24.11.2017 Views

Nghiên cứu so sánh sự hấp phụ loại bỏ bisphenol-A bằng tro trấu và carbon hoạt tính dạng hạt

LINK BOX: https://app.box.com/s/4fgjj9nxss9g6shqk3lcay328ojdyy2s LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/15xjTPPP1fbW20HBqh1d8ap6kuLPC64ZL/view?usp=sharing [Original Article] https://drive.google.com/file/d/1iZFLpex1dchWhmWjiNyf8t8-dvE6Qdz1/view?usp=sharing

LINK BOX:
https://app.box.com/s/4fgjj9nxss9g6shqk3lcay328ojdyy2s
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/15xjTPPP1fbW20HBqh1d8ap6kuLPC64ZL/view?usp=sharing
[Original Article]
https://drive.google.com/file/d/1iZFLpex1dchWhmWjiNyf8t8-dvE6Qdz1/view?usp=sharing

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />

KHOA MÔI TRƯỜNG<br />

MÔN CHUYÊN ĐỀ Ô NHIỄM NƯỚC<br />

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ<br />

<s<strong>tro</strong>ng>Nghiên</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>sánh</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng><br />

<s<strong>tro</strong>ng>bisphenol</s<strong>tro</strong>ng>-A <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng><br />

<strong>tro</strong> <strong>trấu</strong> <strong>và</strong> <strong>carbon</strong> <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> <strong>dạng</strong> <strong>hạt</strong><br />

Ad<s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng>rptive removal of <s<strong>tro</strong>ng>bisphenol</s<strong>tro</strong>ng>-A by rice<br />

husk ash and granular activated <strong>carbon</strong>—<br />

A comparative study<br />

TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2015


Các từ mới <strong>tro</strong>ng bài:<br />

• Rice husk ash: <strong>tro</strong> <strong>trấu</strong><br />

• Granular activated <strong>carbon</strong>: <strong>carbon</strong> <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> <strong>dạng</strong> <strong>hạt</strong><br />

• Intra-particle diffusion: khuếch tán <strong>tro</strong>ng <strong>hạt</strong><br />

• Resistance: sức kháng<br />

• Pseudo-first-order: mô hình bậc nhất<br />

• Pseudo-second-order: mô hình bậc hai<br />

• Intraparticle diffusion models: mô hình khuếch tán <strong>tro</strong>ng <strong>hạt</strong><br />

• Kinetic parameters: thông số động học<br />

• Ad<s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng>rbent: chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

• Ad<s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng>rbate: chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

Danh mục từ viết tắt <strong>và</strong> các kí hiệu:<br />

BPA: <s<strong>tro</strong>ng>bisphenol</s<strong>tro</strong>ng> A<br />

GAC: Granular activated <strong>carbon</strong> (<strong>carbon</strong> <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> <strong>dạng</strong> <strong>hạt</strong>)<br />

RHA: Rice husk ash (<strong>tro</strong> <strong>trấu</strong>)<br />

SEM: Scanning Elec<strong>tro</strong>n Microscope (phương pháp kính hiển vi điện tử quét)<br />

FTIR: Fourier Transform Infrared Spec<strong>tro</strong>scopy (quang phổ hồng ngoại)<br />

∆H: độ biến thiên nhiệt năng<br />

∆G: độ biến thiên năng lượng tự do Gibbs<br />

∆S:độ biến thiên en<strong>tro</strong>py


MỤC LỤC<br />

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ................................................................................................ 1<br />

1.1.Giới thiệu về phương pháp <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> ........................................................................... 1<br />

1.2. Sơ lược về <s<strong>tro</strong>ng>bisphenol</s<strong>tro</strong>ng> A (BPA).................................................................................. 2<br />

1.3. Sơ lược về các vật liệu <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> ................................................................................ 2<br />

1.3.1 Than <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> ...................................................................................................... 2<br />

1.3.2. Tro <strong>trấu</strong>, lõi ngô .................................................................................................. 3<br />

1.4. Các mô hình <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> đẳng nhiệt ............................................................................... 3<br />

1.5. Các phương pháp khảo sát vật liệu ........................................................................... 4<br />

1.5.1. Phương pháp kính hiển vi điện tử quét ............................................................... 4<br />

1.5.2. Phổ XRD X-ray diffraction ................................................................................ 4<br />

1.5.3. Quang phổ hồng ngoại biến đổi chuỗi FTIR ...................................................... 4<br />

CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 5<br />

2.1. Mục tiêu <strong>và</strong> đối tượng nghiên <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> ............................................................................ 5<br />

2.1.1. Mục tiêu: ............................................................................................................. 5<br />

2.1.2. Đối tượng nghiên <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng>: ........................................................................................ 5<br />

2.2. Vật liệu <strong>và</strong> phương pháp ........................................................................................... 5<br />

2.2.1. Chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <strong>và</strong> chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> ......................................................................... 5<br />

2.2.2. Dụng cụ ............................................................................................................... 5<br />

2.3. <s<strong>tro</strong>ng>Nghiên</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> khả năng <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> mẻ ............................................................................. 6<br />

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 6<br />

3.1. Tính chất của chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>........................................................................................ 6<br />

3.2. Ảnh hưởng của khối lượng chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <strong>và</strong> pH ....................................................... 9<br />

3.3. Ảnh hưởng của nồng độ BPA ban đầu .................................................................... 11<br />

3.4. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc <strong>và</strong> động học của <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> ............................. 12<br />

3.5. Mô hình khuếch tán nội phân tử/ tốc độ điều khiển ............................................... 14<br />

3.6. <s<strong>tro</strong>ng>Nghiên</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> đường đẳng nhiệt <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> ................................................................... 15<br />

3.7. Ước lượng của các thông số nhiệt động lực học ..................................................... 17<br />

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 18<br />

4.1. Kết luận ................................................................................................................... 18<br />

4.2. Khả năng áp dụng của nghiên <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> tại Việt Nam .................................................... 19


DANH MỤC BẢNG<br />

Bảng 1.1. <s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>sánh</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> vật lý <strong>và</strong> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> hóa ............................................................... 1<br />

Bảng 1.2. Một số đường đẳng nhiệt <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> ...................................................................... 3<br />

Bảng 3.1. Các thông số động học ...................................................................................... 13<br />

Bảng 3.2. Thông số đường đẳng nhiệt cho việc <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> Bisphenol-A <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> RHA ............17<br />

Bảng 3.3. Tham số nhiệt động lực cho <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> của Bisphenol-A <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> RHA .............17<br />

Bảng 4.1. Địa điểm phân bố <strong>và</strong> nồng độ BPA <strong>tro</strong>ng nước mặt <strong>và</strong> trầm tích ..................... 19


DANH MỤC HÌNH<br />

Hình 1.1. Than <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> <strong>dạng</strong> bột <strong>và</strong> <strong>dạng</strong> <strong>hạt</strong> ...............................................................3<br />

Hình 3.1. Phổ XRD trước <strong>và</strong> sau khi <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> thu BPA của RHA <strong>và</strong> GAC..........................7<br />

Hình 3.2. SEM BPA <strong>và</strong> GAC ban đầu <strong>và</strong> sau khi <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> .............................................8<br />

Hình 3.3. Quang phổ FTIR của các chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> trước <strong>và</strong> sau khi <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>...................9<br />

Hình 3.4. Hiệu quả <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA của RHA .....................................................10<br />

Hình 3.5. Ảnh hưởng của pH lên <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA của RHA ...............................11<br />

Hình 3.6. Ảnh hưởng của nồng độ BPA ban đầu <strong>tro</strong>ng việc <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> RHA..12<br />

