CHUYÊN ĐỀ HỌC SINH GIỎI MÔN HÓA HỌC LỚP 8,9 BÀI TOÁN VỀ OXI & KIM LOẠI VỚI DUNG DỊCH AXIT NITRIC
LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/0B_NNtKpVZTUYa3ExVmhHRFFRa1k/view?usp=sharing
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/0B_NNtKpVZTUYa3ExVmhHRFFRa1k/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Së gi¸o dôc vµ ®µo t¹o vÜnh phóc<br />
Phßng gi¸o dôc vµ ®µo t¹o lËp th¹ch<br />
TÊN Chuyªn ®Ò: <strong>BÀI</strong> <strong>TOÁN</strong> <strong>VỀ</strong> <strong>OXI</strong><br />
Tác giả chuyên đề :<br />
Chức vụ:<br />
Đơn vị công tác :<br />
Trần Thị Hồng Anh<br />
Giáo viên<br />
TRƯỜNG THCS LẬP THẠCH<br />
HUYỆN LẬP THẠCH – TỈNH VĨNH PHÚC<br />
N¨m häc 2015 – 2016<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
1<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
THÔNG TIN CHUNG <strong>VỀ</strong> <strong>CHUYÊN</strong> <strong>ĐỀ</strong><br />
Tên chuyên đề: “<strong>BÀI</strong> <strong>TOÁN</strong> <strong>VỀ</strong> <strong>OXI</strong> ”<br />
1. Tác giả:<br />
- Họ và tên : Trần Thị Hồng Anh<br />
- Chức vụ: Giáo viên<br />
- Đơn vị công tác: Trường THCS Lập Thạch- huyện Lập Thạch – tỉnh<br />
Vĩnh Phúc.<br />
2.Đối tượng học sinh bồi dưỡng:<br />
Đội tuyển HSG lớp 8,9<br />
3.Thời gian bồi dưỡng: 6 tiết<br />
________________________________________________________<br />
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU<br />
I. Lí do chọn đề tài:<br />
Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm đòi hỏi tính hệ thống và tính logic cao.<br />
Một trong những biện pháp quan trọng trong dạy học hóa học là người thầy giáo coi<br />
trọng hơn việc chỉ dẫn cho học sinh con đường tìm ra kiến thức mà không chỉ dừng<br />
lại ở việc cung cấp những kiến thức có sẵn, chú ý rèn luyện kĩ năng , khả năng vận<br />
dụng kiến thức, dạy cách học và tự học. Tạo điều kiện cho học sinh được rèn luyện<br />
năng lực độc lập tư duy sáng tạo thông qua bài tập hóa học là cơ sở để hình thành và<br />
phát triển tiềm lực trí tuệ cho học sinh.<br />
Vì vậy, việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ quan trọng và<br />
thường xuyên của mỗi nhà trường và mỗi giáo viên. Số lượng và chất lượng HSG là<br />
một trong những thước đo để đánh giá chất lượng dạy học của mối giáo viên và mỗi<br />
nhà trường.<br />
Qua thực tiễn giảng dạy với học sinh lớp 8, các em mới có ý niệm ban đầu về bộ<br />
môn nên còn gặp nhiều trở ngại vướng mắc khi giải quyết những bài toán hóa học.<br />
Vì vậy, tôi đã lựa chọn chuyên đề : “<strong>BÀI</strong> <strong>TOÁN</strong> <strong>VỀ</strong> <strong>OXI</strong> ” là đơn chất phi kim đầu<br />
tiên các em được làm quen và quan trọng nhất trong đời sống nhằm giúp cho học<br />
sinh nắm vững kiến thức cũng như phương pháp giải nhanh gọn, dễ hiểu . Từ đó,<br />
các em có thể đề xuất được những bài tập mới phát huy tiềm năng sáng tạo , tự tin<br />
chiếm lĩnh kiến thức và đạt kết quả cao trong kì thi HSG các cấp .<br />
II. Mục đích và phạm vi của đề tài:<br />
1.Mục đích<br />
- Giúp học sinh củng cố, mở rộng các tính chất hóa học của oxi, vận dụng tốt<br />
vào cuộc sống.<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
2<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
- Xây dựng hệ thống các bài tập định lượng về oxi<br />
- Học sinh có thể vận dụng giải nhanh, chính xác bài toán liên quan, tiết kiệm<br />
thời gian làm bài, đảm bảo bài làm đạt hiệu quả cao.<br />
2. Phạm vi của chuyên đề<br />
- Áp dụng đối với HSG lớp 8,9<br />
- Thời gian dự kiến bồi dưỡng : 6 tiết<br />
PHẦN HAI: NỘI <strong>DUNG</strong> <strong>CHUYÊN</strong> <strong>ĐỀ</strong><br />
I. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề:<br />
1. Kiến thức cơ bản:<br />
- Tính chất hóa học của oxi ( SGK HH 8- T 81,82,83)<br />
+ Oxi t¸c dông víi phi kim, kim loại, hợp chất tạo thành các oxit<br />
+ Oxi là phi kim hoạt động, có tính oxi mạnh<br />
- Sự oxi hóa ( SGK HH 8- T 85) : Sự tác dụng của một chất với oxi.<br />
- Điều chế oxi ( SGK HH 8- T 92,93)<br />
+Trong PTN: Nhiệt phân các chất KClO 3 , KMnO 4 , KNO 3 , HgO<br />
+Trong CN: Hãa láng kh«ng khÝ rồi chưng cất phân đoạn hoặc<br />
điÖn ph©n n−íc.<br />
- Thành phần của không khí: V O<br />
= VKhôngkhí<br />
2<br />
1<br />
5<br />
- Các công thức tính số mol: n = M<br />
m (mol), khối lượng: m = n.M (g),<br />
Thể tích của chất khí: V = n.22,4 (l).<br />
Công thức tính tỉ khối của chất khí:<br />
M<br />
d<br />
A / B<br />
=<br />
M<br />
Công thức liên hệ giữa số mol và thể tích : n =<br />
A<br />
B<br />
V<br />
22,4<br />
(mol)<br />
- Định luật bảo toàn khối lượng: Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng<br />
của các chất thu được bằng tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng.<br />
A + B → B + C<br />
=> m A + m B = m C + m D<br />
2. Kiến thức nâng cao:<br />
- Oxi tác dụng với hợp chất : NH 3, SO 2 , C 2 H 6 O…<br />
- Định luật Avogađro<br />
a. Nội dung: Ở cùng một điều kiện( nhiệt độ và áp suất) những thể tích bằng<br />
nhau của mọi chất khí đều chứa số phân tử khí bằng nhau.<br />
b. Hệ quả:<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
3<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
+ Ở cùng điều kiện (t,p), 1 mol của mọi chất khí đều chiếm thể tích bằng<br />
nhau. Đặc biệt ở đktc ( t= 0 0 C, P = 1at = 760 mmHg) 1 mol khí bất kì chiếm thể tích<br />
22,4 lít.<br />
+ Tỷ lệ thể tích các chất khí trong phản ứng hóa học đúng bằng tỷ lệ mol<br />
của chúng .<br />
t<br />
N 2 + 3H 2 ⎯⎯→<br />
0<br />
2NH 3<br />
Tỉ lệ mol: 1 3 2<br />
Tỉ lệ thể tích: 1V 3V 2V<br />
+ Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí M là khối lượng của 22,4 lít<br />
hỗn hợp khí đó ở đktc:<br />
n1M<br />
M =<br />
1<br />
+ n<br />
1<br />
2<br />
M<br />
n + n<br />
2<br />
2<br />
+ n<br />
+ n<br />
- Mở rộng định luật bảo toàn khối lượng: Tổng khối lượng của các chất ban đầu<br />
bằng tổng khối lượng của các chất thu được.<br />
- Định luật bảo toàn nguyên tố: Trong các phản ứng hóa học, các nguyên tố<br />
được bảo toàn => Tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố bất kì trước và sau<br />
phản ứng luôn bằng nhau.<br />
II.Phân loại các dạng bài tập:<br />
1. Cơ sở phân loại: Bám sát hệ thống kiến thức SGK và khả năng nhận thức của<br />
học sinh .<br />
2. Các dạng bài tập:<br />
- Dạng 1: Oxi tác dụng với kim loại<br />
- Dạng 2: Oxi tác dụng với phi kim<br />
- Dạng 3: Oxi tác dụng với hợp chất<br />
- Dạng 4: Bài tâp bồi dưỡng HSG<br />
III. Hệ thống các phương pháp sử dụng trong chuyên đề:<br />
- Vận dụng định luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố.<br />
- Tính theo phương trình hóa học.<br />
IV. Một số bài tập minh họa:<br />
1. Dạng 1- Oxi tác dụng với kim loại<br />
a. Tính theo các chất phản ứng và sản phẩm:<br />
Bài 1: Nung 22,4 gam sắt trong khí oxi thu được 35,2 gam hỗn hợp rắn. Tính thể<br />
tích khí oxi (ở đktc) tham gia phản ứng.<br />
Phân tích<br />
- Hỗn hợp rắn thu được có thể gồm 2,3 hoặc 4 chất sau : FeO , Fe 2 O 3 , Fe 3 O 4, Fe<br />
dư<br />
- Ta lập được 2 phương trình toán học không thể tính được do số ẩn nhiều hơn số<br />
phương trình.<br />
- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng để tính toán.<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
3<br />
3<br />
M<br />
3<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
4<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
Hướng dẫn giải<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Sơ đồ phản ứng: Fe + O 2 → Chất rắn<br />
Theo định luật bảo toàn khối lượng : m Fe + m<br />
O<br />
= m<br />
2 chất rắn<br />
35,2 − 22,4<br />
n = = 0, 4<br />
32<br />
→<br />
O 2<br />
(mol)<br />
Thể tích khí oxi tham gia phản ứng (đktc) là:<br />
V = 0,4 . 22,4 = 8,96 lít<br />
O 2<br />
Bài 2: Cho 1 gam bột Fe tiếp xúc với oxi một thời gian thu được 1,24 gam hỗn hợp<br />
Fe 2 O 3 và Fe dư. Tính lượng Fe dư.<br />
Phân tích<br />
- Khối lượng chất rắn tăng chính là lượng oxi phản ứng.<br />
Hướng dẫn giải<br />
PTPƯ: 4Fe + 3O 2 →2Fe 2 O 3<br />
- Theo định luật bảo toàn khối lượng: m Fe + m<br />
O<br />
= m<br />
2 chất rắn<br />
1,24 −1<br />
n = = 0, 0075 (mol)<br />
32<br />
4 4<br />
n O<br />
= 0,0075 = 0, 01mol<br />
2<br />
3 3<br />
→<br />
O 2<br />
→n Fe phản ứng =<br />
- Khối lượng Fe còn dư là: 1- 0,01.56 = 0,44 (g).<br />
Bài 3: Cho 2,7 gam một miếng nhôm để ngoài không khí một thời gian, thấy khối<br />
lượng tăng thêm 1,44 gam. Tính phần trăm khối lượng miếng nhôm đã bị oxi hóa<br />
bởi oxi của không khí.<br />
Phân tích<br />
- Khối lượng miếng nhôm tăng thêm chính là lượng oxi phản ứng.<br />
- Khối lượng nhôm bị oxi hóa chính là khối lượng nhôm tham gia phản ứng.<br />
Hướng dẫn giải<br />
Phương trình phản ứng: 4Al + 3O 2 → 2Al 2 O 3<br />
Theo định luật bảo toàn khối lượng thì 1,44 gam là khối lượng oxi phản ứng<br />
1,44<br />
n O<br />
= 0, 045mol<br />
2<br />
32<br />
= → n Al phản ứng = n O<br />
= × 0,045 0, 06mol<br />
4<br />
3<br />
4<br />
3<br />
2<br />
=<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Khối lượng nhôm bị oxi hóa : m Al = 0,06 . 27 = 1,62 gam<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
5<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
1,62<br />
2,7<br />
→%Al bị oxi hóa = × 100% = 60%<br />
Bài 4: Cho x gam hỗn hợp 3 kim loại Fe, Cu và Al vào một bình kín có chứa 1 mol<br />
O 2 . Nung nóng bình một thời gian cho đến khi thể tích oxi giảm còn 96,5% thì thu<br />
được 2,12 gam chất rắn. Tính x.<br />
Phân tích<br />
- Do ta không xác định được có bao nhiêu % mỗi kim loại phản ứng với O 2 nên đặt<br />
ẩn để lập hệ phương trình và giải hệ là không thực hiện được.<br />
- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng để tính toán.<br />
Hướng dẫn giải<br />
Theo bài ra ta có PTHH:<br />
4Al + 3O 2 → 2Al 2 O 3<br />
4Fe + 3O 2 → 2Fe 2 O 3<br />
2Cu + O 2 → 2CuO<br />
Theo giả thiết, n oxi phản ứng =<br />
3,5<br />
= 0,035mol<br />
100<br />
Khối lượng oxi đã phản ứng: m oxi phản ứng = 0,035 . 32 = 1,12 (g)<br />
Khối lượng hỗn hợp kim loại là: x = 2,12 – 1,12 = 1 (g)<br />
b.Xác định công thức hóa học của sản phẩm<br />
Bài 1: Nung 2,1 gam bột sắt trong bình chứa oxi, đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn<br />
thu được 2,9 gam một oxit. Xác định công thức phân tử của oxit sắt.<br />
Phân tích<br />
- Khối lượng oxit tăng chính là khối lượng oxi phản ứng.<br />
- Cần tính được khối lượng của oxi trong oxit.<br />
Hướng dẫn giải<br />
2 ,1<br />
n Fe = = 0, 0375mol<br />
56<br />
2,9 − 2,1<br />
16<br />
Theo định luật bảo toàn khối lượng: n = = 0, 05 mol<br />
Gọi công thức tổng quát của oxit sắt là Fe x O y<br />
Ta có tỉ lệ: x : y = 0,0375 : 0,05 = 3 : 4<br />
Vậy oxit cần tìm là Fe 3 O 4<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
o<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
6<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn 16,8 gam Fe cần vừa đủ 4,48 lit oxi (đktc) tạo thành một<br />
oxit sắt. Xác định công thức phân tử của oxit sắt.<br />
Hướng dẫn giải<br />
16,8<br />
n Fe<br />
= = 0, 3mol<br />
56<br />
4,48<br />
n O<br />
= 0, 2mol<br />
2<br />
22,4<br />
= → n O = 0,2 . 2 = 0,4 mol<br />
Gọi công thức tổng quát của oxit sắt là Fe x O y<br />
Ta có tỉ lệ: x : y = 0,3 : 0,4 = 3 : 4<br />
Vậy oxit cần tìm là Fe 3 O 4<br />
Bài 3: Cho 1,0 gam bột Fe tiếp xúc với oxi sau một thời gian, thấy khối lượng bột<br />
vượt quá 1,41 gam. Nếu chỉ tạo thành một oxit duy nhất thì đó là:<br />
A. FeO B. Fe 2 O 3<br />
C. Fe 3 O 4 D. FeO và Fe dư<br />
Hướng dẫn giải<br />
1<br />
n Fe<br />
=<br />
56 mol<br />
Theo định luật bảo toàn khối lượng:<br />
Gọi công thức tổng quát của oxit sắt là Fe x O y<br />
1<br />
0,41<br />
o<br />
1,41 −1<br />
0,41<br />
> =<br />
16 16<br />
n mol<br />
Ta có tỉ lệ: x : y < : = 0,7 → x : y = 2 : 3<br />
56 16<br />
Vậy oxit cần tìm là Fe 2 O 3 → Đáp án: B<br />
2. Dạng 2- Oxi tác dụng với phi kim<br />
Bài 1: Tính khối lượng cacbon đioxit CO 2 khi đốt cháy 3 gam cacbon.<br />
Phân tích<br />
Dạng bài toán tính theo PTHH<br />
Hướng dẫn giải<br />
t<br />
Phản ứng cháy: C + O 2 ⎯⎯→<br />
0<br />
CO 2<br />
n C = 3: 12 = 0,25 mol<br />
Theo phương trình phản ứng: n = n<br />
→ Khối lượng cacbon đioxit tạo thành:<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
CO C<br />
25<br />
2<br />
= 0,<br />
mol<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
7<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
m CO<br />
= 0,25×<br />
44 11gam<br />
2<br />
=<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Bài 2: Một viên than tổ ong có khối lượng 350 gam chứa 60% cacbon theo khối<br />
lượng. Tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn viên than này. Biết khi đốt<br />
cháy 1 mol C sinh ra nhiệt lượng là 394 kJ.<br />
Phân tích<br />
Bài toán tính theo phương trình hóa học có lượng tạp chất<br />
Hướng dẫn giải<br />
t<br />
Phản ứng cháy: C + O 2 ⎯⎯→<br />
0<br />
CO 2<br />
- Số mol cacbon có trong một viên than tổ ong là:<br />
350×<br />
60<br />
n C<br />
= = 17, 5mol<br />
12×<br />
100<br />
- Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn một viên than tổ ong là:<br />
Q = 17,5×394 = 6,895 kJ<br />
Bài 3: Cho 100 lít hỗn hợp A gồm H 2, O 2 , N 2 . Đem đốt hỗn hợp rồi đưa về nhiệt độ<br />
và áp suất ban đầu, sau khi cho hơi nước ngưng tụ thu được hỗn hợp B có thể tích 64<br />
lít . Trộn vào B 100 lít không khí( 20% thể tích O 2 ) rồi đốt và tiến hành tương tự như<br />
trên thì thu được hỗn hợp C có thể tích 128 lít. Xác định thể tích các chất trong hỗn<br />
hợp A, B, C. Biết các thể tích đo cùng điều kiện.<br />
Phân tích<br />
- Thể tích hỗn hợp B giảm so với hỗn hợp A là thể tích H 2 và O 2 tham gia phản<br />
ứng.<br />
- Thể tích hỗn hợp C giảm chứng tỏ trong B còn H 2 dư.<br />
Hướng dẫn giải<br />
t<br />
Phương trình phản ứng: 2H 2 + O 2 ⎯⎯→<br />
0<br />
2H 2 O<br />
Sau lần (I) , hỗn hợp có thể tích giảm: 100 – 64 = 36 lít<br />
→ V<br />
H<br />
+ = 36<br />
2 phanung<br />
VO2<br />
phanung<br />
lít<br />
Theo phương trình: V<br />
H 2 p / u<br />
= 2V<br />
O 2<br />
= 24 lít<br />
Sau lần phản ứng (II) , hỗn hợp có thể tích tiếp tục giảm:<br />
100 + 64 - 128 = 36 lít<br />
Chứng tỏ trong B còn H 2 dư => O 2 trong hỗn hợp A phản ứng hết.<br />
VO 2 phản ứng = 12 lít => VH<br />
2 phản ứng = 24 lít<br />
Thể tích khí O 2 trong 100 lít không khí là:<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
8<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
100 = lít > 12 lít => VH<br />
dư = 20 - 12 = 8 lít.<br />
2<br />
V<br />
O 2<br />
= 20<br />
5<br />
Sau 2 lần phản ứng: V<br />
H<br />
= 24 + 24 = 48 lít<br />
2<br />
Vậy hỗn hợp A có: 48 lít H 2 ; 12 lít O 2 ; 40 lít N 2<br />
Hỗn hợp B có : 24lít H 2 ; 40 lít N 2<br />
Hỗn hợp C có: 8 lít O 2 ; 120 lít N 2<br />
3. Dạng 3- Oxi tác dụng với hợp chất<br />
Bài 1: Cần bao nhiêu gam O 2 để đốt cháy hoàn toàn 8,96 lít khí CH 4 (ở đktc).<br />
Phân tích<br />
Đây là dạng bài toán tính theo phương trình hóa học.<br />
Hướng dẫn giải<br />
8,96<br />
n CH<br />
= = 0, 4mol<br />
4<br />
22,4<br />
CH 4 + 2O 2 ⎯⎯→<br />
0<br />
Theo phương trình: nO = 2n<br />
2 CH 4<br />
= 0,4.2 = 0, 8<br />
Khối lượng oxi cần dùng là: = 0,8.32<br />
mol<br />
m O<br />
25, 6g<br />
2<br />
=<br />
Bài 2: Đốt hỗn hợp khí gồm 7 lít khí O 2 và 7 lít khí NH 3 ( các thể tích đo ở cùng<br />
điều kiện nhiệt độ và áp suất). Sau phản ứng thu được những chất gì và bao nhiêu lít.<br />
Phân tích<br />
Dạng bài toán tính theo phương trình hóa học có lượng chất dư.<br />
Hướng dẫn giải<br />
Do đốt cháy NH 3 không có xúc tác nên tạo ra N 2 và H 2 O<br />
4NH 3 + 3O 2 ⎯⎯→<br />
t 0<br />
2N + 6H O<br />
2 2<br />
Theo phương trình, 7 lít O 2 tác dụng với hơn 7 lít NH 3 nên O 2 dư.<br />
Sau phản ứng có :<br />
N 2<br />
1 7<br />
V = × V NH<br />
= = 3, 5lit<br />
3<br />
2 2<br />
3 3.7<br />
VH<br />
2 O (hơi) = × V NH<br />
= = 10, 5lít<br />
3<br />
2 2<br />
3 7<br />
V<br />
O 2 (dư) = 7 − × 7 = = 1,75lít<br />
4 4<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
9<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Bài 3: Đốt cháy hoàn toàn 20 lít hỗn hợp khí gồm CO và CO 2 , cần 8 lít khí O 2 ( các<br />
khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất). Xác định thành phần phần trăm theo thể<br />
tích các khí trong hỗn hợp.<br />
Hướng dẫn giải<br />
Phản ứng xảy ra khi đốt hỗn hợp<br />
2CO + O 2 ⎯⎯→<br />
t 0<br />
2CO 2<br />
Theo phương trình , ta có: V CO = 2V<br />
O 2<br />
= 2.8 = 16 lít<br />
→ V<br />
CO 2<br />
(trong hỗn hợp) = 20 -16 = 4 lít<br />
Thành phần % thể tích mỗi khí trong hỗn hợp là:<br />
%V CO = (16:20) 100% = 80% → V<br />
CO<br />
= 20%<br />
2<br />
Bài 4: Đốt cháy hoàn toàn 9,2 gam rượu etylic ( C 2 H 6 O). Tính thể tích CO 2 và<br />
không khí (đktc) cần dùng cho phản ứng, biết oxi chiếm 20% thể tích không khí.<br />
Hướng dẫn giải<br />
Số mol rượu etylic = 9,2 : 46 = 0,2 mol<br />
Phản ứng cháy: C 2 H 6 O + 3O 2 ⎯⎯→<br />
t 0<br />
2CO + 3H O<br />
2 2<br />
0,2 0,6 0,4 mol<br />
a. Thể tích khí CO 2 (đktc): V CO<br />
= 0,4 × 22,4 = 8, 96lít<br />
2<br />
b. Thể tích không khí cần: V Không khí = ( 0,6 . 22,4)5 = 67,2 lít<br />
Bài 5: Hỗn hợp khí SO 2 và O 2 có tỉ khối so với CH 4 bằng 3. Cần thêm bao nhiêu lít<br />
O 2 vào 20 lít hỗn hợp khí đó để cho tỉ khối so với CH 4 giảm đi 1/6 tức bằng 2,5. Các<br />
hỗn hợp khí ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất.<br />
Hướng dẫn giải<br />
Cách 1: Gọi x là % thể tích của SO 2 trong hỗn hợp ban đầu, ta có:<br />
M = 16 ×3 = 48 = 64x +32 (1-x) → x = 0,5<br />
Vậy mỗi khí chiếm 50%. Như vậy trong 20 lít mỗi khí chiếm 10 lít.<br />
Gọi V là số lít O 2 cần thêm vào, ta có:<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
M<br />
64 × 10 + 32(10 + V )<br />
= 2,5 × 16 = 40 =<br />
20 + V<br />
, → V = 20 lít.<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
10<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Cách 2: Có thể coi hỗn hợp khí như một khí có khối lượng phân tử chính bằng khối<br />
lượng phân tử trung bình của hỗn hợp.<br />
- Hỗn hợp khí ban đầu coi như khí thứ nhất có M = 48, còn O 2 thêm vào là khí<br />
thứ hai, ta có phương trình:<br />
-<br />
M<br />
=<br />
48×<br />
20 + 32V<br />
,5 × 16 = 40 =<br />
20 + V<br />
2 → V = 20 lít.<br />
4. Dạng bài tập phát triển nâng cao:<br />
Bài 1: (Trích đề thi HSG hóa 8 huyện Lập Thạch năm 2009 -2010)<br />
Đốt một lượng Al trong 6,72 lít O 2 . Chất rắn thu được sau phản ứng cho hòa tan<br />
hoàn toàn vào dung dịch HCl thấy thoát ra 13,44 lít H 2 . Xác định khối lượng Al đã<br />
dùng. Biết thể tích các khí đo ở đktc.<br />
Phân tích:<br />
Cho chất rắn thu được vào dung dịch HCl thấy có khí thoát ra, chứng tỏ Al dư.<br />
Hướng dẫn giải<br />
6,72<br />
13,44<br />
n O<br />
= = 0, 3mol , n mol<br />
2<br />
H<br />
= = 0, 6<br />
2<br />
22,4<br />
22,4<br />
4Al + 3O 2<br />
⎯ 0<br />
⎯→<br />
t 2Al 2 O 3 (1)<br />
2Al + 6HCl → 2AlCl 3 + 3H 2 (2)<br />
Al 2 O 3 + 6HCl → 2AlCl 3 + 3H 2 O (3)<br />
4<br />
3<br />
4×<br />
0,3<br />
3<br />
- Theo (1), (2) Số mol Al phản ứng = × n + × n = + × 0,6 = 0, mol<br />
- Khối lượng Al đã dùng: m Al = 0,8 . 27 = 21,6 (g)<br />
2<br />
3<br />
2<br />
3<br />
O H<br />
8<br />
2<br />
2<br />
Bài 2: Đun nóng hỗn hợp A dạng bột có khối lượng 39,3 gam gồm các kim loại Mg,<br />
Al, Fe và Cu trong khí oxi dư đến khi thu được hỗn hợp rắn có khối lượng không đổi<br />
là 58,5 gam. Tính thể tích khí O 2 (ở đktc) đã tác dụng với hỗn hợp kim loại.<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Phân tích:<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
11<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nếu lập hệ phương trình với 4 ẩn ta thấy giải hệ tìm nghiệm rất khó khăn ,áp<br />
dụng định luật bảo toàn sẽ đơn giản hơn.<br />
Hướng dẫn giải<br />
Ta có sơ đồ: 39,3 g hỗn hợp (Mg, Al, Fe,Cu) + O 2 dư → 58,5 (g) chất rắn.<br />
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: m oxi phản ứng = 58,5 – 39,3 = 19,2 (g)<br />
→<br />
19,2<br />
n O<br />
= = 0, 6mol<br />
2<br />
32<br />
Thế tích O 2 phản ứng (đktc) là: V<br />
O<br />
= 0,6 . 22,4 =13,44 lít<br />
2<br />
Bài 3: Cho hỗn hợp A gồm Al, Zn, Mg. Đem oxi hoá hoàn toàn 28,6 gam A bằng<br />
