KHẢO SÁT ĐỘ BỀN HỆ NHŨ NANO CURCUMIN
https://app.box.com/s/qv862pf410lub7ykqjuyjk6dwtz1rqoq
https://app.box.com/s/qv862pf410lub7ykqjuyjk6dwtz1rqoq
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP<br />
<strong>KHẢO</strong> <strong>SÁT</strong> <strong>ĐỘ</strong> <strong>BỀN</strong> <strong>HỆ</strong> <strong>NHŨ</strong> <strong>NANO</strong> <strong>CURCUMIN</strong><br />
GVHD:<br />
TS. LÊ THỊ HỒNG NHAN<br />
SVTH:<br />
PHỒNG THIỆU BĂNG<br />
Ngành:<br />
CÔNG NG<strong>HỆ</strong> HÓA HỌC<br />
Niên khóa: 2007 – 2011<br />
Tháng 08/2011
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
<strong>KHẢO</strong> <strong>SÁT</strong> <strong>ĐỘ</strong> <strong>BỀN</strong> <strong>HỆ</strong> <strong>NHŨ</strong> <strong>NANO</strong> <strong>CURCUMIN</strong><br />
Tác giả<br />
PHỒNG THIỆU BĂNG<br />
Khóa luận này được đề trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành<br />
Công Nghệ Hóa Học<br />
Giáo viên hướng dẫn<br />
TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Tháng 8 năm 2011<br />
i
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
LỜI CẢM ƠN<br />
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Lê Thị Hồng Nhan, người đã<br />
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cảm ơn cô đã<br />
truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm vô cùng quý báu trong suốt thời<br />
gian thực hiện Luận Văn Tốt Nghiệp.<br />
Xin chân thành cảm ơn thầy cô trường Đại học Nông Lâm TP.HCM đã hết<br />
lòng giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành<br />
luận văn này.<br />
Cảm ơn quý thầy cô trong bộ môn Kỹ thuật Hữu cơ trường Đại Học Bách<br />
Khoa TP. HCM, các anh chị, các bạn trong phòng thí ngiệm manar và phòng thí<br />
nghiệm bộ môn hữu cơ đã luôn tận tình giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn.<br />
Và trên hết con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình đã động viên<br />
giúp con thực hiện luận văn này.<br />
Ngày tháng 08 năm 2011<br />
Sinh viên thực hiện<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Phồng Thiệu Băng<br />
ii
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
TÓM TẮT<br />
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát độ bền hệ nhũ Nano Curcumin” được tiến hành<br />
tại Phòng thí nghiệm Manar, Bộ môn Kỹ Thuật Hữu Cơ, Khoa Kỹ Thuật Hóa Học,<br />
Trường Đại Học Bách Khoa, Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, thời<br />
gian từ 22/02/2011 đến 15/08/2011.<br />
Curcumin (trong củ nghệ) có ứng dụng rộng rãi trong dược phẩm, mỹ phẩm<br />
và thực phẩm. Phương pháp và điều kiện để chuẩn bị hệ nano curcumin sẽ được<br />
báo cáo trong luận văn này. Mẫu nhũ đồng hóa bằng Phillip hand blender có kích<br />
thước trung bình là 159.8 nm và mẫu đồng hóa bằng máy SY có kích thước 968<br />
nm. Hệ nhũ Nano Curcumin bền trong môi trường pH acid và trung tính. Không<br />
bền trong môi trường kiềm. Mẫu nhũ tạo bằng máy Phillip hand blender ổn định<br />
dưới tác động của ly tâm. Mẫu tạo bằng máy SY tương đối bền dưới tác động của<br />
ly tâm, có thể dùng ly tâm như một cách để nâng cao tính chất hệ nhũ nano tạo<br />
bằng máy SY. Hệ nhũ nano curcumin bền dưới tác động của siêu âm, nhưng bị ảnh<br />
hưởng bởi tác động của ánh sáng và nhiệt độ.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
iii
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
ABSTRACT<br />
The thesis “Investigating factors affecting to stability of nanocurcumin<br />
emulsion system” conducted in Manar lab, Ho Chi Minh City University of<br />
Technology, period from February to August 2011.<br />
Curcumin (from Curcuma longa L.) has reasearch scale applications in<br />
pharmaceutical, food and cosmetic industry. In this thesis, methods and conditions<br />
to prepare nanocurcumin systems as emulsions using nanoparticle technology was<br />
reported. By using Philip blender, the emulsions droplet diameter of about 159.8<br />
nm and the emulsions mixing by Speed homogenizer SY achieved the droplet<br />
diameter of about 968 nm.This nano-emulsion of curcumin was stable with acidic<br />
pH and neutral pH, unstable with basic pH. This nano-emulsion of curcumin was<br />
stable with mechanical effects like centrifugal force, ultrasonic vibration but<br />
influenced by radiation and temperature.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
iv
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
MỤC LỤC<br />
<strong>KHẢO</strong> <strong>SÁT</strong> <strong>ĐỘ</strong> <strong>BỀN</strong> <strong>HỆ</strong> <strong>NHŨ</strong> <strong>NANO</strong> <strong>CURCUMIN</strong> ............................................. I<br />
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. II<br />
TÓM TẮT .................................................................................................................. III<br />
MỤC LỤC .................................................................................................................... V<br />
DANH SÁCH CÁC HÌNH ...................................................................................... VII<br />
DANH SÁCH CÁC BẢNG........................................................................................ IX<br />
DANH SÁCH PHỤ LỤC ............................................................................................ X<br />
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1<br />
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ: ................................................................................................ 1<br />
1.2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI :...................................................................................... 1<br />
1.3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI :...................................................................................... 2<br />
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN ....................................................................................... 3<br />
2.1. GIỚI THIỆU VỀ <strong>CURCUMIN</strong>OID [1] .......................................................... 3<br />
2.1.1. Cấu tạo, thành phần [2][3][4].................................................................... 3<br />
2.1.2. Cấu trúc hóa học của curcuminoid ........................................................... 3<br />
2.1.3. Tính chất vật lý ........................................................................................... 5<br />
2.1.4. Tác dụng dược lý của curcuminoid [2][4][5] ............................................ 6<br />
2.1.4.1. Hoạt tính kháng oxy hóa của curcuminoid ............................................ 7<br />
2.1.4.2. Hoạt tính kháng viêm của curcuminoid ................................................. 8<br />
2.1.5. Công dụng của nghệ [6]............................................................................. 8<br />
2.1.5.1. Trong thực phẩm .................................................................................... 8<br />
2.1.5.2. Trong dược phẩm ................................................................................... 9<br />
2.1.5.3. Trong mỹ phẩm .................................................................................... 10<br />
2.1.5.4. Các ứng dụng khác ............................................................................... 10<br />
2.2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NG<strong>HỆ</strong> <strong>NANO</strong> [7-15] ............................................ 11<br />
2.2.1. Tính chất của vật liệu nano [10-18] ........................................................ 11<br />
2.2.2. Kỹ thuật cơ bản của công nghệ nano [12] .............................................. 12<br />
1.2.2.1. Bottom-up ............................................................................................ 12<br />
1.2.2.2. Top-down ............................................................................................. 13<br />
2.2.3. Các dạng hạt nano [16] ............................................................................ 13<br />
2.2.3.1. Hạt vi nhũ [13][23] .............................................................................. 13<br />
1.2.3.2. Hạt vi tinh thể [20]............................................................................... 14<br />
2.2.3.3. Micelle [18].......................................................................................... 14<br />
2.2.3.4. Hạt nanopolymer [9]............................................................................ 15<br />
2.2.3.5. Liposome [19]...................................................................................... 15<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 17<br />
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 17<br />
3.2. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM ...................... 18<br />
v
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
3.2.1. Nguyên liệu và hóa chất ........................................................................... 18<br />
3.2.2. Thiết bị ...................................................................................................... 18<br />
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 19<br />
3.3.1. Đánh giá cảm quan .................................................................................. 19<br />
3.3.2. Đánh giá độ bền bằng phương pháp nhanh [25] .................................... 19<br />
3.3.3. Phương pháp đo màu theo hệ màu CIE .................................................. 19<br />
3.3.3.1. Nguyên tắc ........................................................................................... 19<br />
3.3.3.2. Không gian màu ................................................................................... 20<br />
3.3.4. Đo quang phổ hấp thu .............................................................................. 21<br />
3.3.5. Xác định phân bố kích thước hạt ............................................................. 21<br />
3.4. NỘI DUNG THỰC HIỆN ............................................................................. 21<br />
3.4.1. Tạo hệ vi nhũ ............................................................................................ 21<br />
3.4.2. Khảo sát điều kiện đồng hóa .................................................................... 23<br />
3.4.3. Khảo sát độ bền hệ vi nhũ ........................................................................ 23<br />
3.4.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH đền độ bền của hệ vi nhũ ........................ 23<br />
3.4.3.2. Đánh giá độ bền bằng phương pháp nhanh ......................................... 24<br />
3.4.3.3. Kiểm tra độ bền bằng sóng siêu âm : ................................................... 24<br />
3.4.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ lưu trữ ............................................. 24<br />
3.4.3.5. Phơi sáng tự nhiên ................................................................................ 25<br />
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 26<br />