Hình 3.7. Ảnh hưởng của thời gian với việc <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA bởi RHA..............................13<br />

Hình 3.8. Đồ thị Webber-Morris <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> RHA <strong>và</strong> GAC...............................15<br />

Hình 3.9. Đường <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> đẳng nhiệt ở nhiệt độ khác nhau để <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA bởi RHA <strong>và</strong><br />

GAC................................................................................................................................16


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước nhóm 04<br />

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN<br />

1.1.Giới thiệu về phương pháp <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

Theo GS. Nguyễn Bin: “Hấp <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> là quá trình hút các chất rắn trên bề mặt các vật liệu xốp<br />

nhờ các lực bề mặt. Các vật liệu xốp được gọi là chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>, chất bị hút gọi là chất bị<br />

<s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>”. –Các quá trình, thiết bị <strong>tro</strong>ng công nghệ hóa chất <strong>và</strong> thực phẩm-tập 4.<br />

Còn theo TS. Phan Xuân Vận <strong>và</strong> TS. Nguyễn Tiến Qúy: “Hấp <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>, đó là hiện tượng bề<br />

mặt nhằm thu hút chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> lên bề mặt chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> làm giảm sức căng bề mặt của<br />

chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>”-Hóa keo, ĐH Nông Nghiệp I, Hà Nội.<br />

Tóm lại <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> là quá trình tập trung chất lên bề mặt phân cách pha, có thể là lỏng-rắn,<br />

khí-lỏng hay khí-rắn, lỏng-lỏng.<br />

Quá trình giải <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> là quá trình đẩy chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> ra khỏi bề mặt chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng><br />

<s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>. Khi quá trình <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> đạt trạng thái cân <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> thì tốc độ <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> tốc<br />

độ giải <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng>. Tùy theo bản chất của lực tương tác giữa chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <strong>và</strong> chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> mà<br />

người ta chia ra <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> vật lý <strong>và</strong> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> hóa học. Trong <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> vật lý, chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng><br />

<s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> tương tác với bề mặt vật <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> bởi những lực vật lý (như lực Van der Waals, lực<br />

tương tác tĩnh điện ) <strong>và</strong> không có <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> trao đổi e- giữa hai chất này. Ngược lại <strong>tro</strong>ng <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng><br />

<s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> hóa học, liên kết sẽ hình thành giữa chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <strong>và</strong> chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>.<br />

Bảng 1.1.<s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>sánh</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> vật lý <strong>và</strong> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> hóa học[7]<br />

Hấp <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> vật lý<br />

Hấp <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> hóa học<br />

Loại<br />

kết<br />

liên<br />

Tương tác vật lý không có <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> trao<br />

đổi elec<strong>tro</strong>n<br />

Liên kết hóa học có <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> trao đổi<br />

elec<strong>tro</strong>n<br />

Nhiệt<br />

<s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

<s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng><br />

Vài Kcal/mol ( ∆H < 20 KJ/mol)<br />

Vài chục Kcal/mol<br />

Năng lượng<br />

<strong>hoạt</strong> hóa<br />

Khoảng<br />

nhiệt độ <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng><br />

<s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

Số lớp <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng><br />

<s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

Tính thuận<br />

nghịch<br />

Không quan trọng<br />

Nhiệt độ t<s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng><br />

Nhiều lớp<br />

Có <strong>tính</strong> thuận nghịch. Sự giải <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng><br />

<s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> là xu hướng phân bố đều đặn<br />

Quan trọng<br />

Thường ở nhiệt độ cao<br />

Một lớp<br />

Thường bất thuận nghịch. Quá trình<br />

giải <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> tương đối khó vì sản phẩm<br />

1


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước nhóm 04<br />

chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> trở <strong>và</strong>o môi<br />

trường<br />

giải <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> thường bị biến đổi thành<br />

phần hóa học<br />

1.2. Sơ lược về <s<strong>tro</strong>ng>bisphenol</s<strong>tro</strong>ng> A (BPA)<br />

Tên gọi theo IUPAC 4,4'-(propane-2,2-diyl)diphenol, gọi tắt BPA. Công thức hóa học:<br />

(CH 3 ) 2 C(C 6 H 4 OH) 2 .<br />

BPA là một chất rắn không màu, tan <strong>tro</strong>ng các dung môi hữu cơ, nhưng kém tan<br />

<strong>tro</strong>ng nước.Nó đã được sử dụng thương mại kể từ năm 1957[8].Các nhà khoa học phát<br />

hiện nó có thể được sử dụng để sản xuất chất dẻo (như poly<strong>carbon</strong>ate) <strong>và</strong> nhựa epoxy, rất<br />

thích hợp cho nhiều đồ dùng <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> nhựa khác nhau, từ chai nước đến các dụng cụ y tế, đĩa<br />

CD <strong>và</strong> DVD...Nhưng về sau có những <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> chứng khoa học cho thấy, ngay cả ở liều<br />

lượng t<s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> BPA cũng có thể gây hại cho sức khỏe con người <strong>và</strong> môi trường. Hóa chất<br />

này được xếp <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> là có khả năng gây rối loạn nội tiết, làm mất cân <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> hoocmôn <strong>tro</strong>ng<br />

cơ thể, có thể gây ung thư hoặc dị tật thai nhi. Liều lượng"tham khảo" tối đa cho BPA là<br />

0,05 mg / kg thể trọng / ngày được đưa ra bởi Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ[9].<br />

BPA không dễ phân hủy nên khó tiêu hủy một cách an toàn. Đặc biệt, BPA có khả năng<br />

tích tụ dần theo con đường sinh học <strong>tro</strong>ng chuỗi thức ăn với nồng độ đáng kể <strong>tro</strong>ng các<br />

sản phẩm như động vật thủy sinh, mỡ, sữa…Đây là mối đe dọa lớn, ảnh hưởng nghiêm<br />

trọng tới con người <strong>và</strong> các sinh vật khác.<br />

BPA có thể được đưa <strong>và</strong>o môi trường nước thông qua quá trình sản xuất sản phẩm nhựa,<br />

rò rỉ từ sản phẩm nhựa, từ bãi chôn lấp, <strong>và</strong> từ nhiều nguồn khác gây ra <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> nhiễm bẩn nước<br />

ngầm, nước mặt…<br />

1.3. Sơ lược về các vật liệu <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

Ngày nay có rất nhiều nguyên liệu để dùng làm vật liệu <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> như: xơ dừa, vỏ <strong>trấu</strong>, bã<br />

mía, bã trà, khoáng sét (cao lanh), chitosan (từ vỏ tôm, cua),...<br />

1.3.1Than <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong><br />

Than <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> là vật liệu <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> tốt các hợp chất hữu cơ như phenol, xylen, etylen<br />

glycol,...Ái lực mạnh nhất đối với các phân tử chất hữu cơ không phân cực hoặc phân cực<br />

nhẹ.Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của than <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> là khó hoàn nguyên sau khi <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng><br />

<s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> bão hòa.<br />

Than <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> có thể tạo ra <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> cách <strong>hoạt</strong> hóa <strong>carbon</strong> thu được từ quá trình nhiệt phân<br />

các nguyên liệu: gáo dừa, vỏ hạnh nhân… ở 700 o C, <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> hơi nước hoặc <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> CO 2 ở nhiệt<br />

độ 800-900 o C để tạo thành cấu trúc rỗng của <strong>hạt</strong> <strong>carbon</strong>, nhờ đó mà than <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> có diện<br />

tích bề mặt riêng rất lớn.<br />

Than <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> thông thường có hai <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng>:<br />

- Dạng bột (powdered activated <strong>carbon</strong>-PAC): đường kính <strong>hạt</strong> từ 10-50µm.<br />

2


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước nhóm 04<br />

- Dạng <strong>hạt</strong> (granular activated <strong>carbon</strong>-GAC): kích thước <strong>hạt</strong> lớn, thay đổi tùy thuộc<br />

từng <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> sản phẩm<br />

Hình 1.1. Than <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> <strong>dạng</strong> bột <strong>và</strong> <strong>dạng</strong> <strong>hạt</strong><br />

1.3.2. Tro <strong>trấu</strong>, lõi ngô<br />

-Vỏ <strong>trấu</strong> khô từ <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> phẩm nông nghiệp có thể được nung ở 800 0 C, sau đó được nghiền<br />

qua rây 0.5 mm để thu <strong>tro</strong> <strong>trấu</strong>[6]. Ngoài ra <strong>tro</strong>ng một số nghiên <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> khác, lấy <strong>tro</strong> <strong>trấu</strong> từ<br />

nhà máy đường, nhà máy giấy (nhiệt độ đốt ≥700 0 C).<br />

-Lõi ngô: Nhóm nghiên <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> trường Đại Học North Carolina (Hoa Kỳ)đã tiến hành nghiên<br />

<s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> <strong>và</strong> đề xuất quy trình xử lý lõi ngô <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> dung dịch chứaNaOH va H 3 PO 4 để chế tạo<br />

vật liệu <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> kim <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> nặng. Hiệu quả xử lý củavật liệu <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> tương đối cao. Dung<br />

dịch <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> cực đại của hai kim <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> nặngCu <strong>và</strong> Cd lần lượt là 0,39 <strong>và</strong> 0,62 mmol/g vật<br />

liệu.<br />

1.4. Các mô hình <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> đẳng nhiệt<br />

Ba mô hình đường đẳng nhiệt Langmuir,Freundlich, <strong>và</strong> Temkin, đã được sử dụng để làm<br />

rõ cácđặc điểm trạng thái cân <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng>của <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>.<br />

Bảng 1.2. Một số đường đẳng nhiệt <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> [10]<br />

Đường đẳng Phương trình<br />

nhiệt<br />

Langmuir 1<br />

= +<br />

<br />

<br />

(Irving, 1918)<br />

1/n<br />

Freundlich q e = K f .C e<br />

(Freundlich, 1906)<br />

Temkin q e = B T ln (K T C e )<br />

(Temkin and Pyzhev, 1940)<br />

Trong đó:<br />

Ghi chú<br />

Năng lượng bề mặt đồng nhất<br />

Áp dụng cho các bề mặt không đồng nhất<br />

Để xem xét ảnh hưởng gián tiếp của<br />

tương tác giữa chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>/chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

3


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước nhóm 04<br />

C e : Nồng độ chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <strong>tro</strong>ng nước ở trạng thái cân <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> mg/L<br />

q e : nồng độ chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <strong>tro</strong>ng pha <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> ở trạng thái cân <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> (mg/g)<br />

max là tối đa<br />

q max lượng chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> tối đa trên vật liệu <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> (mg/g)<br />

K L là hằng số cân <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> (l/mg).<br />

K f : hệ số Frieundlich, mg chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>/ g chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

1/n : thông số cường độ Frieundlich<br />

K T là hằng số của đường đẳng nhiệt Temkin (l / g)<br />

B T là hằng số liên quan đến nhiệt của đường đẳng nhiệt Temkin<s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> (kJ/mol)<br />

1.5. Các phương pháp khảo sát vật liệu<br />

1.5.1. Phương pháp kính hiển vi điện tử quét<br />

Scanning Elec<strong>tro</strong>n Microscope (SEM)<br />

Kính hiển vi điện tử quét được sử dụng để khảo sát hình thái bề mặt <strong>và</strong> cấu trúc lớp<br />

mỏng dưới bề mặt <strong>tro</strong>ng điều kiện chân không. Nó có thể tạo ra ảnh với độ phân giải cao<br />

của bề mặt mẫu vật <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> cách sử dụng một chùm điện tử (chùm các elec<strong>tro</strong>n) hẹp quét<br />

trên bề mặt mẫu.Việc tạo ảnh của mẫu vật được thực hiện thông qua việc ghi nhận <strong>và</strong><br />

phân tích các bức xạ phát ra từ tương tác của chùm điện tử với bề mặt mẫu vật.[11]<br />

1.5.2. Phổ XRD X-ray diffraction<br />

Nhiễu xạ tiaX được sử dụng để đo hàm lượng các chất có <strong>tro</strong>ng vật rắn. Phương pháp này<br />

thường được sử dụng <strong>tro</strong>ng khoáng sản, chính xác hơn là nó đo tỉ lệ các chất với nhau.<br />

Khi đo phổ XRD người ta sẽ có 2 thông tin là đỉnh phổ <strong>và</strong> cường độ đỉnh phổ. Đỉnh phổ<br />

đặc trưng cho mạng tinh thể có <strong>tro</strong>ng chất rắn, xác định những chất cụ thể có <strong>tro</strong>ng vật<br />

rắn.Còn cường độ đỉnh phổ đặc trưng cho mức độ tinh thể hóa của chất đó. Theo lý<br />

thuyết chung thì lượng vật chất của chất đó càng nhiều thì đỉnh phổ càng cao ( nếu tất cả<br />

cùng là tinh thể). Bằng cách <s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>sánh</s<strong>tro</strong>ng> phổ <strong>và</strong> đỉnh phổ đo được với phổ <strong>và</strong> đỉnh phổ của<br />

vật chất tinh khiết, người ta có thể <strong>tính</strong> toán <strong>và</strong> suy ra <strong>tro</strong>ng khối vật rắn đó có những chất<br />

gì <strong>và</strong> hàm lượng bao nhiêu.[12]<br />

1.5.3. Quang phổ hồng ngoại biến đổi chuỗi FTIR<br />

(Fourier Transform Infrared Spec<strong>tro</strong>scopy)<br />

Xác định phổ IR của các sản phẩm tổng hợp được, các chất chưa biết tên.Từ đó định<br />

danh các nhóm chức có <strong>tro</strong>ng hợp chất phân tích.được dùng chủ yếu phân tích định <strong>tính</strong>,<br />

định lượng hợp chất hữu cơ, cấu trúc hoá học của hợp chất vô cơ. Mỗi hợp chất hoá học<br />

<s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> thụ năng lượng hồng ngoại ở 1 tần số đặc trưng. Cấu trúc cơ bản của vật chất có thể<br />

được xác định <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> vị trí các vạch <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> thu của phổ nhận được.<br />

4


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước nhóm 04<br />

CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />

2.1.Mục tiêu <strong>và</strong> đối tượng nghiên <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng><br />

2.1.1. Mục tiêu:<br />

Tìm ra khả năng sử dụng <strong>tro</strong> <strong>trấu</strong> như vật liệu <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA từ dung dịch nước<br />

<strong>và</strong> <s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>sánh</s<strong>tro</strong>ng> với <strong>hạt</strong> <strong>carbon</strong> <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> (GAC). Ảnh hưởng của những thông số như nồng độ<br />

ban đầu (C o ), liều lượng <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> (m), nhiệt độ (T), pH, <strong>và</strong> thời gian (t). Động lực <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

của BPA lên RHA <strong>và</strong> GAC được phân tích <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> các mô hình động.Dữ liệu thí nghiệm<br />

được xử lý với mô hình đẳng nhiệt Freundlich, Langmuir <strong>và</strong> Temkin để tìm ra mô hình<br />

đẳng nhiệt phù hợp nhất.Các thông số nhiệt động lực học của quá trình <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> thụ cũng<br />

được nghiên <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng>.<br />

2.1.2. Đối tượng nghiên <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng>:<br />

Carbon <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> <strong>dạng</strong> <strong>hạt</strong> <strong>và</strong> <strong>tro</strong> <strong>trấu</strong> thu được sau khi đốt ở nhà máy đường.<br />

2.2. Vật liệu <strong>và</strong> phương pháp<br />

2.2.1. Chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <strong>và</strong> chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

- RHA được lấy từ nhà máy đường Triveni, Deoband, UP, Ấn Độ.<br />

- GAC được cung cấp từ công ty Zeo Tech Ad<s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng>rbents Pvt Ltd, New Delhi, Ấn Độ.<br />

- BPA được cung cấp bởi Sisco Research Laboratories Pvt Ltd, Mumbai, Ấn Độ. Dung<br />

dịch BPA 1.000 mg/L được chuẩn bị <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> cách trộn một 1g BPA <strong>tro</strong>ng 1.000 mL nước<br />

cất.<br />

2.2.2. Dụng cụ<br />

-Philips nhiễu xạ tia X (XRD), đơn vị (PW1140/90) sử dụng bộ lọc niken phân tích<br />

chỉ tiêu đồng cho phân tích nhiễu xạ tia X. Bước sóng không đổi 1,542 A° với vận tốc<br />

góc 1°/phút.<br />

-Kính hiển vi điện tử quét LEO 435 VP (SEM) được dùng để phân tích cấu trúc rỗng<br />

<strong>và</strong> BPA-chứa <strong>tro</strong>ng RHA <strong>và</strong> GAC.<br />

-Máy quang phổ Nicolet Avatar 370 CSI được dùng để thu quang phổ FTIR hơn<br />

4,000-400 cm -1 .<br />

-Mật độ khối của RHA <strong>và</strong> GAC được đo <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> máy mật độ khối lượng thể tíchMAC.<br />

5


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước nhóm 04<br />

-Máy quang phổ HACH DRvới 5.000 tia kép UV-vis được dùng để xác định nồng độ<br />

ban đầu <strong>và</strong> cuối cùng của BPA.<br />

-Diện tích bề mặt chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> được xác định bởi <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> của chất lỏng N 2 tại<br />

77,15K.<br />

2.3. <s<strong>tro</strong>ng>Nghiên</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> khả năng <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> mẻ<br />

Mỗi thí nghiệm được thực hiện <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> cách sử dụng 100 ml dung dịch đã biết nồng độ<br />

của BPA <strong>tro</strong>ng một bình nón cùng với một lượng đã biết của RHA <strong>và</strong> GAC. Dung dịch<br />

HCl <strong>và</strong> NaOH được dùng để điều chỉnh pH ban đầu. Hỗn hợp BPA <strong>và</strong> các chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

được khuấy trên máy khấy ở tốc độ không đổi là 150 rpm, nhiệt độđược kiểm <s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng>át. Tỷ lệ<br />

<s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA đã được <strong>tính</strong> toán dựa trên mối quan hệ sau đây:<br />

đây:<br />

Tỷ lệ <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA với thời gian t:<br />

H = <br />

<br />

x 100<br />

Sự <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> của chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> tại thời gian "t" đã được <strong>tính</strong> toán theo công thức sau<br />

Với: C o là nồng độ BPA ban đầu (mg/L)<br />

C t là nồng độ BPA ở thời điểm t<br />

m là khối lượng của vật liệu <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> (g)<br />

V là thể tích dung dịch (L).<br />

q t (mg/g) = <br />

<br />

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />

3.1. Tính chất của chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

Diện tích bề mặt xác định theo Brunauer Emmett Teller của RHA <strong>và</strong> GAC đã được tìm<br />

thấy lần lượt là 21,6 <strong>và</strong> 137,9 m 2 /g. Các <strong>dạng</strong> RHA nếu đốt nóng <strong>trấu</strong> ở nhiệt độ cao hơn<br />

gây giảm hàm lượng <strong>carbon</strong> <strong>tro</strong>ng RHA <strong>và</strong> tăng tỷ lệ silicon dioxide <strong>tro</strong>ng RHA. Tỷ lệ<br />

<strong>carbon</strong> <strong>tro</strong>ng RHA t<s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> gây ra diện tích bề mặt của RHA t<s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> hơn <s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng> với GAC.<br />

Mật độ thể tích của RHA <strong>và</strong> GAC được tìm thấy lần lượt là 251 <strong>và</strong> 638 kg / m 3 . Phổ<br />

XRD(hình. 3.1) của GAC cho thấy <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> hiện diện của silicon oxide (SiO 2 ), aluminum oxide<br />

hydroxide [4Al 2 O 3 .H 2 O], <strong>và</strong> Fersilicate (FeSi), <strong>tro</strong>ng khi RHA đã được tìm thấy chỉ có<br />

chứa silica (SiO 2 ).<br />

x V<br />

6


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước nhóm 04<br />

(a)<br />

RHA-blank (ban đầu) <strong>và</strong> RHA-BPA loaded (sau khi <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>)<br />

(b)<br />

GAC-blank (ban đầu) and GAC-BPA loaded (sau khi <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>)<br />

Hình3.1. Phổ XRD trước <strong>và</strong> sau khi <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> thu BPA của RHA <strong>và</strong> GAC.<br />

Điểm biến động khoảng 2θ <strong>tro</strong>ng từ 15-30 ° của cả GAC <strong>và</strong> RHA (tại 2θ = 28°) tương<br />

ứng với <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> hiện diện của silica. Có thể nhìn thấy được <strong>tro</strong>ng hình.1 không có thay đổi<br />

đáng kể <strong>tro</strong>ng quang phổ XRD được quan sát sau khi đã <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> BPA. Hình thái của các<br />

chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> được nghiên <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> bởi phân tích SEM. Hình ảnh SEM của GAC tinh khiết <strong>và</strong><br />

7


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước<br />

nhóm 04<br />

GAC <strong>và</strong> RHA đã <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> BPA được hiển thị <strong>tro</strong>ng hình 3.2.<br />

Hình 3.2. SEM BPA <strong>và</strong> GAC ban đầu <strong>và</strong> sau khi <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

Hình ảnh SEM của RHA cho thấy <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> có mặt của cấu trúc <strong>dạng</strong> sợi tuyến <strong>tính</strong> với<br />

nhiều lỗ <strong>và</strong> cấu trúc giống bộộ xương.Ngoài ra, RHA có ít lỗ hơn <s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng> với GAC.<br />

Quang phổ FTIR của các chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> được thể hiện <strong>tro</strong>ng hình 3.3. Peak rộng<br />

<strong>tro</strong>ng khoảng 3,100-3,700 cm -1 được quan sát thấy ở cả 2 chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>. Những peak này<br />

là do có <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> hiện diện của các nhóm OH trên bề mặt của chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>. Phổ FTIR cũng<br />

cho thấy nhóm OH liên kết với các gốc methyl <strong>tro</strong>ng cả 2 chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>. Kéo dài tới 3,400<br />

cm -1 có thể là do Si gắn với nhóm OH của nước. Peak yếu <strong>và</strong> rộng <strong>tro</strong>ng khoảng 1,600-<br />

1,800 cm-1 cho thấy <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> hiện diện của nhóm CO liên kết với xeton <strong>và</strong> andehit. Peak tại<br />