oxi dư thu được 44,6 gam hỗn hợp oxit B. Hoà tan hết B trong dung dịch HCl thu<br />
được dung dịch D. Cô cạn dung dịch D được hỗn hợp muối khan là bao nhiêu?<br />
Hướng dẫn giải<br />
Gọi M là kim loại đại diện cho ba kim loại trên với hoá trị là n.<br />
2M + n 2 O 2 ⎯→ M 2 O n (1)<br />
M 2 O n + 2nHCl ⎯→ 2MCl n + nH 2 O (2)<br />
- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng → m O( trong oxit) = 44,6 – 28,6 = 16 gam<br />
→n O (trong oxit) = 1 mol<br />
- Bảo toàn nguyên tố O cho (1) (2) → nO ( trong nước) = n O ( trong oxit) = 1 mol<br />
- Bảo toàn nguyên tố Cl: n − = n = mol<br />
Cl HCl<br />
2<br />
Từ (2) →<br />
nH O<br />
= nO<br />
1mol<br />
2<br />
=<br />
→ n HCl = 2 n<br />
2<br />
= 2 mol<br />
⇒ m muối = m hh kim loại + mCl<br />
− = 28,6 + 2×35,5 = 99,6 gam.<br />
Bài 4: Đốt cháy bột kim loại M trong không khí, thu được oxit của nó, trong đó oxi<br />
chiếm 20% khối lượng. Hãy xác định kim loại đó.<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Phân tích<br />
H O<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
12<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
- Tóm tắt đề bài<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
- Lập phương trình hóa học, lập biểu thức liên hệ khối lượng giữa oxi và oxit để<br />
tìm mối liên hệ giữa khối lượng mol M của kim loại với hóa trị n của nó.<br />
- Lập bảng giá trị.<br />
Hướng dẫn giải<br />
Gọi oxit của kim loại là M x O y . Ta có phương trình hóa học:<br />
2xM + yO 2<br />
⎯ 0<br />
⎯→<br />
16y<br />
xM + 16y<br />
t 2M x O y<br />
Theo đề bài , ta có: 100% = 20%<br />
→ M =<br />
Đặt n = 2y/x. Vì M là kim loại nên n = 1; 2 hoặc 3<br />
Lập bảng:<br />
2y<br />
32×<br />
x<br />
n 1 2 3<br />
M 32 64 96<br />
Kết quả Loại Đồng Loại<br />
Vậy kim loại M cần tìm là đồng (Cu)<br />
Bài 5: Đốt cháy hoàn toàn 4,04 gam một hỗn hợp bột kim loại gồm Al, Fe, Cu trong<br />
không khí thu được 5,96 gam hỗn hợp 3 oxit. Hòa tan hết hỗn hợp 3 oxit bằng dung<br />
dịch HCl 2M. Tính thể tích dung dịch HCl cần dùng.<br />
Hướng dẫn giải<br />
m O = m oxit − m kl = 5,96 − 4,04 = 1,92 gam.<br />
n<br />
O<br />
1,92<br />
= = 0,12 mol.<br />
16<br />
Hòa tan hết hỗn hợp ba oxit bằng dung dịch HCl tạo thành H 2 O , thực chất của<br />
phản ứng là:<br />
2H + + O 2− → H 2 O<br />
0,24 ← 0,12 mol<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
13<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Vậy thể tích dung dịch HCl cần dùng là:<br />
⇒<br />
0,24<br />
VHCl<br />
0,12<br />
2<br />
= = lít.<br />
Bài 6: Một bình kín thể tích không đổi chứa bột S và C( thể tích không đáng kể).<br />
Bơm không khí vào bình đến áp suất p = 2atm ở 25 0 C. Bật tia lửa điện để S và C<br />
cháy hết, sau đó đưa bình về 25 0 C. Tính áp suất trong bình lúc đó.<br />
Hướng dẫn giải<br />
t<br />
Phản ứng xảy ra trong bình: S + O 2 ⎯⎯→<br />
0<br />
SO 2<br />
t<br />
C + O 2 ⎯⎯→<br />
0<br />
CO 2<br />
Theo các phản ứng trên, số mol khí trước( n 1 ) và sau phản ứng không đổi (n 2 )<br />
Theo đề bài thì thể tích bình và nhiệt độ không đổi. Do đó, từ PV = nRT<br />
P 1 / P 2 = n 1 /n 2 = 1 ( vì n 1 = n 2 )<br />
(P 1 và P 2 là áp suất trước và sau phản ứng) → P 1 = P 2 = 2atm<br />
Bài 7: Hỗn hợp A gồm KClO 3 , Ca(ClO 2 ) 2 , Ca(ClO 3 ) 2 , CaCl 2 và KCl nặng 83,68<br />
gam. Nhiệt phân hoàn toàn A ta thu được chất rắn B gồm CaCl 2 , KCl và 17,472 lít<br />
khí (ở đktc). Cho chất rắn B tác dụng với 360 ml dung dịch K 2 CO 3 0,5M (vừa đủ)<br />
thu được kết tủa C và dung dịch D. Lượng KCl trong dung dịch D nhiều gấp 22/3<br />
lần lượng KCl có trong A. % khối lượng KClO 3 có trong A là<br />
Hướng dẫn giải<br />
A. 47,83%. B. 56,72%. C. 54,67%. ̌D. 58,55%.<br />
⎧<br />
o<br />
t<br />
3<br />
⎪<br />
KClO3 ⎯⎯→ KCl + O<br />
2<br />
(1)<br />
2<br />
⎪<br />
o<br />
t<br />
⎪Ca(ClO 3) 2<br />
⎯⎯→ CaCl2 + 3O<br />
2<br />
(2)<br />
⎪<br />
o<br />
t<br />
83,68 gam A ⎨Ca(ClO 2) 2<br />
⎯⎯→ CaCl2 + 2O<br />
2<br />
(3)<br />
⎪ CaCl2 CaCl2<br />
⎪<br />
⎪ KCl<br />
(A)<br />
KCl<br />
(A)<br />
⎪<br />
<br />
2<br />
h B<br />
⎪⎩<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
nO 2<br />
= 0,78 mol.<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
14<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: m A = m B + m<br />
O2<br />
→ m B = 83,68 − 32×0,78 = 58,72 gam.<br />
Cho chất rắn B tác dụng với 0,18 mol K 2 CO 3<br />
Hỗn hợp B<br />
⇒<br />
⎧CaCl2 + K2CO3 ⎯⎯→ CaCO + 2KCl (4) ⎫<br />
3↓<br />
⎪<br />
⎪<br />
⎨ 0,18 ← 0,18 → 0,36 mol ⎬<br />
⎪KCl<br />
(B)<br />
KCl ⎪<br />
⎩<br />
(B) ⎭<br />
m = m − m<br />
KCl ( B) B CaCl 2 (B)<br />
= 58,72 − 0,18 × 111 = 38,74 gam<br />
⇒ mKCl = m<br />
( D ) KCl (B)<br />
+ mKCl (pt 4)<br />
⇒<br />
KCl ( A ) KCl ( D )<br />
= 38,74 + 0,36× 74,5 = 65,56 gam<br />
3 3<br />
m = m = × 65,56 = 8,94 gam<br />
22 22<br />
⇒<br />
KCl pt (1) KCl (B) KCl (A)<br />
m = m − m = 38,74 − 8,94 = 29,8 gam.<br />
Theo phản ứng (1):<br />
29,8<br />
m<br />
KClO 3<br />
= × 122,5 = 49 gam.<br />
74,5<br />
Thành phần % khối lượng KClO 3 trong A là:<br />
49<br />
%<br />
KClO<br />
= × 100% = 58,55%<br />
3<br />
83,68<br />
m => Đáp án D<br />
hỗn hợp D<br />
Bài 8: 11,2 lÝt hçn hîp X gåm hi®ro vµ metan CH 4 (®ktc) cã tØ khèi so víi oxi lµ<br />
0,325. §èt hçn hîp víi 28,8 gam khÝ oxi. Phn øng xong, lµm l¹nh ®Ó h¬i n−íc<br />
ng−ng tô hÕt ®−îc hçn hîp khÝ Y.<br />
1/ ViÕt ph−¬ng tr×nh ho¸ häc xy ra. X¸c ®Þnh % thÓ tÝch c¸c khÝ trong X?<br />
2/ X¸c ®Þnh % thÓ tÝch vµ % khèi l−îng cña c¸c khÝ trong Y.<br />
Hướng dẫn giải<br />
1. M = 0,325 x 32 =10,4 gam<br />
n hhkhi = 11,2 : 22,4 = 0,5 mol<br />
¸p dông ph−¬ng ph¸p ®−êng chÐo ta cã<br />
CH 4 16 8,4 3 phÇn<br />
10,4<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
H 2 2 5,6 2 phÇn<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
15<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
=> n<br />
CH 4<br />
= 0,3mol<br />
= 0,2mol<br />
% V<br />
CH 4<br />
= 0,3/0,5 x 100% = 60%<br />
% V<br />
H 2<br />
= 100% - 60% = 40%<br />
Sè mol khÝ oxi n<br />
O<br />
= 28,8 : 32 = 0,9 mol<br />
2<br />
t<br />
2H 2 + O 2 ⎯⎯→<br />
0<br />
2H 2 O<br />
0,2mol 0,1mol<br />
t<br />
CH 4 + 2O 2 ⎯⎯→<br />
0<br />
CO 2 + 2H 2 O<br />
0,3mol 0,6mol 0,3mol<br />
n<br />
H 2<br />
2. Hçn hîp khÝ cßn trong Y gåm CO 2 vµ khÝ O 2(d−)<br />
- Thành phần phần trăm về thể tích các khí trong hỗn hợp B<br />
+ nO<br />
d− = 0,9 - (0,6 + 0,1) = 0,2 mol<br />
2<br />
→ % V<br />
O 2<br />
= 0,2/ 0,5 x 100% = 40%<br />
+ n<br />
CO<br />
= 0,3 mol → % V<br />
2<br />
CO 2<br />
= 0,3/ 0,5 x 100% = 60%<br />
- Thành phần phần trăm về khối lượng các khí trong hỗn hợp B<br />
+ m<br />
CO<br />
= 0,3 x44 =13,2 gam<br />
2<br />
→ % m<br />
CO<br />
= 13,2/19,6 x 100% = 67,34%<br />
2<br />
+ m<br />
O 2<br />
= 0,2 x 32 = 6,4gam<br />
→ % m<br />
O<br />
= 6,4/19,6 x 100% = 32,66%<br />
2<br />
Bài 9: Đốt cháy hoàn toàn 8,96 lít khí CH 4 (đktc) rồi cho toàn bộ sản phẩm vào dung<br />
dịch chứa 22,2 gam Ca(OH) 2 thì khối lượng của dung dịch tăng hay giảm bao nhiêu<br />
gam?<br />
Hướng dẫn giải<br />
8,96<br />
22,2<br />
n CH<br />
= = 0, 4mol ; n<br />
mol<br />
4<br />
Ca ( OH )<br />
0, 3<br />
22,4<br />
2<br />
= =<br />
74<br />
Theo (1),<br />
CO2<br />
CH 4 + 2O 2<br />
t<br />
⎯⎯→<br />
0<br />
CO 2 + 2H 2 O (1)<br />
0,4 0,4 0,8 (mol)<br />
CO 2 + Ca(OH) 2 → CaCO 3 + H 2 O (2)<br />
0,3 0,3 0,3<br />
CaCO 3 + CO 2 + H 2 O → Ca(HCO 3 ) 2 (3)<br />
0,1 0,1 0,1<br />
n = 0,4 mol<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
n =<br />
CH 4<br />
Xết tỉ lệ: n<br />
Ca(OH )<br />
= 0,3 < n<br />
2<br />
CO<br />
= 0,4 < 2<br />
2<br />
Ca(OH ) 2<br />
n = 0,6 .<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
16<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Vậy xảy ra cả phản ứng (2) và (3)<br />
Theo (3) nCaCO = nCa<br />
OH<br />
0, 3mol<br />
3 ( ) 2<br />
= ; theo (4) : nCO<br />
phản ứng= 0,4 – 0,3 = 0,1 mol<br />
2<br />
→<br />
nCaCO = nCO<br />
0, 1mol<br />
=<br />
3 2<br />
Số mol CaCO 3 còn lại sau phản ứng (4) là: 0,3 – 0,1 = 0,2 (mol)<br />
Ta có: ( mCO + mH<br />
O<br />
) − mCaCO<br />
= 0,4.44 + 0,8.18 − 0,2.100 = 12gam<br />
2 2<br />
3<br />
Vậy khối lượng dung dịch tăng lên 12 gam<br />
Bài 10: Đốt cháy hoàn toàn 1,88 gam chất hữu cơ A (chứa C, H, O) cần 1,904 lít O 2<br />
(đktc) thu được CO 2 và hơi nước theo tỉ lệ thể tích 4:3. Hãy xác định công<br />
thức phân tử của A. Biết tỉ khối của A so với không khí nhỏ hơn 7.<br />
Hướng dẫn giải<br />
1,88 gam A + 0,085 mol O 2 → 4a mol CO 2 + 3a mol H 2 O.<br />
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:<br />
m + m = 1,88 + 0,085× 32 = 46 gam<br />
CO2 H2O<br />
Ta có: 44×4a + 18×3a = 46 → a = 0,02 mol.<br />
Trong chất A có:<br />
n C = 4a = 0,08 mol<br />
n H = 3a×2 = 0,12 mol<br />
n O = 4a×2 + 3a − 0,085×2 = 0,05 mol<br />
⇒ n C : n H : n o = 0,08 : 0,12 : 0,05 = 8 : 12 : 5<br />
Công thức đơn giản của A là (C 8 H 12 O 5)n<br />
Tacó M A < 7 . 29 = 203 ↔ 188n < 203 => n < 1,08<br />
Vậy n = 1 . Công thức phân tử của A là: C 8 H 12 O 5<br />
Bài 11: (Trích đề thi HSG lớp 9 Thành phố Hồ Chí Minh, 2002-2003)<br />
Đun nóng 22,12 gam KMnO 4 thu được 21,216 gam hỗn hợp rắn.<br />
a) Tính thể tích khí oxi thu được ở đktc?<br />
b) Tính phần trăm khối lượng KMnO 4 đã bị nhiệt phân?<br />
c) Để thu được lượng oxi như trên thì phải nhiệt phân bao nhiêu gam HgO?<br />
Biết hiệu suất phản ứng là 80%.<br />
Hướng dẫn giải<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
17<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
t<br />
a) Phương trình phản ứng: 2KMnO 4 ⎯⎯→<br />
0<br />
K 2 MnO 4 + MnO 2 + O 2 (1)<br />
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có:<br />
=><br />
O2<br />
m = mKMnO<br />
4<br />
KMnO 4<br />
0,06 ← 0,03 mol<br />
m<br />
m = m chất rắn +<br />
O2<br />
0,96<br />
=> V O<br />
= × 22,4 = 0, 672lít<br />
2<br />
32<br />
b) Tính % KMnO 4 bị nhiệt phân.<br />
- m chất rắn = 22,12 – 21,16 = 0,96 gam<br />
Từ (1) => nKMnO<br />
phản ứng = 2 n<br />
4<br />
O 2<br />
= 0,03 .2= 0,06 mol<br />
