Nghiên cứu xây dựng quy trình phát hiện và định lượng một số paraben trong mỹ phẩm
https://app.box.com/s/c61k2l4aqttupirdo1njnee40g25g1e2
https://app.box.com/s/c61k2l4aqttupirdo1njnee40g25g1e2
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
BỘ Y TẾ<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI<br />
NGUYỄN THỊ VIỆT ÁI<br />
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH<br />
PHÁT HIỆN VÀ ĐỊNH LƯỢNG MỘT SỐ<br />
PARABEN TRONG MỸ PHẨM<br />
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
BỘ Y TẾ<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI<br />
NGUYỄN THỊ VIỆT ÁI<br />
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH<br />
PHÁT HIỆN VÀ ĐỊNH LƯỢNG MỘT SỐ<br />
PARABEN TRONG MỸ PHẨM<br />
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC<br />
CHUYÊN NGÀNH: KIỂM NGHIỆM THUỐC VÀ ĐỘC CHẤT<br />
MÃ SỐ: 8720210<br />
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hường Hoa<br />
GS. TS. Thái Nguyễn Hùng Thu<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
HÀ NỘI - 2018<br />
`
LỜI CẢM ƠN<br />
Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể thầy hướng dẫn, TS. Lê Thị<br />
Hường Hoa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>GS.TS. Thái Nguyễn Hùng Thu - những người thầy đã không quản<br />
ngại khó khăn, dành nhiều thời gian quý báu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> giúp đỡ tận tình cho tôi hoàn thành<br />
luận văn này.<br />
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện kiểm nghiệm thuốc Trung<br />
ương, Khoa kiểm nghiệm Mỹ <strong>phẩm</strong> đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành<br />
việc học <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm đề tài.<br />
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Dược Hà Nội, Bộ môn Hóa phân<br />
tích đã cho tôi <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> môi trường học tập nghiêm túc, giúp tôi bồi đắp kiến thức <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
hoàn t<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> bản thân.<br />
Không thể nói hết sự cảm kích của tôi đối với đồng nghiệp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> gia đình đã<br />
luôn yêu thương, động viên, nhường nhịn để tôi đi đến chặng cuối của chương <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>><br />
học Thạc sĩ.<br />
Tôi xin chân thành cảm ơn!<br />
Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2018<br />
Học viên<br />
Nguyễn Thị Việt Ái<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com
MỤC LỤC<br />
Lờ i cả m ơn<br />
Danh mu ̣c cá c kí hiêụ, cá c từ viết tắ t<br />
Danh mu ̣c cá c bảng<br />
Danh mu ̣c cá c hiǹh<br />
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................... 3<br />
TỔNG QUAN .................................................................................................................. 3<br />
1.1. TỔNG QUAN VỀ PARABEN ................................................................................. 3<br />
1.1.1. Đặc điểm chung ...................................................................................................... 3<br />
1.1.2. Tác dụng kháng khuẩn của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> viê ̣c sử duṇg <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> thực tiễn<br />
sản xuất ............................................................................................................................. 5<br />
1.1.3. Sự <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> diện của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> môi trường ........................................................... 7<br />
1.1.4. Tác động của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> đối với cơ thể con người .................................................... 8<br />
1.1.5. Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phương pháp phân tích <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> ..................................... 12<br />
1.2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP HPLC .......................................................... 25<br />
1.2.1. Nguyên tắc của sắc ký lỏng hiệu năng cao .......................................................... 25<br />
1.2.2. Cấu tạo máy HPLC .............................................................................................. 25<br />
1.2.3. Detector <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> bộ phận ghi tín hiệu .......................................................................... 26<br />
1.2.4. Các thông <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> đặc trưng của quá <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> sắc kí......................................................... 26<br />
1.2.5. Ứng dụng HPLC .................................................................................................. 27<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................... 31<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 31<br />
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 31<br />
2.2.THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT ..................................................................................... 31<br />
2.2.1. Thiết bị <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dụngcụ ................................................................................................ 31<br />
2.2.2. Dung môi <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hóa chất .......................................................................................... 31<br />
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................... 32<br />
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 32<br />
2.5. XỬ LÝ THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ............................................... 35
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................... 36<br />
THỰC NGHIỆM VÀ KẾ T QUẢ .................................................................................. 36<br />
3.1. XỬ LÝ MẪU .......................................................................................................... 36<br />
3.1.1. Điều kiện xử lý mẫu ............................................................................................. 36<br />
3.1.2. Cách chuẩn bị mẫu ............................................................................................... 36<br />
3.2. XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ......................... 37<br />
3.2.1. Điều kiện sắc kí .................................................................................................... 37<br />
3.2.2. Thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> ............................................................................................. 40<br />
3.3. ÁP DỤNG KIỂM TRA MẪU TRÊN THỊ TRƯỜNG ........................................... 67<br />
CHƯƠNG 4 ................................................................................................................... 72<br />
BÀN LUẬN ................................................................................................................... 72<br />
4.1. VỀ CÁC PARABEN NGHIÊN CỨU .................................................................... 72<br />
4.2. VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 72<br />
4.2.1. Về phương pháp xử lý mẫu .................................................................................. 74<br />
4.2.2. Về <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> phân tích .......................................................................... 75<br />
4.2.3. Về thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> phương pháp .................................................................................. 75<br />
4.3. VỀ KIỂM TRA CÁC MẪU MỸ PHẨM ................................................................ 76<br />
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 77<br />
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 77<br />
Tài liêụ tham khảo<br />
Phu ̣lu ̣c<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Phu ̣ lu ̣c 1: Các mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> được sử dụng để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> sự có mặt của 5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
cấm<br />
Phụ lục 2: Các phương pháp phân tích xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong><br />
Phu ̣ lu ̣c 3: Thườ ng <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> kĩ thuât ̣ - Điṇh tińh và điṇh lươṇg 5 chất bảo quản<br />
isopropyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, isobutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, phenyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, benzyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> và pentyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> sữa rử a măt ̣ và nướ c súc miêṇg bằng HPLC-DAD<br />
Phụ lục 4: Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> sắc kí đồ phân tích 5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> IPP, PheP, BzP, IBP, PeP
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT<br />
Viết tắt<br />
Tên tiếng Việt (tiếng Anh)<br />
ACN<br />
AOAC<br />
BP<br />
BzP<br />
cs<br />
EP<br />
HL<br />
HPLC<br />
IBP<br />
IPP<br />
LOD<br />
LOQ<br />
MeOH<br />
MP<br />
PeP<br />
PheP<br />
PP<br />
ppm<br />
r<br />
RSD<br />
UV-VIS<br />
Acetonitril<br />
Hiệp hội các nhà hóa học phân tích chính thức (Association of Official<br />
Analytical Chemists)<br />
Butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Benzyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
cộng sự<br />
Ethyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
Sắc kí lỏng hiệu năng cao (High performance liquid chromatography)<br />
Isobutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Isopropyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> (Limit of Detection)<br />
Giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> (Limit of Quantification)<br />
Methanol<br />
Methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Pentyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Phenyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Phần triệu (parts per million)<br />
Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương quan (Relative coefficient)<br />
Độ lệch chuẩn tương đối (Relative standard deviation)<br />
Tử ngoại- khả kiến (Ultraviolet-visible)
DANH MỤC CÁC BẢNG<br />
Bảng 1. 1. Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tính chất vật lý, hóa học 5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> bị cấm dùng <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>. 4<br />
Bảng 2. 1. Các mẫu nền được sử dụng để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> phương pháp phân tích. ........... 31<br />
Bảng 3. 1. Độ thích hợp của hệ thống sắc kí của IPP, PheP và BzP ........................ 40<br />
Bảng 3. 2. Độ thích hợp của hệ thống sắc kí của IBP và PeP ................................... 41<br />
Bảng 3. 3. Thời gian lưu của IPP, PheP, BzP trên các loại mẫu thử khác nhau. ...... 46<br />
Bảng 3. 4. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của IPP, PheP, BzP. ....................... 46<br />
Bảng 3. 5. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của IBP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP. .............................. 47<br />
Bảng 3. 6. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với IPP trên nền sữa rửa<br />
mặt. ............................................................................................................................ 49<br />
Bảng 3. 7. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với PheP trên nền sữa rửa<br />
mặt. ............................................................................................................................ 50<br />
Bảng 3. 8. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với BzP trên nền sữa rửa<br />
mặt. ............................................................................................................................ 50<br />
Bảng 3. 9. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với IBP trên nền sữa rửa<br />
mặt. ............................................................................................................................ 51<br />
Bảng 3. 10. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với PeP trên nền sữa rửa<br />
mặt. ............................................................................................................................ 52<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Bảng 3. 11. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với IPP trên nền nước<br />
súc miệng................................................................................................................... 53<br />
Bảng 3. 12. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với PheP trên nền nước<br />
súc miệng................................................................................................................... 53<br />
Bảng 3. 13. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với BzP trên nền nước<br />
súc miệng................................................................................................................... 54<br />
Bảng 3. 14. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với IBP trên nền nước<br />
súc miệng................................................................................................................... 54
Bảng 3. 15. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với PeP trên nền nước<br />
súc miệng................................................................................................................... 55<br />
Bảng 3. 16. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp đối với IPP, PheP, BzP<br />
trên nền sữa rửa mặt. ................................................................................................. 56<br />
Bảng 3. 17. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp đối với IBP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP trên<br />
nền sữa rửa mặt. ........................................................................................................ 57<br />
Bảng 3. 18. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp đối với IPP, PheP, BzP<br />
trên nền nước súc miệng. .......................................................................................... 58<br />
Bảng 3. 19. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp đối với IBP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP trên<br />
nền nước súc miệng. .................................................................................................. 59<br />
Bảng 3. 20. Kết quả khảo sát độ chính xác trung gian của phương pháp đối với IPP,<br />
PheP, BzP trên nền sữa rửa mặt. ............................................................................... 60<br />
Bảng 3. 21. Kết quả khảo sát độ chính xác trung gian của phương pháp đối với IBP<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP trên nền sữa rửa mặt. ..................................................................................... 61<br />
Bảng 3. 22. Kết quả khảo sát độ chính xác trung gian của phương pháp đối với IPP,<br />
PheP, BzP trên nền nước súc miệng. ........................................................................ 62<br />
Bảng 3. 23. Kết quả khảo sát độ chính xác trung gian của phương pháp đối với IBP<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP trên nền nước súc miệng. .............................................................................. 63<br />
Bảng 3. 24. LOD <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> LOQ của IPP, PheP, BzP, IBP và PeP .................................... 66<br />
Bảng 3. 25. Kết quả phân tích các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> cấm. ...................................................... 71<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com
DANH MỤC CÁC HÌNH<br />
Hình 1. 1. Cấu trúc chung của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> ....................................................................... 3<br />
Hình 1. 2. Phương pháp phân tích chính thức do liên minh châu Âu ban hành để<br />
<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>. ..................................................... 14<br />
Hình 1. 3. Sơ đồ nguyên lý của máy HPLC. ............................................................. 25<br />
Hình 1. 4. Cấu tạo detector mảng diod (DAD). ........................................................ 30<br />
Hình 3. 1. Sắc kí đồ phân tích hôñ hợp chuẩn 5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> bi ̣cấm (trái) và hôñ hợp<br />
chuẩn 9 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> (phải) với pha động ACN - nước (40 : 60). ................................. 38<br />
Hình 3. 2. Sắc kí đồ phân tích hôñ hợp chuẩn IPP, PheP, BzP (a), hỗn hợp chuẩn<br />
IBP và PeP (b) và hôñ hợp 9 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> (c) trên cột Luna với pha động ACN - nước<br />
(35 : 65). .................................................................................................................... 39<br />
Hình 3. 3. Sắc kí đồ phân tích hôñ hợp chuẩn 9 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> trên cột Luna với pha động<br />
ACN - nước (45 : 55). ............................................................................................. 40<br />
Hình 3. 4. Sắc kí đồ đánh giá độ đặc hiệu với 3 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> IPP, PheP, BzP trên nền<br />
mẫu sữa rửa mặt so với mẫu chuẩn. .......................................................................... 42<br />
Hình 3. 5. Sắc kí đồ đánh giá độ đặc hiệu với 3 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> trên nền mẫu<br />
nước súc miệng so với mẫu chuẩn. ........................................................................... 43<br />
Hình 3. 6. Sắc kí đồ đánh giá độ đặc hiệu với 2 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> IBP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP trên nền mẫu<br />
sữa rửa mặt so với mẫu chuẩn. .................................................................................. 44<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 3. 7. Sắc kí đồ đánh giá độ đặc hiệu với 2 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> IBP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP trên nền mẫu<br />
nước súc miệng so với mẫu chuẩn. ........................................................................... 45<br />
Hình 3. 8. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa diện tích píc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nồng độ của ....... 47<br />
Hình 3. 9. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa diện tích píc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nồng độ .............. 48<br />
Hình 3. 10. Sắc kí đồ xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> LOD của PheP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> BzP. ........................................... 64<br />
Hình 3. 11. Sắc kí đồ thể <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> LOD của IPP. ........................................................... 65<br />
Hình 3. 12. Sắc kí đồ thể <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> LOD của IBP, PeP .................................................... 66<br />
Hình 3. 13. So sánh phổ UV-VIS của các píc trên mẫu thử 48L02 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 48L01. ........ 68<br />
Hình 3. 14. Sắc kí đồ <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> 48L07 ........................................ 69
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sự kỳ vọng về thời hạn sử dụng lâu dài <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các sản <strong>phẩm</strong> tiêu dùng không<br />
chứa vi sinh vật đòi hỏi phải sử dụng chất bảo quản. Lý tưởng nhất là chất bảo quản<br />
hoạt động ở nồng độ thấp mà có tác dụng với nhiều loại vi sinh vật khác nhau <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
không ảnh hưởng đến các thành phần khác <strong>trong</strong> sản <strong>phẩm</strong>, đồng thời không gây<br />
độc cho người <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> có giá rẻ cho các nhà sản xuất. Paraben đã được sử dụng gần 100<br />
năm làm chất bảo quản, chủ yếu là <strong>trong</strong> các sản <strong>phẩm</strong> chăm sóc cá nhân, dược<br />
<strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thực <strong>phẩm</strong>. Chúng đã từng được coi là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> những chất bảo quản an<br />
toàn nhất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> được dung nạp tốt nhất. Việc sản xuất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sử dụng rộng rãi <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> thời gian dài trên toàn cầu đã dẫn đến sự xuất <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> của chúng ở nhiều nơi<br />
<strong>trong</strong> môi trường. Paraben đã được <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> nước mặt, đất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> trầm tích, sinh<br />
vật, cũng như <strong>trong</strong> không khí <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> bụi <strong>trong</strong> nhà. Tuy nhiên, nguồn phơi nhiễm chính<br />
với <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> của con người là các sản <strong>phẩm</strong> chăm sóc cá nhân <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dược <strong>phẩm</strong>. Phơi<br />
nhiễm <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> liên tục ngay cả ở nồng độ thấp có thể dẫn đến sự tồn tại lâu dài <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
tích tụ. Tác động <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sự an toàn của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> đã được các báo cáo khoa học đề cập<br />
đến khả năng tiềm tàng gây rối loạn nội tiết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> mối liên hệ có thể có với ung thư vú.<br />
Những <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> này cũng chỉ ra tác động tiềm ẩn có hại đối với việc dùng các <strong>mỹ</strong><br />
<strong>phẩm</strong> có chứa <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> trên da người, đặc biệt khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.<br />
Khi con người có thể liên tục tiếp xúc với nhiều <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> khác nhau <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nhiều chất<br />
gây rối loaṇ nội tiết khác thì mặc dù ở các nồng độ dưới mức tác dụng quan sát<br />
được, hỗn hợp các chất này có thể gây tác dụng bất lợi tiềm tàng không thể bỏ qua.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Các nước châu Âu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ASEAN đã đưa ra những <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> nhằm quản lý việc<br />
sử dụng <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Trong số chiń <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được sử duṇg <strong>trong</strong> thực tế thì<br />
methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, ethyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> và butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được phép sử duṇg<br />
<strong>trong</strong> mỹ phẩm ở những giớ i haṇ nhất điṇh. Năm chất còn lai ̣ là isopropyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>,<br />
isobutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, phenyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, benzyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> và pentyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> do thiếu dữ liêụ<br />
về giớ i haṇ và tính an toàn, không đánh giá được nguy cơ đối vớ i con ngườ i nên bi ̣<br />
đưa vào danh mu ̣c các chất bi ̣cấm sử duṇg <strong>trong</strong> mỹ phẩm.<br />
1
Công văn <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 6577/QLD-MP của Cục quản lý dược (Bộ Y tế) ban hành ngày<br />
13 tháng 4 năm 2015 về việc <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>ết <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> ngừng lưu hành các sản <strong>phẩm</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong><br />
chứa các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> sử duṇg không đú ng <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> điṇh là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> nhiều động thái của<br />
các nước ASEAN <strong>trong</strong> tiến <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> cộng đồng chung, nhằm bảo vệ sức<br />
khỏe của người dân <strong>trong</strong> khu vực. Do đó, <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> phương pháp phân tích sử dụng thiết<br />
bị vốn phổ biến ở nhiều phòng thí nghiệm là sắc kí lỏng hiệu năng cao với detector<br />
mảng diod cần được <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> triển để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> này <strong>trong</strong> các sản <strong>phẩm</strong> <strong>mỹ</strong><br />
<strong>phẩm</strong>.<br />
Trên cơ sở đó, nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> này được tiến hành nhằm <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> những <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> bị cấm <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> với các mục tiêu:<br />
1. Xây <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> được <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> phân tích các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> isopropyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>,<br />
isobutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, phenyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, benzyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> và pentyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong><br />
dạng sữa rửa mặt <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nước súc miệng.<br />
trường.<br />
2. Áp dụng phương pháp <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> để kiểm tra <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> trên thị<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
2
CHƯƠNG 1<br />
TỔNG QUAN<br />
1.1. TỔNG QUAN VỀ PARABEN<br />
1.1.1. Đặc điểm chung<br />
Paraben được biết đến là tên gọi chung của nhóm chất bảo quản hóa học<br />
được sử dụng <strong>trong</strong> nhiều loại <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>, dược <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> sản <strong>phẩm</strong> thực<br />
<strong>phẩm</strong>. Paraben được tạo ra từ phản ứng ester hóa acid p-hydroxybenzoic. Cấu trúc<br />
hóa học chung của <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> là para –hydroxybenzoat <strong>trong</strong> đó R có thể là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>><br />
nhóm alkyl hay aryl. Trong <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> đó methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được sử dụng<br />
phổ biến nhất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chúng thường được dùng kết hợp với nhau <strong>trong</strong> các sản <strong>phẩm</strong> .<br />
Hình 1. 1. Cấu trúc chung của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Ở điều kiện bình thường các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> là những tinh thể không màu hoặc tinh<br />
thể màu trắng, không có mùi, vị. Paraben tan <strong>trong</strong> các dung môi như methanol,<br />
