08.06.2017 Views

Bộ 17 đề thi thử THPT Quốc Gia năm 2017 Các trường - môn NGỮ VĂN - Có hướng dẫn giải

LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/0B_NNtKpVZTUYanItdE8tU1c3MkE/view?usp=sharing

LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/0B_NNtKpVZTUYanItdE8tU1c3MkE/view?usp=sharing

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

Đề <strong>thi</strong> <strong>thử</strong> <strong>THPT</strong> QG <strong>môn</strong> Ngữ Văn Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc - Lần 1 - <strong>năm</strong> 20<strong>17</strong> - Đề số 1 (có lời<br />

<strong>giải</strong> chi tiết)<br />

SỞ GDĐT BẮC NINH<br />

ĐỀ THI THỬ <strong>THPT</strong> QUỐC GIA NĂM 20<strong>17</strong> LẦN 1<br />

TRƯỜNG <strong>THPT</strong> LƯƠNG TÀI SỐ<br />

NĂM HỌC: 2016 – 20<strong>17</strong><br />

2<br />

Môn: <strong>NGỮ</strong> <strong>VĂN</strong><br />

(Đề <strong>thi</strong> có 01 trang)<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và trả lời các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:<br />

Phan Anh là sao Việt hiếm hoi biết dùng trang cá nhân của mình để kêu gọi cộng đồng chung tay<br />

vào những việc nhân văn, có ýnghĩa. Đây được xem là “chuyện lạ” giữa showbiz tràn ngập những ngôi<br />

sao chỉ biết khoe thân, khoe của trên facebook.<br />

Trong một lần trả lời phông vấn, MC này đã chia sẻ về quan điểm sống của mình như sau: "Tôi cố<br />

gắng trở thành một người tốt, sống có tâm và có tình. Đó là 3 chữ T cần <strong>thi</strong>ết. Còn trong các mối quan<br />

hệ xã hội nói chung thì tôi chọn 2 chữ T: tử tế”.<br />

<strong>Có</strong> lẽ chính vì quan điếm sống hết sức nhân văn trên mà Phan Anh là nghệ sĩ hiếm hoi ở Việt Nam<br />

gây dựng được uy tín cá nhân với cộng đồng. Những phát ngôn và hành động của anh hầu hết <strong>đề</strong>u nhận<br />

được sự ủng hộ tích cực của xã hội.<br />

Chứng kiến hình ảnh xúc động về người dân miền Trung trong cơn bão lũ cuối tuần qua, MC Phan<br />

Anh đã lập tức bỏ ra 500 triệu đồng ủng hộ. Anh cũng kêu gọi cộng đồng hãy chung tay cùng mình để sẻ<br />

chia bớt những khó khăn, nhọc nhằn sau cơn lũ với người dân miền Trung.<br />

Sức mạnh lời kêu gọi của MC Phan Anh có hiệu ứng bất ngờ. Sau gần 1 ngày anh phát ra thông<br />

báo chung tay ủng hộ đồng bào miền Trung, tài khoản của MC này đã thu về gần 8 tỉ đồng. Tính đến<br />

trưa 18/10 thì con số đã vượt qua 10 tỉ.<br />

(Nguồn<br />

http://vietnamnet.vn/vn/giai-tri/the-gioi-sao/ly-giai-suc-hut-khung-khiep-cua-mc-phan-anh-334679.ht<br />

ml 19/10/2016)<br />

Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.<br />

Câu 2. Tại sao nói MC Phan Anh có quan điểm sống hết sức nhân văn?<br />

Câu 3. Trái ngược với phát ngôn và hành động của MC Phan Anh là hiện tượng gì xảy ra trong đời sống<br />

được nhắc đến trong văn bản? Nêu hậu quả của hiện tượng đó?<br />

Câu 4. Văn bản gửi gắm thông điệp gì?<br />

Phần II: Làm văn (7 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

Suy nghĩ của Anh/chị về cái nhìn đối với người “tử tế” được gợi ra ở phần Đọc hiểu bằng đoạn văn<br />

khoảng 200 từ.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Cảm nhận về hình tượng <strong>thi</strong>ên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau:<br />

"Ta về, mình có nhớ ta<br />

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.<br />

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi<br />

Đèo cao anh nắng dao gài thắt lưng.


Ngày xuân hoa nở trắng rừng<br />

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.<br />

Ve kêu rừng phách đổ vàng<br />

Nhớ cô em gái hái măng một mình<br />

Rừng thu trăng rọi hoà bình<br />

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung."<br />

- Việt Bắc (Tố Hữu)<br />

--------- Hết ---------<br />

Họ tên thí sinh: ........................................................ ; Số báo danh: .........................................................


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

I. Phần đọc hiểu.<br />

1. Học sinh trả lời phong cách báo chí (0.5 đ)<br />

2. MC Phan Anh đã bày tỏ quan điểm sống của mình “Tôi cố gắng trở thành một người tốt sống có tâm<br />

và có tình. Đó là 3 chữ T cần <strong>thi</strong>ết. Còn trong các mối quan hệ xã hội nói chung tôi chọn 2 chữ T: Tử tế.”<br />

Người sống có tâm có tình, tử tế trong xã hội chính là người có quan điểm sống hết sức nhân văn.<br />

(0.75đ)<br />

3. Trái ngược với phát ngôn và hành động của Phan Anh là hiện tượng những ngôi sao chỉ biết khoe thân<br />

khoe của trên facebook. (0.5đ)<br />

Hậu quả của hiện tượng này trước hết đối với người chủ động khoe thân họ nhận phải những ý kiến<br />

trái chiều trong đó không ít những bình luận ác ý ảnh hưởng trực tiếp tới tâm lí của họ thậm chí có người<br />

bị cộng đồng tẩy chay, lên án... Bên cạnh đó còn có tác động xấu tới xã hội đặc biệt là giới trẻ vì những<br />

nhận thức còn hạn chế mà không ít bạn học đòi theo những ngôi sao thích thể hiện mình hơn là việc học<br />

tập để hòa nhập với xã hội... (0.5đ)<br />

4. Thông điệp văn bản gửi tới đó là mỗi con người chúng ta cần phải xác định lí tưởng sống cho mình<br />

biết <strong>hướng</strong> tới điều <strong>thi</strong>ện, lẽ phải để trở thành một người tốt biết sống có tâm, có tình và luôn là người<br />

“tử tế” (0.75đ)<br />

II. Phần tự luận<br />

Câu 1 (2 đ)<br />

Viết đoạn văn 200 từ cần đảm bảo những ý sau:<br />

- Giải thích “tử tế” là gì: Là một chuẩn mực đạo đức thể hiện ở sự cẩn thận kĩ lưỡng thận trọng cách<br />

ăn ở cư xử với nhau cho tốt.<br />

Biểu hiện của “tử tế”: Không toan tính, không lợi danh hành động vì một trái tim nhân ái, sự tử tế là<br />

do người khác nhìn nhận ...<br />

Xã hội chúng ta rất cần những con người “tử tế” để có thể xây dựng được một cộng đồng đoàn kết,<br />

vững mạnh...Người tử tế luôn được mọi người tôn trọng bởi hành động suy nghĩ của họ luôn trong sáng<br />

vô tư và họ quan tâm đến lợi ích chung chứ không phải vì bản thân mình.<br />

Còn không ít những kẻ sống ích kỉ, vụ lợi, thoái hóa về phẩm chất đạo đức bị xã hội lên án.<br />

- Mỗi người cần rèn luyện phẩm chất đáng quý này...<br />

Câu 2 (5 đ)<br />

Mở bài:<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm và đoạn thơ<br />

- Đây là đoạn thơ tiêu biểu nhất kết tinh vẻ đẹp cảnh và người Việt Bắc)<br />

Thân bài:<br />

- Tố Hữu đã khéo léo vận dụng thành công đặc trưng tái hiện không gian vô cực của <strong>thi</strong> ca - gói trọn<br />

bốn mùa Xuân - Hạ - Thu - Đông trong những sắc màu đẹp nhất, hài hòa nhất.<br />

- Hai câu thơ đầu mang cảm xúc chủ đạo của toàn đoạn thơ đó là cảm xúc nhớ nhung không nguôi<br />

về Việt Bắc. Nỗi nhớ “hoa” và “người”.<br />

Ta về mình có nhớ ta<br />

Ta về ta nhớ những hoa cùng người<br />

- Bức tranh mùa đông với <strong>thi</strong>ên nhiên núi rừng đầy sức sống


Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi<br />

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng<br />

Nét son của bức tranh núi rừng ở đây là màu đỏ tươi của hoa chuối nổi bật giữa màu xanh trầm mặc<br />

của rừng già. Mùa đông trong câu thơ Tố Hữu cũng lan toả hơi ấm của mùa hè, không hề có cảm giác<br />

lạnh lẽo, bởi sắc đỏ hoa chuối cũng như phun trào từ giữa màu xanh của rừng.<br />

Bên cạnh nét đẹp của hoa là nét đẹp của người thật khoẻ khoắn “Nắng ánh dao gài thắt lưng” là<br />

hình ảnh người dân miền sơn cước. <strong>Các</strong>h hoán dụ không phải tình cờ ngẫu nhiên mà chọn con dao đi<br />

rừng - vật bất ly thân của người miền núi - nét đặc trưng của cuộc sống Việt Bắc. Con người nổi bật<br />

trong không gian đèo cao, càng nổi bật trong ánh nắng , thành một điểm sáng giữa khung cảnh mùa<br />

đông, mang trong mình nét hiên ngang hùng vĩ kiêu hãnh của núi rừng.<br />

- Bức tranh mùa xuân:<br />

Ngày xuân mơ nở trắng rừng<br />

Nhớ nguời đan nón chuốt từng sợi giang<br />

Không gian mùa xuân bừng sáng trong sắc hoa mơ. Sức sống mùa xuân lan toả khắp núi rừng Việt<br />

Bắc. Giữa nền trắng hoa mơ, nổi bật hình ảnh “người đan nón”. Nỗi nhớ ở đây cụ thể đến từng chi tiết<br />

“chuốt từng sợi giang”. Người Việt Bắc hiện lên ở nét đẹp cần mẫn, chịu thương chịu khó. Trong cách tả<br />

không có một âm vang nào của núi rừng, nhưng vẻ đẹp của mùa xuân vẫn sinh động nhờ hoạt động của<br />

con người. Sợi nhớ, sợi thương đan dày trong tâm tưởng, con người đẹp tự nhiên trong những công việc<br />

tỉ mẩn hàng ngày.<br />

- Bức tranh mùa hè:<br />

Ve kêu rừng phách đổ vàng<br />

Nhớ cô em gái hái măng một mình<br />

Không gian nỗi nhớ hình như rõ nét nhất, đậm đà nhất trong bức tranh mùa hạ. Và cũng đọng lại<br />

hình ảnh ngọt ngào thân thương nhất của “cô em gái hái măng”. Câu thơ tả cảnh giàu sức biểu cảm,<br />

tiếng ve ran gọi màu vàng tràn ngập không gian. Không gian lung linh hơn khi sắc vàng đổ xuống. Ấn<br />

tượng màu vàng đẹp như bức vẽ tả thực vừa làm xao xuyến lòng người trong tiếng ve dóng dả gọi hè,<br />

như gọi cả màu vàng đất trời về phủ kín cánh rừng. Nổi bật giữa khung cảnh là hình ảnh “cô em gái”.<br />

<strong>Các</strong>h gọi biểu lộ niềm thân thương trìu mến của con người. Câu thơ gợi nhớ vẻ đẹp nên thơ của một “cô<br />

hái mơ” trong thơ Nguyễn Bính (Thấp thoáng rừng mơ cô hái mơ). Nhưng ở đây cô gái Việt Bắc mang<br />

vẻ đẹp khoẻ khoắn mộc mạc hơn. Một mình nhưng không tạo cảm giác cô đơn hiu quạnh, vì cả không<br />

gian nhuộm rực ánh vàng.<br />

- Bức tranh mùa thu:<br />

Rừng thu trăng rọi hoà bình<br />

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung<br />

Không gian chuyển về đêm. Như hoàn chỉnh bức tranh tuyệt mỹ của núi rừng Việt Bắc. Đêm thu và<br />

ánh trăng như lan toả vào màu xanh của núi rừng, vẻ đẹp của khu rừng dưới ánh trăng gợi lên vẻ huyền<br />

ảo. Khung cảnh gọi hồn thơ. Nỗi nhớ cũng mênh mang như ánh trăng, thành “tiếng hát ân tình thuỷ<br />

chung”. Nhớ không cụ thể một đối tượng nào. Như ca dao: “Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ - Nhớ ai, ai nhớ, bây<br />

giờ nhớ ai”.<br />

Tình người bâng khuâng trong câu thơ gợi cảm xúc đồng điệu giữa kẻ ở - người đi. Đọng lại trong<br />

nỗi nhớ là “ân tình thuỷ chung” dào dạt.<br />

Tóm lại:


Đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ gắn với hình ảnh của núi rừng Việt Bắc. Mỗi mùa mang một sắc màu<br />

riêng và bốn mùa hoà chung màu sắc đa dạng, làm nên vẻ hấp <strong>dẫn</strong> cho bức tranh phong cảnh trữ tình.<br />

Thời gian diễn tả tuần tự, nhưng thời gian không làm phai nỗi nhớ. Mỗi mùa đi qua có một khoảnh khắc<br />

đáng nhớ - đó là khi trái tim nhà thơ bắt nhịp cùng không gian - cảnh vật. Đó là tình yêu đích thực, rung<br />

động chân thành của trái tim nhà thơ. Cũng là tấm lòng của những người con kháng chiến sâu nặng với<br />

thủ đô kháng chiến.<br />

Kết bài: Đánh giá chung về đoạn thơ.<br />

--------- Hết ---------


Đề <strong>thi</strong> <strong>thử</strong> <strong>THPT</strong> QG <strong>môn</strong> Ngữ Văn <strong>trường</strong> <strong>THPT</strong> Chu Văn An - Đắk Lắk - lần 1 - <strong>năm</strong> 20<strong>17</strong> (có<br />

lời <strong>giải</strong> chi tiết)<br />

TRƯỜNG <strong>THPT</strong> CHU <strong>VĂN</strong><br />

AN – ĐẮK LẮK<br />

ĐỀ CHÍNH THỨC<br />

(Đề <strong>thi</strong> gồm 01 trang)<br />

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu sau<br />

Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ<br />

Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,<br />

Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa<br />

Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.<br />

ĐỀ THI THỬ <strong>THPT</strong> QUỐC GIA NĂM 20<strong>17</strong><br />

Môn <strong>thi</strong>: <strong>NGỮ</strong> <strong>VĂN</strong><br />

Thời gian làm bài: 120 phút (không kể giao <strong>đề</strong>)<br />

(Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên, Sách Ngữ văn 12, NXBGD-2007, tr. 144)<br />

1. Xác định những phương thức biểu đạt trong đoạn thơ.<br />

2. <strong>Các</strong>h xưng hô con trong đoạn thơ có ý nghĩa gì?<br />

3. Chỉ ra và nêu tác dụng các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.<br />

4. Đoạn thơ thê hiện tâm tư, tình cảm gì của nhân vật trữ tình?<br />

PHẦN LÀM <strong>VĂN</strong>. (7,0 điểm)<br />

Câu 1. (2,0 điểm)<br />

Trong một buổi diễn thuyết vào đầu <strong>năm</strong> học, Bryan Dison - Tổng giám đốc tập đoàn Coca Cola đã<br />

nói chuyện với học sinh về mối tương quan giữa nghề nghiệp với những trách nhiệm khác của con<br />

người: .... “Bạn chớ để cuộc sống trôi qua trong kẽ tay vì bạn cứ đắm mình trong quá khứ hoặc ảo tưởng<br />

về tương lai. Chỉ bằng cách sống cuộc đời mình trong từng khoảng khắc của nó, bạn sẽ sống trọn vẹn<br />

từng ngày của đời mình...”<br />

(Sống trọn vẹn từng ngày - Thanh Hằng dịch từ Internet)<br />

Anh (chị) hãy trình bày suy nghĩ của mình khoảng 200 từ về cuộc sống trước lời khuyên ấy.<br />

Câu 2. (5,0 điểm)<br />

Anh (chị) hãy phân tích giá trị nhân đạo sâu sắc của truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân).<br />

--------- Hết ---------<br />

Giám thị không <strong>giải</strong> thích gì thêm.


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM<br />

PHẦN I: ĐỌC - HIỂU<br />

Câu 1 : Những phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả, tự sự.<br />

Câu 2: <strong>Các</strong>h xưng hô: Tác giả xưng con thể hiện lòng biết ơn sâu nặng của mình với cuộc kháng chiến,<br />

với Tây Bắc. Tây Bắc chính là mảnh đất mẹ, là Mẹ Tổ quốc, Mẹ nhân dân mà Chế Lan Viên đang khao<br />

khát trở về.<br />

Câu 3:<br />

Biện pháp nghệ thuật so sánh:<br />

Tác giả dùng tới 5 hình ảnh so sánh, là những so sánh kép, tầng bậc, làm thành từng chùm hình ảnh độc<br />

đáo: nghệ sĩ như nai, cỏ, én, đứa trẻ thơ đói lòng; nhân dân như suối ngọt, như cánh tay đưa nôi,... Tất cả<br />

những hình ảnh trên <strong>đề</strong>u lấy từ đời sống tự nhiên gần gũi của con người, nhưng trong cách nói của nhà<br />

thơ nó vẫn gợi lên những liên tưởng mới lạ, đưa lại hiệu quả thẩm mĩ cao.<br />

Câu 4: Khổ thơ thể hiện niềm vui người chiến sĩ cách mạng khi gặp lại nhân dân.<br />

Về với nhân dân là về với những gì thân thuộc nhất, môi <strong>trường</strong> thuận lợi nhất; với niềm vui, hạnh phúc<br />

chờ mong; về với ngọn nguồn <strong>thi</strong>ết yếu nhất cùa sự sống; về với lòng mẹ, tình mẹ bao la... Những hình<br />

ảnh diễn tả niềm sung sướng tột độ, ý nghĩa sâu xa của cuộc trở về cho thấy sự trở về này là lẽ tự nhiên,<br />

hợp quy luật: nghệ sĩ phải đến với nhân dân, gắn bó mật <strong>thi</strong>ết với cuộc sống của nhân dân.<br />

PHẦN II: LÀM <strong>VĂN</strong><br />

Câu 1:<br />

- Yêu cầu: Đảm bảo hình thức đoạn văn (0,5)<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu câu nói: Đây là câu nói của Tổng giám đốc một nhãn hàng nổi tiếng, có thể coi là bí quyết<br />

thành công của vị Tổng giám đốc này.<br />

- Giải thích ngắn gọn câu nói và chỉ ra bức thông điệp ý nghĩa (0,5)<br />

+ Con người phải biết sống với hiện tại bởi quá khứ chỉ là những điều đã qua và tương lai là những<br />

điều chưa tới. Nếu chỉ đắm chìm trong quá khứ thì con người sẽ tự đánh mất cơ hội của mình ở hiện tại<br />

- Bày tỏ suy nghĩ về nghĩ của em về câu nói trên:<br />

+ Bức thông điệp hoàn toàn đúng đắn, ngày hôm nay sẽ quyết định ngày mai, nếu ngày hôm nay<br />

bạn làm không tốt thì ngày mai cũng không thể tốt đẹp như bạn mong muốn. Thế nên, để có cuộc sống<br />

trọn vẹn, bạn phải sống trọn vẹn từng ngày.<br />

+ Rút ra bài học hành động: Để có một tương lai tốt đẹp, người học sinh phải sống hết mình ngay<br />

hôm nay. Không ngủ quên trong chiến thắng với những thành tích đã đạt được, không ảo tưởng về tương<br />

lai, phải chuẩn bị cho mình một hành trang vững chắc để đón chờ những chông gai và <strong>thử</strong> thách phía<br />

trước.<br />

- Kết thúc vấn <strong>đề</strong><br />

Câu 2:<br />

Mở bài:<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả Kim Lân<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu tác phẩm Vợ nhặt<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: Giá trị nhân đạo<br />

Thân bài:


- Giải thích khái niệm giá trị nhân đạo trong một tác phẩm văn học<br />

- Phân tích biểu hiện của giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ nhặt<br />

Biểu hiện 1: Cái nhìn sâu sắc và tấm lòng nhân hậu trước khát vọng của con người.<br />

Tác phẩm mở ra với bối cảnh đổi thay to lớn đầy nghiệt ngã của cuộc sống con người khi nạn đói<br />

lịch sử vào <strong>năm</strong> 1945 tràn tới. Nó trở thành một hội chứng can <strong>thi</strong>ệp vào cuộc sống, đập vỡ biết bao<br />

nhiêu mái ấm, xô đẩy con người đến thế giới tử thần, thay đổi nếp sống cách nghĩ, vốn văn hoá thuần<br />

phác trong sáng của người Việt.<br />

Nhân vật Tràng xuất hiện với sự biến đổi lớn, từ Tràng vui tính được trẻ con yêu mến giờ câm lặng<br />

tiều tuỵ kiệt sức "đi từng bước mệt mỏi ... đầu chúi về phía trước" và cô gái (Vợ Tràng sau này) vì đói<br />

mà mất tính cách với hành động bê tha và hình dáng tiều tụy lam lũ. Thế giới người đói hiện lên dưới<br />

ngòi bút nhà văn "Cái lều chợ đầy những người bồng bế dắt díu nhau xanh xám như những bóng ma,<br />

sáng nào cũng thấy ba bốn cái xác người chết nằm ngổn ngang".<br />

Nạn đói xoá đi cái sinh khí của xóm làng, biến cái trù phú nhộn nhịp thành cái xơ xác, tiêu điều và<br />

đặc biệt thế giới con người sống mang đầy hơi thở tử khí của nghĩa địa, làng xóm không nhà nào có ánh<br />

đèn lửa khi đêm về, tiếng quạ kêu hoà với tiếng hờ khóc của người chết... là âm thanh ghê rợn buốt nhói<br />

vỗ động không gian. Giữa khung cảnh thê lương ấy ngòi bút Kim Lân đã dựng dậy câu chuyện hôn<br />

nhân: Tràng “nhặt” người đàn bà xa lạ mà cái đói đã làm biến dạng tính cách về làm vợ và đưa cô về<br />

làng.<br />

Dưới góc nhìn hiện thực nghiêm lạnh người ta có thể đánh gíá hành động của Tràng là hành động<br />

liều lĩnh và con người đã mất giá một cách thảm hại. Tuy nhiên, đó là cái nhìn bên ngoài hời hợt của trái<br />

tim vô cảm. Cây bút nồng đượm hơi ấm yêu thương và cái nhìn nhân văn Kim Lân muốn đạt tới một<br />

đích khác đó là khai thác cái khát vọng âm ỉ cứ bền bỉ cháy trong các số phận nhân vật. Trước tiên là<br />

khát vọng sống vẫn âm thầm cháy nơi cô gái. Bốn bát bánh đúc rõ ràng không phải là nguyên nhân khiến<br />

cô gái chung thân với Tràng, dường như cô tìm thấy ở Tràng có sự loé sáng hy vọng, đó là niềm tin dầu<br />

mơ hồ về một tổ ấm có thể được tạo dựng. Chính đó là niềm tin của người đàn bà yếu đuối suy sụp mất<br />

hết hy vọng sống vào sức mạnh nâng đỡ của người đàn ông và tình yêu sẽ chắp cánh cho cô bay qua cõi<br />

chết.<br />

Còn Tràng, sự liều lĩnh của anh cũng không thuần thuý chỉ là sự liều lĩnh của một gã trai, mà nó còn<br />

là khát vọng. Đấy là khát vọng muốn có vợ, điều mà mẹ anh bất lực không làm nổi, điều mà thực tế đen<br />

tối không cho phép thì Tràng đã quyết định để đạt được. <strong>Có</strong> thể còn có những băn khoăn nhưng, Tràng<br />

với quyết định ấy, muốn chứng tỏ bản năng người đàn ông của mình, tin và hy vọng vào cuộc sống mới<br />

ở trong tương lai.<br />

Chính những khát vọng nhân văn ẩn khuất nơi đáy sâu con người ấy với những mong muốn tồn tại<br />

và cuộc sống hạnh phúc dù rất đời thường nhỏ nhoi, ở thời điểm mà mọi người không nhìn thấy, thậm<br />

chí chỉ thấy màu xám xịt bất lực buông xuôi, thì nó lại được Kim Lân cảm được và hiện ra bằng những<br />

trang viết giàu sức gợi. Rõ ràng, trái tim của nhà văn đã chan hòa vào nhịp đập nơi những con tim nhỏ bé<br />

giữa không gian thời gian đè nặng bóng tử thần để cùng rung lên những khát khao những điều ao ước tốt<br />

đẹp hơn. Ngòi bút Kim Lân khi viết những tình tiết này đã tạo dựng được trang văn giục giã lòng người<br />

chống lại định mệnh và chữa lại định mệnh.<br />

Biểu hiện 2: Lòng yêu thương trân trọng với những người bất hạnh<br />

• Nụ cười nở bên cái chết<br />

Cuộc dắt díu nhau về làng của hai nguời bất hạnh đuợc miêu tả đầy ấn tượng. Giá trị nhân đạo được


toả ra từ những những dòng văn tươi vui dí dỏm. Tràng đưa vợ về làng, tất nhiên không giống như<br />

chuyện vu quy bái tổ cờ xe võng lọng, song cuộc hành trình của lứa đôi cũng không hề bị rẻ rúng, niềm<br />

vui ngập tràn trong truyện. Kim Lân đã tỏ ra nhạy cảm và tinh tế khi khám phá tâm trạng cảm nhận hạnh<br />

phúc của Tràng. Hơn 20 lần truyện nhắc đến nụ cười của Tràng lúc thì phởn phơ, khi tủm tỉm, khi bật<br />

cười thành tiếng.<br />

Đi bên cạnh một cô gái, gầy đói, rách như tổ đỉa, tuyệt nhiên không gợi lên trong Tràng một chút<br />

coi thường hay khinh rẻ hoăc xấu hổ. Ngược lại nhờ cô gái mà anh quên hết những cảnh sống ê chề, tối<br />

tăm hằng ngày quên cả đói khát ghê gớm đang đe doạ. Đó là gì, nếu không phải chính cô gái, như niềm<br />

hạnh phúc trong tầm tay, là nguồn ấm áp kề bên sưởi ấm cái cô đơn giá lạnh trong anh?<br />

Cô gái không hề có mặc cảm về thân phận "bị nhặt", cô đi bên Tràng với niềm tự hào sự ngang<br />

bằng, cô giễu anh "còn bé lắm đấy" mắng anh là "đồ khỉ gió" phát đen đét vào lưng anh, khoặm mặt lại...<br />

Những đoạn văn như thước phim hiện thực về tình yêu lứa đôi bay qua cái nền xám lạnh của nạn đói.<br />

Kim Lân đã để cho<br />

nhân vật cô gái hiện đầy đủ sức mạnh chế át người đàn ông đang yêu như bất cứ một cô gái xinh đẹp có<br />

đầy đủ tư cách nào. Tràng và cô vợ nhặt thực sự <strong>hướng</strong> về nhau thích thú nhau như mọi đôi tình nhân<br />

khác trên cõi đời đang ở đỉnh say mê hoan lạc. Cái cách miêu tả này không thua kém bất cứ những dòng<br />

văn lãng mạn nào viết về lứa đôi. Khám phá được tình cảm ấy của con người khốn khổ để họ xuất hiện<br />

trên những trang văn ngập tràn niềm vui và hạnh phúc, Kim Lân đã tỏ ra là hiểu và thông cảm và cao<br />

hơn là trân trọng những con người bất hạnh. Ở thời điểm, khi mà một số cây bút coi họ là những người<br />

tầm thường thì Kim Lân đã nhìn nhận họ là những con người bình thường, khi mà kẻ thù dân tộc biến họ<br />

thành những xác chết thì Kim Lân tìm thấy và vớt họ lên ở phẩm chất con người ham sống và khát khao<br />

hạnh phúc, đó là chất nhân văn của ngòi bút Kim Lân.<br />

• Hôn nhân của Tràng đem lại sinh khí cho làng ngụ cư<br />

Kim Lân đã bố trí cuộc trở về của cặp vợ chồng qua trước mắt mọi người trong làng. Cuộc rước dâu<br />

có một không hai ấy lại không rơi vào bi kịch mà ngược lại nó lại mang đến bầu sinh khí cho cả không<br />

gian cái làng đầy tử khí.<br />

Trẻ con gào lên "chông vợ hài"; và người lớn "những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng<br />

rạng rỡ hẳn lên có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống khao khát và tối tăm của họ". Rõ ràng<br />

cuộc hôn nhân kỳ lạ của Tràng đã tạo ra những âm thanh vui nhộn làm bừng sáng niềm yêu thương trong<br />

làng ngụ cư vốn như những nhà mồ hoang lạnh với những sinh linh đang tuyệt vọng trong cơn đói khát.<br />

Sự kết hợp liều lĩnh của Tràng và cô gái trở thành một thách thức lớn quyết liệt của khát vọng sống<br />

còn và hạnh phúc trước ý thức của xã hội làng ngụ cư đã tê liệt vì đói. Thách thức ấy, là ngọn gió xua<br />

đuổi tà khí u mê vây bủa con người của làng và làm cho tâm hồn con người nơi đây rạng rỡ hơn và le lói<br />

hy vọng sống.<br />

Viết đoạn văn này nhà văn đã khẳng định sự sống và ý chí vươn lên chống lại định mệnh của con<br />

người, luôn mãnh liệt. Tác giả trân trọng yêu mến hành động liều lĩnh của họ và thổi vào cộng đồng<br />

những con người bất lực một niềm tin. Điều này cao hơn cái bay bổng xa rời hiện thực của dòng văn<br />

lãng mạn, hoặc bế tắc của dòng hiện thực, chỉ có trái tim nhân văn, cái nhìn của nhà văn cách mạng mới<br />

có được điều này trong bối cảnh ấy.<br />

Biểu hiện 3: Tình yêu cuộc sống sẽ thắng được chết chóc sẽ thay đổi được cuộc sống.<br />

Tư tưởng nhân đạo của truyện ngắn Vợ Nhặt không chỉ dừng lại ở việc phát hiện khát vọng ngợi ca<br />

trân trọng những con người bất hạnh. Truyện còn đem đến một thông điệp tình yêu cuộc sống sẽ tiêu


diệt được chết chóc và sức mạnh tình yêu sẽ làm thay đổi cuộc sống nó làm cho cây đời ngời sắc hoa<br />

thơm và ngát xanh tươi mát.<br />

Truyện phát triển tiếp bằng đoạn kể xảy ra trong căn nhà ọp ẹp của Tràng với hai chi tiết: cuộc gặp<br />

gỡ mẹ già và những việc xảy ra sau đêm tân hôn. Người mẹ trước nạn đói cũng thất vọng và hoài nghi<br />

như mọi người đàn bà đau xót khác. Trước sự kiện con trai lấy vợ suy nghĩ của bà đẫm nước mắt cho cả<br />

con dâu và con của mình "biết có qua nổi cơn đói khát này không?" Tuy nhiên trong lòng bà luôn có sự<br />

vương vấn thông qua những suy tư, phân tích bằng cả lý trí, và trái tim, bằng trách nhiệm và đạo lý của<br />

người mẹ. Bà nhìn nhận sự "nhặt vợ" không phải vì việc làm thấp kém mà là may nên bà cũng mừng<br />

lòng. Bà nhìn người con dâu lòng đầy thương xót, một thứ tình cảm trân trọng không chút coi thường;<br />

Bà nghĩ đến việc phải có "dăm ba mâm cho phải lẽ". .. Với tất cả những điều ấy, rõ ràng trong thẳm sâu<br />

suy nghĩ của Bà cụ Tứ luôn nghĩ về cô con dâu, nghĩ về chị như người còn nguyên giá trị.<br />

Tất cả những suy nghĩ hành động ấy của Bà thể hiện cái nhìn nhân đạo của Kim Lân, suy nghĩ của<br />

người trải đời như bà lão là kết luận về cách nhìn nhận con người trong hoàn cảnh khắc nghiệt ấy. <strong>Các</strong>h<br />

nhìn như vậy là nâng cao phẩm giá cho con người. Kim Lân đã thể hiện tư tưởng nhân đạo bằng cách<br />

xây dựng một tình huống về con người bị đánh mất phẩm giá trong con mắt mọi người để nâng niu<br />

khẳng định phẩm giá của họ. <strong>Có</strong> thể làm được như vậy là bởi nhà văn đã tự đặt mình vào trong cuộc với<br />

các nhân vật của mình, và bằng tình yêu của mình sưởi ấm giá lạnh của hiện thực, thắp lên ngọn lửa<br />

niềm tin vào cuộc sống.<br />

Sau một đêm thành vợ chồng, dường như tất cả không có gì thay đổi căn nhà nát, người mẹ già và<br />

làng xóm còn vương đầy hơi tử khí, song một không gian đầy sinh khí đã tràn đến thay thế. Ngôi nhà<br />

sạch sẽ gọn gàng ong nước đầy ăm ắp; người vợ trẻ trở nên hiền dịu mẫu mực. Tràng thay đổi hẳn, đã<br />

phục sinh "hắn thấy thương yêu và gắn bó ngôi nhà; hắn thấy hắn nên người có bổn phận lo lắng cho vợ<br />

con sau này".<br />

Một niềm tin vào tương lai xuất hiện nơi suy nghĩ của ba con người khốn khổ: "Hình như ai nấy<br />

<strong>đề</strong>u có ý nghĩ rằng thu xếp cửa nhà cho qu0ang qủe, nề nếp thì cuộc đời của họ có thể khác đi làm ăn có<br />

cơ khấm khá hơn", "chưa bao giờ trong nhà này mẹ con lại đầm ấm hoà hợp như thế". Rõ ràng sức<br />

mạnh làm thay đổi không gian u tối nghèo đói biến nó thành thế giới nồng ấm chính là sức mạnh của<br />

tình yêu, ở đây tình yêu nam nữ đã thay đổi con người; tình yêu người mẹ với con cái làm cho mọi người<br />

gắn bó hơn. Ngòi bút nhân đạo của Kim Lân đã “vẽ” lại thế giới của căn nhà nát trở thành bức tranh về<br />

lâu đài hạnh phúc.<br />

Biểu hiện 4: Kết thúc mở <strong>hướng</strong> <strong>dẫn</strong> đường cho con người tìm thấy cái đích của hạnh phúc<br />

và thôi thúc hành động<br />

Hiện thực của bữa cơm ngày đói và món chè khoán đắng ngắt cổ họng đã kéo họ về với thực tế. Chỉ<br />

với lòng yêu thương và hi vọng suông thì cuộc đời họ lại rơi vào ngõ cụt, con đường họ đi <strong>dẫn</strong> tới nghĩa<br />

địa trong tiếng gào thét của nạn đói. Chính ở thời điểm ấy cái cao tay già dặn của ngòi bút Kim Lân xuất<br />

hiện, Truyện được xây dựng thêm những tình tiết đặc biệt quyết định tư tưởng chủ <strong>đề</strong> tác phẩm. Đó là<br />

tình tiết nói về tin đồn mơ hồ Việt Minh phá kho thóc Nhật đế chia cho dân nghèo; những hình ảnh đoàn<br />

người trên đê, lá cờ đỏ... gieo vào lòng người những hy vọng mới. Đây cũng là điểm khác biệt quan<br />

trọng phản ánh thế giới quan và nhân sinh quan của các nhà văn thuộc dòng Hiện thực cách mạng với<br />

các dòng trước đó. Con người muốn thoát khỏi kiếp nô lệ, thoát khỏi cái chết rình rập thì chỉ còn cách<br />

vùng dậy chống lại bạo tàn để giành quyền sống mà thôi. Nhà văn đã không dễ dãi để phát triển thêm chi<br />

tiết gia đình tham gia cách mạng nhưng lôgic cuộc sống cho thấy họ không còn con đường nào khác.


Dụng ý này gửi gắm trong truyện đã làm cho giá trị nhân đạo của tác phẩm đi tới sự viên mãn.<br />

Kết bài:<br />

Nhân đạo không chỉ là khái niệm và rõ ràng không chỉ là tình cảm thông thường trong mối quan hệ<br />

qua lại giữa người và người dù ở cung bậc cao nhất là cảm thông chia sẻ; mà phải là giúp họ hoàn <strong>thi</strong>ện<br />

nhân cách, có khát vọng vươn tới tự hoàn <strong>thi</strong>ện mình thành NGƯỜI, với đầy đủ sức mạnh chinh phục<br />

hoàn cảnh. Ở điểm này, với những tình tiết cuối truyện nhà văn Kim Lân đã đạt được sự thành công và<br />

đứng ở bậc cao hơn so với các nhà văn viết về cùng <strong>đề</strong> tài trước đó.


Đề <strong>thi</strong> <strong>thử</strong> <strong>THPT</strong> QG <strong>môn</strong> Ngữ Văn Trường <strong>THPT</strong> Chuyên Thoại Ngọc Hầu - An <strong>Gia</strong>ng - Lần 1 -<br />

<strong>năm</strong> 20<strong>17</strong> (có lời <strong>giải</strong> chi tiết)<br />

TRƯỜNG CHUYÊN THOẠI<br />

ĐỀ THI THỬ <strong>THPT</strong> QUỐC GIA NĂM 20<strong>17</strong><br />

NGỌC HẦU – AN GIANG<br />

Môn <strong>thi</strong>: <strong>NGỮ</strong> <strong>VĂN</strong><br />

Thời gian làm bài: 120 phút<br />

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc đoạn trích sau và thực hiện<br />

“Cần lưu ý là dưới những danh từ truyền thống như chí, công danh, phận sự,... Nguyễn Công Trứ<br />

đã lồng vào đó những nội dung của ý thức cá nhân, ngược với thánh hiền. Khổng Tử nói: “Kẻ sĩ chí ở<br />

đạo, nếu xẩu hổ về nỗi áo xấu cơm thô thì không thể cùng bàn bạc về đạo ” (Lý nhân). Khổng Tử lại nói:<br />

“Người quân tử làm việc đời, không có gì là thích hay không thích, hợp với nghĩa thì làm” (Lý nhân).<br />

Nguyễn Công Trứ <strong>đề</strong> cao hai chữ “thích chí”, và chí của ông là chí được <strong>thi</strong> thố tài năng cá nhân, “Làm<br />

nên đấng anh hùng đâu đấy tỏ”, lấy việc nghèo khổ làm điều xấu xa, nhục nhã (Hàn nho phong vị phú).<br />

Khổng Tử đối lập quân tử và tiểu nhân ở chỗ người quân tử chỉ chăm lo đạo đức cao thượng còn tiểu<br />

nhân chỉ chăm lo ăn sung mặc sướng. Nguyễn Công Trứ coi trọng cả hai: “Thú vui thú ném ngang vành<br />

tráng sĩ”, “Càng tài tử càng nhiều tình ái”,... Khổng Tử chủ trương sống khổ hạnh, xử thế nghiêm trang.<br />

Nguyễn Công Trứ xem đời là một cuộc chơi: “Đem ngàn vàng mua lấy tiếng cười - Phong lưu cho bõ<br />

kiếp người”. <strong>Có</strong> thể nói, dưới hình thức ngôn ngữ nhà nho, Nguyễn Công Trứ đã diễn đạt một ý thức cá<br />

nhân mới — thích chí, hành lạc.”<br />

(Con người cá nhân trong văn học Việt nam thế kỉ XIX-<br />

Câu 1. Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (0,5 điểm)<br />

Câu 2. Xác định thao tác lập luận chủ yếu của đoạn trích trên? (0,75 điểm)<br />

Trần Đình Sử)<br />

Câu 3. Anh/chị hiểu thế nào về ý thức cá nhân thích chí, hành lạc của Nguyễn Công Trứ? (1,0 điểm)<br />

Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? (0,75 điểm)<br />

II. LÀM <strong>VĂN</strong> (7,0 điểm)<br />

Câu 1. (2,0 điểm)<br />

Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đê “công danh” trong cuộc<br />

sống hiện nay.<br />

Câu 2. (5,0 điểm)<br />

Cảm nhận về phong vị dân gian trong đoạn thơ sau:<br />

Ta với mình, mình với ta<br />

Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh<br />

Mình đi, mình lại nhớ mình<br />

Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu...<br />

Nhớ gì như nhớ người yêu<br />

Trăng lên đỉnh núi nắng chiêu lưng nương<br />

Nhớ từng bản khói cùng sương<br />

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247<br />

PHẦN I: ĐỌC - HIỂU<br />

Câu 1: Phong cách ngôn ngữ khoa học<br />

Câu 2: Thao tác lập luận chủ yếu: Thao tác so sánh<br />

Câu 3: Ý thức cá nhân thích chí, hành lạc của Nguyễn Công Trứ rất độc đáo và gây được ấn tượng với<br />

hậu thế. Theo Nguyễn Công Trứ thích chí, hành lạc trước hết là phải có khát vọng lập công danh, khẳng<br />

định được vị trí của mình ở trong cõi đời. Thứ hai, đó là yêu cầu về sự cân bằng giữa đạo đức và việc tận<br />

hưởng cuộc sống. Quan niệm của Khổng Tử là quan niệm quá cứng nhắc, gò bó con người trong những<br />

khuôn khổn tù túng. Nguyễn Công Trứ đã <strong>hướng</strong> đến sự <strong>giải</strong> phóng cá nhân cả về phương diện đạo đức<br />

lẫn phương diện đời sống thường nhật. Đây là một quan niệm rất tiến bộ, mới mẻ, cho đến ngày nay vẫn<br />

còn nguyên giá trị.<br />

Câu 4: Học sinh trả lời theo cảm nhận của bản thân, không cần theo một đáp án có sẵn nào. Chỉ cần học<br />

sinh đưa ra bức thông điệp, <strong>giải</strong> thích một cách hợp lý lý do chọn bức thông điệp đó thì có thể cho điểm<br />

tuyệt đối.<br />

PHẦN II: LÀM <strong>VĂN</strong><br />

Câu 1:<br />

Yêu cầu về hình thức:<br />

Đoạn văn đảm bảo kết cấu của một đoạn văn thông thường. <strong>Có</strong> mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.<br />

Yêu cầu về nội dung:<br />

- Giải thích khái niệm công danh, khái quát quan niệm công danh trong xã hội cũ qua các sáng tác của<br />

Nguyễn Công Trứ, Phạm Ngũ Lão, Phan Chu Trinh....<br />

- Nêu quan niệm của giới trẻ về công danh hiện nay.<br />

+ Một bộ phận lớn thanh niên hiện nay vẫn giữ được khát vọng đóng góp một phần công sức nhỏ bé<br />

của mình mong muốn một xã hội tốt đẹp hơn. Họ có khả năng tự chủ về kinh tế, họ có lòng nhiệt thành<br />

để giúp đỡ những số phận bất hạnh.. ..Phần lớn các bạn trẻ ngày nay đặt mục tiêu là phải thật thành công<br />

trong cuộc sống, khẳng định được vị trí của mình trong xã hội; kiếm thật nhiều tiên để có thể thỏa mãn<br />

nhu cầu của cuộc sống của mình, của gia đình và chia sẻ với cộng đồng.<br />

+ Tuy nhiên một bộ phận không nhỏ thanh niên lại không suy nghĩ được như thế. Họ sống hờ hững<br />

với những gì diễn ra xung quanh, sống theo quan niệm: “Được đến đâu thì hay đến đó”, “Nước đến chân<br />

mới nhảy”. Chỉ biết nghĩ cho riêng mình. .. không có nỗ lực, không có cố gắng<br />

- Rút ra bài học hành động: Thanh niên chúng ta cần phải biết và tạo cho mình một lý tưởng sống cao<br />

đẹp, vì mọi người, vì quê hương đất nước. Bản thân mỗi chúng ta hãy tự nhìn lại cách sống của mình để<br />

<strong>hướng</strong> đến tương lai tươi sáng. Cần biết dung hòa giữa cống hiến và hưởng thụ.<br />

Câu 2:<br />

Mở bài:<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu đoạn trích, vấn <strong>đề</strong> nghị luận<br />

Thân bài<br />

1. Phân tích khái quát đoạn thơ<br />

Ta với minh, mình với ta


Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh<br />

Mình đi, mình lại nhớ mình<br />

Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu...<br />

Câu thơ “Ta với mình/mình với ta" ngắt nhịp 3/3, cặp đại từ mình - ta lặp lại xoắn xuýt để thể hiện<br />

sự quấn quýt, gắn bó, không thể chia cắt. Câu thơ tiếp theo với nhịp ngắt 2/2/2/2 chắc khoẻ là lời khẳng<br />

định chắc chặn “lòng ta - sau trước- mặn mà- đinh ninh”. Tiếp đó, “Mình đi mình lại nhớ mình” là sự láy<br />

lại, là câu trả lời cho sự bặn khoặn của người ở lại trong khổ thơ trên “mình đi mình có nhớ mình”. Và để<br />

cu thê cho nồi nhơ ấy tác giả mượn cách so sánh, cách đo đếm đậm màu sắc dân gian: “Nguồn bao nhiêu<br />

nước, nghĩa tình bấy nhiêu”.<br />

* Tái hiện hình ảnh Việt Bắc trong hồi tưởng:<br />

- Nhớ cảnh Việt Bắc thanh bình:<br />

Nhớ gì như nhớ ngươi yêu<br />

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương<br />

Nhớ từng bản khói cung sương<br />

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.<br />

+ Hình ảnh so sánh “như nhớ người yêu” thể hiện sự gắn bó tha <strong>thi</strong>ết trong tình cảm.<br />

+ Những hình ảnh gợi cảm đầy <strong>thi</strong> vị: trặng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương,<br />

bếp lửa, rừng nứa, bờ tre... gợi nhớ những vẻ đẹp nên thơ rất riêng cua miền rừng núi<br />

2. Phân tích phong vị dân gian trong đoạn thơ<br />

- Khái niệm phong vị dân gian<br />

Phong vị dân gian: được hiểu là chất dân gian, là màu sắc, hương vị dân gian.<br />

- Phong vị dân gian trong bài thơ Việt Bắc được tạo nên từ cách vận dụng nhuần nhuyễn những yếu<br />

tố nghệ thuật quen thuộc của văn học dân gian. Đoạn trích nêu trên thể hiện rất rõ phong vị dân gian đó.<br />

Biểu hiện 1: Kết cấu đối đáp trong khung cảnh chia tay đầy lưu luyến - đây là một mô típ quen<br />

thuộc trong ca dao, dân ca.<br />

Biểu hiện 2: Những từ "mình", "ta" và cấu trúc lời hỏi, lời đáp đối ứng, gợi nhớ đến những câu ca<br />

dao về tình cảm lứa đôi.<br />

Biểu hiện 3: Nhiều hình ảnh ước lệ quen thuộc của ca dao, dân ca được Tố Hữu sử dụng rất thích<br />

hợp với khung cảnh và tâm trạng trong bài thơ như "Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu", “nhớ<br />

gì như như nhớ người yêu”...<br />

Biểu hiện 4: Phong vị ấy còn thể hiện ở âm điệu <strong>thi</strong>ết tha, quyến luyến như những lời ru trong ca<br />

dao, dân ca.<br />

Biểu hiện 5: Không chỉ dừng ở những yếu tố hình thức, phong vị ca dao, dân ca của bài "Việt Bắc"<br />

nói chung, đoạn trích nói riêng còn thấm sâu trong nội dung tư tưởng - cảm xúc. Đó là sự trân trọng,<br />

<strong>thi</strong>ết tha với mọi nghĩa tình, ân tình, <strong>đề</strong> cao đạo lí thủy chung, son sắt vốn là những quan niệm đạo lí và<br />

cách sống đã thành truyền thống của dân tộc và được thể hiện sâu đậm trong ca dao, dân ca.<br />

3. Kết luận<br />

Nhờ thấm đượm phong vị ca dao dân ca mà bài thơ nói chung, đoạn trích nói riêng đã được sự hòa<br />

quyện, thống nhất giữa nội dung mang tính cách mạng với truyền thống tinh thần và thẩm mĩ của dân<br />

tộc, làm cho tư tưởng, tình cảm, hiện thực của thời đại nhập vào nguồn mạch dân tộc một cách tự nhiên.


Đề <strong>thi</strong> <strong>thử</strong> <strong>THPT</strong> QG <strong>môn</strong> Ngữ Văn <strong>trường</strong> <strong>THPT</strong> Lương Tài số 2 - Bắc Ninh - Lần 1 - <strong>năm</strong> 20<strong>17</strong><br />

(có lời <strong>giải</strong><br />

SỞ GDĐT BẮC NINH<br />

ĐỀ THI THỬ <strong>THPT</strong> QUỐC GIA NĂM 20<strong>17</strong> LẦN 1<br />

TRƯỜNG <strong>THPT</strong> LƯƠNG TÀI SỐ<br />

NĂM HỌC: 2016 – 20<strong>17</strong><br />

2<br />

Môn: <strong>NGỮ</strong> <strong>VĂN</strong><br />

(Đề <strong>thi</strong> có 01 trang)<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và trả lời các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:<br />

Phan Anh là sao Việt hiếm hoi biết dùng trang cá nhân của mình để kêu gọi cộng đồng chung tay<br />

vào những việc nhân văn, có ý nghĩa. Đây được xem là “chuyện lạ” giữa showbiz tràn ngập những ngôi<br />

sao chỉ biết khoe thân, khoe của trên facebook.<br />

Trong một lần trả lời phông vấn, MC này đã chia sẻ về quan điểm sống của mình như sau: "Tôi cố<br />

gắng trở thành một người tốt, sống có tâm và có tình. Đó là 3 chữ T cần <strong>thi</strong>ết. Còn trong các mối quan<br />

hệ xã hội nói chung thì tôi chọn 2 chữ T: tử tế”.<br />

<strong>Có</strong> lẽ chính vì quan điếm sống hết sức nhân văn trên mà Phan Anh là nghệ sĩ hiếm hoi ở Việt Nam<br />

gây dựng được uy tín cá nhân với cộng đồng. Những phát ngôn và hành động của anh hầu hết <strong>đề</strong>u nhận<br />

được sự ủng hộ tích cực của xã hội.<br />

Chứng kiến hình ảnh xúc động về người dân miền Trung trong cơn bão lũ cuối tuần qua, MC Phan<br />

Anh đã lập tức bỏ ra 500 triệu đồng ủng hộ. Anh cũng kêu gọi cộng đồng hãy chung tay cùng mình để sẻ<br />

chia bớt những khó khăn, nhọc nhằn sau cơn lũ với người dân miền Trung.<br />

Sức mạnh lời kêu gọi của MC Phan Anh có hiệu ứng bất ngờ. Sau gần 1 ngày anh phát ra thông<br />

báo chung tay ủng hộ đồng bào miền Trung, tài khoản của MC này đã thu về gần 8 tỉ đồng. Tính đến<br />

trưa 18/10 thì con số đã vượt qua 10 tỉ.<br />

(Nguồn<br />

http://vietnamnet.vn/vn/giai-tri/the-gioi-sao/ly-giai-suc-hut-khung-khiep-cua-mc-phan-anh-334679.ht<br />

ml 19/10/2016)<br />

Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.<br />

Câu 2. Tại sao nói MC Phan Anh có quan điểm sống hết sức nhân văn?<br />

Câu 3. Trái ngược với phát ngôn và hành động của MC Phan Anh là hiện tượng gì xảy ra trong đời sống<br />

được nhắc đến trong văn bản? Nêu hậu quả của hiện tượng đó?<br />

Câu 4. Văn bản gửi gắm thông điệp gì?<br />

Phần II: Làm văn (7 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):<br />

Suy nghĩ của Anh/chị về cái nhìn đối với người “tử tế” được gợi ra ở phần Đọc hiểu bằng đoạn văn<br />

khoảng 200 từ.<br />

Câu 2 (5,0 điểm):<br />

Cảm nhận về hình tượng <strong>thi</strong>ên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau:<br />

"Ta về, mình có nhớ ta<br />

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.<br />

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi<br />

Đèo cao anh nắng dao gài thắt lưng.


Ngày xuân hoa nở trắng rừng<br />

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.<br />

Ve kêu rừng phách đổ vàng<br />

Nhớ cô em gái hái măng một mình<br />

Rừng thu trăng rọi hoà bình<br />

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung."<br />

- Việt Bắc (Tố Hữu)<br />

--------- Hết ---------<br />

Họ tên thí sinh: ........................................................ ; Số báo danh: .........................................................


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

I. Phần đọc hiểu.<br />

1. Học sinh trả lời phong cách báo chí (0.5 đ)<br />

2. MC Phan Anh đã bày tỏ quan điểm sống của mình “Tôi cố gắng trở thành một người tốt sống có tâm<br />

và có tình. Đó là 3 chữ T cần <strong>thi</strong>ết. Còn trong các mối quan hệ xã hội nói chung tôi chọn 2 chữ T: Tử tế.”<br />

Người sống có tâm có tình, tử tế trong xã hội chính là người có quan điểm sống hết sức nhân văn.<br />

(0.75đ)<br />

3. Trái ngược với phát ngôn và hành động của Phan Anh là hiện tượng những ngôi sao chỉ biết khoe thân<br />

khoe của trên facebook. (0.5đ)<br />

Hậu quả của hiện tượng này trước hết đối với người chủ động khoe thân họ nhận phải những ý kiến<br />

trái chiều trong đó không ít những bình luận ác ý ảnh hưởng trực tiếp tới tâm lí của họ thậm chí có người<br />

bị cộng đồng tẩy chay, lên án... Bên cạnh đó còn có tác động xấu tới xã hội đặc biệt là giới trẻ vì những<br />

nhận thức còn hạn chế mà không ít bạn học đòi theo những ngôi sao thích thể hiện mình hơn là việc học<br />

tập để hòa nhập với xã hội... (0.5đ)<br />

4. Thông điệp văn bản gửi tới đó là mỗi con người chúng ta cần phải xác định lí tưởng sống cho mình<br />

biết <strong>hướng</strong> tới điều <strong>thi</strong>ện, lẽ phải để trở thành một người tốt biết sống có tâm, có tình và luôn là người<br />

“tử tế” (0.75đ)<br />

II. Phần tự luận<br />

Câu 1 (2 đ)<br />

Viết đoạn văn 200 từ cần đảm bảo những ý sau:<br />

- Giải thích “tử tế” là gì: Là một chuẩn mực đạo đức thể hiện ở sự cẩn thận kĩ lưỡng thận trọng cách<br />

ăn ở cư xử với nhau cho tốt.<br />

Biểu hiện của “tử tế”: Không toan tính, không lợi danh hành động vì một trái tim nhân ái, sự tử tế là<br />

do người khác nhìn nhận ...<br />

Xã hội chúng ta rất cần những con người “tử tế” để có thể xây dựng được một cộng đồng đoàn kết,<br />

vững mạnh...Người tử tế luôn được mọi người tôn trọng bởi hành động suy nghĩ của họ luôn trong sáng<br />

vô tư và họ quan tâm đến lợi ích chung chứ không phải vì bản thân mình.<br />

Còn không ít những kẻ sống ích kỉ, vụ lợi, thoái hóa về phẩm chất đạo đức bị xã hội lên án.<br />

- Mỗi người cần rèn luyện phẩm chất đáng quý này...<br />

Câu 2 (5 đ)<br />

Mở bài:<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm và đoạn thơ<br />

- Đây là đoạn thơ tiêu biểu nhất kết tinh vẻ đẹp cảnh và người Việt Bắc)<br />

Thân bài:<br />

- Tố Hữu đã khéo léo vận dụng thành công đặc trưng tái hiện không gian vô cực của <strong>thi</strong> ca - gói trọn<br />

bốn mùa Xuân - Hạ - Thu - Đông trong những sắc màu đẹp nhất, hài hòa nhất.<br />

- Hai câu thơ đầu mang cảm xúc chủ đạo của toàn đoạn thơ đó là cảm xúc nhớ nhung không nguôi<br />

về Việt Bắc. Nỗi nhớ “hoa” và “người”.<br />

Ta về mình có nhớ ta<br />

Ta về ta nhớ những hoa cùng người<br />

- Bức tranh mùa đông với <strong>thi</strong>ên nhiên núi rừng đầy sức sống


Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi<br />

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng<br />

Nét son của bức tranh núi rừng ở đây là màu đỏ tươi của hoa chuối nổi bật giữa màu xanh trầm mặc<br />

của rừng già. Mùa đông trong câu thơ Tố Hữu cũng lan toả hơi ấm của mùa hè, không hề có cảm giác<br />

lạnh lẽo, bởi sắc đỏ hoa chuối cũng như phun trào từ giữa màu xanh của rừng.<br />

Bên cạnh nét đẹp của hoa là nét đẹp của người thật khoẻ khoắn “Nắng ánh dao gài thắt lưng” là<br />

hình ảnh người dân miền sơn cước. <strong>Các</strong>h hoán dụ không phải tình cờ ngẫu nhiên mà chọn con dao đi<br />

rừng - vật bất ly thân của người miền núi - nét đặc trưng của cuộc sống Việt Bắc. Con người nổi bật<br />

trong không gian đèo cao, càng nổi bật trong ánh nắng , thành một điểm sáng giữa khung cảnh mùa<br />

đông, mang trong mình nét hiên ngang hùng vĩ kiêu hãnh của núi rừng.<br />

- Bức tranh mùa xuân:<br />

Ngày xuân mơ nở trắng rừng<br />

Nhớ nguời đan nón chuốt từng sợi giang<br />

Không gian mùa xuân bừng sáng trong sắc hoa mơ. Sức sống mùa xuân lan toả khắp núi rừng Việt<br />

Bắc. Giữa nền trắng hoa mơ, nổi bật hình ảnh “người đan nón”. Nỗi nhớ ở đây cụ thể đến từng chi tiết<br />

“chuốt từng sợi giang”. Người Việt Bắc hiện lên ở nét đẹp cần mẫn, chịu thương chịu khó. Trong cách tả<br />

không có một âm vang nào của núi rừng, nhưng vẻ đẹp của mùa xuân vẫn sinh động nhờ hoạt động của<br />

con người. Sợi nhớ, sợi thương đan dày trong tâm tưởng, con người đẹp tự nhiên trong những công việc<br />

tỉ mẩn hàng ngày.<br />

- Bức tranh mùa hè:<br />

Ve kêu rừng phách đổ vàng<br />

Nhớ cô em gái hái măng một mình<br />

Không gian nỗi nhớ hình như rõ nét nhất, đậm đà nhất trong bức tranh mùa hạ. Và cũng đọng lại<br />

hình ảnh ngọt ngào thân thương nhất của “cô em gái hái măng”. Câu thơ tả cảnh giàu sức biểu cảm,<br />

tiếng ve ran gọi màu vàng tràn ngập không gian. Không gian lung linh hơn khi sắc vàng đổ xuống. Ấn<br />

tượng màu vàng đẹp như bức vẽ tả thực vừa làm xao xuyến lòng người trong tiếng ve dóng dả gọi hè,<br />

như gọi cả màu vàng đất trời về phủ kín cánh rừng. Nổi bật giữa khung cảnh là hình ảnh “cô em gái”.<br />

<strong>Các</strong>h gọi biểu lộ niềm thân thương trìu mến của con người. Câu thơ gợi nhớ vẻ đẹp nên thơ của một “cô<br />

hái mơ” trong thơ Nguyễn Bính (Thấp thoáng rừng mơ cô hái mơ). Nhưng ở đây cô gái Việt Bắc mang<br />

vẻ đẹp khoẻ khoắn mộc mạc hơn. Một mình nhưng không tạo cảm giác cô đơn hiu quạnh, vì cả không<br />

gian nhuộm rực ánh vàng.<br />

- Bức tranh mùa thu:<br />

Rừng thu trăng rọi hoà bình<br />

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung<br />

Không gian chuyển về đêm. Như hoàn chỉnh bức tranh tuyệt mỹ của núi rừng Việt Bắc. Đêm thu và<br />

ánh trăng như lan toả vào màu xanh của núi rừng, vẻ đẹp của khu rừng dưới ánh trăng gợi lên vẻ huyền<br />

ảo. Khung cảnh gọi hồn thơ. Nỗi nhớ cũng mênh mang như ánh trăng, thành “tiếng hát ân tình thuỷ<br />

chung”. Nhớ không cụ thể một đối tượng nào. Như ca dao: “Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ - Nhớ ai, ai nhớ, bây<br />

giờ nhớ ai”.<br />

Tình người bâng khuâng trong câu thơ gợi cảm xúc đồng điệu giữa kẻ ở - người đi. Đọng lại trong<br />

nỗi nhớ là “ân tình thuỷ chung” dào dạt.<br />

Tóm lại:


Đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ gắn với hình ảnh của núi rừng Việt Bắc. Mỗi mùa mang một sắc màu<br />

riêng và bốn mùa hoà chung màu sắc đa dạng, làm nên vẻ hấp <strong>dẫn</strong> cho bức tranh phong cảnh trữ tình.<br />

Thời gian diễn tả tuần tự, nhưng thời gian không làm phai nỗi nhớ. Mỗi mùa đi qua có một khoảnh khắc<br />

đáng nhớ - đó là khi trái tim nhà thơ bắt nhịp cùng không gian - cảnh vật. Đó là tình yêu đích thực, rung<br />

động chân thành của trái tim nhà thơ. Cũng là tấm lòng của những người con kháng chiến sâu nặng với<br />

thủ đô kháng chiến.<br />

Kết bài: Đánh giá chung về đoạn thơ.<br />

--------- Hết ---------


Đề <strong>thi</strong> <strong>thử</strong> <strong>THPT</strong> QG <strong>môn</strong> Ngữ Văn Trường <strong>THPT</strong> Ngôi Sao - TP Hồ Chí Minh - <strong>năm</strong> 20<strong>17</strong> (có<br />

lời <strong>giải</strong> chi tiết)<br />

TRƯỜNG THCS–<strong>THPT</strong> NGÔI ĐỀ THI THỬ KỲ THI QUỐC GIA 2016 - 20<strong>17</strong><br />

SAO<br />

Môn: Ngữ Văn lần 1 (09/11/2016)<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4<br />

"...Ông Lê Đại, <strong>Gia</strong> Lộc, Hải Dương đưa nhận xét thú vị, khi đến thăm VN, từ các chính khách đến<br />

người bình dân <strong>đề</strong>u học một vài từ tiếng Việt, ví dụ: xin chào, cảm ơn... Ông viết: "Đặc biệt, một số<br />

chính khách nước ngoài khi đến VN đã dùng thơ (mà đặc biệt là Truyện Kiều của Nguyễn Du) để thể<br />

hiện tình cảm của họ với VN. Ông Bill Clinton khi đến thăm đã dùng câu "Sen tàn cúc lại nở hoa/Sầu<br />

dài ngày ngắn đông đà sang xuân ". Hay mới đây Tổng thống Mỹ Barack Obama sang thăm cũng đã<br />

dùng câu: "Rằng trăm <strong>năm</strong> cũng từ đây/Của tin gọi một chút này làm ghi". Thật tự hào biết bao khi<br />

tiếng Việt được các chính khách dùng tinh tế, ý nghĩa đến vậy. Vì thế, giữ gìn sự trong sáng của tiếng<br />

Việt là một việc cần phải làm từ hôm qua, hôm nay và mãi mai sau nhằm góp phần làm cho đất nước<br />

giàu đẹp, văn minh và ngang tầm với các cường quốc trên thế giới."(...)<br />

(Trích Tiếng Việt cần có luật - Báo Thanh Niên, ngày 06/11/2016)<br />

Câu 1. (0,5 điểm) Chỉ ra phương thức biểu đạt và phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích?<br />

Câu 2. (0.5 điểm) Hãy đặt cho văn bản trên một nhan <strong>đề</strong> khác?<br />

Câu 3. (0.5 điểm) Trong đoạn văn trên, theo anh/chị, có vài chỗ còn chưa đúng chuẩn tiếng Việt, hãy<br />

chỉ ra?<br />

Câu 4. (1.5 điểm) Viết 5 - 7 dòng <strong>giải</strong> thích ý nghĩa câu văn cuối đoạn trích.<br />

PHẦN LÀM <strong>VĂN</strong> (7,0 điểm):<br />

Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn 200 từ nêu suy nghĩ về câu văn cuối của văn bản trên: "Giữ gìn sự<br />

trong sáng của tiếng Việt là một việc cần phải làm từ hôm qua, hôm nay và mãi mai sau nhằm góp phần<br />

làm cho đất nước giàu đẹp, văn minh và ngang tầm với các cường quốc trên thế giới”<br />

Cấu 2 (5,0 điểm): Dựa vào đoạn trích bài kí "Ai đã đặt tên cho dòng sông?" của Hoàng Phủ Ngọc<br />

Tường (SGK Ngữ Văn 12 tập I), hãy thể hiện sự cảm nhận của anh (chị) về sông Hương trong mối quan<br />

hệ với kinh thành Huế.


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Thực hiện: Ban chuyên <strong>môn</strong> Tuyensinh247.com<br />

I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu l (0.5đ)<br />

Phương thức biểu đạt: Tự sự, nghị luận.<br />

Phong cách ngôn ngữ: Báo chí.<br />

Câu 2.(0.5đ)<br />

Nhan <strong>đề</strong> ngắn gọn, nêu được nội dung văn bản: thể hiện niềm tự hào về tiếng Việt, sự tinh tế trong<br />

giá trị biểu hiện ý nghĩa và cảm xúc của nó; sự cần <strong>thi</strong>ết giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.<br />

Câu 3.(0.5đ) <strong>Có</strong> 3 chỗ viết tắt từ VN (Việt Nam)<br />

Câu 4. (1.5đ)<br />

Yêu cầu về viết đoạn văn 5-7 dòng <strong>giải</strong> thích vấn <strong>đề</strong>: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt cũng là góp<br />

phần làm cho đất nước giàu đẹp, văn minh.<br />

• Cần nắm vững và thực hiện đúng các chuẩn mực của tiếng Việt, yêu tiếng mẹ đẻ, hiểu được trách<br />

nhiệm của bản thân.<br />

• Giữ gìn tiếng Việt là góp phần gìn giữ bản sắc dân tộc, trau dồi lòng yêu nước, xây dựng nếp sống<br />

văn minh, phát triển mọi mặt của đất nước ta.<br />

II. PHẦN VIẾT (7,0 điểm)<br />

Câu 1: Viết đoạn văn nghị luận.<br />

Yêu cầu về hình thức.<br />

Đoạn văn đảm bảo kết cấu của một đoạn văn thông thường. <strong>Có</strong> mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Viết<br />

trong khoảng 1/2 đến 2/3 trang giấy <strong>thi</strong>.<br />

Yêu cầu về nội dung:<br />

- Nêu khái quát được hiện trạng và yêu cầu của việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Đó không<br />

phải là việc làm trong một thời gian ngắn mà là cả một quá trình, đòi hỏi sự cố gắng, kiên trì, bền bỉ.<br />

- Trình bày được tầm quan trọng của việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt đối với sự tồn tại và<br />

phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc.<br />

- Đề xuất được một số <strong>giải</strong> pháp <strong>thi</strong>ết thực để thực hiện yêu cầu này<br />

Lưu ý. Trên đây chỉ là gợi ý, học sinh có thể tự do viết theo suy nghĩ cá nhân, miễn sao bài viết thuyết<br />

phục thì vẫn được điểm. Giáo viên trong khi chấm bài cũng cần linh hoạt để ghi nhận và cho điểm<br />

những sáng tạo của học sinh.<br />

Câu 2:<br />

* Yêu cầu chung:<br />

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài<br />

viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không<br />

mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

- Đề bài chỉ yêu cầu cảm nhận về sông Hương trong mối liên hệ với kinh thành Huế, do đó, học<br />

sinh chú trọng vào phần này, tránh hiện tượng lan man.<br />

* Yêu cầu cụ thể:<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu khái quát về tác giả, tác phẩm và mối quan hệ của sông Hương với Huế. (0.5đ)<br />

* Bắt đầu đi vào thành phố- Sông Hương được so sánh với người tình vui tươi và duyên dáng:


• Tâm trạng vui tươi của dòng sông từ khi gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ đến đây càng rõ hơn khi đã<br />

nhận ra những dấu hiệu của thành phố.<br />

• Người gái đẹp sông Hương làm dáng lần cuối cùng trước khi chảy vào giữa lòng thành phố thân yêu,<br />

trước khi đến với người tình nhân đích thực: uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến cồn Hến, khiến<br />

dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu.<br />

* Trong lòng thành phố- Sông Hương được so sánh với diệu slow tình cảm dành riêng cho Huế:<br />

• Nhà văn đã rất tinh tế khi nhận ra đặc điểm riêng của sông Hương là lưu tốc rất chậm “cơ hồ chỉ còn<br />

là một mặt hồ yên tĩnh” nhất là khi so sánh với con sông Nê-va băng lướt qua trước cung điện<br />

Pê-téc-bua để ra bể Ban-tích.<br />

• Đặc điểm ấy được nhà văn lí <strong>giải</strong> từ nhiều gosc nhìn khasc nhau:<br />

+ Từ đặc điểm địa lí tự nhiên: những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm<br />

hẳn lưu tốc của dòng nước<br />

+ Từ lí lẽ của trái tim thì “điệu chảy lặng lờ”, “ngập ngừng muốn đi muốn ở” của sông Hương là do<br />

tình cảm dành riêng cho Huế, do quá yêu thành phố của mình, do muốn được nhìn ngắm nhiều hơn nữa<br />

thành phố thân thương trước khi phải rời xa.<br />

* Rời khỏi thành phố- Sông Hương được so sánh với người tình dịu dàng và chung thủy:<br />

• Cuộc gặp gỡ nào rồi cũng phải chia li, dù lưu luyến, dùng dằng đến mấy thì các dòng sông cũng phải<br />

trở về với biển cả. Và sông Hương cũng không là ngoại lệ...<br />

• Theo đặc điểm địa lí tự nhiên: khi rời khỏi kinh thành, sông Hương chếch về <strong>hướng</strong> chính bắc, nhưng<br />

rồi theo quy luật, nólại phải chuyển dòng sang <strong>hướng</strong> tây đông. Vì thế mà nó lại đi qua một góc của<br />

thành phố Huế ở thị trấn Bao Vinh xưa cổ.<br />

• Theo góc nhìn của người nghệ sĩ tài hoa khúc ngoặt ấy là biểu hiện của nỗi vương vấn, thậm chí có<br />

chút lẳng lơ kín đáo của người tình thủy chung<br />

• Bài kí thể hiện nghệ thuật tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường. (0.5đ)<br />

Bài văn phải có sử dụng <strong>dẫn</strong> chứng trích từ bài kí, biết phân tích làm nổi bật giá trị nghệ thuật của<br />

<strong>dẫn</strong> chứng.


Đề <strong>thi</strong> <strong>thử</strong> <strong>THPT</strong> QG <strong>môn</strong> Ngữ Văn <strong>trường</strong> Trần Hưng Đạo - TP Hồ Chí Minh - lần 1 - <strong>năm</strong> 20<strong>17</strong><br />

(có lời <strong>giải</strong> chi tiết)<br />

SỞ GD&ĐT TP. HỒ CHÍ MINH<br />

ĐỀ THI THỬ <strong>THPT</strong> QUỐC GIA LẦN 1<br />

TRƯỜNG <strong>THPT</strong> TRẦN HƯNG<br />

NĂM HỌC 2016 - 20<strong>17</strong><br />

ĐẠO<br />

Môn: <strong>NGỮ</strong> <strong>VĂN</strong><br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản và trả lời những câu hỏi dưới đây:<br />

... “Nhậu nhẹt suốt ngày như thế làm sao phát triển được. Trước đây, người Việt chúng ta không<br />

thua kém chiều cao so với người Nhật, Trung <strong>Quốc</strong>, nhưng nay chúng ta đã thấp hơn kể cả với các nước<br />

láng giềng” - lời Bí thư Thành ủy Đà Nẵng Nguyễn Xuân Anh trong buổi nói chuyện - chính xác - là<br />

“tiếp lửa ” cho những người trẻ. Và ông nói đến hiện tượng các bạn trẻ chủ yếu ngồi cà phê, ăn nhậu<br />

suốt ngày, thay vì tập thể dục thể thao, như một căn nguyên cho căn bệnh thấp bé nhẹ cân. Ông Bí thư<br />

trẻ nhấn mạnh người trẻ sống cần phải có lý tưởng, hoài bão, yêu quê hương... “Tôi tin các bạn ai cũng<br />

muốn một ngày nào đó sẽ làm Bí thư, Chủ tịch UBND thành phố. Đó là ước mơ chính đáng... ” - ông<br />

nói. Thật buồn với những “kỷ lục ngược” của người Việt nhất khu vực, nhất Châu A, nhất thế giới. Thật<br />

buồn khi những “thánh chém”, “thánh nổ”, hay “anh hùng bàn phím” ngập tràn, trong khi tính theo<br />

năng suất lao động thì 15 người Việt mới làm việc bằng một người Singapore. Hay một điều tra xã hội<br />

học cho biết: Kiểu sổng khép mình, ít tham gia các hoạt động xã hội chiếm tới 60% trong sinh viên.<br />

Trước những sự kiện đang xảy ra xung quanh mình, họ luôn tỏ thái độ bàng quan. 10% số sinh viên<br />

công việc chính là vui chơi, hưởng thụ, nhiều khi vô bổ, kiểu “Tớ chỉ thích điện thoại nào đời mới... ”,<br />

“Phim Hàn <strong>Quốc</strong> đang chiếu tới tập... ”, “Hàng hiệu hợp thời ở chỗ... ”. Chúng ta không thể cứ tụ tập<br />

đàn đúm nhậu nhẹt, tiêu thụ 3 tỉ lít bia mỗi <strong>năm</strong> và ngồi đó mơ ước thay đổi vận mệnh bản thân. Chúng<br />

ta không thể lê la cà phê vỉa hè chém gió chuyện bầu cử Mỹ, chiến tranh Sirya hay khủng bổ ở Bỉ mà đòi<br />

đất nước hóa rồng, hóa hổ. Chúng ta càng không thể cười khẩy kiểu “tự kỷ”: Chỉ là dài hơn chứ không<br />

phải cao hơn. Hãy thắp một ngọn nến, thay vì ngồi nguyền rủa bóng đêm. Tại sao lại không mơ ước một<br />

ngày nào đó có thể đàng hoàng trở thành Bí thư, Chủ tịch thành phố?<br />

(Trích Hãy mơ làm Bí thư, chủ tịch thành phố - Báo Tuổi trẻ.)<br />

1. Xác định nội dung chính của văn bản. (1.0)<br />

2. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0,5)<br />

3. Tác giả đã chỉ ra nguyên nhân nào <strong>dẫn</strong> đến căn bệnh thấp bé nhẹ cân của giới trẻ Việt Nam? (0,5)<br />

4. Từ những câu nói “Chúng ta không thể cứ tụ tập đàn dúm nhậu nhẹt, tiêu thụ 3 tỉ lít bia mỗi <strong>năm</strong> và<br />

ngồi đó mơ ước thay đổi vận mệnh barn thân. Chúng ta không thể lê la cà phê vỉa hè chém gió chuyện<br />

bầu cử Mỹ, chiến tranh Sirya hay khủng bố ở Bỉ mà đòi đất nước hóa rồng, hóa hổ. Chúng ta càng<br />

không thể cười khẩy kiểu “tự kỷ”: “Chỉ là dài hơn chứ không phải cao hơn”, Anh, chị rút cho mình bài<br />

học gì?<br />

PHẦN II. LÀM <strong>VĂN</strong> (7 ĐIỂM)<br />

Câu 1 (2,0 điểm)<br />

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến được nêu ở phần<br />

đọc hiểu “Hãy thắp một ngọn nến, thay vì ngồi nguyền rủa bóng đêm”.<br />

Câu 2 (5,0 điểm)


Phân tích vẻ đẹp của <strong>thi</strong>ên nhiên Tây Bắc trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.<br />

(Sách giáo khoa Ngữ văn 12)


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM<br />

NỘI DUNG CẦN ĐẠT<br />

ĐIỂM<br />

Phần I Đọc hiểu (3 điểm): 3,0<br />

1. Nội dung: (0,5)<br />

- Văn bản bàn về lối sống không mục đích, không lý tưởng của 1 bộ phận thanh<br />

niên ngày nay. (0,5)<br />

- Cần phải thay đổi lối sống: sống có trách nhiệm, có lý tưởng, lao động và học<br />

tập thật nghiêm túc. (0,5)<br />

2. Phương thức biểu đạt: Nghị luận (0,5)<br />

3. Nguyên nhân: ít hoạt động, 1 số bạn trẻ chủ yếu ngồi cà phê, ăn nhậu suốt<br />

ngày, thay vì tập thể dục thể thao. (0,5)<br />

4. Ý nghĩa:<br />

- Không la cà quan xá, không tụ tập ăn nhậu, không ba hoa, không bàn luận<br />

chém gió những việc xa vời, không lười biếng, ngụy biện.. (0,5)<br />

- Cần hành động, làm việc, đóng góp sức lực của mình dù là nhỏ bé cho sự phát<br />

triển của đất nước. (0,5) (HS có thể đưa ra những ý kiến khac miễn là đúng GV<br />

vẫn cho điểm).<br />

PHẦN 2:<br />

LÀM <strong>VĂN</strong> (7 điểm)<br />

Câu 1: (2 điểm) Viết đoạn văn NLXH về ý kiến “Hãy thắp một ngọn nến, thay<br />

vì ngồi nguyền rủa bóng đêm”<br />

- HS cần xác định chủ <strong>đề</strong> của đoạn văn (0,5)<br />

- Giải thích (0,5)<br />

+ “Thắp một ngọn nến”: hành động, làm một việc đúng đắn, sáng suốt cho bản<br />

thân và cho mọi người<br />

+ “Thay vì ngồi nguyền rủa bóng đêm”: đừng ngồi trách móc, than phiền, đổ<br />

lỗi cho hoàn cảnh, xã hội và số phận.<br />

- Phân tích: (0,5)<br />

+ Con người cần chăm chỉ làm việc để sống và phục vụ cho đất nước, xã hội.<br />

+ Không khoe khoang, tự mãn.<br />

+ Không lười biếng, không ỷ lại, khổng đổ thừa hoàn cảnh.<br />

+ Không đầu hàng mà tự mình vượt lên trên khó khăn, trở ngại của hoàn cảnh.<br />

(Mỗi ý 0,25đ, tối đa 0,5đ)<br />

- Đoạn văn có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trong sáng (0,5)<br />

Câu 2: (5 điểm)<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm, vẻ đẹp <strong>thi</strong>ên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, hoang


sơ, bí ẩn mà thơ mộng, trữ tình (0,5)<br />

2. Phân tích vẻ đẹp <strong>thi</strong>ên nhiên TB (4,0)<br />

+ Thiên nhiên hùng vĩ, khắc nghiệt, hoang sơ, bí ẩn (2,0)<br />

• Khí hậu khắc nghiệt... (0,5)<br />

Tây Tiến đoàn bình không mọc tóc<br />

Quân xanh màu lá dữ oai hùm<br />

- Không mọc tóc, quân xanh màu lá <strong>đề</strong>u là hậu quả của những trận sốt rét rừng<br />

khủng khiếp mà người nào cũng phải trải qua. Trong hồi ức của những người<br />

lính TT trở về, đoàn quân tử vong vì sốt rét rừng nhiều hơn là vì đánh trận bởi<br />

rừng <strong>thi</strong>êng nước độc mà thuốc men không có.<br />

- QD không hề che giấu những gian khổ, khó khăn..., chỉ có điều nhà thơ không<br />

miêu tả một cach trần trụi. Hiện thực ấy được khúc xạ qua bút pháp lãng mạn<br />

của QD, trở thành cách nói mang khẩu khí của người lính TT, cách nói rất chủ<br />

động: không mọc tóc chứ không phải tóc không thể mọc vì sốt rét tạo nên nét<br />

dữ dội, ngang tàng, cứng cỏi của người lính TT; cái vẻ xanh xao vì đói khát, vì<br />

sốt rét của những người lính qua ngòi bút QD lại toát lên vẻ oai phong, dữ dằn<br />

của những con hổ nơi rừng <strong>thi</strong>êng “quân xanh màu lá dữ oai hùm”<br />

• Địa hình hiểm trở, hùng vĩ... (1,0)<br />

Tác giả gợi nhắc nhiều địa danh xa lạ: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông,<br />

Mường Hịch, Mai Châu... để đưa người đọc bước vào những địa hạt heo hút,<br />

hoang dại theo bước chân quân hành của người lính Tây Tiến.<br />

- Ấn tượng đầu tiên hiện ra trong nỗi nhớ của người lính TT là sương núi mịt<br />

mù:<br />

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi<br />

Trên đỉnh Sài Khao, sương dày đến độ vùi lấp cả đường đi, vùi lấp cả đoàn<br />

quân trong mờ mịt. Đoàn quân hành quân trong sương lạnh giữa núi rừng trùng<br />

điệp không tránh khỏi cảm giác mệt mỏi rã rời. Con người trở nên hết sức bé<br />

nhỏ giữa biển sương dày đặc mênh <strong>môn</strong>g ấy...<br />

- Ấn tượng tiếp theo được tác giả tập trung bút lực để khắc họa là núi cao vực<br />

sâu, là đèo dốc điệp trùng:<br />

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm<br />

Heo hút cồn mây súng ngửi trời<br />

Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống<br />

+ Những câu thơ chủ yếu dùng thanh trắc tạo nên những nét vẽ gân guốc, mạnh<br />

mẽ, chạm nổi trước mắt người đọc cái hùng vĩ và dữ dội của <strong>thi</strong>ên nhiên<br />

+ Nhịp ngắt 4/3 quen thuộc của thể thơ 7 chữ như bẻ gẫy câu chữ để tạo độ cao<br />

dụng đứng giữa hai triền dốc núi:<br />

- Dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm thẳm;


- Ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống<br />

Nhịp ngắt đã trở thành giao điểm phân định rạch ròi hai <strong>hướng</strong> lên xuống của<br />

vô vàn con dốc tạo thành các cung đường hành quân của đoàn quân TT, gợi ra<br />

những dãy núi xếp theo hình nan quạt trải dài khắp miền Tây Bắc. Người đọc<br />

hình dung ra hình ảnh dốc rồi lại dốc nối tiếp nhau, khúc khuỷu gập ghềnh<br />

đường lên, rồi lại thăm thẳm hun hút đường xuống.<br />

+ Những từ láy giàu sức tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được đặt liên<br />

tiếp nhau để đặc tả sự gian nan trùng điệp. Dốc khúc khuỷu vì quanh co, hiểm<br />

trở, gập ghềnh khó đi, vừa lên cao đã vội đổ dốc, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau.<br />

Thăm thẳm không chỉ đo chiều cao mà còn gợi ấn tượng về độ sâu, cảm giác<br />

như hút tầm mắt người, không biết đâu là giới hạn cuối cùng. Heo hút gợi ra sự<br />

vắng vẻ, quạnh hiu của chốn rùng <strong>thi</strong>êng nước độc. Từ láy cũng mang đến cho<br />

người đọc cảm tưởng rằng người lính Tây Tiến đã vượt qua vô vàn những đèo<br />

dốc để chinh phục đỉnh núi cao nhất.<br />

• Rừng <strong>thi</strong>êng, thú dữ... (0,5)<br />

Chiều chiều oai linh thác gầm thét<br />

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người<br />

- Chiều chiều, tiếng thác nước gầm thét thị oai sức mạnh hoang sơ bản năng<br />

của núi rừng. Cái dữ dội của <strong>thi</strong>ên nhiên được đẩy cao cực độ trong âm thanh<br />

gầm thét mạnh mẽ kia<br />

- Đêm đêm, sự hiện diện của cọp dữ thấp thoáng đâu đây đe doạ tính mạng con<br />

người... Hai chữ Mường Hịch như một dấu nặng to rơi xuống dòng thơ, không<br />

chỉ còn là một địa danh cụ thể (nơi đặt sở chỉ huy của mặt trận Tây Tiến) mà trở<br />

nên đầy ám ảnh, gợi ra dấu chân lởn vởn của thú dữ trong vắng vẻ...<br />

=> Cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ và hiểm trở, qua ngòi bút QD, hiện lên<br />

với đủ cả núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ...<br />

+ Thiên nhiên thơ mộng, trữ tình (1,0)<br />

Heo hút cồn mây súng ngửi trời<br />

- Dốc dựng đứng giữa trời, nên khi chinh phục được, người lính tưởng chừng<br />

như đang bồng bềnh đứng giữa biển mây, độ cao của bầu trời chỉ còn trong tầm<br />

mũi súng.<br />

- Giữa mịt mù sương lạnh, người lính Tây Tiến vẫn thấy con đường hành quân<br />

thật đẹp và nên thơ:<br />

Mường Lát hoa về trong đêm hơi<br />

vẫn là sương khói ấy thôi, nhưng cách nói “hoa về” khiến sương không còn<br />

lạnh giá nữa mà gợi sự quần tụ, sum vầy thật tình tứ và ấm áp<br />

- Giữa cái dữ dội tột đỉnh của <strong>thi</strong>ên nhiên “dốc lên... ngàn thước xuống”, họ vẫn<br />

giữ được ánh nhìn vô cùng bay bổng:<br />

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi<br />

→ Ở đây, Quang Dũng đã rất tài hoa trong nghệ thuật phối hợp thanh điệu.


Đang từ những thanh Trắc liên tiếp trong 3 câu tho trên, đột ngột một dòng thơ<br />

toàn thanh bằng đã cân bằng lại mạch thơ, tạo cảm giác nhẹ nhàng, thư thái như<br />

chưa từng có hành trình trèo đèo vượt dốc nào.<br />

Người lính Tây Tiến dường như quên hết những mệt mỏi, gian khổ, phóng<br />

tầm mắt ra xa. Trong màn mưa phủ kín đất trời, một vài đốm nhà nhỏ ẩn hiện<br />

thấp thoáng, bồng bềnh như giữa biển khơi, thật <strong>thi</strong> vị, nên thơ, ấm áp...<br />

Hai chữ “nhà ai” phiếm chỉ thật tình tứ, có lẽ trong tưởng tượng của những<br />

người lính Tây Tiến cũng là những chàng trai Hà thành hào hoa thì chủ nhân<br />

của những nếp nhà kia là những sơn nữ xinh đẹp<br />

+ Nghệ thuật: phép tu từ, phối thanh, giàu nhạc điệu...( 1,0)<br />

3. Khẳng định vẻ đẹp <strong>thi</strong>ên nhiên Tây Bắc, cái tài, cái tình của Quang Dũng<br />

(0,5)


Đề <strong>thi</strong> <strong>thử</strong> <strong>THPT</strong> QG <strong>môn</strong> Ngữ Văn <strong>trường</strong> Trần Hưng Đạo - TP Hồ Chí Minh - lần 2 - <strong>năm</strong> 20<strong>17</strong><br />

(có lời <strong>giải</strong> chi tiết)<br />

SỞ GD&ĐT TP. HỒ CHÍ MINH ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN II NĂM 2016 - 20<strong>17</strong><br />

TRƯỜNG <strong>THPT</strong> TRẦN HƯNG<br />

Môn: <strong>NGỮ</strong> <strong>VĂN</strong> – KHỐI 12 (BAN D+C)<br />

ĐẠO<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:<br />

Trái tim hoàn hảo<br />

Tác giả: Khuyết Danh<br />

<strong>Có</strong> một chàng thanh niên đứng giữa thị trấn và tuyên bố mình có trái tim đẹp nhất vì chẳng hề có<br />

một tì vết hay rạn nứt nào. Đám đông <strong>đề</strong>u đồng ý đó là trái tim đẹp nhất mà họ từng thấy. Bỗng một cụ<br />

già xuất hiện và nói: "Trái tim của anh không đẹp bằng trái tim tôi! Chàng trai cùng đám đông ngắm<br />

nhìn trái tim của cụ. Nó đang đập mạnh mẽ nhưng đầy những vết sẹo. <strong>Có</strong> những phần của tim đã bị lấy<br />

ra và những mảnh tim khác được đắp vào nhưng không vừa khít nên tạo một bề ngoài sần sùi, lởm<br />

chởm; có cả những đường rãnh khuyết vào mà không hề có mảnh tim nào trám thay thế. Chùng trai<br />

cười nói:<br />

- Chắc là cụ nói đùa! Trái tim của tôi hoàn hảo, còn của cụ chỉ là những mảnh chắp vá đầy sẹo và vết<br />

cắt.<br />

- Mỗi vết cắt trong trái tỉm tôi tượng trưng cho một người mà tôi yêu, không chỉ là những cô gái mà còn<br />

là cha mẹ, anh chị, bạn bè.. Tôi xé một mẩu tim mình trao cho họ, thường thì họ cũng sẽ trao lại một<br />

mẩu tim của họ để tôi đắp vào nơi vừa xé ra. Thế nhưng những mẩu tim chẳng hoàn toàn giống nhau,<br />

mẩu tim của cha mẹ trao cho tôi lớn hơn mẩu tôi trao lại họ, ngược lại với mẩu tim của tôi và con cái<br />

tôi. Không bằng nhau nên chúng tạo ra nhũng nếp sần sùi mà tôi luôn yêu mến vì chúng nhắc nhở đến<br />

tình yêu mà tôi đỡ chia sẻ. Thỉnh thoang tôi trao mẩu tim của mình nhưng không hề được nhận lại gì,<br />

chúng tạo nên những vết khuyết. Tình yêu đôi lúc chẳng cần sự <strong>đề</strong>n đáp qua lại. Dù những vết khuyết đó<br />

thật đau đớn nhưng tôi vẫn luôn hy vọng một ngày nào đó họ sẽ trao lại cho tôi mẩu tim của họ, lấp đầy<br />

khoáng trống mà tôi luôn chờ đợi.<br />

Chàng trai đứng yên với giọt nước mắt lăn trên má. Anh bước tới, xé một mẩu từ trái tim hoàn hảo của<br />

mình và trao cho cụ già. Cụ già cũng xé một mẩu từ trái tim đầy vết tích của cụ trao cho chàng trai.<br />

Chúng vừa nhưng không hoàn toàn khớp nhau, tạo nên một đường lởm chởm trên trái tim chàng trai.<br />

Trái tim của anh không còn hoàn hảo nhưng lại đẹp hơn bao giờ hết vì tình yêu từ trái tim cua cụ già đã<br />

chảy trong tim anh...<br />

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.<br />

Câu 2. Anh/Chị hiểu thế nào về câu nói sau: “Tôi xé một mẩu tim mình trao cho họ, thường thì họ cũng<br />

sẽ trao lại một mẩu tim của họ để tôi đắp vào nơi vừa xé ra”<br />

Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: “Tình yêu đôi lúc chẳng cần sự <strong>đề</strong>n đáp qua lại.”<br />

Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?<br />

II. LÀM <strong>VĂN</strong> (7.0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm)<br />

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về câu: “Trái tim của anh<br />

không còn hoàn hảo nhưng lại đẹp hơn bao giờ hết vì tình yêu từ trái tim của cụ già đã chảy trong tim


anh... ”<br />

Câu 2 (5,0 điểm)<br />

Nhận xét về đoạn trích Đất Nước có ý kiến cho rằng: Cái đặc sắc, độc đáo của đoạn thơ là sự cảm<br />

nhận về đất nước trong một cái nhìn toàn vẹn, tổng hợp, nhiều bình diện và làm nổi bật tư tưởng: “Đất<br />

Nước của Nhân dân”.<br />

Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ sau trong đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm để làm sáng<br />

tỏ nhận định trên.<br />

Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu<br />

………………………………….<br />

Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi.<br />

(Trích <strong>trường</strong> ca Mặt đường khát vọng, SGK lớp 12, tập một, NXBGD 2015)<br />

--------- Hết ---------<br />

Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi <strong>thi</strong> không <strong>giải</strong> thích gì thêm.<br />

Họ tên thí sinh: ........................................................ ; Số báo danh: .........................................................