1,600 cm -1 cũng có thể do các hydro <strong>carbon</strong> được liên kết với nhóm cacbonyl. Peak ở<br />

mức 1,100 cm -1 là do <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> linh động của nhóm chức c CO có <strong>tro</strong>ng lactones. Cấu trúc CH<br />

thơm <strong>và</strong> carboxyl-<strong>carbon</strong>ate rbonate được xác định bởi những peak <strong>tro</strong>ng khoảng 1,360-1,420 cm -<br />

1 . Các dải yếu <strong>và</strong> rộng không cung cấp thông tin xác thực về các chất khác trên bề mặt<br />

của RHA<strong>và</strong> GAC. FTIR của RHA hay GAC là khác nhau, do đó ó có các <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> nhóm chức<br />

khác nhau trên bề mặt của RHA <strong>và</strong> GAC. FTIR của vật liệu <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> ban đầu (RHA hoặc<br />

GCA) <strong>và</strong> vật liệu <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> đã ã chứa BPA là tương tự, tuy vậy có <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> thay đổi biên các peak<br />

trước <strong>và</strong> sau khi <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> chỉ ra rằng quá trình <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> chủ yếu là vật lý tự nhiên.<br />

8


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước<br />

nhóm 04<br />

Hình 3.3. Quang phổ FTIR của các chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> trước <strong>và</strong> sau khi <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

3.2. Ảnh hưởng của khối lượng chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <strong>và</strong> pH<br />

Ảnh hưởng của khối lượng chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> (m) với <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA thể hiện <strong>tro</strong>ng hình 3.4.<br />

9


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước<br />

nhóm 04<br />

Hình 3.4. Hiệu quả <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA của RHA (t = 180 phút, pH 6 , T = 30˚C, C0 =<br />

100 mg/L) <strong>và</strong> GAC (t = 120 phút, pH 6, T = 30˚C, C0 = 100 mg/L).<br />

Hình trên cho thấy là GAC hiệu quả hơn RHA <strong>tro</strong>ng việc <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA.<br />

Ảnh hưởng của pH được hiển thị <strong>tro</strong>ng hình 3.5<br />

10


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước<br />

nhóm 04<br />

Hình 3.5. Ảnh hưởng của pH lên <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA của RHA (t = 180 phút, m = 30<br />

g/L, T = 30˚C, C 0 = 100 mg/L) <strong>và</strong> GAC (t = 120 phút, m = 20 g/L, T = 30˚C, C 0 = 100<br />

mg/L).<br />

Các giá trị khác nhau của pH dao động 2-12 có được điều chỉnh với dung dịch HCl <strong>và</strong><br />

NaOH. Kết quả chỉ ra rằng hiệu suất xử lý không bị ảnh hưởng nhiều bởi thay đổi pH. Nó<br />

có thể là do <strong>tính</strong> chất vật lý của quá trình <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> khi chứng minh <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> các FTIR <strong>và</strong> phân<br />

tích nhiệt động lực học (được đưa ra <strong>tro</strong>ng phần sau). <s<strong>tro</strong>ng>Nghiên</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> ở các phần sau được<br />

thực hiện ở pH tự nhiên của dung dịch BPA.<br />

3.3. Ảnh hưởng của nồng độ BPA ban đầu<br />

Ảnh hưởng của C 0 được thể hiện <strong>tro</strong>ng hình 3.6. Hiệu quả <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> ỏ BPA giảm đáng<br />

kể khi nồng độ dung dịch BPA tăng từ 20 lên 350 mg/L. Ở nồng độ BPA t<s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> hơn, phần<br />

trăm <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> cao vì số lượng các phân tử bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> cạnh tranh cho cùng một vị trí <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng><br />

<s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> là ít hơn <s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng> với ở nồng độ BPA cao. Do đó, nồng độ C 0 cao hơn thì hiệu quả <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng><br />

BPA t<s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng>.<br />

11


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước<br />

nhóm 04<br />

Hình 3.6. Ảnh hưởng của nồng ng độ BPA ban đầu <strong>tro</strong>ng việc <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> RHA (t =<br />

180 phút, pH 6, m = 30 g/L, C 0 = 10–400 mg/L) <strong>và</strong> GAC (t = 120 phút, pH 6, m = 20 g/L,<br />

C 0 = 10–400 mg/L).<br />

3.4. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc <strong>và</strong> động học của <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

Kết quả được thể hiện <strong>tro</strong>ng hình3.7 chỉ ra rằng đối với một nồng độ BPA cụ thể, phần<br />

trăm <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA tăng cùng với <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> gia tăng thời gian tiếp xúc.<br />

12


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước nhóm 04<br />

Hình 3.7. Ảnh hưởng của thời gian với việc <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA bởi RHA (m = 30 g/L, pH 6, T<br />

= 30˚C, C 0 = 100 mg/L) <strong>và</strong>GAC (m = 20 g/L, pH 6, T = 30˚C, C 0 = 100 mg/L)<br />

Đối với thời gian xử lý lâu hơn, các chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> có khả năng khuếch tán xa hơn <strong>và</strong><br />

vượt qua sức kháng cho đến khi đạt được cân <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng>.<br />

Sự <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> thu nhanh chóng của chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> được quan sát <strong>tro</strong>ng 30 phút đầu tiên của quá<br />

trình <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>. Tỷ lệ <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> cao lúc đầu <strong>và</strong> sau một thời gian, trở nên kém đi cho thấy<br />

rằng bề mặt <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> có giới hạn. Sau một thời gian, nồng độ BPA <strong>tro</strong>ng pha nước <strong>và</strong> trên<br />

bề mặt chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> đạt trạng thái cân <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> <strong>và</strong> do đó không còn khả năng <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>.<br />

Quá trình <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> của BPA trên RHA <strong>và</strong> GAC đã được nghiên <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> cách sử dụng<br />

mô hình động học cụ thể là pseudo-first-order (mô hình bậc nhất), pseudo-second-order<br />

(mô hình bậc hai), <strong>và</strong> các mô hình khuếch tán <strong>tro</strong>ng <strong>hạt</strong> (intraparticle diffusion models).<br />

Phương trình mô hình bậc nhất được biểu diễn dưới <strong>dạng</strong> toán học như sau:<br />

Trong đó: q t là lượng chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> được <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> tại thời điểm t (mg/g),<br />

q e là khả năng <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> ở trạng thái cân <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> (mg/g)<br />

k f là hằng số mô hình bậc nhất<br />

Phương trình mô hình bậc hai gồm các <strong>dạng</strong> sau đây:<br />

Trong đó: k s là hằng số tốc độ mô hình bậc hai (g/phút mg).<br />

Tốc độ <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> ban đầu, h (mg/g phút) được xác định là:<br />

Các giá trị phù hợp nhất của các thông số động học như k f , h, q e , <strong>và</strong> k s được thể hiện<br />

<strong>tro</strong>ng bảng 3.1.<br />

Bảng 3.1. Các thông số động học<br />

13


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước nhóm 04<br />

Giá trị hệ số tương quan (R 2 ) cho thấy các dữ liệu động học <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> phù hợp nhất với mô<br />

hình bậc hai cho cả hai chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>. Ta thấy rằng các giá trị h <strong>và</strong> q e của GAC thì cao<br />

hơn RHA cho cùng C 0 .<br />

3.5. Mô hình khuếch tán nội phân tử/ tốc độ điều khiển<br />

Trong quá trình <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>, việc vận chuyển chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> từ dung dịch tới bề mặt của<br />

chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>, bao gồm các bước sau đây:<br />

(a) chuyển động của chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> từ dung dịch tới bề mặt của chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> gọi là<br />

phủ một lớp màng mỏng (film) hay phân tán bên ngoài.<br />

(b) chuyển giao chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> từ lớp biên đến bề mặt<br />

(c) <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> khuếch tán của phân tử BPA đến điểm <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> hoặc <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> quá trình khuếch tán<br />

<strong>và</strong>o các lỗ rỗng hoặc thông qua cơ chế khuếch tán bề mặt rắn<br />

(d) <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> của chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> tại các điểm <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>.<br />

Cơ chế <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> của BPA <strong>và</strong>o RHA <strong>và</strong> GAC đã được nghiên <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> mô hình<br />

khuếch tán <strong>và</strong>o bên <strong>tro</strong>ng <strong>hạt</strong>:<br />

q t = k id t 1/2 + I (6)<br />

k id :được xác định là hằng số tốc độ khuếch tán <strong>và</strong>o <strong>tro</strong>ng <strong>hạt</strong> (mg/g min ½)<br />

I :là hằng số, được biểu thị từ mối quan hệ giữa q e <strong>và</strong> t 0.5 . Giá trị của I được hình dung<br />

như độ dày của lớp biên.<br />

14


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước<br />

nhóm 04<br />

Hình 3.8.Đồ thị Webber-Morris <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> RHA <strong>và</strong> GAC<br />

Hình 3.8 cho thấy một mối liên hệ giữa q <strong>và</strong> t 0.5 ở nồng độ khác nhau của BPA đối với<br />

các chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>.Các đường <strong>tro</strong>ng hình.8 không đi qua gốc dẫn đến kết luận rằng có <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng><br />

khác biệt <strong>tro</strong>ng tốc độ ban đầu u <strong>và</strong> tốc độ cuối cùng của <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>. Từ đồ thị này, rõ ràng<br />

các biểu đồ là đa tuyến. Các phần tuyến <strong>tính</strong> đầu tiên đại diện khuếch tán trên lỗ rỗng to<br />

hoặc khuếch tán bề mặt <strong>và</strong> có thể được quy cho giai đoạn cân <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> dần với khuếch tán<br />

<strong>tro</strong>ng <strong>hạt</strong> đang chiếm ưu thế. Phần tuyến <strong>tính</strong> thứ hai đại diện cho khuếch tán lỗ trung <strong>và</strong><br />

quá trình khuếch tán <strong>và</strong>o <strong>tro</strong>ng <strong>hạt</strong>. Giá trị của k id.1 , I 1 , k id,2 , I 2 được thể hiện <strong>tro</strong>ng bảng<br />

1. Từ kết quả trên, quan sát thấy rằng giá trị k id của phần tuyến <strong>tính</strong> đầu u tiên gấp khoảng<br />

sáu lần của phần thứ hai mà biểu thị tốc độ cao hơn của <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>. Từ Bảng 1, điều đó<br />

chứng minh rằng nếu tăng nồng ng độ, thì giá trị của k id tăng.<br />

3.6. <s<strong>tro</strong>ng>Nghiên</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> đường đẳng<br />

nhiệt <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

Nhiệt độ <strong>hoạt</strong> động <strong>tro</strong>ng quá trình <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> ảnh hưởng đến <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> cân <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> thu <strong>tro</strong>ng<br />

dung lượng khác nhau. Đồ thị của q e , <s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng> với C e cho BPA-RHA <strong>và</strong> BPA-GAC được thể<br />

hiện <strong>tro</strong>ng hình 3.9 tại nhiệt độ<br />

khác nhau (15, 30, 45˚C).<br />

15


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước<br />

nhóm 04<br />

Hình 3.9. Đường <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> đẳng nhiệt ở nhiệt độ khác nhau để <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA bởi RHA <strong>và</strong><br />

GAC<br />

Quá trình <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> thường được coi làquá trình tỏa nhiệt, <strong>và</strong> khảả năng <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

giảm khi nhiệt độ tăng. Tuy nhiên, <strong>tro</strong>ng nghiên <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> này, trái với quan sát bình thường,<br />

<s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> tăng khi tăng nhiệt độ<br />

cho cả hai chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>. Tăng khả năng <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> có thể là<br />

do <strong>hoạt</strong> hoá của vị trí mới do tăng nhiệt độ cũng như tăng <strong>tính</strong> di động của các phân tử<br />

BPA ở nhiệt độ cao. Khuyếch tán được tác động bởi nhiệt độ <strong>và</strong> nó góp phần <strong>tro</strong>ng việc<br />

tăng cường khả năng <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> của chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> khi tăng nhiệt độ, , quá trình <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> được<br />

kiểm <s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng>át bởi quá trình khuếch tán, như đã nói <strong>tro</strong>ng các phần trước đó.<br />

Mối quan hệ giữa số lượng chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> trên vật liệu <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <strong>và</strong> nồng<br />

độ <strong>tro</strong>ng dung dịch ở trạng thái cân <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> ở bất kỳ nhiệt độ không đổi được c gọi là <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

đẳng nhiệt.Mô hình đường đẳng nhiệt Langmuir đơn lớp <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> với năng lượng bề mặt<br />

đồng nhất <strong>và</strong> không có <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> chuyển đổi của chất tan. Mô hình đường đẳng nhiệt Freundlich<br />

là áp dụng cho các bề mặt không đồng nhất.Mô hình này giả định rằng mỗi vị trí có năng<br />

lượng liên kết khác nhau <strong>và</strong> các vị trí có năng lượng liên kết mạnh hơn được chiếm giữ<br />

đầu tiên.Đường đẳng nhiệt Temkin sẽ giải thích <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> tương tác giữa chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <strong>và</strong> chất<br />

<s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>. Trong này mô hình, giả định rằng <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> giảm nhiệt của các phân tử <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> là<br />

tuyến <strong>tính</strong> <strong>tro</strong>ng một phạm vi. Các giá trị của tham số cho mô hình đường đẳng nhiệt<br />

khác nhau cụ thể là Langmuir, Freundlich, <strong>và</strong> Temkin được đánh giá <strong>và</strong> được trình bày<br />

<strong>tro</strong>ng bảng 2 cùng với các giá trị R 2 ở nhiệt độ khác nhau.<br />

16


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước<br />

nhóm 04<br />

Bảng 3.2. Thông số đường đẳng nhiệt cho việc <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> Bisphenol-A <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> RHA (t = 3 h,<br />

m = 30 g / L) <strong>và</strong> GAC (t = 3 h, m = 20 g / L)<br />

Đối với đường đẳng nhiệt Langmuir, <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> gia tăng <strong>tro</strong>ng giá trị của tham số (Q <strong>và</strong> b)<br />

với tăng nhiệt độ khẳng định <strong>tính</strong> chất thu nhiệt của quá trình. Từ bảng 2, có thể được<br />

quan sát rằng các giá trị của 1/n cho đường đẳng nhiệt Freundlich là nhỏ hơn 1 tại tất cả<br />

các nhiệt độ cũng như cho cả hai chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>, do đó khả năng <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> của BPA là thuận<br />

lợi trên cả hai chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>.<br />

3.7. Ước lượng của các thông số nhiệt động lực học<br />

Phương trình sau đây được sử dụng để xác định các thông số nhiệt động lực học<br />

= ∆<br />

= ∆ ∆ 1<br />

<br />

<br />

Trong đó: ∆G˚ là <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> thay đổi năng lượng tự do (kJ / mol)<br />

R là hằng số khí (8,314 J / mol K)<br />

T là nhiệt độ (K)<br />

K ads là hằng số cân <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> cho BPA giữa các dung dịch <strong>và</strong> bề mặt vật liệu<br />

<s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

∆H˚ là <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> thay đổi về enthalpy (kJ / mol)<br />

∆S˚ là thay đổi i en<strong>tro</strong>py (kJ / mol K).<br />

K ads được đánh giá từ ln (q e / C e ) <s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng> với q e . Giá trị của tất cả các tham số được liệt<br />

kê <strong>tro</strong>ng bảng 3.3.<br />

Bảng 3.3. Tham số nhiệt động lực cho <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> của Bisphenol-A <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> RHA (t = 3 h, m<br />

= 30 g / L) <strong>và</strong> GAC (t = 2 h, m = 20 g / L)<br />

Giá trị ∆G˚ là âm cho thấy quá trình <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> dẫn đến <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> sụt giảm <strong>tro</strong>ng ∆G˚ <strong>và</strong><br />

rằng quá trình <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> là có thể thực hiện được <strong>và</strong> tự phát. Nói chung, giá trị của ∆G˚ là<br />

17


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước nhóm 04<br />

giữa -20 <strong>và</strong> 0 kJ / mol cho <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> thu vật lý; <strong>và</strong> <strong>tro</strong>ng khoảng -80 đến -400 kJ/mol cho <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng><br />

thu hóa học. Hầu hết các giá trị ∆G˚ nằm giữa -20 <strong>và</strong> 0 kJ/mol chỉ ra rằng <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> của<br />

BPA <strong>và</strong>o RHA <strong>và</strong> GAC là thuộc vật lý <strong>tro</strong>ng tự nhiên. Giá trị dương của ∆H˚ chỉ ra bản<br />

chất thu nhiệt khi <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> BPA <strong>và</strong>o GAC <strong>và</strong> RHA. Rắn/lỏng <strong>và</strong> quá trình <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> hoàn<br />

thành <strong>tro</strong>ng hai bước: bước đầu tiên liên quan đến việc giải <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> của phân tử nước <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng><br />

trước đó <strong>và</strong> <strong>tro</strong>ng bước thứ hai, chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> trên chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>. Quá trình cạnh<br />

tranh cần trao đổi phân tử nước <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> phân tử BPA. Cần năng lượng để hoàn thành quá<br />

trình này do đó <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> của BPA là thu nhiệt. Trong <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> thu vật lý, mối quan hệ giữa<br />

chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <strong>và</strong> chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> là tương tác lực van der Walls <strong>và</strong> ∆H˚ thường <strong>tro</strong>ng<br />

khoảng 5-10 kJ/mol cho giai đoạn <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> pha lỏng. Trong trường hợp của <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> thu hóa<br />

học, một liên kết hóa học được hình thành giữa các phân tử bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <strong>và</strong> bề mặt; nói<br />

chung năng lượng <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> thu hóa học <strong>tro</strong>ng khoảng 30-70 kJ/mol. Gá trị được đưa ra <strong>tro</strong>ng<br />

bảng 3 cho thấy <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> cho BPA lên RHA <strong>và</strong> GAC là do <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> vật lý. Các giá trị<br />

dương của ∆S˚ cho thấy tăng <strong>tính</strong> ngẫu nhiên tại bề rắn/dung dịch với một số thay đổi về<br />

cấu trúc <strong>tro</strong>ng chất bị <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> <strong>và</strong> các chất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng>. Giá trị ∆S˚ dương cũng tương ứng với<br />

mức độ tăng <strong>tính</strong> tự do của <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> BPA.<br />

4.1. Kết luận<br />

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />

Dựa <strong>và</strong>o các kết quả thực nghiệm thu được khi nghiên <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng><s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>sánh</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> thụ <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng><br />

<s<strong>tro</strong>ng>bisphenol</s<strong>tro</strong>ng>-A <strong>tro</strong>ng dung dịch nước <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> <strong>tro</strong> <strong>trấu</strong> <strong>và</strong> <strong>carbon</strong> <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> <strong>dạng</strong> <strong>hạt</strong>, có thể rút<br />

ra một số kết luận sau:<br />

Một, điều kiện tối ưu cho dung dịch chứa 100 mg / L BPA là: liều lượng <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> là 30 g /<br />

L đối với RHA <strong>và</strong> là 20 g / L đối với GAC; thời gian = 3 h cho RHA <strong>và</strong> 2 h cho GAC tại<br />

pH tự nhiên của các dung dịch.<br />

Hai, khi tối ưu hóa điều kiện xử lý, hiệu suất <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA của RHA <strong>và</strong> GAC lần lượt<br />

được phát hiện là 73,2% <strong>và</strong> 94%. Khả năng <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> để <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA của GAC tốt hơn <s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng><br />

với RHA.<br />

Ba, mô hình đại diện tốt nhất cho RHA <strong>và</strong> GAC là mô hình đường đẳng nhiệt Freundlich<br />

<strong>và</strong> Temkin. Sự <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> của BPA lên trên GAC <strong>và</strong> RHA là quá trình thu nhiệt <strong>tro</strong>ng tự<br />

nhiên.<br />

18


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước nhóm 04<br />

4.2. Khả năng áp dụng của nghiên <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> tại Việt Nam<br />

Hiện nay, việc phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp <strong>và</strong> đô thị tại Việt Nam đã<br />

<strong>và</strong> đang là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.Trong đó, nguồn gây ô<br />

nhiễm chủ yếu là chất thải từ các nhà máy, các hóa chất được sử dụng <strong>tro</strong>ng công nghiệp<br />

<strong>và</strong> nông nghiệp. Một <strong>tro</strong>ng những hóa chất ảnh hưởng nhiều nhất tới sức khỏe con người<br />

cũng như quá trình ô nhiễm nguồn nước chính là nhóm chất gây rối loạn nội tiết (EDCs),<br />

đặc biệt là Bisphenol-A (BPA). BPA là một hóa chất công nghiệp quan trọng, được sử<br />

dụng rộng rãi <strong>tro</strong>ng công nghiệp sản xuất chất dẻo, polyme.<br />

<s<strong>tro</strong>ng>Nghiên</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> “Sự phân bố của Bisphenol-A <strong>tro</strong>ng nước bề mặt <strong>và</strong> trầm tích tại một số khu<br />

vực miền Bắc <strong>và</strong> miền Trung Việt Nam” <strong>và</strong> “Groundwater screening for 940 organic<br />

micro-pollutants in Hanoi and Ho Chi Minh City, Vietnam” cho thấy BPA xuất hiện<br />

<strong>tro</strong>ng hầu hết các mẫu nước mặt, nước ngầm, trầm tích tại các vùng của Việt Nam, cụ thể<br />

là các điểm lấy mẫu khu vực sông Hồng, sông Hương, sông Đồng Nai… vì đây là nơi<br />

tiếp nhận các nguồn nước thải từ các khu công nghiệp lớn cũng như nước thải sinh <strong>hoạt</strong><br />

dọc các khu dân cư dọc hệ thống sông.<br />

Bảng 4.1. Địa điểm phân bố <strong>và</strong> nồng độ BPA <strong>tro</strong>ng nước mặt <strong>và</strong> trầm tích<br />

Nguồn:“Sự phân bố của Bisphenol-A <strong>tro</strong>ng nước bề mặt <strong>và</strong> trầm tích tại một số khu vực<br />

miền Bắc <strong>và</strong> miền Trung Việt Nam”<br />

Tuy hàm lượng BPA <strong>tro</strong>ng các mẫu đều nằm <strong>tro</strong>ng ngưỡng cho phép, nhưng với <strong>tính</strong> chất<br />

tích lũy được <strong>tro</strong>ng cơ thể sinh vật của PBA thì khả năng gây ảnh hưởng tới con người<br />

của hóa chất này là rất lớn. Bên cạnh đó, hàm lượng BPA <strong>tro</strong>ng nước ngầm, nước mặt,<br />

nước thải ra môi trường đang có xu hướng ngày càng gia tăng <strong>và</strong> gây ảnh hưởng nghiêm<br />

trọng tới môi trường, con người, sinh vật khác nếu không có biện pháp kiểm <s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng>át, xử lí<br />

phù hợp như hiện nay.<br />

Mặt khác, theo thống kê năm 2014, sản lượng lúa cả nước đạt 44,84 triệu tấn, tăng 80,4<br />

vạn tấn <s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng> với năm 2013, <strong>và</strong> có xu hướng tiếp tục tăng <strong>tro</strong>ng những năm tiếp theo. Đây là<br />

19


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước nhóm 04<br />

nguồn phát sinh vỏ <strong>trấu</strong> với số lượng không nhỏ.Tuy nhiên hiện nay, vỏ <strong>trấu</strong> chủ yếu<br />

được sử dụng như chất đốt, phân bón <strong>tro</strong>ng nông nghiệp.Một lượng vỏ <strong>trấu</strong> đang được<br />

nghiên <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> <strong>và</strong> sử dụng làm vật liệu lọc nước, sản xuất khí gas sinh học nhưng không<br />

đáng kể.Phần còn lại trở thành <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> phẩm nông nghiệp không được xử lí hoặc xử lí chưa<br />

đúng cách, trở thành nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, nước <strong>và</strong> không khí.<br />

Bên cạnh đó, nghiên <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> “So <s<strong>tro</strong>ng>sánh</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>sự</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> thụ <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bisphenol</s<strong>tro</strong>ng>-A <strong>tro</strong>ng dung dịch nước<br />

<s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> <strong>tro</strong> <strong>trấu</strong> <strong>và</strong> <strong>carbon</strong> <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> <strong>dạng</strong> <strong>hạt</strong>” đã chỉ ra được những tiềm năng của ứng dụng<br />

<strong>tro</strong> <strong>trấu</strong> <strong>tro</strong>ng xử lý BPA thông qua các thông số như nồng độ ban đầu (C o ), liều lượng<br />

<s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> thụ (m), nhiệt độ (T), pH, <strong>và</strong> thời gian (t) cũng như hiệu suất <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> thu BPA. So <s<strong>tro</strong>ng>sánh</s<strong>tro</strong>ng><br />

với GAC, mặc dù khả năng <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> thụ <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> BPA của RHA có một số hạn chế, nhưng<br />

GAC có giá thành cao, khả năng tái sinh không lớn lại làm tăng giá thành sản phẩm. Với<br />

nguồn vật liệu dồi dào, sẵn có, rẻ tiền như vỏ <strong>trấu</strong> tại Việt Nam, ứng dụng <strong>tro</strong> <strong>trấu</strong> làm vật<br />

liệu <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> thụ xử lí BPA không những có những ưu điểm nhất định về mặc kinh tế mà còn<br />

mở ra một hướng đi mới cho <s<strong>tro</strong>ng>loại</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> phẩm nông nghiệp này.<br />

Kết hợp các yếu tố: Hàm lượng BPA xuất hiện <strong>tro</strong>ng nước thải, nước ngầm, nước mặt<br />

ngày càng gia tăng <strong>và</strong> những nguy hiểm tiềm tàng của nó tới sức khỏe con người; nguồn<br />

vỏ <strong>trấu</strong> dồi dào, sẵn có, giá thành rẻ cũng như ưu thế vượt trội về mặt kinh tế khi sử dụng<br />

RHA <s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng> với GAC khi xử lý BPA <strong>tro</strong>ng nước đã khẳng định nhiều tiềm năng ứng dụng<br />

của đề tài nghiên <s<strong>tro</strong>ng>cứu</s<strong>tro</strong>ng> này tại Việt Nam.<br />

20


Báo cáo chuyên đề ô nhiễm nước nhóm 04<br />

TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />

[1]Ad<s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng>rptive removal of <s<strong>tro</strong>ng>bisphenol</s<strong>tro</strong>ng>-A by rice husk ash and granular activated<br />

<strong>carbon</strong>—A comparative study, tác giả P. Sudhakar, Indra Deo Mall*, Vimal Chandra<br />

Srivastava<br />

[2]Hanh Thi Duong, Kiwao Kadokami, Hong Thi Cam Chau, Trung Quang Nguyen,<br />

Thao Thanh Nguyen, Lingxiao Kong (2015). Groundwater screening for 940 organic<br />

micro-pollutants in Hanoi and Ho Chi Minh City, Vietnam.Environmental Science and<br />

Pollution Research.<br />

[3]Trần Tân Văn, NHỮNG VẤN ĐỀ BỆNH HỌC LIÊN QUAN TỚI CÁC HÓA CHẤT<br />

GÂY RỐI LOẠN NỘI TIẾT.(http://idm.gov.vn/nguon_luc/Xuat_ban/2008/a309/a51.htm)<br />

[4] Hồ Mỹ Dung, Trần Thị Liễu, Nguyễn Phạm Châu, Hoàng Thị Tuệ Minh, Lý Thu Hà<br />

(2004). Sự phân bố của Bisphenol- A <strong>tro</strong>ng nước bề mặt <strong>và</strong> trầm tích tại một số khu vực<br />

miền Bắc <strong>và</strong> miền Trung Việt Nam.Hội nghị Khoa học cán bộ nữ 9, Hà Nội.<br />

[5]Trung tâm Nông nghiệp <strong>và</strong> Thống kê, Bộ Nông nghiệp <strong>và</strong> phát triển nông thôn (2014).<br />

Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch <strong>và</strong> cả năm 2014 ngành nông nghiệp <strong>và</strong> phát<br />

triển nông<br />

thôn(http://www.mard.gov.vn/Lists/appsp01_statistic/Attachments/87/Baocao_12_2014.pdf)<br />

[6] Loại <s<strong>tro</strong>ng>bỏ</s<strong>tro</strong>ng> fluoride <strong>tro</strong>ng nước <s<strong>tro</strong>ng>bằng</s<strong>tro</strong>ng> phương pháp <s<strong>tro</strong>ng>hấp</s<strong>tro</strong>ng> <s<strong>tro</strong>ng>phụ</s<strong>tro</strong>ng> sử dụng <strong>tro</strong> <strong>trấu</strong> phủ alumium<br />

hydroxide (Huỳnh Thị Nhi, 2015)<br />

[7]. http://voer.edu.vn/c/su-hap-phu-ad<s<strong>tro</strong>ng>so</s<strong>tro</strong>ng>rption/4d06b941/a21b8bc3<br />

[8]https://en.wikipedia.org/wiki/Bisphenol_A<br />

[9]. http://www.<s<strong>tro</strong>ng>bisphenol</s<strong>tro</strong>ng>-a.org/human/consafety.html<br />

[10]. http://www.jesc.ac.cn/jesc_cn/ch/reader/create_pdf.aspx?file_no=2008200320<br />

[11].https://vi.wikipedia.org/wiki/K%C3%ADnh_hi%E1%BB%83n_vi_%C4%91i%E1%<br />

BB%87n_t%E1%BB%AD_qu%C3%A9t<br />

[12]. http://diendanvatlychatran.forumakers.com/t95-topic<br />

21

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!