=> mKMnO<br />
phản ứng = 0,06 . 158 = 9,48 gam<br />
4<br />
Vậy %<br />
KMnO4<br />
9,48<br />
m phản ứng = × 100%<br />
≈<br />
22,12<br />
42,86%<br />
t<br />
c) Phương trình phản ứng: 2HgO ⎯⎯→<br />
0<br />
2Hg + O 2 (2)<br />
=> n HgO = 2 n<br />
O 2<br />
= 2. 0,03 = 0,06 mol<br />
0,06 ← 0,03 mol<br />
100<br />
=>Vì hiệu suất đạt 80% nên m HgO cần dùng = 0,06 . 217 . = 16,275 (gam).<br />
80<br />
V. Bài tập tự giải<br />
Bài 1: Cho 2,106 gam kim loại M tác dụng hết với oxi thu được 2,784 g chất rắn.<br />
Xác định kim loại M.<br />
Đáp số: M là Fe<br />
Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn 1,25 gam một hợp chất hữu cơ thu được 2,24 lít CO 2<br />
(đktc) và m gam H 2 O.<br />
1. Tính thành phần % về khối lượng các nguyên tố trong A.<br />
2. Xác định công thức phân tử của A, biết d<br />
A / O<br />
= 1, 8125.<br />
2<br />
3. Tính m.<br />
Đáp số: 1. %m C = 82,76% ; %m H = 17,24%<br />
2. A là C 4 H 10<br />
3. m = 2,25 (g)<br />
Bài 3: Lấy 6 mol SO 2 trộn với 8 mol O 2 trong điều kiện thích hợp , thu được 3 mol<br />
SO 3. Tính hiệu suất phản ứng của SO 2.<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
18<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
Đáp số: H = 50%<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Bài 4: Trích đề thi HSG lớp 8 huyện Yên Lạc năm 2012- 2013<br />
Hỗn hợp A gồm cacbon oxit và không khí. Trong đó tỉ lệ thể tích của khí cacbon<br />
oxit và không khí lần lượt là 3:5( trong không khí , khí oxi chiếm 20% thể tích còn<br />
lại là khí nitơ). Đốt cháy hỗn hợp khí A một thời gian được hỗn hợp khí B. Trong B<br />
thì % thể tích của khí nitơ tăng 3,33% so với thể tích của nitơ trong A. Tính thể tích<br />
của mỗi khí trong B. Biết các khí đo ở cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất.<br />
Đáp số:V CO dư = 2 lít; VO2<br />
dư = 0,5 lít<br />
V<br />
N 2<br />
= 4 lít; V<br />
CO<br />
= 1 lít<br />
2<br />
Bài 5 : Trích đề thi HSG lớp 8 huyện Thanh Chương năm 2010- 2011<br />
Nung m gam hỗn hợp A gồm KMnO 4 và KClO 3 thu được chất rắn B và khí oxi,<br />
lúc đó KClO 3 bị phân hủy hoàn toàn còn KMnO 4 bị phân hủy không hoàn toàn.<br />
Trong B có 0,894 gam KCl chiếm 8,132% khối lượng. Trộn lượng oxi ở trên với<br />
không khí theo tỉ lệ tích 1:3 trong một bình kín thu được hỗn hợp khí X. Cho vào<br />
bình 0,528 gam cacbon rồi đốt cháy hết cacbon thu được hỗn hợp khí Y gồm 3 khí<br />
trong đó CO 2 chiếm 22,92% thể tích. Tính m. ( Coi không khí gồm 20% thể tích là<br />
oxi còn lại là nitơ).<br />
Đáp số: TH1: m=12,53 gam.<br />
TH2: m=11,6468gam.<br />
Bài 6:<br />
Đốt cháy hoàn toàn 4,741 gam đơn chất X trong oxi rồi cho toàn bộ sản phẩm<br />
thu được hấp thụ hết vào 100ml dung dịch NaOH 25% (d = 1,28g/ml) được dung<br />
dịch A. Nồng độ của NaOH trong A giảm đi 1/4 so với nồng độ của nó trong dung<br />
dịch ban đầu. A có khả năng hấp thụ tối đa 17,92 lít khí CO 2 (đktc). Xác định X và<br />
sản phẩm đốt cháy X.<br />
Đáp số: X là H 2<br />
Oxit là H 2 O<br />
Bài 7: Trích đề thi HSG lớp 8 huyện Thiệu Hóa năm 2012- 2013<br />
Một hỗn hợp X có thể tích 17,92 lit gồm hidro và axetilen C 2 H 2 , có tỉ khối so với<br />
nitơ là 0,5. Đốt hỗn hợp X với 35,84 lít khí oxi. Phản ứng xong, làm lạnh để hơi<br />
nước ngưng tụ hết được hỗn hợp khí Y. Các khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn.<br />
1. Viết phương trình hóa học xảy ra.<br />
2. Xác định % thể tích và % khối lượng của Y.<br />
Đáp số: % V<br />
O 2<br />
= 33,33%; % V<br />
C<br />
=66,67%<br />
O2<br />
% m<br />
O 2<br />
=26,67%; % m<br />
C<br />
= 73,33%<br />
O2<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Bài 8: Trích đề thi HSG lớp 8 huyện Vĩnh Tường năm 2013- 2014<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
19<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Hỗn hợp khí O 2 và SO 2 có tỉ khối so với H 2 bằng 24. Sau khi đun nóng hỗn hợp<br />
đó với chất xúc tác thu được hỗn hợp khí mới có tỉ khối hơi so với hidro bằng 30. (<br />
Các khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất). Tính thành phần % thể tích mỗi khí<br />
sau phản ứng.<br />
Đáp số: % V<br />
SO 3<br />
= 50%<br />
V dư = 37,5%<br />
%<br />
O 2<br />
%<br />
SO2<br />
V = 12,5%<br />
Bài 9: Đốt cháy hoàn toàn 28 lít khí metan (đktc), hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy<br />
vào bình đựng lượng dư dung dịch Ba(OH) 2 thì thấy khối lượng bình tăng m 1 gam<br />
và tách ra m 2 gam kết tủa trắng.<br />
1. Viết phương trình hóa học xảy ra.<br />
2. Tính m 1, m 2 .<br />
Đáp số: m 1 = 100 gam<br />
m 2 = 246,25 gam<br />
Bài 10: Trích đề thi HSG lớp 8 huyện Lập Thạch năm 2011- 2012<br />
Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít khí H 2 trong 3,36 lít O 2 . Ngưng tụ sản phẩm, thu được<br />
chất lỏng A và khí B. Cho toàn bộ khí B phản ứng hết với 5,6 gam sắt thu được hỗn<br />
hợp chất rắn C. Hòa tan toàn bộ chất rắn C vào dung dịch chứa 14,6 gam HCl thu<br />
được dung dịch D và khí E. Xác định các chất có trong A,B, C, D, E. Tính khối<br />
lượng mỗi chất có trong A, C và số mol các chất có trong dung dịch D. Các khí đều<br />
đo ở điều kiện tiêu chuẩn<br />
Đáp số: A: H 2 O = 3,6 gam ; B: O 2 ;<br />
C: Fe = 1,4 gam và Fe 3 O 4 = 5,8 gam<br />
D: FeCl 2 0,05 mol ; FeCl 3 0,05 mol; HCl 0,15 mol<br />
E : H 2<br />
Bài 11: Trong công nghiệp sử dụng cacbon để làm nhiên liệu. Tính nhiệt lượng tỏa<br />
ra khi đốt cháy 5 kg than chứa 90% C, biết 1 mol cacbon tỏa ra 394KJ.<br />
Đáp số: 147750 KJ<br />
Bài 12: Dùng một lượng O 2 vừa đủ để đốt cháy hết một hidrocacbon thấy thể tích<br />
sau phản ứng bằng thể tích các khí trước phản ứng. Dẫn khí sau khi cháy qua H 2 SO 4<br />
đặc thấy thể tích khí giảm đi một nửa. Biết các khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và<br />
áp suất. Xác định công thức phân tử của hidrocacbon.<br />
Đáp số: C 2 H 4<br />
Bài 13: Có một hỗn hợp khí X gồm hidrocacbon A và O 2 . Trong đó thể tích O 2 gấp<br />
2 lần thể tích O 2 cần để đốt cháy hết A. Đốt cháy hoàn toàn X thu được hỗn hợp khí<br />
Y có thể tích đúng bằng thể tích của X. Khi làm ngưng tụ hết hơi nước thì thể tích<br />
của Y giảm 40%. Biết các thể tích đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất. Xác định<br />
CTPT của A.<br />
Đáp số: CH 4<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
20<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Bài 14: Đốt cháy a gam một hợp chất hữu cơ (X) cần dùng 16 gam oxi. Sau phản<br />
ứng thu được 17,6 g CO 2 và 7,2 g H 2 O.<br />
a) Chứng tỏ X có chứa oxi.<br />
b) Tìm a.<br />
Đáp số: b) a = 8,8 g<br />
Bài 15: Trích đề thi violympic hóa 8 huyện Nghĩa Đàn năm 2012- 2013<br />
Đốt cháy hoàn toàn 23,80 gam hỗn hợp 2 kim loại A, B (A hóa trị II, B hóa trị<br />
III) cần dùng vừa đủ 8,96 lít O 2 (đktc), thu được hỗn hợp Y gồm 2 oxit của 2 kim<br />
loại A và B. Dẫn luồng khí H 2 dư đi qua hỗn hợp Y nung nóng đến khi phản ứng xẩy<br />
ra hoàn toàn thì thu được 33,40 gam chất rắn. Cho biết H 2 chỉ khử được một trong<br />
hai oxit của hỗn hợp Y. Xác định tên 2 kim loại A, B ?<br />
Đáp số: A là kẽm (Zn); B là nhôm (Al)<br />
Bài 16: Đốt cháy hoàn toàn một hợp chất X, cần dùng hết 10,08 lít O 2 (ĐKTC). Sau<br />
khi kết thúc phản phản ứng, chỉ thu được 13,2 gam khí CO 2 và 7,2 gam nước.<br />
a- Tìm công thức hoá học của X (Biết công thức dạng đơn giản chính là công<br />
thức hoá học của X)<br />
b- Viết phương trình hoá học đốt cháy X ở trên ?<br />
Đáp số: X là C 3 H 8 O<br />
Bài 17: Đốt cháy 1 tạ than chứa 96%C, còn lại là tạp chất không cháy. Hỏi cần bao<br />
nhiêu m 3 không khí (ở đktc) để đốt cháy hết lượng than trên? ( Biết rằng<br />
1<br />
V O<br />
V<br />
2 khôngkhí<br />
5<br />
= ).<br />
Đáp số: V không khí = 896m 3<br />
Bài 18: Tính thể tích khí oxi (đktc) cần thiết để đốt cháy 1kg than biết than chứa<br />
96%C và 4%S. Tính khối lượng khí CO 2 sinh ra, nếu cách nhận biết khí CO 2.<br />
Đáp số: m CO<br />
= 3, 52g<br />
2<br />
Bài 19: Một bình kín có dung tích 1,4 lít chứa đầy không khí(ở đktc). Nếu đốt cháy<br />
2,5 gam phốt pho trong bình thì phốt pho có cháy hết không?<br />
1<br />
5<br />
( Biết rằng V O<br />
= Vkhôngkhí<br />
).<br />
2<br />
Đáp số: P không cháy hết<br />
Bài 20: Trích đề thi HSG lớp 9 tỉnh Vĩnh Phúc năm 2010- 2011<br />
Hỗn hợp X gồm axetilen, etilen và metan. Biết rằng đốt cháy 9,6 gam X thì thu<br />
được 10,8 gam nước, còn 11,2 lít X ở đktc thì phản ứng vừa đủ với dung dịch chứa<br />
100 gam brom. Tính % V các chất trong X.<br />
Đáp số: % V<br />
C<br />
= 50%<br />
2 H<br />
; C<br />
2<br />
2 H 4 = CH 4 = 25%<br />
Bài 21:Trích đề thi HSG lớp 9 tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011- 2012<br />
Đốt cháy hoàn toàn a gam S rồi cho sản phẩm sục qua 200 ml dung dịch NaOH<br />
bM thu được dung dịch X. Chia X làm hai phần bằng nhau. Phần 1 cho tác dụng với<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
21<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
dung dịch CaCl 2 dư thấy xuất hiện c gam kết tủa. Phần 2 tác dụng với dung dịch<br />
nước vôi trong dư thấy xuất hiện d gam kết tủa. Biết d > c. Tìm biểu thức quan hệ<br />
giữa a và b.<br />
Đáp số:<br />
a a<br />
b<br />
6, 4 3, 2<br />
< < 3,2b < a < 6,4b<br />
Bài 22: Đốt cháy hoàn toàn một thể tích khí thiên nhiên gồm metan, etan, propan<br />
bằng oxi trong không khí( trong không khí oxi chiếm 20% thể tích), thu được 7,84<br />
lít khí CO 2 (đktc) và 9,9 gam H 2 O. Tính thể tích không khí (ở đktc) tối thiểu cần<br />
dùng để đốt cháy hoàn toàn lượng khí thiên nhiên trên.<br />
Đáp số: Vkhông khí = 70 lít<br />
PHẦN BA: KẾT LUẬN<br />
Đề tài” bài toán về oxi” là cơ sở , là tiền đề để học sinh có thể vận dụng để giải<br />
quyết những bài toán nâng cao hơn , phức tạp hơn ở những lớp học , bậc học tiếp<br />
theo. Qua việc áp dụng đề tài đã giúp học sinh củng cố và mở rộng các kiến thức về<br />
oxi từ đó hình thành kĩ năng và phương pháp tư duy sáng tạo , học sinh hứng thú say<br />
mê học tập , nâng cao chất lượng giảng dạy, làm cho việc dạy học Hóa học gắn với<br />
thực tiễn cuộc sống và có ý nghĩa.<br />
Qua nhiều năm giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học, từ những<br />
trải nghiệm thực tế của bản thân được đúc rút tổng kết trong chuyên đề. Chắc chắn,<br />
những ý tưởng của cá nhân không tránh khỏi thiếu sót, rất mong các bạn đồng<br />
nghiệp góp ý chân thành, vì học là không ngừng học.<br />
Tôi xin trân trọng cảm ơn!<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
22<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Sách giáo khoa lớp 8,9 – NXB Giáo dục<br />
2. 250 bài toán hóa học chọn lọc – NXB Giáo dục- Đào Hữu Vinh<br />
3. Hóa học 8 cơ bản và nâng cao – NXB Giáo dục – Ngô Ngọc An<br />
4. 400 bài tập hóa học 8– NXB Giáo dục – Ngô Ngọc An<br />
5. 250 bài tập hóa học THCS – NXB Đại học sư phạm – Nguyễn Thị Nguyệt<br />
Minh<br />
6. Hình thành kĩ năng giải bài tập hóa học THCS – NXB Giáo dục - Cao Thị<br />
Thặng<br />
7. Báo Hóa học và ứng dụng<br />
8. Đề thi HSG các cấp.<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
23<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TAM ĐẢO<br />
TRƯỜNG TRUNG <strong>HỌC</strong> CƠ SỞ TAM ĐẢO<br />
----------<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
<strong>CHUYÊN</strong> <strong>ĐỀ</strong> <strong>HỌC</strong> <strong>SINH</strong> <strong>GIỎI</strong><br />
<strong>MÔN</strong> <strong>HÓA</strong> <strong>HỌC</strong> <strong>LỚP</strong> 9<br />
Tên chuyên đề:<br />
“<strong>BÀI</strong> <strong>TOÁN</strong> <strong>KIM</strong> <strong>LOẠI</strong> <strong>VỚI</strong> <strong>DUNG</strong> <strong>DỊCH</strong> <strong>AXIT</strong> <strong>NITRIC</strong>”<br />
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Anh<br />
Tổ chuyên môn: Khoa học tự nhiên<br />
Trường THCS Tam Đảo – Tam Đảo – Vĩnh Phúc<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
Năm học 2015-2016<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
<strong>CHUYÊN</strong> <strong>ĐỀ</strong><br />
“<strong>BÀI</strong> <strong>TOÁN</strong> <strong>KIM</strong> <strong>LOẠI</strong> <strong>VỚI</strong> <strong>DUNG</strong> <strong>DỊCH</strong> <strong>AXIT</strong> <strong>NITRIC</strong>”<br />
A. ĐẶT VẤN <strong>ĐỀ</strong><br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
1. Lý do chọn chuyên đề<br />
1.1. Lý do về mặt lí luận<br />
Trước xu thế đổi mới nước ta hiện nay, đã và đang tiến hành công cuộc công<br />
nghiệp hóa - hiện đại hóa, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển nền kinh tế - xã hội của<br />
đất nước. Vấn đề “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” luôn<br />
được chú trọng hàng đầu, nghị quyết của BCH TƯ khẳng định: "Giáo dục và đào<br />
tạo là quốc sách hàng đầu", "đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, được<br />
ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội". Một<br />
trong những trọng tâm là "đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng<br />
nhu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa<br />
và hội nhập quốc tế". Phương hướng giáo dục của Đảng, Nhà nước và của ngành<br />
giáo dục & đào tạo trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài, làm sao đào tạo ra<br />
những con người “Lao động, tự chủ, sáng tạo” có năng lực thích ứng với nền kinh<br />
tế thị trường, có năng lực giải quyết vấn đề, năng động, linh hoạt và có sức sáng<br />
tạo.<br />
Để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý<br />
luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt<br />
động nhận thức, hoạt động dạy học. Học sinh bằng hoạt động tự lực, tích cực của<br />
mình mà chiếm lĩnh kiến thức . Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp<br />
phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.<br />
Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá<br />
trình học tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi người học tích cực, tự lực, tự giác<br />
tham gia sáng tạo trong quá trình nhận thức. Bộ môn Hoá học ở phổ thông có mục<br />
đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu<br />
tạo, phân loại, tính chất, ứng dụng và phương pháp điều chế chất. Bên cạnh đó, còn<br />
rèn cho học sinh các kỹ năng thực hành, kỹ năng tìm tòi, khám phá, vận dụng giải<br />
các bài tập khắc sâu kiến thức, vận dụng giải thích các hiện tượng thực tiễn.<br />
Chính vì vậy, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ thống bài tập hóa<br />
học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học Hóa học ở trường<br />
phổ thông nói chung, đặc biệt là ở lớp 9 trường THCS nói riêng. Bài tập hoá học là<br />
công cụ rất đắc lực giúp người giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học<br />
sinh. Từ đó, phân loại học sinh để có kế hoạch dạy học, bồi dưỡng sát với đối<br />
tượng. Ngay cả bản thân học sinh cũng tự nhận thấy mức độ nhận thức qua kĩ năng<br />
giải bài tập của mình, qua tư duy logic dần thấy rõ bản chất của các sự vật hiện<br />
tượng.<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
1.2. Lí do về mặt thực tiễn<br />
Trong quá trình dạy học Hóa học, để học sinh nắm vững nội dung, chương<br />
trình Hoá học phổ thông nói chung, nội dung, chương trình Hóa học lớp 9 - THCS<br />
nói riêng, thì ngoài việc giúp cho học sinh có nhãn quan khoa học thông qua quan<br />
sát, nhận biết, làm thí nghiệm; khả năng liên hệ vận dụng thực tiễn, thì cần giúp các<br />
em nắm vững các bài tập hoá học của từng chương, từng mảng kiến thức, biết cách<br />
khai thác và có phương pháp thích hợp để vận dụng cho hiệu quả.<br />
Tuy nhiên, trong chương trình SGK Hóa học lớp 9 chủ yếu là giới thiệu cho<br />
học sinh khái niệm, phân loại, tính chất chung của các dạng chất (các loại hợp chất<br />
vô cơ, hữu cơ, đơn chất kim loại và phi kim); giới thiệu một số đại diện cơ bản..<br />
Đây mới chỉ là những kiến thức mang tính chung chung, mang đậm tính hình thức<br />
mà chưa đầy đủ về bản chất, chưa đi sâu vào những chi tiết, cụ thể. Chính vì điều<br />
đó khi học sinh vận dụng kiến thức lí thuyết vào giải bài tập còn gặp nhiều lúng<br />
túng, chưa thành thạo trong việc tìm ra phương pháp giải quyết, thường hay mắc<br />
phải những sai lầm, nhất là những bài tập khó, những đề thi HSG.<br />
Để thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng đại trà, cũng như chất lượng đội<br />
tuyển học sinh giỏi, ngoài việc trang bị cho các em kiến thức, vận dụng những dạng<br />
toán cơ bản, bên cạnh đó cần hướng dẫn các em tiếp xúc với các kiến thức và bài<br />
tập nâng cao, vận dụng linh hoạt trong giải các bài toán, nhất là những tính chất hóa<br />
học đặc biệt của các chất, những bẫy thường mắc phải trong giải toán…Giúp các<br />
em hiểu sâu sắc bản chất, đặc thù của bộ môn.<br />
Trong các bài toán khó, học sinh thường dễ mắc những sai lầm có những bài<br />
toán liên quan đến kiến thức về kim loại tác dụng với dung dịch axit nitric, bởi nó<br />
diễn ra theo nhiều chiều hướng khác nhau tùy thuộc vào các chất tham gia phản<br />
ứng…Những bài toán này không chỉ dành cho HSG môn Hóa học 9 mà rất phổ<br />
biến trong chương trình Hóa học cấp III, thi ĐH - CĐ.<br />
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm môn Hóa học cũng như công tác bồi dưỡng<br />
học sinh giỏi, đã từ lâu tôi luôn trăn trở về việc xây dựng cho học sinh các dạng<br />
toán và phương pháp giải các bài toán kim loại tác dụng với dung dịch axit nitric,<br />
để cho học sinh vận dụng thành thạo và khắc sâu được kiến thức cơ bản, đồng thời<br />
phát huy tính tư duy sáng tạo, linh hoạt, có cái nhìn tổng quan trong việc giải quyết<br />
những bài toán về kiến thức này, đồng thời mở rộng ra những mảng kiến thức khác.<br />
Từ những vấn đề trên, bằng sự tích lũy cá nhân, với mong muốn góp phần<br />
vào việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp, tôi mạnh dạn chọn đề tài "Bài<br />
toán kim loại với dung dịch axit nitric" nhằm củng cố vững chắc hơn kiến thức, kỹ<br />
năng cho học sinh đội tuyển học sinh tham gia các kỳ thi HSG cấp huyện, cấp tỉnh,<br />
tạo tiền đề cho học sinh học tốt hóa học bậc THPT, ôn thi vào CĐ – ĐH trong<br />
những giai đoạn học tập tiếp theo.<br />
2. Mục đích của chuyên đề<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
Nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng bồi dưỡng kỹ năng giải toán<br />
hóa học cho học sinh giỏi lớp 9 dự thi cấp huyện và cấp tỉnh.<br />
Khi nghiên cứu về các phương pháp giải bài toán kim loại tác dụng với dung<br />
dịch axit nitric nhằm giúp cho giáo viên, cũng như học sinh nắm vững, sử dụng<br />
thành thạo, linh hoạt, xử lý nhanh các bài toán định lượng liên quan đến phản ứng<br />
kim loại tác dụng với dung dịch axit nitric nói riêng và các bài toán hóa học nói<br />
chung. Có cái nhìn tổng quan, toàn diện khi giải toán, vận dụng và nâng cao tính<br />
toán, biện luận hóa học.<br />
3. Nhiệm vụ của chuyên đề<br />
Trên thực tế cho thấy, Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm nghiên cứu<br />
về các chất và các quá trình biến đổi chất. Mà mỗi chất đều có tính chất khác nhau,<br />
quá trình biến đổi cũng rất đa dạng và phong phú, do vậy trong quá trình giải quyết<br />
các bài tập vận dụng cũng phải rất linh hoạt, áp dụng các phương pháp phù hợp cho<br />
từng trường hợp. Cụ thể, nhiệm vụ ở đây cần đặt ra là tìm ra những phương pháp<br />
thích hợp khi giải bài toán kim loại tác dụng với dung dịch axit nitric. Để làm được<br />
điều đó, đầu tiên cần tìm hiểu rõ tính chất của kim loại tác dụng với dung dịch axit<br />
nitric, những sản phẩm nào có thể sinh ra, thấy được sự khác biệt khi kim loại tác<br />
dụng với các dung dịch axit khác. Sau đó tìm hiểu các phương pháp giải quyết cho<br />
những bài toán này, rồi lựa chọn các phương pháp phù hợp nhất, nhanh nhất, ngắn<br />
gọn nhất và phải phù hợp với đối tượng và mức độ nhận thức của học sinh. Từ đó<br />
mà có biện pháp bồi dưỡng tốt nhất.<br />
4. Đối tượng và khách thể của chuyên đề<br />
4.1. Đối tượng của chuyên đề<br />
Nghiên cứu các phương pháp giải phù hợp khi gặp các bài toán định lượng<br />
kim loại tác dụng với dung dịch axit nitric (giới hạn trong phạm vi kiến thức tính<br />
chất hóa học của axit nitric tác dụng với kim loại thông thường).<br />
