02.07.2017 Views

Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trích ly tinh dầu quế bằng phương pháp chưng cất, hơi nước tại phòng thí nghiệm Cty Olam Việt Nam

LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/0B_NNtKpVZTUYcG85alB0dVEwU2M/view?usp=sharing

LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/0B_NNtKpVZTUYcG85alB0dVEwU2M/view?usp=sharing

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TPHCM<br />

KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br />

<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP<br />

Đề tài:<br />

<strong>Khảo</strong> <strong>sát</strong> <strong>các</strong> <strong>yếu</strong> <strong>tố</strong> <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> <strong>đến</strong> <strong>khả</strong> <strong>năng</strong> <strong>trích</strong> <strong>ly</strong><br />

<strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> <strong>bằng</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> <strong>tại</strong><br />

<strong>phòng</strong> <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong> công ty <strong>Olam</strong> <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong><br />

Ngành:<br />

Công nghệ thực phẩm<br />

Chuyên ngành: Công nghệ thực phẩm<br />

Giảng viên hướng dẫn : Huỳnh Phương Quyên<br />

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Huỳnh Như<br />

MSSV: 1191100071 Lớp: 11HTP01<br />

TP.HCM, tháng 4/2013


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Mục lục<br />

Đặt vấn đề.............................................................................................................................1<br />

Chương 1 – TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU...................................................................2<br />

1.1. Giới thiệu về Quế ....................................................................................................2<br />

1.2. Đặc điểm chung .......................................................................................................3<br />

1.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố trong tự nhiên ..........................................................3<br />

1.2.2. Thời vụ trồng ........................................................................................................3<br />

1.2.3. Thu hái ...................................................................................................................3<br />

1.3. Giới thiệu về <strong>các</strong> loại <strong>quế</strong> ............................................................................................4<br />

1.3.1 Quế Thanh ...............................................................................................................4<br />

1.3.2 Quế Quan ................................................................................................................5<br />

1.3.3 Quế Đơn ..................................................................................................................7<br />

1.4. Sự <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> của nguyên liệu <strong>đến</strong> chất lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> .....................................8<br />

1.4.1. Độ tươi...................................................................................................................8<br />

1.4.2. Độ sạch ..................................................................................................................8<br />

1.5. Tổng quan về <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> ..........................................................................................9<br />

1.5.1. Khái niệm ..............................................................................................................9<br />

1.5.2. Tính chất hóa lý.........................................................................................................11<br />

1.5.2.1. Tính chất vật lý..................................................................................................11<br />

1.5.2.2. Tính chất hóa học..............................................................................................12<br />

1.5.3. Hoạt tính sinh học ................................................................................................14<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

1.5.4. Sự tạo thành và biến đổi <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> trong thực vật ..............................................14<br />

1.5.5. Vai trò của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong>.......................................................................................14<br />

1.5.6. Ứng dụng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> trong đời sống ..............................................................15<br />

1.6. Các <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> chiết <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> .................................................................................18<br />

1.6.1. Phương <strong>pháp</strong> cổ điển ...........................................................................................18<br />

1.6.1.1. Phương <strong>pháp</strong> cơ học .........................................................................................18<br />

1.6.1.2. Phương <strong>pháp</strong> tẩm <strong>trích</strong> .....................................................................................18<br />

1.6.1.3. Phương <strong>pháp</strong> hấp thụ ........................................................................................20<br />

1.6.2. Phương <strong>pháp</strong> hiện đại ................................................................................................24<br />

1.6.2.1. Chưng <strong>cất</strong> dùng dung môi dioxid carbon......................................................24<br />

1.6.2.2. Phương <strong>pháp</strong> <strong>ly</strong> <strong>trích</strong> có sự hỗ trợ của vi sóng ..............................................25<br />

1.6.2.3. Phương <strong>pháp</strong> <strong>ly</strong> <strong>trích</strong> có sự hỗ trợ của siêu âm .............................................26<br />

1.7. Tìm hiểu về <strong>các</strong> chỉ số lý học của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>...........................................................26<br />

1.7.1. Xác định tỷ trọng ................................................................................................26<br />

1.7.2 Xác định <strong>các</strong> thành phần hóa học trong <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> .............................................26<br />

CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM ...........28<br />

2.1. Thời gian và địa điểm tiến hành.............................................................................28<br />

2.2. Nguyên liệu - Dụng cụ tiến hành <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong> .......................................................28<br />

2.2.1. Nguyên liệu .........................................................................................................28<br />

2.2.2 Chuẩn bị mẫu thử .................................................................................................28<br />

2.2.3. Thiết bị - Dụng cụ - Hóa chất .............................................................................29<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

2.3. Phương <strong>pháp</strong>..................................................................................................................30<br />

2.3.1. Phương <strong>pháp</strong> tách chiết <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> ........................................................................32<br />

2.3.2. Tiến hành ...............................................................................................................32<br />

2.3.3 Sơ đồ quy trình thực hiện .....................................................................................33<br />

2.3.4. Các <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong> <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> ......................................................................................34<br />

2.3.4.1. TN1:<strong>Khảo</strong> <strong>sát</strong> chế độ nghiền .......................................................................34<br />

2.3.4.2.TN2: <strong>Khảo</strong> <strong>sát</strong> thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong>..............................................................36<br />

2.3.4.3.TN3: <strong>Khảo</strong> <strong>sát</strong> tỉ lệ nguyên liệu:<strong>nước</strong> .........................................................39<br />

2.3.4.4. TN4:<strong>Khảo</strong> <strong>sát</strong> hàm lượng muối ..................................................................39<br />

2.3.5. <strong>Khảo</strong> <strong>sát</strong> tính chất vật lý của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> thu nhận .........................................41<br />

2.3.5.1 Xác định tỷ trọng ...........................................................................................41<br />

2.3.6. Xác định <strong>các</strong> thành phần hóa học trong <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>..............................................41<br />

2.4. Phương <strong>pháp</strong> thu thập và xử lý số liệu .................................................................42<br />

2.4.1. Phương <strong>pháp</strong> thu thập số liệu .............................................................................42<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

2.4.2. Phương <strong>pháp</strong> xử lý số liệu ..................................................................................42<br />

2.4.2.1. Phân tích ANOVA một <strong>yếu</strong> <strong>tố</strong>, phần mềm Stagraphic 3.0..........................23<br />

Chương 3 : KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .....................................................................43<br />

3.1. Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> chế độ nghiền .............................................................................43<br />

3.2. Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> ....................................................................46<br />

3.3. Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> tỷ lệ nguyên liệu: <strong>nước</strong> .............................................................49<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

3.4. Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> hàm lượng muối.........................................................................52<br />

3.5. Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> chất lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> sau <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong>...........................................54<br />

3.5.1. Kết quả xác định tỷ trọng của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu nhận ...........................................55<br />

3.5.2. Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> thành phần hóa học của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> ................................55<br />

Chương 4 - KẾT LUẬN CHUNG.................................................................................59<br />

4.1 Kết luận .....................................................................................................................60<br />

4.2 Đề nghị.....................................................................................................................61<br />

Phụ lục 1: Kết quả xác định thành phần hóa học của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> ..........................69<br />

Phụ lục 2: Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong> ........................................................................62<br />

Tài liệu tham <strong>khả</strong>o...........................................................................................................70<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

LỜI CẢM ƠN<br />

Trong suốt quá trình thực hiện Đồ án <strong>tố</strong>t nghiệp, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ<br />

từ phía nhà trường, công ty tôi đang theo làm cũng như quý thầy cô trường Đại học Công<br />

Nghiệp TP.HCM, công ty TNHH OLAM <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong>. Tôi rất biết ơn về điều đó.<br />

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô Huỳnh Phương Quyên đã giúp đỡ tôi rất nhiều<br />

trong suốt thời gian qua, công sức quý báu tận tình hướng dẫn giúp tôi bổ sung, củng cố<br />

nhiều kiến thức về lý thuyết lẫn thực hành để có thể hoàn thành bài đồ án này.<br />

Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp, <strong>các</strong> vấn đề nghiên cứu phức tạp, bài báo cáo của tôi<br />

không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy<br />

cô. Tôi xin chân thành cảm ơn!<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

Ngày ... tháng ... năm 2013<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

------------------------------------------------------------------------------------------------<br />

Ngày ... tháng ... năm 2013<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

DANH MỤC BẢNG<br />

Bảng 2.1: Dụng cụ, thiết bị sử dụng trong nghiên cứu ...................................................30<br />

Bảng 3.1: Ảnh <strong>hưởng</strong> của chế độ nghiền <strong>đến</strong> tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được ..........................43<br />

Bảng 3.2: Ảnh <strong>hưởng</strong> của thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>đến</strong> tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được.................46<br />

Bảng 3.3: Ảnh <strong>hưởng</strong> của tỷ lệ <strong>quế</strong> nguyên liệu: <strong>nước</strong> <strong>đến</strong> tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được ...49<br />

Bảng 3.4:Ảnh <strong>hưởng</strong> của hàm lượng muối <strong>đến</strong> thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được ................52<br />

Bảng 3.5 : Kết quả thành phần hóa học của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong>...............................................55<br />

Bảng 3.6 : Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong> với <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> Indonesia ........58<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

DANH MỤC HÌNH<br />

Hình 1.1: Cây và hoa <strong>quế</strong>....................................................................................................3<br />

Hình 1.2: Quế thanh .............................................................................................................4<br />

Hình 1.3: Quế quan ..............................................................................................................5<br />

Hình 1.4: Quế đơn ...............................................................................................................7<br />

Hình 1.5: Tế bào tiết ...........................................................................................................9<br />

Hình 1.6: Lông tiết ..............................................................................................................10<br />

Hình 1.7: Túi tiết .................................................................................................................10<br />

Hình 1.8: Ống tiết ................................................................................................................10<br />

Hình 2.1. Máy nghiền búa...................................................................................................29<br />

Hình 2.2 : Ống đong 500ml ........................................................................................... 30<br />

Hình 2.3 : Cân kĩ thuật ........................................................................................................30<br />

Hình 2.4: Thiết bị <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> Clevenger ............................................................................31<br />

Hình 2.5 : Nồi đun_ bình cầu .............................................................................................31<br />

Hình 2.6 : Van lấy <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>................................................................................................31<br />

Hình 2.7 : Hệ thống <strong>nước</strong> ra_ vào.....................................................................................32<br />

Hình 3.1: Ảnh <strong>hưởng</strong> của chế độ nghiền <strong>đến</strong> thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được .....................44<br />

Hình 3.1: Ảnh <strong>hưởng</strong> của chế độ nghiền <strong>đến</strong> tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được ..........................45<br />

Hình 3.2: Ảnh <strong>hưởng</strong> của thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>đến</strong> thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được ............47<br />

Hình 3.3: Ảnh <strong>hưởng</strong> của thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>đến</strong> tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được .................48<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Hình 3.5:Ảnh <strong>hưởng</strong> của tỷ lệ <strong>quế</strong> nguyên liệu <strong>đến</strong> thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được ..........50<br />

Hình 3.6: Ảnh <strong>hưởng</strong> của tỷ lệ <strong>quế</strong> nguyên liệu: <strong>nước</strong> <strong>đến</strong> tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được... 51<br />

Hình 3.7:Ảnh <strong>hưởng</strong> của hàm lượng muối <strong>đến</strong> thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được.................53<br />

Hình 3.8 :Ảnh <strong>hưởng</strong> của hàm lượng muối <strong>đến</strong> tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được ......................54<br />

Hình 3.9 : Biểu đồ chạy sắc ký của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong>............................................................57<br />

Hình 3.10 : So sánh <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong> với <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> Indonesia ......................58<br />

Hình 4.1 : Tinh <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong> ..................................................................................60<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

ĐẶT VẤN ĐỀ<br />

1. Lý do chọn đề tài<br />

Quế là loại nguyên liệu dễ trồng, dễ kiếm, có giá trị kinh tế rất cao. Trong sản xuất<br />

thực phẩm, <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> được bổ sung vào <strong>các</strong> loại bánh, kẹo, <strong>nước</strong> giải khát… nhằm<br />

tăng giá trị cảm quan và hương thơm đặc trưng cho sản phẩm.<br />

Bên cạnh đó <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> rất <strong>tố</strong>t trong việc chữa cảm cúm và bị lạnh hay co thắt vùng<br />

ngực hoặc chữa chứng ho. Tinh <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> có thể làm dừng lại cơn ho trong một vài giờ sau<br />

khi thoa <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> lên ngực của mình. Chúng ta có thể pha chế <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> với một vài<br />

loại kem dưỡng và xoa bóp quanh cổ để chữa đau đầu, có thể sử dụng riêng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong><br />

hoặc có thể pha chế cùng với Lavender. Tinh <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> rất có ích cho việc chữa trị <strong>các</strong><br />

chứng đau đầu, căng thẳng hay những chứng bất an, những vấn đề có liên quan <strong>đến</strong> áp<br />

lực về tâm lý. Tinh <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> cũng rất <strong>tố</strong>t trong việc chữa <strong>các</strong> chứng bệnh về đường tiêu<br />

hóa, <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> có thể tạo ra <strong>hơi</strong> hoặc làm co bóp, thúc đẩy hệ tiêu hóa hoạt động <strong>tố</strong>t<br />

hơn sau <strong>các</strong> bữa ăn.<br />

Tuy nhiên để <strong>trích</strong> <strong>ly</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> đạt hiệu quả cao cần phụ thuộc vào <strong>các</strong> <strong>yếu</strong> <strong>tố</strong><br />

là: chế độ nghiền ( kích cỡ ), thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong>, tỉ lệ cái/<strong>nước</strong> và hàm lượng muối.<br />

Do đó đề tài: “<strong>Khảo</strong> <strong>sát</strong> <strong>các</strong> <strong>yếu</strong> <strong>tố</strong> <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> <strong>đến</strong> <strong>khả</strong> <strong>năng</strong> <strong>trích</strong> <strong>ly</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> <strong>bằng</strong><br />

<strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> <strong>tại</strong> <strong>phòng</strong> <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong> công ty <strong>Olam</strong> <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong>”. Nhằm<br />

tìm ra <strong>các</strong> điều kiện <strong>tố</strong>i ưu để <strong>trích</strong> <strong>ly</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> và sử dụng rộng rãi cho <strong>các</strong> lĩnh vực thực<br />

phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm,…<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 1<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Chương 1 – TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU<br />

1.1. Giới thiệu về Quế<br />

Tên khoa học: Cinnamomum cassia.BL<br />

Thuộc giống: Cinnamomum<br />

Họ: Lauraceae<br />

Tên <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong>: cây <strong>quế</strong><br />

Tên địa <strong>phương</strong>: Quế Thanh, Quế Quan, Quế Đơn, Quế Bì, Quế Trung Quốc<br />

Tên tiếng Anh: Cinnamon<br />

Phân loại theo tên khoa học của một số loại <strong>quế</strong>:<br />

Cinnamomum obtusifolium. Nees.var Loureirii-Perrot et Ebernh: Quế Thanh<br />

Cinnamomum cassia B.L: Quế Đơn hay Quế Trung Quốc<br />

Cinnamomum tamala Nees et Eberm: cây Quế Sài Gòn<br />

Cinnamomum zeylanicum Blume: Quế Quan ( Vũ Ngọc Lộ và ctv, 2009)<br />

1.2. Đặc điểm chung<br />

Là loài cây thân gỗ, sống lâu năm, ở cây trưởng thành có thể cao trên 15m, đường<br />

kính ngang ngực (1.3m) có thể đạt <strong>đến</strong> 40cm. Quế có lá đơn mọc <strong>các</strong>h hay gần đối lá có 3<br />

gân gốc kéo dài <strong>đến</strong> tận đầu lá và nổi rõ ở mặt dưới của lá, <strong>các</strong> gân bên gần như song<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

song, mặt trên của lá xanh bóng, mặt dưới lá xanh đậm, lá trưởng thành dài khoảng 18 -<br />

20 cm, rộng khoảng 6 - 8 cm, cuống lá dài khoảng 1 cm. Quế có tán lá hình trứng, thường<br />

xanh quanh năm, thân cây tròn đều, vỏ ngoài màu xám, <strong>hơi</strong> nứt rạn theo chiều dọc. Trong<br />

<strong>các</strong> bộ phận của cây <strong>quế</strong> như vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều có chứa <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>, đặc biệt trong vỏ có<br />

hàm lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> cao nhất, có khi đạt <strong>đến</strong> 5-7%. Cây <strong>quế</strong> khoảng 8 <strong>đến</strong> 10 tuổi thì bắt<br />

