TÌM HIỂU VỀ SẮC KÝ KHÍ & PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ NHÓM SINH VIÊN HUẾ THỰC HIỆN (GOODREAD)
LINK BOX: https://app.box.com/s/72s942se730vjeepnxrgt9xbptym3b0k LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1W0GdtrrIjZYSR2mVXXFFWjVszBeGIznM/view?usp=sharing
LINK BOX:
https://app.box.com/s/72s942se730vjeepnxrgt9xbptym3b0k
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1W0GdtrrIjZYSR2mVXXFFWjVszBeGIznM/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
A. MỞ ĐẦU<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Do nhu cầu phát triển của các ngành khoa học nói chung và ngành hóa học<br />
nói riêng. Ngành hóa học phân tích đang từng bước phát triển mạnh mẽ, ngày càng<br />
có nhiều phương pháp phân tích mới được ra đời. Các phương pháp mới này đáp<br />
ứng phần nào nhu cầu phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật. Các phương<br />
pháp này cho phép xác định được một cách chính xác và nhanh chóng nhất, phạm<br />
vi phân tích ngày càng rộng và phạm vi phát hiện ngày càng nhỏ. Có thể nói sự<br />
phát triển đó đã mở ra một hướng mới cho hóa học trong việc phân tích các chất<br />
và nghiên cứu các chất mới. Một trong những phương pháp phân tích hiểu hiệu<br />
và đa năng, là phương pháp sắc ký. Trong đó Có phương pháp sắc ký lỏng hiệu<br />
nâng cao, phương pháp sắc ký điện di mao quản, phương pháp sắc ký khí… Để<br />
tìm hiểu rõ hơn về các phương pháp sắc ký, chúng tôi xin chọn đề tài “Tìm hiểu về<br />
Sắc ký khí”. Phương pháp sắc ký khí đang trở thành một công cụ được ứng<br />
dụng rất mạnh mẽ trong nhiều ngành khoa học, hóa sinh, sinh học, y học, dược<br />
học, hóa học lâm sàng, nghiên cứu xúc tác, hóa học môi trường,… Sắc ký khí đã<br />
trở thành một trong những phương pháp quan trọng nhất để tách, xác định cấu<br />
trúc, nghiên cứu các thông số hóa lý như hệ số hoạt độ, entanpi, nhiệt hóa hơi, hệ<br />
số khuếch tán phân tử, động học xúc tác,…<br />
Sắc ký khí được coi là phương tiện đầu tay của các nhà hóa học, đặc biệt là<br />
các nhà hóa học hữu cơ.<br />
Năm 1952, máy sắc ký khí đầu tiên được ra đời dưới sự chủ trì của giáo sư<br />
Keuleman và các cộng tác viên. Trong sắc ký khí, mẫu được tách do sự phân bố<br />
giữa pha tĩnh và pha động nhờ cơ chế hấp phụ, phân bố hoặc kết hợp cả hai cơ<br />
chế này. Khi pha tĩnh là một chất hấp phụ rắn thì kỹ thuật phân tích được gọi là sắc<br />
ký khí – rắn (GSC). Khi pha lỏng được gắn lên bề mặt của chất mang trơ hoặc<br />
được phủ dưới dạng một lớp phim mỏng lên thành cột mao quản thì kỹ thuật này<br />
được gọi là sắc ký khí – lỏng (GLC). Ngày nay thiết bị sắc ký khí còn được ghép<br />
nối thành công với các thiết bị xác định cấu trúc như khối phổ (MS), quang phổ<br />
hồng ngoại chuyển hóa Fourier (FI – IR)<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
1<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
B. NỘI DUNG<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
1. Nguyên tắc và một số yêu cầu của phương pháp sắc ký khí<br />
1.1. Nguyên tắc<br />
Dựa vào tương tác khác nhau của các chất đối với pha tĩnh. Với pha tĩnh<br />
rắn (GSC) phụ thuộc vào lực hấp phụ, với pha tĩnh lỏng (GLC) phụ thuộc vào<br />
sự phân bố của cấu tử. Trong khi đó, pha động chứa chất khí mang trơ chuyển<br />
động liên tục qua cột trong quá trình tách. Ở đây, do sự khác nhau về ái lực liên<br />
kết với pha tĩnh, nên sau mỗi lần hấp thụ và giải hấp các chất phân tích di<br />
chuyển được các quãng đường rất nhỏ khác nhau. Pha động di chuyển liên tục qua<br />
cột, kéo theo các cấu tử khác nhau di chuyển được những quãng đường khác<br />
xa nhau. Sau một thời gian nhất định, các cấu tử sẽ tách ra khỏi nhau.<br />
1.2. Một số yêu cầu của phương pháp phân tích sắc khí<br />
Một số yêu cầu để phép phân tích sắc ký khí có hiệu quả: Cột tách có pha tĩnh phù<br />
hợp với mẫu phân tích. Detecto phù hợp với phương pháp cũng như tính<br />
chất và hàm lượng mẫu.Khí mang phù hợp với chất phân tích và nguyên lý<br />
làm việc của Detecto. Khí phụ trợ có thành phần và tính chất phù hợp.<br />
Đưa ra quy trình vận hành, bao gồm: nhiệt độ cột tách, nhiệt độ Detecto, nhiệt<br />
độ hóa mẫu, cách bơm mẫu, tốc độ dòng khí mang, khí phụ trợ,…<br />
1.3. Sơ đồ máy và quá trình phân tích<br />
Để phép phân tích sắc ký khí có hiệu quả, căn cứ vào mẫu phân tích, người phân<br />
tích bằng những nguyên tắc cơ bản và bằng kinh nghiệm thực tế đã đưa ra một cấu<br />
hình máy và điều kiện vận hành phù hợp bao gồm:<br />
Cột tách có pha tĩnh phù hợp với mẫu phân tích<br />
Detetor phù hợp với phương pháp cũng như tính chất và hàm lượng mẫu<br />
Khí mang phù hợp với chất phân tích và nguyên lý làm việc của detetor<br />
Đưa ra quy trình vận hành bao gồm nhiệt độ của cột tách, nhiệt độ detetor,<br />
nhiệt độ bộ phận bơm mẫu, cách bơm mẫu, tốc độ dòng khí mang, khí phụ<br />
trợ…Những thông số này được đặt thông qua máy tính điều khiển của thiết bị.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
2<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
1.3.1. Sơ đồ thiết bị sắc ký khí<br />
1<br />
2 3<br />
4<br />
5 6<br />
Hình 1.1. Sơ đồ máy S¬ sắc ®å kí thiÕt khí bÞ s¾c kÝ khÝ<br />
1. Nguồn khí mang 6.Detetor<br />
2. Điều chỉnh áp suất 7. Khuếch đại<br />
3. Lọc khí 8. Máy ghi<br />
4. Bộ phận bơm mẫu 9. Máy tích phân<br />
7 8<br />
5. Cột tách 10. Phần mềm và máy tính<br />
HÖ ®iÒu khiÓn vµ xö lÝ sè liÖu<br />
Trung tâm của phép tách sắc ký là cột tách 5, nó là bộ phận quan trọng nhất, quyết<br />
định sự thành công của phép tách. Tiếp theo là detetor 6, đây là bộ phận ảnh hưởng<br />
lớn tơi tốc độ nhạy của phương pháp. Các bộ phận tiếp theo là nguồn khí mang, khí<br />
phụ trợ và phần hệ điều khiển và xử lý tín hiệu.<br />
Sau khi mẫu được đưa vào bộ phận bơm mẫu 4 (injector), nó được hóa hơi<br />
do ở đây được đặt một nhiệt độ hóa hơi phù hợp. Khí mang ở nguồn 1 được điều<br />
chỉnh áp suất ở 2 và làm sạch ở bộ phận lọc khí 3, sẽ đẩy mẫu đi dọc theo cột.<br />
Nhiệt độ cột được khống chế chặt chẽ bằng hệ rơle và cặp nhiệt điện. Các chất<br />
phân tích sau khi được tách trên cột lần lượt đi vào detetor. Tại đây mỗi chất phân<br />
tích cho một tín hiệu nhất định, các tín hiệu này được khuếch đại, xử lý và ghi lại<br />
nhờ các bộ phận 7, 8, 9.<br />
Phần mềm vi sử lý<br />
Ngày nay, hầu hết các máy sắc ký đều có bộ phận máy tính có cài đặt các<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
chương trình hoạt động cho máy bao gồm tốc độ dòng khí mang, nhiệt độ của các<br />
bộ phận bơm mẫu, cột tách, detetor và xử lý tín hiệu sau cột 10. Ngoài ra, bộ phận<br />
10<br />
9<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
3<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
tự động bơm mẫu và các chế độ làm việc khác phù hợp với từng đối tượng phân<br />
tích và detetor cũng được áp dụng.<br />
1.3.2. Các bước tiến hành của phép phân tích sắc ký khí<br />
- Chuẩn bị hệ sắc ký<br />
Kiểm tra: mức độ rò rỉ của khí mang, sự liên thông giữa thiết bị dùng dùng<br />
để tách các cấu tử trong hỗn hợp cần phân tích ra khỏi nhau, thiết bị nhận biết chất<br />
tan ra khỏi cột và thể hiện kết quả với thiết bị điều khiển khác.<br />
Nếu là cột mới thì phải luyện cột trước khi sử dụng bằng cách cho khí<br />
mang chạy qua cột ít nhất 30 phút ở nhiệt độ khoảng 200 – 250 O C tùy theo<br />
của cột trước khi tiến hành bơm mẫu.<br />
- Đặt chế độ chạy sắc ký<br />
Đặt chế độ cho tốc độ pha động, điều kiện (chế độ) nhiệt độ, thời gian chạy<br />
sắc ký, chọn detetor và điều kiện làm việc của detetor; các điều kiện phân dòng từ<br />
buồng bơm mẫu.<br />
- Tiến hành chạy sắc ký<br />
- Bơm mẫu vào cột<br />
- Chạy sắc ký<br />
- Phân tích dữ liệu thu được từ sắc đồ: định tính, định lượng<br />
Tóm lại yêu cầu tổng quát của quá trình vận hành: độ lặp lại của thí nghiệm<br />
phải cao, hạn chế tối đa sai số ngẫu nhiên.<br />
2. Cột tách sắc ký khí<br />
Cột thường làm bằng thủy tinh hoặc bằng thép không gỉ có chứa pha tĩnh.<br />
Có hai loại cột: cột nhồi và cột mao quản. Cột nhồi thường dài từ 1 – 5m, đường<br />
kính trong 5mm. Cột nhồi được nhồi đầy pha tĩnh hoặc được phủ bên trong bằng<br />
pha tĩnh. Cột mao quản dài từ 10 đến 100m, đường kính trong 250 µ m . Pha tĩnh<br />
được phủ trên bề mặt phía trong của cột. Cột mao quản có khả năng tách cao hơn<br />
cột nhồi nhưng các pic lại dễ bị roãng khi bơm quá nhiều mẫu.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
T<br />
o<br />
max<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
4<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Hình 2.1. Cột nhồi (Brain M. Tissue, 17/9/2003)<br />
Hình 2.2.Cột mao quản (Brain M. Tissue, 17/9/2003)<br />
Cột tách là trung tâm của phép tách sắc ký. Ngày nay, hầu hết các máy sắc<br />
ký đều sử dụng cột tách mao quản, có pha tĩnh là các hợp chất cao phân tử gồm 4<br />
loại: các ancol, các ete và este, các hợp chất amin, các silicon.<br />
2.1. Các loại cột tách.<br />
2.1.1 . Cột nhồi.<br />
Cột nhồi là loại cột mà pha tĩnh hoặc chất mang pha tĩnh được nhồi vào đầy cột.<br />
Chất nhồi<br />
Hình 2.3. Hình ảnh mô phỏng cột chất nhồi và cột nhồi<br />
- Đối với Sắc ký khí-rắn (GSC)<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Chất nhồi đồng thời là pha tĩnh thường dùng là các polyme vi xốp,<br />
Cột<br />
silicagel; alumina hoặc là một loại rây phân tử nào đó.<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
5<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Đối với loại này ngoài lực hấp phụ là chính thường kèm theo lực phân bố và làm<br />
cho sắc đồ bất đối xứng (có dạng đuôi).<br />
Do pha tĩnh thường là các chất phân cực và có tính hấp phụ mạnh nên khi<br />
tách các chất phân tích có độ phân cực mạnh thì thời gian lưu của chúng cũng sẽ<br />
lớn hơn nhiều so với GLC vì thế chỉ thuận lợi khi tách các hỗn hợp có độ phân cực<br />
thấp.<br />
Đối với các cấu tử có độ phân cực mạnh như nước, các ancol… do có ái lực<br />
rất lớn đối với pha tĩnh loại này nên không thể tách được chúng ra khỏi nhau trong<br />
hỗn hợp đồng đẳng của chúng. Điều này phải được chú ý khi chế biến và xử lý<br />
mẫu phân tích.<br />
Lưu ý: Trong GSC, chất nhồi cũng có thể đóng vai trò như một chất xúc tác, làm<br />
xảy ra các phản ứng hóa học trên cột mà chất phân tích cũng tham gia (như<br />
silicagel; alumina)<br />
Các loại polyme vi xốp thường được tạo ra từ phản ứng trùng hợp styren và<br />
đivinylbennzen, cho nên tùy thuộc vào hàm lượng đivinylbenzen mà có các kích<br />
thước lỗ xốp khác nhau. Loại này hấp phụ được cả những chất phân cực rất yếu kể<br />
cả nước.<br />
- Đối với Sắc ký khí – lỏng(GLC)<br />
Chất mang thường dùng là diatomit. Diatomit là loại vật liệu silicat, nó là<br />
cấu tử chính trong gạch chịu lửa. Diatomit có ưu điểm là trơ về phương diện hóa<br />
học, có khả năng thấm pha tĩnh là lỏng tốt, có bề mặt riêng lớn, chịu được nhiệt độ<br />
cao. Nhưng cũng có nhược điểm là dễ vỡ nên kích thước và hình dáng bên ngoài<br />
không đồng nhất, dó có nguồn gốc tự nhiên nên nó có chứa nhiều tạp chất.<br />
Chế tạo: sơ chế đất diatomit sau đó trộn đều với xôđa ở tỷ lệ thích hợp, nung hỗn<br />
hợp ở 900 o C rồi nghiền thành bột.<br />
Cấu trúc bề mặt silica:<br />
OH<br />
Si<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Trong thực tế, để nâng cao chất lượng của chất mang để sử dụng vào mục đích cụ<br />
thể nào đó, người ta tiến hành hoạt hóa chúng bằng các chất phủ thích hợp. Thí dụ,<br />
O<br />
OH<br />
Si<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
6<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
sau khi chế tạo người ta phủ bề mặt để sản phẩm luôn giữ 1% (về khối lượng) pha<br />
tĩnh có tính chất chọn lọc đặc biệt nào đó, khi tạo được các cột có tính năng sử<br />
dụng tương đương nhau (tương tự như hãng chế tạo ra nhiều cột giống nhau).<br />
Lưu ý: Do yêu cầu bề dày của màng pha tĩnh trên toàn cột phải đồng nhất nên<br />
thường hòa tan pha tĩnh vào dung môi có nhiệt độ sôi thấp, sau khi thấm đều trên<br />
cột, rung, lắc, cho chảy dung dịch dư, sau đó tiến hành đuổi dung môi. Cột sau khi<br />
nhồi mới được uốn cong cho phù hợp kích thước lò.<br />
Pha tĩnh lý tưởng phải không phản ứng với chất phân tích, có KD xác định được rõ<br />
ràng đối với các chất phân tích, giá trị này không được quá lớn hoặc quá nhỏ -<br />
thích hợp đồng thời có nhiệt độ sôi cao (thích hợp với hệ sắc ký để không hạn chế<br />
khả năng làm việc của cột)<br />
- Ưu điểm và nhược điểm của cột nhồi.<br />
Trơ về mặt hóa học, có khả năng thấm ước pha tĩnh tốt, có bề mặt riêng lớn và<br />
chiệu được nhiệt độ cao. Nhưng chứa nhiều tạp chất và dễ vỡ.<br />
2.1.2.Cột mao quản<br />
Loại cột này, người ta phủ thành cột bằng một lớp pha tĩnh. Do độ giảm áp suất<br />
trong cột thấp nên các cột này thường rất dài, để có khoảng hơn 10 5 lý thuyết thì<br />
cột phải dài khoảng 10 -100m trong khi các cột nhồi chỉ dài khoảng 1 - 5m.<br />
Có 3 loại cột mao quản hở:<br />
- SCOT: support coated open tubular columns (cột mao quản hở phủ pha tĩnh)<br />
- PLOT: porous layer open tubular columns (cột mao quản hở phủ lớp xốp)<br />
- WCOT: wall coated open tubular columns (cột mao quản hở phủ thành hoặc<br />
phim). Loại cột này thường được chế tạo từ ống SiO2 đường kính trong khoảng<br />
0,25 – 0,50 mm, được “gặm” (ăn mòn – không nhẵn như các ống thủy tinh) và phủ<br />
một màng tĩnh (phim), thường có bề dày là 0,5 – 0,25 µ m .<br />
Do đường kính mao quản nhỏ nên để cos đĩa lý thuyết lớn ⎯⎯→ lượng mẫu đưa<br />
vào cột phải nhỏ < 100ng ⎯⎯→ cần lượng mẫu nhỏ (cần có sự tương quan với khả<br />
năng tương thích của detetor). Cột này có thể thực hiện các cân bằng chiết trong<br />
khoảng 1000 đĩa chỉ cần đến không quá 1 giây (s).<br />
Các hình dưới đây thể hiện một số thông số của các loại cột mao quản<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
7<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Pha<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
20 µ m<br />
20 µ m<br />
0,5 – 0,25<br />
SCOT PLOT WCO<br />
Hình 2.4. Mô hình mô phỏng mặt cắt ngang của các loại cột mao quản<br />
- Các ưu điểm của cột mao quản<br />
Ưu điểm:<br />
+ Cân bằng thiết lập nhanh;<br />
+ Độ phân giải tốt (do dùng lượng mẫu nhỏ)<br />
+ Độ đồng nhất cao (đối với loại cột ăn mòn bằng phương pháp hóa học)<br />
+ Giới hạn phát hiện nhỏ<br />
Nhược điểm của cột mao quản:<br />
+ Dài, nhỏ ⎯⎯→ khó chế tạo<br />
+ Lượng mẫu nhỏ ⎯⎯→ cần có detetor có khả năng tương thích cao.<br />
2.2. Cách nhồi pha tĩnh cột tách<br />
Người ta phủ pha tĩnh lên chất mang (pha tĩnh + dung môi + chất mang)<br />
sau đó đốt nóng làm bay hơi dung môi. Khi chất mang được tẩm pha tĩnh tiếp tục<br />
được sấy trong tủ chân không ở nhiệt độ thích hợp, để nguội rồi ray trên ray có cở<br />
số thích hợp sau đó nhồi vào cột. Chất nhồi được đưa vào cột bằng: một đầu cột<br />
bằng một phễu đầu cột kia được gắn với một hệ thống chân không ( nhờ vào bơm<br />
chân không). Toàn bộ cột được đặc nằm ngang trên một bộ rung có thể điều khiển<br />
được tốc độ.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
8<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Bảng 2.1. Cấu tạo và các thông số về các cột tách<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Kiểu cột tách<br />
Đặc trưng<br />
Đường<br />
trong<br />
kính<br />
Cột mao quản<br />
phim<br />
WCOT<br />
mỏng<br />
Cột mao quản<br />
lớp mỏng<br />
SCCT<br />
Cột mao<br />
quản nhồi<br />
Cột nhồi<br />
thông thường<br />
0,,25 – 0,50 mm 0,50 mm 1 mm 2 – 4 mm<br />
Chiều dài 10 – 100 m 10 – 100 m 1 – 6 m 1 – 4 m<br />
Hiệu quả Cột<br />
tách<br />
Tốc độ dòng<br />
(tối ưu)<br />
Tốc độ thể tích<br />
dòng (tối ưu)<br />
Lượng mẫu<br />
Áp suất đòi<br />
hỏi<br />
Khí bổ trợ<br />
Cho detetor<br />
Tốc độ phân<br />
tích<br />
1000 – 3000<br />
đĩa/m<br />
20 – 30 cm/s<br />
hydro; heli<br />
10 – 15 cm/s<br />
nitơ; argon<br />
1 – 5 ml/phút<br />
hydro; heli<br />
0,5 – 4 ml/phút<br />
nitơ; argon<br />
600 – 1200<br />
đĩa/m<br />
20 – 30 cm/s<br />
hydro; heli<br />
10 – 15 cm/s<br />
nitơ; argon<br />
2 – 8 ml/phút<br />
hydro; heli<br />
1 – 4 ml/phút<br />
nitơ; argon<br />
1000 – 3000<br />
đĩa/m<br />
8 – 15 cm/s<br />
hydro; heli<br />
3 – 10 cm/s<br />
nitơ; argon<br />
2 – 6 ml/phút<br />
hydro; heli<br />
1 – 3 ml/phút<br />
nitơ; argon<br />
500 – 1000 đĩa/m<br />
4 – 6 cm/s<br />
hydro; heli<br />
2 – 5 cm/s<br />
nitơ; argon<br />
20–60 ml/phút<br />
hydro; heli<br />
15 – 50 ml/phút<br />
nitơ; argon<br />
10 – 100 ng 10ng – 1g 10ng – 10g 10ng – 1mg<br />
Thấp Thấp Rất cao Cao<br />
Đòi hỏi thông<br />
thường<br />
Đòi hỏi thông<br />
thường<br />
Đòi hỏi thông<br />
thường<br />
Đòi hỏi thông<br />
thường<br />
Nhanh Nhanh Trung bình Chậm<br />
Trơ hóa học Tốt Kém nhất<br />
Tính thấm Cao Cao Thấp Thấp<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Hiện nay ở Việt Nam cột nhồi thông thường vẫn là loại cột sắc ký phổ biến<br />
nhất, trong khi đó đa số các phòng thí nghiệm, kể cả trong kỹ nghệ, ở nhiều nước<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
9<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
khoa học tiên tiến trên thế giới hầu như đã bỏ hẳn cột nhồi mà chỉ còn sử dụng cột<br />
mao quản. Tuy nhiên so với phương pháp sắc ký khí cột nhồi, sắc ký khí sử dụng<br />
cột mao quản đòi hỏi những yêu cầu hết sức đặc biệt đối với quá trình bơm mẫu<br />
cũng như đối với quá trình phát hiện các cấu tử (ví dụ đối với các cột mao quản<br />
phim mỏng WCOT lượng mẫu được đưa vào cột khoảng 10 -7 g.<br />
2.3. Các loại pha tĩnh lỏng<br />
Pha tĩnh loại này được đánh gía dựa vào<br />
việc của cột) và độ phân cực<br />
t (tức là khoảng nhiệt độ làm<br />
Để sử dụng hiệu quả của pha tĩnh, người ta đưa ra một số nguyên tắc<br />
Dùng các pha tĩnh phân cực để tách các mẫu gồm các cấu tử phân cực<br />
- Cấu tử có áp suất hơi thấp – cần phải được tách ở nhiệt độ khá cao nên cần pha<br />
tĩnh lỏng là chất chịu được nhiệt độ cao<br />
- Cũng cần lưu ý rằng khi tách ở nhiệt độ thấp thì độ phân giải của GC sẽ tốt hơn<br />
Thí dụ một số pha tĩnh thường gặp<br />
Bảng 2.2. Một số pha tĩnh thường sử dụng<br />
Thành phần hóa học<br />
o o<br />
t m Độ phân<br />
sôi<br />
ax C<br />
cực<br />
o<br />
sôi<br />
Ứng dụng chính (đối tượng phân<br />
tích)<br />
Squalane (C 30 H 62 ) 150 NP Các hydrocacbon<br />
Polymethyl siloxane 350 NP Các hợp chất không phân<br />
Polycarboran<br />
siloxane<br />
Diethyleneglycol<br />
adipate<br />
Polyethylene glycol 250 P<br />
Polytrifluopropylme<br />
thyl siloxance<br />
Polycyanomethyl<br />
siloxance<br />
400 NP Các hợp chất có áp suất hơi thấp<br />
200 I Các ester, acide béo, pesticides<br />
250 P<br />
270 P<br />
NP: không phân cực; I: ít phân cực; P: phân cực<br />
Các rượu, các chất thơm, các<br />
ester<br />
Các amino acide, steorit, các hợp<br />
chất chứa N<br />
Các ancaloit, dược phẩm, các<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
hợp chất halogeno<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
10<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
3. Các loại khí mang (pha động) được sử dụng trong sắc ký khí.<br />
Có thể sử dụng khí đơn hoặc hỗn hợp 2 hoặc 3 khí theo tỉ lệ thích hợp. Khí<br />
mang có vai trò đưa chất phân tích đi dọc theo cột, rửa giải và làm sạch hệ thống<br />
sắc ký. Việc chọn khí nào làm khí mang phụ thuộc vào chất phân tích, phụ<br />
thuộc vào Detecto, và kỹ thuật sắc ký. Thường sử dụng các khí như: He, H2,<br />
Ar, N2, Kr,… có độ tinh khiết cao khoảng 99,995% đến 99,9999%. Tốc độ trung<br />
bình của khí mang: 100 – 250 ml/phút.<br />
V<br />
' '<br />
. R R<br />
Từ mối liên hệ giữa<br />
t với F (lưu lượng dòng pha động) qua phương trình<br />
'<br />
R<br />
= t F mà F và tốc độ chuyển dời u của pha động phụ thuộc vào áp suất của nó<br />
trên cột thông qua hệ số Martin J (J được gọi là hiệu số hiệu chỉnh). J là hàm số,<br />
phụ thuộc vào áp suất đầu và áp suất cuối cột qua phương trình:<br />
J<br />
=<br />
Pd<br />
2<br />
3.(<br />
P<br />
) −1<br />
c<br />
Pd<br />
3<br />
2.(<br />
P<br />
) −1<br />
Cần phải lưu ý rằng do tính chất dễ bị nén của các chất khí nên tốc độ chuyển dời<br />
của khí mang không tỷ lệ thuận với áp suất khí mang.<br />
Đồng thời cũng cần thiết phải nhắc lại là khi áp suất hơi bão hòa của cấu tử tăng<br />
(chất dễ bay hơi), thời gian lưu của cấu tử sẽ giảm khi tăng nhiệt độ của cột sắc ký.<br />
3.1. Yêu cầu đối với khí mang:<br />
phương trình:<br />
Do độ giảm áp suất qua cột tách tỷ lệ với độ nhớt của khí mang theo<br />
Trong đó :<br />
`<br />
∆ P = P đ - P c<br />
η : độ nhớt của khí mang<br />
u : tốc độ dòng trung bình<br />
B o : độ thẩm thấu riêng<br />
η<br />
∆ P = . L.<br />
u<br />
B<br />
Do yêu cầu của đối tượng cần tách và khả năng tương thích của detetor nên khí<br />
mang cần có các yêu cầu chính sau:<br />
Đối với cột nhồi cần khí mang có độ nhớt thấp. Cột mao quản có thể sử dụng được<br />
các khí mang có độ nhớt cao.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Khí mang được dùng phải không thay đổi trạng thái lý, hóa học khi đi qua<br />
máy sắc ký khí<br />
o<br />
c<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
11<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Phải tương thích với detetor. Chẳng hạn đối với detetor độ dẫn điện (TCD)<br />
cần sử dụng khí mang có độ dẫn cao như H 2 , He; trong một số trường hợp có thể<br />
dùng N 2 , nhưng cần phải chú ý đến khoảng tuyến tính của detetor. Đối với detetor<br />
ion hóa ngọn lửa thì có thể sử dụng tất cả các khí mang trừ O 2 .<br />
Ngoài ra đối với khí màn còn lưu ý các điểm:<br />
Độ an toàn khi sử dụng<br />
Hiệu quả kinh tế, độ tinh khiết cao…<br />
3.2. Đặc điểm của một số khí mang thường được sử dụng<br />
Khí hydro: khí hydro thương mại thường đạt đủ tiêu chuẩn cho sắc ký khí.<br />
Trong phân tích lượng vết, khi sử dụng pha tĩnh dễ bị hỏng và trong sắc ký điều<br />
chế cần phải làm sạch và khô khí. Khi sử dụng khí hydro làm khí mang cần dùng<br />
nitơ làm khí bảo vệ thổi qua cột trước. Các ống dẫn khí hydro phải đủ dày tốt nhất<br />
là dùng ống kim loại nhỏ vừa kín vừa tiết kiệm khí. Hydro dùng cho các cột tách<br />
làm việc dưới 200 o C vẫn tỏ ra trơ. Trong các phòng thí nghiệm hiện đại dừng khá<br />
phổ biến máy sản xuất khí hydro với công suất từ 125ml/phút đến 225ml/phút. Khi<br />
dùng máy này, lúc đầu phải chờ cho máy đạt áp suất nhất định mới được đưa khí<br />
vào cột tách. Trong phòng sắc ký sử dụng khí hydro phải có máy dò độ hở hydro<br />
và cấm lửa.<br />
Khí hêli: là khí trơ hóa học rất thích hợp cho sắc ký khí nhiệt độ cao. Khi<br />
sử dụng detetor ion hóa bằng tia phóng xạ phải sử dụng hêli tinh khiết.<br />
Khí argon: cũng như các khí trơ khác, argon trên cơ cở không có hoạt tính<br />
hóa học được dùng cho sắc ký khí ở nhiệt độ cao. Do độ nhớt của argon cao, yêu<br />
cầu về dây dẫn khi sử dụng nó không gặp khó khăn lắm. Khí argon ngày càng được<br />
sử dụng nhiều làm khí mang.<br />
Khí nitơ: do không nguy hiểm, giá rẻ và dễ dàng làm tinh khiết nên nitơ<br />
được sử dụng rất nhiều trong sắc ký khí. Nhưng cần chú ý với detetor TCD vì gía<br />
trị dẫn nhiệt của nitơ rất gần với độ dẫn của nhiều khí hoặc hơi chất hữu cơ nên có<br />
trường hợp pic sắc ký sẽ ngược. Trong phân tích định, hệ số hiệu chỉnh đặc trưng<br />
sẽ xê dịch rất mạnh khỏi 1 khi dùng khí mang có độ dẫn cao.<br />
Không khí và oxi: Độ tinh khiết của oxi thương mại cũng đạt yêu cầu cho<br />
sắc ký khí nhưng cần phải sấy khô vì rất dễ lẫn nước trong bom đựng khí. Không<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
khí nén có thể lấy từ bom khí bơm nén kiểu dầu. Nếu dùng bơm nén thì phải chú ý<br />
không cho hơi dầu đi vào thiết bị sắc ký.<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
12<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Bảng 3.1. Tổng kết về tính chất và khả năng sử dụng của các khí đó<br />
TÍNH CHẤT VÀ KHẢ NĂNG<br />
SỬ DỤNG<br />
−4<br />
o<br />
Độ dẫn điện (10 cal / cms . K)<br />
<strong>KHÍ</strong> MANG<br />
Argon Hêli Nitơ Hidro<br />
0,52 4,08 0,73 5,47<br />
Độ nhớt (ở 1atm; 200 o C) 321 270 246 121<br />
Khoảng nhiệt độ làm việc Rất rộng Rất rộng Rộng Hẹp<br />
Yêu cầu về độ tinh khiết 99,999% 99,999% 99,999% 99,999%<br />
Tính kinh tế Đắt Rất đắt Rẻ Rẻ<br />
Mức độ an toàn Cao Cao Cao Rất thấp<br />
Mức độ phổ biến Ít Rất ít Cao Ít<br />
4. Detetor<br />
Detetor là bộ phận có ảnh hưởng đến độ nhạy phương pháp. Detetor phải phù<br />
hợp với đối tượng và cấu tử cần tách, có độ nhạy và độ đáp ứng cao. Detetor có<br />
nhiệm vụ chuyển hóa một đại lượng không điện (trong trường hợp này là nồng độ<br />
các chất được tách ra khỏi cột sắc ký khí) thành đại lượng điện. Ngày nay đã có<br />
gần 30 loại detetor khác nhau. Sau đây là bảng liệt kê một số loại detetor thông<br />
dụng với các tính năng của chúng. Sau đây là một số Detetor dùng dùng trong sắt<br />
ký khí.<br />
4.1. Detetor độ dẫn nhiệt (TCD – thermal conductivity detetor)<br />
Nguyên tắc hoạt động: So sánh độ dẫn nhiệt của khí mang tinh khiết và<br />
của khí mang có chất tan thông qua việc đo điện trở của một dây dẫn đã được đốt<br />
nóng. Mạch so sánh được lắp theo kiểu Wheattone.<br />
Hình 4.1. Sơ đồ của detetor dẫn nhiệt<br />
Độ nhạy của detetor phụ thuộc vào khả năng dẫn điện của khí mang, dòng nuôi<br />
điện trở<br />
Khí mang có chất<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Khí<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
13<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Ưu điểm:Đáp ứng được với tất cả các chất Đủ nhạy cho nhiều chất cần<br />
phân tích (cỡ 10ppm),Khoảng tuyến tính của tín hiệu kha tốt – rộng (cách nhau đến<br />
10 4 lần),Cấu tạo đơn giản Tín hiệu khá bền (độ lưu tín hiệu)<br />
4.2. Detetor ion hóa ngọn lửa (FID – Flame ionzation Detetor)<br />
Nguyên tắc hoạt động: Đo sự biến đổi độ dẫn điện của ngọn lửa trong một<br />
điện trường khi có chất hữu cơ đi qua. (Nhờ nhiệt độ cao của ngọn lửa mà các chất<br />
đi ra khỏi cột đặc biệt là các chất hữu cơ bị ion hóa và tạo thành dòng ion trong<br />
điện trường ⎯⎯→ giảm thế của điện trường).<br />
Bộ phận dò<br />
tín hiệu<br />
Hình 4.2. Sơ đồ của detetor FID:<br />
+<br />
-<br />
Ống góp<br />
Ngọn lửa<br />
Độ nhạy của detetor phụ thuộc vào khả năng đọc dòng điện cực nhỏ của hệ vi<br />
12<br />
mạch điện tử ( cỡ 10 − A); nhiệt độ của ngọn lửa ion hóa; bản chất của các cấu tử<br />
bị ion hóa (dễ hoặc khó bị ion hóa); không nhạy với các chất vô cơ và các chất hữu<br />
cơ vó carbon bị oxi hóa ở mức cao như các nhóm cacbonyl.<br />
Ưu điểm: Độ chọn lọc cao (đáp ứng tốt các hợp chất hydrocacbon – rất thuận<br />
tiện khi phân tích dầu khoáng)<br />
- Có độ nhạy khá cao đối với nhiều chất (có thể phát hiện chất có nồng độ cỡ<br />
100ppb)<br />
- Khoảng tuyến tính rất rộng (hơn kém nhau đến hàng triệu lần)<br />
- Độ bền tính hiệu cao, ít bị ảnh hưởng bởi tốc độ dòng khí mang và các thông<br />
số thực nghiệm khác<br />
4.3. Detetor cộng kết điện tử (EDC – electron capture detetor)<br />
Nguyên tắc hoạt động: dựa trên đặc tính các chất có khả năng cộng kết<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
(bắt) điện tử tự do trong pha khí.<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
14<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Trong trường hợp này, các ion được tạo ra bởi một nguồn phóng xạ như<br />
3 H hoặc 63 Ni , chúng phát ra các hạt β , các hạt này ion hóa các chất (chẳng hạn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
+<br />
như khí mang N2 + β ⎯⎯→ N2 + 2e<br />
) và tạo ra một dòng trong mạch. Khi có chất<br />
có khả năng “bắt” electron (là các chất chứa các nguyên tử có độ âm điện cao như<br />
halogen, oxy, nitơ, photpho, lưu huỳnh) được đưa vào detetor thì làm cho dòng<br />
giảm xuống.<br />
Cột GC<br />
Nguồn β<br />
Hình 4.3. Sơ đồ detetor EDC<br />
Chất thải<br />
Bộ phận<br />
đo dòng<br />
Độ nhạy của detetor EDC phụ thuộc chủ yếu vào:Độ lớn của dòng nền,Mức<br />
năng lượng của electron phát ra của nguồn bức xạ,Độ âm điện của nguyên tử gắn<br />
vào chất cần phân tích,Điện thế đặt vào hai cực của detetor. Detetor này rất nhạy<br />
với các hợp chất halogenua, giới hạn tín hiệu có thể đạt đến cỡ<br />
Khoảng tuyến tính khá tốt (hơn kém nhau cỡ 1000 lần),Bản chất khí mang<br />
−14<br />
2.10 /<br />
g s .<br />
Ưu nhược điểm của detetor EDC: Chỉ chọn lọc và có độ nhạy cao với các<br />
hợp chất cơ halogen (cỡ 0,01ppb đối với Lindan), không nhạy đối với các chất<br />
khác. vì thế được dùng chủ yếu trong việc phân tích các PCB, Pesticides có nguồn<br />
gốc cơ clo, các Fluorocarbons và các chất tương tự<br />
Khoảng tuyến tính hẹp<br />
4.4. Detetor khối phổ (MSD – mass spectroscopy detetor)<br />
Nguyên tắc hoạt động: các chất ra khỏi cột được chuyển hoàn toàn thành<br />
dạng khí và tách chất tan khỏi khí mang, sau đó dùng các nguồn ion hóa cực mạnh<br />
để cắt các phân tử thành các mảnh ion, các mảnh ion này được tách ra khỏi nhau<br />
theo một trật tự nhất định về khối lượng và cuối cùng nhận biết các ion ra khỏi bộ<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
phân tách khối lượng bằng thiết bị thích hợp.<br />
Có thể nói MSD có 4 bộ phận:<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
15<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Bộ phận<br />
lọc khí –<br />
mẫu<br />
Hình 4.4. Sơ đồ detetor MSD<br />
Độ nhạy của detetor phụ thuộc vào hiệu suất cắt mảnh của bộ phận ion hóa<br />
mẫu điện trường của tứ cực.<br />
Ưu nhược điểm: Tùy theo dạng sắc đồ mà có thể dự đoán công thức, cấu<br />
trúc của các phân tử mà không cần chất chuẩn (qua catalog có sẵn trong phần<br />
1<br />
mềm), có độ nhạy và độ chính xác cao (cỡ 10 − 3<br />
đến 10 − ppm), khoảng tuyến tính<br />
tốt (hơn kém nhau cỡ 10 4 lần), thời gian phân tích nhanh.<br />
4.5. Detector phát xạ nguyên tử (Atomic emission detector: AED)<br />
Các nguyên tố trong dòng hơi đi ra từ cột mao quản của SKK. Sau khi ra<br />
khỏi cột, hơi đi vào bào quang điện vi sóng - ở đây các thành phần bị phân hủy và<br />
các nguyên tử của chúng bị kích thích bởi năng lượng của tế bào quang điện. Ánh<br />
sáng phát ra bởi các phần tử bị kích thích, được tách ra thành các tia riêng biệt đi<br />
qua chuỗi quang diod đến máy tính. Máy tính chọn ra các tia riêng biệt và ghi sắc<br />
đồ dưới dạng các pic chỉ tương ứng với một cấu tử cụ thể của các chất bay hơi đi ra<br />
từ cột SKK.<br />
Bộ phận<br />
ion hóa<br />
mẫu<br />
Bộ phận<br />
tách ion<br />
theo khối<br />
lượng<br />
Hình 4.5. Sơ đồ cấu tạo detector cộng kết điện tử<br />
Bộ phận phát<br />
hiện các ion<br />
ra khỏi bộ<br />
phận phân<br />
tách ion<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
16<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
4.6. Detector quang hóa (chemiluminescence detector)<br />
Detector quang hóa được nối với máy SK lỏng hoặc SKK và đóng vai trò<br />
quan trọng trong các phòng thí nghiệm phân tích. Trong phổ quang hóa, năng<br />
lượng cần thiết để kích thích chất phân tích cao hơn các trạng thái điện tử quay<br />
vòng quanh và dao động và không xuất phát từ nguồn sáng bên ngoài như laser<br />
hoặc đèn. Vấn đề phân tán nguồn kích thích hoàn toàn tránh được. Năng lượng<br />
được tạo ra bằng phản ứng hóa học giữa chất phân tích và thuốc thử:<br />
CH 3 – S – CH 3 + F 2 → sản phẩm + hv (ánh sáng)<br />
Quang hóa ở pha khí, sự phát ánh sáng được tạo ra bởi phản ứng giữa chất<br />
phân tích và khí oxy hóa mạnh . Phản ứng xảy ra vào khoảng thời gian mà sản<br />
phẩm của ánh sáng tạo ra ngay lập tức. Vì vậy hệ thống phân tích trộn chất phân<br />
tích với thuốc thử ngay trong bình thể tích nhỏ, trực tiếp ở phía trước của khuếch<br />
đại ánh sáng. Khi chất phân tích đi ra từ cột sắc ký khí, đuôi cột gắn trực tiếp vào<br />
bình phản ứng. Vì vậy năng lượng của phản ứng được giải phóng ra bao nhiêu thì<br />
được dùng bấy nhiêu để kích thích phân tử chất phân tích. Sự mất năng lượng<br />
thông qua sự va chạm của pha khí là không mong muốn. Vì vậy áp suất khí ở bình<br />
phản ứng phải được duy trì thấp bằng bơm chân không để hạn chế tối đa tác dụng<br />
bất hoạt của sự va chạm<br />
Hình 4.6.Sơ đồ cấu tạo của detector quang hóa<br />
4.7. Detector quang kế ngọn lửa (Flame – photometric detector: FPD)<br />
Detector quang kế ngọn lửa được sử dụng để xác định các chất có chứa lưu<br />
huỳnh và phosphor. Detector này sử dụng các phản ứng quang hóa của lưu huỳnh<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
và phosphor trong ngọn lửa hydro / không khí như một nguồn thông tin tương đối<br />
đặc biệt của các hợp chất có chứa nguyên tử lưu huỳnh và nguyên tử phosphor.<br />
Lama cực đại dẫn truyền của các hạt lưu huỳnh được kích thích (S 2 ) vào khoảng<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
17<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
394nm. Lamda cực đại cặp đôi (duplet) của các hạt phosphor bị kích thích (HPO):<br />
510-526. Để có thể phát hiện một cách chọn lọc hoặc lưu huỳnh hoặc phosphor khi<br />
các thành phần này đi ra từ cột SKK, người ta sử dụng một kính lọc nhiễu sóng.<br />
Kính này được đặt giữa vùng bức xạ khả kiến và tử ngoại phát xạ bởi ngọn lửa.<br />
Khi không có tổng lượng lớn bức xạ hồng ngoại, phát xạ bởi ngọn lửa cháy, phản<br />
ứng đốt nóng đến PMT và làm tăng tín hiệu của PMT.<br />
Hình 4.7 . Sơ đồ detector quang kế ngọn lửa<br />
4.8. Detector nitrogen – phosphor (Nitrogen – phosphorus detector: NPD)<br />
Cấu tạo của detector nitrogen – phosphor tương tự như detector ion hóa<br />
ngọn lửa. Sự khác nhau chính là ngọn lửa hydro / không khí của detector ion hóa<br />
ngọn lửa được thay bằng hạt rubidisilicat đốt nóng trong detector nitrogen –<br />
phosphor. Các chất từ cột SKK đi ra qua hạt muối rubidi nóng phát ra các ion của<br />
cac thành phần có chứa nitrogen và phosphor đi qua nó. Các ion được tập trung ở<br />
bình thu ở phía trên hạt nung nóng, tạo ra dòng điện tương tự như det ion hóa ngọn<br />
lửa.<br />
4.9. detector quang hóa ion (Photoionization detector:PID)<br />
Detector quang ion hóa được ứng dụng để xác định các hydrocabua thơm<br />
hoặc các hợp chất có nguyên tử dị vòng. Detector quang ion hóa sử dụng ánh sáng<br />
tử ngoại để ion hóa các chất bị kích thích đi ra từ cột SKK. Các ion tạo ra được tập<br />
hợp ở điện cực. Vì vậy dòng điện phát sinh là thước đo nồng độ chất phân tích.<br />
Phản ứng quang ion hóa xảy ra như sau: R = hv → R + + e -<br />
Nếu năng lượng của một phonton đi vào đủ cao, thì sự quang kích có thể<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
xảy ra, 1 điện tử hoàn toàn tách ra khỏi phân tử quỹ đạo – là sự ion hóa. Nếu sự ion<br />
hóa củ một chất xảy ra, thì dòng diện sinh ra tập trung ở điện cực của bình phản<br />
ứng của detector quang ion hóa, tỷ lệ thuận với chính chất đi vào bình phản ứng.<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
18<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Chỉ có các hydrocabua thơm và các chất các nguyên tử dị vòng (tương tự như<br />
sunlfua hữu cơ và phosphor hữu cơ) mới được xác định bằng detector quang ion<br />
hóa, bởi vì chỉ có các chất này mới có khả năng ion hóa trong phạm vi nguồn ánh<br />
sáng của các đèn ngoại tử đang có bán trên thị trường. Năng lượng của các đèn tử<br />
ngoại từ 8,3 đến 11,7 ev, có nghĩa là lamda max trong khoảng từ 150nm đến 106<br />
nm. Hầu hết các detector quang ion hóa bán trên thị trường chỉ có 1 đèn tử ngoại.<br />
Các đèn tử ngoại được thay đổi phụ thuộc vào yêu cầu phân tích.<br />
Phát hiện chọn lọc bằng detector quang ion hóa: thí dụ về sự phát hiện<br />
chọn lọc benzen trong sự có mặt của isopropanol. Điểm sôi của benzen 80,1 0 C, khả<br />
năng ion hóa = 9,24 ev - ứng với đèn tử ngoại có năng lượng bằng 9,5 ev ở trong<br />
detector quang ion hóa bởi vì năng lượng này cao hơn khả năng ion hóa của benzen<br />
(9,24 ev). Isopropanol có điểm sôi tương tự như benzen (82,5 0 C) và 2 chất này sẽ<br />
ra khỏi cột SKK gần như cùng một thời gian. Mặc dù vậy, isopropanol có khả năng<br />
ion hóa cao hnw năng lượng của đèn tử ngoại (10,15 ev) nên không nhìn thấy hoặc<br />
cảm ứng rất yếu ở detector quang ion hóa và vì thế chỉ phát hiện nên không nhìn<br />
thấy hoặc cảm ứng rất yếu ở detector quang ion hóa và vì thế chỉ phát hiện được<br />
một chất là benzen.<br />
Hình 4.8. Sơ đồ cấu tạo detector quang ion hóa<br />
Cấu tạo của detector quang ion hóa được trình bày ở hình 25: detector<br />
quang ion hóa là detector SKK không phân hủy vì chỉ có một phần rất nhỏ của chất<br />
phân tích bị ion hóa ở buồng của detector. Vì thế có thể nối ống xả từ detector<br />
quang ion hóa với một detector khác (như detector ion hóa ngọn lửa hoặc detector<br />
cộng kết điện tử) để có kết quả phân tích đồng thời bằng 2 detector. Nhiệm vụ<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
chính ở đây là thiết kế buồng ion hóa và ống nối với detector thứ 2 có thể tích nhỏ<br />
nhất (đường kính trong nhỏ) để các pic khi tách bằng cột SKK không bị mở rộng<br />
trước khi phát hiện.<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
19<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
5. Lựa chọn các điều kiện cho phép sắt ký khí<br />
Để chọn quy trình phân tích sắc ký khí, cần phải biết nguồn gốc và thành<br />
phần mẫu, điều này đặc biệt quan trọng đối với phân tích định lượng. Nói chung,<br />
mỗi một mẫu đều có thể được phân loại theo thành phần hoặc các đặc tính của cấu<br />
tử theo một trong các nhóm sau:<br />
Nhóm A: các cấu tử có hàm lượng tương tự nhau trong mẫu<br />
Nhóm B: bên cạnh cấu tử chính, mẫu còn chứa một số cấu tử với hàm lượng<br />
rất nhỏ (thường gọi là cấu tử vết)<br />
Nhóm C: các cấu tử của mẫu (thuộc nhóm A hoặc B) có điểm sôi rất khác<br />
nhau (gọi là hỗn hợp với khoảng sôi rộng)<br />
Nhóm D: các cấu tử của hỗn hợp (nhóm A, B hoặc C) rất phân cực như<br />
ancol với số nguyên tử cacbon thấp, axit béo tự do, các amin bậc 1 và este của axit<br />
béo.<br />
hơi.<br />
Nhóm E: mẫu (nhóm A, B, C hoặc D) tồn tại ở dạng dung dịch<br />
Nhóm F: mẫu có chứa một số thành phần không bay hơi hoặc rất khó bay<br />
Trên cơ sở thành phần của mẫu sẽ quyết định lựa chọn những phương tiện<br />
thiết bị và điều kiện làm việc.<br />
5.1. Chọn cột tách.<br />
5.1.1. Chọn kiểu cột tách<br />
nhồi.<br />
Nếu mẫu thuộc nhóm A và C thì cột mao quản sẽ cho kết quả tốt hơn cột<br />
Nếu mẫu thuộc nhóm B thì không được phép dùng cột mao quản phim<br />
mỏng (WCOT) mà phải dùng cột mao quản lớp mỏng (SCOT) hoặc cột nhồi.<br />
Mẫu thuộc nhóm D sẽ được phân tích tốt trên các cột mao quản có bề mặt<br />
thủy tinh đã được muội hóa.<br />
5.1.2. Chọn kích thước cột tách<br />
Chiều dài cột tách được xác định bởi hiệu suất phân giải cần thiết. Song nếu<br />
tăng chiều dài cột tách gấp đôi thì độ phân giải chỉ tăng thêm khoảng 40%. Mặt<br />
khác, việc tăng chiều dài cột tách lại làm tăng độ chênh lệch áp suất theo phương<br />
trình:<br />
η<br />
∆ p = . Lu<br />
B<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
0<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
20<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Vì vậy không thể kéo dài cột tách một cách tùy ý. Riêng về tiết diện cột tách<br />
sẽ do dung lượng cần thiết của mẫu quyết định. Trog sắc ký khí điều chế, đường<br />
kính trong của cột tách phải lớn hơn 4mm.<br />
Khi sử dụng detetor TCD để phân tích những mẫu thuộc nhóm A hoặc C<br />
cần phải dùng cột có đường kính thật nhỏ, sao cho với những lưu lượng khí mang<br />
thấp không làm giãn pic. Để giữ tốc độ khí mang u trong cột cố định, đối với cột có<br />
tiết diện nhỏ phải làm giảm lưu lượng dòng khí. Trong trường hợp đó, khả năng<br />
chịu tải của cột sẽ giảm tỷ lệ thuận với tiết diện cột, tức là lượng mẫu phải giảm.<br />
Song nồng độ mẫu trong khí mang vẫn giữ nguyên, do đó các tín hiệu đo được<br />
cũng không bị giảm.<br />
Nếu mẫu thuộc nhóm B (phân tích lượng vết) mà vẫn muốn sử dụng detetor<br />
TCD (để phân tích các khí vĩnh cửu, hydro, oxy, khí có chứa nitơ như: NO, H 2 S là<br />
những chất không thể phát hiện được bằng detector FID) thì phải bơm nhiều mẫu,<br />
tải trọng của cột tăng nên bắt buộc cột phải có đường kính lớn hơn. Mức độ lớn tùy<br />
thuộc vào hàm lượng mẫu phân tích (thường đường kính trong của cột tách khoảng<br />
4,25 – 6,35mm). Tuy vậy, khi phân tích lượng vết thường sử dụng detetor FID.<br />
Khi vận hành với detetor ion hóa (FID, ECD), cần phải tạo ra các dòng chất<br />
lớn có thể được bằng cách tăng tốc độ dòng khí mang nhưng vẫn nằm trong vùng<br />
tối ưu. Mặt khác cũng cần quan tâm đến các phản ứng xảy ra tại detetor (nếu dòng<br />
khí quá lớn sẽ làm tắt ngọn lửa hoặc ngọn lửa sẽ cháy ở vùng không tối ưu), thông<br />
thường chỉ sử dụng cột có đường kính trong từ 3 – 4mm. Với cột mao quản cần lựa<br />
chọn cột có đường kính trong nhỏ để đạt hiệu suất tối đa. Nếu độ tải trọng của cột<br />
mao quản không đáp ứng được yêu cầu tách thì dùng cột mao quản lớp mỏng.<br />
Khi dùng cột mao quản, vấn đề tiết kiệm chiều dài cột tách thường ít được<br />
đề cập. Với mẫu có hằng số phân bố K khá lớn thì cột mao quản phim mỏng có<br />
chiều dài 25m là thích hợp<br />
5.1.3. Điều khiển nhiệt độ cột tách<br />
Đẳng nhiệt : Đây là phương pháp đơn giản nhất và đặc biệt cần thiết đối với<br />
việc xác định các thông số hóa lý. Nếu mẫu có chứa ít cấu tử với các hằng số phân<br />
bố tương tự nhau thì phương thức làm việc sẽ cho số thông tin tối đa. Mẫu thuộc<br />
nhóm C thì thời gian phân tích quá dài cũng như tỷ số giữa chiều cao và độ rộng<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
pic ngày càng bất lợi cho phân tích định lượng. Trường hợp này tốt nhất là sử dụng<br />
chương trình nhiệt độ.<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
21<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Chương trình nhiệt độ: Chương trình nhiệt độ giúp phân tích hỗn hợp nhóm C<br />
chỉ cần một lượng bơm mẫu.<br />
Ưu điểm của phương pháp này là:<br />
- Rút ngắn thời gian phân tích đối với các mẫu có khoảng điểm sôi rộng<br />
- Tỷ lệ giữa chiều cao pic và chiều rộng pic luôn ổn định vì thế thuận lợi cho phân<br />
tích định lượng. Thông thường, các mẫu hợp chất thiên nhiên rất phức tạp nên<br />
không thể bằng một phương trình tuyến tính thu được kết quả mong muốn mà phải<br />
sử dụng đa phương trình, nghĩa là ở khoảng nhiệt độ giữa chừng có thể giữ đẳng<br />
nhiệt cột trong thời gian thích ứng rồi lại tăng tiếp với tốc độ mong muốn. Trước<br />
và sau chương trình có thể giữ ở nhiệt độ cố định.<br />
Đối với một số pha tĩnh, khi tăng nhiệt độ cột tách thì dễ bị cuốn đi bởi<br />
dòng khí, gây ra hiện tượng lệch đường nền gây khó khăn cho việc sử dụng tích<br />
phân kế điện tử. Điều này được khắc phục bằng cách sử dụng cột kép, tín hiệu của<br />
hai cột được phân cực trái dấu nhau nên bù trừ được việc pha tĩnh bay hơi. Tuy<br />
vậy, khi sử dụng chương trình nhiệt độ cần lưu ý đến các điểm sau đây:<br />
Nhiệt độ của buồng điều nhiệt phải được điều chỉnh với tốc độ thích ứng<br />
như chương trình quy định. Hiện nay chưa có máy sắc ký nào làm việc chính xác<br />
với tốc độ nhỏ hơn 0,3 o C /phút và lớn hơn 24 o C /phút. Thực tế cột nhồi thường<br />
dùng với tốc độ 5 − 20 o C /phút, cột mao quản là 0,25 − 2,5 o C /phút.<br />
Việc làm nguội buồng điều nhiệt cần phải được tiến hành nhanh chóng, và<br />
thường làm nguội sâu hơn nhiệt độ làm việc ban đầu để quá trình thực hiện chương<br />
trình mới nhanh chóng ổn định, vì khi cửa buồng điều nhiệt nóng, nhiệt trong các<br />
tấm cách nhiệt lại phả ra.<br />
Nhiệt độ của buồng bay hơi mẫu cần phải được đưa lên cao, độc lập với<br />
nhiệt độ của buồng điều nhiệt nhằm làm sự bay hơi mẫu ổn định và lặp lại cho dù<br />
nhiệt độ tăng hay giảm.<br />
Khí mang sử dụng phải tinh khiết, nếu không các tạp chất sẽ tích tụ trước<br />
hết ở phần đầu của cột tách. Khi nhiệt độ của cột tăng lên nó sẽ vận chuyển qua cột<br />
gây ra pic lạ bất ngờ.<br />
Sử dụng cột nhồi cần lưu ý đến độ dày của thành cột để đảm bảo truyền<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
nhiệt tốt và đường kính cột không quá lớn (thường sử dụng cột có đường kính<br />
3mm) để đảm bảo cho độ chênh lệch nhiệt độ trong và ngoài cột tách là ít nhất. Cột<br />
mao quản thích hợp với chương trình nhiệt độ hơn so với cột nhồi.<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
22<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
5.2. Chọn pha tĩnh<br />
Bao giờ cũng nên sử dụng pha tĩnh có độ chọn lọc cao nhất. Song cần lưu ý<br />
phải sử dụng loại pha tĩnh có độ bền nhiệt thích hợp, nghĩa là nhiệt độ làm việc tối<br />
đa bao giờ cũng nhỏ hơn nhiệt độ chặn trên của pha tĩnh đó. Do đó, trong nhiều<br />
trường hợp có những pha tĩnh rất chọn lọc cho một đối tượng nhưng vì nhiệt độ<br />
chặn trên quá thấp (áp suất hơi quá lớn) nên không sử dụng được. Trong thực tiễn<br />
phải sử dụng một cách dung hòa hai yếu tố vừa nêu.<br />
Riêng trong trường hợp pha tĩnh là tinh thể lỏng, cần phải lưu ý cả nhiệt độ<br />
chặn dưới bởi vì hiệu quả tách cao nhất chỉ thể hiện trong trường hợp pha tĩnh ở<br />
trạng thái tinh thể lỏng. Ví dụ: đối với metoxietoxiazo xibenzen là 96 - 122 0 C.<br />
Với pha tĩnh là cao su silicon, khi sử dụng detetor FID thì nhiệt độ cột tách<br />
phải thấp hơn nhiệt độ chặn vài chục độ vì trong trường hợp này một phần pha tĩnh<br />
thoát ra khỏi cột sẽ cháy trong ngọn lửa hydro tạo thành SiO 2 gây bẩn hai bản điện<br />
cực và làm tắc đầu phun, điều đó sẽ làm giảm độ nhạy và nhiễu đường nền.<br />
Trong trường hợp sắc ký điều chế, pha tĩnh có thể bị kéo theo vào bình<br />
hứng mẫu và ngưng tụ ở đó làm bẩn các chất thu được nên phải tinh chế lại.<br />
5.3. Chọn và phối hợp detector<br />
Việc lựa chọn detetor là một trong những vấn đề rất khó và phụ thuộc vào<br />
nhiều thông số.<br />
- Đối với cột mao quản thường sử dụng detetor FID.<br />
- Các detetor dẫn nhiệt cỡ nhỏ cho đến nay hầu như không được sử dụng vì<br />
chúng quá nhạy với sự thay đổi tốc độ. Đó cũng là một khó khăn khi muốn phát<br />
hiện một số loại khí như CO, CO 2 , H 2 O nếu dùng cột mao quản.<br />
Đối với mẫu thuộc nhóm B hoặc C thì nên dùng detetor FID vì có phạm vi tuyến<br />
tính lớn và không nhạy cảm với sự thay đổi lưu lượng dòng khí nhất là trong<br />
trường hợp sử dụng chương trình nhiệt độ. Để phát hiện các mẫu đặc thù phải sử<br />
dụng detetor đặc trưng tương ứng.<br />
Ví dụ, để phát hiện hợp chất chứa halogen trong thuốc trừ sâu, chất độc,…<br />
cần phải sử dụng detetor ECD, để phát hiện các hợp chất chứa lưu huỳnh và<br />
photpho phải dùng detetor FPD.<br />
Nhằm phát hiện một cách hiệu quả các chất cần tách, đôi khi có thể sử dụng<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
kết hợp hai hoặc nhiều detetor cùng một lúc. Ví dụ, kết hợp FID cới TCD, FID với<br />
ECD, kết hợp với sự giúp đỡ của bộ chia dòng lối ra và máy tự ghi nhiều kênh.<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
23<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Trong sắc ký mao quản, thường sử dụng bộ chia dòng lối vào nhằm để khống chế<br />
lưu lượng khí mang và lượng mẫu bơm vào cột.<br />
5.4 Chọn khí mang<br />
Việc lựa chọn khí mang trước hết phụ thuộc vào detetor sử dụng.<br />
- Với detetor TCD, tốt nhất là dùng hêli hoặc hydro.<br />
- Với detetor FID thì dùng nitơ là đủ.<br />
Gần đây, hydro được sử dụng nhiều làm khí mang vì nó có độ nhớt thấp,<br />
đặc biệt trong sắc ký mao quản.<br />
Detetor ECD sử dụng nitơ sử dụng nitơ hoặc argon có trộn 5% metan..<br />
6. Cơ sở lý thuyết của sắc ký khí mao quản<br />
Sắc kí khí mao quản là một hình thái đặc biệt của phương pháp sắc kí khí,<br />
được đặc trưng bởi năng suất tách và hiệu suất phân giải rất cao. Nhờ việc sử dụng<br />
các cột mao quản hở với chiều dài khá lớn (25m, 50m, 100m…).<br />
Về nguyên tắc không có gì khác và có tính nguyên tắc giữa sắc ký khí mao<br />
quản với sắc ký khí cột nhồi. Tuy nhiên do việc không sử dụng chất nhồi cột (dưới<br />
dạng các hạt chất mang có tẩm pha tĩnh), từ đó tạo ra đường đi tự do cho dòng khí<br />
mang, nên có một vài thay đổi trong phương trình cơ bản để đánh giá cột tách so<br />
với trường hợp sắc ký khí cột nhồi.<br />
Ví dụ : Phương trình Van Deemter thì trong sắc ký khí mao quản được<br />
thay bằng phương trình Golay: h= B/u +(C l + C s ).u<br />
C l ,Cs đặc trưng cho sự cản trở đối với quá trình vận chuyển chất từ pha<br />
động sang pha tĩnh và ngược lại.<br />
Tương tự như sắc ký khí cột nhồi, trong sắc ký khí mao quản thường phải<br />
chọn tốc độ khí mang trung bình lớn gấp đôi so với tốc độ khí mang tối ưu (vì<br />
nhánh bên phải của đường cong Golay choãi hơn so với nhánh bên trái )<br />
Trong sắc ký khí mao quản chiều cao của đĩa lý thuyết giảm nên làm tăng<br />
năng suất cột tách :<br />
Giảm độ dày của lớp phim pha tĩnh<br />
Giảm nhiệt độ cột tách<br />
Giảm đường kính cột tách<br />
Sử dụng khí mang với độ nhớt thấp<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
24<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
7. Ph©n tÝch b»ng ph−¬ng ph¸p s¾c ký khÝ<br />
7.1. Phân tích định tính:<br />
Thông thường người ta só sánh thời gian lưu của chất cần xác định với thời<br />
gian lưu của chất chuẩn đã có sẵn hoặc thêm. Điều này chỉ có nghĩa khi tiến hành<br />
tách trong cùng điều kiện nhiệt độ. Thực tế không phải khi nào cũng có sẵn chất<br />
chuẩn nên có nhiều chương trình phần mềm của máy đã cài sẵn thời gian lưu của<br />
một số chất ở điều kiện chạy sắc ký nào đó để người phân tích tham khảo.<br />
Do<br />
t phụ thuộc vào nhiều yếu tố (u, t o , khối lượng mẫu, pha tĩnh, V s , t m , p)<br />
'<br />
R<br />
nên việc xác định nó để so với các dữ liệu có trong phần mềm có sẵn là cực kỳ khó,<br />
vì thế người ta đã dùng thời gian lưu tương đối – chỉ số lưu Kovats (KRI) – để định<br />
tính. Theo phương pháp này, dãy đồng đẳng n-parafin được chọn làm chất chuẩn.<br />
Thời gian lưu của các chất cần xác định được tính so với một chất nào đó<br />
trong dãy đồng đẳng của n-parafin. Từ thời gian lưu tương đối này tiến hành so<br />
sánh các chất cần phân tích với chất chuẩn có sẵn.<br />
Theo Kovats, mỗi parafin có một giá trị chỉ số là 100Z (Z – chỉ số carbon ví<br />
dụ CH 4 = 100; C 2 H 6 = 200; C 3 H 8 = 300…) do đó một chất phân tích có KRI là 540<br />
tương đương với 1 parafin thông thường chứa từ 4 đến 5 cacbon. KRI có thể tính<br />
được từ sắc đồ dựa vào phương trình:<br />
'<br />
R,<br />
X<br />
lg t − lg t<br />
KRI = 100. + Z<br />
lg t lg<br />
'<br />
'<br />
R, X R,<br />
Z<br />
'<br />
'<br />
R, Z + 1<br />
− tR,<br />
Z<br />
t là thời gian lưu hiệu chỉnh của chất X cần phân tích<br />
t ; t<br />
+<br />
' '<br />
R, Z R, Z 1<br />
là thời gian lưu hiệu chỉnh lần lượt của hidrocacbon no chứa Z nguyên tử<br />
C được rửa giải trước X và của hidrocacbon no chứa Z+1 nguyên tử cacbon được<br />
rửa giải sau X.<br />
Chỉ số lưu Kovats có những ưu điểm sau:<br />
- Rất ít phụ thuộc vào thông số làm việc, do đó nó là gia trị đặc trưng cho mối<br />
chất ứng với một pha tĩnh và một nhiệt độ nhất định. Sự phụ thuộc vào nhiệt độ<br />
của chúng rất nhỏ và về nguyên tắc chỉ khoảng 2 – 6 đơn vị khi thay đổi 10 o C.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
- Độ lặp lại của việc xác định chỉ số lưu của hai phòng thí nghiệm khác nhau<br />
chỉ lệch 1 đơn vị và thậm chí với những điều kiện thuận lợi chỉ lệch 0,05 đơn vị.<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
25<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
7.2. Phân tích định lượng<br />
Từ việc xác định diện tích hoặc chiều cao của pic, so sánh với mẫu chuẩn (nội<br />
chuẩn, ngoại chuẩn hoặc thêm chuẩn) hoặc từ đường chuẩn (nội hoặc ngoại chuẩn)<br />
tương ứng, tính ra hàm lượng của chất cần phân tích trong mẫu bơm vào cột. Dưới<br />
đây là thí dụ về cách xác định diện tích của một pic: cách thứ nhất tính theo bề<br />
rộng của chân pic; cách thứ hai tính theo bề rộng của pic ứng với 1/2 chiều cao của<br />
pic.<br />
1<br />
S<br />
pic<br />
≅ ( w .a)<br />
S<br />
pic<br />
≅ w<br />
1/2.h<br />
2<br />
H = K.Cx; S = K.Cx<br />
H×nh 7.1: S¬ ®å pic s¾c kÝ<br />
- Qu¸ tr×nh ®Þnh l−îng gåm 4 giai ®o¹n:<br />
Giai ®o¹n 1: T¸ch s¾c ký (nghiªn cøu ®Ó t×m ®iÒu kiÖn t¸ch tèi −u - hÖ sè<br />
t¸ch gi÷a hai cÊu tö liÒn kÒ b»ng 1 lµ tèt nhÊt).<br />
Giai ®o¹n 2: Thu tÝn hiÖu ë detector vµ chuyÓn tÝn hiÖu thµnh sè liÖu (®o diÖn tÝch ®Ønh).<br />
Giai ®o¹n 3: §Þnh l−îng b»ng c¸ch so s¸nh c¸c diÖn tÝch ®Ønh.<br />
Giai ®o¹n 4: Xö lý sè liÖu vµ gii thÝch kÕt qu.<br />
- C¸c ph−¬ng ph¸p phæ biÕn ®Ó ®Þnh l−îng:<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
a) Phương ph¸p ngoại chuẩn<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
26<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Tuỳ thuộc vào tÝnh chất của mẫu: hàm lượng, yếu tố cản trở, tÝnh chất phức<br />
tạp của nền cũng như độ chÝnh x¸c yªu cầu mà người ph©n tÝch cã thể ¸p dụng c¸c<br />
c¸ch định lượng kh¸c nhau: Chuẩn ho¸ một điểm và chuẩn ho¸ nhiều điểm.<br />
Chuẩn hãa một điểm<br />
- Nguyªn tắc: Chuẩn hãa một điểm là sử dụng một phÐp đo của chất chuẩn<br />
đã biết trước nồng độ, đo độc lập và song song với phÐp đo chất cần ph©n tÝch.<br />
độ cần thiết.<br />
- Phương ph¸p này thường ¸p dụng:<br />
+ Đối với chất ph©n tÝch cã hàm lượng lớn hoặc đ làm giàu đến mức<br />
+ Để đ¸nh gi¸ khi kh«ng yªu cầu độ chÝnh x¸c cao v× ở đ©y bỏ qua<br />
c¸c yếu tố cản, c¸c sai số ngẫu nhiªn cã thể làm giảm tÝnh chÝnh x¸c của phÐp đo.<br />
+ Nồng độ của chất ph©n tÝch C x phải nằm trong khoảng tuyến tÝnh.<br />
- Phương ph¸p: Sử dụng hai phÐp đo độc lập:<br />
+ PhÐp thứ nhất: Chạy sắc kÝ chất chuẩn trong điều kiện tương tự<br />
chất ph©n tÝch (nền và c¸c th«ng số kh¸c giống nhau).<br />
+ PhÐp thứ hai: Chạy sắc kÝ chất ph©n tÝch.<br />
Kết quả tÝnh như sau:<br />
Ta cã:<br />
H×nh 7.2: Chuẩn hãa một điểm<br />
C C C C<br />
= ⇒ C = h hay: C = S<br />
h h h S<br />
x c c c<br />
x x x x<br />
x c c c<br />
Chuẩn hãa nhiều điểm (phương ph¸p đường chuẩn)<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
- Chuẩn bị một dy dung dịch chuẩn cã nồng độ kh¸c nhau trong điều kiện<br />
tương tự mẫu ph©n tÝch. Tiến hành ph©n tÝch sắc kÝ và tÝnh diện tÝch của pic đối với<br />
dy chất chất chuẩn. Sau đã dựng đường chuẩn hay đường hồi quy tuyến tÝnh biễu<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
27<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
diễn sự phụ thuộc chiều cao (diện tÝch) của pic vào nồng độ chất ph©n tÝch. Để x¸c<br />
định nồng độ chất ph©n tÝch C x ta cũng thực hiện phÐp đo đối với chất ph©n tÝch,<br />
được S x (h x ) nhất định, đối chiếu với đường chuẩn ta cã nồng độ chất ph©n tÝch<br />
trong mẩu.<br />
h,S<br />
h x<br />
H×nh 7.3: Đường chuẩn nhiều điểm x¸c định chất ph©n tÝch<br />
Phương ph¸p này cã ưu điểm là sau khi đ dùng đường chuẩn rồi th× cã thể<br />
sử dụng để ph©n tÝch hàng loạt trong cïng điều kiện được khảo s¸t. Nếu hàm lượng<br />
chất ph©n tÝch qu¸ bÐ nằm dưới giới hạn của đường chuẩn th× phải sử dụng phương<br />
ph¸p làm giàu để tăng nồng độ của chất ph©n tÝch để nã n»m trong vïng tuyến tÝnh.<br />
Trong nhiều trường hợp mẫu ph©n tÝch cã thành phần phức tạp, chóng ta chưa biết<br />
chÝnh x¸c nªn kh«ng thể chuẩn bị dy mẫu đầu thoả mn những quy định cho<br />
phương ph¸p này do đã kh«ng x¸c định chÝnh x¸c vị trÝ của đường chuẩn, v× vậy<br />
kết quả ph©n tÝch mắc sai số lớn. Trường hợp này kh«ng nªn sử dụng phương ph¸p<br />
đường chuẩn mà tốt nhất là sử dụng phương ph¸p thªm chuẩn để x¸c định nồng độ<br />
của chất ph©n tÝch trong mẫu.<br />
b) Phương ph¸p thªm chuẩn<br />
- Nguyªn tắc của phương ph¸p này là dùng ngay mẫu ph©n tÝch làm nền để<br />
chuẩn bị dy mẫu đầu.<br />
- Chuẩn bị mẫu: Lấy một lượng mẫu ph©n tÝch nhất định (C x ) rồi thªm vào<br />
đã những lượng chÝnh x¸c chất cần x¸c định vào C 1 , C 2 , C 3 , C 4 , C 5 ta được dy mẫu<br />
đầu cã hàm lượng chất x¸c định là:<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
C<br />
o<br />
= C<br />
x<br />
C x<br />
C<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
CI = Cx + C1<br />
28<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
CII = Cx + C2<br />
CIII = Cx + C3<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
C = C + C<br />
IV x 4<br />
C = C + C<br />
V x 5<br />
- Tiến hành ph©n tÝch sắc kÝ và tÝnh diện tÝch (chiều cao) của pic đối với<br />
dy mẫu đầu. Sau đã dựng đường chuẩn hay đường hồi quy tuyến tÝnh biễu diễn sự<br />
phụ thuộc chiều cao (diện tÝch) của pic vào nồng độ chất ph©n tÝch.<br />
H×nh 7.4: Đường chuẩn của phương ph¸p thªm chuẩn<br />
X¸c định C x bằng phương ph¸p ngoại suy: KÐo dài đường chuẩn về phÝa<br />
tr¸i, đường này cắt trục hoành tại điểm C x , đoạn OC x chÝnh bằng gi¸ trị nồng độ C x<br />
cần t×m. Cũng cã thể x¸c định C x bằng c¸ch từ gốc toạ độ O kẻ một đường thẳng<br />
song song với đường chuẩn, từ điểm A o kẻ một đường thẳng song song với trục<br />
hoành, hai đường này cắt nhau tại điểm M, từ M hạ đường vu«ng gãc xuống trục<br />
hoành. Điểm cắt này là C x . Đoạn OC x chÝnh b»ng gi¸ trị nồng độ C x cần t×m.<br />
Phương ph¸p này cã ưu điểm là qu¸ tr×nh chuẩn bị mẫu dễ dàng, kh«ng cần<br />
cã nhiều hãa chất cã độ tinh khiết cao để chuẩn bị dy mẫu đầu. Mặt kh¸c lại loại<br />
trừ hoàn toàn ảnh hưởng về thành phần của mẫu cũng như cấu tróc vật lÝ của mẫu,<br />
những sai số ngẫu nhiªn do thao t¸c… Phương ph¸p này x¸c định được hàm lượng<br />
chất ph©n tÝch ở nồng độ bÐ mà phương ph¸p đường chuẩn kh«ng ph©n tÝch được<br />
và cho độ chÝnh x¸c cao, được nhiều người sử dụng. Nhưng phải chó ý rằng, nồng<br />
độ thªm của chất chuẩn phải theo từng bậc và khoảng c¸ch của c¸c bậc đã phải xấp<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
xỉ bằng C x th× phần nội suy tuyến tÝnh mới chÝnh x¸c.<br />
c) Phương ph¸p nội chuẩn<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
29<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Trong mẫu, c¸c chất ph©n tÝch cã thể bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố: ảnh<br />
hưởng nÒn, c¸c điều kiện kh¸c g©y sai số hệ thống. Để loại trừ ảnh hưởng này<br />
người ta thªm vào mẫu chất nội chuẩn cã tÝnh chất gần giống tÝnh chất của chất<br />
ph©n tÝch, cã nồng độ cũng gần bằng nồng độ của chất ph©n tÝch (C x ).<br />
Tiến hành 3 phÐp đo sắc kÝ: một phÐp cho chất chuẩn nội, một phÐp cho<br />
chất chuẩn cã nồng độ x¸c định (từ c¸c chất chuẩn), từ đã rót ra được hệ số ảnh<br />
hưởng F x , phÐp sắc kÝ thứ 3 cho chất ph©n tÝch chưa biết và từ đã tÝnh ra nồng độ<br />
của nã. Hệ số F x chÝnh là đại lượng đưa vào để loại trừ ảnh hưởng của nền cũng<br />
như c¸c điều kiện đo kh¸c.<br />
d)Phương ph¸p vi sai<br />
H×nh 7.5: Phương ph¸p chuẩn nội x¸c định chất ph©n tÝch<br />
C C<br />
C .h<br />
: = F → F = .<br />
h h h .C<br />
c i<br />
c i<br />
x x<br />
c i c i<br />
C C C<br />
C .h .F<br />
h h h<br />
x c<br />
i<br />
= →<br />
x<br />
=<br />
x x<br />
x c i<br />
- Phương ph¸p vi sai nồng độ lớn:<br />
Chuẩn bị mẫu:<br />
Dung dịch chuẩn 1: C 1<br />
Dung dịch chuẩn 2: C 2 (C 2 > C 1 )<br />
Dung dịch ph©n tÝch: C x (C x > C 1 )<br />
Tiến hành phÐp tÝch sắc kÝ dung dịch chuẩn 2 và dung dịch ph©n tÝch trªn<br />
nền dung dịch chuẩn 1 và tÝnh diện tÝch (chiều cao) của pic S21 = S2 − S1<br />
,<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Sx1 Sx S1<br />
C − C S S<br />
= → C = C − C + C .<br />
C − C S S<br />
x 1 x1 x1<br />
= − . Ta có: ( )<br />
x 2 1 1<br />
2 1 21 21<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
- Phương ph¸p vi sai nồng độ bÐ:<br />
30<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Chuẩn bị mẫu:<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Dung dịch chuẩn 1: C 1<br />
Dung dịch chuẩn 2: C 2 (C 2 < C 1 )<br />
Dung dịch ph©n tÝch: C x (C x < C 1 )<br />
Tiến hành phÐp t¸ch sắc kÝ dung dịch chuẩn 1 trªn nền dung dịch chuẩn 2<br />
và và dung dịch ph©n tÝch. TÝnh diện tÝch (chiều cao) của pic S12 = S1 − S2<br />
,<br />
S S S<br />
1 x 1x 12<br />
= − . Ta cã: ( )<br />
1x 1 x<br />
C − C S S<br />
= → C = − C − C + C .<br />
C − C S S<br />
x 1 2 1<br />
1 2 12 1x<br />
Phương ph¸p này sử dụng x¸c định c¸c chất cã nång độ qu¸ lớn hoặc qóa bÐ<br />
8. Sắc ký khí ghép khối phổ và một số ứng dụng (GC/MS)<br />
8.1. Sắc ký khí ghép khối phổ<br />
GC/MS (Gas Chromatography Mass Spectometry) là một trong những<br />
phương pháp sắc ký hiện đại nhất hiện nay với độ nhạy và độ đặc hiệu cao và được<br />
sử dụng trong các nghiên cứu và phân tích kết hợp. Thiết bị GC/MS được cấu tạo<br />
thành 2 phần: phần sắc ký khí (GC) dùng để phân tích hỗn hợp các chất và tìm ra<br />
chất cần phân tích, phần khối phổ (MS) mô tả các hợp phần riêng lẻ bằng cách mô<br />
tả số khối. Bằng sự kết hợp 2 kỹ thuật này (GC/MS_Gas Chromatography Mass<br />
Spectometry), các nhà hoá học có thể đánh giá, phân tích định tính và định lượng<br />
và có cách giải quyết đối với một số hóa chất. Ngày nay, người ta ứng dụng kỹ<br />
thuật GC/MS rất nhiều và sử dụng rộng rãi trong các nghành như y học, môi<br />
trường, nông sản, kiểm nghiệm thực phẩm…<br />
• Sắc ký khí (GC: Gas Chromatography)<br />
Sắc ký khí được dùng để chia tách các hỗn hợp của hóa chất ra các phần riêng lẻ,<br />
mỗi phần có một giá trị riêng biệt. Trong sắc ký khí (GC) chia tách xuất hiện khi<br />
mẫu bơm vào pha động. Trong sắc ký lỏng (LC) pha động là một dung môi hữu cơ,<br />
còn trong GC pha động là một khí trơ gống như helium. Pha động mang hỗn hợp<br />
mẫu đi qua pha tĩnh, pha tĩnh được sử dụng là các hóa chất, hóa chất này có độ<br />
nhạy và hấp thụ thành phần hỗn hợp trong mẫu.<br />
Thành phần hỗn hợp trong pha động tương tác với pha tĩnh, mỗi hợp chất<br />
trong hỗn hợp tương tác với một tỷ lệ khác nhau, hợp chất tương tác nhanh sẽ thoát<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
ra khỏi cột trước và hợp chất tương tác chậm sẽ ra khỏi cột sau. Đó là đặc trưng cơ<br />
bản của pha động và pha tĩnh, hơn nữa quá trình chia tách có thể xảy ra bởi sự thay<br />
đổi nhiệt độ của pha tĩnh hoặc là áp suất của pha động.<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
31<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Cột trong GC được làm bằng thủy tinh, inox hoặc thép không rỉ có kích<br />
thước, kích cỡ rất đa dạng. Cột của GC dài có thể là 25m, 30m, 50m, 100m và có<br />
đường kính rất nhỏ, bên trong đường kính được tránh bằng một lớp polimer đặc<br />
biệt nhưphenyl 5% + dimetylsiloxane polymer 95%), đường kính cột thường rất<br />
nhỏ giống như là một ống mao dẫn. Thông thường cột được sử dụng là<br />
semivolatile, hợp chất hữu cơ không phân cực như PAHs, các chất trong hỗn hợp<br />
được phân tích bằng cách chạy dọc theo cột này.<br />
Một chất chia tách, rửa giải phóng đi ra khỏi cột và đi vào đầu dò. Đầu dò<br />
có khả năng tạo ra một tín hiệu bất kỳ lúc nào, khi phát hiện ra chất cần phân tích.<br />
Tín hiệu này phát ra từ máy tính, thời gian từ khi bơm mẫu đến khi rửa giải gọi là<br />
thời gian lưu (T R ).<br />
Trong khi các thiết bị chạy, máy sẽ đưa ra các biểu đồ từ các tín hiệu như<br />
hình 8.1. Đây gọi là sắc đồ, mỗi một peak trong sắc đồ sẽ miêu tả một tín hiệu tạo<br />
nên khi chất giải hấp từ cột sắc ký và đi vào đầu dò detector, trục hoành biểu diễn<br />
thời gian lưu và trục tung biểu diễn cường độ của tín hiệu, trong hình 1 mỗi đỉnh<br />
(peak) biểu diễn một chất riêng lẻ, chất này được tách từ hỗn hợp mẫu phân tích,<br />
peak có thời gian lưu (T R ) 4,97 phút là đodecan , 6.36 phút là biphenyl, 7.64 phút<br />
là chlolobiphenyl, 9.41 phút là hexadecanoic acid methyl ester.<br />
Nếu trong cùng điều kiện sắc ký như nhiệt độ, loại cột… gống nhau thì<br />
cùng chất luôn có thời gian lưu giống nhau, khi biết thời gian lưu của hợp chất thì<br />
chúng ta có thể chấp nhận được độ nhạy của nó. Tuy nhiên, chất có tính chất giống<br />
nhau thì thường có thời gian lưu giống nhau.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Hình 8.1: Sắc đồ của sắc ký khí<br />
• Khối phổ:<br />
- Sự xuất hiện phổ khối lượng:<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
32<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Khi cho các phân tử trạng thái khí va chạm với một dạng electron có năng<br />
lượng cao thì từ các phân tử sẽ bật ra một hay hai electron và nó trở thành các ion<br />
có điện tích +1 (chiếm tỉ lệ lớn) và +2.<br />
Giả thiết phân tử chất nghiên cứu là ABC thì:<br />
ABC + e<br />
Loại ion ABC + được gọi là ion gốc hay ion phân tử.<br />
Nếu các ion phân tử ABC + tiếp tục va chạm với chùm electron có năng<br />
lượng cao thì chúng sẽ bị phá vỡ thành nhiều mảnh ion, thành các gốc hoặc các<br />
phân tử trung hòa khác nhau. Quá trình này được gọi là quá trình phân mảnh<br />
(gracmentation).<br />
Năng lượng của quá trình phân mảnh chỉ vào khoảng 30-100eV, hơn nhiều so với<br />
năng lượng ion hóa của phân tử (8-15eV). Quá trình biến các phân tử trung hòa<br />
thành các ion được gọi là sự ion hóa.<br />
Trên đồ thị hình dưới đây:<br />
I<br />
ABC +<br />
ABC +<br />
ABC + + 2e (1)<br />
ABC +2 + 3e (2)<br />
A + .<br />
+ BC<br />
AB + .<br />
+ C<br />
A + .<br />
+B<br />
20 40 60 80 100<br />
Hình 8.2: Xác suất có mặt ion mảnh ở axeton.<br />
A(eV)<br />
Cho thấy: xác suất có mặt của các ion phụ thuộc vào năng lượng va chạm ở<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
phân tử. Năng lượng khoảng 15eV thì ion phân tử ABC + đạt cực đại nhưng các<br />
AB +<br />
ABC +•<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
33<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
mảnh ion AB + tiếp tục tăng đến năng lượng∼70eV thì tăng chậm và đạt giá trị cực<br />
đại.<br />
Các ion có khối lượng ion và điện tích e. Tỉ số m/l được gọi là số khối z.<br />
Bằng cách nào đó, tách các ion có số khối khác nhau ra khỏi nhau và xác định<br />
được xác suất có mặt của chúng rồi vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa xác suất<br />
m<br />
có mặt (hay cường độ phổ khối lượng I) và số khối z, tức là: I = ( ) thì đồ thị này<br />
e<br />
gọi là phổ khối lượng.<br />
%B<br />
100<br />
50<br />
O<br />
Hình 8.3: Phổ khối lượng.<br />
- Khối phổ: được dùng để xác định một chất hóa học dựa trên cấu trúc của<br />
nó. Khi giải hấp các hợp chất riêng lẻ từ cột sắc ký, chúng đi vào đầu dò có dòng<br />
điện ion hóa (mass spectrometry). Khi đó, chúng sẽ tấn công vào các luồng, do<br />
chúng bị bỡ thành những mảnh vụn, những mảnh vụn này có thể lớn hoặc nhỏ;<br />
Những mảnh vụn thực tế là các vật mang điện hay còn gọi là iôn, điều này<br />
là quan trọng bởi vì các hạt cần ở trạng thái tích điện thì mới đi qua được bộ lọc.<br />
Các khối nhỏ chắc chắn, khối của mảnh vỡ được chia bởi các vật mang gọi là tỉ lệ<br />
vật mang khối (M/Z);<br />
Hầu hết các mảnh vụn có điện tích là +1, M/Z thường miêu tả các phân tử<br />
nặng của mảnh vụn.Nhóm gồm có 4 nam châm điện gọi là tứ cực (quadrapole),<br />
tiêu điểm của các mảnh vụn đi xuyên qua các khe hở và đi vào đầu dò detector, tứ<br />
cự được thành lập bởi phần mền chương trình và hướng các mảnh vụn đi vào các<br />
khe của khối phổ.<br />
• Phân tích kết quả<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Máy tính sẽ ghi lại các biểu đồ của mỗi lần quét. Trục hoành biểu diễn tỉ lệ<br />
m/z còn trục tung biểu diễn cường độ tín hiệu của mỗi mảnh vụn được quét bởi đầu<br />
dò detector. Đây là đồ thị của số khối.<br />
m/e<br />
34<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Trong hình 19, hình ảnh khối cao nhất là dodecane, phần nềm của GC/MS<br />
nó giống như là một thư viện hình ảnh dùng để nhận ra các chất chưa biết tồn tại<br />
trong hỗn hợp mẫu. Thư viện này có thể so sánh hình ảnh khối từ thành phần của<br />
mẫu với hình ảnh khối trong thư viện của máy.<br />
Hình 8.4: Mass-spectrum<br />
8.2. Một số thành công trong phân tích lượng vết<br />
Ví dụ : Tinh dầu từ rễ và thân cây pơmu thu được bằng phương pháp chưng<br />
cất lôi cuốn hơi nước. Các chỉ tiêu hoá - lý của tinh dầu được xác định bằng<br />
phương pháp phân tích hoá học. Thành phần và cấu trúc của một số cấu tử chính<br />
được xác định bằng phương pháp phân tích sắc ký - khối phổ (GC-MS). Kết quả<br />
thu được cho thấy, hàm lượng một số cấu chính trong tinh dầu là E-Nerolidol<br />
(14.91% trong thân, 11.03% trong rễ), Elemol (13.56% trong thân, 31.29% trong<br />
rễ), β-Eudesmol (13.09% trong thân, 31.43% trong rễ), γ-Eudesmol (5.34% trong<br />
thân, 12.03% trong rễ).<br />
- Thành phần hoá học của tinh dầu pơmu:<br />
Phổ GC-MS của tinh dầu rễ và thân pơmu được trình bày ở hình 21 và 22.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
35<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Hình 8.5: Phổ GC-MS của tinh dầu rễ pơmu<br />
Hình 8.6: Phổ GC-MS của tinh dầu thân pơmu<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
36<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Bài 1:<br />
C. BÀI TẬP<br />
Tính số đĩa lý thuyết hiệu lực n ef và chiều cao của đĩa lý thuyết hiệu lực<br />
H ef của hệ sắc ký có tính chất sau:<br />
t = 280 s; t = 300 s;<br />
W = 14 s; W = 15 s.<br />
,thời gian chết là t m =10s, cột<br />
RA<br />
có chiều dài là 3,2m.<br />
RB<br />
A<br />
Giải:<br />
Theo lý thuyết ta có số đĩa lý thuyết hiệu lực n ef là:<br />
n A<br />
n B<br />
Từ đó ta có:<br />
Đối với pic A:<br />
Đối với pic B:<br />
n = n<br />
n<br />
ef<br />
k'<br />
2<br />
( k'<br />
+ 1) 2<br />
B<br />
; với k’ là tỷ số dung tích.<br />
⎡ t<br />
R<br />
− t<br />
M ⎤<br />
= 16 ⎢ ⎥<br />
⎣ W ⎦<br />
⎛ 280 ⎞<br />
= 16⎜<br />
⎟ = 6400<br />
⎝ 14 ⎠<br />
⎛ 300 ⎞<br />
= 16⎜<br />
⎟ = 6400<br />
⎝ 15 ⎠<br />
Vậy, n<br />
ef<br />
= 5065,7 ;<br />
2<br />
2<br />
⎡tR<br />
− t ⎤<br />
M ⎡ 280 −10⎤<br />
k ' = ⎢ ⎥ = = 27;<br />
t ⎢<br />
M ⎣ 10 ⎥<br />
⎣ ⎦ ⎦<br />
n ef A<br />
⎛ 27 ⎞<br />
= 6400⎜<br />
⎟ = 5951,07<br />
⎝ 27 + 1⎠<br />
⎡tR<br />
− t ⎤<br />
M ⎡300 −10⎤<br />
k ' = ⎢ ⎥ = = 29;<br />
t ⎢<br />
M ⎣ 10 ⎥<br />
⎣ ⎦ ⎦<br />
n efB<br />
⎛ 29 ⎞<br />
= 6400⎜<br />
⎟ = 5980,4<br />
⎝ 29 + 1⎠<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
300<br />
H<br />
ef<br />
= = 0,053 .<br />
5965,7<br />
2<br />
2<br />
2<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
37<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Bài 2:<br />
Pic sắc ký của hợp chất X được phát hiện sau 15 phút sau khi đưa mẫu vào<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
(lúc đó của hợp chất Y không được giữ bởi vật liệu của cột xuất hiện qua 1,32<br />
phút). Pic của chất X có dạng đường phân bố Gauss với bề rộng của đáy là 24,2s.<br />
Độ dài của cột là 40,2cm.<br />
1. Tính số đĩa lý thuyết trong cột.<br />
2. Tính H của cột.<br />
3. Tính T và σ của cột.<br />
4. Tính chỉ số lưu giữ của chất X.<br />
5. Từ phương pháp chuẩn bị đã biết rằng thể tích của chất lỏng được giữ trên bề<br />
mặt của chất mang của cột bằng 9,9ml. Thể tích của pha động bằng 12,3ml. Hãy<br />
tính hệ số phân bố X.<br />
6. Tiêu chuẩn phân chia X và Y là bao nhiêu nếu yếu tố phân chia đối với X và Y<br />
bằng 1,011.<br />
1. Số đĩa lý thuyết (n):<br />
n<br />
X<br />
2. Tính H:<br />
⎛ t<br />
16<br />
⎜<br />
⎝ W<br />
=<br />
RX<br />
X<br />
⎞<br />
⎟<br />
⎠<br />
2<br />
⎛15.60<br />
⎞<br />
= 16⎜<br />
⎟<br />
⎝ 24,2 ⎠<br />
2<br />
Giải:<br />
= 22130<br />
L L<br />
Ta có 40 ,2<br />
−<br />
n = ⇒ H = = = 1,82.10<br />
3 ( )<br />
H n 22130<br />
cm<br />
3. Tính σ và T:<br />
2<br />
σ<br />
2<br />
−3<br />
2<br />
Từ n = ⇒ σ = n.<br />
H = 22130.(1,82.10 ) = 0,27( cm)<br />
2<br />
H<br />
Ta có: . t 15.0,27<br />
T = σ R = = 0,101( phut )<br />
L 40,2<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
4. Chỉ số lưu giữ của chất X:<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
tm<br />
1,32<br />
Ta có: R = = = 0, 088<br />
t 15<br />
R<br />
38<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
5. Hệ số phân bố X (k X ):<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Vm<br />
Vm<br />
(1 − R)<br />
12,3(1 − 0,088)<br />
Ta có: R = ⇒ k<br />
X<br />
= =<br />
= 12, 9<br />
V + k.<br />
V<br />
RV . 0,088.9,9<br />
6. Tiêu chuẩn phân chia (R s ):<br />
chia.<br />
m<br />
S<br />
n 1 22130 1<br />
Ta có: R S<br />
= (1 − ) = (1 − ) = 0, 4 với α là yếu tố phân<br />
4 α 4 1,011<br />
Bài 3: Cho hệ sắc ký có tính chất sau:<br />
S<br />
t = 280 s; t = 300 s;<br />
W = 14 s; W = 15 s.<br />
Cột có chiều dài là 3,2m. Thay<br />
RA<br />
RB<br />
đổi chiều dài từ 320 cm lên 400 cm. Tính độ phân giải?<br />
Bài 4:<br />
t<br />
n<br />
n<br />
RA<br />
A<br />
B<br />
400<br />
= 280. = 350( s)<br />
320<br />
A<br />
2 2<br />
Giải:<br />
⎛ t ⎞<br />
RA ⎛ 280 ⎞<br />
= 16. ⎜ ⎟ = 16⎜ ⎟ = 6400<br />
⎝ WA<br />
⎠ ⎝ 14 ⎠<br />
2 2<br />
⎛ t ⎞<br />
RB ⎛ 300 ⎞<br />
= 16. ⎜ ⎟ = 16⎜ ⎟ = 6400<br />
⎝ WB<br />
⎠ ⎝ 15 ⎠<br />
2<br />
⎛ t 400<br />
16. R ⎞<br />
n = ⎜ ⎟ = 6400. = 8000<br />
⎝ W ⎠ 320<br />
Ta có:<br />
n<br />
⎛ t ⎞<br />
16. ⎜ ⎟<br />
⎝ W ⎠<br />
=<br />
R<br />
2<br />
⇒ W =<br />
2<br />
16.(350)<br />
WA<br />
= = 15,65( s)<br />
8000<br />
2<br />
16.(375)<br />
WB<br />
= = 16,77( s)<br />
8000<br />
( − )<br />
2. 375 350<br />
R = = 1,54<br />
15,65 + 16,77<br />
B<br />
16.t<br />
n<br />
t<br />
2<br />
R<br />
RB<br />
400<br />
= 300. = 375( s)<br />
320<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Một cột sắc ký mao quản dài 30m, chạy một chất chuẩn ở hai tôc độ pha<br />
động khác nhau, cho các số liệu sau:<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
39<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Tốc độ (cm/s)<br />
Số đĩa lý thuyết<br />
0,5 150 000<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
120 000<br />
Xác định vận tốc tối ưu,chiều cao đĩa lý thuyết cực tiểu và số đĩa lý thuyết<br />
ở vận tốc tối ưu đó,cho A=0.<br />
Bài 5:<br />
TN 1<br />
TN 2<br />
Ta có phương trình:<br />
Giải<br />
H 1 = 3000/150000 = 0,02 cm<br />
H 2 = 3000/120000 = 0,025 cm.<br />
B<br />
0,02 = + 0,5C<br />
0,5<br />
B<br />
0,025 = + C<br />
1<br />
Giải phương trình ta được : C= 0,02 s ; B = 0,005 cm 2 /s.<br />
U tối ưu = (B/C) 1/2 = 0,5 cm/s<br />
H min = 2(B.C) 1/2 = 0,02 cm.<br />
Số đĩa lý thuyết ở vận tốc tối ưu là:<br />
3000<br />
n = = 150000 .<br />
0,02<br />
Một hỗn hợp chứa metyl xiclohexan,metyl xiclohexen và toluen được tách<br />
bằng phương pháp sắc ký lỏng – khí trên cột nhồi dài 42 cm. Sắc ký đồ cung cấp<br />
thời gian lưu của chúng lần lượt là 10,1 ; 11,0 ; 13,5 và chiều rộng pic lần lượt là<br />
0,75 ; 0,80 ; 1,05 phút. Hãy tính:<br />
1. Số đĩa lý thuyết đối với mỗi pic, giá trị trung bình,độ lệch chuẩn của n và<br />
chiều cao đĩa lý thuyết của cột.<br />
2. Độ phân giải giữa metyl xiclohexan và metyl xiclohexen,giữa metyl<br />
xiclohexen và toluen. Cho biết khí được sử dụng là không khí với t R(KK) =<br />
1,2 phút (không khí được xem là cấu tử không bị lưu giữ bởi cột).<br />
3. Hãy tính chiều dài cột để độ phân giải giữa các cấu tử đạt yêu cầu tối thiểu<br />
là 1,5.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
40<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Giải<br />
Ký hiệu A : metyl xiclohexan<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
B: metyl xiclohexen<br />
C: toluen.<br />
1. Sử dụng phương trình :<br />
A: n = 2902<br />
B: n = 3025<br />
C: n =2645<br />
n tb = 2900<br />
L 420<br />
H = = = 0,015cm<br />
n 2900<br />
tb<br />
t 2<br />
n = 16( R<br />
) tính được số đĩa lý thuyết<br />
σ<br />
n = ⇒ = n H = = cm<br />
H<br />
2<br />
2 2<br />
σ . 2900.(0,015)<br />
2<br />
0,81( )<br />
2. Độ phân giải giữa metyl xiclohexan và metyl xiclohexen,giữa metyl<br />
xiclohexen và toluen<br />
R<br />
R<br />
s,<br />
A−B<br />
s,<br />
B−C<br />
2∆tR<br />
= = 1,16<br />
w + w<br />
A<br />
2∆tR<br />
= = 2,70<br />
w + w<br />
A<br />
B<br />
B<br />
w<br />
3.Chiều dài cột để độ phân giải giữa các cấu tử đạt yêu cầu tối thiểu là 1,5.<br />
Vì R s,A-B = 2,70>1,5 nên chỉ cần tính chiều dài để độ phân giải giữa A-B đạt<br />
yêu cầu 1,5.<br />
Gọi n 1 ,n 2 là số đĩa lý thuyết của cột cũ và cột mới,ta có:<br />
Rs,1 n1<br />
1,16 2900<br />
= ⇔ = ⇒ n2<br />
= 4800<br />
R n 1,50 n<br />
s,2 2 2<br />
Chiều dài cột để độ phân giải tăng lên 1,5:<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
L 2 = H.n 2 = 0,015. 4800 = 73 cm.<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
41<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Bài 6: Một phép sắc ký khí sử dụng cột dài 36 m, chạy chất chuẩn ở 3 thí nghiệm<br />
với tốc độ pha động khác nhau cho các pic có thời gian lưu và độ rộng pic như sau:<br />
Thí nghiệm u (cm/s) t R (s) w (s)<br />
1 10 300 20<br />
2 20 250 16<br />
3 30 150 10<br />
Xác định vận tốc tối ưu, số đĩa lý thuyết cho cột vận hành ở vận tốc tối ưu đó<br />
Giải :<br />
Theo phương trình Van-Deemter, muốn xác định được vận tốc tối ưu, H min<br />
và số đĩa lý thuyết ta cần xác định các hệ số A, B, C. Muốn vậy ta xác định số đĩa<br />
lý thuyết và chiều cao đĩa lý thuyết cho từng thí nghiệm :<br />
Ta có : L=36 m = 3600 cm<br />
2<br />
⎛ 300 ⎞<br />
3600<br />
TN 1: n<br />
1<br />
= 16⎜<br />
⎟ = 3600<br />
H<br />
1<br />
= = 1,00( cm)<br />
⎝ 20 ⎠<br />
3600<br />
2<br />
⎛ 250 ⎞<br />
3600<br />
TN 2: n<br />
2<br />
= 16⎜<br />
⎟ = 3906<br />
H<br />
2<br />
= = 0,92( cm)<br />
⎝ 16 ⎠<br />
3906<br />
2<br />
⎛150<br />
⎞<br />
3600<br />
TN 3: n<br />
3<br />
= 16⎜<br />
⎟ = 3600<br />
H<br />
3<br />
= = 1,00( cm)<br />
⎝ 10 ⎠<br />
3600<br />
Thay các số liệu vào phương trình trên ta có hệ phương trình sau:<br />
B<br />
1 ,00 = A + + 10C<br />
(1)<br />
10<br />
B<br />
0 ,92 = A + + 20C<br />
(2)<br />
20<br />
B<br />
1 ,00 = A + + 30C<br />
(3)<br />
30<br />
Giải hệ gồm 3 phương trình (1), (2) và (3) ta được:<br />
A= 0,36 (cm), B = 4,8 (cm 2 /s) và C = 0,016 (s)<br />
Vận tốc tối ưu, H min và số đĩa lý thuyết được tính là :<br />
B 4,8<br />
u toiuu<br />
= = = 17,32( cm / s)<br />
C 0,016<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
H = A + 2 B.<br />
C = 0,36 + 2 4,8.0,016 = 0,914( cm)<br />
min<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
L<br />
n = H<br />
=<br />
3600 =<br />
0,914<br />
3939<br />
42<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
D. KẾT LUẬN<br />
Qua một thời gian tìm hiểu, tôi đã thu được một số kết quả như sau :<br />
- Tổng quan được tài liệu và đưa ra được những vấn đề chung nhất và cơ bản<br />
nhất trong lý thuyết của phương pháp sắc ký khí như: nguyên tắc của sắc ký khí,<br />
thiết bị kỹ thuật sắc ký khí, một số ứng dụng cơ bản của sắc ký khí, các điều kiện<br />
tối ưu nhằm giúp việc phân tích đạt hiệu quả cao nhất ... và trên cơ sở đó đã đưa ra<br />
kết luận về ưu nhược điểm của sắc ký khí.<br />
- Sưu tầm một số bài tập có lời giải về sắc ký.<br />
Từ những gì tôi tìm hiểu được, một lần nữa đã giúp tôi khẳng định rằng sắc ký khí<br />
thật sự là một phương tiện đầu tay cho các nhà khoa học.<br />
Mặc dù đã cố gắng nhiều nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên bài tiểu<br />
luận của tôi không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý<br />
của thầy cũng như các bạn để kiến thức của tôi được hoàn chỉnh hơn.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
43<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
MỤC LỤC<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
A. MỞ ĐẦU 1<br />
B. NỘI DUNG 2<br />
1. Nguyên tắc và một số yêu cầu của phương pháp sắc ký khí 2<br />
1.1. Nguyên tắc 2<br />
1.2. Một số yêu cầu của phương pháp phân tích sắc khí 2<br />
1.3. Sơ đồ máy và quá trình phân tích 2<br />
1.3.1. Sơ đồ thiết bị sắc ký khí 3<br />
1.3.2. Các bước tiến hành của phép phân tích sắc ký khí 4<br />
2. Cột tách sắc ký khí 4<br />
2.1. Các loại cột tách 5<br />
2.1.1 . Cột nhồi 5<br />
2.1.2.Cột mao quản 7<br />
2.2. Cách nhồi pha tĩnh cột tách 8<br />
2.3. Các loại pha tĩnh lỏng 10<br />
3. Các loại khí mang (pha động) được sử dụng trong sắc ký khí. 11<br />
3.1. Yêu cầu đối với khí mang 11<br />
3.2. Đặc điểm của một số khí mang thường được sử dụng 12<br />
4. Detetor 13<br />
4.1. Detetor độ dẫn nhiệt (TCD – thermal conductivity detetor) 13<br />
4.2. Detetor ion hóa ngọn lửa (FID – Flame ionzation Detetor) 14<br />
4.3. Detetor cộng kết điện tử (EDC – electron capture detetor) 14<br />
Trang<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
4.4. Detetor khối phổ (MSD – mass spectroscopy detetor) 15<br />
44<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
4.5. Detector phát xạ nguyên tử (Atomic emission detector: AED) 16<br />
4.6. Detector quang hóa (chemiluminescence detector) 17<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
4.7. Detector quang kế ngọn lửa (Flame – photometric detector: FPD) 17<br />
4.8. Detector nitrogen – phosphor (Nitrogen – phosphorus detector: NPD) 18<br />
4.9. detector quang hóa ion (Photoionization detector:PID) 18<br />
5. Lựa chọn các điều kiện cho phép sắt ký khí 20<br />
5.1. Chọn cột tách 20<br />
5.1.1. Chọn kiểu cột tách 20<br />
5.1.2. Chọn kích thước cột tách 20<br />
5.1.3. Điều khiển nhiệt độ cột tách 21<br />
5.2. Chọn pha tĩnh 23<br />
5.3. Chọn và phối hợp detector 23<br />
5.4 Chọn khí mang 24<br />
6. Cơ sở lý thuyết của sắc ký khí mao quản 24<br />
7. Ph©n tÝch b»ng ph−¬ng ph¸p s¾c ký khÝ 25<br />
7.1. Phân tích định tính: 25<br />
7.2. Phân tích định lượng 26<br />
8. Sắc ký khí ghép khối phổ và một số ứng dụng (GC/MS) 31<br />
8.1. Sắc ký khí ghép khối phổ 31<br />
8.2. Một số thành công trong phân tích lượng vết 35<br />
C. BÀI TẬP 37<br />
D. KẾT LUẬN 43<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
45<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
1. Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Xuân Trung<br />
(2007), Hóa học phân tích, Tập 2: Các phương pháp phân tích công cụ, Nhà<br />
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.<br />
2. Phạm Hùng Việt (2005), Sắc ký khí Cơ sở lý thuyết và khả năng ứng dụng,<br />
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
3. Trần Văn Sung (2005), Các phương pháp phân tích vật lý trong hóa học, Nhà<br />
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
4. Đào Hữu Vinh, Nguyễn Xuân Dũng, Trần Thị Mỹ Linh, Phạm Hùng Việt<br />
(1985), Các phương pháp sắc ký, NXB Khoa học và kỹ thuật.<br />
5. TS. Nguyễn Văn Tứ, Bài giảng chuyên đề hóa phân tích hiện đại, Khoa Hóa<br />
trường ĐHSP Huế<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
46<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
<strong>PHỔ</strong> <strong>HẤP</strong> <strong>THỤ</strong> <strong>NGUYÊN</strong> <strong>TỬ</strong> (AAS)<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA PHÉP ĐO AAS<br />
1.Sự xuất hiện phổ hấp thụ nguyên tử<br />
Như chúng ta đã biết,vật chất được cấu tạo bởi các nguyên tử và nguyên tử là<br />
phần tử cơ bản nhỏ nhất còn giử được tính chất của nguyên tố hoá học. Nguyên tử<br />
lại bao gồm hạt nhân nguyên tử ở giữa và chiếm một thể tích rất nhỏ và các điện tử<br />
(electron) chuyển động xung quanh hạt nhân trong phần không gian lớn của nguyên<br />
tử.Trong điều kiện bình thường nguyên tử không thu cũng không phát năng lượng<br />
dưới dạng các bứt xạ.Lúc này nguyên tử ở trạng thái cơ bản. Đó là trạng thái bền<br />
vững và nghèo năng lượng nhất của nguyên tử.Nhưng khi nguyên tử ở trạng thái hơi<br />
tự do,nếu ta chiếu một chùm tia sáng có những bước sóng (tần số) xác định vào đám<br />
hơi nguyên tử đó,thì các nguyên tử tự do đó sẽ hấp thụ các bức xạ có bước sóng<br />
nhất định đúng với những tia bức xạ mà nó có thể phát ra được trong quá trình phát<br />
xạ của nó.Lúc này nguyên tử đã nhận năng lượng của các tia bức xạ chiếu vào nó<br />
và nó chuyển lên trạng thái kích thích có năng lượng cao hơn trạng thái cơ bản. Đó<br />
là tính chất đặc trưng của nguyên tử ở trạng thái hơi.Quá trình đó dược gọi là quá<br />
trình hấp thụ năng lượng của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi và tạo ra phổ nguyên<br />
tử của nguyên tố đó.Phổ sinh ra trong quá trình náy được gọi là phổ hấp thụ nguyên<br />
tử.<br />
Nếu gọi năng lượng của tia sáng đã bị hấp thụ là ∆E<br />
thì chúng ta có:<br />
∆ E = (E m –E 0 ) = hν (1)<br />
h.<br />
c<br />
hay là ∆ E = (2)<br />
λ<br />
Trong đó E 0 và E m là năng lượng của nguyên tử ở trạng thái cơ bản và trạng thái<br />
kích thích ; h là hằng số Plank;c là tốc độ của ánh sáng trong chân không ; λ là độ<br />
dài sóng của vạch phổ hấp thụ.<br />
Như vậy, Ứng với mỗi giá trị năng lượng ∆E<br />
I mà nguyên tử đã hấp thụ ta sẽ có<br />
một vạch phổ hấp thụ với độ dài sóng λ<br />
i<br />
đặc trưng cho quá trình đó, nghĩa là phổ<br />
hấp thụ của nguyên tử cũng là phổ vạch.<br />
Nhưng nguyên tử không hấp thụ tất cả các bức xạ mà nó có thể phát ra được<br />
trong quá trình phát xạ.Quá trình hấp thụ chỉ xảy ra đối với các vạch phổ nhạy,các<br />
vạch phổ đặc trưng và các vạch cuối cùng của nguyên tố.Cho nên đối với các vạch<br />
phổ đó quá trình hấp thụ và phát xạ là hai quá trình ngược nhau.(Hình 1).Theo<br />
phương trình (1),nếu giá trị năng lưọng ∆E<br />
là dương ta có quá trình pháp xạ;ngược<br />
lại khi giá trị ∆E<br />
là âm ta có quá trình hấp thụ.Chính vì thế,tuỳ theo từng điều kiện<br />
cụ thể của nguồn năng lượng dùng để nguyên tử hoá mẫu và kích thích nguyên tử<br />
mà quá trình nào xảy ra là chính,nghĩa là ta kích thích nguyên tử:<br />
+Bằng năng lượng E m ta có phổ phát xạ nguyên tử.<br />
+Bằng chùm tia đơn sắc ta có phổ hấp thụ nguyên tử.<br />
Trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử đám hơi nguyên tử của mẫu trong ngọn<br />
lửa hay trong cuvet graphit là môi trường hấp thụ bức xạ (hấp thụ năng lượng của tia<br />
bức xạ).Phần tử hấp thụ năng lượng của tia bức xạ hν là các nguyên t ử tự do,trong<br />
đám hơi đó.Do đó muốn có phổ hấp thụ nguyên tử,trước phải tạo ra được đám hơi<br />
nguyên tử tự do,và sau đó chiếu vào nó một chùm tia sáng có những bước sóng nhất<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
45<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
định đúng với các tia phát xạ nhạy của nguyên tố cần nguyên cứu.Khi đó các<br />
nguyên tử tự do sẽ hấp thụ năng lượng của chùm tia đó và tạo ra phổ hấp thụ nguyên<br />
tử của nó.<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
+ h ν<br />
(p h o to n )<br />
H a p th u P h a t x a H u y n h q u a n g<br />
Hình 1: Quá trình phát xạ và hấp thụ của một nguyên tử<br />
E o : Mức năng lượng ở trạng thái cơ bản<br />
E m : Mức năng lượng ở trạng thái kích thích<br />
∆ E : Năng lượng nhận vào (kích thích)<br />
+ hv: Photon kích thích<br />
- hv : Photon phát xạ<br />
2.Cường độ của vạch phổ hấp thụ nguyên tử<br />
Nghiên cứu sự phụ thuộc của cường độ một vạch phổ hấp thụ của một<br />
nguyên tố vào nồng độ C của nguyên tố đó trong mẫu phân tích, lí thuyết và thực<br />
nghiệm cho thấy rằng, trong một vùng nồng độ C nhỏ của chất phân tích, mối quan<br />
hệ giữa cường độ vạch phổ hấp thụ và nồng độ N của nguyên tố đó trong đám hơi<br />
cũng tuân theo định luật Lambe Bear, nghĩa là nếu chiếu một chùm sáng cường độ<br />
ban đầu là I 0 qua đám hơi nguyên tử tự do của nguyên tố phân tích nồng độ là N và<br />
bề dầy là L cm, thì chúng ta có:<br />
−(K v<br />
.N.L)<br />
I = I 0.e<br />
(3)<br />
trong đó K v là hệ số hấp thụ tại tâm của vạch phổ tần số v và K v là đặc trưng<br />
riêng cho từng vạch phổ hấp thụ của mỗi nguyên tố của nó được tính theo công thức:<br />
2<br />
A (v−v 0<br />
)<br />
−<br />
2RT 2<br />
(v)<br />
K<br />
V 0.e<br />
+ E<br />
(n h ie t)<br />
-h ν<br />
(p h o to n )<br />
+ h ν 1<br />
(p h o to n )<br />
E m<br />
E 0<br />
-h ν 2<br />
(p h o to n )<br />
K = (4)<br />
K 0 là hệ số hấp thụ tại tâm của vạch phổ với tần số v 0<br />
A là nguyên tử lượng của nguyên tố hấp thụ bức xạ.<br />
R là hằng số khí<br />
T là nhiệt độ của môi trường hấp thụ ( 0 K).<br />
Nếu gọi A λ là cường độ của vạch phổ hấp thụ nguyên tử, từ công thức (3)<br />
chúng ta có:<br />
I0<br />
A = log 2,303K .N.L<br />
λ v<br />
I<br />
=<br />
Hay là: A = 2,303.K .N.L<br />
(5)<br />
λ v<br />
Ở đây A chính là độ tắt nguyên tử của chùm tia sáng cường độ I 0 sau khi qua<br />
môi trường hấp thụ. A phụ thuộc vào nồng độ nguyên tử N trong môi trường hấp thụ<br />
và phụ thuộc cả vào bệ dầy L của lớp hấp thụ (bề dầy chùm sáng đi qua). Nhưng<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
46<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
trong máy đo độ hấp thụ nguyên tử, thì chiều dài của đèn nguyên tử hóa hay cuvet<br />
graphit là không đổi, nghĩa là L không đổi, nên giá trị A chỉ còn phụ thuộc vào số<br />
nguyên tử N có trong môi trường hấp thụ. Như vậy cường độ của vạch phổ hấp thụ<br />
sẽ là:<br />
A λ = k.N (6)<br />
với k = 2,303.K v. L<br />
trong đó K là hệ số thực nghiệm, nó phụ thuộc vào các yếu tố:<br />
- Hệ số hấp thụ nguyên tử K v của vạch phổ hấp thụ,<br />
- Nhiệt độ của môi trường hấp thụ, và<br />
- Bề dày của môi trường hấp thụ L.<br />
Song công thức (6) chưa cho ta biết mối quan hệ giữa cường độ vạch phổ và<br />
nồng độ C của nguyên tố phân tích trong mẫu.Tức là qua hệ giữa N và C. Đây chính<br />
là quá trình hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu phân tích. Nghiên cứu quá trình này, lí<br />
thuyết và thực nghiệm chỉ ra rằng, mối quan hệ giữa nồng độ N và nồng độ c trong<br />
mẫu phân tích được tính theo biểu thức sau:<br />
F.W.s.n<br />
21 R 0 b<br />
N = 3.10 x C<br />
(7)<br />
Q.T.n<br />
T<br />
Đây là công thức tổng quát tính giá trị N trong ngọn lửa nguyên tử hóa mẫu<br />
theo Winefordner và Vicker. Trong đó:<br />
- F là tóc độ dẫn mẫu vào hệ thống nguyên tử hóa (mL/phút),<br />
- W là hiệu suất aerosol hóa mẫu,<br />
- s là hiệu suất nguyên tử hóa,<br />
- n là số phân tử khí ở nhiệt độ ban đầu (ambient), T 0 ( 0 K)<br />
R 0<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
- n T là số phân tử khí ở nhiệt độ T ( 0 K) của ngọn lửa nguyên tử hóa,<br />
- Q là tốc độ của dòng khí mang mẫu vào buồng aerosol hóa (lít/phút),<br />
- C là nồng độ của nguyên tố phân tích có trong dung dịch mẫu.<br />
Phương trình cho ta biết mối quan hệ giữa A và N, phương trình (7) cho biết<br />
mối liên hệ giữa N và C. Mối quan hệ này rất phức tạp, nó phụ thuộc vào tất cả các<br />
điều kiện nguyên tử hóa mẫu, phụ thuộc vào thành phần vật lí, hóa học, trạng thái<br />
tồn tại của nguyên tố ở trong mẫu. Nhưng nhiều kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng,<br />
trong một giới hạn nhất định của nồng độ C, thì mối quan hệ giữa N và C có thể<br />
được biểu thị theo công thức:<br />
N = K a. C b (8)<br />
trong đó K a là hằng số thực nhiệm, phụ thuộc vào tất cả các điều kiện hóa hơi<br />
và nguyên tử hóa mẫu, còn b được gọi là hằng số bản chất, phụ thuộc vào từng vạch<br />
phổ của từng nguyên tố, b có giá trị bằng 1 và nhỏ hơn 1, tức là 0 < b ≤1. Giá trị b =<br />
1 khi nồng độ C nhỏ và ứng với mỗi vạch phổ của mỗi nguyên tố phân tích, ta luôn<br />
luôn tìm được một giá trị C = C 0 để b<br />
bắt đầu nhỏ hơn 1, nghĩa là ứng với:<br />
+ Vùng nồng độ C x < C 0 , thì luôn<br />
luôn có b = 1, nghĩa là mối quan hệ giữa<br />
cường độ vạch phổ và nồng độ C x , của<br />
chất phân tích là tuyến tính có dạng của<br />
phương trình y = ax.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
47<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
+ Vùng nồng độ C x > C 0 thì b luôn nhỏ hơn 1, tức là b tiến về 0, tất nhiên là<br />
không bằng 0, tất nhiên là không bằng 0. Như vậy trong vùng này mối quan hệ giữa<br />
cường độ vạch phổ và nồng độ C x của chất phân tích là không tuyến tính.<br />
Nên C 0 được gọi là giới hạn trên của vùng tuyến tính.<br />
Đến đây kết hợp phương trình (6) và (8) chúng ta có:<br />
A λ = a.C b (9)<br />
trong đó a = K.K a và được gọi là hằng số thực nghiệm, phụ thuộc vào tất cả các điều<br />
kiện thực nghiệm để hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu, như đã trìn bày ở trên. Chính đo<br />
thực tế này mà trong một phép đo định lượng xác định một nguyên tố phải giữ cho<br />
các điều kiện hóa hơi, nguyên tử hóa mẫu ổn định và không đổi. Phương trình (9)<br />
được gọi là phương trình cơ sở của phép đo định lượng các nguyên tố theo phổ hấp<br />
thụ nguyên tử của nó. Đường biểu diễn của phương trình này có 2 đoạn, một đoạn<br />
thẳng (trong đoạn này b = 1, và quan hệ giữa A λ và C là tuyến tính) và một đoạn<br />
cong, trong đoạn này b < 1 (hình7.2).<br />
3. Cấu trúc của vạch phổ hấp thụ nguyên tử:<br />
Các vạch phổ hấp thụ nguyên tử cũng có cấu trúc nhất định như các vạch phổ<br />
phát xạ tương ứng với nó. Nhưng vạch phổ hấp thụ thường không đơn sắc như vạch<br />
phổ phát xạ. Điều đó có nghĩa là độ rộng của vạch phổ hấp thụ thường lớn hơn độ<br />
rộng của vạch phổ phát xạ tương ứng.<br />
Độ rộng của vạch phổ<br />
hấp thụ được xác định bởi<br />
nhiều yếu tố và nó là tổng của<br />
nhiều độ rộng riêng phần của<br />
các yếu tố khác nhau, một<br />
cách tổng quát, độ rộng toàn<br />
phần của vách phổ háp thụ<br />
bao gồm các độ rộng:<br />
- Độ rộng tự nhiên, H n .<br />
- Độ rộng kép, H d .<br />
- Độ rộng Lorenz, H L<br />
- Độ rộng của cấu trúc<br />
tinh vi, H c<br />
Tức là:<br />
H t = (H n + H d + H L + H c )<br />
(10)<br />
- Độ rộng tự nhiên, H n . Trong bốn yếu tố trên, độ rộng tự nhiên H n được quyết<br />
định bởi hiệu số của bước chuyển giữa hai mức năng lượng của nguyên tử ở trạng<br />
thái cơ bản và trạng thái kích thích. Độ rộng này phụ thuộc vào thời gian lưu của<br />
nguyên tử ở trạng thái kích thích, và được tính theo công thức:<br />
l<br />
H n =<br />
2πt<br />
m<br />
(11)<br />
Trong đó t m là thời gian của nguyên tử ở trạng thái kích thích m<br />
Đa số các trường hợp độ rộng tự nhiên của vạch phổ hấp thụ không vượt quá 1.10 -3<br />
cm -1<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
48<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
* Độ rộng kép H d : Độ rộng này được quyết định bởi sự chuyển động nhiệt<br />
của nguyên tử tự do trong môi trường hấp thụ theo hướng cùng chiều hay ngược<br />
chiều với chuyển động của phôton trong môi trường đó. Vì thế nó phụ thuộc nhiều<br />
vào nhiệt độ của môi trường hấp thụ. Một cách gần đúng độ rộng kép được tính theo<br />
công thức:<br />
T<br />
H d<br />
= 1,76.10 −5<br />
ν<br />
0<br />
(12)<br />
M<br />
Trong đó: T là nhiệt độ của môi trường hấp thụ (K), M là nguyên tử lượng của<br />
nguyên tố hấp thụ bức xạ và √ o là tần số trung tâm của vạch phổ hấp thụ.<br />
Độ rộng này của hầu hết các vạch phổ hấp thụ nguyên tử thường nằm trong<br />
khoảng từ n.10 -3 cm -1 đến n.10 -1 cm -1<br />
* Độ rộng Lorenz H L : Độ rộng này được quyết định bởi sự tương tác của các<br />
phần tử khí có trong môi trường hấp thụ với sự chuyển mức năng lượng của nguyên<br />
tử hấp thụ bức xạ ở trong môi trường hấp thụ đó.<br />
Độ rộng Lorenz được tính theo công thức:<br />
H L<br />
= 12,04.10 23 2 2 1 1<br />
.P. σ ( + )<br />
π RT A M (13)<br />
Trong đó P là áp lực khí và M là phân tử lượng của khí đó trong môi trường hấp<br />
thụ<br />
* Độ rộng của cấu trúc tinh vi H c : Khi đám hơi nguyên tử hấp thụ năng lượng<br />
được đặt trong một từ trường hay trong một điện trường thì yếu tố này thể hiện rõ.<br />
Công thức trên là công thức tổng quát đầy đủ cho độ rộng của vạch phổ hấp thụ<br />
nguyên tử. Nhưng trong thực tế của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử khi không có tác<br />
dụng của từ trường ngoài và với các máy quang phổ có độ tán sắc nhỏ hơn 2 A o /<br />
mm, thì lí thuyết và thực nghiệm chỉ ra rằng: độ rộng chung của một vạch hấp thụ<br />
chỉ do ba thành phần đầu (chiếm 95%) của biểu thức quyết định, nghĩa là:<br />
H t = H n + H d + H L (14)<br />
Điều này hoàn toàn đúng đối với các vạch phổ cộng hưởng trong điều kiện<br />
môi trường hấp thụ có nhiệt độ từ 1600-3500 o C và áp suất 1atm.<br />
4.Nguyên tắc của phép đo AAS:<br />
Nguyên tắc phân tích dựa trên cơ sở đo phổ hấp thụ nguyên tử của một nguyên<br />
tố được gọi là phép đo phổ hấp thụ nguyên tử (phép đo AAS),Cơ sở lí thuyết của<br />
phép đo này là sự hấp thụ năng lượng (bức xạ đơn sắc) của nguyên tử tự do ở trong<br />
trạng thái hơi (khí) khi chiếu chùm tia bức xạ qua đám hơi của nguyên tố ấy trong<br />
môi trường hấp thụ.Vì thế muốn thực hiện được phép đo phổ háp thụ nguyên tử của<br />
một nguyên tố cần phải thực hiện các quá trình sau:<br />
a. Chọn các điều kiện và một loại trang bị phù hợp để chuyển mẫu phân tích từ<br />
trạng thái ban đầu (rắn hoặc dung dịch) thành trạng thái hơi của các nguyên<br />
tử tự do.Đó là quá trình hoá hơi và nguyên tử hoá mẫu.<br />
b. Chiếu chùm tia sáng bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích qua đám<br />
hơi nguyên tử vừu điều chế được.Các nguyên tử của nguyên tố cần xác định<br />
trong đám hơi đó sẽ hấp thụ những tia bức xạ nhất định và tạo ra phổ hấp thụ<br />
của nó<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
49<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
c. Nhờ một hệ thống máy quang phổ người ta thu toàn bộ chùm sáng,phân li và<br />
chọn một vạch phổ hấp thụ của nguyên tố cần nghiên cứu để đo cường độ<br />
của nó.Cường độ đó chính là tín hiệu hấp thụ của vạch phổ hấp thụ nguyên<br />
tử.Trong một giới hạn nhất định của nồng độ C giá trị cường độ này phụ<br />
thuộc tuyến tính vào nồng độ C của nguyên tố ở trong mẫu phân tích theo<br />
phương trình (9)<br />
Ba quá trình trên chính là nguyên tắc của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử.<br />
5.Những ưu và nhược điểm của phép đo AAS:<br />
Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử có độ nhạy và độ chọn lọc tương đối cao.Gần 60<br />
nguyên tố có thể được xác định bằng phương pháp này với độ nhạy từ 1.10 -4 đến<br />
1.10 -5 %.Đặc biệt,nếu sử dụng kĩ thuật nguyên tử hoá không ngọn lửa thì có thể đạt<br />
đến độ nhạy n.10 -7 %.Chính vì có độ nhạy cao nên phương pháp này được dùng rộng<br />
rãi trong nhiều kĩnhvực để xác định lượng vết của các kim loại. Đặc biệt là trong<br />
phân tích các nguyên tố vi lượng trong các đối tượng mẫu y học,sinh học,nông<br />
nghiệp,kiểm tra các hoá chất có độ tinh khiết cao.<br />
Do có độ nhạy cao nên khi phân tích tốn ít mẫu,tốn ít thồi gian,không cần dùng<br />
hoá chất có độ tinh khiết cao.<br />
Các động tác thực hiện nhẹ nhàng.Kết quả phân tích ghi lại trên băng giấy hoặc<br />
giản đồ để giử lại để phân tích.<br />
Bên cạnh những ưu điểm,Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử cũng có một số hạn chế<br />
và nhược điểm nhất định .Đó là:<br />
Muốn thực hiện phép đo này cần phải có hệ thống máy AAS tương đối đắt tiền.<br />
Các dụng cụ,hoá chất dùng trong phép đo phải có độ tinh khiết cao vì vậy môi<br />
trường phòng thí nghiệm phải không có bụi.<br />
Phương pháp phân tích này chỉ cho ta biết thành phần nguyên tố của chất trong<br />
mẫu phân tích mà không chỉ ra ở trạng thái liên kết của nguyên tố ở trong mẫu.Vì<br />
thế nó chỉ là phương pháp phân tích thành phần hoá học của nguyên tố mà thôi.<br />
6.Đối tượng và phạm vi ứng dụng của AAS:<br />
Đối tượng chính của phương pháp phân tích theo phổ hấp thụ nguyên tử là phân<br />
tích lượng nhỏ (lượng vết) các kim loại trong các loại mẫu khác nhau của các chất<br />
vô cơ và hữu cơ.Với các trang bị và kĩ thuật hiện nay,người ta có thể định lượng<br />
được hầu hết các kim loại (khoảng 65 nguyên tố) và một số á kim đến giới hạn nồng<br />
độ cỡ ppm (micrôgam) bằng kĩ thuật F-AAS và đến nồng độ ppb (nanogam) bằng kĩ<br />
thuật ETA-AAS với sai số không lớn hơn 15%.<br />
Trong khoảng 10 năm trở lại đây,phương pháp nay được sử dụng để xác định các<br />
kim loại trong các mẫu quặng,đất ,đá,nước khoáng,các mẫu của y học,sinh học,các<br />
sản phẩm nông nghiệp,rau quả ,thực phẩm,nứơc uống,các nguyên tố vi lượng trong<br />
phân bón,gia súc..v.v..ở nhiều nước trên thế giới,nhất là các nước phát triển.<br />
II.Hệ thống đơn sắc và máy quang phổ hấp thụ nguyên tử:<br />
Hệ thống đơn sắc chính là hệ thống để thu,phân li,chọn và phát hiện vạch phổ<br />
hấp thụ cần phải đo. Trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử hệ thống đơn sắc này là<br />
một máy quang phổ có độ phân giải tương đối cáôc thể là hệ máy một chùm tia hay<br />
hệ máy 2 chùm tia. Cấu tạo của nó gồm 3 phần chính:<br />
-Hệ chuẩn trực,để chuẩn trực chùm tia sáng vào:<br />
-Hệ thống tán sắc (phân li) để phân li chùm sáng đa sắc thành đơn sắc;<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
50<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
-Hệ buồng tối(buồng ảnh) hội tụ,để hội tụ các tia cùng bước sóng lại.<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Hình 4:Sơ đồ cấu tạo máy đo phổ hấp thụ nguyên tử<br />
1. Nguồn phát tia bức xạ đơn sắc<br />
2. Hệ thống nguyên tử hoá mẫu<br />
3. Hệ thống phân li quang học và ghi nhận tín hiệu<br />
4. Bộ phân khuyếch đại và chỉ thị kết quả đo<br />
5. Máy tính điều khiển<br />
III. Các kĩ thuật nguyên tử hoá mẩu :<br />
3.1 Mục đích và nhiệm vụ<br />
Nguyên tử hoá mẫu phân tích là một công việc hết sức quan trọng của phép đo<br />
phổ hấp thụ nguyên tử, bởi vì chỉ có các nguyên tử tự do ở trạng thái hơi mới cho<br />
phổ hấp thụ nguyên tử, nghĩa là số nguyên tử tự do trong trạng thái hơi là yếu tố<br />
quyết định cường độ vạch phổ hấp thụ và quá trình nguyên tử hoá mẫu thực hiện tốt<br />
hay không tốt đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phân tích một nguyên tố.Mục<br />
đích của quá trình này là tạo ra được đám hơi các nguyên tử tự do từ mẫu phân tích<br />
với hiệu suất cao và ổn định để phép đo đạt kết quả chính xác và có độ lặp lại<br />
cao.Đáp ứng mục đích đó ngày nay người thường dùng hai kĩ thuật đó là kĩ thuật<br />
hoá mẫu trong ngọn lửa đèn khí (F-AAS) và kĩ thuật hoá mẫu không ngọn lửa( ETA<br />
-AAS)<br />
3.2 Kĩ thuật nguyên tử hoá mẩu bằng ngọn lửa:<br />
Theo kĩ thuật này người ta dùng năng lượng nhiệt của ngọn lửa đèn khí để hoá<br />
hơi và nguyên tử hoá mẫu phân tích. Vì thế mọi quá trình xảy ra phụ thuộc vào các<br />
đặc trưng và tính chất của ngọn lửa đèn khí, nhưng chủ yếu là nhiệt độ của ngọn<br />
lửa.Đó là yếu tố quyết định hiệu suất nguyên tử hoá mẫu phân tích, và mọi yếu tố<br />
ảnh hưởng đến nhiệt độ của ngọn lửa đèn khí đều ảnh hưởng đến kết quả của<br />
phương pháp phân tích.<br />
Nguyên tử hoá mẫu bằng đèn khí, trước hết ta chuẩn bị mẫu ở trạng thái dung<br />
dịch. Sau đó dẫn dung dịch mẫu vào ngọn đèn khí để nguyên tử hoá mẫu. Quá trình<br />
nguyên tử hoá mẫu trong ngọn lửa xảy ra theo hai bước kế tiếp nhau.<br />
Bước 1: Phun dung dịch mẫu thành thể các hạt nhỏ sương mù cùng với khí mang và<br />
khí cháy, đó là các sol khí (aerosol), quá trình này gọi là aerosol hoá.Tốc độ dẫn<br />
dung dịch, dẫn khí và kĩ thuật của quá trình này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả<br />
phân tích.<br />
Bước 2: Dẫn hỗn hợp aerosol vào đèn đốt để nguyên tử hoá. Khí mang là một trong<br />
hai khí để đốt, thường là không khí, oxi hay N 2 O.Tác dụng nhiệt của ngọn lửa trước<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
51<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
hết làm bay hơi dung môi dùng để hoà tan mẫu và các chất hữu cơ (nếu có). Lúc đó<br />
mẫu còn lại là các hạt rắn rất nhỏ trong ngọn lửa. Tiếp đó là quá trình hoá hơi và<br />
nguyên tử hoá các hạt mẫu khô đó. Quá trình này xảy ra theo hai cơ chế chính sau:<br />
Nếu năng lượng (nhiệt độ) hoá hơi (E hh ) của các hợp phần có trong mẫu nhỏ hơn<br />
năng lượng nguyên tử hoá (E n ) của nó thì xảy ra theo cơ chế 1<br />
Cơ chế 1: Me x R y (r) → Me x R y (k) → xMe (k) + yR(k)<br />
Me (k) + h√→ phổ AAS<br />
Nói chung các muối halogen (trừ F), muối axetat, một số muối nitrat, một số<br />
muối sun phát của kim loại thường xảy ra theo cơ chế này. Cơ chế này cho phép đo<br />
AAS có độ nhạy cao và ổn định.<br />
Ngược lại (E hh >E n ) thì sẽ xảy ra theo cơ chế 2<br />
Cơ chế 2 : Me x R y (r) → xMe (r) + yR(k)→ x Me (k)<br />
Me (k) + h√ → phổ AAS<br />
Các loại hợp chất muối của kim loại với sunphat, photphat, silicat,flo<br />
thường theo cơ chế 2. Cơ chế này không ổn định nên phép đo AAS kém ổn định.Vì<br />
thế người ta thường thêm vào mẫu các muối halogen hay axetat của kim loại kiềm<br />
làm nền để hướng các quá trình xảy ra theo cơ chế 1 ưu việt và có lợi hơn.<br />
3.3. Kĩ thuật nguyên tử hoá mẩu không ngọn lửa:<br />
Ra đời sau kĩ thuật nguyên tử hoá trong ngọn lửa, nhưng kĩ thuật này được phát<br />
triển rất nhanh và hiện nay đang được ứng dụng rất phổ biến vì kĩ thuật này cung<br />
cấp cho phép đo AAS có độ nhạy rất cao mức ng – ppb, có khi gấp hàng trăm đến<br />
hàng nghìn lần phép đo trong ngọn lửa. Do đó khi phân tích lượng vết các kim loại<br />
trong nhiều trường hợp không cần thiết phải làm giàu các nguyên tố cần phân tích.<br />
Đặc biệt là khi xác định các nguyên tố vi lượng trong các loại mẫu của y học, sinh<br />
học, dược phẩm, thực phẩm, nước giải khát…<br />
Tuy có độ nhạy cao nhưng trong một số trường hợp độ ổn định của phép đo<br />
không ngọn lửa kém phép đo trong ngọn lửa do ảnh hưởng của phổ nền,Để khắc<br />
phục vấn đề trên người ta lắp thêm hệ thống bổ chính nền vào máy đo phổ hấp thụ.<br />
Đặc điểm nữa của phép đo không ngọn lửa là cần lượng mẫu tương đối nhỏ từ 20-<br />
50 µ L<br />
Về nguyên tắc là quá trình nguyên tử hoá tức khắc trong thời gian rất ngắn nhờ<br />
năng lượng của dòng điện công suất lớn 200 ÷ 500A và trong môi trường khí trơ.<br />
Quá trình nguyên tử hoá xảy ra theo ba giai đoạn kế tiếp nhau: sấy khô, tro<br />
hoá luyện mẫu, nguyên tử hoá để đo phổ hấp thụ và cuối cùng là làm sạch cuvet.<br />
Nhiệt độ trong cuvet graphit là yếu tố chính quyết định mọi sự diễn biến của quá<br />
trình hoá mẫu.<br />
+ Sấy khô mẫu: giai đoạn này rất cần thiết nhằm đảm bảo cho dung môi hoà<br />
tan mẫu bay hơi nhẹ nhàng và hoàn toàn, nhưng không làm mất mẫu do bị bắn,<br />
nhiệt độ sấy : 80-150 o C, thời gian sấy 20-30 giây<br />
+ Tro hoá luyện mẫu: mục đích chính là để đốt cháy (tro hoá) các hợp chất hữu<br />
cơ và mùn có trong mẫu sau khi đã sấy khô, đồng thời cũng là để nung luyện mẫu ở<br />
một nhiệt độ thuận lợi cho giai đoạn nguyên tử hoá tiếp theo đạt hiệu suất cao và ổn<br />
định. Nhiệt độ tro hoá: 400-1500 o C, thời gian 20-30 giây<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
52<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
+ Nguyên tử hoá: giai đoạn này được thực hiện sau giai đoạn sấy và tro hoá song<br />
lại bị ảnh hưởng bởi hai giai đoạn trên, thời gian thực hiện giai đoạn này ngắn,<br />
thường vào khoảng 3 ÷ 6 giây, tốc độ tăng nhiệt rất lớn.<br />
Nhiệt độ sấy, tro hoá và nguyên tử hoá của mỗi nguyên tố rất khác nhau. Mỗi<br />
nguyên tố cần một nhiệt độ sấy, tro hoá và nguyên tử hoá giới hạn của nó.<br />
IV.Các yếu tố ảnh hưởng:<br />
Trong một phép đo cụ thể các yếu tố ảnh hưởng cần phải xem xét là:<br />
- Các ảnh hưởng về phổ<br />
- Các ảnh hưởng về vật lí<br />
- Các ảnh hưởng hóa học của các cation và anion có trong mẫu<br />
- Ảnh hưởng của thành phần nền của mẫu<br />
Tất nhiên các yếu tố này cũng chỉ có trong một số trường hợp nhất định và<br />
nhiều trường hợp là không có. Nhưng cũng cần phải biết chính xác để khi nó xuất<br />
hiện thì tìm biện pháp loại trừ cho phù hợp.<br />
4.1-Các ảnh hưởng về phổ.<br />
a. Sự hấp thụ nền:<br />
Yếu tố này có khi xuất hiện có khi không. Điều này phụ thuộc vào vạch phổ được<br />
chọn để đo nằm trong vùng phổ nào.<br />
Nói chung,trong vùng khả kiến thì yếu tố này thể hiện rõ ràng. Còn trong vùng<br />
tử ngoại thì ảnh hưởng này ít xuất hiện,vì phổ nền trong vùng tử ngoại yếu. Hơn<br />
nữa,sự hấp thụ nền còn phụ thuộc nhiều vào thành phần nền của mẫu phân tích ,đặc<br />
biệt là matrix của mẫu,nghĩa là nguyên tố cơ sở của mẫu.<br />
Do đó trong mỗi trường hợp cụ thể phải xem xét để tìm biện pháp loại trừ.Để loại<br />
trừ phổ nền ,ngày nay người ta lắp thêm vào máy quang phổ hấp thụ nguyên tử hệ<br />
thốngbổ chính nền .Trong hệ thống này người ta dùng đèn hydro nặng (D 2 -lamp) để<br />
bổ chính nền trong vùng tử ngoại và dùng đèn w cho vùng khả kiến.<br />
Hơn nữa, ngày nay người ta dùng cả hiệu ứng zeeman để bỏ chính nền .Kĩ thuật<br />
này không những bỏ được chính nền có hiệu quả cao hơn ,nhát là trong các mẫu<br />
nồng độ muối nền lớn .mà còn tăng được độ nhạy của phép đo lên nhiều lần, vì hiệu<br />
ứng zeeman có tác dụng làm tăng cường độ của vạch phổ hấp thụ nguyên tử của các<br />
nguyên tố.<br />
b.Sự chen lấn của vạch phổ:<br />
Yếu tố này thường thấy khi các nguyên tố thứ ba ổ trong mẫu phân tích có nồng<br />
độ lớn và thường là nguyên tố cơ sở trong mẫu.Tuy nguyên tố này có trong vạch<br />
phổ không nhạy nhưng do nồng độ lớn nên các vạch này vẫn xuất hiện với độ rộng<br />
lớn,nếu nó lại nằm cạnh các vạch phân tích thì các vạch phổ này sẽ chen lấn các<br />
vạch phân tích làm cho việc đo cường độ vạch phân tích rất khó khăn và thiếu chính<br />
xác,nhất là với máy có độ phân giảu không cao. Vì vậy trong phân tích cụ thể cần<br />
phải nghiên cứu và chọn những vạch phân tích phù hợp để loại trừ sự chen lấn của<br />
các vạch phổ của nguyên tố khác<br />
Bảng 1: Sự chen lấn và trùng vạch của các nguyên tố<br />
Nguyên tố và vạch phân<br />
tích(nm)<br />
Nguyên tố có vạch chen lấn<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Vạch chen lấn<br />
Al-308,215 V-308,211 800<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Nồng độ xuất hiện sự<br />
chen lấn (ppm)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
53<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Cu-324,754 Eu-324,753 254<br />
Fe- 271,903 Pt-271,904 054<br />
Ga-403,307 Ga-403,298 025<br />
Zn-213,85 Fe- 213,850 200<br />
c.Sự hấp thụ của các hạt rắn<br />
Trong môi trường hấp thụ ,đặc biệt là trong ngọn lửa đèn khí,nhiều khi còn có<br />
chứa cả chất rắn nhỏ liti của vật chất mẫu chưa bị hoá hơi hay các hạt muội cacbon<br />
của nhiên liệu chưa được đốt cháy hoàn toàn.Các hạt này hoặc hấp thụ hoặc chắn<br />
đường đi của chùm sáng từ đèn HCL chiếu vào môi trường hấp thụ .Yếu tố này<br />
được gọi là sự hấp thụ giả,do đó cũng gây ra những sai sót cho kết qủa đo cường độ<br />
vạch phổ thực. Yếu tố này thể hiện rất rõ khi chọn không đúng chiều cao của ngọn<br />
lửa đèn nguyên tử hoá mẫu và khi hỗn hợp khí cháy không được đốt cháy hết .<br />
4.2.Các yếu tố vật lí:<br />
a.Độ nhớt và sức căng bề mặt của dung dịch mẫu:<br />
Trong phép đo AAS,với kĩ thuật nguyên tử hoá nẫu trong ngọn lửa,yếu tố này<br />
ảnh hưởng nhiều đến tốc độ dẫn mẫu vào buồng aerosol hoá và hiệu suất aerosol<br />
hoá của mẫu và từ đó mà ảnh hưởng đến kết quả phân tích.Nói chung tốc độ dẫn<br />
mẫu tỷ lệ nghịch với độ nhớt của dung dịch mẫu .Chính sự khác nhau về nồng độ<br />
axit,loại axit,nồng độ chất nền của mẫu ,thành phần của các chất có trong dung dịch<br />
mẫu là nguyên nhân gây ra sự khác nhau về độ nhớt của dung dịch mẫu.Vì thế trong<br />
mỗi quá trình phân tích một nguyên tố,nhất thiết phải đảm bảo sao cho mẫu phân<br />
tích và các mẫu đều lập đường chuẩn phải có cùng nồng độ axit,loại axit và thành<br />
phần hoá học ,vật lí của tất cả các nguyên tố khác,nhất là chất nền của mẫu.Yếu tố<br />
này thường thể hiện nhiều trong phép đo F_AAS. Để loại trừ ảnh hưởng này ta có<br />
thể dùng các phương pháp sau đây:<br />
+Đo và xác định theo phương pháp thêm tiêu chuẩn,<br />
+Pha loãng mẫu bằng một dung môi hay một nền phù hợp,<br />
+Thêm vào mẫu một chất đệm có nồng độ đủ lớn,để đồng nhất độ nhớt,<br />
+Dùng bơm để dẫn mẫu vối một tốc độ xác định mà chúng ta mong muốn.<br />
b.Hiệu ứng lưu lại:<br />
Yếu tố này thể hiện rõ ràng đặc biệt trong phép đo phổ hấp thụ không ngọn lửa<br />
và càng lớn khi chất phân tích có nồng độ lớn,đồng thời cũng phụ thuộc vào bản<br />
chất của các nguyên tố,hợp chất nó tồn tại trong mẫu,cũng như loại cuvet graphit<br />
được dùng để nguyên tử hoá mẫu.Nói chung,các yếu tố khó bay hơi và dễ sinh ra<br />
hợp chất bền nhiệt luôn luôn gây ra ảnh hưởng này. Các cuvet được chế tạo từ<br />
graphit đã hoạt hoá thường hạnchế được hiệu ứng này.Hơn nữa,bề mặt bên trong<br />
của cuvet cũng là yếu tố đóng gớp vào hiệu ứng này,nghĩa là bề mặt càng mịn thì<br />
ảnh hưỏng càng nhỏ,bề mặt càng xốp thì ảnh hưởng càng lớn. Do tính chất này mà<br />
khi nguyên tử hoá mẫu để đo cường độ vạch phổ thì một lượng nhỏ các nguyên tố<br />
không bị nguyên tử hoá chúng được lưu lại trên bề mặt cuvet và cứ thế tích tụ lạo<br />
qua một số lần nguyên tử trong mẫu.Nhưng đến một lần nào đó thì nó bị nguyên tử<br />
hoá theo và do đó tạo thành số nguyên tử tự do của nguyên tố phân tích tăng đột<br />
ngột không theo nồng độ của nó trong mẫu ,nghĩa là làm tăng nồng độ của vạch phổ<br />
và dẫn đến làm sai lệch kết quả phân tích.vì thế cần phải loại trừ ảnh hưởng này.Để<br />
loại trừ ảnh hưởng này có thể theo các cách sau:<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
54<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
+Làm sạch cuvet sau mỗi lần nguyên tử hoá mẫu để làm bay hơi hết các chất còn lại<br />
trong cuvet.<br />
+Dùng các loại cuvet được chế tạo từ các loại graphit đã được hoạt hoá toàn phần,<br />
có bề mặt chắc và mịn;<br />
+Khi phân tích nên đo các mẫu có nồng độ nhỏ trước;<br />
+Thêm vào mẫu những chất đệm có nồng độ phù hợp;<br />
+Tráng bề mặt trong của cuvẻt graphit bằng một lớp các hợp chất bền nhiệt<br />
Đây chỉ là nguyên tắt chung còn thực tế phải tuỳ từng trường hợp cụ thể mà chọn<br />
các biện pháp phù hợp nhất.<br />
c.Sự ion hoá trong mẫu phân tích:<br />
Đây là yếu tố vật lí thứ ba ảnh hưởng đến kết quả phân tích vì quá trình ion hoá<br />
thường làm giảm số nguyên tử tự do của nguyên tố phân tích trong môi trường hấp<br />
thụ tạo ra phổ ,do đó làm giảm cường độ vạch phổ hấp thụ,nếu nguyên tố phân tích<br />
bị ion hoá càng nhiều . Nhưng mức độ ion hoá của mọi nguyên tố là khác nhau và<br />
còn phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường hấp thụ.Trong những diều kiện nhất<br />
định,nói chung các nguyên tố có thế ion hoá càng thấp thì bị ion hoá càng nhiều.<br />
Với một nguyên tố thì khi nhiệt độ của môi trưiờng hấp thụ càng cao ,nguyên tố đó<br />
cũng bị ion hoá nhiều hơn<br />
Bảng 2:Mức độ ion hoá của một số nguyên tố<br />
Nguyên tố Thế ion hoá Số % bị ion hoá ở nhiệt độ ( 0 C)<br />
(eV)<br />
2000 3000 4000<br />
Na 5,21 00,30 05,00 26,00<br />
K 4,32 02,10 22,00 82,00<br />
Rb 4,16 09,00 34,00 90,00<br />
Cs 3,87 28,00 70,00 96,00<br />
Ca 6,11 00,02 01,50 17,00<br />
Ba 5,31 01,00 06,00 23,00<br />
Thực tế cho thấy rằng quá trình ion hoá thường chỉ có ý nghĩa đối với kim<br />
loại kiềm và kim loại kiềm thổ còn đối với các nguyên tố khác sự ion hoá không<br />
dáng kễ trong môi trường hấp thụ của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử (F_AAS hay<br />
ETA-AAS) .<br />
Để loại trừ sự ion hoá của các nguyên tố chúng ta có các biện pháp sau:<br />
+Chọn điều kiện nguyên tử hoá có nhiệt độ thấp phù hợp,mà trong điều kiện đó<br />
nguyên tố phân tích hầu như không bị ion hoá.<br />
+Thêm vào mẫu phân tích một chất đệm cho sự ion hoá .Đó là các muối halogen<br />
của các kim loại kiềm có thế ion hoá thấp hơn thế của nguyên tố phân tích với một<br />
nồng độ lớn phù hợp.Như vậy trong điều kiện đó nguyên tố phân tích sẽ không bị<br />
ion hoá nữa<br />
Hình về tác dụng của chất đệm KCl và NaCl trong việc loại trừ ion hoá của hai<br />
nguyên tố phân tích BA và Rb.Trong trường hợp này của kim loại đệm phải thêm<br />
vào tối thiểu là 250 µ g/ml thì ảnh hưởng của sự ion hoá là không còn nữa .<br />
d.Sự phản xạ của nguyên tố phân tích:<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
55<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Yếu tố này xuất hiện thường làm giảm nồng độ của các nguyên tử trung hoà<br />
có khả năng hấp thụ bức xạ trong môi trường hấp thụ ,do đo cũng làm giảm cường<br />
độ của vạch phổ hấp thụ.Nói chung các nguyên tố có kích thươt phổ phát xạ thấp<br />
thường bị ảnh hưởng nhiều.Đồng thời môi trường hấp thụ có nhiệt độ càng cao thì<br />
ảnh hưởng này càng lớn.Nhưng trong nhiệt độ của phép đo AAS thì sự kích thích<br />
phổ phát xạ thường chỉ xảy ra mạnh chủ yếu đối với kim loại kiềm và sau đó là<br />
kiềm thổ ,còn các kim loại khác thì sự kích thích phổ phát xạ là không đáng kể.<br />
Để loại trừ ảnh hưởng của sự phát xạ của nguyên tố phân tích chúng ta có thể<br />
dùng các phương pháp sau :<br />
Chọn nhiệt độ nguyên tử hoá mẫu thấp phù hợp mà tại đó sự kích thích phổ<br />
phát xạ là không đáng kể hoặc không xảy ra đối với nguyên tố phân tích.<br />
Thêm vào mẫu các chất đệm để hạn chế sự phát xạ của nguyên tố phân<br />
tích .Đó chính là các muối halogen của các kim loại kiềm ,có thế kích thích phổ phát<br />
xạ thấp hơn thế kích thích phổ phát xạ của nguyên tố phân tích.<br />
Bảng 3: Mức độ bị kích thích phổ phát xạ của các nguyên tố trong các nhiệt độ khác<br />
nhau<br />
No_Số nguyên tử trung hoà ban đầu ;Ni_Số nguyên tử đã bị kích thích phổ phát xạ.<br />
Thế kích Tỉ số Ni/No ở nhiệt độ<br />
Nguyên tố<br />
thích(eV) 2000 0 C 3000 0 C 4000 0 C<br />
Cs-852,10 1,76 4,00.10 -4 7,10.10 -3 3,00.10 -2<br />
Na-589,00 2,12 1,00.10 -5 6,00.10 -4 4,00.10 -3<br />
Ca-422,70 2,95 1,10.10 -7 4,10.10 -5 6,00.10 -4<br />
Zn-213,90 5,86 7,00.10 -13 6,00.10 -8 1,10.10 -6<br />
Trên đây là một số yếu tố vậy lí có thể xuất hiện trong phép đo AAS và có thể ảnh<br />
hưởng đến kết quả phân tích.Nhưng mức độ xảy ra là rất khác nhau trong mỗi<br />
trường hợp cụ thể có khi có,có khi không .Do đó cần phải xem xét để tìm biện pháp<br />
loại trừ khi chúng xuất hiện.<br />
4.3.Các yếu tố hoá học :<br />
a.Nồng độ axit và loại axit trong dung dịch mẫu:<br />
Nồng độ axit có trong mẫu luôn luôn có ảnh hưởng đến cường độ của vạch phổ<br />
của nguyên tố phân tích thông qua tốc độ dẫn mẫu,khả năng hoá hơi và nguyên tử<br />
hoá của chất mẫu.Ảnh hưởng này thường gắng liền với loại anion của axit.Nói<br />
chung,các axit càng khó bay hơi và bền nhiệt thì càng làm giảm nhiều cường độ<br />
vạch phổ hấp thụ của nguyên tố phân tích.<br />
Các axit dễ bay hơi gây ảnh hưởng nhỏ (hình 5 )Điều này có thể thấy rõ ràng khi<br />
xác định Ca lúc đó ở vạch phổ Ca-422,7 nm trong các môi trường của các axit<br />
HclO 4 ,CH 3 COOH,HCl,HNO 3 ,H 2 SO 4 ,H 3 PO 4, HF với cùng một nồng độ là 2%<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
56<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Hình 5: Ảnh hưởng của các loại axit đến sự hấp thụ Ca 422,6 ở nm trong<br />
phép đo F-AAS và độ dốc của đường chuẩn Ca khi dùng các a xit khác nhau<br />
làm môi trường.<br />
Nói chung,các axit làm giảm cường độ vạch phổ theo thứ tự :<br />
HClO 4
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
đo F_AAS là yếu tố để loại trừ ảnh hưởng của các ion lạ khi xác định<br />
Ca,Mg,Mn,Al,Fe.Nhưng chính La(III) lại là ion làm giảm cường độ vạch phổ của<br />
chính Ca,Mg,Al,Fe rất lớn trong phép đo ETA-AAS.Điều này có nghĩa là mỗi<br />
cation trong từng trường hợp cụ thể và trong mỗi phép đo lại có tác dụng khác<br />
nhau,mà chính nó trong phép đo này thì ảnh hưởng,nhưng trong phép đo khác thì<br />
không ảnh hưởng.<br />
Để loại trừ ảnh hưởng của các cation đến cường độ vạch phổ của nguyên tố<br />
phân tích chúng ta có thế sử dụng một số biện pháp sau hoặc riêng biệt hoặc tổ hợp<br />
chúng với nhau:<br />
+Chọn điều kiện xử lí mẫu phù hợp để loại các yếu tố ảnh hưởng ra khỏi dung<br />
dịch mẫu phân tích để đo phổ .<br />
+Chọn các thông số của máy đo thích hợp .<br />
+Thay đổi hay chọn vạch phổ khác,có thể kém nhạy một chút.<br />
+Thêm vào mẫu phân tích những chất phụ gia phù hợp để chuyển sang mẫu<br />
chất nền khác phù hợp nhằm loại trừ các ảnh hưởng của các cation ,như<br />
LaCl 3 ,SrCl 2 ,AlCl 3 trong phép đo F-AAS và LiBO 2 ,NH 4 NO 3 hay hỗn hợp<br />
(LiBO 2 ,NH 4 NO 3 ) trong phép đo ETA-AAS hay những chất phụ gia khác .Tuy<br />
nhiên trong mỗi trường hợp cụ thể cần phải nguyên cứu để chọn được loại chất và<br />
nồng độ phù hợp của nó.<br />
+Chọn các điều kiện nguyên tử hoá mẫu thích hợp và chọn lọc.<br />
+Với tất cả các biện pháp trên mà không được,thì biện pháp cuối cùng là buộc<br />
chúng ta phải tách để loại bỏ các cation có ảnh hưởng . Tất nhiên biện pháp này ít<br />
khi dùng.<br />
c.Ảnh hưởng của các anion có trong mẫu:<br />
Cùng với các cation,các anion cũng ảnh hưởng đến cường độ vạch phổ của<br />
nguyên tố phân tích.Ảnh hưởng này có tính chất cũng tương tự như ảnh hưởng của<br />
các loại axit. Nói chung,các anion của các axit dễ bay hơi thường giảm ít cường độ<br />
vạch phổ .Chỉ riêng có hai anion ClO - 4 và CH 3 COO - là gây hiệu ứng dương (làm<br />
tăng),tức là làm tăng cường độ vạch phổ của nguyên tố phân tích trong một số<br />
trường hợp ở một vùng nồng độ nhất định . Các anion khác thường gây hiệu ứng âm<br />
(làm giảm) theo thứ tự Cl - - 2-<br />
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
cường độ vạch phổ.Nguyên nhân chính của ảnh hưởng này là sự tồn tại của các hợp<br />
chất bền nhiệt trong môi trường hấp thụ.Các hợp chất này làm khó khăn ,cản trở quá<br />
trình hoá hơi và nguyên tử hoá của nguyên tố phân tích.<br />
Bảng 4: Ảng hưởng của thành phần nền của mẫu phân tích<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Chất nền của mẫu<br />
Cường độ vạch phổ ở C =30 ppb phép đo<br />
ETA-AAS<br />
Mg-202,60nm Ca-422,70nm<br />
1.Dung dịch HCl 1% 0,220 0,250<br />
2.Như 1,thêm2% LaCl 3 0,020 0,025<br />
3.Như 1,thêm 0,5% LaCl 3 0,050 0,060<br />
4.Như 2,thêm 1% NH 4 NO 3 +LiBO 2 0,210 0,245<br />
Để loại trừ ảnh hưởng của thành phần nền người ta có thể dùng nhiều biện<br />
pháp khác nhau:<br />
1. Tăng nhiệt độ nguyên tử hoá mẫu.<br />
2. Thêm vào mẫu các chất phụ gia có nồng độ phù hợp để ngăn cản sự xuất<br />
hiện các hợp chất bền nhiệt.<br />
3. Chuyển mẫu sang chất bền khác ,đây là 1 biện pháp được dùng khá phổ<br />
biến trong phép đo AAS để loại trừ ảnh hưởng của chất nền mẫu<br />
4. Tách bỏ nguyên tố nền ,khi hai biện pháp trên không đạt kết quả. Tất nhiên<br />
biện pháp này là hạn hữu.<br />
Trong 4 biện pháp trên ,biện pháp thứ nhất cũng chỉ thực hiện được trong<br />
những chừng mực nhất định ,vì chúng ta không thể tăng nhiệt độ nguyên tử<br />
hoá lên độ nguyên tử hoá quá cao thì lại ảnh hưởng của sự ion hoá và sự phát<br />
xạ. Cho nên biện pháp thứ hai là thông dụng nhất .Các chất phụ gia thường hay<br />
được dùng trong phép đo F-AAS là LaCl 3 ,SrCl 3 ,LiCl,KCl,AlCl 3 . Ở đây LaCl 3<br />
được dùng rộng rãi nhất.<br />
Ngược lại trong phép đo ETA-AAS chất phụ gia được dùng nhiều nhất là<br />
LiBO 2 ,NH 4 NO 3 hay hỗn hợp của hai chất này trong một nồng độ phù hợp.<br />
e.Ảnh hưởng của dung môi hữu cơ:<br />
Trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử,đặc biệt là đối với kĩ thuật nguyên tử<br />
hoá mẫu trong ngọn lửa,sự có mặt của dung môi hữu cơ lẫn trong nước trong<br />
dung dịch mẫu phân tích,hay mẫu phân tích hoà tan trong dung môi hữu cơ<br />
thường làm tăng cường độ của vạch phổ hấp thụ nguyên tử của nhiều nguyên<br />
tố lên nhiều lần. Đây là một phương pháp để tăng độ nhạy. Vì thế, khi phân<br />
tích các nguyên tố có nồng độ rất nhỏ ở sát giới hạn dưới của phép đo,chúng ta<br />
có thể thêm vào mẫu phân tích một dung môi hữu cơ có nồng độ phù hợp thì<br />
có thể tăng độ nhạy của phương pháp phân tích lên đến hai,ba làn so với khi<br />
dùng dung môi nước. Song dùng dung môi hữu cơ thêm vào đó phải trộn đều<br />
dược với nước và có độ tinh khiết cao.Nếu dung môi không tinh khiết cao thì<br />
chúng ta lại làm nhiễm bẩn mẫu phân tích.Hoặc nếu dung môi hữu cơ không<br />
tan trong nước thì chúng ta có thể chiêt nguyên tố phân tích từ dung môi nước<br />
ở dạng hợp chất phức.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
59<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Ví dụ Các phức Me-APDC vào trong dung môi hữu cơ,sau đó đo phổ hấp thụ<br />
của phân tích trong dung môi hữu cơ đó,.Ví dụ dung môi MIBK(methyl izobutyl<br />
ketone) là dung môi hữu cơ điển hình để chiết các phức Me-APDC cho phép đo F-<br />
AAS ( Me: là các ion kim loại nặng,APDC là Amonium pyrolydine dithio<br />
carbamate. Các phức Me-APDC được chiết tốt vào MIBK,CHCl 3 ,CCl 4 trong môi<br />
trường pH từ 2-6)<br />
Việc sử dụng dung môi hữu cơ có hai cách:<br />
Nếu dung môi hữu cơ tan trong nước thì người ta thêm vào dung dịch mẫu<br />
phân tích một nồng độ dung môi hữu cơ thích hợp để tăng độ nhạy của phương pháp<br />
phân tích.<br />
Nếu dung môi hữu cơ không tan trong nước thì người ta chiết chất phân tích ở<br />
dạng hợp chất phức của nó với một thuốc thử thích họp vào dung môi hữu cơ<br />
đó .Như thế vừa tăng độ nhạy,vừa loại trừ được các ion cản trở.<br />
Bảng 5: Ảnh hưởng của dung môi hữu cơ đến cưòng độ vạch phổ.<br />
Số Dung môi hữu cơ thêm vào<br />
Cường độ Cu -324,70nm<br />
TT<br />
1 Dung dịch HCl 0,1M 1,000<br />
2 Như 1,thêm 40% CH 3 OH 1,670<br />
3 Như 1,thêm 40% C 2 H 5 OH 1,750<br />
4 Như 1,thêm 40% Axeton 2,000<br />
5 Như 1,thêm 20% Izobutanol 2,400<br />
6 Như 1,thêm 70% Axeton 2,500<br />
7 Như 1,thêm 50% EAK 2,600<br />
8 Như 1,80%Ethyl Amine Ketone(EAK) 2,800<br />
9 Trong MIBE 3,000<br />
V.Các phương pháp phân tích cụ thể:<br />
Để xác định nồng độ (hàm lượng) của một nguyên tố trong mẫu phân tích theo<br />
phép đo phổ hấp thụ nguyên tử người ta thường thực hiện theo các phương pháp sau<br />
đây, dựa theo phương trình định lượng cơ bản của phép đo này qua việc đo cường<br />
độ của vạch phổ hấp thụ của nguyên tố phân tích và xác định (hay phát hiện) nồng<br />
độ của chất phân tích trong mẫu đo phổ theo một trong các phương pháp chuẩn hóa<br />
sau:<br />
1. Phương pháp đường chuẩn;<br />
2. Phương pháp thêm tiêu chuẩn;<br />
3. Phương pháp đồ thị không đổi;<br />
4. Phương pháp dùng 1 mẫu chuẩn.<br />
5.1. Phương pháp đồ thị chuẩn (đường chuẩn)<br />
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp ba mẫu đầu. Vì nguyên tắc của<br />
phương pháp này là người ta dựa vào phương trình cơ bản của phép đo A = K.C và<br />
một dẫy mẫu đầu (ít nhất là ba mẫu đầu) để dựng một đường chuẩn và sau đó nhờ<br />
đường chuẩn này và giá trị A x để xác định nồng độ C c của nguyên tố cần phân tích<br />
trong mẫu đo phổ, rồi từ đó tính được nồng độ của nó trong mẫu phân tích.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
60<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Do đó trước hết<br />
người ta phải chuẩn bị một<br />
dẫy mẫu đầu, dẫy mẫu<br />
chuẩn (thông thương là 5<br />
mẫu đầu) và các mẫu phân<br />
tích trong cùng một điều<br />
kiện. Ví dụ các mẫu đầu<br />
có nồng độ của nguyên tố<br />
X cần xác định là C 1 , C 2 ,<br />
C 3 , C 4 , C 5 , và mẫu phân<br />
tích là C x1 , C x2 … Sau đó<br />
chọn các điều kiện phù<br />
hợp và đo cường độ của<br />
một vạch phổ hấp thụ của<br />
nguyên tố phân tích trong<br />
tất cả các mẫu đầu và mẫu<br />
phân tích đã được chuẩn bị ở trên. Ví dụ ta thu được các giá trị cường độ tương ứng<br />
với các nồng độ đó là A 1 , A 2 , A 3 , A 4 , A 5 và A x1 , A x2 ,… Bây giờ trên hệ tọa độ A –<br />
C theo các điểm có tọa độ (C 1 A 1 ), (C 2 A 2 ), (C 3 A 3 ), (C 4 A 4 ), (C 5 A 5 ) ta sẽ đựng được<br />
một đường biểu thị mối quan hệ A – C. Đó chính là đường chuẩn của phương pháp<br />
này (hình 11.6). Tiếp đó nhờ đường chuẩn này và các giá trị A x chúng ta dễ dàng<br />
xác ddinhjd dược nồng độ C x . Công việc tụ thể là đêm các giá trị A x đặt lên trục<br />
tung A của hệ tọa độ, từ đó kẻ đường song song với trục hoành C, đường này sẽ cắt<br />
đường chuẩn tại điểm M, từ điểm M ta hạ đường vuông góc vớ trục hoành và nó cắt<br />
trục hoành tại điểm C x .C x đây chính là nồng độ phải tìm (hình 11.6).<br />
Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện và rất thích hợp với mục đích phân<br />
tích hàng loạt mẫu của cùng một nguyên tố, nhưng trong kiểm tra chất lượng thành<br />
phẩm, kiểm tra nguyên liệu sản xuất. Vì mỗi khi đựng một đường chuẩn chúng ta có<br />
thể xác định được nồng độ của một nguyên tố trong hàng trăm mẫu phân tích. Đó là<br />
ưu điểm của phương pháp này. Song trong nhiều trường hợp chúng ta không thể<br />
chuẩn bị được một dãy mẫu dầu thỏa mãn các điều kiện đã quy định cho phương<br />
pháp này.Nên không xác định được chính xác vị trí của đường chuẩn và như thế tất<br />
nhiên kết quả phân tích sẽ mắc sai số lớn. Nghĩa là khi mẫu phân tích có thành phần<br />
phức tạp và chúng ta chưa biết chính xác thì không thể chuẩn bị được một dẫy mẫu<br />
đầu đúng đắn nên sẽ bị ảnh hưởng của nền, của thành phần của mẫu. Đó chính là<br />
nhược điểm của phương pháp này. Trong những trường hợp như thế, tốt nhất là<br />
dùng phương pháp thêm tiêu chuẩn để xác định nồng độ của nguyên tố phân tích<br />
trong mẫu, hãy biến đổi của mẫu sang nền tự tạo phù hợp cho cả mẫu đầu và các<br />
mẫu phân tích.<br />
5.2. Phương pháp thêm tiêu chuẩn<br />
Trong thực tế phân tích, đặc biệt là xác định lượng vết các kim loại, khi gặp<br />
phải các đối tượng phân tích có thành phần phức tạp và không thể chuẩn bị được<br />
một dãy mẫu đầu (mẫu chuẩn) phù hợp về thành phần với mẫu phân tích, thì tốt nhất<br />
là dùng phương pháp thêm tiêu chuẩn. Chỉ như thế mới loại trừ được yếu tố ảnh<br />
hưởng về thành phần của mẫu (matrix effect).<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
61<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Nguyên tắc của phương pháp này là người ta dùng ngay mẫu phân tích làm<br />
nền để chuẩn bị một dãy mẫu đầu, bằng cách lấy một lượng mẫu phân tích nhất định<br />
và gia thêm vào đó những lượng nhất định của nguyên tố cần xác định theo từng bậc<br />
nồng độ (theo cấp số cộng). Ví dụ lượng thêm vào là ∆C 1 , ∆C 2 , ∆C 3 , ∆C 4 ,, như thế<br />
chúng ta sẽ có một dẫy mẫu chuẩn như trong bảng sau, trong đó C x là nồng độ (hàm<br />
lượng) của nguyên tố cần xác định trong mẫu phân tích.<br />
Bảng dãy chuẩn của phương pháp thêm tiêu chuẩn<br />
C 0 C 1 C 2 C 3 C 4 C 5<br />
Lượng mẫu phân tích C x C x C x C x C x C x<br />
Lượng thêm vào 0 ∆C 1 ∆C 2 ∆C 3 ∆C 4 ∆C 5<br />
Chất khác<br />
Các chất khác là như nhau<br />
A λ đo được A 0 A 1 A 2 A 3 A 4 A 5<br />
Tiếp độ cũng chọn các điều kiện thí nghiệm phù hợp và một vạch phổ của<br />
nguyên tố phân tích, tiến hành ghi cường độ hấp thụ của vạch phổ đó theo tất cả dẫy<br />
mẫu đầu. Ví dụ chúng ta thu được các giá trị tương ứng là A 0 , A 1 , A 2 , A 3 và A 4 . Bây<br />
giờ từ các giá trị cường độ này và ứng với các nồng độ thêm vào của nguyên tố phân<br />
tích chúng ta dựng một đường chuẩn theo hệ tọa độ A - ∆C.D dó chính là đường<br />
chuẩn của phương pháp thêm.<br />
A λ<br />
M<br />
0 C 1 C 2 C 3 C 4 C 5<br />
C (µg/mL)<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Hình 9: Đồ thị chuẩn của phương pháp thêm<br />
Đường chuẩn này cắt trục tung A tại điểm có tọa độ (A 0 , 0). Sau đó để xác địn nồng<br />
độ C x chưa biết chúng ta làm như sau:<br />
Cách I. Kéo dài đường chuẩn về phía trái, nó cắt trục hoành tại điểm C x . Đoạn<br />
OC x chính bằng giá trị nồng độ C x cần tìm.<br />
Cách II. Cũng có thể xác định C x bằng cách từ gốc tọa độ kẻ một đường song<br />
song với đường chuẩn và từ điểm A 0 kẻ đường song song với trục hoành, hai đường<br />
này cắt nhau tại điểm M, từ điểm M hạ đường vuông góc với trục hoành, đường này<br />
cắt trục hoành tại điểm ∆A 0 . Chính đoạn O∆C x là bằng giá rị C x phải tìm (hình 9)<br />
Phương pháp này có ưu điểm là quá trình chuẩn bị mẫu đễàng không cần nhiều<br />
hóa chất tinh khiết cao để chuẩn bị dẫy mẫu đầ nhân tạo. Mặt khác lại loại trừ được<br />
hoàn toàn ảnh hưởng về thành phần của mẫu cũng như cấu trúc vật lí của các chất<br />
tạo thành mẫu. Nhưng phải chú ý rằng, nồng độ thêm vào của nguyên tố phân tích<br />
phải theo từng bậc và khoảng cách của các bậc đó phải xấp xỉ bằng nồng độ C x phải<br />
tìm. Có như thế thì phần nội suy tuyến tính mới có ý nghĩa chính xác.<br />
Phương pháp này được sử dụng rất nhiều trong phân tích lượng vết và lượng<br />
cực nhỏ các nguyên tố kim loại trong các loại mẫu khác nhau, đặc biệt là các loại<br />
mẫu có thành phần vật lí và hóa học phức tạp, các mẫu quặng đa kim. Đồng thời đây<br />
cũng là một phương pháp để xác định độ phát hiện của một phương pháp phân tích.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
62<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
5.3. Phương pháp đồ thị chuẩn cố định:<br />
Nguyên tắc của phương pháp này là muốn xác định một nguyên tố nào đó,<br />
trước hết người ta cũng phải dựng một đường chuẩn như trong phương pháp ba mẫu<br />
đầu, phương pháp đường chuẩn. Đường chuẩn này được gọi là đường chuẩn cố định<br />
(đường chuẩn không đổi) và đường chuẩn này được dùng lâu dài. Như vậy muốn<br />
xác định được nồng độ C x chưa biết, ta phải chuyển các giá trị A x1 tương ứng đó về<br />
các giá trị A x0 của đường chuẩn cố định để xác định C x . Để giải quyết vấn đề này<br />
người ta có hai cách khác nhau:<br />
- Cách thứ nhất: Xác định hệ số chuyển k theo công thức:<br />
A xo = k.A xl (15)<br />
Ở đây k được gọi là hệ số chuyển của giá trị cường độ A của vạch phổ gữa hai<br />
lần đo trong cùng một điều kiện thí nghiệm.<br />
Muốn thế mỗi khi phân tích ta ghi lại phổ của một mẫu chuẩn, ví dụ thường<br />
dùng nồng độ C 3 . Như thế, ta đã có giá trị A xo-3 của đường chuẩn cố định, và hôm<br />
nay ta lại có giá trị A xl-3 , do đó hệ số chuyển k sẽ được tính theo công thức:<br />
K = A xo-3 /A xl-3 (16)<br />
Sau khi có hệ số k ta đem nó nhân với các giá trị cường độ A xl của ngày làm<br />
phân tích ta sẽ thu được các giá trị cường độ tương ứng với đường chuẩn cố định.<br />
Bây giờ chỉ chiếu các giá trị đó vào đường chuẩn cố định là tìm được các nồng độ<br />
C x .<br />
A λ<br />
0 1 2 3 4 5<br />
1<br />
0<br />
2<br />
C (ppm)<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Hình 10: Các đường chuẩn của một dãy mẫu đầu trong các ngày khác nhau<br />
Cách thứ hai: từ thực tế phân tích khi nghiên cứu các đường chuẩn người ta<br />
thấy rằng, trong cùng một điều kiện thì nghiệm, đối với một nguyên tố khi đo trên<br />
một vạch phân tích, nếu đường chuẩn dựng được từ dẫy phổ của các mẫu chuẩn ghi<br />
trên các lần khác nhau, thì chúng đều là những đường thẳng song song với nhau<br />
hoặc trung nhau (hình 10). Nghĩa là các đường đó có cùng hệ số góc. Từ thực tế này<br />
có thể suy ra cách dựng đường chuẩn phân tích mới chỉ nhờ một mẫu chuẩn mà<br />
không phải tính hệ số chuyển k như trên. Mốn thế, khi ghi phổ của các mẫu phân<br />
tích chúng ta cũng ghi lại phổ của một mẫu chuẩn đã dùng để dựng đường chuẩn cố<br />
định, ví dụ nồng độ C 3 . Sau đó cũng chọn một vạch phân tích đã dùng để dựng<br />
đường chuẩn cố định, đo các giá trị A x của chúng và giá trị A x-3 ứng với nồng độ C 3 .<br />
Từ các giá trị A x-3 và nồng độ C 3 đặt lên hệ tọa độ đã dựng đường chuẩn cố định<br />
chúng ta có một điểm A, rồi qua điểm A này ta vẽ một đường song song với đường<br />
chuẩn cố định thì đương fnayf chính là đường chuẩn phân tích. Dùng nó và các giá<br />
trị A x ta sẽ tìm được các nồng độ C x của mẫu phân tích (hình 11).<br />
Trong thực tế, nếu máy đo tốt, điều kiện môi trường không khí (độ ẩm, nhiệt<br />
độ) không đổi và các điều kiện thực nghiệm thật ổn định, thì các đường chuẩn (I) và<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
63<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
(II) hầu như trùng nhau. Trong hai cách đã nêu, thì cách thứ hai được ứng dụng<br />
nhiều hơn vì nó đơn giản và không phải tính toán phức tạp như cách thứ nhất.<br />
Phương pháp đồ thị không đổi rất phù hợp đối với phép phân tích hàng loạt<br />
mẫu từ ngày này qua ngày khác. Vì trong mỗi ngày phân tích chúng ta không phải<br />
ghi phổ lại của toàn bộ dẫy mẫu đầu nên tiết kiệm được thời gian, mẫu chuẩn, nghĩa<br />
là có tính chất kinh tế hơn phương pháp đường chuẩn.<br />
A λ<br />
0 1 2 3 4 5<br />
1<br />
2<br />
C (ppm)<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Hình 11: Đường chuẩn cố định (1)<br />
Đường chuẩn phân tích (2)<br />
Tuy thế nhưng phương pháp đường chuẩn (ba mẫu đầu) hay phương pháp đường<br />
chuẩn cố định đều giống nhau là đều phải chuẩn bị một dẫy mẫu chuẩn có đủ điều<br />
kiện của mẫu đầu trong phép phân tích quang phổ định lượng. Điều này nhiều khi<br />
không thực hiện được. Đặc biệt đối với những trường hợp mẫu phân tích có thành<br />
phần phức tạp mà chúng ta chưa thể biết được chính xác. Vì thế cũng không thể<br />
chuẩn bị được một dẫy mẫu đầu có thành phần hóa học và vật lí đồng nhất với mẫu<br />
phân tích. Đó là thực tế và trong những trường hợp đó thì ảnh hưởng nguyên tố cơ<br />
sở và nguyên tố thứ ba đến kết quả phân tích là rất rõ. Điều này thể hiện rõ khi xác<br />
định các nguyeent ố vi lượng. Lúc này chúng ta phải hoặc là thay đổi nền của mẫu<br />
(modify matrix) nếu cách này có hiệu quả, hay là dùng phương pháp thêm tiêu<br />
chuẩn.<br />
5.4. Phương pháp đồ thị chuẩn cố định:<br />
1. Khi có mẫu chuẩn<br />
Trong những trường hợp đơn giản, chúng ta cũng không cần pha một dẫy<br />
chuẩn để dựng đồ thị chuẩn, mà có thể tính ngay giá trị C x nhờ một mẫu chuẩn C 1<br />
của chất phân tích. Nghĩa là chúng ta có:<br />
Với mẫu phân tích: A x = a.C x<br />
(a)<br />
Với mẫu đầu: A 0 = a.C 1 (b)<br />
Do đó đêm (a) chia cho (b) chúng ta có:<br />
C x = (A x /A 0 ).C 1 (17)<br />
Như vậy khi đo được giá trị A x và A 0 ta có tỷ số của chúng, và chỉ việc nhân<br />
nó với giá trị C 1 là chúng ta có giá trị nồng độ C x phải tìm theo biểu thức (17)<br />
2. Khi không có mẫu chuẩn<br />
Trong trường hợp này, chúng ta cũng không cần pha một dẫy chuẩn để dựng<br />
đồ thị chuẩn, mà dùng ngay 1 mẫu phân tích là nền để chuẩn bị một mẫu phân tích<br />
và một mẫu thêm chuẩn theo phương trình thêm và tínhngay giá trị C x nhờ một<br />
lượng chuẩn ∆ C1<br />
của chất phân tích được thêm vào. Nghĩa là chúng ta có :<br />
Với mẫu phân tích không thêm chuẩn :A x =a.C x<br />
(a)<br />
Với mẫu đầu phân tích có thêm chuẩn:A tch = a.(C x + ∆ C1<br />
) (b)<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
64<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Do đó đem (a) chia cho (b) chúng ta có:<br />
C x = A x /(A tch –A x ) . ∆ C1<br />
(18)<br />
Như vậy khi đo được giá trị A x và A tch ta có thể tính được nồng độ C x phải tìm<br />
theo biểu thức trên.<br />
Nhưng một điều phải chú ý là nồng đọ thêm vào ∆ C1<br />
và các giá trị C x phải<br />
nằm trong vùng tuyến tính của phương pháp.<br />
5.5. Phương pháp vi sai<br />
Để xác định một chất bằng ánh sáng phương pháp đo độ hấp thụ ánh sáng thì<br />
điều kiện trước tiên là sự hấp thụ ánh sáng của chất đó phải tuân theo định luật cơ<br />
bản về sự hấp thụ ánh sáng. Độ hấp thụ quang của dung dịch phải tỉ lệ tuyến tính với<br />
nồng độ nhất định (trong khoảng từ a 1 đến a 2 ). Ở những nồng độ nhỏ hơn a 1 và lớn<br />
hơn a 2 thì sự hấp thụ ánh sáng không tuân theo định luật Beer. Để mở rộng khoảng<br />
nồng độ người ta dùng phép đo vi sai. Phương pháp vi sai đo ở khoảng nồng độ lớn<br />
hơn a 2 gọi là phương pháp vi sai nồng độ lớn, nhỏ hơn a 1 là phương pháp vi sai nồng<br />
độ bé.<br />
Nội dung của phương phápvi sai nồng độ lớn như sau:<br />
Chuẩn bị dung dịch C 1 , C 2 , C x , ( C 1 < C 2 , C x >C 1 )<br />
Đem đo A của dung dịch C 2 với dung dịch so sánh C 1 được độ hấp thụ quang<br />
tương đối A tđ = A 2 -A 1 = εlC2 − εlC1 = εl( C2 − C1<br />
) (19)<br />
Đem đo A của dung dịch C x với dung dịch so sánh C 1 được độ hấp thụ quang<br />
A tđx =A x -A 1 = εlCX<br />
− εlC1 = εl( CX<br />
− C1<br />
)<br />
(20)<br />
At<br />
d<br />
C2 − C1<br />
C2 − C1<br />
Vậy suy ra: = rút ra được: Cx<br />
= Atdx<br />
+ C1<br />
(21)<br />
Atdx<br />
Cx<br />
− C1<br />
Atd<br />
C2 − C1<br />
Đặt = F → C x<br />
= A tdx<br />
F + C1<br />
Atd<br />
(22)<br />
Phương pháp vi sai nồng độ bé tương tự như vi sai nồng độ lớn nhưng mở rộng<br />
thang đo để đưa độ hấp thụ quang của dung dịch quá bé về khoảng chính xác, như<br />
vậỵ kết quả đo được sẽ chính xác hơn.<br />
Trên đây là các phưong pháp định lượng chủ yếu hay được sử dụng.Tất nhiên<br />
mỗi phương pháp đều có những ưư nhược điểm của nó ,mà người dùng tuỳ điều<br />
kiện mà áp dụng thích hợp.<br />
VI.. Một số bài tập liên quan<br />
Bài tập về phương pháp đường chuẩn<br />
Bài 1: Để xác định hàm lượng Cu trong một mẫu phân tích, người ta cân 10 gằng<br />
mẫu và xử lí mẫu bằng các dung dịch thích hợp, axit hoá để đưa dung dịch về<br />
pH
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
2 4,0 0,39038<br />
3 3,0 0,29216<br />
4 2,0 0,19394<br />
5 1,0 0,09572<br />
Xác định hàm lượng Cu có trong mẫu phân tích?<br />
Giải<br />
Từ phép đo các dung dịch chuẩn ta dựng được đường chuẩn: A= f(C) như sau:<br />
A<br />
0 .5<br />
0 .4<br />
0 .3<br />
0 .2<br />
0 .1<br />
1 2 3 4 5<br />
C<br />
B<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Phương trình đường chuẩn : A= 0,09822C- 0,0025<br />
Độ hấp thụ A của chất phân tích nằm trong vùng của đường chuẩn, do vậy từ<br />
đồ thị ta nội suy ra nồng độ của Cu trong mẫu phân tích là 3,803 µ g/ml<br />
Vậy hàm lượng của Cu trong mẫu phân tích là:<br />
−6<br />
3,803.10 .100 .100 3,803.10<br />
−3<br />
= %<br />
10<br />
Bài 2: Xác định ion Ca 2+ trong một mẫu nước cứng. Người ta xây dựng một dãy<br />
dung dịch chuẩn khảo sát ở điều kiện tối ưu và đo cường độ phổ hấp thụ nguyên tử<br />
bằng phương pháp ngọn lửa đèn khí N 2 O- C 2 H 2 ở bước sóng 422,7 nm. Kết quả như<br />
sau:<br />
C o ( µ g/ml) C 1 C 2 C 3 C 4 C 5 C 6<br />
0,05 0,1 0,15 0,2 0,25 0,3 0,35<br />
A o A 1 A 2 A 3 A 4 A 5 A 6<br />
0,2450 0,4825 0,7200 0,9575 1,1950 1,4325 1,6700<br />
1. Xây dựng phương trình đường chuẩn<br />
2. Lấy 3 lit nước cô cạn được 4 mg chất rắn. Hoà tan trong dung dịch<br />
HCl 1% rồi khảo sát các điều kiện tối ưu như dãy dung dịch chuẩn và đo A<br />
ở bước sóng 422,7 nm thu được A=2,1450. Xác định hàm lượng Ca 2+ trong<br />
1 lít nước.<br />
Giải<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
66<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
1.Xâydựngphươngtrìnhđườngchuẩn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
1 .8<br />
B<br />
1 .6<br />
1 .4<br />
1 .2<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
A<br />
1 .0<br />
0 .8<br />
0 .6<br />
0 .4<br />
0 .2<br />
0 .0 5 0 .1 0 0 . 1 5 0 .2 0 0 .2 5 0 . 3 0 0 .3 5<br />
C<br />
Vậy phương trình đường chuẩn là: A = 0,0075 + 4,75.C x<br />
2. Khi A = 2,145 từ phương trình bđường chuẩn ta tính được nồng độ<br />
canxi trong nước cứng là:<br />
2,145 − 0,0075<br />
C 2<br />
0, 45<br />
Ca + = = µ g/ml<br />
4,75<br />
Vậy hàm lượng của Can xi trong 1 lít nước cứng là:0,45 µ g/ml<br />
Bài 3: Ngày nay để xác định sự nhiễm Hg của các dung dịch nước bằng<br />
phương pháp hấp thụ nguyên tử người ta dùng phương pháp không ngọn<br />
lửa mới của sự phun mù.Thiết bị gồm một bình để khử Hg nối với một cu<br />
vét hấp thụ. Để 10 ml mẫu nước vào bình để khử Hg và pha loảng đến 100<br />
ml, sau đó thêm vào 25 ml H 2 SO 4 đậm đặc và 10 ml SnSO 4 10 %, H 2 SO 4<br />
0,25 M (dung dịch cuối này dùng làm chất khử). Thuỷ ngân bị khử đến<br />
trạng thái nguyên tố (nguyên tử)và được chuyển vào cu vét hấp thụ bởi<br />
dòng không khí, người ta cho dòng không khí này đi qua dòng dung dịch<br />
trong bình để khử Hg. Cuối cùng, dùng đèn catôt rỗng làm nguồn, người ta<br />
đo sự hấp thụ của các nguyên tử Hg ở bước sóng 2537 A o , sự hấp thụ đạt<br />
được mức cực đại gần 3 phút.<br />
Người ta nhận được các giá trị sau của độ hấp thụ đối với dãy các dung<br />
dịch chuẩn của Hg(II):<br />
Hàm lượng Hg trong Độ hấp thụ<br />
dung dịch chuẩn, µ g<br />
0,00 0,002<br />
0,30 0,090<br />
0,60 0,175<br />
1,00 0,268<br />
2,00 0,440<br />
Các giá trị của độ hấp thụ của hai mẫu nước bằng 0,040 và 0,305<br />
tương ứng.Vậy hàm lượng của Hg trong từng mẫu bằng bao nhiêu? Nồng<br />
độ ( µ g/ml) của Hg trong từng mẫu bằng bao nhiêu?<br />
Giải<br />
Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính tìm A theo C X . Ta xây dựng<br />
phương trình tuyến tính có dạng A= a + b.C X (*)<br />
Áp dụng phương pháp bình phương tối thiểu ta có:<br />
2<br />
Q = Σ A − a − b.<br />
C<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
(<br />
i<br />
i<br />
) min<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
67<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
∂Q<br />
⇒ = 2 . Σ(<br />
Ai − a − b.<br />
C i<br />
) = 0<br />
∂a<br />
∂Q<br />
⇒ = 2 Ci<br />
( ΣAi<br />
− a − bCi<br />
) = 0<br />
∂b<br />
n.<br />
ΣC<br />
A − ΣC<br />
ΣA<br />
b = (1)<br />
i i i i<br />
⇒<br />
2<br />
2<br />
nΣCi<br />
− ( ΣCi<br />
)<br />
⇒<br />
ΣAi<br />
ΣCi<br />
a = − b<br />
(2)<br />
n n<br />
Trong đó: n là số lần thí nghiệm, n=5<br />
C i là hàm lượng Hg trong mẫu dung dịch chuẩn<br />
A i là độ hấp thụ quang tương ứng với C i<br />
Thay số vào (1) và (2) ta có:<br />
b = 0,21574<br />
a = 0,02672<br />
Thay giá tri a,b vào (*) ta được: A= 0,02672 + 0,21574C X<br />
Khi A=0,04 thì C X = 0,0616 µ g tức là hàm lượng Hg trong mẫu chuẩn này là<br />
0,0616 µ g. Và nồng độ Hg là 0,0616/10 = 0,00616 µ g/ ml<br />
Khi A=0,305 thì C= 1,2902 µ g.Và nồng độ của Hg là 1,2902/10=0,129 µ g /ml<br />
Bài 4: Có thể dùng phép đo phổ hấp thụ nguyên tử để xác định các vết các kim loại<br />
nặng trong dầu mazut. Để phân tích 5,000 g mẫu của loại dầu mazut đã dùng, người<br />
ta đặt vào một bình định mức có dung tích 25,00 ml, hoà tan vào 2- metyl-4-<br />
pentanol và bằng dung môi này đưa thể tích trong bình đến vạch. Sau đó phun mù<br />
dung dịch nhận được trong ngọn lửa không khí –axetilen. Để xác định Cu và Pb cần<br />
dùng các đèn catot rỗng với các vạch phát xạ 324,7 và 283,3 nm tương ứng. Để<br />
nhận được các đồ thị chuẩn cần một dãy các dung dịch chuẩn chứa những lượng đã<br />
biết của Cu và Pb trong hỗn hợp tương ứng với dầu mazut chưa dùng và 2-metyl-4-<br />
pentanol.Tính hàm lượng % của Cu và Pb trong 5,000g mẫu dầu mazut đã dùng<br />
theo các số liệu sau:<br />
Dungdịch<br />
chuẩn( µ g/ml )<br />
Độ hấp thụ<br />
Pb Cu ở 283,3nm (Pb) ở 324,7nm (Cu)<br />
19,5 5,25 0,356 0,514<br />
4,00 4,00 0,073 0,392<br />
12,1 6,27 0,220 0,612<br />
8,50 0 0,155 0,101<br />
15,2 2,4 0,277 0,232<br />
Chưa biết Chưa biết 0,247 0,371<br />
Giải<br />
Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính tìm A theo C X . Ta xây dựng<br />
phương trình tuyến tính có dạng A= a + b.C X (*)<br />
Áp dụng phương pháp bình phương tối thiểu ta có:<br />
2<br />
Q = Σ A − a − b.<br />
C<br />
(<br />
i<br />
i<br />
) min<br />
∂Q<br />
⇒ = 2 . Σ(<br />
Ai − a − b.<br />
C i<br />
) = 0<br />
∂a<br />
∂Q<br />
⇒ = 2 Ci<br />
( ΣAi<br />
− a − bCi<br />
) = 0<br />
∂b<br />
n.<br />
ΣC<br />
A − ΣC<br />
ΣA<br />
b = (1)<br />
i i i i<br />
⇒<br />
2<br />
2<br />
nΣCi<br />
− ( ΣCi<br />
)<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
⇒<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
ΣAi<br />
ΣCi<br />
a = − b (2)<br />
n n<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
68<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Trong đó: n là số lần thí nghiệm, n=5(với Pb), n=4 (với Cu)<br />
C i là nồng độ của Pb hoặc Cu trong mẫu dung dịch chuẩn<br />
A i là độ hấp thụ quang tương ứng với C i<br />
Thay các giá trị C i , A i tương ứng của Cu và Pb vào (1) và (2) ta có:<br />
Phương trình tuyến tính của Pb dạng A= a + bC X ta có:<br />
b=0,01825, a= -0,00024<br />
Vậy phương trình tuyến tính của Pb là: A= 0,01825C X - 0,00024<br />
Với A= 0,247 thì C x =13,55 µ g /ml<br />
Hàm lượng của Pb trong 5g mẫu dầu mazut là:<br />
−6<br />
13,55.25.10<br />
% Pb = 100%<br />
= 0,00678%<br />
5<br />
Phương trình tuyến tính của Cu dạng A= a + bC X ta có:<br />
b=0,09822, a= -0,00253<br />
Vậy phương trình tuyến tính của Cu là: A= 0,09822.C X - 0,00253<br />
Với A= 0,371 thì C x =3,8 µ g /ml<br />
Hàm lượng của Cu trong 5g mẫu dầu mazut là:<br />
−6<br />
3,8.25.10<br />
% Cu = 100% = 0,0019%<br />
5<br />
Bài 5: Để xác định hàm lượng của một kim loại trong một mẫu phân tích bằng phổ<br />
hấp thụ nguyên tử, người ta sử dụng phương pháp đường chuẩn. Dãy mẫu chuẩn<br />
được chuẩn bị trong những điều kiện như nhau, đem đo phổ AAS và xây dựng<br />
đường chuẩn người ta được phương trình tuyến tính A= 0,4342.C x +0,0009<br />
(C X tính bằng ppm)<br />
a, Xác định nồng độ của mẫu chuẩn khi A= 0,682; 0,245<br />
b, Tính hàm lượng kim loại trong mẫu khi A = 0,565<br />
Giải<br />
Từ phương trình: A= 0,4342.C x +0,0009 ⇒ C = A − 0,0009<br />
x<br />
0,4342<br />
a. Khi A= 0,682 thì C x = 1,5686<br />
Khi A= 0,245 thì C x = 0,5622 ppm<br />
b. Khi A= 0,565 thì C x = 1,2992 ppm<br />
Phần trăm kim loại trong mẫu là:<br />
−6<br />
1,2992.10<br />
−4<br />
%kim loại = 100% = 1,2992.10 %<br />
1<br />
Bài tập về phương pháp thêm:<br />
Bài 1: Để xác định Mg trong một mẫu nước cứng, người ta lấy 5 lít nước đem cô<br />
cạn thu được 5g chất rắn. Hoà tan chất rắn vào 100 ml dung dịch HCl 1% và khảo<br />
sát các điều kiện tối ưu rồi tiến hành hai thí nghiệm sau:<br />
Thí nghiệm 1: lấy 25 ml dung dịch trên đem đo phổ hấp thụ nguyên tử ở bước<br />
sóng 285,2 nm thu được cường độ phổ hấp thụ A 1 = 0,3420<br />
Thí nghiệm 2: Thêm 3 ml dung dịch MgCl 2 1 µ g/ml vào 25 ml dung dịch trên<br />
và đo phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử được A 2 =0,3817<br />
Xác định hàm lượng % của Mg trong mẫu nước cứng. Cho phương trình<br />
chuẩn có dạng A=K.C (với C mol/l)<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
69<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Giải<br />
Phương trình đường chuẩn của phổ hấp thụ : A = K.C<br />
Gọi nồng độ của Mg trong 25 ml dd đó là C X<br />
Ta có: A 1 = K. C x<br />
_ 6<br />
C .25 3.10<br />
A 2 = K[ x<br />
+ ]<br />
25 + 3 24.(25 + 3)<br />
A1<br />
Cx<br />
Lập tỉ lệ ta thu được:<br />
_ 6<br />
A = 2<br />
Cx.25 3.1.10<br />
+<br />
25 + 3 24.(25 + 3)<br />
C x = 2.10 -8 M<br />
Vậy hàm lượng Mg trong mẫu nước cứng là:<br />
_ 8<br />
_ 7<br />
=> %Mg =<br />
2.10 .24.100 .100% = 9,6.10 %<br />
1000.5<br />
Bài 2: Xác định hàm lượng của Mn bằng phương pháp AAS, người ta đem đo dung<br />
dịch A ở bước sóng 4033 nm thì cường độ vạch phổ hấp thụ là 0,45. Dung dịch B<br />
có hàm lượng Mn như dung dịch A cộng thêm một lượng 100 µ g/ml Mn, có cường<br />
độ vạch hấp thụ là 0,835. Xác định hàm lượng Mn trong dung dịch A.<br />
Giải<br />
Áp dụng công thức : A = K.C<br />
Ta có: Với dung dịch X : A x = K. C X (1)<br />
Với dung dịch Y : A Y = K. C Y (2)<br />
Lấy (2) chia cho (1) ta được:<br />
AY<br />
C<br />
X<br />
+ 100<br />
=<br />
A C<br />
X<br />
X<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
100. AX<br />
⇒ C<br />
X<br />
=<br />
AY<br />
− AX<br />
Thay số vào ta đươc: C X = 116,88 µ g / mL<br />
Bài 3: Để xác định hàm lượng Pb trong nước tiểu nhờ phép đo phổ hấp thụ<br />
nguyên tử có thể dùng phương pháp thêm chuẩn. Từng 50,00 ml nước tiểu được<br />
chuyển vào mỗi phễu dài có dung tích 100 ml, thêm vào một phễu 300 µ l dung dịch<br />
chuẩn chứa 50,0 mg/l Pb. Sau đó pH của dung dịch được đưa đến 2,8 bằng cách<br />
thêm từng giọt dung dịch HCl. Trong mỗi phiễu người ta đưa vào 500 µ l dung dịch<br />
amoni pyroliđinđithiocacbaminat mới chuẩn bị 4% trong metyl-n-amylxeton, trộn<br />
cẩn thận các pha nước và pha hữu cơ để chiết Pb. Hàm lượng của Pb trong pha hữu<br />
cơ được xác định bằng phương pháp hấp thụ nguyên tử, mặt khác người ta dùng đèn<br />
catot rỗng với đường hấp thụ 283,3 n.m. Nồng độ Pb bằng bao nhiêu mg/l trong<br />
mẫu nước tiểu ban đầu, nếu sự hấp thụ của dịch chiết của mẫu không thêm Pb là<br />
0,325, còn dịch chiết của mẫu pha thêm lượng Pb đã biết là 0,670.<br />
Giải<br />
Gọi nồng độ Pb trong 50 ml nước tiểu là C x ta có:<br />
A 1 = K. C x<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
70<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
_3<br />
50. C<br />
x<br />
0,3.50.10<br />
A 2 = K. C 2 = K. ( +<br />
)<br />
50 + 0,3 207.(50 + 0,3)<br />
A1<br />
0,325<br />
Cx<br />
Ta có:<br />
_3<br />
A = 2<br />
0,670<br />
= 50Cx<br />
0,3.50.10<br />
+<br />
50 + 0,3 207(50 + 0,3)<br />
Giải phương trình trên ta được C x = 4,15.10 -6 M<br />
Nồng độ Pb tính theo đơn vị mg/l trong mẫu nước tiểu ban đầu là:<br />
4,15.10 _6 .207.1000 = 0,85905 mg/l<br />
Bài 4: Để xác định Cu 2+ trong mẫu phân tích bằng phương pháp AAS, người ta<br />
chế hoá 0,628g mẫu vào bình định mức 50 ml và định mức đến vạch. Lấy 25ml<br />
dung dịch này đem cô cạn rồi bơm toàn bộ mẫu vào máy đo AAS ở khe đo 424,7<br />
nm thì giá trị A x đo được là 0,246. Lấy 25 ml dung dịch còn lại thêm vào đó 2 ml<br />
dung dịch chuẩn Cu 2+ 10 -4 M, rồi cũng tiến hành cô cạn và chuyển toàn bộ mẫu vào<br />
máy đo AAS và cũng đo ở khe đo trên thì giá trị A đo được là 0,312. Tính hàm<br />
lượng phần trăm Cu 2+ trong mẫu phân tích?<br />
Giải<br />
Gọi C x là nồng độ của Cu 2+ có trong mẫu phân tích<br />
Theo định luật Beer ta có: A x = K. C x (1)a<br />
_ 4<br />
25C x<br />
+ 2.10<br />
Tương tự A 1 = K. C 1 (2) với C 1 =<br />
27<br />
Ax Cx 27. Cx<br />
0,246<br />
=> = = = => C<br />
_ 4<br />
x = 2,1636.10 -5 M<br />
A1 C1<br />
25C<br />
x<br />
+ 2.10 0,312<br />
Số mol Cu 2+ có trong mẫu phân tích là:<br />
_ 5<br />
50.2,1636.10<br />
_ 6<br />
n Cu =<br />
= 1,0818.10 mol<br />
1000<br />
Số gam Cu 2+ có trong mẫu phân tích là:<br />
m Cu = 1,0818.10 _6 .63,5= 68,6943.10 _6 gam<br />
Vậy % của Cu trong mẫu phân tích là:<br />
_ 6<br />
68,6943.10<br />
% Cu =<br />
.100 = 0,011%<br />
0,6218<br />
Phương pháp vi sai<br />
Bài 1: Xác định hàm lượng Fe trong một mẫu quặng người ta tiến hành thí nghiệm<br />
như sau:<br />
Lấy 5gam mẫu quặng hoà tan trong dung dịch HNO 3 1M được 100ml dung<br />
dịch (dd x) .<br />
Chuẩn bị hai dung dịch Fe(NO 3 ) 3 khảo sát ở điều kiện chuẩn có nồng độ lần<br />
lượt là C 1 = 0,01M(dd1) và C 2 =0,013M(dd2)<br />
Tiến hành hai thí nghiệm đo phổ hấp thụ nguyên tử như sau:<br />
Đo cường độ phổ hấp thụ của dung dịch 2 so với dung dịch 1 thu được A tđ<br />
=0,30<br />
Lấy 25 ml mẫu trên rồi khảo sát điều kiện chuẩn và tiến hành đo cường độ hấp<br />
thụ nguyên tử của ddx so với dd1 ta được A tđx =0,50<br />
Tính % Fe trong mẫu quặng?.<br />
Giải<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
71<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Theo phương pháp vi sai nồng độ lớn ta có:<br />
A tđ = K.(C 2 - C 1 )<br />
A tđx = K.(C x - C 1 )<br />
Lập tỉ lệ ta thu được:<br />
A1 C2 − C1<br />
=<br />
A2 Cx<br />
− C1<br />
Thay số vào và giải ta được: C x =0,015 M<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
% Fe = 0,015.100.56 .100% = 0,168 %<br />
1000.5<br />
Bài 2: Để xác định hàm lượng As trong nước ngầm ở một vùng cao nguyên, người<br />
ta lấy 4 lít nước đem cô cạn thu được 6g chất rắn. Hoà tan lượng chất rắn trên bằng<br />
dung dịch HNO 3 2M thu được 100ml dung dịch.<br />
Chuẩn bị hai dung dịch Hg(NO 3 ) 2 đã khảo sát ở điều kiện tối ưu có nồng độ<br />
lần lượt là C 1 = 0,001 M và C 2 =0,0015 M.<br />
Tiến hành đo phổ hấp thụ nguyên tử như sau: Lấy 25 ml mẫu trên khảo sát ở<br />
điều kiện tối ưu và tiến hành đo phổ hấp thụ nguyên tử như sau:<br />
- Đo cường độ phổ hấp thụ nguyên tử của dd C 1 so với dd C x được A 1 =0,175<br />
- Đo cường độ phổ hấp thụ nguyên tử của dd C 2 so với dd C x được A 2 =0,286<br />
Xác định hàm lượng As trong một lít nước?<br />
Giải.<br />
Áp dụng phương pháp vi sai nồng độ bé ta có:<br />
A 1 = k.(C 1 - C X ) (1)<br />
A 2 = k.(C 2 - C X ) (2)<br />
Lấy(1) chia cho (2) ta có:<br />
A1<br />
C1<br />
− C<br />
X<br />
=<br />
A2<br />
C2<br />
− C<br />
X<br />
Thay số vào ta được:<br />
0,175<br />
= 0, 001−<br />
C<br />
X<br />
⇒ C<br />
0,268 0,<br />
0015<br />
X = 5,914.10 -5 M<br />
− C<br />
X<br />
Khối lượng Asen có trong mẫu phân tích là:<br />
5,914.10 -5 .0,1.75 = 44,355.10 -5 g<br />
Vậy hàm lượng A sen trong một lit nước là:<br />
−5<br />
44,355.10<br />
%As = 100% =0,02957%<br />
6 / 4<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
72<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial