12.12.2020 Views

SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT NHẰM KÍCH THÍCH SỰ HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

https://app.box.com/s/f6b17jw527efawvk2ecaj2gzqqzujfr0

https://app.box.com/s/f6b17jw527efawvk2ecaj2gzqqzujfr0

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

T Ổ C H Ứ C T H E O T R Ò C H Ơ I

D Ạ Y H Ọ C H Ó A H Ọ C

vectorstock.com/22606229

Ths Nguyễn Thanh Tú

eBook Collection

DẠY KÈM QUY NHƠN EBOOK

PHÁT TRIỂN NỘI DUNG

SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA

HỌC Ở TRƯỜNG THPT NHẰM KÍCH THÍCH SỰ

HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

WORD VERSION | 2021 EDITION

ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL

TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo

Phát triển kênh bởi

Ths Nguyễn Thanh Tú

Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật :

Nguyen Thanh Tu Group

Hỗ trợ trực tuyến

Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon

Mobi/Zalo 0905779594


MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 3

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 3

2. Mục đích nghiên cứu:......................................................................................... 4

3. Nhiệm vụ nghiên cứu: ........................................................................................ 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................. 5

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. ................................................................ 6

1.Cơ sở khoa học .................................................................................................... 6

1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề: ..................................................................... 6

1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................... 7

1.2.1. Trò chơi .................................................................................................. 7

1.2.2. Trò chơi dạy học .................................................................................... 7

1.2.3. Ý nghĩa của trò chơi trong dạy học. ..................................................... 8

2.Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT ............. 8

2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng ......................................................................... 8

2.2. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 9

2.2.1 Nhận thức của HS về việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học ở

trường THPT. ................................................................................................... 9

2.2.1.1. Mẫu khảo sát .................................................................................... 9

2.2.1.2. Kết quả khảo sát: ........................................................................... 10

2.2.2.Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học ở THPT của GV

........................................................................................................................ 11

2.2.2.1. Mẫu khảo sát. ................................................................................. 11

2.2.2.2. Kết quả khảo sát. ........................................................................... 12

3. Biện pháp giải quyết vấn đề: ............................................................................ 13

3.1.Xây dựng kế hoạch ..................................................................................... 13

3.2. Kế hoạch bài học và kế hoạch thiết kế trò chơi. ........................................ 14

3.2.1. Giáo viên thiết kế trò chơi. .................................................................. 14

3.2.1.1. Bài 4: Luyện tập este và chất béo .................................................. 14

3.2.1.2. Bài 14: Vật liệu polime. ................................................................. 23

3.2.2. Học sinh thiết kế trò chơi. .................................................................... 27

3.2.2.1. Bài 15: Luyện tập Polime và Vật liệu polime ............................... 27

1


3.2.2.2.Bài 28: Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ

và hợp chất của chúng ................................................................................ 31

3.3. Kết quả thực nghiệm. ................................................................................. 39

3.3.1. Một số hình ảnh thực nghiệm .............................................................. 39

3.3.2. Kết quả khảo sát HS qua Google forms .............................................. 43

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. .......................................................... 45

1. Kết luận: ........................................................................................................... 45

2. Kiến nghị : ........................................................................................................ 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 47

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GV

HS

PPDH

THPT

GDĐT

SKKN

Giáo viên

Học sinh

Phương pháp dạy học

Trung học phổ thông

Giáo dục đào tạo

Sáng kiến kinh nghiệm

2


1. Lý do chọn đề tài

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Như chúng ta đã biết, những năm trước, phương pháp và hình thức dạy học

trong nhà trường phổ thông còn nặng về lý thuyết, ít thực hành thực nghiệm; việc

dạy học theo lối truyền thụ kiến thức một chiều “thầy giảng, trò chép” phần nào

mang tính áp đặt, ít khơi dậy cá tính, sự sáng tạo và khả năng tự học của học sinh...

Công tác kiểm tra đánh giá còn nặng về đánh giá định kỳ và đánh giá sự ghi nhớ

kiến thức của học sinh. Việc đánh giá quá trình và đánh giá học sinh vận dụng kiến

thức học được vào giải quyết vấn đề của thực tế cuộc sống chưa được quan tâm

đúng mức.

Xác định được vấn đề này, từ năm 2013, Bộ GDĐT đã ban hành nhiều văn

bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các phương pháp dạy học/hoạt động

giáo dục và kiểm tra đánh giá tích cực. Nổi bật trong số đó có công văn số 3535

(năm 2013) Hướng dẫn triển khai thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các

phương pháp dạy học tích cực khác; công văn 791 (năm 2013) Hướng dẫn thí

điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông; công văn 5555 (năm

2015) Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm

tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung

học…Nhiều mô hình giáo dục tích cực như Trường học mới, Dạy học Mỹ thuật

theo phương pháp của Đan Mạch, Dạy học gắn với sản xuất - kinh doanh - dịch vụ

và bảo vệ môi trường tại địa phương… cũng được Bộ GDĐT cho thí điểm triển

khai. Song song với đó, Bộ tăng cường chỉ đạo hướng dẫn dạy học vận dụng kiến

thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn thông qua “Dạy học dựa trên dự

án”, tổ chức các “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”. Công văn 4612 (năm 2017)

hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng

phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 là bước tổng kết

các đổi mới trước đây để triển khai đồng bộ ở các địa phương, vừa là sự chuẩn bị

để giáo viên, các nhà trường từng bước làm quen, tiệm cận với yêu cầu của chương

trình GDPT mới

Đặc biệt gần đây, thông tư số 32/2018/TT-BGĐT ngày 26/12/2018 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo nêu định hướng về phương pháp giáo dục trong Chương trình

giáo dục phổ thông 2018 có nội dung :” Các môn học và hoạt động giáo dục trong

nhà trường áp dụng các phương pháp tích cực hóa hoạt động học sinh, trong đó giáo

viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập

thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham

gia vào các hoạt động học tập, tự phát huy tiềm năng và những kiến thức, kỹ năng

đã tích lũy được để phát triển.” Công văn hướng dẫn số 1602/SGD&ĐT-GDTrH

ngày 30/8/2019 của sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện

nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2019-2020 “ Thực hiện thường xuyên, hiệu

quả các phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học tích cực; Đổi mới phương thức

đánh giá học sinh” nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh. Công văn hướng

3


dẫn số 319/CĐN ngày 12/10/2017 của Công đoàn Giáo dục Nghệ An về việc tham

gia thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” giai đoạn

2016 - 2020.

Việc chỉ đạo và hướng dẫn triển khai đổi mới phương pháp, hình thức dạy

học, kiểm tra đánh giá của Bộ GDĐT và Sở GDĐT suốt giai đoạn vừa qua được

đánh giá là “có tác động tích cực”, không ít địa phương, nhà trường đã thực hiện

tốt và nâng cao được chất lượng giáo dục. Bản thân tôi và đồng nghiệp cũng đã

thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá học

sinh theo định hướng tiếp cận năng lực. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều phương pháp và

kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực học tập cho học sinh vẫn chưa được triển

khai, một trong những phương pháp dạy học chưa được đông đảo giáo viên THPT

quan tâm sử dụng đó là phương pháp dụng trò chơi trong dạy học. Việc sử dụng trò

chơi trong dạy học là một biện pháp dạy học phù hợp với xu hướng đổi mới dạy

học hiện đại. Trong chương trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT, nhiều nội

dung nếu được thiết kế để tổ chức theo trò chơi dạy học sẽ phát huy được tính tích

cực học tập của học sinh và mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học theo

định hướng phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh. Xuất phát từ những lý do

trên, tôi chọn đề tài “SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA

HỌC Ở TRƯỜNG THPT NHẰM KÍCH THÍCH SỰ HỨNG THÚ HỌC TẬP

CỦA HỌC SINH” để nghiên cứu và thực hiện.

2. Mục đích nghiên cứu:

Nhằm đổi mới dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

Giúp cho giáo viên có kĩ năng tốt nhất trong việc thiết kế các trò chơi, hướng dẫn

học sinh thiết kế trò chơi và cách thức tổ chức các hoạt động trò chơi học tập để

dạy học sinh trong môn Hóa học ở trường THPT cho phù hợp với nội dung.

Thông qua hoạt động học tập là trò chơi và hoạt động thiết kế trò chơi để

giúp HS thêm hứng thú học tập và tiếp thu bài tốt hơn, thêm yêu thích môn Hóa

học, đồng thời cũng hình thành cho các em các phẩm chất: trách nhiệm, trung thực,

chăm chỉ …và các năng lực : Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn

đề và sáng tạo, Công nghệ thông tin… Vì thế cùng với các phương pháp dạy học

khác, sử dụng trò chơi trong dạy học Hóa học ở trường THPT là phương pháp

nhằm tích cực hoá hoạt động học sinh, phát huy tính tích cực, tính chủ động, tính

sáng tạo của học sinh trong học tập.

Tổ chức báo cáo chuyên đề: “ thiết kế Games-based-learnig nhằm phát triển

phẩm chất, năng lực cho HS” với đồng nghiệp để chia sẻ kinh nghiệm trong việc

thiết kế trò chơi, hướng dẫn học sinh thiết kế trò chơi, và cách thức tổ chức các

hoạt động trò chơi trong quá trình dạy học ở trường THPT.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Trên cơ sở mục đích nghiên cứu ở trên, tôi đề ra các nhiệm vụ và kế hoạch

nghiên cứu cụ thể như sau:

4


- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng trò

chơi trong dạy học ở trường THPT nơi công tác.

- Khảo sát thực trạng việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường

THPT nơi công tác.

- Xây dựng hệ thống các trò chơi; hướng dẫn học sinh thiết kế và tổ chức trò chơi

trong dạy học môn Hóa học 12 ở trường THPT và các biện pháp sử dụng hệ thống

trò chơi do GV và HS đã thiết kế.

- Đánh giá hiệu quả của phương pháp về khả năng định hướng phát triển phẩm

chất, năng lực cho HS.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là hệ thống trò chơi dạy học trong dạy học môn Hóa

học 12 ở trường THPT, các phương pháp và kĩ thuật tổ chức dạy học tích cực:

phương pháp trò chơi, phương pháp hợp tác nhóm, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật sơ

đồ tư duy, kĩ thuật Think-pair-share,....