đầu ra hoa, hoa <strong>quế</strong> mọc ở nách lá đầu cành, hoa tự chùm, nhỏ chỉ <strong>bằng</strong> nửa hạt gạo,<br />

vươn lên phía trên của lá, màu trắng hay phớt vàng. ( Vũ Ngọc Lỗ và ctv, 2009).<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 2<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Hình 1.1: Cây và hoa <strong>quế</strong><br />

1.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố trong tự nhiên<br />

Ở <strong>nước</strong> ta cây <strong>quế</strong> tự nhiên mọc hỗn giao trong <strong>các</strong> khu rừng tự nhiên nhiệt đới ẩm, từ<br />

Bắc vào <strong>Nam</strong>. Tuy nhiên cho <strong>đến</strong> nay <strong>quế</strong> tự nhiên đã không còn nữa và thay vào đó cây<br />

<strong>quế</strong> đã được thuần hoá thành cây trồng. Từ lâu đời <strong>nước</strong> ta đã hình thành 4 vùng trồng<br />

<strong>quế</strong>, mỗi vùng có những sắc thái riêng tự nhiên về dân tộc và nguồn lợi thu được từ <strong>quế</strong>. (<br />

Vũ Ngọc Lộ và ctv, 2009)<br />

Các vùng trồng <strong>quế</strong> lớn ở <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong> (tính theo diện tích) theo thứ tự như sau:<br />

Yên Bái: Cinnamomum cassia<br />

Quảng <strong>Nam</strong>, Quảng Ngãi: Cinnamomumcassia<br />

Thanh Hóa, Nghệ An: Cinnamomum Loureirii<br />

Quảng Ninh: Cinnamomum cassia<br />

1.2.2. Thời vụ trồng<br />

Cây trồng <strong>bằng</strong> hạt (phổ biến), chồi non hoặc chiết cành. Hạt lấy từ quả chín đem đi<br />

ươm. Sau 18 - 26 tháng, khi cây cao 60 - 70cm thì bứng đem đi trồng. Cây được trồng<br />

vào 2 mùa chính là mùa xuân và mùa thu. ( Vũ Ngọc Lộ và ctv, 2009)<br />

1.2.3. Thu hái<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Trồng theo mật độ là 3m x 3m thì thu hoạch một lần sau 10 năm (phổ biến) hoặc 1.5m<br />

x 1.5m thì thu hoạch nhiều lần sau 4 – 5 năm.<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 3<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Quế thường thu hoạch vào tháng 4 - 5 (đầu vụ mưa) và tháng 8 - 9 (cuối vụ mưa).<br />

Năng suất có thể đạt 2 - 2.2 tấn vỏ/ha/năm, chưa kể cành và lá nhỏ để <strong>cất</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>. ( Vũ<br />

Ngọc Lộ và ctv, 2009)<br />

1.3. Giới thiệu về <strong>các</strong> loại <strong>quế</strong><br />

1.3.1 Quế Thanh<br />

Tên tiếng Anh: Cinnamomum Loureirii Garc.ex BL.<br />

Tên gọi khác: Quế Quỳ<br />

Hình 1.2: Quế thanh<br />

Đặc điểm: Quế thanh, <strong>quế</strong> quỳ hay <strong>quế</strong> Thanh Hóa C. loureirii là loài cây cao 12-20m,<br />

cành mọc có bốn cánh, dẹt, nhẵn, lá <strong>hơi</strong> hình trứng đầu hẹp lại, <strong>hơi</strong> nhọn, hoa màu trắng<br />

mọc thành chùy ở kẽ lá hay đầu cành, quả hạch hình trứng, lúc đầu xanh lục, khi chín ngả<br />

màu nâu tím, mặt quả bóng (*) . Như <strong>quế</strong> quan, trồng <strong>quế</strong> thanh có ba <strong>các</strong>h : gieo hạt, chiết<br />

cành (<strong>quế</strong> mỏng, kém giá trị) hay bới cây hoang về. Sau 5 năm, có thể bắt đầu thu hoạch<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

nhưng theo kinh <strong>nghiệm</strong>, cây <strong>quế</strong> càng lâu năm (20-30 năm hay lâu hơn) càng <strong>tố</strong>t. Lúc<br />

trước <strong>quế</strong> thanh được xếp thành 4 hạng : <strong>quế</strong> phiến thuộc hạng <strong>tố</strong>t nhất, thứ <strong>đến</strong> <strong>quế</strong> tâm<br />

thẻ tương đối nhỏ hơn,, sau là <strong>quế</strong> bao tức <strong>quế</strong> vụn và sau cùng <strong>quế</strong> nhọn là vỏ <strong>các</strong> cành<br />

nhỏ. Theo giáo sư Đỗ Tất Lợi, việc bóc vỏ <strong>quế</strong> tiến hành vào <strong>các</strong> tháng 4-5 và 9-10, lúc<br />

<strong>quế</strong> lắm nhựa, dễ bóc, tránh bóc sót lòng bị coi là kém giá trị. Phần vỏ lấy từ <strong>các</strong>h mặt đất<br />

0,20-0,40 cm <strong>đến</strong> 1,20 m gọi là <strong>quế</strong> hạ căn coi là kém. Từ 1,20 m trở lên <strong>đến</strong> chỗ <strong>quế</strong><br />

chia cành thứ nhất gọi là <strong>quế</strong> thượng châu được coi là <strong>quế</strong> <strong>tố</strong>t nhất. Vỏ bóc ở những cành<br />

<strong>quế</strong> to gọi là <strong>quế</strong> thượng biểu. Vỏ bóc ở cành nhỏ gọi là <strong>quế</strong> chi. Một cây <strong>quế</strong> trung bình<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 4<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

cho 30 kg <strong>quế</strong> <strong>tố</strong>t và 10 kg <strong>quế</strong> vừa. Tại Thanh Hóa và Nghệ Tĩnh, <strong>quế</strong> hái xong phải đem<br />

ủ. Nếu ủ không <strong>tố</strong>t, <strong>quế</strong> cũng mất giá trị. Quế được cho ngâm <strong>nước</strong> một ngày, rửa sạch,<br />

để khô, cho vào sọt với lá chuối khô, đậy kỹ, buộc chặt. Mùa nóng ủ 3 ngày, mùa lạnh 7<br />

ngày. Lúc <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> bốc ở <strong>quế</strong> lên ướt là lúc <strong>quế</strong> vừa chín. Quế được lấy ra, lại đem ngâm<br />

<strong>nước</strong> 1 giờ rồi cho ép giữa phên nứa cho <strong>đến</strong> khô. Từ khi ủ cho <strong>đến</strong> khi được <strong>quế</strong> thường<br />

phải 15-16 ngày (mùa nóng) <strong>đến</strong> 1 tháng (mùa lạnh), có khi 2 tháng tùy theo cây to, nhỏ.<br />

Sau đó <strong>quế</strong> được quấn vải, cho vào ống kẽm hay hòm gỗ lót kẽm, dưới có mật ong để giữ<br />

độ ẩm vừa, như vậy mới khỏi khô <strong>dầu</strong>, bảo vệ được hương vị.<br />

1.3.2 Quế Quan<br />

Tên tiếng Anh: Cinnamomum zeylanicum Gare. Ex. BL<br />

Tên gọi khác: Quế Xrilanca<br />

Hình 1.3: Quế quan<br />

Đặc điểm: Quế quan hay <strong>quế</strong> Sri Lanka C. zeylanicum là một loài cây cao 20-25m, có<br />

cành non hình bốn cạnh, lá mọc đối, dài, cứng, hình trái xoan hay thuôn, nhẵn bóng, hoa<br />

màu trắng vàng nhạt, quả mọng hình trứng thuôn. Nó được trồng <strong>bằng</strong> <strong>các</strong>h chiết cành,<br />

hoặc đào cây non mọc hoang trong rừng về nhưng chủ <strong>yếu</strong> vẫn là gieo hạt, sau 4 năm có<br />

thể tiến hành thu hoạch. Năm 1972, nó cùng 22 cây khác được đem từ <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong> qua Đức<br />

nghiên cứu tính chất sinh hóa học và sức bền của gỗ, đặc biệt về cellulose và lignin.<br />

Thành phần hóa học của cây đã được <strong>khả</strong>o cứu nhiều chục năm nay, đăc biệt phát hiện<br />

cinnamaldehyd và linalool, eugenol, benzyl benzoat ở vỏ, terpineol ở rễ, nhưng chỉ gần<br />

đây nhờ kết hợp sắc ký khí và phối ký (GC/MS) mới biết được rõ hơn cấu chất dễ bốc <strong>hơi</strong><br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 5<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>. (E)-cinnamaldehyd có nhiều nhất ở cành cùng α-phellandren và limonen.<br />

Nó xuất hiện dưới dạng acetat cùng với neryl acetat và β-caryophyllen ở cuống hoa. (Z)-<br />

cinnamaldehyd acetat thì được tìm ra ở nụ và hoa cùng với α-humulen, β-cadinen,<br />

humulen oxyd, α-muurolol, α-cadinol. Còn trái cây thì chứa đựng nhiều linalool bên cạnh<br />

α- và β-pinen, β-caryophyllen, γ-cadinen, α-muurolol. Hóa chất trong <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> chiết xuất<br />

từ lá cây thay đổi với nơi cây mọc : α-ylangen, methyl và ethyl cinnamat ở Sri Lanka,<br />

eugenol và benzyl benzoat ở Ấn Độ, α-pinen, β-phellandren, p-cymen, α-carophyllen,<br />

benzyl, cinnamyl và eugenyl acetat ở Trung Hoa. Ở Brazyl, <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> lá cây chứa đựng<br />

(%) 58,7-55,1 eugenol, 29,6-38,5 safrol và <strong>dầu</strong> vỏ cây 54,7-58,4 cinnamaldehyd.<br />

Về mặt dược liệu, <strong>quế</strong> Sri Lanka là một cây có tính chất <strong>sát</strong> trùng (5) , rất có hiệu quả<br />

chống những trùng Gram-âm và Gram-dương với nồng độ 200 và 500 ppm (12) . Vỏ cây<br />

chống nấm mạnh hơn lá cây (5) . Tinh <strong>dầu</strong> cây có tác dụng khử nấm, đặc biệt nấm da (9) .<br />

Dầu vỏ cây bên Ấn Độ có <strong>khả</strong> <strong>năng</strong> khử những nấm Aspergillus niger, A. fumigatus, A.<br />

nidulans, A. flavus, Candida albicans, C. tropicalis, C. pseudotropicalis và Histoplasma<br />

capsulatum gây bệnh trong <strong>các</strong> ống hô hấp nên có thể dùng <strong>hơi</strong> <strong>dầu</strong> để chữa bệnh nấm<br />

nầy ; hoạt chất được xác định là cinnamaldehyd (6) . Dầu cây ở Pakistan, ngoài Aspergillus<br />

niger, A. flavus, Candida albicans, còn rất hiệu <strong>nghiệm</strong> chống những nấm Fusarium<br />

oxysporum, Microsporum canis, Pseudallescheria boydii, Trichophyton mantagrophytes,<br />

T. simii (16) . Ở Ghana, <strong>dầu</strong> đã được dùng để ức chế một số độc <strong>tố</strong> aflatoxin trên những bao<br />

chứa đậu phụng do <strong>các</strong> loài nấm như Aspergillus flavus, A. parasiticus, A. niger, A.<br />

candidus, A. tamarii, A. ochraceous, Fusarum spp., Penicillum spp., Mucor sp.,<br />

Trichoderma sp., Rhizopus stolonifer sinh ra (13) . Tinh <strong>dầu</strong> cây vừa <strong>sát</strong> trùng (10) vừa<br />

chống những nấm trong <strong>các</strong> bao dự trữ ngũ cốc, làm cho gạo có phần ngon hơn (7) , vì vậy<br />

nó đã được dùng làm gia vị và trong mỹ phẩm (4,14) . Tinh <strong>dầu</strong> còn có tính chất chống viêm<br />

(4)<br />

, chống oxy hóa (15) với hiệu quả 55,94% và 66,9 % khi dùng nồng độ 100 và 200 ppm<br />

(11)<br />

. Ở <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong>, <strong>quế</strong> và <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> là những vị thuốc kích <strong>thí</strong>ch tiêu hóa, hô hấp và<br />

tuần hoàn. Quế có tác dụng làm co mạch, làm tăng bài tiết, tăng co bóp tử cung, tăng nhu<br />

động ruột. Người ta dùng <strong>quế</strong> dưới hình thức rượu <strong>quế</strong>, xi rô hay rượu <strong>cất</strong>.<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 6<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

1.3.3 Quế Đơn<br />

Tên tiếng Anh: Cinnamomum cassia Nees ex BL.<br />

Tên gọi khác: Quế Trung Quốc<br />

Hình 1.4: Quế đơn<br />

Đặc điểm: Quế đơn, <strong>quế</strong> bì hay <strong>quế</strong> Trung Quốc C. cassia là một loài cây có kích thước<br />

trung bình 12-17 m, lá mọc sole, dài và cứng, cuống to, hoa mọc thành chùy ở kẽ những<br />

lá phía trên, quả hình trứng, thuôn, phía dưới có đài tồn <strong>tại</strong> hoặc nguyên hoặc <strong>hơi</strong> chia<br />

thùy (ĐTL). Phần chiết <strong>nước</strong> chứa đựng cinzeylanin, cinzeylanon, anhydrocinzeylanin,<br />

anhydrocinzeylanon. Có tính chất suy giảm miễn dịch, nó gồm có coumarin, t-cinnamic<br />

acid, α-sitosterol và protocatechuic acid. Những chất nầy cũng được tìm ra trong cành<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

cây. Vỏ cành cây chứa cinnamic acid, coumarin, cinnamyl acetat, hydroxy<br />

cinnamaldehyd… bên cạnh thành phần chính (62,4%) cinnamaldehyd. Chất nầy cũng là<br />

thành phần chính của <strong>dầu</strong> vỏ cây với eugenol, coumarin, t-cinnamic acid, α-sitosterol,<br />

…Quế đơn đem từ <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong> qua trồng bên Trung Hoa có tên là C. cassia<br />

macrophyllum : số lượng <strong>dầu</strong> chiết xuất nói chung vượt hẳn <strong>quế</strong> bản xứ (%) : 2,0 (so với<br />

1,98) ở vỏ ; 0,36 (so với 0,69) ở cành ; 1,96 (so với 0,37) ở lá ; cinnamaldehyd sản xuất<br />

cũng lớn hơn (%) : 61,20 (so với 52,92) ở vỏ ; 77,34 (so với 64,75) ở lá. Người Trung<br />

Hoa đánh giá <strong>quế</strong> ta <strong>tố</strong>t hơn <strong>quế</strong> họ để sản xuất thuốc chữa bệnh (19) .<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 7<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Về mặt dược liệu, <strong>quế</strong> Trung Quốc là một thuốc khử nấm (26), chống dị ứng (17), ung<br />

thư dạ dày, tiêu chảy, làm đổ mồ hôi (18) , kháng những chất gây đột biến benzopyren và<br />

cyclophosphamid. Chống oxi hóa, nó kháng lại H2O2 phá hoại tế bào V-79-4 , chất 1,1-<br />

diphenyl-2-picryl hydrazyl có tính chất ngăn chặn mọi hoạt động của pro<strong>ly</strong>l<br />

endopeptidase với nồng độ 40 ppm , hơn 80% hoạt động của aldose reductase ở chuột với<br />

0,01 mg/mL ; những nhà <strong>khả</strong>o cứu Hàn Quốc đề nghị dùng nó làm thuốc chữa bệnh đái<br />

tháo đường. Riêng cinnamaldehyd giảm sự cấu tạo malondialdehyd và hoạt động<br />

glutathion S-transferase ở chuột . Vỏ cây có tính chất hạ sốt, kháng ung thư . Trong liều<br />

thuốc Tàu Duhuojisheng, <strong>quế</strong> đơn là một trong 15 cây thuốc đã được xác định cùng với<br />

hương độc hoạt Angelica pubescens và nhân sâm Panax ginseng ; hoạt chất chính được<br />

chiết xuất là columbianetin acetat<br />

1.4. Sự <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> của nguyên liệu <strong>đến</strong> chất lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

