BG Kỹ thuật Bào chế viên nén
LINK BOX: https://app.box.com/s/ppa98z4ticqnxg0g0yewjnn1a8bhfotq LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/1NoTuxsBTaPf9QjaIOCxGq-pp7MrD9ejo/view?usp=sharing
LINK BOX:
https://app.box.com/s/ppa98z4ticqnxg0g0yewjnn1a8bhfotq
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/1NoTuxsBTaPf9QjaIOCxGq-pp7MrD9ejo/view?usp=sharing
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
VIÊN NÉN
MỤC TIÊU HỌC TẬP<br />
1. Kể được ưu nhược điểm và phân loại thuốc <strong>viên</strong><br />
<strong>nén</strong>.<br />
2. Trình bày các loại tá dược dùng trong công thức <strong>viên</strong><br />
<strong>nén</strong>.<br />
3. Trình bày được ý nghĩa, phạm vi áp dụng và các<br />
phương pháp bào <strong>chế</strong> thuốc <strong>viên</strong> <strong>nén</strong>.<br />
4. Trình bày được tiêu chuẩn chất lượng thuốc <strong>viên</strong><br />
<strong>nén</strong>.
1. Định nghĩa.<br />
2. Ưu – Nhược điểm của <strong>viên</strong> <strong>nén</strong>.<br />
3. <strong>Kỹ</strong> <strong>thuật</strong> bào <strong>chế</strong> <strong>viên</strong> <strong>nén</strong>.<br />
4. Tiêu chuẩn chất lượng <strong>viên</strong> <strong>nén</strong>.<br />
5. Một số dạng <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> đặc biệt.<br />
6. Một sô công thức <strong>viên</strong> <strong>nén</strong>.
I ĐỊNH NGHĨA<br />
Viên <strong>nén</strong> là dạng thuốc rắn, có hình dạng và kích thước<br />
rất khác nhau.Thường 1à hình trụ dẹt, được bào <strong>chế</strong> bằng<br />
cách <strong>nén</strong> một hay nhiều dược chất, có thêm tá dược hoặc<br />
không thêm tá dược. Viên <strong>nén</strong> sau khi dập có thể được bao<br />
bằng một màng bao thích hợp.
Hình ảnh một số dạng <strong>viên</strong> <strong>nén</strong>
II ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA VIÊN NÉN<br />
2.1 Ưu điểm<br />
- Đã được chia liều một lần tương đối chính xác.<br />
- Thể tích gọn nhẹ, dễ vận chuyển, dễ mang theo<br />
người,<br />
bảo quản được lâu.<br />
- Dễ che dấu mùi vị khó chịu của dược chất.
2.1 Ưu điểm (tt)<br />
- Dễ đầu tư sản xuất lớn, do đó giá thành giảm<br />
- Phạm vi sử dụng rộng: Có thể uống, nuốt, nhai,<br />
ngậm, cấy, đặt, pha thành dung dịch (tiêm)<br />
- Người bệnh dễ sử dụng và nhận biết tên thuốc:<br />
Phần lớn <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> dùng để uống, trên <strong>viên</strong> có thể in<br />
chữ, khắc rãnh, in khối lượng trên mặt <strong>viên</strong>
2.2 Nhược điểm<br />
-Tác dụng chậm nên không dùng trong cấp cứu và<br />
bệnh nhân đang hôn mê.<br />
- Uống hơi khó khăn, có thể gây buồn nôn khi nuốt.<br />
- Sau khi dập thành <strong>viên</strong>, diện tích bề mặt tiếp xúc<br />
của dược chất với môi trường hoà tan bị giảm rất<br />
nhiều, do đó với dược chất ít tan nếu ky <strong>thuật</strong> bào<br />
<strong>chế</strong> <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> không tốt, tính sinh khả dụng của thuốc<br />
có thể bị giảm khá nhiều.
III KỸ THUẬT BÀO CHẾ VIÊN NÉN<br />
3.1 Lựa chọn tá dược xây dựng công thức <strong>viên</strong><br />
<strong>nén</strong><br />
Có một số dược chất có cấu trúc tinh thể đều đặn<br />
có thể dập thành <strong>viên</strong> mà không cần cho thêm tá<br />
dược như:<br />
Natriclorid, amoni bromid, kali clorid, kali<br />
permanganat,...<br />
Tuy nhiên, số dược chất này không nhiều. Với đa<br />
số dược chất còn lại, muốn dập thành <strong>viên</strong> <strong>nén</strong>,<br />
người ta phải cho thêm tá dược.
3.1 Lựa chọn tá dược xây dựng công thức <strong>viên</strong><br />
<strong>nén</strong> (tt)<br />
Việc lựa chọn tá dược để xây dựng công thức<br />
dập <strong>viên</strong> là một khâu quan trọng trong quá trình<br />
sản xuất <strong>viên</strong> <strong>nén</strong>, vì theo quan điểm sinh dược<br />
học, tá dược ảnh hưởng trực tiếp đến tính sinh<br />
khả dụng của <strong>viên</strong>.
3.1 Lựa chọn tá dược xây dựng công thức <strong>viên</strong><br />
<strong>nén</strong> (tt)<br />
Yêu cầu chung của tá dược <strong>viên</strong> <strong>nén</strong><br />
là:<br />
Đảm bảo độ bền cơ học của <strong>viên</strong>, độ ổn định hóa học<br />
của dược chất, giải phóng tối đa dược chất tại vùng<br />
hấp thu, không có tác dụng dược lý riêng, không độc,<br />
dễ dập <strong>viên</strong> và giá cả hợp lý.
3.2 Tá dược thuốc <strong>viên</strong> <strong>nén</strong><br />
-------------------------------------------<br />
3.2.1 Tá dược độn:<br />
Còn gọi là tá dược pha loãng, được cho thêm vào<br />
<strong>viên</strong> để đảm bảo khối lượng cần thiết của <strong>viên</strong> hoặc<br />
để cải thiện tính chất cơ lý của dược chất ( tăng độ<br />
trơn chảy, độ chịu <strong>nén</strong>…) làm cho quá trình dập<br />
<strong>viên</strong> được dễ dàng hơn
* Tá dược độn tan trong nước:<br />
- Lactose.<br />
- Lactose phun sấy: Được điều <strong>chế</strong> từ lactose ngậm nước<br />
nhưng do trơn chảy và chịu <strong>nén</strong> tốt hơn lactose nên được<br />
dùng để dập thẳng.<br />
- Saccarose: thường dùng làm tá dược độn và dính khô<br />
cho <strong>viên</strong> hoà tan, <strong>viên</strong> nhai, <strong>viên</strong> ngậm.<br />
- Glucose<br />
- Manitol<br />
- Sorbitol
Tá dược độn không tan trong nước<br />
Thường dùng các loại tinh bột, dẫn chất cellulose và bột mịn vô<br />
cơ.<br />
- Tinh bột: tinh bột bắp, tinh bột khoai tây , tinh bột sắn . . .<br />
- Tinh bột biến tính: Là tinh bột đã qua xử lý bằng các phương<br />
pháp lý hoá thích hợp có tính chịu <strong>nén</strong> và trơn chảy tốt hơn tinh<br />
bột.<br />
- Cellulose vi tinh thể: Tên thương mại 1à Avicel<br />
Được dùng nhiều trong <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> dập thẳng do có nhiều ưu điểm:<br />
Chịu <strong>nén</strong> tốt, trơn chảy tốt, làm cho <strong>viên</strong> dễ rã.<br />
- Các muối: Dicalci phosphat…
3.2.2 Tá dược dính<br />
Là tác nhân liên kết các tiểu phân để tạo hình <strong>viên</strong>,<br />
đảm bảo độ chắc của <strong>viên</strong>.<br />
Gồm Có :<br />
* Tá dược dính lỏng<br />
* Tá dược dính thể rắn
*Tá dược dính lỏng:<br />
Dùng trong phương pháp xát hạt ướt.<br />
- Hồ tinh bột: Nồng độ 5 – 15%.<br />
- Dịch thể gelatin : Nồng độ 5 – 10%.<br />
- Dịch thể PVP (Polyvinyl pyrrolidon):<br />
+ Dính tốt, ít ảnh hưởng đến thời gian rã của <strong>viên</strong>.<br />
+ Nồng độ 3 – 15 %.<br />
- Dẫn chất cellulose:<br />
+ Methyl cellulose (MC): Dùng dịch thể 1 – 5% trong nước.<br />
Natri carboxymethyl cellulose (NaCMC).<br />
+ Hydroxypropylmethyl cellulose (HPMC).<br />
+ Hydroxypropyl cellulose (HPC).<br />
+ Dịch gôm arabic : nồng độ 5-15%
* Tá dược dính thể rắn:<br />
Thường dùng cho <strong>viên</strong> xát hạt khô và dập thẳng.<br />
- Tinh bột biến tính.<br />
- Dẫn chất cellulose.<br />
- Avicel.
3.2.3 Tá dược rã<br />
Tá dược rã làm cho <strong>viên</strong> rã nhanh và rã mịn, giải phóng<br />
tối đa bề mặt tiếp xúc ban đầu của tiểu phân<br />
dược chất với môi trường hoà tan, tạo điều kiện cho quá trình<br />
hấp thụ dược chất về sau.<br />
Như vậy vai trò của tá dược rã là làm cho <strong>viên</strong> giải phóng<br />
trở lại bề mặt tiếp xúc với môi trường hoà tan của dược chất<br />
càng nhiều càng tốt ( theo cơ <strong>chế</strong> trương nở)
3.2.3 Tá dược rã (tt)<br />
* Các loại tá dược rã hay dùng như :<br />
a. Tinh bột :<br />
Tinh bột ngô, tinh bột khoai tây, tinh bột hoàng tinh ... với tỷ<br />
lệ từ 5 - 20% so với <strong>viên</strong><br />
Cách rã của <strong>viên</strong> phụ thuộc một phần vào cách phối hợp<br />
tinh bột<br />
Thông thường người ta chia tinh bột thành 2 phần:<br />
+ Phần rã trong ( khoảng 80-90% )<br />
+ Phần rã ngoài (10-20%)
* Các loại tá dược rã hay dùng ( tt ) :<br />
- Tinh bột biến tính:<br />
Tá dược gây rã <strong>viên</strong> nhanh do khả năng<br />
trương nở mạnh trong nước (tăng thể tích 2 - 3<br />
lần so với khi chưa hút nước)<br />
Ví dụ như : Eura - tab: chủ yếu làm rã <strong>viên</strong>,<br />
Eura - gel: vừa rã vừa dính<br />
- Avicel: làm cho <strong>viên</strong> rã nhanh do khả năng hút<br />
nước và trương nở mạnh<br />
- Các dẫn chất khác của cellulose như :<br />
+ Methyl cellulose,<br />
+ Na CMC . . .