ethanol, ete, glycerin, propylen glycol <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tan ít hoặc gần như không tan <strong>trong</strong> nước.<br />
Paraben tan tốt hơn <strong>trong</strong> nước nóng. Mặc dù ít tan <strong>trong</strong> nước nhưng độ tan <strong>trong</strong><br />
nước của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> là vừa đủ để cho phép tạo được nồng độ có tác dụng. Khi tăng<br />
chiều dài chuỗi alkyl, độ tan <strong>trong</strong> nước giảm. Paraben hút ẩm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> có hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phân bố<br />
dầu / nước cao. Bảng 1.1 tóm tắt <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tính chất vật lý <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hóa học của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>.<br />
Trong thương mại, <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được sản xuất bằng ester hóa acid p-<br />
hydroxybenzoic với <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> alcol thích hợp với sự có mặt của <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> chất xúc tác (ví dụ<br />
acid sulfuric đậm đặc hoặc acid p-toluenesulfonic). Trong môi trường acid thì<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>. Trong dung dịch kiềm, <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được thủy phân thành acid p-<br />
hydroxybenzoic <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> alcol tương ứng. Nói chung, với sự gia tăng chiều dài chuỗi<br />
alkyl, tính kháng của dung dịch <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> đối với sự thủy phân tăng lên.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
3
Methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được báo cáo là bị thủy phân cho acid p-hydroxybenzoic<br />
<strong>trong</strong> nước, với thời gian bán hủy (t1/2) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>i chục giờ đối với sự phân hủy sinh học,<br />
đến <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>i chục ngày đối với sự thủy phân phi sinh học [11]. Paraben đã được mô tả là<br />
dễ phân huỷ sinh học <strong>trong</strong> điều kiện hiếu khí, với khả năng phân huỷ sinh học<br />
khoảng 90% nhu cầu oxy lý thuyết (đối với methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, ethyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>) [11]. Tuy nhiên, González-Mariño <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cộng sự (2011) lại cho rằng<br />
việc phân hủy sinh học bùn hoạt tính được thực <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> dễ hơn là các quá <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> phi<br />
sinh học hoặc hấp phụ [18]. Các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> đã nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> (methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>,<br />
ethyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, isobutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>) gần như hoàn toàn<br />
phân hủy sinh học (99%) <strong>trong</strong> vòng dưới 5 ngày, với thời gian bán hủy không quá<br />
3 ngày. Độ bền của các hợp chất tăng nhẹ với chiều dài của chuỗi alkyl <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> mức độ<br />
clo hóa. Thời gian bán hủy của dẫn chất halogen hóa của methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> lên đến 10<br />
ngày [18].<br />
Bảng 1. 1. Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tính chất vật lý, hóa học 5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> bị cấm dùng <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>.<br />
Tên <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Alkyl 4-hydroxybenzoat<br />
Isopropyl Phenyl Isobutyl Benzyl Pentyl<br />
Công thức phân tử C10H12O3 C13H10O3 C11H14O3 C14H12O3 C12H16O3<br />
Khối <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> mol 180,22 214,22 194,25 228,25 208,25<br />
Nhiệt độ nóng<br />
chảy/điểm đông ( o C)<br />
Độ tan <strong>trong</strong> nước ở<br />
25 o C (g/100ml)<br />
Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phân tán<br />
octanol/nước (log kow)<br />
- - 110-112<br />
- 0,01<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
2,91 3,2 3,4 3,56 3,8<br />
Chlorin ở nồng độ thấp khi dùng để xử lý nước có thể phản ứng với <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
để tạo ra dẫn xuất clo [6]. Canosa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cộng sự (2006) quan sát thấy rằng ngay cả <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>i<br />
phút tiếp xúc giữa <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> có chứa <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> (ví dụ: gel tắm) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nước máy có<br />
chlorin sẽ tạo thành các sản <strong>phẩm</strong> phụ có chứa clo <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> brom. Tỉ lệ phản ứng tăng<br />
theo nhiệt độ. Hiện tượng này là đáng báo động do sự ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> cao của dẫn xuất diclo<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tiềm ẩn tác dụng estrogen chưa được xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> rõ [6]. Hơn nữa, các dẫn xuất<br />
4
clo có độc tính đáng kể đối với các sinh vật thủy sinh so với các hợp chất mẹ tương<br />
ứng.<br />
1.1.2. Tác dụng kháng khuẩn của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> viê ̣c sử duṇg <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> thực<br />
tiễn sản xuất<br />
Các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có tác dụng chống lại nhiều loại vi khuẩn, nấm men <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nấm<br />
mốc nên thường được sử dụng làm chất bảo quản. Cơ chế hoạt động của các<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> vẫn chưa được xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> rõ. Paraben được cho là phá vỡ quá <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> vận<br />
chuyển chất qua màng hoặc ức chế tổng hợp ADN <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ARN hay <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> enzym quan<br />
trọng. Khả năng ức chế sự tăng trưởng vi khuẩn của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> tăng lên cùng với sự<br />
gia tăng chiều dài của chuỗi alkyl. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng chiều dài của<br />
chuỗi alkyl, giá trị của hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phân tán octanol-nước tăng lên, dẫn đến giảm độ tan<br />
<strong>trong</strong> nước. Chính vì vậy để vừa đảm bảo hoạt tính kháng khuẩn lại vừa tan tốt, có<br />
thể thấy <strong>trong</strong> thực tế methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> kết hợp với propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được sử dụng rộng<br />
rãi <strong>trong</strong> hoạt động bảo quản. Hoạt tính kháng khuẩn của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> mạnh nhất với vi<br />
khuẩn Gram (+) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> kém nhất đối với Pseudomonas [14].<br />
Paraben có tính ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hóa học cao <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> khoảng biến thiên nhiệt độ<br />
rộng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dải pH từ 3 đến 8 [14]. Do có tính trơ về mặt hóa học, nó ít khi phản ứng<br />
với các thành phần <strong>trong</strong> sản <strong>phẩm</strong>. Paraben không có mùi hay vị, không gây ra sự<br />
thay đổi <strong>trong</strong> tính đồng nhất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> màu sắc của sản <strong>phẩm</strong>. Sự kết hợp của các tính<br />
chất này làm cho việc tìm kiếm chất bảo quản thay thế thỏa đáng cho <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> sẽ là<br />
tương đối khó khăn. Các loại <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> không chứa <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> thường có giá thành đắt<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thời hạn sử dụng ngắn. Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> chất bảo quản thông dụng khác bao gồm<br />
formaldehyd (dung dịch <strong>trong</strong> nước còn gọi là fooc-môn), quaternium-15,<br />
imidazolidinyl urê, diazolidinyl urê <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dimethyloldimethyl hydantoin [54]. Nhưng<br />
các chất bảo quản này thường gây phản ứng dị ứng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> gây ra những ảnh<br />
hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, như formaldehyd <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> mối liên hệ nhân quả với<br />
ung thư [54]. Việc sử dụng các chất bảo quản tự nhiên đã được ủng hộ, bao gồm<br />
chiết xuất từ hạt nho (GSE) [39]. Thật không may, GSE có thể tương tác với các<br />
thuốc do khả năng ức chế CYP3A4, <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> enzym quan trọng liên quan đến sự chuyển<br />
5
hóa của thuốc [39]. Các chất bảo quản tự nhiên khác bao gồm thymol,<br />
cinnamaldehyd, allyl isothiocyanat, acid citric, acid ascorbic <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chiết xuất thảo mộc<br />
[39]. Các chất bảo quản tự nhiên này ức chế sự <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> triển của vi sinh vật <strong>trong</strong> ống<br />
nghiệm, tuy nhiên <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>i nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> về hoạt tính kháng khuẩn <strong>trong</strong> các sản <strong>phẩm</strong><br />
thực <strong>phẩm</strong> đã mang lại kết quả không rõ ràng [39]. Vì vậy hiệu quả, an toàn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độc<br />
tính của chúng cần được bảo đảm trước khi sử dụng rộng rãi.<br />
Paraben từng được phân loại là hợp chất "thường được coi là an toàn"<br />
(GRAS) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> được chấp thuận sử dụng <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong> bởi Cục quản lý thực <strong>phẩm</strong><br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dược <strong>phẩm</strong> Hoa Kỳ (FDA) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Liên minh châu Âu (EU). Paraben được sử dụng<br />
lần đầu tiên <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o giữa những năm 1920 dưới dạng chất bảo quản <strong>trong</strong> dược <strong>phẩm</strong>.<br />
Sau này chúng được sử dụng rộng rãi làm chất bảo quản, phổ biến nhất là <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong><br />
<strong>phẩm</strong>, rồi đến dược <strong>phẩm</strong>, ngoài ra còn dùng <strong>trong</strong> các mặt hàng thực <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các<br />
sản <strong>phẩm</strong> công nghiệp. Một nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đã xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có <strong>trong</strong> 44 % <strong>mỹ</strong><br />
<strong>phẩm</strong> được thử nghiệm [64]. Trong các sản <strong>phẩm</strong> chăm sóc cá nhân được thử<br />
nghiệm tại Hoa Kỳ, nồng độ methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> lên đến 1,0%, với son môi chứa nồng<br />
độ cao nhất từ 0,15% đến 1,0%. Các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> khác được sử dụng ở nồng độ thấp<br />
hơn methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> là những chất <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được<br />
sử dụng phổ biến nhất <strong>trong</strong> các sản <strong>phẩm</strong> dược <strong>phẩm</strong> với nồng độ lên đến 20% [9].<br />
Cả hai chất bảo quản này cũng được sử dụng <strong>trong</strong> các sản <strong>phẩm</strong> thực <strong>phẩm</strong> như<br />
mứt, thạch, chất độn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các lớp phủ với nồng độ lên đến 0,1% [39]. Trong <strong>mỹ</strong><br />
<strong>phẩm</strong>, <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được coi là thành phần phổ biến nhất, chỉ sau nước. Ước tính khác<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
cho thấy butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có <strong>trong</strong> 13% <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các sản <strong>phẩm</strong> chăm sóc cá nhân<br />
<strong>trong</strong> khi vớ i propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> và methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> con số này là 48% [40]. Thời kì<br />
chuyển giao thiên niên kỉ, khi đã có <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> được công bố cho thấy hoạt<br />
tińh estrogen của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> khả năng có thể gây ung thư thì các nhà sản xuất đã<br />
thay đổi thành phần của các sản <strong>phẩm</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> của họ bằng cách thay <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
bằng các hệ bảo quản khác <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đưa ra các công thức được gọi là "không <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>".<br />
Măt ̣ khác, theo báo cáo của Ủ y ban đánh giá thành phần mỹ phẩm [8] trên cơ sở dữ<br />
liệu của FDA, <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> các công thức <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> <strong>trong</strong> đó có sử duṇg <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> năm<br />
2006 cao hơn 1,7 lần so với năm 1981. Cụ thể, việc sử dụng năm 1981 là 13.200<br />
6
[32], <strong>trong</strong> khi năm 2006 nó đã lên đến 22.000 [8]. Tuy nhiên, hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> dường như giảm. Theo báo cáo tự nguyện nộp cho FDA năm 1981,<br />
