THIẾT KẾ CÁC BÀI THÍ NGHIỆM HÓA HỌC THEO TIẾP CẬN STEM TRONG CHƯƠNG SẮT VÀ MỘT SỐ KIM LOẠI QUAN TRỌNG (VNU - UED)
https://app.box.com/s/l4dfzncsa8wnpa7ihzs9dtjlxa5rdai5
https://app.box.com/s/l4dfzncsa8wnpa7ihzs9dtjlxa5rdai5
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
T H Í N G H I Ệ M H Ó A H Ọ C
T H E O T I Ế P C Ậ N S T E M
vectorstock.com/28062440
Ths Nguyễn Thanh Tú
eBook Collection
THIẾT KẾ CÁC BÀI THÍ NGHIỆM HÓA HỌC
THEO TIẾP CẬN STEM TRONG CHƯƠNG SẮT
VÀ MỘT SỐ KIM LOẠI QUAN TRỌNG
(VNU - UED)
WORD VERSION | 2021 EDITION
ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL
TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo
Phát triển kênh bởi
Ths Nguyễn Thanh Tú
Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật :
Nguyen Thanh Tu Group
Hỗ trợ trực tuyến
Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon
Mobi/Zalo 0905779594
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ CÁC BÀI THÍ NGHIỆM HÓA HỌC THEO TIẾP CẬN STEM
TRONG CHƯƠNG SẮT VÀ MỘT SỐ KIM LOẠI QUAN TRỌNG
2.1. Phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung chương sắt và một số kim loại
quan trọng
2.1.1. Mục tiêu chương sắt và một số kim loại quan trọng – Hóa học 12
*Kiến thức
Học sinh nêu được
- Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng, tính chất vật lí của sắt và crom.
- Tính chất hoá học đơn chất, hợp chất của sắt và crom.
- Ứng dụng đơn chất, hợp chất sắt và crom.
- Điều chế sắt, crom và một số hợp chất quan trọng của chúng.
- Định nghĩa và phân loại gang, thép và sản xuất gang – thép.
Học sinh vận dụng giải thích được
- Vận dụng kiến thức để giải thích tính chất của đơn chất và hợp chất sắt và crom
trong chương trình phổ thông.
- Vận dụng để giải thích một số hiện tượng thực tế đời sống thường gặp như: rỉ sét,
ứng dụng nano sắt trong xử lý nước ô nhiễm, ......
*Kĩ năng
- Dự vào hiện tượng thí nghiệm để dự đoán và kết luận được tính chất hóa học của
sắt.
- Viết các phương trình hóa học minh hoạ biểu diễn tính chất của sắt, crom và một số
hợp chất của chúng.
- Tiến hành các thí nghiệm trong bài học và các thí nghiệm liên quan để minh họa
cho tính chất của sắt, crom và hợp chất.
- Giải bài tập định tính và định lượng liên quan kiến thức của chương.
*Thái độ
- Say mê, hứng thú học tập, trung thực, yêu khoa học.
- Có ý thức vận dụng kiến thức đã học về sắt, crom và các hợp chất vào thực tiễn
cuộc sống, phục vụ đời sống con người.
28
- Có ý thức bảo vệ môi trường.
2.1.2. Cấu trúc chương sắt và một số kim loại quan trọng - Hóa học 12
Bảng 2.1. Cấu trúc Chương Sắt và một số kim loại quan trọng – Hóa học 12
Hệ thống các bài dạy
Số tiết theo phân phối chương trình
Bài 31: Sắt 1
Bài 32: Hợp chất của Sắt 2
Bài 33: Hợp kim của Sắt 1
Bài 37: Luyện tập: Tính chất hóa học
1
của Sắt và hợp chất quan trọng của Sắt.
Bài 34: Crom và hợp chất Crom 2
Bài 38: Luyện tập: Tính chất hóa học
1
của Crom và hợp chất của Crom.
Bài 39: Thực hành: Tính chất hóa học
1
của Sắt, Crom và hợp chất của Sắt và
Crom
Hướng nghiệp 1
2.2. Nguyên tắc và quy trình thiết kế thí nghiệm STEM trong dạy học Hóa học
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế thí nghiệm STEM trong dạy học Hóa học
- Nguyên tắc bám sát mục tiêu dạy học:
Mục tiêu dạy học là quá trình phát triển năng lực, nhận thức được dự kiến
trước của người học sau một bài, một chương hoặc quá trình đào tạo. Sự phát triển
này được thể hiện ở kiến thức, kĩ năng, thái độ và việc người học có thể làm được gì
sau khi hoàn thành quá trình giáo dục.
Mục tiêu dạy học quyết định việc giảng dạy của giáo viên, căn cứ vào mục
tiêu, giáo viên sẽ điều chỉnh và xác định mức độ kiến thức cần truyền thụ cho học
sinh và lựa chọn thực hiện phương pháp dạy học nhằm mang lại hiệu qủa tốt nhất cho
học sinh.
Thí nghiệm STEM hướng đến việc giải quyết các vấn đề trong cuộc sống vì
vậy việc thiết kế thí nghiệm STEM cần lưu ý sử dụng dụng cụ và hóa chất phổ thông.
29
- Nguyên tắc phù hợp đặc điểm lứa tuổi
Đối với HS THPT lúc này các em có sự độc lập nhất định trong tư duy cũng
như trong cách ứng xử của mình. Các mối quan hệ của các em ít mâu thuẫn hơn so
với độ tuổi THCS. Trong gia đình, các em được lắng nghe nhiều hơn, phụ huynh cũng
không còn tư tưởng áp đặt, cho các em được tự quyết định một số vấn đề của bản
thân hoặc tham gia vào các quyết định lựa chọn nghề nghiệp, học hành, tình cảm.
Đặc biệt, đặc điểm về nhận thức và trí tuệ có sự thay đổi rõ rệt. Vì vậy, khi lựa chọn
các nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học thí nghiệm STEM
cũng phải chú ý đến đặc điểm của lứa tuổi, đảm bảo phù hợp với HS để tao ra hứng
thú khi các em tham gia.
- Nguyên tắc vừa sức, nâng cao hứng thú trong học tập
Lựa chọn các phương pháp dạy học sao cho vừa sức với học sinh, đồng thời
kết hợp nhiều phương pháp để nâng cao hứng thú, thái độ say mê tìm tòi. Các em đưa
ra được các ý tưởng, cùng nhau thực hiện ý tưởng đấy cũng là cách để làm tăng hứng
thú học tập của các em. Bên cạnh đó cần nâng cao mức độ khó để kích thích khả năng
tìm tòi, sáng tạo của học sinh.
2.2.2. Quy trình thiết kế thí nghiệm STEM trong dạy học Hóa học
- Xây dựng mục tiêu thí nghiệm:
Xác định mục tiêu kiến thức cần hình thành. Những nội dung kiến thức được
xây dựng theo thang bậc nhận thức của Bloom bao gồm: biết, hiểu, vận dụng và vận
dụng bậc cao. Mỗi bậc nhận thức sẽ có những đặc điểm khác nhau về nội dung.
Mục tiêu thí nghiệm bao gồm: kiến thức, kĩ năng mà học sinh phải hiểu rõ,
phải nắm vững, phải làm được sau khi thực hiện xong thí nghiệm đó.
- Chuẩn bị kế hoạch và phương tiện thực hiện thí nghiệm
GV phải có kế hoạch chi tiết, đảm bảo chuẩn bị đầy đủ dụng cụ (cần nêu rõ
số lượng, chủng loại hoặc các dụng cụ thay thế), hóa chất rõ ràng về khối lượng, thể
tích, nồng độ…
30
Kế hoạch cũng cần chỉ rõ thí nghiệm được thực hiện trong phòng thí nghiệm,
trên lớp học hay giao cho học sinh thực hiện tại nhà.
GV cần kiểm tra trước khi giao việc tiến hành thí nghiệm cho HS.
- Giới thiệu thí nghiệm và một số lưu ý
Giáo dục STEM là trang bị cho người học những kiến thức liên quan đến các
lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Thí nghiệm STEM là công cụ để
thực hiện điều đó, với các sản phẩm tạo ra có thể ứng dụng trong cuộc sống hàng
ngày. Khi giới thiệu về thí nghiệm STEM cần lưu ý điểm này để tạo sự hứng thú cho
học sinh.
Quy trình thí nghiệm STEM có thể được GV cung cấp, hoặc do HS tự tiến
hành đảm bảo tính vừa sức đối với các em.
Trước khi bắt đầu thí nghiệm, GV cần lưu ý cho HS về cách sử dụng dụng cụ
thí nghiệm, an toàn khi thực hiện với hóa chất, cách xử lý hóa chất thừa, .....
- Tiến hành thí nghiệm
HS tự tiến hành thí nghiệm theo quy trình đã được xây dựng. Khi tiến hành
HS quan sát, thu thập số liệu về lượng chất sử dụng, thời gian thực hiện và tỉ lệ thành
công. HS sẽ ghi chép những hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.
HS giải thích hiện tượng dựa trên sự quan sát và thông qua các phương trình
hóa học. GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi để định hướng, giúp học sinh tự giải
thích kết quả thu được.
Đồng thời, HS hoặc nhóm HS cũng sẽ chuẩn bị phần trình bày về sản phẩm
của mình trước lớp, hình thức có thể sử dụng Powerpoint, video, bài thuyết trình…
- Đánh giá kết quả thí nghiệm
Xây dựng bộ công cụ đánh giá, có thể sử dụng: Phiếu quan sát, Phiếu đánh giá
đồng đẳng, bài kiểm tra và sản phẩm nhóm. Những công cụ trên cần xây dựng trên
nền tảng là những mục tiêu của bài học đã được xác định từ trước.
Dựa vào những công cụ đã xây dựng để đánh giá kết quả của HS:
Đánh giá mức độ thành công của thí nghiệm.
Đánh giá thái độ làm việc tích cực của học sinh.
Đánh giá sản phẩm của TN STEM.
31
Đánh giá thông qua bài thuyết trình.
Đánh giá kiến thức, kĩ năng HS thu được sau thí nghiệm.
- Thảo luận và tổng hợp kiến thức
GV sẽ tổ chức thảo luận giữa học sinh với học sinh hoặc giữa học sinh với
giáo viên nhằm huy động trí tuệ của học sinh, từ đó rút kinh nghiệm, cũng như rút ra
kiến thức từ bài học. Khi tham gia thảo luận HS sẽ tìm ra được các vấn đề cần giải
quyết, các em sẽ tự tìm kiếm nguồn thông tin là cơ hội để các em nắm chắc kiến thức
hơn.
GV cần tạo cho HS có cơ hội để nói ra suy nghĩ của mình nhất là khi có những
ý kiến trái ngược nhau, chú ý không vội vã đi đến kết luận, từ đó giúp rèn luyện tư
duy phản biện cho HS.
GV thường là người tổng kết và thống nhất các ý kiến từ các nhóm và rút ra
kết luận cho phần bài học của mình.
2.3. Nguyên tắc và quy trình sử dụng thí nghiệm STEM trong dạy học Hóa học
2.3.1. Nguyên tắc sử dụng thí nghiệm STEM trong dạy học Hóa học
Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học: là một trong những nguyên tắc chủ yếu
của việc lựa chọn nội dung dạy học. Cần bảo đảm những thí nghiệm STEM được đưa
vào chương trình chứa nội dung kiến thức cơ bản và chính xác nhất về hóa học. Đồng
thời cũng cần nâng cao kiến thức để kích thích tư duy, khả năng sáng tạo của HS
nhưng đảm bảo phải phù hợp với trình độ của các em.
Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục: thí nghiệm phải mang tính giáo dục, phải
góp phần thực hiện những mục tiêu chủ yếu của trường phổ thông. Tính giáo dục của
thí nghiệm STEM được thể hiện ở việc giúp HS hiểu rõ khái niệm và hiểu biết quý
giá về thế giới xung quanh.
Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn: nguyên tắc này xác định mối liên hệ thiết
thực, chặt chẽ của thí nghiệm STEM và thực tiễn cuộc sống. Để thực hiện tối ưu
nguyên tắc này, thí nghiệm STEM phải chứa đựng những nội dung sau:
- Cơ sở của nền sản xuất hóa học.
- Những kiến thức có thể ứng dụng vào thực tế, phản ánh mối liên hệ của hóa học với
cuộc sống, những thành tựu của chúng và phương hướng phát triển.
32
- Hệ thống kiến thức làm sáng tỏ bản chất và ý nghĩa của hóa học, công nghiệp hóa
học và cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật.
- Những kiến thức bảo vệ thiên nhiên, môi trường.
Nguyên tắc bảo đảm tính sư phạm: nguyên tắc này đặt ra việc lựa thí nghiệm
STEM một cách phù hợp theo đặc điểm lứa tuổi và tâm lí của việc tiếp thu kiến thức
trong những thí nghiệm đó. Yêu cầu tính phức tạp của thí nghiệm STEM phải tăng
lên dần dần, cả về các vấn đề lí thuyết lẫn hoạt động thực hiện TN.
2.3.2. Quy trình sử dụng thí nghiệm STEM trong dạy học Hóa học
Bảng 2.2. Quy trình sử dụng thí nghiệm STEM trong dạy học Hóa học
Các bước thí nghiệm
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Nội dung
Nêu vấn đề
Đây là bước đầu tiên thí nghiệm, GV đặt ra cho HS một
vấn đề thường liên quan đến đời sống, HS sẽ có nhu cầu
muốn giải quyết vấn đề đó, để tạo động cơ suy nghĩ, học
tập.
Đề xuất hướng giải quyết, xây dựng kế hoạch giải quyết
bằng thí nghiệm.
Khi có sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tích cực
tham gia vào vấn đề, đưa ra các phương án, kế hoạch để
giải quyết vấn đề, từ đó hình thành cho các em kĩ năng
phát hiện và giải quyết vấn đề. Đây là một trong những
năng lực quan trọng không chỉ được áp dụng trong quá
trình học tập mà còn được áp dụng trong cuộc sống, cũng
như trong các hoạt động nghề nghiệp sau này.
Thực hiện thí nghiệm, tạo ra sản phẩm thực.
Khi đã lập được kế hoạch thực hiện, HS hoặc nhóm HS
sẽ tiến hành thí nghiệm, đồng thời quan sát và ghi chép,
lưu lại quá trình thực hiện. Kết quả của thí nghiệm STEM
sẽ là sản phẩm thực, có tác dụng trong cuộc sống. Điều
33
này làm HS thích thú hơn so với những thí nghiệm chỉ có
mục đích truyền thụ kiến thức.
Bước 4
Đánh giá kết quả.
Sản phẩm của thí nghiệm STEM là sản phẩm thực, vì vậy
việc đánh giá kết quả thí nghiệm cũng sẽ trực quan và rõ
ràng hơn. Trong quá trình đánh giá, HS vừa có thể học
hỏi từ GV lẫn bạn bè trong lớp.
Bước 5
Thảo luận, rút ra kiến thức.
Khi thảo luận, HS có cơ hội củng cố, vận dụng kiến thức
đã có; hiểu rõ, sâu và rộng hơn kiến thức lí thuyết đã học
đồng thời cũng rút ra kiến thức mới từ thí nghiệm các em
đã thực hiện.
2.4. Hệ thống thí nghiệm STEM chương sắt và một số kim loại quan trong
Thí nghiệm 1: Ăn mòn điện hóa hợp kim sắt và biện pháp chống ăn mòn điện
hóa
*Mục tiêu:
Kiến thức
-Trình bày được quá trình ăn mòn và phương pháp chống ăn mòn.
-Hs vận dụng kiến thức đã học để xử lý quá trình ăn mòn thường gặp trong cuộc sống.
-Hs đề xuất được các cách để chống ăn mòn.
Kĩ năng
- Rẽn kĩ năng làm việc nhóm, thuyết trình, quan sát.
- Hs thao tác được các biện pháp chống ăn mòn.
Thái độ
-Tăng khả năng hợp tác, trao đổi giữa học sinh các nhóm với nhau và với cả giáo
viên.
- Tăng hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức mới..
Định hướng phát triển năng lực
- Giúp HS phát triển NLGQVĐ, khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn,
năng lực thực hành, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
34
* Chuẩn bị phương tiện và kế hoạch thực hiện
- Dây phơi quần áo bằng hợp kim sắt.
- Một số kim loại: kẽm, đồng, magie …
- Vật dụng cần thiết cho các thí nghiệm..
- Hs chuẩn bị các vật dụng cần thiết, thí nghiệm được thực hiện trong các giờ học
thực hành.
* Kiến thức liên quan
STT STEM NỘI DUNG KIẾN THỨC
1 S(Science – Khoa học) -Trang bị các kiến thức về: ăn mòn điện hóa
và phương pháp chống ăn mòn điện hóa,
-Liên hệ kiến thức một số môn học khác để
lựa chọn các biện pháp chống ăn mòn hợp lý.
2 T(Technology –Công nghệ) -Lựa chọn các nguyên liệu khi thực hiện, đảm
bảo: an toàn, dễ tìm, mang lại hiệu quả cao
cho sản phẩm.
3 E (Engineering – Kĩ thuật) - Cách tiến hành nối các thanh kim loại khác
để khắc phục tình trạng ăn mòn của các vật
liệu.
-Lựa chọn các cách làm khác nhau để có sản
phẩm đẹp, có tính thẩm mỹ cao.
4 M (Math – Toán học) -Tính toán được dụng cụ cần dùng để tiến
hành làm sản phẩm.
-Tính toán được vật liệu cần dùng như: đồng,
sắt, kẽm
* Cách tiến hành thí nghiệm
- Các nhóm chuẩn bị các vật liệu và dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm được phân công
của nhóm.
- Dùng các thanh kim loại khác nhau để nối vào vật liệu cần chống ăn mòn là hợp
kim sắt.
- Khi tiến hành các nhóm đảm bảo đúng và đẹp.
35
* Kết quả và giải thích
- Trong cuộc sống hằng ngày, những vật dụng thông thường nhất từ dây phơi, chiếc
muỗng,… hay thậm chí là những công trình thiết bị lớn như tàu, thuyền,… thì sắt và
hợp chất sắt luôn đóng vai trò quan trọng không thể thiếu. Nhưng bản chất của kim
loại sắt dễ dàng bị oxi hóa bởi không khí. Nên cần có những biện pháp bảo vệ hợp lý.