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI - <strong>NGỮ</strong> <strong>VĂN</strong> 12<br />

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM<br />

CÂU NỘI DUNG ĐIỂM<br />

Câu 1: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: tự sự (0,5)<br />

Câu 2: Gieo nhân nào gặt quả ấy, trao yêu thương sẽ nhận được yêu thương<br />

(1,0)<br />

Câu 3: Trao yêu thương là hạnh phúc (0,5)<br />

Câu 4: Học sinh có thể chọn 1 thông điệp phù hợp (VD: Thông điệp về chonhận,<br />

thông điệp về đức hi sinh...) và lý <strong>giải</strong> vì sao đó là thông điệp ý nghĩa<br />

(1,0)<br />

Câu 2:<br />

NLXH<br />

Câu 1: (2 điểm)<br />

- Đảm bảo hình thức đoạn văn (0,5)<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu truyện ngắn và thông điệp ý nghĩa (0,5)<br />

Truyện ngắn đưa ra một tình huống đặc biệt buộc người ta phải nghĩ đến vấn <strong>đề</strong><br />

về một trái tim hoàn hảo. Bức thông điệp đặt ra thật sâu sắc và chạm đến trái<br />

tim mỗi người: Trái tim hoàn hảo không phải là trái tim lành lặn, trái tim hoàn<br />

hảo là trái tim biết đập những nhịp đập yêu thương, là trái tim biết cảm thông,<br />

chia sẻ với người khác.<br />

- Bày tỏ suy nghĩ về thông điệp chân thành có sức thuyết phục (1,0)<br />

Gợi ý<br />

+ Đây là bức thông điệp có ý nghĩa <strong>thi</strong>ết thực đối với cuộc sống của chúng ta<br />

hiện nay, đặc biệt là khi xã hội ngày càng xuất hiện nhiều hiện tượng con người<br />

vô cảm trước nỗi đau của người khác.<br />

+ Qua thông điệp này, chúng ta cần có những hành động đúng đắn để tự hoàn<br />

<strong>thi</strong>ện chính mình …


Câu 2:<br />

NLVH<br />

Câu 2: (5 điểm)<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu<br />

- Tác giả, tac phẩm<br />

- Đoạn trích “ Đất Nước” là phần đầu chương 5 của bản <strong>trường</strong> ca này. Đoạn<br />

trích thể hiện sâu sắc tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.<br />

2. Phân tích<br />

a. Tư tưởng “ đất nước của nhân dân” thể hiện ở hình thức nghệ thuật.<br />

- Nhà thơ trước hết đã lựa chọn thể loại <strong>trường</strong> ca- một thể thơ có dung lượng<br />

lớn, qui mô đồ sộ để khắc họa tầm vóc kì vĩ của đất nước trong những thời khắc<br />

<strong>thi</strong>êng liêng nhất của lịch sử.<br />

- Tác giả cũng lựa chọn hình thức trữ tình là lời tâm tình đằm thắm của một<br />

người con trai với một người con gái...<br />

- Trong đoạn trích chất liệu văn hóa, văn học dân gian đã trở thành chất liệu cơ<br />

bản để xây dựng hình tượng, thể hiện tư tưởng<br />

b. Tư tưởng “ đất nước của nhân dân” thể hiện ở nội dung<br />

Khái niệm đất nước thường được hiểu trên các phương diện địa lí lịch sử,<br />

văn hóa trong mối quan hệ với con người. Mang tư tưởng “Đất Nước của Nhân<br />

dân” NKĐ đã khẳng định rõ trong đoạn trích này: địa lí là hoá thân cuộc đời<br />

nhân dân, lịch sử do nhân dân tạo thành và văn hóa cũng do nhân dân xây dựng<br />

trong quá trình sinh sống.<br />

+ Địa lí của nhân dân: NKĐ đã gợi niềm tự hào về địa lí quê hương bằng cách<br />

gợi ra những danh lam, thắng cảnh, những di tích lịch sử, văn hoá của đất nước.<br />

Mỗi địa danh ấy <strong>đề</strong>u gắn với một truyền thuyết, một huyền thoại do nhân dân<br />

lao động sáng tạo ra để <strong>giải</strong> thích nguồn gốc sự hình thành của nó...<br />

+ Lịch sử của nhân dân: LS của dân tộc là lịch sử của 2 công cuộc: lao động<br />

dựng xây và chiến đấu giữ gìn, cả 2 công cuộc đó <strong>đề</strong>u do nhân dân làm nên....<br />

+ Văn hóa của nhân dân: Nhà thơ đã gợi ra một cuộc chạy tiếp sức, không<br />

ngừng nghỉ của mọi thế hệ nhân dân để nuôi dưỡng, bồi đắp, lưu truyền dòng<br />

chảy văn hóa để kết nối các thế hệ. “Hạt lúa”, “ngọn lửa” là biểu tượng văn hóa<br />

vật chất của nền văn minh lúa nước ở VN; “giọng nói” “tên xã, tên làng” là<br />

biểu tượng <strong>thi</strong>êng liêng của văn hóa tinh thần...<br />

3. Bình luận, đánh giá.<br />

+ Quan niệm về đất nước đã xuất hiện nhiều trong văn học: Nam quốc sơn hà,<br />

Bình Ngô đại cáo, Việt Nam quốc sử diễn ca... song trong các tác phẩm ấy, chủ<br />

thể sở hữu đất nước không phải là nhân dân; là Vua trong Nam quốc sơn hà, là<br />

các triều đại trong Bình Ngô đại cáo, là các anh hùng trong Việt Nam quốc sử<br />

diễn ca. Phải đến những <strong>năm</strong> kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ, các nhà thơ<br />

khi gắn số phận mình với số phận dân tộc mới nhận ra đất nước là của nhân<br />

dân. Đất nước vĩ đại vì có nhân dân vĩ đại<br />

4. Nghệ thuật:<br />

- Thể thơ tự do, những câu thơ dài ngắn khác nhau thể hiện rất linh hoạt những<br />

0.5đ<br />

0.5 đ<br />

2.0đ


cung bậc cảm xúc của nhân vật trữ tình, giọng điệu trữ tình đan xen chính luận<br />

sâu lắng <strong>thi</strong>ết tha.<br />

- Vận dụng đa dạng vốn văn hóa dân gian....<br />

- Ngôn ngữ thơ giàu giá trị biểu cảm có sức khái quát cao....<br />

III. Kết bài:<br />

- Đánh giá: NT, ND đoạn trích<br />

-Từ nhận thức đúng đắn này, lớp trí thức trẻ tuổi miền Nam trong những <strong>năm</strong><br />

đánh Mĩ đã tự nguyện “gắn bó”, “san sẻ” và “hóa thân” cho đất nước, nghĩa là<br />

xuống đường hòa nhập với cuộc đấu tranh chung của dân tộc.


Đề <strong>thi</strong> <strong>thử</strong> <strong>THPT</strong> <strong>Quốc</strong> <strong>Gia</strong> <strong>môn</strong> Ngữ Văn <strong>trường</strong> <strong>THPT</strong> Yên Lạc - Vĩnh Phúc - Lần 1 - <strong>năm</strong> 20<strong>17</strong><br />

(<strong>Có</strong> lời <strong>giải</strong> chi tiết)<br />

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC ĐỀ THI THỬ <strong>THPT</strong> QUỐC GIA LẦN 1 – LỚP 12<br />

TRƯỜNG <strong>THPT</strong> YÊN LẠC<br />

NĂM HỌC: 2016 - 20<strong>17</strong><br />

Môn: <strong>NGỮ</strong> <strong>VĂN</strong><br />

(Đề <strong>thi</strong> có 02 trang)<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

I: Đọc - hiểu (3 điểm)<br />

tưởng.<br />

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:<br />

GIÁ TRỊ CON NGƯỜI<br />

Pa-xcan<br />

Người ta chăng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo hóa nhưng là một cây sậy có tư<br />

Cần gì cả vũ trụ tòng hành nhau mới đè bẹp cây sậy ấy? Một chút hơi, một giọt nước cũng đủ làm<br />

chết người. Nhưng dù vũ trụ có đè bẹp người ta, người ta so với vũ trụ vẫn cao hơn, vì khi chết thì hiểu<br />

biết rằng mình chết chứ không như vũ trụ kia, khỏe hơn mình nhiều mà không tự biết rằng mình khỏe.<br />

Vậy giá trị của chúng ta là ở tư tưởng.<br />

Ta cậy cao dựa vào tư tưởng, chứ đừng dựa vào không gian, thời gian là hai thứ chúng ta không<br />

bao giờ làm đầy hay đọ kịp. Ta hãy rèn tập để biết tư tưởng cho hay, cho đúng, đó là nền tảng của nhân<br />

luân.<br />

Tôi không căn cứ vào không gian để thấy giá trị của tôi, mà tôi trông cậy vào sự quy định của tư<br />

tưởng một cách hoàn toàn, dù tôi có bao nhiêu đất cát cũng chưa phải là "giàu hơn", vì trong phạm vi<br />

không gian này, vũ trụ nuốt tôi như một điểm con, nhưng trái lại, nhờ tư tưởng, tôi quan niệm, bao trùm<br />

toàn vũ trụ.<br />

(Theo Bài tập Ngữ văn 77, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr. 114)<br />

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?<br />

Câu 2. Văn bản trên <strong>đề</strong> cập đến vấn <strong>đề</strong> gì? Dựa vào đâu anh/chị xác định được vấn <strong>đề</strong> đó?<br />

Câu 3. Nêu hiệu quả của một trong những biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: "Người ta<br />

chẳng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo hóa nhưng là một cây sậy có tư tưởng"?<br />

Câu 4. Qua hình ảnh "cây sậy có tư tưởng", anh/chị rút ta bài học gì về cách nhìn nhận của con người?<br />

II. LÀM <strong>VĂN</strong> (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm)<br />

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến của Pa-xcan trong<br />

văn bản ở phần Đọc hiểu "giá trị của chúng ta là ở tư tưởng".<br />

Câu 2 (5 điểm)<br />

Nhận xét về Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng "Tuyên ngồn độc lập là một<br />

văn kiện lịch sử vô giá". Ý kiến khác lại khắng định "Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chính luận mâu<br />

mực".<br />

Từ việc cảm nhận về giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên?


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Thực hiện: Ban chuyên <strong>môn</strong> Tuyensinh247.com<br />

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận.<br />

2.<br />

- Nội dung chính của văn bản: Giá trị của con người là ở tư tưởng.<br />

- Cơ sở xác định nội dung chính của văn bản: dựa vào nhan <strong>đề</strong> "Giá trị con người" và câu chủ <strong>đề</strong> của văn<br />

bản "Vậy giá trị của chúng ta là ở tư tưởng".<br />

3.<br />

- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: so sánh (con người được so sánh với cây sậy).<br />

• Giống nhau: mềm yếu, nhỏ bé<br />

• Khác nhau: con người có tư tưởng<br />

- Tác dụng: Con người nhỏ bé, yếu ớt trước tạo hóa nhưng lại lớn lao và <strong>trường</strong> tồn nhờ có tư tưởng.<br />

4. Bài học về cách nhìn nhận của con người:<br />

• Nhận thức: Nhìn nhận tầm vóc của con người thông qua giá trị tư tưởng mà người đó cống hiến và<br />

để lại.<br />

• Thái độ: Đừng đánh giá hay coi trọng con người thông qua giá trị vật chất.<br />

• Hành động: Rèn luyện bản thân để có tư tưởng tích cực, lành mạnh, giàu có.<br />

II. LÀM <strong>VĂN</strong> (7,0 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến của<br />

Pa-xcan trong văn bản ở phần Đọc hiểu "giá trị của chúng ta là ở tư tưởng".<br />

Yêu cầu về hình thức<br />

• Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ.<br />

• Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu...<br />

Yêu cầu về nội dung<br />

1. Giải thích<br />

• Giá trị: Là tiêu chuẩn để xem xét một con người đáng quý đến mức nào về mặt đạo đức, trí tuệ,<br />

nghề nghiệp, tài năng.<br />

• Tư tưởng: Là quan điểm, suy nghĩ chung tiến bộ đối với hiện thực khách quan, với các vấn <strong>đề</strong> xã<br />

hội.<br />

=> "Giá trị của chúng ta là ở tư tưởng" nghĩa là vị thế, tầm vóc của con người trong cuộc sống thể hiện<br />

thông qua những suy nghĩ tiến bộ về hiện thực khách quan hay các vấn <strong>đề</strong> xã hội mà người đó cống hiến<br />

và để lại.<br />

2. Phân tích<br />

a, Giá trị của con người không nằm ở vật chất mà người đó có (của cải, đất đai, vóc dáng bên ngoài)<br />

• Con người nhỏ bé trước vũ trụ bao la, rộng lớn. Trước không gian, thời gian mọi thứ thuộc về vật<br />

chất <strong>đề</strong>u dễ bị biến đổi, tan biến.<br />

• Đời người hữu hạn, không có ai <strong>trường</strong> tồn cùng thời gian.<br />

b, Giá trị của con người nằm ở tinh thần, tư tưởng, tình cảm tiến bộ với hiện thực khách quan, với những<br />

vấn <strong>đề</strong> xã hội.<br />

• Con người có trí tuệ, tư tưởng, có sự sáng tạo, ý chí, nghị lực...vì vậy có thể có những khám phá,


phát minh, cống hiến lớn lao cho nhân loại. Dầu con người mất đi nhưng tư tưởng thì còn mãi.<br />

• Nó vượt qua và <strong>trường</strong> tồn với không gian, thời gian.<br />

• Dẫn chứng:<br />

o Chủ tịch Hồ Chí Minh: sự nghiệp đấu tranh <strong>giải</strong> phóng dân tộc.<br />

o Nguyễn Trãi: nhân nghĩa, yên dân.<br />

o <strong>Các</strong> Mác, Lê Nin: sự nghiệp <strong>giải</strong> phóng giai cấp vô sản, <strong>giải</strong> phóng nhân dân lao động khỏi chế<br />

độ áp bức, bóc lột tiến tới là <strong>giải</strong> phóng con người.<br />

o Nam Cao: nghệ thuật vị nhân sinh<br />

o ….<br />

3. Bàn luận, mở rộng<br />

• Phê phán lối sống coi trọng vật chất, coi trọng hình thức.<br />

• Chắt lọc, học hỏi tư tưởng vĩ đại của quá khứ<br />

• Làm giàu vốn tư tưởng lành mạnh, tích cực<br />

4. Bài học và liên hệ bản thân<br />

• Phấn đấu hài hòa đời sống vật chất, đời sống tinh thần để có cuộc sống ý nghĩa.<br />

Câu 2 (5 điểm) Nhận xét về Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng "Tuyên ngôn độc<br />

lập là một văn kiện lịch sử vô giá". Ý kiến khác lại khẳng định "Tuyên ngôn độc lập là một áng văn<br />

chính luận mẫu mực".<br />

Từ việc cảm nhận về giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên?<br />

2.1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

• Không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh còn là nhà văn, nhà thơ lớn<br />

với nhiều tác phẩm có giá trị.<br />

• Tuyên ngôn độc lập là tác phẩm tiêu biểu trong sự nghiệp sáng tác của chủ tịch Hồ Chí Minh. Bản<br />

Tuyên ngôn độc lập ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt: trên thế giới chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết<br />

thúc, nền độc lập vừa mới dành đuợc của ta bị đe dọa bởi các thế lực phản động: quân đồng minh,<br />

đế quốc Mĩ. Trong nuớc, cả nước nổi dậy giành chính quyền. Ngày 19/8/1945 cách mạng tháng<br />

Tám thành công ở Hà Nội. Đến ngày 26/8, chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà<br />

Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập. Ngày 2/9/1945,<br />

Bác đọc bản Tuyên ngôn độc lập trước toàn thể quốc dân đồng bào tại quảng <strong>trường</strong> Ba Đình, Hà<br />

Nội.<br />

• Khi bàn về giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập có ý kiến cho rằng: "Tuyên ngôn độc lập là một văn<br />

kiện lịch sử vô giá". Ý kiến khác lại khẳng định "Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chính luận<br />

mẫu mực".<br />

2.2. Giải thích 2 ý kiến<br />

• Ý kiến thứ nhất<br />

o Văn kiện lịch sử: là văn bản ghi lại những sự kiện có ý nghĩa lịch sử đối với dân tộc.<br />

o Văn kiện lịch sử vô giá: vai trò, tầm quan trọng có liên quan đến việc quyết định vận mệnh của<br />

một dân tộc.<br />

• Ý kiến thứ hai<br />

o Văn chính luận: là những tác phẩm văn chương sử dụng lập luận, <strong>dẫn</strong> chứng, lí lẽ để khẳng định<br />

một tư tưởng nào đó khiến độc giả tin vào điều được khẳng định là đúng sự thật<br />

o Áng văn chính luận mẫu mực: là những áng văn đạt chuẩn mực cao về nội dung và nghệ thuật


có sức thuyêt phục, quy tụ lòng người.<br />

=> Hai ý kiến <strong>đề</strong>u đánh giá cao tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập của Bác xét trên hai góc độ chính trị lịch<br />

sử và văn chương nghệ thuật.<br />

2.3. Phân tích giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập<br />

a, Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá<br />

• Là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta.<br />

• Là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do của dân tộc.<br />

• Là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới.<br />

b, Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận mẫu mực<br />

• Sức mạnh và tính thuyết phục của tác phẩm được thể hiện chủ yếu ở cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc<br />

bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc,...<br />

• Biểu hiện:<br />

o Lập luận chặt chẽ<br />

■ Tác phẩm có bố cục ngắn gọn, súc tích gồm 3 phần liên kết chặt chẽ với nhau trong hệ<br />

thống lập luận:<br />

Phần mở đầu: Nêu cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản "Tuyên ngôn" bằng việc trích<br />

<strong>dẫn</strong> 2 bản tuyên ngôn: Tuyên ngôn độc lập của Mĩ <strong>năm</strong> <strong>17</strong>76 và Tuyên ngôn nhân quyền<br />

và dân quyền của Pháp <strong>năm</strong> <strong>17</strong>91.<br />

Phần thứ hai: Khi nêu cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn Độc lập Bác vừa tố cáo tội ác<br />

của thực dân Pháp vừa khẳng định thực tế lịch sử đấu tranh của dân tộc ta.<br />

Phần kết luận: Lời tuyên bố của bản "Tuyên ngôn",<br />

o Lí lẽ sắc bén<br />

■ Sức mạnh của lí lẽ chính là sự thật. Tác giả đã dùng hàng loạt thực tế lịch sử để chứng<br />

minh: Thực dân Pháp đã không "bảo hộ" được Việt Nam và đã gieo rắc nhiều tội ác đối với<br />

nhân dân Việt Nam.<br />

■ Dùng thực tế để khẳng định sự khoan hồng và nhân đạo của dân tộc ta với kẻ thù, công lao<br />

của Việt Minh - đại diện duy nhất của nhân dân Việt Nam.<br />

=> Sự độc lập của Việt Nam phù hợp với lẽ phải, công lí và đạo lí.<br />

• Bằng chứng xác thực<br />

o Bản Tuyên ngôn đưa ra những bằng chứng hoàn toàn xác thực, không thể chối cãi đuợc (<strong>dẫn</strong><br />

chứng): về chính trị (5 tội ác), về kinh tế (4 tội ác)<br />

• Ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc<br />

o Từ ngữ chính xác, gợi cảm, tác động mạnh mẽ vào nhận thức, tình cảm của người đọc, người<br />

nghe.<br />

o Câu văn uyển chuyển, sinh động. Ví dụ: Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Câu văn 9<br />

tiếng nhưng khái quát được nliững sự kiện lịch sử trọng yếu của dân tộc, tinh thần quật khởi của<br />

nhân dân và sự thất bại nhục nhã của kẻ thù và bọn tay sai bán nước.<br />

o Hình ảnh đặc sắc: thẳng tay chém giết, tắm các cuộc khởi nghĩa trong bể máu, bóc lột đến<br />

xuơng tủy...<br />

o Cần chú ý thêm cách sử dụng hàng loạt điệp từ, điệp ngữ (có tính khẳng định và nhấn mạnh): sự<br />

thật là, độc lập tự do...<br />

2.4. Bình luận, đánh giá


Cả hai ý kiến <strong>đề</strong>u đúng, tuy có nội dung khác nhau tuởng như đối lập, mâu thuẫn nhung thực chất là bổ<br />

sung cho nhau cùng khẳng định giá trị to lớn của bản tuyên ngôn. Đó là sự kết hợp hài hòa giữa lịch sử<br />

chính trị và văn chương nghệ thuật.<br />

=> Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá, là áng văn chính luận mẫu mực; là văn bản pháp<br />

lý, văn hoá của muôn đời; là hội tụ vẻ đẹp tu tuởng và tình cảm của Hồ Chí Minh cũng như của toàn dân<br />

tộc Việt Nam - Bản Tuyên ngôn xứng đáng là "áng <strong>thi</strong>ên cổ hùng văn".<br />

2.5. Kết thúc vấn <strong>đề</strong><br />

• Tuyên ngôn độc lập ra đời là một trong những niềm xúc động, hạnh phúc lớn lao nhất trong cuộc<br />

đời hoạt động cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh như có lần Người từng tâm sự. Giây phút xúc<br />

động, <strong>thi</strong>êng liêng khi Bác đọc Tuyên ngôn độc lập ta có thể thấy trong câu tho của Tố Hữu:<br />

Người đứng trên đài lặng phút giây<br />

Trông đàn con đó vây hai tay<br />

Cao cao vầng trán ngời đôi mắt<br />

Độc lập bây giờ mới thấy đây<br />

• Khẳng định tấm lòng vĩ đại cũng như tài năng xuất sắc của chủ tịch Hồ Chí Minh qua Tuyên<br />

ngôn độc lập. Người không chỉ đem lại ánh sáng tự do, hòa bình cho dân tộc mà còn đóng góp<br />

những tài sản tinh thần vô giá cho lịch sử và văn học nước nhà.


Đề <strong>thi</strong> <strong>thử</strong> <strong>THPT</strong> QG <strong>môn</strong> Ngữ Văn Trường <strong>THPT</strong> Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc - lần 1 - <strong>năm</strong> 20<strong>17</strong> (có<br />

lời <strong>giải</strong> chi tiết)<br />

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC ĐỀ THI THỬ <strong>THPT</strong>QG LẦN 1 NĂM HỌC 2016 - 20<strong>17</strong><br />

TRƯỜNG <strong>THPT</strong> YÊN LẠC 2<br />

Môn: <strong>NGỮ</strong> <strong>VĂN</strong><br />

Đề <strong>thi</strong> gồm 03 trang<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:<br />

Họ đã sống và chết<br />

Giản dị và bình tâm<br />

Không ai nhớ mặt đặt tên<br />

Nhưng họ đã làm ra Đất Nước<br />

Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng<br />

Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cũi<br />

Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói<br />

Họ ganh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân<br />

Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái<br />

<strong>Có</strong> ngoại xâm thì chống ngoại xâm<br />

<strong>Có</strong> nội thù thì vùng lên đánh bại<br />

Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân<br />

Đất Nước của nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại.<br />

(Trích Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, SGK Ngữ văn 12, tập 1,<br />

NXB Giáo dục 2009, tr 121)<br />

1. Nêu các phưong thức biểu đạt trong đoạn văn bản trên?<br />

2. Nêu nội dung chính của đoạn văn bản trên?<br />

3. Anh/chị hiểu “họ” trong đoạn thơ trên là ai? “Họ” đã truyền lại những gì?<br />

4. Tìm cac biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn bản và nêu tác dụng?<br />

5. Anh chị hiểu như thế nào về câu thơ: “Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”?<br />

II. LÀM <strong>VĂN</strong> (7 điểm).<br />

Câu 1 (2 điểm).<br />

Từ ý thơ “Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói” anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200<br />

từ) trình bày suy nghĩ về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong thời đại ngày nay.<br />

Câu 2 (5 điểm).<br />

Anh/chị hãy trình bày cảm nhận về đoạn thơ sau:<br />

Nhớ gì như nhớ người yêu<br />

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương<br />

Nhớ từng bản khói cùng sương<br />

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.<br />

Nhớ từng rừng nứa bờ tre<br />

Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.<br />

Ta đi ta nhớ những ngày<br />

Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi...


Thương nhau, chia củ sắn lùi<br />

Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.<br />

Nhớ người mẹ nắng cháy lưng<br />

Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.<br />

(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB <strong>Gia</strong>o dục 2009, tr 110)<br />

Từ đó anh/chị suy nghĩ gì về truyền thống đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc.<br />

--------- Hết ---------<br />

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không <strong>giải</strong> thích gì thêm.


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Thực hiện: Ban chuyên <strong>môn</strong> Tuyensinh247<br />

PHẦN ĐỌC HIỂU<br />

1. <strong>Các</strong> phương thức biểu đạt trong đoạn văn bản trên: tự sự, biểu cảm, miêu tả. ................................................ 0.5<br />

2. Nội dung chính của đoạn văn bản: vai trò to lớn của nhân dân trong việc truyền lại những giá trị vật<br />

chất và tinh thần cho thế hệ sau từ đó góp phần làm nên Đất Nước. ................................................................... 0.5<br />

3. - “Họ” trong đoạn thơ trên là nhân dân. ......................................................................................................... 0.25<br />

- “Họ” truyền lại: hạt lúa, truyền lửa, tiếng nói, văn hóa làng xã. ..................................................................... 0.25<br />

4. - <strong>Các</strong> biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn bản:<br />

+ Điệp cấu trúc: Họ giữ..., Họ truyền..., Họ gánh..., Họ đắp đập....................................................................... 0,25<br />

+ Liệt kê: hạt lúa, lửa, giọng điệu, tên xã tên làng. ............................................................................................ 0,25<br />

- Tác dụng: nhấn mạnh vào vai trò của nhân dân trong việc lưu giữ, bảo tồn và truyền lại những giá trị<br />

vật chất văn hóa tinh thần. ................................................................................................................................. 0,25<br />

5. Câu thơ: “Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân” nghĩa là nhân dân không chỉ là người làm chủ<br />

Đất Nước mà còn là người góp phần làm nên Đất Nước. .................................................................................. 0.75<br />

PHẦN LÀM <strong>VĂN</strong><br />

Câu 1: Từ ý thơ “Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói” viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ về<br />

việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong thời đại ngày nay<br />

- Về hình thức: cần đảm bảo đúng hình thức của một đoạn văn.<br />

- Về nội dung: đoạn văn cần đảm bảo các ý sau<br />

1. Giải thích:<br />

Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là: sử dụng tiếng Việt đúng quy tắc, chuẩn mực, không lai<br />

căng, pha tạp, có tính lịch sự và văn hóa trong lời nói.<br />

2. Thực trạng sử dụng tiếng Việt ngày nay. tiếng Việt đang dần mất đi sự trong sáng do sử dụng các từ<br />

ngữ “tây- ta” lẫn lộn, bừa bãi; sử dụng từ ngữ sai mục đích khi giao tiếp; mắc nhiều lỗi về câu, ngữ<br />

pháp...<br />

3. Làm thế nào để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt: sử dụng đúng quy tắc, chuẩn mực của tiếng Việt;<br />

không lạm dụng tiếng nước ngoài để làm vẩn đục tiếng Việt; tránh những lời nói thô tục <strong>thi</strong>ếu văn hóa...<br />

Câu 2:<br />

Cảm nhận đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc.<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm.<br />

- Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn, tiêu biểu của nền <strong>thi</strong> ca Việt Nam với một phong cách thơ<br />

đậm đà tính dân tộc.<br />

- Việt Bắc được sáng tác vào tháng 10/1945 nhân sự kiện Trung ương Đảng, chính phủ, cán bộ cách<br />

mạng rời chiến khu Việt Bắc trở về miền xuôi. ................................................................................................... 0.5<br />

2. Carm nhận đoạn thơ.<br />

a. Về nội dung: ..................................................................................................................................................... 2.5<br />

- Nỗi nhớ về <strong>thi</strong>ên nhiên: <strong>thi</strong>ên nhiên thơ mộng hiền hòa được đặt trong một không gian trữ tình gợi<br />

thương, gợi nhớ. Thiên nhiên mang nét đặc trưng của núi rừng với những bản làng bồng bềnh trong<br />

sương khói. ........................................................................................................................................................... 1.0<br />

- Nỗi nhớ về con người Việt Bắc giản dị mà giàu tình nghĩa: họ tần tảo, lam lũ, chịu thương chịu khó


(người mẹ); họ chia ngọt sẻ bùi cùng người cách mạng bằng (chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa chăn sui<br />

đắp cùng). ............................................................................................................................................................. 1.0<br />

- Nghĩa tình cách mạng thủy chung gắn bó giữa cán bộ cách mạng với nhân dân Việt Bắc được thể hiện<br />

bằng những hình ảnh ấm áp tình người (người thương, mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi). .............................. 0.5<br />

b. Về nghệ thuật: .................................................................................................................................................. 1.0<br />

Thể thơ lục bát với âm điệu nhẹ nhàng da diết, điệp từ “nhớ”, biện pháp so sánh, ẩn dụ...nhằm diễn<br />

tả nỗi nhớ, tình cảm gắn bó giữa người đi với người về.<br />

3. Suy nghĩ gì về truyền thống đạo lí “Uống nuớc nhớ nguồn” của dân tộc. ....................................................... 1.0<br />

- Giải thích: “Uống nuớc nhớ nguồn” con cháu phải biết ơn, trân trọng những người đã làm ra thành quả<br />

cho ta hưởng đến ngày hôm nay.<br />

- Việt Bắc là cái nôi của cách mạng, là nơi nuôi dưỡng tâm hồn, ý chí nghị lực của con người. Ngày nay<br />

mỗi người cần có thái độ tri ân đối với mảnh đất Việt Bắc bằng những hành động, chính sách <strong>thi</strong>ết thực.<br />

Mặt khác cần tự hào với lịch sử anh hùng và truyền thống văn hóa vẻ vang của dân tộc, ra sức bảo vệ học<br />

tập, lao động góp phần xây dựng đất nuớc. <strong>Có</strong> ý thức gìn giữ bản sắc, tinh hoa của dân tộc Việt Nam<br />

mình, và tiếp thu có chọn lọc tinh hoa nước ngoài.


Đề <strong>thi</strong> <strong>thử</strong> <strong>THPT</strong> <strong>Quốc</strong> <strong>Gia</strong> <strong>môn</strong> Ngữ Văn <strong>trường</strong> <strong>THPT</strong> chuyên Đại học sư phạm Hà Nội - Lần 1<br />

- <strong>năm</strong> 20<strong>17</strong> (<strong>Có</strong> lời <strong>giải</strong> chi tiết)<br />

TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI<br />

ĐỀ THI THỬ <strong>THPT</strong> QUỐC GIA LẦN I<br />

TRƯỜNG <strong>THPT</strong> CHUYÊN<br />

NĂM HỌC 2016 - 20<strong>17</strong><br />

Môn: <strong>NGỮ</strong> <strong>VĂN</strong><br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

I: Đọc - hiểu (3 điểm)<br />

Anh/chị hãy đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:<br />

“Mỗi người trước sau phải rước một đam mê.<br />

Người không ham thích một cái gì cả là một người bệnh, một người không bình thường, hay là một<br />

người chuẩn bị đi tu, vì đã diệt dục. Nhưng ai dám bảo người tu hành là người không đam mê? Và đam<br />

mê một ý niệm thường mãnh liệt hơn đam mê một cái gì cụ thể.<br />

Những bậc cha mẹ thường hay đón đường đam mê của con cáì bằng mớm cho chúng một đam mê<br />

đầu đời: tập cho con thích vẽ, thích đàn và thích nhất là học. Đam mê học hỏi là niềm đam mê không bao<br />

giờ phản bội con người.<br />

Ngày nay, bởi có lắm cạm dỗ đầu đời chầu trực ở ngay ngưỡng cửa gia đình và <strong>trường</strong> học, muốn<br />

cho con mình khỏi rơi vào một “đám muội” tối đen, cha mẹ nào cũng dốc sức làm lụng kiếm tiền cho<br />

con cái tham gia vào một cuộc chơi có ích (chơi tem, sưu tập tranh,... ) hay một <strong>môn</strong> thể thao (võ thuật,<br />

bơi lội, bóng đá,... ) mong sao ràng buộc sinh lực và năng khiếu của đứa trẻ vào cỗ xe đam mê trên<br />

đường đời.<br />

Đó cũng là đầu tư vào một đam mê để tránh rơi vào những đam mê khác.<br />

Bản thân tôi đến ngày nay hãy còn vào ra lớp học với một niềm say mê tươi trẻ, ngay cả trong<br />

những thời khắc không thuận lợi. Ngồi nhẩm lại, tôi làm công việc như thế này đã trên bốn mươi <strong>năm</strong>.<br />

Tôi bỗng nhiên tự hỏi: “cái tôi” <strong>năm</strong> xưa và “cái tôi” <strong>năm</strong> nay vẫn là một chăng? Hóa ra bộ máy người<br />

còn bền hơn bộ may cơ khí ư? Dầu mỡ thường xuyên nhỏ vào chiếc máy người là niềm khao khát biết<br />

thêm, biết hơn, hoàn toàn phi vật chất và những tế bào não bộ sẵn lòng bổ sung cho nhau trong một<br />

<strong>trường</strong> luân vũ thường xuân.<br />

Giá như, do một trớ trêu nào đó của hoàn cảnh, tôi đam mê cờ bạc trong suốt thời gian ấy thì giờ<br />

đây ra sao? Rất có thể tôi đang mặc một chiếc ao ren vàng, rua bạc, rủng rẻng dây kim khí hoặc có thể<br />

bây giờ tôi đang co ro vì gió lùa qua lỗ rách.<br />

May quá, tôi chỉ dam mê nghề dạy học. Tài sản mà tôi để lại gồm toàn giấy trắng mực đen và những<br />

nét chữ.<br />

Đam mê là một ngọn lửa mà các thế hệ nối tiếp truyền cho nhau. Khổ nỗi, phần phật bốc cao cùng<br />

một lúc là ngọn lửa sinh tồn và ngọn lửa hủy diệt. Cả hai quấn quýt lấy nhau bao nhiêu là để sớm loại trừ<br />

nhau bấy nhiêu, sống chết <strong>đề</strong>u bằng một ngọn lửa do ta đốt lên mà thôi.<br />

Câu 1: Đặt tên cho văn bản trên<br />

Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.<br />

Câu 3: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của 2 biện pha"p tu từ trong văn bản trên<br />

Câu 4: Nêu ý hiểu của anh chị về câu nói “ sống chết <strong>đề</strong>u bằng một ngọn lửa do ta tự đốt lên mà thôi”<br />

II. Làm văn (7 điểm)<br />

Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày ý kiến của anh/ chị về chủ <strong>đề</strong>:


“Đam mê học hỏi là niềm đam mê không bao giờ phản bội con người”<br />

Câu 2 (5 điểm)<br />

Bằng việc phân tích vẻ đẹp tự nhiên của dòng sông Hương trong <strong>thi</strong>ên tùy bút Ai đã đặt tên cho<br />

dòng sông (SGK Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục), anh/ chị hãy chứng minh: Ký của Hoàng Phủ<br />

Ngọc Tường có “Rất nhiều anh lửa” (Nguyễn Tuân)


Câu Ý Nội dung<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM<br />

I<br />

Đọc hiểu<br />

1 Đặt tên cho văn bản: Học sinh có thể chọn nhiều tên khác nhau, nhưng phải bao quát<br />

được nội dung của văn bản.<br />

Học sinh có thể tham khảo tên sau:<br />

+ Đam mê<br />

+ Đam mê - ngọn lửa sinh tồn hay ngọn lửa hủy diệt<br />

+ Ngọn lửa dam mê<br />

2 Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nghị luận<br />

3 - Biện pháp liệt kê “Một người không ham thích một cái gì là một người bệnh, một người<br />

không bình thường, hay là một người chuẩn bị đi tu, vì đã diệt dục. Nhưng ai dám bảo<br />

người tu hành là người không đam mê? Và đam mê một ý niệm thường mãnh liệt hơn<br />

đam mê một cái gì cụ thể”. Biện pháp liệt kê có tác dụng nhấn mạnh sự hiện hữu của đam<br />

mê trong tâm hồn mỗi con người, phàm đã sinh ra là người, bất kì ai cũng ẩn chứa trong<br />

mình một niềm đam mê với một điều gì đó, là cụ thể hay chỉ là ý niệm.<br />

- Biện pháp so sanh: “Đam mê là một ngọn lửa mà các thế hệ nối tiếp truyền cho nhau.<br />

Khổ nỗi, phần phật bốc cao cùng một lúc là ngọn lửa sinh tồn và ngọn lửa hủy diệt, cả<br />

hai quấn quýt nhau bao nhiêu là để sớm loại trừ nhau bấy nhiêu, sống chết <strong>đề</strong>u là một<br />

ngọn lửa do ta tự đốt lên thôi.” So sánh đam mê với ngọn lửa là một hình ảnh chuẩn xác,<br />

ấn tượng. Ngọn lửa đam mê ấy cháy lên trong lòng người và vì chúng ta có thể đam mê<br />

nhiều thứ tốt hoặc xấu nên nó có thể là ngọn lửa sinh tồn hoặc hủy diệt. Cuộc đời chúng<br />

ta, suy cho cùng, là kết quả của ngọn lửa chúng ta thắp lên trong lòng ấy thôi.<br />

4 Sổng chết <strong>đề</strong>u là một ngọn lửa do ta tự đốt lên thôi.<br />

- Sống, chết: là hai trạng thái của con người, của sinh tồn. Sống là còn trao đổi chất, còn<br />

sự sống. Chết là lâm vào trạng thái các bộ phận ngừng hoạt động, tim ngừng thở, máu<br />

ngừng rau thông, là hết một kiếp người.<br />

- Ngọn lửa: là ngọn lửa đam mê<br />

- Hai ngọn lửa: ngọn lửa sinh tồn hoặc ngọn lửa hủy diệt của đam mê<br />

- Do ta tự đốt lên: nhấn mạnh tầm quan trọng của sự lựa chọn từ con người. Cuộc đời<br />

chúng ta sống hay chết là do chính chúng ta quyết định.<br />

=> Cả câu nói ngắn gọn nhưng ý nghĩa sâu sắc: Đam mê là rất quan trọng nhưng phải<br />

đam mê cái gì và sống với đam mê như thế nào. Chúng ta sống hay chết, cuộc đời ý nghĩa<br />

hay vô nghĩa là do chính những đam mê ta đã chọn quyết định.


II<br />

Làm văn<br />

1 Đam mê học hỏi là niềm đam mê không bao giờ phản bội con người<br />

1.1 Giải thích<br />

- Đam mê: những hứng thú, say mê của con người với một lĩnh vực nào đó hoặc một điều<br />

gì đó.<br />

- Đam mê học hỏi: hứng thú, say mê với việc học, rèn luyện kiến thức, trau dồi tri thức.<br />

- Phản bội: lật lọng, tráo trở.<br />

- Câu nói khẳng định sự bất biến của niềm đam mê học hỏi là không bao giờ phản bội con<br />

người, nó sẽ đem đến cho con người những lợi ích, những điều tốt đẹp hơn.<br />

1.2 Chứng minh<br />

a. Tại sao đam mê học tập là niềm đam mê không bao giờ phản bội con người<br />

- Vì kiến thức ta đạt được sau quá trình học là hành trang theo ta suốt cuộc đời, để có thể<br />

làm những điều ta mong muốn.<br />

- Vì học tập là công việc cả đời, trau dồi tri thức là chuyện luôn luôn nên làm, có đam mê<br />

với việc học chúng ta sẽ tích lũy được những điều bổ ích, những kiến thức đó giúp chúng<br />

ta trở thành người tốt hơn.<br />

- Đam mê học tập sẽ giúp chúng ta vượt qua những <strong>thử</strong> thách để đối mặt với những khó<br />

khăn, vượt qua nó một cách dễ dàng.<br />

- Vì cái rễ của học tập thì cay đắng nhưng hoa quả của nó lại ngọt ngào.<br />

- Những dam mê khác có thể có mặt trái nhưng đam mê học tập thì không, luôn giúp ta<br />

chinh phục những điều mơ ước.<br />

b. Biểu hiện của đam mê học tập không bao giờ phản bội con người<br />

- Đam mê học tập, ta có kiến thức cho chính bản thân mình. Đến cuối cùng, chúng ta đi<br />

học là để có kiến thức, để không trở thành gánh nặng của gia đình và xã hội.<br />

- Truyền đam mê ấy đến những người khác (Những người làm công việc giáo viên như<br />

người viết văn bản)<br />

- <strong>Có</strong> đam mê trong học tập sẽ rèn luyện được những đức tính kiên trì, chịu khó vì biển<br />

kiến thức là mênh <strong>môn</strong>g, những gì chúng ta biết hôm nay chỉ là hạt cát giữa sa mạc.<br />

- Đam mê học tập là đam mê suốt đời, học tập suốt đời.<br />

c. Mở rộng<br />

- Ngoài đam mê học tập, cũng cần có những đam mê khác để cuộc sống phong phú, để<br />

hoàn <strong>thi</strong>ện bản thân, không trở thành mọt sách.<br />

- Đam mê học tập để trở thành nguời có tri thức nhưng cũng cần trở thành người có văn<br />

hóa, có đạo đức.<br />

1.3 Bài học hành động và liên hệ bản thân<br />

- Là học sinh ngồi trên ghế nhà truờng, sắp có buớc ngoặt quan trọng trong cuộc đời, em<br />

đã có cho mình đam mê nào chưa? Em có đam mê học tập không? Em sẽ làm gì để thực


hiện niềm đam mê ấy?<br />

- Thắp cho bản thân một ngọn lửa sinh tồn, nó sẽ soi sáng cuộc đời bạn<br />

2 Nghị luận văn học<br />

2.1 Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

- Tác giả: Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh <strong>năm</strong> 1937, là người có hiểu biết sâu rộng trên<br />

nhiều lĩnh vực đặc biệt nhất là sử học, địa lý văn hóa ở Huế. Tác phẩm của ông có sự kết<br />

hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình với những liên tưởng mạnh mẽ và một lối<br />

hành văn mê đắm tài hoa.<br />

- Tác phẩm: “Ai đã đặt tên cho dòng sông” là một bài kí xuất sắc của Hoàng Phủ, thể hiện<br />

đậm nét phong cách nghệ thuật của ông. Qua vẻ đẹp tự nhiên của dòng sông Hưong,<br />

chúng ta thấy “Kỉ của Hoàng Phủ Ngọc Tường có rất nhiều ánh lửa”<br />

2.2 Phân tích<br />

2.2.1. Giải thích<br />

- Kí là thể loại đặc trưng, là sở <strong>trường</strong> của Hoàng Phủ Ngọc Tường.<br />

- Kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường có rất nhiều ánh lửa. Ánh lửa ở đây là ánh lửa của nhiệt<br />

huyết, của đam mê, là ánh sáng ngợi ca vẻ đẹp từ tấm lòng của một người con Huế dành<br />

cho dòng sông quê hương mình.<br />

- Dùng một nhận định của <strong>thi</strong>ên tài tùy bút Nguyễn Tuân để đánh giá Hoàng Phủ Ngọc<br />

Tường là sự đánh giá, <strong>đề</strong> cao bút lực của cây bút sinh ra từ sứ mộng, xứ thơ này.<br />

2.2.2. Phân tích vẻ đẹp tự nhiên của dòng sông Hương<br />

a) Sông Hương trong không gian núi rừng Trường Sơn:<br />

* Là bản <strong>trường</strong> ca của rừng già. Ở nơi khởi nguồn của dòng chảy, gắn liền với đại<br />

ngàn Trường Sơn hùng vĩ, con sông toát lên vẻ đẹp vừa hùng vừa trữ tình, mang một sức<br />

sống mãnh liệt.<br />

* Như cô gái Di- gan phóng khoáng và man dại. biện pháp nhân hóa đã gợi ra vẻ đẹp<br />

hoang dại nhưng cũng rất tình tứ của dòng sông.<br />

* Là người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở: khi ra khỏi rừng già, dòng sông<br />

nhanh chóng mang vẻ đẹp “dịu dàng và trí tuệ”, góp phần hình thành, gìn giữ và bảo tồn<br />

văn hóa của xứ Huế<br />

=>Tác giả đã thực sự kì công để khám phá và hết sức tinh tế để thấu hiểu cái phần đời mà<br />

“dòng sông hình như không muốn bộc lộ, đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khóa<br />

trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng”.<br />

b) Sông Hương trong không gian châu thổ vùng Châu Hoá:<br />

* Vẻ đẹp của người gái đẹp bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài<br />

- Trong cảm nghĩ của nhà văn, sông Hương giống như "người gái đẹp nằm ngủ mơ màng<br />

giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại” được “người tình mong đợi đến đánh thức”<br />

- Từ đây, thủy trình về xuôi của sông Hương giống như một cuộc tìm kiếm có ý thức<br />

người tình nhân đích thực của một người gái đẹp trong câu chuyện tình yêu lãng mạn<br />

nhuốm màu cổ tích.<br />

* Vẻ đẹp đa dạng: hành trình về xuôi của dòng sông gắn liền với những địa danh khác


nhau, và ở mỗi địa danh lại mang một vẻ đẹp mới lạ. Phải chăng người con gái khi đến<br />

với người yêu không chỉ để dâng tặng tình yêu mà còn để hoàn <strong>thi</strong>ện và phơi bày vẻ đẹp<br />

của mình? Quả thực trong hành trình về với kinh thành của mình, sông Hương đã phô<br />

khoe những vẻ đẹp hết sức đa dạng.<br />

c) Sông Hương trong không gian kinh thành Huế:<br />

* Bắt đầu đi vào thành phố- Sông Hương được so sánh vói người tình vui tươi và<br />

duyên dáng:<br />

- Tâm trạng vui tươi của dòng sông từ khi gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ đến đây càng<br />

rõ hơn khi đã nhận ra những dấu hiệu của thành phố.<br />

- Người gái đẹp sông Hương làm dáng lần cuối cùng trước khi chảy vào giữa lòng thành<br />

phố thân yêu, trước khi đến với người tình nhân đích thực: uốn một cánh cung rất nhẹ<br />

sang đến Cồn Hến, khiến dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng vâng không nói ra của<br />

tình yêu.<br />

* Trong lòng thành phố- Sông Hương được so sánh vói điệu slow tình cảm dành<br />

riêng cho Huế:<br />

- Nhà văn đã rất tinh tế khi nhận ra đặc điểm riêng của sông Hương là lưu tốc rất chậm<br />

“cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh”, nhất là khi so sánh với con sông Nê-va băng lướt<br />

qua trước cung điện Pê-tec-bua để ra bể Ban-tich.<br />

- Đặc điểm ấy được nhà văn lí <strong>giải</strong> từ nhiều góc nhìn khac nháu:<br />

+ Từ đặc điểm địa lí tự nhiên: những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã<br />

làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước<br />

+ Từ lí lẽ của trái tim thì “điệu chảy lặng lờ”, “ngập ngừng muốn đi muốn ở” của sông<br />

Hương là do tình cảm dành riêng cho Huế, do quá yêu thành phố của mình, do muốn<br />

được nhìn ngắm nhiều hơn nữa thành phố thân thương trước khi phải rời xa.<br />

* Rời khỏi thành phố- Sông Hương được so sánh với người tình dịu dàng và chung<br />

thủy:<br />

Cuộc gặp gỡ nào rồi cũng phải chia li, dù lưu luyến, dùng dằng đến mấy thì các dòng<br />

sông cũng phải trở về với biển cả. Và sông Hương cũng không là ngoại lệ...<br />

- Theo đặc điểm địa lí tự nhiên: khi rời khỏi kinh thành, sông Hương chếch về <strong>hướng</strong><br />

chính bắc, nhưng rồi theo quy luật, nó lại phải chuyển dòng sang <strong>hướng</strong> tây đông. Vì thế<br />

mà nó lại đi qua một góc của thành phố Huế ở thị trấn Bao Vinh xưa cổ.<br />

- Theo góc nhìn của người nghệ sĩ tài hoa khúc ngoặt ấy là biểu hiện của nỗi vương vấn,<br />

thậm chí có chút lẳng lơ kín đáo của người tình thủy chung.<br />

2.2.3: Tiểu kết<br />

Lửa của Hoàng Phủ Ngọc Tường là ngọn lửa của tình yêu <strong>thi</strong>ên nhiên quê hương đất<br />

nước, ngọn lửa của nhà văn luôn nặng lòng và đầy nhiệt huyết với văn chương, với quê<br />

hương đã thắp sáng toàn bộ bài kí và làm rực lên cả dòng Hương giang. Thiên nhiên xứ<br />

Huế và dòng sông Hương luôn gắn bó, gần gũi với con người. Qua điệu chảy của dòng<br />

sông nhà văn thấy được tính cách con người xứ Huế. Từ góc độ của dòng sông <strong>thi</strong>ên<br />

nhiên, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã nhìn sông Hương như một <strong>thi</strong>ếu nữ xinh đẹp và tài<br />

hoa, dịu dàng và sâu sắc, đa tình và kín đáo, lẳng lơ nhưng rất mực chung tình. Ở người<br />

<strong>thi</strong>ếu nữ ấy nổi bật lên những đặc điểm:


+ Nữ tính: Sông Hương cũng có một đời sống và tính cách phong phú nhưng có thể thấy<br />

một nết thống nhất là chất nữ tính rất đậm: Khi là một cô gái Digan phóng khoáng và man<br />

dại với bản lĩnh gan dạ, tâm hồn tự do và trong sáng, khi là một người con gái đẹp ngủ<br />

mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại, khi là người con gái dịu dàng của đất<br />

nước, khi là người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở với một sắc đẹp dịu dàng và trí<br />

tuệ, lúc lại là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya...<br />

+ Đa tình: Ngay từ đầu bài tuỳ bút, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã có một cảm nhận rất độc<br />

đáo về sông Hương trong mối quan hệ với thành phố của nó- đó là quan hệ của một cặp<br />

tình nhân lý tưởng trong Truyện Kiều “tìm kiếm và đuổi bắt, hào hoa và đam mê, <strong>thi</strong> ca<br />

và âm nhạc” Sông Hương sau đó vẫn được nhà văn khẳng định “là Kiều, rất Kiều”-<br />

nghĩa là không chỉ xinh đẹp, tài hoa mà còn đa tình và say đắm.<br />

+ Sông Hương còn là người phụ nữ khéo trang sức mà không lòe loẹt phô phang, giống<br />

như những cô dâu Huế ngày xưa trong sắc áo điều lục<br />

2.3 Tổng kết<br />

Trong bài tùy bút này, ngoài cái nhìn từ địa lí tự nhiên sông Hương đã còn đặt trong cái<br />

nhìn lịch sử, văn hóa tạo nên sự toàn diện và thống nhất... Trong các mối liên hệ ấy, sông<br />

Hương vừa tươi đẹp, vừa thơ mộng và quyến rũ trong các sắc thái <strong>thi</strong>ên nhiên vừa sâu<br />

lắng trong các giá trị văn hóa, vừa phong phú đến bất ngờ trong khả năng gợi hứng thú<br />

sáng tạo cho những người nghệ sĩ, vừa kiên cường bất khuất trong thế đứng và tinh thần<br />

khi đối diện với giặc ngoại xâm... Song dường như sau tất cả những điều đó, sông Hương<br />

vẫn mãi còn những điều bí ẩn chưa được khám phá hết nên vẫn mãi gợi niềm bâng<br />

khuâng trong tâm hồn con người “ai đã đặt tên cho dòng sông?”


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC<br />

ĐỀ THI THỬ <strong>THPT</strong> QUỐC GIA<br />

NĂM HỌC 2016 – 20<strong>17</strong><br />

MÔN <strong>NGỮ</strong> <strong>VĂN</strong> 12<br />

ĐỀ SỐ 2<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao <strong>đề</strong><br />

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:<br />

2.10.1971<br />

Nhiều lúc mình không ngờ nổi rằng mình đã đến đây. Không ngờ rằng trên mũ là một<br />

ngôi sao. Trên cổ áo là quân hàm đỏ. Cuộc đời bộ đội đến với mình tự nhiên quá, bình thản<br />

quá, và cũng đột ngột quá.<br />

Thế là thế nào? <strong>Các</strong>h đây ít lâu mình còn là sinh viên. Bây giờ thì xa vời lắm rồi<br />

những ngày cắp sách lên giảng đường, nghe thầy Đường, thầy Đạo... Không biết bao giờ<br />

mình sẽ trở lại những ngày như thế. Hay chẳng còn bao giờ nữa! <strong>Có</strong> thể lắm. Mình đã lớn<br />

rồi. Học bao lâu, mà đã làm được gì đâu, đã sống được gì đâu? Chỉ còm cõi vì trang sách,<br />

gầy xác đi vì mộng mị hão huyền.<br />

28 ngày trong quân ngũ, mình hiểu được nhiều điều có ích. Sống được nhiều ngày có<br />

ý nghĩa. Dọc đường hành quân, có dịp xem lại lòng mình, soát lại lòng mình.<br />

Mình bắt đầu sống có trách nhiệm từ đâu, từ lúc nào? <strong>Có</strong> lẽ từ 9.3.71 tháng 3 của hoa<br />

nhãn ban trưa, của hoa sấu, hoa bằng lăng nước.<br />

...Trên mũ là ngôi sao. Ta lặng ngắm ngôi sao, như hồi nào ta chỉ cho bạn: Kia là<br />

ngôi sao Hôm yêu dấu... Nhưng khác hơn một chút. Bây giờ, ta đọc trong ngôi sao ấy, ánh<br />

lửa cầu vồng của trận công đồn, màu đỏ của lửa, của máu…<br />

Ta như thấy trong màu kì diệu ấy có cả hồng cầu của trái tim ta.<br />

(Trích Mãi mãi tuổi hai mươi, nhật kí của liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc)<br />

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích trên. (0,5 điểm)<br />

Câu 2: Nhìn những ngôi sao trên mũ, tác giả đọc được những gì? Ý nghĩa của những hình<br />

ảnh đó? (1,0 điểm)<br />

Câu 3: Tại sao tác giả viết: “Học bao lâu, mà đã làm được gì đâu, đã sống được gì đâu?”?<br />

(1,0 điểm)<br />

Câu 4: Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất với anh/chị? (0,5 điểm)<br />

II. LÀM <strong>VĂN</strong> (7,0 điểm)<br />

Câu 1: (2,0 điểm)


Từ đoạn nhật kí của liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)<br />

trình bày suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm của tuổi trẻ ngày nay với việc bảo vệ Tổ quốc.<br />

Câu 3: (5,0 điểm)<br />

Cảm nhận của anh/chị về hình tượng <strong>thi</strong>ên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau:<br />

Ta về, mình có nhớ ta<br />

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.<br />

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi<br />

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.<br />

Ngày xuân mơ nở trắng rừng<br />

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.<br />

Ve kêu rừng phách đổ vàng<br />

Nhớ cô em gái hái măng một mình<br />

Rừng thu trăng rọi hoà bình<br />

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.<br />

(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ Văn 12, tập 1, NXBGD Việt Nam, 2015)<br />

---------Hết---------


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu Nội dung Điểm<br />

1 - Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. 0,5<br />

2 - Nhìn ngôi sao trên mũ, tác giả thấy:<br />

0,5<br />

+ Ánh lửa cầu vồng.<br />

+ Màu đỏ của lửa, của máu.<br />

+ Hồng cầu của trái tim.<br />

- Ý nghĩa: Biểu thị cho ngọn lửa đấu tranh, sức mạnh quật cường; nhiệt<br />

huyết tuổi trẻ và tinh thần sẵn sàng hi sinh cho Tổ quốc; lí tưởng cao đẹp,<br />

khát vọng cống hiến cho Tổ quốc, nhân dân.<br />

3 - Tác giả viết: Học bao lâu, mà đã làm được gì đâu, đã sống được gì đâu? 1,0<br />

vì:<br />

+ Việc học chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào cuộc sống.<br />

+ Sự sống không phải chỉ biết cho cá nhân mình.<br />

+ Khi Tổ quốc lên tiếng gọi tuổi trẻ sẵn sàng xếp bút nghiên lên đường vì<br />

Tổ quốc…<br />

4 Thông điệp của đoạn trích: Tuổi trẻ phải biết sống, biết cống hiến, biết hi<br />

sinh cho Tổ quốc...<br />

0,5<br />

II. LÀM <strong>VĂN</strong> (7,0 điểm)<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Biết cách làm một đoạn văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lý, vận dụng tốt<br />

các thao tác lập luận để <strong>giải</strong> quyết vấn <strong>đề</strong> một cách thuyết phục.<br />

- Đoạn văn mạch lạc, rõ ràng; hành văn trong sáng, giàu cảm xúc; không mắc lỗi<br />

chính tả, dùng từ, đặt câu.<br />

Yêu cầu về kiến thức:<br />

Dưới đây chỉ là những định <strong>hướng</strong> cơ bản:<br />

Ý Nội dung Điểm<br />

1 Giải thích 0,5<br />

- Tuổi trẻ: Độ tuổi thanh niên, <strong>thi</strong>ếu niên.<br />

- Trách nhiệm: Phần việc được giao cho hoặc coi như được giao cho, phải


ảo đảm làm tròn, nếu kết quả không tốt thì phải gánh chịu phần hậu quả.<br />

=> Tuổi trẻ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc.<br />

2 Bàn luận 1,0<br />

- Tuổi trẻ hôm nay được sinh ra và trưởng thành trong bối cảnh đất nước<br />

được hòa bình. Tuổi trẻ hôm nay được sống, học tập và hưởng thụ những<br />

thành quả mà biết bao thế hệ cha ông đã đổi lấy bằng xương máu và trí<br />

tuệ.Vì thế, mỗi thanh niên - những người chủ tương lai của đất nước cần<br />

biết quý trọng tuổi trẻ, phải sống và cống hiến hết mình vì Tổ quốc Việt<br />

Nam thân yêu.<br />

- Trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của tuổi trẻ trong thời đại ngày nay được<br />

biểu hiện ở những khía cạnh:<br />

+ Thực hiện nghiêm túc luật nghĩa vụ quân sự, góp phần xây dựng quân đội<br />

vững mạnh; sẵn sàng lên đường khi Tổ quốc gọi...<br />

+ Bảo vệ Tổ quốc bằng việc không ngừng học tập, trau dồi tri thức hiểu<br />

biết, góp sức mình xây dựng đất nước, làm cho đất nước ngày càng vững<br />

mạnh...<br />

+ Bảo vệ Tổ quốc bằng cách chống lại những luận điệu xuyên tạc,<br />

những âm mưu và hành động thù địch chống phá Đảng và Nhà nước của kẻ<br />

thù, gây mất lòng tin với Đảng và đoàn kết dân tộc.<br />

0,25<br />

0,5<br />

0,25<br />

+ Bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ tinh hoa văn hoá truyền thống của dân tộc.<br />

Đồng thời tiếp thu chọn lọc những giá trị văn hoá hiện đại của nước ngoài.<br />

+ Bảo vệ Tổ quốc bằng cách xây dựng lí tưởng sống cá nhân cao đẹp kết<br />

hợp chặt chẽ với quyền lợi của Tổ quốc, của dân tộc....<br />

- Phê phán những thái độ, hành vi ích kỉ cá nhân, đặt quyền lợi cá nhân hơn<br />

trách nhiệm với Tổ quốc…<br />

3 Bài học nhận thức về hành động 0,5<br />

- Tuổi trẻ xây dựng lí tưởng sống cao đẹp, ý chí tự tôn tự cường dân tộc....<br />

- Tuổi trẻ không ngừng học tập, rèn luyện thể chất....<br />

Lưu ý: Nếu viết không đúng hình thức đoạn văn thì trừ 0,5 điểm<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Yêu cầu về kĩ năng:


Hiểu <strong>đề</strong>, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích <strong>dẫn</strong> chứng để làm<br />

sáng tỏ vấn <strong>đề</strong>. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc.<br />

Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả<br />

Yêu cầu về kiến thức: Cần đáp ứng được những ý cơ bản sau:<br />

Ý Nội dung Điểm<br />

I Giới <strong>thi</strong>ệu chung 0,5<br />

Giới <strong>thi</strong>ệu về Tố Hữu, bài thơ Việt Bắc và cảm nhận chung về đoạn thơ.<br />

II Phân tích<br />

1 Tổng quát 0,5<br />

a Vị trí đoạn thơ: Toàn bộ bài Việt Bắc gồm 150 dòng thơ, chia làm hai 0,25<br />

phần. Đoạn thơ này nằm ở phần một. Sau những dòng thơ khẳng định tình<br />

cảm gắn bó của người đi dành cho kẻ ở, người ra đi tiếp tục thể hiện sự gắn<br />

bó ấy bằng những dòng thơ hoài niệm sâu lắng, <strong>thi</strong>ết tha về cảnh và người<br />

Việt Bắc.<br />

b Khái quát giá trị nổi bật của đoạn thơ: Đoạn thơ được coi là bức tứ bình 0,25<br />

khắc họa <strong>thi</strong>ên nhiên và con người Việt Bắc trong bốn mùa. Ngòi bút Tố<br />

Hữu đã gợi tả thật tinh tế vẻ đẹp đặc trưng của cảnh và người vùng đất này.<br />

2 Cảm nhận về hình tượng <strong>thi</strong>ên nhiên và hình tượng con người Việt Bắc 3,5<br />

trong đoạn thơ:<br />

a Cấu trúc độc đáo của đoạn thơ:<br />

0,5<br />

- Cặp lục bát mở đầu vừa như lời ướm hỏi ý nhị Ta về mình có nhớ ta lại<br />

vừa như một lời khẳng định trìu mến Ta về ta nhớ những hoa cùng người:<br />

ta gắn bó với mình bằng việc khắc ghi trong tâm khảm những gì đẹp nhất<br />

của Việt Bắc là hoa và người.<br />

- Bốn cặp lục bát còn lại, mỗi cặp là một nét chấm phá, gợi tả chân thực,<br />

sống động về cảnh và người Việt Bắc trong một mùa. Trong từng cặp, dòng<br />

lục là nét đẹp về hoa, dòng bát là nét khắc chạm về người. Vẻ đẹp của cảnh<br />

làm phông, nền để tôn lên vẻ đẹp của người – hình tượng trung tâm của<br />

Việt Bắc.<br />

b Vẻ đẹp của hình tượng <strong>thi</strong>ên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ:<br />

- Mùa đông Việt Bắc trong cái nhìn bao quát: Rừng xanh hoa chuối đỏ<br />

tươi/ Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng:<br />

+ Thiên nhiên Việt Bắc dần hiện lên bởi sắc xanh mênh <strong>môn</strong>g đặc trưng<br />

3.0


của một vùng rừng núi. Trên nền xanh ấy thấp thoáng sắc đỏ tươi của hoa<br />

chuối. Sắc hoa như làm sáng bừng, ấm áp một vùng không gian Việt Bắc.<br />

+ Hình ảnh con người xuất hiện với tư thế thật vững chãi, tự tin, tự chủ.<br />

- Bức tranh Việt Bắc vào xuân trong cặp lục bát tiếp theo Ngày xuân mơ nở<br />

trắng rừng/ Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang:<br />

+ Dòng lục tả hoa xuân trong cái nhìn toàn cảnh kết hợp cái nhìn cận cảnh.<br />

Nhịp chẵn truyền thống 2/2/2 của thơ lục bát như đang hòa điệu tài tình với<br />

nhịp đi nhẹ nhàng của thời gian: mỗi nhịp thơ là một nhịp đi của thời gian,<br />

theo đó, từng cánh hoa mơ nở dần làm cho sắc trắng thanh khiết, tinh khôi<br />

của hoa cứ lan dần, mở rộng ra để rồi bất chợt phủ kín cả không gian núi<br />

rừng. Hai chữ trắng rừng để lại ấn tượng về vẻ đẹp thật <strong>thi</strong> vị đồng thời làm<br />

cho cảnh xuân thêm sinh động.<br />

+ Hình ảnh con người Việt Bắc trong công việc bình dị, thầm lặng đan<br />

nón. Hai chữ chuốt từng vừa gợi tả dáng điệu, tâm thế lao động cần mẫn<br />

vừa gợi niềm khâm phục bàn tay tài hoa của những con người lao động.<br />

- Khung cảnh Việt Bắc sang hè được ghi lại trong cặp lục bát đặc sắc Ve<br />

kêu rừng phách đổ vàng/ Nhớ cô em gái hái măng một mình:<br />

+ Nhà thơ thấy vọng lên trong kí ức âm thanh rất đỗi quen thuộc Ve kêu<br />

rừng phách đổ vàng.Tiếng ve ngân lên lập tức rừng phách chuyển sang<br />

màu vàng. Cảnh hè Việt Bắc trở nên sôi động mà thật thơ mộng<br />

+ Nhà thơ phác họa hình ảnh cô em gái hái măng một mình tần tảo – bản<br />

tính truyền thống của người lao đông.<br />

- Mùa thu Việt Bắc hiện lên bằng nét vẽ Rừng thu trăng rọi hòa bình/ Nhớ<br />

ai tiếng hát ân tình thủy chung:<br />

+ Thiên nhiên Việt Bắc khi đêm về thật nên thơ trong trẻo bởi ánh sáng<br />

trăng thu.<br />

+ Con người Việt Bắc trong cảnh thu này được gợi tả với âm thanh đầy ý<br />

nghĩa tiếng hát ân tình thủy chung. Đó là tình cảm gắn bó thủy chung cách<br />

mạng của người Việt Bắc.<br />

- Điệp từ nhớ xuất hiện 5 lần đem đến cho đoạn thơ giọng hồi tưởng sâu<br />

lắng, tha <strong>thi</strong>ết, làm nổi bật cảm hứng chủ đạo của toàn bài. <strong>Các</strong>h xưng hô<br />

mình- ta gia tăng chất giọng tâm tình ngọt ngào, thương mến khiến nỗi nhớ<br />

trong lòng người đi càng bồi hồi, xao xuyến.


III Đánh giá tổng kết 0,5<br />

- Đoạn thơ như một bức họa cổ điển mà hiện đại ghi lại vẻ đẹp gợi cảm,<br />

nên thơ của hình tượng <strong>thi</strong>ên nhiên Việt Bắc trong sự hòa hợp kì diệu với<br />

vẻ đẹp cần cù, tài hoa trong lao động cùng vẻ đẹp tâm hồn thủy chung, tình<br />

nghĩa của hình tượng con người Việt Bắc.<br />

- Mượn hình thức trữ tình giàu tính dân tộc, Tố Hữu đã thể hiện thật thấm<br />

0,25<br />

0,25<br />

thía những tâm tình chung của con người Việt Nam trong thời đại cách<br />

mạng. Đó là lẽ sống lớn, niềm vui lớn, tình cảm lớn – nội dung trữ tình bao<br />

trùm các sáng tác của Tố Hữu.<br />

Điểm toàn bài là điểm tổng của các câu cộng lại, làm tròn đến 0,25<br />

--------Hết--------


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />

VĨNH PHÚC<br />

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG <strong>THPT</strong> QUỐC GIA<br />

NĂM HỌC 2016 – 20<strong>17</strong> - MÔN <strong>NGỮ</strong> <strong>VĂN</strong> 12<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao <strong>đề</strong><br />

ĐỀ SỐ 3<br />

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:<br />

… Những người hí hửng hôi của bên chiếc xe cháy trụi, chỉ vài chai dầu ăn, sữa tắm.<br />

Gương mặt bất lực ứa nước mắt của một người đàn ông phong trần. Và gương mặt bẽn lẽn<br />

khi xóm làng vận động người hôi của trả lại cho người lái xe số vật phẩm trên.<br />

Những tàn ác, tham lam, ti tiện... cũng giống như rều rác trên bề mặt một con sông<br />

đang cuộn trào. Nhìn ngang, nó dày đặc lắm, tưởng chừng hung hãn lấp kín cả mặt sông.<br />

Nhưng nhìn sâu, dưới bề mặt đó là một khối nước khổng lồ gấp bội. Khối nước đó trong veo,<br />

cuồn cuộn và miệt mài lao đi, tưới đẫm và cho vẫy vùng.<br />

Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng cuộc đời này không hề và chẳng bao giờ toàn<br />

là chuyện xấu xa. Khối nước kia mới thực là nguồn sức mạnh nguyên thủy và vĩnh hằng nuôi<br />

dưỡng sự sống, vẽ màu xanh lên bầu trời, nở ra những thảm hoa rực rỡ trong tâm hồn mỗi<br />

con người.<br />

(Trích Chuyện anh phụ xe bật khóc vì bị hôi của: Nó rất ám ảnh, nhưng cuộc đời<br />

này không phải toàn là thứ xấu xa... Hoàng Xuân, Tri thức trẻ, 05/11/2016).<br />

Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. (0,5 điểm)<br />

Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Những tàn ác,<br />

tham lam, ti tiện... cũng giống như rều rác trên bề mặt một con sông đang cuộn trào”. (1,0<br />

điểm)<br />

Câu 3: Hình ảnh “khối nước” trong đoạn trích tượng trưng cho điều gì?(0,5 điểm)<br />

Câu 4: Anh/Chị hiểu như thế nào về câu nói: “Khối nước kia mới thực là nguồn sức mạnh<br />

nguyênthủy và vĩnh hằng nuôi dưỡng sự sống, vẽ màu xanh lên bầu trời, nở ra những thảm<br />

hoa rực rỡ trong tâm hồn mỗi con người.”(1,0 điểm)<br />

II. LÀM <strong>VĂN</strong> (7,0 điểm)<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được<br />

nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu:“Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng cuộc đời này<br />

không hề và chẳng bao giờ toàn là chuyện xấu xa.”.


Câu 3: (5,0 điểm)<br />

Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn sau:<br />

(…) Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn<br />

hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi<br />

Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên<br />

qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích,<br />

chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm, Sông Lô. Mùa thu nước<br />

Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở<br />

một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về (…)<br />

(Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ Văn 12, Tập 1)<br />

(…) Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua<br />

một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi<br />

đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng<br />

Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm<br />

lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo<br />

nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh,<br />

trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả. Giữa đám quần sơn lô xô ấy, là giấc<br />

ngủ nghìn <strong>năm</strong> của những vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và<br />

niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ tỏa lan khắp cả một vùng thượng lưu “Bốn<br />

bề núi phủ mây phong – Mảnh trăng <strong>thi</strong>ên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Đó là vẻ đẹp trầm mặc<br />

nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ <strong>thi</strong>, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của<br />

nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du<br />

bát ngát tiếng gà (…)<br />

(Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường )<br />

---------Hết---------


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu Nội dung Điểm<br />

1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận 0,5<br />

2 - Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu:<br />

0,5<br />

So sánh: Những tàn ác, tham lam, ti tiện với rều rác trên bề mặt một con<br />

sông đang cuộn trào.<br />

- Tác dụng:<br />

Tạo nên cách diễn đạt hình ảnh, ấn tượng về những điều ác, điều xấu đang<br />

diễn ra tràn lan, có thể nhìn thấy rất rõ ràng.<br />

3 Hình ảnh “khối nước” trong đoạn trích tượng trưng cho lòng tốt, những 0,5<br />

điều tốt đẹp trong cuộc sống.<br />

4 - Câu nói thể hiện niềm tin của tác giả về những điều tốt đẹp trong cuộc đời<br />

luôn tồn tại và có sức sống mãnh liệt.<br />

- Những điều tốt, lòng tốt của con người sẽ làm cho cuộc đời này luôn tươi<br />

đẹp - vẽ màu xanh lên bầu trời; và bồi đắp cho tâm hồn con người những<br />

giá trị chân, <strong>thi</strong>ện, mĩ - nở ra những thảm hoa rực rỡ trong tâm hồn mỗi<br />

con người<br />

0,5<br />

0,5<br />

II. LÀM <strong>VĂN</strong> (7,0 điểm)<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, vận dụng tốt các thao tác lập luận để <strong>giải</strong><br />

quyết vấn <strong>đề</strong> một cách thuyết phục.<br />

- Đoạn văn có bố cục mạch lạc; lập luận chặt chẽ; <strong>dẫn</strong> chứng tiêu biểu, xác đáng; hành<br />

văn trong sáng, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.<br />

Yêu cầu về kiến thức:<br />

<strong>Có</strong> thể có những quan điểm khác nhau nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức, lẽ<br />

phải. Dưới đây chỉ là những định <strong>hướng</strong> cơ bản:<br />

Ý Nội dung Điểm<br />

1 Giải thích:“Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng cuộc đời này không hề 0,25<br />

và chẳng bao giờ toàn là chuyện xấu xa.”.<br />

- Chuyện xấu xa: là những tàn ác, tham lam, ti tiện… những mặt trái trong


xã hội.<br />

- Câu nói khẳng định: Cuộc đời này vẫn tồn tại những chuyện xấu xa,<br />

nhưng đồng thời cũng thể hiện niềm tin mãnh liệt vào những điều tốt đẹp<br />

luôn tồn tại trong cuộc đời.<br />

2 Bàn luận, chứng minh 1,25<br />

a Tại sao “Cuộc đời này có chuyện xấu xa”: 0,5<br />

- Cái ác, cái xấu luôn tồn tại song song cùng với những điều tốt đẹp.Đó<br />

chính là hai mặt của cuộc sống và của con người. Trong mỗi con người<br />

luôn có phần con và phần người, phần bản năng và phần ý chí. Khi để phần<br />

bản năng chế ngự, con người sẽ dễ rơi vào những tàn ác, tham lam, ti tiện…<br />

và vì thế mà sẽ gây ra cho cuộc đời này những chuyện xấu xa<br />

b Tại sao “cuộc đời này không hề và chẳng bao giờ toàn là chuyện xấu xa”: 0,75<br />

- Nhân chi sơ tính bản <strong>thi</strong>ện – lương <strong>thi</strong>ện là bản chất nguyên thủy của con<br />

người, <strong>hướng</strong> <strong>thi</strong>ện luôn là khát khao tiềm ẩn và mãnh liệt của nhân loại<br />

tiến bộ.<br />

- Chứng kiến những điều xấu xa, thẳm sâu trong lương tâm mỗi người sẽ<br />

cảm thấy ghê sợ, từ đó hoặc tránh xa, hoặc đấu tranh, lên án để loại bỏ<br />

những điều xấu xa trong xã hội.<br />

- Bản thân mỗi con người khi làm điều ác, điều xấu sẽ rơi vào cảm giác day<br />

dứt, ăn năn, hối hận, để từ đó đấu tranh với chính mình mà vươn lên những<br />

điều tốt đẹp.<br />

3 Bài học nhận thức về hành động 0,5<br />

- Cần có cách nhìn đúng đắn để thấy rằng các ác, cái xấu có thể đang hiện<br />

hữu, lan rộng, nhưng đó chỉ là nhìn bên ngoài bề mặt, còn thực chất những<br />

điều tốt đẹp luôn được nhân loại trân trọng và gìn giữ.<br />

- Cần có thái độ, hành động đúng đắn: tránh xa và lên án, đấu tranh loại bỏ<br />

các ác, cái xấu, nhân rộng những điều tốt đẹp trong cuộc sống.<br />

Lưu ý: Nếu viết không đúng hình thức đoạn văn thì trừ 0,5 điểm<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Yêu cầu về kĩ năng:


Hiểu <strong>đề</strong>, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích <strong>dẫn</strong> chứng để làm<br />

sáng tỏ vấn <strong>đề</strong>. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc.<br />

Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả<br />

Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần<br />

đáp ứng được những ý cơ bản sau:<br />

Ý Nội dung Điểm<br />

I Giới <strong>thi</strong>ệu chung 0,5<br />

1 Tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm Người lái đò Sông Đà<br />

2 Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng<br />

sông?<br />

II Phân tích 3,5<br />

1 Về đoạn văn trong tác phẩm Người lái đò sông Đà: 1,75<br />

- Nội dung:<br />

+ Đoạn văn tập trung miêu tả vẻ đẹp trữ tình của dòng sông Đà với dòng<br />

chảy uốn lượn mền mại, ẩn hiện, thơ mộng trong mây trời Tây Bắc; đặc tả<br />

sắc nước sông Đà biến đổi tương phản theo mùa, tạo ấn tượng mạnh.<br />

+ Hiện diện một cái tôi Nguyễn Tuân đắm say, nồng nhiệt với cảnh sắc<br />

<strong>thi</strong>ên nhiên, tinh tế, độc đáo trong cách cảm nhận cái đẹp.<br />

- Nghệ thuật:<br />

+ Hình ảnh, ngôn từ mới lạ, câu văn trùng điệp, nhịp nhàng.<br />

+ <strong>Các</strong>h so sánh, nhân hóa táo bạo, độc đáo, kì thú; lối tạo hình giàu tính mĩ<br />

thuật, phối hợp nhiều góc nhìn theo kĩ xảo ảnh.<br />

2 Về đoạn văn trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông? 1,75<br />

- Nội dung:<br />

+ Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của sông Hương theo thủy trình, tập trung ở<br />

khúc đoạn chảy quanh ngoại vi thành phố. Dòng sông hiện lên với sự uyển<br />

chuyển, mền mại của dòng chảy; với sự biến ảo của sắc nước; với vẻ uy<br />

nghi, trầm mặc của cảnh quan đôi bờ.<br />

+ Hiện diện cái tôi Hoàng Phủ Ngọc Tường: có tình yêu sâu nặng với quê<br />

hương, xứ sở; có cảm nhận bình dị mà tinh tế về vẻ đẹp trữ tình của dòng<br />

sông Hương.<br />

- Nghệ thuật:<br />

+ Hình ảnh chân thực mà gợi cảm; câu văn kéo dài mà khúc chiết, thanh


điệu hài hòa, tiết tấu nhịp nhàng.<br />

+ Lối so sánh gần gũi và xác thực, sử dụng nhuần nhuyễn các địa danh và<br />

cách nói của người Huế.<br />

III Sự tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn văn: 1,0<br />

- Tương đồng:<br />

+ Miêu tả vẻ đẹp phong phú, biến ảo của sông nước trên nền cảnh không<br />

gian khoáng đạt.<br />

+ <strong>Bộ</strong>c lộ tình yêu mãnh liệt của tác giả dành cho quê hương, xứ sở với một<br />

mĩ cảm tinh tế, dồi dào.<br />

0,25<br />

0,25<br />

+ Câu văn đậm chất trữ tình giàu hình ảnh, nhịp điệu.<br />

- Khác biệt:<br />

+ Đoạn văn miêu tả dòng sông Đà: Cảm xúc nồng nhiệt; cảm giác sắc cạnh;<br />

liên tưởng phóng túng, so sánh táo bạo; cảnh sắc được bao quát từ nhiều<br />

góc cạnh, được qua sát theo nhiều mùa trong <strong>năm</strong>.<br />

+ Đoạn văn miêu tả sông Hương: Cảm xúc sâu lắng, cảm giác gắn với<br />

chiều sâu suy tư; cảnh sắc được bao quát từ cùng một góc nhìn, nương<br />

theo thủy trình để nắm bắt sự biến đổi của sông nước theo từng chặng, từng<br />

buổi trong ngày.<br />

+ Thể hiện phong cách độc đáo của hai nhà văn: Hoàng Phủ Ngọc Tường –<br />

<strong>hướng</strong> nội, mê đắm, tài hoa; Nguyễn Tuân – <strong>thi</strong>ên về những cảm giác sắc<br />

cạnh, tài hoa, uyên bác.<br />

Điểm toàn bài là điểm tổng của các câu cộng lại, làm tròn đến 0,25<br />

--------Hết--------


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />

VĨNH PHÚC<br />

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG <strong>THPT</strong> QUỐC GIA<br />

NĂM HỌC 2016 – 20<strong>17</strong> - MÔN <strong>NGỮ</strong> <strong>VĂN</strong> 12<br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao <strong>đề</strong><br />

ĐỀ SỐ 4<br />

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:<br />

Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được<br />

nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời.<br />

Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi<br />

thực tế, trốn tránh thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. Bạn sợ sặc nước thì<br />

bạn không biết bơi; bạn sợ nói sai thì bạn không nói được ngoại ngữ! Một người mà không<br />

chịu mất gì thì sẽ không được gì. Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất, nhưng nó<br />

cũng đem đến bài học cho đời.<br />

(Theo Ngữ văn 7, tập 2, tr.43, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2015)<br />

Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. (0,5 điểm)<br />

Câu 2: Anh/Chị hiểu như thế nào về quan niệm: "Một người mà không chịu mất gì thì sẽ<br />

không được gì"? (1,0 điểm)<br />

Câu 3: Theo anh/chị, sai lầm đem đến những tổn thất và bài học gì cho đời? (1,0 điểm)<br />

Câu 4: Anh/Chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên. (0,5 điểm)<br />

II. LÀM <strong>VĂN</strong> (7,0 điểm)<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về quan niệm của tác giả<br />

trong đoạn trích phần Đọc hiểu: "nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm<br />

nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời".<br />

Câu 3: (5,0 điểm)<br />

Nhận xét về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, có ý kiến cho rằng: “Sóng là hình tượng<br />

trung tâm của bài thơ và là một hình tượng ẩn dụ” (Tuyển chọn và giới <strong>thi</strong>ệu <strong>đề</strong> <strong>thi</strong> đại học<br />

và cao đẳng <strong>môn</strong> Ngữ văn, tr.155-156, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2007). Từ cảm nhận về đoạn<br />

thơ sau trong bài Sóng, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên:<br />

Dữ dội và dịu êm<br />

Ồn ào và lặng lẽ


Sông không hiểu nổi mình<br />

Sóng tìm ra tận bể<br />

Ôi con sóng ngày xưa<br />

Và ngày sau vẫn thế<br />

Nỗi khát vọng tình yêu<br />

Bồi hồi trong ngực trẻ<br />

Trước muôn trùng sóng bể<br />

Em nghĩ về anh, em<br />

Em nghĩ về biển lớn<br />

Từ nơi nào sóng lên?<br />

Sóng bắt đầu từ gió<br />

Gió bắt đầu từ đâu?<br />

Em cũng không biết nữa<br />

Khi nào ta yêu nhau<br />

Con sóng dưới lòng sâu<br />

Con sóng trên mặt nước<br />

Ôi con sóng nhớ bờ<br />

Ngày đêm không ngủ được<br />

Lòng em nhớ đến anh<br />

Cả trong mơ còn thức [...]<br />

(Xuân Quỳnh - Sóng - Ngữ văn 12, tập 1, tr.155, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)<br />

---------Hết---------


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)<br />

Câu Nội dung Điểm<br />

1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5<br />

2 - Một người mà không chịu mất gì nghĩa là không chấp nhận mất mát về 0,5<br />

thời gian, công sức, tiền bạc, trí tuệ,..<br />

- Thì sẽ không được gì nghĩa là không đạt được thành công, không rút ra<br />

được những bài học kinh nghiệm, không có sức mạnh, bản lĩnh ý chí vươn<br />

lên,... và không thể trưởng thành trong cuộc đời.<br />

3 Sai lầm đem đến những tổn thất và bài học quý giá trong cuộc đời:<br />

- Sai lầm đem đến những tổn thất về cả vật chất, tinh thần (nỗi buồn, sự<br />

chán nản, tuyệt vọng,...)<br />

- Sai lầm cũng đem đến những bài học kinh nghiệm, bài học về ý chí, nghị<br />

0,5<br />

0,5<br />

lực; bài học về cách đối nhân xử thế, cách sống, cách làm người,..<br />

4 Thông điệp có ý nghĩa nhất: Đừng sợ thất bại, sai lầm, đừng sợ mọi <strong>thử</strong><br />

thách, gian khổ, hãy bản lĩnh, tự tin đối mặt với mọi sóng gió để rèn luyện<br />

bản thân,...<br />

0,5<br />

II. LÀM <strong>VĂN</strong> (7,0 điểm)<br />

Câu 1: (2,0 điểm)<br />

Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí, vận dụng tốt các<br />

thao tác lập luận để <strong>giải</strong> quyết vấn <strong>đề</strong> một cách thuyết phục.<br />

- Đoạn văn có bố cục chặt chẽ, mạch lạc, hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng; hành<br />

văn trong sáng, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.<br />

Yêu cầu về kiến thức:<br />

Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đáp ứng những yêu<br />

cầu cơ bản sau:<br />

Ý Nội dung Điểm<br />

1 Giải thích 05<br />

- Không phạm chút sai lầm nào là không mắc những sai trái, lầm lạc trong<br />

nhận thức, suy nghĩ, hành động và không để lại những hậu quả đáng tiếc.<br />

- Ảo tưởng là không có thật, xa rời thực tiễn đời sống. Hèn nhát là không có<br />

0,25<br />

0,25


can đảm, dũng khí, sợ đối mặt với khó khăn, gian khổ,..<br />

2 Bình luận: Khẳng định quan điểm đúng đắn 1,25<br />

a Tại sao Muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào là ảo<br />

tưởng:<br />

- Cuộc đời vốn không bằng phẳng, dễ dàng; con người thường xuyên phải 0,5<br />

đối mặt với khó khăn, gian khổ; trong khi đó, năng lực của con người có<br />

giới hạn. Sai lầm là một tất yếu không thể tránh khỏi. Chỉ có những kẻ ảo<br />

tưởng mới nghĩ rằng mình không mắc một sai lầm nào.<br />

b Tại sao Muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào là hèn<br />

nhát:<br />

- Khi con người sợ phạm sai lầm thì sẽ không dám xông pha, mạo hiểm, 0,5<br />

không có ý chí phấn đấu, vươn lên, sống thu mình trong vỏ bọc bình yên,<br />

cách xa với thế giới bên ngoài. Những kẻ đó sẽ dần dần tự đánh mất ý chí,<br />

nghị lực, dũng khí, trở thành kẻ hèn nhát trong cuộc đời.<br />

- Phê phán: Những kẻ hèn nhát, sợ đối mặt với khó khăn, gian khổ, ảo 0,25<br />

tưởng, viển vông, xa rời thực tế.<br />

3 Bài học nhận thức về hành động<br />

Nhận thức được tính chất hai mặt của sai lầm; luôn tự tin, dũng cảm, dám 0,25<br />

trải nghiệm, dám dấn thân trên con đường đi đến thành công.<br />

Lưu ý: Nếu viết không đúng hình thức đoạn văn thì trừ 0,5 điểm<br />

Câu 2: (5,0 điểm)<br />

Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận văn học. Bố cục rõ ràng, lập luận<br />

chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, trình bày,...<br />

Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần<br />

đáp ứng được những ý cơ bản sau:<br />

Ý Nội dung Điểm<br />

1 Vài nét về tác giả, tác phẩm và nêu vấn <strong>đề</strong> 0,5<br />

2 Phân tích, chứng minh<br />

a Giải thích 0,5<br />

- Hình tượng trung tâm là hình tượng nghệ thuật xuyên suốt bài thơ, góp<br />

phần thể hiện chủ <strong>đề</strong> của tác phẩm và tư tưởng của tác giả.<br />

- Hình tượng ẩn dụ là hình tượng mang ý nghĩa biểu trưng. Ngoài ý nghĩa<br />

0.25<br />

0.25


tả thực, sóng còn là hình tượng ẩn dụ cho em, là sự hoá thân của em. Người<br />

phụ nữ qua sóng và nhờ sóng giãi bày cảm xúc, tâm trạng của mình trong<br />

tình yêu.<br />

b Phân tích, chứng minh 3,5<br />

- Sóng là hình tượng nghệ thuật trung tâm. Xuyên suốt các khổ thơ là<br />

những cảm nhận của Xuân Quỳnh về sóng và nhờ sóng, nữ sĩ bày tỏ tình<br />

cảm, tâm trạng trong tình yêu:<br />

+ Sóng được cảm nhận với hai trạng thái đối lập (dữ dội, dịu êm; ồn ào,<br />

lặng lẽ); sóng luôn khao khát trong hành trình tìm ra biển lớn và được cảm<br />

nhận như sự tồn tại vĩnh hằng muôn thuở.<br />

+ Sóng là hiện tượng <strong>thi</strong>ên nhiên vừa bất ngờ, vừa bí ẩn rất khó để lí <strong>giải</strong><br />

nguồn gốc nhưng sóng luôn thao thức nỗi nhớ bờ không nghỉ, không yên.<br />

- Sóng là hình tượng ẩn dụ cho người con gái trong tình yêu:<br />

+ Khi yêu, người con gái sống với những trạng thái phong phú, phức tạp<br />

đầy bí ẩn của tâm hồn. Họ luôn chủ động, mãnh liệt trong tình yêu. Đó là<br />

khát vọng vĩnh hằng muôn thuở như muôn đời con người vẫn tìm đến tình<br />

yêu và mãi mãi đến với tình yêu.<br />

+ Trước biển cả mênh <strong>môn</strong>g, người con gái muốn truy tìm nguồn gốc của<br />

những con sóng biển cũng như muốn tìm hiểu, cắt nghĩa nguồn gốc của<br />

tình yêu.<br />

+ Nỗi nhớ của sóng với bờ cũng là nỗi nhớ cồn cào, da diết, mãnh liệt của<br />

người con gái. Đó là nỗi nhớ chiếm lĩnh trọn vẹn mọi không gian, thời gian,<br />

0,5<br />

0,5<br />

1,0<br />

0,5<br />

0,5<br />

0,5<br />

đi sâu vào tiềm thức, giấc mơ của con người...<br />

- Nghệ thuật: Thể thơ <strong>năm</strong> chữ với âm điệu nhịp nhàng dào dạt như<br />

những con sóng biển, cách xây dựng hình tượng nghệ thuật độc đáo, kết<br />

cấu song trùng sóng và em; ngôn ngữ trong sáng, giản dị; các biện pháp<br />

điệp từ, điệp cú pháp, câu hỏi tu từ, nhân hóa, ẩn dụ, điệp từ,... được sử<br />

dụng tài hoa, sáng tạo góp phần tạo nên giá trị và vẻ đẹp của bài thơ Sóng.<br />

Bài thơ như một truyền thuyết về tình yêu đôi lứa.<br />

Đánh giá chung 0,5<br />

- Qua sóng, một hình tượng nghệ thuật trung tâm và có ý nghĩa ẩn dụ sâu<br />

sắc, người đọc cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình<br />

yêu. Người phụ nữ ấy chủ động, mạnh bạo bày tỏ những khát khao và rung


động rạo rực của lòng mình. Đó là một nét rất mới mẻ, thậm chí hiện đại<br />

trong thơ ca. Nhưng đó cũng là một tâm hồn thật trong sáng, tha <strong>thi</strong>ết và<br />

đắm say, một tình yêu thủy chung, tuyệt đối dâng hiến trọn vẹn đến quên<br />

mình. Nó rất gần gũi với mọi người và có gốc rễ trong quan niệm vững bền<br />

của dân tộc.<br />

- Với cách xây dựng hình tượng nghệ thuật độc đáo, sáng tạo, Sóng không<br />

chỉ là một trong những bài thơ tình hay nhất của Xuân Quỳnh mà còn là<br />

một trong những bài thơ hay nhất về tình yêu của nền thơ ca Việt Nam hiện<br />

đại.<br />

--------Hết--------


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC GIANG<br />

TRƯỜNG <strong>THPT</strong> LỤC NGẠN SỐ 3<br />

ĐỀ THI THỬ <strong>THPT</strong> QUỐC GIA LẦN 1<br />

NĂM HỌC 2016 – 20<strong>17</strong><br />

Thời gian: 120 phút không kể thời gian giao <strong>đề</strong><br />

Phần I: Đọc hiểu<br />

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:<br />

Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển<br />

Mẹ Âu Cơ hẳn không thể yên lòng<br />

Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa<br />

Trong hồn người có ngọn sóng nào không<br />

Nếu Tổ quốc nhìn từ bao quần đảo<br />

Lạc Long cha nay chưa thấy trở về<br />

Lời cha dạy phải giữ từng thước đất<br />

Máu xương này con cháu vẫn nhớ ghi<br />

(Nguyễn Việt Chiến, Tổ quốc nhìn từ biển)<br />

Câu 1: Xác định <strong>đề</strong> tài của văn bản. Kể tên 3 văn bản cùng viết về <strong>đề</strong> tài trên<br />

Câu 2: Phân tích ý nghĩa sự lặp lại của điệp khúc Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển.<br />

Nếu Tổ quốc nhìn từ bao quần đảo.<br />

Câu 3: Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ Sóng<br />

lớp lớp đè lên thềm lục địa/ Trong hồn người có ngọn sóng nào không.<br />

Phần II: Làm văn (7 điểm)<br />

Câu 1: (2 điểm)<br />

Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của<br />

mình về trách nhiệm được gợi lên từ câu thơ “Lời cha dặn phải giữ từng thước đất”<br />

Câu 2: (5 điểm)<br />

Phân tích vẻ đẹp của đoạn thơ sau:<br />

Ta về mình có nhớ ta<br />

Ta về ta nhớ những hoa cùng người<br />

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi


Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lung<br />

Ngày xuân mơ nở trắng rừng<br />

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang<br />

Ve kêu rừng phách đổ vàng<br />

Nhớ cô em gái hái măng một mình<br />

Rừng thu trăng rọi hòa bình<br />

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung<br />

(Tố Hữu, Việt Bắc, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục, 2008, tr.111)


Hướng <strong>dẫn</strong> làm bài<br />

Câu Ý Nội dung<br />

I Đọc hiểu<br />

1 - Đề tài của văn bản là <strong>đề</strong> tài Tổ quốc.<br />

- Ba văn bản có cùng <strong>đề</strong> tài là: Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi,<br />

Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm, Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành.<br />

2 - Ý nghĩa sự lặp lại của điệp khúc Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển. Nếu Tổ<br />

quốc nhìn từ bao quần đảo.<br />

- Phép lặp nhấn mạnh Tổ quốc là biển đảo, biển đảo là một phần <strong>thi</strong>êng liêng<br />

của Tổ quốc, làm nên Tổ quốc vẹn tròn, to lớn, thống nhất, toàn vẹn.<br />

- Từ góc nhìn Tổ quốc hôm nay bắt đầu từ biển đảo, nhà thơ nói lên những vấn<br />

<strong>đề</strong> cấp <strong>thi</strong>ết trong hoàn cảnh biển Đông dậy sóng, thể hiện những trăn trở của<br />

người cầm bút với chủ quyền dân tộc và quyền <strong>thi</strong>êng liêng, bất khả xâm phạm<br />

của Tổ quốc.<br />

- Thể hiện lòng yêu nước, những trăn trở rất có trách nhiệm của một công dân<br />

với Tổ quốc, hòa vào dòng chảy chung của văn học nước nhà và phát triển thêm<br />

cho dòng chảy ấy có nhiều đổi mới xuất sắc.<br />

3 Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ là nhân hóa và ẩn dụ:<br />

-Nhân hóa: “Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa”, nhà thơ nói về một hiện tượng<br />

<strong>thi</strong>ên nhiên nhưng sử dụng từ ngữ như con người để nói về quy luật hiển nhiên<br />

của biển cả. Ngàn <strong>năm</strong> nay, sóng xô bờ, bao con sóng nối đuôi nhau ào ạt vào<br />

bờ rồi lại lặng lẽ rút ra xa. Nhưng biện pháp nhân hóa là tiền <strong>đề</strong> cho biện pháp<br />

ẩn dụ và câu hỏi tu từ đằng sau.<br />

- “Trong hồn người có ngọn sóng nào không”, là ngọn sóng lòng nhắc nhở về<br />

chủ quyền biển đảo quốc gia và ý thức bảo vệ chủ quyền ấy cho được toàn vẹn<br />

khi nhìn từ biển, nhìn từ thềm lục địa, Tổ quốc đang dậy sóng. Biện pháp ẩn dụ<br />

thức tỉnh tất cả công dân Việt Nam về niềm tự hào và ý thức tự cường, bảo vệ<br />

đất nước, gìn giữ từng vùng biển quê hương.<br />

II Làm văn<br />

1 Nghị luận xã hội<br />

1.1 Giải thích<br />

-Từng thước đất: nhỏ là mảnh đất cha ông mình, lớn hơn, rộng hơn là mảnh đất<br />

quê hương, là Tổ quốc.


- Lời cha dặn phải giữ từng thước đất chính là lời của thế hệ cha ông đi trước<br />

nhắc nhở con cháu đời sau phải bảo vệ, giữ gìn độc lập, chủ quyền, thống nhất<br />

và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ sự toàn vẹn của mảnh đất hình chữ S thân yêu mà<br />

cha ông ta đã hi sinh mồ hôi, xương máu để giữ gìn.<br />

=> Lời thơ nhắc nhở ý thức trách nhiệm của mỗi công dân phải có nghĩa vụ bảo<br />

vệ quê hương, đất nước.<br />

1.2 Bình luận, chứng minh<br />

a.Tại sao phải “giữ từng thước đất”<br />

- Mảnh đất chúng ta đang sống là máu thịt, là quê hương, trong suốt những <strong>năm</strong><br />

<strong>trường</strong> chinh dựng nước đi đôi với giữ nước, cha ông ta đã “lớp cha trước, lớp<br />

con sau” hóa thân cho dáng hình xứ sở. Mỗi mảnh đất chúng ta gìn giữ là<br />

xương máu cha ông nên phải trân trọng.<br />

- “Giữ từng thước đất” để có nơi sinh sống, phát triển bền vững, để ổn định và<br />

dựng xây.<br />

- Giữ vững mảnh đất cha ông đã hi sinh xương máu cho chúng ta để lại tiếp tục<br />

truyền cho thế hệ cháu con, để tiếp nối lịch sử dân tộc, dựng xây và phát triển.<br />

b. Những việc làm giữ vững chủ quyền đất nước<br />

- Quan trọng nhất là các anh bộ đội cụ Hồ, những đồng chí cán bộ ở biên<br />

cương, hảo đảo đang ngày đêm canh giữ cho sự bình yên của Tổ quốc, các anh,<br />

các chú là niềm hi vọng, là sự gửi gắm cả tin yêu của toàn thể nhân dân.<br />

- Không chỉ những người làm nhiệm vụ đặc biệt, ngay cả những người dân bình<br />

thường cũng làm được nhiệm vụ <strong>thi</strong>êng liêng đó. Đó chỉ đơn giản là trân trọng<br />

lá quốc kì, là sự thể hiện chủ quyền biển đảo Việt<br />

Nam như những người dân ở đảo Lý Sơn từng làm.<br />

- Những người dân bình thường khác, sinh sống ở những vùng không có biển,<br />

chỉ đơn giản là ý thức dân tộc, và sẵn sàng đứng lên khi Tổ quốc cần.<br />

- Hòa bình là mong muốn <strong>thi</strong>ết tha của tất cả chúng ta nhưng khi không thể<br />

khoan nhượng được nữa, chúng ta quyết tâm bảo vệ “từng thước đất” của cha<br />

ông đến cùng cho thế hệ hôm nay và cho mai sau.<br />

c. Phê phán những phản động xuyên tạc chính sách của Đảng, hủy hoại sự<br />

toàn vẹn lãnh thổ<br />

1.3 Bài học hành động và liên hệ bản thân<br />

-Nỗ lực học tập để trở thành công dân có ích cho Tổ quốc,góp phần vào việc


giữ gìn chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.<br />

- Không bị lôi kéo, xúi giục để chống đối chế độ.<br />

- Sẵn sàng khi Tổ quốc gọi tên mình.<br />

2 Nghị luận văn học<br />

2.1 Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

-Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam, sự nghiệp thơ của ông<br />

song hành với sự nghiệp chính trị. Mỗi bước đi của cách mạng, thơ ông <strong>đề</strong>u<br />

phản ánh. Viết vầ cuộc kháng chiến chống Pháp chín <strong>năm</strong> gian khổ nhưng hào<br />

hùng, có tập thơ “Việt Bắc”<br />

- Bài thơ “Việt Bắc” là một bản tình ca, đồng thời là bản hùng ca của lịch sử, ca<br />

ngợi cuộc kháng chiến của quân dân ta và khẳng định tấm lòng nghĩa tình,<br />

chung thủy của con người.<br />

- Đoạn trích thơ 10 câu thể hiện nỗi nhớ của người về xuôi với nhân dân và<br />

chiến khu Việt Bắc được thể hiện sâu sắc<br />

2.2 Phân tích<br />

* Câu 1,2: Lời nhắn gửi ân tình<br />

- Người ra đi hỏi người ở lại để khẳng định tấm lòng của mình.<br />

- Câu thơ thứ nhất không đơn thuần là một lời hỏi mà còn ngầm chứa một<br />

thông điệp: không biết mình có nhớ ta không còn ta thì luôn nhớ mình. Nỗi nhớ<br />

được biểu mãnh liệt, tế nhị và sâu sắc.<br />

- Câu 2: cụ thể hóa đối tượng của nỗi nhớ. Người về xuôi nhớ hoa và người<br />

Việt Bắc. Hoa là vẻ đẹp tươi tắn, mộng mơ của <strong>thi</strong>ên nhiên; người là đối tượng<br />

đẹp nhất của cuộc sống. Hòa với vẻ đẹp <strong>thi</strong>ên nhiên là con người Việt Bắc<br />

thuần hậu, ân tình.<br />

- Chữ “nhớ” được điệp lại hai lần trong hai câu thơ khiến tâm trạng con người<br />

như trĩu xuống, có tác dụng khai mở cảm hứng chủ đạo, xuyên suốt đoạn thơ là<br />

sự nhớ nhung thật sâu sắc, thấm thía.<br />

* 8 câu tiếp<br />

- Tám câu thơ có kết cấu đặc biệt với 4 cặp lục bát, cứ một câu nói về <strong>thi</strong>ên<br />

nhiên xen kẽ một câu nói về con người tạo nên bộ tứ bình đặc sắc về cảnh sắc<br />

mùa Việt Bắc.<br />

*1: Bức tranh mùa đông<br />

- Thiên nhiên:


+ Được cảm nhận trên hai bình diện màu sắc: màu xanh thẫm của những núi<br />

rừng bạt ngàn và màu đỏ tươi của những bông hoa chuối nở bung rực rỡ.<br />

+ Bản chất của mùa đông là giá lạnh tái tê nhưng bằng cảm quan cách mạng,<br />

Tố Hữu đã tạo nên ý thơ tương phản với thông thường. Trên nền xanh mênh<br />

<strong>môn</strong>g của núi rừng đột ngột bừng lên màu hoa chuối đỏ tươi như những ngọn<br />

đuốc bập bùng giữa đại ngàn. Màu đỏ là gam màu nóng gợi sự ấm áp, tin yêu.<br />

Hình ảnh này kết hợp với ánh nắng<br />

chan hòa ở câu thơ thứ hai đã khắc họa được một mùa đông Việt Bắc ấm áp,<br />

nơi có Đảng và Bác Hồ, nơi chứa đựng niềm tin và sức mạnh của cả dân tộc.<br />

+ Bức tranh mùa đông Việt Bắc thể hiện thế giới quan của nhà thơ cách mạng,<br />

luôn <strong>hướng</strong> về sự sống và ánh sáng.<br />

-Con người:<br />

+ Không phải ngẫu nhiên tác giả nhớ tới hình ảnh con người gắn với vị trí đèo<br />

cao. Con người đứng trênđỉnh đèo, ánh nắng chiều chiếu vào lưỡi dao gài ở thắt<br />

lung làm lóe sáng, làm nên hai mặt trời sóng đôi thú vị. Mặt trời của <strong>thi</strong>ên nhiên<br />

ở trên cao và mặt trời của con người trên mặt đất. Hai hình ảnh hô ứng với nhau<br />

hài hòa khắc họa hình ảnh con người lên nương làm rẫy với một tư thế vững<br />

chắc, tự tin của con người làm chủ núi rừng.<br />

+ Vẻ đẹp của con người sánh tựa trời đất, mang tầm vóc sử <strong>thi</strong>.<br />

*2: Bức tranh mùa xuân<br />

- Thiên nhiên “Ngày xuân mơ nở trắng rừng”<br />

+ Mùa xuân <strong>thi</strong>ên nhiên khoác lên núi rừng tấm áo màu trắng tinh khiết dệt<br />

bằng hoa mơ, cho núi rừng tràn đầy sắc xuân.<br />

+ Đây là vẻ đẹp đặc trưng của Việt Bắc khi xuân về. Hai chữ “trắng rừng” là<br />

một sự sáng tạo ngôn ngữ thơ ca của Tố Hữu. Chữ “trắng” về bản chất là tính<br />

từ, nhưng ở đây đã được động từ hóa, gợi sự chuyển biến về màu sắc cùng với<br />

bước đi của thời gian. Người đọc có cảm giác cả núi rừng Việt Bắc bỗng chốc<br />

bừng sáng vì sắc trắng của hoa mơ, thời gian luân chuyển từ đông sang xuân.<br />

=>Với màu trắng của hoa mơ, Tố Hữu đã gợi được vẻ đẹp trong sáng, tràn đầy<br />

sức sống, một không gian thoáng rộng bao la của Việt Bắc khi<br />

xuân về.<br />

- Con người:<br />

+ Hành động: Đan nón chuốt từng sợi giang gợi phẩm chất chăm chỉ tài hoa của


con người Việt Bắc. Người Việt Bắc trở thành một nghệ sĩ trong lao động, đan<br />

nên những chiếc nón giản dị, duyên dáng, thấm đẫm màu sắc văn hóa Việt<br />

Nam.<br />

+ Ý thơ còn thấm đượm tinh thần cách mạng. Người Việt Bắc đan nên những<br />

chiếc nón, chiếc mũ gửi tặng bộ đội, dân công ra hỏa tuyến. Đây là hình ảnh<br />

của một thời gian khó mà hào hùng của dân tộc ta.<br />

*3: Bức tranh mùa hè<br />

- Thiên nhiên: Ve kêu rừng phách đổ vàng<br />

+ Bức tranh <strong>thi</strong>ên nhiên mùa hè được miêu tả bằng cả âm thanh và màu sắc.<br />

+ Hai chữ “đổ vàng” diễn tả ba cực chuyển đổi:<br />

_Chuyển đổi trong không gian, âm thanh đánh thức màu sắc . Chỉ trong chốc<br />

lát, cả khu rừng nhất loạt nhuộm sắc vàng kì ảo.<br />

_Chuyển đổi thời gian: màu vàng của rừng phách đã đưa <strong>thi</strong>ên nhiên từ mùa<br />

xuân sang hè.<br />

_ Chuyển đổi cảm giác: từ thính giác để nghe âm thanh chuyển sang thị giác<br />

để cảm nhận màu sắc.<br />

+ Chữ “đổ” là một sáng tạo của Tố Hữu. Ta ngỡ tiếng ve như một bát màu sóng<br />

sánh đổ loang, nhuộm vàng rừng phách khi hạ về.<br />

-Con người:<br />

+ Hình ảnh “cô em gái hái măng một mình” khắc họa vẻ đẹp của con người<br />

Việt Bắc chịu thương chịu khó, đồng thời còn là hình ảnh của con người tâm<br />

tình đọng lại trong nỗi nhớ thương của người về xuôi<br />

+ Hai chữ “một mình” thể hiện chiều sâu của nhớ thương trong xa cách miền<br />

ngược và miền xuôi.<br />

*4: Bức tranh mùa thu<br />

- Thiên nhiên:<br />

+ Nếu ở ba mùa trên là cảnh ban ngày thì bức tranh mùa thu là cảnh đêm trăng<br />

Việt Bắc.<br />

+ Tứ thu mở ra hai chiều không gian cao rộng của núi rừng mùa thu trong đêm<br />

trăng. Hai chữ “trăng rọi” gợi hình ảnh ánh trăng kẻ một đường cao từ bầu trời<br />

xuống núi rừng thẳng tắp. Từ đó gợi được vẻ đẹp thanh bình, thơ mộng của núi<br />

rừng.<br />

+ Khung cảnh <strong>thi</strong>ên nhiên đêm thu còn gợi không gian tâm tình cho cuộc chia


tay, phù hợp với khúc hát giao duyên của người đi kẻ ở.<br />

-Con người: “Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”<br />

+ “Nhớ ai” là một lời hỏi, đại từ “ai” mang tính phiếm chỉ, tạo cảm giác bâng<br />

khuâng lưu luyến trong nỗi nhớ.<br />

+ Cái hay ở chỗ: Tố Hữu đã tạo ra một kết cấu hô ứng thú vị, mở đầu đoạn thơ<br />

là câu hỏi “Ta về mình có nhớ ta”, kết thúc đoạn thơ cũng là một câu hỏi nhưng<br />

đã bao hàm câu trả lời. Cả ta và mình cùng chung nỗi nhớ, cùng một tấm lòng<br />

son sắt lắng đọng.<br />

+ Âm tình thủy chung: đã chạm đúng vào gốc rễ của đạo lí dân tộc, nâng niu<br />

cội nguồn ân tình ân nghĩa, “uống nước nhớ nguồn”. Đây là vẻ đẹp cao quý<br />

trong tâm hồn con người Việt Nam.<br />

2.3 Tổng kết<br />

- Thiên nhiên và con người hòa hợp, gắn bó không tác rời. Trong 8 câu thơ, Tố<br />

Hữu không chỉ cảm nhận Việt Bắc bằng năng lực của người làm thơ, mà còn<br />

bằng khả năng đăch biệt của người họa sĩ.<br />

- Khẳng định tài năng của nhà thơ khi xây dựng bức tranh tứ bình đặc sắc


SỞ GD & ĐT BẮC NINH<br />

TRƯỜNG <strong>THPT</strong> LƯƠNG TÀI SỐ 2<br />

ĐỀ THI THỬ <strong>THPT</strong> QUỐC GIA NĂM 20<strong>17</strong> LẦN 1<br />

NĂM HỌC: 2016 – 20<strong>17</strong><br />

Môn: <strong>NGỮ</strong> <strong>VĂN</strong><br />

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát <strong>đề</strong><br />

Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)<br />

Đọc văn bản sau và trả lời các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:<br />

Phan Anh là sao Việt hiếm hoi biết dùng trang cá nhân của mình để kêu gọi cộng<br />

đồng chung tay vào những việc nhân văn, có ý nghĩa. Đây được xem là 'chuyện lạ' giữa<br />

showbiz tràn ngập những ngôi sao chỉ biết khoe thân, khoe của trên facebook.<br />

Trong một lần trả lời phỏng vấn, MC này đã chia sẻ về quan điểm sống của mình như<br />

sau: "Tôi cố gắng trở thành một người tốt, sống có tâm và có tình. Đó là 3 chữ T cần <strong>thi</strong>ết.<br />

Còn trong các mối quan hệ xã hội nói chung thì tôi chọn 2 chữ T: tử tế”.<br />

<strong>Có</strong> lẽ chính vì quan điểm sống hết sức nhân văn trên mà Phan Anh là nghệ sĩ hiếm hoi<br />

ở Việt Nam gây dựng được uy tín cá nhân với cộng động. Những phát ngôn và hành động của<br />

anh hầu hết <strong>đề</strong>u nhận được sự ủng hộ tích cực của xã hội.<br />

Chứng kiến hình ảnh xúc động về người dân miền Trung trong cơn bão lũ cuối tuần<br />

qua, MC Phan Anh đã lập tức bỏ ra 500 triệu đồng ủng hộ. Anh cũng kêu gọi cộng đồng hãy<br />

chung tay cùng mình để sẻ chia bớt những khó khăn, nhọc nhằn sau cơn lũ với người dân<br />

miền Trung.<br />

Sức mạnh lời kêu gọi của MC Phan Anh có hiệu ứng bất ngờ. Sau gần 1 ngày anh<br />

phát ra thông báo chung tay ủng hộ đồng bào miền Trung, tài khoản của MC này đã thu về<br />

gần 8 tỉ đồng. Tính đến trưa 18/10 thì con số đã vượt qua 10 tỉ.<br />

(Nguồn http://vietnamnet.vn/vn/giai-tri/the-gioi-sao/ly-giai-suc-hut-khung-khiepcua-mc-phan-anh-334679.html<br />

19/10/2016)<br />

Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.<br />

Câu 2. Tại sao nói MC Phan Anh có quan điểm sống hết sức nhân văn ?<br />

Câu 3. Trái ngược với phát ngôn và hành động của MC Phan Anh là hiện tượng gì xảy ra<br />

trong đời sống được nhắc đến trong văn bản? Nêu hậu quả của hiện tượng đó?<br />

Câu 4. Văn bản gửi gắm thông điệp gì?<br />

Phần II: Làm văn (7 điểm)<br />

Câu 1 (2,0 điểm):


Suy nghĩ của Anh/chị về cái nhìn đối với người “tử tế” được gợi ra ở phần Đọc hiểu<br />

bằng đoạn văn khoảng 200 từ<br />

Câu 2: (5,0 điểm):<br />

Cảm nhận về hình tượng <strong>thi</strong>ên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ sau:<br />

"Ta về, mình có nhớ ta<br />

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.<br />

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi<br />

Đèo cao anh nắng dao gài thắt lưng.<br />

Ngày xuân hoa nở trắng rừng<br />

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.<br />

Ve kêu rừng phách đổ vàng<br />

Nhớ cô em gái hái măng một mình<br />

Rừng thu trăng rọi hoà bình<br />

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung."<br />

Việt Bắc (Tố Hữu)<br />

-------------Hết--------------


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

I. Phần đọc hiểu<br />

Câu 1: Học sinh trả lời phong cách báo chí ( 0.5 đ)<br />

Câu 2: MC Phan Anh đã bày tỏ quan điểm sống của mình “ Tôi cố gắng trở thành một<br />

người tốt sống có tâm và có tình. Đó là 3 chữ T cần <strong>thi</strong>ết. Còn trong các mối quan hệ xã hội<br />

nói chung tôi chọn 2 chữ T : Tử tế.” Người sống có tâm có tình ,tử tế trong xã hội chính là<br />

người có quan điểm sống hết sức nhân văn. (0.75đ)<br />

Câu 3:<br />

Trái ngược với phát ngôn và hành động của Phan Anh là hiện tượng những nôi sao chỉ biết<br />

khoe thân khoe của trên facebook. ( 0.5đ)<br />

Hậu quả của hiện tượng này trước hết đối với người chủ động khoe thân họ nhận phaỉ<br />

những ý kiến trái chiều trong đó không ít những bình luận ác ý ảnh hưởng trực tiếp tới tâm lí<br />

của họ thậm chí có người bị cộng đồng tẩy chay, lên án... Bên cạnh đó còn có tác động xấu<br />

tới xã hội đặc biệt là giới trẻ vì những nhận thức còn hạn chế mà không ít ban học đòi theo<br />

những ngôi sao thích thể hiện mình hơn là việc học tập để hòa nhập với xã hội...(0.5đ)<br />

Câu 4: Thông điệp văn bản gửi tới đó là mỗi con người chúng ta cần phải xác định lí tưởng<br />

sống cho mình biết <strong>hướng</strong> tới điều <strong>thi</strong>ện, lẽ phải để trở thành một người tốt biết sống có tâm,<br />

có tình và luôn là người “tử tế”(0.75đ)<br />

II. Phần tự luận<br />

Câu 1 ( 2 đ)<br />

Viết đoạn văn 200 từ cần đảm bảo những ý sau:<br />

– Giải thích “ tử tế” là gì :Là một chuẩn mực đạo đức thể hiện ở sự cẩn thận kĩ lưỡng thận<br />

trọng cách ăn ở cư xử với nhau cho tốt.<br />

- Biểu hiện của “tử tế” : Không toan tính, không lợi danh hành động vì một trái tim nhân ái,<br />

sự tử tế là do người khác nhìn nhận ...<br />

- Xã hội chúng ta rất cần những con người “tử tế” để có thể xây dựng được một cộng đồng<br />

đoàn kết, vững mạnh...Người tử tế luôn được mọi người tôn trọng bởi hành động suy nghĩ của<br />

họ luôn trong sáng vô tư và họ quan tâm đến lợi ích chung chứ không phải vì bản thân mình.<br />

- Còn không ít những kẻ sống ích kỉ,vụ lợi ,thoái hóa về phẩm chất đạo đức bị xã hội lên án.<br />

- Mỗi người cần rèn luyện phẩm chất đáng quý này...<br />

Câu 2 (5 đ)<br />

Mở bài :<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm và đoạn thơ<br />

- Đây là đoạn thơ tiêu biểu nhất kết tinh vẻ đẹp cảnh và người Việt Bắc)


Thân bài :<br />

- Tố Hữu đã khéo léo vận dụng thành công đặc trưng tái hiện không gian vô cực của <strong>thi</strong> ca -<br />

gói trọn bốn mùa Xuân – Hạ - Thu – Đông trong những sắc màu đẹp nhất, hài hòa nhất.<br />

- Hai câu thơ đầu mang cảm xúc chủ đạo của toàn đoạn thơ đó là cảm xúc nhớ nhung không<br />

nguôi về Việt Bắc. Nỗi nhớ “hoa” và “người”.<br />

Ta về mình có nhớ ta<br />

Ta về ta nhớ những hoa cùng người<br />

- Bức tranh mùa đông với <strong>thi</strong>ên nhiên núi rừng đầy sức sống<br />

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi<br />

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng<br />

Nét son của bức tranh núi rừng ở đây là màu đỏ tươi của hoa chuối nổi bật giữa màu<br />

xanh trầm mặc của rừng già. Mùa đông trong câu thơ Tố Hữu cũng lan toả hơi ấm của mùa<br />

hè, không hề có cảm giác lạnh lẽo, bởi sắc đỏ hoa chuối cũng như phun trào từ giữa màu xanh<br />

của rừng. Bên cạnh nét đẹp của hoa là nét đẹp của người thật khoẻ khoắn “Nắng ánh dao gài<br />

thắt lưng” là hình ảnh người dân miền sơn cước. <strong>Các</strong>h hoán dụ không phải tình cờ ngẫu nhiên<br />

mà chọn con dao đi rừng – vật bất ly thân của người miền núi – nét đặc trưng của cuộc sống<br />

Việt Bắc. Con người nổi bật trong không gian đèo cao, càng nổi bật trong ánh nắng , thành<br />

một điểm sáng giữa khung cảnh mùa đông, mang trong mình nét hiên ngang hùng vĩ kiêu<br />

hãnh của núi rừng.<br />

- Bức tranh mùa xuân:<br />

Ngày xuân mơ nở trắng rừng<br />

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang<br />

Không gian mùa xuân bừng sáng trong sắc hoa mơ. Sức sống mùa xuân lan toả khắp<br />

núi rừng Việt Bắc.Giữa nền trắng hoa mơ, nổi bật hình ảnh “người đan nón”. Nỗi nhớ ở đây<br />

cụ thể đến từng chi tiết “chuốt từng sợi giang”. Người Việt Bắc hiện lên ở nét đẹp cần mẫn,<br />

chịu thương chịu khó.Trong cách tả không có một âm vang nào của núi rừng, nhưng vẻ đẹp<br />

của mùa xuân vẫn sinh động nhờ hoạt động của con người. Sợi nhớ, sợi thương đan dày trong<br />

tâm tưởng, con người đẹp tự nhiên trong những công việc tỉ mẩn hàng ngày.<br />

- Bức tranh mùa hè:<br />

Ve kêu rừng phách đổ vàng<br />

Nhớ cô em gái hái măng một mình<br />

Không gian nỗi nhớ hình như rõ nét nhất, đậm đà nhất trong bức tranh mùa hạ. Và<br />

cũng đọng lại hình ảnh ngọt ngào thân thương nhất của “cô em gáihái măng”. Câu thơ tả cảnh<br />

giàu sức biểu cảm, tiếng ve ran gọi màu vàng tràn ngập không gian. Không gian lung linh hơn


khi sắc vàng đổ xuống. Ấn tượng màu vàng đẹp như bức vẽ tả thực vừa làm xao xuyến lòng<br />

người trong tiếng ve dóng dả gọi hè, như gọi cả màu vàng đất trời về phủ kín cánh rừng. Nổi<br />

bật giữa khung cảnh là hình ảnh “cô em gái”. <strong>Các</strong>h gọi biểu lộ niềm thân thương trìu mến của<br />

con người. Câu thơ gợi nhớ vẻ đẹp nên thơ của một “cô hái mơ” trong thơ Nguyễn Bính<br />

(Thấp thoáng rừng mơ cô hái mơ). Nhưng ở đây cô gái Việt Bắc mang vẻ đẹp khoẻ khoắn<br />

mộc mạc hơn. Một mình nhưng không tạo cảm giác cô đơn hiu quạnh, vì cả không gian<br />

nhuộm rực ánh vàng.<br />

- Bức tranh mùa thu:<br />

Rừng thu trăng rọi hoà bình<br />

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung<br />

Không gian chuyển về đêm. Như hoàn chỉnh bức tranh tuyệt mỹ của núi rừng Việt<br />

Bắc. Đêm thu và ánh trăng như lan toả vào màu xanh của núi rừng. Vẻ đẹp của khu rừng dưới<br />

ánh trăng gợi lên vẻ huyền ảo. Khung cảnh gọi hồn thơ. Nỗi nhớ cũng mênh mang như ánh<br />

trăng, thành “tiếng hát ân tình thuỷ chung”. Nhớ không cụ thể một đối tượng nào.Như ca dao<br />

"Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ<br />

Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai”<br />

Tình người bâng khuâng trong câu thơ gợi cảm xúc đồng điệu giữa kẻ ở - người đi.<br />

Đọng lại trong nỗi nhớ là “ân tình thuỷ chung” dào dạt.<br />

Tóm lại:<br />

Đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ gắn với hình ảnh của núi rừng Việt Bắc. Mỗi mùa mang một<br />

sắc màu riêng và bốn mùa hoà chung màu sắc đa dạng, làm nên vẻ hấp <strong>dẫn</strong> cho bức tranh<br />

phong cảnh trữ tình. Thời gian diễn tả tuần tự, nhưng thời gian không làm phai nỗi nhớ.<br />

Mỗi mùa đi qua có một khoảnh khắc đáng nhớ - đó là khi trái tim nhà thơ bắt nhịp cùng<br />

không gian – cảnh vật. Đó là tình yêu đích thực, rung động chân thành của trái tim nhà<br />

thơ. Cũng là tấm lòng của những người con kháng chiến sâu nặng với thủ đô kháng chiến.<br />

Kết bài : Đánh giá chung về đoạn thơ


ĐỀ THI THỬ <strong>THPT</strong> QUỐC GIA<br />

TRƯỜNG <strong>THPT</strong> THƯỜNG XUÂN 2 (THANH HÓA)<br />

I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)<br />

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới<br />

“Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tôn giáo. Họ coi trọng hiện thế trần tục hơn<br />

thế giới bên kia. Không phải người Việt Nam không mê tín, họ tin có linh hồn, có ma quỷ, Thần<br />

Phật. Nhiều người thực hành cầu cúng. Nhưng về tương lai, họ lo cho con cho cháu hơn là cho<br />

linh hồn của mình. Tuy là coi trọng hiện thế nhưng cũng không bám lấy hiện thế, không quá sợ<br />

hãi cái chết (sống gửi thác về).Trong cuộc sống, ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển<br />

cao. Của cải vẫn được quan niệm là của chung, giàu sang chỉ là tạm thời, tham lam giành giật<br />

cho nhiều cũng không giữ mãi mà hưởng được. Người ta mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp<br />

để làm ăn cho no đủ, sống thanh nhàn, thong thả, có đông con nhiều cháu, ước mong về hạnh<br />

phúc nói chung là <strong>thi</strong>ết thực, yên phận thủ thường, không mong gì cao xa, khác thường, hơn<br />

người. Con người được ưa chuộng là con người hiền lành, tình nghĩa. Không chuộng trí mà cũng<br />

không chuộng dũng.Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ. Ðâu đâu cũng có<br />

<strong>đề</strong>n thờ những người có công đức – chủ yếu là có công chống ngoại xâm – nhưng không một anh<br />

hùng xuất chúng, một võ sĩ cao cường nào được lưu danh. Trong tâm trí nhân dân thường có<br />

Thần và Bụt mà không có Tiên.Thần uy linh bảo quốc hộ dân và Bụt hay cứu giúp mọi người;<br />

còn Tiên nhiều phép lạ, ngao du ngoài thế giới thì xa lạ.Không ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn<br />

khéo. Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó<br />

khăn. Ðối với cái dị kỉ, cái mới, không dễ hoà hợp nhưng cũng không cự tuyệt đến cùng, chấp<br />

nhận cái gì vừa phải, hợp với mình nhưng cũng chần chừ, dè dặt, giữ mình.”<br />

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích trên?<br />

Câu 2. Nêu vắn tắt nội dung của đoạn trích?<br />

Câu 3. Anh/chị thế nào về nhận định “Ðối với cái dị kỉ, cái mới, không dễ hoà hợp nhưng cũng<br />

không cự tuyệt đến cùng, chấp nhận cái gì vừa phải, hợp với mình nhưng cũng chần chừ, dè dặt,<br />

giữ mình.”<br />

Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?<br />

II. PHẦN LÀM <strong>VĂN</strong><br />

Câu 1: (2 điểm)


Viết đoạn văn khoảng 200 chữ thể hiện suy nghĩ của anh/chị về ý kiến “Trong cuộc sống, ý thức<br />

về cá nhân và sở hữu không phát triển cao. Của cải vẫn được quan niệm là của chung, giàu sang<br />

chỉ là tạm thời, tham lam giành giật cho nhiều cũng không giữ mãi mà hưởng được.”<br />

Câu 3: (5 điểm)<br />

Xuân Diệu có nhận xét: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”.<br />

Anh/chị hãy làm rõ ý kiến trên qua đoạn thơ sau:<br />

“Ta với mình, mình với ta<br />

Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh<br />

Mình đi, mình lại nhớ mình<br />

Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…<br />

Nhớ gì như nhớ người yêu<br />

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương<br />

Nhớ từng bản khỏi cùng sương<br />

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.”<br />

(Việt Bắc – Tố Hữu, Theo sách Ngữ văn 12, tập 1, tr 110- NXB Giáo dục, 2008)


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu Ý Nội dung<br />

I Đọc hiểu<br />

1 Phương thức biểu đạt chính: phương thức nghị luận/nghị luận<br />

2 Nội dung đoạn trích: đặc điểm văn hóa người Việt Nam ở các phương diện tôn<br />

giáo, ý thức sở hữu, mong muốn, niềm yêu chuộng, và xu thế hòa nhập.<br />

3 Người Việt Nam luôn giữ mình, giữ sự chừng mực đối với việc tiếp nhận cái<br />

khác mình, cái mới; luôn chú ý đến sự vừa phải, phù hợp với bản thân.<br />

4 Học sinh nêu được thông điệp có ý nghĩa với bản thân và lí <strong>giải</strong> phù hợp cho sự<br />

lựa chọn của mình.<br />

<strong>Có</strong> thể chọn một trong những thông điệp sau:<br />

- Không mê tín dị đoan, tin vào có Thần, có Bụt nhưng chỉ để trợ giúp, báo đáp<br />

những người có công, có đức. Vì thế, phải sống hiền lành, tử tế.<br />

- Không sống ích kỉ, vì mình.<br />

- Trân trọng hiện tại vì hiện tại là một món quà.<br />

Học sinh có thể chọn những thông điệp khác, tùy vào cảm nhận của em và lí <strong>giải</strong><br />

sao cho hợp lí<br />

II Làm văn<br />

1 Nghị luận xã hội<br />

1.1 Giải thích<br />

- Ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao: tất cả <strong>đề</strong>u là của chung, có ý<br />

thức cộng đồng, không tư hữu tài sản để chỉ có lợi cho bản thân.<br />

- Của cải vẫn được quan niệm là của chung, giàu sang chỉ là tạm thời, tham lam<br />

giành giật cho nhiều cũng không giữ mãi mà hưởng được. Sở hữu theo đúng<br />

những gì là của mình, không tham lam giành giật vì theo quy luật nhân quả,<br />

không là của mình của cải sẽ tự khắc mất đi.<br />

=> Câu nói chỉ ra rằng quan niệm, ý thức về sở hữu vật chất của người Việt<br />

Nam là không tham lam, giành giật.<br />

1.2 Bình luận, chứng minh<br />

a.Ý kiến đúng với tâm thức, ý thức xã hội một thời đã qua<br />

- Sở hữu tài sản là của chung, làm ăn tập thể, hợp tác xã, không tư hữu tài sản cá


nhân.<br />

- Mọi người sống bình đẳng, phân biệt giàu nghèo không quá chênh lệch trong<br />

xã hội tư hữu tài sản.<br />

- Những người tham lam sẽ bị trừng phạt.<br />

=> Xã hội như vậy có những bất cập, xuất hiện tình trạng “cha chng không ai<br />

khóc” nhưng nó thể hiện ước mơ về một xã hội lí tưởng<br />

b. Nêu quan niệm của người Việt về việc sở hữu của cải vật chất hiện nay.<br />

- Một bộ phận lớn thanh niên hiện nay vẫn giữ được những phẩm chất tốt đẹp<br />

theo quan niệm này: không tham lam, giành giật của chung, của tập thể làm của<br />

riêng cho mình. Nhiều người còn mang của cải của mình đi làm từ <strong>thi</strong>ện, giúp đỡ<br />

những người có hoàn cảnh khó khăn.<br />

- Tuy nhiên một bộ phận lại chỉ lo trục lợi, tham nhũng, vơ vét của công để làm<br />

giàu bất chính.<br />

c. Mở rộng<br />

- Theo thời gian, xã hội sẽ càng phải phát triển lên, nghĩa là vẫn có tư hữu tài sản<br />

để thúc đẩy sản xuất kinh tế nhưng không được tham ô, tham nhũng, biến của<br />

chung thành tài sản cá nhân.<br />

- Những lời dạy, bài học của các thế hệ đi trước đa số là đúng. Chúng ta phải<br />

biết tiếp thu, phát triển những gì hữu ích và đấu tranh loại bỏ những mặt tiêu cực<br />

để xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.<br />

1.3 Bài học hành động và liên hệ bản thân<br />

- Thanh niên ngày nay phải biết cống hiến, biết sống vì người khác, không tham<br />

lam, giành giật, biết chăm lo đến những người <strong>thi</strong>ệt thòi, <strong>thi</strong>ếu may mắn.<br />

- Liên hệ bản thân<br />

2 Nghị luận văn học<br />

2.1 Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

-Tố Hữu (1920-2002). => Gắn bó với thời kì đau thương nhưng anh hùng của<br />

dân tộc, chính bão táp của thời đại đã đúc lửa cho thơ ông.<br />

- Việt Bắc là một khúc tình ca và một bản anh hùng ca về cách mạng, về hoàn<br />

cảnh và những con người kháng chiến, đồng thời là lời nhắn nhủ hãy nhớ mãi và<br />

phát huy truyền thống quý báu anh hùng bất khuất, ân nghĩa thủy chung…


- “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên một trình độ rất đỗi trữ tình”, được thể hiện<br />

rất rõ qua đoạn thơ trong bài thơ “Việt Bắc” (trích đoạn thơ)<br />

2.2 Phân tích<br />

a.Giải thích<br />

- Thơ chính trị: thơ bàn về những vấn <strong>đề</strong> thời sự, có liên quan đến vận mệnh dân<br />

tộc, theo dõi và phản ánh từng bước đi của dân tộc, của cách mạng<br />

- Trữ tình: cảm xúc, tình cảm thể hiện trong thơ.<br />

=> Ý kiến của Xuân Diệu đã thể hiện rõ phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu:<br />

Viết về những vấn <strong>đề</strong> thời sư, chính trị nhưng dạt dào cảm xúc. Những tình cảm,<br />

vấn <strong>đề</strong> chính trị trong thơ Tố Hữu bao giờ cũng được nói bằng giọng điệu riêng<br />

tư như tình yêu, tình bạn, tình cảm gia đình.Tố Hữu là người tiếp thu và đưa thơ<br />

trữ tình chính trị đạt đến đỉnh cao, tạo nên một tiếng thơ sôi nổi, trẻ trung, tràn<br />

đầy cảm hứng lãng mạn.<br />

b. Phân tích<br />

* 4 câu đầu: Khẳng định tấm lòng thủy chung son sắt<br />

- Người đi khẳng định với người ở lại cho dù hoàn cảnh có đổi thay thì vẫn luôn<br />

gắn bó với người dân Việt Bắc.<br />

- “Ta với mình, mình với ta” có nhịp 3/3, gợi sự cân đối. Việc hoán đổi vị trí của<br />

các đại từ nhân xưng có tác dụng gợi sự gắn bó của nghĩa tình quân dân thắm<br />

<strong>thi</strong>ết.<br />

- “Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh” khẳng định tấm lòng người về xuôi thủy<br />

chung ân nghĩa qua việc sử dụng hai tính từ tăng tiến.<br />

- “Mình đi mình lại nhớ mình” xuất hiện 3 từ “mình”, hô ứng với câu thơ trong<br />

lời người ở lại, thể hiện tiếng lòng đồng vọng giữa người đi và kẻ ở.<br />

- Câu 4: Nhà thơ sử dụng sáng tạo câu tục ngữ “Uống nước nhứ nguồn” khẳng<br />

định truyền thống tốt đẹp của người Việt để gợi về những <strong>năm</strong> kháng chiến mà<br />

người dân Việt Bắc đã chở che, giúp đỡ, cưu mang người cán bộ kháng chiến.<br />

* 4 câu tiếp theo: Nỗi nhớ của người ra đi<br />

- “Nhớ gì như nhơ người yêu: Câu thơ diễn tả nỗi nhớ của người kháng chiến<br />

với Việt Bắc giống như nỗi nhớ của tình yêu lứa đôi – nỗi nhớ riêng tư và da<br />

diết. Trong tất cả các nỗi nhớ, nỗi nhớ của người yêu nhau mãnh liệt hơn cả. Nỗi


nhớ gắn liền với không gian, thời gian cụ thể: núi, chiều, nương, bếp. Thời gian:<br />

nắng, chiều gợi nỗi nhớ da diết.<br />

- Hình ảnh “bản khói cùng sương” diễn tả không gian bình dị, dân dã của quê<br />

hương cách mạng.<br />

- Hình ảnh “bếp lửa người thương” được đặc tả trong hai không gian sớm khuya<br />

thấm đẫm nghĩa tình.<br />

* Nghệ thuật:<br />

– Ngôn ngữ: giàu hình ảnh, giàu nhạc điệu.<br />

– Giọng điệu tâm tình ngọt ngào, tha <strong>thi</strong>ết.<br />

– Nhịp điệu thơ: nhẹ nhàng, uyển chuyển, là nhịp của những lời ca dân gian.<br />

– Kết cấu đối đáp trong khung cảnh chia tay đầy lưu luyến – đây là một mô típ<br />

quen thuộc trong ca dao, dân ca.<br />

– Bài “Việt Bắc” nói chung, đoạn trích nói riêng thể hiện sự trân trọng, <strong>thi</strong>ết tha<br />

với mọi nghĩa tình, ân tình, <strong>đề</strong> cao đạo lí thủy chung, son sắt – là những quan<br />

niệm đạo lí và cách sống đã thành truyền thống của dân tộc Việt Nam<br />

2.3 Tổng kết<br />

– Thơ Tố Hữu là thơ thấm đẫm chất trữ tình chính trị cả nội dung lẫn nghệ thuật.<br />

Bài thơ Việt Bắc nói chung, đoạn trích này nói riêng đã thể hiện rất rõ đặc điểm<br />

đó. Nhận định của Xuân Diệu có ý nghĩa khái quát lại một đặc điểm nổi bật, bao<br />

trùm lên toàn bộ sự nghiệp thơ Tố Hữu, khẳng định vị trí của nhà thơ với thơ ca<br />

cách mạng của dân tộc.


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH<br />

TRƯỜNG <strong>THPT</strong> YÊN MÔ A<br />

ĐỀ THI THỬ KÌ THI <strong>THPT</strong> QUỐC GIA LỚP 12 LẦN 1<br />

Năm học: 2016 – 20<strong>17</strong><br />

Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao <strong>đề</strong>)<br />

Phần I: Đọc hiểu (6 điểm)<br />

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:<br />

“Xin đừng vội nghĩ cứ có bằng cấp, học vấn cao là nghiễm nhiên trở thành người có<br />

văn hóa. Trình độ tri thức văn hóa cũng mới chỉ là tiền <strong>đề</strong>. Nếu sự rèn luyện nhân cách kém<br />

thì tiềm năng hiểu biết đó sẽ tạo nên thói hợm hĩnh, khinh đời, phong cách sống càng xấu đi,<br />

càng giảm tính chất văn hóa. Trong thực tế, ta thấy không hiếm những người có học mà<br />

phong cách sống lại rất trái ngược. Họ mở miệng là văng tục, nói câu nào cũng <strong>đề</strong>u có từ<br />

không đẹp. Mặt vênh vênh váo váo, coi khinh hết thảy mọi người. Trò chuyện với ai thì bao<br />

giờ cũng hiếu thắng, nói lấy được nhưng khi gặp khó khăn thì chùn bước, thoái thác trách<br />

nhiệm. Trong khi đó có người học hành chưa nhiều, chưa có học hàm, học vị gì nhưng khiêm<br />

tốn, lịch sự, biết điều trong giao tiếp, khéo léo và khôn ngoan trong cách ứng xử trước mọi<br />

tình huống của cuộc sống. Rõ ràng là chất văn hóa trong phong cách sống phụ thuộc nhiều<br />

vào ý thức tu dưỡng tính nết, học tập <strong>trường</strong> đời và kết quả của giáo dục gia đình.<br />

Tất nhiên, tác động của trình độ học vấn đến nâng cao phong cách văn hóa của một<br />

người là rất lớn. <strong>Các</strong>h suy nghĩ, cách <strong>giải</strong> quyết mâu thuẫn, sự ước mơ, kì vọng và sự trau<br />

dồi lý tưởng có liên quan mật <strong>thi</strong>ết đến tiềm năng hiểu biết. Đa số những người có học vấn<br />

cao thường có phong cách sống đẹp. Không thể phủ nhận thực tế đó, chỉ có điều cần nhớ là<br />

trình độ học vấn và phong cách sống văn hóa không phải lúc nào cũng đi đôi với nhau.”<br />

(Trích “Học vấn và văn hóa” – Trường <strong>Gia</strong>ng)<br />

Câu 1: Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? (0,5 điểm)<br />

A. Tự sự B. Biểu cảm C. Nghị luận D. Thuyết minh<br />

Câu 2: Tìm câu chủ <strong>đề</strong> của đoạn văn (0,5 điểm)<br />

Câu 3: Theo tác giả, trình độ học vấn có tác động như thế nào đến phong cách văn hóa của<br />

mỗi một người (1 điểm)<br />

Câu 4: Đọc đoạn trích, anh (chị) hiểu yếu tố cốt lõi làm nên cốt cách văn hóa của mỗi một<br />

người là gì? (1 điểm)<br />

Trang 1


Câu 5: Từ bài học rút ra trong đoạn trích trên, anh chị hãy viết một bài văn khoảng 300 từ<br />

trình bày suy nghĩ của mình về vấn <strong>đề</strong>: “Trong cuộc sống, nhân cách muôn đời là thước đo<br />

giá trị của mỗi con người chúng ta” (3 điểm)<br />

Phần II: Tạo lập văn bản (4 điểm)<br />

Trình bày cảm nhận của anh chị về nét đặc sắc của đoạn trích sau:<br />

“Thế mà hơn bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước<br />

ta, áp bức đồng bào ta. hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.<br />

Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.<br />

Chúng <strong>thi</strong> hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở trung, nam, bắc<br />

để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.<br />

Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn <strong>trường</strong> học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu<br />

nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.<br />

Chúng ràng buộc dư luận, <strong>thi</strong> hành chính sách ngu dân.<br />

Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.<br />

Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến tận xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, <strong>thi</strong>ếu thốn,<br />

nước ta xơ xác, tiêu điều.<br />

Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.<br />

Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn, trở nên<br />

bần cùng.<br />

Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một cách vô<br />

cùng tàn nhẫn.<br />

(Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12)<br />

Trang 2


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Cấu Ý Nội dung<br />

I Đọc hiểu<br />

1 C<br />

2 Chủ <strong>đề</strong> của văn bản là: Mối quan hệ giữa học vấn và văn hóa<br />

3 Theo tác giả, trình độ học vấn có tác động đến văn hóa của mỗi người:<br />

-Trình độ tri thức văn hóa cũng mới chỉ là tiền <strong>đề</strong>. Nếu sự rèn luyện nhân cách<br />

kém thì tiềm năng hiểu biết đó sẽ tạo nên thói hợm hĩnh, khinh đời, phong cách<br />

sống càng xấu đi, càng giảm tính chất văn hóa.<br />

- Tác động của trình độ học vấn đến nâng cao phong cách văn hóa của một<br />

người là rất lớn. <strong>Các</strong>h suy nghĩ, cách <strong>giải</strong> quyết mâu thuẫn, sự ước mơ, kì vọng<br />

và sự trau dồi lý tưởng có liên quan mật <strong>thi</strong>ết đến tiềm năng hiểu biết. Đa số<br />

những người có học vấn cao thường có phong cách sống đẹp. Không thể phủ<br />

nhận thực tế đó, chỉ có điều cần nhớ là trình độ học vấn và phong cách sống văn<br />

hóa không phải lúc nào cũng đi đôi với nhau.<br />

4 Yếu tố cốt lõi làm nên cốt cách văn hóa của mỗi người là ý thức tu dưỡng tính<br />

nết, học tập <strong>trường</strong> đời và kết quả của giáo dục gia đình.<br />

5 “Trong cuộc sống, nhân cách muôn đời là thước đo giá trị của mỗi con người<br />

chúng ta”<br />

a.Giải thích<br />

-Nhân cách là phẩm chất, tính cách của mỗi người.<br />

- Nhân cách là giá trị con người, là phẩm chất làm người.<br />

- Ý kiến trên hoàn toàn chính xác.<br />

b. Chứng minh<br />

- Vì sao nhân cách là thước đo giá trị mỗi con người<br />

+ Con người phân biệt với con vật ở tình người, ở ý chí, ở phẩm chất người nên<br />

làm người phải có nhân cách.<br />

+ Con người có thể có địa vị, bằng cấp nhưng địa vị, bằng cấp không quyết định<br />

nhân cách, không làm nên nhân cách một con người. Điều quan trọng nhất vẫn<br />

là phẩm chất, tính cách.<br />

+ Nhân cách để phân biệt người tốt với người xấu. Những phẩm chất chung,<br />

đáng ngợi ca là thước đo cho con người trong xã hội đế sống có nhân cách<br />

-Thế nào là sống có nhân cách<br />

Trang 3


II<br />

+ <strong>Có</strong> lòng tự trọng, có ý chí vượt qua khó khăn.<br />

+ Biết sẻ chia, yêu thương với những người thân và những người có hoàn cảnh<br />

éo le.<br />

+ Biết quan tâm đến gia đình, sau đó là những người ngoài xã hội. Không trở<br />

thành gánh nặng của mọi người.<br />

-Sống không có nhân cách là những phẩm chất trên <strong>đề</strong>u bị vi phạm. Nhân cách<br />

là điều không thể nhận ran gay ở vẻ bề ngoài mà phải biết quan sát, thấu hiểu<br />

mới nhận ra.<br />

c. Mở rộng<br />

-Làm người phải có nhân cách<br />

- Sống tử tế, chân thật chứ không làm vì mục đích kiếm lợi, để đánh bóng bản<br />

thân.<br />

Tạo lập văn bản<br />

1 Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

- Tác giả: phong cách sáng tác đa dạng, sáng tác được ở nhiều thể loại, trong đó<br />

có văn chính luận<br />

- Tác phẩm: “Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện lớn được Bác viết để tuyên<br />

bố trước công luận trong và ngoài nước về quyền độc lập dân tộc. “Tuyên ngôn<br />

Độc lập” là một áng văn chính luận mẫu mực của Chủ tịch Hồ Chí Minh. (Tinh<br />

hoa của dân tộc, khí phách của non sông – Phạm Văn Đồng)<br />

- Đoạn trích: thuộc phần 2 của tác phẩm, tố cáo tội ác của thực dân Pháp trong<br />

hơn tám mươi <strong>năm</strong> cai trị ở nước ta, đồng thời thể hiện lòng căm thù của tác giả.<br />

2 Phân tích<br />

a.Tố cáo tội ác của thực dân Pháp<br />

*Về chính trị: chúng tuyệt đối không cho dân ta bất kì một quyền tự do dân chủ<br />

nào. Chúng <strong>thi</strong> hành những luật pháp dã man…<br />

*Về kinh tế:…<br />

=>Bác đã chỉ ra tội ác tày trời của thực dân Pháp là bóc lột nhân dân ta đến tận<br />

xương tủy, khiến nhân dân ta xơ xác, tiêu điều. Đặc biệt nhấn mạnh nạn đói <strong>năm</strong><br />

1945. Bác đã sử dụng những <strong>dẫn</strong> chứng xác thực khiến kẻ thù không thể chối cãi<br />

được. Bằng cách ấy, Người đã bác bỏ luận điệu của thực dân Pháp: công khai<br />

phá văn minh.<br />

- Bác đã đưa ra <strong>dẫn</strong> chứng: trong 5 <strong>năm</strong>, Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật,<br />

Trang 4


từ <strong>năm</strong> 1940, nước ta đã trở thành thuộc địa của Nhật. Nhân dân ta lấy lại nước<br />

Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.<br />

- Tác giả đã khẳng định Việt nam đứng về phe đồng minh, đã có thái độ khoan<br />

hồng thực dân Pháp, trong khi chúng lại thẳng tay khủng bố Việt Minh, thậm chí<br />

còn giết nốt số đông tù chính trị.<br />

=> Bác đã bác bỏ công lao bảo hộ của Pháp.<br />

b. Nghệ thuật<br />

- Tác phẩm văn học thể hiện trực tiếp tình cảm của người viết, là sự giaix bày,<br />

<strong>giải</strong> tỏa tâm tư của tác giả: Xuyên suốt bản Tuyên ngôn là luận điểm chính trị<br />

nhưng người đọc, người nghe vẫn nhận thấy tình cảm nhân ái của Bác. Đó là nỗi<br />

xúc động, đau đớn khi nhắc đến nỗi đau của nhân dân, nhắc đến hai triệu đồn<br />

bào chết đói, tới hình ảnh các cuộc khởi nghĩa của ta bị dìm trong bể máu.<br />

Người cũng xúc động khi sử dụng nhừng từ như “nhân dân ta”, “đồng bào ta”,<br />

“các nhà tư sản của ta”. Thêm nữa, giữa chừng Người lại dừng lại hỏi “Tôi nói<br />

đồng bào có nghe rõ không”. Đó là bằng chứng đại nhân.<br />

- Tình cảm là yêu những điều đẹp và căm thù cái ác,cái xấu. Trong bản tuyên<br />

ngôn, Người cực lực lên án nhiều tội ác của thực dân Pháp, phát xít Nhật với dân<br />

tộc ta trên tất cả các lĩnh vực (kinh tế, văn hóa, chính trị).<br />

- Sử dụng thành công biện pháp điệp: “chúng” được điệp lại 13 lần để nhấn<br />

mạnh những tội ác chồng chất của thực dân Pháp. “Sự thực là” để khẳng định<br />

thực tế, thực tiễn cụ thể.<br />

3 Kết luận<br />

Bản “Tuyên ngôn Độc lập” ngắn gọn của Bác đã trở thành một áng văn chính<br />

luận mẫu mực. Đằng sau đó là một tầm tư tưởng văn hóa của Hồ Chí Minh,<br />

Người đã tổng kết được một cách giản dị mà xúc tích những kinh nghiệm đấu<br />

tranh của nhiều thế kỉ giành độc lập dân tộc, dân quyền, nhân quyền của dân tộc<br />

ta và nhân loại.<br />

Trang 5

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!