4.2. Khách thể của chuyên đề<br />
Là học sinh đội tuyển hóa học lớp 9 tham gia dự thi học sinh giỏi cấp huyện<br />
và cấp tỉnh.<br />
5. Phạm vi chuyên đề<br />
Do hạn chế về thời gian nên đề tài này chỉ giới hạn trong phạm vi trường<br />
THCS Tam Đảo - huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh phúc, cụ thể là áp dụng đối với học<br />
sinh trong đội tuyển HSG môn Hóa học 9 dự thi học sinh giỏi cấp huyện và cấp<br />
tỉnh. Về mặt kiến thức kỹ năng, đề tài chỉ nghiên cứu một số phương pháp để giải<br />
các bài toán định lượng kim loại tác dụng với dung dịch axit nitric (đối với những<br />
kim loại thông thường).<br />
Đề tài được thực hiện từ năm 2013 đến nay:<br />
- Năm học 2013- 2014 trực tiếp giảng dạy và bồi dưỡng đội tuyển học sinh<br />
giỏi tại trường, trong quá trình nghiên cứu giảng dạy nảy sinh vấn đề nghiên cứu<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
rồi từ đó thu thập thông tin, tài liệu, bước đầu xây dựng ở mức độ thử nghiệm đối<br />
với đối tượng học sinh mình giảng dạy.<br />
- Năm học 2014- 2015 hoàn thiện đề tài, áp dụng đề tài vào thực tiễn giảng<br />
dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi.<br />
6. Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề<br />
Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như:<br />
Phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một<br />
số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư<br />
phạm v.v...<br />
Tham khảo các tài liệu đã được biên soạn, phân tích hệ thống các dạng bài<br />
toán hoá học thường gặp khi kim loại tác dụng với dung dịch axit nitric (chủ yếu là<br />
các bài toán định lượng).<br />
Thu thập các phương pháp thường hay sử dụng khi giải các bài toán hóa học.<br />
Bước đầu bản thân tự vận dụng để giải quyết trong phạm vi các bài toán kim loại<br />
tác dụng với dung dịch axit nitric, bước đầu đánh giá những mặt ưu điểm và hạn<br />
chế bằng kinh nghiệm giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi có được. Xác định thời<br />
lượng cho mỗi mảng kiến thức.<br />
Trao đổi chuyên môn trong tổ, nhất là những giáo viên cùng phân môn.<br />
Tham khảo những ý kiến của giáo viên trong và ngoài huyện để định hình, thiết kế<br />
và thực hiện ý tưởng.<br />
Trên cơ sở đó tôi đã vận dụng vào thực tiễn giảng dạy theo từng bài toán nhỏ<br />
lẻ, rồi theo từng dạng, từng phân mảng kiến thức với mức độ tăng dần cho học sinh.<br />
Triển khai kiểm tra đánh giá kết quả, điều chỉnh, xác định phương hướng ở các<br />
bước tiếp theo.<br />
7. Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 05 tiết<br />
B. NỘI <strong>DUNG</strong><br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
1. Thực trạng của vấn đề<br />
Trong thực tế giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều năm tôi thấy rằng,<br />
khi học sinh gặp những bài toán về kim loại tác dụng với dung dịch axit nitric<br />
thường rất lúng túng, hoặc hay mắc phải sai lầm, không tìm ra phương pháp giải<br />
quyết. Điều đó thể hiện ở những vấn đề sau:<br />
- Những kiến thức về tính chất kim loại khi tác dụng với dung dịch axit nitric<br />
rất phức tạp, không chỉ thuần túy như khi kim loại tác dụng với các dung dịch axit<br />
khác là sản phẩm tạo muối và giải phóng ra khí hiđro, mà xảy ra theo nhiều chiều<br />
hướng khác nhau, thể hiện các mức oxi hóa khác nhau tùy theo điều kiện phản ứng<br />
và tương quan tính oxi hóa – khử của các chất tham gia phản ứng, đôi khi có các<br />
phản ứng liên tiếp xảy ra, có nhiều phản ứng xảy ra đồng thời,… Khi học sinh chỉ<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
biết những kiến thức chung chung, không thấy rõ được những trường hợp đặc biệt<br />
của nó (ví dụ: phản ứng của kim loại với dung dịch axit nitric thường không giải<br />
phóng ra khí hiđro mà là các sản phẩm khử của N +5 ; một số kim loại bị thụ động<br />
trong axit nitric đăc nguội; phản ứng của Fe với axit nitric có thể cho cả hai muối<br />
Fe 2+ và Fe 3+ ...), thì khi vận dụng giải bài tập thường không xác định được chiều<br />
hướng phản ứng, các giai đoạn phản ứng, các quá trình hóa học diễn ra, từ đó<br />
không khai thác được hết dữ kiện của đề bài. Khi viết các phương trình hóa học<br />
diễn ra thường sai, không đúng bản chất hoặc trình tự phản ứng, dó đó đưa ra kết<br />
quả thường không chính xác.<br />
- Học sinh thường chỉ nắm được một số dạng bài tập hóa học và phương<br />
pháp giả thuần túy là viết các phương trình hóa học rồi dựa vào dữ kiện chất đã biết<br />
để suy luận ra số mol chất cần tìm. Khi kim loại tác dụng với dung dịch axit nitric<br />
đều là những phản ứng oxi hóa – khử, việc cân bằng phương trình phản ứng theo<br />
phương pháp đại số đã là rất khó khăn, lẽ tất nhiên là rất khó hoặc không tìm ra lời<br />
giải đúng đắn, thường cân bằng những phản ứng này là dùng phương pháp cân<br />
bằng electron hoặc ion – electron…, đây là những phương pháp cân bằng khó đối<br />
với học sinh lớp 9 – THCS, rất dễ nhầm lẫn. Hoặc khi tính toán theo phương trình<br />
thường bị thiếu sót sản phẩm oxi hóa khử (ví dụ như có tạo ra sản phẩm NH 4 NO 3 ).<br />
- Phương pháp giải bài tập của học sinh lớp 9 còn đơn điệu, mang hình thức giới<br />
thiệu, chưa đa dạng, chưa có cách nhìn khái quát, tổng thể. Nên khi đưa ra những<br />
phương án giải còn hạn chế, mất nhiều thời gian, chưa linh hoạt, sáng tạo trong<br />
những hướng giải quyết mới.<br />
2. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề<br />
Để bồi dưỡng cho học sinh phương pháp giải các bài toán kim loại tác dụng<br />
với dung dịch axit nitric được thành thục, linh hoạt và bền vững, tôi đã tiến hành<br />
các biện pháp của mình như sau:<br />
- Đầu tiên là giới thiệu cho học sinh những kiến thức cơ bản về tính chất của<br />
kim loại tác dụng với dung dịch axit nitric, giới thiệu dãy điện hóa và quy tắc<br />
anpha... Đây là khâu hết sức quan trọng, vì nó là tiền đề, cơ sở để tư duy các bài<br />
toán, thấy được các quá trình có thể xảy ra để vận dụng các dữ kiện của đề đúng<br />
đắn. Bên cạnh đó, cần giới thiệu cho học sinh cách phát hiện các dữ kiện mấu chốt<br />
của bài, rèn cho các em phương pháp khai thác, biện luận theo những dữ kiện đó,<br />
sau cùng là logic lại các hệ quả để tìm ra lời giải của bài toán. Không thể bỏ qua<br />
việc rèn cho học sinh cách trình bày lời giải sao cho ngắn gọn, chặt chẽ, khoa học<br />
và chính xác.<br />
- Những kiến thức cần chú ý đó là:<br />
+ Cách xác định số oxi hóa của các nguyên tố trước và sau phản ứng.<br />
+ Phương pháp cân bằng electron, cân bằng ion – electron.<br />
+ Một số kim loại thụ động trong HNO 3 đặc, nguội.<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
+ Thông thường các kim loại phản ứng với axit HNO 3 không tạo ra khí<br />
hiđro, mà tạo ra các sản phẩm khử khác như là: NO, NO 2 , N 2 O, N 2 , NH 4 NO 3 …<br />
+ Với kim loại thể hiện nhiều mức hóa trị (như Fe…), cần xét dư axit hay dư<br />
kim loại để xác định muối sau phản ứng…<br />
+ Nếu kim loại tác dụng với hỗn hợp axit HNO 3 với các axit khác thì có thể<br />
sử dụng phương trình ion thu gọn.<br />
- Tiếp theo là giới thiệu và hướng dẫn cho học sinh hệ thống hóa được một<br />
số dạng toán cơ bản và nâng cao thường gặp về kim loại tác dụng với dung dịch<br />
axit nitric, từ đó giúp học sinh thấy rõ được các phương hướng vận dụng bài tập<br />
vào việc củng cố, khái quát kiến thức như thế nào và ở mức độ nào.<br />
- Cuối cùng là xác định phương pháp giải quyết, đầu tiên là để cho học sinh<br />
vận dụng những phương pháp thuần túy đã được tích lũy để giải quyết, sau đó giáo<br />
viên giới thiệu, phân tích tác dụng hiệu quả phương pháp mới. Giúp học sinh hiểu<br />
sâu sắc tính đúng đắn của vấn đề. Từ đó xác định phương hướng học tập hiệu quả.<br />
Cụ thể, tôi dùng ba phương pháp chính đó là: phương pháp bảo toàn electron,<br />
phương pháp bảo toàn nguyên tố và sử dụng phương trình ion thu gọn.<br />
2.1. Phương pháp bảo toàn electron<br />
Các bước tiến hành giải bài toán theo phương pháp bảo toàn electron gồm 4<br />
bước cơ bản:<br />
- Bước 1: Tính toán số mol các chất tham gia và tạo thành theo dữ kiện đề<br />
bài.<br />
- Bước 2: Xác định chiều hướng phản ứng và viết các bán phản ứng cho –<br />
nhận electron. M 0 → M n+ + ne<br />
N +5 + (5-x)e → N +x<br />
- Bước 3: Theo định luật bảo toàn electron => n e nhường = n e nhận<br />
- Bước 4: Xây dựng các phương trình ẩn và giải để tìm các ẩn => kết quả.<br />
* Chú ý:<br />
- Trường hợp tạo ra nhiều sản phẩm khử của N +5 thì n e nhường = ∑n e nhận .<br />
- Trường hợp có nhiều kim loại tham gia thì ∑n e nhường = n e nhận .<br />
- Nếu thấy n e nhường > n e nhận của các khí thì sản phẩm có muối NH 4 NO 3 sinh ra.<br />
- Khi kim loại phản ứng:<br />
2.<br />
nNO<br />
+ 4n<br />
10 12<br />
2 NO<br />
+ nN2O<br />
+ nN<br />
n<br />
2 NH 4NO3<br />
n<br />
HNO<br />
10<br />
3 pu<br />
=<br />
+<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
Số mol NO - 3 trong muối = . n<br />
NO<br />
+ n 8 10 8<br />
2 NO<br />
+ nN<br />
2O<br />
+ nN<br />
+ n<br />
2 NH 4NO3<br />
Đối với việc giải bài toán kim loại tác dụng với dung dịch axit nitric mà sử<br />
dụng phương pháp giải thông thường là theo phương trình hóa học, thì ngay vấn đề<br />
cân bằng phương trình phản ứng đã là rất khó khăn, phải viết nhiều phản ứng hóa<br />
học, thậm chí không biết phản ứng xảy ra như thế nào, tạo ra những sản phẩm nào<br />
(nhất là khó nhận ra có trường hợp tạo muối NH 4 NO 3 ) để viết phương trình phản<br />
ứng. Còn khi sử dụng phương pháp bảo toàn electron thì chỉ cần ngắn gọn là xét<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
đến các bán phản ứng cho – nhận electron, học sinh sẽ hiểu được rõ hơn bản chất<br />
của phản ứng, định hướng và nâng cao được khả năng biện luận, tìm ra cách giải<br />
nhanh, ít tốn thời gian hơn.<br />
Ví dụ 1. Cho 11 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại Al và Fe vào dung dịch<br />
HNO 3 loãng dư, thu được 6,72 lit khí NO (đktc) duy nhất. Tính khối lượng của Al<br />
và Fe trong hỗn hợp đầu.<br />
Giải<br />
- Theo đề bài, ta có: n NO = 6,72/22,4 = 0,3 (mol).<br />
