Nghiên cứu phân hủy bùn thải nhà máy xử lý nước thải kim liên làm phân bón hữu cơ bằng chế phẩm sinh học emic
LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/0B_NNtKpVZTUYeUdGZk1RX0NmcXc/view?usp=sharing
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/0B_NNtKpVZTUYeUdGZk1RX0NmcXc/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN<br />
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM<br />
HÀ THỊ LOAN<br />
Tên đề tài:<br />
NGHIÊN CỨU PHÂN HỦY BÙN THẢI NHÀ MÁY XỬ LÝ NƢỚC<br />
THẢI KIM LIÊN LÀM PHÂN BÓN HỮU CƠ BẰNG CHẾ PHẨM<br />
SINH HỌC EMIC<br />
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC<br />
Hệ đào tạo : Chính quy<br />
Chuyên ngành : Khoa Học Môi trƣờng<br />
Khoa<br />
: Môi Trƣờng<br />
Khóa <strong>học</strong> : 2012 – 2016<br />
Thái Nguyên, năm 2016
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
Tên đề tài:<br />
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN<br />
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM<br />
HÀ THỊ LOAN<br />
NGHIÊN CỨU PHÂN HỦY BÙN THẢI NHÀ MÁY XỬ LÝ NƢỚC<br />
THẢI KIM LIÊN LÀM PHÂN BÓN HỮU CƠ BẰNG CHẾ PHẨM<br />
SINH HỌC EMIC<br />
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC<br />
Hệ đào tạo<br />
Chuyên ngành<br />
Lớp<br />
Khoa<br />
: Chính quy<br />
: Khoa Học Môi trƣờng<br />
: K44 – KHMT- N01<br />
: Môi Trƣờng<br />
Khóa <strong>học</strong> : 2012 – 2016<br />
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Đặng Thị Hồng Phƣơng<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Thái Nguyên, năm 2016<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
i<br />
LỜI CẢM ƠN<br />
Để hoàn thành tốt chƣơng trình đào tạo trong <strong>nhà</strong> trƣờng với phƣơng châm<br />
<strong>học</strong> đi đôi với hành, mỗi <strong>sinh</strong> viên sau khi ra trƣờng cần phải chuẩn bị cho mình<br />
lƣợng kiến thức cần thiết và chuyên môn vững vàng.<br />
Thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi <strong>sinh</strong> viên trong<br />
các trƣờng chuyên nghiệp, nhằm hệ thống lại toàn bộ chƣơng trình đã <strong>học</strong>, vận dụng<br />
<strong>lý</strong> thuyết vào thực tiễn. Qua đó <strong>sinh</strong> viên khi ra trƣờng sẽ hoàn thành về kiến thức,<br />
<strong>lý</strong> luận, phƣơng pháp <strong>làm</strong> việc, năng lực công tác, nhằm đáp ứng nhu cầu của thực<br />
tiễn và nghiên <strong>cứu</strong> khoa <strong>học</strong>.<br />
Đƣợc sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Môi Trƣờng em đƣợc <strong>phân</strong> công<br />
thực tập tại Trung tâm thực hành thực nghiệm – Trƣờng Đại <strong>học</strong> Nông Lâm Thái<br />
Nguyên, với đề tài nghiên <strong>cứu</strong>: “<strong>Nghiên</strong> <strong>cứu</strong> <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong><br />
<strong>nước</strong> <strong>thải</strong> Kim Liên <strong>làm</strong> <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> <strong>bằng</strong> <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> Emic”. Kết<br />
thúc thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiệp cũng là hoàn thành khóa <strong>học</strong>, nhân dịp<br />
này em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy giáo, Cô giáo trong khoa Môi Trƣờng<br />
đã truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời gian <strong>học</strong> tập và rèn luyện tại Trƣờng<br />
Đại <strong>học</strong> Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Phạm<br />
Văn Ngọc và các cô chú <strong>làm</strong> việc tại Trung tâm đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt<br />
thời gian thực tập.<br />
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn Cô giáo ThS. Đặng Thị Hồng Phƣơng đã<br />
nhiệt tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Mặc dù bản thân em<br />
có nhiều cố gắng, song do kiến thức và thời gian có hạn, bƣớc đầu <strong>làm</strong> quen với<br />
phƣơng pháp nghiên <strong>cứu</strong>, nên khóa luận của em không tránh khỏi những hạn <strong>chế</strong> và<br />
thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự đóng góp của các thầy, cô giáo, bạn bè động viên để<br />
khóa luận của em đƣợc hoàn chỉnh hơn.<br />
Em xin chân thành cảm ơn!<br />
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 5 năm 2016<br />
Sinh viên<br />
Hà Thị Loan<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
ii<br />
DANH MỤC BẢNG<br />
Bảng 2.1. Hàm lƣợng chất dinh dƣỡng trong <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> ............................................... 7<br />
Bảng 2.3. Hàm lƣợng các hợp chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> đối với <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> áp dụng cho nông<br />
nghiệp của một số quốc gia ........................................................................................ 9<br />
Bảng 2.4. Hàm lƣợng KLN đối với <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> áp dụng trong nông nghiệp tại một số<br />
quốc gia ..................................................................................................................... 11<br />
Bảng 2.6. Hàm lƣợng tuyệt đối <strong>cơ</strong> sở (H) và ngƣỡng nguy hại tính theo nồng độ<br />
ngâm chiết (Ctc) của các thông số trong <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> ..................................................... 13<br />
Bảng 2.7 .Thành phần, tính chất <strong>bùn</strong> cặn của trạm XLNT Kim Liên ....................... 36<br />
Bảng 3.1 Thành phần hóa <strong>học</strong> trong nguyên liệu trƣớc khi ủ ................................... 38<br />
Bảng 3.2. Tỷ lệ phối trộn các thành phần nguyên liệu cho mỗi công thức .......... 39<br />
thí nghiệm ................................................................................................................. 39<br />
Bảng 3.3 Tần suất thu và <strong>phân</strong> tích mẫu ................................................................... 41<br />
Bảng 3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp <strong>phân</strong> tích trong phòng thí nghiệm .............. 42<br />
Bảng 4.1. Diễn biến nhiệt độ ( 0 C) giữa các công thức thí nghiệm theo thời gian .... 44<br />
Bảng 4.2. Diễn biến giá trị pH giữa các công thức theo thời gian ............................ 46<br />
Bảng 4.3. Diễn biến ẩm độ (%) giữa các công thức theo thời gian .......................... 47<br />
Bảng 4.4. Diễn biến tỷ lệ C/N (%) theo thời gian ..................................................... 49<br />
Bảng 4.5. Hàm lƣợng T-N (%) giữa các thí nghiệm theo thời gian .......................... 51<br />
Bảng 4.6. Hàm lƣợng T-P (%) giữa các thí nghiệm theo thời gian .......................... 53<br />
Bảng 4.7. Diễn biến thể tích khổi ủ (%) giữa các thí nghiệm theo thời gian ............ 55<br />
Bảng 4.8. Mật số E.coli và Samonella trong nguyên liệu ủ ...................................... 57<br />
Bảng 4.9. Mật độ E.coli và Samonella ngày 1 và ngày 60 giữa các công thức ........ 57<br />
Bảng 4.10. Hàm lƣợng <strong>kim</strong> loại nặng sau 60 ngày ủ ................................................ 58<br />
Bảng 4.11. Đặc tính <strong>lý</strong> hóa <strong>học</strong> của <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> sau 60 ngày ủ .............................. 59<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
iii<br />
DANH MỤC HÌNH<br />
Hình 2.1. Biểu đồ về sự gia tăng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> khi áp dụng biện pháp <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> ở<br />
các nƣớc cồng đồng Châu Âu .................................................................................. 14<br />
Hình 2.2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> Kim Liên ........................... 28<br />
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................................... 39<br />
Hình 4.1 Diễn biến nhiệt độ theo thời gian giữa các công thức ................................ 45<br />
Hình 4.2 Diễn biến giá trị pH giữa các công thức theo thời gian ............................. 46<br />
Hình 4.3 Diễn biến ẩm độ giữa các công thức theo thời gian ................................... 48<br />
Hình 4.4 Tỷ lệ C/N giữa các nghiệm thức bổ sung và không bổ xung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> sau<br />
60 ngày ủ ................................................................................................................... 50<br />
Hình 4.5 Hàm lƣợng T-N (%) giữa các công thức bổ sung và không bổ sung <strong>chế</strong><br />
<strong>phẩm</strong> sau 60 ngày ủ ………………………………………………………………52<br />
Hình 4.6 Hàm lƣợng T-P (%) giữa các công thức không bổ sung và có bổ sung <strong>chế</strong><br />
<strong>phẩm</strong> sau 60 ngày ủ. .................................................................................................. 54<br />
Hình 4.7. Phần trăm thể tích khối ủ giữa các công thức bổ sung và không bổ sung<br />
<strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> sau 60 ngày ủ ............................................................................................ 56<br />
Hình 4.8 Quy trình ủ <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> nƣớc <strong>sinh</strong> hoạt ................... 61<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
iv<br />
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT<br />
BNNPTNT<br />
BTNMT<br />
C/N<br />
CHC<br />
CT<br />
KLN<br />
PHC<br />
QCVN<br />
XLNT<br />
TS<br />
VS<br />
OM<br />
T-N<br />
T-P<br />
TCN<br />
WHO<br />
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn<br />
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng<br />
Tỷ lệ Cacbon/Nito<br />
Chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong><br />
Công thức<br />
Kim loại nặng<br />
Phân <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong><br />
Quy chuẩn Việt Nam<br />
Xử <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong><br />
Tổng hàm lƣợng chất rắn<br />
Hàm lƣợng chất rắn dễ bay hơi<br />
Chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong><br />
Tổng đạm<br />
Tổng lân<br />
Tiêu chuẩn ngành<br />
Tổ chức Y tế thế giới<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
v<br />
MỤC LỤC<br />
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 1<br />
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii<br />
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ iii<br />
MỤC LỤC ................................................................................................................... v<br />
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1<br />
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1<br />
1.2 Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 2<br />
1.2.1 Mục tiêu tổng quát...................................................................................... 2<br />
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 3<br />
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................ 3<br />
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 3<br />
1.4.1. Ý nghĩa trong <strong>học</strong> tập và nghiên <strong>cứu</strong> khoa <strong>học</strong> .......................................... 3<br />
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................... 3<br />
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 4<br />
2.1 Tổng quan chung về <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị .............................................................. 4<br />
2.1.1 Khái niệm <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>, nguồn phát <strong>sinh</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị .................................. 4<br />
2.1.2 Phân loại, đặc điểm và tính chất của <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> ............................................. 5<br />
2.2. Quy chuẩn, tiêu chuẩn về <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> ....................................................................... 8<br />
2.2.1 Trên thế giới ................................................................................................ 8<br />
2.2.2 Tại Việt Nam ............................................................................................. 12<br />
2.3 Tình hình quản <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> trên thế giới ............................................................. 13<br />
2.3.1 Khái quát <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> trên thế giới ................................................................ 13<br />
2.3.2 Các công nghệ về tái sử dụng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> trên thế giới ................................. 15<br />
2.3.2.1 Các biện pháp <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> trên thế giới .................................................... 15<br />
2.4 Tình hình quản <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> ở Việt Nam .............................................................. 20<br />
2.4.1 Khái quát <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> ở Việt Nam ................................................................. 20<br />
2.4.2 Các phƣơng pháp <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> ............................................................... 22<br />
2.5 Tác động của <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời .......................... 25<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
2.6 Giới thiệu sơ lƣợc về trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> Kim Liên ......................................... 26<br />
2.6.1. Nguồn nƣớc <strong>thải</strong> đầu vào ......................................................................... 26<br />
2.6.2 Giới thiệu sơ lƣợc về trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> ............................................... 27<br />
2.6.3 Khái quát về công nghệ <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> .................................................... 28<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
vi<br />
2.7. Các phƣơng pháp ủ <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>. ...................................................................... 32<br />
2.7.1 Khái quát về ủ <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> ....................................................................... 32<br />
2.7.2. Các phƣơng pháp ủ <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> .............................................................. 33<br />
2.8. Chế <strong>phẩm</strong> và nguyên liệu ủ ................................................................................ 34<br />
2.8.1 Chế <strong>phẩm</strong> Emix ......................................................................................... 34<br />
2.8.2 Một số nguyên liệu <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> ........................................................................ 35<br />
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 37<br />
3.1 Đối tƣợng , phạm vi và thời gian nghiên <strong>cứu</strong> ..................................................... 37<br />
3.1.1 Đối tƣợng và phạm vi nghiên <strong>cứu</strong> ............................................................. 37<br />
3.1.2 Thời gian nghiên <strong>cứu</strong> ................................................................................. 37<br />
3.2 Nội dung và phƣơng pháp nghiên <strong>cứu</strong> ................................................................ 37<br />
3.2.1 Nội dung nghiên <strong>cứu</strong> ................................................................................. 37<br />
3.2.2 Phƣơng pháp nghiên <strong>cứu</strong> ........................................................................... 38<br />
3.2.3 Phƣơng pháp <strong>phân</strong> tích mẫu ...................................................................... 42<br />
3.2.4 Phƣơng pháp thu thập tài liệu .................................................................... 43<br />
3.2.5 Phƣơng pháp tính toán ............................................................................... 43<br />
3.2.6 Phƣơng pháp <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> số liệu ......................................................................... 43<br />
3.2.7 Phƣơng pháp so sánh ................................................................................. 43<br />
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 44<br />
4.1 <strong>Nghiên</strong> <strong>cứu</strong> sử dụng <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> Emix <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị phối trộn<br />
với các vật liệu <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> khác nhau ............................................................................. 44<br />
4.1.1. Diễn biến nhiệt độ, pH và ẩm độ trong quá trình ủ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị .......... 44<br />
4.2 Đánh giá hàm lƣợng dinh dƣỡng vật liệu ủ theo TCVN về <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> ......... 48<br />
4.2.7. Đánh giá chất lƣợng <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>sinh</strong> hoạt . 59<br />
4.3 Quy trình sản xuất <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> hoạt........ 60<br />
4.3.1. Nguyên liệu ủ ........................................................................................... 60<br />
4.3.2. Quy trình ủ ................................................................................................ 60<br />
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 62<br />
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 62<br />
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 62<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
1<br />
Phần 1<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
1.1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thi hóa ngày càng cao và<br />
sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch… kéo theo mức<br />
sống của ngƣời dân ngày một cải thiện đã <strong>làm</strong> nảy <strong>sinh</strong> nhiều vấn đề mới, nan giải<br />
trong công tác bảo vệ môi trƣờng và sức khỏe của cộng đồng dân cƣ nhƣ: nƣớc <strong>thải</strong>,<br />
khí <strong>thải</strong>, rác <strong>thải</strong> đến <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>. Hiện nay, vấn đề quản <strong>lý</strong> và <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> nói chung<br />
và <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị nói riêng đang trở thành một gánh nặng cho các doanh nghiệp<br />
không chỉ ở Việt Nam mà ngay cả ở các nƣớc có nền kinh tế, khoa <strong>học</strong> kỹ thuật tiên<br />
tiến trên thế giới và đƣợc sự quan tâm của toàn xã hội.<br />
Theo cục bảo vệ môi trƣờng Mỹ (US-EPA), chi phí <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> chiếm tới<br />
50% chi phí vận hành của toàn hệ thống. Ở Việt Nam, <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> chủ yếu đƣợc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong><br />
<strong>bằng</strong> cách ép loại nƣớc, phơi khô, đổ bỏ hay chôn lấp, chỉ một phần rất nhỏ đƣợc sử<br />
dụng <strong>làm</strong> <strong>phân</strong> <strong>bón</strong>. Việc đổ bỏ, chôn lấp <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đã và đang gây ra sự ô nhiễm môi<br />
trƣờng nghiêm trọng. Mỗi ngày, Hà Nội cũng nhƣ Thành phố Hồ Chí Minh phát<br />
<strong>sinh</strong> hàng trăm mét khối <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>, chủ yếu đƣợc đổ tạm ở những khu đất trống.<br />
Thực tế cho thấy, nếu không <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> mà đổ trực tiếp ra môi trƣờng chỉ<br />
là chuyển ô nhiễm từ điểm này sang điểm khác. Việc đổ trực tiếp ra môi trƣờng nhƣ<br />
hiện nay không chỉ gây ô nhiễm môi trƣờng mà còn lãng phí tài nguyên môi trƣờng.<br />
Một số nghiên <strong>cứu</strong> cho thấy: sau khi đƣợc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> hết các thành phần độc hại, <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
hoàn toàn có thể tận dụng <strong>làm</strong> vật liệu xây dựng ( bêtông, gạch, ngói…) và sàn nền<br />
hoặc tái sử dụng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> để sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp bởi vì các thành<br />
phần chủ yếu của <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> là các vi <strong>sinh</strong> vật có lợi, các hàm lƣợng chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>, nitơ<br />
và phốt pho cao.<br />
Ngày nay, trên thế giới <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đƣợc tái sử dụng rất phổ biến. Ở một số<br />
quốc gia nhƣ Nhật Bản, Trung Quốc đã sử dụng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> giàu <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> thay cho than<br />
để <strong>làm</strong> nguyên liệu sản xuất điện năng. Các loại <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> giàu <strong>kim</strong> loại đƣợc tận<br />
dụng để sản xuất gạch nung, gạch block, vật liệu xây dựng, hoặc thu hồi các <strong>kim</strong><br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
2<br />
loại, vật liệu quý trong <strong>bùn</strong>. Tuy nhiên, trƣớ c khi tái sƣ̉ duṇg bùn thải , hoă ̣c đổ thải<br />
<strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> cần thiết phải áp dụng các công nghệ phù hợp để <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> chúng .<br />
Ở Châu Âu, Bắc Mỹ và nhiều nƣớc khác, <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đã đƣợc sử dụng <strong>làm</strong> đất<br />
trồng trọt, <strong>làm</strong> <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> compost, <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> yếm khí, sấy khô thành viên, nhiên liệu,<br />
<strong>phân</strong> <strong>bón</strong> và chất đốt. Sƣ̉ duṇg bùn thải làm <strong>phân</strong> bón cho nông nghiê ̣p nhƣ là môt<br />
̣<br />
trong nhƣ̃ng biêṇ pháp xƣ̉ lý , đổ thải, đƣợc áp duṇg ở nhiều quốc gia . Sƣ̉ duṇg các<br />
dạng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> trong cống rãnh từ hệ thống thoát nƣớc đô thị cho đất nông nghiệp từ<br />
nhƣ̃ng năm 20 của thế kỷ trƣớc , sau đó đƣợc nhân rộng ra nhiều nơi trên thế giới<br />
[15] Gần nhƣ khoảng 1/2 lƣơṇg bùn thải <strong>sinh</strong> ra ở Mỹ đƣợc quay lai ̣ đất nông<br />