nồng độ cho <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> duy nhất lên đến 25% đối với methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, 5% đối với butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 1% đối với ethyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Hàm lươṇg<br />
các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> thông thườ ng lên đến 1% [32]. Khoảng 14 năm sau, hàm lươṇg <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> 215 sản <strong>phẩm</strong> thử nghiệm trên thị trường Đan Mạch dao động từ 0,01% đến<br />
0,87% [48].<br />
1.1.3. Sự <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> diện của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> môi trường<br />
Việc sử dụng rộng rãi <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> trên toàn cầu đã dẫn đến sự xuất <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> của<br />
chúng ở nhiều nơi <strong>trong</strong> môi trường. Paraben đã được tìm thấy <strong>trong</strong> các dòng chảy<br />
của nhà máy xử lý nước thải [11]. Do đó, các hợp chất này đã được xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong><br />
các dòng sông <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các nguồn nước uống [11]. Paraben đã được <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> đất từ<br />
các cánh đồng nông nghiệp, có thể từ phương pháp tưới tiêu hoặc bón phân [11].<br />
Bụi <strong>trong</strong> nhà cũng được tìm thấy chứa <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> [65]. Nồng độ <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> không khí <strong>trong</strong> nhà lên đến 21 ng/m 3 đối với methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, 4,0 ng/m 3 đối<br />
với ethyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 3,2 ng/m 3 đối với butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> [65]. Đáng ngạc nhiên là nồng<br />
độ <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> bụi cao hơn nhiều so với các chất <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> bùn thải<br />
[65]. Mặc dù <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được sử dụng thương mại có nguồn gốc tổng hợp, <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được sinh ra từ các sinh vật <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>ng, cụ thể là do thực vật <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> vi khuẩn, <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>><br />
chủng vi khuẩn biển thuộc chi Microbulbifer. Các loại cây như việt quất, cà rốt, ô<br />
liu, dâu tây <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các loại khác tạo ra <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> (chủ yếu là methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>) giúp cho<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
hoạt động kháng khuẩn của chúng [11]. Paraben có ở khắp mọi nơi <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> có thể nguồn<br />
ô nhiễm chính là các nhà máy xử lý nước thải. Mặc dù tỉ lệ loại bỏ <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong><br />
các công <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> xử lý nước thải là cao (trung bình là 96,1-99,9%) [18] nhưng các chất<br />
gây ô nhiễm vẫn tồn tại <strong>trong</strong> nước thải (ở nồng độ lên đến 4000 ng/L) [86] dẫn đến<br />
rò rỉ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o môi trường. Tuy nhiên, các giá trị nồng độ quan sát thấy <strong>trong</strong> môi trường<br />
tự nhiên có vẻ như quá thấp để tạo ra các phản ứng phụ. Các nguồn chính mà con<br />
người tiếp xúc với <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> là các sản <strong>phẩm</strong> chăm sóc cá nhân <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dược <strong>phẩm</strong>. Mức<br />
độ tiếp xúc được phản ánh qua việc thường xuyên <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> các hợp chất <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> nước tiểu, kể cả ở phụ nữ mang thai <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> trẻ em. Methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
7
propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> hầu hết các mẫu nước tiểu được phân tích<br />
(<strong>trong</strong> đó methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> xấp xỉ 100%, propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> trên 80%) [11]. Hơn nữa, các<br />
chất bảo quản đã được <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> huyết thanh, sữa mẹ, mô nhau thai, tinh dịch,<br />
đáng lưu ý nhất là <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> ở mô vú từ những bệnh nhân ung thư vú [3], [10]. Tuy<br />
nhiên, cần phải xem xét liệu nồng độ <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> mà chúng ta tiếp xúc đã đủ cao để gây<br />
ra <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> mối đe dọa đối với sức khoẻ con người hay chưa.<br />
1.1.4. Tác động của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> đối với cơ thể con người<br />
1.1.4.1. Dược động học của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Paraben có thể xâm nhập <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o cơ thể người qua da <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> qua đường tiêm. Nồng<br />
độ phơi nhiễm <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> trung bình hàng ngày ước tính khoảng 76 mg <strong>trong</strong> đó 50<br />
mg từ <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các sản <strong>phẩm</strong> chăm sóc cá nhân, 25 mg từ các sản <strong>phẩm</strong> dược<br />
<strong>phẩm</strong>, <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 1 mg từ thực <strong>phẩm</strong> [54]. Vì độ tan <strong>trong</strong> nước thấp, các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> dễ dàng<br />
xâm nhập qua lớp sừng của da, <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sau đó được giữ lại <strong>trong</strong> các lớp biểu bì. Paraben<br />
dùng cho da được chuyển hóa bằng enzym carboxylesterase của tế bào sừng, ở mức<br />
độ thấp hơn nhiều so với gan <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các chất chuyển hóa liên hợp được bài tiết qua<br />
nước tiểu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> mật. Paraben đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch được chuyển hóa bởi<br />
các enzym esterase <strong>trong</strong> ruột <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> gan [9].<br />
Sản <strong>phẩm</strong> chính của quá <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> thủy phân <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> là acid hydroxybenzoic<br />
(pHBA). Các thử nghiệm <strong>trong</strong> phòng thí nghiệm trên chuột cho thấy trên 50% liều<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> không bị hấp thu sau khi dùng qua da [11]. Paraben uống hoặc tiêm dưới da<br />
chủ yếu được bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu <strong>trong</strong> 24 giờ đầu. Tuy nhiên, 2% liều<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
được áp dụng đã được giữ lại <strong>trong</strong> các mô, <strong>trong</strong> khi chưa tới 4% được thải trừ với<br />
phân [11]. Paraben <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sản <strong>phẩm</strong> thủy phân của chúng được bài tiết qua nước tiểu<br />
dưới dạng tự do hoặc dạng liên hợp glycin, glucuronid <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sulfat. Hiệu quả <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> mô<br />
hình thủy phân <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> cơ thể thay đổi đáng kể tùy thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o độ dài chuỗi<br />
xoắn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> mô [11]. Mặc dù da người chứa các chất đồng phân carboxylesterase,<br />
chúng có khả năng chuyển hóa <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> thành pHBA, nhưng mức độ thủ y phân liên<br />
kết ester có thể không đủ để thủy phân hoàn toàn <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được sử dụng <strong>trong</strong> cơ<br />
thể. Thật thú vị, các nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> in vitro cho thấy <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> chịu sự thủy phân chậm<br />
8
hơn nhiều <strong>trong</strong> da người so với gan người, gan chuột <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> da chuột [33]. Sau khi<br />
tiêm dưới da, <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> phần của methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> không bị thủy phân <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> do đó <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
hợp chất chưa được chuyển hóa có thể vẫn còn có sẵn <strong>trong</strong> cơ thể [45]. Ngoài ra,<br />
tổn thương da có thể dẫn đến tăng tỉ lệ hấp thụ methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Pažoureková <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các<br />
cộng sự (2013) ước tính rằng sau khi dùng nhũ tương có chứa <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> trên da bị tổn<br />
thương thì lươṇg methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> không bị thủy phân tićh lũy <strong>trong</strong> cơ thể có thể lên<br />
tới 923 μg/kg/ngày [45]. Hơn nữa, phơi nhiễm <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> liên tục có thể dẫn đến sự<br />
tồn tại lâu dài <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tích tụ [23].<br />
1.1.4.2. Mẫn cảm <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Ở những người có làn da bình thường, <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> hầu như không gây kích ứng.<br />
Tuy nhiên, <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có thể gây kích ứng da, viêm da <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> gây bệnh rosacea ở những<br />
người dị ứng <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> (chiếm <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> tỉ lệ nhỏ <strong>trong</strong> dân <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>) . Tỉ lệ báo cáo nhạy cảm<br />
đối với <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> dao động từ 0,5% đến 3,5% [39]. Tỉ lệ nhạy cảm này là thấp nhất<br />
<strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> các chất bảo quản [54]. Ngoài ra, có các báo cáo về phản ứng dị ứng quá<br />
mẫn tức thời với <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> dẫn đến nổi mày đay, <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> trường hợp dẫn đến co<br />
thắt phế quản. Tuy nhiên, các phản ứng dị ứng tức thời là rất hiếm.<br />
1.1.4.3. Paraben <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> tượng lão hóa da<br />
Đáng chú ý là methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> vốn được coi là chất ít có khả năng gây ra phản<br />
ứng bất lợi đã được <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> thấy có ảnh hưởng không tốt đối với tế bào sừng của<br />
da người <strong>trong</strong> điều kiện kết hợp với tiếp xúc ánh sáng (UVB) [21]. Sự sản sinh các<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
gốc tự do ôxy hóa (ROS) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nitric oxyd (NO) do UVB, cũng như hoạt hóa các nhân<br />
tố phiên mã nhaỵ cảm ôxy hóa (NFκB <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> AP-1) <strong>trong</strong> tế bào sừng đã được tăng lên<br />
đáng kể bởi methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Hơn nữa, sự gia tăng đáng kể peroxid hóa lipid của tế<br />
bào sừng HaCaT đã xảy ra sau khi kết hợp UVB <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tiếp xúc methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Sự thay<br />
đổi của các yếu tố này có thể góp phần làm tăng sự chết tế bào [21]. Những <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> này chỉ ra tác động tiềm ẩn có hại đối với việc dùng các <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> có chứa<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> trên da người, đặc biệt khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.<br />
9
1.1.4.4. Paraben tiềm ẩn khả năng gây rối loạn nội tiết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ung thư vú<br />
Các nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> trên người <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> động vật đã không chứng minh được rằng<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có bất kỳ mức độ độc tính cấp tính nào theo các đường dùng khác nhau. Vì<br />
vậy, nhiều nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> kiểm tra độc tính <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> đã tập trung <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o các tác động lâu<br />
dài của tiếp xúc mạn tính.<br />
Hoạt tính estrogen của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> lần đầu tiên được xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o năm 1998 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
đã được xác nhận in vitro <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> in vivo [9], [49]. Paraben gắn với các thụ thể estrogen<br />
của con người, mặc dù có sự tương đồng kém hơn từ 10.000 đến 1.000.000 lần so<br />
với estradiol [49]. Butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có hoạt tính estrogen cao hơn<br />
methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> hoặc ethyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, nhưng butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> có nồng độ thấp hơn methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> ở người từ 10 đến 1000 lần [17]. Các tác<br />
dụng estrogen ở cơ thể đã được chứng minh bằng thử nghiệm tăng trưởng tử cung<br />