3.2.4 . Tá dược trơn<br />
Tá dược trơn có nhiều tác dụng trong quá trình dập <strong>viên</strong>:<br />
1- Chống ma sát:<br />
Giảm ma sát giữa <strong>viên</strong> và thành cối, giúp cho<br />
việc đẩy <strong>viên</strong> ra khỏi cối được dễ dàng hơn.<br />
2- Chống dính:<br />
Giảm dính <strong>viên</strong> vào bề mặt chày trên.<br />
3- Điều hoà sự chảy:<br />
Tăng cường độ trơn chảy của bột hoặc hạt dập<br />
<strong>viên</strong> do giảm ma sát liên kết tiểu phân, làm cho <strong>viên</strong><br />
dễ đồng nhất về khối lượng và hàm lượng.<br />
4- Làm cho mặt <strong>viên</strong> bóng đẹp
3.2.4 . Tá dược trơn ( tt )<br />
* Các loại tá dược trơn hay dùng:<br />
- Magnesi stearat:<br />
Làm trơn, chống ma sát (tỉ lệ dùng khoảng 1% so<br />
với bột thô)<br />
- Bột talc:<br />
Làm trơn, điều hòa sự chảy, (tỉ lệ thường dùng 1-3% ).<br />
Khả năng bám dính hạt kém hơn Magiesi stearat.<br />
- Aerosil (Silicol dioxid):<br />
Bột nhẹ rất mịn nên khả năng bám dính bề mặt hạt tốt<br />
thường dùng tỉ lệ thấp 0,1-0,5%<br />
Tác dụng chính là điều hòa sự chảy<br />
* Tá dược trơn được cho vào sau cùng, ngay trước khi<br />
mang đi dập <strong>viên</strong>
3.2.5 Các tá dược khác:<br />
Ngoài 4 tá dược chính ở trên luôn có mặt trong<br />
thành phần công thức <strong>viên</strong> <strong>nén</strong>, còn có các tá dược<br />
khác có thể tham gia vào công thức như:<br />
+ Tá dược màu,<br />
+ Tá dược hút,<br />
+ Tá dược làm ẩm,<br />
+ Chất làm thơm,<br />
+ Chất ổn định.
3.3 Các phương pháp điều <strong>chế</strong> thuốc <strong>viên</strong> <strong>nén</strong><br />
Phương pháp điều <strong>chế</strong> thuốc <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> tùy thuộc<br />
vào cách tạo hạt:<br />
Tạo hạt ướt, tạo hạt khô và dập thẳng với các<br />
dược chất có sẵn cấu trúc hạt.<br />
Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm và<br />
phạm vi ứng dụng khác nhau.
3.3.1 Phương pháp dập trực tiếp (Dập thẳng) :<br />
Một số dược chất có cấu trúc tinh thể đều đặn (giống<br />
như hạt), trơn chảy và liên kết tốt có thể dập thẳng thành<br />
<strong>viên</strong> mà không cần thêm tá dược như:<br />
Natriclorid, urotropin, Kalipermanganat…<br />
Tuy nhiên số dược chất đó không nhiều.<br />
Trong đa số trường hợp, muốn dập thẳng người ta phải<br />
thêm tá dược dập thẳng (Avicel, lactose phun sấy, …)<br />
để cải thiện độ trơn chảy và chịu <strong>nén</strong> của <strong>viên</strong>.
3.3.2 Phương pháp xát hạt : Có 3 phương pháp<br />
xát hạt<br />
* Xát hạt khô :<br />
Gọi là phương pháp dập kép, phương pháp này<br />
thích hợp cho các hoạt chất kém bền với nhiệt và<br />
ẩm như :<br />
Aspirin, các kháng sinh, các vitamin.<br />
Nhược điểm của phương pháp là:<br />
- Hạt tạo ra không đồng đều nên <strong>viên</strong> khó đảm bảo độ<br />
bền.<br />
- Hạt trơn chảy kém dễ bị phân lớp nên khó đảm bảo<br />
độ đồng đều của <strong>viên</strong>.
3.3.2 Phương pháp xát hạt ( tt )<br />
Phương pháp tạo hạt khô gồm 5 giai đoạn chính<br />
sau:<br />
+ Trộn bột kép<br />
+ Dập <strong>viên</strong> to có đường kính khoảng 2 cm…<br />
( Dập lần 1 )<br />
+ Làm vỡ <strong>viên</strong> to để tạo hạt<br />
+ Sửa hạt<br />
+ Dập <strong>viên</strong> ( Dập lần 2 hay còn gọi là dập <strong>viên</strong><br />
hoàn chỉnh )
3.3.2 Phương pháp xát hạt ( tt )<br />
* Xát hạt ướt :<br />
Thích hợp cho hoạt chất bền ( không bị biến đổi) với nhiệt<br />
và ẩm<br />
- Là phương pháp thông dụng nhất hiện nay do có nhiều ưu<br />
điểm như:<br />
+ Dễ đảm bảo độ bền của <strong>viên</strong>, đảm bảo sự đồng nhất,<br />
+ Qui trình và thiết bị đơn giản.<br />
- Tuy nhiên phương pháp này chỉ áp dụng được với những<br />
dược chất bền với nhiệt và ẩm.
3.3.2 Phương pháp xát hạt ( tt )<br />
* Xát hạt ướt ( tt )<br />
Quá trình điều <strong>chế</strong> gồm 6 giai đoạn:<br />
+ Trộn bột kép.<br />
+ Tạo khối ẩm với tá dược dính lỏng.<br />
+ Xát hạt.<br />
+ Sấy hạt.<br />
+ Sửa hạt.<br />
+ Dập <strong>viên</strong>.
3.3.2 Phương pháp xát hạt ( tt )<br />
* Xát hạt từng phần :<br />
Thích hợp trong một công thức thuốc <strong>viên</strong> <strong>nén</strong><br />
có nhiều hoạt chất với độ ổn định khác nhau, hoặc<br />
có hoạt chất chỉ có số lượng nhỏ.<br />
Chỉ xát hạt đối với hoạt chất có số lượng lớn,<br />
hoạt chất<br />
có lượng nhỏ không cần xát hạt mà trộn vào trước<br />
khi dập <strong>viên</strong>.
MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC TẠO HẠT :<br />
Tăng cường khả năng liên kết giữa các tiểu phân<br />
làm cho <strong>viên</strong> dễ đảm bảo độ chắc.<br />
Giảm sự dính của bột vào máy làm giảm hiện<br />
tượng dính cối chày khi dập <strong>viên</strong>.<br />
Cải thiện độ chảy của bột dập <strong>viên</strong> làm sự phân<br />
phối hạt đều đặn<br />
Tránh hiện tượng phân lớp giữa các thành phần.<br />
( Quan trọng nhất của việc tạo hạt )
YÊU CẦU CỦA HẠT :<br />
- Có hình dạng thích hợp :<br />
tốt nhất là hình cầu.<br />
- Có kích thước thích hợp :<br />
kích thước hạt ảnh hưởng đến độ trơn chảy và<br />
tỷ trọng hạt.<br />
-Hạt có kích thước phân bố đều đặn thì dễ chảy và do đó<br />
dễ đảm bảo sự đồng nhất về khối lượng <strong>viên</strong>.<br />
-Thông thường kích thước hạt thay đổi từ 0,5 - 2mm tùy<br />
theo đường kính <strong>viên</strong> (<strong>viên</strong> càng bé thì nên xát hạt càng<br />
và ngược lại)
* Các giai đoạn bào <strong>chế</strong> <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> bằng 3 phương pháp khác nhau :<br />
Tạo hạt ướt Tạo hạt khô Dập thẳng<br />
1. Cân dược chất và tá dược<br />
có kích thước hạt thích hợp<br />
1. Cân dược chất và tá<br />
dược<br />
2. Xay nghiền dược chất và<br />
tá dược đến độ mịn thích<br />
hợp (nếu cần)<br />
2. Xay nghiền dược chất và tá<br />
dược đến độ mịn thích hợp<br />
(nếu cần)<br />
1. Cân dược chất và tá<br />
dược có kích thước hạt<br />
thích hợp<br />
3. Trộn thành hỗn hợp bột<br />
kép đồng nhất<br />
3. Trộn thành hỗn hợp bột kép<br />
đồng nhất: dược chất với tá<br />
dược dính khô, tá dược rã<br />
2. Trộn thành hỗn hợp<br />
đồng nhất<br />
4. Thêm tá dược dính lỏng,<br />
nhào trộn thành khối ẩm đủ<br />
để xát hạt<br />
4. Dập thành <strong>viên</strong> to có đường<br />
kính khoảng 2cm<br />
5. Xát hạt qua rây thích hợp 5. Làm vỡ <strong>viên</strong> to để tạo hạt<br />
6. Sấy hạt tới độ ẩm thích<br />
hợp (độ ẩm từ 1- 7% tuỳ<br />
từng loại dược chất)<br />
7. Sửa hạt, trộn với tá dược<br />
rã ngoài (nếu có) và tá dược<br />
trơn<br />
6. Sửa hạt, trộn tá dược rã<br />
ngoài (nếu có) và tá dược trơn<br />
3. Thêm tá dược trơn<br />
8. Dập <strong>viên</strong> 7. Dập <strong>viên</strong> 4. Dập <strong>viên</strong>
3.4 Nguyên lý hoạt động của máy dập <strong>viên</strong><br />
3.4.1 Nguyên tắc hoạt động:<br />
Nén hỗn hợp bột hoặc hạt giữa hai chày trong một<br />
cối<br />
(buồng <strong>nén</strong>) cố định.<br />
3.4.2 Phân loại:<br />
Có 2 loại<br />
Máy dập <strong>viên</strong> tâm sai<br />
Máy xoay tròn (Máy mâm quay).
Hình 1.<br />
Sơ đồ cấu tạo máy dập <strong>viên</strong> tâm sai
Chu kỳ dập <strong>viên</strong> trong máy tâm sai có thể chia thành 3 bước:<br />
1 - Nạp nguyên liệu:<br />
2 - Nén (dập <strong>viên</strong>)<br />
3 - Giải <strong>nén</strong> (đẩy <strong>viên</strong> ra khỏi cối):<br />
* Nạp nguyên liệu:<br />
- Khi nạp nguyên liệu, dung tích buồng <strong>nén</strong> phải ở mức<br />
lớn nhất.<br />
- Do đó, chày dưới phải ở vị trí thấp nhất, chày trên phải ở<br />
vị trí cao nhất phù hợp với dung tích buồng <strong>nén</strong> đã chọn.<br />
- Phễu ở vị trí trung tâm và nạp đầy nguyên liệu vào<br />
buồng <strong>nén</strong>.