1.4.1. Độ tươi<br />

Nguyên liệu càng tươi thì hàm lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> càng cao, tổn thất do bay <strong>hơi</strong> tự nhiên<br />

càng ít. Do đó, thời gian vận chuyển nguyên liệu từ nơi thu hái về cơ sở chế biến càng<br />

sớm càng <strong>tố</strong>t để đảm bảo độ tươi <strong>tố</strong>t của nó. Tốt nhất là khi vận chuyển nên xếp nguyên<br />

liệu vào sọt có trọng lượng vừa phải, phủ vải bạt để che mưa nắng. ( Lê Ngọc Thạch,<br />

2003)<br />

1.4.2. Độ sạch<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Khi thu hái thì <strong>các</strong> tạp chất không phải nguyên liệu <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> sẽ bị lẫn vào khối nguyên<br />

liệu như tạp chất vô cơ có đất, đá, cát sỏi, vụn kim loại, tạp chất hữu cơ có <strong>các</strong> loại cây<br />

không phải cây <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> khi khai thác, chế biến sẽ <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> <strong>đến</strong> phẩm chất của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>.<br />

Công ty sau khi thu mua <strong>quế</strong> nguyên liệu về sẽ tiến hành phân loại <strong>bằng</strong> mắt để loại bỏ<br />

tạp chất và sử dụng sàng để loại bỏ tạp chất.( Lê Ngọc Thạch, 2003)<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 8<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

1.5. Tổng quan về <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong><br />

1.5.1. Khái niệm<br />

Tinh <strong>dầu</strong> là hỗn hợp <strong>các</strong> nhiều chất dễ bay <strong>hơi</strong>, có mùi đặc trưng tùy thuộc vào nguồn<br />

gốc nguyên liệu cung cấp <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>, chứa chủ <strong>yếu</strong> trong thực vật, chỉ một số ít có nguồn<br />

gốc động vật. Tinh <strong>dầu</strong> có mùi đặc trưng, tồn <strong>tại</strong> trong trạng thái lỏng ở nhiệt độ bình<br />

thường, bay <strong>hơi</strong> hoàn toàn mà không bị phân hủy.<br />

Mỗi <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> có <strong>các</strong> hằng số vật lý đặc trưng như tỷ trọng (d), chiết suất (n), độ quay<br />

cực (α) và <strong>các</strong> chỉ số hóa học như chỉ số acid, chỉ số ancol toàn phần, chỉ số este, chỉ số<br />

cacbonyl. ( Nguyễn Văn Ninh, 1978)<br />

Trong thực vật, <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> được tạo ra và tích trữ trong <strong>các</strong> mô dưới những tên gọi khác<br />

nhau như:<br />

‣ Tế bào tiết: tế bào tiết ra <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> rồi giữ luôn trong lòng tế bào (mô tiết), ví<br />

dụ: cánh hoa hồng, củ gừng, củ nghệ, hạt tiêu…( Lê Ngọc Thạch, 2003)<br />

Hình 1.5: Tế bào tiết<br />

‣ Lông tiết: giống tế bào tiết nhưng nằm nhô ra ngoài bề mặt thực vật thường có<br />

ở <strong>các</strong> họ hoa môi, cúc, phong lữ, cà…( Lê Ngọc Thạch, 2003)<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 9<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Hình 1.6: Lông tiết<br />

‣ Túi tiết: <strong>các</strong> tế bào tiết ra <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> như không giữ lại bên trong mà dồn chung chứa<br />

vào một xoang trống, tròn nằm dưới biểu bì, ví dụ như <strong>các</strong> túi chứa <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> trong vỏ<br />

<strong>các</strong> trái cam, chanh, quýt, bưởi…( Lê Ngọc Thạch, 2003)<br />

Hình 1.7: Túi tiết<br />

‣ Ống tiết: <strong>các</strong>h tạo thành giống túi tiết nhưng nằm sâu bên trong phần thân gỗ và chạy<br />

dài theo sớ gỗ, thường thấy trong <strong>các</strong> cây thông, thiên tuế, trắc bá diệp…( Lê Ngọc<br />

Thạch, 2003 )<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Hình 1.8: Ống tiết<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 10<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

1.5.2. Tính chất hóa lý<br />

1.5.2.1. Tính chất vật lý<br />

Tinh <strong>dầu</strong> ở dạng lỏng ở nhiệt độ thường, trừ một số trường hợp đặc biệt như menthol,<br />

camphor là ở thể rắn.<br />

Tinh <strong>dầu</strong> có mùi thơm, ít khi có màu hoặc màu vàng nhạt, tuy nhiên có những <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

chứa azulen có màu xanh, nâu sẫm như <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong>, và đỏ như <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> Thymus.<br />

Tinh <strong>dầu</strong> dễ bay <strong>hơi</strong> nên có thể thu được <strong>bằng</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> lôi cuốn <strong>hơi</strong><br />

<strong>nước</strong>. Mặc dù không tan hay tan ít trong <strong>nước</strong> nhưng chúng cũng làm cho <strong>nước</strong> <strong>chưng</strong> có<br />

mùi thơm.<br />

Vị của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thường cay và hắc, một số có vị ngọt như <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong>.<br />

Tinh <strong>dầu</strong> không tan hoặc tan ít trong <strong>nước</strong>, tan <strong>tố</strong>t trong cồn, <strong>dầu</strong> béo hay trong <strong>các</strong><br />

dung môi hữu cơ khác, có thể tan một phần trong <strong>các</strong> dung dịch kiềm nên ta có thể dùng<br />

một số dung môi đó để chiết xuất một số loại <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>.<br />

Tinh <strong>dầu</strong> thường nhẹ hơn <strong>nước</strong> nên khi <strong>cất</strong> thì <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> nổi lên trên, nhưng có một số<br />

<strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> nặng hơn <strong>nước</strong> như <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> đinh hương, <strong>quế</strong>… Tỷ trọng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thay đổi tùy<br />

theo thành phần hóa học.<br />

Tinh <strong>dầu</strong> có chỉ số khúc xạ cao, thường có <strong>năng</strong> suất quay cực. Chỉ số khúc xạ của <strong>tinh</strong><br />

<strong>dầu</strong> vào khoảng 1.45 - 1.56. Chỉ số khúc xạ cao hay thấp tùy theo <strong>các</strong> thành phần<br />

hydrocarbon no, không no hoặc nhân thơm. Nếu <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> có nhiều thành phần chứa nhiều<br />

dây nối đôi thì chỉ số khúc xạ lớn.<br />

Tinh <strong>dầu</strong> không có nhiệt độ sôi nhất định. Điểm sôi của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thay đổi theo hợp<br />

chất. Khi <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> có thể lấy riêng từng thành phần trong <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>.<br />

Khi hạ nhiệt độ một số <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> có thể kết <strong>tinh</strong> như <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> hồi, bạc hà, xả…<br />

Tinh <strong>dầu</strong> là những hợp chất dễ biến đổi mùi. Trong quá trình <strong>cất</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>, nếu đun lên<br />

ở nhiệt độ cao có thể làm biến đổi một số thành phần hóa học của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>, kéo theo biến<br />

đổi cả hương thơm.<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 11<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Tinh <strong>dầu</strong> không tan hoặc ít tan trong <strong>nước</strong>. ( Lê Ngọc Thạch, 2003)<br />

1.5.2.2. Tính chất hóa học<br />

Nhiều thành phần có chứa <strong>các</strong> nhóm chức khác nhau có thể tham gia phản ứng hoá học<br />

có thể làm thay đổi tính chất của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>.<br />

Dưới <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> của nhiệt độ, ánh sáng, không khí, <strong>nước</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> dễ bị oxi hóa và biến<br />

thành nhựa. Khi bị oxy hoá <strong>các</strong> thành phần dễ thay đổi như alcol biến thành aldehyd,<br />

aldehyd biến thành acid.<br />

Các hợp chất aceton và aldehyd dễ bị andol hoá để biến thành nhựa khi có mặt kiềm.<br />

Các hợp chất có nối đôi dễ tham gia phản ứng cộng. Các dạng phản ứng khác nhau tùy<br />

theo điều kiện phản ứng, xúc tác, nhiệt độ… làm biến đổi những chất trong <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

thành những chất khác nhau.<br />

Tinh <strong>dầu</strong> không gây hại môi trường và dễ phân hủy.<br />

+ Thành phần hóa học của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

− Hydrocacbon :<br />

Terpenic : Limonen, Camphen, Pinen …<br />

Parafin<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Ancol : methanol, ethanol, citronellol, geraniol, linalol, mentol…<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 12<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Phenol và ete phenolic : aneton, safrol tymol, anetol, eugenol …… có tính chất<br />

<strong>sát</strong> trùng và được sử dụng để điều chế <strong>các</strong> chất tẩy trùng. Các phenol khác có<br />

đặc tính estrogen hay kìm hãm nội tiết <strong>tố</strong>.<br />

Aldehyde: có tính khử trùng, diệt vi khuẩn, nên thường dùng trong <strong>các</strong> chất diệt<br />

côn trùng, chất tẩy uế.<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

− Xeton : mentol, campho, ionon<br />

− Ester<br />

− Acid tự do<br />

− Các hợp chất chứa sulfua, nitơ, halogen …..<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 13<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

1.5.3. Hoạt tính sinh học<br />

Hoạt tính kháng khuẩn<br />

Hoạt tính kháng khuẩn của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> trong điều kiện <strong>phòng</strong> <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong> được hiểu như là<br />

<strong>khả</strong> <strong>năng</strong> ức chế sự phát triển của vi khuẩn thông qua việc đo đường kính vòng vô khuẩn.<br />

Tinh <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> có hoạt tính kháng khuẩn ở nồng độ cao. Mỗi loại <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> sẽ có<br />

hoạt tính kháng lại một số chủng vi khuẩn nhất định. Tinh <strong>dầu</strong> thường tác dụng lên tế bào<br />

chất của vi sinh vật, để tiêu diệt chúng. Do trong <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> có thành phần cinnamal có<br />

<strong>khả</strong> <strong>năng</strong> kháng khuẩn chiếm tỉ lệ cao trong <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong>.<br />

Hoạt tính kháng oxy hoá<br />

Tinh <strong>dầu</strong> có hoạt tính kháng oxy hóa do có chứa dẫn xuất của phenol là cấu phần<br />

chính. Những hợp chất này bắt lấy gốc tự do, không cho phản ứng peroxid xảy ra, bảo vệ<br />

<strong>các</strong> lipid.<br />

1.5.4. Sự tạo thành và biến đổi <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> trong thực vật<br />

Tinh <strong>dầu</strong> được tạo thành trong thực vật trước hết là từ <strong>các</strong> chất gluxit và protein, sau<br />

đó chịu <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> của hàng loạt biến đổi hóa học trong bản thân thực vật. Những biến<br />

đổi đó thường có tính qui luật và luôn luôn giống nhau.<br />

Tinh <strong>dầu</strong> của <strong>các</strong> loại quả, trong quá trình phát triển của cây thì chỉ số chiết quang và<br />

khối lượng riêng tăng dần, đồng thời góc quang cực giảm dần. Nếu xét về mặt biến đổi<br />

hóa học thuần túy thì trong quả cây có xu hướng tích lũy dần <strong>các</strong> hợp chất chứa oxy như<br />

anetol, metyl savicol. ( Lê Ngọc Thạch, 2003)<br />

1.5.5. Vai trò của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong><br />

Làm dung môi hữu cơ cho một số hợp chất hữu cơ có hoạt tính sinh học, hoà tan <strong>các</strong><br />

chất hữu cơ và đưa đi khắp cơ thể.<br />

Giảm căng thẳng : Tinh <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> sẽ giúp làm dịu sự mệt mỏi về <strong>tinh</strong> thần, giảm lo âu,<br />

trầm cảm và căng thẳng thần kinh.<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 14<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Tinh <strong>dầu</strong> có nhiều tác dụng trị bệnh khác nhau. Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương,<br />

hỗ trợ cho hệ tiêu hóa làm ta ăn ngon và giúp tiêu hóa <strong>tố</strong>t. Tinh <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> có thể giúp giảm<br />

đau do viêm khớp, thấp khớp và đau cơ. Quế được dùng như một chất khử trùng cao để<br />

làm <strong>nước</strong> súc miệng bởi do chứa hàm lượng phenol cao.<br />

Hiện nay, <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> còn sử dụng nhiều trong <strong>các</strong> ngành như thực phẩm (làm gia vị,<br />

bánh kẹo…), hương liệu - mỹ phẩm (xà bông thơm, <strong>nước</strong> hoa…), dược phẩm (thuốc <strong>sát</strong><br />

trùng, giảm đau, hương liệu…). ( Afami<strong>ly</strong>.vn, 2009)<br />

1.5.6. Ứng dụng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> trong đời sống<br />

Ứng dụng trong thực phẩm<br />

Tinh <strong>dầu</strong> được bổ sung vào <strong>các</strong> loại bánh, kẹo, <strong>nước</strong> giải khát… nhằm tăng giá trị cảm<br />

quan và hương thơm đặc trưng cho sản phẩm.<br />

Ứng dụng trong y học<br />

Quế là loại gia vị có tác dụng rất <strong>tố</strong>t cho sức khỏe đặc biệt với những người mắc bệnh<br />

liên quan <strong>đến</strong> tim mạch.<br />

Giảm và ngăn ngừa bệnh tiểu đường<br />

Lượng đường máu cao gây ra nhiều bệnh nguy hiểm như: tiểu đường, béo phì và <strong>các</strong><br />

bệnh tim mạch.<br />

Quế giúp điều chỉnh hàm lượng đường máu <strong>bằng</strong> <strong>các</strong>h tăng cường tiêu hóa glucose,<br />

kích <strong>thí</strong>ch hấp thụ isulin <strong>tố</strong>t cho cơ thể.<br />

An toàn<br />

Các nhà khoa học đã kiểm chứng về độ an toàn của <strong>quế</strong>, kết quả đã chỉ ra rằng <strong>quế</strong> có<br />

tác dụng giảm <strong>các</strong> hợp chất độc hại tiềm ẩn trong cơ thể vì thế rất an toàn cho sức khỏe.<br />

Chống đông máu<br />

Quế chứa thành phần có <strong>khả</strong> <strong>năng</strong> giúp ngăn ngừa việc hình thành những cục máu<br />

đông trong thành mạch vì thế giảm nguy cơ gây đột tử do bệnh tim.<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 15<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Kết hợp dùng <strong>quế</strong> với chế độ ăn uống và tập luyện điều độ sẽ giảm đáng kể nguy cơ<br />

mắc bệnh liên quan <strong>đến</strong> tim mạch.<br />

Tốt cho hệ tiêu hóa<br />

Quế là loại gia vị nóng vì thế rất phù hợp với những người hay bị lạnh bụng, uống trà<br />

cho thêm chút <strong>quế</strong> và gừng sẽ rất dễ chịu.<br />

Giảm Cholesterol<br />

Tiêu thụ một lượng <strong>quế</strong> nhỏ có thể giúp làm giảm Cholesterol LDL (Cholesterol xấu).<br />

Đơn giản, chúng ta chỉ cần ăn nửa thìa cà phê bột <strong>quế</strong> hằng ngày hoặc thêm <strong>quế</strong> vào cà<br />

phê hoặc trà như một chất làm ngọt dịu nhẹ.<br />

Chữa bệnh nhức đầu và loại bỏ chứng đau nửa đầu<br />

Quế là một biện <strong>pháp</strong> tự nhiên khắc phục và loại trừ cơn đau đầu và giảm chứng đau<br />

nửa đầu.<br />

Chữa ho và cảm lạnh thông thường<br />

Y học Trung Quốc từ lâu đã sử dụng <strong>quế</strong> như một <strong>phương</strong> thuốc tự nhiên điều trị<br />

hiệu quả chứng ho và cảm lạnh thông thường.<br />

Chữa bệnh sâu răng<br />

Quế đã được biết <strong>đến</strong> với tác dụng giúp giảm đau nhức răng. Đơn giản chỉ cần thực<br />

hiện một miếng dán sử dụng 5 muỗng cà phê mật ong trộn với 1 muỗng cà phê bột <strong>quế</strong>.<br />

Áp dụng để hỗn hợp bột này dán trực tiếp lên răng đau 2 hoặc 3 lần/ngày cho <strong>đến</strong> khi cơn<br />

đau thuyên giảm.<br />

Ứng dụng trong mỹ phẩm và làm đẹp<br />

Ngăn ngừa lão hóa<br />

Chế biến hỗn hợp này thành trà theo <strong>các</strong>h sau: 4 muỗng canh mật ong, 1 muỗng cà phê<br />

bột <strong>quế</strong> cùng với 3 <strong>ly</strong> <strong>nước</strong>. Uống từ 3 <strong>đến</strong> 4 lần trong ngày, mỗi lần khoảng 1/4 <strong>ly</strong> để<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 16<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

giúp giảm bớt quá trình lão hóa của cơ thể, giữ da luôn mềm mại và tăng tuổi thọ.<br />