(uterine growth) ở chuột cống <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chuột nhắt [9], [56]. Tuy nhiên, hiệu ứng này<br />
không ngăn được sự hình thành trứng thụ tinh, được coi là biện pháp nhạy nhất về<br />
độc tính của estrogen [56].<br />
Mặc dù nhiều báo cáo đã xác nhận rằng <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> chịu sự thủy phân <strong>trong</strong> sinh<br />
vật [11], chúng được tìm thấy là hoàn toàn ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> các tế bào ung thư vú<br />
MCF7 đồng nhất. Sự ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có thể dẫn đến sự tích tụ của chúng <strong>trong</strong><br />
mô khối u vú. Tuy nhiên, Barr <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cộng sự (2012) đã không tìm thấy bất kỳ mối<br />
tương quan đáng kể giữa mức <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mô vú <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tuổi của bệnh nhân [3].<br />
Paraben đã được tìm thấy <strong>trong</strong> các mẫu mô của khối u vú ở người. Giá trị trung<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
bình của nồng độ tổng <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mô khối u của vú tương ứng là 20,6 ± 4,2 ng/g<br />
(n = 20) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 9.794 ng/g (n = 9) đối với các mẫu từ Anh <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Ấn Độ [10], [55]. Nồng<br />
độ <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> cao nhất <strong>trong</strong> khối u là 26.469 ng/g đối với butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> [55]. Darbre<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cộng sự (2004) cho rằng sự <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> diện của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mô khối u vú có thể liên<br />
quan đến sự sinh ung thư [10]. Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> nhà khoa học cũng đã tranh luận về sự <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>><br />
diện của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mô ung thư vú <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tác động có hại của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> [17]. Dữ liệu<br />
về ung thư vú của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> cho thấy không có hoặc có nồng độ thấp <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> ở <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>><br />
nhóm nhỏ các bệnh nhân <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> không có sự so sánh với các kiểm soát thông thường<br />
10
[3], [10]. Cũng không thể nhận dạng được nguồn <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> ở 7/40 bệnh nhân được<br />
xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> có nhiễm <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> nhưng lại chưa bao giờ sử dụng <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>. Cũng không<br />
có mối tương quan giữa nồng độ <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tuổi bệnh nhân (37-91 tuổi), thời gian<br />
cho bú sữa (0-23 tháng), vị trí khối u hoặc bản chất thụ thể estrogen khối u [3]. Do<br />
đó, không có mối liên hệ rõ ràng, rất khó để đưa ra mối quan hệ nhân quả giữa<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sự <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> triển của ung thư vú.<br />
Một hướng nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> khác là ảnh hưởng của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> đối với hệ thống sinh<br />
sản nam giới, nhưng các <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> cũng mâu thuẫn [26]. Một nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> in vitro<br />
cho thấy tinh trùng người không thể <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>ng được khi tiếp xúc với <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> ở nồng độ 1<br />
mg/mL [57]. Các nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> in vivo ở chuột cống lại cho thấy không có tác dụng<br />
gây độc tinh trùng ở nồng độ <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> 1% [43]. Các kết quả trái ngược nhau cũng<br />
được báo cáo ở chuột nhắt, <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> cho thấy <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hoạt động tinh<br />
trùng giảm xuống, còn <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> khác cho thấy không có tác dụng phụ về<br />
sinh sản [26]. Ở những người đàn ông có vấn đề về khả năng sinh sản bao gồm <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> tinh trùng thấp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> khả năng di chuyển của tinh trùng giảm được khảo sát phơi<br />
nhiễm <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> bằng đo nồng độ <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> nước tiểu [11]. Không tìm thấy sự<br />
tương quan giữa <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> tinh trùng hoặc tính di động với nồng độ <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>.<br />
Nồng độ <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> ở liều thấp khoảng 10 mg/kg/ngày gây stress ôxy hóa thông<br />
qua peroxid hóa lipid [11], làm thay đổi trọng <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> tử cung chuột cái [11] <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thay<br />
đổi việc sản sinh tinh trùng hàng ngày ở chuột đực [43]. Hơn nữa, việc tiếp xúc của<br />
chuột mẹ với isobutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> liều thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến sự <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> triển<br />
của con đực ở tuổi trưởng thành liên quan đến trạng thái lo âu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hành vi ở chuột<br />
[11].<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Một <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>i nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> liên quan đến quần thể con người đã tìm ra mối liên hệ<br />
yếu giữa nồng độ <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> nước tiểu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> gen chỉ thị stress oxy hóa, suy giảm<br />
ADN tinh trùng hay các hoóc môn tuyến giáp <strong>trong</strong> huyết thanh [11]. Mặc dù sự<br />
tương quan có thể là ngẫu nhiên, nhưng dường như không hợp lý để loại trừ giả<br />
thiết rằng <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, thậm chí ở nồng độ thấp, ảnh hưởng đến sự cân bằng nội môi<br />
của cơ thể. Hơn nữa, <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> ở nồng độ <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mô vú của con người đã<br />
11
được tìm thấy gây ra sự gia tăng các tế bào <strong>trong</strong> ống nghiệm, đặc biệt khi đấy là<br />
hỗn hợp các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> [7]. Khi con người có thể liên tục tiếp xúc với <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
khác nhau, tác động bất lợi tiềm tàng của chất bảo quản là đáng nghi ngại. Rối loạn<br />
nội tiết ở môi trường thường là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> ảnh hưởng của việc tiếp xúc không phải chỉvới<br />
<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> hợp chất đơn lẻ, mà thường là với <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> chất ở nồng độ thấp. Mặc dù ở các<br />
nồng độ dưới mức tác dụng quan sát được (được gọi là nồng độ không quan sát<br />
được tác dụng - NOEC), <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> hỗn hợp các chất gây gián đoạn nội tiết (EDCs) có thể<br />
gây phản ứng estrogen [4]. Darbre (2009) đã kiểm tra tác động của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> đối với<br />
sự gia tăng tế bào ung thư vú MCF 7. Kết quả cho thấy <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> hỗn hợp ở nồng độ<br />
NOEC có thể tạo phản ứng estrogen bằng cách gia tăng sự tăng trưởng tế bào <strong>trong</strong><br />
các tế bào ung thư vú MCF 7. Hơn nữa, phản ứng estrogen của hỗn hợp <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có<br />
thể được tăng cường tại thời điểm nồng độ estradiol có mặt ở mức thấp. Trong cơ<br />
thể, điều này có thể xảy ra <strong>trong</strong> chu kỳ kinh nguyệt, trước tuổi dậy thì hoặc sau khi<br />
mãn kinh. Kim <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cộng sự (2012) cho biết ảnh hưởng của sự kết hợp bisphenol A<br />
(BPA) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> isobutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> (IBP). Kết quả cho thấy rằng BPA <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> IBP có thể có thêm<br />
<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> tiềm năng tăng estrogen thông qua con đường thụ thể trung gian estrogen [27].<br />
Các hiệu ứng bổ sung <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hiệp đồng có thể có của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> EDCs khác sẽ là vô<br />
cùng quan trọng, bởi vì con người thường là tiếp xúc với <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> hỗn hợp các chất chứ<br />
không phải là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> hợp chất duy nhất.<br />
Do đó, không thể bỏ qua vai trò có thể có của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> quá <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> gây<br />
ung thư. Cần phải nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> thêm, bao gồm các nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> về cỡ mẫu lớn liên<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
quan đến con người để đánh giá những tác động bất lợi của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Ngoài ra, cần<br />
phải kiểm tra ảnh hưởng của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> trên các mô nhạy cảm steroid khác, đặc biệt ở<br />
những người có vấn đề về hệ miễn dịch <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hệ thần kinh trung ương.<br />
1.1.5. Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phương pháp phân tích <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong><br />
Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phương pháp phân tích để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có thể được tìm thấy<br />
<strong>trong</strong> cuốn sách do Salvador <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Chisvert biên soạn từ năm 1980 đến năm 2006 [2].<br />
Wang <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Liu tổng hợp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đánh giá cách xử lý mẫu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phương pháp phân tích dụng<br />
cụ được sử dụng <strong>trong</strong> việc xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> các chất bảo quản khác nhau <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong><br />
12
[44]. Trong những năm qua, các đánh giá khác nhau liên quan đến chủ đề này đã<br />
được công bố. Nhìn chung, sự phức tạp của các nền mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các trạng thái<br />
thể chất khác biệt của chúng đã dẫn đến sự <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> triển của rất nhiều các phương pháp<br />
phân tích khác nhau. Chiết pha rắn (SPE) rồi sắc kí lỏng hiệu năng cao với detector<br />
UV (HPLC-UV) hoặc sắc kí khí với detector quang phổ khối (GC-MS) thường<br />
được sử dụng rộng rãi để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>.<br />
Phương pháp chính thức để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> thì chỉ có<br />
phương pháp do EU thiết lập (Hình 1.2). Quy <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> này phải qua nhiều khâu cho cả<br />
<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Mặc dù vậy, <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính thì acid 4-<br />
hydroxybenzoic, methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, ethyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> benzyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> là không tách biệt.<br />
Ngoài ra sự đồng tan của nhiều chất bảo quản khác <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phụ gia <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> là có thể<br />
ảnh hưởng đến việc <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>. Như vậy cần phải cải tiến phương pháp xử lý mẫu<br />
sao cho đơn giản, giảm thời gian xử lý, <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> để thu được các thông <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phân tích tốt<br />
hơn. Mục tiêu chính là nhằm đơn giản hóa việc chuẩn bị mẫu khi không gă ̣p vấn đề<br />
về nền mâũ.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
13
MẪU MỸ PHẨM (1g)<br />
ĐỊNH TÍNH<br />
Acid hóa bằng 4 giọt HCl<br />
ĐỊNH LƯỢNG<br />
Thêm 1 ml H 2SO 4 2M <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 50 ml<br />
EtOH/H 2O (10:1)<br />
Chiết (40 ml Aceton, 60°C)<br />
Thêm 10 ml chuẩn nội<br />
Điều chỉnh pH đến 3<br />
Lắc (1 phút)<br />
Lắc 1 phút<br />
Làm lạnh<br />
Đun nóng 60°C (5 phút)<br />
Thêm 60 ml nước <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o 20 ml dịch chiết mẫu<br />
Điều chỉnh pH đến 10<br />
Thêm 1g CaCl 2. 2H 2O, lắc<br />
Làm nguội<br />
Để <strong>trong</strong> tủ lạnh 1 giờ<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Lọc<br />
Chiết bằng 75 ml diethyl ether, lắc 1 phút<br />
Lọc<br />
Điều chỉnh pH của lớp nước tới 2<br />
(HCl)Chiết bằng diethyl ether <strong>trong</strong> 10phút,<br />
lắc 1 phút<br />
TLC<br />
14<br />
HPLC-UV<br />
Cột Nucleosil C18 hoặc tương<br />
đương<br />
Hình 1. 2. Phương pháp phân<br />
tích chính thức do liên minh<br />
châu Âu ban hành để <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong><br />
<strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>.
1.1.6. Cá c phương phá p xử lý mẫu<br />
Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> lớn các phương pháp dựa trên sự pha loãng đơn giản và đồng<br />
nhất của dung môi pha loãng vớ i mẫu thử đã được công bố. Tuy nhiên, nhiễu nền có<br />
thể xảy ra do không có sự loại bỏ nền mẫu <strong>trong</strong> các <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> này. Pha loãng mẫu<br />
được thực <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> với dung môi, chẳng hạn như methanol [51], [62], ethanol [5], n-<br />
propanol [25], ethyl acetate [30], hoặc thậm chí là nước [46]. Đồng nhất mẫu pha<br />
loãng thường được thực <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> bằng lắc xoáy, khuấy trộn hoặc siêu âm [5].<br />
Trong hầu hết các trường hợp, pha loãng mẫu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đồng nhất hóa được thêm<br />
các bước tách bổ sung, ly tâm hoặc lọc, để loại bỏ <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> tỉ lệ lớn nền mẫu [62], [51].<br />
Các quá <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> khác, như đun nóng, có thể là cần thiết khi mẫu có chứa <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
lớn các thành phần tan <strong>trong</strong> chất béo [25], [12]. Nói chung, thời gian chuẩn bị mẫu<br />
từ 3-75 phút. Các kỹ thuật phân tách như sắc kí lỏng (LC) [62], [25], [12], điện di<br />
mao quản (CE) [51], [46], [5] hoặc ít gặp hơn - sắc kí khí (GC) [30] là cần thiết để<br />
giúp tránh các nhiễu còn lại. Kỹ thuật điện hóa hầu như không được sử dụng cho<br />
mục đích này.<br />
Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> vấn đề có thể gặp phải như ảnh hưởng nền mẫu với propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
hoặc methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> [62], sự tuyến tính kém <strong>trong</strong> việc <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> đường chuẩn đối với<br />
methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, ethyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> [51]. Phương pháp thêm<br />
chuẩn là cần thiết để <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> đường chuẩn <strong>trong</strong> nhiều trường hợp [5]. Ngoài ra, trực<br />
tiếp tiêm mẫu có thể làm giảm tuổi thọ của cột sắc kí. Ví dụ, Sottoffatori và côṇg sự<br />
[12] đã báo cáo sự xuống cấp của cột <strong>trong</strong> sắc kí lỏng sau 100 lần tiêm. Do đó, cần<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
sử dụng các phương pháp thích hợp để chiết xuất <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> trước khi tách sắc kí để<br />
loại trừ nhiễu nền. Một loạt các phương pháp chiết xuất đã được công bố <strong>trong</strong><br />
những năm gần đây:chiết pha rắn (SPE), chiết xuất pha rắn với sợi (SPME), vi<br />
chiết pha lỏng (LPME), chiết xuất siêu tới hạn (SFE) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chiết lỏng cao áp (PLE)…<br />
để cải t<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> việc tách các nhiễu nền. Số <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> các ứng dụng của các phương pháp<br />
này đang ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> vấn đề còn tồn tại, cụ thể là:<br />
(1) SFE có thể được sử dụng để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> mà không<br />
cần tiền xử lý mẫu, nhưng điều chỉnh độ phân cực <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> áp lực vận hành cao là cần thiết;<br />
15
(2) Không thể được loại bỏ hoàn toàn việc tiền xử lý mẫu khi SPE <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> SPME,<br />
đặc biệt <strong>trong</strong> pha loãng mẫu là cần thiết, tuy nhiên lại làm giảm độ nhạy;<br />
(3) Mặc dù các chất hấp thụ liên kết hóa học silica như C18 hoặc C8 được<br />
dùng phổ biến <strong>trong</strong> xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, nhưng vấn đề chọn lọc sử dụng các pha cần<br />
được quan tâm;<br />
(4) Các mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> có thể gây tắc nghẽn các cột SPE <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> rút ngắn tuổi thọ<br />
sợi <strong>trong</strong> SPME.<br />
Các cách tiền xử lý mâũ đơn giản như chiết lỏng lỏng - LLE thông thường<br />
hiếm khi được sử dụng để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>, do môṭ số vấn đề <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>><br />
sinh [41], đặc biệt là sự hình thành nhũ tương ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>. Garcia Jimenez và côṇg sự<br />
[24] đã trộn mẫu với 1 mL HCl (1: 1) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 10 mL NaCl bão hòa, 50 mL dietyl ether<br />
được sử dụng làm pha hữu cơ để chiết <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> từ keo bọt <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> gel làm sạch. Sau ba<br />
lần chiết liên tiếp, dịch chiết đã được xử lý qua các bướ c sau đây: (1) Làm sạch với<br />
NaCl bão hòa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dung dịch NaHCO3; (2) Làm khô bằng Na2SO4; (3) Lọc; (4) Bốc<br />
hơi đến khô; (5) Hòa tan với acetonitrile (ACN). Một cột sắc ký nguyên khối <strong>trong</strong><br />
ống phân tićh dòng chảy (FI) phân tách MP, EP, PP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> BP <strong>trong</strong> các dich ̣ chiết này.<br />
Khả năng tự động hóa được coi là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> ưu điểm, nhưng khả năng tách các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
khác nhau đã bi ḥạn chế bở i chiều dài cột.<br />
1.1.6.1. Chiết pha rắn – kĩ thuật mới để chiết <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> từ <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong><br />
Như đã đề cập ở trên, việc sử dụng chiết lỏng lỏng đặt ra các vấn đề thực tế<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
khi phân tích các mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>, đặc biệt là sự hình thành nhũ tương, các bước bổ<br />
sung <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tốn nhiều dung môi hữu cơ [41]. Chiết pha rắn cải t<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> các vấn đề này, do<br />
đó rất nhiều ứng dụng của chiết pha rắn để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> đã được công bố.<br />
Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> bướ c tiền xử lý mẫu là bắt buộc trước SPE, vì các mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> có<br />
thể làm tắc cột. Bao gồm các cách pha loãng, đồng nhất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ly tâm/lọc. Ví dụ, Han et<br />
al. [15] đã phân tích các loại kem, gel hoặc lotion có dầu, sau khi khuấy chúng với<br />
ethanol, lọc, rửa với hỗn hợp đệm natri tetraborat <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ACN, pha loãng với nước <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
đuổi khí. Sau đó, việc chiết xuất <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được thực <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> bằng cách sử dụng cột C8<br />
16
trên <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> hệ thống sắc ký điện động micell SPE phân tích dòng phun (FIA-SPE-<br />
MEKC). Mặc dù vậy, nó không ngăn cản sự hình thành các bong bóng <strong>trong</strong> quá<br />
<s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> rửa giải với loại mẫu này.<br />
Vì các <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> SPE phụ thuộc rất nhiều <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o tính chất của chất hấp thụ, nên<br />
việc lựa chọn chất hấp thu ̣rất quan trọng đối với việc xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Các phân tử<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có pKa gần 8, viê ̣c điều chỉnh pH mẫu cho phép sử dụng các pha không<br />
phân cực <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phân cực để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> chúng. Các chất hấp thụ liên kết hoá học có chứa<br />
silica, chẳng hạn như C18 hoặc C8 (pha đảo để chiết xuất chất không phân cực đến<br />
các hợp chất trung bình), là phổ biến nhất <strong>trong</strong> xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Tuy nhiên, <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> vấn đề chọn lọc liên quan đến việc sử dụng các pha này đã được nhấn mạnh [20],<br />
vì vậy có thể cần các <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> bổ sung, như làm khô <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha loãng, lọc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> siêu âm<br />
sau khi SPE để cải t<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> việc tách sắc ký khi sử dụng HPLC.<br />
Để tăng tính chọn lọc, các chất hấp thụ mới đã được đề xuất, như là các ống<br />
nano cacbon (CNTs), graphene <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các hạt từ được chức hóa. Các loại CNT đa vách<br />
(MWCNTs), với bề mặt có tính kị nước cao, tạo thuận lợi cho việc hấp thụ <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
theo cách chọn lọc, có thể tái tạo được khi sử dụng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> pH thích hợp để tránh ion<br />
hóa <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> (<strong>trong</strong> trường hợp này là pH3). Các mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> đã được pha loãng<br />
với nước để giảm thiểu sự chồng chéo lên nhau các tín hiệu sắc ký của MP, EP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
các thành phần nền nhất <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>. Bước clean-up giữa các mẫu cho phép tái sử dụng<br />
cùng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> cột lên đến 200 lần. Gần đây, <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> chiết pha rắn dựa trên<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
graphene đã được <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> triển cho phân tićh MP, EP, PP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> BP <strong>trong</strong> các mẫu <strong>mỹ</strong><br />
<strong>phẩm</strong>, xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> bởi điêṇ di mao quản. Độ thu hồi từ 62,6 đến 100,4% [42].<br />
Các hạt nano từ tính bề mặt được chức hóa (NPs) cũng được sử dụng để<br />
chiết xuất ba <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mẫu anion (pH> 8) từ kem <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các mẫu kem đánh răng<br />
[13]. Các NPs Fe3O4 tổng hợp đã được phủ polyaniline pha tạp sunfat bằng phương<br />
pháp trùng hợp anilin với sự <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> diện của NPs <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> môi trường sulfuric. Các NPs<br />
điện tích dương có thể giữ lại <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> bằng tương tác tĩnh điện, nhưng phải cần đến<br />
tiền xử lý mẫu trước đó (siêu âm với methanol, pha loãng nước, ly tâm, lọc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha<br />
loãng nước). Những NPs này có thể được sử dụng cho bốn lần chiết xuất liên tiếp<br />
17
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tái tạo bởi ACN. Nhìn chung, <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> SPE này được đặc trưng bởi thời gian<br />
chiết ngắn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> không cần bước ly tâm hoặc lọc.<br />
1.1.6.2. Phân tán pha rắn - Matrix solid-phase dispersion (MSPD)<br />
MSPD được sử dụng thành công cho các mẫu nhớt, rắn hoặc bán rắn, vì vậy<br />
nó rất phù hợp với các mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>. Trong các <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> MSPD, mẫu được phân<br />
tán lên chất hấp thụ rắn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sau đó được đưa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> cột để phân tách. Phương thức<br />
SPE này đã được đề xuất để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> nhiều loại <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>, chẳng hạn<br />
như các sản <strong>phẩm</strong> lưu lại trên da <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sản <strong>phẩm</strong> rửa trôi (ví dụ kem dưỡng thể, kem<br />
dưỡng ẩm, kem chống rạn da, kem bôi tay, make-up, kem chống nắng, thuốc khử<br />
mùi, dầu gội đầu, xà phòng nước <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> xà phòng rửa tay) [28]. Mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> trộn với<br />
chất làm khô (Na2SO4) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> chất phân tán (Florisil, alumina trung tính, C18,<br />
silica gel hoặc cát) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> cối thủy tinh. Tính chất của chất phân tán có tầm quan<br />
trọng đặc biệt đối với việc chiết xuất <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Hỗn hợp đã được chuyển <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> cột<br />
với Florisil, <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hexane / axeton (1: 1) để lấy <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> dịch chiết 5 mL. Tạo dẫn xuất với<br />
anhydrit axetic <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> GC-MS được sử dụng để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>. Đây là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> nhanh<br />
gọn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chi phí thấp có thể được thực <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> dễ dàng <strong>trong</strong> các phòng thí nghiệm thông<br />
thường.<br />
1.1.6.3. Vi chiết xuất pha rắn ở dạng phân tán - Dispersive micro-solid-phase<br />
extraction (D-SPE)<br />
Trong khi sử dụng cột có thể hạn chế áp dụng SPE cho <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> thì các chế<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
độ SPE thay thế có thể tạo điều kiện cho việc phân tích loại mẫu này. D-SPE là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>><br />
lựa chọn thú vị, vì nó chỉ đòi hỏi <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nhỏ chất hấp thụ rắn để khai thác. Nói<br />
chung, các vấn đề liên quan đến sự tắc nghẽn cột <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sự chậm trễ của các <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>><br />
vận hành được loại bỏ. Kỹ thuật này đã được sử dụng để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong><br />
dung dịch nước súc miệng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> kem rửa tay, sử dụng các NPs từ tính chức hóa<br />
aminopropyl bằng GC với detector ion hoá ngọn lửa (GC-FID) [33]. Chỉ có 5 mg<br />
NPs được sử dụng cùng với 10 mL dung dịch mẫu. Mặc dù vậy, tiền xử lý mẫu là<br />
cần thiết. Mẫu nước súc miệng được pha loãng hai lần với nước <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> kem tay đã được<br />
18
pha loãng 5000 lần, siêu âm <strong>trong</strong> 30 phút <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ly tâm trước khi chiết. Các NPs từ tính<br />
được thu lại <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> cách dễ dàng ở đáy của ống hình nón bằng cách sử dụng từ trường<br />
bên ngoài. Độ thu hồi từ 87 đến 100%.<br />
1.1.6.4. Chiết xuất pha rắn với sợi - Solid-phase microextraction with<br />
fibers (SPME)<br />
SPME được <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> triển như <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> giải pháp thay thế nhỏ gọn cho SPE, do chỉ<br />
sử dụng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nhỏ chất hấp thụ. Cấu hình phổ biến nhất của SPME bao gồm<br />
các sợi silica nung chảy phủ polymer phù hợp như chất hấp thụ. Có thể sử dụng hai<br />
chế độ SPME với sợi (SPME trực tiếp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> SPME không gian hơi). Do tính chất<br />
không bay hơi của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> nên <strong>trong</strong> phần lớn các trường hợp thườ ng sử dụng<br />
SPME trực tiếp, tuy nhiên SPME không gian hơi cũng đã được áp dụng cho xác<br />
<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>. Việc xử lý làm giàu mẫu trước là cần thiết cho việc<br />
áp dụng SPME trực tiếp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>. Mặc dù SPME không gian hơi có thể thuận<br />
lợi do không tiếp xúc với mẫu nhưng các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> phải được dâñ xuất hóa khi sử<br />
dụng chế độ này.<br />
Như <strong>trong</strong> SPE, độ phân cực của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> loại lớp phủ được sử<br />
dụng. Các sợi silica thương mại phủ polyacrylate (PA) thường được sử dụng để<br />
chiết xuất các hợp chất này ở dạng ion hóa. Đặc biệt, Tsai và côṇg sự [59] đánh giá<br />
các sợi thương mại khác nhau được phủ PA polydimethylsiloxane (PDMS),<br />
polydimetylsiloxan / divinylbenzen (PDMS / DVB), carboxen / polydimetyl-siloxan<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
(CAR / PDMS) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Carbowax / divinylbenzene (CW / DVB). Việc xử lý mẫu trước<br />
là cần thiết. Do đó, ethanol được sử dụng để pha loãng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cải t<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> sự phân tán của<br />
mẫu (0,1g mâũ <strong>trong</strong> 2 mL ethanol) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cần phải pha loãng với nước. PA cho hiệu<br />
quả khai thác lớn nhất đối với <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>.<br />
Các chất hấp thụ mới cũng đã được đề xuất để đạt được tính chọn lọc, độ lặp<br />
lại <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hiệu suất chiết cao hơn. C iuvašovaitea và côṇg sự [61] đã sử dụng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> lớp<br />
polyaniline-polypyrrole lắng đọng bằng điện hóa cho việc chiết xuất MP, EP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PP<br />
<strong>trong</strong> các loại nước dưỡng trên mặt đã được pha loãng 10 lần trước khi phân tích.<br />
19
Sự chọn lọc của lớp phủ là chìa khóa <strong>trong</strong> công việc này, ưu tiên là các<br />
hydrocarbon thơm <strong>trong</strong> sự có mặt alcol mạch ngắn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ceton. Lớp phủ này có hiệu<br />
quả để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> có chứa ethanol bằng GC-FID. Phương<br />
pháp thêm chuẩn là cần thiết để lập đường chuẩn.<br />
Fei và côṇg sự [16] đã sử dụng quá <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> trùng hợp gây ra bởi tia cực tím của<br />
diacrylate poly (ethylene glycol) để có được các sợi thích hợp nhằm xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> không anion <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>. Tính ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> khả năng tái lặp tốt, diện tích<br />
bề mặt có nhiều nếp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hiệu suất chiết cao. Để tiền xử lý mâũ, các loại <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong><br />
khác nhau, chẳng hạn như kem chống nắng, kem/ nước thoa tay đã được pha loãng<br />
với dung dịch NaCl ở pH 5 (tỷ lệ pha loãng 1:25) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> siêu âm <strong>trong</strong> 10 phút. Ở đây<br />
có thể sử dụng phương pháp tiền xử lý đơn giản nhờ đặc tính không tắc nghẽn của<br />
các sợi này.<br />
Chỉ có <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> ứng dụng của SPME không gian hơi đã được công bố để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Yang <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cộng sự [60] kết hợp chiết xuất siêu tới hạn, dẫn xuất hóa tại chỗ<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> SPME không gian hơi đối với GC-MS để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các chất chống<br />
oxy hoá polyphenolic <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>. Silylate hóa với N, O-bis (trimethylsilyl)<br />
trifluoroacetamid <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sản <strong>phẩm</strong> sau đó được hấp phụ trên sợi PA.<br />
1.1.6.5. Chiết xuấ t hấ p thu ̣ trên thanh khuấ y - Stir-bar sorptive extraction<br />
(SBSE)<br />
Trong SBSE, sơị hấp thu ̣ được thay thế bằng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> thanh khuấy được phủ vật<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
liệu hấp thu ̣. SBSE cho phép <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> lớp phủ lớn hơn nhiều so với SPME, vì vậy việc<br />
chiết tách chất phân tích được tăng cường. Quy triǹh SBSE rất đơn giản. Mặc dù có<br />
những lợi thế như vâỵ nhưng chỉ có Melo và côṇg sự [31] đã dùng SBSE để xác<br />
<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> MP, EP, PP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> BP <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> bằng LC-UV. Một thanh khuấy thương mại<br />
có phủ sẵn PDMS được đưa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o lọ được đun nóng ở 40°C với 50 mg mẫu trước đó<br />
pha loãng với 100 mL đệm phosphate (pH 5, <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> không ion hóa). Giải hấp thu ̣<br />
với 1 ml pha động (methanol / nước) <strong>trong</strong> 20 phút. Hơn 100 dich ̣ chiết xuất với<br />
thanh khuấy đã được xác nhận.<br />
20
Như <strong>trong</strong> SPE <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> SPME, cần thiết phải pha loãng mẫu đáng kể để tránh các<br />
hiệu ứng nền gây ra bởi việc chiết tách các thành phần không phân cực <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phân cực<br />
thấp từ <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>. SBSE có giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> (LOD) tương tự như thu được <strong>trong</strong><br />
SPE hoặc SPME <strong>trong</strong> xác điṇh <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Ngoài ra, do chỉ các thanh PDMS có khả<br />
năng thương mại hóa nên đã hạn chế viê ̣c sử dụng kỹ thuật này.<br />
1.1.6.6. Kỹ thuật dựa trên vi chiết pha lỏng - Liquid-phase microextractionbased<br />
techniques (LPME)<br />
Sự thu goṇ quá <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> chiết dung môi cổ điển đã thúc đẩy <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> triển các<br />
phương pháp khác nhau nhằm giảm thiểu việc sử dụng các dung môi độc hại <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tích<br />
hợp lấy mẫu, chiết tách, tạo tiền chất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thậm chí taọ dẫn xuất. Mặc dù sử dụng haṇ<br />
chế LPME cho các nền mâũ phức tạp, <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> cách tiếp cận của nó đã được sử dụng<br />
để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> các mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>, chẳng hạn như vi chiết đơn gioṭ<br />
(single-drop microextraction - SDME), vi chiết pha lỏng sơị rỗng (hollow-fiber<br />
liquid-phase microextraction - HF-LPME) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> vi chiết lỏng – lỏng phân tán<br />
(dispersive liquid-liquid microextraction - DLLME). Gần đây hơn là các kĩ thuât ̣ vi<br />
chiết gioṭ hữu cơ đông đă ̣c (solidified floating organic-drop microextraction -<br />
SFODME) hoặc vi chiết nhũ tương có hỗ trợ siêu âm (ultrasound-assisted<br />
emulsification microextraction - USAEME), dựa trên nguyên tắc SDME <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
DLLME, cũng được đề xuất để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>.<br />
SDME theo sau dẫn xuất hóa <strong>trong</strong> ống tiêm đã được báo cáo bởi Saraji <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Mirmahdieh [36] để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> MP, EP, BP, PP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> iso-propyl-<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> nền nước (nước súc miệng, tẩy trang <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> gel tóc) bằng GC -MS. Với sự<br />
tiếp xúc trực tiếp của giọt (3 µL hexyl axetat) vớ i mẫu, cần pha loãng đáng kể mẫu<br />
(lên đến 1200 lần). Khi độ nhạy được so sánh với các phương pháp khác (SPE-GC-<br />
MS, SPME-GC-MS, SPME-IMS, HPLC-UV hoặc SFE-LC-MS) thì LOD đat ̣ được<br />
là thấp. Tuy nhiên, dưṇg đườ ng chuẩn theo phương pháp thêm chuẩn là rất cần<br />
thiết, do việc làm sạch mẫu bi ̣hạn chế. SDME không gian hơi phù hợp hơn cho các<br />
mẫu bẩn, chẳng hạn như <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>, nhưng tính không bay hơi của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> đã giới<br />
hạn khả năng ứng dụng của nó nên chưa được áp dụng.<br />
21
SFODME đã được sử dụng để phân tích kem chống nắng, gel sau cạo râu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
các loại kem bằng HPLC-UV [34]. Trong trường hợp này, 30 µL dung môi siêu<br />
phân tử có điểm nóng chảy là 10°C, các túi của axit decanoic <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tetra-butyl amoni<br />
hydroxit, được đặt trên mẫu đã pha loãng (5 mg mẫu <strong>trong</strong> 150 mL của <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> dung<br />