4.1. <strong>KHẢO</strong> <strong>SÁT</strong> ĐIỀU KIỆN ĐỒNG HÓA ........................................................ 26<br />
4.2. <strong>KHẢO</strong> <strong>SÁT</strong> CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG <strong>ĐỘ</strong> <strong>BỀN</strong> <strong>HỆ</strong> VI <strong>NHŨ</strong> .............. 28<br />
4.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến độ bền của hệ vi nhũ ......................... 28<br />
4.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của ly tâm đến độ bền của hệ vi nhũ .................... 32<br />
4.2.3. Kiểm tra độ bền bằng sóng siêu âm ......................................................... 34<br />
4.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ lưu trữ ............................................... 36<br />
4.2.4.1. Bảo quản tại nhiệt độ phòng ................................................................ 36<br />
4.2.4.2. Bảo quản tại 54 0 C ................................................................................ 38<br />
4.2.4.3. Bảo quản tại 10 0 C ................................................................................ 41<br />
4.2.5. Phơi sáng tự nhiên ................................................................................... 42<br />
4.2.5.1. Phơi sáng .............................................................................................. 44<br />
4.2.5.2. Trữ tối .................................................................................................. 45<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 46<br />
TÀI LIỆU THAM <strong>KHẢO</strong> ......................................................................................... 48<br />
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 50<br />
vi
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
DANH SÁCH CÁC HÌNH<br />
Hình 2. 1 : Công thức cấu tạo của hợp chất curcuminoid .............................................. 3<br />
Hình 2. 2 : Đồng phân cis – trans của curcumin. ........................................................... 4<br />
Hình 2. 3 : Các nhóm chức có hoạt tính sinh học trong curcumin. ............................... 5<br />
Hình 2. 4 : Tác dụng dược lý của curcumin. .................................................................. 6<br />
Hình 2. 5 : Sự thay đổi màu sắc của hệ khi kích thước hạt thay đổi ............................ 12<br />
Hình 2. 6 : Hai nguyên lý cơ bản của công nghệ nano ................................................ 12<br />
Hình 2. 7 : Hệ vi nhũ. .................................................................................................. 14<br />
Hình 2. 8 : Micelle. ...................................................................................................... 15<br />
Hình 2. 9 : Nanosphere ................................................................................................ 15<br />
Hình 2. 10 : Nanocapsule ............................................................................................. 15<br />
Hình 2. 11 : Liposome .................................................................................................. 16<br />
Hình 3. 1 : Sơ đồ quy trình nghiên cứu ........................................................................ 17<br />
Hình 3. 2 : Không gian màu CEILab ........................................................................... 20<br />
Hình 3. 3: Giá để cuvet khi sử dụng máy đo màu Minolta .......................................... 21<br />
Hình 3. 4 : Sơ đồ quy trình tạo hệ nhũ. ........................................................................ 22<br />
Hình 4. 1 : Kích thước trung bình ở các điều kiện đồng hóa khác nhau...................... 27<br />
Hình 4. 2 : Sự phân bố kích thước của hệ nhũ đồng hóa bằng máy P ......................... 28<br />
Hình 4. 3 : sự phân bố kích thước hạt của hệ nhũ đồng hóa bằng máy SY ................. 28<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 4. 4: Màu sắc của mẫu đồng hóa trên máy Phillips ở pH khác nhau .................. 29<br />
Hình 4. 5 : Màu sắc của mẫu SY ở pH khác nhau ....................................................... 29<br />
Hình 4. 6 : Đồ thị độ hấp thu cực đại của mẫu P ở các pH khác nhau ........................ 31<br />
Hình 4. 7 : Đồ thị độ hấp thu cực đại của mẫu SY ở các pH khác nhau...................... 32<br />
Hình 4. 8 : Nồng độ curcumin sau các khoảng thời gian ly tâm khác nhau ................ 33<br />
Hình 4. 9 : Sự thay đổi kích thước hạt của hệ nhũ sau 60 phút ly tâm ........................ 34<br />
Hình 4. 10 : Sự phân bố kích thước của mẫu P sau 60 phút ly tâm ............................. 34<br />
Hình 4. 11 : Sự phân bố kích thước của mẫu SY sau 60 phút ly tâm .......................... 34<br />
vii
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Hình 4. 12 : Nồng độ curcumin sau các thời gian siêu âm khác nhau ......................... 35<br />
Hình 4. 13 : Kích thước thước hạt của hệ nhũ sau 120 phút ly siêu âm ...................... 35<br />
Hình 4. 14 : Sự phân bố kích thước của mẫu P sau 120 phút siêu âm ......................... 36<br />
Hình 4. 15 : Sự phân bố kích thước của mẫu SY sau 120 phút siêu âm ...................... 36<br />
Hình 4. 16 : Mẫu P1 được bảo quản ở nhiệt độ phòng qua các ngày .......................... 37<br />
Hình 4. 17 : Mẫu SY1 được bảo quản ở nhiệt độ phòng qua các ngày ....................... 37<br />
Hình 4. 18 : Sự thay đổi nồng độ curcumin theo thời gian khi bảo quản ở nhiệt độ<br />
phòng. ........................................................................................................................... 38<br />
Hình 4. 19 : Mẫu P2 được bảo quản ở 54 o C qua các ngày .......................................... 39<br />
Hình 4. 20 : Mẫu SY2 được bảo quản ở 54 o C qua các ngày ....................................... 39<br />
Hình 4. 21 : Sự thay đổi nồng độ curcumin theo thời gian khi bảo quản ở 54 o C. ....... 39<br />
Hình 4. 22 : Kích thước cuả hệ nhũ sau 7 ngày bảo quản ở nhiệt độ 54 o C ................. 40<br />
Hình 4. 23 : Sự phân bố kích thước của mẫu P2 sau 7 ngày bảo quản ở nhiệt độ<br />
54 o C. ............................................................................................................................. 40<br />
Hình 4. 24 : Sự phân bố kích thước của mẫu SY2 sau 7 ngày bảo quản ở nhiệt độ<br />
54 o C .............................................................................................................................. 40<br />
Hình 4. 25 : Mẫu P3 được bảo quản ở 10 o C qua các ngày .......................................... 41<br />
Hình 4. 26 : Mẫu SY3 được bảo quản ở 10 o C qua các ngày ....................................... 41<br />
Hình 4. 27 : Sự thay đổi nồng độ curcumin theo thời gian khi bảo quản ở 10 o C. ....... 42<br />
Hình 4. 28 : Mẫu P S phơi sáng tự nhiên qua các ngày ................................................. 43<br />
Hình 4. 29 : Mẫu P T trữ tối qua các ngày ..................................................................... 43<br />
Hình 4. 30 : Mẫu SY S chứa trong chai phơi sáng tự nhiên qua các ngày .................... 43<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 4. 31 : Mẫu SY T trữ tối qua các ngày .................................................................. 44<br />
Hình 4. 32 : Sự thay đổi nồng độ curcumin khi phơi sáng tự nhiên. ........................... 44<br />
Hình 4. 33 : Sự thay đổi nồng độ curcumin khi trữ tối. ............................................... 45<br />
viii
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
DANH SÁCH CÁC BẢNG<br />
Bảng 4. 1 : Các điều kiện đồng hóa mẫu nano nhũ curcumin ..................................... 26<br />
Bảng 4. 2 : Đánh giá ngoại quan các mẫu nano nhũ curcumin .................................... 26<br />
Bảng 4. 3 : Sự thay đổi màu sắc của mẫu P ở các pH khác nhau ................................ 29<br />
Bảng 4. 4 : Sự thay đổi màu sắc của mẫu SY ở pH khác nhau .................................... 29<br />
Bảng 4. 5 : Độ hấp thu cực đại của mẫu P và SY ở các pH khác nhau ....................... 30<br />
Bảng 4. 6 : Điều kiện khảo sát độ bền của hệ nhũ nano curcumin khi bảo quản ở<br />
10 o C. ............................................................................................................................. 41<br />
Bảng 4. 7 : Điều kiện khảo sát độ bền hệ nhũ nano curcumin khi phơi sáng tự<br />
nhiên. ............................................................................................................................ 43<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
ix
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
DANH SÁCH PHỤ LỤC<br />
Phụ lục 1: Kích thước của hạt dưới các điều kiện đồng hóa khác nhau. .................... 50<br />
Phụ lục 2 : Độ hấp thu và nồng độ curcumin của hệ nhũ theo thời gian ly tâm .......... 50<br />
Phụ lục 3 : Kích thước hạt của hệ nhũ sau 60 phút ly tâm. ......................................... 50<br />
Phụ lục 4 : Độ hấp thu và nồng độ curcumin của hệ nhũ theo thời gian siêu âm. ....... 50<br />
Phụ lục 5 : Kích thước hạt của hệ nhũ sau 120 phút siêu âm. ..................................... 50<br />
Phụ lục 6 : Kết quả đo màu của của hệ nhũ nano curcumin được đồng hóa bằng<br />
máy phillip hand blender dưới tác động của nhiệt độ. ................................................. 51<br />
Phụ lục 7 : Kết quả đo màu của hệ nhũ nano curcumin được đồng hóa bằng máy<br />
đồng hóa tốc độ cao SY dưới tác động của nhiệt độ. ................................................... 51<br />
Phụ lục 8 : Độ hấp thu và nồng độ của hệ nhũ nano curcumin khi bảo quản tại<br />
nhiệt độ phòng. ............................................................................................................. 52<br />
Phụ lục 9 : Độ hấp thu và nồng độ của hệ nhũ nano curcumin khi bảo quản tại<br />
54 0 C. ............................................................................................................................. 52<br />
Phụ lục 10 : Kích thước cuả hệ nhũ sau 7 ngày bảo quản ở nhiệt độ 54 o C ................. 53<br />
Phụ lục 11 : Độ hấp thu và nồng độ của hệ nhũ nano curcumin khi bảo quản tại<br />
10 0 C. ............................................................................................................................. 53<br />
Phụ lục 12 : Độ hấp th và nồng độ curcumin khi phơi sáng tự nhiên. ........................ 53<br />
Phụ lục 13 : Độ hấp thu và nồng độ curcumin khi trữ tối. ........................................... 53<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
x
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Chương 1: MỞ ĐẦU<br />
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ:<br />
Nghệ là một phương thuốc truyền thống, chẳng những được dùng nhiều trong<br />
thuốc mà còn dùng nhiều trong mỹ phẩm và thực phẩm. Trong rễ nghệ có chứa<br />
curcuminoid. Curcuminoid là một trong những hợp chất tiêu biểu có nguồn gốc từ<br />
thiên nhiên có khả năng chống ung thư hiệu quả mà an toàn, có khả năng ngăn<br />
ngừa sự phát triển của các tế bào ung thư mà không gây hại đến các tế bào lành<br />
khác. Những nghiên cứu gần đây cho thấy curcumin còn có tác dụng trong điều trị<br />
HIV.<br />
Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của curcuminoid là khả năng hòa tan trong<br />
nước kém. Chính hạn chế này làm giảm các hoạt tính sinh học cũng như kháng<br />
ung thư của curcuminoid vì 70% môi trường bên trong cơ thể người là nước nên<br />
khả năng hấp thu kém.<br />
Một trong những giải pháp làm tăng độ phân tán cũng qua đó làm tăng những<br />
hoạt tính sinh học của curcuminoid là làm giảm kích thước của nó xuống. Nhờ đó<br />
làm tăng độ dẫn truyền và khả năng hấp thu của curcuminoid vào da, qua ruột và<br />
mạch máu, làm tăng hiệu quả chữa trị.<br />
Theo nhóm tác giả Xiaoyong Wang a, Yan Jiang, Yu-Wen Wang, Mou-Tuan<br />
Huang, Chi-Tang Hoa, Qingrong Huang thì sử dụng hệ nhũ oil/water để phân tán<br />
curcumin [22].<br />
Được sự phân công của BM CNHH, dưới sự hướng dẫn của Ts. Lê Thị Hông<br />
Nhan tôi thực hiện đề tài khảo sát độ bền hệ nhũ Nano Curcumin.<br />
1.2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI :<br />
Tìm ra thiết bị và điều kiện đồng hóa để tạo ra hệ nhũ bền, hạt nhũ có kích<br />
thước nhỏ. Xác định độ bền của hệ nhũ nano curcumin và điều kiện để bảo quản<br />
hệ.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
1
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
1.3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI :<br />
- Khảo sát các điều kiện đồng hóa để tạo ra hệ nhũ nano curcumin bền.<br />
- Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố: pH, ly tâm, siêu âm, nhiệt độ, ánh sáng đến<br />
độ bền hệ nhũ nano curcumin.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
2
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Chương 2: TỔNG QUAN<br />
2.1. GIỚI THIỆU VỀ <strong>CURCUMIN</strong>OID [1]<br />
2.1.1. Cấu tạo, thành phần [2][3][4]<br />
Trong củ nghệ curcumin chiếm từ 50 – 60%, demethoxycurcumin chiếm 20 –<br />
30%, còn bisdemethoxy chiếm từ 7 – 20%, tùy loại nguyên liệu nghệ và điều kiện<br />
chiết tách. Để chỉ hỗn hợp của dẫn xuất trên người ta thường dùng thuật ngữ<br />
“curcuminoid”. Tuy nhiên do dẫn xuất curcumin chiếm tỷ lệ lớn nên các dẫn xuất<br />
trên vẫn có thể gọi là “curcumin”.<br />
2.1.2. Cấu trúc hóa học của curcuminoid<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 2. 1 : Công thức cấu tạo của hợp chất curcuminoid<br />
- Curcumin: 1,7 – Bis - (4-hydroxy-3-methoxyphenyl) - hepta-1,6-diene-<br />
3,5-dione hay diferuloylmethane. Công thức phân tử: C 21 H 20 O 6 . Khối lượng phân<br />
tử: 368.<br />
3
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
- Demethoxycurcumin: 1 - ( 4 – Hydroxyphenyl ) – 7 - ( 4 – hydroxy - 3 –<br />
methoxyphenyl ) – hepta - 1,6 – diene - 3,5 - dione hay p-hydroxycinamoyl<br />
diferuloylmethane. Công thức phân tử: C 20 H 18 O 5 . Khối lượng phân tử: 338.<br />
- Bisdemethoxycurcumin: 1,7-Bis-(4-hydroxyphenyl)-hepta-1,6-diene-3,5-<br />
dione hay p-hydroxycinamoyl diferuloylmethane. Công thức phân tử: C 19 H 16 O 4 .<br />
Khối lượng phân tử: 308.<br />
Ngoài ba thành phần chính trên, ba thành phần thứ yếu cũng được phân tách,<br />
được xem là đồng phân hình học của hợp chất curcuminoid trên. Một trong số đó<br />
là đồng phân hình học cis – trans của curcumin (dạng trans – trans) dựa trên phổ<br />
UV, điểm nóng chảy thấp hơn và kém bền trong dung dịch và dưới ánh sáng hơn<br />
khi so sánh với curcumin.<br />
Hình 2. 2 : Đồng phân cis – trans của curcumin.<br />
Curcuminoid tồn tại ở hai dạng hỗ biến là keto và enol do quá trình tautome<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
hoá. Dạng keto thường ở dạng pha rắn, còn dạng enol ở trong pha lỏng. Trong cấu<br />
trúc enol có liên kết hydro nội phân tử nên cấu trúc enol bền hơn cấu trúc keto.<br />
Cân bằng giữa hai dạng này phụ thuộc vào loại dung môi và nhiệt độ môi trường.<br />
Trong dung môi không phân cực, cân bằng sẽ có xu hướng dịch chuyển sang dạng<br />
enol.<br />
Curcumin có giá trị hoạt tính sinh học cao là do trong công thức cấu tạo của<br />
curcumin có các nhóm hoạt tính sau:<br />
4
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Nhóm parahydroxyl: hoạt tính chống oxi hoá.<br />
Nhóm keto: kháng viêm, kháng ung thư, chống đột biến tế bào.<br />
Nhóm liên kết đôi: kháng viêm, kháng ung thư, chống đột biến tế bào.<br />
Hình 2. 3 : Các nhóm chức có hoạt tính sinh học trong curcumin.<br />
2.1.3. Tính chất vật lý<br />
‣ Dạng : bột<br />
‣ Màu: màu vàng cam, trong môi trường trung tính dung dịch curcuminoid có<br />
màu vàng, môi trường acid có màu vàng ánh lục (vàng chanh), có màu từ<br />
cam đến đỏ tím trong môi trường kiềm. Màu của curcuminoid bền với nhiệt<br />
độ, không bền với ánh sáng và khi có sự hiện diện của SO 2 với nồng độ<br />
≥10ppm.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
‣ Độ tan: tan trong dầu, không tan trong nước ở pH acid và pH trung hoà, tan<br />
trong kiềm, tan trong ether, chloroform, acetic acid, cetone và trong dung<br />
dịch có tính cồn như ethanol, methanol, acetone, dichloromethane,<br />
dichloroethylene, dimethylsulfoxide, benzene, acid acetic... Để tan được<br />
trong nước, curcuminoid phải kết hợp với các chất hoạt động bề mặt như<br />
sodium dodecyl sulfate, cetylpyridinium bromide, gelatine, polysaccharide,<br />
polyethylenglycol, cyclodextrin. Trong dung dịch, thành phần màu chủ yếu<br />
thể hiện dạng tautome keto – enol và tuỳ thuộc vào loại dung môi có thể tồn<br />
tại đến 95% dạng enol.<br />
5
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
‣ Độ bền: curcuminoid bền ở nhiệt độ cao và acid nhưng không bền trong<br />
kiềm và ánh sáng.<br />
‣ Nhiệt độ nóng chảy: 183 0 C.<br />
Động học của phản ứng thuỷ phân thoái hoá của curcumin đã được nghiên<br />
cứu trên thang đo pH thông qua kỹ thuật HPLC như sau :<br />
pH Màu của dung dịch Dạng ion tồn tại<br />
pH 7.5 Đỏ H 2 A - , HA 2- , A 3-<br />
2.1.4. Tác dụng dược lý của curcuminoid [2][4][5]<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 2. 4 : Tác dụng dược lý của curcumin.<br />
Curcuminoid có những hoạt tính sinh học chủ yếu như kháng oxy hoá,<br />
kháng viêm, kháng virus, kháng nấm và có thành phần dùng để hoá học trị liệu<br />
bệnh ung thư.<br />
Những nghiên cứu trong năm thập kỷ gần đây đã chỉ ra thêm rằng<br />
curcumin làm giảm cholesterol trong máu, hạn chế sự đông kết tiểu huyết cầu,<br />
ngăn chặn sự nghẽn mạch và nhồi máu cơ tim, hạn chế các triệu chứng của bệnh<br />
đái tháo đường loại II, viêm khớp mãn tính, bệnh đa xơ cứng, và bệnh Alzheimer,<br />
6
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
ức chế sự tái tạo của virus HIV ở người, nâng cao việc điều trị vết thương, bảo vệ<br />
khỏi tổn thương gan, tăng sự bài tiết của mật, bảo vệ khỏi bệnh đục thuỷ tinh thể,<br />
bảo vệ khỏi bệnh xơ hoá. Ngoài ra, curcuminoid cũng được chứng minh là không<br />
có tính độc cho dù sử dụng liều cao.<br />
2.1.4.1. Hoạt tính kháng oxy hóa của curcuminoid<br />
Oxy không thể thiếu đối với vi sinh vật hiếu khí và tham gia vào nhiều quá<br />
trình sinh hoá học trong cơ thể. Trong quá trình đó oxy tạo ra những tiểu phân<br />
trung gian gọi là gốc tự do.<br />
Khi nhận một điện tử đầu tiên, oxy tạo ra gốc superoxide. Đây là gốc tự do<br />
quan trọng nhất của tế bào. Từ gốc superoxyd (O 2<br />
• - ), nhiều gốc tự do và các phân<br />
tử khác nhau của oxy có khả năng phản ứng cao tạo ra như: HO • - (gốc hydroxyl),<br />
H 2 O 2 , 1 O 2 (oxy đơn bội), LO • (gốc lipoxyd), LOO • (gốc lipoperoxyd), RO • (gốc<br />
alkoxyd), LOOH. Tên chung của các gốc này là các dạng oxy hoạt động. Ngoài ra<br />
trong cơ thể còn có những dạng gốc tự do hoạt động khác có chứa nitơ, clo…<br />
Lão hoá là quá trình thoái hoá các tế bào, mô và các cơ quan gây ra bởi gốc<br />
tự do. Theo thời gian quá trình lão hoá và bệnh tật khiến các cơ quan bảo vệ tự<br />
nhiên này bị suy yếu dần. Trong cơ thể luôn tồn tại những hợp chất có khả năng<br />
loại bỏ các dạng oxy hoạt động trên và được gọi là chất kháng oxy hoá. Tiêu biểu<br />
là các enzyme như superoxyd dismutase (SOD), glutathione (GSH), glutathione<br />
peroxydase (GSH – Px), catalase và những phân tử nhỏ như tocopherol, ascobat…<br />
Ngoài ra, có thể bảo vệ cơ thể bằng cách trung hoà các gốc tự do nhờ vào các<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
vitamin, khoáng chất và các hợp chất tự nhiên được bổ sung vào như phenol, các<br />
hợp chất flavonoid và carotenoid.<br />
Hầu hết các chất kháng oxy hoá có nhóm chức phenolic hoặc nhóm β-<br />
diketone. Curcuminoid là chất kháng oxy hoá đặc biệt có các nhóm chức khác<br />
nhau: nhóm β-diketone, liên kết C=C, và vòng phenyl có nhóm hydroxyl và<br />
methoxyl khác nhau. Do vậy curcuminoid có hoạt tính kháng oxy hoá cao do ngăn<br />
cản sự peroxide hoá các lipid trong cơ thể. Phản ứng peroxide hoá lipid là phản<br />
ứng dây chuyền và xảy ra theo cơ chế gốc tự do, gồm các giai đoạn sau:<br />
Giai đoạn khơi mào: Dưới tác dụng của các gốc tự do, nguyên tử hydro bị<br />
7
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
tách ra khỏi các acid béo chưa bão hoà (lipid).<br />
-H + R -S + RH<br />
-S + O 2 -SOO <br />
Phản ứng dây chuyền: Gốc tự do peroxyl vừa hình thành tấn công các acid<br />
béo kế cận.<br />
-SOO <br />
+ -SH -SOOH + -S <br />
Quá trình tiếp diễn dẫn đến sự tích lũy các peroxide béo trong màng tế bào,<br />
làm màng tế bào không ổn đinh và cho phép sự xâm nhập của các ion có hại. Gốc<br />
tự do peroxide tấn công các ion cũng như các protein màng tế bào. Một chất kháng<br />
oxy hóa sẽ kết thúc chuỗi phản ứng dây chuyền tạo gốc tự do và “dập tắt” các gốc<br />
tự do cũng như quá trình tạo ra gốc tự do.<br />
2.1.4.2. Hoạt tính kháng viêm của curcuminoid<br />
Viêm nhiễm là một chuỗi phản ứng của cơ thể chống lại sự tổn thương mô.<br />
Phản ứng này cần thiết cho quá trình bắt đầu lành vết thương tuy nhiên lại gây ra<br />
sự đau đớn kết hợp nổi đỏ và phồng vết thương. Khi bị viêm nhiễm cơ thể sản sinh<br />
ra một chất giống hormone là arachidonic acid, dưới tác dụng của enzyme, acid<br />
này sẽ chuyển hoá thành các hợp chất gây viêm: leukotriene (làm tăng khả năng<br />
thẩm thấu qua mạch, làm gây trương phồng mô), prostaglandin (gây mẩn đỏ,<br />
trương phồng, đau nhức vết thương),…<br />
Curcuminoid có tác dụng giống aspirin nhưng tốt hơn aspirin khi sử dụng cho<br />
những người bị nghẽn huyết khối mạch máu, viêm khớp.<br />
2.1.5. Công dụng của nghệ [6]<br />
2.1.5.1. Trong thực phẩm<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Sản xuất bột carry dùng làm gia vị trong bánh xèo, bò kho, gà xào xả ớt.<br />
Sản xuất bao gói chống ánh sáng.<br />
Sử dụng để tạo màu trong bơ, salad, margarine, yoghurt, bánh ngọt, bánh<br />
bích quy, bắp rang, ngũ cốc, xúc xích...<br />
Sử dụng trong thức ăn gia súc.<br />
8
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
2.1.5.2. Trong dược phẩm<br />
Trong dân gian, nghệ đã được tin dùng như phương thuốc hữu hiệu để trị tụ<br />
huyết, máu cam, làm cao dán nhọt, thoa chống vết thương tụ máu, làm mau lành<br />
sẹo, trị viêm gan, vàng da, đau dạ dày, ghẻ lở, mụn nhọt. Kết hợp nghệ và dầu<br />
vừng cũng được dùng điều trị nhanh khi mới bị bỏng nhẹ, giúp làm giảm phù nề,<br />
