Bước đầu nghiên cứu xây dựng phương pháp định lượng rubiadin trong dược liệu ba kích bằng HPLC
[Email Order] dakyemquynhonebooks@gmail.com https://drive.google.com/file/d/1n808HUCT-Cb9Kn1zy-DEHI6ODe5buC6k/view?usp=sharing
[Email Order] dakyemquynhonebooks@gmail.com
https://drive.google.com/file/d/1n808HUCT-Cb9Kn1zy-DEHI6ODe5buC6k/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
BỘ Y TẾ<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI<br />
NGUYỄN THỊ LÊ<br />
MÃ SINH VIÊN: 1201310<br />
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG<br />
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG<br />
RUBIADIN TRONG DƯỢC LIỆU BA<br />
KÍCH BẰNG <strong>HPLC</strong><br />
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ<br />
HÀ NỘI - 2017
BỘ Y TẾ<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI<br />
NGUYỄN THỊ LÊ<br />
MÃ SINH VIÊN: 1201310<br />
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG<br />
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG<br />
RUBIADIN TRONG DƯỢC LIỆU BA<br />
KÍCH BẰNG <strong>HPLC</strong><br />
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ<br />
Người hướng dẫn:<br />
1.TS.Lê Thị Kim Vân<br />
2.ThS.Tống Thị Thanh Vượng<br />
Nơi thực hiện:<br />
1.Viện Dược <strong>liệu</strong><br />
2.Bộ môn Hóa phân tích – Độc chất<br />
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN<br />
Trong quá trình thực hiện đề tài“<s<strong>trong</strong>>Bước</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>đầu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong> <strong>bằng</strong> <strong>HPLC</strong>”, ngoài sự làm<br />
việc nghiêm túc, nỗ lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía<br />
trường Đại học Dược Hà Nội, Viện Dược <strong>liệu</strong>, thầy cô, gia đình và bạn bè.<br />
Trước hết em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Viện Dược <strong>liệu</strong> đã tạo<br />
rất nhiều điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.<br />
Em xin gửi lời cảm ơn đến ThS.Tống Thị Thanh Vượng – GV Bộ môn Hóa<br />
phân tích – Độc chất đã đóng góp ý kiến, tận tình sửa chữa giúp em hoàn thành<br />
khóa luận này.<br />
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Thị Kim Vân – Khoa Bào chế Chế<br />
biến – Viện Dược <strong>liệu</strong>, người đã tận tình hướng dẫn em <strong>trong</strong> quá trình thực hiện đề<br />
tài.<br />
Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị <strong>trong</strong> khoa Bào chế Chế biến – Viện<br />
Dược <strong>liệu</strong> đã hỗ trợ em <strong>trong</strong> quá trình <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>.<br />
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Dược Hà Nội, đặc biệt là<br />
những thầy cô đã trực tiếp giảng dạy em suốt thời gian học tập tại trường.<br />
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ em <strong>trong</strong><br />
quá trình học tập, <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>.<br />
Em xin chân thành cảm ơn!<br />
Hà Nội, tháng 05 năm 2017<br />
Nguyễn Thị Lê
MỤC LỤC<br />
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................... 5<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................. 1<br />
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN DƯỢC LIỆU BA KÍCH .................................................... 2<br />
1.1. Ba <strong>kích</strong> ........................................................................................................... 2<br />
1.1.1. Tên khoa học ........................................................................................... 2<br />
1.1.2. Mô tả ....................................................................................................... 2<br />
1.1.3. Bộ phận dùng .......................................................................................... 2<br />
1.1.4. Nơi sống và thu hái ................................................................................. 2<br />
1.1.5. Thành phần hóa học ................................................................................ 3<br />
1.1.6. Tác dụng <strong>dược</strong> lý .................................................................................... 5<br />
1.2. Tình hình <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đánh giá Dược <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong> ........................................ 7<br />
1.2.1. Tiêu chuẩn Dược điển ............................................................................. 8<br />
1.2.2. Tại Việt Nam ........................................................................................ 11<br />
1.2.3. Trên thế giới .......................................................................................... 11<br />
1.3. Rubiadin ....................................................................................................... 13<br />
1.3.1. Công thức cấu tạo ................................................................................. 13<br />
1.3.2. Tác dụng <strong>dược</strong> lý .................................................................................. 13<br />
1.3.3. Sự phân bố <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> chi Morinda ................................................ 14<br />
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 16<br />
2.1. Đối tượng <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> .................................................................................. 16<br />
2.2. Trang thiết bị, dụng cụ và hóa chất. ............................................................ 16<br />
2.3. Nội dung <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> ................................................................................... 17<br />
2.4. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> ............................................................................. 17<br />
2.4.1. Định tính các nhóm chất hóa học. ........................................................ 17<br />
2.4.2. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong> <strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đo quang phổ hấp thụ UV-VIS .................................................................. 20<br />
2.4.3. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <strong>HPLC</strong> ..................... 21<br />
2.5. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> xử lý số <strong>liệu</strong>. .......................................................................... 25<br />
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN. .................................................................. 27
3.1. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> sự có mặt của một số nhóm chất <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong> và một số hoạt<br />
chất nhóm anthranoid ............................................................................................ 27<br />
3.1.1. Kết quả xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> một số nhóm chất <strong>bằng</strong> phản ứng hóa học ............... 27<br />
3.1.2. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> sự có mặt của một số hoạt chất nhóm anthranoid <strong>bằng</strong> TLC 28<br />
3.2. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong> ........................... 30<br />
3.2.1. Chuẩn bị dung dịch sắc ký .................................................................... 30<br />
3.2.2. Xây <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> đường chuẩn ......................................................................... 30<br />
3.2.3. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần ........................................... 31<br />
3.3. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong> <strong>bằng</strong> <strong>HPLC</strong> ........................... 31<br />
3.3.1. Khảo sát điều kiện sắc ký và chuẩn bị các dung dịch sắc ký ............... 31<br />
3.3.2. Thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong> theo<br />
AOAC 36<br />
3.3.3. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> Rubiadin <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong> ....................................... 42<br />
3.4. Bàn luận ....................................................................................................... 43<br />
3.4.1. Mẫu <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> .................................................................................... 43<br />
3.4.2. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> ...................................................................... 44<br />
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................. 46<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT<br />
STT PHầN VIếT TắT PHầN VIếT ĐầY Đủ<br />
1 ACN Acetonitril<br />
2 AOAC Hiệp hội các nhà hóa học phân tích (Association of<br />
analytical chemists)<br />
3 BHC Benzene hexachloride (C 6 H 6 C 6 )<br />
4 DAD Detector mảng diod (Diod Array Detector)<br />
5 DDT Dichloro diphenyl trichlorothane (C 14 H 9 C 15 )<br />
6 EtOH Ethanol<br />
7 <strong>HPLC</strong> Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High-Performance Liquid<br />
Chromatography)<br />
8 HSCCC Sắc ký phân bố ngược dòng tốc độ cao (High speed<br />
countercurrent chromatography)<br />
9 LOD Giới hạn phát hiện (Limit of Detection)<br />
10 LOQ Giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> (Limit of Qualification)<br />
11 MeOH Methanol<br />
12 ELSD Tán xạ <strong>ba</strong>y hơi<br />
13 RSD Độ lệch chuẩn tương đối (Relactive Standard<br />
Deviation)<br />
14 SKĐ Sắc ký đồ<br />
15 S/N Tín hiệu/nhiễu đường nền (Signal/Noise)<br />
16 STT Số thứ tự<br />
17 TLC Sắc ký lớp mỏng (Thin Layer Chromatography)<br />
18 TT Thuốc thử<br />
19 UV-VIS Phổ tử ngoại – khả kiến (Ultraviolet Visible)
DANH MỤC CÁC BẢNG<br />
STT Tên bảng Trang<br />
3.1 Kết quả <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính một số nhóm chất <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong> 27<br />
3.2 Gia trị R f của chất chuẩn 29<br />
3.3 Độ hấp thụ của dãy dung dịch chuẩn <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> 30<br />
3.4 Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần của các mẫu thử tính theo 31<br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
3.5 So sánh hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> khi chiết ở nồng độ EtOH khác nhau 31<br />
3.6 So sánh hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> khi chiết <strong>trong</strong> thời gian khác nhau 32<br />
3.7 Kết quả khảo sát hệ pha động 35<br />
3.8 Thời gian lưu của mẫu chuẩn và mẫu thử 37<br />
3.9 Kết quả khảo sát độ thích hợp của hệ thống sắc ký 38<br />
3.10 Kết quả khảo sát độ lặp lại 39<br />
3.11 Diện tích pic của dãy dung dịch chuẩn 39<br />
3.12 Kết quả xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> khả năng thu hồi của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> 41<br />
3.13 Kết quả giá trị LOD, LOQ 42<br />
3.14 Kết quả <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> các mẫu thử 43<br />
3.15 Tỉ lệ<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> so với anthranoid toàn phần tính theo chuẩn <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> 43
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ<br />
STT Tên ảnh, đồ thị Trang<br />
3.1 Sắc ký bản mỏng sau khi khai triển 29<br />
3.2 Đồ thị tương quan giữa nồng độ chuẩn <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> và độ hấp thụ 30<br />
3.3 SKĐ <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn với pha động MeOH:H 3 PO 4 0,1% (85:15) 33<br />
3.4 SKĐ <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn với pha động MeOH:H 3 PO 4 0,1% (80:20) 33<br />
3.5 SKĐ<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn pha loãng trog dịch chiết <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> với pha 34<br />
động MeOH:H 3 PO 4 0,1% (70:30)<br />
3.6 SKĐ <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn pha loãng trog dịch chiết <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> với pha 34<br />
động MeOH:ACN:H 3 PO 4 0,1% (42,5:42,5:15)<br />
3.7 SKĐ <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn với pha động MeOH:ACN:H 3 PO 4 0,1% 35<br />
(56,7:26,3:15)<br />
3.8 SKĐ mẫu thử với pha động MeOH:ACN:H 3 PO 4 0,1%<br />
35<br />
(56,7:26,3:15)<br />
3.9 Hình ảnh chồng phổ sắc ký của mẫu chuẩn và mẫu thử 36<br />
3.10 SKĐ <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn 37<br />
3.11 SKĐ <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mẫu thử 37<br />
3.12 Đồ thị tương quan giữa diện tích pic và nồng độ 40
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ba <strong>kích</strong> là một loại <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> quý <strong>trong</strong> y học cổ truyền. Rễ Ba <strong>kích</strong> được sử<br />
dụng rộng rãi với mục đích ôn thận, tráng dương, kiện cân cốt, khử phong và hàn<br />
thấp. Nhiều <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> về tác dụng <strong>dược</strong> lý của dịch chiết rễ Ba <strong>kích</strong> đã được tiến<br />
