Chủ đề STEM Chế tạo mô hình bảng tuần hoàn bằng nguyên liệu tái chế, Làm giấm ăn từ hoa quả, Làm nước tẩy rửa enzym sinh học, Làm đậu phụ, Làm sữa chua, Chế tạo test thử nhận biết hàn the trong thực phẩm, Gói bánh chưng xanh
https://app.box.com/s/z3ci12pauhkk43vh1xn64jwue1va08jd
https://app.box.com/s/z3ci12pauhkk43vh1xn64jwue1va08jd
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
M Ộ T S Ố C H Ủ Đ Ề D Ạ Y H Ọ C
T H E O Đ Ị N H H Ư Ớ N G S T E M
vectorstock.com/28062440
Ths Nguyễn Thanh Tú
eBook Collection
Chủ đề STEM Chế tạo mô hình bảng tuần hoàn
bằng nguyên liệu tái chế, Làm giấm ăn từ hoa
quả, Làm nước tẩy rửa enzym sinh học, Làm đậu
phụ, Làm sữa chua, Chế tạo test thử nhận biết
hàn the trong thực phẩm, Gói bánh chưng xanh
WORD VERSION | 2021 EDITION
ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL
TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo
Phát triển kênh bởi
Ths Nguyễn Thanh Tú
Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật :
Nguyen Thanh Tu Group
Hỗ trợ trực tuyến
Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon
Mobi/Zalo 0905779594
MỤC LỤC
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN..................................................................1
I.ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN...............................................2
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP .............................................................................................5
1.Mô tả giải pháp trước khi tạo sáng kiến .................................................................5
2.Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến .....................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN.......................................................................6
I. Vấn đề dạy học STEM trên thế giới và tại Việt Nam.............................6
II. Một số vấn đề về STEM và phát triển năng lực .....................................7
1. Khái niệm STEM...............................................................................7
2. Giáo dục STEM.................................................................................9
3. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM.................................................9
4. Một số vấn đề về phẩm chất và năng lực........................................ 10
5.Giáo dục STEM với phát triển năng lực của HS .............................12
6.Các phương thức giáo dục STEM ....................................................13
7. Quy trình xây dựng chủ đề STEM ..................................................16
8.Thiết kế tiến trình dạy học STEM ....................................................17
CHƯƠNG II: MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM
A. CHỦ ĐỀ STEM THEO PHƯƠNG THỨC HỌC TRÊN LỚP ................21
Chủ đề 1: Chế tạo mô hình bảng tuần hoàn bằng nguyên liệu tái chế ..22
Chủ đề 2: Làm giấm ăn từ hoa quả........................................................ 36
B. CHỦ ĐỀ DẠY HỌC STEM BẰNG PHƯƠNG THỨC TRẢI NGHIỆM 42
Chủ đề 1: Làm nước tẩy rửa enzym sinh học ........................................44
Chủ đề 2: Làm đậu phụ ........................................................................ 49
Chủ đề 3: Làm sữa chua .................................................................. 53
Chủ đề 4: Chế tạo test thử nhận biết hàn the trong thực phẩm ........... 58
Chủ đề 5: Gói bánh chưng xanh .......................................................... 67
III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại: .........................................................................70
1.Hiệu quả kinh tế.................................................................................................... 70
2.Hiệu quả về mặt xã hội......................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................72
1
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I.ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Để thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biện là Nghị quyết
Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 thánh 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo , nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế[1] .Ngày 28/12/2018 Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể vừa được Ban
Chỉ đạo đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua[2].
Trong đó chú trọng vào hình thành và phát triển năng lực cũng như phẩm chất của
người học. Chương trình vừa được thông qua có sự thay đổi rất lớn ở cấp Trung
học phổ thông (THPT), hướng đến định hướng nghề nghiệp từ lớp 10. Cấp THPT
được gọi là giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp có sự thay đổi khá
lớn. Trong đó, các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học thuộc nhóm môn Khoa học tự
nhiên được lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp không chỉ đòi hỏi HS nắm vững
những kiến thức, kỹ năng cơ bản mà còn chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức, kỹ
năng vào thực hành, giải quyết các tình huống trong học tập và cuộc sống...
Nhằm tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo
định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
ban hành Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 về hướng dẫn thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất học sinh[3]
Ngày 4/5/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về
việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ [4]:
“…Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề
nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất
mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật
và Toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông”.
Và đưa ra nhiệm vụ [4] “…Thúc đẩy triển khai giáo dục về Khoa học, Công nghệ,
2
Kỹ thuật và Toán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí
điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 - 2018…”
Để thực hiện chỉ thị trên,Ngày 14/08/2020 Bộ GD-ĐT ban hành công văn số
3089/BGDĐT-GDTrH về hướng dẫn việc triển khai thực hiện giáo dục STEM
trong giáo dục trung học [5]
Trong chương trình Trung học phổ thông Hóa học là môn khoa học có sự kết
hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, do đó dạy và học hóa học không chỉ
dừng lại ở việc truyền đạt và lĩnh hội kiến thức khoa học mà còn phải nâng cao tính
thực tế của môn học. Chính vì vậy, Giáo dục STEM đòi hỏi người GV dạy học
thông qua việc giao các nhiệm vụ cho HS. Khi đó HS được tiến hành thí nghiệm,
được vận dụng kiến thức, kĩ năng hóa để giải thích các hiện tượng hóa có trong
đời sống, nghiên cứu bản chất hóa học của các quá trình sản xuất. Khi triển khai các
dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các
nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học qua đó
HS phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành, phát triển
phẩm chất của người lao động mới năng động, sáng tạo.
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 bộ môn hóa học, vai trò
trong việc giảng dạy STEM là hết sức quan trọng kết hợp với các bộ môn khác như
Toán học, Vật lí, Tin học, Công nghệ nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của
học sinh
Vì vậy tôi chọn đề tài "Xây dựng một số chủ đề dạy học theo định hướng
STEM nhằm phát triển năng lực cho học sinh "
3
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1.Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Qua nhiều năm thực tế giảng dạy tôi thấy thực trạng giáo dục ở cơ sở như sau
* Về phía giáo viên :
- Hiện nay một số giáo viên chỉ chú trọng đến dạy học truyền thụ kiến thức
vì áp lực thi cử mà chưa quan tâm nhiều đến việc dạy học phát triển năng lực cho
học sinh
- Có nhiều giáo viên đã tiếp cận với các phương pháp dạy và kỹ thuật dạy
học tích cực để giảng dạy trên lớp nhằm phát huy các năng lực của học sinh, tuy
nhiên thời lượng có hạn nên các phương pháp chỉ là hình thức mà chưa đi sâu cụ
thể để giải quyết một vấn đề cụ thể đặc biệt là vấn đề liên quan đến thực tế , đời
sống
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên chưa tích hợp được với nhiều bộ môn
do kiến thức về các bộ môn khác còn hạn chế
- Trong các bài học nhiều giáo viên còn chưa chú trọng vận dụng những
kiến thức để liên hệ và giải quyết các vấn đề thực tiễn
- Về phía bản thân là một giáo viên hóa học, mặc dù trong có tiết dạy đã sử
dụng nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực như hoạt động nhóm, chuyên
gia, nêu vấn đề, phát vấn học sinh nhưng hiệu quả chưa được cao do thời gian trên
lớp hạn chế.
- Dạy học chưa định hướng được nghề nghiệp cho học sinh
* Về phía học sinh
- Nhiều học sinh còn tiếp nhận kiến thức một cách thụ động , không có tính
sáng tạo, không giải thích được các hiện tượng tự nhiên, không giải quyết được các
tình huống phát sinh trong cuộc sống
- Nhiều học sinh chưa yêu thích môn hóa học nói riêng và môn khoa học tự
nhiên nói chung do tâm lí ngại suy nghĩ, ngại tìm tòi, ngại khám phá
4
- Nhiều học sinh kiến thức hàn lâm rất tốt nhưng không được thực hành
nhiều, do đó khi bắt tay vào làm thì lúng túng, vụng về. Nhiều học sinh mặc dù
hiểu biết nhiều nhưng kỹ năng phản biện thuyết trình kém không thể hiện được hết
ý tưởng của mình
- Học sinh chưa chủ động trong công việc, chưa có khả năng lập kế hoạch
và thực hiện kế hoạch vì vậy khả năng sáng tạo còn hạn chế
- Học sinh chưa tích hợp được nhiều môn học để giải thích cũng như chế tạo
ra những sản phẩm mong muốn
- Học sinh chưa biết được quy trình nghiên cứu khoa học, thử nghiệm nên
thường có tâm lí chán nản, không kiên trì
- Chưa định hướng được nghề nghiệp, không biết mình thích nghề gì và
nghề gì phù hợp với năng lực của mình.
Như vậy với phương pháp dạy học truyền thống, học sinh khó có thể rèn
luyện, phát triển được các năng lực của bản thân.Việc đưa phương pháp giáo dục
STEM vào giảng dạy là góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất,
năng lực cho học sinh.
2.Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. Vấn đề dạy học STEM trên thế giới và tại Việt Nam
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 hiện nay đòi hỏi sức sáng tạo rất lớn của con người. Giáo dục
STEM chính là điều kiện thuận lợi nhất giúp học sinh tích hợp kiến thức các môn
khoa học, kỹ thuật và công nghệ trên nền tảng toán học nhằm hiện thực hóa các ý
tưởng trong sáng tạo khoa học và kỹ thuật. Chính vì vậy, hiện nay STEM đang
được phổ biến hơn 70 nước, trong đó có khoảng 40 nước đã đưa mô hình STEM
vào chương trình dạy học. Diễn đàn và triển lãm giáo dục STEM quốc tế lần thứ 6
đã quy tụ 120 nước trên khắp thế giới. Tại diễn đàn, các nhà lãnh đạo, nhà nghiên
5
cứu giáo dục và giáo viên đã thảo luận về những thách thức và triển vọng trong
tương lai của giáo dục STEM trên thế giới.
Tại Việt Nam, từ năm học 2013-2014 đến nay, giáo dục STEM đã được triển
khai trong chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan, gắn với
đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thông qua xây dựng và thực
hiện các chủ đề/dự án học tập gắn với thực tiễn. Hàng năm, Bộ GD-ĐT tổ chức
Cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học và
chọn cử học sinh tham dự Hội thi khoa học kỹ thuật quốc tế (Intel ISEF) tại Hoa
Kỳ. Chính thức tham dự Intel ISEF từ năm 2012 đến nay, năm nào học sinh Việt
Nam cũng đoạt giải tại hội thi này. Trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục
Trung học năm học 2014 – 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nhấn mạnh việc vận
dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án
trong các môn học; tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học. Quán
triệt tinh thần giáo dục tích hợp giáo dục STEM trong việc thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan. Năm 2016 Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã phối hợp với Hội Đồng Anh triển khai chương trình thí điểm về giáo dục
STEM cho 14 trường THCS và THPT tại các tỉnh thành như Hà Nội, Hải Dương,
Hải Phòng, Quảng Ninh và Nam Định
II. Một số vấn đề về STEM và phát triển năng lực
1. Khái niệm STEM[6]
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công
nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử dụng
khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán
học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học
được mô tả bởi chu trình STEM (Hình 1), trong đó Science là quy trình sáng tạo ra
kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế
6
công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Toán là công cụ được sử dụng để thu
nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những người khác
Science
Engineers: Solve
problems
(Kỹ sư: Giải quyết vấn
đề)
Technology
Knowledge
Math
Scientists: answer
questions
(Nhà khoa học: Trả lời
câu hỏi)
Engineering
the STEM cycle
Hình 1:Chu trình STEM (theo https://www.knowatom.com)
“Science” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ “Technology”
sang “Knowledge” thể hiện quy trình sáng tạo khoa học. Đứng trước thực tiễn với
"Công nghệ" hiện tại, các nhà khoa học, với năng lực tư duy phản biện, luôn đặt ra
những câu hỏi/vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ, đó là các câu
hỏi/vấn đề khoa học. Trả lời các câu hỏi khoa học hoặc giải quyết các vấn đề khoa
học sẽ phát minh ra các "Kiến thức" khoa học. Ngược lại, “Engineering” trong chu
trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ “Knowledge” sang “Technology” thể
hiện quy trình kĩ thuật. Các kĩ sư sử dụng "Kiến thức" khoa học để thiết kế, sáng
tạo ra công nghệ mới. Như vậy, trong chu trình STEM, "Science" được hiểu không
chỉ là "Kiến thức" thuộc các môn khoa học (như Vật lí, Hoá học, Sinh học) mà bao
hàm "Quy trình khoa học" để phát minh ra kiến thức khoa học mới. Tương tự như
vậy, "Engineering" trong chu STEM không chỉ là "Kiến thức" thuộc lĩnh vực "Kĩ
thuật" mà bao hàm"Quy trình kĩ thuật" để sáng tạo ra "Công nghệ" mới. Hai quy
trình nói trên tiếp nối nhau, khép kín thành chu trình sáng tạo khoa học – kĩ thuật
7
theo mô hình "xoáy ốc" mà cứ sau mỗi chu trình thì lượng kiến thức khoa học tăng
lên và cùng với nó là công nghệ phát triển ở trình độ cao hơn.
2. Giáo dục STEM[6]
Phỏng theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt học sinh trước những vấn đề
thực tiễn ("công nghệ" hiện tại) cần giải quyết, đòi hỏi học sinh phải tìm tòi, chiếm
lĩnh kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để thiết kế và thực hiện giải pháp
giải quyết vấn đề ("công nghệ" mới). Như vậy, mỗi bài học STEM sẽ đề cập và
giao cho học sinh giải quyết một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải
huy động kiến thức đã có và tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới để sử dụng. Quá
trình đó đòi hỏi học sinh phải thực hiện theo "Quy trình khoa học" (để chiếm lĩnh
kiến thức mới) và "Quy trình kĩ thuật" để sử dụng kiến thức đó vào việc thiết kế và
thực hiện giải pháp ("công nghệ" mới) để giải quyết vấn đề. Đây chính là sự tiếp
cận liên môn trong giáo dục STEM, dù cho kiến thức mới mà học sinh cần phải học
để sử dụng trong một bài học STEM cụ thể có thể chỉ thuộc một môn học.
Như vậy, giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học
sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn,
qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với
những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế –
xã hội.
3. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM[6]
Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù
hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:
– Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên
cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công
nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội
ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất.
8
– Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM:Các dự án học tập trong giáo
dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề
thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức
với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
– Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai
các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện
các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các
hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng
lực cho học sinh.
– Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục
STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật
chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ thông
cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương.
– Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường trung học,
học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp,
năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Thực hiện
tốt giáo dục STEM ở trường trung học cũng là cách thức thu hút học sinh theo học,
lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về
nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
4. Một số vấn đề về phẩm chất và năng lực
Theo từ điển tâm lí học, : “NL là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của
tâm lí cá nhân, đóng vai trò là điều khiển bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện
tốt một dạng hoạt động nhất định”.
“NL là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải
quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề
9
nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm
cũng như sự sẵn sàng hành động” [7]
“NL là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất
định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân
khá như hứng thú, niềm tin, ý chí…NL của cá nhân được đánh giá qua phương thức
và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”.
Theo Chương trình Giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể của Bộ Giáo
dục và Đào tạo xác định: “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ
tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng
hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí,...thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn
trong những điều kiện cụ thể” [8]
Trong sáng kiến này tôi sử dụng khái niệm NL theo chương trình Giáo dục
phổ thông tổng thể.
10
Hình 2: Năng lực và phẩm chất của HS
5.Giáo dục STEM với phát triển năng lực của HS
Mục tiêu giáo dục STEM
Phát triển năng
lực đặc thù STEM
Phát triển năng
lục cốt lõi
Định hướng
nghề nghiệp
11
-Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc về STEM cho học sinh đó
là những kiến thức, kỹ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kỹ
thuật, Toán học trong đó HS biết liên kết các kiến thức để giải quyết các vấn đề
thực tiễn .Học sinh biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm
-Phát triển các năng lực cốt lõi cho HS trong giáo dục STEM nhằm trang bị cho
HS những cơ hội và thách thức trong nền kinh tế cạch tranh toàn cầu, HS sẽ được
phát huy khả năng phản biện, khả năng hợp tác để thành công
-Giáo dục STEM định hướng nghề nghiệp cho học sinh là tạo cho HS có những
kiến thức, kỹ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng
như cho nghề nghiệp tương lai của HS. Từ đó góp phần xây dựng lực lượng lao
động có năng lực phẩm chất tốt, đặc biệt trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng mục
tiêu xây dựng và phát triển đất nước
6.Các phương thức giáo dục STEM
a) Dạy học các môn học theo phương thức giáo dục STEM
Đây là phương thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo
cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá
trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn.
Sau đây là phân tích ưu điểm, hạn chế của phương pháp và một số hình thức
dạy học
Ưu điểm Hạn chế Một số hình thức
+ Các chủ đề bài học
STEM bám sát các chủ
đề , chương trình học của
bộ môn
+ Tất cả học sinh
được tham gia hoạt động
+ Mức độ dạy học
STEM thấp, GV chỉ dạy
được những vấn đề đơn
giản
+ Khả năng tích hợp
liên môn còn hạn chế
12
+ Sau khi dạy hết một
chuyên đề, cho GV tổ
chức cho HS hoạt động về
STEM liên quan đến kiến
thức trong chuyên đề đó
+ Trong phần ứng dụng,
GV cho HS thực hành để
STEM
+ Không phát sinh
thời gian học tập
+Thông qua hoạt
động STEM HS nhớ
được, hiểu rõ sâu hơn về
kiến thức đã học trên lớp
+Tiết học sôi động,
không nhàm chán, HS
hứng thú với giờ học
+HS chưa có khả
năng định hướng nghề
nghiệp cho bản thân
+ HS không rèn luyện
được nhiều các kỹ năng:
giải quyết vấn đề, lập kế
hoạch, thuyết trình, phản
biện...
tạo sản phẩm
+Vận dụng kiến thức đã
học để giải thích một số
hiện tượng trong tự nhiên,
đời sống
b) Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM
Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh được khám phá các ứng dụng
khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của
khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời sống con người, nâng cao
hứng thú học tập các môn học STEM. Đây cũng là cách thức để thu hút sự quan
tâm của xã hội tới giáo dục STEM.
Sau đây là phân tích ưu điểm, hạn chế của phương pháp và một số hình thức
dạy học
Ưu điểm Hạn chế Một số hình thức
+ Các chủ đề bài học
STEM không thuộc một
môn học nào mà tích hợp
nhiều môn
+Các hoạt động diễn
ra ngoài không gian lớp
+ Phát sinh thời gian
học tập
+ Cần phải phối hợp
với các cơ sở giáo dục
nghề, các trường đại học,
doanh nghiệp, gia đình
+ Vận dụng kiến thức liên
môn để thực hành để tạo
sản phẩm
+ Tổ chức cho HS đi học
tập trải nghiệm, hoạt động
ngay ở các cơ sở sản xuất
13
học do đó tạo được hứng
thú với môn học STEM
+ Mức độ dạy học
STEM cao hơn cần tích
hợp nhiều môn
+ Nhiều học sinh
được tham gia hoạt động
STEM
+ HS tham gia các
hoạt động là cơ hội thấy
được sự phù hợp về năng
lực, sở thích, giá trị của
bản thân với nghề nghiệp
thuộc lĩnh vực STEM
+ Cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các GV
toán, vật lí, hóa học, sinh
học, công nghệ, tin học...
+ Cần kinh phí lớn để
làm các dự án
+ Cần phải có kế
hoạch lâu dài, được sự
phê duyệt của nhà trường
+ Tổ chức cho HS đi học
tập trải nghiệm, nghiên
cứu ở các viện nghiên
cứu, các trường đại học,
các cơ sở dạy nghề
+ Tổ chức câu lạc bộ
STEM
+ Tổ chức ngày hội
STEM
+ Tổ chức ngày trải
nghiệm theo chủ đề trong
dịp lễ tết để vận dụng kiến
thức về STEM
c) Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật
Giáo dục STEM có thể được triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu khoa
học và tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật. Hoạt động này không mang
tính đại trà mà dành cho những học sinh có năng lực, sở thích và hứng thú với các
hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Sau đây là phân tích ưu điểm, hạn chế của phương pháp và một số hình thức
dạy học
Ưu điểm Hạn chế Một số hình thức
+ Các chủ đề bài học
STEM không thuộc một
môn học nào mà tích hợp
+ Chỉ một số học sinh
có năng lực, sở thích tham
gia
+ HS tham gia nghiên cứu
khoa học dưới sự hướng
dẫn của GV và các nhà
14
nhiều môn
+ Mức độ dạy học
STEM cao hơn cần tích
hợp nhiều môn
+ Phát hiện và bồi
dưỡng những HS có năng
lực, sở thích và hứng thú
với các hoạt động tìm tòi ,
khám phá khoa học kỹ
thuật
+ HS tham gia các
hoạt động là cơ hội thấy
được sự phù hợp về năng
lực, sở thích, giá trị của
bản thân với nghề nghiệp
thuộc lĩnh vực STEM.
+ Phát sinh nhiều thời
gian nghiên cứu
+ Cần phải phối hợp
với các viện nghiên cứu ,
các trường đại học, doanh
nghiệp, gia đình
+ Cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các GV
toán, vật lí, hóa học, sinh
học, công nghệ, tin học...
+ Cần kinh phí lớn để
làm các dự án
+ Cần phải có kế
hoạch lâu dài, được sự
phê duyệt của nhà trường
khoa học
+ HS tham gia dự thi
KHKT do Sở GD-ĐT và
Bộ tổ chức
+HS tham gia dự thi
KHKT do Sở Khoa học và
Công nghệ tổ chức
+ HS tham gia dự thi
KHKT, STEM do các
doanh nghiệp tổ chức và
tài trợ
+ HS tham gia cuộc thi ý
tưởng khởi nghiệp do Ban
Chấp hành Trung Đoàn tổ
chức
Như vậy tùy vào mức độ yêu cầu của từng cấp, từng lớp học và tùy
điều kiện, nguồn lực của mỗi trường mà các trường học, GV chọn những
phương phức dạy học STEM sao cho phù hợp
7. Quy trình xây dựng chủ đề STEM[6]
a) Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá
trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên, xã hội; quy trình hoặc thiết bị công
nghệ ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn để lựa chọn nội dung của bài học.
b) Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
15
Xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải
quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong
chương trình môn học đã được lựa chọn hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng
đã biết để xây dựng bài học.
c) Bước 3: Xây dựng tiêu chí của sản phẩm/giải pháp giải quyết vấn đề
Xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm làm căn cứ quan trọng để đề xuất giả
thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm.
d) Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
- Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực với các hoạt động học bao hàm các bước của quy trình kĩ
thuật.
- Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung, dự kiến sản phẩm
học tập mà học sinh phải hoàn thành và cách thức tổ chức hoạt động học tập. Các
hoạt động học tập đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở trường, ở
nhà và cộng đồng).
- Cần thiết kế bài học điện tử trên mạng để hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động học của
học sinh bên ngoài lớp học.
8.Thiết kế tiến trình dạy học STEM[7]
- Mỗi bài học STEM có thể được tổ chức theo 5 hoạt động dưới đây.
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
Trong hoạt động này, giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ học tập chứa đựng
vấn đề, trong đó học sinh phải hoàn thành một sản phẩm học tập cụ thể với các tiêu
chí đòi hỏi học sinh phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề xuất, xây dựng
giải pháp và thiết kế nguyên mẫu của sản phẩm cần hoàn thành. Tiêu chí của sản
16
phẩm là yêu cầu hết sức quan trọng, bởi đó chính là "tính mới" của sản phẩm, kể cả
sản phẩm đó là quen thuộc với học sinh; đồng thời, tiêu chí đó buộc học sinh phải
nắm vững kiến thức mới thiết kế và giải thích được thiết kế cho sản phẩm cần làm.
– Mục đích: Xác định tiêu chí sản phẩm; phát hiện vấn đề/nhu cầu.
– Nội dung: Tìm hiểu về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá về hiện
tượng, sản phẩm, công nghệ...
– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội dung
(Bài ghi chép thông tin về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá, đặt câu hỏi
về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ).
– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (nội dung, phương
tiện, cách thực hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành); Học sinh thực hiện nhiệm
vụ (qua thực tế, tài liệu, video; cá nhân hoặc nhóm); Báo cáo, thảo luận (thời gian,
địa điểm, cách thức); Phát hiện/phát biểu vấn đề (giáo viên hỗ trợ).
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
Trong hoạt động này, học sinh thực hiện hoạt động học tích cực, tự lực dưới sự
hướng dẫn của giáo viên. Trong bài học STEM sẽ không còn các "tiết học" thông
thường mà ở đó giáo viên "giảng dạy" kiến thức mới cho học sinh. Thay vào đó,
học sinh tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc đề xuất, thiết kế sản
phẩm cần hoàn thành. Kết quả là, khi học sinh hoàn thành bản thiết kế thì đồng thời
học sinh cũng đã học được kiến thức mới theo chương trình môn học tương ứng.
– Mục đích: Hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp.
– Nội dung: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm để tiếp
nhận, hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp/thiết kế.
– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội dung
(Xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới, giải pháp/thiết
kế).
17
– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu
đọc/nghe/nhìn/làm để xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức
mới); Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí nghiệm (cá nhân,
nhóm); Báo cáo, thảo luận; Giáo viên điều hành, “chốt” kiến thức mới + hỗ trợ HS
đề xuất giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp
Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày, giải thích và bảo vệ
bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến thức đã có);
đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Dưới sự trao đổi, góp ý của
các bạn và giáo viên, học sinh tiếp tục hoàn thiện (có thể phải thay đổi để bảo đảm
khả thi) bản thiết kế trước khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm.
– Mục đích: Lựa chọn giải pháp/bản thiết kế.
– Nội dung: Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế để lựa chọn và hoàn
thiện.
– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Giải pháp/bản thiết kế được lựa
chọn/hoàn thiện.
– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu HS
trình bày, báo cáo, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế); Học sinh báo cáo, thảo
luận; Giáo viên điều hành, nhận xét, đánh giá + hỗ trợ HS lựa chọn giải pháp/thiết
kế mẫu thử nghiệm.
Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá
Trong hoạt động này, học sinh tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã hoàn
thiện sau bước 3; trong quá trình chế tạo đồng thời phải tiến hành thử nghiệm và
đánh giá. Trong quá trình này, học sinh cũng có thể phải điều chỉnh thiết kế ban đầu
để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi.
– Mục đích: Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế.
18
– Nội dung: Lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm; chế tạo mẫu theo thiết kế;
thử nghiệm và điều chỉnh.
– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ
vật…đã chế tạo và thử nghiệm, đánh giá.
– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (lựa chọn dụng
cụ/thiết bị thí nghiệm để chế tạp, lắp ráp…); Học sinh thực hành chế tạo, lắp ráp và
thử nghiệm; Giáo viên hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện.
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày sản phẩm học tập đã
hoàn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện.
– Mục đích: Trình bày, chia sẻ, đánh giá sản phẩm nghiên cứu.
– Nội dung: Trình bày và thảo luận.
– Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật...
đã chế tạo được + Bài trình bày báo cáo.
– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (mô tả rõ yêu cầu và
sản phẩm trình bày); Học sinh báo cáo, thảo luận (bài báo cáo, trình chiếu, video,
dung cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật đã chế tạo…) theo các hình thức phù hợp (trưng bày,
triển lãm, sân khấu hóa); Giáo viên đánh giá, kết luận, cho điểm và định hướng tiếp
tục hoàn thiện.
19
CHƯƠNG II: MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM
A. CHỦ ĐỀ STEM THEO PHƯƠNG THỨC HỌC TRÊN LỚP
Dạy học định hướng STEM theo phương thức học tập trên lớp là phương thức
dạy học chủ yếu đã áp dụng từ lâu trong hầu hết các môn học. HS vận dụng kiến
thức đã học trong chủ đề để giải thích các hiện tượng trong thực tiễn hoặc sử dụng
kiến thức đã học để làm ra một số sản phẩm thực tế.
Đối với trường tôi ngay từ đầu năm học các tổ nhóm chuyên môn đã thảo luận để
chọn ra những chủ đề nào thích hợp để có thể giảng dạy theo phương thức này
Chủ đề STEM Khối Bài dạy
Mô hình nguyên tử 10 Cấu tạo nguyên tử
Mô hình bảng tuần hoàn từ vật
liệu tái chế
10 Bảng tuần hoàn
Mô hình liên kết cộng hóa trị 10 Liên kết cộng hóa trị
Nuôi tinh thể 10 Liên kết ion.Tinh thể ion
Mô hình tinh thể nguyên tử, tinh
thể phân tử
10 Tinh thể nguyên tử, tinh thể phân tử
Chất tẩy KMnO 4 10 Phản ứng oxihoa khử
Nước Javen 10 Hợp chất chứa Oxi của Clo
Mô hình tầng ozon, sự suy giảm
tầng ozon
10 Oxi-ozon
Tạo chất chỉ thị từ thiên nhiên 11 PH dung dịch.Chất chỉ thị axit-bazo
Làm giấm ăn 11 Axit cacboxylic
Mô hình hiệu ứng nhà kính 11 Hợp chất của Cacbon
Làm kem khói 11 Hợp chất của Cacbon
20
Pha chế nước rửa tay khô 11 Ancol
Làm xà phòng 12 Thực hành 1-12
Pin điện hóa 12 Ăn mòn kim loại
Mạ kim loại 12 Điều chế kim loại
nghiệm
Sau đây tôi xin giới thiệu một số chủ đề mà bản thân đã nghiên cứu và thử
Chủ đề 1: Chế tạo mô hình bảng tuần hoàn bằng nguyên liệu tái chế
A. Lí do chọn chủ đề
Trong chương 2 của sách giáo khoa lớp 10 về Bảng Tuần Hoàn : kiến thức rất
trừu tượng , khó hình dung nên việc học sinh trải nghiệm làm mô hình Bảng Tuần
Hoàn giúp các em hiểu sâu hơn về nguyên tắc sắp xếp và ý nghĩa của Bảng Tuần
Hoàn
Vấn đề thứ hai, rác thải và xử lí rác thải đang là mối quan tâm rất lớn của toàn
xã hội nên làm Bảng Tuần Hoàn từ vật liệu tái chế giúp các em tiết kiệm chi phí,
có ý thức về bảo vệ môi trường, phát triển nhiều ý tưởng sáng tạo làm ra những vật
dụng khác tái chế và làm giảm lượng rác thải ra môi trường
B-MỤC TIÊU
1.Kiến thức
- Giúp học sinh hiểu được nguyên tắc sắp xếp và cấu tạo của Bảng tuần
Hoàn từ đó học sinh vận dụng Bảng tuần hoàn để khai thác thông tin về ô nguyên
tố , chu kì, nhóm nguyên tố đặc biệt là các nguyên tố nhóm A
- Học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc tái chế rác thải là một trong
những vấn đề quan trọng cần giải quyết ngay trong giai đoạn này của xã hội
- Học sinh có thể sáng tạo và thiết kế các mô hình Bảng tuần hoàn dễ sử
dụng, độc đáo
2.Kỹ năng
-Học sinh có kỹ năng đọc và lấy thông tin, phối hợp làm việc nhóm và thuyết trình
về mô hình Bảng Tuần Hoàn của mình đã làm
3.Phát triển phẩm chất
- Có ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường : không xả rác bừa bãi không đúng
nơi quy định
- Tích cực tham gia quá trình làm mô hình và phản biện cho mô hình của nhóm
mình trước lớp
4. Phát triển năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học
-Năng lực công nghệ
21
- Năng lực ngôn ngữ
- Năng lực toán học
-Năng lực thẩm mỹ
b. Năng lực STEM
-Khoa học (S) : Hiểu được nguyên tắc sắp xếp và ý nghĩa của Bảng tuần hoàn
-Công nghệ ( T) : Nêu được công dụng và sử dụng thành thạo súng bắn keo, kéo,
dao dọc giấy….
-Kỹ thuật( E) : đọc các tài liệu về hướng dẫn làm mô hình từ đó vận dụng vào mô
hình Bảng tuần hoàn
-Toán học ( M) : tính toán và đo được chiều dài, chiều rộng của các ô nguyên tố;
kích cỡ từng mô hình; tính toán thống kê điểm của từng nhóm lên thuyết trình dựa
vào điểm thành viên
B.CHUẨN BỊ
1.Chuẩn bị của giáo viên
1.1 Phương tiện dạy học
- máy tính, ti vi thông minh, video về vật liệu tái chế , một số mô hình Bảng tuần
hoàn khác …
- phòng học, có bàn làm việc nhóm
1.2 Chuẩn bị của học sinh
- sách giáo khoa lớp 10 môn hóa
- Vật liệu tái chế ( thùng xốp, bìa catông, nút chai………….), bút màu hoặc hộp
màu nước, thước kẻ, súng bắn keo, bút chì, dao dọc giấy, kéo…
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
-Phương pháp hoạt động nhóm
-Phương pháp tự luận nêu vấn đề
E.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Địa điểm tổ chức lớp: lớp học
Tiết 1: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CỦA MÔ HÌNH BẢNG TUẦN HOÀN VÀ
NGHIÊN CỨU VỀ BẢNG TUẦN HOÀN
Gồm 2 hoạt động
+ Hoạt động 1: Xác định yêu cầu của mô hình Bảng Tuần Hoàn
+Hoạt động 2: Nghiên cứu về Bảng Tuần Hoàn
Hoạt động 1: Xác định yêu cầu của mô hình Bảng Tuần Hoàn( 15 phút)
A.Mục đích hoạt động
Sau hoạt động này học sinh có khả năng:
+ Biết được một số mô hình Bảng Tuần Hoàn mà các bạn ở trường khác
đã làm
+ Vật liệu tái chế cần chọn làm mô hình
+ Liệt kê được các tiêu chí sản phẩm từ đó định hướng thiết kế sản phẩm
B.Nội dung hoạt động
GV cho học sinh xem mô hình bảng tuần hoàn của học sinh các trường khác từ
đó giới thiệu nhiệm vụ của dự án làm mô hình Bảng Tuần Hoàn từ vật liệu tái chế
22
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
- Xác định được yêu cầu mô hình Bảng Tuần Hoàn: kích thước, loại vật liệu sử
dụng, hình dáng vật
D.Cách thức tổ chức hoạt động
Hoạt động của giáo viên
Tổ chức nhóm học tập( 2 phút)
-Tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm
dự án: gồm 4 nhóm, mỗi nhóm khoảng
10 -11 bạn
Mỗi nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí
Tìm hiểu về các mô hình Bảng Tuần
Hoàn làm từ vật liệu tái chế ( 5 phút)
GV: chiếu video về các mô hình Bảng
Tuần Hoàn bằng tivi thông minh cho học
sinh
YouTube: Tòa tuần hoàn hóa học-
Thanh Thủy12
-GV : cho học sinh xem các mô hình
Bảng Tuần Hoàn khác
Thống nhất tiến trình dự án ( 3 phút)
GV hướng dẫn HS về tiến trình dự án và
yêu cầu học sinh ghi vào nhật kí học tập
Bước 1: Nhận nhiệm vụ
Bước 2: Tìm hiểu kiến thức kĩ năng
liên quan
Bước 3: Lập bản phương án thiết kế và
báo cáo
Bước 4: Làm sản phẩm
Bước 5: Báo cáo và đánh giá sản phẩm
Thống nhất yêu cầu và tiêu chí sản
phẩm( 3 phút)
GV: đưa ra yêu cầu cho sản phẩm
1, Mô hình Bảng Tuần Hoàn có hình
dạng như thế nào?
2, Em sử dụng những vật liệu nào để làm
Bảng Tuần Hoàn?
3, Thông tin em cần ghi trong Bảng
Tuần Hoàn?
GV: tổng kế lại tiêu chí sản phẩm
Hoạt động 2: Nghiên cứu về Bảng Tuần Hoàn ( 30 phút)
A.Mục đích hoạt động
23
Hoạt động của học sinh
-Học sinh ngồi theo nhóm, cùng nhau
bầu nhóm trưởng, thư kí
HS: các nhóm cử bạn thư kí ghi lại các
mô hình cô giáo cung cấp
HS khác theo dõi video và hình ảnh để
lựa chọn ý tưởng cho nhóm mình
HS: thư kí mỗi nhóm ghi các nhiệm vụ
yêu cầu của GV
Các học sinh trong nhóm khác lắng
nghe và bổ sung các thông tin cho bạn
thư kí
HS: ghi lại các yêu cầu về sản phẩm
HS: đặt câu hỏi cho GV về vật liệu và
những thông tin trong Bảng Tuần Hoàn
Sau hoạt động này :
- Học sinh nắm được nguyên tắc sắp xếp các nguên tố trong Bảng Tuần Hoàn
-Học sinh hiểu được cấu tạo của Bảng Tuần Hoàn: ô nguyên tố, chu kì, nhóm
- Học sinh biết vận dụng để từ CHe tìm được vị trí nguyên tố trong Bảng Tuần
Hoàn
B.Nội dung hoạt động
Học sinh tìm hiểu kiến thức về bảng tuần hoàn: ( bài 7 trang 32 sách giáo khoa
môn hóa lớp 10)
Và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập sau đó GV sẽ gọi đại diện nhóm lên trình bày
sau đó GV chốt lại các vấn đề chính của bài
C.Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
- Phiếu trả lời câu hỏi
- Kiến thức trọng tâm trong bài Bảng Tuần Hoàn trong vở ghi
D.Cách thức tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV
Mở đầu ( 5 phút)
GV: Phát phiếu học tập và cho học sinh
làm trong 3 phút
GV gọi một nhóm trả lời các thông tin
trong phiếu học tập số 1
GV: yêu cầu HS mở Bảng Tuần hoàn
trang 37 sách giáo khoa để xem các
nguyên tố trên của bài nằm ở hàng, cột
nào trong Bảng Tuần Hoàn
Nghiên cứu Bảng Tuần Hoàn ( 20
phút)
GV: Phát phiếu học tập và cho học sinh
làm trong 10 phút
GV gọi đại diện nhóm trả lời các thông
tin trong phiếu học tập số 2
Hoạt động của HS
HS: làm bài tập trong phiếu, có sự bàn
bạc giữa các thành viên trong nhóm
HS: đại diện nhóm được gọi trả lời
thông tin trong phiếu học tập
HS: một học sinh trả lời câu hỏi
HS: làm bài tập trong phiếu, có sự bàn
bạc giữa các thành viên trong nhóm
HS: đại diện nhóm được gọi trả lời
thông tin trong phiếu học tập
GV : chốt lại các thông tin để về học
sinh có thể tổng hợp trong vở ghi
Tổng kết và giao nhiệm vụ ( 5 phút)
GV : nhận xét về tiến độ làm việc của
các thành viên trong nhóm
GV: giao nhiệm vụ tuần sau
HS: đại diện nhóm ghi lại các nhiệm vụ
cần làm trong tuần tới
24
Nhiệm vụ học tập :Dựa trên kiến thức
vừa tìm hiểu ( vật liệu tái chế, kiến thức
về Bảng Tuần Hoàn) các em hãy xây
dựng bản thiết kế về “ Mô hình Bảng
Tuần Hoàn từ vật liệu tái chế”
Yêu cầu sản phẩm
Poster bản thiết ké bao gồm các nội
dung:
-Cấu tạo ( hình vẽ)
-Nguyên liệu dự kiến
-Cách bước tiến hành
Lưu ý :
GV có thể lựa chọn linh hoạt hình thức
bản thiết kế : poster( giấy roki, lịch
cũ…), bản trình chiếu powerpoint, hình
vẽ trên bảng
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1 : Cho các nguyên tố sau: Na ( Z =11) ; Al ( Z =13), Cl ( Z =17)
A, Viết CHe nguyên tử nguyên tố trên
B, Những nguyên tố trên có đặc điểm chung gì về số lớp electron
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………
Câu 2 : Cho các nguyên tố sau: Be ( Z =4) ; Mg ( Z =12), Ca ( Z =20)
A, Viết CHe nguyên tử nguyên tố trên
B, Những nguyên tố trên có đặc điểm chung gì về số electron lớp ngoài
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………
25
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu hỏi 1: Dựa vào Bảng Tuần Hoàn trang 37 , em hãy cho biết nguyên tắc sắp
xếp Bảng Tuần Hoàn
( xét theo điện tích hạt nhân, hàng ngang và cột dọc)
1, Điện tích hạt nhân sắp xếp như thế nào?
......................................................................................………………………………
………………………………………………………………………
2, Các nguyên tố trong một hành có đặc điểm gì?
.............................................................................……………………………………
………………………………………………………………….
3, Các nguyên tố trong một cột có đặc điểm gì?
...................................................................................………………………………
…………………………………………………………………………
Câu hỏi 2:Em hãy trả lời các câu hỏi sau:
1,Chu kì là gì?
......................................................................................................................................
...……………………………………………………………………………………
……………………
2, Mối quan hệ giữa STT của chu kì và STT lớp e ?
...............................................................
3, Số chu kì nhỏ và chu kì lớn?
.............................................................................................
4, Chu kì nào chưa hoàn thành?
.....................................................................................................
5, Quy luật của mỗi chu kì ?
............................................................................................................
…………………………………………………………………………
6, Nhóm nguyên tố là gì?
.....................................................................................................................
………………………………………………………………………………………
7,Bảng Tuần Hoàn có bao nhiêu cột và được chia làm mấy nhóm A, mấy nhóm B?