nghiê ̣p. Tại các nƣớ c thuô ̣c côṇg đồng chung châu Âu có trên<br />
<strong>thải</strong> đƣợc sử dụng <strong>làm</strong> nguồn <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> cho cây trồng<br />
30% sản <strong>phẩm</strong> <strong>bùn</strong><br />
[21]. Hiêṇ nay , có khoảng<br />
0,25 triêụ tấn bùn thải (trọng lƣợng khô) đƣợc <strong>sinh</strong> ra hàng năm ở Ú c, trong đó khoảng<br />
1/3 đến 1/2 lƣơṇg này đƣợc sƣ̉ duṇg trong nông nghiê ̣p [16]. Theo Diaz-Burgos và<br />
côṇg sƣ̣ , 1993, việc sử dụng các loại <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> nhƣ một loại <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> hay <strong>làm</strong> nguyên<br />
liệu sản xuất <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> ở nhiều nƣớc không còn xa lạ tƣ̀ nhƣ̃ng năm 1990.<br />
<strong>Nghiên</strong> <strong>cứu</strong> ủ <strong>phân</strong> <strong>bùn</strong> cống <strong>thải</strong> với các phế <strong>phẩm</strong> nông nghiệp nhƣ rơm,<br />
bã <strong>bùn</strong> mía, lục bình, <strong>phân</strong> gia súc, gia cầm để sản xuất <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> nhằm hạn <strong>chế</strong><br />
ô nhiễm môi trƣờng, mang giá trị sử dụng là rất cần thiết. Hiện nay, việc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong><br />
cống <strong>thải</strong> <strong>bằng</strong> các tác nhân <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> đã đƣợc chứng minh là một trong những biện<br />
pháp mang lại hiệu quả tốt nhất.<br />
Xuất phát từ thực tế trên, đồng thời đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu<br />
trƣờng Đại <strong>học</strong> Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi trƣờng và dƣới<br />
sự hƣớng dẫn của Th.S Đặng Thị Hồng Phƣơng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:<br />
“<strong>Nghiên</strong> <strong>cứu</strong> <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>nước</strong> <strong>thải</strong> Kim Liên <strong>làm</strong> <strong>phân</strong> <strong>bón</strong><br />
<strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> <strong>bằng</strong> <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> Emic”.<br />
1.2 Mục tiêu của đề tài<br />
1.2.1 Mục tiêu tổng quát<br />
- Có đƣợc giải pháp về khả năng sử dụng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị <strong>làm</strong> <strong>phân</strong> <strong>bón</strong><br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
3<br />
1.2.2 Mục tiêu cụ thể<br />
- Đánh giá khả năng sử dụng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị <strong>làm</strong> <strong>phân</strong> <strong>bón</strong>.<br />
- <strong>Nghiên</strong> <strong>cứu</strong> sản xuất <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị.<br />
1.3. Yêu cầu của đề tài<br />
- Thông tin thu thập đƣợc phải chính xác, khách quan, trung thực<br />
<strong>cơ</strong> sở.<br />
- Những kiến nghị đƣa ra có phải tính khả thi, phù hợp với điều kiện của<br />
- Kết quả <strong>phân</strong> tích các thông số phải minh bạch, chính xác, so sánh với các<br />
tiêu chuẩn đánh giá cụ thể.<br />
1.4. Ý nghĩa của đề tài<br />
1.4.1. Ý nghĩa trong <strong>học</strong> tập và nghiên <strong>cứu</strong> khoa <strong>học</strong><br />
- Củng cố kiến thức <strong>cơ</strong> sở cũng nhƣ kiến thức chuyên ngành, tạo điều kiện<br />
tốt hơn để phục vụ cho công tác BVMT sau này.<br />
việc sau này.<br />
- Rèn luyện kỹ năng thực tế, rút kinh nghiệm, <strong>làm</strong> quen với môi trƣờng <strong>làm</strong><br />
- Kết quả của đề tài là nền móng cho các nghiên <strong>cứu</strong> tiếp theo về việc nghiên<br />
<strong>cứu</strong> sản xuất <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị.<br />
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn<br />
- Khái quát đƣợc lợi ích của việc sản xuất <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị.<br />
- Thành công của đề tài sẽ góp phần giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trƣờng<br />
do <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> ở đô thị, giải pháp sử dụng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>làm</strong> <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> cho nông nghiệp.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
4<br />
Phần 2<br />
TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
2.1 Tổng quan chung về <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị<br />
2.1.1 Khái niệm <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>, nguồn phát <strong>sinh</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị<br />
2.1.1.1 Khái niệm <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
Bùn <strong>thải</strong> phát <strong>sinh</strong> từ quá trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc là hỗn hợp các chất rắn, đƣợc<br />
tách, lắng, tích tụ và <strong>thải</strong> ra từ quá trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc [3].<br />
Bùn từ hệ thống thoát nƣớc <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> hoạt đô thị là hỗn hợp các chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong><br />
và vô <strong>cơ</strong> từ đƣờng ống thoát nƣớc đô thị. Ngoài ra, <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> có thể chứa các chất dễ<br />
bay hơi, <strong>sinh</strong> vật gây bệnh, vi khuẩn, <strong>kim</strong> loại nặng, các ion vô <strong>cơ</strong> cùng với hóa chất<br />
độc hại từ chất <strong>thải</strong> công nghiệp, hóa chất gia dụng và thuốc trừ sâu [22].<br />
Theo <strong>cơ</strong> quan bảo vệ môi trƣờng Hoa Kỳ (US-EPA) <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> là sản <strong>phẩm</strong><br />
<strong>thải</strong> cuối cùng đƣợc tạo ra từ quá trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> dân dụng và nƣớc <strong>thải</strong><br />
công nghiệp từ <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> ở dạng hỗn hợp bán rắn. Việc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> và<br />
<strong>thải</strong> <strong>bùn</strong> rất khó do lƣợng <strong>bùn</strong> lớn, thành phần khác nhau, độ ẩm cao và <strong>bùn</strong> rất<br />
khó lọc. Giá thành <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> và <strong>thải</strong> <strong>bùn</strong> chiếm khoảng 25 – 50 % tổng giá thành<br />
quản <strong>lý</strong> chất <strong>thải</strong> [29].<br />
2.1.1.2 Nguồn phát <strong>sinh</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị<br />
Bùn <strong>thải</strong> đƣợc phát <strong>sinh</strong> từ một số nguồn sau [3,23]:<br />
- Bùn <strong>thải</strong> từ hệ thống thoát nƣớc, kênh rạch: Thành phần và đặc tính của <strong>bùn</strong><br />
chủ yếu là chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> (70 – 82 %) và một số <strong>kim</strong> loại nặng với hàm lƣợng cao.<br />
- Bùn <strong>thải</strong> từ hệ thống <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> đô thị: Nƣớc <strong>thải</strong> đô thị giàu hàm<br />
lƣợng chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>, chất dinh dƣỡng và là nơi cƣ trú của các loại vi khuẩn (cả vi<br />
khuẩn gây bệnh) gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, đƣợc chuyển tới các <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong><br />
nƣớc <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> hoạt và các hệ thống sông thoát nƣớc thành phố.<br />
- Bùn <strong>thải</strong> từ hố ga, bể phốt: Là phần rắn đƣợc tạo thành do sự lắng bề mặt<br />
nƣớc đen, nƣớc xám từ các hộ gia đình, nƣớc mƣa chảy tràn. Bùn này giàu chất <strong>hữu</strong><br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
5<br />
<strong>cơ</strong>, vô <strong>cơ</strong> (chủ yếu là cát). Bùn <strong>thải</strong> từ các hệ thống này chiếm khối lƣợng lớn <strong>bùn</strong><br />
<strong>thải</strong> đô thị.<br />
- Bùn <strong>thải</strong> nuôi trồng t<strong>hủy</strong> hải sản: Là nguồn chất lắng đọng vô cùng nguy<br />
hiểm cho vấn đề lan truyền dịch bệnh và ô nhiễm môi trƣờng. Thành phần <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
t<strong>hủy</strong> sản rất phức tạp, bao gồm: vôi, hóa chất, lƣu huỳnh, lắng đọng <strong>bùn</strong> phèn trong<br />
đất chứa các độc tố môi trƣờng, những vi khuẩn gây bệnh, nấm bệnh, tảo lục và đặc<br />
biệt là các sản <strong>phẩm</strong> <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> của quá trình yếm khí: NH 3 , H 2 S, CH 4 …<br />
- Ngoài ra còn một lƣợng nhỏ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> từ công nghiệp, xây dựng và một số<br />
nguồn khác trong hoạt động và phát triển đô thị.<br />
2.1.2 Phân loại, đặc điểm và tính chất của <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
2.1.2.1 Phân loại <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
sông hồ.<br />
Bùn đƣợc <strong>phân</strong> loại dựa vào nguồn gốc phát <strong>sinh</strong> và thành phần của chúng [14].<br />
Dựa vào nguồn gốc của <strong>bùn</strong>, có thể <strong>phân</strong> loại <strong>bùn</strong> thành các loại sau:<br />
- Bùn <strong>thải</strong> từ hệ thống thoát nƣớc: <strong>bùn</strong> cống rãnh, kênh rạch, <strong>bùn</strong> nạo vét<br />
- Bùn <strong>thải</strong> từ hệ thống <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc đô thị;<br />
- Bùn <strong>thải</strong> từ hố ga, bể phốt;<br />
- Bùn <strong>thải</strong> nuôi trồng t<strong>hủy</strong> sản;<br />
- Bùn <strong>thải</strong> từ các công nghiệp và xây dựng.<br />
Thành phần <strong>bùn</strong> phụ thuộc vào bản chất ô nhiễm ban đầu của nƣớc và<br />
phƣơng pháp <strong>làm</strong> sạch: <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> vật <strong>lý</strong>, hóa <strong>lý</strong>, <strong>sinh</strong> <strong>học</strong>, cụ thể: [23]<br />
- Bùn <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> ƣu nƣớc: Đó là loại phổ biến nhất, khó khăn của việc <strong>làm</strong> khô<br />
<strong>bùn</strong> là do sự có mặt của phần lớn các chất keo ƣa nƣớc. Ngƣời ta xếp trong loại này<br />
tất cả các loại <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> nƣớc <strong>thải</strong>, mà hàm lƣợng chất bay hơi có thể<br />
đến 90% toàn bộ chất khô (nƣớc <strong>thải</strong> công nghệ thực <strong>phẩm</strong>, hóa <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>).<br />
- Bùn vô <strong>cơ</strong> ƣa nƣớc: Các <strong>bùn</strong> này chứa hydroxyt <strong>kim</strong> loại tạo thành của<br />
phƣơng pháp hóa <strong>lý</strong> <strong>bằng</strong> cách <strong>làm</strong> kết tủa ion <strong>kim</strong> loại có trong nƣớc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> (Al, Fe,<br />
Zn, Cr) hoặc do sử dụng kết bông vô <strong>cơ</strong> (muối ferreux hoặc ferit, muối nhôm).<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
6<br />
- Bùn chứa dầu: Nó đặc trƣng <strong>bằng</strong> việc trong các chất <strong>thải</strong> có mặt một lƣợng<br />
dầu nhỏ hoặc mỡ khoáng chất (hoặc động vật). Các chất này ở dạng nhũ hoặc hấp<br />
thụ các phần tử <strong>bùn</strong> ƣa nƣớc. Một phần <strong>bùn</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> cũng có thể có mặt trong<br />
trƣờng hợp <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> cuối cùng <strong>bằng</strong> <strong>bùn</strong> hoạt tính (Ví dụ: <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> của <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong><br />
lọc dầu).<br />
- Bùn vô <strong>cơ</strong> kị nƣớc: Các <strong>bùn</strong> này đƣợc đặc trƣng <strong>bằng</strong> một tỷ lệ trội hơn<br />
các chất đặc biệt có hàm lƣợng giữ nƣớc nhỏ (cát, <strong>bùn</strong> phù sa, xỉ, vẩy rèn, muối<br />
đã kết tinh).<br />
- Bùn vô <strong>cơ</strong> ƣa – kị nƣớc: Các <strong>bùn</strong> này chủ yếu bao gồm các chất kị nƣớc<br />
chứa vừa đủ chất ƣa nƣớc để cho ảnh hƣởng bất lợi của chất này đến việc <strong>làm</strong> khô<br />
<strong>bùn</strong> chiếm ƣu thế. Các chất ƣa nƣớc thƣờng là các hydroxyt <strong>kim</strong> loại (chất kết tụ).<br />
- Bùn có sợi: Nói chung loại <strong>bùn</strong> này rất dễ <strong>làm</strong> khô trừ khi việc thu hồi<br />
<strong>bùn</strong> các sợi chuyển sang lại ƣa nƣớc do sự có mặt hydroxyt hoặc <strong>bùn</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong>.<br />
2.1.2.2 Đặc điểm và tính chất của <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
Hơn 60.000 chất và hợp chất đã đƣợc tìm thấy trong <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> và nƣớc <strong>thải</strong>.<br />
Chúng đƣợc đặc trƣng bởi một số tính chất quan trọng nhƣ: Tổng hàm lƣợng<br />
chất rắn (TS); hàm lƣợng chất rắn dễ bay hơi (VS); pH; chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> (OM); chất<br />
dinh dƣỡng; <strong>kim</strong> loại nặng; chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> độc hại và tác nhân gây bệnh.<br />
- TS: Thông thƣờng, <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> dạng lỏng có TS 2 – 12 %, trong khi <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
dạng khử nƣớc có TS 12 – 40 % (bao gồm cả các chất phụ gia hóa <strong>học</strong>). Bùn <strong>thải</strong><br />
khô hoặc ủ thƣờng có TS trên 50 %.<br />
- VS: Hầu hết các loại <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> không ổn định, chứa khoảng 75 – 85 % VS<br />
(tính theo % trọng lƣợng khô).<br />
- pH: Bùn có pH thấp (< 6,5) thúc đẩy sự hấp thụ các <strong>kim</strong> loại nặng, pH cao<br />
(> 11) có thể giết <strong>chế</strong>t vi khuẩn nếu kết hợp với các loại đất có pH trung tính hoặc<br />
cao có thể ức <strong>chế</strong> sự hấp thụ của <strong>kim</strong> loại nặng trong đất.<br />
- OM: Hàm lƣợng các chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> trong <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> khá cao cho nên có thể sử<br />
dụng để cải thiện tính chất vật <strong>lý</strong> của đất. Hàm lƣợng chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> tăng <strong>làm</strong> giảm<br />
dung trọng, tăng cƣờng khả năng cầm giữ nƣớc và thúc đẩy sự thấm nƣớc lớn hơn.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
7<br />
- Chất dinh dƣỡng: Chất dinh dƣỡng có trong <strong>bùn</strong> nhƣ nitơ, phốt pho và kali<br />
là rất cần thiết cho sự tăng trƣởng của thực vật. Tuy vậy, hàm lƣợng dinh dƣỡng cao<br />
có thể dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng nƣớc ngầm và nƣớc mặt.<br />
Hàm lƣợng chất dinh dƣỡng thƣờng có trong <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> tại một số nƣớc trên<br />
thế giới đƣợc đƣa ra trong bảng 2.1.<br />
Bảng 2.1. Hàm lƣợng chất dinh dƣỡng trong <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
Nguồn <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
Tổng chất dinh dƣỡng<br />
N P K<br />
WWPT Michigan (USA) 3,5 2,2 0,5<br />
WWPT New York (USA) 2,9 1,2 0,19<br />
WWPT Hawaii’s (USA) 3,8 0,6 0,06<br />
WWPT Sant-Peteresburg (Nga) 4,3 2,4 0,4<br />
WWPT Matxcova (Nga) 2,1-2,8 1,6-2,9 0,3-0,5<br />
WWPT Vladimir (Nga) 1,57-1,95 1,35-2,25 0,2-0,45<br />
WWPT Kazan (Nga) 1,7-2,6 0,12-1,2 0,14-0,36<br />
WWPT Sochi (Nga) 3,4 1,9 0,3<br />
WWPT Sipraya (Thái Lan) 3,43 0,11 0,08<br />
WWPT Triunfo (Brazil) 2,3 0,69 0,11<br />
WWPT Laissa (Hy Lạp) 1,8-2,8 1,2-1,65 Không xác định<br />
Nguồn: Khai, N.M., Ha, Q.H., Vinh, N.C., Gusstafson, J.P., Oborn, I., 2008.<br />
“Effects of biosolids application on soil ch<strong>emic</strong>al properties in peri-urban agricultural<br />
systems”,VNU Journal of Science<br />
Thông thƣờng hàm lƣợng dinh dƣỡng trong <strong>bùn</strong> thấp hơn so với <strong>phân</strong> <strong>bón</strong><br />
bán trên thị trƣờng đặc biệt là K thƣờng ít hơn 0,5%.<br />
- KLN: Các <strong>kim</strong> loại nặng rất dễ hấp phụ trên bề mặt các chất lơ lửng dạng<br />
<strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> và vô <strong>cơ</strong>. Khi các chất này lắng xuống tạo thành <strong>bùn</strong> lắng thì các <strong>kim</strong> loại<br />
nặng cũng sẽ bị tích tụ trong <strong>bùn</strong>.<br />
Stephen Lester (CHEJ) đã tổng hợp thông tin từ các <strong>nhà</strong> nghiên <strong>cứu</strong> Đại <strong>học</strong><br />
Cornell và Hiệp hội các kỹ sƣ xây dựng đã xác định rằng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> có chứa các độc<br />
tố sau đây<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
- Polychlorinated biphennyls (PCB s );<br />
- Clo thuốc trừ sâu bao gồm DDT, dieldrin, aldrin, endril, chlordane,<br />
heptachlor, Lindan, mirex, kepone, 2,4 – T, 2,4 – D;<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
8<br />
- Clo hóa các hợp chất nhƣ dioxin;<br />
- Polycyclic hydrocacbon thơm;<br />
- Kim loại nặng: asen, cadimi, crom, chì và t<strong>hủy</strong> ngân;<br />
- Các độc tố khác bao gồm: amiăng, sản <strong>phẩm</strong> dầu mỏ và các dung môi<br />
công nghiệp.<br />
Ngoài ra, theo kết quả nghiên <strong>cứu</strong> về đặc điểm <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> tại bang Indiana<br />
(Mỹ) cho thấy <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> tại đây có chứa khoảng 50% chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> và 1 – 4 % cacbon<br />
vô <strong>cơ</strong> (nitơ <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> và photpho vô <strong>cơ</strong> là thành phần chủ yếu của N và P trong <strong>bùn</strong>).<br />
Tuy nhiên, sự dao động lớn nhất là thành phần các <strong>kim</strong> loại nặng nhƣ: Cd, Zn, Cu,<br />
Ni, Pb trong <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> [9].<br />
2.2. Quy chuẩn, tiêu chuẩn về <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
2.2.1 Trên thế giới<br />
Quy định của US – EPA<br />
Quy định của US EPA (Mục 40 của Bộ luật Liên bang (CFR, phần 503) đối<br />
với <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> sử dụng cho các mục đích nhƣ áp dụng cho nông nghiệp, chôn lấp hay<br />
thiêu đốt đƣợc quy định chi tiết trong bảng 2.2.<br />
Bảng 2.2. Quy định của US – EPA đối với một số <strong>kim</strong> loại nặng (KLN) có trong<br />
KLN<br />
Giới hạn hàm lƣợng áp<br />
dụng cho nông nghiệp<br />
(mg/kg)<br />
<strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> theo mục đích sử dụng.<br />
Giới hạn hàm lƣợng<br />
cho chôn lấp (mg/kg)<br />
Giới hạn hàm lƣợng<br />
cho thiêu đốt<br />
(µg/m 3 )<br />
As 75 73 0,023<br />
Cd 85 - 0,057<br />
Cu 4300 -<br />
Pb 840 - -<br />
Ag 57 - -<br />
Ni 420 420 2,0<br />
Se 100 - -<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Zn 7500 - -<br />
Cr - 600 -<br />
Nguồn: Quy định của US – EPA<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
9<br />
Quy định của EU<br />
- Đối với các hợp chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>:<br />
Hàm lƣợng chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> áp dụng cho đất nông nghiệp đối với <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> tại mỗi<br />
quốc gia đƣợc quy định khác nhau trong bảng 2.3.<br />
Bảng 2.3. Hàm lƣợng các hợp chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> đối với <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> áp dụng cho nông<br />
Hợp chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong><br />
nghiệp của một số quốc gia<br />
EU<br />
Đan<br />
Mạch<br />
Thụy<br />
Điển<br />
Đơn vị: mg/kg<br />
Các chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> halogen (AOX) 500 - - 500<br />
Liner alkylbenzen sulfonate (LAS) 2600 50 - -<br />
Di (2-ethylhexyl)phthalates (DEHP) 100 1300 - -<br />
Nonylphenol and ethoxylates (NPE) 50 10 50 -<br />
Hydrocarbon thơm đa vòng (PAH) 6 3 3 -<br />
Polychlorinated biphenyls (PCB) 0,8 - 0,4 0,2<br />
Polychlorinated dibenzo-dioxins and<br />
furans (PCDD/Fs)<br />
Đức<br />
100 * - - 100<br />
Nguồn: Khai, N.M., Ha, Q.H., Vinh, N.C., Gusstafson, J.P., Oborn, I., 2008.<br />
“Effects of biosolids application on soil ch<strong>emic</strong>al properties in peri-urban agricultural<br />
systems”,VNU Journal of Science<br />
* Đơn vị: mg/kg TED (lƣợng độc hại tƣơng đƣơng)<br />
- Đối với <strong>kim</strong> loại nặng: Tại một số quốc gia ngăn cấm việc tái sử dụng <strong>bùn</strong><br />
cho mục đích nông nghiệp nếu hàm lƣợng <strong>kim</strong> loại nặng vƣợt quá quy định cho pép<br />
đƣợc đƣa ra trong bảng 2.4.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
10<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
11<br />
Bảng 2.4. Hàm lƣợng KLN đối với <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> áp dụng trong nông nghiệp tại một<br />
số quốc gia<br />
Đơn vị: mg/kg<br />
Đan Thụy<br />
Hợp chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong><br />
EU<br />
Đức<br />
Mạch Điển<br />
Các chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> halogen (AOX) 500 - - 500<br />
Liner alkylbenzen sulfonate (LAS) 2600 50 - -<br />
Di (2-ethylhexyl)phthalates (DEHP) 100 1300 - -<br />
Nonylphenol and ethoxylates (NPE) 50 10 50 -<br />
Hydrocarbon thơm đa vòng (PAH) 6 3 3 -<br />
Polychlorinated biphenyls (PCB) 0,8 - 0,4 0,2<br />
Polychlorinated dibenzo-dioxins and furans 100 * - - 100<br />
Nguồn: Khai, N.M., Ha, Q.H., Vinh, N.C., Gusstafson, J.P., Oborn, I., 2008.<br />
“Effects of biosolids application on soil ch<strong>emic</strong>al properties in peri-urban agricultural<br />
systems”,VNU Journal of Science<br />
Ngoài ra, để giảm thiểu rủi ro của vi <strong>sinh</strong> vật gây bệnh đối với sức khỏe,<br />
một số quốc gia đã bổ sung thêm quy định giói hạn của một số vi <strong>sinh</strong> vật trong tiêu<br />
chuẩn về chất lƣợng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>. Các giới hạn này ở các quốc gia khác nhau là khác<br />
nhau, đƣợc trình bày ở bảng 2.5.<br />
Bảng 2.5. Giá trị giới hạn của một số vi <strong>sinh</strong> vật trong <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> theo tiêu chuẩn<br />
một số nƣớc trên thế giới<br />
Quốc gia Salmonella Vi <strong>sinh</strong> vật khác<br />
Pháp 8 MPN/10g Enterovirus: 3 MPCN/10g<br />
Italy<br />
1000 MPN/10g<br />
Trứng giun sán: 3<br />
MNCN/10g<br />
Luxembourg - Vi khuẩn đƣờng ruột: 100/g<br />
Ba Lan<br />
Bùn không đƣợc sử dụng nếu chứa<br />
Salmonella<br />
Ký <strong>sinh</strong> trùng: 10/kg<br />
Đan Mạch<br />
Bùn không đƣợc sử dụng nếu chứa<br />
Salmonella<br />
Liên cầu khuẩn < 100/g<br />
Nguồn: Khai, N.M., Ha, Q.H., Vinh, N.C., Gusstafson, J.P., Oborn, I., 2008.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
“Effects of biosolids application on soil ch<strong>emic</strong>al properties in peri-urban agricultural<br />
systems”,VNU Journal of Science<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
12<br />
2.2.2 Tại Việt Nam<br />
Việt Nam đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngƣỡng chất <strong>thải</strong><br />
nguy hại QCVN 07:2009/BTNMT, trong đó có những quy định đƣợc áp dụng với<br />
<strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>. Hiện nay, quy chuẩn riêng QCVN 50:2013/BTNMT đã đƣợc ban hành<br />
theo thông tƣ 32/2013/TT-BTNMT, ngày 25/10/2013 của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên<br />
và Môi trƣờng, xây dựng dựa trên QCVN 07:2009/BTNMT quy định ngƣỡng nguy<br />
hại của các thông số (trừ các thông số phóng xạ) trong <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> phát <strong>sinh</strong> từ quá<br />
trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong>, nƣớc cấp, <strong>làm</strong> <strong>cơ</strong> sở <strong>phân</strong> loại và quản <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>.<br />
Theo QCVN 50:2013/BTNMT, <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> từ quá trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> đƣợc xác<br />
định là chất <strong>thải</strong> nguy hại nếu thuộc một trong những trƣờng hợp sau:<br />
- pH ≥ 12,5 hoặc pH ≤ 2,0<br />
- Trong mẫu <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>phân</strong> tích có ít nhất 01 thông số quy định tại bảng 2.6 có giá<br />
trị đồng thời vƣợt cả hàm lƣợng tuyệt đối (H tc ) và ngƣỡng nguy hại (C tc )<br />
Giá trị ngƣỡng hàm lƣợng tuyệt đối (Htc, ppm) đƣợc tính <strong>bằng</strong> công thức:<br />
Trong đó:<br />
+ H (ppm) là giá trị hàm lƣợng tuyệt đối <strong>cơ</strong> sở đƣợc quy định trong bảng 2.6;<br />
+ T là tỷ số giữa khối lƣợng thành phần rắn khô trong mẫu <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> trên tổng<br />
khối lƣợng mẫu <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>.<br />
Ngƣỡng nguy hại tính theo nồng độ ngâm chiết của các thông số trong <strong>bùn</strong><br />
<strong>thải</strong> từ quá trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc đƣợc quy định tại bảng 2.6.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
13<br />
Bảng 2.6. Hàm lƣợng tuyệt đối <strong>cơ</strong> sở (H) và ngƣỡng nguy hại tính theo nồng độ<br />
TT<br />
ngâm chiết (Ctc) của các thông số trong <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
Thông số Số CAS<br />
Công thức<br />
hóa <strong>học</strong><br />
Hàm lƣợng tuyệt<br />
đối <strong>cơ</strong> sở H<br />
(ppm)<br />
Ngƣỡng nguy hại<br />
tính theo nồng độ<br />
ngâm chiết Ctc<br />
(mg/l)<br />
1 Asen - As 40 2<br />
2 Bari - Ba 2.000 100<br />
3 Bạc - Ag 100 5<br />
4 Cadimi - Cd 10 0,5<br />
5 Chì - Pb 300 15<br />
6 Coban - Co 1.600 80<br />
7 Kẽm - Zn 5.000 250<br />
8 Niken - Ni 1.400 70<br />
9 Selen - Se 20 1<br />
10 T<strong>hủy</strong> ngân - Hg 4 0,2<br />
11 Crôm VI - Cr6+ 100 5<br />
12<br />
Tổng<br />
Xyanua<br />
- CN- 590 -<br />
13 Tổng Dầu - - 1.000 50<br />
14 Phenol 108-95-2 C6H5OH 20.000 1.000<br />
15 Benzen 71-43-2 C6H6 10 0,5<br />
Nguồn: Bộ tài nguyên và môi trường (2013), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng<br />
nguy hại đối với <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> từ quá trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>nước</strong>, QCVN 50: 2013/BTNMT.<br />
2.3 Tình hình quản <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> trên thế giới<br />
2.3.1 Khái quát <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> trên thế giới<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Trong những năm gần đây, các quá trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> với những công<br />
nghệ tiến bộ đã đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc để hạn <strong>chế</strong> sự ô nhiễm môi trƣờng từ<br />
nƣớc <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> hoạt, nƣớc <strong>thải</strong> công nghiệp. Nhƣng chỉ dừng lại ở việc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
14<br />
<strong>thải</strong> thì chƣa triệt để vì sau quá trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> sản <strong>phẩm</strong> chủ yếu là <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>,<br />
đây là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng. Quá trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc<br />
<strong>thải</strong> tạo ra một lƣợng lớn <strong>bùn</strong>, ƣớc tính chiếm từ 5% đến 25% tổng thể tích nƣớc <strong>xử</strong><br />
<strong>lý</strong>. Trong quá trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bằng</strong> công nghệ <strong>bùn</strong> hoạt tính, khoảng 30 - 40% các chất<br />
<strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> có trong nƣớc <strong>thải</strong> sẽ chuyển sang dạng <strong>bùn</strong> hay lƣợng <strong>bùn</strong> <strong>sinh</strong> ra khi <strong>xử</strong> <strong>lý</strong><br />
1kg COD trong nƣớc <strong>thải</strong> là khoảng 0,3kg đến 0,5kg <strong>bùn</strong>[27]. Do đó, <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> sau<br />
quá trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> cần đƣợc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> và sử dụng hiệu quả.<br />
Đối với các nƣớc Châu Âu, lƣợng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> khô trên một đầu ngƣời đƣợc<br />
thống kê từ quá trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc sơ cấp và thứ cấp là khoảng 90g/ngày/ngƣời. Ở<br />
Anh, có khoảng 30 triệu tấn <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> mỗi năm, tƣơng đƣơng với 1,2 triệu tấn <strong>bùn</strong><br />
khô mỗi năm. Chi phí cho loại bỏ và <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> khoảng 250 triệu bảng Anh ứng với<br />
5 bảng Anh/đầu ngƣời. Sau khi thực hiện <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> toàn bộ nƣớc <strong>thải</strong> trong thành phố<br />
của 15 nƣớc cộng đồng Châu Âu vào năm 2005, việc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> này có thể <strong>làm</strong> phát <strong>sinh</strong><br />
thêm khoảng 10,7 triệu tấn <strong>bùn</strong> khô mỗi năm và tăng khoảng 38% lƣợng <strong>bùn</strong>. Việc<br />
tích lũy này đã tạo ra một lƣợng lớn <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Hình 2.1. Biểu đồ về sự gia tăng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> khi áp dụng biện pháp <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc<br />
<strong>thải</strong> ở các nƣớc cồng đồng Châu Âu [27]<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
15<br />
Ở một vài nƣớc Châu Âu, phƣơng pháp loại bỏ <strong>bùn</strong> chủ yếu là chôn lấp tỷ lệ<br />
chiếm khoảng 50-75%. Trong khi đó, <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> sử dụng cho nông nghiệp nhƣ nguồn<br />
<strong>phân</strong> <strong>bón</strong> chỉ chiếm khoảng 25-35% hoặc một phần nhỏ đƣợc tái <strong>sinh</strong>. Tại Anh,<br />
hàng năm có khoảng 18 triệu tấn <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đƣợc <strong>bón</strong> cho nông nghiệp nhƣ nguồn<br />
<strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>, cũng nhƣ có khoảng 60% lƣợng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> của Hoa Kỳ đƣợc sử dụng<br />
cho mùa màng. Theo tài liệu của Hội đồng <strong>liên</strong> minh Châu Âu (1999 - 2001) có<br />
40% lƣợng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> của các nƣớc Châu Âu đƣợc tái sử dụng lại cho nông nghiệp.<br />
Trung Quốc, các trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> tạo ra khoảng 5,5 triệu tấn <strong>bùn</strong> tính theo trọng<br />
lƣợng khô vào năm 2006. Một phần đáng kể lƣợng <strong>bùn</strong> này đƣợc sử dụng trong<br />
nông nghiệp và phần còn lại đƣợc chôn lấp hoặc <strong>thải</strong> bỏ theo các hình thức khác.<br />
Trong quá khứ, việc <strong>thải</strong> bỏ <strong>bùn</strong> từ hệ thống <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> đƣợc xem nhƣ không<br />
tạo ra bất kỳ vấn đề môi trƣờng nào vì lƣợng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> không nhiều và việc <strong>thải</strong> <strong>bùn</strong><br />
không đƣợc quy định cụ thể. Việc chôn lấp trong các bãi chôn lấp không đúng kỹ<br />
thuật cũng đƣợc chấp nhận. Nhƣng hiện nay, việc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đƣợc kiểm tra khắt<br />
khe hơn. Trong khi đó việc chôn lấp <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> tại nƣớc này vẫn đƣợc xem là lựa<br />
chọn có chi phí thấp nhất thì các nỗ lực về sử dụng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> một cách an toàn và ích<br />
lợi nhƣ dùng cho nông nghiệp hoặc thu hồi năng lƣợng vẫn là một hƣớng đi mới.<br />
2.3.2 Các công nghệ về tái sử dụng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> trên thế giới<br />
2.3.2.1 Các biện pháp <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> trên thế giới<br />
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội, <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đang trở thành<br />
một gánh nặng ngay cả ở các nƣớc có nền kinh tế, khoa <strong>học</strong> kỹ thuật tiên tiến trên<br />
thế giới. Theo Cơ quan bảo vệ môi trƣờng Mỹ (US-EPA), chi phí <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
chiếm tới 50% chi phí vận hành của toàn hệ thống. Tại các quốc gia lớn nhƣ Mỹ,<br />
Úc, các nƣớc Châu Âu, việc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đƣợc quy định chặt chẽ để đảm bảo đáp<br />
ứng các chỉ tiêu nghiêm ngặt cho việc tái sử dụng vào các mục đích khác nhau. Tùy<br />
vào cách thức quản <strong>lý</strong> khác nhau mà các nƣớc có những phƣơng pháp <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
khác nhau, phổ biến nhất là ứng dụng <strong>làm</strong> <strong>phân</strong> <strong>bón</strong>, chôn lấp và đốt. Trong vài thập<br />
kỷ gần đây đã có sự thay đổi lớn <strong>liên</strong> quan tới việc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>, trƣớc năm 1998,<br />
<strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> chủ yếu đƣợc đổ <strong>thải</strong> vào đại dƣơng hoặc sử dụng nhƣ một loại <strong>phân</strong> <strong>bón</strong><br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
16<br />
cho nông nghiệp (Odegaard et al., 2002). Một cách khác là đốt <strong>bùn</strong> hoặc đơn giản là<br />
chôn lấp. Trong năm 1998, <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đƣợc coi nhƣ một loại chất rắn <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> ở châu<br />
Âu, Bắc Mỹ và nhiều nƣớc khác bao gồm ứng dụng <strong>làm</strong> đất trồng trọt chôn lấp (có<br />
hoặc không có thu hồi năng lƣợng), compost, <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> yếm khí, sấy khô thành viên<br />
nhiên liệu <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> và đốt (có hoặc không có thu hồi năng lƣợng) [10].<br />
Cách đây khoảng một thập kỷ trƣớc, chôn lấp là phƣơng pháp <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> chính tại<br />
châu Âu. Trong năm 1999, 57% <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị (MSW) đƣợc chôn lấp, so với 67%<br />
năm 1995 ở tây Âu, và 83% ở miền Trung và Đông Châu Âu (DHV CR, 2001).<br />
Trong nửa thập niên 90 và cho đến sau này, những nghiên <strong>cứu</strong> quan trọng, phát<br />
triển và thƣơng mại hóa hệ thong ủ Biogas đã xuất hiện ở châu Âu. Đồng thời,<br />
những <strong>nhà</strong> thiết kế và những <strong>nhà</strong> cung cấp hệ thống ủ Biogas đang kết hợp quá trình<br />
<strong>xử</strong> <strong>lý</strong> sơ bộ rác <strong>thải</strong>, ủ biogas và kỹ thuật sản xuất compost để giảm đồng thời khối<br />
lƣợng và tỉ lệ chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> của rác <strong>thải</strong> đƣa đi chôn lấp. Nhƣng hiện nay, chôn lấp<br />
đang trở thành một lựa chọn <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> tốn kém hơn nhiều bởi một số <strong>lý</strong> do nhƣ: Sự gia<br />
tăng dân số, các quy định thay đổi yêu cầu bãi rác mới phải đầu tƣ công nghệ và<br />
quản <strong>lý</strong> chặt chẽ (Millner và cộng sự., 1998), sự tăng phát <strong>thải</strong> khí <strong>nhà</strong> kính CH 4 ,<br />
CO 2 và việc đƣa các <strong>kim</strong> loại nặng vào nƣớc và đất từ các bãi chôn lấp, quan trọng<br />
nhất là <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> chôn lấp đổ <strong>thải</strong> tại các bãi rác không tận dụng lợi thế của các giá trị<br />
dinh dƣỡng và tính chất của chất rắn <strong>sinh</strong> <strong>học</strong>, và chiếm không gian bãi rác có thể<br />
đƣợc sử dụng tốt hơn cho các loại rác khác khiến lựa chọn này trở nên kém hấp dẫn.<br />
Tận thu nguồn năng lƣợng từ loại chất <strong>thải</strong> này đang đƣợc quan tâm tại châu<br />
Âu, bao gồm các biện pháp.<br />
- Phân <strong>hủy</strong> yếm khí <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>;<br />
- Sản xuất nhiên liệu <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>;<br />
- Đốt thu năng lƣợng trực tiếp;<br />
- Phối trộn, đốt <strong>bùn</strong> trong các <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> điện đốt than;<br />
- Khí hóa và nhiệt <strong>phân</strong> <strong>bùn</strong>;<br />
- Sử dụng của <strong>bùn</strong> nhƣ một năng lƣợng va nguồn nguyên liệu trong sản xuất<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
xi măng Portland và vật liệu xây dựng;<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
17<br />
- Quá trình siêu oxy hóa ƣớt;<br />
- Xử <strong>lý</strong> t<strong>hủy</strong> nhiệt.<br />
Chôn lấp có thu hồi năng lƣợng từ khí bãi chôn lấp là một lựa chọn quản <strong>lý</strong><br />
hiện đại (Gomez et al., 2010). Trong năm 2005, 64% <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> ở Anh và xứ Wales là<br />
<strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bằng</strong> cách <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> yếm khí, đến năm 2015 con số này sẽ là 85%. Bùn đƣợc<br />
ủ trong các ô bao kín sẽ lên men, <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> và <strong>sinh</strong> ra khí gas. Thực chất của công<br />
nghệ là biến rác <strong>thải</strong>, <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> thành khí gas để chạy <strong>máy</strong> phát điện. Phát điện từ<br />
than <strong>bùn</strong> sẽ đƣợc thực hiện theo <strong>cơ</strong> <strong>chế</strong> thu hồi khí từ bãi chôn lấp và phát điện theo<br />
<strong>cơ</strong> <strong>chế</strong> phát triển sạch (CDM- Clean Development Mechanism). Điện do các <strong>máy</strong><br />
phát sản xuất ra sẽ đƣợc dẫn đến <strong>máy</strong> biến thế, tăng điện áp lên để hòa vào mạng<br />
lƣới điện quốc gia. Bùn sau khi đƣợc ủ đƣợc tận dụng thu hồi nito, photpho hay các<br />
ứng dụng khác [15].<br />
2.3.2.2 Các công nghệ tận thu năng lượng khác từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
- Nhiệt <strong>phân</strong> (khí hóa): Là một quá trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nhiệt trong đó <strong>bùn</strong> (hoặc <strong>sinh</strong><br />
khối) đƣợc đun nóng dƣới nhiệt độ từ 350 – 500 0 C trong điều kiện thiếu oxy. Trong<br />
quá trình này, <strong>bùn</strong> đƣợc chuyển thành than, tro, nhiệt <strong>phân</strong> dầu, hơi nƣớc và các loại<br />
khí dễ cháy. Một phần của sản <strong>phẩm</strong> rắn/ khí của nhiệt <strong>phân</strong> quá trình đƣợc thiêu<br />
<strong>hủy</strong> và sử dụng hệ thống sƣởi <strong>bằng</strong> năng lƣợng trong quá trình nhiệt <strong>phân</strong>. Mỹ là<br />
nƣớc đầu tiên áp dụng công nghệ khí hóa nhƣng ở quy mô hạn <strong>chế</strong> trong <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong><br />
<strong>thải</strong> và coi nó nhƣ biện pháp than thiện với môi trƣờng. Khí hóa là công nghệ <strong>xử</strong> <strong>lý</strong><br />
<strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> có thể đƣợc dễ dàng chấp nhận hơn tiêu <strong>hủy</strong> hay đốt. Tuy nhiên, kinh phí<br />
đầu tƣ cho công nghệ khí hóa rất tốn kém và công nghệ khó đƣợc phổ biến thành<br />
chính bởi nguyên nhân kinh tế.<br />
- Sử dụng <strong>bùn</strong> nhƣ một năng lƣợng và nguồn nguyên liệu trong sản xuất xi<br />
măng Portland và vật liệu xây dựng là một biện pháp tận dụng nguồn cacbon có<br />
chứa các hợp chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> và các hợp chất vô <strong>cơ</strong> đại diện cho vật liệu có giá trị trong<br />
<strong>bùn</strong> nƣớc <strong>thải</strong>. Có nhiều khả năng sử dụng các hợp chất này cùng một lúc một cách<br />
có lợi. Tuy đã đƣợc nghiên cứ ở các nƣớc châu Mỹ và châu Âu nhƣng phƣơng<br />
pháp này đƣợc phát triển nhiều ở các nƣớc châu Á, đặc biệt là ở Nhật Bản.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
18<br />
- US-EPA ƣớc tính rằng trong hơn bảy triệu tấn <strong>bùn</strong> khô (DMTs) của nƣớc<br />
<strong>thải</strong> đƣợc sản xuất hàng năm hiện nay, hơn một nửa <strong>bùn</strong> (54%) có thể mang lại lợi<br />
nhuận, nghĩa là, áp dụng vào nông nghiệp, <strong>làm</strong> vƣờn, đất lâm nghiệp,… tạo ra giá<br />
trị kinh tế. Dựa trên kinh nghiệm với việc sử dụng <strong>phân</strong> ngƣời, nƣớc <strong>thải</strong>, và <strong>phân</strong><br />
động vật trên đất canh tác, việc sử dụng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>làm</strong> <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> đã đƣợc thực hiện<br />
và phát triển nhanh chóng. Các công nghệ ủ <strong>bùn</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> <strong>làm</strong> <strong>phân</strong> compost đặc<br />
biệt phát triển nhƣ công nghệ ủ trong thùng ủ quy mô nhỏ hoặc lò ủ quy mô công<br />
nghiệp ở Mỹ; công nghệ ủ luống đảo trộn với quy mô công nghiệp ở Canada;<br />
công nghệ ủ trong thùng ủ thu hồi năng lƣợng ở Đức và công nghiệp ủ trong tháp<br />
ủ thổi khí cƣỡng bức ở Ý,…<br />
2.3.2.3 Các công nghệ tái <strong>chế</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> mới trên thế giới [14]<br />
- Ý tƣởng tái sử dụng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>làm</strong> môi trƣờng thay thế cho môi trƣờng nhân<br />
tạo để nuôi cấy vi <strong>sinh</strong> vật nhằm nâng cao giá trị của <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> lần đầu tiên đƣợc phát<br />
triển bởi giáo sƣ R.D. Tyagi thuộc Viện <strong>Nghiên</strong> <strong>cứu</strong> khoa <strong>học</strong> quốc gia, Quebec,<br />
Canada (INRS). Ƣu điểm nổi bật của hƣớng nghiên <strong>cứu</strong> này là tận dụng thành phần<br />
dinh dƣỡng trong <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> để thay thế cho môi trƣờng nhân tạo đắt tiền (thƣờng<br />
đƣợc sử dụng trong quá trình nuôi cấy vi <strong>sinh</strong> vật để tạo ra các sản <strong>phẩm</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong><br />
có ích) nhƣ: Các loại <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> ứng dụng cho nông dân <strong>làm</strong> nghiệp (thuốc trừ sâu<br />
<strong>sinh</strong> <strong>học</strong> và các vi khuẩn kháng nấm, bệnh trên cây công nghiệp, <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> dùng<br />
trong cải tạo đất trồng cây<br />
- <strong>Nghiên</strong> <strong>cứu</strong> phát triển các xu hƣớng <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> mới tại Mỹ đang đƣợc<br />
tiến hành theo nhiều công nghệ mới đƣợc xác định là sang tạo hoặc tiềm năng<br />
(EPA, 2006) nhƣ những công nghệ khác nhau, trong đó có khả năng <strong>làm</strong> giảm tổng<br />
thể khối lƣợng chất rắn <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> chất <strong>thải</strong> và cung cấp tiết kiệm đáng kể trong việc<br />
<strong>xử</strong> <strong>lý</strong>, <strong>chế</strong> biến và vận chuyển sản <strong>phẩm</strong> cuối, bao gồm: quá trình MicroSludge; quá<br />
trình siêu âm ly giải tế bào trƣớc khi <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> yếm khí; quá trình t<strong>hủy</strong> nhiệt; quá<br />
trình Cannibal TM ; công nghệ ổn định chất lỏng; công nghệ <strong>làm</strong> dày và và khử nƣớc;<br />
quá trình chuyển đổi nhiệt. Các phƣơng pháp và công nghệ này tốn kém và đỏi hỏi<br />
kiến thức kỹ thuật cao để đảm bảo bền vững hoạt động và lâu dài của công trình.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
19<br />
Tuy nhiên công nghệ này có một số lợi thế nhƣ: Phục hồi năng lƣợng; phục hồi các<br />
chất dinh dƣỡng; lựa chọn mới trong <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc; nguồn mới cho sản xuất vật liệu.<br />
- Một phƣơng pháp ứng dụng triệt để và kết hợp các công nghệ <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong><br />
hiệu quả đó là phƣơng pháp <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> tổng hợp. Bùn sẽ đƣợc tách các thành phần<br />
<strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> và vô <strong>cơ</strong> <strong>bằng</strong> phƣơng pháp t<strong>hủy</strong> lực. Chất vô <strong>cơ</strong> nặng sẽ lắng xuống đáy<br />
bồn trong khi chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> nhẹ hơn sẽ nổi lên trên. Các chất vô <strong>cơ</strong> đƣợc tách ra sẽ<br />
đƣợc tận dụng đẻ sản xuất vật liệu xây dựng, trong khi các chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> đƣợc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong><br />
tiếp <strong>bằng</strong> phƣơng pháp <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> để tách riêng các <strong>kim</strong> loại nặng với phần <strong>bùn</strong> <strong>hữu</strong><br />
<strong>cơ</strong> sạch. Phần <strong>bùn</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> sạch sẽ đƣợc tận dụng để trồng cây và cải tạo đất nông<br />
nghiệp. Còn lại các <strong>kim</strong> loại nặng sẽ đƣợc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> theo phƣơng pháp hóa <strong>học</strong> để tách<br />
riêng từng <strong>kim</strong> loại hoặc hóa rắn toàn bộ để chôn lấp an toàn. Việc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> một tấn<br />
<strong>bùn</strong> chứa <strong>kim</strong> loại <strong>bằng</strong> phƣơng pháp truyền thống (sấy, đốt, hóa rắn, chôn lấp)<br />
cũng mất tới gân 200 USD trong khi <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bằng</strong> phƣơng pháp <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> và hóa <strong>học</strong><br />
