Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
Khóa luận tốt nghiệp
Tổng quan
1.4. TỔNG QUAN VỀ MÃ ATC
Khái niệm mã ATC
Mã ATC là viết tắt của Anatomical - Therapeutic - Chemical Code là hệ thống phân
loại thuốc theo Giải phẫu - Điều trị - Hóa học được dùng để phân loại thuốc. Hệ thống
phân loại này được kiểm soát bởi Trung tâm hợp tác về phương pháp thống kê thuốc
của WHO và được công bố lần đầu năm 1976 [37].
Thuốc được phân loại theo các nhóm khác nhau dựa trên các đặc trưng:
o Tổ chức cơ thể hoặc hệ thống cơ quan trong đó thuốc có tác dụng
o Đặc tính điều trị của thuốc
o Nhóm công thức hoá học của thuốc
Thuốc được chia thành tất cả là 14 nhóm và theo 5 mức độ.
Mã ATC của một thuốc mang tính định hướng về tính điều trị của thuốc, giúp cho
nhân viên y tế dễ dàng sử dụng thuốc trong điều trị đảm bảo hiệu lực của thuốc và
tránh nhầm lẫn [37].
Nguyên tắc phân loại thuốc theo mã ATC
Nguyên tắc phân loại đơn chất
Dựa trên tác dụng điều trị chính của hoạt chất (bao gồm hỗn hợp các đồng phân lập
thể), trên nguyên tắc cơ bản là mỗi công thức thuốc chỉ có một mã ATC. Các chế
phẩm thuốc mà ngoài hoạt chất còn có những chất bổ trợ khác được thêm vào cũng
được coi là những chế phẩm đơn giản [37].
Một thuốc có thể có nhiều mã ATC nếu thuốc đó có nhiều chỉ định điều trị khác nhau,
có các nồng độ, các công thức điều chế với những tác dụng điều trị khác nhau rõ.
Ví dụ: Prednisolon có mã C (tim mạch), D (ngoài da), R (hệ hô hấp), S (giác quan).
Một thuốc phối hợp với một thuốc khác cũng có mã riêng. Ví dụ Prednisolon kết hợp
với kháng sinh để dùng ngoài da thì cũng có mã khác.
24