Đề tài được bắt đầu tìm hiểu và tiến hành từ tháng 8 năm 2019, được áp

dụng vào giảng dạy ở một số lớp tại trường THPT nơi tôi đang giảng dạy.

Báo cáo và rút kinh nghiệm tại trường tháng 3 năm 2020.

5


1.Cơ sở khoa học

1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề:

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.

Ở các nước phát triển, nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy áp dụng trò chơi

vào việc dạy học(Game Based Learning) là cực kì hữu ích để thúc đẩy sự phát

triển tư duy, sáng tạo, khả năng vận dụng kiến thức của HS. Tại Thụy Điển, trò

chơi Minecraft nổi tiếng hiện đang được sử dụng để dạy học sinh các môn khoa

học, toán và địa lý. Cũng từ trải nghiệm thực tế cho con học online qua các phần

mềm hoặc website nổi tiếng trên thế giới, tôi nhận thấy rằng các phầm mềm hoặc

các website đó thiết kế chủ yếu dựa trên hoạt động chơi, giúp con say mê và hứng

thú học. Chẳng hạn, Chương trình tiếng Anh Lingokids được thiết kế bởi các

chuyên gia, giảng viên và giáo viên chuyên về giảng dạy ngôn ngữ cho trẻ em. Nội

dung xây dựng bởi Oxford University Press, thiết kế trải nghiệm bởi các chuyên

gia am hiểu phương pháp giáo dục cho trẻ nhỏ, rất khéo léo dẫn dắt trẻ đi từ trò

chơi tương tác thú vị tới clip bài giảng của giáo viên bản ngữ, rồi các bài hát,

các câu chuyện và các trò chơi từ vựng thú vị khác. Với Lingokids, trẻ thực sự thấy

mình được chơi, chơi vui vẻ và trở thành đứa trẻ song ngữ nhờ những bài học

tương tác chất lượng cao được thiết kế theo hệ thống chủ đề rõ ràng. Chương trìn

Matific là chương trình học toán bằng tiếng Anh theo cách thật sinh động và thú vị

qua các trò chơi tương tác. Với khoảng 2.000 trò chơi được thiết kế kỹ lưỡng về

nội dung, matific giúp trẻ tiếp nhận các khái niệm toán học một cách đơn giản và

gần gũi do luôn có sự liên hệ với tình huống thực tiễn xung quanh trẻ.

Hiện nay, hàng tỉ giáo viên trên thế giới ngày đêm đang thay đổi phương

pháp dạy học, không ngừng sáng tạo để tạo ra cách thức dạy học cho các chủ đề

dạy học, sử dụng trò chơi trong dạy học, chỉ cần tìm kiếm với các từ khóa “ How

to make game based learning”, “game based learning”,“Chemistry games”… trên

Google.com, trên Pinterest.com , Youtube.com chúng ta sẽ thu được rất nhiều kết

quả, nhiều ý tưởng trò chơi dạy học mà các giáo viên và học sinh trên thế giới đã

thực hiện. Nhiều chuyên gia còn cho rằng: "Những lớp học tương lai nên được

“game hóa” để học sinh không cảm giác mình đang thật sự học, cảm thấy thoải mái

và yêu thích việc học hơn."

Ở Việt Nam, có nhiều tác giả như Phan Huỳnh Hoa, Vũ Minh Hồng, Trương

Kim Oanh, Phan Kim Liên, Lê Bích Ngọc, Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Ngọc

Trâm… đã nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học dưới các góc độ

và các bộ môn khác nhau. Các tác giả đặc biệt quan tâm đến ý nghĩa phát triển của

trò chơi học tập, không chỉ phát triển ở các giác quan mà phát triển các chức năng

tâm lý chung của người học. Trong tác phẩm “trò chơi trẻ em”, tác giả Nguyễn

Ánh Tuyết đã đề cập đến trò chơi trí tuệ. Loại trò chơi này có tác dụng thúc đẩy

hoạt động trí tuệ của trẻ. Trong tác phẩm này, bà đã giới thiệu một số trò chơi trí

tuệ dành cho trẻ em [7]. Còn tác giả Trần Thị Ngọc Trâm đã thiết kế một hệ thống

6


trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng khái quát hóa của trẻ mẫu giáo lớn [8].

Một số luận văn, luận án và các nhà nghiên cứu gần đây cũng đề cập đến việc xây

dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm phát huy tính tích cực của người học[9].

Tuy nhiên, các tác giả chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu chủ yếu là trẻ nhỏ, rất ít

các đề tài nghiên cứu liên quan đến thiết kế và sử dụng trò chơi học tập đối với học

sinh THPT, đó chính là cơ sở, là động lực cho việc nghiên cứu đề tài của tôi.

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Trò chơi

Chơi là một trong những hoạt động của con người, có mặt trong đời sống

con người ở mọi lứa tuổi, mặc dù hình thức chơi thay đổi khi một người lớn lên già

đi. Khi chơi, cả người lớn lẫn trẻ em đều say mê, vui vẻ, thoải mái. Rõ ràng khó

có thể đưa ra một khái niệm chung cho một hiện tượng “chơi” trong toàn bộ phạm

vi hoạt động rộng lớn của con người vì hình thức thể hiện của hoạt độngchơi vô

cùng đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức. Theo từ điển Tiếng Việt, chơi là hoạt

động giải trí hoặc nghỉ ngơi; dùng làm thú vui, thú tiêu khiển; có quan hệ quen

biết, gần gũi nhau trên cơ sở cùng chung thú vui, thú tiêu khiển; hoạt động chỉ

nhằm cho vui mà thôi, không có mục đích gì khác...[6]

Một số nhà tâm lý – giáo dục học cho rằng trò chơi là do bản năng quy

định, chơi chính là sự giải tỏa năng lượng dư thừa và trò chơi là hoạt động trí tuệ

thuần túy là một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ. Những đặc điểm

của trò chơi là: vui, độc lập (hạn chế trong một địa điểm và một khoảng thời gian),

may rủi, không sinh lợi (những người chơi không đạt tới một lợi ích vật chất cụ

thể), có luật chơi [10]

Trò chơi được truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con

đường giáo dục. Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có

tổ chức và thiết kế, nếu không có những thứ đó thì không phải trò chơi mà chỉ có

sự chơi đơn giản. Như vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ

chức, vì thế luật hay quy tắc chính là phương tiện tổ chức tập hợp đó.

Tóm lại, trò chơi chính là sự chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện, bất

giác không gọi là trò chơi.

1.2.2. Trò chơi dạy học

Trò chơi dạy học có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong những trò

chơi đầu tiên của mẹ với con, trong các trò vui và những bài hát khôi hài làm cho

đứa trẻ chú ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng hình thức đó

để dạy con, những trò chơi đó có chứa đựng các yếu tố dạy học.

Tổng hợp các lý thuyết nghiên cứu về trò chơi dạy học của các nhà nghiên

cứu , có tác giả cho rằng những trò chơi giáo dục được lựa chọn và sử dụng trực

tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương pháp dạy

học, có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên trẻ hay học sinh tìm kiếm và

7


lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện kỹ năng, tích lũy và phát triển các phương

thức hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật,

khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn

quá trình học tập của học sinh khi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học. Các

nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học được tổ chức

tương đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và được định hướng vào

mục tiêu, nội dung học tập. Trò chơi dạy học được sáng tạo ra và được sử dụng bởi

các nhà giáo và người lớn dựa trên những khuyến nghị của lý luận dạy học, đặc

biệt là của lý luận dạy học các môn học cụ thể. Chúng phản ánh lý thuyết, ý tưởng,

mục tiêu của nhà giáo, là một trong những hoạt động giáo dục không tuân theo bài

bản cứng nhắc như những giờ học.

1.2.3. Ý nghĩa của trò chơi trong dạy học.

Học trong quá trình vui chơi, là quá trình lĩnh hội tri thức vốn sống một

cách nhẹ nhàng, tự nhiên không gò bó phù hợp với đặc điểm tâm lí sinh học ở học

sinh. Học tập bằng trò chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm thiểu sự

căng thẳng thần kinh ở các em. Trong lúc chơi tinh thần của học sinh thường rất

thoải mái nên khả năng tiếp thu kiến thức trong lúc chơi sẽ tốt hơn, hoặc sau khi

chơi cũng sẽ tốt hơn. Trò chơi dạy học giúp xua đi nỗi lo âu nặng nề của việc học

cho học sinh, giúp gắn kết tình cảm giữa HS với HS và giứa HS với giáo viên.

Trong quá trình chơi, học sinh huy động các giác quan để tiếp nhận thông

tin. Học sinh phải tự phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa làm cho các giác

quan tinh nhạy hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn, các thao tác trí tuệ được hình thành.

Học sinh tiếp thu, lĩnh hội và khắc sâu được nhiều tri thức, nhiều khái niệm. Trò

chơi dạy học cũng có thể hình thành nên cho học sinh những kĩ năng của môn học,

học sinh không chỉ có cơ hội tìm hiểu kiến thức, ôn tập lại các kiến thức đã biết mà

còn có thể có được kinh nghiệm, hành vi. Một số trò chơi dạy học còn giúp cho

học sinh có khả năng tư duy, cách giải quyết vấn đề nhanh nhẹn không chỉ trong

lĩnh vực mình chơi mà cả các lĩnh vực của cuộc sống… Trên cơ sở đó trò chơi dạy

học có thể định hướng phát triển phầm chất, năng lực cho HS.

2.Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT

2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng

- Mục đích khảo sát: Xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề thiết kế và sử dụng trò

chơi trong dạy học môn Hóa học ở trường THPT.

- Đối tượng khảo sát: GV và HS trường THPT nơi tôi công tác.

- Nội dung khảo sát:

1) Nhận thức của HS về việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường

THPT.

2) Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học ở THPT của GV

8


- Phương pháp khảo sát: Bằng phương pháp quan sát (thông qua dự giờ, thăm lớp),

điều tra bằng phiếu Google forms, phỏng vấn trực tiếp GV, HS… để thu thập

thông tin về thực trạng nghiên cứu.

- Thời gian khảo sát: Tháng 8 năm 2019.

2.2. Kết quả khảo sát

2.2.1 Nhận thức của HS về việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học ở

trường THPT.

2.2.1.1. Mẫu khảo sát

Để phục vụ cho việc nghiên cứu của Cô, mong các em HS vui lòng cho biết

ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào trước câu trả lời

đúng với ý kiến của các em, hoặc ghi câu trả lời vào một số câu hỏi dưới đây . Xin

chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các em HS!

Câu 1: Các em HS cho biết ở THPT các em đang học, GV có sử dụng trò

chơi trong dạy học không?

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Rất ít khi

Không bao giờ

Câu 2: Trong dạy học ở trường THPT, theo các em HS thì GV thiết kế và sử

trò chơi trong dạy học là?

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Câu 3: Ở trường các em, khi GV sử dụng trò chơi, các em cảm thấy?

Rất thích, hào hứng tham gia

Thích

Bình thường

Căng thẳng, mệt mỏi.

Uể oải, chán nản.

Câu 4: Ở trường THPT, khi tham gia trò chơi do GV thiết kế, tổ chức chơi

và trò chơi do HS tự thiết kế rồi tổ chức cho nhau chơi thì các em thấy?

Thích trò chơi do GV thiết kế và tổ chức.

Thích trò chơi do HS tự thiết kế và tổ chức cho nhau chơi

Thích cả 2 cách.

9


Không thích cách nào.

Ý kiến khác.

2.2.1.2. Kết quả khảo sát:

Qua 4 câu hỏi nhiều lựa chọn, kết quả hỏi ý kiến 93 HS các lớp tôi trực tiếp

giảng dạy, cho thấy:

- 75,3 % số HS cho rằng GV “rất ít khi” sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường

THPT.

- 61,3% số HS khẳng định việc xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học ở

trường THPT là “cần thiết”, và không có HS nào lựa chọn là “không cần thiết”

- Về hứng thú của HS khi GV sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT thì

hầu hết học sinh lựa chọn “ Thích” hoặc “ Rất thích”. Cũng có một số ít HS lựa

chọn “bình thường”.

10


- Đặc biệt, các em HS ở trường THPT thích được tự thiết kế trò chơi và tổ chức

cho nhau chơi trong quá trình học tập

Qua kết quả khảo sát HS, tôi thấy rằng việc thiết kế và sử dụng trò chơi

trong giảng dạy ở trường THPT nói chung và môn Hóa học nói riêng là cần thiết,

phù hợp với nhu cầu học tập của HS.

2.2.2.Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học ở THPT của GV

2.2.2.1. Mẫu khảo sát.

Để giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình, mong quý Thầy (Cô) vui

lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào

trước câu trả lời đúng với ý kiến của Thầy (Cô) hoặc ghi câu trả lời vào một số câu

hỏi dưới đây. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy (Cô)!

Câu 1: Thầy (Cô) cho biết sự cần thiết của việc sử dụng trò chơi dạy học

trong dạy học ở trường THPT?

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết.

Ý kiến khác….

Câu 2: Theo Thầy (Cô) sử dụng trò chơi trong dạy học trên lớp ở trường

THPT có tác dụng như thế nào?

Định hướng phát triển các phẩm chất cho HS.

Định hướng phát triển các năng lực cho HS.

Định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS.

Không có tác dụng.

Ý kiến khác.

Câu 3: Trong dạy học ở trên lớp, nếu Thầy Cô sử dụng trò chơi thì sẽ sử

dụng trong nội dung nào?

Khởi động.

11


Hình thành kiến thức.

Luyện tập.

Tìm tòi mở rộng

Ý kiến khác.

Câu 4: Mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học trên lớp của Thầy Cô như thế nào?

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Rất ít khi

Không bao giờ

2.2.2.2. Kết quả khảo sát.

Qua 4 câu hỏi nhiều lựa chọn, kết quả hỏi ý kiến GV ở trường THPT nơi tôi

giảng dạy có 44 GV trả lời cho thấy:

- Gần 100% số GV cho rằng việc sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học ở trường

THPT là cần thiết hoặc rất cần thiết.

- Hầu hết GV đồng ý rằng sử dụng trò chơi trong dạy học trên lớp ở trường THPT

có tác dụng định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS hoặc định hướng

phát triển năng lực cho HS.

12


- Hơn 70% các thầy cô lựa chọn sử dụng trò chơi trong phần khởi động, Khá ít

thầy cô lựa chọn sử dụng trò chơi trong hoạt động hình thành kiến thức và luyện

tập hay tìm tòi mở rộng.

- Thông qua khảo sát cũng cho thấy rằng các GV lựa chọn “ thỉnh thoảng” hoặc “

rất ít khi” sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT

Qua đây, tôi cho rằng ở các trường trung học hiện nay, việc tổ chức hoạt

động dạy học theo phương pháp sử dụng trò chơi cho học sinh còn rất hạn chế,

nếu có thì cũng chủ yếu là các trò chơi đơn giản, khoảng thời gian ngắn trong hoạt

động khởi động. GV muốn dạy học sử dụng trò chơi thì phải mất nhiều thời gian

để thiết kế trò chơi, cần có sự chuẩn bị công phu về nội dung và cơ sở vật chất.

3. Biện pháp giải quyết vấn đề:

3.1.Xây dựng kế hoạch

Dựa trên cơ sở khoa học và các số liệu điều tra, khảo sát tình hình thực tế tôi

lập kế hoạch thực hiện nghiên cứu đề tài như sau:

Thời gian Tên bài Phương pháp và kĩ

thuật dạy học

Lớp thực

nghiệm

GIÁO VIÊN THIẾT KẾ TRÒ CHƠI.

13


Tháng 9/2019 HÓA HỌC 12- Bài 4-

Tiết 6- Luyện tập: este

và chất béo

Tháng 11/2019 HÓA HỌC 12- Bài 14-

Tiết 34-Vật liệu polime

- Phương pháp trò chơi

- Phương pháp hợp tác

nhóm nhỏ.

- Kĩ thuật sơ đồ tư

duy.

-Phương pháp trò chơi

-Phương pháp hợp tác

nhóm

- Kĩ thuật mảnh ghép

Lớp

12A1,

12A2,

12T1

Lớp

12A1,

12A2,

12T1

HỌC SINH THIẾT KẾ TRÒ CHƠI

Tháng 11/2019 HÓA HỌC 12- Bài 15-

Tiết 37- Luyện tập:

Polime và vật liệu

polime.

Tháng 1,2/2020. HÓA HỌC 12- Bài 28-

Tiết 66,67- Luyện tập:

Tính chất của kim loại

kiềm, kiềm thổ và hợp

chất của chúng

- Phương pháp trò chơi

- Phương pháp hợp tác

nhóm nhỏ.

- Kĩ thuật sơ đồ tư

duy.

- Kĩ thuật mảnh ghép

- Phương pháp trò chơi

- Phương pháp hợp tác

nhóm.

- Kĩ thuật “ chia sẻ cặp

đôi”: Think-Pair-Share.

- Kĩ thuật mảnh ghép

- Kĩ thuật sơ đồ tư

duy.

Lớp

12A1,

12A2,

12T1

Lớp

12A1,

12A2,

12T1

3.2. Kế hoạch bài học và kế hoạch thiết kế trò chơi.

3.2.1. Giáo viên thiết kế trò chơi.

3.2.1.1. Bài 4: Luyện tập este và chất béo

A. KẾ HOẠCH BÀI HỌC:

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

14


- Củng cố kiến thức về khái niệm, cấu tạo, phân loại, tính chất của este, chất béo.

2. Về kĩ năng

- Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng hóa học; Cách sử dụng và bảo

quản chất béo; Kĩ năng viết phương trình và giải bài tập về este và chất béo.

- Rèn kĩ năng làm việc cá nhân và hoạt động nhóm; Kĩ năng lắng nghe tích cực, tư

duy độc lập; Kĩ năng hợp tác ứng xử, giao tiếp khi thảo luận.

3. Về tình cảm, thái độ

- Giáo dục cho HS ý thức nghiêm túc, tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập.

- Tạo hứng thú và niềm yêu thích môn Hóa học.

4. Định hướng phát triển năng lực học sinh:

- Năng lực chuyên môn hóa học: năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học; Năng lực

giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học; Năng lực vận dụng kiến thức hóa học

vào cuộc sống; ….

- Định hướng năng lực chung: Năng lực tự chủ, tự học; Năng lực giao tiếp, hợp

tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

- Phương pháp trò chơi.

- Phương pháp dạy học theo nhóm

III. CHUẨN BỊ

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án; kế hoạch thiết kế và tổ chức trò chơi.

- Bộ bài chương este-lipit thiết kế trên powerpoint.

- Thẻ BINGO ESTE-LIPIT thiết kế trên trang https://myfreebingocards.com/

- Máy chiếu và các thiết bị cần thiết.

2. Chuẩn bị của học sinh

- Ôn tập kiến thức về este và chất béo

- Các nhóm chuẩn bị sơ đồ tư duy: Hệ thống kiến thức este và chất béo

IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

- Giới thiệu các thầy giáo, cô giáo về dự giờ.

- Yêu cầu lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp.

- Động viên HS tích cực học tập; Chia lớp thành 6 nhóm ( 2 bàn 1 nhóm)

15


2. Nội dung bài học

Hoạt động 1( 15 phút) : Hệ thống kiến thức este và chất béo.

- GV đã yêu cầu các nhóm chuẩn bị sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức este và chất

béo ở nhà.

- Các nhóm dùng 3 phút để trao đổi về kết quả chuẩn bị của nhóm mình.

- GV đổ xúc sắc (hoặc bốc quân bài, hoặc quay số ngẫu nhiên bằng các phần mềm

hoặc trang web như: online-stopwatch.com….) để gọi nhóm thuyết trình; Sau đó

đổ xúc xắc lần 2 gọi HS thuyết trình (HS đã có số thứ tự quy ước trước đó). Các

nhóm khác bổ sung, phản biện.

- Giáo viên nhận xét các sản phẩm sơ đồ tư duy,đánh giá và cho điểm cá nhân

thuyết trình. GV chốt kiến thức!

Hoạt động 2(10 phút): LUYỆN TẬP THÔNG QUA TRÒ CHƠI “ THỦ LĨNH

THẺ BÀI”

- Mỗi nhóm gồm 4-6 học sinh chơi và 1 HS ghi lại kết quả chơi

- Mỗi nhóm được phát bộ bài gồm 52 quân trong đó có 13 câu hỏi tương ứng với

chất Cơ, 39 quân đáp án tương ứng các chất Rô, Tép, Bích và 1 phiếu đáp án .

- Học sinh có quân bài có chứa chữ BẮT ĐẦU sẽ chơi đầu tiên ( quân bài đó

tương ứng với chất Cơ và có câu hỏi ) các HS còn lại tìm xem trong các lá bài của

mình có chứa câu trả lời của câu hỏi đó thì đánh ra.

- Bạn chứa câu trả lời là chất Rô sẽ tiếp tục đánh ra câu hỏi (chất Cơ) nếu trong bài

mình có. (Nếu bạn không có quân bài chất Cơ nào thì bạn có chất Tép vừa rồi sẽ

đánh tiếp)

- Lưu ý: Các nhóm có thể chơi nhiều lần trên một bộ bài.

- Hết thời gian 10 phút thì tất cả các nhóm dừng cuộc chơi và chỉ ra người chiến

thắng là người hết bài trước.

- Người chiến thắng sẽ được cộng 1 điểm kiểm tra thường xuyên.

16


- Nhóm cần nộp lại Bộ bài đã sắp xếp hoàn chỉnh, Và phiếu trả lời đầy đủ.

Hoạt động 3 (20 phút): LUYỆN TẬP THÔNG QUA TRÒ CHƠI “ BINGO”

- Cứ 2 HS được phát một phiếu bingo, Nội dung trong các ô BINGO là các đáp án

của các câu hỏi được sắp xếp ngẫu nhiên không giống nhau giữa các phiếu BINGO

được thiết kế miễn phí trên trang https://myfreebingocards.com/

- Gv trình chiếu lần lượt đề bài từng câu trong phiếu học tập lên bảng.

- HS cùng nhau suy nghĩ và trả lời bằng cách đánh dấu X vào ô kết quả đúng trong

bảng Bingo.

- Em nào đủ 5 dấu X (Ô trống được coi là 1 dấu X) theo hàng ngang; cột dọc;

đường chéo hoặc 4 điểm ở 4 góc sẽ " Bingo" chiến thắng. GV kiểm tra, sau đó tiếp

tục chơi tiếp để chọn đủ 3-5 HS may mắn nhất để thưởng điểm.

PHIẾU HỌC TẬP: LUYỆN TẬP ESTE-CHẤT BÉO

Câu 1: Chất nào sau đây có nhiệt độ sôi thấp nhất?

A. CH 3 COOH. B. CH 3 COOCH 3 . C. HCOOH. D. C 2 H 5 OH.

Câu 2: Đun nóng hợp chất CH 3 COOC 2 H 5 với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH,

sản phẩm thu được là

A. CH 3 COONa và CH 3 OH. B. HCOONa và C 2 H 5 OH.

C. C 2 H 5 COONa và CH 3 OH. D. CH 3 COONa và C 2 H 5 OH.

Câu 3: Tripanmitin có công thức là

A. (C 17 H 31 COO) 3 C 3 H 5 . B. (C 17 H 35 COO) 3 C 3 H 5 .

C. (C 15 H 31 COO) 3 C 3 H 5 . D. (C 17 H 33 COO) 3 C 3 H 5 .

Câu 4: Phản ứng giữa C 2 H 5 OH với CH 3 COOH là phản ứng

A. este hóa. B. xà phòng hóa. C. trùng hợp. D. trùng ngưng.

17


Câu 5: Chất nào sau đây là este?

A. CH 3 CHO. B. CH 3 COOH. C. HCOOC 2 H 5 . D. CH 3 OH.

Câu 6: Este no, đơn chức, mạch hở có công thức phân tử tổng quát là

A. C n H 2n O (n ≥ 2). B. C n H 2n+2 O 2 (n ≥ 2).

C. C n H 2n O 2 (n ≥ 1). D. C n H 2n O 2 (n ≥ 2).

Câu 7: X là một este no, đơn chức, mạch hở. Trong phân tử X có ba nguyên tử

cacbon. Số công thức cấu tạo của X thoả mãn là

A. 2. B. 3. C. 4. D. 5.

Câu 8: Xà phòng hoá 8,8 gam etyl axetat bằng dung dịch NaOH vừa đủ. Sau khi

phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch, thu được chất rắn khan có khối

lượng là

A. 4,6 gam. B. 12,2 gam. C. 8,2 gam. D. 9,2 gam.

Câu 9: Chất X có công thức phân tử C 4 H 8 O 2 . Khi X tác dụng với dung dịch NaOH

sinh ra chất Y có công thức phân tử C 2 H 3 O 2 Na. Chất X có tên gọi là

A. n-propyl fomat. B. ispropyl fomat.

C. metyl propionat. D. etyl axetat.

Câu 10: Đun nóng este CH 3 COOC 6 H 5 (phenyl axetat) với lượng dư dung dịch

NaOH, thu được các sản phẩm hữu cơ là

A. CH 3 COOH và C 6 H 5 OH. B. CH 3 OH và C 6 H 5 ONa.

C. CH 3 COONa và C 6 H 5 ONa. D. CH 3 COOH và C 6 H 5 ONa.

Câu 11: Đốt cháy 3,7 gam chất hữu cơ đơn chức X cần dùng 3,92 lít O 2 (đktc), thu

được CO 2 và H 2 O có tỉ lệ mol 1:1. Biết X có phản ứng tráng gương, tên gọi của X

A. anđehit propinic. B. metyl fomat.

C. metyl axetat. D. etyl fomat.

Câu 12: Đốt cháy 3,7 gam chất hữu cơ X cần dùng 3,92 lít O 2 (đktc), thu được CO 2

và H 2 O có tỉ lệ mol 1:1. Công thức phân tử của X là

A. C 3 H 4 O 2 . B. C 4 H 8 O 2 . C. C 3 H 6 O 2 . D. C 2 H 4 O 2 .

Câu 1: CH 3 COOCH 3 .

ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP:

Câu 2: CH 3 COONa và C 2 H 5 OH.

Câu 3: (C 15 H 31 COO) 3 C 3 H 5 .

Câu 4: este hóa.

18


Câu 5: HCOOC 2 H 5 .

Câu 6: C n H 2n O 2 (n ≥ 2).

Câu 7: 2.

Câu 8: 8,2 gam.

Câu 9: etyl axetat.

Câu 10: CH 3 COONa và C 6 H 5 ONa.

Câu 11: etyl fomat.

Câu 12: C 3 H 6 O 2 .

B. KẾ HOẠCH THIẾT KẾ TRÒ CHƠI.

I. TRÒ CHƠI “ THỦ LĨNH THẺ BÀI”

1. Chuẩn bị:

-Thiết kế các quân bài trên phần mềm powerpoint.

19


- In trên giấy A4 dày, 7 tờ A4= 10.000đ/1 bộ; Dùng nhiều lần.

- Chuẩn bị phiếu đáp án:

1. Các chất là este no, đơn

chức, mạch hở

PHIẾU ĐÁP ÁN GAME “ THỦ LĨNH THẺ BÀI”

2. Các chất là este không no,

đơn chức, mạch hở.

3. Các chất este đa chức là.

4. Các este có vòng benzen.

5. CTCT tương ứng của các

este.

1. Metyl axetat

2. Vinyl fomat

3. Phenyl axetat

6. CTCT tương ứng của các

este.

Etyl acylat

Metyl benzoat

Vinyl metacrylat

7. Các phản ứng là thủy phân

este trong môi trường axit?

BÀI 4: LUYỆN TẬP ESTE VÀ CHẤT BÉO

Nhóm:……………………-Lớp:…………

20


8. Các phản ứng là thủy phân

este trong môi trường kiềm?

9. Các este có cùng CTPT

C 4 H 8 O 2

10. Tính chất vật lý của este?

11. Mùi đặc trưng của các este?

Isoamy axetat

Etyl butirat

Benzyl axetat

12. Các chất có khả năng tác

dụng với vinyl axetat

13. Ứng dụng của este?

2.Cách chơi và luật chơi

- Mỗi nhóm gồm 4-6 học sinh chơi và 1 HS ghi lại kết quả chơi

- Mỗi nhóm được phát bộ bài gồm 52 quân trong đó có 13 câu hỏi tương ứng với

chất Cơ, 39 quân đáp án tương ứng các chất Rô, Tép, Bích và 1 phiếu đáp án

- Học sinh có quân bài có chứa chữ BẮT ĐẦU sẽ chơi đầu tiên đó tương ứng chất

Cơ và có câu hỏi -các bạn còn lại tìm xem trong các lá bài của mình có chứa câu

trả lời của câu hỏi đó thì đánh ra.

- Bạn chứa câu trả lời là chất Rô sẽ tiếp tục đánh ra câu hỏi (Chất Cơ) nếu trong

bài mình có. (Nếu bạn không có quân bài chất Cơ nào thì bạn có chất Tép vừa rồi

sẽ đánh tiếp)

- Lưu ý: Các nhóm có thể chơi nhiều lần trên một bộ bài.

- Hết thời gian 10 phút thì tất cả các nhóm dừng cuộc chơi.

- Học sinh nào hết bài trước là người chiến thắng . Người chiến thắng sẽ được cộng

1 điểm kiểm tra thường xuyên.

- Nhóm cần nộp lại Bộ bài đã sắp xếp hoàn chỉnh, Và phiếu trả lời đầy đủ.

3. Hướng phát triển:

Tùy thuộc thời gian và dung lượng kiến thức quyết định số quân bài tương

ứng: Nên là một số chia hết cho 4. Trò chơi này dễ thiết kế, giá thành rẻ, có thể

được dùng để củng cố, luyện tập, ôn tập cho tất cả các môn học, phù hợp với học

sinh phổ thông.

II. TRÒ CHƠI “ BINGO ESTE-LIPIT”

21


1. Chuẩn bị:

- GV chuẩn bị bộ câu hỏi và đáp án, sau đó sử dụng trang

https://myfreebingocards.com/ để thiết kế các thẻ BINGO theo ý thích. Trang

https://myfreebingocards.com/ sẽ cho chúng ta tạo ra các thẻ BINGO ngẫu nhiên,

miễn phí trong vài giây theo yêu cầu về nội dung và sự sáng tạo của mỗi người, và

đặc biệt là ở trên trang cũng có vô số thẻ BINGO đã được thiết kế sẵn cho nhiều

môn học mà GV có thể sử dụng được ngay. Mỗi lần tạo thẻ BINGO chúng ta có

thể thu được miễn phí tối thiểu là 30 thẻ khác nhau được xuất ra trên 1 file PFD rất

tiện lợi.

https://myfreebingocards.com/bingo-card-generator/30-free-cards/uumgp3

- In trên giấy A4 thường, hoặc giấy màu.

2. Cách chơi, luật chơi:

- Mỗi người ( hoặc nhóm 2,3 người) chơi sẽ nhận một tấm thẻ Bingo với các ô

vuông có chứa từ, cụm từ, số hoặc tranh ảnh. Trong mỗi thấm thẻ Bingo thì nội

dung các ô giống nhau, chỉ khác nhau về thứ tự các ô.

- Khi GV (quản trò) đọc một yêu cầu, một câu hỏi thì người chơi sẽ phải tìm ô kết

quả tương ứng rồi đánh dấu X hoặc tô màu toàn bộ ô đó. Nếu tìm ra được 5 từ tạo

thành một hàng dọc/ngang/chéo hoặc tìm được 4 điểm ở 4 góc, người chơi kêu lên

“Bingo” và giành chiến thắng.

3. Hướng phát triển:

22


- Đây là một trò chơi cực kỳ phổ biến ở các nước phương Tây. Có mấy ai lại không

thích thú khi trở thành người đầu tiên hoàn thành thử thách, đứng phắt dậy và hét

thật to “Bingo!”.

- Trò chơi này rất vui ,luật chơi vô cùng đơn giản và nhất là có thể giúp HS ôn

luyện bất cứ vấn đề nào từ ngôn ngữ tới toán học, lịch sử… Mọi người đều có thể

chơi Bingo cùng nhau, bất kể trình độ khác nhau thế nào. Và hơn hết thảy, GV và

HS hoàn toàn có thể tự sáng tạo ra trò Bingo của mình.

3.2.1.2. Bài 14: Vật liệu polime.

A.KẾ HOẠCH BÀI HỌC

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- HS biết được khái niệm, tính chất, ứng dụng… về một số vật liệu polime: Chất

dẻo, Tơ, Cao su.

2. Về kĩ năng

- Viết được PTHH cụ thể điều chế một số chất dẻo, tơ, cao su thông dụng

- Sử dụng và bảo quan được một số vật liệu polime trong đời sống.

- Rèn kĩ năng làm việc cá nhân và hoạt động nhóm; kĩ năng lắng nghe tích cực ; kĩ

năng hợp tác ứng xử, giao tiếp khi thảo luận.

- Kĩ năng thuyết trình.

3. Về tình cảm, thái độ

- Giáo dục cho HS ý thức nghiêm túc, tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập;

- Thái độ hợp tác trong làm việc nhóm.

- Tạo hứng thú và niềm yêu thích môn hóa học.

4. Đinh hướng phát triển năng lực học sinh:

- Năng lực chuyên môn hóa học: năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học; Năng lực

giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học; Năng lực vận dụng kiến thức hóa học

vào cuộc sống…

- Định hướng năng lực chung: Năng lực tự chủ, tự học; Năng lực giao tiếp, hợp

tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

- Phương pháp trò chơi.

- Phương pháp hợp tác nhóm .

- Kĩ thuật mảnh ghép.

III. CHUẨN BỊ

23


1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án; kế hoạch thiết kế và tổ chức trò chơi.

- Chuẩn bị 6 bộ trò chơi “ xếp các mảnh ghép tam giác theo hình”

- Tiêu chí đánh giá chuyên gia; Tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm.

2. Chuẩn bị của học sinh

- Đọc trước bài 14. VẬT LIỆU POLIME

- Chuẩn bị giấy, bút màu, bút dạ…để tóm tắt nội dung.

IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

- Yêu cầu lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp.

- Động viên HS tích cực học tập; chia lớp thành 6 nhóm ( 2 bàn 1 nhóm),

2. Nội dung bài học

Hoạt động 1 (35 phút): Hình thành kiến thức mới

Vòng 1: Nhóm chuyên gia.

- Hình thành 6 nhóm chuyên gia theo 2 cụm: Cụm 1 (nhóm 1,2,3), Cụm 2 (nhóm

4,5,6); Phát giấy màu cho từng thành viên trong nhóm để hình thành nhóm ghép và

để ghi điểm đánh giá chuyên gia

Nhóm 1,4: Tìm hiểu về Chất dẻo

Nhóm 2,5: Tìm hiểu về Tơ

Nhóm 3,6: Tìm hiểu về Cao su.

- Sau thời gian 7 phút, Các nhóm chuyên gia tìm hiểu xong nội dung yêu cầu.

Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép.

- Các thành viên trong cùng cụm sẽ di chuyển theo quy định của GV để tạo thành

nhóm ghép. Mỗi học sinh trong từng nhóm sẽ được phát 1 tờ giấy màu (xanh, đỏ,

24


vàng). Các HS có giấy cùng màu trong cùng cụm sẽ lập thành 1 nhóm ghép, đảm

bảo trong mỗi nhóm đều có ít nhất một chuyên gia về nội dung.

- Bắt đầu là nhóm màu vàng sẽ do chuyên gia về Chất dẻo; Nhóm màu Xanh do

chuyên gia về Tơ; Nhóm màu hồng do chuyên gia về Cao su thuyết trình nội dung

trong vòng 5 phút; Các HS khác không phải chuyên gia sẽ lắng nghe, sau đó có 2

phút để phản biện theo nguyên tắc : 3 khen, 2 góp ý, 1 hỏi và cuối cùng là 1 phút

đánh giá chuyên gia vào tờ giấy màu theo tiêu chí: Nội dung (4đ) + Hình thức(2đ)

+ Thuyết trình(2đ) + Phản biện (2đ)

- Sau 8 phút thì kết thúc vòng chuyên gia thứ nhất. Các nhóm sẽ di chuyển trong

cùng cụm để đổi nội dung.

- Sau khi kết thúc vòng “ nhóm các mảnh ghép” thì HS các nhóm chuyên gia trở về

vị trí ban đầu. Thống nhất tính điểm trung bình cho các nhóm và ghi vào phiếu

chấm điểm.

Cụm 1

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Điểm Thành phần (Do từng HS đánh giá chuyên

gia trong tờ giấy màu )

Điểm trung

bình

Cụm 2

Nhóm 4

Nhóm 5

Nhóm 6

Điểm Thành phần (Do từng HS đánh giá chuyên

gia trong tờ giấy màu)

Điểm trung

bình

Hoạt động 2 (10 phút) : Tổ chức trò chơi

- Sau khi thực hiện xong 2 vòng của kĩ thuật “ các mảnh ghép” thì HS đã nắm được

nội dung toàn bộ bài 14. VẬT LIỆU POLIME và trở về nhóm ban đầu.

- GV phát cho mỗi nhóm 1 bộ mảnh ghép tam giác, trên mỗi cạnh có nội dung in

đậm là câu hỏi và nội dung in mờ là câu trả lời và một hình cho sẵn. GV phổ biến

luật chơi.

25


-Nhiệm vụ của các nhóm là trong thời gian tối đa là 8 phút ghép các mảnh ghép

thành hình như đã cho, sao cho câu hỏi trên cạnh tam giác này phải khớp với câu

trả lời trên cạnh tam giác xếp liền. GV đánh giá theo mức độ hoàn thành của các

nhóm.

- Đáp án trò chơi:

Hoạt động 3 (1 phút) : Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

- GV nhận xét quá trình hoạt động nhóm ở hoạt động 1 và hoạt động 2, nhận xét

một số cá nhân. Thu phiếu chấm điểm chuyên gia ở hoạt động 1 của các nhóm,

thông báo điểm giáo viên đánh giá hoạt động 2 theo mức độ hoàn thành trò chơi

của các nhóm.

- Điểm tổng hợp sẽ tính điểm đánh giá thường xuyên cả lớp theo kế hoạch nhóm

chuyên môn đã thống nhất đầu năm học.

B. KẾ HOẠCH THIẾT KẾ TRÒ CHƠI.

1. Chuẩn bị:

26


- GV thiết kế bộ các miếng ghép trên phần mềm powerpoint, trên mỗi mảnh ghép

có các câu hỏi in đậm và câu trả lời in mờ (nội dung thuộc bài 14. VẬT LIỆU

POLIME) giúp học sinh khắc sâu kiến thức vừa học.

- Sau đó in trên giấy A4, có thể ép plastic để làm đồ dùng học tập cho nhiều lớp,

nhiều năm. Giá thành khoảng 10.000đ/ 1 bộ

2. Luật chơi:

- Mỗi nhóm(5-7 HS) được phát bộ các miếng ghép tam giác và một hình mẫu cho

trước.

-Nhiệm vụ của các nhóm là ghép các mảnh ghép sao cho câu trả hỏi trên mảnh

ghép này xếp sát với câu trả lời tương ứng trên mảnh ghép khác để tạo thành hình

giống với hình mẫu.

- Thời gian chơi là 5-8 phút( tùy năng lực HS từng lớp)

- Nếu các nhóm xong trước thời gian GV sẽ phát đáp án để nhóm tự đánh giá,

hoặc GV sẽ đánh giá. Nếu tất cả các nhóm đều không xong khi thời gian kết thúc

thì GV sẽ chấm điểm theo mức độ hoàn thành trò chơi của các nhóm.

- Nhóm nào xong trước thời gian quy định được GV cộng 1 điểm

3. Hướng phát triển:

- Trò chơi ghép các mảnh ghép dễ dàng thiết kế, với nhiều hình thức như ghép tam

giác, ghép hình trái tim hoặc ghép puzzle… Tùy thuộc thời gian và nội dung để lựa

chọn hình và số mảnh ghép cho phù hợp.

- Có thể áp dụng trò này vào các hoạt động dạy học: khởi động, hình thành kiến

thức, củng cố, luyện tập, ôn tập….của tất cả các môn học, phù hợp nhiều lứa tuổi

học sinh. Đặc biệt HS có thể tự làm để cho các bạn hoặc các nhóm khác chơi trong

các giờ học.

3.2.2. Học sinh thiết kế trò chơi.

3.2.2.1. Bài 15: Luyện tập Polime và Vật liệu polime

A. KẾ HOẠCH BÀI HỌC

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Củng cố kiến thức về polime và vật liệu polime: Khái niệm, đặc điểm cấu tạo,

tính chất, ứng dụng, phương pháp tổng hợp; vật liệu polime: chất dẻo, tơ, cao su…

2. Về kĩ năng

- Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng hóa học; Cách sử dụng và bảo

quản một số vật liệu polime trong đời sống; kĩ năng giải viết phương trình và giải

bài tập về polime.

27


- Rèn kĩ năng làm việc cá nhân và hoạt động nhóm; kĩ năng lắng nghe tích cực ; kĩ

năng hợp tác ứng xử, giao tiếp khi thảo luận.

- Kĩ năng thuyết trình

3. Về tình cảm, thái độ

- Giáo dục cho HS ý thức nghiêm túc, tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập;

- Thái độ hợp tác trong làm việc nhóm.

- Tạo hứng thú và niềm yêu thích môn hóa học.

4. Đinh hướng phát triển năng lực học sinh:

- Năng lực chuyên môn hóa học: năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học; Năng lực

giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học; Năng lực vận dụng kiến thức hóa học

vào cuộc sống…

- Định hướng năng lực chung: Năng lực tự chủ, tự học; Năng lực giao tiếp, hợp

tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; và một số năng lực đặc thù của HS:

Thẩm mỹ; Khoa học; công nghệ; Tin học….

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

- Phương pháp trò chơi.

- Phương pháp hợp tác nhóm nhỏ.

- Kĩ thuật sơ đồ tư duy.

- Kĩ thuật mảnh ghép.

III. CHUẨN BỊ

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án; kế hoạch hướng dẫn học sinh thiết kế và tổ chức trò chơi.

2. Chuẩn bị của học sinh

- Ôn tập kiến thức về polime và vật liệu polime

- Chuẩn bị trò chơi “ ghép các mảnh ghép tam giác” theo hướng dẫn của GV.

- Giấy A1; bút dạ, bút màu…..

IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

- Giới thiệu các thầy giáo, cô giáo về dự giờ.

- Yêu cầu lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp.

- Động viên HS tích cực học tập; chia lớp thành 6 nhóm ( 2 bàn 1 nhóm), gắn số

thứ tự cho mỗi HS trong từng nhóm

2.Nội dung bài học

28


Hoạt động 1 (15 phút) : Củng cố kiến thức về polime và vật liệu polime

Hoạt động của GV

Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

GV giao NVHT bằng cách chia hs

thành 6 nhóm (2 bàn/1 nhóm)

+ Nhóm 1,2,3: vẽ sơ đồ tư duy tóm

tắt nội dung bài 13. Đại cương về

polime

+ Nhóm 4,5,6: Vẽ sơ đồ tư duy tóm

tắt nội dung bài 14. Vật liệu polime

Hoạt động của HS

Thực hiện nhiệm vụ học tập:

-HS hình thành các nhóm theo quy

định, nhận nhiệm vụ học tập và làm

việc theo nhóm

- Thảo luận quy tắc làm việc trong

nhóm, phân công nhiệm vụ

- Tiến hành thực hiện nhiệm vụ học

tập

Báo cáo kết quả và thảo luận

-Giáo viên tung xúc xắc, bấm máy

tính, quay số… để gọi 1 trong số 3

nhóm (1,2,3) trình bày lại nội dung

sơ đồ tư duy bài 13. Đại cương về

polime .

-HS cử đại diện báo cáo sản phẩm

,kết quả thực hiện nhiệm vụ, Hs

nhóm khác cùng tham gia thảo luận.

Tiếp tục tương tự với nhóm 4,5,6 về

nội dung sơ đồ tư duy bài 14. Vật

liệu polime.

Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV đánh giá quá trình làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập. Nhận

xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm. Chấm điểm sắc suất một số học sinh

để lấy điểm kiểm tra thường xuyên. GV chốt kiến thức!

Hoạt động 2 (30 phút) : Tổ chức trò chơi

- Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức về polime và vật liệu polime. Phát triển các phẩm

chất, năng lực cho HS. Giúp HS hứng thú, tích cực trong học tập

-GV yêu cầu các nhóm chuyên gia chuẩn bị trò chơi đã chuẩn bị sẵn lên bàn.

- Hình thành nhóm các mảnh ghép: Tất cả các HS có cùng số thứ tự trong nhóm

chuyên gia sẽ lập thành 1 nhóm ghép ( Có thể có 1 số nhóm sẽ có 5 hoặc 7 HS tùy

sĩ số từng lớp, Riêng 12A2 có 5 nhóm). Sao cho mỗi nhóm ghép có ít nhất 1

chuyên gia trò chơi để làm trọng tài.

29


- Sau khi hình thành nhóm các mảnh ghép thì HS bắt đầu trải nghiệm trò chơi do

các nhóm chuyên gia chuẩn bị, và lần lượt di chuyển theo chuyền kim đồng hồ để

trải nghiệm hết các trò chơi mà các nhóm đã chuẩn bị. Tại mỗi vị trí chỉ được chơi

tối đa 5 phút.

-Sau khi kết thúc, các nhóm sẽ trở về vị trí ban đầu. GV đánh giá nhận xét và có

thể đánh giá sắc xuất một số HS để lấy điểm đánh giá thường xuyên( điểm miệng)

B. KẾ HOẠCH HƯỚNG DẪN HỌC SINH THIÊT KẾ TRÒ CHƠI.

- Trên cơ sở học sinh đã làm quen với trò chơi “ Thủ lĩnh thẻ bài” và “ Bingo”

trong bài 4. Luyện tập ESTE VÀ CHẤT BÉO và trò chơi “ Ghép các mảnh ghép

tam giác” trong bài 14. VẬT LIỆU POLIME mà GV đã thiết kế và tổ chức cho HS

chơi.

- Trước khi học bài 15.LUYỆN TẬP POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME, GV yêu

cầu HS các lớp thành lập nhóm để thiết kế trò chơi

- Yêu cầu:

+ Nội dung liên quan đến chương POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME.

+ Hình thức: GV cung cấp cho các nhóm bộ các tam giác có sẵn để HS các nhóm

tự thiết kế câu hỏi, câu trả lời theo một hình tùy ý.

+ Số mảnh ghép các nhóm lựa chọn phù hợp với thời gian chơi tối đa 5 phút cho

nhóm khoảng 5-7 người.

+ Các nhóm phải có sản phẩm trước buổi diễn ra tiết học, chụp ảnh gửi GV duyệt

trước

+ Giáo viên đánh giá sản phẩm trước, và trong khi các nhóm trải nghiệm trò chơi.

+ Một số hình gợi ý của GV:

30


3.2.2.2.Bài 28: Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và

hợp chất của chúng

A. KẾ HOẠCH BÀI HỌC

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Củng cố kiến thức về kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và một số hợp chất quan

trọng của chúng

2. Về kĩ năng

- Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng hóa học, kĩ năng giải bài tập về

kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng.

31


- Rèn kĩ năng làm việc cá nhân và hoạt động nhóm; kĩ năng lắng nghe tích cực ; kĩ

năng hợp tác ứng xử, giao tiếp khi thảo luận.

- Rèn kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin; Sử dụng công nghệ thông tin.

- Kĩ năng thuyết trình

- Kĩ năng đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá.

3. Về tình cảm, thái độ

- Giáo dục cho HS ý thức nghiêm túc, tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập;

- Thái độ hợp tác trong làm việc nhóm.

- Tạo hứng thú và niềm yêu thích môn hóa học.

4. Đinh hướng phát triển năng lực học sinh:

- Định hướng phát triển năng lực chuyên biệt: năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa

học; Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học; Năng lực vận dụng kiến

thức hóa học vào cuộc sống…

- Định hướng phát triển năng lực chung: Năng lực tự chủ, tự học; Năng lực giao

tiếp, hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Một số năng lực đặc thù của

HS: Thẩm mỹ; Khoa học; công nghệ; Tin học….

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

- Phương pháp trò chơi.

- Phương pháp hợp tác nhóm nhỏ.

- Kĩ thuật “ chia sẻ cặp đôi”: Think-Pair-Share.

- Kĩ thuật sơ đồ tư duy.

- Kĩ thuật mảnh ghép.

III. CHUẨN BỊ

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án; kế hoạch hướng dẫn học sinh thiết kế và tổ chức trò chơi.

- Giấy note; Phiếu bốc thăm:

Kim loại kiềm

Kim loại kiềm

thổ

NaOH NaHCO 3 Na 2 CO 3

KNO 3 Ca(OH) 2 CaCO 3

Ca(HCO 3 ) 2 CaSO 4 Nước cứng

32


2. Chuẩn bị của học sinh

- Ôn tập kiến thức về kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng

- Chuẩn bị trò chơi theo hướng dẫn của GV.

- Giấy A0; bút dạ, bút màu…..

IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

- Giới thiệu các thầy giáo, cô giáo về dự giờ.

- Yêu cầu lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp.

- Động viên HS tích cực học tập; chia lớp thành 6 nhóm ( 2 bàn 1 nhóm), gắn số

thứ tự cho mỗi HS trong từng nhóm

2. Nội dung bài học

Tiết 1( Tiết PPCT: 66): LUYỆN TẬP: TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI KIỀM,

KIM LOẠI KIỀM THỔ VÀ HỢP CHẤT CỦA CHÚNG

Hoạt động 1( 20 phút) : Ôn tập các nội dung đã học bằng kĩ thuật Think-pair-share

- GV: Chia lớp thành 6 nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 6-7 học sinh (2 bàn), quy ước mỗi

HS có 1 số thứ tự. Mỗi nhóm sẽ nhận được 1 bộ các nội dung để bốc thăm. Mỗi

học sinh trong nhóm được phát 1 tờ giấy note (2 phút)

- HS bốc thăm. Mỗi bạn hãy viết ra một tờ giấy note kiến thức cần nhớ về nội dung

mình bốc thăm được thuộc một trong các nội dung sau: kim loại kiềm, kim loại

kiềm thổ, Natrihiđroxit, Natrihidrocacbonat; Natricacbonat; Kalinitrat;

Canxihidroxit; Canxicacbonat; Canxihidrocacbonat; Canxisunfat; Nước cứng.

(Thời gian thực hiện 5 phút, được sử dụng tài liệu và sách giáo khoa-nếu cần)

- Lưu ý: Học sinh trong một nhóm sẽ bốc thăm nội dung mình cần ôn tập lại sao

cho nội dung mỗi bạn kể là không giống nhau.

- Sau đó, hãy chia sẻ với bạn bên cạnh, bạn trong nhóm hoặc di chuyển tới bất cứ

vị trí nào để chia sẻ nội dung của mình và hỏi các bạn khác (ghi chép lại) nội dung

mà các bạn đã ghi chép, sao cho số nội dung các em nghe và ghi chép được là

nhiều nhất. (5 phút)

- Sau khi HS chia sẻ xong, GV hỏi xem ai là người trong số các em tự tin hỏi được

nhiều nội dung nhất? HS trả lời; GV chọn 2 trong số các bạn hỏi được nhiều nhất

để trình bày lại và cho điểm (5 phút).

Hoạt động 2 (25 phút): Vẽ sơ đồ tư duy

- GV: yêu cầu vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung bài 28: Luyện tập Tính chất của

kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng

(GV đã yêu cầu HS chuẩn bị sẵn giấy A0 và bút lông màu ở nhà rồi)

33


- Yêu cầu: cô đọng, rõ ràng, nổi bật trọng tâm

- Tiêu chí:

2,5 điểm 2 điểm 1,5 điểm 1 điểm

Nội

dung

-Đúng, đầy đủ

- Cô đọng, dùng

từ khóa, icon

(không rườm rà)

- Đúng ,đủ

- Đôi chỗ còn

hơi dài

- Đảm bảo nội

dung

- Đôi chỗ còn

rườm rà

- Còn thiếu 1

vài nội dung

- Nội dung

còn rườm rà.

Hình

thức

- Logic, khoa học

-Sử dụng màu sắc

hài hòa

-Trình bày tốt bố

cục của sơ đồ tư

duy (đậm, nhạt).

-Trang trí đẹp mắt

- Logic, khoa

học

-Sự dụng màu

sắc tương đối

hài hòa

-Biết cách bố

cục của sơ đồ

tư duy (đậm,

nhạt).

- Logic, khoa

học

-Sự dụng màu

sắc chưa đẹp

-Bố cục chưa

hợp lý

-Có trang trí

- Màu sắc

chưa được

đẹp

- Bố cục chưa

hợp lý

- Không có

trang trí.

-Có trang trí

Trình

bày

-Nhiệt tình, rõ

ràng.

-Phản hồi tốt các

thắc mắc của

nhóm khác

- Nhiệt tình

- Phản hồi khá

tốt các thắc

mắc của nhóm

khác ( 1,2 ý trả

lời chưa rõ)

- Chưa nhiệt

tình,

- Phản hồi khá

tốt các thắc mặc

của nhóm khác

(1,2 ý trả lời

chưa rõ ràng)

- Chưa nhiệt

tình

- Phản hồi sai

hoặc chưa rõ

các thắc mắc

của nhóm

khác.

- Thời gian thực hiện: 10 phút

- Sau khi HS hoàn thành, GV đổ xúc sắc (hoặc bốc quân bài, hoặc quay số ngẫu

nhiên bằng các phần mềm hoặc trang web như: online-stopwatch.com….) để gọi

nhóm thuyết trình; Sau đó đổ xúc xắc lần 2 gọi HS thuyết trình (HS đã có số thứ tự

quy ước trước đó). Các nhóm khác bổ sung, phản biện và cho điểm( 10 phút).

Tiết 2( Tiết PPCT: 67): HS tổ chức trò chơi theo kĩ thuật mảnh ghép

Hoạt động 1 (4 phút): Nhóm chuyên gia.

- Hình thành 6 nhóm chuyên gia ( Là nhóm đã được chia từ trước để cùng nhau

thiết kế trò chơi; và cũng trùng với cách chia nhóm ở tiết 1); Bố trí ngồi theo 2

cụm: Cụm 1 (nhóm 1,2,3), Cụm 2 (nhóm 4,5,6);

34


- 6 nhóm sẽ cùng nhau chuẩn bị trò chơi đã làm sẵn, phổ biến lại cho nhau nội

dung, cách chơi, luật chơi.

Hoạt động 2 (36 phút): Nhóm các mảnh ghép.

- Các thành viên trong cùng cụm sẽ di chuyển theo quy định của GV để tạo thành

nhóm ghép. Mỗi học sinh trong từng nhóm sẽ được phát 1 tờ giấy màu (xanh, đỏ,

vàng). Các HS có giấy cùng màu trong cùng cụm sẽ lập thành 1 nhóm ghép, đảm

bảo trong mỗi nhóm có ít nhất 1 HS là chuyên gia của trò chơi.

- Tại mỗi nhóm ghép: Các chuyên gia sẽ phổ biến luật chơi (2 phút); Các HS khác

trong nhóm tham gia chơi trò chơi trong thời gian tối đa là 10 phút dưới sự trọng

tài của chuyên gia.

- Hết 12 phút, các nhóm sẽ di chuyển trong cùng cụm để chơi tiếp trò thứ 2. Lúc

này người phổ biến luật chơi và trọng tài là chuyên gia của trò chơi tương ứng.

- 12 phút tiếp theo, các nhóm sẽ tiếp tục di chuyển trong cùng cụm để chơi tiếp trò

cuối cùng.

Hoạt động 3(5 phút) : Đánh giá

- HS sẽ trở về nhóm chuyên gia ban đầu. Tiến hành nhận xét và đánh giá theo các

tiêu chí GV đưa ra, nộp kết quả.

+ Đánh giá đồng đẳng: Thống nhất cho điểm Thiết kế và tổ chức trò chơi của 2

nhóm còn lại trong cùng cụm.

+ Tự đánh giá: Các thành viên trong nhóm tự đánh giá và cho điểm mình trong

hoạt động thiết kế và tổ chức trò chơi

- Giáo viên đánh giá quá trình làm việc nhóm, đánh giá sản phẩm trò chơi và cách

thức tổ chức trò chơi.

B. KẾ HOẠCH HƯỚNG DẪN HỌC SINH THIẾT KẾ TRÒ CHƠI.

- GV lập nhóm Facebook “HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM GAME HANDS-ON

PHỤC VỤ VIỆC HỌC TẬP TÍCH CỰC” để hướng dẫn học sinh Thiết kế và tổ

chức trò chơi

35


-Thành viên trong nhóm facebook là học sinh 3 lớp 12A1, 12A2,12T1 ( Bắt buộc

phải có các nhóm trưởng, các nhóm trưởng tự thêm các thành viên khác trong

nhóm mình).

+ Nội dung: Sau khi các HS đã vào nhóm thì GV đăng các bài học để hướng dẫn

học sinh Thiết kế và tổ chức trò chơi. Trong đó bài học quan trọng nhất là bài ”

MỘT SỐ GỢI Ý TÌM KIẾM THIẾT KẾ GAME PHỤC VỤ HỌC TẬP TÍCH

CỰC” giúp các em học sinh có thể khai thác, tìm kiếm kho dữ liệu khổng lồ của

thế giới thông qua các trang web: google.com; youtube.com; pinterest.com.

- Sau khi HS biết cách tìm kiếm ý tưởng cho trò chơi từ các Thầy Cô và HS trên

thế giới, biết tìm kiếm và khai thác kho dữ liệu khổng lồ của Thế giới thì GV đưa

ra nội dung và yêu cầu thiết kế và tổ chức trò chơi phục vụ học tập bài 28- Hóa học

12: Luyện tập Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng.

36


- Sau khi HS đã nắm được Nội dung , yêu cầu và các tiêu chí đánh giá của việc

thiết kế trò chơi thì GV tiến hành các thảo luận để HS lên ý tưởng, góp ý các ý

tưởng thông qua và hoàn thành trò chơi

- Yêu cầu:

+ Chia mỗi lớp thành 6 nhóm (Mỗi nhóm có 5-7 HS)

+ 2 nhóm thiết kế 1 trò chơi tạo ra 2 sản phẩm giống nhau : các nhóm cùng làm 1

trò chơi là nhóm 1,4( Game A); Nhóm 2,5( Game B); Nhóm 3,6 ( Game C), theo

đúng nội dung bài học dựa vào: video hướng dẫn của GV, tìm kiếm và khai thác

kho dữ liệu thế giới…

37


+ Mỗi Game chơi tối đa 10 phút, đảm bảo tối thiểu có 10 câu hỏi theo các mức độ :

Nhận biết (30%); Thông hiểu (30%); Vận dụng (30%); Vận dụng cao (10%);

+ Các nhóm làm việc nhóm hiệu quả: phân công nhiệm vụ rõ ràng (có thể làm việc

online hoặc offline); Có kết quả nhóm tự đánh giá; Sau khi các nhóm lên ý tưởng,

góp ý, chỉnh sửa thì phải duyệt trước với giáo viên trước khi hoàn thiện.

- Tiêu chí đánh giá:

+ Giáo viên đánh giá: Đảm bảo các tiêu chí(9đ) + Thưởng (1đ)

Nhóm được nhận điểm thưởng nếu: Game có tính sáng tạo cao; Nhóm có video

quá trình thực hiện, demo cách chơi…Hoặc bất kì một điều đặc biệt nào khác

Tiêu chí 3đ 2đ 1đ

Nội dung,

yêu cầu

-Thể hiện được nội dung

bài, đảm bảo thời gian

yêu cầu

-Câu hỏi đảm bảo nội

dung: NB-TH-VD-VDC

-Thể hiện được nội

dung nhưng chưa

sâu;

- Thời gian chưa

đảm bảo

-Không đáp

ứng được 50%

nội dung và

yêu cầu

Tính hấp dẫn -Hấp dẫn, lôi cuốn người

chơi, có tính đối kháng.

-Tính hấp dẫn

chưa cao

-Không hấp

dẫn

Tổ chức hoạt

động chơi

-Game không bị lỗi;Có

phổ biến luật chơi rõ

ràng. Có phần thưởng

cho người/đội thắng

cuộc (nên có). Tất cả

thành viên trong lớp

được tham gia.

-Có lỗi, luật chơi

không rõ ràng. Chỉ

một bộ phận lớp

được tham gia

-Không tổ

chức được.

Không có luật

chơi.

+ Mỗi nhóm tự đánh giá quá trình làm việc nhóm của từng thành viên.

Tinh thần phối hợp hoạt động nhóm

Nhóm

Cụm

Tên

HS

Nhiệt

tình

2điểm

Trách

nhiệm

2điểm

Mạnh

dạn đề

xuất ý

tưởng

Sáng

tạo

1điểm

Hợp

tác

1điểm

Hoàn

thành

nhiệm vụ

được giao

1điểm

3điểm

38


+ Các nhóm đánh giá lẫn nhau sau khi trải nghiệm Game.

CỤM……….

Nhóm đánh giá…………….

Nhóm được đánh giá…………

Tên trò chơi

Trò chơi hấp dẫn, lôi cuốn, có tính đối kháng

(4 điểm)

ĐÁNH GIÁ

CHUYÊN

GIÁ

Đảm bảo nội dung yêu cầu (2 điểm)

Luật chơi cụ thể, dễ hiểu, mọi người đều

tham gia được (2 điểm)

3.3. Kết quả thực nghiệm.

Chuyên gia nêu luật chơi, giải đáp được thắc

mắc người chơi rõ ràng, dễ hiểu (1 điểm)

Kinh phí hợp lý, trò chơi có thể áp dụng cho

nhiều bài học, nhiều môn học (1 điểm)

3.3.1. Một số hình ảnh thực nghiệm

Trong năm học 2019-2020, Tôi đã tiến hành thực nghiệm sử dụng trò chơi

trong dạy học môn Hoá học ở 3 lớp 12T1,12A1,12A2 và lưu lại một số hình ảnh,

video tại địa chỉ: https://tinyurl.com/wteto4q

39


3.3.1.1. Hình ảnh tổ chức trò chơi do GV thiết kế.

40


3.3.1.2. Hình ảnh tổ chức trò chơi do HS thiết kế.

41


42


3.3.2. Kết quả khảo sát HS qua Google forms

Kết quả thu được qua việc thăm dò ý kiến qua Google forms của hơn 92

học sinh (Lớp 12A1 và 12A2, 12T1) năm học 2019-2020 được thể hiện ở bảng

sau:

TT Nội dung câu hỏi Đồng ý

Không

đồng ý

Phân

vân

1

2

3

4

5

6

7

8

Các trò chơi mà GV và HS đã sử dụng phù

hợp với nội dung bài học và khả năng học

tập của em.

Phương pháp này giúp em dễ tiếp thu kiến

thức, nhớ kiến thức lâu hơn và mang lại kết

quả đáng kể trong học tập.

Phương pháp này giúp em có cơ hội khám

phá, trải nghiệm trong học tập, phát triển

nhiều kĩ năng.

Phương pháp này cần thiết trong hoạt động

dạy học môn Hoá học nói riêng và các môn

học nói chung.

Em thật sự hứng thú, vui vẻ, tích cực với các

tiết học có sử dụng trò chơi

Em được tham gia đầy đủ ở các trò chơi và

GV và HS tổ chức trong giờ học.

Em mong muốn các Thầy Cô thường xuyên

áp dụng phương pháp dạy học có sử dụng trò

chơi.

GV yêu cầu HS thiết kế trò chơi sử dụng

trong các tiết học là phù hợp khả năng của

em.

86 00 06

85 02 5

80 02 10

90 02 0

80 4 8

80 02 10

90 02 0

79 06 07

Tổng kết quả và tỷ lệ

670 20 46

91,03% 2,72% 6,25%

43


- Kết quả chụp màn hình google forms:

Từ quá trình thực nghiệm và kết quả điều tra tôi nhận thấy:

- HS rất hứng thú học tập trong các tiết học có sự dụng phương pháp trò chơi kết

hợp với phương pháp dạy học tích cực khác, hầu hết HS đều tham gia nhiệt tình,

vui vẻ. HS củng cố, luyện tập và nắm vững kiến thức trong quá trình chơi, thiết kế,

tổ chức trò chơi. Các kĩ năng của HS được phát triển và hoàn thiện sau mỗi tiết

học.

- Nói về chơi, tạo ra tính đối kháng và hiểu chơi sao cho thú vị, cập nhật trò chơi

mới thì GV chắc chắn sẽ không bằng HS, chính vì vậy GV hướng dẫn cho HS tự

thiết kế được các trò chơi sẽ giúp HS sáng tạo, tự học và học tập tích cực hơn.

Kết quả bước đầu đạt được khi tôi áp dụng phương pháp trò chơi kết hợp

phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học cho thấy việc đổi mới

phương pháp dạy học là cần thiết và đáp ứng nhu cầu học tập của nhiều học sinh.

44


1. Kết luận:

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành SKKN, tôi đã giải quyết được các

vấn đề sau:

- Nghiên cứu cơ sở khoa học về dạy học có sử dụng phương pháp trò chơi.

- Khảo sát thực trạng có sử dụng trò chơi trong dạy và học ở trường phổ thông .

- Thiết kế trò chơi và hướng dẫn học sinh thiết kế trò chơi tương ứng với nội dung

bài học.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số lớp tôi đang trực tiếp giảng dạy.

- Báo cáo chuyên đề: “ Thiết kế Games – based- learning nhằm phát triển phẩm

chất, năng lực cho học sinh”.

Sau quá trình nghiên cứu và thực nghiệm, đề tài SKKN cũng mang lại ý

nghĩa đối với bản thân và tập thể:

- Đối với bản thân: Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ bản thân, đổi mới

phương pháp và hình thức tổ chức dạy học bộ môn Hóa học ở trường THPT theo

định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS.

- Đối với học sinh: Xây dựng, tổ chức dạy học sử dụng phương pháp trò chơi

trong dạy học môn Hóa học sẽ giúp học sinh hiểu kiến thức một cách sâu sắc, nhớ

kiến thức lâu hơn, học sinh hứng thú học tập hơn. Giúp HS phát huy tính tích cực,

chủ động, sáng tạo của HS, phát triển các kĩ năng, rèn luyện năng lực thông qua

việc GV hướng dẫn HS tìm kiếm thông tin, thiết kế trò chơi, tổ chức trò chơi…

- Đối với đồng nghiệp: Từ kết quả thực hiện đề tài tôi có cơ hội chia sẻ với đồng

nghiệp kinh nghiệm sử dụng trò chơi trong dạy học thông qua báo cáo chuyên đề “

Thiết kế Games – based- learning nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học

sinh”.

Từ những ý nghĩa mà kết quả nghiên cứu đề tài SKKN thì bản thân tôi có

hướng phát triển đề tài như sau:

- Trước mắt, GV và HS cùng tìm kiếm, thiết kế nhiều trò chơi khác nhau phù hợp

với từng nội dung bài học và áp dụng trên nhiều khối lớp, nhiều môn học, nhiều

đơn vị trường học hơn nữa;

- Đề tài mới chỉ đề cập đến dạy học có sử dụng trò chơi trực tiếp trên tay. Thời

gian tới tôi sẽ tiến hành nghiên cứu phát triển thêm các trò chơi trực tiếp trên máy,

kết hợp công nghệ, các phần mềm tin học, các website như https://kahoot.com/

…..để phong phú hơn các loại trò chơi, phù hợp với nhiều nội dung dạy học và

hoạt động dạy học hơn.

45


2. Kiến nghị :

Trong suốt quá trình dạy học, việc áp dụng các PPDH tích cực trong đổi mới

PPDH dạy học là khách quan và điều cấp thiết. Qua quá trình nghiên cứu và thực

hiện đề tài, tôi nhận thấy PPDH sử dụng trò chơi là một phương pháp dạy học tích

cực, phù hợp với dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. Do

đó, tôi đưa ra những kiến nghị sau:

- Sở Giáo dục và Đào tạo, Nhà trường, tổ nhóm chuyên môn cần quyết liệt hơn

nữa trong việc yêu cầu GV sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

tích cực. Mỗi GV cùng cố gắng để tất cả HS được tiếp cận với nhiều phương pháp

dạy học tích cực, như thế HS sẽ không bị bỡ ngỡ, GV cũng không mất thời gian

mỗi khi tổ chức các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mới.

- Các trường THPT nên tổ chức cuộc thi có áp dụng các phương pháp và hình thức

tổ chức dạy học tích cực trong các chuyên đề, tiết học cụ thể giữa các tổ nhóm

chuyên môn trong trường, hoặc theo cụm trường để từng GV có thể học tập và áp

dụng một cách sáng tạo phù hợp với khả năng mỗi giáo viên, điều kiện từng bộ

môn, từng nhà trường.

Những kết quả thu được là kết quả của sự nỗ lực học hỏi, tìm tòi để phát

triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân. Tuy nhiên, do hạn chế về khả năng,

cũng như các điều kiện khách quan khác nên thiếu sót là điều không tránh khỏi.

Kính mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô và đồng nghiệp để đề tài được

hoàn thiện hơn. Tôi hi vọng, đề tài sẽ góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất

lượng dạy và học bộ môn Hóa học ở trường THPT.

46


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thông tư số 32/2018/TT-BGĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào ban

hành Chương trình Giáo dục phổ thông

2. Công văn số 1602/SGD&ĐT-GDTrH ngày 30/8/2019 của sở Giáo dục và Đào tạo

Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2019-

2020.

3.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông, môn Hóa học,

Nxb Giáo dục Việt Nam.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng

môn Hóa học lớp 12, Nxb Giáo dục Việt Nam.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Hóa học 12, Nxb Giáo dục Việt Nam.

6. Hoàng Phê (chủ biên) ,2016, Từ điển tiếng việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb Hồng

Đức.

7. Nguyễn Ánh Tuyết (2000), Trò chơi trẻ em, NXB Phụ nữ.

8. Nguyễn Ngọc Trâm(2003), Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển

khả năng khái quát hóa của trẻ MG lớn, Luận văn tiến sĩ giáo dục, viện KHGD.

9. Nguyễn Thị Nga, 2016, Lồng ghép trò chơi trong dạy học ngữ văn ở THPT,

luận văn thạc sĩ , ĐH Quốc gia HN.

10. Nguồn internet: https://www.wikipedia.org/ ; https://www.google.com.vn/;

https://www.youtube.com/; https://www.pinterest.com/;

https://myfreebingocards.com/; https://moet.gov.vn/

11. Tài liệu tập huấn đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học

theo định hướng phát triển phẩm chất , năng lực học sinh trong trường Trung học

Phổ thông, Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2014.

47

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!