chỉ mất 53 USD.<br />
Tại Mỹ, <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> là những phế liệu rắn <strong>sinh</strong> ra từ quá trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> và<br />
<strong>xử</strong> <strong>lý</strong> đạt quy định của <strong>liên</strong> bang và tiểu bang. Mỹ sử dụng khoảng 60% của các chất<br />
rắn <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> đƣợc tạo ra cho mục đích nông nghiệp [14].<br />
- Bùn <strong>thải</strong> <strong>làm</strong> đất trồng trọt, chôn lấp và đốt chiếm 80% việc sử dụng <strong>bùn</strong><br />
<strong>thải</strong> của Mỹ trong năm 2004 (Nebra, 2007). Ứng dụng <strong>làm</strong> <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> hay một loại<br />
đất bổ sung cho trồng trọt ở Bắc Mỹ là một lựa chọn chi phí thấp đƣợc ƣa thích.<br />
- Ở Mỹ, công nghiệp nhƣ ủ và sấy khô (bao gồm cả Pelletizing) đang đƣợc<br />
thực hiện. Một trong những công nghệ phổ biến ở các <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> là áp<br />
dụng <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> ở trong nhữn thiết bị ủ kín nhƣng không thổi khí. Phƣơng pháp<br />
ủ kỵ khí này tuân thủ theo các trình tự sau: <strong>bùn</strong> đƣợc tiếp nhận và đƣa vào các thiết<br />
bị ủ kín dƣới dạng các lò ủ kín có phối hợp các chủng loại men vi <strong>sinh</strong> vật khử mùi,<br />
thúc đẩy quá trình lên men, sau đó đƣợc đƣa ra sấy khô, nghiền và đóng bao. Ƣu<br />
điểm này là <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> triệt để bảo vệ đƣợc môi trƣờng, thu hồi <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> (có tác dụng cải<br />
tạo đất), cung cáp đƣợc nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp, không mất kinh<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
20<br />
phí <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong>. Nhƣợc điểm là đòi hỏi kinh phí đầu tƣ lớn, kinh phí duy trì cao, chất<br />
lƣợng <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> thu hồi không cao, công nghệ phức tạp (phải qua sấy) [14].<br />
Tại Nhật Bản, <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> từ các trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> hoạt sẽ đƣợc sử dụng<br />
để lên men kị khí thu hồi khí metan dùng cho phát điện, cặn <strong>bùn</strong> đƣợc dùng để sản<br />
xuất gạch Block dùng cho lát đƣờng… Ở Tokyo có 13 <strong>cơ</strong> sở <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong><br />
hoạt, đƣợc đặt ở nhiều vị trí trong thành phố để <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> hoạt. Nhƣng<br />
chỉ có 3 <strong>cơ</strong> sở <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> lắp đặt hệ thống <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>, còn ở các <strong>cơ</strong> sở còn lại chỉ lắp<br />
đặt hệ thống <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong>, <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> sẽ đƣợc chuyển theo đƣờng ống để đƣa về các<br />
trạm có hệ thống <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> triệt để <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>.<br />
2.4 Tình hình quản <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> ở Việt Nam<br />
2.4.1 Khái quát <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> ở Việt Nam [14]<br />
Ngày nay cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp đặc biệt là công<br />
nghiệp <strong>chế</strong> biến thực <strong>phẩm</strong> thì vấn đề chất <strong>thải</strong> từ các ngành này đang là một mối<br />
quan tâm lớn.<br />
Tại Việt Nam, đối với ngành <strong>chế</strong> biến nông sản, lƣơng thực thực <strong>phẩm</strong> đã có<br />
rất nhiều các công trình nghiên <strong>cứu</strong> về công nghệ <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong>, nhiều trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong><br />
nƣớc <strong>thải</strong> đã đƣợc xây dựng và đi vào hoạt động để <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc cấp, nƣớc <strong>thải</strong> cho<br />
các <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> sản xuất bia, mỳ chính, <strong>chế</strong> biến tinh bột, <strong>chế</strong> biến nông sản, <strong>chế</strong> biến<br />
t<strong>hủy</strong> sản. Tuy nhiên, chúng ta mới chỉ tập trung quan tâm đến vấn đề <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc mà<br />
vẫn chƣa có nhiều nghiên <strong>cứu</strong> về <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> cho các trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> trên. Bùn <strong>thải</strong><br />
sau khi <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> phần lớn đƣợc thu gom và chuyển đến các bãi chôn lấp hoặc dùng <strong>làm</strong><br />
<strong>phân</strong> <strong>bón</strong> cho nông nghiệp. Bên cạnh đó trong quá trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>bằng</strong> <strong>bùn</strong> hoạt<br />
tính có khoảng 30 - 40% các chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> đƣợc chuyển thành dạng <strong>bùn</strong>, nếu không<br />
có biện pháp <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> thích hợp sẽ gây ra tái ô nhiễm môi trƣờng.<br />
Tại Tp Hồ Chí Minh, tổng khối khối lƣợng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> ƣớc tính từ 3.000 –<br />
4.000 m3 /ngày đêm (tƣơng đƣơng từ 5.000 - 6.000 tấn/ngày đêm). Bùn <strong>thải</strong> các<br />
loại trên thƣờng đổ xả để có chi phí thấp nhất. Ƣớc tính chi phí <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> các loại <strong>bùn</strong><br />
trên khoảng 300.000đồng/tấn và trên dƣới 1.000 tỉ đồng/năm thậm chí còn cao hơn.<br />
Dự báo đến năm 2015 số lƣợng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> sẽ tăng lên khoảng 3 triệu tấn/tháng, năm<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
21<br />
2020 sẽ không dƣới 4 triệu tấn/tháng. Trong đó, <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> nguy hại hiện nay có<br />
khoảng 250 - 300 tấn/ngày, chƣa kể đến <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> từ các tỉnh lân cận đƣa về thành<br />
phố để <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> từ 150 - 200 tấn/ngày. Tp Hồ Chí Minh đã từng thực hiện dự án xây<br />
dựng <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> Bình Hƣng Hòa và Bình Hƣng nhằm mục đích <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong><br />
<strong>thải</strong> từ <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> hoạt/đô thị để tái <strong>chế</strong> thành <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>. Tuy<br />
nhiên, công nghệ áp dụng tại <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> này vẫn chƣa thực sự tối ƣu, <strong>bùn</strong> sau khi <strong>xử</strong><br />
<strong>lý</strong> vẫn còn rất nặng mùi và ảnh hƣởng đến môi trƣờng.<br />
Tại Hà Nội, bên cạnh việc xả thẳng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> ra các bãi đất trống, tình trạng<br />
xả chất <strong>thải</strong> xuống các dòng sông cũng diễn ra nghiêm trọng không kém. Do lƣợng<br />
nƣớc <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> hoạt và nƣớc <strong>thải</strong> công nghiệp xả trực tiếp không đủ <strong>làm</strong> lƣu thông<br />
dòng chảy, nên chất <strong>thải</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> đổ xuống sông đều lắng tại chỗ, gây ô nhiễm, khiến<br />
cho cả bốn con sông Tô Lịch, Kim Ngƣu, Lừ, Sét trở nên ô nhiễm nghiêm trọng.<br />
Bên cạnh đó, khi tiến hành nạo vét sông, khối lƣợng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> khổng lồ này lại đƣợc<br />
đổ trực tiếp tại các bãi đổ ở ngoại thành mà chƣa qua quá trình loại bỏ chất độc hại,<br />
tiềm ẩn nguy <strong>cơ</strong> ô nhiễm không khí, nguồn nƣớc…<br />
Hiện nay, <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> sau khi thu gom đƣợc vận chuyển đến đổ bỏ tại các khu<br />
đất trống cách xa khu dân cƣ hoặc tại các ao nuôi t<strong>hủy</strong> sản cần đƣợc san lấp, thậm<br />
chí đổ vào bất cứ khu vực nào có thể. Chính việc đổ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> tràn lan và hoàn toàn<br />
không đƣợc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nhƣ hiện nay sẽ gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng, đặc biệt là tích tụ<br />
các <strong>kim</strong> loại gây tình trạng mất vệ <strong>sinh</strong>, mùi hôi thối. Nghiêm trọng hơn, <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
đang gây ra những ảnh hƣởng nặng nề do đƣợc đổ bỏ, chôn lấp không có lớp lót<br />
chống thấm nên các chất ô nhiễm thấm xuống các mạch nƣớc ngầm và nƣớc mặt. Vấn<br />
đề thiếu bãi đổ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> tại Hà Nội cũng rất nan giải, hiện tại chỉ có bãi rác <strong>thải</strong> Nam<br />
Sơn - Sóc Sơn mới có khả năng <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> công nghiệp. Nếu cứ giải quyết <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
<strong>bằng</strong> cách tận dụng các bãi đất trống để đổ <strong>bùn</strong> tạm thì nguy <strong>cơ</strong> gây ô nhiễm môi<br />
trƣờng rất cao và cũng không có diện tích mặt <strong>bằng</strong> đủ lớn để chứa <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>.<br />
Ở Việt Nam, vấn đề quản <strong>lý</strong> và sử dụng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> từ các trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong><br />
nƣớc <strong>thải</strong> vẫn chƣa có các quy định cụ thể. Phần lớn <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> từ các trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc<br />
<strong>thải</strong> đƣợc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bằng</strong> phƣơng pháp đơn giản là sân phơi <strong>bùn</strong>. Sau khi <strong>bùn</strong> đƣợc <strong>làm</strong><br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
22<br />
khô, giảm về trọng lƣợng và thể tích thì sẽ đƣợc đóng bao và đem đi chôn lấp tại<br />
những nơi quy định. Một số ít các công trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> có công đoạn <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> ép<br />
<strong>bùn</strong> bánh. Với công nghệ này, <strong>bùn</strong> sẽ đƣợc tách nƣớc và ép ở dạng bánh. Ở một số<br />
<strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> sản xuất thực <strong>phẩm</strong> (nhƣ <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> sản xuất bia) một phần <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đƣợc tái<br />
sử dụng <strong>làm</strong> <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> cho cây trồng. Hiện tại, việc tiếp cận với các công nghệ <strong>xử</strong> <strong>lý</strong><br />
<strong>bùn</strong> hiện tại nhƣ đốt hay <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> yếm khí để thu hồi khí <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> còn rất hạn <strong>chế</strong> ở<br />
nƣớc ta. Ngoài ra còn có một số công trình nghiên <strong>cứu</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> thành vật liệu<br />
xây dựng, sản xuất gốm sứ, gạch lát.<br />
Đặc biệt, đã có những nghiên <strong>cứu</strong> đánh giá triển vọng <strong>xử</strong> <strong>lý</strong>, tái <strong>chế</strong> và ứng<br />
dụng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> của các <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> sản xuất thực <strong>phẩm</strong> và các trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc<br />
<strong>thải</strong> <strong>làm</strong> nguyên liệu nuôi cấy vi <strong>sinh</strong> vật <strong>hữu</strong> ích để sản xuất các sản <strong>phẩm</strong> thƣơng<br />
mại thân thiện môi trƣờng (<strong>phân</strong> <strong>bón</strong> vi <strong>sinh</strong>, thuốc trừ sâu vi <strong>sinh</strong>…) phục vụ sản<br />
xuất nông lâm nghiệp. Cho đến nay đã có nghiên <strong>cứu</strong> của PGS.TS. Nguyễn Thị<br />
Hồng Khánh và các cộng sự nghiên <strong>cứu</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> <strong>làm</strong> nguyên liệu<br />
nuôi cấy các vi <strong>sinh</strong> vật <strong>hữu</strong> ích. Tuy nhiên kết quả nghiên <strong>cứu</strong> mới chỉ dừng lại ở<br />
việc đánh giá tiềm năng sử dụng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> <strong>làm</strong> nguyên liệu nuôi cây một số<br />
vi <strong>sinh</strong> vật có ích nhƣ Bacillus thuringiensis, Rhirobium… Những kết quả nghiên<br />
<strong>cứu</strong> trên đã mở ra hƣớng đi mới đầy triển vọng trong công tác <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> một<br />
cách hiệu quả, thân thiện với con ngƣời và môi trƣờng.<br />
2.4.2 Các phương pháp <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> [5]<br />
2.4.2.1 Xử <strong>lý</strong> <strong>bằng</strong> thiêu đốt<br />
Phƣơng pháp thiêu đốt là phƣơng pháp khá phổ biến trên thế giới hiện nay để<br />
<strong>xử</strong> <strong>lý</strong> chất <strong>thải</strong> rắn nói chung, đặc biệt là chất <strong>thải</strong> rắn độc hại và <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> công<br />
nghiệp. Đây là phƣơng pháp <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> triệt để nhất so với các phƣơng pháp khác.<br />
Thiêu đốt là giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy trong<br />
không khí, các thành phần rác độc hại đƣợc chuyển hóa thành khí và các thành phần<br />
không cháy đƣợc (tro, xỉ).<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
23<br />
Ƣu điểm của phƣơng pháp thiêu đốt là <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> triệt để các chỉ tiêu ô nhiễm của chất<br />
<strong>thải</strong> rắn, giảm tối đa thể tích chất rắn cho khâu <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> cuối cùng là đóng rắn hoặc tái<br />
sử dụng tro xỉ. Tuy nhiên giá thành đầu tƣ, chi phí tiêu hao năng lƣợng cao và chi<br />
phí <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> cao hơn.<br />
2.4.2.2 Xử <strong>lý</strong> <strong>bằng</strong> phương pháp chôn lấp<br />
Chôn lấp là phƣơng pháp phổ biến và đơn giản nhất trong <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> chất <strong>thải</strong> rắn.<br />
Chôn lấp hợp vệ <strong>sinh</strong> là một phƣơng pháp tiêu <strong>hủy</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> có kiểm soát các thông<br />
số chất lƣợng môi trƣờng (mùi, không khí, nƣớc rỉ rác) trong quá trình <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong>.<br />
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là chi phí đầu tƣ và <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> cho chôn lấp không<br />
lớn. Bùn <strong>thải</strong> từ các ngành điện tử cũng có thể chôn lấp cùng với <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> phát <strong>sinh</strong><br />
từ các ngành khác.<br />
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là những bãi chôn lấp chiếm diện tích lớn,<br />
thời gian <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> chậm và gây ô nhiễm cho các vùng xung quanh.<br />
Hiện nay, ở Việt Nam, các bãi chôn lấp <strong>bùn</strong> thƣờng là bãi chôn lấp hở, gây ô<br />
nhiễm môi trƣờng và mất mỹ quan.<br />
2.4.2.3 Xử <strong>lý</strong> <strong>bằng</strong> phương pháp ủ <strong>sinh</strong> <strong>học</strong><br />
Ủ <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> là quá trình ổn định <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> các chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> để thành các chất<br />
<strong>thải</strong> mùn. Quá trình ủ thực hiện theo hai phƣơng pháp: ủ yếm khí và ủ hiếu khí (thổi<br />
khí cƣỡng bức). Việc ủ chất <strong>thải</strong> với thành phần chủ yếu là các chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> có thể<br />
<strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> đƣợc. Đối với nguồn <strong>bùn</strong> chƣa tập trung thì có thể áp dụng phƣơng pháp<br />
này, do lƣợng chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> chứa nhiều trong <strong>bùn</strong>. Tuy nhiên đối với <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> công<br />
nghiệp nói riêng chứa nhiều <strong>kim</strong> loại nặng là không phù hợp.<br />
- Phân <strong>hủy</strong> yếm khí:<br />
Đây là phƣơng pháp ổn định <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> và có thể <strong>làm</strong> giảm thể tích, ổn định<br />
tính chất <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>. Phƣơng pháp này cũng có khả năng <strong>làm</strong> giảm lƣợng <strong>sinh</strong> vật gây<br />
bệnh trong <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>. Quá trình <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> các chất trong hệ thống <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> yếm khí<br />
có thể đƣợc chia ra <strong>làm</strong> nhiều bƣớc. Quá trình <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> yếm khí <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> diễn ra trong<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
24<br />
thời gian dài và tỏng nhiệt độ tƣơng đối ổn định, thông thƣờng ở 35 0 C trong thời gian<br />
20 ngày để cho kết quả về khử khuẩn và tạo ra lƣợng metan tối ƣu. Công nghệ <strong>phân</strong><br />
<strong>hủy</strong> yếm khí có thể tận thu đƣợc lƣợng lớn khí metan, tuy nhiên thời gian dài đòi hỏi<br />
lắp đặt, xây dựng hệ thống bể <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> lớn, chất <strong>thải</strong> của hệ thống này vẫn đòi hỏi công<br />
nghệ <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> phù hợp nhƣ chôn lấp, hóa rắn hoặc tái sử dụng <strong>làm</strong> <strong>phân</strong> <strong>bón</strong>.<br />
- Phân <strong>hủy</strong> hiếu khí:<br />
Quá trình <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> diễn ra nhờ các vi <strong>sinh</strong> vật hiếu khí tham gia <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong><br />
chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> và <strong>sinh</strong> ra nhiệt. Nhiệt độ của hệ <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> có thể lên đến 70 0 C. Thông<br />
thƣờng, đối với <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> hiếu khí nhiệt độ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> có thể đạt đến 50-65 0 C sau 5-6 ngày,<br />
do vậy những vi khuẩn gây bệnh sẽ bị tiêu diệt. Chi phí vận hành cho <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> hiếu khí<br />
có thể cao gấp 5-10 lần so với hệ thống <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> kỵ khí nhƣng thời gian đƣợc rút<br />
ngắn hơn. Cũng tƣơng tự nhƣ công nghệ <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> kỵ khí, chất <strong>thải</strong> sau quá trình<br />
<strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> hiếu khí vẫn đòi hỏi công nghệ phù hợp nhƣ chôn lấp, hóa rắn hoặc tái sử<br />
dụng <strong>làm</strong> <strong>phân</strong> <strong>bón</strong>.<br />
2.4.2.4 Xử <strong>lý</strong> <strong>bằng</strong> phương pháp thu hồi tái <strong>chế</strong><br />
Tái <strong>chế</strong> là hoạt động thu hồi lại từ chất <strong>thải</strong> các thành phần có thể sử dụng<br />
đƣợc để biến thành các sản <strong>phẩm</strong> mới, hoặc các dạng năng lƣợng để phục vụ cho<br />
các hoạt động <strong>sinh</strong> hoạt sản xuất. Thu hồi và tái <strong>chế</strong> chất <strong>thải</strong> là một trong các<br />
phƣơng pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng. Ở Việt Nam, các loại chất <strong>thải</strong><br />
nguy hại đƣợc quy định <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> đổ <strong>thải</strong> chủ yếu theo phƣơng pháp đóng rắn, chôn lấp,<br />
thiêu <strong>hủy</strong> (khoảng 50% trong tổng số chất <strong>thải</strong> rắn phát <strong>sinh</strong> đƣợc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bằng</strong><br />
phƣơng pháp chôn lấp không kiểm soát). Tỷ lệ chất <strong>thải</strong> rắn đƣợc thu hồi và tái sử<br />
dụng là 17 – 25%. Tuy nhiên, ở một số quốc gia trên thế giới tỷ lệ thu hồi tái <strong>chế</strong> rất<br />
cao, khoảng trên 40%. Hoạt động tái <strong>chế</strong> đem lại hiệu quả kinh tế lớn, tiết kiệm<br />
đƣợc tài nguyên thiên nhiên bởi việc thay thế các nguyên liệu gốc, <strong>làm</strong> giảm lƣợng<br />
chất <strong>thải</strong>, giảm ô nhiễm môi trƣờng, giảm chi phí <strong>xử</strong> <strong>lý</strong>, giảm diện tích cho các bãi<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
25<br />
chôn lấp. Một số nƣớc phát triển trên thế giới đã phát triển xu thế tái <strong>chế</strong> chất <strong>thải</strong><br />
trở thành ngành công nghiệp môi trƣờng.<br />
2.5 Tác động của <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời<br />
Bùn <strong>thải</strong> chứa vi khuẩn gây bệnh, virut và các động vật nguyên <strong>sinh</strong> cùng với<br />
giun sán ký <strong>sinh</strong> trùng khác có thể <strong>làm</strong> tăng nguy <strong>cơ</strong> tiềm ẩn đối với sức khỏe của<br />
con ngƣời, động vật và thực vật. Bổ sung <strong>bùn</strong> tƣơi vào đất <strong>làm</strong> gia tăng đáng kể số<br />
lƣợng vi khuẩn E.coli. Theo tổ chức y tế Thế giới – WHO (1981), đã xác định các<br />
vi <strong>sinh</strong> vật Salmonella và Taenia gây bệnh chủ yếu cho sức khỏe và là mối quan tâm<br />
lớn nhất.<br />
Bùn <strong>thải</strong> từ các <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> mặc dù đã đƣợc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong>, mức độ ô<br />
nhiễm giảm nhƣng không loại bỏ hết đƣợc tác nhân gây bệnh và các chất nguy hại ở<br />
mức độ thấp của các thành phần nhƣ PAHs, PCB, dioxin, <strong>kim</strong> loại nặng và các chất<br />
ô nhiễm độc hại đƣợc tích đọng lại, sau đó đƣợc tiêu thụ bởi con ngƣời [30].<br />
Bùn <strong>thải</strong> tác động đến sức khỏe con ngƣời có thể chia thành ảnh hƣởng nhìn<br />
thấy ngay sau khi tiếp xúc (nhƣ: mùi hôi, nhiễm trùng do hít/nuốt vi khuẩn) hoặc<br />
phát <strong>sinh</strong> do tiếp xúc dài hạn (tiếp xúc với <strong>kim</strong> loại phát tán từ quá trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong>),<br />
ảnh hƣởng từ từ không thấy ngay đƣợc hậu quả. Những ngƣời có nguy <strong>cơ</strong> bị ảnh<br />
hƣởng nhiều nhất là ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc với <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> nhƣ nhân viên <strong>xử</strong> <strong>lý</strong><br />
nƣớc <strong>thải</strong>, công nhân nạo vét <strong>bùn</strong>, công nhân tại các <strong>cơ</strong> sở ủ <strong>phân</strong>, nông dân canh<br />
tác trên đất từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> và các hộ gia đình có sự tiếp xúc [16].<br />
Ở Việt Nam, hiện nay chƣa có thống kê cụ thể về những tác hại của <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
đối môi trƣờng. Tuy nhiên, trên thực tế với lƣợng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> lớn đƣợc nạo hút từ hệ<br />
thống cống rãnh thoát nƣớc, bể phốt, sông hồ và <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> từ các <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong><br />
nƣớc,… <strong>thải</strong> ra môi trƣờng gây hậu quả nghiêm trọng cụ thể:<br />
- Gây ô nhiễm nƣớc ngầm: Trong thành phần <strong>bùn</strong> nạo vét có chứa một<br />
lƣợng nƣớc khá lớn, vào mùa khô lƣợng nƣớc này không đủ để thấm đến tầng<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
26<br />
nƣớc ngầm và dễ dàng bốc hơi. Tuy nhiên, vào mùa mƣa có thể hòa trộn các chất<br />
độc hại có trong <strong>bùn</strong> và thấm xuống mạch nƣớc ngầm, <strong>làm</strong> ô nhiễm nƣớc ngầm.<br />
- Gây ô nhiễm nƣớc mặt: Giữa môi trƣờng <strong>bùn</strong> lắng và môi trƣờng nƣớc có<br />
một cân <strong>bằng</strong> nhất định, khi tính chất môi trƣờng thay đổi, các chất ô nhiễm tích trữ<br />
trong <strong>bùn</strong> lắng có thể hòa trộn trở lại trong nƣớc gây ô nhiễm nƣớc.<br />
- Gây ô nhiễm không khí: Quá trình <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> kị khí của <strong>bùn</strong> sẽ tạo ra các khí<br />
có mùi nhƣ H 2 S, CH 4 , NH 3 … gây hiệu ứng <strong>nhà</strong> kính và ảnh hƣởng tới con ngƣời.<br />
-Gây ô nhiễm môi trƣờng đất: Ô nhiễm đất chủ yếu gây ra bởi các thành<br />
phần độc hại có trong <strong>bùn</strong> với nồng độ cao, bao gồm chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>, các <strong>kim</strong> loại nặng<br />
và cả những chất khó <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> nhƣ bao nylon, lon sắt trong <strong>bùn</strong> nạo vét sẽ gây ô<br />
nhiễm đất và khó khắc phục.<br />
- Tác động đến hệ <strong>sinh</strong> thái: Làm mất mỹ quan đô thị, ảnh hƣởng đến t<strong>hủy</strong><br />
<strong>sinh</strong> sống trong nƣớc.<br />
- Tác động đến động vật: Bùn đáy cũng là môi trƣờng sống của hàng<br />
nghìn loài <strong>sinh</strong> vật, vi <strong>sinh</strong> vật,… và thông qua chuỗi thức ăn mà <strong>bùn</strong> có thể tác<br />
động đến các động vật bậc cao hơn trong đó có con ngƣời, đặc biệt là <strong>bùn</strong> chứa<br />
nhiều <strong>kim</strong> loại nặng.<br />
2.6 Giới thiệu sơ lƣợc về trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> Kim Liên<br />
2.6.1. Nguồn <strong>nước</strong> <strong>thải</strong> đầu vào [5]<br />
Việc thu gom nƣớc <strong>thải</strong> về trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> khá thuận lợi vì đa phần khu dân cƣ<br />
phƣờng Kim Liên sống ở các khu <strong>nhà</strong> tập thể cao tầng A, B, C tập trung. Hệ thống<br />
thoát nƣớc tại đây chủ yếu là hệ thống thoát nƣớc chung (gồm cả nƣớc <strong>thải</strong> và nƣớc<br />
mƣa). Các tuyến cống này thƣờng xuyên đƣợc Xí nghiệp thoát nƣớc số 4 - Công ty<br />
Thoát nƣớc Hà Nội nạo vét, thông tắc để đƣa nƣớc <strong>thải</strong> về trạm bơm Kim Liên.<br />
Điển hình nhƣ tuyến phố Hoàng Tích Chí với hệ thống thu nƣớc <strong>thải</strong> cho khu tập<br />
thể Kim Liên bao gồm các ga thăm và tuyến cống tròn D300 thu gom nƣớc <strong>thải</strong> về<br />
trạm bơm Kim Liên theo hai hƣớng: Một hƣớng chảy vào tuyến cống D300 của phố<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
27<br />
Lƣơng Đình Của, một hƣớng chảy dọc vào trƣờng Nguyễn Trƣờng Tộ; tuyến<br />
Lƣơng Đình Của với hệ thống cống D200 thu gom nƣớc <strong>thải</strong> cho toàn bộ khu tập<br />
thể C4, C5,…, C12 về thẳng trạm bơm Kim Liên. Toàn bộ nƣớc <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> hoạt (bao<br />
gồm tất cả nƣớc <strong>thải</strong> sau khi sử dụng trong <strong>sinh</strong> hoạt hàng ngày của ngƣời dân trong<br />
đó có cả nƣớc <strong>thải</strong> từ bể phốt) đƣợc gom lại bởi hệ thống thoát nƣớc của các khu tập<br />
thể A, B, C và tuyến cống bao D400 thu gom nƣớc <strong>thải</strong> quanh hồ Kim Liên (nƣớc<br />
<strong>thải</strong> từ các cửa cống xả ra hồ) về trạm bơm nƣớc <strong>thải</strong> Kim Liên và đƣợc bơm đến<br />
trạm XLNT Kim Liên. Do vậy, nƣớc <strong>thải</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> tại trạm XLNT Kim Liên chủ yếu là<br />
nƣớc <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> hoạt có chứa nhiều tạp chất vô <strong>cơ</strong>, <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> dễ bị <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> và nhiều<br />
loại vi khuẩn gây bệnh.<br />
2.6.2 Giới thiệu sơ lược về trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>nước</strong> <strong>thải</strong> [5]<br />
Trạm XLNT Kim Liên là đơn vị trực thuộc Xí nghiệp Quản <strong>lý</strong> các Nhà <strong>máy</strong><br />
<strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong>, Công ty TNHH <strong>nhà</strong> nƣớc MTV thoát nƣớc Hà Nội, là một trong hai<br />
trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> thí điểm của thành phố Hà Nội.<br />
Địa điểm: Phƣờng Đông Tác - Quận Đống Đa - Hà Nội.<br />
Thời gian xây dựng: Năm 2004<br />
Thời gian vận hành: Trạm chính thức đi vào vận hành từ ngày 1 tháng 9 năm<br />
2005, khởi đầu việc quản <strong>lý</strong> và phát triển hệ thống <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> hoạt của<br />
Thủ đô, khôi phục điều kiện vệ <strong>sinh</strong> và môi trƣờng đang xuống cấp tại khu vực Kim<br />
Liên, vì vậy tải lƣợng ô nhiễm đổ vào sông Lừ đã đƣợc giảm thiểu, đồng thời đƣa<br />
nƣớc <strong>thải</strong> sau <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> từ trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> bổ cập về hồ Kim Liên để cải thiện cảnh quan môi<br />
trƣờng hồ, góp phần cải thiện môi trƣờng và giữ gìn môi trƣờng đô thị ngày càng<br />
sạch đẹp hơn.<br />
Diện tích đƣợc giao của trạm XLNT Kim Liên: 2572,5 m 2 .<br />
Theo thiết kế, lƣu lƣợng trung bình ngày: 3.700m 3 /ngày đêm; lƣu lƣợng ngày<br />
tối đa: 4.800m 3 /ngày đêm; lƣu lƣợng giờ lớn nhất: 300m 3 /ngày đêm .<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
28<br />
2.6.3 Khái quát về công nghệ <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>nước</strong> <strong>thải</strong> [5]<br />
Hình 2.2<br />
Nƣớc<br />
<strong>thải</strong><br />
Sơ đồ công nghệ của <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> Kim Liên đƣợc thể hiện trên<br />
Bãi rác<br />
Song<br />
chắn<br />
rác<br />
Hình 2.2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> Kim Liên<br />
Trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> Kim Liên là một trong những công trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc<br />
<strong>thải</strong> đầu tiên trên địa bàn Hà Nội, nằm trong dự án thí điểm thoát nƣớc cải tạo môi<br />
trƣờng Hà Nội. Các trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> này hiện tại chỉ <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> đƣợc chƣa tới 5 – 7 % trong<br />
tổng số hơn 600.000 m 3 nƣớc <strong>thải</strong> cần <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> một ngày đêm của thành phố. Theo<br />
thống kê của công ty TNHH MTV Thoát nƣớc Hà Nội, lƣợng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> phát <strong>sinh</strong> từ<br />
các <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> năm 2012 khoảng 2.140 tấn. Cụ thể trạm Kim Liên 600<br />
tấn/năm.<br />
Bể lắng<br />
Sơ cấp<br />
Bùn<br />
Bể<br />
điều<br />
hòa<br />
Máy<br />
nén<br />
<strong>bùn</strong><br />
Tuần hoàn <strong>bùn</strong><br />
Bể<br />
lắng<br />
Bể<br />
chứa<br />
<strong>bùn</strong><br />
Bể phản<br />
ứng <strong>sinh</strong><br />
<strong>học</strong><br />
Tiếp<br />
nhận<br />
Bể lắng<br />
Bể<br />
khử<br />
trùng<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
29<br />
Thuyết minh công nghệ<br />
Toàn bộ nƣớc <strong>thải</strong> đƣợc đƣa về trạm bơm nƣớc <strong>thải</strong> và đƣợc dẫn đến ngăn<br />
tiếp nhận của trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong>. Sau khi qua song chắn rác thô, nƣớc <strong>thải</strong> đƣợc đƣa tới bể<br />
lắng sơ cấp. Tại đây các chất rắn nhƣ cát và các chất tƣơng đối nặng khác trong<br />
nƣớc <strong>thải</strong> sẽ lắng xuống và đƣợc chuyển đi <strong>bằng</strong> bơm cát. Cát thu đƣợc sẽ đƣợc<br />
chuyển đến thiết bị tách cát để tiếp tục tách nƣớc. Rác trôi nổi trong nƣớc <strong>thải</strong> sẽ<br />
đƣợc tách ra bởi song chắn rác thô vận hành <strong>bằng</strong> tay và song chắn rác tinh vận<br />
hành <strong>bằng</strong> điện.<br />
Sau khi qua bể lắng sơ cấp tinh nƣớc <strong>thải</strong> tự chảy sang bể điều hòa nhằm<br />
điều hòa sự dao động của chất lƣợng nƣớc <strong>thải</strong> dòng vào và kiếm soát lƣu lƣợng<br />
đến bể lắng sơ cấp thông qua việc kiếm soát lƣu lƣợng của bơm chuyển tiếp bể điều<br />
hòa. Hai <strong>máy</strong> khuấy đặt chìm đƣợc lắp đặt trong bể để duy trì các chất hạt trong bể<br />
ở trạng thái lơ lửng. Một đồng hồ điện từ đo lƣu lƣợng đƣợc nối với đƣờng ống của<br />
bơm chuyển tiếp bể điều hòa để ghi lại lƣu lƣợng đến bể lắng sơ cấp. Lắng sơ cấp là<br />
bƣớc đầu tiên của dây chuyền <strong>xử</strong> <strong>lý</strong>. Mục đích của bể lắng sơ bộ là để loại bỏ các<br />
chất <strong>thải</strong> rắn <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> có thể lắng đƣợc.<br />
Trƣớc khi đi vào bể lắng sơ cấp, nƣớc <strong>thải</strong> đi qua hộp <strong>phân</strong> chia lƣu lƣợng và<br />
song chắn rác tinh bể phản ứng. Một thiết bị tay cào <strong>bùn</strong> đƣợc lắp đặt để thu gom<br />
chất rắn lắng vào hố <strong>bùn</strong>, ngoài ra còn thu gom váng bọt và các chất trôi nổi đƣa<br />
vào bể thu váng bọt. Bùn sẽ đƣợc hút ra <strong>bằng</strong> bơm <strong>bùn</strong> bể lắng sơ cấp và đƣợc đƣa<br />
tới bể nén <strong>bùn</strong>. Bể lắng sơ cấp có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong<br />
nƣớc <strong>thải</strong>. Từ bể lắng sơ cấp, nƣớc <strong>thải</strong> tràn qua máng ra và đƣa tới bể phản ứng<br />
<strong>sinh</strong> <strong>học</strong> gồm các bể yếm khí, thiếu khí và kị khí, tại đây nƣớc <strong>thải</strong> trải qua 3 quá<br />
trình: yếm khí, thiếu khí, hiếu khí.<br />
- Quá trình yếm khí:<br />
Ứng dụng quá trình <strong>sinh</strong> trƣởng của vi <strong>sinh</strong> vật trong điều kiện yếm khí để<br />
<strong>làm</strong> giảm đáng kể Hydrocacbon (BOD, COD, giảm khoảng 50%-55% so với<br />
nƣớc <strong>thải</strong> đầu nguồn phát <strong>thải</strong>, Phốt pho tổng giảm 60%-70%, Sunfua (H2S)<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
30<br />
giảm không đáng kể là khoảng 30%, Nitơ tổng gần nhƣ ít giảm và chuyển hóa<br />
thành Amoni (NH4).<br />
- Quá trình thiếu khí :<br />
Ứng dụng quá trình <strong>sinh</strong> trƣởng của vi <strong>sinh</strong> vật trong điều kiện thiếu khí<br />
(hàm lƣợng oxy hòa tan gần <strong>bằng</strong> không) để <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> chuyển hóa các <strong>liên</strong> kết nitơ<br />
trong nƣớc <strong>thải</strong> <strong>bằng</strong> quá trình Nitrat hóa và khử Nitrat hóa. Việc kiểm soát thời<br />
gian sục khí trong bƣớc 1 để điều chỉnh hiệu suất khử Nitơ ở mức cao nhất.<br />
- Quá trình hiếu khí :<br />
Ứng dụng quá trình <strong>sinh</strong> trƣởng của vi <strong>sinh</strong> vật hiếu khí (bao gồm vi khuẩn<br />
hiếu khí, vi khuẩn hiếu khí tùy tiện, nấm, tảo, động vật nguyên <strong>sinh</strong>) – dƣới tác<br />
động của oxy đƣợc cung cấp từ không khí qua các <strong>máy</strong> sục khí và đƣợc hòa tan vào<br />
trong nƣớc <strong>thải</strong> nhờ các <strong>máy</strong> <strong>làm</strong> thoáng chìm – sẽ giúp cho vi <strong>sinh</strong> vật thực hiện<br />
quá trình <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> các chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>, chuyển hóa chúng thành CO 2 , H 2 O, các sản<br />
<strong>phẩm</strong> vô <strong>cơ</strong> khác và các tế bào <strong>sinh</strong> vật mới. Oxi đƣợc cấp bởi <strong>máy</strong> sục khí. Một<br />
bơm tuần hoàn đƣợc lắp để tuần hoàn hỗn hợp <strong>bùn</strong> lỏng trở lại bể hiếm khí cho quá<br />
trình khử Nitơ. Quá trình này nhằm giảm hàm lƣợng BOD, chuyển hóa NH 4 ->NO 3<br />
và tạo <strong>cơ</strong> <strong>chế</strong> hồi lƣu NO 3 lỏng (hòa tan trong nƣớc <strong>thải</strong>) và một phần <strong>bùn</strong> họat tính<br />
về ngăn thiếu khí để khử Nitơ.<br />
Sau quá trình hiếu khí với đệm vi <strong>sinh</strong> di động, <strong>bùn</strong> họat tính đƣợc bám giữ<br />
trong ngăn hiếu khí. Các giá thể này cho phép tăng mật độ vi <strong>sinh</strong> lên đến 8000-<br />
14000 g/m 3 . Với mật độ này các quá trình Oxy hóa để khử BOD, COD và NH 4 diễn<br />
ra nhanh hơn rất nhiều.<br />
Bể lắng cuối là công trình lắng đƣợc sử dụng với bể phản ứng <strong>bùn</strong> hoạt tính<br />
để loại bỏ <strong>bùn</strong> hoạt tính ra khỏi hỗn hợp <strong>bùn</strong> lỏng từ dòng ra của bể phản ứng. Bể<br />
lắng cuối có thể đạt đƣợc hiệu suất loại bỏ 70 – 90% chất rắn lơ lửng. Bùn lắng<br />
đọng đƣợc gom lại bởi thiết bị cào <strong>cơ</strong> khí vào hố <strong>bùn</strong> và đƣợc đƣa tới thiết bị nén<br />
<strong>bùn</strong> cho các bƣớc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> tiếp theo. Bùn hoạt tính sẽ đƣợc tuần hoàn trở lại bể kị<br />
khí bởi bơm tuần hoàn <strong>bùn</strong>. Nƣớc sau <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> đƣợc xả vào máng thoát và đƣa tới bể<br />
khử trùng trƣớc khi xả ra môi trƣờng.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
31<br />
Bể khử trùng có tác dụng giảm số lƣợng <strong>sinh</strong> vật gây bệnh trong nƣớc. Các<br />
<strong>sinh</strong> vật gây bệnh bị tiêu diệt thông qua tiếp xúc dung dịch Javen (NaOCl-7%) với<br />
dòng chảy. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng rộng rãi vì có độ tin cậy, đơn giản, chi<br />
phí vận hành và bảo dƣỡng thấp và không độc hại. Bên cạnh đó, việc tiếp xúc với<br />
Clo góp phần vào việc khử mùi của nƣớc <strong>thải</strong>.<br />
Quá trình nén <strong>bùn</strong> không thể thiếu đƣợc cho hệ thống vì lợi ích kinh tế.<br />
Thông qua quá trình nén <strong>bùn</strong>, độ ẩm và thể tích của <strong>bùn</strong> sơ cấp và <strong>bùn</strong> hoạt tính <strong>thải</strong><br />
bỏ sẽ giảm. Bùn đã nén đƣợc chuyển đến bể chứa <strong>bùn</strong> <strong>bằng</strong> bơm <strong>bùn</strong>. Bùn lƣu trữ<br />
sẽ đƣợc chuyến đến thiết bị tách nƣớc <strong>cơ</strong> khí để tiếp tục giảm lƣợng nƣớc. Bùn đã<br />
nén trong bể chứa <strong>bùn</strong> sẽ đƣợc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> tiếp bởi thiết bị tách nƣớc kiểu băng ép nhằm<br />
tiếp tục giảm lƣợng nƣớc cho khâu <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> cuối cùng. Trƣớc tiên <strong>bùn</strong> đƣợc đƣa tới<br />
thiết bị keo tụ, bổ sung thêm polimer để tạo thành các bông <strong>bùn</strong> có kích thƣớc lớn<br />
hơn sau đó đƣợc đƣa tới thiết bị tách nƣớc <strong>cơ</strong> <strong>học</strong> (kiểu băng tải ép).<br />
Bùn đã tách nƣớc sẽ đƣợc chứa trong phễu chứa <strong>bùn</strong> để mang đi chôn lấp.<br />
Hệ thống khử mùi là tháp khử mùi chứa đầy than hoạt tính đƣợc sử dụng để hấp phụ<br />
mùi trong trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong>. Các ống hút đƣợc bố trí ở những hạng mục chính và đƣợc thu<br />
gom tập trung <strong>bằng</strong> quạt hút mùi.<br />
Sản <strong>phẩm</strong> <strong>bùn</strong> dƣ (<strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>)[5]<br />
Bùn <strong>thải</strong> đƣợc tách ra từ tuyến <strong>bùn</strong> tuần hoàn và đƣợc bơm về bể chứa <strong>bùn</strong><br />
đƣợc gọi là <strong>bùn</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> (<strong>bùn</strong> vi <strong>sinh</strong> dƣ thừa). Hàm lƣợng nƣớc có trong <strong>bùn</strong> rất<br />
cao, vì vậy đƣợc chuyển qua <strong>máy</strong> ép <strong>bùn</strong> để giảm khối lƣợng của chúng. Trình tự<br />
tách thoát nƣớc đƣợc chia ba bƣớc:<br />
- Thoát nƣớc có điều kiện (bổ sung hóa chất, thƣờng là polymer).<br />
- Thoát nƣớc trọng lực.<br />
- Thoát nƣớc <strong>bằng</strong> tấm gạt và ép vắt.<br />
Bùn dƣ từ các quá trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> sẽ đƣợc bơm vào bể chứa <strong>bùn</strong>, sau đó <strong>bùn</strong><br />
đƣợc bơm với lƣu lƣợng ổn định qua <strong>máy</strong> tách nƣớc. Cánh khuấy <strong>bùn</strong> sẽ tạo điều<br />
kiện cho <strong>bùn</strong> tách nƣớc và lắng nén, nƣớc dƣ nổi trên bề mặt chảy vào máng thu và<br />
quay trở về trạm nƣớc <strong>thải</strong> để tiếp tục đƣợc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong>. Bùn đặc ở đáy đƣợc bơm <strong>bùn</strong><br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
32<br />
bơm vào thiết bị ép <strong>bùn</strong>. Trƣớc khi đi vào thiết bị ép, <strong>bùn</strong> đƣợc bổ sung polymer có<br />
tác dụng <strong>làm</strong> tăng cƣờng quá trình đông kết <strong>bùn</strong> và tăng khả năng tách nƣớc ra khỏi<br />
<strong>bùn</strong> (tức là <strong>làm</strong> tăng khả năng khô của <strong>bùn</strong>).<br />
Trong hệ thống thoát nƣớc sơ bộ, một phần nƣớc thoát ra lƣới lọc nhờ trọng<br />
lực. Sau đó <strong>bùn</strong> đƣợc vận chuyển đi vào giữa hai lƣới ép, lƣới ép đi qua các lô ép,<br />
<strong>bằng</strong> việc tăng dần áp lực nƣớc thoát ra và độ khô <strong>bùn</strong> tăng dần. Bánh <strong>bùn</strong> sau khi<br />
ép đƣợc đổ vào phễu thu <strong>bùn</strong> khô và chuyển đi chôn lấp theo qui định.<br />
2.7. Các phƣơng pháp ủ <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>.<br />
2.7.1 Khái quát về ủ <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> [8]<br />
Ủ <strong>phân</strong>: Là biện pháp cần thiết trƣớc khi đem <strong>phân</strong> chuồng ra <strong>bón</strong> ruộng. Bởi<br />
vì trong <strong>phân</strong> chuồng tƣơi còn có nhiều hạt cỏ dại, nhiều kén nhộng côn trùng,<br />
nhiều bảo tử, ngủ nghỉ của nấm, xạ khuẩn, vi khuẩn và tuyến trùng gây bệnh. Ủ<br />
<strong>phân</strong> vừa có tác dụng sử dụng nhiệt độ tƣơng đối cao trong quá trình <strong>phân</strong> huỷ chất<br />
<strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> để tiêu diệt hạt cỏ dại và mầm mống côn trùng, bệnh cây vừa thúc đẩy quá<br />
trình <strong>phân</strong> huỷ chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>, đẩy nhanh quá trình khoáng hoá để khi <strong>bón</strong> vào đất<br />
<strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> có thể nhanh chóng cung cấp chất dinh dƣỡng cho cây.<br />
Mặt khác, trong <strong>phân</strong> tƣơi tỷ lệ C/N cao, là điều kiện thuận lợi cho các loài vi<br />
<strong>sinh</strong> vật <strong>phân</strong> huỷ các chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> ở các giai đoạn đầu hoạt động mạnh. Chúng sẽ sử<br />
dụng nhiều chất dinh dƣỡng nên có khả năng tranh chấp chất dinh dƣỡng với cây. Ủ<br />
<strong>phân</strong> <strong>làm</strong> cho trọng lƣợng <strong>phân</strong> chuồng có thể giảm xuống, nhƣng chất lƣợng <strong>phân</strong><br />
chuồng tăng lên. Sản <strong>phẩm</strong> cuối cùng của quá trình ủ <strong>phân</strong> là loại <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> đƣợc<br />
gọi là <strong>phân</strong> ủ, trong đó có mùn, một phần chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> chƣa <strong>phân</strong> huỷ, muối khoáng,<br />
các sản <strong>phẩm</strong> trung gian của quá trình <strong>phân</strong> huỷ, một số enzym, chất kích thích và<br />
nhiều loài vi <strong>sinh</strong> vật hoại <strong>sinh</strong>.<br />
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ở nƣớc ta với ẩm độ cao, nắng nhiều, nhiệt<br />
độ tƣơng đối cao, quá trình <strong>phân</strong> huỷ các chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> diễn ra tƣơng đối nhanh… Sử<br />
dụng <strong>phân</strong> chuồng bán <strong>phân</strong> giải là tốt nhất, bởi vì ủ lâu <strong>phân</strong> ủ sẽ mất nhiều đạm.<br />
Tuy nhiên, chất lƣợng và khối lƣợng <strong>phân</strong> ủ thay đổi nhiều tuỳ thuộc vào thời gian<br />
và phƣơng pháp ủ <strong>phân</strong>. Thời gian và phƣơng pháp ủ <strong>phân</strong> ảnh hƣởng đến thành<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
33<br />
phần và hoạt động của tập đoàn vi <strong>sinh</strong> vật <strong>phân</strong> huỷ và chuyển hoá chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong><br />
thành mùn, qua đó mà ảnh hƣởng đến chất lƣợng và khối lƣợng <strong>phân</strong> ủ.<br />
Để đảm bảo cho các quá trình hoạt động của vi <strong>sinh</strong> vật đƣợc tiến hành<br />
thuận lợi, nơi ủ <strong>phân</strong> phải có nền không thấm nƣớc, cao ráo, tránh ứ đọng nƣớc<br />
mƣa. Đống <strong>phân</strong> ủ phải có mái che mƣa và để tránh mất đạm. Cạnh nơi ủ <strong>phân</strong><br />
cần có hố để chứa nƣớc từ đồng <strong>phân</strong> chảy ra. Dùng nƣớc <strong>phân</strong> ở hố này tƣới lại<br />
đống <strong>phân</strong> để giữ độ ẩm cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho tập đoàn vi <strong>sinh</strong><br />
vật hoạt động mạnh.<br />
2.7.2. Các phương pháp ủ <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> [8]<br />
- Ủ nóng<br />
Khi lấy <strong>phân</strong> ra khỏi chuồng để ủ, <strong>phân</strong> đƣợc xếp thành từng lớp ở nơi có nền<br />
không thấm nƣớc, nhƣng không đƣợc nén. Sau đó tƣới nƣớc <strong>phân</strong> lên, giữ độ ẩm trong<br />
đống <strong>phân</strong> 60 – 70%. Có thể trộn thêm 1% vôi bột (tính theo khối lƣợng) trong trƣờng<br />
hợp <strong>phân</strong> có nhiều chất độn. Trộn thêm 1 – 2% supe lân để giữ đạm. Sau đó trát <strong>bùn</strong><br />
bao phủ bên ngoài đống <strong>phân</strong>. Hàng ngày tƣới nƣớc <strong>phân</strong> lên đống <strong>phân</strong>.<br />
Sau 4 – 6 ngày, nhiệt độ trong đống <strong>phân</strong> có thể lên đến 60 oC . Các loài vi<br />
<strong>sinh</strong> vật <strong>phân</strong> giải chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> phát triển nhanh và mạnh. Các loài vi <strong>sinh</strong> vật háo<br />
khí chiếm ƣu thế. Do tập đoàn vi <strong>sinh</strong> vật hoạt động mạnh cho nên nhiệt độ trong<br />
đống <strong>phân</strong> tăng nhanh và đạt mức cao. Để đảm bảo cho các loài vi <strong>sinh</strong> vật háo khí<br />
hoạt động tốt cần giữ cho đống <strong>phân</strong> tơi, xốp, thoáng. Phƣơng pháp ủ nóng có tác<br />
dụng tốt trong việc tiêu diệt các hạt cỏ dại, loại trừ các mầm mống sâu bệnh. Thời<br />
gian ủ tƣơng đối ngắn. Chỉ 30 – 40 ngày là ủ xong, <strong>phân</strong> ủ có thể đem sử dụng. Tuy<br />
vậy, phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là để mất nhiều đạm.<br />
- Ủ nguội<br />
Phân đƣợc lấy ra khỏi chuồng, xếp thành lớp và nén chặt. Trên mỗi lớp <strong>phân</strong><br />
chuống rắc 2% <strong>phân</strong> lân. Sau đó ủ đất bột hoặc đất <strong>bùn</strong> khô đập nhỏ, rồi nén chặt.<br />
Thƣờng đống <strong>phân</strong> đƣợc xếp với chiều rộng 2 – 3 m, chiều dài tuỳ thuộc vào chiều<br />
dài nền đất. Các lớp <strong>phân</strong> đƣợc xếp lần lƣợt cho đến độ cao 1,5 – 2 m. Sau đó trát<br />
<strong>bùn</strong> phủ bên ngoài. Do bị nén chặt cho nên bên trong đống <strong>phân</strong> thiếu oxy, môi<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
34<br />
trƣởng trở nên yếm khí, khí cacbonic trong đống <strong>phân</strong> tăng. Vi <strong>sinh</strong> vật hoạt động<br />
chậm, bởi vậy nhiệt độ trong đống <strong>phân</strong> không tăng cao và chỉ ở mức 30 – 35 oC .<br />
Đạm trong đống <strong>phân</strong> chủ yếu ở dạng amôn cacbonat, là dạng khó <strong>phân</strong> huỷ thành<br />
amôniăc, nên lƣợng đạm bị mất giảm đi nhiều.<br />
Theo phƣơng pháp này, thời gian ủ <strong>phân</strong> phải kéo dài 5 – 6 tháng <strong>phân</strong> ủ mới<br />
dùng đƣợc nhƣng <strong>phân</strong> có chất lƣợng tốt hơn ủ nóng.<br />
- Ủ nóng trước, nguội sau<br />
Phân chuồng lấy ra xếp thành lớp không nén chặt ngay. Để nhƣ vậy cho vi<br />
<strong>sinh</strong> vật hoạt động mạnh trong 5 – 6 ngày. Khi nhiệt độ đạt 50 – 60 o C tiến hành nén<br />
chặt để chuyển đống <strong>phân</strong> sang trạng thái yếm khí.<br />
Sau khi nén chặt lại xếp lớp <strong>phân</strong> chuồng khác lên, không nén chặt. Để 5 – 6<br />
ngày cho vi <strong>sinh</strong> vật hoạt động. Khi đạt đến nhiệt độ 50 – 60 oC lại nén chặt. Cứ nhƣ<br />
vậy cho đến khi đạt đƣợc độ cao cần thiết thì trát <strong>bùn</strong> phủ chung quanh đống <strong>phân</strong>.<br />
Quá trình chuyển hoá trong đống <strong>phân</strong> diễn ra nhƣ sau: ủ nóng cho <strong>phân</strong> bắt đầu<br />
ngấu, sau đó chuyển sang ủ nguội <strong>bằng</strong> cách nén chặt lớp <strong>phân</strong> để giữ cho đạm<br />
không bị mất.<br />
Để thúc đẩy cho <strong>phân</strong> chóng ngấu ở giai đoạn ủ nóng, ngƣời ta dùng một số<br />
<strong>phân</strong> khác <strong>làm</strong> men nhƣ <strong>phân</strong> bắc, <strong>phân</strong> tằm, <strong>phân</strong> gà, vịt… Phân men đƣợc cho<br />
thêm vào lớp <strong>phân</strong> khi chƣa bị nén chặt. Ủ <strong>phân</strong> theo cách này có thể rút ngắn đƣợc<br />
thời gian so với cách ủ nguội, nhƣng phải có thời gian dài hơn cách ủ nóng. Tuỳ<br />
theo thời gian có nhu cầu sử dụng <strong>phân</strong> mà áp dụng phƣơng pháp ủ <strong>phân</strong> thích hợp<br />
để vừa đảm bảo có <strong>phân</strong> dùng đúng lúc vừa đảm bảo đƣợc chất lƣợng <strong>phân</strong>.<br />
2.8. Chế <strong>phẩm</strong> và nguyên liệu ủ<br />
2.8.1 Chế <strong>phẩm</strong> Emix [10]<br />
EMIC (Bộ vi <strong>sinh</strong> vật <strong>hữu</strong> hiệu) là tập hợp của nhiều vi <strong>sinh</strong> vật <strong>hữu</strong> hiệu đã<br />
đƣợc nghiên <strong>cứu</strong> và tuyển chọn thuộc các chi Bacillus, Lactobacillus, Streptomyces,<br />
Sacharomyces,.... có khả năng <strong>phân</strong> giải mạnh chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>, <strong>sinh</strong> chất kháng <strong>sinh</strong>,<br />
chất ức <strong>chế</strong> tiêu diệt vi <strong>sinh</strong> vật có hại. Vi <strong>sinh</strong> vật tổng số: >109CFU/g<br />
Tác dụng của <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> Emic:<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
35<br />
- Phân giải nhanh rác <strong>thải</strong>, phế <strong>thải</strong> nông nghiệp, mùn bã <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>, <strong>phân</strong> bắc,<br />
<strong>phân</strong> chuồng <strong>làm</strong> <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> vi <strong>sinh</strong>.<br />
- Phân giải nhanh các chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> có trong chất <strong>thải</strong> rắn nhƣ: xenluloz, tinh<br />
bột, protein, lipit... thúc đẩy nhanh quá trình mùn hoá.<br />
- Tạo chất kháng <strong>sinh</strong> hoặc chất ức <strong>chế</strong> các vi <strong>sinh</strong> vật có hại nhƣ: vi <strong>sinh</strong> vật<br />
gây bệnh, gây thối.<br />
- Làm giảm thiểu mầm bệnh và <strong>làm</strong> giảm tối đa mùi hôi thối trong chất <strong>thải</strong>.<br />
2.8.2 Một số nguyên liệu <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong><br />
2.8.2.1 Phân lợn<br />
Phân gia súc hoặc gia cầm nếu đƣợc <strong>bón</strong> trực tiếp hoặc <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> không đúng<br />
cách sẽ <strong>làm</strong> rau màu nhiễm trứng giun sán và vi <strong>sinh</strong> vật có hại, ảnh hƣởng tới sức<br />
khỏe ngƣời tiêu dùng. Trong <strong>phân</strong> lợn chứa hàm lƣợng đạm, lân cao và một lƣợng<br />
lớn vi <strong>sinh</strong> vật. Khi ủ <strong>phân</strong> gia cầm nhiệt độ thƣờng tăng cao, đạm (NH 3 ) dễ bị bay<br />
mất nên cần ủ chung với các loại <strong>phân</strong> chuồng và nguyên liệu khác để tránh mất<br />
đạm. Khi đó các chất xơ trong rác độn mau <strong>phân</strong> giải, <strong>phân</strong> thành <strong>phẩm</strong> có chất<br />
lƣợng cao, giúp giảm tỷ lệ C/N các nguyên liệu ủ đến mức phù hợp và cung cấp<br />
dinh dƣỡng cho hoạt động <strong>phân</strong> giải CHC của vi <strong>sinh</strong> vật. Phân đƣợc ủ cho hoai sẽ<br />
không còn vi <strong>sinh</strong> vật gây hại.<br />
2.8.2.2 Rơm<br />
Ở ĐBSCL chỉ một phần nhỏ lƣợng rơm đƣợc sử dụng để trồng nấm rơm, <strong>làm</strong><br />
thức ăn cho gia súc, một số để ủ <strong>phân</strong> Compost, phần còn lại nông dân thƣờng dùng<br />
rơm để đốt đống. Theo Lê Văn Căn (1982) thành phần hóa <strong>học</strong> trong rơm nhƣ sau:<br />
CHC 78,6%; TN: 0,62%; P 2 O 5 :11%; CaO: 0,26%, Trong rơm rạ chứa khoảng 0,6%<br />
N; 0,1% P; 0,1% S; 1,5% K; 5% Si; 40% C. Theo Võ Quốc Bảo [17] trong rơm có<br />
chứa: 1.32% K 2 O, 0,25% P 2 O 5, 0,26% CaO, 0,62% N, 78,6% C. Với các nghiên <strong>cứu</strong><br />
trên cho thấy rơm có chứa hàm lƣợng C cao.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
2.8.2.3 Bùn <strong>thải</strong> <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> XLNT Kim Liên<br />
Trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> Kim Liên là đơn vị trực thuộc Xí nghiệp Quản <strong>lý</strong> các<br />
Nhà <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong>, Công ty Trách nhiệm <strong>hữu</strong> hạn <strong>nhà</strong> nƣớc Một thành viên<br />
thoát nƣớc Hà Nội, là một trong hai trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> thí điểm của thành phố Hà<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
36<br />
Nội. Trạm chính thức đi vào vận hành từ ngày 1 tháng 9 năm 2005, khởi đầu việc<br />
quản <strong>lý</strong> và phát triển hệ thống <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> hoạt của Thủ đô, khôi phục điều<br />
kiện vệ <strong>sinh</strong> và môi trƣờng đang xuống cấp tại khu vực Kim Liên, vì vậy tải lƣợng ô<br />
nhiễm đổ vào sông Lừ đã đƣợc giảm thiểu, đồng thời đƣa nƣớc <strong>thải</strong> sau <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> từ<br />
trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> bổ cập về hồ Kim Liên để cải thiện cảnh quan môi trƣờng hồ, góp phần<br />
cải thiện môi trƣờng và giữ gìn môi trƣờng đô thị ngày càng sạch đẹp hơn. Theo<br />
thiết kế, lƣu lƣợng trung bình ngày: 3.700m 3 /ngày đêm; lƣu lƣợng ngày tối đa:<br />
4.800m 3 /ngày đêm; lƣu lƣợng giờ lớn nhất: 300m 3 /ngày đêm lƣợng <strong>bùn</strong> phát <strong>sinh</strong> là<br />
314,5 kg/ngày.<br />
Bảng 2.7 .Thành phần, tính chất <strong>bùn</strong> cặn của trạm XLNT Kim Liên<br />
Mẫu<br />
Bùn<br />
KL<br />
Độ<br />
ẩm<br />
(%)<br />
pH %CHC %N<br />
%<br />
P 2 O 5<br />
%<br />
K 2 O<br />
86,7 7,5 30,4 1,45 0,76 1,16<br />
Thang đánh giá<br />
CHC trong đất là<br />
giàu<br />
> 8,1%<br />
Thang đánh giá Nts trong đất<br />
là giàu<br />
><br />
0,20<br />
Nguồn: Đặng Thị Hồng Phương (2016), <strong>Nghiên</strong> <strong>cứu</strong> khả năng sử dụng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô<br />
thị <strong>làm</strong> <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> tại Trung tâm thực hành và nghiên <strong>cứu</strong> ứng dụng, Trường Đại <strong>học</strong><br />
Nông lâm Thái Nguyên, Báo cáo NCKH cấp Trường<br />
Cu<br />
(mg/kg)<br />
Zn<br />
(mg/kg)<br />
Thành phần của <strong>bùn</strong> cặn chứa nhiều nguyên tố dinh dƣỡng nhƣ N, K, P nên<br />
dùng <strong>làm</strong> <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> rất tốt. So sánh với giới hạn quy định đối với đất nông nghiệp [12]<br />
và quy định về ngƣỡng chất <strong>thải</strong> nguy hại [13], các chỉ tiêu <strong>kim</strong> loại nặng nhƣ Cd, Cu,<br />
Zn trong <strong>bùn</strong> của trạm <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> Kim Liên nằm trong ngƣỡng cho phép<br />
Cd<br />
(mg/kg)<br />
47,4 367,55 1,22<br />
Thang đánh giá Pts trong đất là giàu > 0,13<br />
1-<br />
Thang đánh giá Kts trong đất là trung bình [2]<br />
1,5%<br />
QCVN 03:2008/BTNMT (Đất nông nghiệp) 50 200 2<br />
QCVN 07:2009/BTNMT về ngƣỡng chất <strong>thải</strong><br />
nguy hại<br />
- 5.000 10<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
37<br />
Phần 3<br />
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
3.1 Đối tƣợng , phạm vi và thời gian nghiên <strong>cứu</strong><br />
3.1.1 Đối tượng và phạm vi nghiên <strong>cứu</strong><br />
3.1.1.1 Đối tượng nghiên <strong>cứu</strong><br />
- Bùn <strong>thải</strong> <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> hoạt Kim Liên. Bùn để khô tự nhiên<br />
đạt độ ẩm khoảng 40-50%.<br />
- Các vật liệu ủ <strong>phân</strong> gồm: rơm, <strong>phân</strong> lợn, <strong>bùn</strong> <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> nƣớc. Đây là các loại<br />
vật liệu dễ tìm với số lƣợng lớn ở các địa phƣơng.<br />
+ Rơm lấy từ các hộ dân, để khô tự nhiên.<br />
+ Phân lợn lấy từ hộ chăn nuôi lợn nái quy mô công nghiệp ở huyện Đại Từ,<br />
tỉnh Thái Nguyên để khô tự nhiên độ ẩm khoảng 50%<br />
+ Chế <strong>phẩm</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> Emic do Công ty Cổ phần công nghệ vi <strong>sinh</strong> và môi<br />
trƣờng cung cấp.<br />
3.1.1.2 Phạm vi nghiên <strong>cứu</strong><br />
+ Phạm vi nghiên <strong>cứu</strong>: Bùn <strong>thải</strong> <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> hoạt Kim Liên<br />
3.1.2 Thời gian nghiên <strong>cứu</strong><br />
Thời gian nghiên <strong>cứu</strong>: từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015<br />
3.2 Nội dung và phƣơng pháp nghiên <strong>cứu</strong><br />
3.2.1 Nội dung nghiên <strong>cứu</strong><br />
- Nội dung 1: <strong>Nghiên</strong> <strong>cứu</strong> sử dụng <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô<br />
thị phối trộn với các vật liệu <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> khác nhau<br />
- Nội dung 2: Đánh giá hàm lƣợng dinh dƣỡng vật liệu ủ theo TCVN về<br />
<strong>phân</strong> <strong>bón</strong> (10TCN 526-2002 của Bộ NN&PTNT)<br />
- Nội dung 3: Đề xuất quy trình ủ <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị tối ƣu đảm bảo<br />
chất lƣợng theo tiêu chuẩn ngành.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
38<br />
3.2.2 Phương pháp nghiên <strong>cứu</strong><br />
3.2.2.1 Nội dung 1: <strong>Nghiên</strong> <strong>cứu</strong> sử dụng <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> Emix để <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> <strong>bùn</strong><br />
<strong>thải</strong> đô thị phối trộn với các vật liệu <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> khác nhau.<br />
Thành phần vật liệu ủ <strong>phân</strong><br />
Các vật liệu ủ <strong>phân</strong> gồm: rơm, <strong>phân</strong> lợn, <strong>bùn</strong> <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> nƣớc. Đây là các loại<br />
vật liệu dễ tìm với số lƣợng lớn ở các địa phƣơng.<br />
- Bùn <strong>thải</strong> <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> nƣớc đƣợc lấy tại <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> hoạt Kim<br />
Liên, Hà Nội. Bùn để khô tự nhiên đạt độ ẩm khoảng 40-50%<br />
- Rơm lấy từ các hộ dân, để khô tự nhiên.<br />
- Phân lợn lấy từ hộ chăn nuôi lợn nái quy mô công nghiệp ở huyện Đại Từ,<br />
tỉnh Thái Nguyên để khô tự nhiên độ ẩm khoảng 50%<br />
- Chế <strong>phẩm</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> Emic do Công ty Cổ phần công nghệ vi <strong>sinh</strong> và môi<br />
trƣờng cung cấp.<br />
Tỷ lệ phối trộn<br />
Nguyên liệu<br />
Bảng 3.1 Thành phần hóa <strong>học</strong> trong nguyên liệu trƣớc khi ủ<br />
pH<br />
Ẩm độ<br />
(%)<br />
C<br />
(%)<br />
CHC (%)<br />
T-<br />
N(%)<br />
T-P<br />
(%)<br />
C/N<br />
Bùn 7,2 40 17,5 30,4 1,45 0,76 12,06<br />
Rơm 10 53,1 91,7 1 0,3 53,1<br />
Phân lợn 50 45 77,6 3,2 1,54 14,1<br />
Nguồn: Kết quả <strong>phân</strong> tích trong phòng thí nghiệm<br />
Tỷ lệ tối ƣu trong ủ <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> là 25/1 giúp <strong>phân</strong> nhanh hoai mục [17]. Do<br />
đó, khi ủ <strong>bùn</strong> <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> nƣớc cần phối trộn với các vật liệu <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> (rơm, <strong>phân</strong> lợn)<br />
để điều chỉnh tỷ lệ C/N. Ngoài ra, rơm <strong>làm</strong> tăng độ thoáng khí của khối ủ; <strong>phân</strong> lợn<br />
có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao sẽ là nguồn thức ăn cho vi <strong>sinh</strong> vật giúp quá trình<br />
hoai mục chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> diễn ra nhanh hơn. Các công thức thí nghiệm giống nhau về<br />
lƣợng <strong>bùn</strong>, thay đổi về lƣợng rơm và <strong>phân</strong> lợn. Hỗn hợp đƣợc phối trộn với những<br />
tỷ lệ vật liệu khác nhau cho vào đống ủ đảm bảo tỷ lệ C/N các công thức thí nghiệm<br />
là 25/1. Các nguyên liệu phối trộn theo tỷ lệ khô tuyệt đối đƣợc trình bày trong bảng<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
39<br />
3.2. Từ tỷ lệ khô, dựa vào độ ẩm các nguyên liệu ở bảng 3.1, tính toán tỷ lệ tƣơi cho<br />
các công thức. Bố trí mỗi đống ủ có trọng lƣợng tƣơi khoảng 100kg.<br />
Bảng 3.2. Tỷ lệ phối trộn các thành phần nguyên liệu cho mỗi công thức<br />
thí nghiệm<br />
Công thức C/N Tỷ lệ khô Tỷ lệ tƣơi<br />
Khối lƣợng ủ tƣơi<br />
(kg)<br />
CT1 12,06 1 1,67 100<br />
CT2 25 1 : 0,67 1,67 : 0,74 69 + 31<br />
CT3 25 1 : 1 : 0,26 1,67 : 1,1 : 0,57 50 + 33 + 17<br />
CT4 12,06 1 1,67 100<br />
CT5 25 1 : 0,67 1,67 : 0,74 69 + 31<br />
CT6 25 1 : 1 : 0,26 1,67 : 1,1 : 0,57 50 + 33 + 17<br />
Ghi chú: CT1 = Bùn, CT2 = Bùn + Rơm, CT3 = Bùn + Rơm + Phân lợn,<br />
CT 4 = Bùn + Emix, CT5 = Bùn + Rơm + Emix, CT6 = Bùn + Rơm + Phân lợn +<br />
Emix<br />
Bố trí thí nghiệm<br />
Thí nghiệm đƣợc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trong điều kiện có bổ sung <strong>chế</strong><br />
<strong>phẩm</strong> Emix và không bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> Emix với 6 công thức thí nghiệm. Mỗi<br />
công thức lặp lại 3 lần, khối ủ có thể tích là 1 m 3 .<br />
Không bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong><br />
Chế <strong>phẩm</strong> Emix<br />
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6<br />
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
40<br />
Chú thích<br />
- Công thức 1: (CT1) Bùn<br />
- Công thức 2: (CT2) Bùn + Rơm<br />
- Công thức 3: (CT3) Bùn + Rơm + Phân lợn<br />
- Công thức 4: (CT4) Bùn + Emix<br />
- Công thức 5: (CT5) Bùn + Rơm + Emix<br />
- Công thức 6: (CT6) Bùn + Phân lợn + Rơm + Emix<br />
Cách thức ủ: Toàn bộ quá trình ủ <strong>phân</strong> đƣợc thực hiện trong <strong>nhà</strong> ủ <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong><br />
<strong>cơ</strong> của Trung tâm thực hành và nghiên <strong>cứu</strong> ứng dụng (Xƣởng sản xuất <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>)<br />
của Trƣờng Đại <strong>học</strong> Nông lâm Thái Nguyên. Các đống ủ đƣợc ngăn cách <strong>bằng</strong> các<br />
tấm bạt dày, sậm màu.<br />
Cho vật liệu vào từng lớp, vật liệu khô để dƣới, ƣớt để lớp trên. Tùy theo<br />
khối lƣợng của mỗi nguyên liệu trong công thức thí nghiệm mà độ cao của từng lớp<br />
vật liệu là: rơm mỗi lớp khảng 40cm, kế đến là <strong>phân</strong> lợn và <strong>bùn</strong> khoảng 20cm. Cứ<br />
xếp cho đến khi đầy đống ủ.<br />
Với các công thức ủ có sử dụng <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> Emix: Tƣới <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> Emix<br />
(200g/20L nƣớc) đều lên trên bề mặt của hỗn hợp và trộn đều, đảm bảo độ ẩm<br />
khoảng 50-60%.<br />
Trong quá trình ủ, các đống ủ đƣợc phủ kín <strong>bằng</strong> một tấm bạt sậm màu, dày<br />
để nhiệt độ đống ủ không bị thoát ra ngoài và giảm quá trình bốc thoát hơi nƣớc.<br />
Không nên để quá khô, cũng nhƣ quá ƣớt <strong>làm</strong> chậm quá trình phát triển của nấm<br />
men. Không nên nén quá chặt sẽ <strong>làm</strong> hạn <strong>chế</strong> sự phát triển cuả nấm men, kéo dài<br />
thời gian ủ, chất lƣợng <strong>phân</strong> không tốt. Sau 15 ngày nhiệt độ của đống ủ sẽ tăng lên<br />
khoảng 70 0 C, <strong>làm</strong> ức <strong>chế</strong> sự nảy mầm của hạt cỏ cũng nhƣ tiêu diệt các loại mầm<br />
bệnh có trong <strong>phân</strong> lợn có thể gây bệnh cho ngƣời và gia súc. Sau đó, nhiệt độ hạ<br />
dần. Khoảng 20 ngày sau tiến hành đảo trộn từ trên xuống, từ ngoài vào trong cho<br />
đều, tấp thành đống ủ tiếp. Kiểm tra độ ẩm, có thể thêm nƣớc để điều chỉnh độ ẩm<br />
trong khoảng 50-55%. Từ tuần thứ 5, ngƣng thêm nƣớc để đống ủ giảm dần độ ẩm.<br />
Đến ngày thứ 60, độ ẩm của đống ủ còn khá cao, tiến hành đảo trộn 2-3 lần/tuần.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
41<br />
Đến ngày 75, độ ẩm của <strong>phân</strong> đạt khoảng 30-35%, ngừng xới đảo. Lƣợng nƣớc<br />
thêm vào đƣợc tính theo công thức (2) ở mục 3.2.5. Tần suất thu và <strong>phân</strong> tích mẫu<br />
đƣợc trình bày ở bảng 3.3<br />
TT<br />
Chỉ tiêu<br />
Bảng 3.3 Tần suất thu và <strong>phân</strong> tích mẫu<br />
Mẫu trƣớc khi ủ<br />
Rơ<br />
m<br />
Phâ<br />
n<br />
lợn<br />
Bùn<br />
<strong>thải</strong><br />
7<br />
ngày<br />
15<br />
ngà<br />
y<br />
Mẫu sau khi ủ<br />
1 pH x x x x x x x<br />
2 Độ ẩm x x x x x x x x x<br />
3 C x x x x x x x x x<br />
4 T-N x x x x x x x x x<br />
5 T-P x x x x x x x x x<br />
6 NH 4<br />
+<br />
7 NO 3<br />
-<br />
30<br />
ngà<br />
y<br />
45<br />
ngà<br />
y<br />
60<br />
ngà<br />
x x x x<br />
x x x x<br />
8 K x<br />
9 E.Coli x x x x<br />
10<br />
Samonell<br />
a<br />
x x x x<br />
11 Pb x x x x<br />
12 Cd X x x x<br />
13 Cu x x x x<br />
14 Zn x x x x<br />
15 Cr x x x x<br />
Ghi chú: Kí hiệu x là các chỉ tiêu được chọn để <strong>phân</strong> tích<br />
Nhiệt độ đống ủ: đƣợc đo 2 ngày/lần vào lúc 8 giờ sáng, đo <strong>bằng</strong> nhiệt kế<br />
t<strong>hủy</strong> tinh, ở các vị trí: cách mặt đống ủ 20cm, 80cm và ở vị trí tâm đống ủ.<br />
Thời gian ủ: Từ 1/10/2015 đến 10/11/2015.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
y<br />
75<br />
ngà<br />
y<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
42<br />
3.2.2.2 Nội dung 2: Đánh giá hàm lượng dinh dưỡng vật liệu ủ theo TCVN về <strong>phân</strong><br />
<strong>bón</strong> (10TCN 526-2002 của Bộ NN&PTNT)<br />
So sánh các chỉ tiêu dinh dƣỡng, hàm lƣợng <strong>kim</strong> loại nặng và vi <strong>sinh</strong> vật<br />
trong các <strong>phân</strong> đƣợc ủ từ thí nghiệm ở nội dung 1 với TCVN về <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> (10TCN<br />
526-2002 của Bộ NN&PTNT để lựa chọn công thức thí nghiệm tối ƣu nhất.<br />
3.2.2.3 Nội dung 3: Đề xuất quy trình ủ <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị tối ưu đảm bảo<br />
chất lượng theo tiêu chuẩn ngành.<br />
Biểu diễn quy trình ủ <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> nƣớc <strong>bằng</strong> sơ đồ.<br />
3.2.3 Phương pháp <strong>phân</strong> tích mẫu<br />
Các tính chất hóa – <strong>lý</strong> <strong>cơ</strong> bản của <strong>bùn</strong> đƣợc <strong>phân</strong> tích tại phòng thí nghiệm<br />
Khoa Môi trƣờng, trƣờng Đại <strong>học</strong> Nông lâm, Đại <strong>học</strong> Thái Nguyên và phòng thí<br />
nghiệm Khoa Môi trƣờng, trƣờng Đại <strong>học</strong> Khoa <strong>học</strong> Tự nhiên – Đại <strong>học</strong> Quốc gia<br />
Hà Nội.<br />
Bảng 3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp <strong>phân</strong> tích trong phòng thí nghiệm<br />
STT Chỉ tiêu Đơn vị Phƣơng pháp <strong>phân</strong> tích<br />
1 pH<br />
TCVN 6492:1999 (ISO 10523:1994) Chất<br />
lƣợng nƣớc – xác định pH<br />
2 Độ ẩm % Phƣơng pháp khối lƣợng<br />
3 Tỷ trọng Kg/L Phƣơng pháp khối lƣợng và thể tích<br />
4 T-N % Phƣơng pháp Kjeldahl<br />
5 T-P % Phƣơng pháp so màu xanh Molipden<br />
6 T-K %<br />
Phƣơng pháp quang phổ phát xạ trên <strong>máy</strong><br />
AAS-6800, Shimazdu, Nhật Bản<br />
7<br />
Các <strong>kim</strong> loại nặng:<br />
Cu, Zn, Pb, Cd, As, Mg/kg<br />
Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử<br />
(AAS-6800, Shimazdu, Nhật Bản)<br />
Cr)<br />
8 Vi <strong>sinh</strong> vật CFU/g<br />
Phƣơng pháp đếm số khuẩn lạc phát triển<br />
trên môi trƣờng thạch<br />
9<br />
Chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> trong<br />
Phƣơng pháp Dumas trên thiết bị <strong>phân</strong> tích<br />
đất<br />
đa nguyên tố CNS TruSpec LECO USA<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
43<br />
3.2.4 Phương pháp thu thập tài liệu<br />
Tiến hành thu thập số liệu, dữ liệu, thông tin <strong>liên</strong> quan đến nội dung nghiên<br />
