s (mg/l) Q(mg/g)<br />
1 0,116 0,119 0,117 0,117 0,218 11,782<br />
2 0,117 0,118 0,119 0,118 0,222 11,778<br />
3 0,115 0,120 0,118 0,118 0,220 11,780<br />
TB 11,780<br />
80
`<br />
*Nhận xét:<br />
Sau khi hoạt hóa bằng tác nhân hóa học H 3 PO 4 , khả năng hấp phụ màu của than<br />
ca cao tăng lên gấp 5 lần so với lúc chưa hoạt hóa.<br />
Hình 4.11: Dung dịch H 3 PO 4 sau khi ngâm than<br />
1) Chưa ngâm than; 2) Đã ngâm than dừa; 3) Đã ngâm than ca cao<br />
Như vậy tác nhân hoạt hóa H 3 PO 4 không những giúp rửa đi phần nào tro và<br />
khoáng chất trong nguyên liệu ca cao sau than hóa mà còn làm tăng khả năng hấp phụ<br />
màu của than hoạt tính ca cao lên gấp 5 lần so với lúc chưa tẩm hóa chất H 3 PO 4 .<br />
4.2.2 Khối lượng riêng<br />
Áp dụng công thức (1) và (2) đế tính khối lượng riêng thực và khối lượng riêng<br />
biểu kiến của than.<br />
*Thực nghiệm:<br />
1 2 3<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Lấy m(g) than hoạt tính cho vào ống đong 50ml, đo thể tích V 1 (ml). Gõ đều<br />
xung quanh ống đong cho khối than được nén một cách tự nhiên, quan sát cho đến khi<br />
thể tích khối than hoạt tính trong ống không đổi, đo thể tích V 2 (ml).<br />
Bảng 4.18: Khối lượng riêng của than ca cao và than gáo dừa<br />
Than hoạt tính từ vỏ quả ca cao<br />
Mẫu m (g) V 1 (ml) V 2 (ml) b t<br />
1 15,560 39,000 28,500 0,399 0,546<br />
2 19,450 46,000 33,500 0,423 0,581<br />
3 13,790 31,500 22,500 0,438 0,613<br />
TB 0,420 0,580<br />
81
`<br />
*Nhận xét:<br />
Than hoạt tính từ gáo dừa<br />
Mẫu m (g) V 1 (ml) V 2 (ml) b t<br />
1 14,510 37,500 25,000 0,387 0,580<br />
2 16,720 47,500 33,500 0,352 0,499<br />
3 16,100 44,500 31,000 0,362 0,519<br />
TB 0,367 0,533<br />
Khối lượng riêng thực t của ca cao lớn hơn của than gáo dừa. Vì than ca cao<br />
sau khi nghiền có dạng hạt mịn hơn than dừa, làm cho khối lượng trên 1 đơn vị thể tích<br />
là nhiều hơn.<br />
4.2.3 Cấu trúc xốp của than ( Thể tích lỗ xốp)<br />
Áp dụng công thức (3), tôi tiến hành tính thể tích rỗng của hai loại than ca cao<br />
và gáo dừa. Dựa vào kết quả thu được trong phần 4.2.2, ta có:<br />
Bảng 4.19: Thể tích lỗ xốp của than ca cao và than gáo dừa/1 đơn vị khối lượng<br />
Than hoạt tính từ ca cao<br />
Mẫu m (g) V 1 (ml) V 2 (ml) b t V x<br />
1 15,560 39,000 28,500 0,399 0,546 0,675<br />
2 19,450 46,000 33,500 0,423 0,581 0,643<br />
3 13,790 31,500 22,500 0,438 0,613 0,653<br />
TB 0,657<br />
Than hoạt tính từ gáo dừa<br />
Mẫu m (g) V 1 (ml) V 2 (ml) b t V x<br />
1 14,510 37,500 25,000 0,387 0,580 0,861<br />
2 16,720 47,500 33,500 0,352 0,499 0,837<br />
3 16,100 44,500 31,000 0,362 0,519 0,839<br />
TB 0,846<br />
*Nhận xét:<br />
Sự chênh lệch giữa thể tích xốp của than ca cao và than gáo dừa là 0,189cm 3 /g,<br />
chênh lệch này không lớn.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
82
`<br />
4.2.4 Diện tích bề mặt của sản phẩm THT từ vỏ quả ca cao<br />
Diện tích bề mặt riêng (đo BET) tại Viện Hóa học, kết quả đo DTBM của THT<br />
từ vỏ quả ca cao là: 357,17 m 2 /g (phụ lục J).<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
83
Chương V<br />
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ<br />
5.1 Kết luận<br />
Luận văn “Đều chế than hoạt tính từ vỏ quả ca cao” đã đạt được những kết quả sau:<br />
5.1.1 Tính chất của nguyên liệu vỏ quả ca cao khô<br />
– Hàm ẩm: 8,31%<br />
– Hàm lượng tro: 13,942%<br />
– Hàm lượng chất bốc: 36,17%<br />
5.1.2 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình than hóa<br />
– Thời gian than hóa: 30 phút<br />
– Nhiệt độ than hóa: 350 o C<br />
– Hàm lượng cacbon sau than hóa được kiểm tra tại Trung Tâm Công<br />
Nghệ và Quản Lý Môi Trường & Tài Nguyên trường ĐH Nông Lâm<br />
Tp.Hồ Chí Minh, cho kết quả là : 48,08% (phụ lục A).<br />
5.1.3 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình hoạt hóa<br />
Đều kiện tối ưu thu được như sau:<br />
– Nhiệt độ hoạt hóa: 850 o C<br />
– Thời gian hoạt hóa: 210 phút<br />
– Nồng độ H 3 PO 4 : 30%<br />
– Thời gian ngâm than trong H 3 PO 4 : 10 phút<br />
– Nhiệt độ ngâm than trong H 3 PO 4 : 40 o C<br />
5.1.4 Đánh giá chất lượng sản phẩm THT đều chế từ vỏ quả ca cao<br />
– Dung lượng hấp phụ màu Xanhmetyl: 11,780 mg/g<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com
`<br />
5.2. Kiến nghị<br />
– Khối lượng riêng:<br />
Khối lượng riêng thực t : 0,580 g/cm 3<br />
Khối lượng riêng biểu kiến b : 0,420 g/cm 3<br />
– Thể tích xốp: 0,657 cm 3 /g<br />
– Diện tích bề mặt riêng (đo BET) tại Viện Hóa học: 357,17 m 2 /g (phụ lục<br />
8).<br />
Luận văn “Điều chế than hoạt tính từ vỏ quả ca cao” về cơ bản đã đáp ứng được<br />
yêu cầu và mục tiêu đề ra ban đầu của đề tài.<br />
Tuy nhiên do điều kiện và thời gian nghiên cứu của đề tài kỹ sư, luận văn vẫn còn<br />
một số hạn chế:<br />
a. Quá trình than hóa<br />
Luận văn chưa đánh giá những yếu tố ảnh hưởng lên quá trình than hóa như sau:<br />
– Chưa khảo sát kích thước mẫu nguyên liệu tươi tác động lên quá trình than<br />
hóa. Vì nếu mẫu quá lớn, làm cho quá trình than hóa bị kéo dài, tốn năng<br />
lượng và thời gian, chưa kể là than hóa không hoàn toàn. Nhưng nếu mẫu<br />
quá nhỏ, và trong quá trình than hóa nếu không kiểm soát được nhiệt độ và<br />
thời gian có thể làm cho nguyên liệu bị cháy xém, tạo nhiều tro làm hiệu suất<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
quá trình giảm.<br />
– Tuy đều kiện than hóa được thực hiện trong đều kiện tốt nhất có thể, nhưng<br />
cũng không thể thực hiện trong môi trường kín hoàn toàn vì không có thiết bị<br />
thích hợp.<br />
Như đã biết nguyên liệu ban đầu nếu có chất lượng tốt thì các quá trình điều chế<br />
hoặc sản xuất về sau sẽ cho sản phẩm có chất lượng tốt.<br />
Nếu khắc phục được những thiếu sót trên thì hạn chế được năng lượng, thời gian<br />
khi tiến hành than hóa, hiệu suất quá trình sẽ cao hơn.<br />
85
`<br />
b. Quá trình hoạt hóa<br />
– Đề tài chỉ khảo sát một tác nhân hoạt hóa là H 3 PO 4 , chưa khảo sát những tác<br />
nhân hoạt hóa hóa học khác, cũng như chưa làm thực nghiệm đối với phương<br />
pháp hoạt hóa vật lý. Nên chưa thể xác định được phương pháp nào là tốt<br />
nhất đối với nguyên liệu vỏ quả ca cao.<br />
– Chưa khảo sát được các yếu tố khác của sản phẩm than hoạt tính ca cao như:<br />
độ bền cơ học; kích thước bột than hoạt tính ảnh hưởng như thế nào đối với<br />
khả năng hấp phụ (hấp phụ chất khí, các ion kim loại,…)<br />
Với những nhận định như trên, chúng tôi đề nghị một số hướng nghiên cứu tiếp<br />
theo như sau:<br />
(i) Khảo sát quá trình hoạt hóa than từ vỏ quả ca cao bằng các tác nhân hóa học<br />
khác như ZnCl 2 , HCl, K 2 CO 3 …<br />
(ii) Khảo sát quá trình hoạt hóa than từ vỏ quả ca cao bằng phương pháp hoạt hóa<br />
vật lý (bằng hơi nước, CO 2 )<br />
(iii) Khảo sát khả năng hấp phụ màu của than hoạt tính từ vỏ quả ca cao nhằm sử<br />
dụng trong xử lý nước thải; xử lý các chất thải có màu trong công nghiệp dệt,<br />
nhuộm.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
86
`<br />
TÀI LIỆU THAM <strong>KHẢO</strong><br />
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT<br />
[1] Nông nghiệp Việt Nam, Diễn đàn khuyến nông @ công nghệ - lần 6, 2007 ,<br />
Bộ NN và PTNT – Trung tâm khuyến nông Quốc Gia.<br />
[2] Nguyễn Văn Uyển và Nguyễn Tài Sum, Cây ca cao trên Thế Giới và triển<br />
vọng ở Việt Nam, NXB Nông Nghiệp TP.HCM, 1996.<br />
[3] Bùi Xuân Hòa, Nghiên cứu công nghệ sản xuất than hoạt tính từ trấu , Luận<br />
văn Thạc sĩ ĐH Bách Khoa Tp. HCM, 2005.<br />
[4] Nguyễn Đoàn Châu Yên, Khảo sát khả năng đều chế than hoạt tính từ than<br />
đước, Luận văn tốt nghiệp Đại học, ĐH Bách Khoa Tp. HCM, 2006.<br />
[5] Trần Văn Hòa và cộng sự, Kỹ thuật trồng và chăm sóc ca cao, cà phê, tiêu,<br />
sầu riêng, NXB Trẻ, 1999.<br />
[6] Sổ tay xử lý nước – tập 1, NXB xây dựng, 1999.<br />
[7] Lê Văn Cát, Hấp phụ và trao đổi ion trong kỹ thuật xử lý nước và nước<br />
thải, Trung tâm KHTN và Công nghệ Quốc Gia, NXB Thống kê Hà Nội,<br />
2002.<br />
[8] Nguyễn Sinh Hoa, Giáo trình hóa keo, NXB Xây dựng, 1998.<br />
[9] Trần Văn Nhân và Ngô Thị Nga, Giáo trình Công nghệ xử lý nước thải,<br />
NXB Khoa học – Kỹ thuật Hà Nội, 1999.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
[10] Nguyễn Hữu Phú, Hóa lý và Hóa keo, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà<br />
Nội.<br />
[11] Nguyễn Cảnh, Qui hoạch thực nghiệm, NXB Đại học Quốc gia<br />
TP.HCM, 2004.<br />
[12] TS. Trương Vĩnh, Thống kê ứng dụng và phương pháp thí nghiệm, Bộ<br />
môn Công nghệ Hóa học, Đại học Nông Lâm TP.HCM, 2005.<br />
[13] Nguyễn Trọng Biểu, Thuốc thử hữu cơ, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.<br />
87
`<br />
TÀI LIỆU TIẾNG ANH<br />
[14] Nezih ural yagsi, April 2004, Production and characterization of<br />
activated carbon from apricot stones.<br />
[15] Dr. R. B. Lartey và Dr. Francis Acquah, Mr. K. S. Nketia, May – 1999,<br />
Developing National capbility for manufacture of Activated carbon from<br />
Agricultural wastes.<br />
[16] Timothy. Dburchell, Carbon materials for Advanced Technologies, Oak<br />
Ridge, Oak Ridge, TN 37831 – 6088 U.S.A<br />
[17] Aregheore, E. M., 2002, Chemical evalution and Digestibility of cocoa (<br />
theobroma cacao) byproducts fed to goats. In Tropical Animal Health and<br />
Production, 339 – 348.<br />
[18] Figueira, A. ,J. Janick, and J. N. Be Miller, New York, 1993, New<br />
products from theobroma cacao: Seed pulp and pod gum.<br />
[19] Asa Miura, Eisaku Shira Tani, Ikuo Yoshinaga, Tadayoshi Hitomi,<br />
1980, Evaluation of Quantitative Determination of Dissolved.<br />
[20] Koji Hamada and Kyoji Takaki, Organic Matter Adsorption Processes<br />
Using Charcoals and Activated Carbon, in Department of Rural<br />
Environment, National Institute for Rural Engineering , Japan 305–8609.<br />
[21] H. Jin, S. Y. Jeong, J. K. Suh, 1983, The Characteristics of Cu-Cr-Ag<br />
Impregnated Carbonaceous adsorbents, in Korea Research Institute of<br />
Chem. Tech., P.O.Box 107, Taejon 305-606, South Korea.<br />
[22] Michael Durham Ph.D. Jean Bustard, Richard Schlager, 1993, Full-<br />
Scale Results of Mercury Control by Injecting Activated Carbon Upstream<br />
of ESPs and Fabric Filters, ADA-ES, Inc., 8100 SouthPark Way, Unit B,<br />
Littleton, CO 80120.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
88
`<br />
PHỤ LỤC<br />
PHỤ LỤC A: KẾT <strong>QUẢ</strong> ĐO HÀM LƯỢNG <strong>CA</strong>CBON CỦA <strong>THAN</strong> <strong>CA</strong> <strong>CA</strong>O<br />
CHƯA <strong>HOẠT</strong> HÓA<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
89
`<br />
PHỤ LỤC B: <strong>KHẢO</strong> <strong>SÁT</strong> CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ <strong>TRÌNH</strong> <strong>HOẠT</strong> HÓA<br />
Bảng 1B: Kết quả khảo sát nhiệt độ hoạt hóa<br />
stt T o C A ca cao (abs) Cs (mg/l) Q (mg/g)<br />
1 600 0,964 4,497 7,503<br />
2 600 0,960 4,477 7,523<br />
3 600 0,961 4,482 7,518<br />
4 650 0,934 4,345 7,655<br />
5 650 0,930 4,325 7,675<br />
6 650 0,931 4,330 7,670<br />
7 700 0,922 4,284 7,716<br />
8 700 0,925 4,300 7,700<br />
9 700 0,928 4,315 7,685<br />
10 750 0,756 3,451 8,449<br />
11 750 0,765 3,491 8,509<br />
12 750 0,762 3,476 8,524<br />
13 800 0,433 1,814 10,186<br />
14 800 0,419 1,743 10,257<br />
15 800 0,421 1,753 10,247<br />
16 850 0,568 2,496 9,504<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
17 850 0,573 2,521 9,479<br />
18 850 0,579 2,551 9,449<br />
19 900 0,767 3,501 8,499<br />
20 900 0,761 3,471 8,529<br />
21 900 0,754 3,436 8,564<br />
90
`<br />
Bảng 2B: Kết quả khảo sát thời gian hoạt hóa<br />
stt t (phút) A ca cao (abs) C s (mg/l) Q (mg/g)<br />
1 60 0,774 3,537 8,463<br />
2 60 0,787 3,602 8,398<br />
3 60 0,771 3,521 8,479<br />
4 90 0,696 3,142 8,858<br />
5 90 0,690 3,112 8,888<br />
6 90 0,688 3,102 8,898<br />
7 120 0,520 2,253 9,747<br />
8 120 0,512 2,213 9,787<br />
9 120 0,516 2,233 9,767<br />
10 150 0,387 1,581 10,419<br />
11 150 0,370 1,495 10,505<br />
12 150 0,345 1,369 10,631<br />
13 180 0,090 0,080 11,920<br />
14 180 0,083 0,045 11,955<br />
15 180 0,089 0,075 11,925<br />
16 210 0,155 0,409 11,591<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
17 210 0,150 0,384 11,616<br />
18 210 0,143 0,348 11,652<br />
19 240 0,216 0,717 11,283<br />
20 240 0,221 0,742 11,258<br />
21 240 0,234 0,808 11,192<br />
91
`<br />
Bảng 3B: Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ H 3 PO 4 trong quá trình hoạt hóa<br />
stt Nồng độ H 3 PO 4 (%) A ca cao (abs) C s (mg/l) Q (mg/g)<br />
1 10 0,640 2,860 9,140<br />
2 10 0,635 2,834 9,166<br />
3 10 0,639 2,854 9,146<br />
4 20 0,529 2,299 9,701<br />
5 20 0,512 2,213 9,787<br />
6 20 0,523 2,268 9,732<br />
7 30 0,379 1,541 10,459<br />
8 30 0,382 1,556 10,444<br />
9 30 0,375 1,520 10,480<br />
10 40 0,190 0,586 11,414<br />
11 40 0,189 0,581 11,419<br />
12 40 0,197 0,621 11,379<br />
13 50 0,302 1,152 10,848<br />
14 50 0,298 1,131 10,869<br />
15 50 0,306 1,172 10,828<br />
16 60 0,395 1,622 10,378<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
17 60 0,364 1,465 10,535<br />
18 60 0,359 1,440 10,560<br />
19 70 0,569 2,501 9,499<br />
20 70 0,563 2,470 9,530<br />
21 70 0,560 2,455 9,545<br />
92
`<br />
Bảng 4B: Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ H 3 PO 4 khi ngâm THT trong quá trình hoạt hóa<br />
stt T o C A ca cao (abs) Cs (mg/l) Q(mg/g) <br />
1 30 0,239 0,833 11,167<br />
2 30 0,295 1,116 10,884<br />
3 30 0,286 1,071 10,929<br />
4 40 0,160 0,434 11,566<br />
5 40 0,163 0,449 11,551<br />
6 40 0,167 0,469 11,531<br />
7 50 0,199 0,631 11,369<br />
8 50 0,207 0,672 11,328<br />
9 50 0,203 0,651 11,349<br />
10 60 0,213 0,702 11,298<br />
11 60 0,212 0,697 11,303<br />
12 60 0,219 0,732 11,268<br />
13 70 0,288 1,081 10,919<br />
14 70 0,288 1,081 10,919<br />
15 70 0,289 1,086 10,914<br />
16 80 0,335 1,318 10,682<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
17 80 0,339 1,339 10,661<br />
18 80 0,346 1,374 10,626<br />
19 90 0,359 1,440 10,560<br />
20 90 0,354 1,414 10,586<br />
21 90 0,357 1,430 10,570<br />
93
`<br />
Bảng 5B: Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian ngâm THT trong H 3 PO 4 hoạt hóa<br />
stt t (phút) A ca cao (abs) C s (mg/l) Q(mg/g)<br />
1 5 0,182 0,545 11,455<br />
2 5 0,176 0,515 11,485<br />
3 5 0,173 0,500 11,500<br />
4 10 0,119 0,227 11,773<br />
5 10 0,126 0,262 11,738<br />
6 10 0,124 0,252 11,748<br />
7 20 0,154 0,404 11,596<br />
8 20 0,153 0,399 11,601<br />
9 20 0,155 0,409 11,591<br />
10 30 0,190 0,586 11,414<br />
11 30 0,198 0,626 11,374<br />
12 30 0,196 0,616 11,384<br />
13 40 0,238 0,828 11,172<br />
14 40 0,233 0,803 11,197<br />
15 40 0,236 0,818 11,182<br />
16 50 0,241 0,843 11,157<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
17 50 0,246 0,869 11,131<br />
18 50 0,243 0,853 11,147<br />
19 60 0,262 0,949 11,051<br />
20 60 0,266 0,970 11,030<br />
21 60 0,272 1,000 11,000<br />
94
`<br />
PHỤ LỤC C: KẾT <strong>QUẢ</strong> XỬ LÝ THỐNG KÊ YẾU TỐ NHIỆT ĐỘ <strong>HOẠT</strong> HÓA<br />
Bảng 1C: Ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt hóa đến giá trị trung bình độ hấp phụ XM của THT<br />
từ vỏ quả ca cao<br />
Analysis of variance<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Between groups 18.756012 6 3.1260021 4108.784 .0000<br />
Within groups .010651 14 .0007608<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Total (corrected) 18.766664 20<br />
Nhận xét:<br />
Bảng Anova cho thấy ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự hấp phụ màu XM của THT từ<br />
vỏ quả ca cao là có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% (P < 0,05). Vì ảnh hưởng này có ý nghĩa nên<br />
phải kiểm tra sự khác biệt giữa các mức nhiệt độ bằng phương pháp LSD.<br />
Bảng 2C: So sánh giá trị trung bình độ hấp phụ XM của THT từ vỏ quả ca cao khi thay đổi<br />
nhiệt độ hoạt hóa<br />
Multiple range analysis for NHIETDO.hp by NHIETDO.nhietdo<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Method: 95 Percent LSD<br />
Level Count Average Homogeneous Groups<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
600 3 7.514667 X<br />
650 3 7.666667 X<br />
700 3 7.700333 X<br />
750 3 8.494000 X<br />
900 3 8.530667 X<br />
850 3 9.477333 X<br />
800 3 10.230000 X<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Nhận xét:<br />
độ tin cậy 95%.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Các mức nhiệt độ có giá trị trung bình độ hấp phụ khác biệt đáng kể là có ý nghĩa ở<br />
Xét riêng từng cặp nhiệt độ: Các mức nhiệt độ 600 o C và 700 o C có giá trị trung bình<br />
độ hấp phụ khác biệt không đáng kể ở độ tin cậy 95%. Các mức nhiệt độ 750 o C và 900 o C có<br />
giá trị trung bình độ hấp phụ khác biệt không đáng kể ở độ tin cậy 95%.<br />
95
`<br />
PHỤ LỤC D: KẾT <strong>QUẢ</strong> XỬ LÝ THỐNG KÊ YẾU TỐ THỜI GIAN <strong>HOẠT</strong> HÓA<br />
Bảng 1D: Ảnh hưởng của thời gian hoạt hóa đến giá trị trung bình độ hấp phụ XM của THT<br />
từ vỏ quả ca cao<br />
Analysis of variance<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Between groups 33.199481 6 5.5332468 2206.742 .0000<br />
Within groups .035104 14 .0025074<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Total (corrected) 33.234585 20<br />
Nhận xét:<br />
Bảng Anova cho thấy ảnh hưởng của thời gian lên sự hấp phụ màu XM của THT từ<br />
vỏ quả ca cao là có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% (P < 0,05). Vì ảnh hưởng này có ý nghĩa nên<br />
phải kiểm tra sự khác biệt giữa các mức thời gian bằng phương pháp LSD.<br />
Bảng 2D: So sánh giá trị trung bình độ hấp phụ XM của THT từ vỏ quả ca cao khi thay đổi<br />
thời gian hoạt hóa<br />
Multiple range analysis for THOIGIAN.hp by THOIGIAN.tg<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Method: 95 Percent LSD<br />
Level Count Average Homogeneous Groups<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
60 3 8.446667 X<br />
90 3 8.881333 X<br />
120 3 9.767000 X<br />
150 3 10.518333 X<br />
240 3 11.244333 X<br />
210 3 11.619667 X<br />
180 3 11.933333 X<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Nhận xét:<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Các mức thời gian khác nhau có giá trị trung bình độ hấp phụ khác biệt đáng kể là có<br />
ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Tại mức thời gian 180 phút, khả năng hấp phụ màu XM của THT<br />
từ vỏ quả ca cao là cao nhất, đạt giá trị 11,93mg/g.<br />
96
`<br />
PHỤ LỤC E: KẾT <strong>QUẢ</strong> XỬ LÝ THỐNG KÊ YẾU TỐ NỒNG ĐỘ <strong>HOẠT</strong> HÓA<br />
Bảng 1E: Ảnh hưởng của nồng độ hoạt hóa đến giá trị trung bình độ hấp phụ XM của THT<br />
từ vỏ quả ca cao<br />
Analysis of variance<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Between groups 11.353909 6 1.8923182 974.847 .0000<br />
Within groups .027176 14 .0019411<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Total (corrected) 11.381085 20<br />
Nhận xét:<br />
Bảng Anova cho thấy ảnh hưởng của nồng độ lên sự hấp phụ màu XM của THT từ<br />
vỏ quả ca cao là có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% (P < 0,05). Vì ảnh hưởng này có ý nghĩa nên<br />
phải kiểm tra sự khác biệt giữa các mức nồng độ bằng phương pháp LSD.<br />
Bảng 2E: So sánh giá trị trung bình độ hấp phụ XM của THT từ vỏ quả ca cao khi thay đổi<br />
nồng độ hoạt hóa<br />
Multiple range analysis for NGDO.hp by NGDO.ngdo<br />
------------------------------------------------------------------------------<br />
Method: 95 Percent LSD<br />
Level Count Average Homogeneous Groups<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
10 3 9.150667 X<br />
70 3 9.524667 X<br />
20 3 9.740000 X<br />
30 3 10.461000 X<br />
60 3 10.491000 X<br />
50 3 10.848333 X<br />
40 3 11.404000 X<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Nhận xét:<br />
Các mức nồng độ có giá trị trung bình độ hấp phụ khác biệt đáng kể là có ý nghĩa ở<br />
độ tin cậy 95% (P < 0,05).<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Xét riêng từng cặp nồng độ: Các mức nồng độ H 3 PO 4 30% và 60% có giá trị trung<br />
bình độ hấp phụ khác biệt không đáng kể ở độ tin cậy 95%.<br />
97
`<br />
PHỤ LỤC F: KẾT <strong>QUẢ</strong> XỬ LÝ THỐNG KÊ YẾU TỐ NHIỆT ĐỘ NGÂM <strong>THAN</strong> <strong>TỪ</strong><br />
<strong>VỎ</strong> <strong>QUẢ</strong> <strong>CA</strong> <strong>CA</strong>O TRONG H 3 PO 4 <strong>HOẠT</strong> HÓA<br />
Bảng 1F: Ảnh hưởng nhiệt độ ngâm than đến giá trị trung bình độ hấp phụ XM của THT từ<br />
vỏ quả ca cao<br />
Analysis of variance<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Between groups .0688878 6 .0114813 2.125 .1151<br />
Within groups .0756413 14 .0054030<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Total (corrected) .1445291 20<br />
Nhận xét:<br />
Các mức nhiệt độ ngâm than trong chất hoạt hóa ảnh hưởng không đáng kể đến sự<br />
hấp hấp phụ màu XM của THT từ vỏ quả ca cao ở độ tin cậy 95% (P > 0,05).<br />
Bảng 2F: So sánh giá trị trung bình độ hấp phụ XM của THT từ vỏ quả ca cao khi thay đổi<br />
nhiệt độ ngâm than<br />
Multiple range analysis for NDNGAM.hp by NDNGAM.ndngam<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Method: 95 Percent LSD<br />
Level Count Average Homogeneous Groups<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
90 3 10.932333 X<br />
30 3 10.955000 X<br />
80 3 10.963000 X<br />
70 3 10.972667 X<br />
60 3 10.999000 XX<br />
50 3 11.012000 XX<br />
40 3 11.120000 X<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
98
`<br />
PHỤ LỤC G: KẾT <strong>QUẢ</strong> XỬ LÝ THỐNG KÊ YẾU TỐ THỜI GIAN NGÂM <strong>THAN</strong> <strong>TỪ</strong><br />
<strong>VỎ</strong> <strong>QUẢ</strong> <strong>CA</strong> <strong>CA</strong>O TRONG H 3 PO 4 <strong>HOẠT</strong> HÓA<br />
Bảng 1G: Ảnh hưởng thời gian ngâm than đến giá trị trung bình của độ hấp phụ XM của<br />
THT từ vỏ quả ca cao<br />
Analysis of variance<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Between groups .0322367 6 .0053728 1.615 .2151<br />
Within groups .0465673 14 .0033262<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Total (corrected) .0788040 20<br />
Nhận xét:<br />
Các mức thời gian ngâm than trong quá trình hoạt hóa ảnh hưởng không đáng kể đến<br />
giá trị trung bình sự hấp phụ màu XM của THT từ vỏ quả ca cao ở độ tin cậy 95%<br />
(P > 0,05).<br />
Bảng 2G: So sánh giá trị trung bình độ hấp phụ XM của THT từ vỏ quả ca cao khi thay đổi<br />
thời gian ngâm<br />
Multiple range analysis for TGNGAM.hp1 by TGNGAM.tgngam<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Method: 95 Percent LSD<br />
Level Count Average Homogeneous Groups<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
5 3 11.622667 X<br />
60 3 11.650667 X<br />
50 3 11.675000 XX<br />
40 3 11.681667 XX<br />
30 3 11.700333 XX<br />
20 3 11.711667 XX<br />
10 3 11.753000 X<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
99
`<br />
PHỤ LỤC H: KẾT <strong>QUẢ</strong> TỐI ƯU HÓA QUÁ <strong>TRÌNH</strong> ĐIỀU CHẾ THT <strong>TỪ</strong> <strong>VỎ</strong> <strong>QUẢ</strong> <strong>CA</strong><br />
<strong>CA</strong>O<br />
Bảng 1H: Ảnh hưởng của các điều kiện tối ưu đến giá trị trung bình độ hấp phụ XM của<br />
THT từ vỏ quả ca cao<br />
Analysis of Variance for TOIUU.dhp - Type III Sums of Squares<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
MAIN EFFECTS<br />
A:TOIUU.nhietdo .2543210 2 .1271605 7093.663 .0000<br />
B:TOIUU.thoigian .0051827 2 .0025914 144.560 .0000<br />
C:TOIUU.nongdo .0026362 2 .0013181 73.531 .0000<br />
INTERACTIONS<br />
AB .1132730 4 .0283182 1579.737 .0000<br />
AC .0219530 4 .0054883 306.163 .0000<br />
BC .0280248 4 .0070062 390.842 .0000<br />
ABC .0569888 8 .0071236 397.391 .0000<br />
RESIDUAL 9.68000E-004 54 1.79259E-005<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
TOTAL (CORRECTED) .4833476 80<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Nhận xét:<br />
Qua bảng Anova cho thấy các mức nhiệt độ hoạt hóa, thời gian hoạt hóa và nồng độ<br />
H 3 PO 4 ảnh hưởng đáng kể đến độ hấp phụ màu XM của THT từ vỏ quả ca cao là có ý nghĩa<br />
ở độ tin cậy 95% (P < 0,05). Các nghiệm thức nhiệt độ hoạt hóa, thờ gian hoạt hóa và nồng<br />
độ H 3 PO 4 có sự tương tác với nhau trong quá trình điều chế than hoạt tính.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Bảng 2H: So sánh giá trị trung bình độ hấp phụ XM của THT từ vỏ quả ca cao khi thay đổi<br />
nhiệt độ hoạt hóa<br />
Multiple range analysis for TOIUU.dhp by TOIUU.nhietdo<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Method: 95 Percent LSD<br />
Level Count LS Mean Homogeneous Groups<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
750 27 11.704778 X<br />
800 27 11.789852 X<br />
850 27 11.840593 X<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Nhận xét:<br />
Các mức nhiệt độ hoạt hóa có giá trị trung bình độ hấp phụ XM của THT khác biệt<br />
đáng kể là có ý nhĩa ở độ tin cậy 95%.<br />
100
`<br />
Bảng 3H: So sánh giá trị trung bình độ hấp phụ XM của THT từ vỏ quả ca cao khi thay đổi<br />
thời gian hoạt hóa<br />
Multiple range analysis for TOIUU.dhp by TOIUU.thoigian<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Method: 95 Percent LSD<br />
Level Count LS Mean Homogeneous Groups<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
150 27 11.768556 X<br />
180 27 11.778519 X<br />
210 27 11.788148 X<br />
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------<br />
Nhận xét:<br />
Các mức thời gian hoạt hóa có giá trị trung bình độ hấp phụ XM của THT khác biệt<br />
đáng kể là có ý nhĩa ở độ tin cậy 95%.<br />
Bảng 4H: So sánh giá trị trung bình độ hấp phụ XM của THT từ vỏ quả ca cao khi thay đổi<br />
nồng độ hoạt hóa<br />
Multiple range analysis for TOIUU.dhp by TOIUU.nongdo<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Method: 95 Percent LSD<br />
Level Count LS Mean Homogeneous Groups<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
50 27 11.770370 X<br />
30 27 11.781815 X<br />
40 27 11.783037 X<br />
--------------------------------------------------------------------------------<br />
Nhận xét :<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Các nghiệm thức nồng độ H 3 PO 4 30% và 40% có giá trị trung bình độ hấp phụ XM<br />
của THT khác biệt không đáng kể ở độ tin cậy 95%. Nghiệm thức nồng độ H 3 PO 4 có giá trị<br />
trung bình độ hấp phụ khác biệt so với các nghiệm thức còn lại ở độ tin cậy 95%.<br />
101
`<br />
PHỤ LỤC J: KẾT <strong>QUẢ</strong> ĐO BET<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
102