Nghiên cứu khả năng hấp phụ amoni trong nước của vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía (2018)
https://app.box.com/s/ihtzzh3d1txzwfj2eiwq7ny4vdua5gbg
https://app.box.com/s/ihtzzh3d1txzwfj2eiwq7ny4vdua5gbg
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐHSP Hà Nội 2<br />
Nhận xét: Kết quả nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> cho thấy hiệu suất <s<strong>trong</strong>>hấp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phụ</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>amoni</s<strong>trong</strong>> tăng<br />
dần <strong>trong</strong> khoảng liều lƣợng VLHP là 0.1-0.3g (<strong>từ</strong> 98.83- 99.71%), và dần ổn<br />
định <strong>trong</strong> khoảng liều lƣợng VLHP là 0.3-0.5 g. Điều này có thể giải thích<br />
nhƣ sau: Vì càng nhiều VLHP thì bề mặt tiếp xúc <strong>của</strong> <strong>vật</strong> <strong>liệu</strong> sẽ càng lớn và<br />
lƣợng <s<strong>trong</strong>>amoni</s<strong>trong</strong>> bị <s<strong>trong</strong>>hấp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phụ</s<strong>trong</strong>> trên bề mặt càng nhiều. Khi tăng lƣợng VLHP đến<br />
một hàm lƣợng nhất định, nồng độ kim loại đủ cao để <s<strong>trong</strong>>hấp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phụ</s<strong>trong</strong>> vào bề mặt<br />
VLHP tối đa và đạt trạng thái <strong>bã</strong>o hòa. Do đó em chọn giá trị liều lƣợng<br />
VLHP là 0,3g sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.<br />
3.3.4 Ảnh hưởng <strong>của</strong> nồng độ <s<strong>trong</strong>>amoni</s<strong>trong</strong>> đến hiệu suất xử lý <s<strong>trong</strong>>amoni</s<strong>trong</strong>><br />
Hiệu suất <s<strong>trong</strong>>hấp</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phụ</s<strong>trong</strong>> <strong>của</strong> VLHP nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> theo nồng độ <s<strong>trong</strong>>amoni</s<strong>trong</strong>> ban đầu<br />
khác nhau với liều lƣợng VLHP là 0.3g, thời gian khuấy là 30 phút, <strong>trong</strong> môi<br />
trƣờng pH=7, tốc độ khuấy là 120 vòng/ phút. Lọc bỏ <strong>bã</strong> rắn, xác định nồng<br />
độ <s<strong>trong</strong>>amoni</s<strong>trong</strong>> còn lại <strong>trong</strong> mỗi bình. Kết quả thể hiện <strong>trong</strong> bảng 3.6.<br />
Bảng 3.6 Ảnh hưởng <strong>của</strong> nồng độ <s<strong>trong</strong>>amoni</s<strong>trong</strong>> đến hiệu suất xử lý <s<strong>trong</strong>>amoni</s<strong>trong</strong>><br />
STT Nồng độ dung dịch Nồng độ <s<strong>trong</strong>>amoni</s<strong>trong</strong>> còn Hiệu suất H (%)<br />
ban đầu C o (mg/l)<br />
lại C l (mg/l)<br />
1 5 0.018 99.56<br />
2 10 0.084 99.12<br />
3 20 0.357 98.20<br />
4 30 0.868 97.11<br />
5 40 4.367 89.13<br />
6 50 8.188 83.71<br />
7 60 13.408 77.77<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykemquynhonbusiness@gmail.com<br />
Lê Thị Vân – K40B sư phạm hoá học 32