<strong>cứu</strong>. Các nguồn tài liệu, dữ liệu đƣợc thu thập từ: Các văn bản của các bộ ngành <strong>liên</strong><br />
quan, thƣ viện trƣờng Đại <strong>học</strong> Nông Lâm Thái Nguyên, thƣ viện của trƣờng…<br />
3.2.5 Phương pháp tính toán<br />
Các công thức sử dụng<br />
- Công thức tính tỉ lệ C/N [30]<br />
Trong đó:<br />
a, b, c: khối lƣợng của các nguyên liệu sử dụng trong mẻ ủ (kg)<br />
, : ẩm độ của các nguyên liệu sử dụng trong mẻ ủ (%)<br />
: lƣợng cacbon của các nguyên liệu sử dụng trong mẻ ủ (%)<br />
: lƣợng nitơ của các nguyên liệu sử dụng trong mẻ ủ (%)<br />
- Công thức tính lượng <strong>nước</strong> thêm vào mẻ ủ: [30]<br />
Trong đó:<br />
A: Ẩm độ cần đạt<br />
B: Khối lƣợng chất <strong>thải</strong> khi ẩm độ chƣa đạt<br />
M: Ẩm độ hỗn hợp trƣớc khi thêm nƣớc<br />
X: Khối lƣợng nƣớc cần thêm vào<br />
3.2.6 Phương pháp <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> số liệu<br />
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2010 để tổng hợp số liệu và mô tả số<br />
liệu, trên <strong>cơ</strong> sở phục vụ cho so sánh, <strong>phân</strong> tích và đánh giá kết quả nghiên <strong>cứu</strong>, vẽ<br />
bản đồ<br />
Sử dụng phần mềm SAS 9.1 để <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> thống kê và mô tả số liệu.<br />
3.2.7 Phương pháp so sánh<br />
Các kết quả có đƣợc đối chiếu với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành <strong>liên</strong><br />
quan của Việt Nam.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
44<br />
Phần 4<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
4.1 <strong>Nghiên</strong> <strong>cứu</strong> sử dụng <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> Emix <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị phối<br />
trộn với các vật liệu <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> khác nhau<br />
4.1.1. Diễn biến nhiệt độ, pH và ẩm độ trong quá trình ủ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị<br />
4.1.1.1. Nhiệt độ<br />
Diễn biến nhiệt độ của các công thức thí nghiệm trong quá trình ủ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
đô thị đƣợc trình bày ở bảng 4.1.<br />
Bảng 4.1. Diễn biến nhiệt độ ( 0 C) giữa các công thức thí nghiệm theo thời gian<br />
Công<br />
thức<br />
Ngày<br />
2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 40 50 60<br />
CT1 27 27 28 27 28 29 30 31 33 32 32 33 31 31 30<br />
CT2 30 36 45 50 60 64 68 53 51 48 46 38 31 32 32<br />
CT3 40 51 57 58 60 65 70 59 54 49 43 35 32 33 33<br />
CT4 27 27 28 27 28 29 30 31 33 32 32 33 31 31 30<br />
CT5 31 37 46 52 60 64 69 52 51 47 46 40 32 33 33<br />
CT6 41 50 57 59 61 65 69 55 53 51 41 35 31 32 32<br />
Không<br />
khí<br />
27 26 28 28 28 29 30 31 33 32 32<br />
Nguồn:quá trình theo dõi khối ủ<br />
Ghi chú: CT1 = Bùn, CT2 = Bùn + Rơm, CT3 = Bùn + Rơm + Phân lợn,<br />
CT 4 = Bùn + Emix, CT5 = Bùn + Rơm + Emix, CT6 = Bùn + Rơm + Phân lợn +<br />
Emix.<br />
31,<br />
5<br />
31 32 32<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
45<br />
Kết quả 4.1 cho thấy, nhiệt độ ở công thức có <strong>bùn</strong>, <strong>bùn</strong> – Emix (CT1, CT4)<br />
gần <strong>bằng</strong> với nhiệt độ không khí và biến động trong khoảng từ 26-32 0 C. Nguyên<br />
nhân do hàm lƣợng Cacbon và dinh dƣỡng trong <strong>bùn</strong> thấp, sự <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong><br />
bị hạn <strong>chế</strong> nên nhiệt độ khối ủ không tăng cao.<br />
Trong quá trình ủ, nhiệt độ giữa các công thức có bổ sung thêm vật liệu <strong>hữu</strong><br />
<strong>cơ</strong> cao hơn các thí nghiệm không bổ sung vật liệu <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> và biến động trong<br />
khoảng 30 0 C đến 70 0 C. Trong các công thức cùng sử dụng rơm trong quá trình ủ,<br />
nhiệt độ của công thức có bổ sung <strong>phân</strong> lợn cao hơn do <strong>phân</strong> lợn có hàm lƣợng dinh<br />
dƣỡng cao giúp vi <strong>sinh</strong> vật hoạt động mạnh.<br />
Hình 4.1 Diễn biến nhiệt độ theo thời gian giữa các công thức<br />
Sau 2 tuần ủ, nhiệt độ các công thức có xu hƣớng giảm. Công thức Bùn –<br />
rơm – <strong>phân</strong> lợn – Emix duy trì nhiệt độ trên 50 0 C đến ngày thứ 20, đến ngày thứ 18<br />
đối với công thức Bùn – Rơm – <strong>phân</strong> lợn. Điều đó chứng tỏ hoạt động <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong><br />
chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> xảy ra mạnh trong khoảng thời gian này. Từ ngày thứ 40 trở đi, nhiệt độ<br />
các công thức thí nghiệm giảm <strong>bằng</strong> với nhiệt độ không khí bên ngoài.<br />
4.1.1.2. pH<br />
Giá trị pH giữa các công thức thí nghiệm dao động trong khoảng từ 6,8 -8,8<br />
sau 75 ngày ủ (bảng 4.2)<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
46<br />
Bảng 4.2. Diễn biến giá trị pH giữa các công thức theo thời gian<br />
Công<br />
Ngày<br />
thức<br />
1 7 15 22 30 37 44 52 60 75<br />
CT1 7,1 6,8 7,0 6,9 6,8 7,1 7,3 7,2 7,1 7,1<br />
CT2 8,0 8,8 8,5 8,4 7,9 7,5 7,4 7,5 7,5 7,5<br />
CT3 7,1 8,5 8,5 8,1 8,0 7,8 7,6 7,5 7,3 7,3<br />
CT4 7,0 6,9 7,0 7,1 7,0 7,2 7,3 7,2 7,1 7,1<br />
CT5 8,1 8,4 8,3 8,0 7,8 7,7 7,4 7,3 7,4 7,4<br />
CT6 7,1 8,5 7,9 7,8 8,0 7,8 7,6 7,5 7,5 7,3<br />
Nguồn:quá trình theo dõi khối ủ<br />
Ghi chú: CT1 = Bùn, CT2 = Bùn + Rơm, CT3 = Bùn + Rơm + Phân lợn,<br />
CT 4 = Bùn + Emix, CT5 = Bùn + Rơm + Emix, CT6 = Bùn + Rơm + Phân lợn +<br />
Emix.<br />
Sau ngày thứ 60, giá trị pH của các công thức gần nhƣ không thay đổi và giữ<br />
ổn định cho đến ngày thứ 75.<br />
Trong các thí nghiệm, công thức chỉ có <strong>bùn</strong> và <strong>bùn</strong> không bổ sung vật liệu<br />
<strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> (CT1, CT4) có pH nằm trong khoảng từ 6,8-7,3. Các công thức thí nghiệm<br />
có bổ sung vật liệu <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> là rơm thì giá trị pH tăng mạnh trong 7 ngày đầu và giảm<br />
nhẹ vào các ngày tiếp theo những vẫn ở môi trƣờng kiềm đến ngày thứ 30.<br />
pH<br />
10<br />
9<br />
8<br />
7<br />
6<br />
5<br />
4<br />
3<br />
2<br />
1<br />
0<br />
CT2<br />
CT3<br />
CT4<br />
CT5<br />
CT6<br />
1 7 15 22 30 37 44 52 60 75<br />
Ngày<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Hình 4.2 Diễn biến giá trị pH giữa các công thức theo thời gian<br />
CT1<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
47<br />
Giá trị pH tăng trong khối ủ (từ tuần 1 đến tuần thứ 4) là do các vi <strong>sinh</strong> vật<br />
<strong>phân</strong> <strong>hủy</strong> các chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> chứa N tạo thành NH + 4 , NH + 4 càng nhiều thì pH càng<br />
tăng tạo môi trƣờng kiềm [28]. ở giai đoạn sau 60 ngày, tất cả các công thức đều có<br />
giá trị pH là trung tính (pH = 7,1 – 7,4) và đạt 10TCN 526-2002 của Bộ NN&PTNT<br />
(pH = 6-8). Theo nghiên <strong>cứu</strong> của Nguyễn Minh Trang [10] giá trị pH ở các công<br />
thức thí nghiệm có xu hƣớng tăng dần theo thời gian ủ và sau đó giảm dần ở những<br />
ngày cuối cùng của quá trình ủ (pH = 7,1 – 7,5). Theo nghiên <strong>cứu</strong> của Cao Văn<br />
Phụng và cộng tác viên [4] <strong>phân</strong> ủ <strong>bùn</strong> từ đáy ao và rơm sau 2 – 3 tháng có pH<br />
khoảng 7,4.<br />
4.1.1.2. Độ ẩm<br />
Diễn biến ẩm độ của các công thức thí nghiệm trong quá trình ủ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô<br />
thị đƣợc trình bày ở bảng 4.3<br />
Công<br />
thức<br />
Bảng 4.3. Diễn biến ẩm độ (%) giữa các công thức theo thời gian<br />
Ngày<br />
1 7 15 22 30 37 44 52 60 67 75 90<br />
CT1 60 60 63 64 61 54 52 45 37 28 25 21<br />
CT2 60 61 60 63 62 52 50 48 45 42 36 34<br />
CT3 65 63 64 62 60 54 50 47 42 38 32 28<br />
CT4 62 60 63 64 62 58 52 40 32 28 22 20<br />
CT5 60 63 62 65 60 53 50 46 42 40 38 34<br />
CT6 64 65 64 65 60 55 48 45 41 37 34 31<br />
Nguồn:quá trình theo dõi khối ủ<br />
Ghi chú: CT1 = Bùn, CT2 = Bùn + Rơm, CT3 = Bùn + Rơm + Phân lợn, CT 4 =<br />
Bùn + Emix, CT5 = Bùn + Rơm + Emix, CT6 = Bùn + Rơm + Phân lợn + Emix.<br />
Trong 30 ngày đầu, độ ẩm các công thức đƣợc duy trì trong khoảng 60% -<br />
66%, do các đống ủ đƣợc phủ kín <strong>bằng</strong> bạt nhựa để giữ ẩm, nƣớc không bay hơi<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
48<br />
đƣợc. Kết quả này phù hợp với nghiên <strong>cứu</strong> của Konstanczak và cộng sự [24] ẩm độ<br />
tối ƣu cho ủ <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> là trong khoảng 60-70%. Sau mỗi lần xới đảo, các công<br />
thức có bổ sung thêm rơm đƣợc thêm nƣớc để duy trì độ ẩm vì độ thông thoáng<br />
trong rơm cao, khả năng giữ ẩm thấp hơn các thí nghiệm không bổ sung thêm rơm.<br />
70%<br />
60<br />
50<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
1 7 15 22 30 37 44 52 60 67 75 90<br />
CT1<br />
CT2<br />
CT3<br />
CT4<br />
CT5<br />
CT6<br />
Ngày<br />
Hình 4.3 Diễn biến ẩm độ giữa các công thức theo thời gian<br />
Từ ngày thứ 30, các công thức thí nghiệm ngừng thêm nƣớc nên độ ẩm giảm<br />
dần. Đến ngày ủ thứ 60, độ ẩm giữa các công thức dao động từ 32% - 45%. Kết quả<br />
này chƣa đạt theo 10TCN 526-2002 của Bộ NN&PTNT (
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
49<br />
Bảng 4.4. Diễn biến tỷ lệ C/N (%) theo thời gian<br />
Ngày<br />
Công<br />
thức<br />
1 15 30 45 60<br />
CT1 11,88 e ±0,1 11,84 d ±0,04 11,69 e ±0,13 11,59 d ±0,04 11,24 c ±0,22<br />
CT2 23,74 cb ±0,92 21,19 b ±0,23 18,37 a ±0,21 16,96 a ±0,23 14,98 a ±0,51<br />
CT3 24,65 a ±0,27 21,39 b ±0,32 17,37 c ±0,09 13,09 c ±0,05 11,23 c ±0,21<br />
CT4 12,71 d ±0,24 11,69 d ±0,06 11,54 e ±0,14 11,57 d ±0,07 10,87 c ±0,13<br />
CT5 24,49 ab ±0,48 22,43 a ±0,62 17,71 b ±0,23 15,31 b ±0,12 13,36 b ±0,26<br />
CT6 23,19 c ±0,3 20,21 c ±0,32 15,35 d ±0,03 11,74 d ±0,24 10,06 d ±0,05<br />
CV% 2,32 1,81 1,00 1,11 2,26<br />
LSD 0,05 0,83 0,58 0,27 0,26 0,48<br />
Ghi chú: Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn<br />
Nguồn: Kết quả <strong>phân</strong> tích trong phòng thí nghiệm<br />
CT1 = Bùn, CT2 = Bùn + Rơm, CT3 = Bùn + Rơm + Phân lợn, CT 4 = Bùn +<br />
Emix, CT5 = Bùn + Rơm + Emix, CT6 = Bùn + Rơm + Phân lợn + Emix.<br />
Giai đoạn 1 – 15 ngày, tỷ lệ C/N của các công thức giảm khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê 5% trừ công thức Bùn – Emix và Bùn - Rơm - Phân lợn - Emix.<br />
Giai đoạn 15 – 30 ngày, tỷ lệ C/N của các công thức giảm khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê 5%. Các công thức cótỷ lệ C/N biến động trong khoảng 11,54 –<br />
18,37 sau 30 ngày.<br />
Sau ủ 45 ngày, tỷ lệ C/N giữa các công thức bổ sung vật liệu <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> biến<br />
động trong khoảng 11,74 -16,96, mức chấp nhận <strong>phân</strong> đã hoai [6].<br />
Tỷ lệ C/N sau 60 ngày ủ ở hình 4.4 cho thấy từ nguyên liệu chính là <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong><br />
phối trộn với vật liệu <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> có tiềm trong sản xuất <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>. Các công thức<br />
phối trộn <strong>bùn</strong> với vật liệu <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> có tỷ lệ C/N biến động trong khoảng 10,06 –<br />
14,98. Kết quả này phù hợp nghiên <strong>cứu</strong> của Bolt [20] và Dƣơng Minh Viễn và công<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
50<br />
tác viên [6], khi tỷ lệ C/N giảm xuống còn khoảng 15 – 17 trong quá trình ủ thì hoạt<br />
động hô hấp của vi <strong>sinh</strong> vật giảm và đạt trạng thái tƣơng đối ổn định, chứng tỏ <strong>phân</strong><br />
đã hoai mục.<br />
Hình 4.4 Tỷ lệ C/N giữa các nghiệm thức bổ sung và không bổ xung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong><br />
sau 60 ngày ủ<br />
Ghi chú: B = <strong>bùn</strong>, B_R = <strong>bùn</strong> – rơm, B_R_L = <strong>bùn</strong> – rơm – <strong>phân</strong> lợn.<br />
Tỷ lệ C/N giữa các công thức bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> (CT4, CT5, CT6) thấp hơn<br />
công thức không bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> (CT1, CT2, CT3) và khác biệt có ý nghĩa thống<br />
kê 5% ngoại trừ công thức Bùn và Bùn – Emix. Điều đó cho thấy <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> góp<br />
phần thúc đấy quá trình hoai mục của hỗn hợp ủ. Tỷ lệ C/N của công thức Bùn –<br />
Rơm và công thức <strong>bùn</strong> – rơm – Emix khác biệt có ý nghĩa thống kê 5%. CT6 (Bùn<br />
– rơm – <strong>phân</strong> lợn – Emix) có tỷ lệ C/N là thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
5% với CT3 (Bùn – rơm – <strong>phân</strong> lợn). Nhƣ vậy, trong các vật liệu phối trộn, công<br />
thức bổ sung rơm và <strong>phân</strong> lợn kết hợp Emix có tốc độ hoai mục tốt nhất (C/N =<br />
10,06)<br />
4.2.2. Hàm lượng Nitơ tổng số T-N<br />
Hàm lƣợng T-N giữa các công thức thí nghiệm tăng theo thời gian ủ và biến<br />
động trong khoảng từ 1,27-2,75% (Bảng 4.5). Kết quả này thấp hơn so với nghiên<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
51<br />
<strong>cứu</strong> của Lâm Thị Hẹn và Phạm Anh Thi [8] khi ủ <strong>bùn</strong> hệ thống <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong><br />
t<strong>hủy</strong> sản phối trộn với rơm có hàm lƣợng đạm tăng từ 1,68 – 3,12 %.<br />
Công<br />
thức<br />
Bảng 4.5. Hàm lƣợng T-N (%) giữa các thí nghiệm theo thời gian<br />
Ghi chú: Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn<br />
Ngày<br />
1 15 30 45 60<br />
CT1 1,45 a 1,5 b ±0,01 1,48 c ±0,01 1,47 e ±0,01 1,45 c ±0,01<br />
CT2 1,27 b 1,42 c ±0,01 1,47 c ±0,02 1,58 c ±0,01 1,62 b ±0,02<br />
CT3 1,45 a 1,5 b ±0,01 1,8 b ±0,02 2,34 b ±0,05 2,7 a ±0,05<br />
CT4 1,45 a 1,52 b ±0,01 1,49 c ±0,01 1,48 e ±0,01 1,47 c ±0,01<br />
CT5 1,27 b 1,36 d ±0,05 1,41 d ±0,04 1,52 d ±0,02 1,63 b ±0,02<br />
CT6 1,45 a 1,57 a ±0,02 1,86 a ±0,02 2,43 a ±0,02 2,75 a ±0,01<br />
CV% 0 1,52 1,16 1,23 1,48<br />
LSD 0,05 0 0,04 0,03 0,04 0,05<br />
Nguồn: Kết quả <strong>phân</strong> tích trong phòng thí nghiệm<br />
CT1 = Bùn, CT2 = Bùn + Rơm, CT3 = Bùn + Rơm + Phân lợn, CT 4 = Bùn +<br />
Emix, CT5 = Bùn + Rơm + Emix, CT6 = Bùn + Rơm + Phân lợn + Emix.<br />
Hàm lƣợng T-N ban đầu của CT1, CT3, CT4, CT6 là 1,45% và CT2 và CT5<br />
là 1,27%, sau 15 ngày hàm lƣợng T-N của các công thức tăng không đáng kể và<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê 5% ngoại trừ công thức Bùn – rơm – <strong>phân</strong> lợn –<br />
Emix. Nguyên nhân có thể có nhiệt độ các đống ủ gia tăng trong giai đoạn đầu <strong>làm</strong><br />
mất đạm dƣới dạng NH 3 . Kết quả trên cũng phù hợp với ghi nhận của Marcro và<br />
cộng tác viên [26]: sự gia tăng nhiệt độ và pH trong giai đoạn đầu thí nghiệm <strong>làm</strong><br />
gia tăng sự bay hơi NH 3 ,nên hàm lƣợng đạm không tăng. Hàm lƣợng đạm ở các<br />
công thức đạt giá trị cao nhất sau 60 ngày ủ.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
52<br />
Trong giai đoạn 15-30 ngày và giai đoạn 15-45 ngày, các công thức tăng<br />
khác biệt không có ý nghĩa thống kê 5%, ngoại trừ CT1 và CT4. Sau 45 ngày, hàm<br />
lƣợng T-N biến động trong khoảng 1,47 – 2,43 (%) và hàm lƣợng đạm giữa các<br />
công thức có bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> Emix và không đƣợc bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê 5%, ngoại trừ CT1 (Bùn).<br />
Hình 4.5 Hàm lƣợng Tổng đạm (%) giữa công thức bổ sung và không bổ sung<br />
<strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> sau 60 ngày ủ<br />
Ghi chú: B = Bùn, B_R = Bùn – Rơm, B_R_L = Bùn – rơm – <strong>phân</strong> lợn<br />
Sau 60 ngày ủ, hàm lƣợng T-N các công thức biến động trong khoảng 1,45 –<br />
2,75 (%). Hàm lƣợng T-N của CT1, CT2, CT4, CT5 thấp hơn 10TCN 526-2002 Bộ<br />
NN&PTNT (hàm lƣợng T-N không thấp hơn 2,5%), hàm lƣợng CT3, CT6 cao hơn<br />
10TCN 526-2002 Bộ NN&PTNT. Hàm lƣợng T-N ở công thức có bổ sung <strong>chế</strong><br />
<strong>phẩm</strong> Emix cao hơn công thức không bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> và khác biệt không có ý<br />
nghĩa thống kê 5%. Khi không bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> và khi có bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> thì<br />
hàm lƣợng T-N của công thức Bùn – rơm – <strong>phân</strong> lợn luôn đạt giá trị cao nhất và<br />
thấp nhất là của công thức Bùn. Nhƣ vậy, bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> Emix không <strong>làm</strong> gia<br />
tăng hàm lƣợng T-N trong ủ <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>.<br />
4.2.3. Hàm lượng T-P (%)<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
53<br />
Hàm lƣợng T-P là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lƣợng sản <strong>phẩm</strong> <strong>phân</strong><br />
<strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> (bảng 4.6).<br />
Công<br />
thức<br />
Bảng 4.6. Hàm lƣợng T-P (%) giữa các thí nghiệm theo thời gian<br />
Ngày<br />
1 15 30 45 60<br />
CT1 0,77 a ±0,01 0,77 b ±0,01 0,77 d ±0,01 0,78 e ±0,01 0,79 c ±0,01<br />
CT2 0,55 c ±0,03 0,71 c ±0,02 0,79 d ±0,00 1,08 d ±0,07 1,32 b ±0,01<br />
CT3 0,63 b ±0,02 0,76 b ±0,03 1,46 b ±0,01 1,85 b ±0,04 2,29 a ±0,03<br />
CT4 0,74 a ±0,02 0,76 b ±0,01 0,77 d ±0,01 0,77 e ±0,01 0,78 c ±0,01<br />
CT5 0,55 c ±0,04 0,76 b ±0,01 0,85 c ±0,04 1,18 c ±0,02 1,33 b ±0,01<br />
CT6 0,65 b ±0,04 0,91 a ±0,02 1,54 a ±0,02 1,94 a ±0,04 2,31 a ±0,02<br />
CV% 4,26 2,20 1,74 2,95 1,78<br />
LSD 0,05 0,05 0,03 0,03 0,03 0,07<br />
Ghi chú: Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn<br />
Nguồn: Kết quả <strong>phân</strong> tích trong phòng thí nghiệm<br />
CT1 = Bùn, CT2 = Bùn + Rơm, CT3 = Bùn + Rơm + Phân lợn, CT 4 = Bùn +<br />
Emix, CT5 = Bùn + Rơm + Emix, CT6 = Bùn + Rơm + Phân lợn + Emix.<br />
Hàm lƣợng T-P giữa các công thức thí nghiệm tăng dần theo thời gian thí<br />
nghiệm và biến động trong khoảng 0,55-2,31 (%). Điều này phù hợp với ghi nhận<br />
của Vũ Hữu Yêm [19] và Nguyễn Thị Thu Vân [11] trong quá trình <strong>phân</strong> giải, khối<br />
lƣợng <strong>phân</strong> giảm đi đáng kể so với khối lƣợng ban đầu nên hàm lƣợng T-P tăng lên.<br />
Sau 15 ngày ủ, CT1 (Bùn) khác biệt có ý nghĩa thống kê với CT2, CT6, hàm lƣợng<br />
T-P giữa các công thức bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> Emix và các công thức không bổ sung<br />
<strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> khác biệt có ý nghĩa thống kế 5% ngoại trừ CT1.<br />
Trong giai đoạn 15-30 ngày, các công thức tăng khác biệt có ý nghĩa thống<br />
kê 5%, ngoại trừ CT3 và CT6. Trong giai đoạn 15-45 ngày, các công thức tăng khác<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
54<br />
biệt không có ý nghĩa thống kê 5%, ngoại trừ CT1, CT4. Sau 45 ngày, hàm lƣợng<br />
T-P biến động trong khoảng 0,77 – 1,94 (%).<br />
Tổng lân<br />
2.5<br />
2<br />
1.5<br />
1<br />
0.5<br />
0<br />
c<br />
c<br />
b<br />
B B_R B_R_PL<br />
b<br />
a<br />
a<br />
Không bổ sung<br />
<strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong><br />
Bổ sung <strong>chế</strong><br />
<strong>phẩm</strong> Emix<br />
Công thức<br />
Hình 4.6 Hàm lƣợng T-P (%) giữa các công thức không bổ sung và có bổ sung<br />
<strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> sau 60 ngày ủ.<br />
Ghi chú: B = Bùn, B_R = Bùn – Rơm, B_R_L = Bùn – rơm – <strong>phân</strong> lợn.<br />
Sau 60 ngày ủ, hàm lƣợng T-P biến động trong khoảng 0,78 – 2,31 (%). Khi<br />
bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> Emix, hàm lƣợng T-P ở CT6 (<strong>bùn</strong> – rơm – <strong>phân</strong> lợn – <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong><br />
Emix) tăng cao nhất đạt 2,31% và thấp nhất là CT4 ( Bùn-Emix) đạt 0,78 %, kết<br />
quả này thấp hơn 10TCN 526-2002 của Bộ NN&PTNT (Hàm lƣợng T-P không nhỏ<br />
hơn 2,5%). Khi không bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong>, hàm lƣợng T-P ở CT3 (<strong>bùn</strong> – rơm – <strong>phân</strong><br />
lợn) tăng cao nhất đạt 2,29% và thấp nhất là CT1 ( Bùn-Emix) đạt 0,79 %, kết quả<br />
này cũng thấp hơn 10TCN 526-2002 của Bộ NN&PTNT (Hàm lƣợng T-P không<br />
nhỏ hơn 2,5%).<br />
Kết quả hình 4.6 cho thấy hàm lƣợng T-P sau 60 ngày ủ, các công thức bổ<br />
sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> và không bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br />
5%. Nhƣ vậy, việc bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> Emix không <strong>làm</strong> gia tăng hàm lƣợng lân có<br />
trong ủ <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>.<br />
4.2.4. Thể tích khối ủ (%)<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
55<br />
Kết quả nghiên <strong>cứu</strong> ở bảng 4.7 cho thấy, thể tích ban đầu giữa các thí nghiệm<br />
là 100%. Sau 15 ngày ủ, thể tích giữa các công thức giảm mạnh so với ngày đầu,<br />
điều đó cho thấy vi <strong>sinh</strong> vật hoạt động mạnh trong khoảng thời gian này, giảm mạnh<br />
nhất là tại CT3 (25%) đến CT6 (24%) giảm ít nhất là tại CT1 và CT4.<br />
Bảng 4.7. Diễn biến thể tích khổi ủ (%) giữa các thí nghiệm theo thời gian<br />
Công thức<br />
Ngày<br />
1 15 30 45 60<br />
CT1 100 99±0,5 98±0,2 98±0,0 97±0,2<br />
CT2 100 85±0,6 76±0,3 72±0,2 72±0,3<br />
CT3 100 75±0,1 64±0,2 59±0,5 55±0,2<br />
CT4 100 99±0,5 98±0,3 98±0,1 97±0,6<br />
CT5 100 85±0,6 76±0,3 72±0,2 72±0,3<br />
CT6 100 76±0,1 64±0,5 58±0,6 54±0,3<br />
Ghi chú: Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn<br />
Nguồn: Kết quả <strong>phân</strong> tích trong phòng thí nghiệm<br />
CT1 = Bùn, CT2 = Bùn + Rơm, CT3 = Bùn + Rơm + Phân lợn, CT 4 = Bùn<br />
+ Emix, CT5 = Bùn + Rơm + Emix, CT6 = Bùn + Rơm + Phân lợn + Emix.<br />
Giai đoạn 15-30 ngày, thể tích giữa các thí nghiệm tiếp tục giảm và sau 30<br />
ngày thể tích khối ủ tại CT3 và CT6 là thấp nhất (64%). Giai đoạn 45-60 ngày, thể<br />
tích các khối ủ giảm nhẹ do còn lại những hợp chất <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> khó <strong>phân</strong> <strong>hủy</strong>.<br />
Sau 60 ngày ủ, các vật liệu ủ đã chuyển sang màu nâu đen của mùn thì phần<br />
trăm thể tích giảm so với ban đầu giữa các nghiệm thức là: giảm thể tích cao nhất là<br />
CT6 (giảm 46%), CT3 (45%). Tuy nhiên, đây chỉ là chỉ tiêu quan sát, chƣa đánh giá<br />
đƣợc chính xác khả năng hoai mục của vật liệu ủ. Theo Võ Hoài Chân [18], thể tích<br />
