CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP PHỔ HỒNG NGOẠI (PHỔ IR) - MTA
https://docs.google.com/presentation/d/1Z1W73rhqu3qUanq-nBLXXCvmiZ0a--GgX1kfZsRLpXA/edit?usp=sharing
https://docs.google.com/presentation/d/1Z1W73rhqu3qUanq-nBLXXCvmiZ0a--GgX1kfZsRLpXA/edit?usp=sharing
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
2.1. Khái niệm phổ hồng ngoại (Infrared Spectroscopy)<br />
Bức xạ hồng ngoại:<br />
• Hồng ngoại gần:<br />
• Hồng ngoại cơ bản:<br />
• Hồng ngoại xa:<br />
λ = 750 – 2000 nm (2μm)<br />
λ = 2μm – 50 μm<br />
λ = 50 μm – 300μm<br />
1
❖Phổ <strong>IR</strong> của mỗi hợp chất hóa học là một trong các đặc tính quan trọng của nó, là một<br />
phần trong tổng thể bức xạ <strong>IR</strong> đã bị hấp thụ bởi chất đó và được biểu diễn như một<br />
hàm của bước sóng bức xạ hồng ngoại đi qua chất đó.<br />
❖Vùng bức xạ hồng ngoại chiếm dải sóng từ giới hạn vùng khả kiến đến vùng sóng<br />
micro, tức từ 0,75m (750nm) đến 300m.<br />
❖Trong phương pháp phổ <strong>IR</strong>, người ta sử dụng các bức xạ từ 2,5m đến 16m. Các<br />
vùng bức xạ sóng ngắn hơn và dài hơn khoảng đó trong vùng hồng ngoại gọi là vùng<br />
hồng ngoại gần và hồng ngoại xa.<br />
❖ Phổ của các vùng này chứa thông tin giá trị về cấu trúc các chất nhưng chưa được<br />
nghiên cứu đầy đủ thậm trí chỉ với phân tích định tính.<br />
2
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
❖ Để mô tả đặc trưng bức xạ hồng ngoại thường sử dụng số sóng là cm -1 . Vùng phổ <strong>IR</strong><br />
từ 2,5m đến 16m tương ứng với số sóng 4000cm -1 – 625cm -1 .<br />
❖Trên đồ thị phổ <strong>IR</strong>, trục tung là độ truyền qua biểu diễn vào % (percent transmition)<br />
Độ truyền qua 100% nghĩa là mẫu thử không hấp thụ bức xạ, còn độ truyền qua 0% tức<br />
toàn bộ bức xạ đã bị hấp thụ. Trên trục hoành đồ thị phổ <strong>IR</strong> là số sóng (cm -1 ). Vì độ<br />
truyền qua 100% là đỉnh của phổ nên dải hấp thụ trong phổ <strong>IR</strong> là phần đi xuống.<br />
❖Cường độ dải hấp thụ tương ứng với độ truyền qua: độ truyền qua nhỏ nhất là dải<br />
hấp thụ lớn nhất.<br />
3
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
2.2. Phổ <strong>IR</strong> và cấu tạo các hợp chất hữu cơ<br />
2.2.1. Dao động của các phân tử và phổ hồng ngoại<br />
Phân tử được cấu tạo từ các nguyên tử liên kết với nhau bằng các liên kết hóa học.<br />
Chuyển động của các nguyên tử liên kết hóa học với nhau tương tự dao động không<br />
ngừng của các hòn bi liên kết với nhau bằng các lò xo. Chuyển động của chúng có thể<br />
coi là kết quả cộng lại của các dao động kéo căng và nén. Nếu giữ chặt một hòn bi thì<br />
chuyển động của hòn bi còn lại theo mô hình dao động điều hòa (dao động tử)<br />
Mẫu dao động tử điều hòa<br />
4
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Với phân tử có nhiều nguyên tử (có nhiều liên kết), dùng mô hình các hòn bi gắn trên các<br />
lò xò, mỗi nguyên tử có thể coi như một hòn bi treo trên các lò xò, dao động của nó có thể<br />
theo 3 hướng x, y, z trong không gian, những dao động như vậy gọi là dao động cơ bản<br />
hay dao động riêng<br />
Tổng số dao động riêng của phân tử có N nguyên tử:<br />
3N – 5 đối với phân tử thẳng<br />
3N – 6 đối với phân tử không thẳng<br />
5
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Khi phân tử bị kích thích có thể xảy ra quá trình dao động và quay đồng thời, năng lượng<br />
tương ứng của trạng thái dao động quay của phân tử được tính như tổng năng lượng<br />
dao động E v (Vibration) và năng lượng quay E r (rotation).<br />
Các dao động riêng của phân tử có thể được kích thích bởi các bức xạ điện từ nhưng<br />
sự kích thích này có tính lựa chọn:<br />
Chỉ các dao động nào làm thay đổi momen lưỡng cực của phân tử mới bị kích thích<br />
bởi bức xạ hồng ngoại<br />
6
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Người ta phân chia các dao động riêng thành 2 loại chính:<br />
❑ Dao động hóa trị (Stretching vibration) là những dao động làm thay đổi chiều dài liên<br />
kết của các nguyên tử trong phân tử nhưng không làm thay đổi góc liên kết.<br />
❑ Dao động biến dạng (Bending vibration) là những dao động làm thay đổi góc liên kết<br />
nhưng không làm thay đổi chiều dài liên kết của các nguyên tử trong phân tử.<br />
Ngoài ra người ta còn phân biệt dao động đối xứng và bất đối xứng.<br />
7
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Ví dụ:<br />
phân tử CO 2 thẳng có 3N- 5 = 3.3 – 5 = 4 dao động riêng trong đó có 1 dao động hóa trị<br />
đối xứng, 1 dao động hóa trị bất đối xứng và 2 dao động biến dạng (hình 2.2):<br />
dao động hóa trị đối xứng<br />
dao động hóa trị bất đối xứng<br />
+ +<br />
dao động biến dạng<br />
dao động biến dạng<br />
Các dạng dao động riêng của phân<br />
tử CO 2<br />
Hai dao động biến dạng này có cùng 1 mức năng lượng bởi vì chúng hoàn toàn giống nhau.<br />
8
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Phân tử H 2 O không thẳng sẽ có 3.3 – 6 = 3 dao động riêng gồm 2 dao động hóa trị và 1 dao<br />
động biến dạng, cả 3 có các mức năng lượng khác nhau:<br />
dao động hóa trị đối xứng<br />
dao động biến dạng<br />
dao động hóa trị bất đối xứng<br />
Các dạng dao động riêng của phân tử H 2 O<br />
9
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Các dạng dao động của liên kết C-H trong hợp chất hữu cơ<br />
Cắt kéo<br />
Quạt<br />
Đua đưa<br />
Xoắn<br />
10
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
11
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
2.2.2. Phổ <strong>IR</strong> của các hợp chất hữu cơ<br />
2.2.2.1. Phổ <strong>IR</strong> và liên kết hóa học<br />
Năng lượng hay tần số dao động không chỉ phụ thuộc vào bản chất các mối liên kết như<br />
C–H hoặc C–O … mà còn phụ thuộc tất cả phân tử và môi trường xung quanh.<br />
Tuy nhiên 1 số liên kết có các tính chất đặc trưng:<br />
Vị trí dải hấp thụ phụ thuộc vào lực liên kết và khối lượng các nguyên tử tham gia<br />
liên kết . Liên kết càng mạnh, khối lượng các nguyên tử tham gia liên kết càng nhỏ<br />
thì tần số hấp thụ của liên kết càng lớn<br />
12
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Vị trí dải hấp thụ phụ thuộc vào khối lượng và độ âm điện của các nguyên tố<br />
tham gia liên kết<br />
VD: Dao động hóa trị của liên kết: O-H là 3600 cm -1<br />
O-D là 2630 cm -1 (Do D gấp 2 lần khối lượng H)<br />
C-H 3000 cm -1<br />
C-C 1200 cm -1<br />
C-O 1100 cm -1<br />
C-Cl 750 cm -1<br />
C-I 500 cm -1<br />
Dao đông hóa trị của liên kết C-H phụ thuộc vào độ lai hóa của liên kết theo<br />
thứ tự: sp > sp 2 > sp 3<br />
C-H sp 3300 cm -1<br />
C-H sp 2 3100 cm -1<br />
C-H sp 3 2900 cm -1<br />
13
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Dải hấp thụ của liên kết: C-C khoảng 1500-1350 cm -1<br />
C-H khoảng 3000-2800 cm -1<br />
Các hợp chất hiđrocacbon chỉ gồm các nguyên tử C và H có độ âm điện khác nhau<br />
không nhiều, dải hấp thụ của liên kết C–H không mạnh, trái lại các dải hấp thụ của<br />
các liên kết giữa các nguyên tử khác biệt nhiều về độ âm điện như C–N; C–O; C=O;<br />
CN thường rất mạnh.<br />
14
Percent transmittance<br />
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
2.2.2.2. Dải hấp thụ đặc trưng trong phổ <strong>IR</strong> của hợp chất hữu cơ<br />
Phổ <strong>IR</strong> thường xuyên dùng để xác định dạng nhóm chức trong hợp chất hữu cơ<br />
a. Hiđrocacbon<br />
Ankan<br />
CH 3 b<br />
sp 3 C-H s<br />
CH 2 b<br />
Wavenumber (cm -1 )<br />
15
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
C-H dd hóa trị 3000 – 2840 cm -1<br />
CH 2 dd biến dạng 1465 cm -1 , CH 3 dd biến dạng 1375 cm -1<br />
CH 2 (four or more CH 2 groups) rocking at 720 cm -1<br />
16
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Note lack of long-chain bend and CH 3 bend in above spectrum<br />
17
Anken<br />
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
✓=C-H stretch occurs in region of 3095 – 3010 cm -1 (higher wavenumber relative to alkanes)<br />
✓C=C stretch occurs in region of 1670 – 1640 cm -1<br />
Can be used to determine type of substitution:<br />
❑Symmetrically substituted does not absorb at all<br />
A cis isomer absorbs more strongly than a trans isomer (cis is less symmetrical than trans)<br />
✓Simple monosubstituted absorbs at 1640 cm -1<br />
✓Simple 1,1-disubstituted absorbs at 1650 cm -1<br />
❑C-H out of plane bending (oop) absorbs at 1000 – 650 cm -1 Often very strong<br />
Can be used to determine type of substitution:<br />
✓Monosubstituted gives two peaks near 990 and 910 cm -1<br />
✓1,2-disubstituted (cis) gives one strong band near 700 cm -1<br />
✓1,2-disubstitued (trans) gives on band near 970 cm -1<br />
✓1,1-disubstituted gives one strong band near 890 cm -1<br />
✓A trisubstituted double bond absorbs near 815 cm -1<br />
✓A tetrasubstituted double bond does not absorb at all<br />
18
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
19
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
20
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
✓ A monosubstituted alkene gives two strong peaks near 990 and 910 cm -1<br />
21
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
✓ A monosubstituted alkene gives two strong peaks near 990 and 910 cm -1<br />
22
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
✓ A cis 1,2-disibstiuted alkene gives one strong band near 700 cm -1<br />
Note that the C=C stretch is much less intense than for the monosubstituted example<br />
23
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
✓<br />
The strength of the C=C stretch can serve to differentiate between cis and trans isomers<br />
The cis isomer – more intense C=C stretch<br />
Note the single large peak at 700 cm -1 (indicates cis isomer)<br />
24
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
✓ A cis 1,2-disibstiuted alkene gives one strong band near 700 cm -1<br />
=C-H bending<br />
25
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
The trans isomer – less intense C=C stretch than cis isomer<br />
Note the band near 970 cm –1 (indicates trans isomer)<br />
26
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
27
Gem-diankyl<br />
✓1,1-disubstituted gives one strong band near 890 cm -1<br />
28
Triankyl<br />
✓A trisubstituted double bond absorbs near 815 cm -1<br />
29
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Ankin<br />
✓ C H stretching frequency is approximately 3300 cm -1 (still higher than for alkanes<br />
or alkenes)<br />
✓ stretch occurs at approximately 2150 cm -1 (but not observed if alkyne is symmetric)<br />
C C<br />
30
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
An symmetric alkyne<br />
31
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Aren ✓ C-H stretch occurs between 3050 and 3010 cm -1<br />
✓ C-H out-of-plane bending occurs at 900 – 690 cm -1 (useful for<br />
determining type of ring substitution)<br />
✓ C=C stretching often occurs in pairs at 1600 cm -1 and 1475 cm -1<br />
✓ Overtone and combination bands occur between 2000 and 1667 cm -1<br />
✓ Monosubstituted rings give strong absorptions at 690 cm -1 and 750 cm -1<br />
(second may be masked by hydrocarbon solvent)<br />
32
Mono-ankyl<br />
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
=C-H stret<br />
=C-H stret<br />
C=C stret<br />
C=C stret<br />
=C-H bend<br />
33
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
✓ Ortho substituted rings give one strong band at 750 cm -1<br />
34
✓ Ortho substituted rings give one strong band at 750 cm -1<br />
C=C stret<br />
=C-H stret<br />
=C-H stret<br />
=C-H bend<br />
C=C stret<br />
oop<br />
35
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
✓ Meta substituted rings gives bands at 690 cm -1 , 780 cm -1 , and sometimes a third band<br />
of medium intensity at 880 cm -1<br />
36
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
✓ Meta substituted rings gives bands at 690 cm -1 , 780 cm -1 , and sometimes a third band<br />
of medium intensity at 880 cm -1<br />
37
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
✓ Para substituted rings give one band from 800 to 850 cm -1<br />
38
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
✓ Para substituted rings give one band from 800 to 850 cm -1<br />
39
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Stetching Vibrations<br />
40
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Bending Vibrations<br />
41
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Triankyl 1,2,3<br />
42
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Triankyl 1,2,4<br />
43
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Triankyl 1,3,5<br />
44
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Tetra ankyl 1,2,3,4<br />
45
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Tetra ankyl 1,2,3,5<br />
46
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Tetra ankyl 1,2,4,5<br />
47
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Penta ankyl 1,2,3,4,5<br />
48
) Ancol và phenol<br />
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
✓ Hydrogen-bonded O-H stretching occurs as a very broad and intense peak at 3400-<br />
3300 cm-1<br />
✓ Free O-H stretching (only observed when dilute) occurs at 3600 – 3650 cm -1<br />
✓ C-O-H bending - a broad and weak peak at 1550-1220 cm -1<br />
✓ C-O stretching occurs in range 1260 – 1000 cm -1<br />
The position of the C-O stretch can be used to determine the type of alcohol<br />
- Phenols – 1220 cm -1<br />
- Tertiary alcohols – 1150 cm -1<br />
- Secondary alcohols – 1100 cm -1<br />
- Primary alcohols – 1050 cm -1<br />
49
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Primary alcohols C-O stretch: 1050 cm -1<br />
50
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
51
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Secondary alcohols: C-O stretch : 1100 cm -1<br />
52
Ancol b3<br />
Tertiary alcohols: C-O stretch 1150 cm -1<br />
53
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Phenols: C-O stretch 1220 cm -1<br />
54
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
c) Ethers<br />
✓ C-O stretch most important, occurs at 1300-1000 cm -1<br />
In dialkyl ethers occurs as a strong band at 1120 cm -1<br />
✓<br />
Aryl alkyl ethers give two peaks; asymmetric C-O-C stretch near 1250 cm -1 and a<br />
symmetric stretch near 1040 cm -1<br />
✓<br />
Vinyl alkyl ethers give two peaks, a strong asymmetric stretch at 1220 cm -1 and a weak<br />
symmetric stretch near 850 cm -1<br />
✓ C-O stretches also occur in alcohols and esters, so look for O-H or C=O stretches before<br />
concluding a compound is an ether<br />
55
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
56
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
57
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
d) Aldehydes<br />
✓ Contains a C=O stretch at:<br />
1740 – 1725 cm -1 for normal aliphatic aldehyde<br />
1700 – 1680 cm -1 for conjugation with double bond<br />
1700 – 1660 cm -1 for conjugation with phenyl group<br />
✓ Conjugation decreases the C-O bond order and therefore decreases the stretching<br />
frequency<br />
✓ The (CO)-H stretch occurs as a pair of weak bands at 2860 – 2800 cm -1 and 2760 –<br />
2700 cm -1 ; the higher-frequency bands are often masked by alkane C-H absorptions<br />
✓ Above band can help to differentiate between aldehydes and ketones as these both<br />
have a carbonyl group<br />
58
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
59
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
60
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
61
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
d) Ketones<br />
✓ Contains a C=O stretch at:<br />
1720 – 1708 cm -1 for normal aliphatic aldehyde (slightly lower frequency than<br />
for aldehydes)<br />
1700 – 1675 cm -1 for conjugation with double bond<br />
1700 – 1680 cm -1 for conjugation with one phenyl group<br />
1670 – 1600 cm -1 for conjugation with two phenyl groups<br />
~ 1716 cm -1 for 1,2 diketones (not conjugated)<br />
~ 1680 cm -1 for 1,2 diketones (conjugated)<br />
62
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
63
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
64
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
e) Carboxylic Acids<br />
✓<br />
Carboxylic acids occur as hydrogen-bonded dimers unless in dilute solution<br />
✓ C=0 stretch occurs in the following regions:<br />
• 1730 – 1700 cm -1 for simple aliphatic acids in dimeric form<br />
• Occurs at lower frequencies if conjugated with an alkene or aromatic<br />
• O-H stretch occurs as a very broad peak at 3400 to 2400 cm -1 , may partially<br />
obscure C-H stretching bands<br />
• C-O stretch of medium intensity observed at 1320 –1210 cm -1<br />
65
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
66
67
68
69
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
f) Esters<br />
✓ C=O stretch occurs at:<br />
• 1750 – 1735 cm -1 for normal aliphatic esters (example – ethyl butyrate, 1738 cm -1 )<br />
• 1740 – 1750 cm -1 if carbonyl carbon conjugated with an alkene (example – methyl<br />
methacrylate, 1725 cm -1 )<br />
• 1740 – 1715 cm -1 if carbonyl carbon conjugated with aromatic (example – methyl<br />
benzoate, 1724 cm -1 )<br />
• 1765 – 1762 cm -1 if oxygen atom conjugated with alkene or aromatic (note that this is a<br />
shift to higher frequency)<br />
(example – phenyl acetate, 1765 cm -1 )<br />
(example – vinyl acetate, 1762 cm -1)<br />
• The C-O stretch occurs as two bands, one stronger and broader than the other, at 1300<br />
– 1000 cm -1<br />
70
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
71
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
✓<br />
Vinyl acetate – alkene group adjacent to C=O group<br />
72
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
✓<br />
Vinyl acetate – oxygen atom conjugated with alkene<br />
73
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
✓<br />
Methyl benzoate – aromatic group adjacent to C=O group<br />
74
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
g) Amines<br />
✓ N-H stretch occurs at 3500 –3300 cm -1<br />
• Primary amines – two bands<br />
• Secondary amines – one band; weak for aliphatic amines but stronger for aromatic<br />
• Tertiary amines have no absorption in this region (no N-H bonds)<br />
✓<br />
N-H bending<br />
• Broad band at 1640 – 1560 cm -1 for primary amine<br />
• Secondary amines absorb at 1500 cm -1<br />
• N-H out of plane bending occurs at 800 cm -1<br />
✓ C-N stretching occurs at 1350 – 1000 cm -1<br />
75
76
77
78
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
✓<br />
Butylamine – primary amine<br />
79
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
✓<br />
Dibutyl amine – secondary amine<br />
80
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
✓<br />
N-methyl aniline – secondary aromatic amine<br />
81
Amin b1<br />
82
83
84
85
86
87
88
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
h) Các dẫn xuất halogen của ankan (Haloankan)<br />
Các dải hấp thụ do liên kết cacbon-halogen xuất hiện trong vùng “dấu vân tay” từ<br />
1350cm -1 đến 670cm -1 . Vì các đám hấp thụ khác gây nhiễu trong vùng “dấu vân tay” nên<br />
không thể dùng để khẳng định sự có mặt của halogen trong hợp chất hữu cơ<br />
89
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
90
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
91
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
92
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
2.3. Sơ đồ nguyên lý quang phổ kế hồng ngoại<br />
93
2.4. Chuẩn bị các mẫu đo<br />
a. Dạng mẫu khí<br />
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Đối với mẫu khí tinh khiết hay hỗn hợp khí, cần sử dụng loại cuvet có chiều dài 10cm.<br />
Vì nồng độ các phân tử khí loãng rất nhiều so với các chất lỏng do đó cần thiết phải<br />
để ánh sáng đi qua mẫu với một chiều dài khá lớn, có thể từ 1 đến 10m. Vì chiều dày<br />
của cuvet chỉ 10cm, người ta phải đặt một hệ thống gương phản chiếu ánh sáng<br />
trong cuvet để làm tăng chiều dài đường đi của ánh sáng qua mẫu nhằm tăng độ hấp<br />
thụ ánh sáng của các phân tử khí. Cuvet chứa mẫu khí phải trong suốt với bức xạ<br />
hồng ngoại, các cửa sổ của cuvet, các van chân không để nạp và hút khí nghiên cứu<br />
được làm từ tinh thể KBr hoặc CaF 2 .<br />
94
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
b. Mẫu là chất lỏng tinh khiết<br />
Dạng mẫu này được nghiên cứu ở dạng các màng mỏng được chuẩn bị bằng cách nén giọt<br />
chất lỏng giữa hai tấm bản mỏng làm từ halogenua kim loại kiềm hoặc kiềm thổ (LiF, KBr,<br />
CaF 2 ). Chiều dày lớp mẫu đo từ 0,01 0,05mm.<br />
c. Mẫu là dung dịch lỏng<br />
Hoà tan mẫu đo vào dung môi hữu cơ rồi bơm vào cuvet. Thường cuvet gồm hai tấm<br />
bản mỏng (hai cửa sổ) làm từ tinh thể LiF (KBr hoặc CaF 2 ) với tấm đệm làm từ teflon<br />
giữa các cửa sổ, tạo ra chiều dày lớp hấp thụ. Các tấm đệm có chiều dày từ 0,1 –<br />
1mm. Dung dịch được đưa vào và lấy ra khỏi cuvet qua các lỗ hở đặc biệt. Có cả các<br />
cuvet có khả năng điều chỉnh chiều dày.<br />
Dung môi thường dùng là CCl 4 , CS 2 hoặc CHCl 3 tuyệt đối khan<br />
95
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
d. Mẫu rắn<br />
Các mẫu rắn có thể đem ghi phổ <strong>IR</strong> ở dạng rắn bằng cách nghiền mẫu nhỏ rồi sau đó<br />
trộn mẫu với dầu parafin (Nujol) hoặc trộn mẫu với bột KBr rồi ép (phương pháp ép<br />
KBr). Theo phương pháp ép KBr, mẫu được trộn với bột KBr khan, nghiền nhỏ, cho vào<br />
cối ép thành một màng mỏng có chiều dày khoảng 0,1mm rồi đặt vào cuvet để ghi phổ.<br />
Lượng mẫu cân thường từ 2 – 5mg.<br />
96
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
Méthode d’étude d’un spectre <strong>IR</strong> :<br />
1. Rechercher la présence d’un groupe C=O : présence d’une bande intense<br />
vers 1700 - 1800 cm–1. Si oui, continuer ci-dessous, sinon, passer au §2<br />
1.1. Essayer de trouver d’autres bandes caractéristiques des fonctions<br />
comprenant un C=O :<br />
· doublet C-H des aldéhydes entre 2650 et 2800 cm–1.<br />
· bande large et forte O-H des acides entre 2500 et 3300 cm–1<br />
· bande très forte C-O des esters à 1200 cm–1<br />
· bande attenante au C=O de la fonction amide primaire et secondaire : N-H<br />
(b) vers 1650 cm–1 et bande(s); N-H vers 3300 cm–1 (F ; 2 bandes pour les<br />
primaires et une pour les secondaires)<br />
97
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
1.2. vérifier la fréquence d’absorption du C=O en fonction des autres bandes<br />
trouvées<br />
· 1660-1685 pour les amides<br />
· 1700 pour les acides<br />
· 1715 pour les cétones<br />
· 1720-25 pour les aldéhydes<br />
· 1740-55 pour les esters<br />
· 1780-1850 pour les lactones<br />
· 1800-1870 pour les halogénures d’acide<br />
passer au § suivant<br />
98
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
2. Rechercher la présence de bandes fortes et pas trop larges vers 3250 – 3500<br />
cm–1. Il s’agit d’élongations O-H des alcools (TF ; 3350) , N-H des amines (mf ; 2<br />
bandes pour les primaires et une pour les secondaires) , C-H des alcynes vrais (F<br />
à TF, vers 3250).<br />
3. Il reste les fonctions particulières :<br />
· dérivés halogénés<br />
· dérivés soufrés<br />
· dérivés azotés (nitriles, isocyanates, etc...)<br />
pour tous ceux-là, voir le tableau des valeurs <strong>IR</strong><br />
99
<strong>CHƯƠNG</strong> 2: <strong>PHƯƠNG</strong> <strong>PHÁP</strong> <strong>PHỔ</strong> <strong>HỒNG</strong> <strong>NGOẠI</strong> (<strong>PHỔ</strong> <strong>IR</strong>)<br />
4. Enfin, étude des liaisons C–H autres que celles vues auparavant :<br />
· C-H : alcanes : 2850 à 2950 cm–1<br />
· C-H : alcènes : 3050 à 3080 cm–1, avec les à 1640 cm–1 (v. aussi les<br />
· C-H : aromatiques : 3020 à 3050 cm–1, avec les caractéristiques de la<br />
substitution (voir tableau) vers 650 - 900 cm–1, et les vers 1450 – 1600 .<br />
100