hành, chứng minh tác dụng chống viêm, chống loãng xương, điều hòa đường huyết,<br />
giảm huyết áp.<br />
Ở Việt Nam, Ba <strong>kích</strong>phân bố rộng rãi ở các tỉnh phía Bắc, đặc biệt là Quảng<br />
Ninh. Trong những năm gần đây, Quảng Ninh đã chủ trương phát triển Ba <strong>kích</strong> trở<br />
thành <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> đặc trưng của tỉnh: mở rộng khu vực trồng Ba <strong>kích</strong> và phát triển các<br />
thương phẩm Ba <strong>kích</strong>. Tuy nhiên hiện nay trên thị trường <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong>, Ba <strong>kích</strong> có rất<br />
nhiều nguồn như: Ba <strong>kích</strong> nhập từ Trung Quốc, Ba <strong>kích</strong> Quảng Ninh, Ba <strong>kích</strong> Bắc<br />
Cạn..., rất khó để kiểm soát chất <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong>.<br />
Với mong muốn tìm hiểu về chất <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong>, chúng tôi tiến hành<br />
đề tài: “<s<strong>trong</strong>>Bước</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>đầu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong> <strong>bằng</strong> <strong>HPLC</strong>”. Đề tài được thực hiện với mục tiêu:<br />
- Xây <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong>.<br />
- Sơ bộ xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần và hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong>.<br />
- So sánh hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> so với anthranoid toàn phần và <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong><br />
Ba <strong>kích</strong> Quảng Ninh so với các mẫu Ba <strong>kích</strong> khác trên thị trường.<br />
1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN DƯỢC LIỆU BA KÍCH<br />
1.1. Ba <strong>kích</strong><br />
1.1.1. Tên khoa học<br />
- Morinda officinalis How.,họ Cà Phê Rubiaceae [3][4][6].<br />
- Tên khác: Ba <strong>kích</strong> thiên, dây ruột gà, chồi hoàng kim, sáy cày[3][4][6].<br />
1.1.2. Mô tả<br />
Ba <strong>kích</strong> là một loại cây thân thảo, sống lâu năm, leo <strong>bằng</strong> thân quấn, dài hàng<br />
mét. Thân non màu tím, có lông, sau nhẵn. Cành non có cạnh, lá mọc đối, hình mác<br />
hoặc bầu dục, thuôn nhọn, dày và cứng, cuống ngắn, lúc non có lông dày hơn ở mặt<br />
dưới, màu xanh lục, sau già lá ít lông hơn và có màu trắng mốc; lá kèm mỏng, ôm<br />
sát vào thân. Hoa nhỏ, màu trắng sau hơi vàng, tập trung thành tán ở <s<strong>trong</strong>>đầu</s<strong>trong</strong>> cành; đài<br />
hoa hình chén hay hình ống gồm những lá đài nhỏ phát triển không đều; tràng hoa<br />
hàn liền ở phía dưới thành ống ngắn, nhị 4, bầu hạ. Quả hình cầu, rời nhau hoặc<br />
dính liền thành khối, khi chín màu đỏ, mang đài còn lại ở đỉnh. Mùa hoa: tháng 5-6.<br />
Mùa quả: tháng 7-10 [3][4][6].<br />
1.1.3. Bộ phận dùng<br />
Bộ phận dùng: Rễ phơi hoặc sấy khô (Radix morindae) [3][4][6].<br />
Đặc điểm: Rễ cong queo. Thịt đứt thành từng đoạn, để lộ lõi nhỏ ở bên <strong>trong</strong>,<br />
vỏ ngoài màu hồng nhạt, thịt màu hồng hay tím, trên mặt vỏ có nhiều vân dọc. Cắt<br />
ngang thấy lớp vỏ ngoài rất mỏng, dính chặt vào thịt, thịt dày, giữa có lõi như lõi<br />
sắn. Lớp gỗ rắn chắc, màu vàng nâu hoặc vàng trắng, đường kính 1-5mm [3][4][6].<br />
1.1.4. Nơi sống và thu hái<br />
Mọc hoang ở ven rừng thứ sinh trung du và miền núi. Gặp nhiều ở Quảng<br />
Ninh, Hà Tây, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn, Hà Giang, Hòa Bình. Có nhiều nơi<br />
như Quảng Ninh, Hà Tây, Vĩnh Phúc trồng để đảm bảo nhu cầu <strong>trong</strong> nước<br />
[3][4][6].<br />
2
Có thể đào rễ quanh năm, tốt nhất là vào mùa thu-đông, rửa sạch, cắt bỏ rễ<br />
con, phơi sấy cho gần khô, dập dẹt rồi phơi sấy tiếp đến độ ẩm 13% [3][4][6].<br />
1.1.5. Thành phần hóa học<br />
a. Thành phần hóa học<br />
Theo nhiều <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đã công bố, thành phần chính của Ba <strong>kích</strong> là<br />
anthranoid, iridoid và polysaccharide. Ngoài ra Ba <strong>kích</strong> còn chứa một số thành phần<br />
khác như: saponin, đường khử, acid hữu cơ [3][4][6].<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
Nhóm hoạt chất<br />
Iridoid glycoside<br />
Anthranoid<br />
Polysaccharide<br />
Đặc điểm, đại diện<br />
Trong rễ của cây Ba <strong>kích</strong> đã tìm thấy các iridoid<br />
glycoside: asperulosid, monotropein,<br />
morofficinalosid, acid deacetyl asperulosidic, acid<br />
asperosidic, acelat apserulosid, morindolide.<br />
Các anthranoid phân lập được từ rễ cây Ba <strong>kích</strong><br />
khá đa dạng:1-hydroxy-2-methylanthraquinone; 2-<br />
hydroxy-1-methoxyanthraquinone;<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>,physcion,<br />
1,3-dihydroxy-2-methoxyanthraquinone; 3-hydroxy-<br />
2-methylanthraquimone, digiferruginol,lucidin w-<br />
ethyl ether; anthraquinone-2-carboxylic acid,<br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>-1-methylether,…<br />
Một số polysaccharid được tìm thấy <strong>trong</strong> rễ cây<br />
Ba <strong>kích</strong> như: nystose, fructofuranosylnystose, inulintype<br />
hexasaccharide, inulin-type heptasaccharid,<br />
sucrose, inulin-type trisaccharid, inulotriose,<br />
inulotretrose, inulopentose, 1-ketose, arabinose,<br />
galactose, galacturonic acid, acidic polysaccharide…<br />
1.1.5.2. Nhóm anthranoid<br />
Đặc điểm[1]<br />
3
Đây là nhóm hoạt chất có vai trò quan trọng <strong>trong</strong> <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong>, thành<br />
phần rất phong phú, 90% hoạt chất thuộc nhóm này có khung 9,10-anthraquinone.<br />
Đặc điểm, tính chất nhóm anthraquinone:<br />
- Có màu từ vàng, vàng cam đến đỏ.<br />
- Dễ thăng hoa.Có thể lợi dụng tính chất này để <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính <strong>bằng</strong> phản ứng vi<br />
thăng hoa trên lam kính.<br />
- Tồn tại <strong>trong</strong> ở dạng tự do và dạng glycoside. Dạng glycoside dễ tan<br />
<strong>trong</strong> nước,<br />
dạng tự do thì tan <strong>trong</strong> các dung môi hữu cơ.<br />
- Các anthraquinone<br />
phát huỳnh quang dưới UV (365nm) cho huỳnh quang<br />
tím hoặc đỏ nâu.<br />
- Các anthraquinone có nhóm –OH ở vị trí α có tính acid yếu hơn<br />
anthraquinone có –OH ở vị trí β.<br />
- Các anthraquinone tan <strong>trong</strong> dung dịch NaOH, carbonat và<br />
hydrocarbonat.<br />
- Các dẫn chất 1,8-dihydroxy anthraquinone <strong>trong</strong> dung dịch kiềm tạo<br />
phenolat có màu đỏ, dưới UV (365nm) cho huỳnh quang tím hoặc đỏ<br />
nâu.<br />
- Dẫn chất oxyanthraquinone có ít nhất một nhóm OH α thì cho màu với<br />
magie acetat <strong>trong</strong> cồn. Màu đậm nhạt phụ thuộc vào vị trí của nhóm OH<br />
khác, dẫn chất 1,2-dihydroxy cho màu tím; 1,4-dihydroxy cho maù tía,<br />
còn 1,6-dihydroxy và 1,8-dihydroxy cho màu đỏ cam.<br />
Một số anthraquinone<br />
đã phân lập được <strong>trong</strong> <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong><br />
Hoạt chất<br />
Công thức cấu tạo<br />
4
Rubiadin:<br />
- Công thức phân tử: C 15 H 10 O 4 .<br />
- Tên khoa học: 1,3-dihydroxy-2-methylanthracene-<br />
9,10-dione.<br />
Rubiadin-1-methyl ether:<br />
- Công thức phân tử: C 16 H 12 O 4 .<br />
- Tên khoa học: 3-hydroxy-1-methoxy-2-<br />
methylanthracene-9,10-dione.<br />
Physcion:<br />
- Công thức phân tử: C 16 H 12 O 5 .<br />
- Tên khoa học: 1,8-Dihydroxy-3-methoxy-6-methyl-<br />
9,10-anthrachinon.<br />
1,2-dihydroxy-3-methyl-anthracene-9,10-dione:<br />
- Công thức phân tử:C<br />
15 H 10 O 4<br />
.<br />
Alizarin<br />
- Công thức phân tử: C 14 H 8 O 4<br />
- Tên khoa học: 1,2-Dihydroxyanthracene-9,10-dione<br />
1.1.6. Tác dụng <strong>dược</strong> lý<br />
a. Tác dụng tăng lực<br />
Trong một <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> khi cho chuột dùng dịch chiết nước<br />
Ba <strong>kích</strong> với liều 5-<br />
10g/kg cơ thể dùng liên tiếp 7 ngày thì thấy có tăng sức dẻo dai.<br />
5
Trong một <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> khác, khicho chuột uống dịch chiết nước Ba <strong>kích</strong> với<br />
liều 15-20g/kg cơ thể <strong>bằng</strong> đường uống trước khi tiêm NH 4 Cl thì thấy Ba <strong>kích</strong> có<br />
tác dụng tăng sức đề kháng chung của cơ thể với các yếu tố độc hại.<br />
Từ kết quả của 2 thí nghiệm trên chứng tỏ Ba <strong>kích</strong> có tác dụng bồi bổ cơ<br />
thể[18][41].<br />
b. Tác dụng trên nội tiết<br />
Một <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> được tiến hành trên chuột cống đực cho thấyBa <strong>kích</strong> không có<br />
tác dụng kiểu androgen, nhưng có thể có khả năng tăng cường hiệu lực của<br />
androgen hoặc tăng cường quá trình chế tiết hoocmon androgen. Ba <strong>kích</strong> làm tăng<br />
trọng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> tinh hoàn, cơ nâng hậu môn và túi tinh còn trọng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> tuyến tiền liệt<br />
không thay đổi đáng kể[6][38].<br />
c. Tác dụng trên xương<br />
Anthraquinon và polysaccharid có liên quan đến việc điều chỉnh cũng như<br />
tăng cường sự hình thành xương, tăng sinh tế bào tạo xương in vivo, có tác dụng<br />
<strong>trong</strong> ngăn ngừa và điều trị bệnh liên quan đến sự tiêu xương.<br />
Các polysaccharid: có tác dụng bảo vệ, chống mất xương, chống oxy hóa do<br />
tăng hoạt tính của các enzym chống oxy hóa của cơ thể, làm giảm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> MDA<br />
(Malodialdehyd) <strong>trong</strong> chuột cống thử nghiệm. So sánh với chuột được kiểm soát<br />
bình thường, Polysaccharid làm tăng sự xuất hiện của các gen như BMP-2, Cbfal,<br />
Rrankl, rOPG, rPPARγ2 mARN. Các gen này đều đóng vai trò quan trọng <strong>trong</strong> sự<br />
phát triển, trao đổi chất của xương và sụn [43][14][23][29.<br />
Ba hợp chất anthraquinone: 1, 3, 8-trihydroxy-2-methoxy-anthraquinone; 2-<br />
hydroxy-1-methoxy-anthraquinone và <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> được chứng minh là có tác dụng bảo<br />
vệ xương khi cắt bỏ buồng trứng ở chuột. Chúng làm giảm các lỗ rò do tiêu xương,<br />
làm giảm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> tế bào hủy xương đa nhân, ức chế tartrate resistant acid<br />
phosphates(TRAP), enzym cathepsin K, thụ thể calcitonin (CTR) và carbonic<br />
anhydrase II (CAII) là những thành phần đặc hiệu cho hoạt động của tế bào hủy<br />
xương. Ngoài ra, <strong>ba</strong> hợp chất này còn có tác dụng chặn tín hiệu cho tế bào hủy<br />
xương của NK- B (nuclear factor kappa B) và JNK (c-Jun N-terminal inases) đồng<br />
6
thời điều chỉnh tỉ lệ OPG/RANKL (Osteopro-tegerin / receptor activator of NF-<br />
ligand) của tế bào tạo xương [15][30].<br />
B<br />
d. Tác dụng chống viêm<br />
Thí nghiệm được tiến hành trên chuột cống trắng với mô hình gây phù bàn<br />
chân chuột <strong>bằng</strong> nhũ dịch kaolin 10%, Ba Kích được dùng với các liều <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> 5g,<br />
10g và 20g/ kg cơ thể tiêm dưới da trước khi gây phù. Kết quả cho thấy Ba <strong>kích</strong> có<br />
tác dụng chống viêm rõ rệt.<br />
e. Hạ đường huyết và giảm stress<br />
Dịch chiết cồn Ba Kích có tác dụng hạ đường huyết và giảm stress oxy hóa<br />
trên chuột cống đái tháo đường giúp ngăn ngừa các biến chứng của đái tháo đường.<br />
Ba Kích có tác dụng bảo vệ tế bào chống lại stress oxy hóa trên tế bào Leydig TM3<br />
gây bởi hydrogen peroxide[21][24][26].<br />
Oligosaccharid: có tác dụng chống trầm cảm, chống tổn thương tế bào thần<br />
kinh do corticosteron, có rất nhiều thử nghiệm lâm sàng chứng minh viên nang<br />
oligosaccharid từ Ba <strong>kích</strong> có thể chữa trị chứng trầm cảm mức độ nhẹ và vừa, hiệu<br />
quả chữa trị tương đương với fluoxetin hydrochlorid, phản ứng phụ rất ít và nhẹ, có<br />
thể áp dụng <strong>trong</strong> chữa trị chứng trầm cảm mức độ nhẹ và vừa [17].<br />
Năm hợp chất có tác dụng chống trầm uất: acid succinic, nystose, 1-Ffructosefuranosylnystose,<br />
hexasaccarid và heptasaccarid [11].<br />
f. Tác dụng dự phòng thiếu máu cục bộ<br />
Với cơ chế ngăn chặn quá trình tang calci quá mức và các gốc oxy tự do, Ba<br />
<strong>kích</strong> có vai trò dự phòng thiếu máu cục bộ. Tác dụng này đã được chứng minh qua<br />
<s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> quan sát ảnh hưởng của Ba Kích đối với tổn thương thiếu máu cục bộ -<br />
tái tưới máu cơ tim chuột cống trắng16].<br />
g. Liều độc<br />
LD 50 xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> trên chuột nhắt trắng <strong>bằng</strong> đường uống của Ba <strong>kích</strong> là 193g/kg.<br />
Như vậyBa <strong>kích</strong> có độc tính rất thấp [12].<br />
1.2. Tình hình <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đánh giáDược <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong><br />
7
1.2.1. Tiêu chuẩn Dược điển<br />
a. Chuyên luận Ba Kích <strong>dược</strong> điển Việt Nam IV[5].<br />
- Định tính:<br />
Lấy 0,10-0,20g bột <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong>, tiến hành vi thăng hoa sẽ được tinh thể màu<br />
vàng. Khi thêm dung dịch kiềm, sẽ ngả màu đỏ tím.<br />
Đun sôi 0,10 g bột <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> với 1 ml dung dịch NaOH và 9 ml nước, rồi lọc.<br />
Thêm HCl cho đến phản ứng hơi acid và 10 ml ether ethylic, lắc. Lớp ether sẽ<br />
nhuộm màu vàng. Gạn riêng lớp ether, thêm 5 ml dung dịch amoniac, lắc, lớp dung<br />
dịch amoniac sẽ nhuộm màu đỏ tím bền vững.<br />
- Sắc ký lớp mỏng:<br />
Bản mỏng: Silicagel G<br />
Hệ dung môi khai triển: Ether dầu: ethylacetat: acid acetic băng (7,5:2,5:0,25)<br />
Dung dịch thử: Lấy khoảng 5 g <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> thêm 10 ml nước, lắc để nước thấm<br />
đều <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong>, để yên 15 phút, nghiền <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> <strong>trong</strong> cối sứ thành bột ướt, thêm 40<br />
ml MeOH, cho vào bình cầu miệng mài, đun sôi hồi lưu trên cách thủy <strong>trong</strong> 30<br />
phút, lọc, làm <strong>ba</strong>y hơi dung môi đến cạn. Thêm 5 ml nước và 20 ml ether dầu hỏa,<br />
lắc khoảng 3 - 5 phút, để lắng, gạn lấy phần dịch chiết, làm <strong>ba</strong>y hơi hết dung môi.<br />
Hòa cắn <strong>trong</strong> 2 ml MeOH làm dung dịch thử.<br />
Dung dịch đối chiếu: Lấy 5 g <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong> (mẫu chuẩn) và tiến hành như<br />
đối với dung dịch thử.<br />
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl dung dịch đối chiếu và<br />
dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai, lấy bản mỏng ra để khô ngoài không khí,<br />
phun dung dịch kali hydroxyd <strong>trong</strong> EtOH. Sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các<br />
vết (2 - 3 vết) màu đỏ, cùng màu sắc và giá trị R f với các vết trên sắc ký đồ của<br />
dung dịch đối chiếu.<br />
- Độ ẩm: không quá 15%<br />
- Tỷ lệ vụn nát: không quá 5%<br />
8
- Tạp chất: không quá 1%<br />
- Tỷ lệ <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> xơ, hóa gỗ, đường kính dưới 3mm: không được có<br />
- Lượng chất gỗ: không nhiều hơn 35%<br />
b. Chuyên luận Ba Kích <strong>dược</strong> điển Trung Quốc[16].<br />
- Định tính:<br />
Cân 2,5g bột <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong>, thêm 25ml EtOH, đun hồi lưu cách thủy <strong>trong</strong> 1 giờ,<br />
để nguội, lọc. Bốc hơi dung môi đến khi còn khoảng 1ml làm dung dịch thử. Chuẩn<br />
bị một dung dịch chuẩn đối chiếu với 2,5g bột <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong> chuẩn <strong>trong</strong> điều<br />
kiện tương tự như chuẩn bị dung dịch thử.<br />
Bản mỏng: Silicagel GF 254<br />
Dung môi khai triển: Toluen : ethylacetat : acid formic (8:2:0,1)<br />
Tiến hành chấm riêng biệt lên bản mỏng 10µl dung dịch chuẩn và dung dịch<br />
thử. Sau khi khai triển sắc ký, sấy khô, kiểm tra các vết dưới đèn tử ngoại 254nm.<br />
Mẫu thử phải có các vết với vị trí và màu sắc tương tự như các vết có <strong>trong</strong> mẫu<br />
chuẩn.<br />
- Độ ẩm: không quá 15%<br />
- Tỷ lệ vụn nát: không quá 5%<br />
- Tạp chất: không quá 1%<br />
- Tỷ lệ <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> xơ, hóa gỗ, đường kính dưới 3mm: không được có<br />
- Lượng chất gỗ: không nhiều hơn 35%<br />
- Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> các kim loại:<br />
+ Chì: không nhiều hơn 5 ppm<br />
+ Arsen: không nhiều hơn 3 ppm<br />
+ Cadimi: không nhiều quá 0,3 ppm<br />
+ Sulfur dioxide: không quá 0,2 ppm<br />
+ Thủy ngân: không quá 0,2 ppm<br />
- Dư <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> thuốc trừ sâu: Tổng DDT: không quá 0,1 ppm, tổng BHC<br />
không quá 0,2 ppm, tổng aldrin không quá 0,01ppm, endrin: không quá<br />
0,01ppm<br />
9
- Tiêu chuẩn về hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nystose:<br />
Điều kiện khai triển sắc ký:<br />
Cột: C 18<br />
Pha động: MeOH-Nước (3:97)<br />
Detector: ELSD (tán xạ <strong>ba</strong>y hơi)<br />
Số <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đĩa cột ít nhất là 2000<br />
Thể tích tiêm mẫu: 10 µl<br />
Yêu cầu: Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nystose ít nhất là 2%.<br />
c. Chuyên luận Ba <strong>kích</strong> <strong>dược</strong> điển Hàn Quốc[22]<br />
- Sắc ký bản mỏng:<br />
Cân 2,0g bột <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong>, thêm 15ml EtOH, đun hồi lưu cách thủy <strong>trong</strong> vòng 1<br />
giờ, lọc. Bốc hơi dung môi, thu cắn. Hòa tan cắn trở lại <strong>bằng</strong> 1ml EtOH. Dung dịch<br />
này được sử dụng làm dung dịch thử.<br />
Bản mỏng: Silicagel G<br />
Hệ dung môi khai triển: hexan:ethylacetat (3:2)<br />
Tiến hành chấm lên bản mỏng 10µl dung dịch thử, khai triển sắc ký. Bản<br />
mỏng sau khi khai triển được làm khô <strong>trong</strong> không khí, hiện màu <strong>bằng</strong> acid sulfuric<br />
và đốt ở 105 o C <strong>trong</strong> 10 phút.<br />
Yêu cầu: Có vết màu tím xuất hiện ở giá trị R f khoảng 0,6.<br />
- Lượng chất gỗ: không nhiều hơn 35%<br />
- Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> các kim loại nặng:<br />
+ Chì: không nhiều hơn 5 ppm<br />
+ Arsen: không nhiều hơn 3 ppm<br />
+ Cadimi: không nhiều quá 0,3 ppm<br />
+ Thủy ngân: không quá 0,2 ppm<br />
- Dư <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> thuốc trừ sâu:<br />
+ Tổng DDT: không quá 0,1 ppm.<br />
+ Tổng BHC không quá 0,2 ppm<br />
10
+ Tổng aldrin không quá 0,01ppm, endrin: không quá 0,01ppm, diedrin<br />
không quá 0,01ppm<br />
- Sulfur dioxide không quá 30ppm.<br />
- Mất khối <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> do làm khô không quá 13%.<br />
- Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> tro không quá 6%.<br />
- Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> acid không tan không quá 1%.<br />
- Hiệu suất chiết với EtOH pha loãng kgoong nhở hơn 52%.<br />
1.2.2. Tại Việt Nam<br />
Hiện tại ở Việt Nam đã có một số công trình <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> kiểm nghiệm Ba <strong>kích</strong><br />
như: Nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> tiến hành đánh giá Ba <strong>kích</strong> tím ở Ba Chẽ, Quảng Ninh, bước <s<strong>trong</strong>>đầu</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> tiêu chuẩn cho Ba <strong>kích</strong> Quảng Ninh, tuy nhiên <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> này chỉ mới<br />
dừng lại ở mức độ <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính. Công trình <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> phân lập và <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
monotropein <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong> ở cấp độ luận văn thạc sĩ thực hiện trên Ba <strong>kích</strong> trồng tại<br />
Bắc Giang đã chiết xuất, phân lập, tinh chế và xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> được hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
monotropein [8][9] <strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <strong>HPLC</strong> với các điều kiện:<br />
- Cột sắc ký Rp 18 (4,6mm x 250mm, 5µm)<br />
- Detector DAD, tốc độ dòng 1ml/phút<br />
- Thể tích tiêm 10µl.<br />
- Nhiệt độ cột 25 o C<br />
- Hệ dung môi pha động: MeOH:H 3 PO 4 0,5% (5:95).<br />
- <s<strong>trong</strong>>Bước</s<strong>trong</strong>> sóng phát hiện: 237nm<br />
Kết quả phân lập được monotropein <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong> với hiệu suất 0,05mg/g <strong>dược</strong><br />
<strong>liệu</strong>.<br />
1.2.3. Trên thế giới<br />
Trên thế giới đã có nhiều <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> về phân lập, <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính và <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nhóm<br />
chất <strong>trong</strong> <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong>như sau[20][35][39][42][44][39]<br />
Thứ nhất: Nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> phân lập và <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính anthranoid trên các mẫu Ba <strong>kích</strong><br />
Trung Quốc <strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <strong>HPLC</strong> kết hợp với một HSCCC. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>><br />
11
<strong>HPLC</strong> sử dụng cột C18(150mm × 4,6mm, 5µm), pha động MeOH-Acid acetic 1%<br />
theo gradient:<br />
Thời gian (phút)<br />
0-25<br />
MeOH (%) Acid acetic 1% (%)<br />
55%-75% 45-25%<br />
Nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> này đã phân lập được 5 anthranoid gồm:<br />
(1) alizarin-1-methylether<br />
(2) 1,2-dimethoxy-3-hydroxyanthraquinone<br />
(3) 1-hydroxy-3-hydroxymethylanthraquinone<br />
(4) <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>-1-methylether<br />
(5) anthragallol-2-methylether<br />
Thứ hai: Nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần <strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> so<br />
màu ở bước sóng 509nm được thực hiện trên các mẫu <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Trung Quốc đã xác<br />
<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> được hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần là 0,023%.<br />
Thứ <strong>ba</strong>: Nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid <strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <strong>HPLC</strong> sử dụng<br />
cột C18(250mmx4,6mm, 5µm), hệ pha động: dung môi A: ACN; dung môi B: dung<br />
dịch acid phosphoric 0,2% với gradient:<br />
Thời gian (phút) Dung môi A (%) Dung môi B (%)<br />
0-15<br />
15-35<br />
35-80<br />
5%-30% 95%-70%<br />
30%-40% 70%-60%<br />
40%-80% 60%-20%<br />
Nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> được thực hiện trên các mẫu Ba <strong>kích</strong> Trung Quốc cho kết quả hàm<br />
<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> 4 hoạt chất thuộc nhóm anthraquinone có <strong>trong</strong> <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong> gồm:<br />
(1) 2-hydroxy-3-hydroxymethethyl-anthraquinone: 0,84µg/g-111,15 µg/g.<br />
(2) 2-hydroxy-1-methoxyanthraquinone: 3,67 µg/g- 211,57 µg/g.<br />
12
(3) Rubiadin-1-methyl ether: 1,94 µg/g- 98,56 µg/g.<br />
(4) Rubiadin: 0,78 µg/g- 21,53 µg/g.<br />
Thứ 4: : Nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> 7 hoạt chất oligosaccharide. Nghiên<br />
<s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đã dùng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao với bản mỏng silica gel<br />
60, hệ dung môi khai triển: n-butanol-isopropanol-nước-acetic acetic acid (7:5:2:1, v/v).<br />
Sau khai triển cho kết quả phân tách tốt 6 inulin-type oligosaccharide và cho kết quả<br />
bán <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> 6 loại oligosaccharide (DP3-DP9): DP3: 1.77%-10.94%, DP4:<br />
5.07%-32.31%, DP5: 7.54%-35.53%, DP6: 9.37%-41.09%, DP7: 9.36%-36.36%,<br />
DP8: 12.74%-48.75%, 48.75%, DP9: 5.34%-21.72%.<br />
Thứ 5: Nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính oligosaccharide <strong>bằng</strong> <strong>HPLC</strong> với cộtcyclobond I<br />
2000, pha động: ACN-nước (65:35), tốc độ dòng: 0.4 mL/phút, thể tích tiêm: 10µl.<br />
Trên sắc ký đồ có các pic đặc trưng của 11 inulin-type oligosaccharide (DP1-<br />
DP11).<br />
1.3. Rubiadin<br />
1.3.1. Công thức cấu tạo<br />
1.3.2. Tác dụng <strong>dược</strong> lý<br />
Rubiadin có nhiều tác dụng <strong>dược</strong> lý đã được chứng minh như tác dụng chống<br />
oxi hóa, tác dụng kháng nấm, tác dụng ức chế tế bào ung thư, chống loãng xương và<br />
bảo vệ tế bào gan [37][28][15][31][34][30].<br />
a. Tác dụng chống oxi hóa<br />
13
Rubiadinđược chứng minh có khả năng chống lại sự peroxyd hóa lipid gây ra<br />
bởi FeSO 4 và t-butylhydroperoxyd (tBHP) và khả năng này tốt hơn EDTA, vitamin<br />
E, p-benzoquinone [34].<br />
b. Tác dụng ức chế tế bào ung thư<br />
Rubiadin đã được chứng minh có khả năng gây độc đối với tế bào ung thư<br />
người. Có thể xem <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> như là một chất độc quang học tự nhiên chống lại tế bào<br />
ung thư [31].<br />
c. Tác dụng trên xương<br />
Rubiadin được chứng minh là có tác dụng bảo vệ xương khi cắt bỏ buồng<br />
trứng ở chuột. Chúng làm giảm các lỗ rò do tiêu xương, làm giảm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> tế bào hủy<br />
xương đa nhân, ức chế tartrate resistant acid phosphates (TRAP), enzym cathepsin<br />
K, thụ thể calcitonin (CTR) và carbonic anhydrase II (CAII) là những thành phần<br />
đặc hiệu cho hoạt động của tế bào hủy xương. Ngoài ra, <strong>ba</strong> hợp chất này còn có tác<br />
dụng chặn tín hiệu cho tế bào hủy xương của NK- B (nuclear factor kappa B) và<br />
JNK (c-Jun N-terminal inases) đồng thời điều chỉnh tỉ lệ OPG/RANKL (Osteoprotegerin<br />
/ receptor activator of NF- B ligand) của tế bào tạo xương [15][30].<br />
d. Tác dụng bảo vệ tế bào gan<br />
Rubiadin có khả năng bảo vệ tế bào gan, làm giảm tỉ lệ phá hủy tế bào gan<br />
dưới tác nhân CCl 4 ở chuột cống khi dùng 1 lần trên ngày <strong>trong</strong> 14 ngày liên tiếp<br />
[37].<br />
1.3.3. Sự phân bố<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> chi Morinda<br />
Rubiadin rất phổ biến <strong>trong</strong> chi Morinda, đã được tìm thấy <strong>trong</strong> Morinda<br />
citrifolia, Morinda jasminoides, Morinda lucida, Morinda umbellata, Morinda<br />
officinalis, Morinda elliptica[1].<br />
14
Riêng <strong>trong</strong> Morinda officinalis, đã có <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> có <strong>trong</strong> các mẫu Trung Quốc: 0,78 µg/g – 21,53 µg/g. Trong khi đó các<br />
anthraquinon khác được <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đồng thời có hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> là:<br />
- 2-hydroxy-3-hydroxymethethyl-anthraquinone: 0,84µg/g-111,15 µg/g<br />
- 2-hydroxy-1-methoxyanthraquinone: 3,67 µg/g- 211,57 µg/g<br />
- Rubiadin-1-methyl ether: 1,94 µg/g- 98,56 µg/g<br />
Nhận xét: Rubiadin là một <strong>trong</strong> những hoạt chất quan trọng thuộc nhóm<br />
anthranoid <strong>trong</strong> <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong>. Rubiadin đã được chúng minh có nhiều tác<br />
dụng <strong>dược</strong> lý như chống oxy hóa, bảo vệ xương, bảo vệ tế bào gan, ức chế tế bào<br />
ung thư. Riêng <strong>trong</strong> <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong> đã có <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> tiến hành <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> trên các mẫu Ba <strong>kích</strong> Trung Quốc và cho kết quả<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> có tỉ lệ đáng kể<br />
so với các anthraquinone khác.<br />
Những <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> hoạt chất của <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong> chưa công bố<br />
nhiều. Cùng với với sự phổ biến và nhu cầu lớn của <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> <strong>ba</strong> <strong>kích</strong> trên thị<br />
trường hiện nay, nên chúng tôi tiến hành đề tài “<s<strong>trong</strong>>Bước</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>đầu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid <strong>trong</strong> <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong> <strong>bằng</strong> <strong>HPLC</strong>”, với<br />
mục tiêugóp phần tìm hiểu về <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong> trên thị trường Việt Nam trên tiêu<br />
chí <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nhóm anthranoid, nhóm hoạt chất chính <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong>.Trong <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> này, chúng tôi <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> (như là marker)<br />
<strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <strong>HPLC</strong>, và đồng thời tiến hành <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần<br />
theo <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đo quang phổ hấp thụ UV-VIS.<br />
15
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Đối tượng <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
Ba <strong>kích</strong> do hợp tác xã Toàn Dân, xã Thanh Lâm, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng<br />
Ninh cung cấp, 2 mẫu Ba <strong>kích</strong> thu mua tại cơ sở buôn bán <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> xã Ninh Hiệp,<br />
quận Gia Lâm, Hà Nội và 2 mẫu Ba <strong>kích</strong> thu mua tại các cơ sở buôn bán <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong><br />
phố Lãn Ông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, 1 mẫu Ba <strong>kích</strong> Trung Quốc do công ty<br />
rượu Hà Nội cung cấp.<br />
Các mẫu được đánh số, dùng để chiết xuất và xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>anthranoid<br />
toàn phần và hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>.<br />
Mã số<br />
Mẫu thử<br />
1 Mẫu Ba <strong>kích</strong> Trung Quốc do công ty rượu Hà Nội cung cấp<br />
2 Mẫu Ba <strong>kích</strong> tại cơ sở 24 Lãn Ông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội<br />
3 Mẫu Ba <strong>kích</strong> tại cơ sở 67 Lãn Ông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội<br />
4 Mẫu Ba <strong>kích</strong> 2,5 năm tuổi hợp tác xã Toàn Dân, xã Thanh Lâm, huyện Ba<br />
Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.<br />
5 Mẫu Ba <strong>kích</strong> tại quầy thuốc YHCT, xóm 9, xã Ninh Hiệp, Gia Lâm, Hà<br />
Nội<br />
6 Mẫu Ba <strong>kích</strong> tại quầy thuốc Liên Khanh, xóm 8, xã Ninh Hiệp, Gia Lâm,<br />
Hà Nội<br />
2.2. Trang thiết bị, dụng cụ và hóa chất.<br />
Trang thiết bị và dụng cụ:<br />
Trong quá trình <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>, chúng tôi đã sử dụng các thiết bị, dụng cụ gồm:<br />
Máy <strong>HPLC</strong> Shimazu (Nhật Bản), cột sắc ký C18 Waters (150mm x 4,6mm, 5µm),<br />
cân phân tích Sartorius, cân hàm ẩm, máy đo quang Shimazu, tủ sấy, tủ hốt, tủ bảo<br />
quản lạnh, máy lắc siêu âm, nồi cách thủ, máy cất quay chân không, bộ dụng cụ<br />
sinh hàn, máy soi huỳnh quang, máy chấm sắc ký tự động, bộ lọc dung môi màng<br />
lọc 0,45µm, pipet chính xác và các dụng cụ thủy tinh cần thiết khác.<br />
16
Dung môi, hóa chất:<br />
Các hóa chất, thuốc thử dùng <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> gồm:<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> (ChemFaces –<br />
CFN99270), phycsion (Chengdu Biopurify Phytochemical – 15061509), emodin<br />
(ChemFaces - CFN98834), tectoquinon (ChemFaces), EtOH 96% (Merk), MeOH<br />
(Merk-PA), natri hydroxyd (công ty hóa chất Đức Giang), bản mỏng silicagel<br />
(Merk), ethylacetat (Trung Quốc), toluene (Trung Quốc), acid formic (Sigma-PA),<br />
acid sulfuric (Trung Quốc), ACN (Sigma-PA), acid phosphoric (Merk-PA), thuốc<br />
thử Fehling, natri carbonat, amoniac, chloroform, thuốc thử Mayer, thuốc thử<br />
Dragendoff, thuốc thử Bouchardat, đồng sulfat (Bộ môn Hóa phân tích-Độc chất),<br />
acid acetic (Trung Quốc), acid hydrochloric (Trung Quốc), ether (Trung Quốc),<br />
nước RO, nước cất hai lần…<br />
2.3. Nội dung <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
Áp dụng các <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính đã được khảo sát qua các tài <strong>liệu</strong>, xác<br />
<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> sự có mặt của một số nhóm nhất <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong>.<br />
Áp dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> quang phổ UV-VIS để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
anthranoid toàn phần.<br />
Khảo sát điều kiện sắc ký với <strong>HPLC</strong> để phân tích <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong><br />
Thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> các điều kiện <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong> Quảng Ninh.<br />
Áp dụng đểxác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> các mẫu Ba <strong>kích</strong>.So sánh<br />
hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> giữa Ba <strong>kích</strong>Quảng Ninh với các mẫu Ba <strong>kích</strong> trên thị<br />
trường.So sánh hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> với hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần.<br />
2.4. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
2.4.1. Định tính các nhóm chất hóa học.<br />
a. Chuẩn bị mẫu<br />
Ba <strong>kích</strong> tươi rửa sạch, bỏ lõi đem sấy ở nhiệt độ 60 o C đến khô theo tiêu chuẩn<br />
DĐVN IV, Ba <strong>kích</strong> khô đem sấy ở 60 o C <strong>trong</strong> 24 giờ, sau đó kiểm tra <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong><br />
theo các tiêu chuẩn <strong>trong</strong> chuyên luận Ba <strong>kích</strong>-DĐVN IV. Xay lấy bột để tiến hành<br />
phân tích.<br />
17
. Định tính các nhóm chất <strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> hóa học [1]<br />
Nhóm anthranoid:<br />
Phản ứng Borntraeger:<br />
- Định tính anthranoid toàn phần:<br />
Tiến hành: Lấy 1g bột <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> cho vào ống nghiệm lớn (10ml), thêm 5ml<br />
dung dịch H 2 SO 4 1N, đun trực tiếp trên nguồn nhiệt đến sôi khoảng 15 phút. Lọc<br />
nóng, thu dịch lọc vào bình gạn, để nguội. Thêm 5ml ether, lắc nhẹ, gạn lấy lớp<br />
ether. Lấy 1ml dịch chiết ether, thêm 1ml dung dịch NaOH 10%, lắc nhẹ. Lớp nước<br />
sẽ có màu đỏ sim.<br />
- Định tính anthranoid tự do:<br />
Tiến hành: Lấy 1g bột <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> vào ống nghiệm lớn (10ml), thêm 5ml nước<br />
cất. Đun trực tiếp trên nguồn nhiệt đến sôi. Lọc nóng, thu dịch lọc vào bình gạn.<br />
Thêm 5ml ether. Lắc nhẹ, gạn lấy lớp ether. Lấy 1ml dịch chiết ether vào ống<br />
nghiệm nhỏ. Thêm 1ml dung dịch NaOH 10%, lắc nhẹ. Lớp nước sẽ có màu đỏ sim.<br />
Định tính iridoid<br />
Pha thuốc thử Trim Hill:Hút khoảng 10ml CH 3 COOH vào bình nón, thêm 1ml<br />
dung dịch CuSO 4 0,2% và 0,5ml HCl đặc, lắc đều.<br />
Tiến hành:Cân khoảng 1g bột <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong>, thêm 5ml dung dịch HCl 1%, lắc đều,<br />
để yên 2 giờ. Lấy 0,1ml dịch chiết, thêm 1ml thuốc thử Trim Hill, đun cách thủy.<br />
Dung dịch chuyển sang màu xanh dương.<br />
Định tính đường khử<br />
Tiến hành: Cân khoảng 2g bột <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong>, thêm 10ml nước, đun sôi 10 phút,<br />
lọc lấy dịch chiết. Thêm thuốc thử Fehling, đun cách thủy 5 phút, sẽ có kết tủa đỏ<br />
gạch.<br />
Định tính saponin<br />
Quan sát hiện tượng tạo bọt:<br />
18
Tiến hành: Cân khoảng 1g bột <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong>, thêm 10ml nước, đun cách thủy<br />
<strong>trong</strong> 10 phút, lọc thu dịch lọc vào một ống nghiệm to. Thêm nước đến khoảng<br />
10ml. Bịt ống nghiệm <strong>bằng</strong> ngòn tay, lắc mạnh theo chiều dọc ống nghiệm <strong>trong</strong> 5<br />
phút. Để yên và quan sát cột bọt, thấy cột bọt bền <strong>trong</strong> 15 phút thì phản ứng dương<br />
tính.<br />
Định tính alcaloid<br />
Tiến hành: Cân khoảng 3g bột <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong>, thêm 5ml dung dịch NH 3 , để yên 5<br />
phút. Thêm 20ml dung dịch CHCl 3 lắc đều, ngâm <strong>trong</strong> 1 giờ, lọc thu dịch lọc vào<br />
bình gạn. Lắc 3 lần, mỗi lần với 15ml dung dịch HCl 5%. Thu dịch chiết nước.<br />
Lấy vào 3 ống nghiệm, mỗi ổng khoảng 1ml dịch chiết. Lần lượt thêm 2-3 giọt<br />
thuốc thử Mayer, Bouchardat, Dragendorff vào 3 ống nghiệm.<br />
Các phản ứng <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính trên đều được lặp lại 5 lần.<br />
c. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> sự có mặt của một số hoạt chất <strong>bằng</strong> TLC[15]<br />
Chuẩn bị dung dịch thử: cân khoảng 2g bột <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> cho vào bình nón, thêm<br />
khoảng 10ml EtOH. Đun hồi lưu cách thủy <strong>trong</strong> khoảng 30 phút. Để nguội thu dịch<br />
lọc, đem cô đến khi thu được dịch chiết để khai triển sắc ký.<br />
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn: Chuẩn bị các dung dịch chuẩn emodin,<br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>, tectoquinon, phycsion có nồng độ 0,1mg/ml.<br />
- Bản mỏng Silicagel GF 254 đã hoạt hóa ở 110 o C <strong>trong</strong> 1 giờ.<br />
- Hệ dung môi khai triển: Toluen – Ethyl acetat – Acid formic (8:2:0,1).<br />
- Thuốc thử hiện màu: đèn tử ngoại bước sóng 365nm.<br />
Tiến hành chấm riêng biệt lên bản mỏng 10µl dung dịch thử và các dung dịch<br />
chuẩn emodin, <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>, tectoquinon, phycsion <strong>bằng</strong> hệ thống chấm sắc ký tự động.<br />
Sấy nhẹ cho khô, đặt vào bình sắc ký đã bão hòa dung môi. Saukhi khai triển xong,<br />
sấy khô. Quan sát bản mỏng dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 366nm.<br />
19
2.4.2. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong> <strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> quang phổ hấp thụ UV-VIS<br />
a. Nguyên tắc<br />
Dựa vào tài <strong>liệu</strong> tham khảo, chúng tôi tiến hành <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid theo<br />
nguyên tắc: anthranoid được tạo phức chelat với dung dịch magie acetat 0,5% <strong>trong</strong><br />
MeOH. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> nồng độ anthranoid toàn phần thông qua nồng độ phức chelat<br />
<strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> quang phổ hấp thụ UV-VIS [44].<br />
b. Chuẩn bị dung dịch thử<br />
Cân chính xác khoảng 1g bột <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong>. Tiến hành chiết Soxhlet với 150ml<br />
EtOH 80 o đến kiệt, bốc hơi dung môi, thu cắn. Thêm 10ml hỗn hợp CH 3 COOH<br />
băng + HCl 25% (10:21), siêu âm <strong>trong</strong> 5 phút. Thêm 10ml CHCl 3 , đun hồi lưu<br />
<strong>trong</strong> 30 phút, để nguội. Gạn lấy lớpCHCl 3 , tiếp tục lắc 3 lần vớiCHCl 3 , mỗi lần<br />
5ml. Gộp dịch chiết, bốc hơi dung môi thu cắn. Hòa tan cắn trở lại vào bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
mức 25ml <strong>bằng</strong> dung dịch Magie acetat 0,5% <strong>trong</strong> MeOH vừa đủ thu được dung<br />
dịch thử[44].<br />
c. Chuẩn bị dung dịch chuẩn<br />
Dung dịch chuẩn <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>:Cân chính xác khoảng 1mg <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> vào bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
mức 10ml, thêm 5ml MeOH, siêu âm đến tan hoàn toàn, thêm MeOH đến vừa đủ<br />
thu được dung dịch chuẩn có nồng độ 0,1mg/ml. Từ dung dịch chuẩn gốc<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
0,1mg/ml, lấy chính xác một dãy các thể tích: 0,2ml; 0,4ml; 0,6ml; 0,8ml; 1mlvào<br />
cốc có mỏ nhỏ, cô lấy cắn. Hòa tan cắn trở lại <strong>bằng</strong> dung dịch Magie acteat 0,5%<br />
<strong>trong</strong> MeOH và chuyển sang bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> mức 5ml. Bổ sung vừa đủ dung dịch Magie<br />
acetat 0,5% <strong>trong</strong> MeOH thu được dãy dung dịch chuẩn [44].<br />
d. Xây <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> đường chuẩn<br />
Tiến hành đo độ hấp thụ dãy dung dịch chuẩn <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> tại bước sóng 501nm<br />
(PL 3) với dung dịch magie acetat 0,5% <strong>trong</strong> MeOH làm mẫu trắng, <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>><br />
đường chuẩn. Mỗi dung dịch đo lặp lại 3 lần, lấy kết quả trung bình[44].<br />
20
e. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần<br />
Tiến hành đo độ hấp thụ UV-VIS các dung dịch thử với mẫu trắng là dung<br />
dịch magie acetat 0,5% <strong>trong</strong> MeOH tại501nm.Dựa vào đường chuẩn đã <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>>,<br />
tính toán xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần theo <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>. Mỗi mẫu thử lặp<br />
lại 3 lần, lấy kết quả trung bình [44].<br />
2.4.3. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <strong>HPLC</strong><br />
a. Chuẩn bị dung dịch thử<br />
Lựa chọn điều kiện chiết xuất:<br />
Cân 1,500g bột <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong>, thêm 50ml EtOH 50 o , 70 o và 96 o ,đun cách thủy ở<br />
80 o C <strong>trong</strong> 1 giờ. Thu dịch chiết, xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> và so sánh hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong><br />
<strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> theo từng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>>. Dung môi cho dịch chiết có hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
cao nhất được lựa chọn làm dung môi phân tích.<br />
Tiến hành cân 1,500g bột <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong>, thêm 50ml dung môi đã lựa chọn, đung<br />
cách thủy ở 80 o C <strong>trong</strong> thời gian 30 phút, 1 giờ, 1,5 giờ và 2 giờ. Thu dịch chiết,<br />
xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> và so sánh hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> theo từng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>>.<br />
Điều kiện được lựa chọn là điều kiện cho dịch chiết cóhàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> cao nhất.<br />
Chuẩn bị dung dịch thử:Cân chính xác 1,500g bột <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong>, thêm 50ml dung<br />
môi đã lựa chọn. Cân tổng khối <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> bình. Đun cách thủy ở 80 o C <strong>trong</strong> thời gian<br />
đã lựa chọn, để nguội.Bổ sung EtOH vào bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> mức sao cho tổng khối <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
bình sau khi bổ sung <strong>bằng</strong> tổng khối <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> bình trước khi chiết, lắc đều.Thu dịch<br />
chiết làm dung dịch thử, dung dịch thử được lọc qua màng lọc 0,45µm trước khi<br />
tiêm sắc ký.<br />
b. Chuẩn bị dung dịch chuẩn<br />
Dung dịch chuẩn gốc<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>0,1mg/ml: Cân chính xác 1mg <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> vào các<br />
bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> mức 10ml, thêm 5ml MeOH, siêu âm đến tan hoàn toàn, bổ sung MeOH<br />
21
vừa đủ. Pha loãng dung dịch chuẩn gốc thu được dãy dung dịch có nồng độ <strong>trong</strong><br />
khoảng 0,1 µg/ml đến 2µg/ml để tiến hành phân tích và thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>>.<br />
c. Khảo sát tìm điều kiện sắc ký<br />
Chọn cột sắc ký<br />
Vì lý do điều kiện cơ sở vật chất tại nơi làm thực nghiệm chỉ có cột C18<br />
Waters (150mm x 4,6 mm, 5 µm). Do vậy chúng tôi tiến hành khảo sát các điều<br />
kiện sắc ký với loại cột này.<br />
Dung môi pha động<br />
Chúng tôi tiến hành khảo sát dung môi pha động:<br />
MeOH (%) ACN (%) H 3 PO 4 0,1% (%)<br />
Hệ pha động 1 85 15<br />
Hệ pha động 2 80 20<br />
Hệ pha động 3 70 30<br />
Hệ pha động 4 42,5 42,5 15<br />
Hệ pha động 5 56,7 26,3 15<br />
Pha động được lựa chọn dựa trên thời gian lưu và độ cân đối của pic <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
trên SKĐ. Độ cân đối được thể hiện qua hệ số bất đối của pic sắc ký và được tính<br />
theo công thức: W 1/20 .<br />
= W /<br />
2<br />
Trong đó: W 1/20 : Độ rộng của pic sắc ký ở độ cao 1/20, : khoảng cách từ chân<br />
đường cao hạ từ đỉnh pic sắc ký tới đường cong phía trước của pic ở độ cao 1/20.<br />
Yêu cầu: Hệ số bất đối phải nằm <strong>trong</strong> khoảng 0,8-2 [2][10][13].<br />
22
Chọn bước sóng phát hiện<br />
Từ phổ hấp thụ của <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> (PL4) cho thấybước sóng hấp thụ cực đại của<br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> là λ max =245nm, 277nm và 411nm. Trong đó, độ hấp thụ của <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> tại<br />
bước sóng 277nm lớn nhất, do đó chúng tôi lựa chọn bước sóng 277nm để phân<br />
tích.<br />
d. Thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong>Ba <strong>kích</strong> Quảng Ninh<br />
Tiến hành thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính, <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> theo AOAC: độ đặc<br />
hiệu, tính thích hợp của hệ thống, khoảng tuyến tính, độ lặp lại, độ đúng, độ chính<br />
xác, giới hạn phát hiện, giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> [13].<br />
Độ đặc hiệu<br />
Là khả năng phát hiện được chất phân tích khi có mặt các tạp chất khác như<br />
các tiền chất, các chất chuyển hóa, các chất tương tự, tạp chất.... Cụ thể, <strong>trong</strong> phép<br />
phân tích <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính đó là phải chứng minh được kết quả là dương tính khi có mặt<br />
chất phân tích, âm tính khi không có mặt nó, đồng thời kết quả phải là âm tính khi<br />
có mặt các chất khác có cấu trúc gần giống chất phân tích. Trong phép phân tích<br />
<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>, là khả năng xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> chính xác chất phân tích <strong>trong</strong> mẫu khi bị ảnh<br />
hưởng của tất cả các yếu tố khác, nhằm hướng đến kết quả chính xác. Tính đặc hiệu<br />
thường liên quan đến việc xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> chỉ một chất phân tích.<br />
Tiến hành: Tiêm lần lượt mẫu chuẩn và mẫu thử. Tiến hành khai triển theo các<br />
điều kiện đã khảo sát. Ghi lại sắc ký đồ (SKĐ).<br />
Yêu cầu: Trên SKĐ của mẫu thử phải cho pic với thời gian lưu tương ứng như<br />
pic của chất đó trên mẫu chuẩn. Phổ hấp thụ của chất đó <strong>trong</strong> mẫu thử và mẫu<br />
chuẩn phải tương ứng nhau.<br />
Độ thích hợp của hệ thống sắc ký<br />
Độ thích hợp của hệ thống sắc ký là độ chính xác của thiết bị, được xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>bằng</strong> cách đo lặp lại nhiều lần trên cùng một mẫu đã được xử lý xong.<br />
23
Tiến hành: Tiêm lặp lại 6 lần chất chuẩn đang khảo sát có nồng độ thích hợp,<br />
tiến hành khai triển sắc ký theo các điều kiện sắc ký đã khảo sát. Ghi SKĐ, xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
thời gian lưu, diện tích pic. Tính RSD% của diện tích pic và thời gian lưu.<br />
Yêu cầu: RSD thời gian lưu ≤ 1,0%; RSD diện tích pic ≤ 2,0%.<br />
Độ lặp lại<br />
Độ lặp lại là mức độ thống nhất giữa các kết quả thử riêng biệt theo quy trình<br />
thử nghiệm được áp dụng lặp đi lặp lại trên cùng một mẫu, được xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>bằng</strong> cách<br />
phân tích lặp lại nhiều lần trên cùng một mẫu thử nhưng các lần lặp lại phải được<br />
thực hiện từ thao tác <s<strong>trong</strong>>đầu</s<strong>trong</strong>> tiên đến thao tác cuối cùng của quá trình phân tích.<br />
Tiến hành:Chuẩn bị 6 mẫu thử theo quy trình phân tích đã xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> hoạt chất đang khảo sát <strong>trong</strong> 6 mẫu thử, xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> RSD của kết quả <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>.<br />
Yêu cầu: RSD ≤ 2,0%.<br />
Khoảng tuyến tính<br />
Khoảng tuyến tính của một <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích là khoảng nồng độ ở đó có<br />
sự phụ thuộc tuyến tính giữa đại <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đo được và nồng độ chất phân tích.<br />
Tiến hành: Chuẩn bị một dãy chất chuẩn gồm 5 nồng độ tăng dần <strong>trong</strong><br />
khoảng tuyến tính. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> sự phụ tuyến tính giữa nồng độ và diện tích pic <strong>bằng</strong><br />
<s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> trình hồi quy tuyến tính.<br />
Yêu cầu: R>0,995.<br />
Độ đúng<br />
Độ đúng là mức độ gần sát của các giá trị tìm thấy <strong>trong</strong> phân tích so với giá<br />
trị thực.<br />
Tiến hành: Tiến hành pha 1 dung dịch chuẩn và 5 dung dịch thử riêng biệt<br />
theo quy trình pha dung dịch thử và dung dịch chuẩn. Thêm vào mỗi mẫu thử một<br />
<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> chất chuẩn. Tổng nồng độ của chúng vẫn nằm <strong>trong</strong> khoảng đã khảo sát. Độ<br />
24
đúng sẽ được tính <strong>bằng</strong> tỉ lệ phần trăm giữa <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> chất đối chiếu được so với <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
chất đối chiếu thêm vào.<br />
Yêu cầu: Tỉ lệ phục hồi từ 98,0-102,0%.<br />
Giới hạn phát hiện (LOD), Giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> (LOQ)<br />
LOD: Là nồng độ tối thiểu của chất phân tích tại đó có tín hiệu <strong>bằng</strong> 3 lần<br />
nhiễu đường nền (S/N=3/1).<br />
LOQ: Là nồng độ tối thiểu chất phân tích tại đó có tín hiệu <strong>bằng</strong> 10 lần nhiễu<br />
đường nền (S/N=10/1).<br />
Tiến hành:Pha loãng dần mẫu chuẩn <strong>bằng</strong> dung môi pha mẫu. Tiến hành phân<br />
tích các mẫu pha loãng này. Trên sắc ký đồ thu được, xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> đáp ứng pic tương<br />
ứng với mỗi nồng độ. Thiết lấp tỉ số S/N, từ đó xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> LOD và LOQ.<br />
e. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
Tiến hành khai triển sắc ký với dung dịch thử đã chuẩn bị, dựa vào đường<br />
chuẩn đã <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>>, tính toán xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>. Mỗi mẫu thử tiến hành<br />
lặp lại 3 lần.<br />
2.5. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> xử lý số <strong>liệu</strong>.<br />
- Các số <strong>liệu</strong> được tính toán và xử lý <strong>bằng</strong> Microsoft excel 2016.<br />
- Kết quả được biểu thị <strong>bằng</strong> trị số trung bình cộng/trừ độ lệch chuẩn (µ= ̅ ±<br />
).<br />
- Tính RSD <strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> thống kê:<br />
Giá trị trung bình:<br />
̅ = 1 ×<br />
Độ lệch chuẩn:<br />
= ∑ ( − ̅)<br />
− 1<br />
25
Độ lệch chuẩn tương đối:<br />
(%) = × 100 ̅<br />
Phương trình hồi quy tuyến tính bậc nhất thể hiện mối quan hệ giữa diện tích<br />
pic sắc ký và nồng độ chất phân tích, và mối quan hệ giữa độ hấp thụ và nồng độ<br />
chất phân tích: y=ax +b, sử dụng phần mềm Microsoft excel để xử lý và vẽ đồ thị.<br />
26
CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN.<br />
3.1. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> sự có mặt của một số nhóm chất <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong> và một số hoạt<br />
chất nhóm anthranoid<br />
3.1.1. Kết quả xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> một số nhóm chất <strong>bằng</strong> phản ứng hóa học<br />
Tiến hành <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính các nhóm chất theo <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đã trình bày ở mục<br />
2.4.1. Kết quả được trình bày ở bảng 3.1.<br />
Bảng 3.1: Kết quả <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính một số nhóm chất <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong><br />
Mẫu thử Anthranoid Iridoid Saponin Alcaloid Đường khử<br />
1 +++ +++ 0 - ++<br />
2 +++ +++ 0 - ++<br />
3 +++ +++ 0 - ++<br />
4 +++ +++ 0 - ++<br />
5 +++ +++ 0 - ++<br />
6 +++ +++ 0 - ++<br />
Chú thích: (+++): Dương tính rất rõ<br />
(++): Dương tính rõ<br />
(0): Chưa rõ ràng (-): Âm tính.<br />
a. Nhóm anthranoid<br />
Ở hai thí nghiệm, <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính anthranoid tự do và anthranoid toàn phần, phản<br />
ứng chomàu đỏ sim rõ trên cả 6 mẫu. Kết quả dương tính rất rõ trên cả 6 mẫu.Như<br />
vậy anthranoid có thể có mặt <strong>trong</strong> cả 6 mẫu Ba <strong>kích</strong>.<br />
27
. Nhóm iridoid.<br />
Phản ứng với thuốc thử Trim Hill cho màu xanh dương rõ trên cả 6 mẫu. Kết<br />
quả dương tính trên cả 6 mẫu. Như vậy iridoid có thể có mặt <strong>trong</strong> cả 6 mẫu Ba<br />
<strong>kích</strong>.<br />
c. Đường khử<br />
Phản ứng đường khử với thuốc thử Fehling tạo tủa đỏ gạch trên cả 6 mẫu. Kết<br />
quả dương tính trên cả 6 mẫu. Như vậy đường khử có thể có mặt <strong>trong</strong> cả 6 mẫu Ba<br />
<strong>kích</strong>.<br />
d. Nhóm saponin<br />
Có hiện tượng tạo bọt <strong>trong</strong> phản ứng <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính nhóm saponin, tuy nhiên<br />
<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> bọt ít, cột bọt tồn tại <strong>trong</strong> thời gian 15 phút trên cả 6 mẫu. Kết quả không rõ<br />
ràng. Do vậy, chưa thể kết luận về sự có mặt của saponin <strong>trong</strong> các mẫu Ba <strong>kích</strong>.<br />
e. Nhóm alkaloid<br />
Trong cả 3 phản ứng với 3 loại thuốc thử, tất cả các mẫu đều không xuất hiện<br />
tủa, dung dịch <strong>trong</strong> suốt. Kết quả âm tính trên cả 6 mẫu. Các mẫu Ba <strong>kích</strong> không<br />
chứa alkaloid.<br />
Kết luận: Từ kết quả <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính cho thấy, Ba <strong>kích</strong> có thể chứa anthranoid, iridoid,<br />
đường khửvà không chứa alkaloid. Kết quả này phù hợp với các tài <strong>liệu</strong> tham khảo<br />
và các công bố trước đó.<br />
3.1.2. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> sự có mặt của một số hoạt chất nhóm anthranoid <strong>bằng</strong> TLC<br />
Tiến hành khai triển TLC theo <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> trình bày ở mục 2.4.2 với các<br />
điều kiện:<br />
- Bản mỏng Silicagel F 254 đã hoạt hóa ở 110 o C <strong>trong</strong> 1 giờ.<br />
- Hệ dung môi khai triển: Toluen – Ethyl acetat – Acid formic (8:2:0,1).<br />
- Thuốc thử hiện màu: Đem soi dưới đèn tử ngoại bước sóng 365nm. Quan sát<br />
huỳnh quang.<br />
28
Kết quả SKĐ được thể hiện ở hình 3.1.<br />
Hình 3.1: Sắc ký bản mỏng sau khi khai triển.<br />
Chú thích: Mẫuthử (1-6), <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> (7), phycsion (8),emodin (9),tectoquinon (10)<br />
Bảng 3.2: Giá trị R f của các chất chuẩn<br />
Rubiadin Phycsion Emodin Tectoquinon<br />
R f 0,78 0,95 0,73 0,93<br />
Nhận xét:Với thể tích chấm như nhau, trên SKĐ của mẫu 1 và mẫu số 4 có vết<br />
có màu sắc và giá trị R f tương úng với màu sắc và giá trị R f của <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn.<br />
Trên SKĐ của cả 6 mẫu, không tìm thấy các vết có màu sắc và giá trị R f tương ứng<br />
với màu sắc và R f của phycsion, emodin, và tectoquinon.Do vậy có thể sơ bộ kết<br />
luận <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>có mặt <strong>trong</strong> các mẫu 1 và mẫu 4.<br />
Thêm vào đó từ kết quả <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính <strong>bằng</strong> <strong>HPLC</strong> (PL 1), trên SKĐ của các mẫu<br />
thử, đã phát hiện pic tương ứng với pic của <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>, không tìm thấy pic tương ứng<br />
29
với pic của emodin và phycsion. Từ đó chúng tôi quyết <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lựa chọn <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>làm<br />
marker để <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong>.<br />
3.2. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong><br />
3.2.1. Chuẩn bị dung dịch sắc ký<br />
Dung dịch thử và dung dịch chuẩn được chuẩn bị theo mục 2.4.2 thu<br />
đượcdung dịch chuẩn <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>là 0,1mg/ml<br />
3.2.2. Xây <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> đường chuẩn<br />
Tiến hành quét phổ UV-VIS của dung dịch <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩnđã chuẩn bị theo<br />
mục 2.4.2, <strong>trong</strong> khoảng bước sóng 400-800nm, với dung dịch Magie acetat 0,5%<br />
<strong>trong</strong> MeOH làm mẫu trắng. Dung dịch chuẩn <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>có đỉnh hấp thụ cực đại ở<br />
501nm (phụ lục 2). Chọn bước sóng 501nm để đo độ hấp thụ của các mẫu chuẩn<br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>. Kết quả độ hấp thụ của dãy dung dịch chuẩn emodin được ghi ở bảng 3.3.<br />
Bảng 3.3: Độ hấp thụ của dãy dung dịch chuẩn <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
Nồng độ (mg/ml) 0,004 0,008 0,012 0,016 0,020<br />
Độ hấp thụ 0,1203 0,2253 0,3458 0,4319 0,5426<br />
0.6<br />
0.5<br />
ĐỒ THỊ<br />
y = 25.765x + 0.0178<br />
R² = 0.9981<br />
ĐỘ HẤP THỤ<br />
0.4<br />
0.3<br />
0.2<br />
0.1<br />
0<br />
0 0.005 0.01 0.015 0.02 0.025<br />
NỒNG ĐỘ<br />
Hình 3.2.: Đồ thị thể hiện sự phụ thuốc của độ hấp thụ vào nồng độ <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
30
Nhận xét: Đường thẳng biểu thị mối quan hệ tuyến tính giữa nồng độ<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
và độhấp thụ: y = 25,765x + 0,0178, giá trị R = 0,999.<br />
3.2.3. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần<br />
Dung dịch thử được chuẩn bị theo mục 2.4.2. Tiến hành đo độ hấp thụ của các<br />
dung dịch ở bước sóng 501nm với dung dịch magie acetat 0,5% <strong>trong</strong> MeOH làm<br />
mẫu trắng. Kết quả được ghi <strong>trong</strong> bảng 3.4..<br />
Bảng 3.4: Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần của các mẫu thử<br />
Mẫu thử 1 2 3 4 5 6<br />
Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
anthranoid<br />
285,86 ±<br />
223,69 ±<br />
245,52 ±<br />
186,33 ±<br />
98,38±<br />
204,03<br />
toàn phần<br />
5,61<br />
5,20<br />
5,35<br />
3,76<br />
2,99<br />
± 4,94<br />
(µg/g)<br />
Nhận xét: Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần <strong>trong</strong> các mẫu thử tính theo chuẩn<br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>dao động từ 98,38 µg/g ÷285,86µg/g.<br />
3.3. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong> <strong>bằng</strong> <strong>HPLC</strong><br />
3.3.1. Khảo sát điều kiện sắc ký và chuẩn bị các dung dịch sắc ký<br />
a. Khảo sát điều kiện chiết xuất<br />
Tiến hành khảo sát các điều kiện chiết xuất theo mục 2.4.3, kết quả được ghi ở<br />
bảng 3.5 và 3.6.<br />
Bảng 3.5: So sánh hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> khi chiết ở các nồng độ EtOH khác nhau<br />
Nồng độ EtOH ( o ) 50 70 96<br />
Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> (µg/g)<br />
7,82 15,42 37,72<br />
31
Nhận xét: Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> khi chiết với EtOH 96 o là cao nhất. Do đó lựa<br />
chon EtOH 96 o làm dung môi chiết.<br />
Bảng 3.6: So sánh hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> khi chiết <strong>trong</strong> thời gian khác nhau.<br />
Thời gian (giờ) 0,5 1 1,5 2<br />
Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> (µg/g)<br />
35,12 37,68 37,21 33,85<br />
Nhận xét: Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> khi chiết <strong>trong</strong> thời gian 1 giờ là cao nhất. Do<br />
vậy, lựa chọn thời gian chiết là 1 giờ.<br />
Kết luận:Từ kết quả khảo sát chúng tôi quyết <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> lựa chọn điều kiện chiết<br />
xuất là: dung môi EtOH 96 o , chiết cách thủy ở 80 o C <strong>trong</strong> 1 giờ.<br />
b. Chuẩn bị dung dịch sắc ký<br />
Dung dịch thử và dung dịch chuẩn đươc chuẩn mục 2.4.3. Dung dịch<br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>chuẩn gốc có nồng độ 0,0340 mg/ml hay 340 (µ g⁄ ml). Dãy dung dịch<br />
chuẩn có nồng độ lần lượt là 1,700 µg/ml; 1,360 µg/ml; 0,919 µg/ml; 0,527 µg/ml;<br />
0,136 µg/ml.<br />
c. Lựa chọn pha động<br />
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát các hệ dung môi pha động đã nêu ở mục 2.4.3.<br />
Các điều kiện khác tương tự nhau: Cột C18 (150mm x 4,6mm; 5µm), tốc độ dòng<br />
1mL/phút, bước sóng phát hiện: 277nm, thể tích tiêm: 10µl, nhiệt độ cột: 25 o C. Kết<br />
quả như sau:<br />
Điều kiện thứ nhất: Pha động: MeOH:H 3 PO 4 0,1% (85:15). Chúng tôi tiến<br />
hành khảo sát trên mẫu <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn, thu được pic sắc ký của <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> (hình 3.3),<br />
thời gian lưu t R =6,418 phút, có hiện tượng kéo đuôi.<br />
32
Hình 3.3: SKĐ <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn với pha động MeOH:H 3 PO 4 0,1% (85:15)<br />
Điều kiện thứ hai:Pha động: MeOH:H 3 PO 4 0,1% (80:20). Tiến hành khảo sát<br />
trên mẫu <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn, thu được pic sắc ký của <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> ở t R =8,529 phút (hình<br />
3.4), có hiện tượng kéo đuôi.<br />
Hình 3.4: SKĐ <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn với pha động MeOH:H 3 PO 4 0,1% (80:20).<br />
Điều kiện thứ 3:<br />
Pha động: MeOH:H 3 PO 4 0,1% (70:30). Tiến hành khảo sát<br />
trên mẫu <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn pha loãng <strong>trong</strong> dịch chiết <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong>, thu được pic sắc ký<br />
của <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> ở t R =20,369 phút (hình 3.5). Pic sắc ký có hiện tượng kéo đuôi và thời<br />
gian lưu khá dài.<br />
33
Hình 3.5: SKĐ <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn pha loãng <strong>trong</strong> dịch chiết <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> với pha<br />
động MeOH:H 3 PO 4 0,1% (70:30)<br />
Điều kiện thứ4: Pha động MeOH:ACN:H 3 PO 4 0,1% (42,5:42,5:15). Tiến hành<br />
khảo sát trên mẫu <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn pha loãng <strong>trong</strong> dịch chiết <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong>, thu được pic<br />
sắc ký của <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> ở t R =4,322 phút (Hình 3.6). Pic sắc ký có hiện tượng kéo đuôi.<br />
Hình 3.6: SKĐ <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn pha loãng <strong>trong</strong> dịch chiết <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> với pha động<br />
MeOH:ACN:H 3 PO 4 0,1% (42,5:42,5:15).<br />
Điều kiện thứ 6: Pha động MeOH:ACN:H 3 PO 4 0,1% (56,7:26,3:15). Tiến<br />
hành khảo sát với <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn, thu được pic<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> ở t R =4,783 phút (Hình<br />
3.7),khá cân đối, hiện tượng kéo đuôi ít nhất so vớicác điều kiện đã khảo sát, thời<br />
gian lưu không quá dài.<br />
34
Hình 3.7: SKĐ <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn pha loãng <strong>trong</strong> dịch chiết <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> với pha động<br />
MeOH:ACN:H 3 PO 4 0,1% (56,7:26,3:15).<br />
Tiếp tục khảo sát trên mẫu thử số 4, chúng tôi thu được pic của <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> ở<br />
t R =4,804 phút, cân đối (Hình 3.8).<br />
Hình 3.8: SKĐ mẫu thử số 4 với pha động MeOH:ACN:H 3 PO 4 0,1%<br />
(56,7:26,3:15).<br />
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát các hệ pha động<br />
Điều kiện 1 2 3 4 5<br />
t R (phút) 6,149 8,529 20,369 4,322 4,783<br />
Hệ số bất đối 1,25 1,17 1,14 1,17 1,13<br />
35
Nhận xét: Theo lý thuyết, hệ số bất đối đều đạt yêu cầu nằm <strong>trong</strong> khoảng 0,8-<br />
2 Như vậy cả 5 điều kiện đều đạt yêu cầu. Tuy nhiên, <strong>trong</strong> 5 điều kiện, điều kiện<br />
thứ 5 cho AF=1,13 gần với pic lý tưởng nhất và thời gian lưu ngắn (t R =4,783).<br />
Kết luận: Pha động mà chúng tôi lựa chọn: MeOH:ACN:H3PO4 0,1%<br />
(56,7:26,3:15).<br />
d. Lựa chọn tốc độ dòng<br />
Qua các tài <strong>liệu</strong> tham khảo chúng tôi nhận thấy, tốc độ dòng 1mL/phút thường<br />
được sử dụng để phân tích các chất nhóm anthranoid <strong>trong</strong> nhiều <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong>. Chúng<br />
tôi tiến hành khảo sát tốc độ dòng 1mL/phút, thu được pic sắc ký của <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> cân<br />
đối, thời gian lưu ngắn (t R-Rubiadin chuẩn = 4,8 phút). Dó đó chúng tôi lựa chọn tốc độ<br />
dòng 1mL/phút để tiến hành phân tích.<br />
Kết luận:Điều kiện khai triển <strong>HPLC</strong> chúng tôi lựa chọn: Cột C18<br />
Waters(150mm x 4,6 mm, 5µm); pha động: MeOH:ACN:H 3 PO 4 = 56,7:26,3:15;<br />
detector DAD: 277nm; tốc độ dòng: 1mL/phút; thể tích tiêm: 10 µL, nhiệt độ cột:<br />
25 o C.<br />
3.3.2. Thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong> theo AOAC<br />
Chúng tôitiến hành thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> trênmẫu thử<br />
Ba <strong>kích</strong>số 4 và mẫu chuẩn <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> ở các nồng độ xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>.<br />
a. Độ đặc hiệu<br />
Tiến hành sắc ký theo điều kiện đã khảo sáttrên mẫu thử và mẫu chuẩn, kết<br />
quả SKĐ được thể hiện ở hình 3.9, 3.10, 3.11, thời gian lưu được ghi ở bảng 3.8.<br />
36
Hình 3.9: Hình ảnh chồng phổ sắc ký mẫu chuẩn và mẫu thử<br />
Hình 3.10: SKĐ <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn<br />
Hình 3.11 : SKĐ <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> mẫu thử<br />
Bảng 3.8: Thời gian lưu của <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mẫu chuẩn và mẫu thử số 4<br />
Mẫu chuẩn<br />
Mẫu thử<br />
Thời gian lưu (phút) 4,783 4,804<br />
Nhận xét:Hình ảnh chồng SKĐ cho thấy pic <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> ở mẫu thử và mẫu chuẩn<br />
có độ lệch∆t R =0,021 không đáng kể, phổ hấp thụ của <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mẫu thử và<br />
37
mẫu chuẩn tương đồng nhau về hình dạng và đỉnh hấp thụ. Chứng tỏ <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>><br />
có độ đặc hiệu cao.<br />
b. Độ thích hợp của hệ thống sắc ký<br />
Tiến hành tiêm lặp lại 6 lần dung dịch chuẩn có nồng độ 0,136 µg/ml đã chuẩn<br />
bị ở mục 2.4.3. Giá trịthời gian lưu, diện tích pic, RSD được ghi lại <strong>trong</strong> bảng 3.9.<br />
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát độ thích hợp hệ thống sắc ký<br />
STT Diện tích pic (mAU.s) Thời gian lưu (phút)<br />
1 10559 4,833<br />
2 10678 4,829<br />
3 10566 4,832<br />
4 10394 4,832<br />
5 10618 4,833<br />
6 10482 4,842<br />
Trung bình 10550 4,834<br />
RSD (%) 0,95 0,08<br />
Nhận xét:RSD của thời gian lưu và diện tích pic nhỏ hơn 2%, hình ảnh pic<br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mẫu chuẩn và mẫu thử tương đồng nhau. Như vậy hệ thống sắc ký<br />
thích hợp với mẫu phân tích.<br />
c. Độ lặp lại của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>><br />
Khảo sát trên mẫu thử số 4,tiến hành cân, chiết, pha mẫu thử như đã trình bày<br />
ở trên, tiêm sắc ký. RSD của hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mẫu thử được ghi ở bảng<br />
3.10.<br />
38
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát độ lặp lại của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>>.<br />
STT<br />
Khối <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> bột<br />
Diện tích pic<br />
Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> (g)<br />
(mAU.s)<br />
(µg/g)<br />
1 1,4998 70942 36,80<br />
2 1,4885 72358 37,82<br />
3 1,5009 73606 38,15<br />
4 1,4946 72481 37,73<br />
5 1,4827 70929 37,21<br />
6 1,5053 73644 38,06<br />
Trung bình (µg/g) 37,63<br />
RSD (%) 1,39<br />
Nhận xét: Qua khảo sát cho thấy, RSD của hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mẫu thử<br />
4 nhỏ hơn 2%, chứng tỏ <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> có độ lặp lại tốt.<br />
d. Độ tuyến tính<br />
Tiến hành khảo sát trên một dãy dung dịch chuẩn (pha 5 dung dịch) có nồng<br />
độ: 1,700 µg/ml; 1,360 µg/ml; 0,919 µg/ml; 0,527 µg/ml; 0,136 µg/ml.Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> sự<br />
phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện tích pic <strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> trình hồi quy tuyến<br />
tính. Kết quả diện tích pic ở mỗi nồng độ được ghi ở bảng 3.11.<br />
Bảng 3.11: Diện tích pic của dãy dung dịch chuẩn.<br />
39
Nồng độ (µg/ml)<br />
1,700 1,360 0,919<br />
Diện tích pic (mAU.s) 108873 89725 56298<br />
0,527 0,136<br />
33229 10458<br />
DIỆN TÍCH PIC<br />
120000<br />
100000<br />
80000<br />
60000<br />
40000<br />
20000<br />
0<br />
ĐỒ THỊ<br />
y = 64034x + 267.1<br />
R² = 0.997<br />
0.000 0.500 1.000 1.500 2.000<br />
NỒNG ĐỘ<br />
Hình 3.12: Đồ thị tương quan giữa diện tích pic và nồng độ<br />
Nhận xét:Đường<br />
thẳng biểu diễn mối quan hệ tuyến tính giữa nồng độ<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
và diện tích pic là y = 64034x + 267,18. Như vậy <strong>trong</strong> khoảng khảo sát diện tích<br />
pic và nồng độ<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
có mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ với R=0,999.<br />
e. Độ đúng của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>><br />
Dung dịch thử: Chuẩn bị như mục 2.4.3<br />
Dung dịch thử thêm chuẩn: Cân chính xác 1,5g bột <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> vào bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
mức, thêm 50ml dung dịch gồm: dung dịch chuẩn<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> sao cho <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
thêm vào <strong>bằng</strong> 30% <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mẫu thử và EtOH 96 o vừa đủ, tiến hành<br />
chuẩn bị mẫu theo các bước ở mực 2.4.3, khai triển sắc ký. Kết quả được ghi <strong>trong</strong><br />
bảng 3.12.<br />
40
Bảng 3.12: Kết quả xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> khả năng thu hồi của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>><br />
STT<br />
Lượng<br />
Lượng<br />
Lượng<br />
Lượng<br />
Độ thu<br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
hồi (%)<br />
thêm<br />
thu được<br />
của mẫu<br />
tìm lại<br />
(µg)<br />
(µg)<br />
thử (µg)<br />
(µg)<br />
0 0 54,906 54,891 0 0<br />
1 17 72,722 55,890 16,832 99,01<br />
2 17 72,183 55,038 17,146 100,96<br />
3 17 73,197 55,967 17,230 101,35<br />
4 17 72,397 55,462 16,935 99,62<br />
5 17 73,662 56,413 17,249 101,46<br />
Trung bình (%) 100,48<br />
RSD (%) 1,10<br />
Nhận xét: Từ kết quả trên cho thấy khả năng tìm lại chất chuẩn nằm <strong>trong</strong><br />
khoảng 98,0% đến 102% đáp ứng yêu cầu độ đúng của <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích và<br />
giá trị RSD
Tiến hành pha loãng dung dịch chuẩn gốc từ nồng độ <strong>ba</strong>n <s<strong>trong</strong>>đầu</s<strong>trong</strong>> đến nồng độ<br />
0,113µg/ml cho đáp ứng S/N = 10 và 0.0425µg/ml cho đáp ứng S/N = 3. Kết luận<br />
LOQ = 0,113 µg/ml và LOD = 0,0425 µg/ml.<br />
Bảng 3.13: Kết quả giá trị LOD, LOQ<br />
LOQ<br />
LOD<br />
Giá trị (µg/ml) 0,113 0,0425<br />
3.3.3. Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> Rubiadin <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong><br />
Từ kết quả thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> ở trên, chúng tôi cho rằng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong> đã trình bày có thể áp dụng để khảo sát hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong>. Áp dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> trên các mẫu thử: cột C18 Waters (150mm x<br />
4,6 mm, 5 µm); bước sóng phát hiện 277nm, thể tích tiêm mẫu 10µl, tốc độ dòng<br />
1ml/phút, nhiệt độ cột 25 o C, pha độngMeOH:ACN:H 3 PO 4 0,1% (56,7:26,3:15). Kết<br />
quả được trình bày ở bảng 3.14.<br />
Bảng 3.14: Kết quả <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> các mẫu thử.<br />
Mẫu thử<br />
Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>(µg/g)<br />
1 11,11 ± 0,21<br />
2 5,84 ± 0,08<br />
3 11,36 ± 0,23<br />
4 37,63 ± 0,53<br />
5 14,03 ± 0,29<br />
6 9,93 ± 0,12<br />
42
Nhận xét: Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> các mẫu thử dao động từ 5,84 µg/g đến<br />
37,68 µg/g. Trong đó mẫu Ba <strong>kích</strong> Quảng Ninh (mẫu số 4) có hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
cao nhất.<br />
Chúng tôi tiếp tục so sánh hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> các mẫu Ba <strong>kích</strong> so với<br />
hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần. Kết quả được trình bày ở bảng 3.15.<br />
Bảng 3.15: Tỉ lệ Rubiadin so với anthranoid toàn phần tính theo <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>><br />
Mẫu thử 1 2 3 4 5 6<br />
Tỉ lệ <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> so với<br />
anthranoid toàn phần (%)<br />
3,47 2,61 4,63 20,19 14,26 5,44<br />
Nhận xét: Tỉ lệ <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> so với anthranoid toàn phần tính theo <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> dao<br />
động từ 2,61% đến 20,19%. Trong đó mẫu Ba Kích Quảng Ninh có tỉ lệ <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> so<br />
với anthranoid toàn phần cao nhất.<br />
3.4. Bàn luận<br />
3.4.1. Mẫu <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
Lấy mẫu:Với mong muốn tìm hiểu chất <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong> trên thị<br />
trường, do vậy chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu ngẫu nhiên tại một số cửa hàng buôn<br />
bán <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> ở khu vực Ninh Hiệp và phố Lãn Ông bởi đây là hai khu vực buôn<br />
bán <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> lớn trên địa bàn Hà Nội. Ngoài ra chúng tôi cũng được hợp tác xã<br />
Toàn Dân, xã Thanh Lương, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh - khu vực trồng Ba<br />
<strong>kích</strong> của tỉnh Quảng Ninh cung cấp mẫu Ba <strong>kích</strong> ở đây. Đồng thời chúng tôi cũng<br />
tiến hành <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> trên mẫu Ba <strong>kích</strong> tươi do công ty rượu Hà Nội nhập trực tiếp<br />
từ vùng Vân Nam Trung Quốc cung cấp. Sáu mẫu <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> trên được lấy đại diện<br />
trên thị trường cho phép chúng tôi tìm hiểu được sơ bộ <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong> hiện có<br />
trên thị trường.<br />
Từ kết quả cho thấy, các mẫu Ba <strong>kích</strong> có thành phần tương đối giống nhau<br />
(phụ lục 4), tuy nhiên hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> của các thành phần có sự khác biệt. Riêng<br />
43
ubiadin có hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> khoảng 5,84 µg/g đến 37,68 µg/g. Trong đó Ba <strong>kích</strong><br />
Quảng Ninh có hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> cao nhất (37,68 µg/g), cao hơn các <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
trên Ba <strong>kích</strong> Trung Quốc đã công bố trước đó 0,78 µg/g – 21,53 µg/g.<br />
Xử lý mẫu:Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> chiết <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> để chiết <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> mà chúng tôi sử<br />
dụng <strong>trong</strong> bài <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> này cho phép rút ngắn thời gian thực nghiệm, dễ thực<br />
hiện do vậy có tính ứng dụng cao.<br />
3.4.2. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
Lựa chọn <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>bằng</strong> <strong>HPLC</strong>:<br />
Bằng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <strong>HPLC</strong>, chúng tôi nhận thấy giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> và giới<br />
hạn phát hiện của <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> tương tối thấp (LOD=0,0425µg/ml; LOQ=0,113µg/ml).<br />
Phù hợp cho việc <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> các mẫu <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong>. Ngoài ra, <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> mà chúng tôi tiến hành đã được thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> và kết quả cho thấy đây là <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> có độ nhạy, độ chính xác, độ đặc hiệu cao. Từ những lý do trên, chúng tôi cho<br />
rằng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> mà chúng tôi lựa chọn có khả năng áp dụng rộng rãi <strong>trong</strong> việc<br />
xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong>.<br />
Ngoài ra <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>bằng</strong> <strong>HPLC</strong> mà chúng tôi lựa chọn<br />
cho thời gian lưu t R ngắn, giúp giảm thời gian <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> hơn so với <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đã<br />
công bố trước đó. Do vậy, khả năng áp dụng thực tế tốt hơn.<br />
Lựa chọn <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần:<br />
Có nhiều <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần <strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>><br />
quang phổ hấp thụ <strong>trong</strong> các <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> khác nhau. Riêng với <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong>, đã<br />
có <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> tương tự với chất chuẩn emodin trên các mẫu Ba <strong>kích</strong> Trung Quốc và<br />
xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> được hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần trên các mẫu Ba <strong>kích</strong> Trung Quốc là<br />
0,024%, <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này đã được thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> và cho kết quả tốt. Do đó chúng tôi<br />
áp dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> này để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần <strong>trong</strong> các<br />
mẫu Ba <strong>kích</strong> mà chúng tôi thu được.<br />
44
Tuy nhiên, do <strong>trong</strong> thực nghiệm, qua kết quả <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính <strong>bằng</strong> TLC (hình 3.1)<br />
và <strong>HPLC</strong> (phụ lục 3), chúng tôi không phát hiện thấy vết emodin <strong>trong</strong> các mẫu<br />
khảo sát, <strong>trong</strong> khi đó <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> có mặt <strong>trong</strong> tất cả các mẫu.Bởi vậy chúng tôi quyết<br />
<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần <strong>bằng</strong> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>.<br />
Kết quả so sánh <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> với anthranoid toàn phần cho kết quả dao động <strong>trong</strong><br />
khoảng2,61% đến 20,19% tính theo <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>. Như vậy có thể sơ bộ kết luận<br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> là một thành phần chính của nhóm anthranoid <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong>.<br />
45
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT<br />
KẾT LUẬN:<br />
Sau khi triển khai và thưc hiện, khóa luận đã đạt được các mục tiêu đề ra và<br />
thu được kết quả như sau:<br />
1. Đã khảo sát <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong> <strong>bằng</strong> máy<br />
<strong>HPLC</strong> Shimazu với các điều kiện cụ thể: Cột C18 Waters(150mm x 4,6 mm,<br />
5 µm); bước sóng phát hiện: 277nm, thể tích tiêm mẫu: 10µl, tốc độ dòng:<br />
1ml/phút, nhiệt độ cột: 25 o C, pha động: MeOH:ACN:H 3 PO 4 0,1% =<br />
56,7:26,3:15.<br />
2. Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> đã được thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>, các chỉ tiêu đều đạt yêu cầu, đảm<br />
bảo <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> có thể áp dụng <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> Rubiadin <strong>trong</strong> Ba <strong>kích</strong>.<br />
3. Đã áp dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> khảo sát hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> 6 mẫu Ba <strong>kích</strong><br />
khác nhau. Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> dao động <strong>trong</strong> khoảng từ 5,84µg/g ÷ 37,63<br />
µg/g.<br />
4. Đã áp dụng <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> đo quang khảo sát hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần<br />
<strong>trong</strong> 6 các mẫu Ba <strong>kích</strong>. Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> anthranoid toàn phần dao động <strong>trong</strong><br />
khoảng 26,18 µg/g ÷ 76,66 µg/g theo chuẩn emodin 98,38 µg/g ÷ 285,86<br />
µg/g tính theo chuẩn <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>.<br />
ĐỀ XUẤT<br />
1. Hoàn thiện <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> để góp phần vào chuyên luận Ba <strong>kích</strong> <strong>trong</strong> <strong>dược</strong><br />
điển Việt Nam và tiêu chuẩn chất <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> cho <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> Ba <strong>kích</strong>.<br />
2. Do thời gian có hạn, chúng tôi mới chỉ tiến hành phân tích trên một mẫu Ba<br />
<strong>kích</strong> Quảng Ninh 2,5 năm tuổi. Vì vậy, cần mở rộng <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>, phân tích<br />
trên các mẫu Ba <strong>kích</strong> đã đủ tuổi thu hoạch (3-4 năm). Đồng thời mở rộng<br />
<s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> trên các mẫu Ba <strong>kích</strong> Việt Nam khác.<br />
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
TIẾNG VIỆT<br />
1. Bộ môn <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> - Trường đại học Dược Hà Nội (2011), Dược <strong>liệu</strong> học tập<br />
1, NXB Y học, Hà Nội, tr.211-230.<br />
2. Bộ y tế (2010), Đảm bảo chất <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> thuốc và một số <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> kiểm<br />
nghiệm thuốc, NXB Y học, Hà Nôi, tr 158-175.<br />
3. Tào Duy Cần, Trần Sỹ Viên (2007), Cây thuốc vị thuốc bài thuốc Việt Nam,<br />
NXB Hà Nội. Tr.27.<br />
4. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.<br />
Tr.68-69.<br />
5. Hội đồng <strong>dược</strong> điển Việt Nam (2009), Dược điển Việt Nam IV, xuất bản lần<br />
thứ nhất, NXB Y học, Hà Nội. tr.682-683.<br />
6. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà<br />
Nội. Tr.303-304.<br />
7. Thái Phan Quỳnh Như (2001), Phương <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> phân tích <strong>bằng</strong> sắc ký lỏng hiệu<br />
năng cao, Viện kiểm nghiệm thuốc trung ương-Bộ Y tế.<br />
8. Mai Thị Phượng (2015), Nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> cây Ba <strong>kích</strong> tím ở <strong>ba</strong> Chẽ và <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>><br />
tiêu chuẩn thương phẩm Ba <strong>kích</strong>, Trường đại học Dược Hà Nội – Khóa luận<br />
tốt nghiệp Dược sĩ.<br />
9. Bùi Quốc Thái (2016), Nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> chiết xuất, phân lập và tinh chế<br />
Monotropein từ Ba <strong>kích</strong> làm nguyên <strong>liệu</strong> thiết lập chuẩn, Trường đại học<br />
Dược Hà Nội – Luận văn thạc sĩ <strong>dược</strong> học.<br />
10. Trường đại học Dược Hà Nội, bộ môn hóa Phân Tích (2006), Hóa phân tích<br />
tập 2.<br />
11. Viện <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> (2013), “Ba <strong>kích</strong> và cây thuốc có tác dụng chống bệnh tiểu<br />
đường”, bản tin <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> 2.<br />
12. Viện <strong>dược</strong> <strong>liệu</strong> (1972-1986), công trình <s<strong>trong</strong>>nghiên</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> khoa học, NXB Y học,<br />
Hà Nội. tr.27-29.
13. Viện kiểm nghiệm thuốc trung ương (2010), Thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phương</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>pháp</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong><br />
phân tích hóa học và vi sinh học, NXB Khoa học và xã hội.<br />
TIẾNG ANH<br />
14. Bao, L., et al. (2011), “Anthraquinone compounds from Morinda officinalis<br />
inhibit osteoclastic bone resorption in vitro”, Chemico-Biological<br />
Interactions, vol.194(2-3), pp.97-105.<br />
15. Bao L, Qin L, et al. (2011), "Anthraquinone compounds from Morinda<br />
officinalis inhibit osteoclastic bone resorption in vitro”, Chemico-Biological<br />
Interactions, vol.194(2-3), pp.97-105.<br />
16. China Medical Science and Technology Press (2010), Pharmacopoeia China<br />
2010, vol.2, pp.284-285.<br />
17. Choi J, Lee KT, et al. (2005), “Antinociceptive anti-inflammatory effect of<br />
Monotropein isolated from Morinda oficinalis”, Biol Phảm Bull, vol.28(10),<br />
pp.1915-1918.<br />
18. Cui C, Yang M, et al. (1995), “Antipressant active constituents in the roots of<br />
Morinda oficinalis How”, Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, vol.20(1). pp.36-<br />
39,63-63.<br />
19. Guntupalli M, Chandana V, et al. (2006), “Hepatoprotective effects of<br />
<s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>, a major constituent of Rubia cordifolia Linn”, Journal of<br />
Ethnopharmacology, vol.103(3), pp.484-490.<br />
20. Hu Y, Liu C, et al. (2014), “Application of hight-peed counter-curent<br />
chromatography mode for rapid isolation of anthraquinone from Morinda<br />
officinalis How”, Journal of Liquid Chromatography and Related<br />
technologies, vol.37(8), pp.1187-1198.<br />
21. Kim IT, Park HJ, et al. (2005), “Invitro and invivo antiflamatory and<br />
antiociceptive effects of the MeOH extract of the roots Morinda officinalis”,<br />
J Pharma Pharmacol, vol.57(5), pp.607-615.<br />
22. Korean Medical Science and Technology Press (2005), Pharmacopoeia<br />
Korean 2005, pp.1332-1333.
23. Li, N., et al. (2009), “Inhibitory effects of Morinda officinalis extract on<br />
bone loss in ovariectomized rats”, Molecules, vol.14(6), pp. 2049-2061.<br />
24. Li YF, Liu YQ, et al. (2004), “The cytoprotective effect of inulin-type<br />
hexasaccharide extracted from Morinda officinalis on PC12 cells against the<br />
lesion induced by corticosterone”, Life Sci, vol.75(13), pp.1531-1538.<br />
25. Li, YF, et al. (2001), “Antistress effect of oligosaccharides extracted from<br />
Morinda officinalis in mice and rats”, Acta Pharmacologica Sinica,<br />
vol.22(12), pp.1084-1088.<br />
26. Li, YF., et al. (2003), “Inhibition of oligosaccharides extracted from Morinda<br />
officinalis, a Chinese traditional her<strong>ba</strong>l medicine, on the corticsterone<br />
induced apotosos in PC12 cells”, Life Sciences, vol.72(8), pp.933-942.<br />
27. Liu Q, Kim SB, et al. (2011), “Anthraquinones from Morinda officinalis<br />
roots enhance adipocyte differentiation in 3T3-L1 cells”, Natural Product<br />
Research, vol.26(18), pp.1750-1754.<br />
28. Marioni J, da Silva MA, et al. (2016), “The anthraquinones <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> and its<br />
1-methyl ether isolated from Heterophyllaea pustulata reduces Candida<br />
tropicalis biofilms formation”, Phytomedicine, vol.23(12), pp.1321-1328.<br />
29. MengYong Z., et al. (2008), “Protective effect of polisaccharides from<br />
Morinda officinalis on bone loss in ovariectomized rats”, International<br />
Journal of Biological Macromolecules, vol.43(3), pp.276-278.<br />
30. Qiao ZS, Wu H, et al. (1991), “Comparison with the pharmacological actions<br />
of Morinda officinalis, Damnacanthus officinarum and Schisandra<br />
propinqua”, Zhong Xi Yi Jie He Za Zhi, vol.11(7), pp. 415-417.<br />
31. Rumie Vittar NB, Comini L (2014), “Photochemotherapy using natural<br />
anthraquinones: Rubiadin and Soranjidiol sensitize human cancer cell to die<br />
by apoptosis”, Photodiagnosis and Photodynamic Therapy, vol.11(2),<br />
pp.182-192.
32. Soon Y, Tan B (2002), “Evaluation of the hypoglycemic and antioxidant<br />
activitives of Morinda officinalis in streptozotocin-induced diabetic rats”,<br />
Singapore medical journal, vol.43(2), pp.77-85.<br />
33. Susana C, Laura R, et al. (2004), “Natural anthraquinones probed as Type I<br />
and Type II photosensitizers: singlet oxygen and superoxide anion<br />
production”, Journal of Photochemistry and Photobiology B: Biology,<br />
vol.78(1), pp.77–83.<br />
34. Tripathi YB, Sharma M, et al. (1997), “Rubiadin, a new antioxidant from<br />
Rubia cordifolia”, Indian J Biochem Biophys, vol.34(3), pp.302-306.<br />
35. Wu YB, Wu JG, et al. (2013), “Quantitative and chemical profiles analysis<br />
of the root of Morinda officinalis <strong>ba</strong>sed on reversed-phase high performance<br />
liquid chromatography combined with chemometrics methods”, Journal of<br />
medicinal Plants Research, vol.7(30), pp.2249-2258.<br />
36. Wu YB, Zheng CJ, et al.(2009), “Antiosteoporotic Activity of<br />
Anthraquinones from Morinda officinalis on Osteoblasts and Osteoclasts”,<br />
Molecules,vol.14(1), pp.573-583.<br />
37. Wu YJ, Shi J, et al.(2006), “Determaination of antioxidation of the extract<br />
from Chinese medicine Morinda officinalis How by flow injection<br />
chemiluminescense and spectroscopy”, College of Public Health, vol.26(9),<br />
pp.1688-1692.<br />
38. Yang X, Zhang YH, et al.(2006), “Etract from Morinda officinalisagainst<br />
oxidative injury of function to human sperm membrane”, Zhejiang Province<br />
Cooperation of Chinese and Western Medicine Hospital, vol.31(19),<br />
pp.1614-1617.<br />
39. Yang Z, Hu J, et al. (2011), “Isolation and quantitative determination of<br />
inulin-type oligosaccharides in roots of Morinda officinalis”, Elviser,<br />
vol.83(4), pp.1997-2004.
40. Yang Z, Hu J, et al. (2011), “Isolation and quantitative determination of<br />
inulin-type oligosaccharides in rootsof Morinda officinalis”, Carbohydrate<br />
Polymers, vol.83(4), pp.1997–2004.<br />
41. Zhang ZQ, Yuan L, et al. (2002), “The effect of Morinda officinalis How, a<br />
Chinese traditional medicinal plant, on the DRL 72-s-schedule in rats and the<br />
forced swimming test in mie”, Pharmacol Biochem Behav, vol.72(1-2),<br />
pp.39-43.<br />
42. Zhou B, Chang J, et al. (2014), “Qualitative and quantitative analysis of<br />
seven oligosaccharides in Morinda officinalis using double-development<br />
HPTLC and scanning densitometry”,Bio-Meical Materials and Engineering,<br />
vol.24(1),pp.953-960.<br />
43. Zhu, M., et al. (2011), “Extraction of polysaccharides from Morinda<br />
officinalis by respone surface methodology and effect of the polysaccharides<br />
on bone-related genes”, Carbohydrat Polymers, vol.85(1), pp.23-28.<br />
TIẾNG TRUNG QUỐC<br />
44. Dan WU, Wei KE,et al. (2011), “The Content Determination of Total<br />
Anthraquinone in Morindae Officinalis”, Journal of Hubei University for<br />
nationalities, vol.28(2), pp.37.
PHỤ LỤC<br />
PL1:SKĐ của <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>>, emodin, phycsion chuẩn và các mẫu Ba <strong>kích</strong> với điều kiện<br />
phân tích: Cột C18 Waters (150mm x 4,6 mm, 5 µm); bước sóng phát hiện: 277nm,<br />
thể tích tiêm mẫu: 10µl, tốc độ dòng: 1ml/phút, nhiệt độ cột: 25 o C, pha động:<br />
MeOH:H3PO4 0,1% = 85:15<br />
PL2:SKĐ của <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> chuẩn và các mẫu Ba <strong>kích</strong> với điều kiện phân tích: Cột C18<br />
Waters (150mm x 4,6 mm, 5 µm); bước sóng phát hiện: 277nm, thể tích tiêm mẫu:<br />
10µl, tốc độ dòng: 1ml/phút, nhiệt độ cột: 25 o C, pha động: MeOH:ACN:H3PO4<br />
0,1% = 56,7:26,3:15.
PL3: Phổ hấp thụ của emodin <strong>trong</strong> dung dịch Magie acetat 0,5% <strong>trong</strong> MeOH<br />
PL4:Phổ hấp thụ của<br />
Rubiadin <strong>trong</strong> dung dịch Magie acetat 0,5% <strong>trong</strong> MeOH
PL5: Phổ hấp thụ của <s<strong>trong</strong>>rubiadin</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> MeOH: A: theo tài <strong>liệu</strong> [33]; B: thực nghiệm.