khối ủ <strong>liên</strong> quan đến nhiệt độ khối ủ, nhiệt độ khối ủ cao thể tích khổi ủ giảm mạnh<br />
và ngƣợc lại.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
56<br />
Thể tích<br />
120<br />
100<br />
80<br />
60<br />
40<br />
20<br />
0<br />
B B_R B_R_L<br />
Công thức<br />
Không bổ sung<br />
<strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong><br />
Bổ sung <strong>chế</strong><br />
<strong>phẩm</strong> Emix<br />
Hình 4.7. Phần trăm thể tích khối ủ giữa các công thức bổ sung và không bổ<br />
sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> sau 60 ngày ủ<br />
Kết quả hình 4.7 cho thấy, phần trăm thể tích còn lại sau 60 ngày ủ giữa các<br />
công thức có bổ sung và không bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> khác biệt không lớn. Khi bổ<br />
sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> và khi không đƣợc bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> thì phần trăm thể tích còn lại<br />
thấp nhất là ở công thức <strong>bùn</strong> – rơm – <strong>phân</strong> lợn và cao nhất là ở công thức <strong>bùn</strong>. Nhƣ<br />
vậy, công thức có bổ sung vật liệu <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> thì có thể tích sụt giảm nhiều so với công<br />
thức <strong>bùn</strong>. Sụt giảm nhiều nhất ở CT6 (<strong>bùn</strong> – rơm – <strong>phân</strong> lợn –<strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> Emix) là<br />
46% và ít nhất ở CT1(<strong>bùn</strong>), CT4(<strong>bùn</strong> – <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> Emix) là 3%.<br />
4.2.5. Mật độ E.coli, Samonella sau 60 ngày ủ<br />
Bên cạnh các hàm lƣợng dinh dƣỡng trong <strong>phân</strong>, chỉ tiêu vi <strong>sinh</strong> cũng là một<br />
trong các tiêu chí để đánh giá chất lƣợng <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>. Kết quả bảng 4.8 cho thấy,<br />
mật số E.coli trong <strong>phân</strong> lợn là cao nhất (21.10 2 CFU/g), <strong>bùn</strong> (13.10 2 CFU/g), trong<br />
rơm không phát hiện (KPH).<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
E.coli.<br />
57<br />
Bảng 4.8. Mật số E.coli và Samonella trong nguyên liệu ủ<br />
Nguyên liệu E.coli (CFU/g) Samonella (CFU/g)<br />
Bùn 13.10 2 17.10 2<br />
Phân lợn 21.10 2 28.10 2<br />
Rơm KPH KPH<br />
Nguồn: Kết quả <strong>phân</strong> tích trong phòng thí nghiệm<br />
Kết quả bảng 4.8 cho thấy, các công thức thí nghiệm khi bắt đầu ủ đều nhiễm<br />
Bảng 4.9. Mật độ E.coli và Samonella ngày 1 và ngày 60 giữa các công thức<br />
Công thức<br />
E.coli (CFU/g)<br />
Samonella<br />
(CFU/g)<br />
Ngày 1 Ngày 60 Ngày 60<br />
CT1 13.10 2 KPH KPH<br />
CT2 13.10 2 KPH KPH<br />
CT3 19.10 2 KPH KPH<br />
CT4 13.10 2 KPH KPH<br />
CT5 13.10 2 KPH KPH<br />
CT6 19.10 2 KPH KPH<br />
Nguồn: Kết quả <strong>phân</strong> tích trong phòng thí nghiệm<br />
KPH: Không phát hiện<br />
Ghi chú: CT1 = Bùn, CT2 = Bùn + Rơm, CT3 = Bùn + Rơm + Phân lợn,<br />
CT 4 = Bùn + Emix, CT5 = Bùn + Rơm + Emix, CT9 = Bùn + Rơm + Phân lợn +<br />
Emix.<br />
Qua bảng 4.9 cho thấy, các thí nghiệm CT3, CT6 có mật số E.coli cao nhất là<br />
do tỉ lệ phối trộn bổ sung nhiều <strong>phân</strong> lợn hơn so với các công thức khác.<br />
Sau 60 ngày ủ, mật số E.coli và Samonella biến mất hoàn toàn trong các khối<br />
ủ. Không có sự khác biệt giữa các công thức bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> và không bổ sung<br />
<strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong>. Nhiệt độ cao <strong>sinh</strong> ra trong các khối ủ là một trong những nguyên nhân<br />
tiêu diệt E.coli và Samonella trong <strong>phân</strong>.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
58<br />
Đối với các thí nghiệm không bổ sung vật liệu <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> (CT1, CT4), nhiệt<br />
độ không cao để tiêu diệt E.coli và Samonella nhƣng yếu tố thời gian ủ cũng là<br />
một trong những nguyên nhân gây tiêu diệt E.coli và Samonella. Kết quả này<br />
phù hợp với nghiên <strong>cứu</strong> của Võ Quốc Bảo [17] khi ủ <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> vi <strong>sinh</strong> từ rễ<br />
lục bình kết hợp với các nguồn chất <strong>thải</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> khác, mật số E.coli sau 45 ngày<br />
ủ biến mất hoàn toàn.<br />
Nhƣ vậy, <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> sản xuất từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>sinh</strong> hoạt đạt<br />
10TCN 526-2002 của Bộ NN&PTNT cho phép về chỉ số E.coli và Samonella.<br />
4.2.6. Hàm lượng <strong>kim</strong> loại nặng (Pb, Cd, Cu)<br />
Sau 60 ngày ủ, hàm lƣợng Pb của các công thức bổ sung vật liệu <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong><br />
biến động trong khoảng từ 9,5 đến 18,38. Kết quả này đạt 10TCN 526-2002 của Bộ<br />
NN&PTNT, hàm lƣợng <strong>kim</strong> loại nặng cho phép trong <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> từ rác <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong><br />
hoạt đối với Pb < 250 mg/kg và Cd < 2,5 mg/kg. Các thí nghiệm bổ sung vật liệu<br />
<strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> (rơm, <strong>phân</strong> lợn) có hàm lƣợng <strong>kim</strong> loại nặng thấp hơn các thí nghiệm không<br />
bổ sung vật liệu <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong>. Kết quả <strong>phân</strong> tích Pb, Cd, Cu đầu vào của vật liệu phối trộn<br />
là rơm và <strong>phân</strong> lợn đều không phát hiện. Hàm lƣợng Pb, Cd, Cu trong <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> từ<br />
<strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> nƣớc Kim Liên lần lƣợt là 18,38 mg/kg, 1,22 mg/kg và 57,14 mg/kg. Mỗi<br />
thí nghiệm có tỷ lệ phối trộn khác nhau, thí nghiệm nào có khối lƣợng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> cao<br />
thì hàm lƣợng <strong>kim</strong> loại nặng trong khối ủ cao.<br />
Bảng 4.10. Hàm lƣợng <strong>kim</strong> loại nặng sau 60 ngày ủ<br />
Công thức<br />
Kim loại nặng<br />
Pb (mg/kg) Cd (mg/kg) Cu (mg/kg)<br />
CT1 18,38 1,22 57,14<br />
CT2 11,78 0,82 45,2<br />
CT3 9,5 0,73 40,6<br />
CT4 18,38 1,22 57,14<br />
CT5 11,78 0,82 45,2<br />
CT6 9,5 0,73 40,6<br />
QCVN 03-2008 (KLN<br />
trong đất nông nghiệp)<br />
70 2 50<br />
10TCN 526-2002
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
59<br />
Ghi chú: CT1 = Bùn, CT2 = Bùn + Rơm, CT3 = Bùn + Rơm + Phân lợn,<br />
CT 4 = Bùn + Emix, CT5 = Bùn + Rơm + Emix, CT9 = Bùn + Rơm + Phân lợn +<br />
Emix.<br />
Hàm lƣợng <strong>kim</strong> loại nặng trong <strong>phân</strong> ủ từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị đều đạt tiêu chuẩn<br />
cho phép đối với <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> (10TCN 526-2002) và quy chuẩn đối với đất<br />
nông nghiệp (QCVN 03-2008).<br />
4.2.7. Đánh giá chất lượng <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>nước</strong> <strong>sinh</strong> hoạt<br />
Qua các kết quả thí nghiệm ở mục 4.1.2 cho thấy, các công thức thí nghiệm<br />
có bổ sung vật liệu <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> (CT3, CT6) có tốc độ hoai mục, tỷ lệ T-N, T-P cao nhất.<br />
Bảng 4.11 so sánh chất lƣợng <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> sản xuất từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> theo các công thức<br />
thí nghiệm 3, 6.<br />
Bảng 4.11. Đặc tính <strong>lý</strong> hóa <strong>học</strong> của <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> sau 60 ngày ủ<br />
Chỉ tiêu<br />
Phân B-R-L<br />
Phân B-R-L-<br />
Emix<br />
10TCN<br />
526-2002<br />
pH 7,3 7,5 6-8<br />
C/N 10,64 10,42 -<br />
T-N (%) 2,51 2,60 2,5<br />
T-P (%) 2,09 2,09 2,5<br />
T-K 1,54 1,56 1,5<br />
E.coli 0 0 0<br />
Salmonella 0 0 0<br />
Pb 9,5 9,5 ≤250<br />
Cd 0,73 0,73 ≤2,5<br />
Cu 40,6 40,6<br />
Ghi chú: Phân B-R-L: 1 <strong>bùn</strong> + 1 rơm + 0,26 <strong>phân</strong> lợn, Phân B-R-L-Emix: 1<br />
<strong>bùn</strong> + 1 rơm + 0,26 <strong>phân</strong> lợn + Emix<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
60<br />
Kết quả ở bảng 4.11 cho thấy, quá trình ủ <strong>phân</strong> compost từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong><br />
nƣớc phối trộn rơm, <strong>phân</strong> lợn có bổ sung nấm Emic cho chất lƣợng <strong>phân</strong> tốt hơn với<br />
hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng cao đáp ứng theo 10 TCN 526-2002.<br />
4.3 Quy trình sản xuất <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> hoạt<br />
4.3.1. Nguyên liệu ủ<br />
- Bùn <strong>thải</strong> từ <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> <strong>sinh</strong> hoạt Kim Liên – Hà Nội. Bùn sau<br />
khi thu về, đƣợc để phơi khô tự nhiên đạt độ ẩm 40-50%.<br />
20-30 cm.<br />
- Rơm: sử dụng rơm sau thu hoạch, có thể cắt nhỏ thành từng đoạn khoảng<br />
- Phân lợn: sử dụng <strong>phân</strong> tƣơi, lấy từ hộ chăn nuôi lợn nái quy mô công<br />
nghiệp, để khô tự nhiên độ ẩm khoảng 50%<br />
- Chế <strong>phẩm</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> Emic do Công ty Cổ phần công nghệ vi <strong>sinh</strong> và môi<br />
trƣờng cung cấp<br />
Các nguyên liệu sau khi thu gom đƣợc để ở nơi khô ráo, thoáng mát, có mái che.<br />
4.3.2. Quy trình ủ<br />
Bước 1: Chọn nơi ủ<br />
Chọn nơi ủ có nền đất <strong>bằng</strong> phẳng, cần tạo độ dốc hoặc rãnh xung quanh để<br />
thoát nƣớc trong quá trình ủ <strong>phân</strong>.<br />
Bước 2: Thành phần các nguyên liệu phối trộn<br />
Sau khi có đầy đủ các thành phần nguyên liệu, xác định độ ẩm của nguyên<br />
liệu để tính khối lƣợng khô của <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>, rơm, <strong>phân</strong> lợn cần sử dụng. Tỷ lệ phối trộn<br />
ngyên liệu tính theo khối lƣợng khô nhƣ sau:<br />
Bùn <strong>thải</strong> : Rơm : Phân lợn = 1 : 1 : 0,26<br />
Trƣớc khi ủ cần trộn đều các nguyên liệu với nhau, thêm nƣớc để độ ẩm của<br />
nguyên liệu ủ đạt 50-60%. Để gia tăng tốc độ hoai mục, bổ sung thêm nấm<br />
Trichoderma.<br />
Bước 3: Tiến hành ủ<br />
Các nguyên liệu sau khi phối trộn xếp theo dạng hình chóp, thể tích trung<br />
bình mỗi khối ủ khoảng 1m 3 . Khổi ủ đƣợc phủ bạt dày để giữ nhiệt, giữ ẩm và tránh<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
61<br />
mƣa, nắng.<br />
Bước 4: Theo dõi khối ủ<br />
- Xới đảo: trong 4 tuần đầu, xới đảo 1 lần/tuần. Sau 4 tuần, tiến hành xới đảo<br />
2 lần/tuần để độ ẩm giảm dần.<br />
- Kiểm tra nhiệt độ: đƣợc đo 2 ngày/lần vào lúc 8 giờ sáng, đo <strong>bằng</strong> nhiệt kế<br />
t<strong>hủy</strong> tinh, ở các vị trí: cách mặt đống ủ 20cm, 80cm và ở vị trí tâm đống ủ.<br />
- Kiểm tra độ ẩm: đƣợc theo dõi 1 lần/tuần, trong 30 ngày đầu độ ẩm đống ủ<br />
đƣợc duy trì trong khoảng 50-60%, theo dỗi độ ẩm sau mỗi lần xới đảo để bổ sung<br />
nƣớc giúp duy trì độ ẩm vì độ thông thoáng trong rơm cao, nên khả năng giữ ẩm<br />
trong rơm thấp. Từ ngày thứ 30, ngừng thêm nƣớc để độ ẩm giảm dần.<br />
Rơm<br />
Sơ đồ quy trình ủ <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> theo hình 4.8 nhƣ sau:<br />
Bùn <strong>thải</strong><br />
Phối trộn theo tỷ lệ<br />
Bùn : Rơm : Phân lợn = 1 : 1 : 0,26<br />
(Có bổ sung <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> Emic 3,2x10 8<br />
bào tử)<br />
Ủ Composting (khoảng 60 ngày)<br />
Sử dụng trong nông nghiệp<br />
Phân lợn<br />
Hình 4.8 Quy trình ủ <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> nƣớc <strong>sinh</strong> hoạt<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
62<br />
Phần 5<br />
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
5.1. Kết luận<br />
Sử dụng <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị để sản xuất PHC có tính khả thi cao vì lƣợng <strong>phân</strong><br />
<strong>bón</strong> sau khi đƣợc ủ có hàm lƣợng dinh dƣỡng đạm, tổng lân.. ở mức giàu so với<br />
thang đánh giá đất. Hàm lƣợng KLN ở mức dƣới ngƣỡng gây hại so với QCVN<br />
03:2008/BTNMT và QCVN 07:2009/BTNMT.<br />
Trong tất cả các thí nghiệm trong quá trình ủ <strong>phân</strong> có công thức <strong>bùn</strong>-rơm<strong>phân</strong><br />
lợn-<strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> Emic có khả năng hoai mục tốt nhất (10,06%) và có tổng lân,<br />
tổng đạm đạt tỷ lệ cao nhất tƣơng ứng là 2,31%, 2,75% vì vậy công thức này phù<br />
hợp nhất để sản xuất PHC.<br />
Xây dựng đƣợc quy trình sản xuất <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> từ <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> dựa trên phƣơng<br />
pháp ủ compost (ủ nóng) với vật liệu ủ có C/N = 25/1. Sau 60 ngày ủ, hàm lƣợng<br />
dinh dƣỡng đạt 10TCN 526-2002.<br />
Đã lựa chọn đƣơc tỷ lệ phối trộn giữa các nguyên liệu ủ <strong>phân</strong> tính theo khối<br />
lƣợng khô nhƣ sau: Bùn <strong>thải</strong> : Rơm : Phân lợn = 1 : 1 : 0,26.<br />
5.2. Kiến nghị<br />
Cần nghiên <strong>cứu</strong> các biện pháp loại bỏ hàm lƣợng các <strong>kim</strong> loại nặng ở dạng<br />
dễ tiêu trong <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị khi sử dụng <strong>làm</strong> <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> để hạn <strong>chế</strong> các tác động trực<br />
tiếp đến cây trồng và sức khỏe con ngƣời.<br />
Cần đi sâu nghiên <strong>cứu</strong> các biện pháp ủ <strong>bùn</strong> khác nhau để tăng hàm lƣợng các<br />
chất dinh dƣỡng trong <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> nhằm giảm chi phí cho quá trình <strong>chế</strong> tạo <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> từ<br />
<strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị.<br />
Tiếp tục nghiên <strong>cứu</strong> các giải pháp tái sử dụng các loại <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> đô thị và giải<br />
quyết vấn đề môi trƣờng <strong>liên</strong> quan đến <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong>.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Tài liệu tiếng Việt<br />
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2013), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia<br />
đối với rau, quả, chè búp tươi đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực <strong>phẩm</strong> trong<br />
quá trình sản xuất, sơ <strong>chế</strong>, Thông tƣ số 07/2013/TT-BNNPTNT, ngày 22<br />
tháng 01 năm 2013.<br />
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Cục trồng trọt – Trung tâm Khuyến nông<br />
quốc gia (2007), Các văn bản mới quản <strong>lý</strong> <strong>nhà</strong> <strong>nước</strong> về <strong>phân</strong> <strong>bón</strong>, Nbx Nông<br />
nghiệp, Hà Nội.<br />
3. Bộ tài nguyên và môi trƣờng (2013), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng<br />
nguy hại đối với <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> từ quá trình <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>nước</strong>, QCVN 50: 2013/BTNMT.<br />
4. Cao Văn Phụng, Stephanie Birch, Nguyễn T<strong>hủy</strong> Tiên, Richard Bell (2010). Xử <strong>lý</strong><br />
chất <strong>thải</strong> rắn <strong>bằng</strong> nuôi trùn đất – bao gồm tiềm năng về thị trường và sản <strong>phẩm</strong><br />
thu hồi <strong>phân</strong> trùn và trùn đất <strong>làm</strong> thức ăn cho cá, <strong>phân</strong> tích tài chính và lợi ích cho<br />
tiểu nông, Viện lúa ĐBSCL.<br />
5. Công ty TNHH <strong>nhà</strong> nƣớc MTV thoát nƣớc Hà Nội, Hồ sơ phương án đặt hàng<br />
công tác duy trì hệ thống thoát <strong>nước</strong> và quản <strong>lý</strong> chất lượng <strong>nước</strong> trên địa bàn<br />
thành phố Hà Nội Năm 2012, phần thuyết minh. Hà Nội, 2012.<br />
6. Dƣơng Minh Viễn, Võ Thị Gƣơng, Nguyễn Mỹ Hoa, Phạm Văn Kim, Dƣơng<br />
Minh, Cao Ngọc Điệp, Nguyễn Thị Kim Phƣơng, Nguyễn Minh Đông, Trần Bá<br />
Linh (2007), “Sản xuất <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> vi <strong>sinh</strong> từ bã <strong>bùn</strong> mía”, Đề tài ươm tạo công<br />
nghệ, bộ môn Khoa <strong>học</strong> Đất và Quản <strong>lý</strong> Đất đai, khoa NN & SHƢD, Trƣờng Đại<br />
<strong>học</strong> Cần Thơ.<br />
7. Hà Thanh Toàn (2010), “Xử <strong>lý</strong> rác <strong>thải</strong> trong thành phố Cần Thơ <strong>bằng</strong> <strong>chế</strong><br />
<strong>phẩm</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong>”, Báo cáo tổng hợp kết quả đề tài sở Khoa <strong>học</strong> công nghệ<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
thành phố Cần Thơ.<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
8. Lâm Thị Hẹn và Phạm Anh Thi, 2011, “nghiên <strong>cứu</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> sau hệ thống <strong>xử</strong><br />
<strong>lý</strong> nƣớc <strong>thải</strong> t<strong>hủy</strong> sản <strong>bằng</strong> biện pháp ủ <strong>phân</strong> compost trong điều liện kỵ khí và hếu<br />
khí”, Luận văn đại <strong>học</strong> chuyên ngành Kỹ thuật Môi trường. ĐHCT<br />
9. Lê Thanh Hải (2007), “<strong>Nghiên</strong> <strong>cứu</strong> <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> và tái sử dụng một số loại <strong>bùn</strong> <strong>thải</strong> chứa<br />
<strong>kim</strong> loại nặng <strong>bằng</strong> ứng dụng quá trình đóng rắn”, Tạp chí phát triển khoa <strong>học</strong> và<br />
công nghệ, tập 10, số 01-2007.<br />
10. Nguyễn Minh Trang (2012), “Ủ compost từ rơm với các <strong>chế</strong> <strong>phẩm</strong> <strong>sinh</strong> <strong>học</strong> và chất<br />
<strong>thải</strong> Biogas”, Luận văn Thạc sĩ Khoa Học Môi Trường, Khoa Môi Trường và Tài<br />
Nguyên Thiên Nhiên, Đại Học Cần Thơ<br />
11. Nguyễn Thị Thu Vân, 2000, “một số dẫn liệu về khả năng <strong>xử</strong> <strong>lý</strong> chất <strong>thải</strong> rắn trong<br />
chăn nuôi <strong>bằng</strong> phƣơng pháp ủ <strong>phân</strong> compost”, tiểu luận môi trường. ĐHCT.<br />
12. QCVN 03:2008/BTNMT, (2008), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn<br />
cho phép của <strong>kim</strong> loại nặng trong đất.<br />
13. QCVN 07:2009/BTNMT, (2009), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng<br />
chất <strong>thải</strong> nguy hại.<br />
14. Tổ chức xúc tiến thƣơng mại Nhật Bản (JETRO) và Hiệp hội Môi trƣờng đô thị và<br />
khu công nghiệp Việt Nam (VUREIA), Khóa đào tạo công tác quản <strong>lý</strong> chất <strong>thải</strong><br />
trên địa bàn thành phố Hà Nội.<br />
15. Tổng cục thông kê( 2014), Niên giám thống kê.<br />
16. Viện Môi trƣờng và Tài nguyên, Đại <strong>học</strong> Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh<br />
(2010), Báo cáo tổng hợp “<strong>Nghiên</strong> <strong>cứu</strong> biện pháp bảo vệ môi trƣờng trong hoạt<br />
động nạo vét, vận chuyển và đổ <strong>bùn</strong> lắng kênh rạch tp. Hồ Chí Minh”.<br />
17. Võ Quốc Bảo (2010), Sản xuất <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> vi <strong>sinh</strong> từ rễ lục bình kết hợp với các<br />
nguồn chất <strong>thải</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> khác và hiệu quả trên cây trồng, Luận án Thạc sĩ Khoa<br />
<strong>học</strong>. Đại <strong>học</strong> Cần Thơ.<br />
18. Võ Hòa Chân, 2008, hiệu quả của <strong>phân</strong> <strong>hữu</strong> <strong>cơ</strong> từ mụn dừa trên năng suất bắp<br />
trồng trên đất trồng nghèo dinh dưỡng, luận án thạc sĩ khoa <strong>học</strong> Đất. Khoa NN<br />
SHƢD – ĐHCT.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
19. Vũ Hữu Yêm, 1995, giáo trình <strong>phân</strong> <strong>bón</strong> và cách <strong>bón</strong> <strong>phân</strong>. Nhà sản xuất Nông<br />
nghiệp Hà Nội.<br />
Tài liệu tiếng anh<br />
20. Bolt G.H M.G Bruggenwer, 1978, “Soil microbibal ecology”, In Composting a<br />
Process Based on the Control of Ecological Selective Factor, Frederick C.Miller,<br />
LaTrobe University, Bundoora, Victoria, Australia, p. 515-537.<br />
21. 21 European Commission (February, 2001), Pollutants in urban waste water and<br />
sewage sludge, section 7, Report Synopsis, Discussions and Conclusions<br />
22. EC – European Commission (2006), Report from the Commission to the Council<br />
and th European Parliament on the implementation of community waste legislation<br />
for the period 2001 – 2003, COM (2006) 406 final, European Commission,<br />
Brussels.<br />
23. European Commission DG Enviroment (October 2001), Disposal and recycling<br />
routes for sewage sludge, Part 2 – Regulatory report.<br />
24. Konstanczak (1999). Utilisation of organic waste in (peri) Urban Center.<br />
Published by Bonn/Eschborn. Module 2,3.<br />
25. Khai, N.M., Ha, Q.H., Vinh, N.C., Gusstafson, J.P., Oborn, I., 2008. “Effects of<br />
biosolids application on soil ch<strong>emic</strong>al properties in peri-urban agricultural<br />
systems”,VNU Journal of Science, Earth Sciences 24 202-212.<br />
26. Marcro, d.B,P.Sequi, B.Lemmes and T.papi (1996). The Science of composting.<br />
Published by Chapman Hall. Page 50 – 58, 96-105, 224-244.<br />
27. Molloy, R., McLaughlin, M., Warne, M., Hamon, R., Kookana, R., Saison, C.,<br />
2005. Background and scope for establishing a list of prohibited substances and<br />
guideline limits for levels of contaminants in fertilizers. Final scoping report.<br />
CSIRO Land and Water, Centre for Environmental Contaminants Research<br />
28. Rudat, H., U. Sabel-Kosh R. Niemeyer, S. Sanders and C. Werner (1999).<br />
"Utilisation of organic waste in (peri -)urban centres", gtz / GFA-Umwelt, Bonn /<br />
Eschborn.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
29. Jane Hope (January, 1986), Risks to public heath and to the environment” Sewage<br />
Sludge Disposal and Utilization Study, pp1-17<br />
30. Robertt, R, maarten vande Kamp, George B, Willsown, Mark E , Singley, Tom L,<br />
Richad, John J (1992), On-Farm composting handbook, Northeast Regional<br />
Agricultual Engineering Service, Cooperative Extension, Ithaca, NY 14853 – 5701<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI<br />
Mẫu mới vận chuyển từ <strong>nhà</strong> <strong>máy</strong> về<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Nghiền mẫu sau khi để khô tự nhiên<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
Chuẩn bị nguyên liệu ủ <strong>phân</strong><br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đống ủ<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
Sau ủ 7 ngày<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Hình thành <strong>phân</strong><br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial