11.12.2018 Views

ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH MẪU THỰC VẬT

https://app.box.com/s/d4tezd7lfsdodhipdwoj3b0lajr2wbch

https://app.box.com/s/d4tezd7lfsdodhipdwoj3b0lajr2wbch

SHOW MORE
SHOW LESS

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

BÀI THUYẾT TRÌNH<br />

MÔN QUAN TRẮC MÔI<br />

TRƯỜNG<br />

Đề tài: <strong>PHÂN</strong> <strong>TÍCH</strong> <strong>MẪU</strong> <strong>THỰC</strong> <strong>VẬT</strong><br />

GVHD: Tô Thị Hiền<br />

Lớp : 10CMT<br />

NHÓM 4B<br />

Huỳnh Quốc Bảo 1022022<br />

Nguyễn Thị Thanh Dung 1022045<br />

Nguyễn Ánh Tân 1022256<br />

Nguyễn Văn Tịnh 1022306<br />

Trần Quốc Tuấn 1022335


I. LẤY <strong>MẪU</strong> VÀ CHUẨN BỊ <strong>MẪU</strong>:<br />

Lấy một mẫu mô thực vật mà đại diện cho quần thể là công việc rất quan trọng và<br />

khó khăn. Việc thay đổi của vật liệu sinh học vượt xa bất kỳ sự giới thiệu nào trong việc<br />

phân tích trong phòng thí nghiệm. Vì thế thật cần thiết để đánh giá sự thay đổi lĩnh vực<br />

này nếu kết quả có ý nghĩa và phục vụ cho các mục tiêu của phân tích. Thành phần cơ<br />

bản của thực vật có thể thay đổi ở những bộ phận khác nhau của cây, ở những cây khác<br />

nhau (ngay cả trong các cây thuộc cùng một loài), nó có thể thay đổi theo mùa, và thậm<br />

chí theo thời gian trong ngày. Cần cân nhắc kĩ lưỡng khi nào cần lập một kế hoạch chiến<br />

lược lấy mẫu là:<br />

- Cần lấy mẫu ở những bộ phần nào của cây?<br />

- Khi nào lấy mẫu?<br />

- Những chất hóa học nào để xác định?<br />

Những ảnh hưởng này được đề cập ở sau này. Rõ ràng, số lượng mẫu đại diện cần<br />

lấy phải được xem xét cẩn thận. Nếu sự thay đổi từ cây này sang cây khác quá lớn thì cần<br />

lấy mẫu tập trung. Số lượng các mẫu thực vật trong 1 khu vực nghiên cứu khác nhau<br />

trong 10 và 100 mỗi héc ta.<br />

1. Bộ phận của thực vật:<br />

Việc chọn một bộ phần thực vật để phân tích phần lớn được quyết định bởi mục<br />

đích của nghiên cứu và các loại thực vật. Đối với các loại thảo mộc nhỏ và cỏ thì thường<br />

lấy toàn bộ mẫu có trên mặt đất, còn các loài lớn hơn có thể yêu cầu lấy mẫu lá hoặc các<br />

mô khác. Đối với cây 1 lá mầm, nên lấy mẫu ở phần lá phía trên nách của vỏ cây. Tốc độ<br />

tăng trưởng hằng năm của lá thường là dấu hiệu dự báo đầy đủ về tình trạng dinh dưỡng<br />

hoặc ô nhiễm đối với các loài cây gỗ. Mô thực vật trưởng thành còn non hay già thì<br />

không được sử dụng để làm mẫu. ( chỉ dùng mô vừa, k dùng mô non hay già).<br />

2. Thời điểm lấy mẫu:<br />

Thời gian lấy mẫu là rất quan trọng bởi vì nồng độ chất dinh dưỡng trong các mô<br />

thực vật hoạt động biến đổi theo thời gian. Thời gian lấy mẫu khác nhau ỏ những môi<br />

trường khác nhau hiếm khi thích hợp. Tuy nhiên, những thực vật bị nghi ngờ là thiếu hụt<br />

dinh dưỡng nên được lấy mẫu ngay lập tức. Sự thay đổi chất dinh dưỡng và khuyến khích<br />

lấy mẫu ở lá cây được đưa ra dưới đây:<br />

a) Thay đổi theo ngày: Thời gian tốt nhất để lấy mẫu là vào giữa trưa.<br />

b) Thay đổi theo mùa:


Sự thay đổi theo mùa nói chung được gây ra bởi sự dịch chuyển của các chất dinh<br />

dưỡng trong suốt quá trình phát triển của cây và chuyển động theo hướng ngược lại ở quá<br />

trình thoái hóa, mặc dù bản thân chất dinh dưỡng khác nhau về độ linh động của chúng.<br />

Mặc dù một số xu hướng chung về chất dinh dưỡng và một sớ yếu tố khác khác có thể<br />

được bắt nguồn từ các báo cáo nghiên cứu. Trong một số nghiên cứu, N, P, K và S trong<br />

lá của cây rụng lá và cây lá kim ở vùng khí hậu ôn đới đã được quan sát cao nhất vào đầu<br />

mùa xuân, ổn định vào mùa hè và giảm vào mùa thu. Trong các nghiên cứu khác thì nó<br />

tối đa vào mùa hè. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu cho thấy sự sụt giảm mạnh trong<br />

tháng chín đến tháng mười. Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu, lượng N, P và K được<br />

quan sát thấy là không giảm vào mùa thu, và những nghiên cứu khác cho thấy có sự gia<br />

tăng vào tháng mười đến tháng mười một. Đối với Ca, Mg và Si thì ngược lại, có xu<br />

hướng gia tăng đều đặn trong suốt quá trình phát triển theo mùa. Trong một số nghiên<br />

cứu, sự gia tăng của Ca vào mùa thu là rõ rệt nhất và những nghiên cứu khác, Mg vẫn<br />

tương đối ổn định. Fe, Al, Zn và đôi khi Mn ít thay đổi vào lúc đầu và sau đó thường tăng<br />

lên đỉnh điểm vào đầu mùa thu và sau đó là giảm mạnh.<br />

Các yếu tố khác có xu hướng ít được xác định rõ. Mức độ dinh dưỡng trong cây<br />

xanh có xu hướng thay đổi theo mùa lá. Tổng sinh khối khô của cây rụng lá tăng lên một<br />

cách ổn định tới tối đa từ tháng bảy đến tháng chín và sau đó giảm vào mùa thu. Vì vậy,<br />

một thời gian lấy mẫu thích hợp nhất là cuối tháng Bảy và đầu tháng Tám. Xu hướng này<br />

cũng tương tự cho cây lá kim, tuy nhiên, tuổi lá là một yếu tố quan trọng với các loài này.<br />

Nói chung, nồng độ của nhiều yếu tố trong cây lá kim có xu hướng tăng qua các năm và<br />

lấy mẫu vào mùa thu hoặc đầu mùa đông là thích hợp nhất. Ở những lứa tuổi khác nhau<br />

cho thấy xu hướng theo mùa khác nhau. Mẫu phải đại diện cho sự phát triển đầy đủ của<br />

cây trong một năm. Không có xu hướng theo mùa rõ ràng về thành phần thực vật trong<br />

vùng khí hậu nhiệt đới, tuy nhiên, ở vùng khí hậu gió mùa, sự gia tăng hàm lượng các<br />

nguyên tố được phát hiện vào cuối mùa mưa.<br />

c) Thay đổi theo năm:<br />

Sự thay đổi theo năm được biết đến ít hơn so với sự thay đổi theo mùa. Sự thay<br />

đổi đáng kể của N, P, K, Ca và Mg đã được quan sát trong một nghiên cứu dài sáu năm<br />

của cây lá kim. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác cho thấy sự khác biệt tương đối nhỏ<br />

trong mức độ dinh dưỡng. Sự biến đổi chịu ảnh hưởng chủ yếu của khí hậu hiện tại, thời<br />

gian bắt đầu và độ dài của mùa sinh trưởng.<br />

3. Phương pháp lấy mẫu:<br />

Thực vật có thể được dùng làm mẫu trong các thiết bị dùng trong nông nghiệp và<br />

lâm nghiệp (ví dụ như tỉa cây đối với mẫu lá cây và cành cây nhỏ, cưa đối với thân cây<br />

dày, lấy quả lớn lên cho mẫu thân, cắt và tỉa cho bãi cỏ và cây dạng cỏ). Đối với công


việc quy mô nhỏ, chẳng hạn như thực hành của sinh viên và các dự án thì cỏ và lá chỉ có<br />

thể được ngắt bằng tay. Găng tay polyethylene nên được đeo khi bàn giao mẫu, đặc biệt<br />

là trong thời tiết ấm áp vì mồ hôi có thể là một nguồn gây ra sự xáo trộn. Việc lấy mẫu rễ<br />

có thể gây mệt mỏi vì cần phải tách chúng ra từ các hạt đất.<br />

Khuyến cáo liên quan đến thời gian lấy mẫu và một bộ phận của cây để mẫu có<br />

sẵn cho cây trồng riêng lẻ. Một số quy tắc lấy mẫu thực vật thông thường được tóm tắt<br />

như sau:<br />

- Mẫu được lấy mẫu ngẫu nhiên ở ít nhất 20 thực vật trên toàn khu vực nghiên cứu.<br />

- Mỗi mẫu nên bao gồm ít nhất 100 g mô thực vật tươi.<br />

- Đặc biệt khu vực trưng bày mẫu nên tách riêng rẽ so với các khu vực chính.<br />

- Mẫu lá trưởng thành tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nên lấy dưới đỉnh sinh trưởng<br />

của thân cây hoặc nhánh chính.<br />

- Mẫu vào đầu giai đoạn sinh sản của thực vật hoặc trước đó.<br />

- Không lấy mẫu thực vật có sự trưởng thành đầy đủ trong quá khứ.<br />

- Không lấy mẫu mô được che phủ bởi bụi hoặc đất.<br />

- Không lấy mẫu mô từ các thực vật bị côn trùng gây hại.<br />

- Không lấy mẫu mô bị tổn thương hoặc bị bệnh.<br />

- Không mẫu thực vật đã chết.<br />

Dữ liệu của vị trí lấy mẫu cần được ghi nhận tại thời điểm lấy mẫu, ví dụ như nguồn ô<br />

nhiễm, loại sử dụng đất, mật độ thực vật, chiều cao và hình thức tăng trưởng, các loài có<br />

liên quan, thành phần của đất, hệ thống thoát nước, bón phân và đặc điểm địa hình địa<br />

phương. Tài liệu tham khảo lưới điện quốc gia cần lưu ý để thông tin có liên quan đến<br />

đặc điểm địa chất có thể thu được nếu có yêu cầu, hoặc máy GPS cầm tay (hệ thống định<br />

vị toàn cầu) có thể được sử dụng.<br />

4. Chuẩn bị mẫu:<br />

a) Vận chuyển và bảo quản:<br />

Mẫu mới nên được đưa đến phòng thí nghiệm càng sớm càng tốt. Đối với nguyên<br />

liệu thực vật tươi thì nên được đóng gói trong polyethylene, giấy hoặc túi vải và giữ trong<br />

vài giờ. Nếu lưu trữ lâu dài thì nên tránh lưu trữ ở nhiệt độ phòng. Nếu thành phần không<br />

bền thì nên đem đi phân tích, các mẫu nên được giữ trong điều kiện gần như tốt trong lĩnh<br />

vực này. Trong trường hợp một vài phân tích đặc biệt, việc đóng băng mẫu bằng cách sử<br />

dụng carbon dioxide (dạng acetone) hoặc nitơ lỏng trong hộp chân không là cần thiết.<br />

Nếu không thể đưa mẫu trực tiếp đến phòng thí nghiệm thì mẫu nên được sấy<br />

khô trong lò ở nhiệt độ ≤ 60 o C để ngăn chặn việc làm hỏng. Chúng ta có thể là không khí<br />

khô được trải ra trên 1 khu vực từ 1-2 ngày, nhưng sự ô nhiễm do đất và bụi phải được


ngăn chặn. Mẫu khô nên được đóng gói trong túi giấy hoặc vải và đưa đến phòng thí<br />

nghiệm hoặc bảo quản trong tủ lạnh. Nếu có thể thì mẫu nên được nghiền trong giai đoạn<br />

này là thích hợp nhất. Mẫu thực vật khô bằng không khí và mặt đất có thể được bảo quản<br />

trong thời gian dài ở nhiệt độ phòng trong điều kiện thông gió tốt. Mẫu đất hữu cơ và bề<br />

mặt litterfall có thể được xử lý theo cách tương tự như mẫu thực vật, đặc biệt đối với<br />

phân tích tổng lượng chất dinh dưỡng.<br />

b) Rửa:<br />

Việc rửa mẫu là cần thiết để loại bỏ lớp bụi bề mặt hoặc các hạt đất có thể ảnh<br />

hưởng đến việc phân tích. Ngoài ra, lá có thể bị nhiễm một lượng phun dư ( ví dụ như<br />

thuốc trừ sâu). Mẫu thực vật nên được rửa 1 cách nhanh chóng để tránh rửa trôi 1 số<br />

thành phần hóa học và nước hoặc chất tẩy rửa yếu có thể được sử dụng. Việc làm sạch<br />

bằng vải ẩm có thể là thích hợp cho nhiều mẫu. Các giải pháp được đề nghị là làm sạch<br />

mẫu mô thực vật bằng bông gòn ướt với 1 dung dịch tẩy rửa 0,1% (phosphate tự do) và<br />

sau đó làm sạch bằng nước. Các phương pháp làm sạch các mô khác bao gồm việc chà<br />

nhẹ và lau. Bạn có thể phải xem xét tới các giải pháp để tùy thuộc vào việc áp dụng cho<br />

mục tiêu phân tích của bạn. Đối với hầu hết các quyết định bạn nên làm theo các giải<br />

pháp khử độc được khuyến cáo, tuy nhiên,ví dụ như bạn đang nghiên cứu việc lắng đọng<br />

các chất ô nhiễm lên bề mặt cây, thì mẫu không nên được rửa sạch.<br />

c) Sấy khô:<br />

Mẫu nên sấy khô càng sớm càng tốt sau khi làm sạch để giảm đến mức tối thiểu<br />

khả năng thay đổi sinh hóa. Ngoài ra, mẫu khô thì dễ cho việc làm cho đồng nhất và kết<br />

quả phân tích được báo cáo trên cơ sở trọng lượng khô. Nhiệt độ sấy nên đủ cao để phá<br />

hủy các enzym chịu trách nhiệm phân hủy nhưng đủ thấp để ngăn chặn sự phân hủy<br />

nhiệt. Nhiệt độ sấy cao được sử dụng là 105 o C. Phân hủy nhiệt đã được quan sát thấy ở<br />

nhiệt độ> 60 o C. Sấy khô ở nhiệt độ từ 60 – 80 o C trong 24 giờ được khuyến khích.<br />

d) Nghiền nhỏ:<br />

Là cần thiết để giảm kích thước hạt của nguyên liệu khô để có được mẫu tiêu<br />

biểu phù hợp với xử lý và phân tích xa hơn nữa. Nhiều thiết bị cơ khí được sử dụng để<br />

cắt, nghiền, làm ướt, làm đồng nhất hoặc nhũ hóa mô thực vật tươi. Mẫu có thể được<br />

ngâm trong máy trộn với sự có mặt của nước hoặc dung môi hữu cơ, cái mà được loại bỏ<br />

hoặc thu hồi sau khi phân tích. Chất nhũ hóa phá vỡ các mô thực vật thành nhiều hạt nhỏ<br />

hơn. Có thể phân tích trực tiếp nhũ tương nếu nó tương đồng. Các thiết bị thường được<br />

sử dụng để nghiền nguyên liệu khô bao gồm nhiều loại như máy nghiền hình cầu, máy<br />

nghiền kiểu búa và máy nghiền cắt. Ô nhiễm kim loại nặng ( ví dụ như Cu, Zn, Al, Fe,<br />

Na) từ các bộ phận khác nhau của các nghiền là có thể. Mẫu đất thường đi qua một lưới


lọc 0,5 mm hoặc 1mm. Nếu các thiết bị nghiền không có sẵn, bạn có thể chia nhỏ 1 cách<br />

tinh vi nguyên liệu thực vật khô với kéo hoặc dao cắt thực phẩm. Kỹ thuật hình nón và<br />

hình quạt được mô tả trong mục 5.2.3 có thể được sử dụng để có được mẫu con của<br />

nguyên liệu thực vật sạch hoặc khô cho việc phân tích.<br />

Mẫu đất nên được đặt trong chai thủy tinh sạch và làm khô lần nữa trong 24 giờ<br />

ở 65 o C. Sau khi làm khô, chai nên được bịt kín và bảo quản trong tủ lạnh để bảo quản lâu<br />

dài. Thùng đựng bằng nhựa và kim loại có thể sử dụng cho mẫu đất phụ thuộc vào chất<br />

phân tích cần được xác định (ví dụ như thùng đựng mẫu kim loại không thể thích hợp nếu<br />

chất cần xác định là kim loại nặng). Thùng đựng có thể bảo quản ở nơi khô và thoáng mát<br />

trong thời gian ngắn.<br />

5. Câu hỏi và vấn đề:<br />

1. Tại sao mẫu thực vật khó giải quyết hơn mẫu môi trường khác?<br />

2. Mục tiêu chính của phân tích thực vật là gì?<br />

3. Lý do của việc làm khô mẫu thực vật là gì?<br />

6. Góp ý cho dự án.<br />

Thiết kế một mẫu dữ liệu chuẩn để lấy mẫu và phân tích thực vật. Điều này bao gồm các<br />

cột cho vào kết quả phân tích cho các thành phần khác nhau, cũng như các thông tin khác<br />

có liên quan như thời gian và địa điểm lấy mẫu, phương pháp lấy mẫu, mô tả vị trí, quan<br />

sát, vv… Những hình thức có thể được chụp sẽ được sử dụng trong suốt quá trình theo<br />

dõi chương trình.<br />

II. Tiêu hóa và khai thác<br />

1. Giới thiệu.<br />

Các chất hữu cơ trong cây được tách ra trong một dung môi (hexan, ether vv...)<br />

Điều này có thể được thực hiện bằng cách lắc hỗn hợp, hoặc sử dụng một bộ máy Soxhlet<br />

để thay thế. Trong khai thác Soxhlet, dung môi sạch liên tục hồi lưu thông qua các mẫu<br />

được tổ chức trong một ống lót có nhiều lỗ nhỏ.<br />

Phương pháp tro hóa được sử dụng để chuẩn bị mẫu thực vật cho phân tích cơ<br />

bản. Tro hóa khô liên quan đến quá trình đốt cháy mẫu và tro hóa ướt liên quan đến tiêu<br />

hóa với acid mạnh, đã được sử dụng để phá hủy chất hữu cơ và hòa tan các chất phân<br />

tích. Nhiều acid khác nhau và acid hỗn hợp đã được đề nghị cho tro hóa ướt , bao gồm<br />

HCl, HNO 3 , HClO 4 , H 2 SO4/HNO 3 , HNO 3 /HClO 4 , H 2 SO 4 /HClO 4 và<br />

H 2 SO 4 /HNO 3 /HClO 4 . Trong một số giai đoạn thì H 2 O 2 được thêm vào để thúc đẩy quá<br />

trình oxy hóa. Khai thác vào dung dịch nước và muối cũng được sử dụng trong một số


kiểm tra. Các yếu tố biến động như Hg và As có thể bị mất trong quá trình tro hóa khô và<br />

một số phương pháp tro hóa ướt. Giấy lọc rửa acid nên được sử dụng để lọc chiết xuất<br />

nếu hàm lượng vết kim loại nặng được xác định. Các phương pháp tro hóa khô và tro hóa<br />

ướt nêu dưới đây là những phương pháp hiệu quả nhất để phân tích cơ bản. Kể từ khi<br />

phương pháp tro hóa ướt sử dụng HClO 4 , phương pháp tro hóa khô được ưu tiên trong<br />

việc sử dụng. Sự nguy hiểm của việc sử dụng HC1O 4 được chỉ ra trong phần khai thác<br />

đất (xem Phần 5.3) và các biện pháp phòng ngừa nên có nếu acid này được sử dụng.<br />

Trong các thí nghiệm khác mà chúng tôi sẽ cung cấp chi tiết về chúng, ôn hòa hơn các<br />

thủ tục tro hóa ướt khác.<br />

Các acid còn lại cuối cùng sau khi pha loãng thường là HCl 1% hoặc H 2 SO 4 và<br />

các tiêu chuẩn hiệu chuẩn được sử dụng để phân tích tiếp theo (ví dụ như trong AAS) nên<br />

được thực hiện trong acid 1% để phù hợp với các chất chiết xuất mẫu. Một số dấu vết<br />

kim loại có thể được phân tích trực tiếp trong dịch chiết mẫu tiêu hóa (5% axit) mà không<br />

cần pha loãng. Mẫu trắng luôn luôn phải được chuẩn bị, đặc biệt là để phân tích kim loại<br />

vi lượng<br />

2. Tro hóa khô:<br />

Điều này liên quan đến việc đốt cháy hoàn toàn của tất cả các chất hữu cơ trong<br />

một lò nung sau đó hòa tan các thành phần hóa học trong HCl. Theo phương pháp được<br />

khuyến cáo nhất, mẫu phải được tro hóa ở 500 o C trong khoảng từ 4 đến 10 tiếng. Acid<br />

nitric nên được đưa vào trong giai đoạn hòa tan để đảm bảo quá trình oxy hóa hoàn toàn,<br />

như trong các quy trình trình bày dưới đây. Phương pháp này có thể được sử dụng để<br />

chuẩn bị mẫu để phân tích các K, Na, Ca, Mg, P, S, Al, Fe, Zn và kim loại nặng khác.<br />

Theo một số tác giả, bổ sung HCl và sự khử nước hợp chất silica bằng cách nung nóng là<br />

không phù hợp cho Ca, Cu, Fe, Mn, Mg, K, Zn. Theo phương pháp đề nghị của họ, chỉ<br />

đơn giản là nung nóng mẫu trong lò ít nhất là 4 tiếng, làm lạnh và hòa tan mẫu đã được<br />

nung trong 2,5 ml dung dịch 6 M HN0 3 . Một số tác giả khuyên nên sử dụng nhiệt độ<br />

550°C thay vì 500°C được sử dụng trong các quy trình bên dưới, tuy nhiên, theo những<br />

người khác, thiệt hại do bay hơi có thể xảy ra ở nhiệt độ >500°C. Như với một số phương<br />

pháp phân tích khác, rõ ràng là có nhiều sự thay đổi, và mỗi nhà phân tích dường như có<br />

một sự ưa thích riêng của mình. Những thay đổi nhỏ của các quy trình không có khả năng<br />

có tác động lớn đến kết quả. Điều quan trọng nhất là nhiệt độ được tăng lên từ từ. Thời<br />

gian tro hóa được khuyến khích là trong khoảng từ 4 và 8 giờ nếu sử dụng nồi nấu kim<br />

loại hở. Thêm 2 giờ là cần thiết nếu nồi nấu kim loại kín.<br />

a) Dụng cụ và hóa chất<br />

• Nồi nấu kim loại (bình chứa mẫu để nung thì phải), 15mL, bằng sứ, dạng cao<br />

• Lò nung


• Nồi hơi<br />

• Giấy lọc, Whatman no. 541<br />

• Acid hydrochloric 6M, được chuẩn bị từ acid hydrochloric đậm đặc pha loãng<br />

bằng nước<br />

• Acid nitric đậm đặc<br />

• Acid nitric 6M, được sử dụng thay thế<br />

b) Quy trình thử nghiệm:<br />

Cân 0,5g đất được sấy khô bằng lò hoặc phơi khô và sàng lọc nguyên liệu thực vật<br />

có kích thước


policeman nếu cần thiết). Chuyển vào bình định mức 20mL. Rửa lò nấu kim loại (và<br />

plastic policeman nếu đã sử dụng) với nước, chuyển nước rửa vào bình định mức. Định<br />

mức đến vạch bằng nước. Để yên để chất lơ lửng để lắng xuống đáy bình. Lặp lại thí<br />

nghiêm với mẫu trắng nhưng bỏ qua mẫu thực vật.<br />

Chú ý:<br />

1. Phương pháp này phù hợp với các kim loại nặng ở mức độ vi lượng.<br />

2. Chúng ta có thể sử dụng một lượng lớn (ví dụ như 2 g) mô thực vật và đưa vào bình<br />

10mL để tăng độ nhạy khi cần thiết.<br />

3. Tro hóa ướt:<br />

Nhiều acid khác nhau có thể được sử dụng trong quy trình rửa giải. Phương pháp<br />

hiệu quả nhất được sử dụng để phá hủy mẫu là hỗn hợp HNO 3 , H 2 SO 4 và HClO 4 . Phương<br />

pháp này là thích hợp cho việc chuẩn bị mẫu để xác định K, Na, Ca, Mg, Zn, Al, Cu, P và<br />

cũng cho Fe và Mn nếu thêm vào giai đoạn sôi được trình bày dưới đây . Một sự phá hủy<br />

khác là sử dụng ít hơn hóa chất nguy hiểm, được trình bày trong đoạn văn thích hợp dưới<br />

đây.<br />

a) Dụng cụ và hóa chất<br />

1. Bình(ống) Kjeldahl rửa giải hoặc tương tự, 50mL<br />

2. Bình(ống) Kjeldahl nhiệt<br />

3. Giấy lọc, Whatman no. 541<br />

4. Acid Perchloric, 60%<br />

5. Acid nitric đậm đặc<br />

6. Aicd sulfuric đâm đặc<br />

b) Quy trình thử nghiệm:<br />

Cân 0,5g đất sấy khô hoặc phơi khô và sàng lọc mẫu (


2. Lượng dư còn lại trên giấy lọc có thể được phục hồi và sử dụng cho một phân tích<br />

silica. Nó không phải là dễ dàng để phục hồi bên trong của bình rửa giải.<br />

3. Đối với các mẫu cao về chất béo, protein hoặc chất nhựa HNO 3 nên được thêm đầu<br />

tiên và hỗn hợp này nên được rửa giải hoặc sử dụng trong một thời gian. Acid pecloric<br />

chỉ nên được thêm vào sau đó.<br />

4. Không vượt quá 0,5 g mẫu khi sử dụng quy trình này. Tuy nhiên bạn có thể sử dụng<br />

một lượng nhỏ hơn của mẫu (ví dụ như 0,1 g).<br />

5. Bạn có thể đặt một cái phễu trong miệng của ống rửa giải.<br />

4. Những câu hỏi và những vấn đề:<br />

1. Vạch ra những nguyên lý chính của tro hóa ướt và tro hóa khô.<br />

2.Những phương pháp nào mà bạn mong đợi để có hiệu quả hơn của những phần tử và<br />

tại sao?<br />

3.Tại sao có những phương pháp không có hiệu quả đối với các kim loại như Hg và As?<br />

Phương pháp gì bạn sẽ đề nghị cho các phần tử như vậy?<br />

4.Tại sao HClO 4 nguy hiểm và những thận trọng gì khi sử dụng acid này?<br />

5. Những gợi ý cho phương án:<br />

1.Chuẩn bị chiết xuất một vài mẫu thực vật sử dụng cả hai phương pháp tro khô và tro<br />

ướt. Xác định nồng độ của các chất phân tích khác nhau trong các chiết xuất và so<br />

sánh kết quả bằng cách vẽ đồ thị. Tính toán hệ số tương quan và đường hồi quy. Nhận<br />

xét về kết quả của bạn.<br />

2.Tro hóa khô một vài mẫu thực vật ở những nhiệt độ khác nhau( ví dụ như 400, 500,<br />

600, 700 o C) và xác định nồng độ của nhiều phần tử trong chất chiết xuất. Những phần<br />

tử nào bị ảnh hường bởi nhiệt độ? Nhiệt độ mà bạn muốn khuyến khích cho các phần<br />

tử này?<br />

III. Hàm lượng nước và hàm lượng tro:<br />

1. Hàm lượng nước:<br />

Nước hoặc thành phần độ ẩm của các vụ thu hoạch tươi thay đổi giữa 8 và 80%<br />

tùy thuộc vào từng loài cây. Nếu mẫu tươi hoặc mẫu khô được dùng cho việc phân tích<br />

hóa học, nên xác định hàm lượng nước và điều chỉnh ứng dụng sao cho các kết quả rõ<br />

ràng dựa trên cơ sở trọng lượng khô. Ngoài ra, mẫu không khí khô và mẫu đất có thể


được sấy khô ở 150 o C trong vòng 3 giờ trước khi điều chỉnh lại khối lượng cần phải loại<br />

bỏ.<br />

Các phương pháp cơ bản giống nhau là đều sử dụng cho cả mẫu tươi và mẫu<br />

không khí khô. Phương pháp được sử dụng để xác định hàm lượng nước trong nguyên<br />

liệu thực vật liên quan đến việc đo lường của sự mất mát trọng lượng sau khi sấy khô đến<br />

khối lượng không đổi ở 105 o C.<br />

Nguyên liệu và qui trình thí nghiệm giống như sử dụng để xác định hàm lượng<br />

nước trong đất, trầm tích, bụi và mẫu bùn (xem phần 5.4.4). Lan rộng mỏng ra 1g mẫu<br />

không khí khô hoặc 5-10g mẫu tươi trong container và xác định hàm lượng độ ẩm bởi các<br />

qui trình được đưa ra ở phần 5.4.4. Mẫu không khí khô mất 3 giờ cho việc sấy để đạt tới<br />

trọng lượng không đổi, nhưng nguyên liệu tươi có thể lâu hơn. Biễu diễn hàm lượng nước<br />

theo phần trăm. Tính toán phần trăm của chất khô.<br />

2. Hàm lượng tro:<br />

Giới hạn tro là lượng bã (chất lắng) còn lại sau khi đốt mẫu bằng lò sấy. Đây là<br />

một phương pháp đo về tổng lượng vô cơ và nó thường xác định. Những sai lầm trong tro<br />

hóa phát sinh thông qua mất mát do bay hơi khi sử dụng nhiệt độ cao từ quá trình đốt<br />

cháy không hoàn toàn hoặc đến khi không đủ nhiệt độ hoặc thời gian. Xác định hàm<br />

lượng tro của 1g nguyên liệu thực vật sấy khô bằng cách làm theo các qui trình đưa ra<br />

cho việc xác định sự thất thoát- sự bốc cháy trong đất, trầm tích và mẫu bùn trong phần<br />

5.4.5. Tính toán hàm lượng tro từ:<br />

Hàm lượng tro(%) = 100 x M2/M1<br />

Trong đó: M 1 là trọng lượng của nguyên liệu thực vật khô và M 2 là trọng lượng của<br />

lượng tro còn lại sau khi đốt.<br />

Lưu ý:<br />

1.Sự hiện diện của các hạt đen có thể chứng tỏ quá trình đốt cháy không hoàn toàn. Trong<br />

trường hợp này, cần làm ẩm với nước, làm khô ở 105 o C và nung nóng một lần nữa trong<br />

lò nung ở 500 o C. Một vài bảo quản là cần thiết trong việc giải thích, như mẫu với hàm<br />

lượng Mn cao có thể cung cấp dư lượng màu tối trên tro.<br />

2. Nhiệt độ được nâng lên từ từ để ngăn chặn thất thoát nếu mẫu đột nhiên bốc cháy.<br />

3. Tro hóa silica tự do:


Thành phần tro thường dựa trên cở sở silica tự do. Nó thu được bằng cách chiết tro<br />

với acid clohydric để loại bỏ tất cả khoáng chất trừ silic oxit. Phương pháp này được mô<br />

tả dưới đây.<br />

a) Nguyên liệu:<br />

• Những yêu cầu cho xác định thất thoát- bốc cháy trong đất (xem phần 5.4.5)<br />

• Acid hydrochloric, 10% v/v<br />

• Acid hydrochloric, 25% v/v<br />

• Bồn nước<br />

• Kính quan sát<br />

• Giấy lọc,whatman no 44<br />

b) Quy trình thí nghiệm:<br />

Theo dõi phương pháp tro hóa được nêu trong mục 6.4.2 và 5.4.5 và xác định hàm<br />

lượng tro. Thêm 5mL dung dịch HCl 10% vào chén nung chứa lượng tro dư và bốc hơi<br />

đến khô trên bồn nước. Ngoài ra thêm 0.5mL HCl 10% và bay hơi một lần nữa. Thêm<br />

5mL HCl 25%. Che đậy với 1 kính quan sát và đun sôi trong 30 phút trên bồn nước. Lọc<br />

qua giấy lọc whatman no.44, chuyển tất cả lượng dư tới bộ lọc. Chuyển bộ lọc tới chén<br />

nung ban đầu và tro hóa trong 2 giờ ở 500 o C. Làm nguội trong bình hút ẩm và đem cân.<br />

Tính toán lượng silica tự do hàm lượng tro từ:<br />

Hàm lượng tro (%) = 100 x ∆M/M1<br />

Trong đó: ∆M là sự mất mát về trọng lượng sau khi acid hóa và M 1 là khối lượng của<br />

mẫu sây khô trong lò. ∆M = tổng lượng tro hóa xác định trong M 2 trong phần 6.4.2- hàm<br />

lượng tro sau khi chiết xuất với HCl.<br />

4. Những câu hỏi và những vấn đề:<br />

1. Những tiêu chí cho việc lựa chọn nhiệt độ thích hợp cho nung mẫu?<br />

5. Đề xuất cho dự án:<br />

Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và khoảng thời gian nung hàm lượng tro của<br />

mẫu thực vật. Xác định hàm lượng tro tại một vài nhiệt độ (450, 500, 550, 600 o C,…) và ở<br />

một nhiệt độ cụ thể trong những thời gian khác nhau.<br />

IV. NITROGEN, PHOSPHORUS VÀ SULFUR<br />

1. Giới thiệu:<br />

Đó là 3 vấn đề dinh dưỡng quan trọng đối với thực vật. Nitrogen và phosphorus<br />

có thể đánh giá được lượng ảnh hưởng còn với S thì bị ảnh hưởng ít hơn. Sự thiếu hụt của


S thì ít rõ rệt so với các nguyên tố có lợi cho sự phát triển của cây cối khác như P,N và S<br />

cần ít hơn trong việc bón phân. S và P bị giữ lại bởi rễ cây từ đất ô nhiễm SO 4<br />

2-<br />

và<br />

H 2 PO 4- . Lắng đọng S từ không khí hoặc từ khoáng hóa của S hữu cơ và thường sẽ cung<br />

cấp 1 lượng thích hợp mỗi khi đất có những nhu cầu. Do đó thiếu hụt S chỉ được tìm thấy<br />

trong vài loại đất. Phân tích S và P trong mô thực vật thường kết hợp với các kiểm tra đất<br />

trồng cây đó có S và P trong các nghiên cứu liên quan giữa nồng độ đất và sản lượng thực<br />

vật. Tổng S và P thường được xác định theo tro hóa khô hoặc chiết xuất ướt vào một hỗn<br />

hợp của acid pecloric và nitric, trong khi N thì thường được xác định bằng phương pháp<br />

Kjeldahl. Trong các phương pháp dưới đây, thì cả P và S đều được chiết bởi tro hóa khô<br />

nhưng đối với S thì có 1 thay đổi nhỏ nhằm đảm bảo hoàn thành oxi hóa S. Phosphorus<br />

hay orthophosphate đươc xác định bằng chiếu xạ quang phổ còn lưu huỳnh hay sulfate<br />

được xác định bởi đo độ đục.<br />

2. Nitrogen:<br />

Xác định tổng lượng nitrogen hữu cơ (TON) dùng phương pháp Kjeldahl bởi<br />

chưng cất hơi nước, giống như là phần 5.9.2 cho mẫu đất. Phân tích NH 4<br />

+<br />

trong chưng cất<br />

dùng phương pháp tiêu hủy. Đưa ra kết quả của bạn ở g N kg -1 giống như phần 6.5.4.<br />

3. Phosphorus:<br />

Tro hóa khô 0.5g thực vật khô theo phương pháp đã cho trong mục 6.3.2. Phân<br />

tích mẫu chiết ra bởi phương pháp đo phổ dùng cách mô tả trong phụ lục 4.11.3 để xác<br />

định phosphate trong nước. Tính toán nồng độ trong nguyên liệu thực vật để cân bằng với<br />

S được cho trong phụ lục 6.5.4. Trình bày kết quả bằng g P kg -1 .<br />

4. Sulfur:<br />

Về bản chất thì giống nguyên tắc của phương pháp tro hóa khô ngoại trừ việc thêm<br />

đó là magnesium nitrate được dùng để ngăn ngừa mất S.<br />

- Lò nung.<br />

a) Nguyên vật liệu:<br />

- Bản kim loại nóng.<br />

- Cái thau làm bay hơi. 20mL<br />

- HCL đậm đặc<br />

- Magnesium nitrate hòa tan, được chuẩn bị bởi 71.3 g Mg(NO 3 ) 2 . 6H 2 O hòa tan trong<br />

nước và pha loãng đến 100ml.


- Giấy lọc, Whatman no.541<br />

b) Quy trình thí nghiệm:<br />

Cân 0,5g nguyên liệu thực vật khô và bỏ vào cái chậu để bay hơi để làm khô hoàn<br />

toàn. Thêm với 5mL magnesium nitrate hòa tan, trộn đều. Nhiệt độ trên cái đĩa kim loại<br />

lên đến 180 o C và khi nó khô có thể lên tới 280 o C. Khi màu thay đổi từ nâu sang vàng,<br />

chuyển đến lò nung và nung tại nhiệt độ 500 o C và nung ít nhất 4h. Sau đó lấy ra và làm<br />

lạnh. Bỏ thêm 10mL HCL đậm đặc và đậy lại bởi một mặt kính đồng hồ. Đun sôi trong 3<br />

phút. Lấy ra làm lạnh và thêm 10mL nước. Rửa mặt kính đồng hồ trong chậu. Lọc thông<br />

qua giấy lọc Whatman no. 541 cho vào bình định mức 50mL và định mức với nước. Phân<br />

tích chiết xuất bằng cách đo độ đục như trong mục 4.14. Tính toán nồng độ của sulfate<br />

trong phần chiết xuất và đổi đơn vị mg S L -1 . Tính toán nồng độ trong mẫu:<br />

Sulfur (gS kg -1 ) = 10 -3 x C x V/M<br />

Trong đó: C là nồng độ của sulfate trong mẫu trích ra (mg S L -1 ), V là thể tích của mẫu<br />

trích ra (mL) và M là khối lượng của mẫu (g).<br />

5. Câu hỏi và vấn đề:<br />

1. Tại sao chỉ có một phần nhỏ S trong đất là thực vật có thể dùng được?<br />

2. Thực vật thì rất hay thiếu hụt về chất dinh dưỡng, hãy giải thích điều này?<br />

6. Gợi ý trả lời:<br />

1. Xác định mức độ N, P và S ở trong thực vật và đất mà chúng sẽ phát triển tốt. Thu thập<br />

các mẫu từ những cánh đồng được chăm bón khác nhau bởi các chất dinh dưỡng khác<br />

nhau (khoáng photpho, phân xanh, bùn,...). Cho ý kiến của bạn về kết quả.<br />

2. Xác định nồng độ của các thành phần trong các bộ phận khác nhau của thực vật (rễ<br />

cây, thân cây, lá cây).<br />

3. Kiểm tra sự thay đổi theo mùa vụ trong một cái mức độ nào đó của các thành phần<br />

khác nhau của thực vật.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />

KHOA MÔI TRƯỜNG<br />

QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG<br />

Chuyên đề:<br />

<strong>PHÂN</strong> <strong>TÍCH</strong> <strong>MẪU</strong> <strong>THỰC</strong> <strong>VẬT</strong><br />

GVHD: Tô THị Hiền<br />

Nhóm 4B –10CMT<br />

Huỳnh quốc Bảo 1022022<br />

Trần Quốc Tuấn 1022335<br />

Nguyễn Ánh Tân 1022256<br />

Nguyễn Văn Tịnh 1022306<br />

Nguyễn T.Thanh Dung 1022045


Thành phần cơ bản của thực vật<br />

Thay đổi theo mùa<br />

Thay đổi theo ngày<br />

Thay đổi theo bộ phận<br />

của cây


Giới thiệu<br />

Mẫu được lấy cần đại diện cho toàn bộ quần thể<br />

Cần cân nhắc trước khi có kế hoạch lấy mẫu.<br />

Lấy mẫu ở những bộ phận nào của cây?<br />

Khi nào lấy mẫu?<br />

Dùng chất nào để xác định?


Lấy mẫu<br />

❑Lấy mẫu ở những bộ phận nào phụ thuộc vào:<br />

• Mục đích nghiên cứu<br />

• Loại thực vật<br />

❑Thời điểm lấy mẫu: phụ thuộc vào sự thay đổi nồng độ chất dinh<br />

dưỡng


Lấy mẫu<br />

Theo<br />

ngày<br />

Nên<br />

lấy<br />

mẫu<br />

vào<br />

giữa<br />

trưa<br />

Theo<br />

mùa<br />

Gây ra bởi<br />

sự dịch<br />

chuyển của<br />

chất dinh<br />

dưỡng<br />

trong suốt<br />

quá trình<br />

phát triển<br />

của cây<br />

Theo<br />

năm<br />

Chịu ảnh<br />

hưởng của<br />

khí hậu hiện<br />

tại, thời<br />

gian bắt đầu<br />

và độ dài<br />

của mùa<br />

sinh trưởng.


Lấy mẫu<br />

❑Phương pháp lấy mẫu<br />

❖Quy tắc lấy mẫu thực vật<br />

• Lấy ngẫu nhiên ở ít nhất 20 thực vật ở khu nghiên<br />

cứu<br />

• Mỗi mẫu gồm ít nhất 100g mô tươi<br />

• Tách khu vực trưng bày mẫu với các khu vực khác<br />

• Mẫu tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nên lấy ở đỉnh<br />

sinh trưởng.<br />

• Mẫu lấy vào đầu giai đoạn sinh sản của thực vật<br />

hoặc trước đó


❖Quy tắc lấy mẫu thực vật<br />

• Không lấy mẫu thực vật có sự trưởng thành đầy đủ<br />

• Không lấy mẫu mô được che phủ bởi bụi hoặc đất<br />

• Không lấy mẫu mô từ các thực vật bị côn trùng gây<br />

hại.<br />

• Không lấy mẫu mô bị tổn thương hoặc bị bệnh<br />

• Không lấy mẫu thực vật đã chết.


Chuẩn bị mẫu<br />

Đưa mẫu đến<br />

PTN<br />

Mẫu tươi: có<br />

thể đóng gói<br />

Vận chuyển<br />

và bảo quản<br />

Không đưa<br />

mẫu đến PTN<br />

Đóng băng<br />

mẫu<br />

Sấy khô, đóng<br />

gói mẫu,<br />

Nghiền mẫu


Rửa Sấy khô Nghiền<br />

• Loại<br />

bỏ bụi,<br />

hạt đất<br />

• Rửa<br />

nhanh<br />

• Làm<br />

sạch<br />

bằng<br />

vải ẩm<br />

• Sấy khô<br />

càng<br />

sớm<br />

càng tốt<br />

• Nhiệt<br />

độ sấy<br />

phải<br />

phù hợp<br />

• Giảm<br />

kích<br />

thướt<br />

mẫu<br />

• Sử<br />

dụng<br />

một số<br />

loại<br />

thiết bị<br />

nghiền


Phân tích mẫu<br />

❑ Chất hữu cơ được tách ra trong dung môi bằng cách lắc hổn hợp, hoặc<br />

dùng máy Soxhlet.<br />

❑ Phương pháp<br />

‣ Tro hóa khô :<br />

•Mẫu phải được tro hóa ở 500 o C trong 4 – 10<br />

tiếng.<br />

•Được sử dụng để phân tích các kim loại như K,<br />

Na, Ca, Mg, P, S, Al, Fe, Zn và một số kim loại<br />

nặng khác.


Phân tích mẫu<br />

‣Tro hoá khô<br />

❖Dụng cụ và hoá chất<br />

•Nồi nấu kim loại<br />

•Lò nung<br />

•Nồi hơi<br />

•Giấy lọc, Whatman no. 541<br />

•Acid hydrochloric 6M<br />

•Acid nitric đậm đặc<br />

•Acid nitric 6M


Quy trình<br />

Cân 0,5g đất đã làm<br />

khô, sàng lọc, cho<br />

vào nồi nấu kim loại<br />

Tăng nhiệt độ trong lò<br />

nung từ từ, trong khoảng<br />

hơn 2h để đạt 500 o C. Nung<br />

4h trong lò nung<br />

Thêm 10mL HCl 6M<br />

và đậy kín. Làm<br />

nóng 15ph<br />

Thêm 1mL HCl 6M,<br />

sau đó lắc đều và<br />

tiếp tục làm nóng<br />

Thêm 1mL HNO 3 và<br />

làm bay hơi đến khô.<br />

Để trong 1h<br />

Làm lạnh và lọc quá<br />

giấy lọc Whatman<br />

no.541. Sau đó định<br />

mức lên 50mL


Tro hóa khô<br />

Tro hóa ướt<br />

tro hóa khô được<br />

ưu tiên sử dụng<br />

bị hạn chế hơn do trong<br />

quá trình có sử dụng<br />

HCLO 4


Các hóa chất và dụng cụ cho tro hóa<br />

Tro hóa<br />

khô<br />

1.Chén nung.<br />

2.Lò nung.<br />

3.Nồi hơi.<br />

4.Giấy lọc,<br />

Whatman no.<br />

541.<br />

5.Axit<br />

hydrochloric và<br />

nitric đậm đặc.<br />

Tro hóa<br />

ướt<br />

1.ống Kjeldahl.<br />

2.Acid Perchloric,<br />

60%.<br />

3.Acid nitric đậm<br />

đặc.<br />

4.Aicd sulfuric<br />

đâm đặc.<br />

5.Giấy lọc,<br />

Whatman no.<br />

541.


Tro hóa khô<br />

Là biện pháp đốt cháy hoàn toàn chất hữu cơ có trong mẫu rồi<br />

hòa tan bằng axit.<br />

Được sử dụng để phân tích các kim loại như K, Na, Ca, Mg, P, S, Al,<br />

Fe, Zn và một số kim loại nặng khác.


cân 0.5g đất đã sấy khô.<br />

Tăng nhiệt độ từ từ trong<br />

2h để đạt 500 o C rồi nung<br />

tiếp 2h


Mẫu<br />

sau khi<br />

nung


Sau khi để nguội, lọc lấy dung dịch từ mẫu cho vào bình định<br />

mức định mức lại.


Tro hóa ướt<br />

Phương pháp này hỗn hợp axit HNO 3 , H 2 SO 4 và HClO 4<br />

được sử dụng để phá hủy mẫu cần phân tích.<br />

Thích hợp cho việc xác định K, Na, Ca, Mg, Zn, Al, Cu,<br />

P, Fe,Mn.


0,5g đất sấy<br />

khô<br />

Bình<br />

kjeldahl<br />

50ml<br />

1mL HClO 4<br />

5mL HNO 3<br />

0,5mL<br />

H 2 SO 4


Làm<br />

các<br />

bước<br />

tương<br />

tự với<br />

mẫu<br />

trắng


III:Hàm lượng nước và hàm lượng tro<br />

1<br />

Hàm lượng nước<br />

Thay đổi 8-80% tùy<br />

thuộc vào từng<br />

loại cây<br />

Xác định hàm<br />

lượng nước để dễ<br />

dàng phân tích và<br />

có cơ sở dựa trên<br />

trọng lượng khô<br />

liên qua đến việc<br />

đo lường sự mất<br />

mát trọng lượng<br />

sau khi sấy khô ở<br />

nhiệt độ 150 o C


2<br />

Hàm lượng tro<br />

Tro:lượng bã (chất lắng)<br />

còn lại sau kho đốt mẫu<br />

bằng lò sấy<br />

phương pháp đo về tổng<br />

lượng vô cơ và nó<br />

thường xác định những<br />

sai lầm trong quá trình<br />

tro hóa do mất mát khi<br />

bay hơi ở nhiệt độ cao .<br />

Tính toán:<br />

Hàm lượng tro(%) = 100 x<br />

M 2 /M 1<br />

Trong đó: M 1 là trọng lượng<br />

của nguyên liệu thực vật khô.<br />

M 2 là trọng lượng của lượng<br />

tro còn lại sau khi đốt


❑ Chú ý:<br />

Sự hiện diện của các<br />

muội than chứng tỏ<br />

quá trình đốt cháy<br />

không hoàn toàn<br />

➔<br />

làm ẩm với nước, làm<br />

khô ở 105 o C và nung<br />

nóng 1 lần nữa trong<br />

lò nung ở 500 o C<br />

Nhiệt độ được nâng lên<br />

từ từ để ngăn chặn thất<br />

thoát nếu mẫu đột nhiên<br />

bốc cháy.


3. Tro hóa silica tự do<br />

Thành phần tro<br />

thường dựa trên<br />

cở sở silica tự do<br />

Nó thu được<br />

bằng cách chiết<br />

tro với acid<br />

clohydric để loại<br />

bỏ tất cả<br />

khoáng chất trừ<br />

silic oxit


❑ Nguyên liệu


❑Quy trình thí nghiệm<br />

• Thêm 5ml dung dịch HCl<br />

10% vào chén nung chứa<br />

lượng tro dư và bốc hơi<br />

đến khô trên bồn nước.<br />

• Thêm 0.5ml HCl 10% và<br />

bay hơi một lần nữa<br />

• Thêm 5ml HCl 25% và<br />

che đậy với một kính quan<br />

sát,đun sôi trong 30 phút<br />

trên bồn nước<br />

• Lọc qua giấy lọc whatman<br />

no.44,chuyển tất cả lượng<br />

dư tới bộ lọc<br />

• Chuyển bộ lọc tới chén<br />

nung ban đầu và tro hóa<br />

trong 2 giờ ở 500 Oc<br />

• Làm nguội trong bình hút<br />

ẩm và đem cân<br />

.<br />

Tính toán lượng silica tự do<br />

hàm lượng tro từ:<br />

Tro (%) = 100 x ∆M/M 1<br />

Trong đó: ∆M là sự mất mát<br />

về trọng lượng sau khi acid<br />

hóa.<br />

M 1 là khối lượng của mẫu<br />

sây khô trong lò.<br />

∆M = tổng lượng tro hóa<br />

xác định trong M 2 trong phần<br />

6.4.2- hàm lượng tro sau khi<br />

chiết xuất với HCl.


NITROGEN, PHOSPHORUS AND SULFUR<br />

Lượng N, P có thể đánh giá được ảnh hưởng<br />

của nó nhưng S thì khó hơn<br />

B<br />

Quan trọng đối<br />

với thực vât<br />

A<br />

Giới thiệu<br />

C<br />

Lắng đọng S<br />

sẽ cung cấp<br />

cho đất 1 lượng<br />

thích hợp khi<br />

đất có nhu cầu<br />

N được xác định bằng<br />

phương pháp<br />

Kjeldahl, Phosphorus<br />

hay orthophosphate<br />

E<br />

D<br />

S, P được xác định<br />

theo phương pháp tro<br />

hóa khô hay chiết<br />

xuất ướt


NITROGEN, PHOSPHORUS<br />

NITROGEN<br />

PHOSPHORUS<br />

• Xác định tổng lượng nitrogen<br />

hữu cơ (TON) dùng phương<br />

pháp Kjeldahl bởi chưng cất hơi<br />

nước.<br />

• Đưa ra kết quả của bạn ở g N<br />

kg -1 giống như phần 6.5.4.<br />

• Tro hóa khô 0.5g thực vật khô<br />

theo phương pháp đã cho trong<br />

mục 6.3.2.<br />

• Phân tích mẫu chiết ra bởi<br />

phương pháp đo phổ dùng cách<br />

mô tả trong phụ lục 4.11.3 để<br />

xác định phosphate trong nước.<br />

• Tính toán nồng độ trong<br />

nguyên liệu thực vật để cân<br />

bằng với S được cho trong phụ<br />

lục 6.5.4.<br />

• Trình bày kết quả bằng g P kg -<br />

1


SULFUR<br />

Về bản chất thì giống nguyên tắc của phương pháp tro hóa khô ngoại<br />

trừ việc thêm đó là magnesium nitrate được dùng để ngăn ngừa mất S.<br />

Nguyên liệu:<br />

• Lò nung.<br />

• Bản kim loại nóng.<br />

• Cái chậu làm bay hơi. 20mL<br />

• HCL đậm đặc<br />

• Magnesium nitrate hòa tan, được chuẩn bị bởi 71.3 g<br />

Mg(NO 3 ) 2 . 6H 2 O hòa tan trong nước và pha loãng đến 100ml.<br />

• Giấy lọc, Whatman no.541


Quy trình thí nghiệm<br />

SULFUR<br />

1<br />

• Cân 0,5g nguyên liệu thực<br />

vật khô và bỏ vào cái chậu<br />

bay hơi để làm khô hoàn<br />

toàn.<br />

• Thêm với 5mL magnesium<br />

nitrate hòa tan, trộn đều,<br />

nhiệt độ trên đĩa là 180 o C<br />

và khi khô lên tới 280 o C<br />

• Khi màu thay đổi từ nâu<br />

sang vàng, chuyển đến lò<br />

nung và nung tại nhiệt độ<br />

500 o C và nung ít nhất 4h<br />

.<br />

• Lấy ra làm lạnh, bỏ thêm<br />

10mL HCL đậm đặc và đậy<br />

lại bằng một mặt kính đồng<br />

hồ.<br />

• Đun sôi trong 3 phút, lấy ra<br />

làm lạnh và thêm 10mL<br />

nước. Rửa mặt kính đồng<br />

hồ trong chậu.<br />

• Lọc bằng giấy lọc Whatman<br />

no. 541 cho vào bình định<br />

mức 50mL và định mức với<br />

nước.<br />

.<br />

2<br />

3<br />

• Phân tích bằng cách đo độ<br />

đục, tính toán nồng độ<br />

sulfate, đổi đơn vị mgSL -1<br />

Sulfur (gSkg -1 )<br />

= 10 -3 x C x V/M<br />

• Trong đó:<br />

C là nồng độ của sulfate trong<br />

mẫu trích ra (mgSL -1 )<br />

V là thể tích của mẫu trích ra<br />

(mL) và M là khối lượng của<br />

mẫu (g).


NITROGEN, PHOSPHORUS AND SULFUR<br />

Lượng N, P có thể đánh giá được ảnh hưởng<br />

của nó nhưng S thì khó hơn<br />

B<br />

Quan trọng đối<br />

với thực vât<br />

A<br />

Giới thiệu<br />

C<br />

Lắng đọng S<br />

sẽ cung cấp<br />

cho đất 1 lượng<br />

thích hợp khi<br />

đất có nhu cầu<br />

N được xác định bằng<br />

phương pháp<br />

Kjeldahl, Phosphorus<br />

hay orthophosphate<br />

E<br />

D<br />

S, P được xác định<br />

theo phương pháp tro<br />

hóa khô hay chiết<br />

xuất ướt


NITROGEN, PHOSPHORUS<br />

NITROGEN<br />

PHOSPHORUS<br />

• Xác định tổng lượng nitrogen<br />

hữu cơ (TON) dùng phương<br />

pháp Kjeldahl bởi chưng cất hơi<br />

nước.<br />

• Đưa ra kết quả của bạn ở g N<br />

kg -1 giống như phần 6.5.4.<br />

• Tro hóa khô 0.5g thực vật khô<br />

theo phương pháp đã cho trong<br />

mục 6.3.2.<br />

• Phân tích mẫu chiết ra bởi<br />

phương pháp đo phổ dùng cách<br />

mô tả trong phụ lục 4.11.3 để<br />

xác định phosphate trong nước.<br />

• Tính toán nồng độ trong<br />

nguyên liệu thực vật để cân<br />

bằng với S được cho trong phụ<br />

lục 6.5.4.<br />

• Trình bày kết quả bằng g P kg -<br />

1


SULFUR<br />

Về bản chất thì giống nguyên tắc của phương pháp tro hóa khô ngoại<br />

trừ việc thêm đó là magnesium nitrate được dùng để ngăn ngừa mất S.<br />

Nguyên liệu:<br />

• Lò nung.<br />

• Bản kim loại nóng.<br />

• Cái chậu làm bay hơi. 20mL<br />

• HCL đậm đặc<br />

• Magnesium nitrate hòa tan, được chuẩn bị bởi 71.3 g<br />

Mg(NO 3 ) 2 . 6H 2 O hòa tan trong nước và pha loãng đến 100ml.<br />

• Giấy lọc, Whatman no.541


Quy trình thí nghiệm<br />

SULFUR<br />

1<br />

• Cân 0,5g nguyên liệu thực<br />

vật khô và bỏ vào cái chậu<br />

bay hơi để làm khô hoàn<br />

toàn.<br />

• Thêm với 5mL magnesium<br />

nitrate hòa tan, trộn đều,<br />

nhiệt độ trên đĩa là 180 o C<br />

và khi khô lên tới 280 o C<br />

• Khi màu thay đổi từ nâu<br />

sang vàng, chuyển đến lò<br />

nung và nung tại nhiệt độ<br />

500 o C và nung ít nhất 4h<br />

.<br />

• Lấy ra làm lạnh, bỏ thêm<br />

10mL HCL đậm đặc và đậy<br />

lại bằng một mặt kính đồng<br />

hồ.<br />

• Đun sôi trong 3 phút, lấy ra<br />

làm lạnh và thêm 10mL<br />

nước. Rửa mặt kính đồng<br />

hồ trong chậu.<br />

• Lọc bằng giấy lọc Whatman<br />

no. 541 cho vào bình định<br />

mức 50mL và định mức với<br />

nước.<br />

.<br />

2<br />

3<br />

• Phân tích bằng cách đo độ<br />

đục, tính toán nồng độ<br />

sulfate, đổi đơn vị mgSL -1<br />

Sulfur (gSkg -1 )<br />

= 10 -3 x C x V/M<br />

• Trong đó:<br />

C là nồng độ của sulfate trong<br />

mẫu trích ra (mgSL -1 )<br />

V là thể tích của mẫu trích ra<br />

(mL) và M là khối lượng của<br />

mẫu (g).


THANK YOU!

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!