- Gọi x, y lần lượt là số mol Al và Fe trong hỗn hợp ban đầu<br />
=> 27x + 56y = 11 (1)<br />
- Các bán phản ứng cho - nhận electron:<br />
Al → Al +3 +5<br />
+2<br />
+ 3e<br />
N + 3e → N<br />
x mol<br />
3x mol<br />
0,9 mol 0,3 mol<br />
Fe → Fe +3 + 3e<br />
y mol<br />
3y mol<br />
- Theo định luật bảo toàn electron: n e (KL nhường) = n e (N nhận) = 0,9 mol<br />
hay: 3x + 3y = 0,9 (2)<br />
Từ (1) và (2) ta có<br />
⎧x<br />
= 0,2 mol<br />
⎨<br />
⎩y<br />
= 0,1mol<br />
⇒<br />
⎧m<br />
⎨<br />
⎩m<br />
Al<br />
Fe<br />
= 27.0,2 = 5,4 g<br />
= 56.0,1=<br />
5,6 g<br />
Ví dụ 2. Cho 2,16g Mg tác dụng với dung dịch HNO 3 (dư). Sau khi phản<br />
ứng xảy ra hoàn toàn thu được 0,896 lit khí NO (ở đktc) và dung dịch X. Tính khối<br />
lượng muối khan thu được khi làm bay hơi dung dịch X.<br />
Giải<br />
- Theo đề bài, ta có:<br />
2,16<br />
0,896<br />
n Mg<br />
= = 0,09( mol)<br />
; n NO<br />
= = 0,04( mol)<br />
.<br />
24<br />
22,4<br />
- Các bán phản ứng cho – nhận electron:<br />
Mg → Mg +2 +5<br />
+2<br />
+ 2e<br />
N + 3e → N<br />
0,09 mol 0,09 mol 0,18 mol 0,12 mol 0,04 mol<br />
Ta thấy n e Mg cho > n e N nhận tạo NO => sản phẩm khử có sinh ra muối NH 4 NO 3 .<br />
- Theo định luật bảo toàn electron => số mol electron do N +5 nhận để tạo ra<br />
NH 4 NO 3 là: 0,18 – 0,12 = 0,06 mol.<br />
- Bán phản ứng tạo ra NH 4 NO 3 :<br />
N + + 8e → NH 4 NO 3<br />
0,06 mol 0,0075 mol<br />
- Vậy khối lượng muối tạo thành = mMg(NO 3 ) 2 + mNH 4 NO 3 = 0,09.148 +<br />
0,0075.80 = 13,92 (gam).<br />
2 5<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Ví dụ 3. Hòa tan hoàn toàn 12,42g Al bằng dung dịch HNO 3 loãng (dư), thu<br />
được dung dịch X và 1,344 lit (đktc) hỗn hợp khí Y gồm hai khí là N 2 O và N 2 . Tỉ<br />
khối của Y so với H 2 là 18. Cô cạn dung dịch X, thu được x gam chất rắn khan.<br />
Tìm giá trị của x ?<br />
Giải<br />
- Theo đề bài, ta có:<br />
12,42<br />
1,344<br />
n Al<br />
= = 0,46( mol)<br />
; n hhY<br />
= 0,06( mol)<br />
27<br />
22,4<br />
= ; M Y = 18.2 = 36 (gam).<br />
- Vận dụng quy tắc đường chéo đối với hỗn hợp Y:<br />
N 2 O (44) 8<br />
36 => n = n 0,03( )<br />
N<br />
=<br />
2O<br />
N<br />
mol<br />
2<br />
N 2 (28) 8<br />
- Các bán phản ứng cho – nhận electron:<br />
Al → Al +3 + 3e 2 N + 5<br />
+ 8e → 2 N + 2<br />
(N 2 O)<br />
0,46 mol 0,46 mol 1,38 mol 0,24 mol 0,03 mol<br />
2 N + 5<br />
+ 10e → 2 N + 2<br />
(N 2 )<br />
0,3 mol 0,03 mol<br />
Ta thấy n e Al cho > n e N nhận tạo N<br />
2O<br />
+ N => sản phẩm khử có sinh ra muối<br />
2<br />
NH 4 NO 3 .<br />
- Theo định luật bảo toàn electron => số mol electron do N +5 nhận để tạo ra<br />
NH 4 NO 3 là: 1,38 – (0,24+03) = 0,84 mol.<br />
- Bán phản ứng tạo ra NH 4 NO 3 :<br />
N + + 8e → NH 4 NO 3<br />
0,84 mol 0,105 mol<br />
- Vậy khối lượng muối tạo thành = mAl(NO 3 ) 3 + mNH 4 NO 3 = 0,46.213 +<br />
0,105.80 = 106,38 (gam).<br />
Ví dụ 4. Cho 61,2 gam hỗn hợp X gồm Cu và Fe 3 O 4 tác dụng với dung dịch<br />
HNO 3 loãng, đun nóng và khuấy đều. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu<br />
được 3,36 lit khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc), dung dịch Y và còn lại 2,4<br />
gam kim loại. Cô cạn dung dịch Y, thu được m gam muối khan. Tính giá trị của m.<br />
Giải<br />
- Do dư kim loại (dư Cu)=> chỉ tạo ra muối Fe 2+ , Cu 2+ và khối lượng X<br />
tham gia phản ứng = 61,2 – 2,4 = 58,8g<br />
- Gọi số mol Cu phản ứng = a (mol), số mol Fe 3 O 4 phản ứng = b (mol). Ta<br />
có:<br />
64a + 232b = 58,8 (1)<br />
- Các bán phản ứng cho nhận electron:<br />
Cu → Cu 2+ + 2e N 5+ + 3e → N 2+<br />
2 5<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
a mol → 2a mol 2a mol 0,45 mol 0,15 mol<br />
3Fe 8/3+ + 2e → 3Fe 2+<br />
3b mol 2b mol<br />
- Theo định luật bảo toàn electron: => 2a = 0,45+2b (2)<br />
- Từ (1), (2) => a = 0,375 (mol) = nCu = nCu(NO 3 ) 2 ;<br />
b = 0,15 (mol) => nFe(NO 3 ) 2 = 0,45 (mol).<br />
Vậy khối lượng muối thu được = 0,375.188+ 0,45.180 = 151,5 gam.<br />
2.2. Phương pháp sử dụng phương trình ion thu gọn<br />
Các bước tiến hành giải bài toán sử dụng phương trình ion thu gọn vẫn giống<br />
như phương pháp tính theo phương trình thông thường, nhưng khi viết phương<br />
trình không cần đầy đủ mà chỉ sử dụng phương trình ion thu gọn để biểu diễn bản<br />
chất của phản ứng.<br />
Phương pháp này thường áp dụng cho những bài toàn kim loại tác dụng với<br />
dung dịch hỗn hợp axit nitric với muối khác. Do nếu viết phương trình phản ứng<br />
đầy đủ, thì học sinh khó xác định được các chất sản phẩm cụ thể hoặc học sinh phải<br />
viết nhiều giai đoạn và quá trình phản ứng phức tạp. Điều này gặp nhiều bất lợi cho<br />
học sinh khi tính toán.<br />
Ví dụ. Cho m gam bột Fe vào 800 ml dung dịch hỗn hợp gồm CuSO 4 0,2M<br />
và HNO 3 0,5M. Sau phản ứng hoàn toàn, thu được 0,6m gam hỗn hợp bột kim loại<br />
và V lit khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Tìm giá trị của m và V.<br />
Giải<br />
- Theo đề bài, ta có: nNO - 3 = 0,4 (mol); nH + = 0,4 (mol); nCu 2+ = 0,16 (mol).<br />
- Do sau phản ứng có hỗn hợp bột kim loại => sản phẩm muối chỉ tạo muối<br />
Fe 2+ và muối Cu 2+ ban đầu được giải phóng hết.<br />
- Ta có các phương trình ion thu gọn:<br />
3Fe + 8H + + 2NO 2- 3 → 3Fe 2+ + 2NO + 4H 2 O<br />
0,15mol← 0,4mol → 0,1mol → 0,1mol<br />
Fe + Cu 2+ → Fe 2+ + Cu<br />
0,16 mol ← 0,16 mol → 0,16 mol<br />
- Vậy: => V = 0,1.22,4 = 2,24 (lít).<br />
- Mặt khác: m kl hao hụt = m kl pư – m kl tt<br />
=> 0,4m = 56(0,15+0,16) - 64.0,16 => m = 17,8 (gam).<br />
2.3. Phương pháp bảo toàn nguyên tố<br />
Các bước tiến hành giải bài toán theo phương pháp bảo toàn nguyên tố rất<br />
đơn giản là chỉ cần xét điểm đầu và điểm cuối của quá trình, không phải viết những<br />
phản ứng phức tạp. Khi tính toán sử dụng định luật bảo toàn nguyên tố (trong một<br />
phản ứng hóa học nguyên tố được bảo toàn hay tổng số mol nguyên tử và ion của<br />
mỗi nguyên tố được bảo toàn sau phản ứng). Điều này làm cho học sinh giải rất<br />
nhanh và chính xác.<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
Có thể kết hợp với phương pháp bảo toàn electron, bảo toàn điện tích, bảo<br />
toàn điện tích khi áp dụng.<br />
Ví dụ 1. Hòa tan hoàn toàn 9,18 gam Al nguyên chất cần V lít dung dịch axit<br />
HNO 3 , nồng độ 0,25M, thu được một khí X và một dung dịch muối Y. Biết trong X<br />
số nguyên tử của nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa là 0,3612.10 23 (số Avogađro<br />
là 6,02.10 23 ). Để phản ứng hoàn toàn với dung dịch Y tạo ra một dung dịch trong<br />
suốt cần 290 gam dung dịch NaOH 20%.<br />
a) Xác định khí X?<br />
b) Tính V?<br />
Giải<br />
a) Theo định luật bảo toàn nguyên tố nhôm: Số mol Al = số mol Al 3+ trong<br />
dung dịch muối tạo thành = 0,34 (mol).<br />
- Phương trình ion thu gọn khi Y tác dụng với dung dịch NaOH :<br />
Al 3+ + 4OH - → AlO - 2 + 2H 2 O<br />
Ta thấy, số mol NaOH phản ứng với muối Al 3+ = 0,34.4 = 1,36 (mol) < 1,45<br />
(mol), nên trong dung dịch muối Y phải còn một muối nữa tác dụng với dung dịch<br />
NaOH, đó là muối NH 4 NO 3 .<br />
NH 4 NO 3 + NaOH → NaNO 3 + NH 3 + H 2 O.<br />
n =1,45-1,36=0,09mol<br />
n<br />
NaOH<br />
= NH4NO3<br />
- Trong khí X<br />
0,3612.10<br />
n<br />
N<br />
=<br />
23<br />
6,02.10<br />
23<br />
=0,06mol .<br />
Áp dụng định luật bảo toàn electron để tìm được khí X là N 2 với n<br />
N2<br />
b) Tính V.<br />
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố với nitơ :<br />
n =3x0,34+0,06+2x0,09=1,26mol<br />
HNO 3<br />
V= 1,26 =5,04 lit<br />
0,25<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
=0,03mol<br />
Ví dụ 2. Đun nóng m gam hỗn hợp Cu và Fe có tỉ lệ khối lượng tương ứng 7<br />
: 3 với một lượng dung dịch HNO 3 . Khi các phản ứng kết thúc, thu được 0,75m<br />
gam chất rắn, dung dịch Y và 5,6 lít hỗn hợp khí (ở đktc) gồm NO và NO 2 (không<br />
+ 5<br />
có sản phẩm khử khác của N ). Biết lượng HNO 3 đã phản ứng là 44,1 gam. Hỏi cô<br />
cạn dung dịch Y thu được bao nhiêu gam muối khan?<br />
Giải<br />
- Trong m gam hỗn hợp kim loại ban đầu có: 0,7m gam Cu và 0,3m gam Fe.<br />
- Khối lượng kim loại phản ứng: m - 0,75m = 0,25m < 0,3m (gam).<br />
⇒ Fe phản ứng một phần và dư, coi như Cu chưa tham gia phản ứng.<br />
- Do đó dung dịch Y chỉ chứa muối Fe 2+<br />
Sơ đồ phản ứng: Fe + HNO 3 → Fe(NO 3 ) 2 + NO + NO 2 + H 2 O<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
gam<br />
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố nitơ:<br />
Vậy khối lượng muối trong dung dịch Y là: 0 25 50 4 180 = 40 5<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
44, 1 0, 25m 5,<br />
6<br />
= 2 + ⇒ m = 50,4<br />
63 56 22,<br />
4<br />
, . ,<br />
56<br />
, gam<br />
Ví dụ 3. Hỗn hợp M gồm Mg và MgO, chia hỗn hợp thành hai phần bằng<br />
nhau.<br />
Phần 1 cho vào dung dịch HCl dư thu được 3,136 lit H 2 (đktc) và 14,25 gam<br />
muối A.<br />
Phần 2 cho phản ứng với dung dịch HNO 3 thu được 0,448 lit khí X nguyên<br />
chất (đktc) và 23 gam muối khan.<br />
a) Tính % khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp M.<br />
b) Xác định X.<br />
Giải<br />
a) Phản ứng ở phần 1:<br />
Mg + 2HCl → MgCl 2 + H 2 (1)<br />
MgO + 2HCl → MgCl 2 + H 2 O (2)<br />
3,136<br />
22,4<br />
- Ta có n = = 0, 14 (mol); muối A là MgCl 2 , n = = 0, 15 (mol)<br />
H 2<br />
MgCl<br />
2<br />
14,25<br />
95<br />
- Từ (1) và (2) => trong 1 phần có 0,14 mol Mg và 0,01 mol MgO.<br />
0,14.24<br />
0,14.24 + 0,01.40<br />
% Mg = .100% = 89,36%<br />
=> % MgO = 10,64%.<br />
b) Theo định luật bảo toàn nguyên tố Mg, khi phản ứng phần 2 với HNO 3 sẽ<br />
thu được 0,15 mol Mg(NO 3 ) 2<br />
=> khối lượng Mg(NO 3 ) 2 = 0,15.148 = 22,2g < 23g.<br />
=> trong muối có NH 4 NO 3 = 23-22,2 = 0,8g<br />
0,8<br />
=> nNH<br />
= = 0, 01<br />
4NO3<br />
80<br />
0,448<br />
22,4<br />
mol.<br />
- Số mol khí X là = 0, 02 (mol).<br />
- Các bán phản ứng cho – nhận electron:<br />
Mg → Mg 2+ + 2e<br />
N +5 + 8e → N -3<br />
0,14 mol 0,28 mol<br />
0,08mol 0,01 mol<br />
N +5 + a e → X<br />
0,02a mol 0,02 mol<br />
Theo định luật bảo toàn electron, ta có: 2.0,14 = 0,01.8 + 0,02.a => a = 10<br />
Chỉ có X là N 2 là thỏa mãn vì: 2N +5 + 10e → N 2<br />
Vậy X là N 2 .<br />
Ví dụ 4. Cho 29,2 gam hỗn hợp gồm Al, Cu và Ag tác dụng vừa đủ với 950<br />
ml dung dịch HNO 3 1,5M, thu được dung dịch chứa m gam muối và 5,6 lit hỗn hợp<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
khí X gồm NO và N 2 O (đktc, sản phẩm khử duy nhất). Tỉ khối của X so với H 2 là<br />
16,4. Tìm giá trị của m.<br />
Giải<br />
32,8.<br />
- Theo đề bài, ta có: n HNO<br />
= 0,95x1,5<br />
= 1,425( ) ; n X = = 0,25( mol)<br />
, M X =<br />
3<br />
mol<br />
- Sử dụng phương pháp đường chéo cho hỗn hợp X:<br />
N 2 O (44) 2,8<br />
1<br />
2O<br />
NO<br />
mol<br />
4<br />
5,6<br />
22,4<br />
32,8 => n = n 0,05( )<br />
N<br />
=<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
NO (30) 11,2<br />
-<br />
- Theo bảo toàn nguyên tố nitơ, số mol NO 3 trong muối = 1,425-<br />
(0,2+0,05.2) = 1,125 (mol).<br />
- Vậy khối lượng muối thu được = m = 29,2+ n − × M − = 29,2 +<br />
trongmuoi<br />
NO 3 NO 3<br />
1,125.62 = 98,95 (gam).<br />
3. Bài tập vận dụng<br />
1. Hòa tan hoàn toàn 8,9 gam hỗn hợp gồm Mg và Zn bằng lượng vừa đủ<br />
500 ml dung dịch HNO 3 1M. Sau khi phản ứng kết thúc, thu được 1,008 lit khí N 2 O<br />
(đktc) duy nhất và dung dịch X chứa m gam muối. Tìm m.<br />
2. Cho 3,024 gam một kim loại M tan hết trong dung dịch HNO 3 loãng, thu<br />
được 940,8 ml khí N x O y (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) có tỉ khối đối với H 2 bằng<br />
22. Tìm kim loại M.<br />
3. Thể tích dung dịch HNO 3 1M (loãng) cần thiết để hòa tan hoàn toàn một<br />
hỗn hợp gồm 0,15 mol Fe và 0,15 mol Cu là bao nhiêu.<br />
4. Cho hỗn hợp gồm 6,72 gam Mg và 0,8 gam MgO tác dụng hết với lượng<br />
dư dung dịch HNO 3 . Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,896 lit một<br />
khí X (đktc) và dung dịch Y. Làm bay hơi dung dịch Y thu được 46 gam muối<br />
khan. Tìm CTHH của khí X.<br />
5. Hỗn hợp X gồm Fe và kim loại R có hóa trị không đổi. Hòa tan hết 3,3<br />
gam X trong dung dịch HCl dư được 2,9568 lit khí ở 27,3 0 C và 1 atm. Mặt khác<br />
cũng hòa tan hết 3,3 gam trên trong dung dịch HNO 3 1M lấy dư 10% thì thu được<br />
896 ml hỗn hợp khí Y gồm N 2 O và NO ở đktc có tỉ khối so với hỗn hợp (NO +<br />
C 2 H 6 ) là 1,35 và dung dịch Z chứa hai muối.<br />
a) Tìm R và % khối lượng các chất trong X.<br />
b) Cho Z phản ứng với 400 ml dung dịch NaOH thấy xuất hiện 4,77 gam kết<br />
tủa. Tính C M của dung dịch NaOH biết Fe(OH) 3 kết tủa hoàn toàn.<br />
6. Hỗn hợp A gồm Cu và Fe trong đó Cu chiếm 70% về khối lượng. Cho m<br />
gam A phản ứng với 0,44 mol HNO 3 trong dung dịch, thu được dung dịch B, phần<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
rắn C có khối lượng 0,75m (gam) và 2,87 lít hỗn hợp khí NO 2 và NO đo ở (1,2 atm,<br />
27 0 C).<br />
Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn, trong B không có muối amoni.<br />
Tính khối lượng muối trong dung dịch B và tính khối lượng m.<br />
7. Hòa tan 2,88 gam hỗn hợp Fe, Mg bằng dung dịch HNO 3 loãng dư thu<br />
được 0,9856 lit hỗn hợp khí NO, N 2 (ở 27,3 0 C, 1atm) có tỷ khối so với H 2 bằng<br />
14,75.<br />
a) Viết phương trình phản ứng có thể xảy ra.<br />
b) Tính phần trăm khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp.<br />
8. Hòa tan hết 4,431 gam hỗn hợp Al và Mg trong dung dịch HNO 3 loãng thu<br />
được dung dịch A và 1,568 lit (đktc) hỗn hợp hai khí (đều không màu) có khối<br />
lượng 2,59 gam, trong đó có một khí bị oxi hóa thành màu nâu trong không khí.<br />
a) Tính phần trăm khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp.<br />
b) Tính số mol HNO 3 đã phản ứng.<br />
c) Khi cô cạn dung dịch A thì thu được bao nhiêu gam muối khan.<br />
C. KẾT LUẬN<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
1. Kết luận chung<br />
Dạy học nhằm góp phần quan trọng để hình thành nhân cách con người lao<br />
động mới toàn diện, sáng tạo, có năng lực hành động, thích nghi với xã hội ngày<br />
càng phát triển. Do vậy phương pháp dạy học bộ môn phải thực hiện các chức năng<br />
nhận thức, phát triển và giáo dục, tức là phải lựa chọn phương pháp dạy học bộ<br />
môn sao cho học sinh tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và<br />
vận dụng thành thạo vào thực tiễn.<br />
Đặc biệt Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm, lấy thực hành thí<br />
nghiệm, vận dụng làm kim chỉ nam của hoạt động nhận thức, đòi hỏi phải phát huy<br />
cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh. Chính vì vậy khi lựa chọn<br />
phương pháp dạy học bộ môn Hóa học, người giáo viên cần căn cứ tính đặc thù của<br />
khoa học, lấy hoạt động nhận thức của học sinh làm cơ sở xuất phát để dịnh hướng<br />
cho các bước tiếp theo.<br />
Sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu, được sự quan tâm giúp đỡ của Ban<br />
giám hiệu nhà trường cũng như tổ chuyên môn, tôi đã thực hiện thành công đề tài<br />
Bài toán kim loại với dung dịch axit nitric. Nó có tác dụng to lớn trong giảng dạy<br />
và học tập bộ môn, nó giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, có cái nhìn tổng<br />
quan hơn trong mỗi vấn đề khi gặp phải, đồng thời nó góp phần quan trọng trong<br />
việc ôn luyện kiến thức cũ, bổ sung thêm những phần thiếu sót về lý thuyết và thực<br />
hành trong hóa học nói chung và trong phạm vi kiến thức về kim loại và axit nitric<br />
nói riêng. Học sinh không những có kĩ năng, phương pháp thành thạo khi vận dụng<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
giải các bài toán kim loại tác dụng với dung dịch axit nitric, mà còn biết sáng tạo,<br />
chọn lọc, hiểu sâu sắc hơn về phương pháp giải các bài toán khác.<br />
Trong quá trình giảng dạy môn Hóa học tại trường THCS cũng gặp không ít<br />
những khó khăn trong việc giúp các em hiểu được các phương pháp giải toán Hóa<br />
học, nhất là phương pháp giải các bài toán kim loại tác dụng với dung dịch axit<br />
nitric. Song với lòng yêu nghề, sự tận tâm với công việc, cùng với kinh nghiệm của<br />
bản thân, sự giúp đỡ của đồng nghiệp. Tôi đã luôn biết kết hợp giữa hai mặt lý luận<br />
dạy học Hóa học và thực tiễn đứng lớp của giáo viên. Chính vì vậy không những<br />
từng bước làm cho đề tài hoàn thiện hơn về mặt lý thuyết, về mặt lý luận dạy học<br />
mà còn làm cho nó có tác dụng trong thực tiễn dạy và học Hóa học ở trường THCS,<br />
tiếp cận, tạo tiền đề vững chắc cho học sinh học tập bộ môn ở bậc THPT và các bậc<br />
học cao hơn.<br />
2. Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện chuyên đề<br />
Trong quá trình áp dụng sáng kiến kinh nghiệm của bản thân để bồi dưỡng<br />
học sinh giỏi môn Hóa học, tôi rút ra được một số kinh nghiệm như sau:<br />
- Giáo viên phải chuẩn bị thật kỹ nội dung cho mỗi dạng bài tập cần bồi<br />
dưỡng cho học sinh. Xây dựng được nguyên tắc và phương pháp giải các dạng bài<br />
toán đó. Hoặc xây dựng hệ thống bài tập theo mảng kiến thức và những phương<br />
pháp thường hay sử dụng.<br />
- Tiến trình bồi dưỡng kỹ năng được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế<br />
thừa và phát triển vững chắc. Thường bắt đầu từ một bài tập mẫu, hướng dẫn phân<br />
tích đầu bài cặn kẽ để học sinh xác định hướng giải và tự giải, từ đó các em có thể<br />
rút ra phương pháp chung để giải các bài toán cùng loại. Tuy nhiên, việc xác định<br />
phương pháp giải cũng cần có sự trao đổi với học sinh, đồng nghiệp để vận dụng<br />
sát với thực tiễn nhận thức của các em. Sau đó tổ chức cho học sinh giải bài tập<br />
tương tự mẫu; phát triển các dạng biến của mẫu và cuối cùng nêu ra các bài tập<br />
tổng hợp.<br />
- Mỗi dạng bài toán cần đưa ra nguyên tắc nhằm giúp các em dễ nhận dạng<br />
loại bài tập và dễ vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác; hạn chế<br />
được những nhầm lẫn có thể xảy ra trong cách nghĩ và cách làm của HS, tránh<br />
những bẫy của bài toán.<br />
- Sau mỗi dạng cần chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa chữa<br />
rút kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai sót mà học sinh thường mắc.<br />
- Đối với HS THCS khả năng khái quát vần đề còn hạn chế, tư duy còn rời<br />
rạc, khả năng ghi nhớ chưa cao, đòi hỏi người giáo viên cần rèn luyện thường<br />
xuyên tránh trường hợp "học trước quên sau", hoặc nội dung kiến thức ôm đồm,<br />
dàn trải, thiếu trọng tâm...<br />
Về phía cá nhân, bản thân tôi rất mong muốn là góp một phần công sức vào<br />
quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng bộ môn và đổi mới môn học, tuy nhiên<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
không khỏi tránh được những thiếu sót vốn có. Vì vậy, rất mong được sự tham gia<br />
đóng góp ý kiến của các quý thầy, cô có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, để tôi tiếp<br />
tục hoàn thiện, điều chỉnh và bổ sung vào thực tiễn giảng dạy, bồi dưỡng học sinh<br />
giỏi của mình ngày càng đạt kết quả tốt hơn.<br />
Tôi xin trân trọng cảm ơn!<br />
TỔ <strong>CHUYÊN</strong> <strong>MÔN</strong> DUYỆT<br />
(Ký, ghi rõ họ và tên)<br />
Lê Hữu Phước<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
Tam Đảo, ngày 05 tháng 11 năm 2015<br />
GIÁO VIÊN THỰC HIỆN<br />
(Ký, ghi rõ họ và tên)<br />
Nguyễn Tuấn Anh<br />
XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM HIỆU<br />
(Ký tên, đóng dấu)<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
www.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
2007<br />
1. 500 bài tập hóa học - Đào Hữu Vinh - NXB GD 1995<br />
2. Phương pháp giải toán hóa học - Nguyễn Phước Hòa Tân - NXB Trẻ 2000<br />
3. Phương pháp giải toán hóa vô cơ - Quan Hán Thành - NXB Trẻ 2000<br />
4. Phương pháp giải toán hóa học - Nguyễn Thanh Khuyến - NXB ĐHQG<br />
5. Tuyển tập 351 bài toán hóa học - Võ Tường Huy - NXB Trẻ 2000<br />
6. Bồi dưỡng hóa học THCS - Vũ Anh Tuấn - NXB GD 2004.<br />
7. Các đề thi HSG cấp huyện và cấp tỉnh.<br />
BỒI DƯỠNG <strong>TOÁN</strong> - LÍ - <strong>HÓA</strong> CẤP 2+3 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial