Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
Khóa luận tốt nghiệp
Tổng quan
DDD/1000 người/ngày (áp dụng cho 1 nhóm đối tượng dân số)
Là dữ liệu về việc buôn bán hoặc kê đơn dựa trên số DDD/1000 dân cư mỗi ngày có
thể cung cấp một cái nhìn ước tính về tỉ lệ dân số nghiên cứu được điều trị mỗi ngày
với một thuốc hoặc một nhóm thuốc [37].
Ví dụ: 10 DDD/1000 dân nghĩa là trong một nhóm đại diện dân số là 1000 dân thì có
10 DDD của thuốc (10/1000 = 1%), tức là 1% dân số được nhận liều thuốc này mỗi
ngày trong năm đó. Chỉ số này rất hữu ích đối với những loại thuốc điều trị bệnh mạn
tính và khi có sự tương đồng giữa liều DDD với liều dùng hàng ngày được kê đơn
PDD.
Inhabitant-days (per 1000 inh-day): tính lượng tiêu thụ kháng sinh tại trung tâm chăm
sóc sức khỏe ban đầu không áp dụng tính lượng tiêu thụ kháng sinh ở bệnh viện [37].
Ví dụ: 5 DDD/dân/năm, chỉ lượng thuốc được tính toán điều trị cho mỗi người với 5
ngày suốt một năm.
DDD/100 giường/ngày (áp dụng cho một khu vực khảo sát)
Dùng đánh giá tình hình sử dụng thuốc cho nhóm bệnh nhân nội trú. Một ngày trên
một giường được hiểu là người đó bị giới hạn hoạt động tại giường và trải qua đêm
tại bệnh viện. Những trường hợp bệnh nhân làm thủ tục và phẫu thuật buổi sáng, sau
đó cho xuất viện buổi chiều đôi khi được đưa vào một ngày hoặc loại trừ [37].
Ví dụ: 70 DDD/100giường/ngày thì ước khoảng 70% bệnh nhân nội trú được dùng
một liều DDD chuẩn giả định mỗi ngày.
Là ngày nằm viện thường áp dụng để tính lượng tiêu thụ kháng sinh tại bệnh viện.
Giả thuyết: ngày nhập + ngày xuất = 1 ngày và thực hành: chỉ số ngày giường.
Xấp xỉ khi tính toán: số giường x cơ số ngày giường x số ngày (thời gian khảo sát).
Các báo cáo phân tích DDD
Báo cáo phân tích DDD theo DU 90%
So sánh lượng tiêu thụ và chi phí theo nhóm thuốc
19