xung huyết quanh vết bỏng, giúp vết bỏng không lan rộng, chóng khô và liền sẹo.<br />
Nếu bôi thuốc sớm trong vòng 24 giờ sau khi bị bỏng, sẹo sẽ liền nhanh.<br />
Trong Đông y, thân rễ nghệ thường dùng trong các đơn thuốc trị phong hàn,<br />
chậm có kinh, băng huyết… Tác dụng hưng phấn và co bóp tử cung.<br />
Trị đau bao tử do thiếu acid, trị loét dạ dày... Tác dụng chống viêm loét dạ<br />
dày do tác dụng tăng bài tiết chất nhày mucin. Trị chứng rối loạn tiêu hóa.<br />
Các nghiên cứu cũng cho thấy tác dụng tăng khả năng giải độc gan và làm<br />
giảm lượng urebilin trong nước tiểu khi dùng nghệ. Kích thích sự bài tiết mật của<br />
tế bào gan, thông mật nhờ làm co thắt túi mật. Ngăn chặn sự phát triển bệnh gan do<br />
lạm dụng uống rượu.<br />
Nghệ là một nguyên liệu đang được quan tâm như một liệu pháp ngăn chặn,<br />
phòng ngừa và chữa trị ung thư và giảm cholestetrol. Nghệ cũng chống lại tác<br />
động của bệnh gan và chứng xơ vữa động mạch, di căn của ung thư. Thông tin gần<br />
đây cho thấy có thể làm giảm tỉ lệ mắc ung thư như ung thư vú, tuyến tiền liệt,<br />
phổi và ruột kết nếu chế độ dinh dưỡng có nhiều chất nghệ. Tác dụng chống khối u<br />
có được nhờ đặc tính chống oxy hóa của curcumin. Ngăn chặn sự phát triển của<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
các tế bào ung thư da và kiềm chế quá trình di căn của ung thư vú sang phổi.<br />
Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm của nghệ cũng đã được nghiên cứu và<br />
công bố. Chế độ ăn có bổ sung nghệ giúp ngăn chặn sự phát triển vi trùng lao nhờ<br />
làm rối loạn chuyển hóa men của chúng. Tinh dầu nghệ có đặc tính khử mùi hôi,<br />
đồng thời có tính kháng viêm rất hữu hiệu, bảo vệ niêm mạc miệng, lưỡi, dạ dày.<br />
Hoạt chất curcumin chứa trong củ nghệ có tác dụng trong chữa trị bệnh<br />
Alzheimer. Curcumin-1 hoạt chất chống oxi hóa trong nghệ, được sử dụng trong<br />
nhiều loại thuốc. Curcumin cũng là một chất kháng viêm tương đương<br />
hydrocortison và phenylbutazon. Hoạt chất curcumin có tác dụng tích cực trong<br />
9
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
việc điều trị căn bệnh khuyết tật gien ở nhiễm sắc thể số 7 - còn gọi là bệnh<br />
mucovisidosis.<br />
2.1.5.3. Trong mỹ phẩm<br />
Nghệ được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm bởi tác dụng rất tốt cho<br />
da. Nghệ giúp làm liền các vết sẹo nhanh chóng và các vết sẹo đang lên da non,<br />
sẹo không bị thâm. Khi bôi lên da giúp da sáng, chống khô cằn, tạo sự mềm và<br />
mịn, tươi mát cho da.<br />
Nghệ còn trị các chứng mụn và điều trị các đốm đen do sự hình thành sắc tố<br />
hoặc chỗ sưng tấy. Tác dụng làm giảm sự chênh lệch sắc tố của các vùng giúp<br />
đồng đều tông màu da, giúp khuôn mặt tươi sáng hơn.<br />
Nghệ dùng bằng cách phối trộn trong các dạng sản phẩm chăm sóc da, mỹ<br />
phẩm hay đơn giản là dùng trực tiếp từ nghệ. Dịch chiết từ nghệ bôi lên da dưới<br />
dạng paste, giữ trong 30 phút sau đó rửa sạch. Nó tạo cho da màu sáng rực rỡ.<br />
2.1.5.4. Các ứng dụng khác<br />
• Làm thuốc thử cho acid và kiềm.<br />
• Gây độc cho cá sấu. Vì thế, những ai bơi trong vùng nước có cá sấu nên<br />
bôi nghệ vào để tự bảo vệ mình.<br />
• Trồng nghệ quanh nhà để tránh rắn, kiến. Nghệ dạng paste có thể sử dụng<br />
như thuốc trị rắn cắn ở Ấn Độ.<br />
• Thuốc trị muỗi.<br />
• Thuốc nhuộm thông dụng cho quần áo của người Ấn.<br />
• Màu vàng của nghệ là chất màu thiên nhiên được Dược điển công nhận với<br />
mã số E 100 để nhuộm màu dược phẩm thay thế dần những chất màu tổng hợp như<br />
Tartrazine E 102.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Như đã trình bày ở trên, curcuminoid có hoạt tính sinh học cao, dùng để trị<br />
nhiều chứng bệnh và đặc biệt là đang được nghiên cứu về khả năng chữa trị bệnh<br />
ung thư. Tuy nhiên, curcuminoid tan trong ethanol và acetone, methanol, dichloromethane,<br />
dichloroethylene, benzene, acid acetic... nhưng không tan trong nước.<br />
10
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
70% thành phần trong cơ thể người là nước. Chính vì độ tan trong nước kém nên<br />
làm giảm khả năng hấp phụ curcuminoid vào cơ thể, cũng vì vậy làm giảm hoạt<br />
tính, hạn chế tác dụng của curcuminoid. Một vấn đề được quan tâm hiện nay là<br />
phân tán curcuminoid trong nước và hấp phụ chúng tốt nhất. Một trong những giải<br />
pháp đưa ra là giảm kích thước hạt curcuminoid xuống đến kích thước nano. Đây<br />
cũng là vấn đề được thế giới quan tâm hiện nay.<br />
2.2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NG<strong>HỆ</strong> <strong>NANO</strong> [7-15]<br />
2.2.1. Tính chất của vật liệu nano [10-18]<br />
Hạt nano là một quan tâm khoa học lớn vì chúng là một cầu nối hiệu quả giữa<br />
các vật liệu lớn với các nguyên tử hoặc cấu trúc phân tử. Nghiên cứu về hạt nano<br />
là một nghiên cứu khoa học rộng lớn do tiềm năng ứng dụng rộng rãi trong điều trị<br />
bệnh cho con người. Các hạt nano có kích thước từ 1 đến 100 nm. Hạt nano có<br />
diện tích bề mặt riêng rất cao. Điều này làm cho các hạt có hoạt tính mạnh hay xúc<br />
tác cao. Hạt nano dễ dàng đi qua màng tế bào trong các sinh vật và tương tác<br />
nhanh chóng với hệ thống sinh học. Vật liệu nano có kích thước nhỏ sẽ ảnh hưởng<br />
rất nhiều đến tính chất của chính vật liệu cũng như hệ chứa hạt nano, đặc biệt là<br />
đối với vật liệu không tan trong nước. Với kích thước nhỏ, vật liệu nano có những<br />
tính chất khác biệt sau:<br />
‣ Diện tích bề mặt tăng: diện tích bề mặt của hạt sẽ tăng nhiều, do đó làm<br />
tăng số lượng các phân tử nằm trên bề mặt các hạt.<br />
‣ Dễ phân phân tán hạt trong chất lỏng hơn: vì chuyển động nhiệt của hạt sẽ<br />
lớn hơn chuyển động dưới tác dụng của lực trọng trường, các hạt sẽ khó<br />
chuyển động xuống dưới đáy bình chứa và khó kết tụ.<br />
‣ Độ tan tăng.<br />
‣ Dễ hấp thu qua tế bào, da và ruột.<br />
‣ Có một vài tính chất quang học và vật lý khác so với vật liệu có kích thước<br />
lớn hơn.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
11
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Hình 2. 5 : Sự thay đổi màu sắc của hệ khi kích thước hạt thay đổi<br />
2.2.2. Kỹ thuật cơ bản của công nghệ nano [12]<br />
Hai nguyên lý cơ bản của công nghệ nano đó là: Top-down và Bottom-up. Từ<br />
hai nguyên lý này, ta có thể tiến hành bằng nhiều giải pháp công nghệ và kỹ thuật<br />
để chế tạo vật liệu cấu trúc nano.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 2. 6 : Hai nguyên lý cơ bản của công nghệ nano<br />
(A) Bottom-up process and (B) Top-down process<br />
1.2.2.1. Bottom-up<br />
nano.<br />
Nghĩa là lắp ghép các hạt cỡ phân tử hay nguyên tử lại để thu được kích thước<br />
12
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Nguyên lý này rất khó thực hiện bởi vì dễ tạo ra kích thước micro, dung môi<br />
sử dụng đắt tiền. Thêm vào đó, điều kiện tiên quyết cho sự kết tủa là thuốc tan kém<br />
nhất trong một loại dung môi, và dung môi này có thể hoà trộn với một chất không<br />
dung môi khác. Có rất nhiều nghiên cứu đã đi sâu phát triển hợp chất này nhưng<br />
hoà tan rất ít trong nước. Từ đó việc thực hiện công nghệ nano theo phương thức<br />
bottom-up trở thành kỹ thuật có thể tạo ra các hình thái vật liệu có ứng dụng rất<br />
nhiều trong công nghiệp.<br />
1.2.2.2. Top-down<br />
Nguyên lý này bắt đầu từ nguyên liệu có kích thước lớn, dùng lực để chuyển<br />
các vật liệu này về kích thước nano. Kỹ thuật được dùng để chuyển kích thước vật<br />
liệu về nano được dùng nhiều nhất là đồng hóa và nghiền.<br />
2.2.3. Các dạng hạt nano [16]<br />
Có rất nhiều thể cấu tạo của các hạt nano trong thuốc như nanocrystal,<br />
nanoemulsion, nanocapsule, nanosphere and liposome. Mỗi loại thì đặc trưng cho<br />
những kỹ thuật khác nhau để tạo ra sản phẩm.<br />
2.2.3.1. Hạt vi nhũ [13][23]<br />
Hệ nhũ tương là hệ phân tán các chất lỏng mà thường là không hòa tan vào<br />
nhau. Tùy theo môi trường phân tán là nước hay dầu mà nhũ tương được gọi là<br />
nhũ dầu trong nước hay nước trong dầu (Hình 1. 7). Hệ được gọi là vi nhũ tương<br />
khi kích thước các hạt phân tán nhỏ, có thể đạt đến kích thước nano.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
13
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Hình 2. 7 : Hệ vi nhũ.<br />
Để tạo độ bền cho nhũ có thể dùng thêm chất nhũ hóa, các chất này ngăn cản<br />
các hạt nhũ kết tụ lại với nhau dẫn đến hiện tượng tách pha nhũ.<br />
1.2.3.2. Hạt vi tinh thể [20]<br />
Hạt vi tinh thể có thể ở dạng rắn hoặc phân tán trong môi trường không lỏng.<br />
Những hạt tinh thể nano điển hình được điều chế bằng cách điều khiển sự kết tinh<br />
và quá trình giảm bớt kích cỡ hạt bằng năng lượng cao.<br />
Qui trình sản xuất vi tinh thể bao gồm nghiền ướt, đồng hoá áp suất cao hay<br />
kết hợp giữa quá trình kết tinh và sự chia nhỏ phân tử bằng cách đồng kết tủa và<br />
đồng hoá. Qui trình này có 3 bước:<br />
Chuẩn bị nguyên liệu và pha loãng nguyên liệu<br />
Kết tinh để tạo ra hỗn hợp có những hạt chất rắn nhỏ li ti, những hạt này<br />
không ổn định và dễ phân huỷ.<br />
Đồng hoá áp suất cao, những hạt này sẽ bị phá vỡ và ổn định.<br />
2.2.3.3. Micelle [18]<br />
Micelle thực chất là một dạng của hệ nhũ tương khi cho chất hoạt động bề<br />
mặt vào. Micelles tạo thành khi các chất hoạt động bề mặt đạt đến nồng độ CMC.<br />
Tùy môi trường phân tán là nước hay dầu mà các chất hoạt động bề mặt sẽ đưa đầu<br />
ưa dầu hay ưa nước vào trong lõi của micelles. Bên trong lõi của micelle là những<br />
vi hạt, micelle nhằm giúp phân tán các vi hạt này vào trong môi trường liên tục tốt<br />
hơn.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
14
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Hình 2. 8 : Micelle.<br />
2.2.3.4. Hạt nanopolymer [9]<br />
Hạt nano polymer là một dạng phân tán các hạt nguyên liệu vào trong các hạt<br />
polymer với nhiều hình dạng khác nhau. Chúng ba gồm hai loại: nanosphere và<br />
nanocapsule.<br />
Hình 2. 9 : Nanosphere<br />
Hình 2. 10 : Nanocapsule<br />
Nanosphere: Nanoshere là dạng hạt mà nguyên liệu nằm phân tán đồng đều<br />
khắp trong matrix polymer.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Nanocapsule: Nanocapsule là dạng mà hạt nguyên liệu được phân tán trong<br />
lõi của hạt polymer.<br />
2.2.3.5. Liposome [19]<br />
Liposome là những tiểu phân nhân tạo hình cầu có kích thước nano được cấu<br />
tạo cơ bản từ các thành phần phospholipid tự nhiên và cholesterol. Năm 1961, nhà<br />
khoa học người Anh Alec D. Bangham đã phát hiện ra rằng khi các phân tử<br />
phospholipid kết hợp với nước sẽ lập tức hình thành những quả cầu được cấu tạo<br />
15
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
bởi những màng kép do cấu trúc phân tử phospholipid với một đầu phân tử hoà tan<br />
được trong nước, trong khi đó đầu kia của phân tử không hoà tan trong nước<br />
Hình 2. 11 : Liposome<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
16
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br />
Quy trình nghiên cứu<br />
Chuẩn bị hệ với tỷ lệ tối ưu các chất<br />
F W:S:O:A =80ml:10ml:4ml:20mg<br />
Phillip hand blender<br />
Đồng hóa<br />
Máy đồng hóa tốc độ cao<br />
SY<br />
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến<br />
độ bền hệ nhũ nano curcumin<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
ly tâm pH Siêu âm Nhiệt độ Ánh sáng<br />
Hình 3. 1 : Sơ đồ quy trình nghiên cứu<br />
17
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
3.2. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM<br />
3.2.1. Nguyên liệu và hóa chất<br />
– Bột curcuminoid của sở y tế Hà Nội.<br />
– Olive oil, Tây Ban Nha.<br />
– Tween 20, Trung Quốc<br />
– Nước.<br />
– Ethanol 96 0 .<br />
– Natri hydroxit 0,1N , Trung Quốc.<br />
– Acid sulfuric 0,1N , Trung Quốc.<br />
3.2.2. Thiết bị<br />
Máy khuấy từ Phillip Hand Blender HR<br />
1361<br />
Máy đồng hóa tốc độ cao<br />
SY<br />
– Thiết bị quang phổ UV-Vis hiệu thermo Scientific - Helios Epsilon ở<br />
phòng thí nghiệm bộ môn hữu cơ, ĐH Bách Khoa tp HCM.<br />
– Thiết bị đo độ phân bố kích thước hạt ở phòng thí nghiệm công nghệ<br />
Nano (LNT) trường ĐH Quốc Gia Tp HCM .<br />
– Máy đo pH (Mettler Toledo MP220) ở phòng thí nghiệm bộ môn hữu<br />
cơ, ĐH Bách Khoa tp HCM.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
18
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
– Máy đo màu Minolta ở phòng thí nghiệm bộ môn hữu cơ, ĐH Bách<br />
Khoa tp HCM.<br />
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
3.3.1. Đánh giá cảm quan<br />
Mẫu sản phẩm được quan sát và đánh giá các yếu tố sau trong điều kiện<br />
thường tại phòng thí nghiệm:<br />
- Độ đồng nhất: sự đồng đều trong toàn bộ khối sản phẩm, không có các hạt<br />
rắn hoặc các cặn, tạp không tan, không phân lớp.<br />
- Màu sắc: ghi nhận màu sắc của sản phẩm.<br />
3.3.2. Đánh giá độ bền bằng phương pháp nhanh [25]<br />
Dùng kết hợp ly tâm và đo độ hấp thu UV-Vis. Khi ly tâm, dưới tác động của<br />
lực, nếu hệ không bền sẽ kết tụ thành hạt có kích thước lớn. Trong quá trình ly<br />
tâm, các hạt này sẽ di chuyển nhanh xuống đáy, còn các hạt không chứa nhiều chất<br />
tan hay nhẹ hơn sẽ di chuyển lên trên ống ly tâm. Sau khi ly tâm, lấy phần mẫu ở<br />
giữa ống ly tâm để đi đo độ hấp thu. Độ hấp thu tỉ lệ với nồng độ nên sẽ phản ảnh<br />
được sự kết tụ của hệ nhiều hay ít. Các mẫu sẽ được pha loãng trước khi đo để độ<br />
hấp thu rơi vào khoảng cho phép của máy.<br />
3.3.3. Phương pháp đo màu theo hệ màu CIE<br />
3.3.3.1. Nguyên tắc<br />
Dựa trên cơ sở ánh sáng phản xạ từ bất cứ bề mặt có màu nào cũng có thể<br />
quy về hỗn hợp của ba tia màu: đỏ (red); xanh lá (green); xanh da trời (blue) với tỷ<br />
lệ thích hợp. Các màu được đo bằng phương pháp kích thích ba giá trị màu giống<br />
như cảm nhận của mắt người hoặc đo phổ phản xạ.<br />
Trong quá trình đo ánh sáng được chịếu tới mẫu đo. Ánh sáng phản xạ đi qua<br />
một hệ thống ống kính và tới bộ cảm biến, bộ cảm biến này dùng để đo cường độ<br />
ánh sáng của mỗi màu và chuyển tín hiệu cảm nhận được cho một máy tính. Tại<br />
đó, các tín hiệu này được đối chiếu với giá trị cảm nhận tương ứng của 3 loại tế<br />
bào hình nón trong mắt người được xác định theo chuẩn quan sát của CIE.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
19
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
3.3.3.2. Không gian màu<br />
Hai không gian màu thuộc hệ thống CIE được sử dụng phổ biến nhất là CIE -<br />
Lab và CIE - LCh [28, 29]<br />
Để thuận lợi cho việc tính toán và so sánh các màu với nhau, năm 1976 CIE<br />
giới thiệu một hệ thống sắp xếp màu sắc CIELab. Trong đó sử dụng 3 thông số:<br />
L: độ sáng.<br />
a: tọa độ màu trên trục đỏ-lục.<br />
b: tọa độ màu trên trục vàng–lam.<br />
Giao điểm của 2 trục a và b là điểm vô sắc (đen, ghi, trắng tùy thuộc vào độ<br />
sáng). Những đoạn có cùng tông màu trong mặt phẳng ab nằm trên một đoạn thẳng<br />
kéo dài từ điểm trung tâm ra phía ngoài. Trục độ sáng L có giá trị từ 0, ứng với<br />
màu đen đến 100 ứng với màu trắng. Những màu có cùng độ sáng nằm trên mặt<br />
phẳng song song với mặt phẳng giấy<br />
Hình 3. 2 : Không gian màu CEILab<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Cuvet được đặt trên một giá cố định. giá có ba mặt được phủ nền trắng và<br />
một mặt trống để tiếp xúc đầu đo.<br />
20
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Hình 3. 3: Giá để cuvet khi sử dụng máy đo màu Minolta<br />
Rót dung dịch cần đo vào cuvet, đặt cuvet vào giá. Chọn hệ đơn vị sử dụng<br />
là Lab, đặt đầu đo tiếp xúc với cuvet, đo và ghi lại kết quả. Thực hiện 3 lần, lấy giá<br />
trị trung bình.<br />
Các giá trị sai biệt được tính theo công thức:<br />
L Lt<br />
L0<br />
a at<br />
a0<br />
bbt<br />
b0<br />
Với i là giá trị trị tại thời điểm i cần khảo sát và 0 là thời điểm ban đầu. Từ<br />
các giá trị sai biệt trên, độ sai lệch màu sắc được tính toán theo công thức:<br />
E L a b<br />
2 2 2<br />
3.3.4. Đo quang phổ hấp thu<br />
Tiến hành trên máy quang phổ hấp thu Helios Epsilon.<br />
Mẫu sản phẩm được hòa tan trong dung môi Ethanol với nồng độ thích hợp.<br />
Lọc để loại bỏ cặn không tan nếu cần.<br />
- Xác định bước sóng hấp thu cực đại: Quang phổ hấp thu của dung dịch<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
được quét từ 350 đến 700nm. Quan sát phổ, xác định bước sóng hấp thu cực đại.<br />
- Đo độ hấp thu tại bước sóng xác định: dung dịch được cho vào cuvet, đặt<br />
trong máy. Cài đặt bước sóng hấp thu và đọc giá trị.<br />
3.3.5. Xác định phân bố kích thước hạt<br />
Kết quả đo DLS được thực hiện trênTThiết bị đo độ phân bố kích thước hạt<br />
LB550 ở phòng thí nghiệm công nghệ Nano (LNT) trường ĐH Quốc Gia Tp HCM<br />
3.4. NỘI DUNG THỰC HIỆN<br />
3.4.1. Tạo hệ vi nhũ<br />
21
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
20mg Cur,<br />
4ml dầu olive<br />
Khuấy, t 0<br />
Dd nhũ hóa<br />
10ml/80ml nước<br />
Khuấy<br />
Khuấy từ<br />
Đồng hóa<br />
Hệ vi nhũ<br />
Hình 3. 4 : Sơ đồ quy trình tạo hệ nhũ.<br />
Đây là hệ vi nhũ dầu trong nước đơn giản, trong đó các hạt dầu chứa curcumin<br />
phân tán trong môi trường nước. Thành phần trong dịch nhũ gồm có pha dầu và<br />
pha nước. Pha nước gồm nước và tween 20, pha dầu gồm curcumin và dầu olive<br />
phối trộn theo tỷ lệ tối ưu như sau:<br />
nước:tween20:olive:curcuminoid = 80(ml):10(ml):4(ml):20(mg).<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
22
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
3.4.2. Khảo sát điều kiện đồng hóa<br />
sau:<br />
Đồng hóa hệ vi nhũ ở tỷ lệ như trên với các thiết bị và đề kiện đồng hóa như<br />
Thiết bị<br />
Máy khuấy từ<br />
Điều kiện đồng hóa<br />
30 phút<br />
Phillip hand blender<br />
Speed homogenizer Silent Crusher<br />
Heidolph<br />
Speed homogenizer SY<br />
21000 vòng/phút, 30 phút<br />
17 000 vòng/phút, 30 phút<br />
5 000 vòng/phút, 30 phút<br />
Quan sát và nhận xét màu sắc, sự phân lớp của các mẫu sau một khoảng thời<br />
gian (sau 2 ngày).<br />
Chọn thiết bị và điều kiện tối ưu để chuẩn bị hệ nhũ cho các khảo sát tiếp<br />
theo.<br />
3.4.3. Khảo sát độ bền hệ vi nhũ<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
3.4.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH đền độ bền của hệ vi nhũ<br />
a. Yếu tố khảo sát:<br />
pH= 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12.<br />
b. Phương pháp thực hiện:<br />
Dùng natri cacbonate và citric acid để điều chỉnh pH của hệ. Mẫu ở các pH<br />
khác nhau sẽ lần lượt đo độ hấp thu ở bước sóng λ=425nm.<br />
23
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
3.4.3.2. Đánh giá độ bền bằng phương pháp nhanh<br />
Điều kiện khảo sát:<br />
Ly tâm hệ nhũ với:<br />
V LT (vòng/phút) = 5000<br />
T LT (phút ) = 15, 30, 60.<br />
Phương pháp thực hiện<br />
Hệ nhũ được ly tâm ở các thời gian khác nhau. Sau khi ly tâm lấy phần dịch ở giữa<br />
đo độ hấp thu ở λ=425nm.<br />
3.4.3.3. Kiểm tra độ bền bằng sóng siêu âm :<br />
a. Yếu tố khảo sát:<br />
λ (kHz) = 120<br />
θ ( 0 C) = 30<br />
T (min) = 15, 30, 60, 90, 120.<br />
b. Phương pháp thực hiện:<br />
Sau khi đánh siêu âm ở các thời gian khác nhau, lấy phần dịch ở giữa đo độ<br />
hấp thu ở λ=425nm.<br />
3.4.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ lưu trữ<br />
a. Yếu tố khảo sát:<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
T1 ( 0 C) = nhiệt độ phòng, trong 30 ngày<br />
T2 ( 0 C) = 10, trong 30 ngày<br />
T3 ( 0 C) = 54, trong 30 ngày<br />
b. Phương pháp thực hiện:<br />
Sau khi tạo mẫu, ta trữ mẫu ở các điều kiện nhiệt độ như trên. Đo màu CIE-<br />
Lab và độ hấp thu của mẫu ở λ=425nm theo thời gian trữ.<br />
24
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
3.4.3.5. Phơi sáng tự nhiên<br />
a. Yếu tố khảo sát:<br />
T ( 0 C) = 27 - 30 ( nhiệt độ phòng)<br />
Mẫu được trữ trong 2 loại chai: chai chắn ánh sáng ( chai được bao bọc bằng<br />
giấy nhôm) và chai không chắn ánh sáng.<br />
b. Phương pháp thực hiện:<br />
Đo màu CIE-Lab và độ hấp thu của mẫu ở λ=425nm theo thời gian trữ.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
25
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
4.1. <strong>KHẢO</strong> <strong>SÁT</strong> ĐIỀU KIỆN ĐỒNG HÓA<br />
Bảng 4. 1 : Các điều kiện đồng hóa mẫu nano nhũ curcumin<br />
Mẫu Thiết bị Điều kiện đồng hóa<br />
MS Máy khuấy từ 30 phút<br />
P Phillip hand blender HR 1361 21 000 vòng/phút, 30 phút<br />
HS<br />
Máy đồng hóa tốc độ cao Silent<br />
Crusher Heidolph<br />
17 000 vòng/phút, 30 phút<br />
SY Máy đồng hóa tốc độ cao SY 5 000 vòng/phút , 30 phút<br />
Bảng 4. 2 : Đánh giá ngoại quan các mẫu nano nhũ curcumin<br />
Mẫu MS P HS SY<br />
Ngày 1<br />
Ngày 2<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
- không đồng nhất.<br />
- đồng nhất - khá đồng nhất - đồng nhất<br />
Đánh<br />
giá<br />
cảm<br />
quan<br />
- màu vàng cam hơi<br />
đục.sau 2 ngày mẫu<br />
chuyển thành màu<br />
vàng cam nhạt trong<br />
suốt.<br />
- màu vàng đục,<br />
ánh xanh.<br />
- màu vàng cam<br />
nhạt, đục.sau 2<br />
ngày dịch trở<br />
thành màu vàng<br />
cam trong suốt.<br />
- màu vàng đục, hơi<br />
ánh xanh. sau 2<br />
ngày bảo quản mẫu<br />
chuyển sang màu tối<br />
hơn.<br />
26
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
- kích thước hạt nhũ<br />
khá to, có thể quan sát<br />
thấy bằng mắt.<br />
- kích thước hạt<br />
nhũ nhỏ, không<br />
thể quan sát<br />
bằng mắt.<br />
- kích thước hạt<br />
nhũ nhỏ, không<br />
thể quan sát<br />
bằng mắt.<br />
- kích thước hạt nhũ<br />
nhỏ, không thể quan<br />
sát bằng mắt.<br />
- hệ không bền, nhanh<br />
chóng phân lớp sau 2<br />
ngày bảo quản, lớp trên<br />
là dầu và bọt, bên dưới<br />
là dịch nhũ.<br />
- hệ bền, mẫu<br />
gần như không<br />
đổi sau 2 ngày<br />
bảo quản.<br />
- hệ không bền,<br />
mẫu dịch phân<br />
lớp và đổi màu<br />
sau 2 ngày bảo<br />
quản.<br />
median size (nm)<br />
1200<br />
1000<br />
800<br />
600<br />
400<br />
200<br />
0<br />
159.8<br />
mẫu P<br />
968<br />
mẫu SY<br />
Hình 4. 1 : Kích thước trung bình ở các điều kiện đồng hóa khác nhau<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
- hệ bền,mẫu phân<br />
lớp sau 2 ngày bảo<br />
quản.<br />
27
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Hình 4. 2 : Sự phân bố kích thước của hệ<br />
nhũ đồng hóa bằng máy P<br />
Hình 4. 3 : sự phân bố kích thước hạt<br />
của hệ nhũ đồng hóa bằng máy SY<br />
Qua khảo sát cho thấy độ bền và đồng nhất của các mẫu phụ thuộc rất nhiều<br />
vào thiết bị và điều kiện khuấy. Theo đánh giá ngoại quan, mẫu P và mẫu SY khá<br />
bền và đồng nhất. Sau 1 ngày, hai mẫu này vẫn giữ dạng nhũ không tách lớp và<br />
màu vàng chanh.<br />
Qua phân tích DLS, mẫu nhũ đồng hóa bằng máy Philip có kích thước trung<br />
bình 159.8 nm và mẫu đồng hóa bằng máy SY có kích thước 968 nm. Tuy có kích<br />
thước lớn hơn, nhưng mẫu SY có phân bố kích thước đồng đều và đối xứng hơn<br />
mẫu P. Do vậy, điều kiện đồng hóa của mẫu P và SY được chọn để áp dụng cho<br />
các khảo sát kế tiếp.<br />
4.2. <strong>KHẢO</strong> <strong>SÁT</strong> CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG <strong>ĐỘ</strong> <strong>BỀN</strong> <strong>HỆ</strong> VI <strong>NHŨ</strong><br />
4.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến độ bền của hệ vi nhũ<br />
Các mẫu nhũ đồng hóa trên máy Phillips và SY được chuẩn bị cho các khảo<br />
sát này. Môi trường pH của các mẫu được điều chỉnh từ 1-12.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
28
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Hình 4. 4: Màu sắc của mẫu đồng hóa trên máy Phillips ở pH khác nhau<br />
Hình 4. 5 : Màu sắc của mẫu SY ở pH khác nhau<br />
Bảng 4. 3 : Sự thay đổi màu sắc của mẫu P ở các pH khác nhau<br />
pH L a b<br />
1.27 42.93 -9.345 31.89<br />
2.16 41.485 -9.06 30.08<br />
3.13 41.795 -9.405 30.2<br />
4.17 42.14 -8.965 30.68<br />
5.06 41.055 -8.64 28.745<br />
6.22 40.555 -8.785 28.46<br />
7.13 39.335 -6.99 29.28<br />
8.23 37.03 -1.67 25.41<br />
9.06 33.12 5.17 19.49<br />
10.02 26.98 9.965 10.885<br />
11 25.23 7.545 6.615<br />
12 26.515 10.835 11.345<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Bảng 4. 4 : Sự thay đổi màu sắc của mẫu SY ở pH khác nhau<br />
pH L a b<br />
1.2 49.465 -8.045 18.765<br />
2.01 42.095 -10.165 31.81<br />
29
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
3.05 40.815 -7.965 30.555<br />
4.12 39.59 -6.555 30.237<br />
5.05 38.44 -5.21 26.605<br />
6.35 39.225 -6.285 28.855<br />
7.1 38.4 -4.8 26.935<br />
8.06 35.94 -0.21 25.525<br />
9.18 33.22 3.68 18.845<br />
10.01 29.59 6.915 15.365<br />
11.17 25.125 8.005 7.75<br />
12 28.83 6.68 13.74<br />
Kết quả quan sát ngoại quan và đo màu cho thấy hệ nhũ có màu vàng chanh<br />
khi pH trong khoảng từ 2 đến 5, màu vàng trong khoảng pH từ 5-7, trong khoảng<br />
pH từ 7 đến 11 hệ nhũ có màu chuyển dần từ cam đến đỏ tím. Điều này cho thấy<br />
là trong môi trường trung tính dung dịch curcuminoid có màu vàng, môi trường<br />
acid có màu vàng ánh lục (vàng chanh), có màu từ cam đến đỏ tím trong môi<br />
trường kiềm. Tuy nhiên tại pH = 1.2 mẫu đồng hóa bằng máy SY có màu vàng<br />
nhạt trong suốt, có thể giải thích là do sự biến tính curcumin ở điều kiện pH quá<br />
khắc nghiệt. Điều kiện pH 12 cũng tương tự, độ đục của hệ cũng giảm.<br />
pH<br />
Bảng 4. 5 : Độ hấp thu cực đại của mẫu P và SY ở các pH khác nhau<br />
Máy P<br />
Peak<br />
(nm)<br />
Máy SY<br />
A max pH A -max<br />
Peak<br />
(nm)<br />
1.27 430 0.09 1.2 430 0.015<br />
2.16 430 0.407 2.01 430 0.547<br />
3.13 430 0.452 3.05 430 0.539<br />
4.17 430 0.434 4.12 430 0.532<br />
5.06 430 0.464 5.05 430 0.604<br />
6.22 425 0.45 6.35 430 0.61<br />
7.13 425 0.438 7.1 430 0.588<br />
8.23 425 0.434 8.06 430 0.594<br />
9.06 425 0.443 9.18 430 0.568<br />
10.02 425 0.422 10.01 430 0.45<br />
11 425 0.295 11.17 425 0.236<br />
12 430 0.134 12 425 0.132<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
30
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
A-max<br />
A -max peak<br />
0.5<br />
0.45<br />
0.4<br />
0.35<br />
0.3<br />
0.25<br />
0.2<br />
0.15<br />
0.1<br />
0.05<br />
0<br />
0 5 10 15<br />
pH<br />
431<br />
430<br />
Hình 4. 6 : Đồ thị độ hấp thu cực đại của mẫu P ở các pH khác nhau<br />
429<br />
428<br />
427<br />
426<br />
425<br />
424<br />
peak (nm)<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
31
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
A-max<br />
peak (nm)<br />
A-max<br />
0.7<br />
0.6<br />
0.5<br />
0.4<br />
0.3<br />
0.2<br />
0.1<br />
431<br />
430<br />
429<br />
428<br />
427<br />
426<br />
425<br />
peak (nm)<br />
0<br />
424<br />
0 2 4 6 8 10 12 14<br />
pH<br />
Hình 4. 7 : Đồ thị độ hấp thu cực đại của mẫu SY ở các pH khác nhau<br />
Kết quả đo độ hấp thu của 2 mẫu P và SY cho thấy bước sóng hấp thu cực<br />
đại bị dịch chuyển khi pH lớn hơn 10. Độ hấp thu tại peak của 2 mẫu trong khoảng<br />
pH từ 2-8 khá ổn định. Từ khoảng pH 9-12 độ hấp thu của cả 2 mẫu giảm mạnh<br />
dần. Có thể kết luận hệ nhũ curcumin bền trong acid nhưng không bền trong môi<br />
trường kiềm. Tại pH 5-6 độ hấp thu của cả 2 mẫu đạt giá trị cao nhất cho thấy hệ<br />
ổn định nhất trong môi trường trung tính.<br />
4.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của ly tâm đến độ bền của hệ vi nhũ<br />
Nhũ luôn chứa những thành phần có khối lượng riêng khác nhau. Pha nước<br />
có khối lượng riêng xấp xỉ là 1, trong khi pha dầu có khối lượng riêng thấp hơn<br />
(0.8-0.9). Vì vậy, pha phân tán (pha dầu của nhũ O/W) có khuynh hướng tách ra và<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
nổi lên trên tạo thành một lớp màng mỏng có nồng độ đậm đặc. Hiện tượng này<br />
gọi là sự nổi kem (creaming). Sự nổi kem là một trong những dấu hiệu đầu tiên<br />
cho thấy nhũ không ổn định.[24]<br />
Phương pháp thường dùng để tăng sự mất ổn định của nhũ là dùng máy ly<br />
tâm. Dùng máy ly tâm để gia tốc sự tách pha do trọng lực của những phân tử trong<br />
pha phân tán. Các mẫu được ly tâm với tốc độ 5000 vòng/phút trong thời gian từ 0-<br />
60 phút.<br />
32
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
C*103 (g/l)<br />
4.00<br />
3.50<br />
3.00<br />
2.50<br />
2.00<br />
1.50<br />
1.00<br />
0.50<br />
0.00<br />
mẫu P<br />
mẫu SY<br />
0 20 40 60 80<br />
thời gian ( phút)<br />
Hình 4. 8 : Nồng độ curcumin sau các khoảng thời gian ly tâm khác nhau<br />
Sau khảo sát kết quả cho thấy thời gian ly tâm càng lâu thì nồng độ của cả 2<br />
mẫu P và SY càng giảm. Sự giảm nồng độ curcumin này không nhiều, chỉ khoảng<br />
5% và không phải do sự biến tính curcumin. Nguyên nhân chính là sự dịch chuyển<br />
của các hạt nhũ kích thước to lên bề mặt, làm cho lớp bên dưới chỉ còn các hạt nhũ<br />
nhỏ hơn. Với sự tác động ly tâm mãnh liệt như vậy, sau 60 phút mà 2 mẫu chỉ<br />
giảm 5% nồng độ chứng tỏ tỏ nhũ tạo thành tương đối bền.<br />
kích thước (nm)<br />
1200<br />
1000<br />
800<br />
600<br />
400<br />
200<br />
ban đầu<br />
159.8<br />
150.6<br />
sau 60 phút ly tâm<br />
968<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
730.4<br />
0<br />
mẫu P<br />
mẫu SY<br />
33
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Hình 4. 9 : Sự thay đổi kích thước hạt của hệ nhũ sau 60 phút ly tâm<br />
Hình 4. 10 : Sự phân bố kích thước của<br />
mẫu P sau 60 phút ly tâm<br />
Hình 4. 11 : Sự phân bố kích thước của<br />
mẫu SY sau 60 phút ly tâm<br />
Sau ly tâm 60 phút, kích thước hạt của mẫu P giảm không đáng kể, từ 159<br />
giảm xuống 150 nm. Mẫu SY kích thước hạt sau ly tâm nhỏ hơn kích thước hạt<br />
ban đầu khá nhiều, từ 968 giảm còn 730 nm. Độ phân bố của mẫu SY vẫn đồng<br />
đều hơn mẫu P.<br />
Dưới tác động của lực ly tâm, những phân tử có khối lượng riêng nặng hơn<br />
(pha nước) có khuynh hướng kết tụ lại, còn những phân tử có khối lượng riêng nhẹ<br />
hơn (pha dầu có hòa tan curcumin) có khuynh hướng tách ra và nổi lên trên tạo<br />
thành một lớp màng mỏng có nồng độ đậm đặc, tuy nhiên các hạt dầu có kích<br />
thước nhỏ bị ảnh hưởng rất ít nên vẫn nằm trong lòng hệ nhũ. Do sau khi ly tâm,<br />
lấy phần mẫu ở giữa ống ly tâm để đi đo độ hấp thu, điều này dẫn đến nồng độ<br />
curcumin giảm khi tăng thời gian ly tâm và trong hệ nhũ chỉ còn những hạt dầu có<br />
kích thước rất nhỏ. Nếu nồng độ curcumin càng giảm và phân bố kích thước hạt<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
thay đổi càng nhiều so với kích thước ban đàu chứng tỏ hệ nhũ bị phá vỡ càng<br />
mạnh. Kết quả cho thấy nồng độ curcumin sau khi ly tâm của mẫu P giảm không<br />
đáng kể và phân bố kích thước hạt thay đổi không nhiều so với trước khi ly tâm,<br />
nên có thể kết luận rằng mẫu P ổn định dưới sự tác động của ly tâm. Mẫu SY<br />
tương đối bền dưới tác động của ly tâm. Tuy nhiên, ly tâm cũng là một trong<br />
những cách để nâng cao tính chất của hệ nano nhũ tạo thành bằng máy SY.<br />
4.2.3. Kiểm tra độ bền bằng sóng siêu âm<br />
Mẫu P và SY được tác động bởi siêu âm trong thời gian từ 5- 120 phút.<br />
34
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
C*103 (g/l)<br />
4.50<br />
4.00<br />
3.50<br />
3.00<br />
2.50<br />
2.00<br />
1.50<br />
mẫu P mẫu SY<br />
1.00<br />
0.50<br />
0.00<br />
0 50 100 150<br />
thời gian ( phút)<br />
Hình 4. 12 : Nồng độ curcumin sau các thời gian siêu âm khác nhau<br />
kích thước (nm)<br />
1200<br />
1000<br />
800<br />
600<br />
400<br />
200<br />
0<br />
ban đầu<br />
159.8<br />
mẫu P<br />
158.8<br />
sau 120 phút siêu âm<br />
968<br />
mẫu SY<br />
1068.1<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 4. 13 : Kích thước thước hạt của hệ nhũ sau 120 phút ly siêu âm<br />
35
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Hình 4. 14 : Sự phân bố kích thước của<br />
mẫu P sau 120 phút siêu âm<br />
Hình 4. 15 : Sự phân bố kích thước<br />
của mẫu SY sau 120 phút siêu âm<br />
Qua kết quả khảo sát cho thấy nồng độ curcumin của cả 2 mẫu biến đổi không<br />
ổn định khi siêu âm tại các mốc thời gian khác nhau. Tại mốc thời gian 15 phút<br />
cho thấy nồng độ curcumin của mẫu P giảm, trong khi mẫu SY lại tăng. Tại các<br />
mốc thời gian 30, 60, 90, 120 phút thì nồng độ curcumin của mẫu P lại tăng trong<br />
khi nồng độ curcumin mẫu SY lại giảm.<br />
Sau 120 phút siêu âm, kích thước hạt của mẫu P giảm xuống 158 nm so với<br />
trước khi siêu âm, còn mẫu SY kích thước hạt lại tăng lên 1068 nm. Độ phân bố<br />
kích thước của cả 2 mẫu cũng trở nên rộng hơn.<br />
Do sóng siêu âm là sóng điện từ, làm phá nhũ bởi sự rung động. Dưới tác<br />
động của sóng siêu âm, khoảng cách giữa những phân tử nén lại và dãn ra một<br />
cách liên tục. Điều này sẽ làm tăng sự phân tán và kết tụ lại khiến cho kích thước<br />
hạt của hệ nhũ nhỏ lại hay to hơn sau khi siêu âm. Tại các thời điểm siêu âm khác<br />
nhau, sự kết tụ và tách lớp xảy ra khác biệt nên nồng độ curcumin tại vị trí xác<br />
định cũng dao động. Hơn nữa, thời gian siêu âm càng lâu thì sẽ sinh ra nhiệt trong<br />
hệ nhũ (do va chạm khi các pha chuyển động hỗn độn) làm giảm độ bền của hệ<br />
nhũ curcumin.<br />
4.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ lưu trữ<br />
4.2.4.1. Bảo quản tại nhiệt độ phòng<br />
Hệ nhũ curcumin nếu được phối vào sản phẩm thì sẽ được bảo quản, trưng<br />
bày ở nhiệt độ thường trong một khoảng thời gian dài, điều này sẽ làm biến đổi<br />
màu sắc và nồng độ curcumin của hệ nhũ. Thí nghiệm này được tiến hành để xác<br />
định độ bền của hệ nhũ curcumin tại nhiệt độ phòng với điều kiên khảo sát như<br />
sau:<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hệ nhũ curcumin nếu được phối vào sản phẩm thì sẽ được bảo quản, trưng<br />
bày ở nhiệt độ thường trong một khoảng thời gian dài, điều này sẽ làm biến đổi<br />
màu sắc và nồng độ curcumin của hệ nhũ. Thí nghiệm này được tiến hành để xác<br />
36
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
định độ bền của hệ nhũ curcumin tại nhiệt độ phòng với điều kiên khảo sát như<br />
sau:<br />
Hình 4. 16 : Mẫu P1 được bảo quản ở nhiệt độ phòng qua các ngày<br />
Hình 4. 17 : Mẫu SY1 được bảo quản ở nhiệt độ phòng qua các ngày<br />
Kết quả khảo sát cho thấy sau 31 ngày bảo quản ở nhiệt độ phòng màu sắc<br />
của mẫu P1 có xu hướng chuyển từ màu vàng chanh sáng thành màu vàng cam.<br />
Mẫu SY1 từ màu vàng cam chuyển dần thành màu vàng cam đậm sau 28 ngày bảo<br />
quản tại nhiệt độ phòng.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
37
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
4.00<br />
3.80<br />
P1<br />
SY1<br />
C*103 (g/l)<br />
3.60<br />
3.40<br />
3.20<br />
3.00<br />
0 10 20 30<br />
ngày<br />
Hình 4. 18 : Sự thay đổi nồng độ curcumin theo thời gian khi bảo quản ở<br />
nhiệt độ phòng.<br />
Theo thời gian bảo quản, sự giảm nồng độ curcumin trong nhũ xác định được<br />
bao gồm cả 2 biến đổi: sự dịch chuyển tách lớp của hạt nhũ lớn và sự biến tính của<br />
hoạt chất curcumin. Kết quả khảo sát cho thấy mẫu P1 khá ổn định, nhưng độ ổn<br />
định của mẫu SY1 có xu hướng giảm vì nồng độ curcumin của mẫu SY1 giảm khá<br />
nhiều sau 30 ngày bảo quản ở nhiệt độ phòng. Như vậy, mẫu P1 ( được đồng hóa<br />
bằng máy phillip hand blender) bền hơn mẫu SY1 (được đòng hóa bằng máy SY)<br />
khi được bảo quản ở nhiệt độ phòng.<br />
4.2.4.2. Bảo quản tại 54 0 C<br />
Sự thay đổi hàm lượng hoạt chất theo thời gian là chỉ số cho ta biết sự ổn<br />
định của một sản phẩm cụ thể trong thời gian dài. Sự ổn định của sản phẩm thường<br />
được đánh giá bằng cách đo lường định kỳ nồng độ của một thành phần của hệ khi<br />
bảo quản hệ ở nhiệt độ cao. Thông thường, nhiệt độ 54 o C được sử dụng để đánh<br />
giá mẫu.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
38
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Day 0 1 3 4 9 25 31<br />
Hình 4. 19 : Mẫu P2 được bảo quản ở 54 o C qua các ngày<br />
Hình 4. 20 : Mẫu SY2 được bảo quản ở 54 o C qua các ngày<br />
Kết quả khảo sát cho thấy sau 31 ngày bảo quản màu sắc của mẫu P2 chuyển<br />
từ màu vàng chanh sáng thành màu vàng cam đậm và hơi trong. Mẫu SY2 có xu<br />
hướng chuyển từ màu vàng cam sang màu vàng kem và độ đục gần như không đổi.<br />
Dường như nhũ vẫn tồn tại trong trường hợp này.<br />
C*103 (g/l)<br />
4.50<br />
4.00<br />
3.50<br />
3.00<br />
2.50<br />
2.00<br />
1.50<br />
1.00<br />
0.50<br />
0.00<br />
P2<br />
SY2<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
0 10 20 30<br />
ngày<br />
Hình 4. 21 : Sự thay đổi nồng độ curcumin theo thời gian khi bảo quản ở 54 o C.<br />
39
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
kích thước (nm)<br />
1400<br />
1200<br />
1000<br />
800<br />
600<br />
400<br />
200<br />
0<br />
ban đầu<br />
159.8<br />
mẫu P<br />
205.5<br />
sau 7 ngày bảo quản ở 54oC<br />
968<br />
1203.7<br />
mẫu SY<br />
Hình 4. 22 : Kích thước cuả hệ nhũ sau 7 ngày bảo quản ở nhiệt độ 54 o C<br />
Hình 4. 23 : Sự phân bố kích<br />
thước của mẫu P2 sau 7 ngày<br />
bảo quản ở nhiệt độ 54 o C.<br />
Kết quả khảo sát cho thấy độ ổn định của cả 2 mẫu P2 và SY2 có xu hướng<br />
giảm. Nồng độ curcumin của mẫu SY giảm nhiều, đến 91% sau 28 ngày bảo quản.<br />
trong khi đó, mẫu P chỉ biến đổi khoảng 26%. Trong suốt thời gian bảo quản,<br />
curcumin đã bị tác động mạnh mẽ bởi nhiệt độ cao nên thoái hóa rất nhanh chóng.<br />
Thêm vào đó là nhiệt độ cao làm giảm độ nhớt và tăng tốc quá trình tách lớp hơn.<br />
Sau 7 ngày bảo quản ở 54 o C, kích thước mẫu P tăng nhẹ lên 205 nm, trong<br />
khi đó mẫu SY có kích thước là 1203 nm. Phân bố kích thước mẫu P cũng trở nên<br />
cân đối và tập trung hơn nhiều.<br />
Hình 4. 24 : Sự phân bố kích<br />
thước của mẫu SY2 sau 7 ngày<br />
bảo quản ở nhiệt độ 54 o C<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
40
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Mẫu P vẫn còn nồng độ khá cao sau 30 ngày bảo quản ở 54 o C. Dựa trên<br />
nguyên tắc thử nghiệm tốc độ lão hóa của sản phẩm do CIPAC đưa ra[26], có thể<br />
dự đoán mẫu P1 sẽ ổn định ít nhất 3 năm ở điều kiện bảo quản bình thường.<br />
4.2.4.3. Bảo quản tại 10 0 C<br />
Hệ nhũ curcumin nếu được phối vào sản phẩm, trong quá trình vận chuyển<br />
hay bảo quản, sản phẩm có thể được bảo quản ở nhiệt độ thấp, thí nghiệm này<br />
khảo sát độ bền của hệ nhũ như thế nào khi được bảo quản ở 10 o C. Thí nghiệm<br />
được tiến hành với các điều kiện khảo sát như sau:<br />
Bảng 4. 6 : Điều kiện khảo sát độ bền của hệ nhũ nano curcumin khi bảo quản ở 10 o C.<br />
Mẫu<br />
Điều kiện khảo sát<br />
P3<br />
SY3<br />
Thiết bị đồng hóa phillip hand blender Máy SY<br />
Nhiệt độ (oC) 10<br />
Thời gian (ngày) 31 28<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 4. 25 : Mẫu P3 được bảo quản ở 10 o C qua các ngày<br />
Hình 4. 26 : Mẫu SY3 được bảo quản ở 10 o C qua các ngày<br />
41
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Kết quả khảo sát cho thấy mẫu P3 có xu hướng chuyển từ màu vàng chanh<br />
sáng thành màu vàng chanh sẫm hơn, mẫu SY3 từ màu vàng cam nhạt trở thành<br />
màu vàng cam đậm sau 30 ngày bảo quản lạnh. Sự biến đổi màu sậm hơn có thể do<br />
sự kết tụ tạo giọt kích thước tăng nhẹ.<br />
C*103 (g/l)<br />
4.50<br />
4.00<br />
3.50<br />
3.00<br />
2.50<br />
2.00<br />
1.50<br />
1.00<br />
0.50<br />
0.00<br />
P3<br />
SY3<br />
0 5 10 15 20 25 30<br />
ngày<br />
Hình 4. 27 : Sự thay đổi nồng độ curcumin theo thời gian khi bảo quản ở 10 o C.<br />
6%.<br />
Nồng độ curcumin của cả 2 mẫu giảm không đáng kể. Sau 28 ngày, chỉ giảm<br />
Như vậy, nhiệt độ 10 o C đã bảo quản tốt hơn nhũ nano curcumin. Để hệ nhũ<br />
nano curcumin được đồng hóa bằng máy SY ổn định, cần bảo quản ở nhiệt độ thấp<br />
(10 0 C). Tuy nhiên đối với mẫu nhũ nano curcumin được đồng hóa bằng máy<br />
Phillip hand blender, có thể bảo quản ở nhiệt độ thường vì nồng độ curcumin giảm<br />
không nhiều.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
4.2.5. Phơi sáng tự nhiên<br />
Curcumin không bền với ánh sáng, nếu phối nhũ curcumin vào sản phẩm, khi<br />
sản phẩm được mang ra trưng bày, sử dụng thì nó sẽ được phơi sáng trong một<br />
khoảng thời gian dài. Điều này sẽ làm hàm lượng curcumin và màu sắc hệ nhũ<br />
curcumin bị biến đổi. Thí nghiện này được thực hiện với các điều kiện khảo sát<br />
như sau:<br />
42
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Bảng 4. 7 : Điều kiện khảo sát độ bền hệ nhũ nano curcumin khi phơi sáng tự nhiên.<br />
Điều kiện khảo<br />
sát<br />
Mẫu<br />
P S SY S P T SY T<br />
ánh sáng Phơi sáng Trữ tối<br />
Thiết bị đồng<br />
hóa<br />
Nhiệt độ<br />
Máy<br />
phillip<br />
hand<br />
blender<br />
Máy SY<br />
Máy<br />
phillip<br />
hand<br />
blender<br />
27- 30 o C ( nhiệt độ phòng)<br />
Thời gian (ngày) 28<br />
Hình 4. 28 : Mẫu P S phơi sáng tự nhiên qua các ngày<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 4. 29 : Mẫu P T trữ tối qua các ngày<br />
Máy SY<br />
Hình 4. 30 : Mẫu SY S chứa trong chai phơi sáng tự nhiên qua các ngày<br />
43
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Hình 4. 31 : Mẫu SY T trữ tối qua các ngày<br />
4.2.5.1. Phơi sáng<br />
Kết quả khảo sát cho thấy màu sắc của mẫu P S có xu hướng chyển từ màu<br />
vàng chanh sáng sang màu vàng nhạt, mẫu SY S chuyển từ màu vàng chanh thành<br />
màu vàng cam đậm và có hiện tượng phân lớp rõ rệt sau 28 ngày phơi sáng tự<br />
nhiên.<br />
C*103 (g/l)<br />
4.50<br />
4.00<br />
3.50<br />
3.00<br />
2.50<br />
2.00<br />
mẫu PS<br />
0 5 10 15 20 25 30 35<br />
ngày<br />
mẫu SYS<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 4. 32 : Sự thay đổi nồng độ curcumin khi phơi sáng tự nhiên.<br />
Nồng độ curcumin của mẫu P S giảm ít và giảm đều theo thời gian. Sau 28<br />
ngày, nồng độ curcumin giảm 12%. Nồng độ mẫu SY S giảm nhiều trong 20 ngày<br />
đầu, khoảng 24%, nhưng giảm chậm trong những ngày sau.<br />
44
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Kết luận: hệ nhũ curcumin đồng hóa bằng máy Phillip bền và ổn định hơn<br />
mẫu đồng hóa bằng máy SY khi phơi sáng tự nhiên. Tuy nhiên khi bảo quản không<br />
nên để hệ nhũ curcumin tiếp xúc với ánh sáng để hạn chế sự tổn thất curcumin.<br />
4.2.5.2. Trữ tối<br />
Kết quả khảo sát cho thấy màu sắc của mẫu P T gần như không đổi, có xu<br />
hướng chuyển từ màu vàng chanh sáng thành màu vàng tối hơn. Mẫu SY T chuyển<br />
dần từ màu vàng chanh sang màu vàng cam nhạt.<br />
C*103 (g/l)<br />
4.50<br />
4.00<br />
3.50<br />
3.00<br />
2.50<br />
mẫu PT<br />
mẫu SYT<br />
2.00<br />
0 5 10 15 20 25 30<br />
ngày<br />
Hình 4. 33 : Sự thay đổi nồng độ curcumin khi trữ tối.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Trong những ngày đầu, nồng độ curcumin của mẫu P T giảm không đáng kể,<br />
từ ngày 20 trở đi nồng độ gần như không đổi. Sau 28 ngày chỉ giảm 4% nồng độ<br />
curcumin. Nồng độ mẫu SY T giảm nhiều trong 5 ngày đầu, giảm đều đến ngày 20<br />
và giảm chậm trong những ngày sau. Tổng biến đổi mẫu SY sau 28 ngày là 23%.<br />
Như vậy, mẫu SY T không ổn định khi trữ tối nhưng mẫu P T rất ổn định sau<br />
28 ngày trữ tối.<br />
45
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br />
Đề tài “khảo sát độ bền của hệ nhũ nano curcumin” đã được thực hiện để<br />
tìm ra điều kiện tối ưu để bảo quản hệ nhũ nano curcumin, kết quả như sau:<br />
Điều kiện đồng hóa: 2 điều kiện đồng hóa đã được chọn để áp dụng cho<br />
các khảo sát tiếp theo.<br />
Thiết bị Tốc độ Thời gian<br />
Phillip hand blender 21 000 rpm 30 phút<br />
Máy đồng hóa tốc độ cao SY 5 000 rpm 30 phút<br />
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền hệ nhũ nano curcumin<br />
• pH: Hệ bền trong môi trường pH acid và trung tính. Không bền trong<br />
môi trường kiềm.<br />
• Ly tâm làm giảm nồng độ của hệ nhũ khoảng 5% và không phải do<br />
sự biến tính curcumin<br />
• Siêu âm làm tăng sự tách lớp và kết tụ lại khiến cho kích thước hạt<br />
của hệ nhũ nhỏ lại hay to hơn sau khi siêu âm. Tại các thời điểm siêu âm khác<br />
nhau, sự kết tụ và tách lớp xảy ra khác biệt nên nồng độ curcumin tại vị trí<br />
xác định cũng dao động. Hơn nữa, thời gian siêu âm càng lâu thì sẽ sinh ra<br />
nhiệt trong hệ nhũ (do va chạm khi các pha chuyển động hỗn độn) làm giảm<br />
độ bền của hệ nhũ curcumin.<br />
• Nhiệt độ có ảnh hưởng dến độ bền của hệ nhũ nano curcumin. Nhiệt<br />
độ càng cao và thời gian bảo quản càng dài thì hệ càng kém bền. Mẫu được<br />
đồng hóa bằng máy phillip hand blender sẽ ổn định ít nhất 4 năm ở điều kiện<br />
bảo quản bình thường (nhiệt độ phòng). Tuy nhiên, để hệ nhũ nano curcumin<br />
được đồng hóa bằng máy SY ổn định, cần bảo quản ở nhiệt độ thấp (10 0 C).<br />
• Ánh sáng có ảnh hưởng đến độ bền của hệ nhũ nano curcumin. Hệ<br />
nhũ curcumin đồng hóa bằng máy Phillip bền và ổn định hơn mẫu đồng hóa<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
46
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
bằng máy SY khi phơi sáng tự nhiên. Tuy nhiên cả 2 hệ nhũ đều ổn định khi<br />
trữ tối nên khi bảo quản ta nên tránh để hệ nhũ nano curcumin tiếp xúc với<br />
ánh sáng.<br />
Hệ nhũ nano curcumin tạo thành kích thước hạt tuy còn khá lớn nhưng vẫn<br />
có thể ứng dụng trong mỹ phẩm, dược phẩm làm hệ dẫn truyền các hoạt chất. Đối<br />
với mục tiêu ứng dụng này, kích thước giọt nhũ chỉ cần nhỏ hơn 500 nm. Tuy<br />
nhiên ở vùng kích thước khoảng 500 nm thì sự tách pha trong nhũ có thể xảy ra<br />
cao. Do vậy, cần khảo sát thêm các phụ gia, hệ nhũ khác để nâng cao độ bền của<br />
hệ nhũ cũng như giảm sự biến tính của hoạt chất. Trong luận văn, phương pháp<br />
đồng hóa tốc độ cao được sử dụng. Cần khảo sát thêm các điều kiện đồng hóa khác<br />
như thay đổi tốc độ , thời gian đồng hóa,….và cũng như phương pháp đồng hóa<br />
khác-đồng hóa áp suất cao.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
47
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
TÀI LIỆU THAM <strong>KHẢO</strong><br />
[1]. ishita Chattopadhyay, K.B., Uday Bandyopadhyay and Ranajit K. Banerjee,<br />
Turmeric and curcumin: Biological actions and medicinal applications<br />
[2]. Ajay Goel, A.B.K., Bharat B. Aggarwal, curcumin as"curecumin":from<br />
kitchen to clinic. biochemical phramacology, 2008. 75: p. 787-809.<br />
[3]. Stankovic, I., Curcumin. . 2004.<br />
[4]. Talalay, A.T.D.-K.a.P., Relation of structure of curcumin analogs to their<br />
potencies as inducers of Phase 2 detoxification enzymes 1999.<br />
[5]. Vijendra Kumar Mishra, G.M., Shobha Kant Mishra, drownregulation of<br />
telomerase activity may enhanced by nanoparticle mediated curcumin<br />
delivery. journal of nanomaterials and biostructures, 2008. 3: p. 163-169.<br />
[6]. Phan Minh Hạnh, Khảo sát quá trình phối huyền phù curcuminoid trong hệ<br />
nền thạch agar với định hướng sử dụng làm thực phẩm chức năng, Luận<br />
văn tốt nghệp đại học, trường Đại học Bách Khoa TP.HCM, năm 2010.<br />
[7]. Bisht, S., Polymeric nanoparticle-encapsulated curcumin<br />
("nanocurcumin"): a novel strategy for human cancer therapy.<br />
Nanobiotechnology, 2007. 5: p. 3.<br />
[8]. J. Shaikha, D.D.A., V. Beniwal a, D. Singha, M.N.V. Ravi Kumarb,<br />
nanoparticle encapsulation improves oral bioavailability of curcumin by at<br />
least 9-fold when compared to curcumin administered with piperine as<br />
absorption enhancer. Pharmaceutical science, 2009.<br />
[9]. Kevin Letchford, H.B., A review of the formation and classification of<br />
amphiphilic block copolymer nanoparticulate structures:micelles,<br />
nanospheres, nanocapsules and polymersomes. 2006.<br />
[10]. M.Amiji, M., Nanotechnology for cancer therapy. 2007<br />
[11]. Malsch, N.H., Biomedical nanotechnology. 2005.<br />
[12]. Ram B. Gupta, U.B.K. and Nanopartical Technology for Drug Delivery.<br />
2006: Taylor & Francis.<br />
[13]. Sjostrom, B., Structures of nanoparticles prepared from oil-in-water<br />
emulsions. . Pham Res, 1995. 12: p. 39-48.<br />
[14]. Sou, K., et al., Loading of curcumin into macrophages using lipid-based<br />
nanoparticles. . Int J Pharm, 2008. 352: p. 287-93.<br />
[15]. Tiyaboonchai, W., W. Tungpradit, and P. Plianbangchang., Formulation<br />
and characterization of curcuminoids loaded solid lipid nanoparticles. Int J<br />
Pharm, 2007. 337: p. 299-306.<br />
[16]. Nguyễn.Đức.Nghĩa, Hoá học nano. 2007: Nhà xuất bản Hà Nội.<br />
[17]. Lamprecht A, S.U., Lehr C-M, Size-dependent bioadhesion of micro- and<br />
nanoparticulate carriers to the inflamed colonic mucosa. 2001.<br />
[18]. J.E. Kipp, The role of solid nanoparticle technology in the parenteral<br />
delivery of poorly water-soluble drugs, Int J Pharm, 2004<br />
[19]. LanLi, F.B., RazelleKurzrock, Liposome-Encapsulated Curcumin.<br />
American Cancer Society, 2005. 2005(21300).<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
48
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
[20]. Corneli, M.K., Rainer, H.Mu ¨ller, Drug nanocrystals of poorly soluble<br />
drugs produced by high pressure homogenisation. Euro pean Journal of<br />
Pharmaceutics and Biopharmaceutics, 2006. 62 (2006): p. 62 (2006).<br />
[21]. Bharat B. Aggarwal, Indra D. Bhatt, Haruyo Ichikawa, Kwang Seok Ahn,<br />
Gautam Sethi, Santosh K. Sandur, Chitra Natarajan, Navindra Seeram and<br />
Shishir Shishodia, Curcumin - Biological and Medicinal Properties.<br />
[22]. Wang, X., et al., Enhancing anti-inflammation activity of curcumin through<br />
O/W nanoemulsions. 2007.<br />
[23]. V. Xuân Minh, P.N.B., Hoàng Đức Chước, Nguyễn Thị Năm, Nguyễn<br />
Đăng H.a, Nguyễn Thị Nga., Kỹ thuật bào chế sinh dược học các dạng<br />
thuốc tập 1.1997: Hà Nội.<br />
[24]. Lê Quan Nghiệm, Huỳnh Văn Hóa, Bào chế và sinh dược học, tập 2, 2007,<br />
NXB Y học TPHCM.<br />
[25]. Trần Thị Thu Yến, nghiên cứu tạo nanocurrcuminoid, luận văn tốt nghiệp<br />
đại học, trường Đại học Bách Khoa TP.HCM, năm 2010.<br />
[26]. Vu Le Van Khanh, Nano Emulsions of Curcuminoids, luận văn tốt nghiệp<br />
đại học, trường Đại học Bách Khoa TP.HCM, năm 2011.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
49
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
PHỤ LỤC<br />
Phụ lục 1: Kích thước của hạt dưới các điều kiện đồng hóa khác nhau.<br />
P-sign 1 SY-sign 1<br />
Median size (nm) 159.8 968<br />
Mean size(nm) 205.2 993<br />
∆ 45.4 25<br />
Phụ lục 2 : Độ hấp thu và nồng độ curcumin của hệ nhũ theo thời gian ly tâm<br />
thời gian ( phút)<br />
Mẫu P<br />
Mẫu SY<br />
A-425nm C*10 3 (g/l) A-425nm C*10 3 (g/l)<br />
0 0.656 3.75 0.656 3.37<br />
15 0.657 3.75 0.657 3.27<br />
30 0.655 3.74 0.655 3.28<br />
60 0.654 3.74 0.654 3.20<br />
Median size<br />
(nm)<br />
Phụ lục 3 : Kích thước hạt của hệ nhũ sau 60 phút ly tâm.<br />
ban đầu<br />
sau 60 phút ly tâm<br />
P-sign 1 SY-sign 1 mẫu P mẫu SY<br />
159.8 968 150.6 730.4<br />
Phụ lục 4 : Độ hấp thu và nồng độ curcumin của hệ nhũ theo thời gian siêu âm.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
thời gian ( phút)<br />
Mẫu P<br />
Mẫu SY<br />
A-425nm C*10 3 (g/l) A-425nm C*10 3 (g/l)<br />
0 0.656 3.75 0.59 3.37<br />
15 0.647 3.70 0.606 3.46<br />
30 0.659 3.77 0.581 3.32<br />
60 0.668 3.82 0.558 3.19<br />
90 0.648 3.70 0.551 3.15<br />
120 0.657 3.75 0.562 3.21<br />
Phụ lục 5 : Kích thước hạt của hệ nhũ sau 120 phút siêu âm.<br />
ban đầu<br />
sau 120 phút siêu âm<br />
50
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Median size<br />
(nm)<br />
P-sign 1 SY-sign 1 mẫu P mẫu SY<br />
159.8 968 158.8 1068.1<br />
Phụ lục 6 : Kết quả đo màu của của hệ nhũ nano curcumin được đồng hóa bằng<br />
máy phillip hand blender dưới tác động của nhiệt độ.<br />
Ngày T 1 T 2 T 3<br />
L a b L a b L a b<br />
0 52.3 -15.6 43.1 52.3 -15.6 43.1 52.3 -15.6 43.1<br />
1 51.5 -15.5 43.0 50.3 -14.9 42.2 51.9 -15.7 43.7<br />
2 52.0 -15.4 43.1 50.6 -15.0 42.1 52.7 -16.1 44.2<br />
3 51.7 -15.6 43.4 52.1 -15.4 43.8 55.7 -15.0 50.4<br />
4 50.7 -16.1 44.6 50.1 -15.6 42.7 49.3 -12.5 43.7<br />
7 49.9 -15.2 41.8 49.8 -15.1 41.4 43.2 -8.9 37.0<br />
9 51.2 -15.9 43.4 50.9 -15.7 42.5 45.2 -10.4 39.0<br />
11 49.7 -15.0 41.4 50.7 -15.7 41.9 41.3 -6.4 35.1<br />
14 53.0 -15.3 42.4 53.7 -15.6 43.3 43.8 -7.1 32.9<br />
25 52.2 -12.0 39.8 53.5 -12.5 40.2 51.9 -3.8 45.5<br />
31 51.6 -12.5 38.0 51.8 -12.9 38.5 40.6 -2.0 27.8<br />
Phụ lục 7 : Kết quả đo màu của hệ nhũ nano curcumin được đồng hóa bằng máy<br />
đồng hóa tốc độ cao SY dưới tác động của nhiệt độ.<br />
Ngày T 1 ( 0 C) T 2 ( 0 C) T 3 ( 0 C)<br />
L a b L a b L a b<br />
16 45.61 -5.58 21.32 42.96 -6.73 27.96 70.03 -10.68 33.3<br />
20 44.22 -7.02 32.35 44.15 -8.35 34.48 78.33 -10.04 33.93<br />
28 42.58 -5.48 27.61 42.07 -5.58 28.29 73.57 -7.98 27.13<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
51
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Phụ lục 8 : Độ hấp thu và nồng độ của hệ nhũ nano curcumin khi bảo quản tại nhiệt<br />
độ phòng.<br />
Ngày P1 Ngày SY1<br />
A-425nm C*10 3 (g/l) A-425nm C*10 3 (g/l)<br />
0 0.66 3.77 0 0.689 3.94<br />
1 0.632 3.61 1 0.678 3.87<br />
2 0.6135 3.51 2 0.666 3.81<br />
3 0.63 3.60 3 0.657 3.75<br />
4 0.63 3.60 5 0.647 3.70<br />
7 0.627 3.58 7 0.614 3.51<br />
9 0.626 3.58 9 0.618 3.53<br />
11 0.6225 3.56 12 0.612 3.50<br />
14 0.6215 3.55 16 0.612 3.50<br />
25 0.61 3.49 20 0.588 3.36<br />
31 0.6045 3.45 28 0.565 3.23<br />
Phụ lục 9 : Độ hấp thu và nồng độ của hệ nhũ nano curcumin khi bảo quản tại 54 0 C.<br />
P2<br />
SY2<br />
Ngày<br />
Ngày<br />
A-<br />
C*10 3 A- C*10 3<br />
(g/l)<br />
425nm<br />
425nm (g/l)<br />
0 0.66 3.77 0 0.689 3.94<br />
1 0.62 3.54 1 0.625 3.57<br />
2 0.612 3.50 2 0.606 3.46<br />
3 0.645 3.69 3 0.561 3.20<br />
4 0.6045 3.45 5 0.483 2.76<br />
7 0.611 3.49 7 0.445 2.54<br />
9 0.6105 3.49 9 0.387 2.21<br />
11 0.6005 3.43 12 0.306 1.74<br />
14 0.538 3.07 16 0.205 1.16<br />
25 0.52 2.97 20 0.129 0.73<br />
31 0.489 2.79 28 0.065 0.36<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
52
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
Phụ lục 10 : Kích thước cuả hệ nhũ sau 7 ngày bảo quản ở nhiệt độ 54 o C<br />
Median size (nm)<br />
P-sign 1 SY-sign 1 mẫu P mẫu SY<br />
159.8 968 205.5 1203.7<br />
Phụ lục 11 : Độ hấp thu và nồng độ của hệ nhũ nano curcumin khi bảo quản tại 10 0 C.<br />
P3<br />
SY3<br />
Ngày<br />
Ngày<br />
A-<br />
C*10 3 A- C*10 3<br />
(g/l)<br />
425nm<br />
425nm (g/l)<br />
0 0.66 3.77 0 0.689 3.94<br />
1 0.655 3.74 1 0.686 3.92<br />
2 0.654 3.74 2 0.67 3.83<br />
3 0.642 3.67 3 0.673 3.84<br />
4 0.6475 3.70 5 0.671 3.83<br />
7 0.6445 3.68 7 0.669 3.82<br />
9 0.6465 3.69 9 0.673 3.85<br />
11 0.639 3.65 12 0.664 3.79<br />
14 0.6265 3.58 16 0.655 3.74<br />
25 0.624 3.57 20 0.642 3.67<br />
31 0.6175 3.53 28 0.665 3.80<br />
Phụ lục 12 : Độ hấp th và nồng độ curcumin khi phơi sáng tự nhiên.<br />
P2<br />
SY2<br />
Ngày<br />
Ngày<br />
A-<br />
C*10 3 A- C*10 3<br />
(g/l)<br />
425nm<br />
425nm (g/l)<br />
0 0.66 3.77 0 0.71 4.06<br />
1 0.652 3.73 1 0.673 3.85<br />
2 0.645 3.69 2 0.6675 3.81<br />
3 0.6425 3.67 3 0.66 3.77<br />
4 0.64 3.66 6 0.6485 3.71<br />
7 0.627 3.58 9 0.6035 3.45<br />
10 0.624 3.57 13 0.5795 3.31<br />
18 0.605 3.46 17 0.5595 3.20<br />
22 0.592 3.38 21 0.54 3.08<br />
28 0.5815 3.32 28 0.53 3.03<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Phụ lục 13 : Độ hấp thu và nồng độ curcumin khi trữ tối.<br />
Ngày P2 Ngày SY2<br />
A- C*10 3 (g/l) A- C*10 3<br />
53
GVHD: TS. Lê Thị Hồng Nhan<br />
Luận văn tốt nghiệp<br />
425nm 425nm (g/l)<br />
0 0.66 3.77 0 0.71 4.06<br />
1 0.657 3.75 1 0.69 3.94<br />
2 0.6515 3.72 2 0.6745 3.85<br />
3 0.6475 3.70 3 0.6685 3.82<br />
4 0.6465 3.69 6 0.668 3.82<br />
7 0.644 3.68 9 0.654 3.74<br />
10 0.639 3.65 13 0.6265 3.58<br />
18 0.6375 3.64 17 0.603 3.45<br />
22 0.634 3.62 21 0.5675 3.24<br />
28 0.631 3.61 28 0.5475 3.13<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
54