Một trong số đó là phương pháp mạ kẽm. Đây là phương thức phủ một lớp kẽm lên
bề mặt kim loại làm tăng độ bền và tính thẩm mỹ cho sản phẩm.
- Sau khi tiến hành thí nghiệm và qua thời gian kiểm chứng, các em thấy các vật dụng
không bị ăn mòn, đảm bảo độ bền đẹp trong không khí và khi sử dụng.
- Giải thích hiện tượng:
+ Hợp kim sắt trong không khí (thành phần chính là Fe và C) luôn có một lớp nước
rất mỏng hòa tan khí O2 và CO2 tạo dung dịch chất điện ly. Khi đó:
Tại Anot: Fe → Fe 2+ + 2e
Tại Catot: O2 + 2H2O + 4e → 4OH –
+ Trong thực tiễn, Zn (kẽm) là kim loại được ứng dụng nhiều nhất cho việc bảo vệ
hợp chất Fe (sắt). Phương pháp ăn mòn điện hóa khi Fe được mạ một lớp Zn thì phần
kim loại Zn sẽ hình thành một pin điện. Phần Fe là cực dương, Zn là cực âm và bị ăn
mòn theo cơ chế.
Tại Anot: Zn → Zn 2+ + 2e
Tại Catot: O2 + 2H2O + 4e → 4OH –
Thí nghiệm 2: Xác định nồng độ ion sắt có trong nguồn nước ngầm và mức độ ô
nhiễm
*Mục tiêu:
Kiến thức
-Trình bày được hiện tượng ô nhiễm nước ngầm nhiễm sắt.
-Hs vận dụng kiến thức đã học để đưa ra các phương pháp giải quyết.
-Hs đề xuất được các cách, lựa chọn được cách giải quyết tốt nhất với hiện tượng ô
nhiễm.
Kĩ năng
- Rẽn kĩ năng làm việc nhóm, thuyết trình, quan sát.
36
- Hs thao tác được các biện pháp chống ô nhiễm nước ngầm.
Thái độ
-Tăng khả năng hợp tác, trao đổi giữa học sinh các nhóm với nhau và với cả giáo
viên.
- Tăng hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức mới.
Định hướng phát triển năng lực
- Giúp HS phát triển NLGQVĐ, năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn,
năng lực thực hành, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
* Chuẩn bị phương tiện và kế hoạch thực hiện
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết để lấy mẫu nước và dụng cụ phân tích.
- Các vật dụng cần thiết để thiết kế bể lọc (cát, đá, sỏi, than hoạt tính, ...)
- Hs khảo sát thực tế quy trình xây dựng bể lọc tại hộ gia đình.
- Hs tiến hành thí nghiệm trên lớp theo nhóm phân công từ những vật liệu cơ bản: vỏ
bình đựng nước, …..
* Kiến thức liên quan
STT STEM NỘI DUNG KIẾN THỨC
1 S(Science – Khoa học) -Tìm hiểu các thao tác và phương pháp phân
tích các chỉ số có trong thành phần nước ngầm.
-Lập bảng đối chiếu các số liệu phân tích với số
liệu chuẩn, từ đấy đưa ra các nhận xét đánh giá.
2 T(Technology –Công nghệ) -Lựa chọn các cách phân tích nhanh, cho số liệu
chính xác.
3 E (Engineering – Kĩ thuật) - Các thao tác và kĩ thuật phân tích đảm bảo
đúng quy trình và nguyên tắc.
-Lựa chọn các kĩ thuật khác nhau để có được
kết quả nhanh và chuẩn xác nhất.
4 M (Math – Toán học) -Tính toán được dụng cụ cần dùng để tiến hành
phân tích.
37
-Tính toán được lượng cần dùng để phân tích,
lượng dùng đối chiếu, các dụng cụ hóa chất liên
quan đến quá trình phân tích.
* Cách tiến hành thí nghiệm
- Các nhóm chuẩn bị các vật liệu và dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm được phân công
của nhóm.
- Các nhóm lấy mẫu nguồn nước ô nhiễm, phân tích số liệu, căn cứ số liệu mẫu chuẩn
để đưa ra đánh giá so sánh.
- Thiết kế hệ thống xử lý nước sắp xếp các lớp theo đúng quy định trong quá trình xử
lý nước.
- Khi tiến hành các nhóm đảm bảo đúng và đẹp.
* Kết quả và giải thích
- Ô nhiễm nước là các hiện tượng các vùng nước sông, hồ, nước ngầm,… bị các hoạt
động của môi trường tự nhiên và sự tác động của con người làm nhiễm các chất độc
hại trong công nghiệp gây ra và nó tác động ngược lại sự sống con người.
- Sắt là một thành phần có thể hòa tan trong nước tạo thành Fe 2+ , có mùi tanh rất khó
chịu. Khi tiếp xúc với Oxy, Fe 2+ bị oxy hóa thành Fe 3+ , có màu nâu đỏ.
- Tác hại: Nước bị nhiễm Sắt làm thực phầm biến chất, thay đổi màu sắc, mùi vị; làm
giảm việc tiêu hóa và hấp thụ các loại dinh dưỡng, khiến cho quần áo bị ố vàng, tắc
đường ống,….
- Biện pháp phòng chống: kể đến như bể lọc, tro bếp, hóa chất, vôi, phèn sắt, khử
trùng,…
+ Phương pháp xử lý nước nhiễm sắt bằng hóa chất: Có thể sử dụng các chất oxi
hóa mạnh để khử Sắt
+ Phương pháp xử lý nước nhiễm sắt bằng vôi:
Trong điều kiện có không khí: Phản ứng sắt được khử dưới dạng FeCO3
Fe(HCO3)2 + Ca(OH)2 → FeCO3 + CaCO3 + 2H2O
Trong điều kiện không có không khí: Fe(OH)3 kết tụ thành bông cặn, lắng trong
bể và giữ lại dưới đáy bể.
38
Fe(HCO3)2 + Ca(OH)2 + O2 + H2O → Fe(OH)3 + 4Ca(HCO3)2
Thí nghiệm 3: Trải nghiệm thực tế quá trình làm gốm và tìm hiểu vai trò của
các loại oxit sắt
*Mục tiêu:
Kiến thức
-Trình bày được quy trình làm gốm.
-Hs vận dụng kiến thức đã học để giải thích ứng dụng các loại oxit sắt sử sụng trong
quá trình làm gốm.
-Hs đề xuất được các cách làm tốt nhất.
Kĩ năng
- Rẽn kĩ năng làm việc nhóm, thuyết trình, quan sát.
- Hs thao tác được các công đoạn trong quy trình làm gốm.
Thái độ
-Tăng khả năng hợp tác, trao đổi giữa học sinh các nhóm với nhau và với cả giáo viên
- Tăng thái độ hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức mới
Định hướng phát triển năng lực
- Giúp HS phát triển NLGQVĐ, năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn,
năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
* Chuẩn bị phương tiện và kế hoạch thực hiện
- Hs nghiên cứu lý thuyết nền của quy trình làm gốm.
- Tham gia trải nghiệm thực tế tại làng nghề truyền thống về làm gốm.
- Hs sử dụng các nguyên liệu có sẵn trong các xưởng sản xuất để thực hiện theo các
công đoạn.
- Hs tiến hành thao tác tại các xưởng sản xuất.
* Kiến thức liên quan
STT STEM NỘI DUNG KIẾN THỨC
1 S(Science – Khoa học) - Vận dụng kiến thức nhiều môn học, sách,
tài liệu khoa học liên quan đến quá trình làm
gốm.
39
2 T (Technology –Công nghệ) - Quy trình làm gốm.
- Oxit sắt có vai trò gì trong quy trình sản
xuất gốm.
3 E (Engineering – Kĩ thuật) - Kĩ thuật nhào, nặn đất để tạo ra các khuôn
hình khác nhau.
- Kĩ thuật nung, pha trộn để có sản phẩm đẹp,
chất lượng cao.
4 M (Math – Toán học) - Tính toán được lượng nguyên liệu cần dùng
để sản xuất từng sản phẩm khác nhau.
- Tính toán được lượng các chất khi tiến
hành pha trộn,
-Tính toán được thời gian để nhào nặn,
nung… trong quy trình sản xuất để điều
chỉnh.
* Cách tiến hành thí nghiệm
- Các nhóm tham gia vào quy trình tạo ra sản phẩm gốm theo sự phân công của giáo
viên hướng dẫn.
- Thao tác theo các bước trong quy trình làm gốm: chọn và xử lý đất, tạo hình gốm
sứ, trang trí hoa văn, tráng men, nung.
- Các nhóm HS thao tác theo các bước, nhóm HS ghi chép và tính toán số liệu cần
thiết trong từng giai đoạn.
- Khi tiến hành các nhóm đảm bảo đúng quy trình và tạo hình đẹp.
* Kết quả và giải thích
- Quan sát sự thay đổi màu sắc các chất liệu khi thực hiện xong quy trình nung sản
phẩm. HS quan sát thấy các sản phẩm có sự thay đổi màu sắc khác nhau.
- Trong ngành công nghiệp gốm, oxit sắt được xem như vật liệu quan trọng để sản
xuất gốm, là chất tạo màu phổ biến nhất phụ thuộc vào môi trường lò, nhiệt độ, thời
gian nung và các thành phần có trong men.
- Nguyên lí hoạt động
40
+ Với FeO (chất trợ chảy): Trong môi trường khử, Fe2O3 dễ dàng bị khử thành FeO
ở 900°C
Fe2O3 + CO → 2FeO + CO2
+ Với Fe2O3 (chất chống chảy): Ở nhiệt độ từ 700 - 900°C trong môi trường oxi hóa,
Fe2O3 không bị khử và dùng để tạo màu. Màu đỏ do Fe2O3 tạo thành sẽ biến đổi từ
cam sáng đến đỏ sáng rồi đỏ sậm và nâu theo điều kiện nhiệt độ tăng dần.
Thí nghiệm 4: Điều chế các loại phèn sắt
*Mục tiêu:
Kiến thức
- Trình bày được các phương pháp điều chế các loại phèn sắt.
- HS vận dụng các phương pháp điều chế để đưa ra các ứng dụng cụ thể.
Kĩ năng
- Rẽn kĩ năng làm việc nhóm, thuyết trình, quan sát.
- HS lựa chọn từng loại phèn cho các ứng dụng khác nhau.
Thái độ
- Tăng khả năng hợp tác, trao đổi giữa học sinh các nhóm với nhau và với cả giáo
viên
- Tăng hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức mới
Định hướng phát triển năng lực
- Giúp HS phát triển NLGQVĐ, năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn,
năng lực thực hành, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
* Chuẩn bị phương tiện và kế hoạch thực hiện
- HS nghiên cứu lý thuyết về các loại phèn sắt.
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm.
- Chuẩn bị hóa chất: FeSO4, H2SO4, KMnO4 …..
- HS tiến hành thao tác trong các giờ thực hành thí nghiệm.
* Kiến thức liên quan
STT STEM NỘI DUNG KIẾN THỨC
1 S(Science – Khoa học) - Tìm hiểu kiến thức về điều chế phèn sắt.
41
- Tìm hiểu các vấn đề thường gặp trong cuộc
sống như: ô nhiễm nước thải, …
2 T (Technology – Công nghệ) - Quy trình điều chế, công nghệ xử lý nước
thải.
3 E (Engineering – Kĩ thuật) -Các thao tác trong quá trình điều chế các loại
phèn đảm bảo đúng kĩ thuật.
4 M (Math – Toán học) - Tính toán được số dụng cụ và hóa chất cần
thiết để điều chế các loại phèn sắt.
- Tính toán được lượng cần dùng để xử lý vấn
đề ô nhiễm nước thải trong phạm vi cần thực
nghiệm.
* Cách tiến hành thí nghiệm
- Các nhóm tiến hành thí nghiệm theo sự phân công của giáo viên hướng dẫn.
- Cho muối sắt (II) sunfat tác dụng với KMnO4 trong môi trường axit.
- Từ sản phẩm thu được của thí nghiệm cho tác dụng với kali sunfat hoặc amoni sunfat
để thu được các loại phèn khác nhau.
- Khi tiến hành các nhóm đảm bảo đúng thao tác và an toàn.
* Kết quả và giải thích
- Là muối kép của sắt (III) sunfat với muối kim loại kiềm hoặc amoni.
- Dạng tinh khiết, phèn sắt là tinh thể không màu và thường có màu tím vì có
mangan tan trong nước.
- Khi cho muối sắt (II) sunfat tác dụng với KMnO4 trong môi trường axit tạo sắt
(III) sunfat. sắt (III) sunfat có thể tác dụng với kali sunfat tạo phèn sắt kali hay tác
dụng với amoni sunfat để tạo phèn sắt amoni
10FeSO4 + 2KMnO4 + 8H2SO4 → 5Fe2(SO4)3 + K2SO4 + 2MnSO4 + 8H2O
Tạo phèn sắt sunfat: FeSO4 + H2O → FeSO4.7H2O
Tạo phèn sắt kali: Fe2(SO4)3 + K2SO4 + 24H2O → K2SO4.Fe2(SO4)3.24H2O
Tạo phèn sắt amoni: Fe2(SO4)3 + (NH4)2SO4 + 24H2O →
(NH4)2SO4.Fe2(SO4)3.24H2O
42
- Ứng dụng: với phèn sắt sunfat FeSO4.7H2O làm chất keo tụ trong xử lý nước thải
khu chế xuất và hóa chất loại bỏ photphat trong nước thải, chất sử dụng trong các
phản ứng oxi hóa khử, …
Thí nghiệm 5: Phân tích quá trình keo tụ và vai trò của các loại muối sắt
*Mục tiêu:
Kiến thức
-Trình bày được thành phần của muối sắt và ứng dụng cho quá trình keo tụ.
-Hs vận dụng kiến thức đã học để nêu các ứng dụng trong cuộc sống: quá trình xử lý
nước, …
-Hs đề xuất được một số ứng dụng khác.
Kĩ năng
- Rẽn kĩ năng làm việc nhóm, thuyết trình, quan sát.
- Hs thao tác được các bước thực hiện khi ứng dụng trong quá trình xử lý nước.
Thái độ
-Tăng khả năng hợp tác, trao đổi giữa học sinh các nhóm với nhau và với cả giáo
viên.
- Tăng hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức mới.
Định hướng phát triển năng lực
- Giúp HS phát triển NLGQVĐ, năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn,
năng lực thực hành, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
* Chuẩn bị phương tiện và kế hoạch thực hiện
- Hs nghiên cứu lý thuyết về các loại muối sắt, quá trình keo tụ.
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm.
- Chuẩn bị hóa chất: Fe2(SO4)3, FeCl3, FeCl2, FeSO4.7H2O,….
- Hs tiến hành thao tác trong các giờ thực hành thí nghiệm.
* Kiến thức liên quan
STT STEM NỘI DUNG KIẾN THỨC
1 S(Science – Khoa học) - Tìm hiểu kiến thức về các loại muối sắt.
43
- Tìm hiểu lý thuyết về quá trình keo tụ, quy
trình xử lý nước thải.
2 T (Technology – Công nghệ) - Quy trình điều chế, công nghệ xử lý nước thải.
3 E (Engineering – Kĩ thuật) -Các thao tác trong quá trình xử lý nước thải và
quá trình điều chế các muối sắt đảm bảo đúng
kĩ thuật.
- Kết hợp các kiến thức liên quan để có giải
pháp tốt nhất trong quy trình xử lý nước.
4 M (Math – Toán học) - Tính toán được số dụng cụ và hóa chất cần
thiết để điều chế các loại phèn sắt.
- Tính toán được lượng cần dùng để xử lý vấn
đề ô nhiễm nước thải trong phạm vi cần thực
nghiệm.
* Cách tiến hành thí nghiệm
- Các nhóm tiến hành thí nghiệm theo sự phân công của giáo viên hướng dẫn.
- Dùng các loại muối sắt Fe2(SO4)3, FeCl3, FeCl2, FeSO4.7H2O,… cho vào lượng
nước cần xử lý theo đúng nguyên tắc và quy trình. Quan sát, ghi chép hiện tượng, nêu
ưu điểm và nhược điểm của phương pháp.
- Khi tiến hành các nhóm đảm bảo đúng thao tác và an toàn.
* Kết quả và giải thích
- Keo tụ là phương pháp quan trọng trong quá trình xử lý nước. Một số chất keo tụ
thông thường được sử dụng như là Fe2(SO4)3, FeCl3, FeCl2, FeSO4.7H2O,… Các muối
này khi tác dụng với nước tạo kết tủa sắt (III) hidroxit và axit
Phương trình tổng quát: Fe 3+ + 3H2O → Fe(OH)3 + H +
- Ưu điểm: Khi tham gia phản ứng thủy phân ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và giới hạn
pH cao hơn phèn nhôm.
- Nhược điểm: Ăn mòn đường ống mạnh hơn phèn nhôm.
44
Thí nghiệm 6: Tác động của một số ion kim loại nặng đến các loại trái cây
được trồng tại các làng nghề thủ công.
*Mục tiêu:
Kiến thức
-Trình bày được kiến thức nền, phân tích được nồng độ các ion kim loại nặng có trong
các loại trái cây.
-HS vận dụng kiến thức đã học để xử lý, phân tích được các chỉ số ion kim loại nặng.
-HS so sánh mẫu thực tế với mẫu đối chiếu để phân tích độ ảnh hưởng.
Kĩ năng
- Rẽn kĩ năng làm việc nhóm, thuyết trình, quan sát.
- Hs rèn kĩ năng thao tác các thí nghiệm.
Thái độ
-Tăng khả năng hợp tác, trao đổi giữa học sinh các nhóm với nhau và với cả giáo viên
- Tăng hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức mới
Định hướng phát triển năng lực
- Giúp HS phát triển NLGQVĐ, năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn,
năng lực phân tích, năng lực thực hành, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông.
* Chuẩn bị phương tiện và kế hoạch thực hiện
- HS nghiên cứu lý thuyết về các phương pháp phân tích chỉ số các ion kim loại nặng,
cách tách chiết các loại trái cây.
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm: ống nghiệm, giá đỡ, máy phân
tích,…
- Hs tiến hành thao tác tại phòng thí nghiệm và tại gia đình.
* Kiến thức liên quan
STT STEM NỘI DUNG KIẾN THỨC
1 S(Science – Khoa học) - Phương pháp xử lý mẫu thực phẩm.
- Phương pháp xác định một số ion kim loại
nặng.
45
2 T (Technology - Công nghệ) -Lựa chọn các loại cây ăn quả để tiến hành
phân tích: bưởi, cam, dừa, dưa chuột….
3 E (Engineering – Kĩ thuật) -Xử lý các mẫu thực phẩm, xác định một số
kim loại nặng.
4 M (Math – Toán học) -Tính toán được lượng nguyên liệu cần thiết
để tiến hành lấy mẫu phân tích.
-Phân tích số liệu, kết quả của nghiên cứu.
* Cách tiến hành thí nghiệm
- Học sinh tìm hiểu lựa chọn các làng nghề tại các địa phương nơi mình sinh sống.
- Lựa chọn các loại trái cây phù hợp.
- Lấy mẫu và phân tích mẫu, đối chiếu với mẫu đối chứng.
- Phân tích số liệu và đánh giá mức độ tác động ảnh hưởng của các ion kim loại nặng
đến các loại trái cây tại các làng nghề.
* Kết quả và giải thích
- Hs phân tích được các số liệu về nồng độ ion các kim loại nặng có trong các loại
cây trái: bưởi, cam, dưa chuột, dừa,….
- Dùng số liệu chuẩn về nồng độ các ion kim loại để đối chiếu.
- Kết luận về sự ảnh hưởng của các ion kim loại trong thành phần các loại cây trái tại
các làng nghề truyền thống.
- Giải thích và trả lời các câu hỏi nghi vấn mà người dân trong khu vực các làng nghề
đang băn khoăn.
- Dùng máy phân tích theo số liệu (phụ lục), cho thấy kết quả hàm lượng các ion kim
loại nặng tồn dư và tích tụ trong các loại trái cây trong quá trình sinh trưởng, phát
triển của một số cây ăn quả như bòng, bưởi, cam, dừa hay dưa chuột tại làng nghề là
không lớn.
Thí nghiệm 7: Phương pháp chống ăn mòn dây phơi quần áo tại gia đình.
*Mục tiêu:
Kiến thức
-Trình bày được quá trình ăn mòn và phương pháp chống ăn mòn.
-Hs vận dụng kiến thức đã học để xử lý quá trình ăn mòn thường gặp trong cuộc sống.
46
-Hs đề xuất được các cách để chống ăn mòn.
Kĩ năng
- Rẽn kĩ năng làm việc nhóm, thuyết trình, quan sát.
- Hs thao tác được các biện pháp chống ăn mòn
Thái độ
-Tăng khả năng hợp tác, trao đổi giữa học sinh các nhóm với nhau và với cả giáo viên
- Tăng hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức mới
Định hướng phát triển năng lực
- Giúp HS phát triển NLGQVĐ, năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn,
năng lực thực hành, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
* Chuẩn bị phương tiện và kế hoạch thực hiện
- HS nghiên cứu lý thuyết về ăn mòn và phương pháp chống ăn mòn.
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm.
- Chuẩn bị hóa chất: dây phơi các chất liệu, kẽm, đồng, …
- Hs tiến hành thao tác trong các giờ thực hành thí nghiệm.
* Kiến thức liên quan
STT STEM NỘI DUNG KIẾN THỨC
1 S(Science – Khoa học) -Tìm hiểu kiến thức về ăn mòn, phương pháp
chống ăn mòn và các kiến thức liên quan.
2 T (Technology – Công nghệ) -Lựa chọn các nguyên liệu khi thực hiện,
đảm bảo: an toàn, dễ tìm, mang lại hiệu quả
cao cho sản phẩm.
3 E (Engineering – Kĩ thuật) -Cách tiến hành nối các thanh kim loại khác
để khắc phục tình trạng ăn mòn của sắt.
-Lựa chọn các cách làm khác nhau để có sản
phẩm đẹp, có tính thẩm mỹ cao.
4 M (Math – Toán học) -Tính toán được dụng cụ cần dùng để tiến
hành làm sản phẩm.
47
-Tính toán được vật liệu cần dùng như: đồng,
sắt, kẽm ….
* Cách tiến hành thí nghiệm
- Nghiên cứu và phân tích tình hình thực trạng của thí nghiệm cần tiến hành.
- Chọn các vật dụng và nguyên liệu gần gũi trong cuộc sống hàng ngày.
-HS nối các thanh kim loại vào các loại dây phơi theo các cách khác nhau, đảm bảo
đúng kĩ thuật và nguyên tắc ăn mòn.
- Lựa chọn các cách làm nhanh, hiệu quả và đẹp.
* Kết quả và giải thích
- Các nhóm có được sản phẩm của nhóm mình sau thời gian tiến hành.
Thí nghiệm 8: Pin chanh
*Mục tiêu:
Kiến thức
- HS trình bày được: bản chất và đặc điểm của kim loại sắt và đồng, khái niệm pin
điện hóa và sự điện phân, nguyên lý tạo ra pin chanh từ các vật liệu đơn giản gần gũi
với cuộc sống.
- HS hiểu được quá trình khử, quá trình oxi hóa xảy ra trong pin, hiểu cấu tạo và cơ
chế hoạt động của viên pin.
- Vận dụng kiến thức để tạo ra pin điện hóa từ chanh và các kim loại.
- Giải thích được tác hại của việc sử dụng, xử lý pin đã qua sử dụng ảnh hưởng đến
sức khỏe và môi trường, từ đó đề xuất lựa chọn, sử dụng các loại pin “xanh” trong
tương lai.
Kĩ năng
- Kĩ năng chế tạo viên pin chanh thắp sáng đèn LED và có tính ứng dụng trong đời
sống hàng ngày.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.
-Kĩ năng thực hiện thí nghiệm.
-Kĩ năng quan sát và giải thích hiện tượng.
-Kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình.
Thái độ
48
-Tăng khả năng hợp tác, trao đổi giữa học sinh các nhóm với nhau và với cả giáo viên
- Tăng hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức mới
Định hướng phát triển năng lực
- Giúp HS phát triển NLGQVĐ, năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn,
năng lực thực hành, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
* Chuẩn bị phương tiện và kế hoạch thực hiện
- Tìm hiểu về cấu tạo, nguyên lý hoạt động của pin, nghiên cứu quá trình điện phân,
điều kiện của phản ứng và các lưu ý.
- Lựa chọn nguyên liệu phù hợp, lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ.
- Ghi chép, chụp ảnh quá trình thực hiện theo tiến trình thời gian.
- Minh họa quá trình thực hiện bằng hình ảnh, video minh hoạ.
- Trình bày sản phẩm: Các nhóm sẽ cùng tham gia trình bày sản phẩm, các bạn còn
lại trong nhóm hỗ trợ các bạn có nhiệm vụ.
* Kiến thức liên quan
STT STEM NỘI DUNG KIẾN THỨC
1 S(Science – Khoa học) -Xác định môi trường các chất.
- Đo thời gian, độ sáng của đèn khi tiến hành
thí nghiệm.
2 T (Technology – Công nghệ) -Lựa chọn các nguyên liệu khi thực hiện,
đảm bảo: an toàn, dễ tìm…
3 E (Engineering – Kĩ thuật) -Viết được quy trình tạo ra pin chanh thắp
sáng được bóng đèn.
4 M (Math – Toán học) -Tính toán được lượng nguyên liệu cần thiết
để tạo ra pin chanh
-Tính toán được vật liệu cần dùng như: đồng,
sắt, dây dẫn, bóng đèn …
* Cách tiến hành thí nghiệm
- Hs thao tác theo các nhóm phân công.
- Chuẩn bị nguyên liệu và dụng cụ cần thiết.
49
- Thao tác: cắm thanh kim loại vào quả chanh sao cho hai thanh kim loại tách rời. Sau
đó dùng dây dẫn nối hai thanh kim loại vào với nhau, đầu còn lại của dây dẫn nối với
bóng đèn led.
* Kết quả và giải thích
- So sánh các thí nghiệm khi tiến hành với các kim loại khác nhau dựa vào độ sáng
của bóng đèn.
- Khi thực hiện với số lượng chanh nhiều hơn thì đèn sáng hơn.
- Dùng 2 thanh kim loại bản chất giống nhau thì đèn không sáng.
- Khi thay thế các thanh kim loại với cặp sắt – đồng thu được kết quả là bóng đèn
sáng nhất.
2.5. Sử dụng thí nghiệm STEM trong dạy học Hóa học phần sắt và một số kim
loại quan trọng nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
2.5.1. Quy trình thiết kế giáo án dạy học Hóa học sử dụng các thí nghiệm STEM
Quy trình thiết kế giáo án dạy học Hóa học sử dụng thí nghiệm STEM, bao
gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu
- Đầu tiên cần xác định sau khi kết thúc bài học, tiết học, dự án; HS đạt được điều gì
về kiến thức, kỹ năng, thái độ cũng như phát triển được những năng lực nào.
- Xác định sản phẩm thực tế tạo ra từ TN STEM là gì? Có thể ứng dụng, GQVĐ nào
trong cuộc sống.
Bước 2: Xác định phương pháp chủ đạo
- Định hướng phương pháp chính sẽ áp dụng: TN kiểm chứng, TN chứng minh...
- Đưa ra các pháp phù hợp cho từng hoạt động cụ thể khác nhau.
- Khi xác định phương pháp cần phải căn cứ lưu ý: điều kiện cơ sở vật chất về lớp học,
phòng máy, trang thiết bị dạy học; đặc điểm nội dung bài học, tiết học; trình độ tiếp
thu của học sinh.
Bước 3: Chuẩn bị thiết bị dạy - học
- Chuẩn bị GV: máy tính, máy chiếu, phần mềm, tranh ảnh, sơ đồ, phiếu học tập,...
- Chuẩn bị HS: dụng cụ, hóa chất, sưu tầm và nghiên cứu trước tài liệu, ...
Bước 4: Tiến trình các hoạt động dạy học
50
- Cần phân biệt cụ thể, chi tiết các hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh.
- Không nên tạo nhiều hoạt động, định hướng mục tiêu rõ ràng cho từng hoạt động.
- Giữa các hoạt động cần phân bố thời gian hợp lý.
Bước 5: Tổng kết cuối bài: củng cố bài học, đánh giá sản phẩm
- Tóm tắt, nhấn mạnh các kiến thức chính của TN.
- Có thể dùng phiếu đánh giá để khảo sát HS.
- Đánh giá, nhận xét sản phẩm của HS.
2.5.2. Một số kế hoạch dạy học
2.5.2.1. Kế hoạch dạy học 1
KHDH 1: PIN CHANH
* Bối cảnh xây dựng kế hoạch dạy học
Trong cuộc sống hàng ngày quả chanh có lẽ không xa lạ với chúng ta. Tuy
nhiên, nó lại có một công dụng khác mà ít người trong chúng ta biết, nó có thể trở
thành những cục pin dùng cho đồng hồ, máy tính cầm tay, đèn ngủ… Một viên pin
chanh có thể dùng thắp sáng trong vài giờ, nếu liên kết nhiều viên thời gian sử dụng
sẽ lâu hơn, có khi tới vài ngày. Các nhà khoa học gọi pin chanh là pin “xanh” vì nó
thân thiện với môi trường. Ngoài ra, pin chanh còn rẻ hơn gấp nhiều lần so với pin
thông thường, cũng như hiệu quả hơn 6 lần so với đèn dầu hỏa tại các nước trên thế
giới thứ ba. Ngoài chanh, người ta có thể dùng: khoai tây, táo, cam tuy nhiên họ chọn
quả chanh vì lượng acid citric nhiều hơn. Do dòng điện không lớn nên pin kiểu này
thích hợp với các loại bóng nhỏ, công suất thấp như đèn LED, đồng hồ điện tử hoặc
đèn ngủ. Hiện nay, khi công nghệ phát triển nhiều người đang có ý tưởng phát triển
pin chanh thành công cụ để sạc điện thoại, máy nghe nhạc, sản xuất đồ chơi…..
* Đối tượng: Học sinh lớp 12C6 trường THPT THỦY SƠN.
* Thời gian: 2 tuần.
* Phương pháp: Làm việc nhóm, đưa ý tưởng – chọn lọc ý tưởng, thu thập và xử lí
thông tin, thuyết trình sản phẩm.
* Công tác chuẩn bị của giáo viên
- Soạn kế hoạch dự án, chuẩn bị các hướng dẫn nghiên cứu, thang đánh giá, tài liệu
hỗ trợ GV và HS.
51
- Chuẩn bị trang thiết bị và cơ sở vật chất tốt để thực hiện dự án.
* Thực hiện dự án:
- Chia nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm.
- Nhiệm vụ của giáo viên:
+ Tổ chức cho HS thảo luận để xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, theo dõi, hướng
dẫn các nhóm thực hiện.
+ Phân công nhiệm vụ của thí nghiệm cho các nhóm.
+ Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở trong quá trình làm việc của các nhóm. Định
hướng, gợi ý cho các em gặp vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Nhiệm vụ của học sinh:
+ Tìm hiểu về cấu tạo, nguyên lý hoạt động của pin, nghiên cứu quá trình điện phân,
điều kiện của phản ứng và các lưu ý.
+ Lựa chọn nguyên liệu phù hợp, lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ.
+ Ghi chép, chụp ảnh quá trình thực hiện theo tiến trình thời gian.
+ Minh họa quá trình thực hiện bằng hình ảnh, video minh hoạ.
+ Trình bày sản phẩm: Các nhóm sẽ cùng tham gia trình bày sản phẩm, các bạn còn
lại trong nhóm hỗ trợ các bạn có nhiệm vụ.
* Kiến thức liên quan
STT STEM NỘI DUNG KIẾN THỨC
1 S (Science – Khoa học) -Xác định môi trường các chất.
- Đo thời gian, độ sáng của đèn khi tiến hành thí
nghiệm.
2 T (Technology -Công
nghệ)
-Lựa chọn các nguyên liệu khi thực hiện, đảm bảo:
an toàn, dễ tìm…
3 E (Engineering – Kĩ
thuật)
-Viết được quy trình tạo ra pin chanh thắp sáng
được bóng đèn.
4 M (Math – Toán học) -Tính toán được lượng nguyên liệu cần thiết để tạo
ra pin chanh
52
-Tính toán được vật liệu cần dùng như: đồng, sắt,
dây dẫn, bóng đèn …
* Ý nghĩa của sản phẩm
- Tăng hứng thú tìm hiểu, khám phá khoa học gắn liền với thực tiễn, tăng tính sáng
tạo cái mới của các em HS. Các em biết được thêm nhiều vai trò của các vật liệu rất
gần gũi với đời sống hàng ngày. Khi thực hiện thí nghiệm, các em được đưa ra các ý
tưởng, các suy nghĩ, dự đoán của chính bản thân mình. Việc hoạt động nhóm này sẽ
giúp các em phát huy tối đa năng lực của bản thân, nêu cao tinh thần hợp tác giữa các
thành viên trong nhóm.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Người soạn
Họ và tên Lê Thị Điệp
Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng
Tóm tắt bài dạy
Bài học cung cấp cho HS các kiến thức liên quan đến bản chất và đặc điểm của kim
loại (đặc biệt là sắt và đồng), hiểu về pin điện hóa và quá trình điện phân, trình bày
được quá trình tạo ra pin chanh từ các vật liệu đơn giản, tính toán được nguyên liệu
và hiệu quả của quá trình thực hiện.
Lĩnh vực bài dạy
Các môn học liên quan đến bài dạy: Hóa học, Toán học, Công nghệ, Kĩ thuật, Khoa
học.
Cấp / lớp
Chương trình THPT, Hóa học lớp 12
Thời gian dự kiến
2 tiết học
Chuẩn kiến thức cơ bản
Chuẩn nội dung và quy chuẩn
53
Bản chất và đặc điểm của kim loại : Sắt và Đồng
Khái niệm pin điện hóa và sự điện phân.
Ứng dụng của pin chanh trong đời sống hàng ngày
Định lượng và định tính được nguồn nguyên liệu để tạo ra pin chanh.
Mục tiêu đối với học sinh / kết quả học tập
Kiến thức:
- HS trình bày được: bản chất và đặc điểm của kim loại sắt và đồng, khái niệm pin
điện hóa và sự điện phân, nguyên lý tạo ra pin chanh từ các vật liệu đơn giản gần gũi
với cuộc sống.
- HS hiểu được quá trình khử, quá trình oxi hóa xảy ra trong pin, hiểu cấu tạo và cơ
chế hoạt động của viên pin.
- Vận dụng kiến thức để tạo ra pin điện hóa từ chanh và các kim loại.
- Giải thích được tác hại của việc sử dụng, xử lý pin đã qua sử dụng ảnh hưởng đến
sức khỏe và môi trường, từ đó đề xuất lựa chọn, sử dụng các loại pin “xanh” trong
tương lai.
Kỹ năng:
- Kĩ năng chế tạo viên pin chanh thắp sáng đèn LED và có tính ứng dụng trong đời
sống hàng ngày.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.
- Kĩ năng thực hiện thí nghiệm.
- Kĩ năng quan sát và giải thích hiện tượng.
- Kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình.
Thái độ:
- Hứng thú với môn học, phát huy khả năng tư duy của học sinh.
- Tăng tính đoàn kết, hợp tác trong công việc để hoàn thành nhiệm vụ.
- Có ý thức bảo vệ môi trường.
Năng lực được hình thành:
NL giải quyết vấn đề.
NL thực hành hóa học.
54
NL vận dụng kiến thức hóa học và thực tiễn.
NL sử dụng ngôn ngữ Hóa học.
NL tự học, hợp tác và làm việc nhóm.
Bộ câu hỏi định hướng
Câu hỏi khái − Tại sao ?
quát
Câu hỏi bài Quy trình thiết kế một viên pin chanh.
học Thay thế các vật liệu khác nhau thì mức độ hoạt động của
pin sẽ như thế nào.
Câu hỏi nội Bản chất và đặc điểm của sắt và đồng?
dung Khái niệm, cấu tạo, cơ chế hoạt động của pin điện hóa?
Nguyên lý tạo ra pin chanh từ các vật liệu gần gũi với
cuộc sống?
So sánh mức độ hoạt động của pin chanh khi sử dụng các
kim loại khác nhau?
Tác hại của việc xử lý pin đã qua sử dụng và đề xuất lựa
chọn sử dụng các loại pin “xanh” trong tương lai?
Chi tiết bài dạy
Các bước tiến hành dạy học
Hoạt Hoạt động của GV
động
Tiết 1: Lập kế hoạch và thực hiện
Giới Đặt vấn đề, giới thiệu và nêu
thiệu dự mục tiêu của dự án:
án (5 Chanh là loại quả rất gần gũi
phút) với cuộc sống hàng ngày.
Nhưng nó có một tác dụng mà
không ít người biết đến là nó
55
Hoạt động của
HS
Biểu hiện của
NLGQVĐ
-HS bắt đầu hình
thành những ý
tưởng liên quan
đến câu hỏi mà
GV đặt ra.
có thể trở thành cục pin dùng
cho đồng hồ, máy tính, đèn
ngủ …. Vậy để tạo ra các loại
pin đấy ta làm cách nào?
GV giao -
nhiệm vụ
(10 phút) -
Phân chia nhóm, nêu yêu cầu
và lập kế hoạch dự án:
GV chia lớp thành 4 nhóm,
- HS nhận nội
dung nhiệm vụ cần
thực hiện:
sau đó nêu nhiệm vụ cần thực • Tìm hiểu về khái
Hoạt hiện:
niệm, cấu tạo, tính
động 1: -
chất nguyên lý
Tìm hiểu -
chung về -
pin, pin -
•
hoạt động của pin,
pin điện hóa.
Tìm hiểu tầm quan
điện hóa. -
trọng và thực trạng
- Thống nhất thời gian: GV của việc sản xuất
thống nhất với HS thời gian pin trong đời sống
thực hiện 2 tiết trên lớp hàng ngày.
- GV khuyến khích các em làm • Làm thí nghiệm
việc độc lập, song tính hợp theo nhóm, ghi
tác khi làm việc nhóm cũng chép, chụp ảnh quá
cần đặt lên cao đặc biệt là khi trình thực hiện
tổng hợp, phân tích xử lí theo tiến trình thời
thông tin.
gian.
- GV cung cấp bộ câu hỏi định • - HS thảo luận và
hướng.
hoạt động theo
- GV yêu cầu các nhóm sau khi nhóm, trả lời các
tiến hành xong các thí nghiệm câu hỏi mà GV đưa
đều ghi chép và thuyết trình ra trong bộ câu hỏi
định hướng.
- Phát hiện và
phân tích ý tưởng
mới.
- Hình thành và
triển khai ý tưởng
mới.
- Lựa chọn các
giải pháp phù hợp
cho các ý tưởng.
- Phân tích và làm
rõ vấn đề cần giải
quyết khi tiến
hành sản xuất pin
trong đời sống
hàng ngày.
56
phần chuẩn bị và kết quả của
nhóm mình.
- HS theo dõi, nhận
xét chéo giữa các
- Giáo viên đưa ra các tiêu chí nhóm, rút kinh
đánh giá sản phẩm để HS
định hướng làm.
nghiệm và tổng kết
lại bước tiến hành
thí nghiệm của
nhóm mình.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 2: Quan sát video hướng dẫn làm pin chanh đơn giản và xây dựng
quy trình thiết kế “pin chanh”
GV nêu:
- Nhiệm vụ các nhóm đã được
phân công.
- HS đại diện nhóm lên trình bày
video đã thu thập được từ mạng.
- Chuẩn bị nội dung, sản phẩm do
nhóm mình chuẩn bị và thuyết
trình:
+ Giải thích hiện tượng về pin
chạy bằng Đồng và Sắt
- Phát hiện
ra vấn đề
và đưa ra
- Nêu thứ tự trình bày sản phẩm Ở anot, sắt bị oxy hóa như sau: các ý
của các nhóm và yêu cầu các
nhóm còn lại lắng nghe, quan sát,
Fe → Fe 2+ + 2e.
Ở catot, hydro bị khử:
tưởng, giải
pháp thực
nhận xét.
2H + + 2e → H2.
Ta có thể tạo ra điện chỉ từ 2
thanh kim loại có cấu tạo
electron khác nhau, như đồng và
sắt. Không chỉ chanh mà các loại
hoa quả khác như khoai tây, táo,
cam,... chứa nhiều axit cũng là
một nguồn điện tự nhiên sẵn có
nhưng thường nhất là chanh vì
nó chứa nhiều acid citric hơn hết.
+ Tiến hành làm “pin chanh”:
hiện
đề.
vấn
57
Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu
(hình 3)
Bước 2: Cắm thanh nhôm
và thanh đồng vào quả chanh sao
cho 2 thanh này tách rời và
không chạm vào nhau (hình 4).
Bước 3: Dùng dây dẫn nối
2 thanh kim loại với nhau. Một
đầu nối với thanh nhôm, đầu còn
lại nối với thanh đồng (hình 5).
Bước 4: Nối đầu còn lại
của hai dây cuối vào 2 chân của
đen Led, quan sát hiện tượng
(hình 6).
- Qua các
bước tiến
hành HS
phát hiện
vấn đề và
giải quyết
vấn đề về
quá trình
ghép nối
các thanh
kim loại
và việc sử
dụng
chanh như
nào cho
hợp lý và
đạt hiệu
quả.
58
GV đưa ra các nguyên liệu có sẵn
- HS đưa ra các quy trình tạo ra
một viên “pin chanh”
Hoạt động 3: Tiến hành làm “pin chanh”
GV dẫn dắt để HS nêu được vấn - HS nêu quá trình thực hiện và đặt
đề và từ đấy giải quyết vấn đề. ra các câu hỏi cần giải quyết:
GV quan sát và hỗ trợ các nhóm - + Tại sao từ vài quả chanh và 2
trong quá trình làm thí nghiệm. thanh kim loại khác nhau về bản
GV nhận xét sản phẩm và quá chất có thể thắp sáng đen Led?
trình thực hiện, rút ra những lưu ý Tại sao lại phải chọn 2 thanh kim
trong quá trình tiến hành. loại khác nhau về bản chất? Lựa
chọn thanh kim loại giống nhau
được không? Ta có thể thay
chanh bằng các loại quả khác
được không?
- + Để hiểu được điều này, chúng
ta sẽ phải tìm hiểu cơ chế hoạt
động của một cục pin là như thế
nào.
- Ta biết rằng, một cục pin hay bất
kì vật liệu trữ điện nào đều có cấu
tạo gồm 3 phần: cực dương
- Phân tích
được tầm
quan trọng
và tính khả
thi của
việc thực
hiện giải
pháp giải
quyết vấn
đề.
- Nhận ra ý
tưởng mới
và đề xuất
ý tưởng tốt
nhất.
59
(Anot), cực âm (Catot) và chất
điện phân (Electrolyte). Trong
đó, hai cực âm - dương của pin
được làm bằng kim loại có sự
chênh lệch về electron, còn dung
môi điện phân chính là một loại
axit. Khi một thiết bị được kết nối
với pin như bóng đen chẳng hạn,
sẽ tạo thành một mạch điện kín.
Lúc này, các phản ứng hoá học sẽ
xảy ra trên các cực điện và khiến
các electron di chuyển từ cực
dương sang cực âm, tạo thành
một dòng chảy điện tích, giúp các
thiết bị điện hoạt động được. Tại
các điện cực xảy ra quá trình khử
các ion kim loại vì thế tạo ra năng
lượng cung cấp cho mạch điện.
Một cách đơn giản, trái chanh đã
cung cấp điều kiện cho phản ứng
xảy ra. Trong “pin chanh”, cả hai
quá
- HS báo cáo sản phẩm đã làm
được viên pin chanh đơn giản có
thể thắp sáng đèn Led
Tiết 2: Thay thế nguyên liệu và đối chiếu hiệu quả các quá trình
Hoạt động 4: Đo thời gian đèn sáng và so sánh độ sáng của đèn khi thay thế
điện cực
60
GV yêu cầu các nhóm được phân - Các tiến hành và báo cáo nội dung - Phân tích
công làm việc cùng nhau: - HS tiến hành thí nghiệm, quan sát được tầm
- Nhóm 1,3 : làm thí nghiệm với đồng hồ bấm giờ để đo thời gian quan trọng
điện cực nhôm – sắt (sử dụng - 4 Quan sát độ sáng của đèn và rút và tính khả
quả chanh)
ra nhận xét
thi của
- Nhóm 2,4: làm thí nghiệm với - Kết quả thực nghiệm HS cho việc thực
điện cực đồng – sắt (sử dụng 4 thấy: Thực hiện làm pin chanh hiện giải
quả chanh)
- Quan sát và so sánh độ sáng đèn
trong các thí nghiệm khác nhau.
với hai điện cực là đông và sắt
cho đèn Led có độ sáng hơn nhiều
khi thực hiện với hai điện cực
nhôm và sắt. Việc sử dụng pin
chanh thắp sáng bóng đèn có tính
khả thi cao, có thể ứng dụng tính
chất này để chế tạo ra nguồn năng
lượng sạch từ các nguồn nguyên
pháp giải
quyết vấn
đề.
- Nhận ra ý
tưởng mới
và đề xuất
ý tưởng tốt
nhất.
liệu thiên nhiên ứng dụng trong
thực tế.
Hoạt động 5: Với số lượng chanh khác nhau thì mức độ sáng của đèn như thế
nào
GV dẫn dắt: yêu cầu HS thực hiện - Các nhóm tiến hành thí nghiệm - Phân tích
thí nghiệm với số lượng chanh theo phân công
được tầm
khác nhau.
- Quan sát hiện tượng và ghi chép quan trọng
-So sánh độ sáng của đèn khi sử nội dung, từ đấy rút ra kết luận. và tính khả
dụng:
- Các nhóm báo cáo theo tiến trình: thi của
+TN1: dùng 2 quả chanh. + Bước 1: Làm “pin chanh” với việc thực
+TN2: dùng 8 quả chanh số lượng chanh là 2 (hình 8). hiện giải
+ Bước 2: Làm “pin chanh “ với
số lượng chanh là 8 (hình 9).
pháp giải
quyết vấn
đề.
61
- Nhận ra ý
tưởng mới
và đề xuất
ý tưởng tốt
nhất.
+ Bước 3: Quan sát, rút ra nhận
xét cho từng trường hợp.
Quá trình thực nghiệm cho kết
quả như sau:
- Khi làm “pin chanh” với số
lượng chanh là 2, nhận thấy đen
Led 5V không sáng do không đủ
dung môi điện phân nên không
tạo thành dòng điện.
- Khi làm “pin chanh “ với số
lượng chanh là 8, nhận thấy thời
gian đen sáng gấp đôi so với khi
nối 4 quả chanh. Từ đó chúng ta
có thể tính toán số lượng chanh
cần nối sao cho phù hợp với mục
đích sử dụng.
Hoạt động 6: Kiểm tra độ sáng của đèn khi sử dụng 2 điện cực cùng bản chất,
so sánh độ sáng của đèn khi thay thế nguyên liệu khác
62
GV định hướng một số câu hỏi để
giúp HS:
- Củng cố lại nguyên lý hoạt động
của pin điện hóa.
- Quan sát độ sáng của đèn khi
thay thế nguyên liệu như: quả khế
hoặc khoai tây.
Các nhóm HS tiến hành thí
nghiệm chứng minh các vấn đề
GV vừa định hướng:
- HS tiến hành làm “pin chanh”
với 2 điện cực cùng bằng sắt.
Quan sát và rút ra nhận xét.
- Kết quả thực nghiệm nhận
thấy: Khi sử dụng cùng 1 kim
loại thì đen Led không sáng. Ta
có thể dựa vào nguyên lí cấu tạo
của pin để giải thích: ở đây, hai
cực âm-dương của pin được làm
bằng cùng một kim loại nên
không có sự chênh lệch về
electron dẫn đến không có sự
trao đổi electron giữa các điện
cực nên không có dòng điện tạo
thành dẫn đến đen Led không
sáng.
- HS thực hiện làm pin với số
lượng khoai tây và khế chua
(hình 12).
+ Bước 1: Tiến hành làm “pin
khoai tây”.
+ Bước 2: Tiến hành làm “pin
khế”.
+ Bước 3: Quan sát, nhận xét độ
sáng của đen Led đối với tường
loại pin. Thử độ sáng của đen
- Thực
hiện và
đánh giá
giải pháp
giải quyết
vấn đề.
- Củng cố
kiến thức
đã học,
tìm ra
điểm mới,
điểm khác
trong quá
trình thực
hiện.
63
với số lượng khoai tây, khế chua
ít hơn (hình 12).
Quá trình thực nghiệm cho kết
quả như sau: Trong ba loại pin
trên độ sáng của đen Led giảm
dần từ “pin chanh”, “pin khế”,
“pin khoai tây”. Giải thích cho
điều này như sau: Dung môi điện
phân trong pin chính là 1 loại
axit (acid). Chất này có chứa
trong chanh, khoai tây... hoặc bất
cứ loại củ quả nào trong thành
phần có axit đều có khả năng
làm dung môi điện phân dẫn điện
khiến đen sáng. Độ sáng của đen
tỉ lệ thuận với hàm lượng axit
trong dung môi điện phân. Vì
vậy, trong chanh chứa hàm
lượng acid (cụ thể là acid citric)
nhiều nhất trong các loại quả nên
nó dẫn điện tốt nhất dẫn đến độ
sáng của đen Led giảm dần từ
pin chanh, pin khế chua, pin
khoai tây. Cũng như pin chanh,
độ sáng của pin khoai tây, pin
khế chua cũng tăng theo số
64
lượng khoai tây, khế chua mà
chúng ta sử dụng, cụ thể “pin”
với số lượng khế và khoai tây là
3 ta nhận thấy độ giảm của đen
giảm đi nhiều.
* Đánh giá
- Giáo viên cho học sinh tham gia quá trình đánh giá.
- Giáo viên đánh giá kết quả học sinh thông qua hoàn phiếu đánh giá sản phẩm.
- Giáo viên tổng hợp phiếu đánh giá sản phẩm của học sinh.
- Công bố điểm, tuyên dương và khen thưởng.
*Kết quả đạt được
- Qua 2 tiết học, HS được củng cố lại kiến thức đã học về pin điện hóa, bản chất và
tính chất của kim loại đồng, sắt. Thông qua hệ thống các thí nghiệm, các em phát hiện
ra nhiều vấn đề, nhiều điểm mới, hoạt động nhóm còn làm tăng tính đoàn kết, khả
năng tư duy, sáng tạo từ chính các em.
- Được sử dụng kiến thức nhiều môn học, ứng dụng của công nghệ thông tin cũng là
điểm mới trong quá trình tiếp thu kiến thức của HS.
- Bên cạnh đó, các giờ thí nghiệm cũng giúp các em rèn luyện và nâng cao một số kĩ
năng quan trọng cần thiết như: kĩ năng thực hành, kĩ năng tìm kiếm thông tin, kĩ năng
thuyết trình, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giải quyết vấn
đề, …
- Đã tổ chức đánh giá và tổng hợp các đánh giá của GV và HS sau tiết học.
65
PHIẾU ĐÁNH GIÁ (dành cho giáo viên)
Giáo viên đánh giá: …………………. Nhóm học sinh được đánh giá: …..…………
Tiêu chí – 3 điểm 2 điểm 1 điểm
Điểm
1. Tổ
chức báo
cáo
- Các nhiệm vụ được
phân công rõ ràng, chi
tiết tới từng thành viên
trong nhóm. Khi thực
hiện các thành viên đều
rất tích cực hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
- Chưa có sự phân
công nhiệm vụ cho
các thành viên trong
nhóm, chỉ có 2-3
thành viên tích cực
hoàn thành nhiệm vụ
nhóm.
- Không phân công
nhiệm vụ cho các
thành viên trong
nhóm, chỉ có 1
thành viên hoàn
thành nhiệm vụ
nhóm
Điểm
2. Nội
dung
- Thiết kế đẹp.
- Bố cục rõ ràng.
- Chi tiết và đầy đủ các
nội dung.
- Linh hoạt và trôi chảy
trong thao tác thuyết
trình.
- Thiết kế chưa đẹp.
- Bố cục chưa rõ ràng.
- Đủ nội dung.
- Thuyết trình còn rời
rạc, chưa hay.
- Thiết kế xấu.
- Bố cục không rõ
ràng.
- Thiếu nội dung.
- Thuyết trình không
có tính thuyết phục
và không trôi chảy.
Điểm
3. Thời
gian
- Thời gian đảm bảo
đúng quy định.
- Quá thời gian quy
định.
- Mất nhiều thời
gian và chưa xong
nội dung.
Điểm
4. Sản
phẩm
- Đẹp, sáng tạo. - Chưa đẹp, không
sáng tạo.
- Sản phẩm không
được hoàn thành.
Điểm
TỔNG ĐIỂM ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ: ……/ 12
66
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
Nhóm học sinh đánh giá: …… . Nhóm học sinh được đánh giá: ……………
Tiêu chí – 3 điểm 2 điểm 1 điểm
Điểm
1. Tổ
chức báo
cáo
- Các nhiệm vụ được
phân công rõ ràng, chi
tiết tới từng thành viên
trong nhóm. Khi thực
hiện các thành viên đều
rất tích cực hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
- Chưa có sự phân
công nhiệm vụ cho
các thành viên trong
nhóm, chỉ có 2-3
thành viên tích cực
hoàn thành nhiệm vụ
nhóm.
- Không phân công
nhiệm vụ cho các
thành viên trong
nhóm, chỉ có 1
thành viên hoàn
thành nhiệm vụ
nhóm
Điểm
2. Nội
dung
- Thiết kế đẹp.
- Bố cục rõ ràng.
- Chi tiết và đầy đủ các
nội dung.
- Linh hoạt và trôi chảy
trong thao tác thuyết
trình.
- Thiết kế chưa đẹp.
- Bố cục chưa rõ ràng.
- Đủ nội dung.
- Thuyết trình còn rời
rạc, chưa hay.
- Thiết kế xấu.
- Bố cục không rõ
ràng.
- Thiếu nội dung.
- Thuyết trình không
có tính thuyết phục
và không trôi chảy.
Điểm
3. Thời
gian
- Thời gian đảm bảo
đúng quy định.
- Quá thời gian quy
định.
- Mất nhiều thời
gian và chưa xong
nội dung.
Điểm
4. Sản
phẩm
- Đẹp, sáng tạo. - Chưa đẹp, không
sáng tạo.
- Sản phẩm không
được hoàn thành.
Điểm
TỔNG ĐIỂM ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ: ……/ 12
67
2.5.2.2. Kế hoạch dạy học 2
KHDH 2: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHẤT Ô NHIỄM (CÁC ION KIM LOẠI
NẶNG) ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI CÂY ĂN QUẢ TẠI LÀNG NGHỀ ĐÚC
ĐỒNG MỸ ĐỒNG – THỦY NGUYÊN
* Bối cảnh xây dựng kế hoạch dạy học
Hiện nay làng nghề đúc đồng Mỹ Đồng tại Thủy Nguyên – Hải Phòng khá phát triển.
Kéo theo đó là hiện tượng ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước và môi trường
không khí ở đây ngày càng nghiêm trọng và gây ảnh hưởng lớn tới đời sống của nhân
dân trên địa bàn. Một số loại cây ăn quả (lâu năm và ngắn ngày như bòng, bưởi, cam,
dừa, dưa chuột, ...) được nông dân tại địa bàn trồng để thu hoạch cũng vì thế mà bị
ảnh hưởng năng suất cũng như chất lượng. Thực sự đã có những dư luận nhân dân
quan ngại việc sử dụng trái cây được trồng trọt tại đây do e sợ bị nhiễm độc bởi hàm
lượng các ion kim loại nặng tại làng nghề đúc đồng Mỹ Đồng là cao.
Vì thế cần có một nghiên cứu tác động ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến chất
lượng trái cây: cần xác định hàm lượng các ion kim loại nặng có trong các loại trái
cây được trồng tại làng nghề đúc đồng Mỹ Đồng, đưa ra nhận định, đánh giá về mức
độ ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến nồng độ các ion kim loại nặng có trong
một số trái cây.
* Đối tượng: Học sinh lớp 12C2 trường THPT QUANG TRUNG.
* Thời gian: 2 tuần.
* Phương pháp: Làm việc nhóm, đưa ý tưởng – chọn lọc ý tưởng, thu thập và xử lí
thông tin, thuyết trình sản phẩm.
* Công tác chuẩn bị của giáo viên
- Soạn kế hoạch dự án, chuẩn bị các hướng dẫn nghiên cứu, thang đánh giá, tài liệu
hỗ trợ GV và HS.
- Chuẩn bị trang thiết bị và cơ sở vật chất tốt để thực hiện dự án.
* Thực hiện kế hoạch:
- Chia nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm.
- Nhiệm vụ của giáo viên:
68
+ Tổ chức cho HS thảo luận để xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, theo dõi, hướng
dẫn các nhóm thực hiện.
+ Phân công nhiệm vụ của thí nghiệm cho các nhóm.
+ Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở trong quá trình làm việc của các nhóm. Định
hướng, gợi ý cho các em gặp vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Nhiệm vụ của học sinh:
+ Nghiên cứu kiến thức nền về: hóa chất thải nguy hại, thành phần hóa học có trong
các loại cây trái, ion kim loại nặng (của sắt, đồng, crom…) và nhận biết ion kim loại
nặng
+ Tìm hiểu thực trạng tại làng nghề đúc đồng Mỹ Đồng – Thủy Nguyên – Hải Phòng
để dẫn đến vấn đề cần nghiên cứu.
+ Lựa chọn nguyên liệu phù hợp, lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ.
+ Ghi chép, chụp ảnh quá trình thực hiện theo tiến trình thời gian.
+ Minh họa quá trình thực hiện bằng hình ảnh, video minh hoạ.
+ Trình bày sản phẩm: Các nhóm sẽ cùng tham gia trình bày sản phẩm, các bạn còn
lại trong nhóm hỗ trợ các bạn có nhiệm vụ.
* Kiến thức liên quan
STT STEM NỘI DUNG KIẾN THỨC
1 S(Science – Khoa học) - Phương pháp xử lý mẫu thực phẩm.
- Phương pháp phân tích và xác định nồng độ
ion kim loại nặng.
2 T(Technology –Công nghệ) -Lựa chọn các loại cây ăn quả để tiến hành
phân tích: bưởi, cam, dừa, dưa chuột….
3 E (Engineering – Kĩ thuật) -Xử lý các mẫu thực phẩm, xác định một số
kim loại nặng.
4 M (Math – Toán học) -Tính toán được lượng nguyên liệu cần thiết
để tiến hành lấy mẫu phân tích.
- Căn cứ số liệu thu được để phân tích kết quả
của nghiên cứu.
69
* Ý nghĩa của sản phẩm
- Khẳng định mức độ ô nhiễm môi trường tại làng nghề đúc đồng Mỹ Đồng có ảnh
hưởng như thế nào tới chất lượng trái cây được trồng tại đây.
- Nâng cao ý thức của mọi người trong việc bảo vệ môi trường sống, có biện pháp
bảo vệ sức khỏe, bảo vệ chất lượng cuộc sống.
- Ý nghĩa kinh tế trong đời sống hàng ngày.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Người soạn
Họ và tên Lê Thị Điệp
Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng
Tóm tắt bài dạy
Đề tài này được thực hiện sẽ khẳng định được mức độ ô nhiễm môi trường tại làng
nghề đúc đồng Mỹ Đồng có ảnh hưởng như thế nào tới chất lượng trái cây được
trồng tại đây. Góp thêm tiếng nói trấn an dư luận yên tâm trồng và sử dụng các loại
trái cây được trồng trên địa bàn, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Đồng thời
góp phần cảnh báo giúp nâng cao ý thức của mọi người trong việc bảo vệ môi trường
sống, bảo vệ chất lượng cuộc sống.
Lĩnh vực bài dạy
Các môn học liên quan đến bài dạy: Hóa học, Toán, Kĩ thuật, Công nghệ, Khoa
học.
Cấp / lớp
Chương trình THPT, Hóa học lớp 12
Thời gian dự kiến
2 tuần
Chuẩn kiến thức cơ bản
Chuẩn nội dung và quy chuẩn
Ý tưởng nghiên cứu:
70
- Xác định hàm lượng các ion kim loại nặng có trong các loại trái cây (bòng, bưởi,
cam, dừa, dưa chuột, ...) được trồng tại làng nghề đúc đồng Mỹ Đồng.
Mục tiêu:
- Xác định hàm lượng ion kim loại nặng có trong các loại trái cây như bòng, bưởi,
cam, dừa, dưa chuột.
- Kết luận được về mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường tại làng nghề đúc
đồng Mỹ Đồng tới chất lượng các loại trái cây như bòng, bưởi, cam, dừa, dưa chuột.
Mục tiêu đối với học sinh / kết quả học tập
Kiến thức:
HS tìm hiểu nguyên nhân ô nhiễm, thành phần hóa học có trong các loại trái cây.
HS hiểu được thế nào là ion kim loại nặng, nguyên tắc nhận biết và phương pháp
xử lý ion kim loại nặng.
Tiến hành thực nghiệm để đo nồng độ một số ion kim loại nặng trong trái cây.
Xử lý dữ liệu, phân tích kết quả và đưa ra hướng khắc phục.
Kỹ năng:
Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.
Kỹ năng thực hiện thí nghiệm.
Kỹ năng quan sát và giải thích hiện tượng.
Kỹ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình.
Thái độ:
Hứng thú với môn học, phát huy khả năng tư duy của học sinh.
Tăng tính đoàn kết, hợp tác trong công việc để hoàn thành nhiệm vụ.
Có ý thức bảo vệ môi trường.
Năng lực được hình thành:
NL giải quyết vấn đề.
NL thực hành hóa học.
NL vận dụng kiến thức hóa học và thực tiễn.
NL sử dụng ngôn ngữ Hóa học.
NL tự học, hợp tác và làm việc nhóm.
71
Chi tiết kế hoạch dạy học
Các bước tiến hành dạy học
Hoạt
động
Hoạt động của GV Hoạt động
của HS
Tuần 1: Tìm hiểu thực trạng và nghiên cứu kiến thức nền
Giới Đặt vấn đề, giới thiệu và nêu mục
thiệu dự tiêu của dự án:
án (5 Mỹ Đồng – một làng nghề truyền
phút) thống đúc đồng trên địa bàn huyện
Thủy Nguyên – Hải Phòng. Nhưng
câu hỏi đặt ra của nhiều người: liệu
khi làng nghề này hoạt động, có ảnh
hưởng gì đến vấn đề ô nhiễm môi
trường cũng như các loại cây trái có
ảnh hường gì khi được trồng trên
khu vực đấy hay không?
GV giao - Phân chia nhóm, nêu yêu cầu và lập - Lắng nghe,
nhiệm kế hoạch dự án:
ghi chép đầy
vụ (10 - GV chia lớp thành 4 nhóm, sau đó đủ những
phút) nêu nhiệm vụ cần thực hiện: nhiệm vụ
• Tìm hiểu thực trạng tại làng nghề và được GV
những kiến thức nền có liên quan giao.
đến nội dung dự án.
• Lựa chọn các nguyên liệu cần thiết
để tiến hành thí nghiệm, phân tích
kết quả.
• Ghi chép, chụp ảnh quá trình thực
hiện theo tiến trình thời gian.
Biểu hiện của
NLGQVĐ
72
- Thống nhất thời gian: GV thống
nhất với HS thời gian thực hiện dự
án trong 2 tuần.
- GV khuyến khích các nhóm làm
việc độc lập (tuần 1), khi tổng hợp,
phân tích xử lí dữ liệu cần trao đổi
nhóm.
- GV yêu cầu các nhóm nộp sản phẩm
dự án vào buổi báo cáo sản phẩm.
- Giáo viên đưa ra các tiêu chí đánh
giá sản phẩm của dự án để HS định
hướng làm.
Thảo - Đưa các sách, tạp chí, trang web hóa
luận và học học sinh có thể tìm hiểu về các
lập kế nội dung:
hoạch
thực
hiện dự
+ Nội dung 1: Nguồn gốc các chất
gây ô nhiễm tại làng nghề đúc đồng.
+ Nội dung 2: Thành phần hóa học
án (20 có trong các loại cây trái: bưởi, dừa,
phút) cam, dưa chuột.
+ Nội dung 3: Ion kim loại nặng và
nguyên tắc nhận biết.
+ Nội dung 4: Phương pháp xử lý
ion kim loại nặng.
- Các nhóm sẽ thảo luận để phân công
nhiệm vụ, xác định những công việc
của từng thành viên cần làm để hoàn
thành công việc. Sau khi hoàn thiện
- Nhóm
trưởng phân
công nhiệm
vụ cho từng
cá nhân bám
sát yêu cầu,
nhiệm vụ của
nhóm mình.
- Thảo luận
nội dung của
nhóm được
phân công,
xây dựng kế
hoạch triển
khai nhiệm vụ
của nhóm.
- Phát hiện ra các
ý tưởng mới khi
tiến hành thực
hiện các nội dung.
- Hình thành, lựa
chọn và triển khai
ý tưởng mới đã
được chọn lọc.
- Đề xuất phương
án cần thiết để giải
quyết vấn đề.
- Làm rõ vấn đề đã
phát hiện.
73
kế hoạch, các nhóm sẽ nộp để GV
duyệt.
- GV yêu cầu HS thuyết trình bằng
powerpoint, hình ảnh.
Kế hoạch thực hiện
- Lập kế
hoạch dạy học
cụ thể, bảng
phân công
công việc nêu
rõ nhiệm vụ
của từng
thành viên.
- Tham vấn ý
kiến từ GV về
các nội dung
liên quan đến
thực hiện
nhiệm vụ.
THỜI
NỘI DUNG ĐỊA ĐIỂM NGƯỜI THỰC HIỆN
GIAN
15/12/
Trường THPT 4 nhóm theo danh sách
- Thành lập nhóm
2019
Quang Trung lớp
- Nghiên cứu thực trạng ô
15/12 -
Làng nghề đúc
nhiễm môi trường tại làng
16/12/
đồng Mỹ Đồng 4 nhóm HS
nghề đúc đồng Mỹ Đồng –
2019
– Thủy Nguyên
Thủy Nguyên
- Nghiên cứu thành phần Phòng thí 4 nhóm nghiên cứu
17/12 -
hóa học nguyên liệu và nghiệm Hóa học theo
20/12/
chất thải tại làng nghề đúc - Trường THPT sự phân công dưới sự
2019
đồng Mỹ Đồng
Quang Trung giúp đỡ của GV.
74
Phòng học -
21/12 -
22/12/
2019
- Nghiên cứu thành phần
hóa học trong các loại trái
cây trong các tài liệu khoa
học
Trường THPT
Quang Trung
hoặc tại gia đình
các thành viên
4 nhóm HS
nhóm.
23/12-
24/12/
2019
- Đề xuất các biện pháp xác
định hàm lượng ion kim loại
nặng trong các loại trái cây
Trường THPT
Quang Trung
4 nhóm HS
25/12 -
26/12/
2019
- Thực nghiệm nghiên cứu
thành phần hóa học có
trong các loại trái cây được
thu hoạch tại làng nghề đúc
đồng Mỹ Đồng
Phòng thí
nghiệm Hóa học
- Trường THPT
Quang Trung
4 nhóm dưới sự giúp
đỡ
của GV
27/12 -
28/12/
2019
- Thực nghiệm xác định
hàm lượng ion kim loại
nặng có trong các loại trái
cây lần 1
4 nhóm dưới sự giúp
đỡ
của GV
29/12 -
30/12/
2019
- Tiếp tục thảo luận, nghiên
cứu, đề xuất các biện pháp
xác định hàm lượng ion
kim loại nặng có trong các
loại trái cây
Phòng thí
nghiệm Hóa học
- Trường THPT
Quang Trung
4 nhóm HS
30/12 -
01/01/
2020
- Thực nghiệm nghiên cứu
thành phần hóa học có
trong các loại trái cây được
thu hoạch tại làng nghề đúc
đồng Mỹ Đồng
Phòng thí
nghiệm Hóa học
- Trường THPT
Quang Trung
4 nhóm dưới sự giúp
đỡ
của GV
75
01/1 -
02/01/
2020
- Thực nghiệm xác định
hàm lượng ion kim loại
nặng có trong các loại trái
cây lần 2
4 nhóm dưới sự giúp
đỡ
của GV
- Kết luận về mức độ nồng
02/01 -
03/01/
2020
độ các ion kim loại nặng có
trong các loại trái cây tại
làng nghề đúc đồng Mỹ
Trường THPT
Quang Trung
4 nhóm dưới sự giúp
đỡ
của GV
Đồng
03/01 -
04/01/
2020
- Viết báo cáo, chỉnh sửa,
chuẩn bị file trình bày.
Trường THPT
Quang Trung
4 nhóm HS
Tìm
Theo dõi, hướng dẫn các
- HS tìm hiểu
- Lựa chọn và đề xuất
kiếm,
nhóm (tìm tài liệu, triển
thực trạng (
các giải pháp phù hợp.
thu thập
khai nội dung, trả lời các
thuyết trình theo
và tổng
thắc mắc của HS).
nhóm
phân
hợp tài
công).
liệu.
- HS phân tích
thành phần hóa
học có trong trái
cây: cam, bưởi,
dừa ( tài liệu
phần phụ lục 1)
Theo dõi, hỗ trợ HS trong
- Ghi chép, chụp
- Thực hiện và đánh giá
quá trình làm dự án.
ảnh quá trình
giải pháp giải quyết vấn
thực hiện theo
đề.
tiến trình thời
gian.
76
Tuần 2: Tiến hành thực nghiệm, báo cáo phân tích kết quả
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Biểu hiện NL
GQVĐ
Hoạt động 1: Tiến hành thực nghiệm đo nồng độ các ion kim loại nặng có trong
mẫu trái cây thí nghiệm và trái cây đối chứng.
GV yêu cầu:
- Các nhóm tiến hành thí
nghiệm như đã phân công.
- GV quan sát và hỗ trợ các
nhóm.
- Nêu thứ tự trình bày sản
phẩm của các nhóm và yêu
cầu các nhóm còn lại lắng
- HS chuẩn bị tài liệu kiến thức
về quy trình tiến hành thí nghiệm
đo nồng độ ion các kim loại
nặng (tài liệu trích QCVN 8-
2:2011/BYT “Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về vệ sinh an toàn
thực phẩm”)
nghe, quan sát, nhận xét.
- Các nhóm nộp sản phẩm
sau khi đã hoàn thiện.
- HS chuẩn bị đầy đủ: nguyên
liệu, hóa chất, dụng cụ cần thiết
cho thí nghiệm.
- HS thao tác thí nghiệm theo các
bước
Hoạt động 2: Giới thiệu đại diện các nhóm lên báo cáo sản phẩm
GV dẫn dắt: Sau một tuần
làm việc nghiêm túc, khẩn
trương, hôm nay chúng ta
Nhóm HS báo cáo về nội dung đã
được phân công:
- Phân tích được
tầm quan trọng và
tính khả thi của
77
sẽ cùng đến với buổi báo Chúng tôi đã tiến hành các thí
cáo sản phẩm thu được của nghiệm đo đạc và xác định hàm
các nhóm.
lượng các ion kim loại nặng có
trong các mẫu vật trái cam, trái
dừa và trái bưởi.
(Phụ lục 1)
Hoạt động 3: Kết luận
- HS đưa ra kết luận thông qua kết quả phân tích và đối chiếu.
Qua thời gian thực hiện đề tài chúng tôi đã thu được các kết
quả sau:
1. Đã nghiên cứu lý thuyết thành phần có trong một số loại trái
cây như bòng (bưởi), cam, dừa, dưa chuột.
2. Đã nghiên cứu được cơ sở lý thuyết cho việc xác định hàm
lượng ion kim loại nặng có trong các loại trái cây này.
3. Đã thực nghiệm xác định mức độ ô nhiễm môi trường đất,
môi trường nước và môi trường không khí tại làng nghề đúc
đồng Mỹ Đồng – Thủy Nguyên.
4. Đã thực nghiệm xác định hàm lượng ion kim loại nặng có
trong các loại trái cây như bòng (bưởi), cam, dừa, dưa chuột.
5. Đã thực nghiệm nghiệm thu, kết luận về mức độ ảnh hưởng
của ô nhiễm môi trường tại làng nghề đúc đồng Mỹ Đồng tới
chất lượng các loại trái cây như bòng (bưởi), cam, dưa chuột,
dừa.
Hàm lượng các ion kim loại nặng tồn dư và tích tụ trong các
loại trái cây trong quá trình sinh trưởng phát triển của một số
cây ăn quả như bòng, bưởi, cam, dừa hay dưa chuột tại làng
nghề đúc đồng Mỹ Đồng cũng không gây ảnh hưởng nhiều .
- HS đánh giá chéo kết quả thực hiện của các nhóm theo sản
phẩm và tiến trình thực hiện. GV nhận xét về phần chuẩn bị và
việc thực hiện giải
pháp giải quyết
vấn đề.
- Nhận ra ý tưởng
mới và đề xuất ý
tưởng tốt nhất.
- Phân tích được
tầm quan trọng và
tính khả thi của
việc thực hiện giải
pháp giải quyết
vấn đề.
- Giải quyết được
vấn đề đã nêu
trong kế hoạch
dạy học.
78
trình bày của các nhóm. Đánh giá sản phẩm của các nhóm dựa
vào phiếu đánh đánh giá sản phẩm dự án. GV góp ý, chỉnh sửa
cho các nhóm. GV cùng HS trao đổi thống nhất ý kiến về sản
phẩm của nhóm mình.
- GV tuyên dương khen thưởng những nhóm hoàn thành tốt dự
án đồng thời rút kinh nghiệm với các nhóm chưa hoàn thành dự
án đúng yêu cầu. GV cho điểm các nhóm.
- GV cho HS làm bài kiểm tra 15 phút, đánh giá sau tiết học (
đề và ma trận bài kiểm tra 15 phút – Phụ lục )
Hình 2.1. Một số hình ảnh tìm hiểu thực trạng tại xưởng Đúc – Mỹ Đồng
Một xưởng đúc tại Mỹ Đồng
Đúc ở Mỹ Đồng
Đổ khuôn sản phẩm
Xưởng đúc chảo gang
79
PHỤ LỤC 1 (CỦA KHDH 2)
Hình 2.2. Thu thập mẫu trái dừa được trồng tại làng nghề Mỹ Đồng
Hình 2.3. . Thu thập mẫu nước cam được trồng tại làng nghề Mỹ Đồng
PHỤ LỤC 2. SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM (CỦA KHDH 2)
Chúng tôi sử dụng máy phân tích hàm lượng kim loại nặng (Máy đo đa chỉ
tiêu kim loại nặng trong nước) để xác định hàm lượng ion kim loại nặng trong mẫu
vật và cho kết quả như sau:
Bảng 1. Kết quả xác định hàm lượng các ion kim loại nặng trong 100 gam Cam
Chỉ tiêu Đơn vị Cam
Cam
Đánh giá
trong 100
gam
(Mỹ Đồng) (đối chứng)
Cu μg 92 64 Gấp 1,4 lần
Fe mg 0,23 0,1 Gấp 2,3 lần
80
Zn μg 205 190 Gấp 1,1 lần
Mn mg 0,009 0,025 Thấp hơn 0,36
lần
Pb mg 0,08 KXĐ
Bảng 2. Kết quả xác định hàm lượng các ion kim loại nặng trong 100 gam Bưởi
Chỉ tiêu Đơn vị Bưởi
Bưởi Đánh giá
trong 100
gam
(Mỹ Đồng) (đối chứng)
Cu μg 97 64 Gấp 1,52 lần
Fe μg 509 500 Gấp 1,02 lần
Zn μg 197 190 Gấp 1,03 lần
Mn μg 34 30 Gấp 1,13 lần
Pb mg 0,069 KXĐ
Co mg KPH 1
Bảng 3. Kết quả xác định hàm lượng các ion kim loại nặng trong 100 gam Dừa
Chỉ tiêu Đơn vị Dừa
Dừa Đánh giá
trong 100
gam
(Mỹ Đồng) (đối chứng)
Cu mg 0,62 0,435 Gấp 1,43 lần
Fe mg 3,8 2,43 Gấp 1,56 lần
Zn mg 2,7 1,10 Gấp 2,45 lần
Mn mg 1,9 1,50 Gấp 1,27 lần
Pb mg 0,03
Ghi chú: KPH: Không phát hiện; KXĐ: không xác định
81
PHỤ LỤC 3. SỐ LIỆU ĐỐI CHỨNG (CỦA KHDH 2)
1. Thành phần hóa học có trong quả bưởi
Thông tin dinh Vitamin Khoáng chất Thành phần
dưỡng cơ bản
khác
Carbohyd 8,7 g Vitamin 0,04 mg Sắt 500 μg
rate
B1
Protein 0,8 g Vitamin 0,028 Kẽm 190 μg
B2 mg
Chất béo 0,2 g Vitamin 2,9 μg Kali 196 mg
B9
Năng 39,8 Vitamin 45 mg Canxi 32 mg
lượng kcal C
Vitamin 0.2 mg Cobalt 1 mg
PP
Magiê 10 mg
Manga 30 μg
n
Đồng 64 μg
Phốtph 20 mg
o
Thông tin dinh dưỡng có trên 100 gam bưởi
2. Thành phần hóa học có trong nước quả dừa
Thông tin dinh Vitamin Khoáng chất Thành phần
dưỡng cơ bản
khác
Carbohyd 15,2 Vitamin 0,066 Sắt 2,43 mg Nước 46,99 g
rate 3 g B1 mg
Protein 3,33
g
Vitamin
B2
0,020
mg
Phốtph
o
113 mg
82
Chất béo 33,4 Vitamin 26 μg Kali 356 mg
9 g B9
Năng 354 Vitamin 3,3 mg Canxi 14 mg
lượng kcal C
Đường 6,23 Vitamin 0.24 mg Kẽm 1,10 mg
g E
Niacin 0,540 Magiê 32 mg
(B3) mg
Vitamin 0,30 mg Manga 1,500 mg
B5
n
Vitamin 0,054 Đồng 0,435 mg
B6 mg
Vitamin 0,2 μg Natri 20 mg
K
Thông tin dinh dưỡng có trên 100 gam nước dừa
3. Thành phần hóa học có trong quả cam
Thông tin dinh dưỡng Vitamin Khoáng chất Thành phần
cơ bản
khác
Carbohydrate 11,75 g Vitamin 0,087 Sắt 0,1 mg Nước 86,75 g
B1 mg
Protein 0,94 g Vitamin 0,04 Phốt 14 mg
B2 mg pho
Chất béo 0,12 g Vitamin
C
53,2
mg
Kali 181
mg
Năng lượng 47 kcal Vitamin 0.18 Canxi 40 mg
E mg
Đường 9,35 g Niacin
(B3)
0,282
mg
Kẽm 190 μg
83
Sữa 2,4 g Vitamin 0,25 Magiê 10 mg
B5 mg
Vitamin
B6
0,06
mg
Manga
n
0,025
mg
Choline 8,4 mg Đồng 64 μg
Vitamin 11 μg Natri 10 mg
A
Thông tin dinh dưỡng có trên 100 gam cam
2.5.2.3. Kế hoạch dạy học 3
KHDH 3: PHƯƠNG PHÁP CHỐNG ĂN MÒN DÂY PHƠI QUẦN ÁO TẠI
GIA ĐÌNH
* Bối cảnh xây dựng kế hoạch dạy học
Dây phơi quần áo, một vật dụng khá quen thuộc trong đời sống sinh hoạt hàng
ngày. Hầu hết các gia đình tại địa phương tôi sinh sống và gia đình các em học sinh
đều sử dụng để phơi quần áo. Như chúng ta đã biết, chất liệu sử dụng dây phơi hầu
như là dây sắt, khi để ở ngoài trong một thời gian chúng sẽ han gỉ, trông mất mỹ quan
đồng thời có khả năng làm bẩn quần áo khi chúng ta phơi trên đấy. Vấn đề đặt ra đối
với chúng tôi là làm cách nào để cho dây phơi đấy không bị han gỉ, có độ bền lâu khi
sử dụng …. Bằng kiến thức đang học trong chương trình, chúng tôi nghĩ ngay đến
việc sử dụng phương pháp chống ăn mòn để xử lý và khắc phục tình trạng trên.
Phương pháp này còn được sử dụng khá rộng rãi trong các ngành nghề để mang lại
sản phẩm đẹp và an toàn cho mọi người khi sử dụng.
* Đối tượng: Học sinh lớp 12C6 trường THPT THỦY SƠN.
* Thời gian: 1 tuần
* Phương pháp dạy học: Làm việc nhóm, đưa ý tưởng – chọn lọc ý tưởng, thu thập
và xử lí thông tin, thuyết trình sản phẩm.
* Công tác chuẩn bị của giáo viên
- Soạn kế hoạch dạy thí nghiệm, chuẩn bị các hướng dẫn nghiên cứu, thang đánh giá,
tài liệu hỗ trợ GV và HS.
84
- Chuẩn bị trang thiết bị và cơ sở vật chất tốt để thực hiện thí nghiệm.
* Thực hiện kế hoạch:
- Chia nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm.
- Nhiệm vụ của giáo viên:
+ Tổ chức cho HS thảo luận để xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, theo dõi, hướng
dẫn các nhóm thực hiện.
+ Phân công nhiệm vụ của thí nghiệm cho các nhóm.
+ Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở trong quá trình làm việc của các nhóm. Định
hướng, gợi ý cho các em gặp vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Nhiệm vụ của học sinh:
+ Tìm hiểu kiến thức về ăn mòn điện hóa và phương pháp chống ăn mòn điện hóa.
+ Lựa chọn nguyên liệu phù hợp, lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ.
+ Ghi chép, chụp ảnh quá trình thực hiện theo tiến trình thời gian.
+ Minh họa quá trình thực hiện bằng hình ảnh, video minh hoạ.
+ Trình bày sản phẩm: Các nhóm sẽ cùng tham gia trình bày sản phẩm, các bạn còn
lại trong nhóm hỗ trợ các bạn có nhiệm vụ.
* Kiến thức liên quan
STT STEM NỘI DUNG KIẾN THỨC
1 S(Science – Khoa - Tìm hiểu kiến thức về ăn mòn, phương pháp chống
học)
ăn mòn và các kiến thức liên quan.
2 T(Technology –Công
nghệ)
- Lựa chọn các nguyên liệu khi thực hiện, đảm bảo:
an toàn, dễ tìm, mang lại hiệu quả cao cho sản phẩm.
3 E (Engineering – Kĩ
thuật)
- Cách tiến hành nối các thanh kim loại khác để khắc
phục tình trạng ăn mòn của sắt.
- Lựa chọn các cách làm khác nhau để có sản phẩm
đẹp, có tính thẩm mỹ cao.
4 M (Math – Toán học) - Tính toán được dụng cụ cần dùng để tiến hành làm
sản phẩm.
85
- Tính toán được vật liệu cần dùng như: đồng, sắt,
kẽm ….
* Ý nghĩa của sản phẩm
- Tăng hứng thú tìm hiểu, khám phá khoa học gắn liền với thực tiễn, tăng tính sáng
tạo cái mới của các em HS. Các em biết được thêm nhiều vai trò của các vật liệu rất
gần gũi với đời sống hàng ngày. Khi thực hiện thí nghiệm, các em được đưa ra các ý
tưởng, các suy nghĩ, dự đoán của chính bản thân mình. Việc hoạt động nhóm này sẽ
giúp các em phát huy tối đa năng lực của bản thân. Đồng thời, nâng cao tinh thần hợp
tác giữa các thành viên trong nhóm.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Người soạn
Họ và tên Lê Thị Điệp
Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng
Tóm tắt bài dạy
Bài học cung cấp cho HS các kiến thức liên quan đến quá trình ăn mòn điện hóa
thường xuyên diễn ra, trình bày được phương pháp chống ăn mòn điện hóa từ các
vật liệu khác nhau, tính toán được vật liệu cần dùng và hiệu quả của quá trình thực
hiện.
Lĩnh vực bài dạy
Các môn học liên quan đến bài dạy: Hóa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học.
Cấp / lớp
Chương trình THPT, Hóa học lớp 12
Thời gian dự kiến
2 tiết học
Chuẩn nội dung và quy chuẩn
Bản chất và đặc điểm của ăn mòn điện hóa.
Các phương pháp chống ăn mòn điện hóa.
86
Vận dụng kiến thức để đưa ra các cách chống ăn mòn điện hóa tốt, bền và đẹp
nhất cho các vật dụng trong gia đình.
Định lượng và định tính được vật liệu để thực hiện phương pháp chống ăn mòn.
Mục tiêu đối với học sinh / kết quả học tập
Kiến thức:
HS trình bày được: khái niệm ăn mòn điện hóa, các nhân tố ảnh hưởng và phương
pháp chống ăn mòn điện hóa.
HS hiểu được nguyên tắc của quá trình ăn mòn, đưa ra các phương pháp chống ăn
mòn hợp lý.
Vận dụng kiến thức đã học để có những phương pháp chống ăn mòn hiệu quả nhất.
Kỹ năng:
Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.
Kĩ năng thực hiện thí nghiệm.
Kĩ năng quan sát và giải thích hiện tượng.
Kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình.
Thái độ:
Hứng thú với môn học, phát huy khả năng tư duy của học sinh.
Tăng tính đoàn kết, hợp tác trong công việc để hoàn thành nhiệm vụ.
Có ý thức bảo vệ môi trường.
Năng lực được hình thành:
NL giải quyết vấn đề.
NL thực hành hóa học.
NL vận dụng kiến thức hóa học và thực tiễn.
NL sử dụng ngôn ngữ Hóa học.
NL tự học, hợp tác và làm việc nhóm.
87
Chi tiết bài dạy
Các bước tiến hành dạy học
Hoạt động Hoạt động
của GV
Tiết 1: Lập kế hoạch và thực hiện
Giới thiệu Đặt vấn đề, giới thiệu và
(15 phút) nêu mục tiêu của bài thí
nghiệm
- Dây phơi quần áo một vật
dụng khá quen thuộc hàng
ngày, tuy nhiên khi để lâu
trong không khí sẽ có hiện
tượng han gỉ.
- Dây phơi hầu như sử dụng
chất liệu là sắt.
- Làm cách nào để khắc
phục tình trạng han gỉ trên
GV giao - Phân chia nhóm, nêu yêu
nhiệm vụ cầu và lập kế hoạch thí
(30 phút) nghiệm
- GV chia lớp thành 4 nhóm,
sau đó nêu nhiệm vụ cần
thực hiện:
-
-
-
-
-
-
Hoạt động của HS
HS chú ý và nắm
chắc được mục tiêu
của bài thí nghiệm
- HS thảo luận và
hoạt động theo
nhóm.
- HS nhận nhiệm vụ
được phân công:
+ Tìm hiểu thực
trạng của vấn đề.
+ Tìm hiểu về
phương pháp chống
ăn mòn.
Biểu hiện của
NLGQVĐ
- HS bắt đầu
hình thành
những ý tưởng
liên quan đến
câu hỏi mà GV
đặt ra.
- Nhận ra ý
tưởng mới.
- Hình thành và
triển khai ý
tưởng mới.
- Đề xuất, lựa
chọn giải pháp.
- Phát hiện và
làm rõ vấn đề.
88
-
-
- Thống nhất thời gian: GV
thống nhất với HS thời gian
thực hiện 2 tiết trên lớp
+ Lựa chọn nguyên
liệu để tiến hành thí
nghiệm.
+ Làm thí nghiệm
theo nhóm, so sánh
- GV khuyến khích các em
làm việc độc lập, song tính
hợp tác khi làm việc nhóm
cũng cần đặt lên cao đặc
biệt là khi tổng hợp, phân
tích xử lí thông tin.
đối chiếu sản phẩm
+ Thuyết trình được
sản phẩm làm các
nhóm, rút ra kết luận
liên quan đến kiến
thức chương Sắt và
- GV yêu cầu các nhóm sau
khi tiến hành xong các thí
nghiệm đều ghi chép và
thuyết trình phần chuẩn bị
và kết quả của nhóm mình.
một số kim loại quan
trọng.
- HS theo dõi, nhận
xét chéo giữa các
- Giáo viên đưa ra các tiêu chí nhóm, rút kinh
đánh giá sản phẩm để HS
định hướng làm.
nghiệm và tổng kết
lại bước tiến hành thí
nghiệm của nhóm
mình.
Tiết 2: Triển khai kế hoạch thực hiện và thuyết trình sản phẩm
Hoạt động 1: Báo cáo thực trạng đã tìm hiểu
GV yêu cầu các nhóm
báo cáo thực trạng của
vấn đề đã tìm hiểu.
-Các nhóm HS báo cáo: HS đã tìm
hiểu khu dân cư trên địa bàn huyện
Thủy Nguyên – Hải Phòng, đã cho kết
quả như sau:
- Phân tích được
tầm quan trọng
và tính khả thi
của việc thực
hiện giải pháp
89
+ Hầu hết các hộ dân sử dụng dây
phơi quần áo bằng các vật liệu: sắt,
đồng, nhựa.
+ Tỉ lệ sử dụng vật liệu sắt đồng nhiều
hơn.
+ Theo phản ánh khi sử dụng một thời
gian dây phơi han gỉ rất nhiều.
- Các nhóm phân chia nhiệm vụ tìm
hiểu và thu thập thông tin.
- Đề xuất các phương án giải quyết.
Hoạt động 2: Triển khai làm sản phẩm
GV nhận xét nguyên liệu - Các nhóm thuyết trình nguyên liệu
các nhóm đã lựa chọn. mà nhóm đã lựa chọn.
GV quan sát cách tiến - Nêu cách tiến hành
hành, hỗ trợ các em - Các nhóm tiến hành thí nghiệm, theo
trong quá trình triển khai nhiệm vụ đã phân công:
làm sản phẩm. + Nhóm 1: dây phơi bằng sắt và dùng
kim loại kẽm.
+ Nhóm 2: dây phơi bằng sắt và dùng
kim loại đồng.
+ Nhóm 3: dây phơi bằng sắt và dùng
kim loại magie.
+ Nhóm 4: dây phơi bằng sắt
- HS tiến hành triển khai sản phẩm theo
sự lựa chọn của các nhóm.
- Quan sát hiện tượng và ghi chép nội
dung
giải quyết vấn
đề.
- Nhận ra ý
tưởng mới và đề
xuất ý tưởng tốt
nhất.
- Phân tích được
tầm quan trọng
và tính khả thi
của việc thực
hiện giải pháp
giải quyết vấn
đề.
- Nhận ra ý
tưởng mới và đề
xuất ý tưởng tốt
nhất.
90
Hoạt động 3: Thuyết trình sản phẩm
GV yêu cầu các nhóm,
trang trí và thuyết trình
sản phẩm của nhóm theo
góc phân công.
GV đề nghị các thầy cô
dự giờ căn cứ vào phiếu
đánh giá sản phẩm của
các nhóm, HS các nhóm
tự đánh giá sản phẩm của
nhóm các bạn còn lại.
GV sau thời gian thực
hiện, yêu cầu thư kí thu
phiếu đánh giá (phiếu
-HS thuyết trình sản phẩm theo góc
phân công.
-HS thuyết trình – HS mang sản
phẩm tới các thầy cô, các nhóm quan
sát.
-HS nêu khó khăn, thuận lợi trong
quá trình thực hiện
-HS ghi chép nhật kí thực hiện
- HS các nhóm tổng hợp kết quả.
- Phân tích được
tầm quan trọng
và tính khả thi
của việc thực
hiện giải pháp
giải quyết vấn
đề.
- Củng cố kiến
thức đã học, tìm
ra điểm mới,
điểm khác trong
quá trình thực
hiện.
đánh giá sản phẩm) và
công bố kết quả
- Kiểm tra đánh giá cuối chương, giáo viên cho lớp thực nghiệm, lớp đối chứng làm
bài kiểm tra 45 phút (ma trận, đề kiểm tra 45 phút – Phụ lục)
- Sản phẩm STEM: Học sinh vận dụng kiến thức các môn vật lý, hóa học, toán học ,
kĩ thuật để đề xuất làm hệ thống “Dây phơi thông minh”.
* Kết quả đạt được
- Qua 2 tiết học, HS được củng cố lại kiến thức đã học về kim loại, đặc biệt là tính
chất của Sắt và quá trình sắt bị tác động của các yếu tố (quá trình ăn mòn). Thông qua
hệ thống các thí nghiệm, các em phát hiện ra nhiều vấn đề, nhiều điểm mới, hoạt động
nhóm còn làm tăng tính đoàn kết, khả năng tư duy, sáng tạo từ chính các em.
- Được sử dụng kiến thức nhiều môn học, ứng dụng của công nghệ thông tin cũng là
điểm mới trong quá trình tiếp thu kiến thức của HS.
- Bên cạnh đó, các giờ thí nghiệm cũng giúp các em rèn luyện và nâng cao một số kĩ
năng quan trọng cần thiết như: kĩ năng thực hành, kĩ năng tìm kiếm thông tin, kĩ năng
91
thuyết trình, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giải quyết vấn
đề, …
- Kết quả bài kiểm tra 45 phút đã đánh giá được chất lượng của lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM THÍ NGHIỆM
Nhóm đánh giá: …………………… Nhóm được đánh giá: ……………………..
Tiêu chí đánh giá Số điểm tối đa đạt được Điểm đánh giá
GIÁ THÀNH Thấp nhất
5 điểm
SẢN PHẨM Thấp thứ hai 4 điểm
Thấp thứ ba 3 điểm
HÌNH THỨC Rất đẹp
5 điểm
SẢN PHẨM
Đẹp
4 điểm
Chưa đẹp
3 điểm
Tổng điểm
92
2.5.2.4. Kế hoạch dạy học 4
KHDH 4: OXIT SẮT VỚI NGHỆ THUẬT LÀM GỐM
* Bối cảnh xây dựng kế hoạch dạy học
Gốm – Sứ là những sản phẩm đặc trưng với nhiều ứng dụng trong cuộc sống,
mỗi sản phẩm gốm sứ là một tác phẩm nghệ thuật của các nghệ nhân. Trong mỗi gia
đình ở Việt Nam, chúng ta đều nhìn thấy những vật dụng khá quen thuộc và gần gũi
như: lọ hoa, bát, chén, lục bình… hầu hết các vật dụng trên đều là gốm sứ. Vậy có
khi nào các bạn đã tự đặt những câu hỏi như: Gốm sứ này được sản xuất như thế nào?
Chúng được sản xuất ở đâu? Nguyên liệu và quy trình sản xuất được thực hiện ra
sao? ... Để trả lời cho các câu hỏi trên, cô và trò lớp 12C6 trường THPT Thủy Sơn đã
lên kế hoạch và ý tưởng với mục đích vừa để trả lời cho các câu hỏi nghi vấn vừa
được trải nghiệm thực tế quá trình làm gốm tại làng nghề truyền thống Bát Tràng.
* Đối tượng: Học sinh lớp 12C6 trường THPT THỦY SƠN
* Thời gian: 2 tuần.
* Phương pháp: Làm việc nhóm, đưa ý tưởng – chọn lọc ý tưởng, thu thập và xử lí
thông tin, trải nghiệm thực tế và thuyết trình sản phẩm.
* Công tác chuẩn bị của giáo viên
- Soạn kế hoạch dự án, chuẩn bị các hướng dẫn nghiên cứu, thang đánh giá, tài liệu
hỗ trợ GV và HS.
- Chuẩn bị trang thiết bị và cơ sở vật chất tốt để thực hiện dự án.
* Thực hiện kế hoạch:
- Chia nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm.
- Nhiệm vụ của giáo viên:
+ Tổ chức cho HS thảo luận để xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, theo dõi, hướng
dẫn các nhóm thực hiện.
+ Triển khai kế hoạch trải nghiệm cho HS tại làng gốm Bát Tràng.
+ Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở trong quá trình làm việc của các nhóm. Định
hướng, gợi ý cho các em gặp vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Nhiệm vụ của học sinh:
+ Tìm hiểu tài liệu liên quan đến quá trình và công đoạn trong nghề sản xuất gốm.
93
+ Trải nghiệm thực tế tại cơ sở sản xuất Nguyên Hằng - làng gốm Bát Tràng.
+ Ghi chép, chụp ảnh quá trình thực hiện theo tiến trình thời gian.
+ Minh họa quá trình thực hiện bằng hình ảnh, video minh hoạ.
+ Trình bày sản phẩm: Các nhóm sẽ cùng tham gia trình bày sản phẩm, các bạn còn
lại trong nhóm hỗ trợ các bạn có nhiệm vụ.
* Kiến thức liên quan
STT STEM NỘI DUNG KIẾN THỨC
1 S(Science – Khoa học) - Vận dụng kiến thức nhiều môn học, sách, tài liệu
khoa học liên quan đến quá trình làm gốm.
2 T(Technology –Công
nghệ)
- Quy trình làm gốm.
- Oxit sắt có vai trò gì trong quy trình sản xuất gốm.
3 E (Engineering – Kĩ
thuật)
- Kĩ thuật nhào, nặn đất để tạo ra các khuôn hình
khác nhau.
- Kĩ thuật nung, pha trộn để có sản phẩm đẹp, chất
lượng cao.
4 M (Math – Toán học) - Tính toán được lượng nguyên liệu cần dùng để sản
xuất từng sản phẩm khác nhau.
- Tính toán được lượng các chất khi tiến hành pha
trộn,
-Tính toán được thời gian để nhào nặn, nung…
trong quy trình sản xuất để điều chỉnh.
* Ý nghĩa của sản phẩm
- Khi các em nghiên cứu tài liệu, thực hiện các thao tác cơ bản trên lớp đã kích thích
khả năng tìm tòi, sáng tạo cũng như khả năng tự nghiên cứu của các em. Đồng thời,
việc được tham gia trải nghiệm thực tế tại Bát Tràng đã giúp cho những kiến thức các
em tìm hiểu được trên sách vở, tài liệu lần nữa được kiểm chứng. Học đi đôi với hành
luôn luôn là phương pháp hiệu quả nhất trong giáo dục từ trước đến nay. Tham gia
học tập trải nghiệm, các em được tự do thể hiện khả năng, năng khiếu, hoạt động cá
nhân, hoạt động tập thể, khả năng quan sát, thuyết trình … được phát huy hiệu quả
nhất.
94
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Người soạn
Họ và tên Lê Thị Điệp
Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng
Tóm tắt bài dạy
Bài học cung cấp cho HS các kiến thức liên quan đến quá trình làm gốm. HS được
nghiên cứu kiến thức nền thông qua sách vở, tài liệu liên quan. Đồng thời, HS còn
được tham gia trải nghiệm thực tế để kiểm chứng lại nguồn thông tin do chính các
em thu thập được.
Lĩnh vực bài dạy
Các môn học liên quan đến bài dạy: Hóa học, Vật lý, Toán học, Kỹ thuật …
Cấp / lớp
Chương trình các môn THPT, tài liệu khoa học
Thời gian dự kiến
2 tuần
Mục tiêu đối với học sinh / kết quả học tập
Kiến thức:
HS tìm hiểu kiến thức về quy trình làm gốm: thành phần, tính chất, chọn và xử lý
đất, tạo hình gốm, trang trí, tráng men, nung.
HS hiểu được các công đoạn trong quy trình, vai trò của oxit sắt trong quy trình làm
gốm.
Vận dụng kiến thức để điều chỉnh liều lượng, tính toán trong việc sử dụng nguyên
liệu và các điều kiên cần thiết khi sản xuất gốm.
Kỹ năng:
Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.
Kĩ năng quan sát và giải thích hiện tượng.
Kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình.
Thái độ:
Hứng thú với môn học, phát huy khả năng tư duy của học sinh.
95
Tăng tính đoàn kết, hợp tác trong công việc để hoàn thành nhiệm vụ.
Có ý thức bảo vệ môi trường.
Năng lực được hình thành:
NL giải quyết vấn đề.
NL thực nghiệm hóa học.
NL vận dụng kiến thức hóa học và thực tiễn.
NL sử dụng ngôn ngữ Hóa học.
NL tự học, hợp tác và làm việc nhóm.
Chi tiết bài dạy
Các bước tiến hành dạy học
Hoạt Hoạt động của GV Hoạt động của HS Biểu hiện của
động
NLGQVĐ
Hoạt động 1: Nghiên cứu lý thuyết
a. Mục đích của hoạt động:
- Nghiên cứu kiến thức liên quan đến quá trình làm gốm: thành phần, tính chất, chọn
và xử lý đất, tạo hình gốm, trang trí, tráng men, nung. Tìm hiểu vai trò oxit sắt trong
quá trình làm gốm.
- Rèn cho HS tính chủ động trong việc tìm hiểu kiến thức các môn học: hóa học,
khoa học, công nghệ, toán học.
- Phát triển cho HS khả năng tự học, ứng dụng công nghệ thông tin, hợp tác và làm
việc nhóm.
b. Nội
- Gv cung cấp tài
- HS hoàn thiện kiến thức qua
- HS bắt đầu
dung hoạt
liệu, hướng dẫn HS
sơ đồ tư duy, bảng biểu
hình thành
động.
tìm kiếm thông tin.
- HS chuẩn bị những tài liệu,
những ý tưởng
video kiến thức liên quan
liên quan đến
câu hỏi mà GV
đặt ra.
96
c. Dự kiến
sản phẩm
GV quan sát quá
trình làm việc của
- HS có nhật kí ghi lại quá
trình nghiên cứu tài liệu và - Hình thành và
học sinh thông qua thu thập thông tin.
triển khai ý
báo cáo tiến độ và
nhật kí công việc.
- HS hoàn thiện sơ đồ tư duy,
quy trình sản xuất gốm, gồm
các bước:
- Chọn và xử lý đất
- Tạo hình gốm sứ
tưởng mới.
- Đề xuất, lựa
chọn giải pháp.
- Phát hiện và
làm rõ vấn đề.
- Trang trí hoa văn
- Tráng men
- Nung
- HS dự kiến một số sản phẩm
các em sẽ tham gia làm.
d. Cách
- Các nhóm HS thu thập
thức tổ
thông tin
chức hoạt
động
- Tìm hiểu một số cơ sở sản
xuất gốm trên địa bàn xã Bát
Tràng – Gia Lâm – Hà Nội
- Hoàn thiện sơ đồ tư duy về
quy trình sản xuất.
Hoạt động 2: Đề xuất các giải pháp thực hiện và lựa chọn giải pháp tốt nhất.
a. Mục đích của hoạt động:
- HS đề xuất các ý tưởng nghiên cứu, trải nghiệm về quá trình làm gốm.
- HS trình bày được lý do chọn ý tưởng để trải nghiệm, thiết kế sản phẩm.
- Phân tích ý tưởng và kiến thức nền để tìm ra các giải pháp tối ưu, sản phẩm khả
thi thực tế, có ứng dụng trong đời sống.
b. Nội - Gv cung cấp tài - HS dựa trên kiến thức nền, - HS bắt đầu
dung hoạt
động.
liệu, hướng dẫn HS
tìm kiếm thông tin.
thảo luận nhóm đưa ra các ý hình thành
những ý tưởng
97
- Góp ý về các ý
tưởng, lựa chọn ý tưởng phù
liên quan đến
tưởng, lựa chọn ý
hợp.
câu hỏi mà GV
tưởng.
- Trao đổi với giáo viên về ý
đặt ra.
- Giải đáp thắc mắc
tưởng và tính khả thi khi thực
của HS.
hiện.
- Đề xuất các bước thực hiện
- Một số khó khăn và vướng
mắc trong quá trình thực
hiện.
c. Dự kiến
GV quan sát quá
-Các ý tưởng nghiên cứu va
sản phẩm
trình làm việc của
thực hiện xuất phát từ chính
- Nhận ra ý
học sinh thông qua
các ứng dụng của vật liệu
tưởng mới.
báo cáo tiến độ và
gốm.
- Hình thành và
nhật kí công việc.
- Các nhóm thống nhất ý
triển khai ý
tưởng : làm cốc, bát, lọ hoa
tưởng mới.
….
- Đề xuất, lựa
- Tham gia trải nghiệm vào
chọn giải pháp.
quá trình làm gốm tại làng
- Phát hiện và
nghề Bát Tràng.
làm rõ vấn đề.
d. Cách
- Gv sử dụng kĩ thuật
- HS đề xuất một số ý tưởng
thức
tổ
công não và yêu cầu
để nghiên cứu và trải nghiệm
chức hoạt
HS đưa ra các ý
dựa vào ứng dụng của Gốm.
động
tưởng sau khi đã
nghiên cứu lý thuyết.
- GV cùng HS thống
- HS thảo luận và phân loại
nhất lựa chọn
các đề xuất, chỉ rõ thuận lợi
phương án tốt nhất
và khó khăn khi tham gia trải
để tham gia trải
nghiệm.
98
nghiệm và thực hiện
quy trình làm gốm.
- GV phân tích thuận
lợi và khó khăn khi
tham gia trải nghiệm.
- HS đặt ra một số câu hỏi
thăc mắc, liên quan đến buổi
trải nghiệm
Hoạt động 3: Trải nghiệm thực tế
a. Mục đích của hoạt động:
- HS được thực hành ý tưởng đã thống nhất từ trước.
- HS hiểu được từ việc nghiên cứu lý thuyết nền với việc trực tiếp tham gia tạo ra
sản phẩm thì khác nhau như thế nào?
- HS đặt ra nhiều câu hỏi liên quan khi tham gia trải nghiệm.
b. Nội
- GV đặt ra các yêu
- HS chuẩn bị những vật dụng
- HS bắt đầu
dung hoạt
cầu đối với từng
cần thiết cho chuyến trải
hình thành
động.
nhóm khi tham gia
nghiệm.
những ý tưởng
trải nghiệm, cung
liên quan đến
cấp thông tin khi HS
câu hỏi mà GV
cần.
- Trải nghiệm quá trình làm
đặt ra.
- GV hướng dẫn tổ
gốm tại cơ sở xã Bát Tràng.
chức các em tham
gia trải nghiệm tại cơ
- HS tiến hành hoạt động theo
sở gốm sứ NGUYÊN
các nhóm theo sự phân công
HẰNG, xã Bát Tràng
của GV và chủ cơ sở làm
– huyện Gia Lâm –
gốm.
Hà Nội (có sự hỗ trợ
của các GV khác)
- HS ghi chép lại nội dung
- GV yêu câu HS
cần thiết và đưa ra các câu hỏi
chuẩn bị kĩ nội dung
liên quan.
99
kiến thức liên quan
của buổi đi trải
nghiệm.
- GV giám sát các em
trong quá trình thực
hiện
c. Dự kiến
GV quan sát quá
- HS có nhật kí ghi lại quá
sản phẩm
trình làm việc của
trình nghiên cứu tài liệu và
- Nhận ra ý
học sinh thông qua
thu thập thông tin.
tưởng mới.
báo cáo tiến độ và
- HS hoàn thiện quy trình sản
- Hình thành và
nhật kí công việc.
xuất gốm từ việc các em
triển khai ý
nghiên cứu tài liệu đến khi
tưởng mới.
tham gia thực tế.
- Đề xuất, lựa
- HS dự kiến một số sản phẩm
chọn giải pháp.
các em sẽ tham gia làm: cốc,
- Phát hiện và
bát, lọ ….
làm rõ vấn đề.
d. Cách
- GV giám sát quá
- Các nhóm HS thu thập
thức
tổ
trình thực hiện
thông tin
chức hoạt
-Tiến hành làm một số vật
động
dụng cơ bản theo sự phân
công của GV và chủ cơ sở sản
xuất.
- Hoàn thiện nhật kí hoạt
động và tập hợp các câu hỏi
thắc mắc.
100
Hoạt động 4: Một số câu hỏi thảo luận và giải đáp thắc mắc (thực hiện tại Bát
Tràng)
a. Mục đích của hoạt động:
- Củng cố kiến thức nền mà HS đã có.
- Rèn cho HS tính chủ động trong việc tìm hiểu kiến thức các môn học: hóa học,
khoa học, công nghệ, toán học.
- Phát triển cho HS khả năng tự học, ứng dụng công nghệ thông tin, hợp tác và làm
việc nhóm.
b. Nội - GV tập hợp câu hỏi. - HS các nhóm tập hợp câu - HS bắt đầu
dung hoạt
động.
hỏi.
- HS chuẩn bị những tài liệu,
một số vật dụng để quay
video hoặc ghi lại quá trình.
hình thành
những ý tưởng
liên quan đến
câu hỏi mà GV
đặt ra.
c. Dự kiến
sản phẩm
GV quan sát quá
trình làm việc của
học sinh thông qua
báo cáo tiến độ và
- HS có nhật kí ghi lại quá
trình nghiên cứu tài liệu và
thu thập thông tin.
- HS tập hợp câu hỏi theo các
- Nhận ra ý
tưởng mới.
- Hình thành và
nhật kí công việc. nhóm:
triển khai ý
+ Quá trình chọn đất và xử lý
nguyên liệu cần yêu những
gì?
+ Oxit sắt tham gia vào quá
trình làm gốm quan trọng
tưởng mới.
- Đề xuất, lựa
chọn giải pháp.
- Phát hiện và
làm rõ vấn đề.
nhất ở giai đoạn nào?
+ Tại sao sản phẩm của nhóm
em làm không được giống
khuôn hình của nhóm 1?
101
d. Cách
thức tổ
chức hoạt
động
+ Em đọc trên tài liệu thì oxit
sắt chính là chất trợ chảy, vậy
thế nào là chất trợ chảy?
+ Tại sao các vật dụng sau khi
sản xuất ra có các màu sắc
khác nhau: lọ gốm nâu đất,
bình hoa màu xanh ……?
+ Quá trình nung diễn ra như
thế nào?
- HS các nhóm có thể đưa ra
các câu trả lời,
-Ý kiến trả lời từ chủ cơ sở
sản xuất và các thầy cô giáo
trong nhóm trải nghiệm.
- Các nhóm HS thu thập
thông tin
- Tập hợp các câu hỏi thắc
mắc.
- GV tổ chức cho HS vừa
tham gia làm sản phẩm vừa
đề nghị chủ cơ sở sản xuất
giải thích những câu hỏi mà
HS đưa ra.
Hoạt động 5: Các nhóm trình bày sản phẩm – Tổng kết quá trình thực hiện
(thực hiện sau 1 tuần trải nghiệm)
a. Mục đích của hoạt động:
- HS được nêu lên những suy nghĩ, thắc mắc trong quá trình nghiên cứu tài liệu đến
khi được tham gia trải nghiệm.
102
- Rèn cho HS tính chủ động trong việc tìm hiểu kiến thức các môn học: hóa học,
khoa học, công nghệ, toán học.
- Phát triển cho HS khả năng tự học, ứng dụng công nghệ thông tin, hợp tác và làm
việc nhóm.
b. Nội
- Gv quan sát quá
- HS trưng bày sản phẩm của
- HS bắt đầu
dung hoạt
trình hoạt động của
nhóm đã làm tại Bát Tràng.
hình thành
động.
HS.
- HS thuyết trình sản phẩm,
những ý tưởng
ghi lại nhật kí hoạt động.
liên quan đến
- GV nhận xét quá
câu hỏi mà GV
trình thực hiện tại lớp
đặt ra.
và buổi tham gia trải
nghiệm.
c. Dự kiến
GV quan sát quá
- HS có nhật kí ghi lại quá
- Nhận ra ý
sản phẩm
trình làm việc của
trình nghiên cứu tài liệu và
tưởng mới.
học sinh thông qua
thu thập thông tin.
- Hình thành và
báo cáo tiến độ và
- HS chia các góc để trưng
triển khai ý
nhật kí công việc.
bày sản phẩm: lọ hoa, bát,
tưởng mới.
cốc ….
- Đề xuất, lựa
- HS ghi lại quá trình thông
chọn giải pháp.
qua video, clip.
- Phát hiện và
- GV khen thưởng và
làm rõ vấn đề.
nhắc nhở quá trình
hoạt động của HS.
d. Cách
- GV yêu cầu các
- Các nhóm báo cáo:
thức
tổ
nhóm tự chủ động
+ Nhóm 1: trình bày qua sơ
chức hoạt
báo cáo.
đồ tư duy.
động
-GV theo dõi hoạt
+ Nhóm 2: trình bày qua
động các nhóm.
video quá trình thực hiện,
103
- GV nhận xét quá
trình báo cáo và
thuyết trình sản
phẩm.
- GV nhận xét: quá
trình chuẩn bị ở lớp,
ở nhà, trải nghiệm,
hoạt động của các
nhóm, các thành
viên, nêu ưu điểm và
nhược điểm cần khắc
phục của các nhóm.
video ghi lại quá trình làm tại
cơ sở sản xuất gốm Nguyên
Hằng – Bát Tràng – Hà Nội.
https://www.youtube.com/12
c6-Thủy Sơn
+ Nhóm 3: trình bày sản
phẩm của nhóm và nhật kí
hoạt động.
+ Nhóm 4: trình bày sản
phẩm và nhật kí hoạt động.
- HS xin ý kiến đánh giá của
GV.
Hình 2.4. Một số hình ảnh trải nghiệm thực tế
( tại cơ sở Nguyên Hằng – xã Bát Tràng – Gia Lâm – Hà Nội)
104
*Kết quả đạt được
- Qua 2 tuần học, HS đã được nghiên cứu về kiến thức cơ bản trong quy trình làm
gốm. Các em được tham gia trải nghiệm thực tế, được trực tiếp làm ra các sản phẩm.
Ngoài ra, những kiến thức liên quan đến oxit sắt, oxit crom tham gia vào quá trình
tạo màu sắc của sản phẩm lại càng thu hút các em vì khi biết điều chỉnh lượng chất
trên hợp lý người sản xuất sẽ có rất nhiều sản phẩm với màu sắc và hình dáng khác
nhau.
- Được sử dụng kiến thức nhiều môn học, ứng dụng của công nghệ thông tin cũng là
điểm mới trong quá trình tiếp thu kiến thức của HS.
- Bên cạnh đó, các giờ thí nghiệm cũng giúp các em rèn luyện và nâng cao một số kĩ
năng quan trọng cần thiết như: kĩ năng thực hành, kĩ năng tìm kiếm thông tin, kĩ năng
thuyết trình, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giải quyết vấn
đề, …
105
BẢNG KIỂM QUAN SÁT
Học sinh được quan sát: …………………………………. Nhóm: ……. Lớp:
Tên giáo viên quan sát: …………………………………………………………….
Tiêu chí Chỉ báo Đánh giá mức độ của NL GQVĐ
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
1.Phát hiện và làm
rõ vấn đề
1.1. Phân tích tình huống
trong học tập, cuộc sống.
1.2. Phát hiện và nêu
được tình huống có vấn
đề trong học tập, cuộc
sống.
2. Hình thành và
triển khai ý tưởng
mới
2.1. Nêu nhiều ý tưởng
mới trong học tập, cuộc
sống.
2.2. Tạo ra yếu tố mới
dựa trên những ý tưởng
khác nhau.
2.3. Hình thành và kết
nối các ý tưởng.
3. Tư duy phản
biện, đề xuất và
lựa chọn giải pháp
3.1. Đặt câu hỏi để làm rõ
thông tin.
3.2. Đề xuất và phân tích
giải pháp.
3.3. Lựa chọn giải pháp.
4. Thực hiện và
đánh giá giải pháp
4.1. Xây dựng kế hoạch
thực hiện giải pháp.
4.2. Thực hiện giải pháp.
4.3. Đánh giá giải pháp.
4.4. Sáng tạo
106
2.6. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh THPT
2.6.1. Cơ sở thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá
Để đánh giá được sự phát triển của năng lực giải quyết vấn đề của HS, người
ta phải xác định được các tiêu chí của năng lực GQVĐ và xây dựng bộ công cụ đánh
giá với các mức độ khác nhau, bao gồm:
Bảng 2.3. Các mức độ đánh giá năng lực GQVĐ
Mức độ đánh giá
Tiêu chí Chỉ báo Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
(6 điểm) (8 điểm) (10 điểm)
1. Phát hiện
và làm rõ vấn
đề
2. Hình thành
và triển khai ý
tưởng mới
1.1. Phân tích Không phân Phân tích được Phân tích được
tình huống
trong học tập,
cuộc sống.
1.2. Phát hiện
và nêu được
tình huống có
vấn đề trong
học tập, cuộc
sống.
2.1. Nêu nhiều
ý tưởng mới
trong học tập,
cuộc sống.
tích được tình những tình những tình
huống có vấn
đề trong dạy
huống thường
gặp trong học
huống ít gặp,
hiếm gặp trong
học thí tập, cuộc sống. học tập, cuộc
nghiệm, cuộc
sống.
sống.
Không phát Phát hiện được Phát hiện và
hiện được tình
huống có vấn
tình huống có
vấn đề trong
nêu được tình
huống có vấn
đề trong học học tập,cuộc đề trong học
tập, cuộc sống. sống. tập, cuộc sống.
Không nêu Nêu được một Nêu được
được ý tưởng số ít ý tưởng nhiều ý tưởng
sáng tạo. mới ít gặp mới trong học
trong các học tập và cuộc
tập và cuộc sống.
sống.
107
2.2. Tạo ra yếu
Không tạo ra
Tạo ra yếu tố
Nêu
được
tố mới dựa
các yếu tố mới.
mới mơ hồ
nhiều ý tưởng
trên những ý
trên một số ít
mới trong học
tưởng
khác
các ý tưởng
tập và cuộc
nhau.
khác nhau.
sống.
2.3. Hình
Không
hình
Tạo ra yếu tố
Hình thành và
thành và kết
thành và kết
mới mơ hồ
kết nối được
nối các ý
nối được các ý
trên một số ít
nhiều ý tưởng
tưởng.
tưởng.
các ý tưởng
với nhau tạo
khác nhau.
thành
mối
quan hệ mới.
3. Tư duy
3.1. Đặt câu
Không
đặt
Đặt được một
Đặt
được
phản biện, đề
hỏi để làm rõ
được câu hỏi
số câu hỏi đơn
nhiều câu hỏi
xuất và lựa
thông tin.
nào về các
giản liên quan
có giá trị để
chọn
giải
thông tin liên
đến vấn đề.
làm rõ các
pháp
quan đến vấn
thông tin liên
đề.
quan đến vấn
đề.
3.2. Đề xuất
Không đề xuất
Đề xuất và
Đề xuất được
và phân tích
được giải pháp
phân tích được
nhiều
giải
giải pháp.
GQVĐ, chấp
một số giải
pháp,
phân
nhận các giải
pháp.
tích và đề xuất
pháp sẵn có.
các phương án
dự phòng.
3.3. Lựa chọn
Không
lựa
Thực
hiện
Lựa chọn giải
giải pháp.
chọn được giải
đúng theo kế
pháp theo yêu
pháp.
hoạch.
cầu của sáng
108
tạo, và phù
hợp mới lạ.
4. Thực hiện 4.1. Xây dựng Không xây Xây dụng kế Xây dựng kế
và đánh giá kế hoạch thực
giải pháp hiện giải pháp.
4.2. Thực hiện
giải pháp.
4.3. Đánh giá
giải pháp.
dựng được kế hoạch và mô tả hoạch và mô tả
hoạch thực các bước thực các tiêu chí,
hiện. hiện
nhiệm vụ cho
từng bước
thực hiện.
Không tuân Thực hiện Thực hiện theo
thủ kế hoạch
thực hiện.
đúng theo kế
hoạch.
kế hoạch, linh
hoạt trong việc
điều chỉnh kế
hoạch
Không hoàn Hoàn thành Hoàn thành tốt
thành được
nhiệm vụ giải
quyết vấn đề
4.4. Sáng tạo Chưa đề xuất
được ý tưởng
mới
nhiệm vụ nhiệm vụ và
nhưng chưa mang tính
đạt yêu cầu đề
ra.
sáng tạo trong
cách GQVĐ.
Đề xuất được ý Đề xuất được
tưởng mới ý tưởng mới
nhưng chưa có rất khả thi và
tính khả thi. sáng tạo.
2.6.2. Thiết kế bảng kiểm quan sát (dành cho giáo viên)
-Mục đích: Bảng kiểm quan sát giúp giáo viên đặt ra các tiêu chí của năng lực giải
quyết vấn đề thông qua các hoạt động học tập của học sinh, từ đó đánh giá được kiến
thức, kĩ năng cũng như quá trình làm việc của học sinh.
- Yêu cầu: Bảng kiểm quan sát phải rõ ràng, cụ thể, bám sát các tiêu chí của năng lực
giải quyết vấn đề.
- Các bước thiết kế bảng kiểm quan sát:
+ Bước 1: Xác định đối tượng, thời điểm, mục tiêu quan sát.
109
+ Bước 2: Xây dựng các tiêu chí quan sát và các mức độ đánh giá.
+ Bước 3: Hoàn thiện các tiêu chí đưa ra và mức độ đánh giá phù hợp.
-Mẫu bảng quan sát dành cho giáo viên
Bảng 2.4. Bảng kiểm quan sát các mức độ của năng lực GQVĐ trong dạy học thí
nghiệm theo tiếp cận STEM.
Tiêu chí Chỉ báo Đánh giá mức độ của năng lực
giải quyết vấn đề
Mức độ 1
(6 điểm)
Mức độ 2
(8 điểm)
Mức độ 3
(10 điểm)
1.Phát hiện
và làm rõ
vấn đề
1.1. Phân tích tình huống trong
học tập, cuộc sống.
1.2. Phát hiện và nêu được tình
huống có vấn đề trong học tập,
cuộc sống.
2. Hình 2.1. Nêu nhiều ý tưởng mới
thành và trong học tập, cuộc sống.
triển khai ý
tưởng mới
2.2. Tạo ra yếu tố mới dựa trên
những ý tưởng khác nhau.
2.3. Hình thành và kết nối các ý
tưởng.
3. Tư duy
phản biện,
đề xuất và
3.1. Đặt câu hỏi để làm rõ thông
tin.
3.2. Đề xuất và phân tích giải
lựa chọn pháp.
giải pháp 3.3. Lựa chọn giải pháp.
4. Thực
hiện
và
4.1. Xây dựng kế hoạch thực
hiện giải pháp.
4.2. Thực hiện giải pháp.
110
đánh
giải pháp
giá
4.3. Đánh giá giải pháp.
4.4. Sáng tạo
2.6.3. Thiết kế phiếu tự đánh giá (dành cho học sinh)
-Mục đích: Dùng để hỏi học sinh các tiêu chí, mức độ phát triển của năng lực giải
quyết vấn đề.
- Yêu cầu: Phiếu hỏi yêu cầu phải rõ ràng, cụ thể, bám sát các tiêu chí của năng lực
giải quyết vấn đề.
- Các bước thiết kế phiếu tự đánh giá:
+ Bước 1: Xác định đối tượng, mục tiêu, thời điểm phỏng vấn hoặc hỏi.
+ Bước 2: Xây dựng các tiêu chí và các mức độ đánh giá, thiết kế các câu hỏi và các
phương án lựa chọn.
+ Bước 3: Sắp xếp và hoàn thiện các câu hỏi.
-Mẫu bảng quan sát dành cho học sinh
Bảng 2.5. Bảng đánh giá năng lực GQVĐ trong dạy học thí nghiệm theo tiếp cận
STEM dành cho học sinh tự đánh giá
Tiêu chí Chỉ báo Đánh giá mức độ của năng lực
giải quyết vấn đề
Mức độ
1
Mức độ
2
Mức độ
3
1.Phát hiện và làm
rõ vấn đề
1.1. Phân tích tình huống trong
học tập, cuộc sống.
1.2. Phát hiện và nêu được tình
huống có vấn đề trong học tập,
cuộc sống.
2. Hình thành và
triển khai ý tưởng
mới
2.1. Nêu nhiều ý tưởng mới
trong học tập, cuộc sống.
2.2. Tạo ra yếu tố mới dựa trên
những ý tưởng khác nhau.
111
2.3. Hình thành và kết nối các
ý tưởng.
3. Tư duy phản 3.1. Đặt câu hỏi để làm rõ
biện, đề xuất và thông tin.
lựa chọn giải pháp 3.2. Đề xuất và phân tích giải
pháp.
3.3. Lựa chọn giải pháp.
4. Thực hiện và 4.1. Xây dựng kế hoạch thực
đánh giá giải pháp hiện giải pháp.
4.2. Thực hiện giải pháp.
4.3. Đánh giá giải pháp.
4.4. Sáng tạo
2.6.4. Đánh giá qua bài kiểm tra
- Mục đích: Giúp học sinh kiểm tra được mức độ hiểu bài và vận dụng kiến thức để
GQVĐ, giúp giáo viên có số liệu chính xác để đánh giá học sinh sau khi áp dụng
được phương pháp dạy học mới, từ đấy có những điều chỉnh thích hợp cho từng đối
tượng học sinh để nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Yêu cầu: đề kiểm tra được xây dựng trên hệ thống ma trận theo các mức độ ( nhận
biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao)
- Các bước thiết kế bài kiểm tra:
Xây dựng hệ thống ma trận.
Câu hỏi đảm bảo vừa sức học sinh và theo mức độ nhận thức.
Có câu hỏi hình ảnh liên quan đến kiến thức thực tế.
Giáo viên đưa ra hệ thống các bài kiểm tra sau mỗi kế hoạch dạy học.
112
Tiểu kết chương 2
Chương 2 của luận văn đã phân tích được cấu trúc, nội dung chương Sắt và
một số kim loại quan trọng, từ đó đã đề xuất được 8 thí nghiệm STEM có liên quan
đến nội dung chương. Trên cơ sở đó, tác giả đã thiết kế 4 kế hoạch dạy học thí nghiệm
STEM, bao gồm:
- Kế hoạch dạy học 1: Pin Chanh
- Kế hoạch dạy học 2: Tác động của các chất ô nhiễm (các ion kim loại nặng) đối với
một số loại trái cây trồng tại làng nghề Đúc Đồng Mỹ Đồng – Thủy Nguyên.
- Kế hoạch dạy học 3: Phương pháp chống ăn mòn dây phơi quần áo tại gia đình.
- Kế hoạch dạy học 4: Oxit sắt với nghệ thuật làm gốm
Ngoài ra, tác giả cũng đã đề xuất bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề.
113