(Vương Ngọc Chính, 2005)<br />

Mụn và vết nám ở da<br />

Thoa hỗn hợp gồm 3 muỗng canh mật ong và 1 muỗng cà phê bột <strong>quế</strong> lên vùng da bị<br />

mụn hoặc sạm, nám trước khi ngủ và rửa sạch vào sáng hôm sau. (Vương Ngọc Chính,<br />

2005)<br />

Nhiễm trùng da<br />

Lấy lượng mật ong và bột <strong>quế</strong> tương đương nhau, trộn đều và thoa lên da để trị bệnh<br />

chàm, lác và những căn bệnh nhiễm trùng da khác. (Vương Ngọc Chính, 2005)<br />

Giảm cân<br />

Uống một <strong>ly</strong> <strong>nước</strong> ấm có pha thêm mật ong và bột <strong>quế</strong> vào buổi sáng trước khi ăn và<br />

uống thêm 1 <strong>ly</strong> vào khoảng nửa giờ sau khi ăn. Làm tương tự vào buổi <strong>tố</strong>i trước khi đi<br />

ngủ. Người bị béo phì nếu áp dụng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> này thường xuyên sẽ rất hiệu quả. Loại<br />

<strong>nước</strong> uống này có tác dụng ngăn chặn chất béo tích tụ trong cơ thể. (Vương Ngọc Chính,<br />

2005)<br />

Cẩn trọng với những tác dụng phụ của <strong>quế</strong><br />

Một số nghiên cứu gần đây ở châu Âu đã chỉ ra rằng <strong>quế</strong> có nguồn gốc từ cây Cassia<br />

loại cây chứa một hợp chất độc hại như Coumarin. Hợp chất này được biết như là chất<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

gây nguy hại cho gan và thận của chúng ta nếu sử dụng quá liều cho phép. Do đó, khi sử<br />

dụng <strong>quế</strong>, chúng ta nên tránh tiêu thụ <strong>quế</strong> với liều lượng quá cao.<br />

Thực tế, <strong>quế</strong> có tác dụng chống đông máu vì thế cũng nên thận trọng khi sử dụng <strong>tinh</strong><br />

<strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> khi kết hợp với <strong>các</strong> sản phẩm làm loãng máu như Aspirin. Ngoài ra, phụ nữ<br />

mang thai nên tránh tiêu thụ <strong>quế</strong> số lượng lớn vì nó có thể <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> xấu <strong>đến</strong> tử cung của<br />

họ.<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 17<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

1.6. Các <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> chiết <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

1.6.1 Phương <strong>pháp</strong> cổ điển<br />

1.6.1.1. Phương <strong>pháp</strong> cơ học<br />

‣ Nguyên tắc<br />

Dùng lực cơ học tác dụng vào phần vỏ quả làm vỡ túi <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>, <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được còn<br />

lẫn <strong>nước</strong>, dịch quả cần phân <strong>ly</strong> tách khỏi <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>, làm khan, lọc sạch thu được <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

<strong>tinh</strong>.<br />

Phương <strong>pháp</strong> cơ học chủ <strong>yếu</strong> áp dụng để <strong>ly</strong> <strong>trích</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> vỏ của <strong>các</strong> trái thuộc họ<br />

Rutaceae như: chanh, cam, quýt, bưởi, tắc…vì trong trường hợp này <strong>các</strong> túi <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> nằm<br />

<strong>sát</strong> mặt ngoài vỏ và hàm lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thường rất cao. Có nhiều <strong>các</strong>h tiến hành <strong>ly</strong> <strong>trích</strong><br />

hoặc <strong>bằng</strong> tay hoặc <strong>bằng</strong> máy như : vắt, ép, nạo xát.<br />

‣ Ưu điểm<br />

Tinh <strong>dầu</strong> thu được từ <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> này có mùi thơm tự nhiên hơn <strong>các</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong><br />

khác vì sự <strong>ly</strong> <strong>trích</strong> xảy ra ở nhiệt độ <strong>phòng</strong>, không sử dụng dung môi.<br />

‣ Khuyết điểm<br />

Hiệu suất thu hồi <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thấp, những thủ thuật vắt, nạo xát thủ công không phù hợp<br />

cho sản xuất quy mô lớn. ( Nguyễn Quỳnh Như, 2009)<br />

1.6.1.2. Phương <strong>pháp</strong> tẩm <strong>trích</strong><br />

Phương <strong>pháp</strong> này thường được sử dụng để <strong>ly</strong> <strong>trích</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> từ <strong>các</strong> loài hoa, hoặc từ <strong>các</strong><br />

loại nguyên liệu dùng làm gia vị.<br />

Tẩm <strong>trích</strong> <strong>bằng</strong> dung môi không bay <strong>hơi</strong>,<br />

‣ Nguyên tắc<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Dựa vào tính chất <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> có thể hòa tan trong chất béo động vật, thực vật, ngày xưa<br />

người ta đã dùng mỡ động vật (heo, bò, trừu…) và <strong>dầu</strong> thực vật (olive, hạnh nhân…) làm<br />

dung môi <strong>ly</strong> <strong>trích</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>. Đầu tiên, ngâm hoa tươi vào trong dung môi đang đun chảy<br />

lỏng trong một khoảng thời gian nhất định, tùy theo <strong>các</strong> loại hoa, làm nhiều lượt cho tới<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 18<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

khi dung môi bão hòa <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>. Dầu hoặc mỡ bão hòa <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> này, được gọi là “sáp hoa”<br />

có thể sử dụng thẳng trong kỹ nghệ mỹ phẩm hoặc <strong>ly</strong> <strong>trích</strong> lại với ethanol để điều chế<br />

“<strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> tuyệt đối”.<br />

‣ Ưu điểm<br />

Tinh <strong>dầu</strong> chứa ít tạp chất, hiệu suất <strong>trích</strong> <strong>ly</strong> cao.<br />

‣ Khuyết điểm<br />

Các chất béo thường khó bảo quản, dễ bị oxi hóa <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> <strong>đến</strong> mùi của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>.<br />

Phương <strong>pháp</strong> còn thủ công, giá thành cao. Hiện nay rất ít được áp dụng.<br />

Tẩm <strong>trích</strong> <strong>bằng</strong> dung môi dễ bay <strong>hơi</strong><br />

Phương <strong>pháp</strong> này không những được áp dụng để <strong>trích</strong> <strong>ly</strong> cô kết (concrete) từ hoa mà<br />

còn dùng để tận <strong>trích</strong> khi <strong>các</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> khác không <strong>trích</strong> <strong>ly</strong> hết hoặc dùng để <strong>trích</strong> <strong>ly</strong><br />

<strong>các</strong> loại nhựa <strong>dầu</strong> (oleoresin) gia vị.<br />

‣ Nguyên tắc<br />

Dựa trên hiện tượng thẩm thấu, khuếch tán và hòa tan của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> có trong <strong>các</strong> mô<br />

cây đối với <strong>các</strong> dung môi hữu cơ.<br />

‣ Yêu cầu đối với dung môi<br />

− Hòa tan hoàn toàn và nhanh chóng <strong>các</strong> cấu phần có mùi thơm trong nguyên liệu.<br />

− Hoà tan kém <strong>các</strong> hợp chất khác như sáp, nhựa <strong>dầu</strong> có trong nguyên liệu.<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

− Không có tác dụng hóa học đối với <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>.<br />

− Không biến chất khi sử dụng lại nhiều lần.<br />

− Hoàn toàn <strong>tinh</strong> khiết, không có mùi lạ, không độc, không ăn mòn thiết bị, không tạo<br />

thành hỗn hợp nổ với không khí và có độ nhớt kém.<br />

− Nhiệt độ sôi thấp vì khi <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> dung dịch <strong>ly</strong> <strong>trích</strong> để thu hồi dung môi, nhiệt độ<br />

sôi cao sẽ <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> <strong>đến</strong> chất lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>. Điểm sôi của dung môi nên thấp hơn điểm<br />

sôi của <strong>các</strong> cấu phần dễ bay <strong>hơi</strong> trong <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> .<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 19<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

− Giá thành thấp, dễ tìm…<br />

Thường không có dung môi nào thỏa mãn tất cả những điệu kiện kể trên. Tùy vào điều<br />

kiện cụ thể mà lựa chọn dung môi <strong>thí</strong>ch hợp. ( Nguyễn Quỳnh Như, 2009)<br />

‣ Ưu điểm<br />

Sản phẩm thu được theo <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> này thường có mùi thơm tự nhiên. Hiệu suất sản<br />

phẩm thu được thường cao hơn <strong>các</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> khác.<br />

‣ Khuyết điểm<br />

Yêu cầu cao về thiết bị.<br />

Thất thoát dung môi.<br />

Quy trình tương đối phức tạp.<br />

1.6.1.3. Phương <strong>pháp</strong> hấp thụ<br />

Phương <strong>pháp</strong> ướp<br />

‣ Nguyên tắc<br />

Một vài loài hoa như hoa huệ, hoa nhài… có <strong>khả</strong> <strong>năng</strong> đặc biệt là sau khi thu hái khỏi<br />

cây vẫn còn tiếp tục tạo ra <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>. Đồng thời dựa vào tính chất của <strong>các</strong> chất béo động<br />

vật và thực vật có <strong>khả</strong> <strong>năng</strong> hấp thụ những hợp chất dễ bay <strong>hơi</strong> trên bề mặt của chúng. Do<br />

đó, khi hoa tiếp xúc với <strong>các</strong> chất béo có trong một khoảng thời gian nhất định, hương<br />

thơm do hoa tiết ra sẽ được chất béo hấp thụ. ( Nguyễn Quỳnh Như, 2009)<br />

‣ Ưu điểm<br />

Phương <strong>pháp</strong> này cho hiệu suất <strong>ly</strong> <strong>trích</strong> cao đối với những loại hoa sau khi hái vẫn còn<br />

tạo thêm <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>. Vì tiến hành ở nhiệt độ thường nên sản phẩm sẽ giữ được mùi thơm tự<br />

nhiên của hoa.<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 20<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

‣ Khuyết điểm<br />

Phương <strong>pháp</strong> thủ công, khó cơ giới hóa. Chất béo khó bảo quản. Đối với loại hoa sau<br />

khi thu hái không tạo thêm <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thì <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> này cho hiệu suất bình thường. Sản<br />

phẩm thiếu chất định hương tự nhiên nếu không nhập phần tẩm <strong>trích</strong> vào.<br />

Phương <strong>pháp</strong> hấp thụ động học<br />

‣ Nguyên tắc<br />

Khi thổi không khí vào giữa <strong>các</strong> lớp hoa, <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> trong hoa sẽ bay <strong>hơi</strong> theo không khí.<br />

Nếu không khí này được dẫn ngang qua một cột chứa than hoạt tính (than gỗ hoặc than<br />

xương), <strong>hơi</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> sẽ bị than hấp thụ. Thường xác hoa sau đó được tẩm <strong>trích</strong> tiếp tục<br />

<strong>bằng</strong> dung môi hữu cơ (để lấy thêm những cấu phần khó bay <strong>hơi</strong>). ( Nguyễn Quỳnh Như,<br />

2009)<br />

‣ Ưu điểm<br />

Hiệu suất cao, thiết bị tương đối đơn giản, mùi thơm phản <strong>ảnh</strong> tự nhiên.<br />

‣ Khuyết điểm<br />

Tinh <strong>dầu</strong> không chứa <strong>các</strong> chất định hương thiên nhiên so với sản phẩm của <strong>các</strong> <strong>phương</strong><br />

<strong>pháp</strong> <strong>ly</strong> <strong>trích</strong> khác. Nhiều công đoạn phức tạp, nhiều thông số phải tính <strong>đến</strong> trong quy<br />

trình sản xuất.<br />

Phương <strong>pháp</strong> <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong><br />

‣ Nguyên tắc<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Phương <strong>pháp</strong> này dựa trên sự thẩm thấu, hoà tan, khuếch tán và lôi cuốn theo <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong><br />

của những hợp chất hữu cơ trong <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> chứa trong <strong>các</strong> mô khi tiếp xúc với <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> ở<br />

nhiệt độ cao. Khi áp suất của <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> cộng với áp suất của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>bằng</strong> với áp suất khí<br />

quyển thì hỗn hợp sôi, <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> được lấy ra cùng với <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong>. Hơi <strong>nước</strong> và <strong>hơi</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

được kéo sang bình làm lạnh, ngưng tụ thành chất lỏng. Tại đây, <strong>nước</strong> và <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> sẽ tự<br />

phân ra thành hai pha do tính không tan lẫn vào nhau và sự khác biệt về tỷ trọng của<br />

chúng. Tinh <strong>dầu</strong> sẽ được chiết ra, còn <strong>nước</strong> sẽ được hồi lưu trở lại bình <strong>chưng</strong>. Quá trình<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 21<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

tiếp tục diễn ra cho <strong>đến</strong> khi không còn <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> qua bình ngưng. Trong công nghiệp dựa<br />

trên thực hành người ta chia <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> ra làm ba loại chính:<br />

Chưng <strong>cất</strong> <strong>bằng</strong> <strong>nước</strong><br />

Nguyên liệu và <strong>nước</strong> được cho vào cùng một thiết bị, đem đun tới sôi, <strong>nước</strong> bay <strong>hơi</strong> sẽ<br />

cuốn theo <strong>hơi</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>. Đem làm lạnh để ngưng tụ lại, ta sẽ thu được <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> sau khi<br />

phân <strong>ly</strong> tách <strong>nước</strong>.<br />

Chưng <strong>cất</strong> <strong>bằng</strong> <strong>nước</strong> và <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong><br />

Phương <strong>pháp</strong> này khác <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> trên ở chỗ, nguyên liệu và <strong>nước</strong> tuy cho vào cùng<br />

một thiết bị, nhưng có ngăn <strong>các</strong>h nhau <strong>bằng</strong> một lớp vỉ nồi. Nước ở đáy nồi được đun sôi<br />

bốc <strong>hơi</strong> lên qua lớp vỉ rồi đi vào lớp nguyên liệu và qua đó kéo theo lớp <strong>hơi</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> đi ra<br />

thiết bị làm lạnh. ( Nguyễn Quỳnh Như, 2009)<br />

Chưng <strong>cất</strong> <strong>bằng</strong> <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong><br />

Những <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> chính trong sự <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong><br />

Sự khuếch tán<br />

Ngay khi nguyên liệu được làm vỡ vụn thì chỉ có một số mô chứa <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> bị vỡ và<br />

cho <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thoát tự do ra ngoài theo <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> lôi cuốn đi. Phần lớn <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> còn lại<br />

trong <strong>các</strong> mô thực vật sẽ tiến dần ra ngoài bề mặt nguyên liệu <strong>bằng</strong> sự hòa tan và thẩm<br />

thấu.<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Trong quá trình <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong>, <strong>tại</strong> nhiệt độ <strong>nước</strong> sôi, <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> trong tế bào thực<br />

vật sẽ khếch tán ra ngoài bề mặt nguyên liệu và bị <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> cuốn đi. Còn <strong>nước</strong> thẩm thấu<br />

vào trong nguyên liệu theo chiều ngược lại và <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> lại tiếp tục bị cuốn vào lượng<br />

<strong>nước</strong> này. Quy trình này lặp đi lặp lại cho <strong>đến</strong> khi <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> trong <strong>các</strong> mô thoát ra ngoài<br />

hết”.<br />

Như vậy, sự hiện diện của <strong>nước</strong> rất cần thiết, cho nên trong trường hợp <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> sử<br />

dụng <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> quá nhiệt, chú ý tránh đừng để nguyên liệu bị khô. Nhưng nếu lượng <strong>nước</strong><br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 22<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

sử dụng thừa quá thì cũng không có lợi, nhất là trong trường hợp <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> có chứa những<br />

cấu phần tan dễ trong <strong>nước</strong>.<br />

Ngoài ra, vì nguyên liệu được làm vỡ vụn ra càng nhiều càng <strong>tố</strong>t, cần làm cho lớp<br />

nguyên liệu có một độ xốp nhất định để <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> có thể đi xuyên ngang lớp này đồng đều<br />

và dễ dàng.<br />

Vì <strong>các</strong> cấu phần trong <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> được <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> theo nguyên tắc nói trên cho<br />

nên thông thường những hợp chất nào dễ hòa tan trong <strong>nước</strong> sẽ được lôi cuốn trước.<br />

(F.M.C Gamarra và ctv, 2007)<br />

Sự thủy giải<br />

Những cấu phần ester trong <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thường dễ bị thủy giải cho ra acid và alcohol khi<br />

đun nóng trong một thời gian dài với <strong>nước</strong>. Do đó, để hạn chế hiện tượng này, sự <strong>chưng</strong><br />

<strong>cất</strong> <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> phải được thực hiện trong một thời gian càng ngắn càng <strong>tố</strong>t. ( Trần Xuân<br />

Ngạch, 2007 )<br />

Nhiệt độ<br />

Nhiệt độ cao làm phân hủy <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>. Do đó, khi cần thiết phải dùng <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> quá nhiệt<br />

(trên 100 0 C) nên thực hiện việc này trong giai đoạn cuối cùng của sự <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong>, sau khi<br />

<strong>các</strong> cấu phần dễ bay <strong>hơi</strong> đã lôi cuốn đi hết. Thực ra, hầu hết <strong>các</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> đều kém bền<br />

dưới tác dụng của nhiệt nên vấn đề là làm sao cho thời gian chịu nhiệt độ cao của <strong>tinh</strong><br />

<strong>dầu</strong> càng ngắn càng <strong>tố</strong>t.<br />

Tóm lại, dù ba <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> trên được xem xét độc lập nhưng thực tế thì chúng có liên<br />

quan với nhau và quy về <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> của nhiệt độ. Khi tăng nhiệt độ, sự khuếch tán thẩm<br />

thấu sẽ tăng, sự hòa tan <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> trong <strong>nước</strong> sẽ tăng nhưng sự phân hủy cũng tăng theo.<br />

Hơi <strong>nước</strong> được tạo ra từ nồi <strong>hơi</strong>, thường có áp suất cao hơn áp suất không khí, được<br />

đưa thẳng vào bình <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong>. ( Vương Ngọc Chính, 2005 )<br />

Ưu và nhược điểm của <strong>các</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong><br />

Ưu điểm<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 23<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

− Các quy trình kỹ thuật tiến hành đều đơn giản (so với <strong>các</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> khác).<br />

− Thiết bị gọn gàng dễ chế tạo, có <strong>khả</strong> <strong>năng</strong> nâng cao hàm lượng từng cấu tử trong hỗn<br />

hợp <strong>hơi</strong> bay ra <strong>bằng</strong> <strong>các</strong>h phân chia chúng.<br />

− Không đòi hỏi vật liệu phụ nhiều như <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>trích</strong> <strong>ly</strong> hay hấp phụ.<br />

− Thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> tương đối nhanh.<br />

− Có thể tiến hành <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> với <strong>các</strong> cấu tử có nhiệt độ sôi tương đối cao gần 100 0 C.<br />

Nhược điểm<br />

− Đối với những loại nguyên liệu có hàm lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thấp thì không dùng <strong>phương</strong><br />

<strong>pháp</strong> <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> được.<br />

− Sản phẩm thu được sau khi <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> có thể bị <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> nếu <strong>các</strong> cấu tử có trong<br />

thành phần của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> dễ bị phân hủy trong quá trình <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong>.<br />

− Không thể tách được <strong>các</strong> loại nhựa và sáp có trong nguyên liệu, mặc <strong>dầu</strong> nhựa và sáp<br />

rất cần thiết để làm <strong>các</strong> chất định hương có giá trị.<br />

− Trong <strong>nước</strong> <strong>chưng</strong> sau khi đã tách <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> còn có một lượng lớn <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> hoà tan<br />

trong đó.<br />

− Cần tiêu <strong>tố</strong>n một lượng <strong>nước</strong> khá lớn để làm ngưng tụ hỗn hợp <strong>hơi</strong>.<br />

− Những <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> có độ sôi cao thường cho hiệu suất rất kém.<br />

1.6.2. Phương <strong>pháp</strong> hiện đại<br />

1.6.2.1. Chưng <strong>cất</strong> dùng dung môi CO 2<br />

Nguyên tắc<br />

Dioxid carbon được hóa lỏng trong những thiết bị đặc biệt. Sau đó, CO2 lỏng được dẫn<br />

qua thiết bị <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong>, dung môi CO2 khi ở áp suất thường sẽ bốc <strong>hơi</strong> nhanh chóng để lại<br />

<strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>tinh</strong> chất. Khí CO2 sau đó lại được hóa lỏng để tiếp tục quá trình <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong>. (<br />

Nguyễn Quỳnh Như, 2009)<br />

Ưu điểm<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 24<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Cô lập sản phẩm dễ dàng vì CO2 bốc <strong>hơi</strong> ở áp suất thường để lại <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>tinh</strong> chất.<br />

Không độc hại cho môi trường. Trong nhiều trường hợp <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> sản xuất <strong>bằng</strong> <strong>phương</strong><br />

<strong>pháp</strong> này cho chất lượng cao.<br />

Khuyết điểm<br />

Giá thành thiết bị cao. Lượng nguyên liệu sử dụng còn hạn chế. Điều kiện <strong>tố</strong>i ưu để <strong>ly</strong><br />

<strong>trích</strong> còn phải <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> thêm. Một số trường hợp ghi nhận thì <strong>khả</strong> <strong>năng</strong> <strong>ly</strong> <strong>trích</strong> còn giới<br />

hạn, hiệu suất đôi khi còn kém hơn <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong>.<br />

1.6.2.2. Phương <strong>pháp</strong> <strong>ly</strong> <strong>trích</strong> có sự hỗ trợ của vi sóng<br />

Nguyên tắc<br />

Dưới sự tác dụng của vi sóng, <strong>nước</strong> trong tế bào thực vật bị nóng lên, áp suất bên trong<br />

tăng đột ngột làm <strong>các</strong> mô chứa <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> bị vỡ ra. Tinh <strong>dầu</strong> thoát ra ngoài, bị lôi cuốn theo<br />

<strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> sang hệ thống ngưng tụ (<strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong>) hoặc hòa tan vào<br />

dung môi hữu cơ đang bao phủ bên ngoài nguyên liệu (<strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> tẩm <strong>trích</strong>).<br />

Vi sóng cung cấp kiểu đun nóng không dùng sự truyền nhiệt thông thường. Với kiểu<br />

đun nóng bình thường, <strong>nước</strong> nóng đi từ bề mặt của vật chất dần vào bên trong, còn trong<br />

trường hợp vi sóng, sóng xuyên thấu vật chất và làm nóng vật chất ngay từ bên trong. Vi<br />

sóng tăng hoạt những phân tử phân cực, đặc biệt là <strong>nước</strong>. Nước bị đun nóng do hấp thu vi<br />

sóng bay <strong>hơi</strong> tạo ra áp suất cao <strong>tại</strong> nơi bị tác động, đẩy <strong>nước</strong> từ tâm của vật đun ra <strong>đến</strong> bề<br />

mặt của nó. Trong sự <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> có sự hỗ trợ của vi sóng, sự <strong>ly</strong> <strong>trích</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> có<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

thể thực hiện trong điều kiện có thêm <strong>nước</strong> hoặc không thêm <strong>nước</strong> vào nguyên liệu<br />

(trường hợp nguyên liệu có hàm lượng <strong>nước</strong> cao).<br />

Hiệu suất có thể <strong>bằng</strong> hoặc cao hơn hiệu suất của <strong>các</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> khác nhưng thời<br />

gian thực hiện ngắn hơn, nên không gây ra <strong>các</strong> phản ứng phụ làm giảm chất lượng <strong>tinh</strong><br />

<strong>dầu</strong> như phản ứng thuỷ phân, oxy hoá, nhựa hoá.<br />

Lưu ý là mức độ chịu <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> vi sóng của <strong>các</strong> loại mô <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> không giống nhau<br />

do kiến tạo của <strong>các</strong> loại mô khác nhau, ngay khi nguyên liệu được làm nhỏ. Kết quả này<br />

được phản <strong>ảnh</strong> qua thời gian <strong>ly</strong> <strong>trích</strong>. ( Nguyễn Quỳnh Như, 2009)<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 25<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

1.6.2.3. Phương <strong>pháp</strong> <strong>ly</strong> <strong>trích</strong> có sự hỗ trợ của siêu âm<br />

Nguyên tắc<br />

Siêu âm cung cấp <strong>năng</strong> lượng thông qua hiện tượng tạo và vỡ “bọt” (khoảng <strong>các</strong>h liên<br />

phân tử). Trong môi trường chất lỏng, bọt có thể hình thành trong nửa chu kỳ đầu và sẽ<br />

vỡ trong nữa chu kỳ sau, giải phóng một <strong>năng</strong> lượng rất lớn. Năng lượng này hỗ trợ cho<br />

quá trình tẩm <strong>trích</strong> giúp thu ngắn thời gian <strong>ly</strong> <strong>trích</strong>.<br />

Trong một số trường hợp <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> siêu âm cho hiệu suất cao hơn <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong><br />

khuấy từ. Trong trường hợp <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> vì sự <strong>ly</strong> <strong>trích</strong> <strong>bằng</strong> siêu âm được thực hiện ở nhiệt<br />

độ <strong>phòng</strong> nên sản phẩm luôn có mùi thơm tự nhiên. ( Nguyễn Quỳnh Như, 2009 ).<br />

1.7. Tìm hiểu về <strong>các</strong> chỉ số lý học của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

1.7.1. Xác định tỷ trọng<br />

Tỷ trọng tương đối của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>tại</strong> 20 0 C là tỷ số khối lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> ở 20 0 C trên khối<br />

lượng của cùng một thể tích <strong>nước</strong> <strong>cất</strong> cũng ở 20 0 C. (Lê Ngọc Thạch, 2003)<br />

Tỷ trọng của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> được tính theo công thức sau:<br />

d<br />

0<br />

<br />

m<br />

20 1<br />

0<br />

20<br />

m2<br />

1.7. 2. Xác định <strong>các</strong> thành phần hóa học trong <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

Phương <strong>pháp</strong> xác định thành phần hóa học <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>bằng</strong>: Kỹ Thuật Sắc Ký Khí Ghép<br />

Khối Phổ (GC/MS).<br />

Sắc ký khí được coi là <strong>phương</strong> tiện đầu ra của <strong>các</strong> nhà hóa học hữu cơ. Phương <strong>pháp</strong><br />

này là một trong những <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> được ứng dụng rộng rãi nhất hiện nay. Phương<br />

<strong>pháp</strong> này cho phép định tính, định lượng chính xác <strong>các</strong> chất hữu cơ trong thực phẩm, môi<br />

trường, dư lượng thuốc trừ sâu...<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 26<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Ngày nay người ta tiến hành nối sắc ký khí với <strong>các</strong> đầu dò khối phổ MS được gọi là<br />

sắc ký khối phổ GC/MS, để xác định chính xác cấu trúc, định danh <strong>các</strong> chất nghiên cứu<br />

gọi tên <strong>các</strong> chất nhờ vào thư viện phổ.<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 27<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

CHƯƠNG 2 : NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />

2.1. Thời gian và địa điểm tiến hành<br />

Đồ án được tiến hành từ tháng 12 năm 2012 <strong>đến</strong> tháng 04 năm 2013.<br />

Thực hiện quá trình <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> <strong>tại</strong> <strong>phòng</strong> <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong> Công Ty TNHH<br />

OLAM VIỆT NAM Lô E5 KCN LONG BÌNH, BIÊN HÒA, ĐỒNG NAI.<br />

2.2. Nguyên liệu - Dụng cụ tiến hành <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong><br />

2.2.1. Nguyên liệu<br />

Sử dụng nguồn nguyên liệu chủ <strong>yếu</strong> là <strong>quế</strong> <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong> được mua ở tỉnh Yên Bái.<br />

Yêu cầu chất lượng của nguyên liệu: (<strong>Olam</strong>- Internal quality and food safety standard):<br />

Màu sắc: vỏ có màu từ nâu đỏ <strong>đến</strong> nâu nhạt, không lẫn tạp chất lạ.<br />

Hương vị: có vị ngọt, <strong>hơi</strong> cay.<br />

Độ ẩm: 14%, max.<br />

Tạp chất: 1%, max.<br />

Tro tổng (total ash content): 5%, max.<br />

Tro không tan (acid insoluble ash): 1%, max.<br />

2.2.2 Chuẩn bị mẫu thử<br />

Sử dụng máy nghiền búa để nghiền mẫu theo kích thước phù hợp, sau đó chúng tôi<br />

đem sàng để thu được hạt có kích cỡ theo yêu cầu.<br />

Thông tin máy nghiền búa được sử dụng:<br />

Model: Impact Mill (Pin Mill) DSCM-M50HP.<br />

Hãng sản xuất: Daesung Chemical Machinery Ind. Co.<br />

Xuất xứ: Trung Quốc.<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 28<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Hình 2.1. Máy nghiền búa<br />

2.2.3. Thiết bị - Dụng cụ - Hóa chất<br />

Hóa chất sử dụng có xuất xứ Công Ty TNHH OLAM VIỆT NAM LÔ E5 KHU<br />

CÔNG NGHIỆP LONG BÌNH, BIÊN HÒA, ĐỒNG NAI.<br />

Muối<br />

Nước <strong>cất</strong><br />

Cồn 80 0 , 90 0 , 99.7 0 .<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 29<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Hình 2.2 : Ống đong 500ml<br />

STT<br />

Hình 2.3 : Cân kĩ thuật<br />

Bảng 2.1: Dụng cụ, thiết bị sử dụng trong nghiên cứu<br />

Tên dụng cụ<br />

1 Bình cầu đáy tròn, cổ mài, dung tích là 500ml<br />

2 Hệ thống ngưng<br />

3 Pipet, dung tích 1ml<br />

4 Thiết bị gia nhiệt<br />

5 Hạt chống sôi trào hoặc bi thủy <strong>tinh</strong><br />

6 Ống đong, dung tích 500ml<br />

7 Cân phân tích<br />

8 Xylen<br />

2.3. Phương <strong>pháp</strong> nghiên cứu<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

2.3.1. Phương <strong>pháp</strong> tách chiết <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

Sử dụng <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>bằng</strong> <strong>nước</strong>. Quá trình <strong>chưng</strong> được thực hiện <strong>bằng</strong><br />

thiết bị Clevenger trong <strong>phòng</strong> <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong>.<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 30<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Hình 2.4: Thiết bị <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> Clevenger<br />

Nguyên tắc: dựa trên sự thẩm thấu, hoà tan, khuếch tán và lôi cuốn theo <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> của<br />

<strong>các</strong> hợp chất hữu cơ có trong <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> chứa trong <strong>các</strong> mô khi tiếp xúc <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> ở nhiệt độ<br />

cao.<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Hình 2.5 : Nồi đun_ bình cầu<br />

Hình 2.6 : Van lấy <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 31<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Hình 2.7 : Hệ thống <strong>nước</strong> ra_ vào<br />

2.3.2. Tiến hành<br />

Cân 40g mẫu thử trên giấy lọc chính xác <strong>đến</strong> 0.0001g.<br />

Cân 40g muối NaCl (độ <strong>tinh</strong> khiết >= 99.5%) trên giấy lọc chính xác <strong>đến</strong> 0.0001g.<br />

Xác định thể tích xylen:<br />

Dùng ống đong chuyển 400ml <strong>nước</strong> <strong>cất</strong> vào bình và cho thêm 1 ít hạt chống sôi trào<br />

hoặc bi thủy <strong>tinh</strong>. Nối bình với hệ thống ngưng. Dùng pipet thêm 1ml xylen qua nhánh<br />

bên. Làm nóng bình cầu và điều chỉnh <strong>tố</strong>c độ <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>đến</strong> 2ml/phút hoặc 3ml/phút.<br />

Chưng <strong>cất</strong> khoảng 30 phút sau đó bỏ nguồn nhiệt ra. Để nguội ít nhất 10phút và xác định<br />

thể tích xylen.<br />

Xác định thể tích của pha hữu cơ (<strong>dầu</strong> bay <strong>hơi</strong> và xylen):<br />

Chuyển giấy lọc cùng với phần mẫu thử và muối vào bình, nối lại bình với hệ thống<br />

ngưng. Làm nóng bình cầu và điều chỉnh <strong>tố</strong>c độ <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>đến</strong> 2ml/phút hoặc 3ml/phút.<br />

Tiếp tục <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> trong 4h (ghi lại thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> thực tế).<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 32<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Lấy nguồn nhiệt ra và để nguội. Sau 10 phút ghi lại thể tích của pha hữu cơ thu được<br />

trong ống đong.<br />

Kết quả<br />

Với: V1 là thể tích của <strong>dầu</strong> bay <strong>hơi</strong> và xylen đo được, tính <strong>bằng</strong> ml.<br />

V2 là thể tích của xylen (1ml)<br />

M là khối lượng mẫu thử, tính <strong>bằng</strong> gam.<br />

2.3.3 Sơ đồ quy trình thực hiện<br />

Quế<br />

Lựa chọn, phân loại<br />

Nghiền<br />

Chưng <strong>cất</strong><br />

TN1 : <strong>Khảo</strong> <strong>sát</strong> chế độ nghiền<br />

TN2: <strong>Khảo</strong> <strong>sát</strong> thời gian <strong>chưng</strong><br />

<strong>cất</strong><br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

TN3: <strong>Khảo</strong> <strong>sát</strong> tỉ lệ cái/<strong>nước</strong><br />

Tinh <strong>dầu</strong><br />

TN4: <strong>Khảo</strong> <strong>sát</strong> hàm lượng<br />

muối<br />

Xác định tỷ trọng và TPHH của<br />

<strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 33<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

2.3.4. Các <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong> <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong><br />

2.3.4.1. Thí <strong>nghiệm</strong> 1: <strong>Khảo</strong> <strong>sát</strong> <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> của chế độ nghiền <strong>đến</strong> <strong>khả</strong> <strong>năng</strong> <strong>trích</strong><br />

<strong>ly</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong><br />

a. Mục đích<br />

Chọn ra kích thước <strong>quế</strong> sau khi nghiền <strong>thí</strong>ch hợp để thu được hàm lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> cao<br />

nhất và ổn định cùng với điều kiện <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong>.<br />

b. Bố trí <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong><br />

Thí <strong>nghiệm</strong> được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 1 nhân <strong>tố</strong>, 3 lần lặp lại.<br />

Nhân <strong>tố</strong> A: kích thước <strong>quế</strong> sau khi nghiền (mm)<br />

A1: kích thước <strong>quế</strong> trên sàng 25 mesh (0.71mm)<br />

A2:kích thước <strong>quế</strong> trên sàng 35 mesh (0.5mm)<br />

A3: kích thước <strong>quế</strong> trên sàng 60 mesh (0.25mm)<br />

A4: kích thước <strong>quế</strong> trên sàng 80 mesh (0.15mm)<br />

Tổng số <strong>nghiệm</strong> thức: 4x n = 4x3 = 12 (n: số lần lặp lại)<br />

c. Thông số cố định<br />

40g mẫu<br />

400ml <strong>nước</strong><br />

1ml xylen<br />

Thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong>: 4h<br />

Khối lượng muối: 40g<br />

d. Cách tiến hành:<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Mẫu <strong>quế</strong> nguyên liệu được nghiền <strong>bằng</strong> máy nghiền búa. Sau đó, được sàng để thu<br />

được hạt có kích cỡ A1, A2, A3, A4. Cân khoảng 40g mẫu thử trên giấy lọc chính xác<br />

<strong>đến</strong> 0.0001g. Cân 40g muối NaCl (độ <strong>tinh</strong> khiết >= 99.5%) trên giấy lọc chính xác <strong>đến</strong><br />

0.0001g. Dùng ống đong chuyển 400ml <strong>nước</strong> <strong>cất</strong> vào bình và cho thêm 1 ít hạt chống sôi<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 34<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

trào hoặc bi thủy <strong>tinh</strong>. Nối bình với hệ thống ngưng. Dùng pipet thêm 1ml xylen qua<br />

nhánh bên. Làm nóng bình cầu và điều chỉnh <strong>tố</strong>c độ <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>đến</strong> 2ml/phút hoặc<br />

3ml/phút. Tiến hành <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> lần lượt <strong>các</strong> mẫu trong vòng 4h. Theo dõi lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

thu được theo thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> từ lúc <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> và <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> ngưng tụ giọt đầu tiên ở<br />

ống gạn.<br />

e. Sơ đồ bố trí <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong><br />

Quế<br />

Lựa chọn, phân loại<br />

Nghiền<br />

A1 A2 A3 A4<br />

Chưng <strong>cất</strong><br />

Tinh <strong>dầu</strong><br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

g. Chỉ tiêu theo dõi:<br />

- Thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 35<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

2.3.4.2. Thí <strong>nghiệm</strong> 2: <strong>Khảo</strong> <strong>sát</strong> <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> của thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>đến</strong> <strong>khả</strong> <strong>năng</strong><br />

trich <strong>ly</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong><br />

a. Mục đích<br />

Tìm ra thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>thí</strong>ch hợp để <strong>trích</strong> <strong>ly</strong> được <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> <strong>tố</strong>i ưu .<br />

b. Bố trí <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong><br />

Thí <strong>nghiệm</strong> được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân <strong>tố</strong>, 3 lần lặp lại.<br />

Nhân <strong>tố</strong> B: thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> (phút)<br />

B1: 30 phút B2: 60 phút B3: 90 phút<br />

B4: 120 phút B5: 150 phút B6: 180 phút<br />

B7: 210 phút B8: 240 phút<br />

Tổng số <strong>nghiệm</strong> thức: 8x n = 8x 3 = 24 (n: số lần lặp lại)<br />

c. Thông số cố định<br />

40g mẫu 400ml <strong>nước</strong><br />

1ml xylen<br />

Khối lượng muối: 40g<br />

d. Cách tiến hành:<br />

Cân 40 gam mẫu <strong>quế</strong> có kích cỡ sàng là 60 mesh (0.25 mm). Cân 40g muối NaCl (độ<br />

<strong>tinh</strong> khiết >= 99.5%) trên giấy lọc chính xác <strong>đến</strong> 0.0001g. Dùng ống đong chuyển 400ml<br />

<strong>nước</strong> <strong>cất</strong> vào bình và cho thêm 1 ít hạt chống sôi trào hoặc bi thủy <strong>tinh</strong>. Nối bình với hệ<br />

thống ngưng. Dùng pipet thêm 1ml xylen qua nhánh bên. Làm nóng bình cầu và điều<br />

chỉnh <strong>tố</strong>c độ <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>đến</strong> 2ml/phút hoặc 3ml/phút. Tiến hành <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> với <strong>các</strong> thông<br />

số thời gian với bước nhảy là 30 phút, lần lượt là 30’, 60’, 90’, 120’, 150’, 180’, 210’,<br />

240’. Theo dõi lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được qua <strong>các</strong> khoảng thời gian trên.<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 36<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

e. Sơ đồ bố trí <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong><br />

Quế<br />

Lựa chọn, phân loại<br />

B1<br />

g. Chỉ tiêu theo dõi:<br />

- Thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> thu được<br />

2.3.4.3. Thí <strong>nghiệm</strong> 3: <strong>Khảo</strong> <strong>sát</strong> <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> của tỉ lệ <strong>quế</strong> nguyên liệu:<strong>nước</strong> <strong>đến</strong> <strong>khả</strong><br />

<strong>năng</strong> <strong>trích</strong> <strong>ly</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong><br />

a. Mục đích<br />

B2<br />

Nhằm tím ra tỷ lệ <strong>quế</strong> nguyên liệu: <strong>nước</strong> khi đem <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> với tỷ lệ <strong>tố</strong>i ưu để thu<br />

được lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> nhiều nhất<br />

b. Bố trí <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong><br />

Nghiền<br />

Chưng <strong>cất</strong><br />

B3 B4 B5 B6 B7 B8<br />

Tinh <strong>dầu</strong><br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Thí <strong>nghiệm</strong> được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân <strong>tố</strong>, 3 lần lặp lại.<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 37<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Nhân <strong>tố</strong> C: tỷ lệ <strong>quế</strong> nguyên liệu: <strong>nước</strong><br />

C1:1:6 C2:1:8 C3:1:10<br />

C4:1:12<br />

C5:1:14<br />

Tổng số <strong>nghiệm</strong> thức: 5xn = 5x 3 = 15 (n: số lần lặp lại)<br />

c.Thông số cố định<br />

40g mẫu<br />

Khối lượng muối: 40g<br />

1 ml xylen<br />

d. Cách tiến hành:<br />

Cân 40 gam mẫu <strong>quế</strong> có kích cỡ sàng là 60 mesh (0.25 mm). Cân 40g muối NaCl (độ<br />

<strong>tinh</strong> khiết >= 99.5%) trên giấy lọc chính xác <strong>đến</strong> 0.0001g. Sau đó cho <strong>nước</strong> <strong>cất</strong> vào với tỷ<br />

lệ <strong>quế</strong> nguyên liệu : <strong>nước</strong> lần lượt là : C1, C2, C3, C4, C5 cho vào bình cầu và cho thêm<br />

1 ít hạt chống sôi trào hoặc bi thủy <strong>tinh</strong>. Nối bình với hệ thống ngưng. Dùng pipet thêm<br />

1ml xylen qua nhánh bên. Tiến hành <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> lần lượt <strong>các</strong> mẫu với <strong>các</strong> tỷ lệ <strong>quế</strong> nguyên<br />

liệu: <strong>nước</strong> như trên trong vòng 3h. Theo dõi lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 38<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

e. Sơ đồ bố trí <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong><br />

Quế<br />

Lựa chọn, phân loại<br />

g. Chỉ tiêu theo dõi:<br />

- Thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được<br />

2.3.4.4. <strong>Khảo</strong> <strong>sát</strong> <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> của hàm lượng muối <strong>đến</strong> <strong>khả</strong> <strong>năng</strong> <strong>trích</strong> <strong>ly</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

a. Mục đích<br />

C1<br />

Nhẳm tìm ra hàm lượng muối <strong>tố</strong>i ưu để thu được lượng <strong>tinh</strong> <strong>tố</strong>i đa<br />

b. Bố trí <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong><br />

Nghiền<br />

Chưng <strong>cất</strong><br />

Thí <strong>nghiệm</strong> được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 nhân <strong>tố</strong>, 3 lần lặp lại.<br />

Nhân <strong>tố</strong> D: hàm lượng muối NaCl (g)<br />

C2 C3 C4 C5<br />

Tinh <strong>dầu</strong><br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 39<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

D1: 30g D2: 35 g D3: 40 g D4: 45 g D5: 50 g<br />

Tổng số <strong>nghiệm</strong> thức: 5x n = 5x 3 = 15 (n: số lần lặp lại)<br />

c. Thông số cố định<br />

40g mẫu<br />

1ml xylen<br />

d. Cách tiến hành<br />

Cân 40 gam mẫu nguyên liệu có kích thước là 60 mesh, tiến hành lần lượt cân NaCl<br />

với khối lượng lần lượt là D1, D2, D3, D4, D5. Sau đó chuyên 400ml <strong>nước</strong> <strong>cất</strong> vào cho<br />

vào bình cầu và cho thêm 1 ít hạt chống sôi trào hoặc bi thủy <strong>tinh</strong>. Nối bình với hệ thống<br />

ngưng. Dùng pipet thêm 1ml xylen qua nhánh bên. Tiến hành <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> lần lượt <strong>các</strong> mẫu<br />

với hàm lượng muối như trên trong vòng 3h. Theo dõi lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được.<br />

e. Sơ đồ bố trí <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong><br />

Quế<br />

Lựa chọn, phân loại<br />

Nghiền<br />

Chưng <strong>cất</strong><br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

D1<br />

D2 D3 D4 D5<br />

g. Chỉ tiêu theo dõi:<br />

Tinh <strong>dầu</strong><br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 40<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

- Thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được<br />

2.3.5.Xác định tính chất vật lý của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> thu nhận<br />

2.3.5.1 Xác định tỷ trọng<br />

a. Mục đích<br />

Tỷ trọng là một chỉ tiêu quan trọng và là chỉ tiêu đặc trưng cho từng loại <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> khác<br />

nhau. Do đó, cần phải xác định tỷ trọng cho <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> thu được.<br />

b. Phương <strong>pháp</strong><br />

Sử dụng cân phân tích Sartorius. Với độ chính xác tới 0.0001g.<br />

c. Cách thực hiện<br />

Hút 1ml <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> và 1ml <strong>nước</strong>, lần lượt cân hai mẫu thu được khối lượng M1, M2.<br />

Với điều kiện của <strong>phòng</strong> <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong> chỉ có thế tiến hành <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong> ở nhiệt độ <strong>phòng</strong><br />

25 0 C.<br />

Tỷ trọng của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> được tính theo công thức sau:<br />

Với:<br />

m1: Khối lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> (g).<br />

m2: Khối lượng <strong>nước</strong> (g).<br />

d<br />

0<br />

<br />

25 1<br />

0<br />

25<br />

m2<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 41<br />

m<br />

2.3.6. Xác định <strong>các</strong> thành phần hóa học trong <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

a. Mục đích<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Định tính và xác định hàm lượng <strong>các</strong> thành phần hóa học của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong>. Đặc biệt<br />

quan tâm <strong>đến</strong> hàm lượng coumarin có trong <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong>.<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

b. Tiến hành <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong><br />

Tinh <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> được đưa đi phân tích GC-MS ở Trung tâm QUATEST3 Khu Công<br />

Nghiệp Biên Hòa I – Đồng Nai.<br />

Thiết bị: GC HP5890/ 5972 MS<br />

Nhiệt độ đầu vào: 250 0 C<br />

Nhiệt độ nhận biết: 280 0 C<br />

Tốc độ dòng: 1ml/phút<br />

Sử dụng cột: Rt x 5Ms (29m x 250µm x 0.25µm)<br />

2.4. Phương <strong>pháp</strong> thu thập và xử lý số liệu<br />

2.4.1. Phương <strong>pháp</strong> thu thập số liệu<br />

Theo dõi lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được theo thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> 3 - 4h tính từ lúc <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong><br />

và <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> ngưng tụ giọt đầu tiên ở ống gạn và ngừng <strong>chưng</strong> khi lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được<br />

không đổi. Mỗi <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong> được tiến hành 3 lần trong cùng điều kiện <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong> để lấy<br />

kết quả trung bình.<br />

2.4.2. Phương <strong>pháp</strong> xử lý số liệu<br />

2.4.2.1. Phân tích ANOVA một <strong>yếu</strong> <strong>tố</strong>, phần mềm Stagraphic 3.0<br />

Phương <strong>pháp</strong> này phân tích sự thay đổi của thể tích. Xây dựng nhiều phép kiểm tra và<br />

biểu đồ để so sánh giá trị có ý nghĩa của thể tích cho <strong>các</strong> mức độ khác nhau của mẫu. Giá<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

trị P-value trong bảng ANOVA sẽ chỉ ra khác biệt có ý nghĩa.<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 42<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Chương 3 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />

3.1. Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> chế độ nghiền:<br />

Để lựa chọn chế độ nghiền <strong>tố</strong>i ưu, chúng tôi sẽ tiến hành <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> <strong>các</strong> mẫu <strong>quế</strong> có kích<br />

thước hạt lần lượt là 25#, 35#, 60#, 80 # ( tương đương là 0.71mm, 0.5mm, 0.25mm và<br />

0.15mm ) với điều kiện <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> như sau:<br />

Thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong>: 4h<br />

Khối lượng mẫu: 40g<br />

Khối lượng muối: 40g<br />

Thể tích <strong>nước</strong>: 400ml<br />

Kết quả thu được được trình bày ở bảng 3.1<br />

Bảng 3.1: Ảnh <strong>hưởng</strong> của chế độ nghiền <strong>đến</strong> tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được<br />

Kích<br />

thước hạt<br />

Số lần<br />

thực<br />

Thể tích<br />

<strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

Thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

trung bình Tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

(mesh_ #) hiện (ml) (ml) (%)<br />

25# 1 2.2<br />

25# 2 2.2 2.18±0.03 (a) 2.95<br />

25# 3 2.15<br />

35# 1 2.75<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

35# 2 2.7 2.72±0.03 (b) 4.3<br />

35# 3 2.7<br />

60# 1 3.2<br />

60# 2 3.15 3.17±0.03 (c) 5.425<br />

60# 3 3.15<br />

80# 1 3.2<br />

80# 2 3.25 3.2± 0.05 (c) 5.5<br />

80# 3 3.15<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 43<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Ghi chú: " Những <strong>nghiệm</strong> thức có cùng ký tự a, b, c, d,… theo hàng dọc thì không khác<br />

biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 5 %.<br />

Thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> (ml)<br />

Kích cỡ sàng<br />

Hình 3.1: Ảnh <strong>hưởng</strong> của chế độ nghiền <strong>đến</strong> thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 44<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được (%)<br />

Kích cỡ sàng<br />

Hình 3.1: Ảnh <strong>hưởng</strong> của chế độ nghiền <strong>đến</strong> tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được<br />

Dựa vào bảng 3.1 và đồ thị 3.1, 3.2, và P = 0.0< 0.05 [phụ chương 2] , ta thấy ở chế độ<br />

nghiền khác nhau thì tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được cũng khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức<br />

độ tin cậy 95%.<br />

Ở chế độ nghiền 25 mesh và 35 mesh, kích thước hạt <strong>quế</strong> tương đối lớn nên thể tích<br />

<strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được thấp, còn ở chế độ nghiền 60 mesh thì thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> tăng và <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

thu được hầu như không đổi khi nghiền hạt <strong>quế</strong> ở chế độ nghiền 80 mesh. Do <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

<strong>quế</strong> nằm trong <strong>các</strong> ống tiết, vì vậy khi kích thước hạt càng nhỏ thì <strong>các</strong> ống <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> sẽ bị<br />

phá vỡ, tạo điều kiện để <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thoát ra ngoài, tăng hiệu quả thu hồi <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>. Tuy<br />

nhiên, ở chế độ nghiền 80mesh thì lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được không đáng kể so với<br />

60mesh. Bên cạnh đó, quá trình sản xuất rất phức tạp vì kích cỡ <strong>quế</strong> quả nhỏ sẽ làm nghẹt<br />

lỗ rây, phải tháo ra vệ sinh lưới, làm <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> tới thời gian sản xuất <strong>quế</strong>, và kích cỡ nhỏ<br />

làm <strong>khả</strong> <strong>năng</strong> thất thoát <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> trong suốt quá trình sản xuất sẽ nhiều cũng <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong><br />

tới <strong>khả</strong> <strong>năng</strong> <strong>trích</strong> <strong>ly</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>.<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 45<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

theo.<br />

Do đó, chế độ nghiền 60mesh được chọn là <strong>tố</strong>i ưu để thực hiện <strong>các</strong> <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong> tiếp<br />

3.2. Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong><br />

Để <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>tố</strong>i ưu của mẫu <strong>quế</strong> 60#, chúng tôi tiến hành <strong>thí</strong><br />

<strong>nghiệm</strong> với thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> lần lượt là 30 phút, 60 phút, 90 phút, 120 phút, 150 phút,<br />

180 phút, 210 phút, 240 phút với bước nhảy là 30 phút. Điều kiện để tiến hành <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong><br />

<strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> như sau:<br />

Kích thước hạt của mẫu <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong>: 60#<br />

Khối lượng mẫu: 40g<br />

Khối lượng muối: 40g<br />

Thể tích <strong>nước</strong>: 400ml<br />

Kết quả thu được được trình bày ở bảng 3.2<br />

Bảng 3.2: Ảnh <strong>hưởng</strong> của thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>đến</strong> tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được<br />

Thời gian Số lần Thể tích <strong>tinh</strong> Thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

<strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> thực <strong>dầu</strong><br />

trung bình Tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

(phút) hiện (ml) (ml) (%)<br />

30 1 2.9<br />

30 2 2.95 2.86±0.13 (a) 4.65<br />

30 3 2.7<br />

60 1 3.3<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

60 2 3.2 3.20±0.10 (b) 5.5<br />

60 3 3.1<br />

90 1 3.6<br />

90 2 3.4 3.43±0.15 (c) 6.075<br />

90 3 3.3<br />

120 1 3.65<br />

120 2 3.65 3.65±0.13 (cd) 6.3<br />

120 3 3.5<br />

150 1 3.4<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 46<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

150 2 3.7 3.65±0.05 (de) 6.625<br />

150 3 3.6<br />

180 1 3.7<br />

180 2 3.7 3.68±0.03 (e) 6.7<br />

180 3 3.65<br />

210 1 3.7<br />

210 2 3.7 3.73±0.06 (e) 6.825<br />

210 3 3.8<br />

240 1 3.7<br />

240 2 3.7 3.73±0.06 (e) 6.825<br />

240 3 3.8<br />

Ghi chú: " Những <strong>nghiệm</strong> thức có cùng ký tự a, b, c, d,… theo hàng dọc thì không khác<br />

biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 5 %.<br />

Thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được (%)<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> ( phút)<br />

Hình 3.2: Ảnh <strong>hưởng</strong> của thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>đến</strong> thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 47<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được (%)<br />

Hình 3.3: Ảnh <strong>hưởng</strong> của thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>đến</strong> tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được<br />

Dựa vào bảng 3.2 và hình 3.2, 3.3, và P = 0.0< 0.05 [ phụ chương 2] , ta thấy: khi tăng thời<br />

gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> thì thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được giữa <strong>các</strong> mẫu có sự khác biệt có ý nghĩa<br />

thống kê ở độ tin cậy 95%.<br />

Ta thấy thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được tăng dần theo thời gian và từ phút 180 trở đi có sự<br />

tăng thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> nhưng không nhiều, có thể xem là ổn định.<br />

Thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> càng lâu lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được càng nhiều. Tuy nhiên, <strong>đến</strong> một<br />

thời điểm nào đó khi lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> trong nguyên liệu không thoát ra nữa thì dù kéo dài<br />

thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> thì lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> cũng không tăng lên.<br />

.Kết luận: Thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> là 180 phút là điều kiện <strong>tố</strong>i ưu để thực hiện <strong>các</strong> <strong>thí</strong><br />

<strong>nghiệm</strong> tiếp theo.<br />

Thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong>( phút)<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 48<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

3.3. Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> của tỷ lệ <strong>quế</strong> nguyên liệu: <strong>nước</strong> <strong>đến</strong> hiệu quả<br />

<strong>trích</strong> <strong>ly</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

Trong quá trình <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong>, <strong>tại</strong> nhiệt độ sôi, <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> trong tế bào thực vật sẽ<br />

khếch tán ra ngoài bề mặt nguyên liệu và bị <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> cuốn đi. Còn <strong>nước</strong> thẩm thấu vào<br />

trong nguyên liệu theo chiều ngược lại và <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> lại tiếp tục bị cuốn vào lượng <strong>nước</strong><br />

này. Quy trình này lặp đi lặp lại cho <strong>đến</strong> khi <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> trong <strong>các</strong> mô thoát ra ngoài hết. Do<br />

đó, việc xác định tỷ lệ <strong>quế</strong>: <strong>nước</strong> là rất cần thiết để <strong>trích</strong> <strong>ly</strong> <strong>tố</strong>i đa lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

Để <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> sự <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> của thể tích <strong>nước</strong> <strong>đến</strong> hiệu quả <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>, chúng tôi<br />

tiến hành <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> <strong>các</strong> mẫu có tỉ lệ <strong>quế</strong> nguyên liệu: <strong>nước</strong> lần lượt là: 1:6, 1:8, 1:10, 1:12,<br />

1:14. <strong>Khảo</strong> <strong>sát</strong> được tiến hành trong điều kiện như sau:<br />

Kích thước hạt <strong>quế</strong> của mẫu <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong>: 60#<br />

Khối lượng mẫu: 40g<br />

Khối lượng muối: 40g<br />

Thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong>: 3h<br />

Kết quả <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong> được trình bày ở bảng 3.3.<br />

Bảng 3.3: Ảnh <strong>hưởng</strong> của tỷ lệ <strong>quế</strong> nguyên liệu: <strong>nước</strong> <strong>đến</strong> tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được<br />

Tỷ lệ<br />

<strong>quế</strong>:<strong>nước</strong><br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Số lần<br />

thực<br />

hiện<br />

Thể tích <strong>tinh</strong><br />

<strong>dầu</strong><br />

Thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

trung bình<br />

Tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

(ml) (ml) (%)<br />

1:6 1 3.3<br />

1:6 2 3.3 3.32±0.03 (a) 5.8<br />

1:6 3 3.35<br />

1:8 1 3.3<br />

1:8 2 3.35 3.33±0.03 (a) 5.825<br />

1:8 3 3.35<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 49<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

1:10 1 3.4<br />

1:10 2 3.45 3.45±0.05 (b) 6.125<br />

1:10 3 3.5<br />

1:12 1 3.35<br />

1:12 2 3.3 3.33±0.03 (a) 5.825<br />

1:12 3 3.35<br />

1:14 1 3.35<br />

1:14 2 3.4 3.37±0.03 (a) 5.925<br />

1:14 3 3.35<br />

Ghi chú: " Những <strong>nghiệm</strong> thức có cùng ký tự a, b, c, d,… theo hàng dọc thì không khác<br />

biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 5 %.<br />

Thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được (ml)<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Tỷ lệ cái/ <strong>nước</strong><br />

Hình 3.5:Ảnh <strong>hưởng</strong> của tỷ lệ <strong>quế</strong> nguyên liệu <strong>đến</strong> thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 50<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu đựợc (ml)<br />

Tỷ lệ cái/ <strong>nước</strong><br />

Hình 3.6: Ảnh <strong>hưởng</strong> của tỷ lệ <strong>quế</strong> nguyên liệu: <strong>nước</strong> <strong>đến</strong> tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được<br />

Dựa vào bảng 3.3 và hình 3.5, 3.6, P = 0.036 [phụ chương 2] , ta thấy: khi thay đổi tỷ lệ <strong>quế</strong><br />

nguyên liệu: <strong>nước</strong> thì thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được giữa <strong>các</strong> mẫu có sự khác biệt có ý nghĩa<br />

thống kê ở độ tin cậy 95%.<br />

Khi gia nhiệt hỗn hợp nguyên liệu và <strong>nước</strong>, <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> thẩm thấu vào trong tế bào, làm<br />

phá vỡ ống <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> và <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> bị lôi cuốn theo <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong>. Do đó, tỷ lệ <strong>quế</strong> nguyên liệu:<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

<strong>nước</strong> nhỏ hay lớn đều <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> <strong>đến</strong> hàm lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được.<br />

Ta thấy ở tỷ lệ <strong>quế</strong>: <strong>nước</strong> là 1:6, 1:8, thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được ít là do lượng <strong>nước</strong> ít<br />

nên không đủ hòa tan <strong>các</strong> chất keo bao bọc xung quanh ống <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>, lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> còn<br />

lại trong <strong>quế</strong>, do đó sẽ làm giảm đi hiệu suất của quá trình <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong>. Còn tỷ lệ 1:12, 1:14<br />

, thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được cũng ít, <strong>nước</strong> nhiều trong quá trình <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> sẽ bị trào lên<br />

cao chảy trào qua ống thu <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> làm <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> bị thất thoát đi. Nước nhiều dẫn <strong>đến</strong> thời<br />

gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> kéo dài, <strong>tố</strong>n kém chi phí.<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 51<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

1:10.<br />

Thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được cao nhất khi <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> với tỷ lệ <strong>quế</strong> nguyên liệu: <strong>nước</strong> là<br />

.Kết luận chọn mẫu có tỉ lệ <strong>quế</strong>:<strong>nước</strong> là 1:10 là mẫu <strong>tố</strong>i ưu để thực hiện <strong>các</strong> <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong><br />

tiếp theo.<br />

được<br />

3.4. Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> của hàm lượng muối <strong>đến</strong> thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu<br />

Để <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> <strong>sát</strong> <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> của hàm lượng muối <strong>đến</strong> quá trình <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong>, chúng tôi tiến<br />

hành <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> <strong>các</strong> mẫu có hàm lượng muối lần lượt là 30g, 35g, 40g, 45g, 50g với bước<br />

nhảy là 5g. Kết quả đựoc thể hiện ở bảng 3.4<br />

Với <strong>các</strong> thông số cố định như sau:<br />

- Kích thước hạt của mẫu <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong>: 60#<br />

- Khối lượng mẫu: 40g<br />

- Tỷ lệ <strong>quế</strong> nguyên liệu: <strong>nước</strong>: 1:10<br />

- Thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong>: 3h<br />

Bảng 3.4:Ảnh <strong>hưởng</strong> của hàm lượng muối <strong>đến</strong> thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được<br />

Hàm<br />

lượng<br />

muối<br />

Số lần<br />

thực<br />

Thể tích <strong>tinh</strong><br />

<strong>dầu</strong><br />

Thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

trung bình Tỉ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

(gam) hiện (ml) (ml) (%)<br />

30 1 3.35<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

30 2 3.35 3.37±0.03 (a)<br />

30 3 3.4<br />

35 1 3.35<br />

35 2 3.4 3.38±0.03 (a)<br />

35 3 3.4<br />

40 1 3.5<br />

40 2 3.4 3.47±0.03 (b)<br />

5.925<br />

5.95<br />

6.175<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 52<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

40 3 3.5<br />

45 1 3.45<br />

45 2 3.45 3.47±0.03 (b)<br />

45 3 3.5<br />

50 1 3.5<br />

6.175<br />

50 2 3.5 3.5±0.00 (b)<br />

50 3 3.5<br />

6.25<br />

Ghi chú: " Những <strong>nghiệm</strong> thức có cùng ký tự a, b, c, d,… theo hàng dọc thì không khác<br />

biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 5 %.<br />

Thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu đựợc (ml)<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Hàm lượng muối (gam)<br />

Hình 3.7: Ảnh <strong>hưởng</strong> của hàm lượng muối <strong>đến</strong> thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 53<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được ( ml)<br />

Hàm lượng muối (gam)<br />

Hình 3.8 : Ảnh <strong>hưởng</strong> của hàm lượng muối <strong>đến</strong> tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được<br />

Dựa vào bảng 3.4 và hình 3.7, 3.8, và P = 0.0227 [phụ chương 2] , ta thấy khi thay đổi hàm<br />

lượng muối thì tỷ lệ <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được giữa <strong>các</strong> mẫu cũng có sự khác biệt có ý nghĩa<br />

thống kê ở độ tin cậy 95%.<br />

Do muối có tính thẩm thấu, khi cho muối vào hỗn hợp <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>, sẽ xảy ra sự<br />

chênh lệch nồng độ, <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> sẽ di chuyển từ <strong>quế</strong> vào trong dung dịch <strong>nước</strong> muối, làm<br />

tăng thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu được. Ta thấy mẫu có hàm lượng muối 40g là mẫu <strong>tố</strong>i ưu.<br />

Kết luận, mẫu có hàm lượng muối 40gam là mẫu <strong>tố</strong>i ưu để thực hiện <strong>các</strong> <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong><br />

tiếp theo.<br />

3.5.Phân tích chất lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> sau <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong><br />

3.5.1. Kết quả xác định tỷ trọng của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thu nhận<br />

Sau khi tiến hành cân khối lượng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> và <strong>nước</strong> ở 25 0 C, kết quả thu được là:<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 54<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

d<br />

0<br />

m 1.0588<br />

1.0602 0.0025<br />

0.9987<br />

25 1<br />

0<br />

25<br />

m2<br />

Nhận xét: Tỷ trọng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> thuờng phụ thuộc vào thành phần hoá học của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>.<br />

Những <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> có nhiều hợp chất hydrocacbon thường có tỷ trọng lớn hơn 0.9. Những<br />

<strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> có nhiều hợp chất oxigen thường có tỷ trọng lớn hơn 1. (Lê Ngọc Thạch, 2003)<br />

Mà <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> từ vỏ <strong>quế</strong> có d = 1.0602 > 1. Vậy, chúng tôi có thể dự đoán được <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong><br />

<strong>quế</strong> có chứa nhiều hợp chất oxigen trong thành phần hoá học.<br />

3.5.2. Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> thành phần hóa học của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong><br />

Bảng 3.5 : Kết quả thành phần hóa học của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong><br />

Tên chỉ tiêu Phương <strong>pháp</strong> thử Kết quả thử <strong>nghiệm</strong><br />

Thành phần dung môi (A) , %<br />

QTTN/KT3 002:2005<br />

(GC/MS)<br />

Benzaldehyde 0.4<br />

Linalool 0.1<br />

Bezenepropanal 0.5<br />

Cinnamal 77.9<br />

Isosativene 0.5<br />

Cubebene 5<br />

Germacrene D 0.2<br />

Isoledene 0.2<br />

Amorphene 1.8<br />

Cadinene 2.3<br />

Cinnamyl acetate 0.4<br />

Ionene 0.6<br />

Calacorene 0.1<br />

Coumarin 3.4<br />

Cinnamaldehyde, o-methoxy- 3.8<br />

Cadinol 0.9<br />

Cadinol 0.6<br />

X 0.4<br />

X 0.6<br />

Ghi chú: <br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 55<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

(A)<br />

Phần trăm diện tích peak của hợp chất hữu cơ bay <strong>hơi</strong><br />

(X) là cấu tử chưa định danh được.<br />

Từ kết quả phân tích <strong>các</strong> thành phần trong <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> thu được từ quá trình <strong>chưng</strong><br />

<strong>cất</strong>, ta thấy thành phần chiếm hàm lượng cao là: cinnamaldehyd chiếm: 77.0% ,<br />

Cinnamal, o-methoxy- chiếm :3.8%, Cadinene chiếm :2.3%, Coumarin chiếm: 3.4%,<br />

Cubebene chiếm : 5%.<br />

Cinnamal bao gồm một nhóm phenyl gắn liền với một aldehyde không bão hòa<br />

có tính chất <strong>sát</strong> trùng, khử nấm đặc biệt là nấm da như Aspergillus niger, A. fumigatus,<br />

A. nidulans, A. flavus, Candida albicans, C. tropicalis, C. pseudotropicalis và<br />

Histoplasma capsulatum gây bệnh trong <strong>các</strong> ống hô hấp , là thuốc diệt côn trùng hiệu<br />

quả. Nó đặc biệt hiệu quả chống lại vi khuẩn sống ở mặt sau của lưỡi, giảm quần thể vi<br />

khuẩn kỵ khí khoảng 43% có tác dụng kháng khuẩn, là một tác nhân chống lại ung thư.<br />

Coumarin vừa gây độc cho gan và thận, với một "liều trung bình gây chết người" (LD50)<br />

của 275 mg / kg.<br />

Courmarin là hợp chất không <strong>tố</strong>t cho cơ thể chúng ta , nó gây hại cho gan và thận nếu sử<br />

dụng quá nhiều,nên khi sử dụng cân lưu ý <strong>đến</strong> hợp chất này. Coumarin có tính ức chế sự<br />

thèm ăn. Mặc dù hợp chất có mùi ngọt ngào vừa ý nhưng lại có vị đắng, và động vật sẽ<br />

tránh nó.<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

o-Methoxycinnamaldehyde ức chế sự phát triển và sản xuất chất độc của nấm độc <strong>tố</strong> sản<br />

xuất. Các chất ức chế hoàn toàn sự phát triển của Aspergillus parasiticus và A. flavus 100<br />

microgram / ml và A. ochraceus và A. ben 200 microgram / ml. Nó ức chế sự sản xuất<br />

của aflatoxin B1 hơn 90% 6,25 microgram / ml, ochratoxin A ở mức 25 microgram / ml,<br />

và sterigmatocystin ở mức 50 microgram / ml. Chất cũng có tác dụng ức chế mạnh sự<br />

tăng trưởng của năm loài Dermatophytoses, ví dụ như, Microsporum canis (nồng độ ức<br />

chế <strong>tố</strong>i thiểu, 3,12-6,25 microgram / ml). Tuy nhiên, không có tác dụng kháng khuẩn<br />

được quan <strong>sát</strong> thấy ở nồng độ cao là 50 microgram / ml.<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 56<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Hình 3.9 : Biểu đồ chạy sắc ký của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong><br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 57<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

3.5.2. Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong> với <strong>quế</strong> Indonesia<br />

Bảng 3.6 : Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong> với <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> Indonesia<br />

Thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> (ml)<br />

Số lần<br />

Thể tích trung<br />

1 2 3 bình(ml)<br />

Thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> <strong>Việt</strong><br />

<strong>Nam</strong> 2.5 2.55 2.6 2.55<br />

Thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong><br />

Indonesia 1.45 1.55 1.6 1.53<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Hình 3.10 : So sánh <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong> với <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> Indonesia<br />

Dựa vào hình 3.10, ta thấy <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong> có màu sắc đậm hơn so với <strong>tinh</strong><br />

<strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> Indonesia, và <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong> cho <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> cao hơn so với <strong>quế</strong> Indonesia.<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 58<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

4.1.KẾT LUẬN<br />

Chương 4 - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br />

Từ kết quả thực <strong>nghiệm</strong> trên chúng tôi có kết luận sau:<br />

Quế<br />

Lựa chọn, phân<br />

loại<br />

Cắt<br />

Nghiền<br />

= 0.71mm<br />

Chưng <strong>cất</strong><br />

Thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong>: 180 phút<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Tỷ lệ cái/ <strong>nước</strong> : 01:10 ( 40g/400ml)<br />

Hàm lượng muối: 40g<br />

Tinh <strong>dầu</strong><br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 59<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Hình 4.1 : Tinh <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong><br />

Quy trình <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> theo <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> <strong>bằng</strong> lôi cuốn <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong><br />

thực hiện khá đơn giản và ít <strong>tố</strong>n thời gian.<br />

Kích thước hạt <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> nhiều <strong>đến</strong> hiệu suất thu hồi <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>. Với kích thước hạt là<br />

60mesh sẽ cho hiệu suất thu hồi <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> cao nhất.<br />

Yếu <strong>tố</strong> thời gian <strong>chưng</strong> và nồng độ muối tỉ lệ thuận với hiệu suất thu hồi <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>. Tuy<br />

nhiên <strong>đến</strong> một giá trị nào đó thì thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> tăng không đáng kể, có thể xem như là<br />

ổn định. Vì vậy nên việc chọn thời gian <strong>chưng</strong> cũng như là nồng độ muối cần phải xét<br />

<strong>đến</strong> <strong>yếu</strong> <strong>tố</strong> kinh tế.<br />

4.2 ĐỀ NGHỊ<br />

Nghiên cứu ứng dụng <strong>các</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> mới vào quá trình <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong> như: <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong><br />

<strong>bằng</strong> <strong>hơi</strong> <strong>nước</strong> có sự hỗ trợ của vi sóng, siêu âm, …<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 60<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Nghiên cứu thêm về điều kiện canh tác, độ tuổi của <strong>quế</strong> <strong>ảnh</strong> <strong>hưởng</strong> tới hiệu suất <strong>trích</strong><br />

<strong>ly</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>bằng</strong> <strong>phương</strong> <strong>pháp</strong> <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong>.<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 61<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

PHỤ LỤC<br />

Phụ lục 1: Kết quả xác định thành phần hóa học của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong><br />

Phụ lục 2 : Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong>:<br />

Bảng 1.1: Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong> 1_thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> theo chế độ nghiền:<br />

Cỡ<br />

sàng Lần 1 Lần 2 Lần 3<br />

25# 2.2 2.2 2.15<br />

35# 2.75 2.7 2.7<br />

60# 3.2 3.15 3.15<br />

80# 3.2 3.25 3.15<br />

Bảng 1.2: Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong> 2 _thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> theo thời gian <strong>chưng</strong> <strong>cất</strong>:<br />

Thời gian <strong>chưng</strong> (phút) Lần 1 Lần 2 Lần 3<br />

30 2.9 2.95 2.7<br />

60 3.3 3.2 3.1<br />

90 3.6 3.4 3.3<br />

120 3.65 3.5 3.4<br />

150 3.65 3.7 3.6<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

180 3.7 3.7 3.65<br />

210 3.7 3.7 3.8<br />

240 3.7 3.7 3.8<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 62<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Bảng 1.3: Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> <strong>thí</strong> <strong>nghiệm</strong> 3_ thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> theo tỷ lệ nguyên liệu <strong>nước</strong>:<br />

Tỉ lệ cái/<strong>nước</strong> Lần 1 Lần 2 Lần 3<br />

1:06 3.3 3.3 3.35<br />

1:08 3.3 3.35 3.35<br />

1:10 3.4 3.45 3.5<br />

1:12 3.35 3.3 3.35<br />

1:14 3.35 3.4 3.35<br />

Bảng 1.4: Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> thể tích <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> theo hàm lượng muối:<br />

Khối lượng<br />

muối Lần 1 Lần 2 Lần 3<br />

30g 3.35 3.35 3.4<br />

35g 3.35 3.4 3.4<br />

40g 3.5 3.4 3.5<br />

45g 3.45 3.45 3.5<br />

50g 3.5 3.5 3.5<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 63<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Phụ lục 2: Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> xử lý số liệu<br />

Bảng 2.1: Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> xử lý số liệu chọn chế độ nghiền (kích thước hạt):<br />

ANOVA Table for Col_2 by Col_1<br />

Source<br />

Sum of<br />

Squares<br />

Df<br />

Mean<br />

Square<br />

F-Ratio P-<br />

Value<br />

Between<br />

groups<br />

Within<br />

groups<br />

Total<br />

(Corr.)<br />

2.04167 3 0.680556 544.44 0.0000<br />

0.01 8 0.00125<br />

2.05167 11<br />

Multiple Range Tests for Col_2 by Col_1<br />

Method: 95.0 percent LSD<br />

Col_1 Count Mean Homogeneous Groups<br />

25 3 2.18333 X<br />

35 3 2.71667 X<br />

60 3 3.16667 X<br />

80 3 3.2 X<br />

Contrast Sig. Difference +/- Limits<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

25- 35 * -0.533333 0.0665688<br />

25-60 * -0.983333 0.0665688<br />

25-80 * -1.01667 0.0665688<br />

35-60 * -0.45 0.0665688<br />

35-80 * -0.483333 0.0665688<br />

60-80 * -0.0333333 0.0665688<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 64<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Bảng 2.2: Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> xử lý số liệu chọn thời gian <strong>chưng</strong>:<br />

ANOVA Table for Col_2 by Col_1<br />

Source<br />

Sum of Squares Df Mean<br />

Square<br />

F-Ratio<br />

P-Value<br />

Between groups 2.00667 7 0.286667 25.72 0.0000<br />

Within groups 0.178333 16 0.0111458<br />

Total (Corr.) 2.185 23<br />

Multiple Range Tests for Col_2 by Col_1<br />

Method: 95.0 percent LSD<br />

Col_1 Count Mean Homogeneous<br />

Groups<br />

30 3 2.85 X<br />

60 3 3.2 X<br />

90 3 3.43333 X<br />

120 3 3.51667 XX<br />

150 3 3.65 XX<br />

180 3 3.68333 X<br />

210 3 3.73333 X<br />

240 3 3.73333 X<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 65<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Contrast Sig. Difference +/- Limits<br />

30 - 60 * -0.35 0.182738<br />

30 - 90 * -0.583333<br />

0.182738<br />

30 - 120 * -0.666667<br />

0.182738<br />

30 - 150 * -0.8<br />

0.182738<br />

30 - 180 * -0.85<br />

0.182738<br />

30 - 210 * -0.883333<br />

30 - 240 * -0.883333<br />

60 - 90 * -0.233333<br />

60 - 120 * -0.316667<br />

60 - 150 * -0.45<br />

60 - 180 * -0.5<br />

60 - 210 * -0.533333<br />

60 - 240 * -0.533333<br />

90 - 120 -0.0833333<br />

90 - 150 * -0.216667<br />

90 - 180 * -0.266667<br />

90 - 210 * -0.3<br />

90 - 240 * -0.3<br />

120 - 150 -0.133333<br />

120 - 180 * -0.183333<br />

120 - 210 * -0.216667<br />

0.182738<br />

0.182738<br />

0.182738<br />

0.182738<br />

0.182738<br />

0.182738<br />

0.182738<br />

0.182738<br />

0.182738<br />

0.182738<br />

0.182738<br />

0.182738<br />

0.182738<br />

0.182738<br />

0.182738<br />

0.182738<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 66<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

120 - 240 * -0.216667<br />

0.182738<br />

150 - 180 -0.05<br />

0.182738<br />

150 - 210 -0.0833333<br />

0.182738<br />

150 - 240 -0.0833333<br />

0.182738<br />

180 - 210 -0.0333333<br />

0.182738<br />

180 - 240 -0.0333333<br />

0.182738<br />

210 - 240 0.0<br />

0.182738<br />

Col_1 Count Mean Homogeneous<br />

Groups<br />

6/1 3 3.31667 X<br />

8/1 3 3.33333 X<br />

12/1 3 3.33333 X<br />

14/1 3 3.36667 X<br />

10/1 3 3.45 X<br />

Bảng 2.3: Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> xử lý số liệu chọn tỉ lệ <strong>nước</strong>/cái:<br />

ANOVA Table for Col_2 by Col_1<br />

Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value<br />

Between groups 0.0343333 4 0.00858333 7.36 0.036<br />

Within groups 0.0116667 10 0.00116667<br />

Total (Corr.) 0.046 14<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

Multiple Range Tests for Col_2 by Col_1<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 67<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Method: 95.0 percent LSD<br />

Contrast Sig. Difference +/- Limits<br />

10/1- 12/1<br />

*<br />

0.116667<br />

0.06214<br />

10/1-14/1<br />

*<br />

0.083333<br />

0.06214<br />

10/1-6/1<br />

*<br />

0.133333<br />

10/1-8/1<br />

*<br />

0.116667<br />

12/1-14/1 -0.03333<br />

0.06214<br />

0.06214<br />

0.06214<br />

12/1-6/1 0.016667<br />

0.06214<br />

12/1-8/1 0<br />

0.06214<br />

14/1-6/1 0.05<br />

0.06214<br />

14/1-8/1 0.033333<br />

0.06214<br />

6/1-8/1 -0.01667<br />

0.06214<br />

Bảng 2.4: Kết quả <strong>khả</strong>o <strong>sát</strong> xử lý số liệu chọn hàm lượng muối:<br />

ANOVA Table for Col_2 by Col_1<br />

Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value<br />

Between groups 0.0406667 4 0.0101667 8.71 0.0227<br />

Within groups 0.0116667 10 0.00116667<br />

Total (Corr.) 0.0523333 14<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 68<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Multiple Range Tests for Col_2 by Col_1<br />

Method: 95.0 percent LSD<br />

Col_1 Count Mean Homogeneous Groups<br />

30 3 3.36667 X<br />

35 3 3.38333 X<br />

40 3 3.46667 X<br />

45 3 3.46667 X<br />

50 3 3.5 X<br />

Contrast Sig. Difference +/- Limits<br />

30 - 35 -0.0166667<br />

0.06214<br />

30 - 40 * -0.1<br />

0.06214<br />

30 - 45 * -0.1<br />

0.06214<br />

30 - 50 * -0.1<br />

0.06214<br />

35 - 40 * -0.0833333<br />

0.06214<br />

35 - 45 * -0.0833333<br />

0.06214<br />

35 - 50 * -0.0833333<br />

0.06214<br />

40 - 45 0.0<br />

0.06214<br />

40 - 50 -0.0333333 0.06214<br />

45 - 50 -0.0333333 0.06214<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 69<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />

1. Lê Ngọc Thạch, Tinh <strong>dầu</strong>, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM, 2003.<br />

2. Nguyễn Năng Vinh, Kỹ thuật khai thác và sơ chế <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>, NXB Nông Nghiệp,<br />

1978.<br />

3. Vũ Ngọc Lộ, Đỗ Chung Võ, Nguyễn Mạnh Pha, Lê Thuý Hạnh, Những cây Tinh<br />

<strong>dầu</strong> <strong>Việt</strong> <strong>Nam</strong>, NXB Khoa học Kỹ thuật, 2009.<br />

4. Vương Ngọc Chính, Hương liệu và mỹ phẩm, NXB Đại học Quốc gia thành phố,<br />

năm 2005.<br />

5. Nguyễn Quỳnh Như, <strong>Khảo</strong> <strong>sát</strong> <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> gừng, Luận văn <strong>tố</strong>t nghiệp, trường Đại Học<br />

Tôn Đức Thắng, 2009.<br />

6. Th.S Trần Xuân Ngạch, Bài giảng môn học nguyên liệu sản xuất thực phẩm, khoa<br />

Hóa Kỹ thuật, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, 2007.<br />

7. Lê Minh Tâm, Vi sinh vật học môi trường, Đại học Cần Thơ, 2007.<br />

8. “Những điều cần biết khi sử dụng <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong>” trên website:<br />

http://www.yhocdoisong.vn/xem-tin-tuc/nhung-dieu-can-biet-khi-su-dung-<strong>tinh</strong>dau.html<br />

9. “Vai trò của <strong>tinh</strong> <strong>dầu</strong> <strong>quế</strong> ” trên wesbsite:<br />

http://afami<strong>ly</strong>.vn/suc-khoe/2010092410032055/Que-Phuong-thuoc-tai-gia-trinhieu-benh-hieu-qua.chn<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 70<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định


Sưu tầm bởi GV. Nguyễn Thanh Tú # Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

SVTH: NGUYỄN THỊ HUỲNH NHƯ<br />

Google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Page 71<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 / Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa<br />

1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!