Chu kỳ dập <strong>viên</strong> trong máy tâm sai có thể chia thành<br />
3bước(tt)<br />
* Giải <strong>nén</strong> (đẩy <strong>viên</strong> ra khỏi cối):<br />
- Sau khi <strong>nén</strong> xong, chày trên giải <strong>nén</strong> tiến về vị trí<br />
trước khi <strong>nén</strong>. Đồng thời chày dưới tiến dần lên vị trí<br />
cao nhất (ngang với mặt bằng cối) để đẩy <strong>viên</strong> ra khỏi<br />
cối.<br />
- Phễu tiến về vị trí trung tâm để gạt <strong>viên</strong> ra khỏi mâm<br />
máy và tiếp tục nạp nguyên liệu cho chu kỳ sau.
Hình 2. Các bước dập <strong>viên</strong>
Hình 3. Sơ đồ các giai đoạn <strong>nén</strong> <strong>viên</strong> trên máy xoay tròn
4.1.3- Độ đồng đều hàm lượng<br />
Áp dụng cho <strong>viên</strong> có hàm lượng dược chất ít hơn<br />
2mg hoặc ít hơn 2% khối lượng <strong>viên</strong>.<br />
Thử với 10 <strong>viên</strong>, không được có <strong>viên</strong> nào nằm<br />
ngoài giới hạn 85 - 115% hàm lượng trung bình.<br />
Nếu có một <strong>viên</strong> nằm ngoài giới hạn trên nhưng<br />
nằm trong giới hạn 75 - 125% hàm lượng trung bình<br />
thì thử lại với 20 <strong>viên</strong> khác.<br />
* Thuốc đạt yêu cầu nếu trong tổng số 30 <strong>viên</strong><br />
không có quá 1 <strong>viên</strong> nằm ngoài giới hạn 85 - 115%<br />
và không có <strong>viên</strong> nằm ngoài giới hạn 75 - 125%<br />
hàm lượng trung bình.
4.1.4- Định lượng<br />
Thử với 10 - 20 <strong>viên</strong> theo quy định trong chuyên luận<br />
riêng<br />
Tính hàm lượng hoạt chất trong mỗi <strong>viên</strong> theo khối<br />
lượng trung bình của <strong>viên</strong>
4.1.5- Độ hoà tan<br />
Độ hoà tan hay khả năng giải phóng hoạt chất của thuốc<br />
<strong>viên</strong> <strong>nén</strong> là tỷ lệ phần trăm hoạt chất hoà tan so với hàm lượng<br />
ghi trên nhãn sau thời gian thử nghiệm, trong những điều kiện<br />
quy định<br />
Thử độ hoà tan áp dụng cho <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> chứa dược chất ít tan<br />
Viên đã thử độ hoà tan thì không cần thử độ rã
4.1.5- Độ hoà tan<br />
Thiết bị đánh giá là máy thử độ hoà tan gồm 2 1oại th<br />
bị:<br />
+Thiết bị kiểu giỏ quay<br />
+Thiết bị kiểu cánh khuấy<br />
DĐVN III quy định khi <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> được tiến hành thử<br />
độ hoà tan thì lượng hoạt chất đi vào dung dịch<br />
tính cho một <strong>viên</strong> trong thời gian là 60 phút không<br />
được ít hơn 70% lượng hoạt chất quy định.<br />
Dược điển Mỹ quy định thời gian là 45 phút và<br />
lượng hoạt chất giải phóng ở mỗi <strong>viên</strong> không nhỏ<br />
hơn 80%)
IV TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG VIÊN NÉN (tt)<br />
4.2 Tiêu chuẩn nhà sản xuất<br />
4.2.1 Độ cứng<br />
- Độ cứng của thuốc <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> là thông số xác định lực tối thiểu<br />
làm vỡ <strong>viên</strong> theo hướng chịu lực kém nhất của <strong>viên</strong> tức theo<br />
đường kính của <strong>viên</strong>.<br />
- Xác định bằng thiết bị máy đo độ cứng<br />
- Đơn vị đo : Kilogam lực<br />
(kilogam force - k.f hay kilopon - kp)<br />
- Độ cứng của <strong>viên</strong> tùy thuốc nhiều yếu tố nên<br />
Dược điển không quy định mà tùy thuộc nhà sản xuất ấn<br />
định cho phù hợp.<br />
Để đảm bảo độ bền cơ học của <strong>viên</strong>, <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> thông thường<br />
có độ cứng khoảng từ 4 - 8 kg.
4.2.2 Độ mài mòn<br />
- Độ mài mòn là tỷ lệ % của thuốc <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> bị mất đi do vỡ,<br />
mòn sau quá trình thử nghiệm, thể hiện độ bền bề mặt của<br />
<strong>viên</strong>, chống lại sự bào mòn.<br />
- Nguyên tắc thử : Cân 10 – 20 <strong>viên</strong> <strong>nén</strong>, cho vào máy,<br />
quay<br />
với tốc độ 25 vòng/phút trong 4 phút (100 vòng).<br />
- Lấy <strong>viên</strong> ra khỏi máy, làm sạch bụi, cân phần <strong>viên</strong> còn<br />
nguyên vẹn .<br />
* Tính độ mài mòn (% khối lượng <strong>viên</strong> bị mất).
4.2.2 Độ mài mòn (tt)<br />
- Đối với <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> thông thường, nếu không có quy<br />
định đặc biệt, độ mài mòn phải 3%<br />
- Thông số này nhằm đánh giá độ bền của thuốc<br />
<strong>viên</strong> <strong>nén</strong> chịu va đập trong vận chuyển, bảo quản<br />
- Riêng <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> để bao đường, bao film thông số<br />
này nên đạt 0,5%
V MỘT SỐ DẠNG VIÊN NÉN ĐẶC BIỆT<br />
1- Viên ngậm:<br />
Có 2 dạng là kẹo ngậm và <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> để ngậm.<br />
2- Viên đặt dưới lưỡi.<br />
3- Viên nhai.<br />
4- Viên sủi bọt.<br />
5- Viên <strong>nén</strong> phụ khoa hay <strong>viên</strong> đặt âm đạo.<br />
6- Viên cấy dưới da.<br />
7- Viên hòa tan trong nước.
V MỘT SỐ DẠNG VIÊN NÉN ĐẶC BIỆT ( tt )<br />
* Viên tác dụng kéo dài:<br />
- Viên tác dụng kéo dài là một loại <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> đặc<br />
biệt, thường chứa một lượng dược chất cao hơn liều<br />
thông thường trong <strong>viên</strong> quy ước.<br />
- Khi sử dụng dược chất được giải phóng từ từ để<br />
kéo dài sự hấp thu do đó kéo dài thời gian điều trị và<br />
duy trì được nồng độ dược chất trong vùng điều trị<br />
nhằm:
* Viên tác dụng kéo dài:<br />
+ Giảm số lần dùng thuốc cho bệnh nhân.<br />
+ Giảm tác dụng phụ của thuốc.<br />
+ Tăng hiệu quả điều trị.<br />
Các ký hiệu của <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> tác động kéo dài : LP, LA ,<br />
SR…..
VI MỘT SỐ CÔNG THỨC VIÊN NÉN<br />
1- Viên <strong>nén</strong> Paracetamol 325mg:<br />
<strong>Bào</strong> <strong>chế</strong> theo phương pháp xát hạt ướt.<br />
Công thức:<br />
(tính cho một <strong>viên</strong>)<br />
Paracetamol……………………….325mg<br />
Avicel ………………………………80mg<br />
Tinh bột …………………………….80mg<br />
Hồ tinh bột 10% ……………………...vừa đủ<br />
Hỗn hợp talc - magnesi stearat (6:1)….14mg<br />
Công dụng:<br />
Hạ sốt , giảm đau
* <strong>Kỹ</strong> <strong>thuật</strong> điều <strong>chế</strong> :<br />
+ Cân paracetamol, avicel, tinh bột.<br />
+ Nghiền dược chất và tá dược (paracetamol, avicel, tinh<br />
bột) thành bột mịn, trộn thành bột kép đồng nhất.<br />
+ Cho hồ tinh bột 10% vào nhào trộn thành khối bột ẩm vừa<br />
đủ để xát hạt (nhào trộn thật kỹ).<br />
+ Xát hạt qua lưới rây 2mm.<br />
+ Sấy hạt trong tủ sấy ở nhiệt độ 50 - 60°C trong 6-8 giờ.<br />
+ Lấy hạt ra , xát lại qua lưới rây 0,8 mm và sấy hạt cho tới<br />
khi đạt độ ẩm 2-3%..<br />
+ Trộn hạt khô với hỗn hợp tá dược trơn (Talc _ Mgstearat)<br />
+ Dập <strong>viên</strong>.
VI MỘT SỐ CÔNG THỨC VIÊN NÉN (tt)<br />
2- Viên <strong>nén</strong> Aspirin 325mg:<br />
<strong>Bào</strong> <strong>chế</strong> theo phương pháp tạo hạt khô.<br />
Công thức:<br />
(tính cho 1 <strong>viên</strong>)<br />
Aspirin …………………… … 325 mg<br />
Lactose……………………... 100 mg<br />
Tinh bột………………………. 40 mg<br />
Avicel..................................... 15 mg<br />
Talc........................................ 15 mg<br />
Magnesi stearat...................... 5 mg<br />
Công dụng: Hạ sốt, giảm đau, kháng viêm
* <strong>Kỹ</strong> <strong>thuật</strong> điều <strong>chế</strong> :<br />
+ Nghiền dược chất và tá dược thành bột mịn.<br />
+ Trộn aspirin, lactose, tinh bột,1/2 lượng avicel và<br />
½ lượng talc.<br />
+ Dập <strong>viên</strong> to tạm thời, đường kính 2cm.<br />
+ Giã nhẹ <strong>viên</strong> thành hạt. Sửa hạt qua rây 1mm.<br />
+ Thêm lượng avicel, talc còn lại, trộn nhẹ nhàng<br />
với magnesi stearat.<br />
+ Dập <strong>viên</strong> với các thông số cần thiết.
3- Viên <strong>nén</strong> Vitamin B1 10mg:<br />
Công thức: (Tính cho một <strong>viên</strong> )<br />
Thiamin mononitrat ..................................10mg<br />
Lactose khan............................................ 21mg<br />
Tinh bột bắp..............................................65mg<br />
Acid tartric ...............................................0,5mg<br />
Xanh Patent V..........................................0,1mg<br />
Hồ tinh bột 10%..........................................vđ<br />
(tương đương 1,25mg tinh bột)<br />
Talc……………………………………2,15 mg
* <strong>Kỹ</strong> <strong>thuật</strong> điều <strong>chế</strong>:<br />
Do lượng dược chất chiếm số lượng nhỏ (10%) trong công<br />
thức, nên điều <strong>chế</strong> cốm trơ trước, sau khi sửa hạt mới phối hợp<br />
dược chất trước khi dập <strong>viên</strong>.<br />
Cách làm này được gọi là phương pháp xát hạt từng phần.
* Tiến hành<br />
+ Nghiền riêng dược chất và tá dược thành bột mịn<br />
+ Trộn bột kép lactose và tinh bột bắp<br />
+ Nấu hồ tinh bột<br />
+ Pha phẩm màu xanh trong vài ml nước, cho tiếp<br />
acid tartric vào khuấy cho tan<br />
+ Phối hợp dịch màu xanh với hồ tinh bột<br />
+ Làm ẩm hỗn hợp bột kép lactose và tinh bột bắp<br />
với lượng vừa đủ hồ tinh bột đã nhuộm màu
* Tiến hành (tt )<br />
+ Xát cốm qua rây 1,5mm.<br />
+ Sấy cốm 60°C trong 10 giờ (độ ẩm ≈ 2,5% )<br />
+ Sửa hạt qua rây 1mm.<br />
+ Trộn vitamin B1 với talc vào cốm đã sửa hạt.<br />
+ Dập <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> khối lượng 100mg.<br />
* Công dụng:<br />
Dùng phòng và điều trị bệnh thiếu hụt vitamin<br />
B1 gây hội chứng beri-beri như viêm dây thần<br />
kinh ngoại biên, chủ yếu là liệt cơ, phù nề.
4- Viên <strong>nén</strong> Natri hydrocarbonat:<br />
<strong>Bào</strong> <strong>chế</strong> theo phương pháp dập thẳng<br />
Công thức:<br />
(tính cho 1 <strong>viên</strong>)<br />
Natri hydrocarbonat……………….500 mg<br />
Tinh bột biến tính ……………...25 mg<br />
Talc …………………………………..25 mg<br />
Khối lượng 550mg/ <strong>viên</strong>.
* <strong>Kỹ</strong> <strong>thuật</strong> điều <strong>chế</strong>:<br />
Trộn đều các thành phần và tiến hành dập <strong>viên</strong>.<br />
* Công dụng:<br />
Dùng để trung hoà dịch vị, chữa đầy hơi khó tiêu<br />
trong bệnh đau dạ dày.
PHẦN LƯỢNG GIÁ<br />
I TRẢ LỜI CÂU HỎI NGẮN<br />
1- Kể 4 tá dược chính có trong thành phẩm <strong>viên</strong> <strong>nén</strong><br />
A.<br />
B.<br />
C.<br />
D. Tá dược trơn<br />
2- Kể 5 tá dược dính lỏng dùng trong sát hạt ướt<br />
A. Dẫn chất cellulose<br />
B.<br />
C.<br />
D.
3- Nêu 4 vai trò của tá dược trơn dùng trong<br />
<strong>viên</strong> <strong>nén</strong><br />
A.<br />
B.<br />
C.<br />
D. Làm cho mặt <strong>viên</strong> bóng đẹp<br />
4- Kể 3 tá dược trơn hay dùng trong công<br />
thức <strong>viên</strong> <strong>nén</strong><br />
A.<br />
B.<br />
C.
5- kể 2 phương pháp điều <strong>chế</strong> thuốc <strong>viên</strong> <strong>nén</strong><br />
A.<br />
B.<br />
6- Hai loại máy dập <strong>viên</strong> thường gặp<br />
A.<br />
B.<br />
7- kể 3 phương pháp xát hạt trong điều <strong>chế</strong> thuốc<br />
<strong>viên</strong> <strong>nén</strong>.<br />
A.<br />
B.<br />
C.
5- Nêu 3 bước hoạt động trong chu kỳ dập <strong>viên</strong> ở<br />
máy tâm sai<br />
A.<br />
B.<br />
C.<br />
6- Kể 5 yêu cầu kỹ <strong>thuật</strong> của DĐVN về thuốc <strong>viên</strong><br />
<strong>nén</strong><br />
A. Độ rã<br />
B.<br />
C.<br />
D.<br />
E. Độ hòa tan
7. Hai yêu cầu kỹ <strong>thuật</strong> theo tiêu chuẩn nhà sản xuất<br />
với thuốc <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> ngoài các tiêu chuẩn DĐVN<br />
A.<br />
B.<br />
8. Kể 4 tá dược dính dùng cho <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> có nguồn gốc<br />
là chất dẫn cellulose<br />
A. Methyl cellulose (MC)<br />
B.<br />
C.<br />
D. Hydroxy propyl cellulose (HPC)
9- Kể 7 dạng thuốc <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> đặc biệt.<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
10- Kể 3 bộ phận chính có trong máy dập <strong>viên</strong> dựa<br />
theo nguyên tắc hoạt động.<br />
+<br />
+<br />
+
11- Kể 3 ưu điểm của tá dược avicel.<br />
+<br />
+<br />
+
II TRẢ LỜI CÂU HỎI ĐÚNG SAI<br />
1- Thuốc <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> là dạng thuốc phân liều khá chính<br />
xác<br />
2- Hồ tinh bột dùng làm tá đượcính lỏng trong công<br />
thức <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> có nồng độ từ 5-15%.<br />
3- Tá dược độn tinh bột có trong công thức <strong>viên</strong> <strong>nén</strong><br />
cũng chính là tá dược rã.<br />
4- Tỷ lệ tá dược trơn magiesi stearat trong bào <strong>chế</strong><br />
<strong>viên</strong> <strong>nén</strong> là 3%<br />
5- Phương pháp xát hạt ướt trong bào <strong>chế</strong> <strong>viên</strong> <strong>nén</strong><br />
được dùng trong trường hợp hoạt chất bền vói nhiệt<br />
và ẩm.
6- Phương pháp dập trực tiếp áp dụng đối với dược chất<br />
có tính chịu <strong>nén</strong> và độ trơn chảy tốt.<br />
7- Chày dưới trong máy dập <strong>viên</strong> có tác dụng điều chỉnh<br />
khối lượng <strong>viên</strong>.<br />
8- Phương pháp xát hạt khô còn gọi là phương pháp dập<br />
kép.<br />
9- Phạm vi sử dụng thuốc <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> khá rộng<br />
10- Hầu hết các dược chất dưới dạng <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> đều phải<br />
bào <strong>chế</strong> kết hợp các tá dược<br />
11- Việc lựa chọn tá dược cho công thức <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> nhằm<br />
mục đích chính là để hình thành <strong>viên</strong>
12. Mục đích chính của việc chọn tá dược cho <strong>viên</strong><br />
<strong>nén</strong> là nhằm nâng cao tính sinh khả dụng của <strong>viên</strong><br />
13. Vai trò của tá dược độn là để đảm bảo khối lượng<br />
<strong>viên</strong> khi khối lượng dược chất quá nhỏ.<br />
14. Tá dược độn trong <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> đồng thời có tác dụng<br />
như tá dược dính<br />
15. Đa số các tá dược độn cũng có vai trò làm rã <strong>viên</strong>.<br />
16. Cellulose vi tinh thể (Avicel) có vai trò của tất cả<br />
các tá dược nên được gọi là tá dược đa năng.
17. Tá dược dính có vai trò đảm bảo độ chắc của <strong>viên</strong><br />
18.Tá dược rã có vai trò làm tăng độ tan của <strong>viên</strong><br />
19. Tá dược trơn thường dùng với hàm lượng nhỏ<br />
khoảng một vài phần trăm so với khối lượng <strong>viên</strong><br />
20. Khi làm <strong>viên</strong>, tá dược trơn thường cho vào giai<br />
đoạn làm ẩm hạt<br />
21. Điều <strong>chế</strong> thuốc <strong>viên</strong> theo phương pháp tạo hạt ướt<br />
có nhiều ưu điểm và được ứng dụng cho tất cả các<br />
loại dược chất
22. Phương pháp tạo hạt khô áp dụng cho các dược<br />
chất dễ bị phân hủy bởi ẩm và nhiệt<br />
23. Các dược chất là kháng sinh thường được điều <strong>chế</strong><br />
bằng phương pháp tạo hạt ướt<br />
24. Phương pháp dập thẳng (không qua tạo hạt) không<br />
phải sử dụng tá dược<br />
25. Máy dập <strong>viên</strong> tâm sai thường được dùng ở qui mô<br />
nhỏ.<br />
26. Máy dập <strong>viên</strong> quay tròn thường được dùng ở phòng<br />
nghiên cứu thuốc <strong>viên</strong>
27. Viên <strong>nén</strong> đã tiến hành thử độ hòa tan thì không cần<br />
thử độ rã<br />
28. Viên <strong>nén</strong> paracetamol được điều <strong>chế</strong> bằng phương<br />
pháp tạo hạt khô (theo tài liệu học tập)<br />
29. Viên <strong>nén</strong> Aspirin điều <strong>chế</strong> bằng phương pháp dập<br />
thẳng (theo tài liệu học tập)<br />
30. Viên <strong>nén</strong> Vitamin B1 được điều <strong>chế</strong> bằng phương<br />
pháp xát hạt ướt từng phần (theo tài liệu học tập)<br />
31. Viên <strong>nén</strong> Natri hydro carbonat được điều <strong>chế</strong> bằng<br />
phương pháp tạo hạt khô (theo tài liệu học tập)
III CHỌN CÂU TRẢ LỜI ĐÚNG NHẤT<br />
1- Tá dược nào sau đây có vai trò đảm bảo độ cứng<br />
của <strong>viên</strong><br />
A. Tá dược độn<br />
B. Tá dược dính<br />
C. Tá dược rã<br />
D. Tá dược trơn<br />
E. Tá dược hút<br />
2- Tá dược nào sau đây có vai trò làm cho <strong>viên</strong> dễ<br />
đồng nhất về hàm lượng và khối lượng<br />
A. Tá dược độn<br />
B. Tá dược dính<br />
C. Tá dược rã<br />
D. Tá dược trơn<br />
E . Tá dược hút
3 - Tá dược trơn Mg stearat chiếm tỉ lệ so với hạt khô<br />
là :<br />
A. 1% B. 3%<br />
C. 0,1 – 0,5% D. 5%<br />
E. 10%<br />
4 - Talc (tá dược trơn) thường được dùng với tỉ lệ là<br />
A. 1% B. 1 – 3%<br />
C. 0,1 – 0,5% D. 5%<br />
E. 10%
5. Thời gian rã của <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> không bao, không được<br />
quá<br />
A. 15 phút B. 30 phút<br />
C. 60 phút D. 5 phút<br />
E. 120 phút<br />
6. Thời gian rã của <strong>viên</strong> <strong>nén</strong> bao đường không được<br />
quá<br />
A. 15 phút B. 30 phút<br />
C. 60 phút D. 5 phút<br />
E. 120 phút
7. Tá dược dính lỏng hồ tinh bột trong công thức<br />
<strong>viên</strong> <strong>nén</strong> có nồng độ<br />
A. 5 – 15% B. 5 – 10%<br />
C. 10 – 20% D. 1 – 3%<br />
E. 1 – 5%<br />
8. Tá dược dính lỏng gelatin có nồng độ:<br />
A. 5 – 15% B. 5 – 10%<br />
C. 10 – 20% D. 1 – 3%<br />
E. 1 – 5%