Khảo sát tác động của ô nhiễm nguồn điểm và nguồn diện đối với chất lượng nước trên Đông giang (Dongjiang), phía Nam Trung Quốc
https://app.box.com/s/pykbddiqk9yzrxa7dzew88c5oju0ef2a
https://app.box.com/s/pykbddiqk9yzrxa7dzew88c5oju0ef2a
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
cao hơn so <strong>với</strong> đồng cỏ, có thể là do các <strong>lượng</strong> dư lớn còn lại <strong>trên</strong> mặt đất <strong>và</strong> kết<br />
quả tốc độ phân hủy cao trong khu vực rừng. Rõ ràng, <strong>ô</strong> <strong>nhiễm</strong> NPS gắn liền<br />
<strong>với</strong> hoạt <strong>động</strong> sử dụng đất để xác định các <strong>nguồn</strong> <strong>và</strong> độ lớn <strong>của</strong> tải trọng <strong>ô</strong><br />
<strong>nhiễm</strong> các dòng <strong>nước</strong>. do đó, kiểm soát hiệu quả <strong>và</strong> quản lý các hoạt <strong>động</strong> canh<br />
<strong>tác</strong> (tức là, hoạt <strong>động</strong> quản lý (BMP) tốt nhất) sẽ giúp giảm <strong>lượng</strong> <strong>chất</strong> dinh<br />
dưỡng<br />
3.5. Đóng góp <strong>ô</strong> <strong>nhiễm</strong> <strong>của</strong> PS <strong>và</strong> NPS<br />
Bởi vì cả hai PS <strong>và</strong> NPS đều nạp tải trọng tại đầu ra <strong>của</strong> lưu vực s<strong>ô</strong>ng Đ<strong>ô</strong>ng (ví<br />
dụ, để tải Pearl Đồng bằng s<strong>ô</strong>ng Cửu), chúng t<strong>ô</strong>i thiết kế hai kịch bản (kịch bản<br />
A: chỉ có NPS, <strong>và</strong> Kịch bản B: cả PS <strong>và</strong> NPS) để điều tra việc nạp thêm cho tải<br />
trọng <strong>chất</strong> dinh dưỡng. Cần lưu ý rằng tải trọng các PS thành phố, như thể hiện<br />
trong Bảng 3, là số <strong>lượng</strong> ước tính do thiếu quan <strong>sát</strong> có sẵn. PS tải trọng c<strong>ô</strong>ng<br />
nghiệp, dữ liệu tương <strong>đối</strong> đáng tin cậy hơn (1992) (xem Phần 2.4.2 cho chi tiết).<br />
Tuy nhiên, năm (1992) m<strong>ô</strong> hình m<strong>ô</strong> phỏng duy nhất có thể kh<strong>ô</strong>ng đủ để đại <strong>diện</strong><br />
cho tình hình thực tế khi xem xét biến đổi khí hậu. Vì vậy, chúng t<strong>ô</strong>i đã phân<br />
tích hai tình huống <strong>trên</strong> sử dụng một - ba năm (1991-1993) thời gian như vậy<br />
thỏa mãn tính chính xác <strong>của</strong> dữ liệu c<strong>ô</strong>ng nghiệp PS <strong>và</strong> m<strong>ô</strong> phỏng dài hạn.<br />
Bảng 6 cho thấy <strong>lượng</strong> <strong>chất</strong> màu mỡ trung bình trong ba năm BL cho hai kịch<br />
bản này. Các dữ liệu trong Bảng 6 cho thấy rõ ràng rằng NPS <strong>ô</strong> <strong>nhiễm</strong> đáng kể<br />
(94-99%), góp phần <strong>và</strong>o tải trọng <strong>của</strong> min-N, orgN, <strong>và</strong> org-P, cho tải min-P, PS<br />
<strong>và</strong> NPS đóng góp như nhau. Như Kết quả là, NPS đóng góp 93,2 × 10 3 t / năm<br />
cho TN <strong>và</strong> 9,8 × 10 3 t / năm <strong>đối</strong> <strong>với</strong> TP, chiếm 97% <strong>và</strong> 94% tổng tải trọng <strong>của</strong><br />
TN <strong>và</strong> TP,