.....................…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………
8, Đặc điểm của nhóm A (loại nguyên tố, mối quan hệ số e lớp ngoài và STT nhóm
………………………………………………………………………………………
……………………………………..............................................................................
....................................................................................
9, Đặc điểm của nhóm B(loại nguyên tố, mối quan hệ số e hóa trị và STT nhóm?
...............................…………………………………………………………………
……………………………………….
26
TIẾT 2: TRÌNH BÀY BẢN THIẾT KẾ MÔ HÌNH BẢNG TUẦN HOÀN
TỪ VẬT LIỆU TÁI CHẾ
(Báo cáo : 45 phút)
Tiết 2 gồm hoạt động 3 : Trình bày bản thiết kế mô hình Bảng Tuần Hoàn từ vật
liệu tái chế
A.Mục đích hoạt động
Sau hoạt động này học sinh có khả năng:
- Mô tả bản thiết kế về Bảng Tuần Hoàn từ vật liệu tái chế
- Vận dụng các kiến thức Bảng Tuần Hoàn, toán học để giải thích cho mô hình
của nhóm mình
- Lựa chọn phương án thiết kế tối ưu cho mô hình Bảng Tuần hoàn
B.Nội dung hoạt động
Trong 1 tuần, HS làm việc nhóm ở nhà để hoàn thành bản thiết kế, cử bạn lên
thuyết trình, góp ý để bài thuyết trình tốt nhất
Hướng dẫn lập phương án thiết kế
1. Mỗi thành viên vẽ ít nhất 1 ý tưởng thiết kế sản phẩm, cập nhật vào nhật kí cá
nhân
2.Các thành viên thảo luận tất cả các ý tưởng của các thành viên và lựa chọn 1 ý
tưởng tốt nhất . Vẽ vào nhật kí học tập của nhóm
3. Vẽ phác họa thiết kế của sản phẩm . Ghi rõ
- Chú thích từng bộ phận của sản phẩm
- Liệt kê các nguyên liệu ứng với từng bộ phận
- Dự kiến về kích thước, hình dáng, chiều dài, chiều rộng……
- Vận dụng các kiến thức về Bảng Tuần Hoàn để giải thích về hình dáng, kích
thước ở trên
C.Dự kiến sản phẩm
- Bản thiết kế
- Bản ghi nhận đóng góp ý kiến đóng góp của các bạn học và các câu hỏi, ý kiến
của nhóm phản biện
D.Cách thức tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV
Mở đầu- Tổ chức báo cáo( 5 phút)
GV: thông báo tiến trình của buổi báo
cáo
+ Thời gian báo cáo mỗi nhóm : 3 phút
+ Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi :3
phút
+ Trong khi các bạn báo cáo, mỗi học
sinh ghi chú ý nhận xét và đặt câu hỏi
tương ứng
GV thông báo tiêu chí đánh giá cho bản
thiết kế
27
Hoạt động của HS
HS: cử bạn đại diện nhóm ghi yêu cầu
của GV về việc báo cáo sản phẩm
Các học sinh khác nhận phiếu đánh giá
và nghiên cứu trước khi đánh giá từng
nhóm
Báo cáo( 30 phút)
GV: mời từng nhóm lên báo cáo
GV: sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá
phần trình bày của học sinh
Tổng kết và dặn dò( 10 phút)
-GV đánh giá phần báo cáo của nhóm
dựa trên các tiêu trí
+ Nội dung
+ Hình thức bài báo cáo
+ Kỹ năng thuyết trình ( trình bày và
trả lời câu hỏi)
-GV yêu cầu HS tổng hợp các góp ý của
GV và các nhóm, điều chỉnh bản thiết kế
và lựa chọn phương án thiết kế tối ưu
-GV thông báo nhiệm vụ của hoạt động
học tập kế tiếp: thi công và báo cáo sản
phẩm
HS: cử bạn đại diện nhóm báo cáo, các
bạn khác lắng nghe và bổ sung câu trả
lời của bạn lên báo cáo
HS nhóm khác cho điểm và ghi nhận xét
nhóm lên báo cáo
- HS ghi lại nhận xét giáo viên
- HS tham khảo mô hình của các bạn
nhóm khác để hoàn thiện ý tưởng
nhóm mình
Hình 3,4:Bản thiết kế của HS
PHỤ LỤC 1:BÁO CÁO DỰ ÁN
TT Nội dung công việc Phân công Đánh giá nhiệm vụ
1
2
3
4
5
6
28
PHỤ LỤC 2:BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO
PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
(dùng cho GV)
Nội dung các phần đánh giá
Điểm
1 Có chú thích đầy đủ các bộ phận thiết bị 1
BẢN PHƯƠNG ÁN
THIẾT KẾ
2 Có liệt kê rõ ràng danh mục các nguyên liệu
tái chế sử dụng
3 Có đầy đủ các thông số kĩ thuật( loại vật
liệu, độ dài, độ dày, số lượng…..)
1
1
HÌNH THỨC BẢN
THIẾT KẾ
4 Trình bày được nguyên tắc sắp xếp BTH 1
5 Nêu ứng dụng của mô hình BTH 1
6 Hình vẽ và chú thích rõ ràng, dễ quan sát 1
7 Poster có màu sắc hài hòa, bố cụ hợp lí 1
8 Trình bày thuyết phục 1
KĨ NĂNG THUYẾT
TRÌNH
9 Trả lời được câu hỏi phản biện 1
10 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản 1
biện có chất lượng cho nhóm báo cáo
TỔNG ĐIỂM 10
Hoạt động 4: CHẾ TẠO MÔ HÌNH BẢNG TUẦN HOÀN TỪ VẬT LIỆU
TÁI CHẾ
(Học sinh làm mô hình trong 2 tuần ở nhà)
A.Mục đích hoạt động
-Thi công mô hình Bảng Tuần Hoàn từ phương án thiết kế tối ưu đã lựa chọn
- Thử nghiệm sản phẩm và điều chỉnh
B.Nội dung hoạt động
HS thi công làm Bảng Tuần Hoàn ngoài giờ học . GV theo dõi và hỗ trợ HS
C.Dự kiến sản phẩm
- Mô hình Bảng Tuần Hoàn từ vật liệu tái chế
- Bản thiết kế sau điều chỉnh
- Bản báo cáo quá trình và kinh nghiệm thi công bình chữa cháy
D.Cách thức tổ chức hoạt động
29
GV có thể lập nhóm Fecebook và yêu cầu HS cập nhật quá trình thi công sản
phẩm . Từ đó GV có thể đôn đốc, hỗ trợ và tư vấn khi cần thiết
HS thử nghiệm chế tạo các mô hình và ghi vào nhật ký công việc
HS: cử học sinh viết phần báo cáo cho sản phẩm khi hoàn thành
PHỤ LỤC 3:KẾ HOẠCH CỦA CHÚNG TÔI
TT Công việc Thời gian Ghi chú
1
2
3
4
Sản phẩm thử nghiệm
Lần 1
PHỤ LỤC 4: THI CÔNG SẢN PHẨM
Hình ảnh
Nhược điểm của lần làm mô hình đầu tiên
Lần 2
Hình ảnh
Ưu Điểm:……………………………………….
Vấn đề tồn tại ( nếu có ):………………………………………………………….
30
Tiết 3:TRÌNH BÀY SẢN PHẨM MÔ HÌNH BẢNG TUẦN HOÀN VÀ THẢO
LUẬN
( 45 phút trên lớp)
Tiết này bao gồm hoạt động 5:Trình bày sản phẩm mô hình Bảng Tuần Hoàn và
thảo luận
A.Mục đích hoạt động
-Trình bày cách thực hiện mô hình Bảng Tuần Hoàn( nguyên tắc sắp xếp,loại
vật liệu, cách tiến hành, thời gian và chi phí thực hiện
-Giải thích được sự thành công hoặc thất bại của sản phẩm
- Đề xuất các ý tưởng cải tiến mô hình Bảng Tuần Hoàn
B.Nội dung hoạt động
HS báo cáo và thử nghiệm sản phẩm. GV và HS nhận xét và nêu câu hỏi. HS
giải thích sự hình thành công hay thất bại của mô hình Bảng Tuần Hoàn và đề xuất
phương án cải tiến
C.Dự kiến sản phẩm
- Mô hình Bảng Tuần Hoàn từ vật liệu tái chế
- Phần thuyết trình được soạn trên Word, powerpoint, hình vẽ, poster
D.Cách thức tổ chức hoạt động
Hoạt động của Giáo Viên
Mở đầu- Tổ chức báo cáo( 5 phút)
GV: cho học sinh xem video về vật liệu tái
chế
Youtube: sức sống từ rác thải tái chế
GV: Nêu nhiệm vụ học sinh đã thực hiện
được trong các tiết trước
Tiết 1:Xác định yêu cầu của mô hình Bảng
Tuần Hoàn và nghiên cứu về Bảng Tuần
Hoàn
Tiết 2:Trình bàybản thiết kế mô hình Bảng
Tuần Hoàn
2 tuần trước: Các em làm mô hình Bảng
tuần Hoàn ở nhà
Tiết hôm nay các em sẽ trình bày sản
phẩm mô hình Bảng Tuần Hoàn
GV: Đưa nhiệm vụ của nhóm báo cáo và
các học sinh của các nhóm khác sẽ chấm
điểm cho nhóm báo cáo và thư kí từng
nhóm sẽ ghi lại kết quả
GV cử hai bạn lên dẫn chương trình báo cáo
sản phẩm của các nhóm
Hoạt động của Học Sinh
HS xem video trên tivi thông minh
HS lắng nghe và bạn lên thuyết trình của
các nhóm lên chuẩn bị
HS cả lớp nhận phiếu đánh giá để chấm
điểm cho các nhóm báo cáo
Bạn thư kí mỗi nhóm nhận tờ tổng hợp
đê4r đánh giá các nhóm và ghi nhận xét cho
nhóm mình
31
Báo cáo các nhóm (30 phút)
GV cùng HS khác nghe các nhóm báo cáo
GV hướng dẫn các học sinh trong các nhóm
chấm điểm nhóm lên báo cáo và hướng dẫn
thư kí tập hợp và ghi các thông tin lên tờ
tổng hợp
Tổng kết, đánh giá sản phẩm của các
nhóm
(5 phút)
Gv: tổng hợp điểm và nhận xét các nhóm
thông qua tờ tổng hợp điểm chung
GV: Đưa các câu hỏi về BTH để học sinh
khai thác mô hình mà mình vừa thiết kế
được
GV: Đưa câu hỏi mở để HS phát triển mô
hình Bảng Tuần Hoàn
HS: Một HS của nhóm báo cáo lên trình
bày
Trong 3 phút và 3 phút tranh biện
HS: lắng nghe bạn báo cáo
HS: cho điểm và nhận xét chung về nhóm
báo cáo
HS: các nhóm khác đưa câu hỏi phản biện
cho nhóm lên trình bày
HS: 1 HS làm thư kí ghi thông tin các
nhóm
HS : chú ý lắng nghe , giơ tay trả lời câu
hỏi
Một số hình ảnh tiết dạy
Hình 5,6: Nhóm 1 thuyết trình sản phẩm làm từ vật liệu tái chế
32
Hình 7,8: Nhóm 2 thuyết trình sản phẩm : Ngôi nhà xanh
Hình 9,10: Nhóm 3 thuyết trình sản phẩm : Chiếc hộp bốn mùa
Hình 11,12:Nhóm 4 thuyết trình :Giữ gìn bản sắc văn hóa Việt Nam
33
PHỤ LỤC 5. PHIẾU ĐÁNH GIÁ DÀNH CHO HỌC SINH
LỚP:………………………… NHÓM:……………
HỌ VÀ TÊN:………………………………………………………………..
STT TIÊU CHÍ ĐIỂM TỐI ĐA ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
I.Báo cáo kiến thức
(15 đ)
II.Bản phương án
thiết kế
(15đ)
III. Mô hình Bảng
Tuần Hoàn
(30đ)
4. Kỹ năng thuyết
trình
(20đ)
1.Đầy đủ nội dung cơ
bản về chủ đề được
báo cáo
2. Poster có màu sắc
hài hòa, bố cục hợp lí
3.Đầy đủ nội dung
theo yêu cầu cơ bản
4. Bản trình chiếu có
màu sắc hài hòa, bố cụ
hợp lí
5. Đảm bảo đầy đủ
thông tin của BTH
6.BTH được chế tạo
từ nguyên liệu tái chế
7.BTH có hình thức
đẹp
8.BTH dễ tra cứu
thông tin
1.Trình bày mạch lạc,
rõ ràng
2. Kết hợp với cử chỉ,
phương tiện khác để
hỗ trợ trình bày
3. Trả lời câu hỏi phản
biện
4. Tham gia đóng góp
ý kiến, đặt câu hỏi
phản biện cho nhóm
khác
10
5
10
5
10
10
5
5
5
5
5
5
5.Kỹ năng làm việc
nhóm
(20đ)
1.Kế hoạch có tiến
trình và phân công
nhiệm vụ rõ ràng
2.Mỗi thành viên tham
gia đóng góp ý tưởng .
hợp tác hiệu quả để
hoàn thành dự án
10
10
34
Chủ đề 2: Làm giấm ăn từ hoa quả
A.Lí do chọn chủ đề
Giấm là một chất lỏng có vị chua, được làm từ nhiều nguyên liệu khác nhau
như lên men từ rượu, lên men táo, chuối, mạch nha, gạo hay giấm thơm. Mỗi loại
có cách sử dụng khác nhau bởi mùi vị chúng mang lại cho món ăn cũng khác nhau.
Thành phần chính của giấm là dung dịch axit axetic (CH 3 COOH) có nồng độ
khoảng 5%. Từ xưa, giấm đã là một thành tố quan trọng và được sử dụng nhiều
trong các nền ẩm thực châu Á, châu Âu trong ẩm thực ngoài việc tăng hương vị cho
món ăn thì giấm còn có thể khử đi những mùi khó ưa của thực phẩm như mùi tanh
của cá, thịt vịt, hải sản...
Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường có trưng bán nhiều giấm giả được pha
chế bằng axit dán mác giấm gạo, đánh lừa người tiêu dùng, gây ra nhiều tổn hại đối
với sức khỏe.Khi thực hiện chủ đề này HS biết được quy trình làm giấm, vai trò của
giấm trong đời sống , giúp HS hình thành NL thực nghiệm, khả năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tăng động lực học tập trong môn Hóa học.
B.Mục tiêu
1.Kiến thức
- HS hiểu được tính chất hóa học của axit nói chung và axit cacboxylic nói riêng .
- Biết được một số axit cacboxylic trong tự nhiên và sự gần gũi của nó trong đời sống
chúng ta.
- HS trình bày được quy trình sản xuất giấm ăn từ các nguyên liệu khác nhau
2.Kĩ năng
- HS nắm được quy trình và có phương pháp làm một số loại giấm: giấm
chuối, giấm táo, giấm gạo… và một số ứng dụng của axit cacboxylic
- HS có công thức có thể tự nuôi giấm tại nhà
3.Phát triển phẩm chất
- Hiểu được vai trò của một số axit cacboxylic trong đời sống.
- Tăng hứng thú tìm hiểu, khám phá khoa học gắn liền với thực tiễn, tạo động
lực để HS phát triển và sáng tạo cái mới.
- Tăng sự đoàn kết, hợp tác trong công việc để hoàn thành nhiệm vụ.
4. Phát triển năng lực
a. Năng lực chung
- NL giải quyết vấn đề.
- NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
- NL hợp tác.
-NL thuyết trình
b. Năng lực STEM
-Khoa học (S): Cách xác định môi trường của các chất.
-Công nghệ (T): Sử dụng các nguyên vật liệu dễ tìm và thích hợp và an toàn
thực phẩm: hoa quả, cơm gạo, cái giấm, rượu vang, đường, bia…
-Kỹ thuật (E): Bản quy trình tạo ra giấm ăn theo phương pháp truyền thống.
35
-Toán học (M): Định lượng và xác định môi trường của sản phẩm.
C.Chuẩn bị
-Chuẩn bị của GV: xây dựng kế hoạch và chuẩn bị nguyên liệu cho buổi
hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể cho HS và thành viên tham gia.
- Nguyên liệu: hoa quả (táo, chuối…), hũ thủy tinh, đường, dây buộc, vải
khô…
- Tài liệu: tài liệu có liên quan đến quy trình tạo ra giấm ăn.
-Chuẩn bị của HS: Nghiên cứu trước bài học ở nhà, tìm hiểu thông tin, sổ
ghi chép cá nhân.
D. Phương pháp dạy học
+ Dạy học dự án
+ Dạy học nhóm
E.Tiến trình
- Địa điểm: Tại phòng học của lớp.
- Thời gian: 2 tiết.
HĐ 1: Xác định vấn đề hoặc nhu cầu thực tiễn
- Mục tiêu: HS thấy được nhu cầu cần thiết tạo giấm ăn từ phương
pháp truyền thống dùng trong cuộc sống
Hoạt động của GV – HS
- GV chiếu slile và thông tin: Báo
Pháp luật thứ năm ngày 24/1/2019
"Rùng mình sản xuất giấm ăn
bằng nước lã và axit"
+ Hiện nay trên thị trường có nhiều
loại giấm giả gây ảnh hưởng đến sức
khỏe con người. Vậy để an toàn
chúng ta có thể tự tạo giấm ăn dùng
trong cuộc sống hay không?
+ Axit trong giấm ăn chính là axit
axetic có những tính chất gì?
Nguyên liệu nào có thể dùng?
+ Quy trình sản xuất giấm ăn từ
phương pháp truyền thống như thế
nào?
- HS ghi chép, tìm hiểu tài liệu và
thảo luận với nhau
Nội dung
Báo Pháp luật thứ năm ngày 24/1/2019
HĐ 2: Nghiên cứu kiến thức nền
- Mục tiêu: HS nắm được tính chất của axit cacboxylic đặc biệt là axit axetic (giấm
ăn). Phương pháp lên men giấm truyền thống.
Hoạt động của GV – HS
Nội dung
36
- GV tổ chức trò chơi ghép tranh về
tính chất của axit cacboxylic (ví dụ
CH 3 COOH)
- GV chia lớp thành 4 nhóm.
- GV phát cho mỗi nhóm các mảnh
ghép để ghép lại thành hình vuông
giúp HS ôn lại kiến thức về tính chất
hóa học của axit cacboxylic
- HS tiếp nhận hoạt động GV giao.
- HS thảo luận thực hiện ghép hình
theo hướng dẫn của GV.
- HS báo cáo kết quả hoạt động.
- GV gọi bất kì HS lên viết các
phương trình hóa học của axit axetic
với: Mg, vỏ trứng (CaCO 3 ), backing
soda (Na 2 CO 3 ), NaOH
- GV nhận xét
Đề xuất các giải pháp thực hiện
- Mục tiêu: Từ nhu cầu thực tiễn HS đưa ra một số giải pháp thực hiện
Hoạt động của GV – HS
Nội dung
- HS nghiên cứu tài liệu đưa ra quy
trình làm giấm ăn từ hoa quả (chuối, Quy trình làm giấm :
táo...)
GV yêu cầu HS nhận xét phần trình Hoa quả + Đường --> Giấm
bày của các nhóm, GV nhận xét về
sự chuẩn bị quy trình làm giấm ăn
của các nhóm.
GV yêu cầu HS trình bày bản chất
hóa học của quá trình làm giấm ăn.
Bản chất hóa học:
Phản ứng thủy phân:
- Đề ra các nguyên liệu, dụng cụ cần C 12 H 22 O 11 +H 2 O C 6 H 12 O 6 + C 6 H 12 O 6
dùng
Phản ứng lên men rượu
HS trình bày bản chất hóa học của
C 6 H 12 O 6 2CO 2 + 2C 2 H 5 OH
quá trình làm giấm ăn từ đường và
Phản ứng lên men giấm
men giÊm
trái cây.
⎯⎯⎯⎯→
C
Tinh bột→ đường → rượu etylic → 2 H 5 OH + O 2 CH 3 COOH +
H 2 O
37
⎯⎯→
H +
men r î u
⎯⎯⎯⎯→
axit axetic
HĐ 3: Lựa chọn giải pháp
- Mục tiêu: Từ các giải pháp đề xuất lựa chọn giải pháp tối ưu
Hoạt động của GV – HS
Nội dung
- 4 nhóm HS chọn làm giấm chuối,
giấm táo, giấm xoài, giấm dứa
- chuẩn bị nguyên liệu và nghiên cứu
các bước của quá trình lên men.
- Thư kí ghi chép các bước chuẩn bị
làm
- Nguyên liệu, dụng cụ làm giấm ăn: Giáo
viên chia lớp thành 4 nhóm yêu cầu học sinh
chuẩn bị.
Nguyên liệu:
+ Nước.
+ Đường.
+ Trái cây.
Dụng cụ làm giấm ăn:
+ Bình chứa.
+ Vải khô sạch.
+ Dây buộc.
HĐ 4: Thử nghiệm và đánh giá
Mục tiêu: - HS nghiên cứu quy trình sản xuất giấm, thực hiện
- HS hiểu được quá trình lên men của giấm, cũng như các phản ứng thực hiện quá
trình đó.
Hoạt động của GV – HS
- GV cho HS thảo luận nhóm sau đó
đại diện 1 nhóm lên trình bày cách
làm
Các nhóm khác bổ sung và GV chốt
lại cách tiến hành
- HS các nhóm làm sản phẩm ngay
trên lớp, một HS làm thư ký ghi nhật
ký từng ngày
Nội dung
Nhiệm vụ 5: các nhóm thực hành làm giấm
- Nhóm 1: Làm giấm chuối
- Nhóm 2: Làm giấm dứa
-Nhóm 3: Làm giấm gạo
-Nhóm 4: Làm giấm táo
HĐ 5: Chia sẻ và thảo luận
Mục tiêu: Thực hiện và giới thiệu sản phẩm cho các bạn trong lớp.
Nêu được tác dụng của giấm trong đời sống.
Dùng sản phẩm của mình trong buổi sinh hoạt câu lạc bộ ẩm thực
Hoạt động của GV – HS
- Đại diện các nhóm trưng bày sản
phẩm của nhóm mình và thuyết
trình.
- Thảo luận đánh giá chung cả lớp về
chất lượng giấm tại mỗi nhóm
Nội dung
- Đưa ra quy trình lên men giấm từ hoa quả
bằng phương pháp truyền thống hiệu quả, dễ
thực hiện
- Sử dụng giấm tự làm trong buổi sinh hoạt
câu lạc bộ ẩm thực
38
Điều chỉnh kế hoạch
Mục tiêu: Nhận xét, mở rộng chủ đề
Hoạt động của GV – HS
- GV tóm tắt nội dung chủ đề bài
học, và đưa ra nhận xét đánh giá sơ
bộ, rút kinh nghiệm cho các nhóm
- Gv yêu cầu các nhóm bổ sung và
hoàn thiện sản phẩm làm tư liệu dạy
học hoặc làm sản phẩm nghiên cứu
khoa học
- GV tuyên dương các nhóm cá nhân
làm việc hiệu quả
Nội dung
- Mô hình nhân rộng , về nhà mỗi HS tự làm
một lọ giấm ăn cho gia đình
- Liên hệ với CLB ẩm thực của trường để
giới thiệu sản phẩm
Sau đây là một số hình ảnh của dự án :
Hình 13,14: Học sinh thuyết trình về cách làm giấm
Hình 15,16: Sản phẩm được dùng trong hội thi nấu ăn của trường
39
Phụ lục 1: Tiêu chí đánh giá sản phẩm của nhóm
Tiêu chí Quy trình Mùi vị Màu sắc Hình thức Thuyết
trình
Yêu cầu Thiết kế Vị chua Màu hơi Để trong lọ
được quy thanh, mùi vàng, nước thủy tinh,
trình, Làm thơm của trong con giấm
đúng quy hoa quả đặc
hình thành
trình, đảm trưng
bảo
VSATTT
Thuyết
trình lưu
loát, thể
hiện được
hoạt động
của nhóm
Điểm tối đa 2 điểm 2 điểm 2 điểm 2 điểm 2 điểm
Nhóm 1
Tổng
điểm
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Phụ lục 2: Tiêu chí đánh giá các thành viên trong nhóm
Chủ động lập kế Chủ động hoàn thành
hoạch ( 10điểm) các công việc được
giao(10 điểm )
Nguyễn
Văn An
.........
.........
.........
Chia sẻ sẻ, thảo luận với
các thành viên khác
( 10 điểm)
Điểm
40
XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC STEM BẰNG PHƯƠNG THỨC
TRẢI NGHIỆM
Trải nghiệm trong Câu lạc bộ STEM
Dạy học trong câu lạc bộ là mô hình dạy học được nhiều trường áp dụng , trong
đó có trường THPT Nguyễn Khuyến. Trường có nhiều câu lạc bộ cho học sinh trải
nghiệm : Câu lạc bộ (CLB) tình nguyện, CLB vẽ, CLB ẩm thực, CLB tiếng anh,
CLB truyền thông, CLB hát múa, CLB nhảy, CLB sách...Trong đó CLB STEM thu
hút được nhiều học sinh tham gia hơn cả, từ đó thấy rằng HS rất hào hứng với hoạt
động giáo dục này
Được sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường, tổ bộ môn ,ngay từ đầu năm
học nhóm STEM đã có buổi tuyển quân của các câu lạc bộ, Sau khi tuyển quân, các
học sinh chia theo nhóm, mỗi nhóm các HS đều có cùng một sở thích, cùng một đam
mê và có các giáo viên phụ trách từng làm các dự án khác nhau.
Trong buổi sinh hoạt đầu tiên, các HS rất hào hứng tham gia vào việc xây dựng
các chủ đề STEM dưới sự định hướng và tư vấn của GV
Sau đây là một số dự án mà HS yêu thích, có khả năng thực hiện được đối với bộ
môn chính là hóa học
Chủ đề Lớp Tích hợp liên môn
Trang trí phòng CLB
STEM
Làm chất tẩy rửa enzym bồ
hòn
11 Toán , Kỹ thuật, Mỹ thuật , Hóa học
11 Hóa học, sinh học, công nghệ
Chiết suất tinh dầu 11 Hóa học, sinh học, công nghệ , vật lý
Trồng rau thủy canh 11 Hóa học, Sinh học, công nghệ , vật lý ,
toán học
Bình chữa cháy mini 11 Hóa học, công nghệ , vật lý, toán học
Làm đèn lồng 10 Toán , Kỹ thuật, Mỹ thuật , Hóa học
Làm đèn kéo quân 10 Toán , Kỹ thuật, Mỹ thuật , Hóa học
Làm các sản phẩm từ nến 11 Toán , Kỹ thuật, Mỹ thuật , Hóa học, vật
lý
Làm rượu vang 12 Toán , Sinh học , Hóa học, Công nghệ
Làm đậu phụ 12 Toán , Sinh học , Hóa học, Công nghệ
Làm sữa chua 12 Toán , Sinh học , Hóa học, Công nghệ
Làm kẹo lạc, vừng 12 Hóa học, sinh học, công nghệ , toán học
41
Một số hình ảnh về CLB STEM của trường
Hình 17,18: Giới thiệu về CLB STEM cho HS
Hình 19,20: Ngày tuyển quân của CLB STEM. Học sinh đăng ký vào câu lạc bộ
stem
Hình 21,22: HS tích cực đăng ký vào CLB STEM
42
Hình 23: HS tự thiết kế và vẽ trang trí CLB
STEM
Hình 24: HS thảo luận, nghiên cứu
trong CLB
Chủ đề 1: Làm nước tẩy rửa enzym sinh học
A.Lí do chọn chủ đề
Mỗi ngày,con người sinh hoạt đều thải một lượng rác ra môi trường, lâu ngày,
nhiều người lượng rác ngày càng nhiều lên.Vấn đề đặt ra những rác thải đó làm sao
chúng ta hạn chế và tiết kiệm để sử dụng vào mục đích khác.Mỗi gia đình không thể
thiếu nước rửa bát, lau sàn nhà. Những loại nước tẩy rửa này đều là hóa chất, nếu
dùng không đúng cách sẽ hại đến sức khỏe của bản thân, mặt khác những hóa chất
này ra ngoài môi trường sẽ ảnh hưởng đến nguồn nước, sinh vật trong nước.
Từ những rác thải hữu cơ như vỏ chanh, cam, bưởi, dứa...có thể tạo ra được
nước rửa bát, lau nhà mà an toàn với sức khỏe con người và môi trường
B.Mục tiêu
1.Kiến thức
-HS nắm được quá trình lên men sản phẩm hữu cơ bằng enzym
-Vai trò của bồ hòn trong việc tẩy rửa
2.Kỹ năng
-Phân loại rác thải
-Làm thực hành hóa học
3.Phát triển phẩm chất
-Ý thức bảo vệ môi trường
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm với cộng đồng
- Ý thức tiết kiệm trong cuộc sống
4.Phát triển năng lực
a. Năng lực chung
-NL giải quyết vấn đề
-NL làm việc nhóm
-NL thực hành thí nghiệm
-NL nghiên cứu, tìm tòi, khám phá
b. Năng lực STEM
43
-Khoa học (S): Vai trò của bồ hòn, enzym trong đời sống. Thành phần hữu
cơ có trong vỏ hoa quả: Đường, tinh dầu,enzym
-Công nghệ (T): Sử dụng các nguyên liệu dư thừa để làm, giá thành rẻ.Sử
dụng các nguyên liệu thiên nhiên thân thiện với môi trường và an toàn khi sử dụng
-Kỹ thuật (E): Quy trình lên men sinh học
-Toán học (M): Định lượng và xác định nguyên liệu cần dùng
C.Chuẩn bị
-Dụng cụ: Bình nhựa 7 lit
-Nguyên liệu: Vỏ trái cây: Vỏ bưởi, cam,chanh,mít,dứa...Bồ hòn, đường nâu(nước
mía, mật mía)
D.Phương pháp
-Dạy học dự án
-Hoạt động nhóm
E.Tiến trình
Địa điểm : Phòng thực hành hóa
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
*GV tổ chức cho HS xem video về môi trùng xung quanh chúng ta đang bị ô
nhiễm bởi rác thải sinh hoạt. Nước sông,ao,hồ bị ô nhiễm nặng nề do nhiều chất
thải hóa chất
-Dự kiến sản phẩm của HS
-HS xác định được vấn đề đặt ra là giảm lượng rác thải sinh hoạt và giảm lượng hóa
chất tẩy rửa trong mỗi gia đình
* GV chốt lại vấn đề : Chúng ta cần phân loại rác thải.Đối với rác thải nhựa cần thu
gom để tái chế, đối với rác thải hữu cơ có thể làm phân bón hoặc nước tẩy rửa
Để đảm bảo sức khỏe, bảo vệ môi trường, tận dụng rác thải chúng ta làm dự
án : Chất tẩy rửa enzym sinh học từ vỏ trái cây
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
GV tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức nền:
+ Thành phần của vỏ trái cây, thành phần của quả bồ hòn và vai trò của bồ hòn
Hình thức : Hoạt động nhóm, nghiên cứu trên mạng
Dự kiến sản phẩm : HS biết được thành phần của vỏ trái cây có glucozo, enzym
sinh học. Bồ hòn có chứa chất tẩy rửa có thể giặt rửa được vết bẩn, dầu mỡ
Vai trò của enzym là chuyển hóa các chất hữu cơ như sau
C 12 H 22 O 11 C 6 H 12 O 6 C 2 H 5 OH CH 3 COOH
-Đề xuất giải pháp :
Giải pháp 1: Đun nước bồ hòn lên để làm chất tẩy rửa
44
Giải pháp 2: Vỏ trái cây lên men tạo ra nước tẩy rửa
Giải pháp 3: Rác thải hữu cơ + bồ hòn lên men tạo ra nước tẩy rửa
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp
Với giải pháp 1: Nước bồ hòn không để được lâu, lâu ngày sẽ thối có mùi khó chịu
Với giải pháp 2: Khả năng tẩy rửa kém
KL dùng giải pháp 3 là tốt nhất : Sử dụng vỏ trái cây và bồ hòn lên men làm nước
tẩy rửa vì bồ hòn sẽ chiết suất ra cùng với enzym có tính năng tẩy rửa, có mùi thơm,
để được lâu ngày
Hoạt động 4: Tiến hành thực nghiệm, đánh giá
-GV giao nhiệm vụ: Mỗi nhóm làm một bình enzym tẩy rửa từ các loại vỏ quả
khác nhau.Các nhóm theo dõi quá trình lên men của hỗn hợp trên trong 3 tháng
Tỷ lệ : 1kg đường + 3kg vỏ quả và bồ hòn+ 10 lit nước
+ Nhóm 1: Vỏ dứa+ bồ hòn +sả+ 0,5kg đường + 5 lít nước
+Nhóm 2: Vỏ chuối+ bồ hòn + quế + 0,5kg đường + 5 lít nước
+Nhóm 3: Vỏ cam, chanh, bưởi + bồ hòn +0,5kg đường + 5 lít nước
+Nhóm 4: Vỏ cam,chanh,bưởi + bồ hòn + nước vo gạo +0,5kg đường + 5 lít nước
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
Các nhóm báo cáo kết quả thực nghiệm sau 3 tháng
Kết quả thu được :
-Các nhóm đều tạo ra được con men dày, nhiều
-Khả năng tẩy rửa rất tốt
-Không hại da tay, không ảnh hưởng đến môi trường
-Con men có thể dùng cho lần lên men tiếp theo hoặc đổ xuống cống sẽ lên men chất
hữu cơ trong cống, tốt cho môi trường
Điều chỉnh :
-Nhóm 4 cho thêm nước vo gạo vào khả năng lên men nhanh nhất
-Nhóm 2 Có mùi thơm của quế rất dễ chịu
Kết luận : Dự án có thể mở rộng và phát triển hơn nữa. Về nhà mỗi HS tự làm một
bình nước tẩy rửa enzym sinh học từ các rác thải hữu cơ , vận động gia đình dùng để
bảo vệ môi trường và sức khỏe
45
Một số hình ảnh của dự án
Hình 25,26: Các nhóm HS làm thực hành
Hình 27,28: Sản phẩm sau 7 ngày
Hình 29,30: Sản phẩm thu được sau 3 tháng
46
Phụ lục 1:Tiêu chí đánh giá sản phẩmTiêu chí đánh giá sản phẩm của nhóm (GV đánh giá )
Tiêu chí Quy trình Màu , mùi Hình thức Tính năng
tẩy rửa
Thuyết trình
Yêu cầu Thiết kế được Màu vàng Để trong Rửa sạch Thuyết trình
quy trình, nhạt, nước bình nhựa, bát đĩa, tẩy lưu loát, thể
Làm đúng quy trong, Mùi con men sạch vết bẩn hiện được
trình, đảm bảo thơm của dày sàn nhà, bàn hoạt động
vệ sinh hoa quả đặc
bếp của nhóm
trưng
Điểm tối 2 điểm 2 điểm 2 điểm 2 điểm
đa
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Tổng
điểm
Phụ lục 2: Tiêu chí đánh giá các thành viên trong nhóm ( Các thành viên trong nhóm đánh
giá nhau)
Chủ động lập Sáng tạo tìm tòi Chủ động hoàn Chia sẻ sẻ, thảo Điểm
kế hoạch
( 10điểm)
ra những nguyên
liệu rẻ tiền, bảo
vệ môi trường
(10điểm)
thành các công
việc được giao
(10 điểm )
luận với các thành
viên khác
( 10 điểm)
Nguyễn
Văn An
.........
.........
.........
47
Chủ đề 2: Làm đậu phụ
A. Lí do chọn chủ đề
Đậu phụ là món ăn thường xuyên của mỗi gia đình. Nguồn nguyên liệu rẻ tiền
nhưng hàm lượng dinh dưỡng cao. Cách làm đậu phụ đơn giản , nhiều gia đình đã có
thu nhập từ việc làm đậu. Nếu hiểu được quy trình, ta cũng có thể tạo ra được sản
phẩm từ đậu và phát triển hơn
B. Mục tiêu
1.Kiến thức
- Trong thành phần đậu tương có chứa nhiều protein
-Protein là nguồn dinh dưỡng đối với con người
-Protein có thể kết tủa trong môi trường axit
2.Kỹ năng
-Thực hành hóa học
-Thực hành làm đậu
3.Phát triển phẩm chất
- Yêu lao động
-Yêu môi trường sống xung quanh
4.Phát triển năng lực
a. Năng lực chung
-NL giải quyết vấn đề
-NL hoạt động nhóm, giao nhiệm vụ
-NL lên kế hoạch
-NL thuyết trình
b. Năng lực STEM
-Khoa học (S): Protein có trong đậu nành, Sự đông tụ protein trong môi
trường axit. protein ở trạng thái rắn có thể tạo ra được nhiều món ăn ưu thích
-Công nghệ (T): Sử dụng các nguồn nguyên liệu trong tự nhiên , rẻ tiền có
hàm lượng dinh dưỡng cao để tạo ra sản phẩm là đậu phụ
-Kỹ thuật (E): Bản quy trình làm ra đậu từ hạt đậu nành , thiết kế khuôn
dùng để ép đậu.
-Toán học (M): Định lượng nguyên liệu, đo chế tạo khuôn theo kích thước
C.Chuẩn bị
-Dụng cụ: Máy say , nồi nấu , dây lọc, khuôn
-Nguyên liệu : Đậu nành, giấm(chanh)
D.Phương pháp
-Vấn đáp
-Hoạt động nhóm
E. Tiến trình
-Địa điểm : Phòng nấu ăn của CLB ẩm thực
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
GV tổ chức hoạt động nhóm ,yêu cầu hoạt động nhóm tìm hiểu các vấn đề:
48
- Protein trong tự nhiên có ở đâu? Nguồn nào là rẻ nhất? Vai trò của protein với
dinh dưỡng của con người
Dự kiến sản phẩm HS : + Protein trong tự nhiên có nhiều trong thịt, cá, trứng, sữa,
đậu nành .
+ Nguồn protein trong tự nhiên rẻ nhất là đậu nành
KL: Protein có nhiều trong thịt, cá, nhưng rẻ nhất lại có trong đậu nành, vấn đề đặt
ra là tạo các sản phẩm ăn hàng ngày từ đậu nành
Hoạt động 2: Kiến thức nền, Đề xuất giải pháp
GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức đã học trong chuyên đề protein, trong đó có kiến
thức đông tụ protein
GV tổ chức cho các nhóm thảo luận đề suất các giải pháp
Dự kiến sản phẩm HS
Các giải pháp làm các sản phẩm từ đậu nành
+ Làm sữa đậu
+ Làm tào phớ ( váng đậu)
+ Làm đậu rang
+ Làm đậu phụ
Hoạt động 3: Chọn giải pháp
Làm đậu phụ : Có thể làm thức ăn : Đậu luộc, đậu rán, đậu nướng, đậu ăn nẩu
Hoạt động 4: Thực hành
Các nhóm thực hành theo các bước
+Ngâm đậu trong 6 tiếng để đậu nở ra
+ Xay đậu, lọc bỏ bã đậu
+ Nấu chín
+ Cho giấm ( chanh ) để kết tủa protein
+ Cho váng đậu vào khuôn rồi ép
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, Điều chỉnh
Các nhóm phản biện và chấm điểm cho nhau
Thảo luận và điều chỉnh
Rút kinh nghiệm làm đậu từ các nhóm
Để đậu mịn cần xay nhuyễn, lọc sạch bã nhiều lần
Khi nấu đậu khuấy và đun nhỏ lủa để không bị cháy
49
Một số hình ảnh về dự án
Hình 31: HS xay đậu, lọc bỏ bã
Hình 32: HS nấu nước đậu
Hình 33: Cho nước chua
Hình 34: Ép đậu vào khuôn
Hình 35,36: Sản phẩm hoàn thành
50
Phụ lục 1: Tiêu chí đánh giá sản phẩmTiêu chí đánh giá sản phẩm của nhóm
(GV đánh giá )
Tiêu chí Quy trình Màu , mùi Hình thức Vị Thuyết trình Tổng
điểm
Yêu cầu Thiết kế được
quy trình,
Làm đúng quy
trình, đảm bảo
vệ sinh
Màu trắng,
mùi thơm
của đậu
Miếng đậu
đẹp, mịn
đúng kích
thước của
khuôn
Vị béo
ngậy, mềm,
mịn không
bã
Thuyết trình
lưu loát, thể
hiện được
hoạt động
của nhóm
Điểm tối 2 điểm 2 điểm 2 điểm 2 điểm
đa
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Phụ lục 2: Tiêu chí đánh giá các thành viên trong nhóm ( Các thành viên trong nhóm đánh
giá nhau)
Chủ động lập Sáng tạo tìm tòi Chủ động hoàn Chia sẻ sẻ, thảo Điểm
kế hoạch
( 10điểm)
ra những nguyên
liệu rẻ tiền, bảo
vệ môi trường
(10điểm)
thành các công
việc được giao
(10 điểm )
luận với các thành
viên khác
( 10 điểm)
Nguyễn
Văn An
.........
.........
.........
51
Chủ đề 3: Làm sữa chua
A. Lí do chọn chủ đề
Sữa chua là món ăn rất tốt cho sức khỏe,hàm lượng dinh dưỡng trong sữa
chua cao, kích thích tiêu hóa . Cách làm sữa chua đơn giản , nhiều gia đình đã có
thu nhập từ việc làm sữa chua. Nếu hiểu được quy trình, ta cũng có thể tạo ra được
sản phẩm từ sữa và phát triển hơn
B. Mục tiêu
1.Kiến thức
- Trong thành phần sữa có chứa nhiều protein, chất béo, canxi,vitamin
-Protein là nguồn dinh dưỡng đối với con người
-Protein có thể kết tủa trong môi trường axit
- Phản ứng lên men
2.Kỹ năng
-Thực hành hóa học
-Thực hành làm sữa chua
3.Phát triển phẩm chất
- Yêu lao động
-Yêu môi trường sống xung quanh
4.Phát triển năng lực
a. Năng lực chung
-NL giải quyết vấn đề
-NL hoạt động nhóm, giao nhiệm vụ
-NL lên kế hoạch
-NL thuyết trình
b. Năng lực STEM
-Khoa học (S): Protein có trong sữa, Sự đông tụ protein trong môi trường
axit, phản ứng lên men để tạo ra axit lactic. Axit lactic rất tốt cho quá trình tiêu hóa
trong cơ thể con người ..
-Công nghệ (T): Sử dụng sữa bò nguyên liệu dễ mua để thực hiện, lên men
lactic
-Kỹ thuật (E): Bản quy trình làm ra sữa chua
-Toán học (M): Định lượng nguyên liệu
C.Chuẩn bị
-Dụng cụ: Cốc, nồi pha chế , bình ủ sữa chua
-Nguyên liệu : sữa đặc, bột sữa , men lactic
D.Phương pháp
-Vấn đáp
-Hoạt động nhóm
E. Tiến trình
-Địa điểm : Phòng nấu ăn của CLB ẩm thực
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
52
GV tổ chức hoạt động nhóm ,yêu cầu hoạt động nhóm tìm hiểu các vấn đề:
- Protein trong tự nhiên có ở đâu? Vai trò của protein với dinh dưỡng của con người
Dự kiến sản phẩm HS : + Protein trong tự nhiên có nhiều trong thịt, cá, trứng, sữa,
đậu nành .
GV tổ chức cho HS nghiên cứu về vai trò của sữa chua theo hình thức hoạt động
nhóm
Dự kiến sản phẩm:
+ Sữa chua hỗ trợ tiêu hóa, bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường ruột( trong sữa chua
có chứa nhiều vi khuẩn sinh học probiotic
+Tăng cường sức đề kháng, khả năng miễn dịch của cơ thể
+ Giúp giảm cân
+ Ngăn ngừa huyết áp, giảm cholesterol
+ Bổ xung canxi,giúp xương chắc khỏe, giúp làm đẹp da
GV kết luận : Sữa chua là thức ăn phổ biến, dễ ăn, đa dạng, rất tốt cho sức khỏe
Vấn đề được đặt ra: Làm thế nào để tạo được sữa chua
Hoạt động 2:Nghiên cứu kiến thức nền, đề xuất giải pháp
GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức đã học trong chuyên đề protein, trong đó có kiến
thức đông tụ protein
Gv yêu cầu HS tra cứu về phản ứng lên men của glucozo có trong sữa
HS thuyết trình
Dự kiến sản phẩm HS
Sữa lên men thành sữa chua do vi khuẩn lactic tạo ra axit lactic, làm cho sữa từ
dạng lỏng sang dạng sệt
men lactic
C 6 H 12 O 6
2 CH 3 CH(OH)COOH
Đề xuất giải pháp
-Các nhóm thảo luận đề suất các giải pháp
+ làm sữa chua từ sữa tươi
+ làm sữa chua từ sữa đặc
+ làm sữa chua hoa quả
Hoạt động 3: Chọn giải pháp
Chọn giải pháp : làm sữa chua từ Sữa đặc có đường, sữa tươi, sữa chua làm men
Hoạt động 4: Thực hành
GV tổ chức hoạt động nhóm, đề xuất quy trình làm sữa chua từ nguyên liệu ban đầu
là : Sữa đặc có đường, sữa tươi, sữa chua làm men
Dự kiến sản phẩm HS, quy trình làm sữa chua
+ Trộn hỗn hợp sữa đặc có đường+ sữa tươi
+ Đun hỗn hợp trên bếp đến khi sôi lăn tăn
+ Khi hỗn hợp nguội bớt cho sữa cái vào khuấy đều
+ Múc sữa chua vào lọ, cốc,hũ rồi ủ trong thùng ở nhiệt độ 40 0 C trong 4 tiếng
+ Sau khi sữa lên men thành sữa chua, cho vào tủ lạnh để bảo quản
GV tổ chức cho HS thực hành theo nhóm
53
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả
Dự kiến sản phẩm : Các lọ sữa chua, bảng thuyết trình
KL: Các nhóm đều có kết quả sữa chua , tuy nhiên độ mịn thơm của mỗi nhóm
khác nhau
Dự án có thể phát triển hơn nữa, mỗi HS đều có thể tự làm sữa chua cho gia đình
Một số hình ảnh về dự án :
Hình 37,38: HS thực hành làm sữa chua
Hình 39,40: Kết quả làm sữa chua
54
Tiêu chí đánh giá sản phẩmTiêu chí đánh giá sản phẩm của nhóm (GV đánh giá )
Tiêu chí Quy trình Màu , mùi Hình thức Vị Thuyết trình Tổng
điểm
Yêu cầu Thiết kế được
quy trình,
Làm đúng quy
trình, đảm bảo
vệ sinh
Màu
trắng,mịn có
mùi thơm
đặc trưng
của sữa
Để trong lọ
thủy tinh ,
có tính thẩm
mỹ
Vị ngọt,
chua nhẹ,
thanh mát,
béo ngậy
của sữa
Thuyết trình
lưu loát, thể
hiện được
hoạt động
của nhóm
chua
Điểm tối 2 điểm 2 điểm 2 điểm 2 điểm 2 điểm
đa
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Phụ lục 2: Tiêu chí đánh giá các thành viên trong nhóm ( Các thành viên trong nhóm đánh
giá nhau)
Chủ động lập Sáng tạo tìm tòi Chủ động hoàn Chia sẻ sẻ, thảo Điểm
kế hoạch
( 10điểm)
ra những nguyên
liệu bảo đảm
VSATTP
(10điểm)
thành các công
việc được giao
(10 điểm )
luận với các thành
viên khác
( 10 điểm)
Nguyễn
Văn An
.........
.........
.........
55
Trải nghiệm STEM trong dịp sinh hoạt tập thể
Một trong những điểm mạnh của trường là sinh hoạt tập thể trong các dịp lễ,
tết . Trong buổi sinh hoạt tập thể học sinh được học tập, trải nghiệm rèn luyện các kỹ
năng thuyết trình trước tập thể, mạnh dạn, tự tin trước đám đông
Để có được những chủ đề STEM, cần có sự chỉ đạo của ban giám hiệu nhà
trường, sự phối hợp chặt chẽ giữa tổ chuyên môn, ban giám hiệu, giáo viên và phụ
huynh HS
Các buổi hoạt động STEM được lồng ghép vào buổi sinh hoạt tập thể theo chủ
đề.hình thức cho các khối lớp dự thi , sau đó chấm điểm và trao giải
Sau đây là một số chủ đề có thể tích hợp và thực hiện
Chủ đề Khối Dịp tổ chức
Ngày hội STEM 10,11,12 Tháng 12
Hội thi làm bánh 11 Trung thu
Hội thi làm đèn lồng, đèn kéo quân 11 Trung thu
Hội thi nấu bữa cơm gia đình 10 20/10
Hội thi nhận biết thực phẩm bẩn 11 Tết nguyên đán
Hội thi gói bánh chưng 12 Tết nguyên đán
Hội thi nấu cỗ ngày tết 11 Tết nguyên đán
Hội thi làm các sản phẩm từ nến 11 Tết nguyên đán
Hội thi làm các sản phẩm STEM từ
vật liệu tái chế
12 Ngày môi trường thế giới
5/6
Hội thi tỉa hoa từ rau,củ, quả 11 8/3
Tổ chức cho HS đi học tập tại các
cơ sở kinh doanh
11,12 26/3
56
Chủ đề 4: Chế tạo test thử nhận biết hàn the trong thực phẩm
A. Lí do chọn chủ đề
Vào các dịp lễ tết, trong mâm cơm của người Việt không thể thiếu các món
giò, chả.Để cho giò , chả, bún, phở... có độ dai, giòn, bảo quản lâu hơn các tiểu
thương thường cho thêm hàn the. Hàn the là hóa chất mà bộ y tế đã cấm sử dụng
làm chất phụ gia trong chế biến thực phẩm vì có tác hại tới sức khỏe con người .
Vậy làm cách nào chúng ta có thể nhận biết được trong thực phẩm có chứa
hàn the trong khi thiếu các thiết bị . Nghệ là một loại củ có sẵn trong vườn nhà hay
trong các chợ , dùng nghệ để xác định hàn the là vô cùng tiện lợi và rẻ tiền
B. Mục tiêu
1.Kiến thức
- HS nắm được một số chất chỉ thị trong tự nhiên từ hoa, củ, quả
-Biết chiết suất, và làm giấy chỉ thị xác định môi trường
-Biết được công thức và môi trường của hàn the
2.Kỹ năng :
- Học sinh thực hành hóa học và chế tạo ra kit thử nhận biết hàn the có trong thực
phẩm từ nguyên liệu sẵn rẻ tiền có trong tự nhiên như : củ nghệ
- Học sinh thực hành nhận biết được thực phẩm có chứa hàn the bằng kit thử vừa
làm
3. Phát triển phẩm chất
- Tạo sự hứng thú tìm tòi khám phá nghiên cứu khoa học của học sinh
- Tính trung thực trong học tập và lao động
4.Phát triển năng lực
a. Năng lực chung
- NL làm việc nhóm
- NL giải quyết vấn đề
-NL sáng tạo, chủ động trong công việc
- NL thuyết trình
-NL thẩm mỹ
b. Năng lực STEM
-Khoa học (S): Cách xác định môi trường của các chất.
-Công nghệ (T): Sử dụng các nguyên vật liệu dễ tìm từ hoa, củ , quả để làm
thuốc thử môi trường
-Kỹ thuật (E): Bản quy trình chế tạo ra test thử .
-Toán học (M): Định lượng và xác định nguyên liệu cần dùng
C. Chuẩn bị
1. Giáo viên chuẩn bị
- Phổ biến kế hoạch và nội dung trải nghiệm stem cho các học sinh khối 11
- Hướng dẫn cách làm chất chỉ thị màu tự nhiên ( dạy ở bài PH dung dịch lớp 11)
- Hóa chất và dụng cụ cần thiết cho 10 lớp thực hành.
Kê bàn ghế : 12 bộ bàn ghế ngắn
57
Dụng cụ thí nghiệm : 10 bộ thí nghiệm : Cốc , ống nghiệm , ống hút , kẹp, gang tay
Hóa chất , thực phẩm cho 10 lớp : Cồn, nghệ, giò, chả, bún, mọc, que gỗ, kit thử
của bộ công an
-Biểu điểm chấm
2. Học sinh cần chuẩn bị
1.Nhân sự: Mỗi lớp 2 học sinh
Học sinh làm chuyên gia nghe hướng dẫn cách làm và thực hành thử nghiệm tại
phòng thực hành môn hóa học
2.Dụng cụ :
- Một rổ sạch
- Một rây lọc bã nghệ
- Kéo thủ công, băng dính 2 mặt, bút màu để vẽ trang trí
- Một máy sấy tóc
3.Kiến thức :
-Tìm hiểu kiến thức về hàn the:
Công thức hóa học, môi trường hàn the. Tác hại của hàn the đối với sức khỏe con
người.
Những thực phẩm nào hay dùng hàn the. Mục đích người chế biến thực phẩm cho
hàn the vào thực phẩm để làm gì
- Tìm hiểu về các chất chỉ thị có trong tự nhiên
D. Phương pháp
- Chuyên gia
- Hoạt động nhóm : Mỗi lớp 1 nhóm 3 học sinh
- Địa điểm thực hành: Tại sân trường khu A
- Chấm điểm cho mỗi lớp
E. Tiến trình thực hiện
Buổi 1: 3 tiết
-Địa điểm : Tại phòng thực hành bộ môn hóa học
-Đối tượng: Mỗi lớp 2 HS làm chuyên gia
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
- GV giới thiệu mục đích của chủ đề , HS tìm hiểu về hàn the, tác hại , các chất chỉ
thị có trong tự nhiên
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
- HS tìm hiểu về hàn the có công thức hóa học có tên gọi là muối borat
- Các chất chỉ thị có trong tự nhiên : Nước bắp cải tím, củ dền, hoa đậu biếc , nghệ .
- Đề xuất giải pháp : Dùng chất chỉ thị tự nhiên để xác định muối borat
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp
- Các nhóm làm thử nghiệm: Chiết suất chất chỉ thị và thử môi trường
- KL : Dùng nước nghệ nhận biết màu môi trường muối borat là dễ nhất
58
- Các nhóm chuyên gia về hướng dẫn lại cho học sinh lớp mình cách làm giấy nghệ
và thử sản phẩm
Một số hình ảnh của chủ đề
Hình 41: HS chiết suất chất chỉ thị từ bắp
cải tím, củ dền
Hình 42: HS chiết suất chất chỉ thị từ
củ nghệ
Buổi 2: 3 tiết
Hình 43,44: HS thử nghiệm với các chất chỉ thị tự nhiên khác nhau
-Địa điểm: Tại sân trường khu
-Đối tượng: Bốc thăm ngẫu nhiên mỗi lớp 2HS để làm thực hành. Chấm
điểm và trao giải cho các lớp
Hoạt động 1: Giới thiệu về hoạt động stem và tác hại của thực phẩm bẩn, ý
nghĩa của việc chế tạo ra test thử thực phẩm bẩn
MC (do lớp đề cử và GV chọn) :Ngày tết đang đến gần, trong mâm cơm của mỗi
gia đình chúng ta không thể thiếu các món như giò, chả. Để cho giò , chả, bún,
59
phở... có độ dai, giòn, bảo quản lâu hơn các tiểu thương thường cho thêm hàn the.
Hàn the là hóa chất mà bộ y tế đã cấm sử dụng làm chất phụ gia trong chế biến thực
phẩm vì có tác hại tới sức khỏe con người .
Trong buổi trải nghiệm stem hôm nay các bạn học sinh lớp 11 sẽ chế tạo ra kit thử
để nhận biết hàn the có trong thực phẩm
Hoạt động 2: Các nhóm thực hành làm thí nghiệm chế tạo ra giấy nghệ và
thử giấy nghệ với các môi trường khác nhau
- Giã củ nghệ tươi
- Hòa nghệ giã với 5ml cồn
- Lọc qua dây để thu được nước nghệ
- Ngâm giấy vào dung dịch nghệ 2 phút rồi sấy khô
- Thử giấy nghệ với với dung dịch natriborat với các nồng độ khác nhau để tạo
bảng màu
Hoạt động 3: Chế tạo test thử
-Dán giấy nghệ vào que gỗ làm hai phần , một phần để thử và một phần để đối
chứng
-Trang trí que gỗ sao cho đẹp , khoa học
Hoạt động 4: Nhận biết mẫu thực thẩm nào chứa hàn the
Dùng kit thử vừa làm được để nhận biết mẫu thực phẩm (giò, chả, bánh ..) nào có
chứa hàn the mà ban tổ chức đưa ra. Dùng kit thử của bộ công an để nhận ra hàn
the trong các mẫu thực phẩm trên, đối chiếu kết quả
Hoạt động 7: Các nhóm phản biện lẫn nhau .Giáo viên nhận xét và cho điểm
của các nhóm theo từng hoạt động
Hoạt động 8: Các nhóm rút kinh nghiệm và mở rộng dự án, áp dụng ngay vào
trong đời sống, ngay trong dịp tết Nguyên đán
Phiếu ghi kết quả hoạt động 2:
Dung dịch thử Phần dán giấy nghệ để tạo bảng màu của HS
dung dịch muối borat 0,01%
dung dịch muối borat 0,05%
dung dịch muối borat 0,1%
dung dịch muối borat 0,2%
dung dịch muối borat 1%
60
Phiếu ghi kết quả hoạt động 3,4:
Mẫu thử Sự chuyển màu giấy
nghệ
Mẫu giò 1
Mẫu giò 2
Mẫu mọc
Mẫu chả
Bánh cuốn
Một số hình ảnh của chủ đề :
Sự chuyển màu của
kit thử của bộ công an
Kết luận
Hình 45,46: Học sinh thực hành làm giấy nghệ từ củ nghệ tươi
Hình 47: HS thử sự đổi màu của giấy nghệ
đối với dung dịch muối borat (hàn the).
61
Hình 48: HS thuyết trình về kết quả
hoạt động 2
Hình 49,50: Các nhóm HS đang làm test thử và thử các thực phẩm có trên thị trường
Hình 51,52: Sản phẩm của HS trong hoạt động 4
62
Biểu điểm chấm hoạt động của GV
Lớp
11A1
Quá trình
làm: Sạch
sẽ, trật tự ,
đúng quy
trình :
20 điểm
Thử giấy
nghệ với
dung dịch
muối borat
Tạo được
bảng màu
chính xác
20 điểm
Thử sản
phẩm
Tìm đúng
các mẫu thực
phẩm nào có
chứa hàn the
20 điểm
Sản
phẩm
thu được
Làm
được kít
thử đẹp,
đúng
20 điểm
Thuyết
trình tốt
20 điểm
Tổng điểm
11A2
11A3
11A4
11A5
11A6
11A7
11A8
11A9
11A10
63
Chủ đề 5: Gói bánh chưng xanh
A. Lí do chọn chủ đề
Bánh chưng là món ăn truyền thống từ thời xa xưa của dân tộc Việt Nam trong
những dịp lễ tết.Trước kia mỗi dịp tết đến, cả gia đình tụ họp cùng nhau gói bánh
trưng luộc bánh, mang những tấm bánh đẹp nhất, ngon nhất lên cúng tổ tiên, chính vì
vậy mà truyền thống gia đình luôn được giữ vững, các thành viên trong gia đình gắn
kết với nhau. Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế và công nghiệp, nhiều gia đình
đã không còn gói bánh trưng. Tổ chức cho HS gói bánh trưng để giữ gìn bản sắc văn
hóa của dân tộc
B. Mục tiêu
1.Kiến thức :
- HS biết được trong các thành phần có bánh chưng, từ đó chuẩn bị nguyên liệu để
gói bánh
- HS biết được cách luộc bánh chưng, bóc và cắt bánh chưng
-HS biết cách tạo khuôn bánh
2.Kỹ năng :
- Kỹ năng thực hành cắt lá, rửa lá, vo gạo, đồ đỗ
-Kỹ năng gói bánh theo đúng yêu cầu kích thước do ban tổ chức đề ra
3. Phát triển phẩm chất
- Giữ gìn bản sắc văn hóa của Dân tộc
- Kết nối, yêu thương mọi người
4.Phát triển năng lực
a. Năng lực chung
- NL làm việc nhóm
- NL lên kế hoạch, giao nhiệm vụ
-NL giải quyết vấn đề
-NL tìm tòi khám phá
-NL thuyết trình
b. Năng lực STEM
-Khoa học (S): Xác định thành phần trong bánh chưng, nguồn dinh dưỡng
có trong bánh chưng
-Công nghệ (T): Sử dụng các nguyên vật liệu ngon, an toàn thực phẩm để
gói bánh : Gạo nếp, đỗ xanh, thịt ba chỉ, lá dong, buộc dây lạt bằng giang
-Kỹ thuật (E): Bản quy trình gói bánh, đẹp, chắc tay
-Toán học (M): Định lượng thành phần sao cho hợp lí , chế tạo khuôn bánh
đúng kích thước
64
C. Chuẩn bị
- Dụng cụ : Chiếu, mâm, khuôn bánh
- Nguyên liệu : Gạo, đỗ, lá, lạt , thịt lợn , gia vị
D.Phương pháp
-Hoạt động nhóm
-Chấm điểm cho mỗi lớp
E.Tiến trình
Buổi 1: Hoạt động gói bánh chưng tại lớp học
-Địa điểm : Tại lớp học
-Thời gian : Tiết sinh hoạt lớp
-Đối tượng: Cả lớp chia nhóm 4 nhóm
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
GV giới thiệu mục đích của chủ đề
GV tổ chức cho HS tìm hiểu về ngày tết cổ truyền của Việt Nam qua xem video
Dự kiến sản phẩm : HS nêu được ý nghĩa của việc cần phải giữa gìn bản sắc dân
tộc, giữ gìn nét văn hóa ẩm thực ngày tết
Trong mâm cỗ cúng gia tiên và bữa ăn ngày tết không thể thiếu bánh chưng
GV tổ chức cho HS đóng vai, kể chuyện bánh chung bánh dày
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
- HS tìm hiểu về bánh chưng có thành phần là gì
- HS thảo luận Tìm nguyên liệu thích hợp để làm nhân bánh, tìm nguyên liệu và
dụng cụ thích hợp để gói bánh
- Đề xuất giải pháp :
+ Gói bánh bằng lá dong, hình chữ nhật
+ Gói bánh bằng lá chuối, dạng dài gọi là bánh tét
+ Gói bánh kết hợp với tạo màu xanh cho bánh bằng lá riềng
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp
GV và HS cùng nhau chọn giải pháp
*Thành phần bánh chưng : Gạo nếp , đỗ xanh, thịt ba chỉ
* Nguyên liệu gói : Lá dong, lạt.Dụng cụ: Khuôn , mâm
GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm để tìm ra quy trình gói bánh
*Quy trình gói
Lá bọc ngoài--> Gạo--> Đỗ-->Thịt-->Đỗ-->gạo--> Lá gói--> Lạt buộc
*GV tổ chức cho HS định lượng, cân đo lượng gạo, đỗ , thịt thích hợp trong 1 chiếc
bánh
65
Hoạt động 4: Thực hành
GV tổ chức cho HS theo nhóm
Mỗi nhóm có một tổ trưởng để phân công công việc
Hoạt động 5: Thảo luận, rút kinh nghiệm
GV tổ chức cho HS thảo luận để rút kinh nghiệm, tuyên dương nhóm HS nào gói
đúng quy trình, đẹp , kỹ thuật nhất
Thảo luận, rút kinh nghiệm.Để bánh ngon cần chú ý
+ Gói chắc tay, buộc lạt chặt
+ Để đẹp, gấp lá mặt ngoài tạo hình
+ Để bánh vuông thành sắc cạch,khi gói nén chặt các góc
+ Định lượng gạo, đỗ, thịt chuẩn để tạo được bánh đều , đúng kích thước
Buổi 2: Hội thi gói bánh chưng tại sân trường
Hoạt động 1: Xác định vấn đề và giải pháp
MC được HS đề cử và GV chọn lựa HS có khả năng làm MC tốt nhất
MC giới thiệu ý nghĩa của cuộc thi
MC tổ chức cho các lớp lên bốc thăm ngẫu nhiên 3 HS /lớp để tham gia gói bánh
MC thông báo thành phần ban giám khảo
Ban giám khảo tuyên bố thể lệ cuộc thi và biểu điểm chấm
Hoạt động 2: Các lớp thực hành gói bánh
Ban tổ chức phân chia mỗi lớp một khu vực
Các lớp trải chiếu, mâm ra chuẩn bị
Các lớp nhận tiếp nhận nguyên liệu và dụng cụ do lớp chuẩn bị
Hoạt động 3: Hoàn thành sản phẩm
GV tổ chức cho HS bày sản phẩm, trang trí sản phẩm
GV tổ chức cho HS dọn vệ sinh khu vực
Cử một HS thuyết trình
Hoạt động 4: Chấm điểm, rút kinh nghiệm và trao giải
66
Một số hình ảnh của chủ đề
Hình 53,54: HS thực hành gói bánh chưng tại lớp
Hình 55,56: HS thực hành gói bánh chưng
Hình 67,58: Sản phẩm gói bánh và nấu cỗ của của HS
67
Biểu điểm chấm hoạt động
Lớp
10A1
Quá trình
làm:
Sạch sẽ,
trật tự
20 điểm
Gói
đúng
quy trình
20 điểm
Gói chắc
tay, buộc
lạt chặt
20 điểm
Hình thức :
Đẹp vuông
vắn, gấp lá
khéo tạo
hình đẹp
20 điểm
Thuyết
trình tốt
20 điểm
Tổng
điểm
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6
10A7
10A8
10A9
10A10
68
KẾT QUẢ THU ĐƯỢC SAU KHI DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM
Qua công tác điều tra tôi thu được kết quả sau
- Học sinh đã có hứng thú học môn hóa học nói riêng và môn khoa học tự nhiên nói
chung cụ thể : Ban đầu học sinh đăng ký vào lớp 10 ban A là 10% còn chủ yếu là
vào ban D, đến năm lớp 11 HS đăng ký vào ban A là 80%, đến năm 12 HS đăng ký
vào ban A là 100%.
- 80% HS thích thú, hào hứng với các hoạt động STEM
-95% HS thích thú, hào hứng với các hoạt động trải nghiệm vào các dịp lễ tết
- 100% HS đã rèn luyện được năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng
lực sáng tạo, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm
-100% HS có ý thức bảo vệ môi trường, tiết kiệm trong sinh hoạt, biết yêu thương
chia sẻ và giúp đỡ mọi người
III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
1.Hiệu quả kinh tế :
- Các dự án dạy học STEM sau khi hoàn thành, HS có thể triển khai các dự án tại
gia đình, làm tiết kiệm cho kinh tế gia đình. Giữ gìn sức khỏe, vệ sinh an toàn thực
phẩm bảo vệ môi trường cũng là tiết kiệm cho gia đình và xã hội
- Sản phẩm nước tẩy rửa enzym sinh học đã bán được nhiều , có thể phát triển
thành dự án lớn có hiệu quả kinh tế cao
-Dự án làm sữa chua đang phát triển rất tốt, HS đang làm và bán phục vụ cho GV
và HS trong trường
-HS định hướng nghề nghiệp đúng là góp phần tạo nên được những lực lượng lao
động tâm huyết, đam mê, có phẩm chất và năng lực tốt để phát triển kinh tế cho gia
đình và xã hội
2.Hiệu quả về mặt xã hội
69
- Thông qua hoạt động giáo dục STEM học sinh được phát triển về phẩm chất như:
Yêu lao động, yêu con người, sẵn sàng học hỏi, hòa nhập để giúp đỡ mọi người.HS
có trách nhiệm với bản thân, với gia đình và xã hội
-Học sinh được rèn luyện các kỹ năng :Giải quyết vấn đề, Giao tiếp, hợp tác ,khả
năng tư duy sáng tạo, vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống
-GV và cán bộ quản lý có được ý tưởng cho một số hoạt động nhằm phát triển năng
lực của HS
IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Tôi xin cam đoan đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi không vi phạm bản
quyền .
CƠ QUAN ĐƠN VỊ
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
(xác nhận)
...........................................................................
...............................................................
(Ký tên, đóng dấu)
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nghị quyết Trung ương,(2013), số 29-NQ/TW ngày 04 thánh 11 năm 2013
2.Bộ GD-ĐT, (2018),Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Ngày 28/12/2018
3.Bộ Giáo dục và Đào tạo ,(2017),Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH về hướng dẫn
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất học sinh
4. Thủ tướng chính phủ (2017), Nguyễn Xuân Phúc, Chỉ thị về việc tăng cường
NL tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Số 16/CT- TTg, Chính phủ
nước CHXHCN Việt Nam.
5.Bộ GD-ĐT,(2020), ban hành công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH về hướng dẫn
việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học
6.Bộ Giáo dục và đào tạo, Tài liệu tập huấn STEM giai đoạn 2
7. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại. Cơ sở đổi
mới mục tiêu, nội dung và PPDH, NXB ĐHSP, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
9. Nguyễn Thanh Nga (chủ biên) (2017), Thiết kế và tổ chức chủ đề STEM cho
HS THCS và THPT, Nxb Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu hội thảo xây dựng chương trình giáo
dục phổ thông theo định hướng phát triển NL HS, Hà Nội – lưu hành nội bộ.
71