dịch nước chứa methanol <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> HCl). Sau khi khuấy, lọ mẫu được làm lạnh để làm rắn<br />
chất chiết xuất, dễ dàng tách ra bằng cách ly tâm. Sau đó, nó đã tan chảy trước khi<br />
đo. LOD tương tự hoặc thậm chí tốt hơn so với các phương pháp chiết xuất khác.<br />
Tuy nhiên, các vấn đề liên quan đến sự mất ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> gioṭ đã được báo cáo.<br />
Ngược lại với SDME, HF-LPME cho phép ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> dung môi. Msagati et al.<br />
[58] đề xuất xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> các sản <strong>phẩm</strong> chăm sóc da, gel sửa chữa tóc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
dung dịch xà phòng làm sạch bằng HPLC-UV sau HF-LPME. Trong trường hợp<br />
này, dung môi hữu cơ (di-n-hexyl ether) được cố <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> các lỗ rỗng của <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> sợi<br />
rỗng, bên <strong>trong</strong> có <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> dung dịch tiếp nhận (pH 11,8). Chiết xuất <strong>trong</strong> 30 phút với<br />
0,5 g mẫu pha loãng với 50 ml nước <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chuẩn từ ng <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> thêm vào <strong>trong</strong> phương<br />
pháp thêm chuẩn. Việc sử dụng thể tićh dich ̣ chiết cao hơn so với SDME (lên đến<br />
30 µL) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ nhạy cao hơn là đáng chú ý.<br />
DLLME sử dụng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> mũi tiêm dung dịch chiết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dung môi phân tán <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o<br />
<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> mẫu nước để tạo thành <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> dung dịch vẩn đu ̣c cho phép chuyển khối nhanh<br />
giữa các pha. Các <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> triǹh khác nhau dựa trên DLLME đã được <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> triển để xác<br />
<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>. Farajzadeh và côṇg sự [37] đã sử dụng 20 µL octanol<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
làm dung môi <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 0,5 mL aceton làm chất phân tán để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> dung<br />
dịch súc miệng bằng GC-FID mà không cần taọ dẫn xuất. Như <strong>trong</strong> các chế độ<br />
LPME khác, pha loãng mẫu là cần thiết (ví dụ: pha loãng 1: 100 với nước khử ion).<br />
Một ống mao quản được sử dụng để lấy mẫu pha hữu cơ sau 10 phút ly tâm.<br />
DLLME với dẫn xuất hóa đồng thời đã được sử dụng để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
MP, EP, PP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> BP <strong>trong</strong> các mẫu khác nhau, bao gồm <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> bằng GC-FID.<br />
Isobutyl chloroformate được sử dụng làm thuốc thử taọ dẫn xuất, ethanol làm chất<br />
phân tán <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chloroform làm dung môi chiết xuất [47]. Một tiền xử lý đầy đủ cho các<br />
22
mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> là cần thiết, cụ thể là, chiết xuất ethanol, lắc xoáy siêu âm, ly tâm,<br />
dich ̣ lo ̣c phiá trên đem lọc pha loãng với ethanol.<br />
Như đã đề cập, UAEME là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> cách tiếp cận với DLLME sử dụng năng<br />
<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> siêu âm để thúc đẩy nhũ tương hóa. Yamini và côṇg sự [63] đã sử dụng<br />
UAEME để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> MP, EP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PP với 40 µL octanol bằng HPLC-UV. Dung môi<br />
được tiêm từ từ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> lọ ly tâm chứa mẫu nước, sau đó được đặt bên <strong>trong</strong> bồn<br />
nước siêu âm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nhũ tương hình thành được ly tâm để tách pha hữu cơ. Nói chung,<br />
DLLME cung cấp các <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> nhanh hơn, nhạy hơn so với SDME <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> HF-LPME<br />
trực tiếp để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Tuy nhiên, pha loãng mẫu đáng kể <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> / hoặc làm<br />
sạch mẫu là cần thiết <strong>trong</strong> mọi trường hợp.<br />
1.1.6.7. Chiết xuất siêu tới hạn - Chiết xuất siêu tới hạn (SPE)<br />
SFE đã được sử dụng để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> mà không cần<br />
tiền xử lý mẫu [38], [52], [53]. Khi kỹ thuật này được xem xét để chiết xuất<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, nên tính tới độ phân cực <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> vì nó có thể ảnh hưởng đến việc chiết<br />
xuất với cacbon điôxit tinh khiết. Scalia và côṇg sự [52] đã sử dụng SFE với CO2<br />
siêu tới hạn trước khi xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> MP, EP, PP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> BP bằng phương pháp HPLC. Các<br />
mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> đã được cân trực tiếp trên <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> mảnh giấy lọc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sau đó chèn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o cell<br />
chiết xuất. Thời gian chiết xuất 7 phút <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nhiệt độ 60 ° C đủ để thu hồi <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Tuy nhiên, cần phải có áp lực vận hành cao (khoảng 27.500 kPa).<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Bên cạnh áp lực gia tăng, bổ sung <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> chất nền (ví dụ, methanol,<br />
ethanol, ACN hoặc axit axetic) có thể làm tăng tính hòa tan của CO2, vì vậy nó<br />
phù hợp hơn cho <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Như vậy, Wang <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cộng sự [53] đã sử dụng CO2<br />
siêu tới hạn với 0.05% ACN để chiết MP, EP, PP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> BP trước khi tách bằng<br />
điện di mao quản vùng. Với <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nhỏ ACN việc chiết xuất <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> thực<br />
hiêṇ ở áp suất thấp (12,100 kPa).<br />
Lee <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cộng sự [38] đã sử dụng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> hỗn hợp của mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cát biển<br />
(nền trơ) để làm đầy lớp vỏ chiết. Bằng cách này, bề mặt mẫu tăng lên, cho phép<br />
chiết xuất <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được thực <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> 5 phút ở chế độ tĩnh <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 20 phút ở chế độ<br />
23
động ở 14.000 kPa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 65 °C. LC-MS được sử dụng để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> bốn <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. SFE<br />
cũng đã được sử dụng trực tuyến với headspace SPME <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> GC-MS [60]. Các mẫu<br />
<strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> được chiết xuất với CO2 siêu tới hạn ở mức 13.840 kPa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 55°C <strong>trong</strong><br />
thời gian chiết tĩnh 10 phút, sau đó là 15 phút chiết động.<br />
1.1.6.8. Chiết lỏng cao áp - Pressurized liquid extraction (PLE)<br />
PLE sử dụng dung môi lỏng ở nhiệt độ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> áp suất cao, do đó tăng khả năng<br />
chiết xuất các chất phân tích. Sánchez-Prado và côṇg sự [29] đã kết hợp PLE với<br />
GC-MS bởi để chiết xuất các chất bảo quản khác nhau (bao gồm <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>) <strong>trong</strong><br />
kem, kem dưỡng da <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các sản <strong>phẩm</strong> chăm sóc tóc. Viê ̣c chiết xuất được thực <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> 15 phút ở 120 °C <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 1500 psi với hỗn hợp hexane <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> axeton (1: 1). Việc tách<br />
đồng thời <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> thành phần không liên quan từ nền <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> đã được giảm thiểu<br />
với <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> giai đoạn bổ sung. Lipid được hấp thụ bởi chất hấp thụ phân tán (Na2SO4<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Florisil). Có thể taọ dẫn xuất acetyl hóa bằng cách thêm thuốc thử taọ dẫn xuất<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o tế bào PLE. Không có ảnh hưởng nền được quan sát thấy <strong>trong</strong> những điều<br />
kiện này.<br />
Mặc dù sự <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> triển của các chiến lược nhằm đơn giản hóa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đẩy nhanh<br />
việc chuẩn bị mẫu cần được theo đuổi, điều này không phải lúc nào cũng khả thi<br />
do tính chất phức tạp của nền mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>. Xu hướng tương lai <strong>trong</strong> lĩnh vực<br />
này sẽ tập trung <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o việc <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> triển các <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> khai thác mới cho phép làm<br />
sạch các mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>, do đó tránh nhiễu mà không mất độ nhạy. Các vật liệu<br />
nano có thể đóng góp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o việc đạt được các mục tiêu này, vì chúng có thể được<br />
sử dụng <strong>trong</strong> chiết xuất pha rắn (SPE), vi chiết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cả lọc. Các máy nano đã cho<br />
thấy khả năng trích xuất nhiều loại hợp chất vì bề mặt của chúng được phủ các<br />
phân tử chức năng, polyme hoặc các hạt nâng cao tính chọn lọc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hiệu quả làm<br />
giàu mẫu.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
24
1.2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP HPLC<br />
1.2.1. Nguyên tắc của sắc ký lỏng hiệu năng cao<br />
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) là kỹ thuật phân tích dựa trên cơ sở của<br />
sự phân tách các chất trên <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> pha tĩnh chứa <strong>trong</strong> cột, nhờ dòng di chuyển của pha<br />
động lỏng dưới áp suất cao. Tốc độ di chuyển khác nhau liên quan đến hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phân<br />
bố của chúng giữa hai pha tức là liên quan đến ái lực tương đối của các chất này với<br />
pha tĩnh <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha động. Thứ tự rửa giải các chất ra khỏi cột phụ thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o các yếu tố<br />
đó. Các chất sau khi ra khỏi cột sẽ được <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> bởi detector <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> được ghi lại nhờ<br />
máy ghi <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> bộ phận xử lý <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> liệu thành sắc kí đồ với các thông tin về pic của chất<br />
phân tích.<br />
Tùy thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o cơ chế của quá <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> tách sắc ký mà ta có những kỹ thuật sắc<br />
ký khác nhau: sắc ký phân bố, sắc ký hấp phụ, sắc ký trao đổi ion, sắc ký loại cỡ,<br />
sắc ký ái lực, sắc ký các đồng phân quang học [2].<br />
1.2.2. Cấu tạo máy HPLC<br />
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao bao gồm các bộ phận sau: Bình chứa pha<br />
động, bơm đẩy pha động qua hệ thống sắc ký ở áp suất cao, hệ tiêm mẫu để đưa<br />
mẫu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o pha động, cột sắc ký, detector, hệ thu nhận <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> xử lý dữ liệu.<br />
.<br />
Hệ thống cấp<br />
dung môi<br />
Bơm<br />
Bộ phận<br />
tiêm<br />
mẫu<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Hệ thu nhận xử lý dữ<br />
liệu (máy ghi, máy tính)<br />
Detector<br />
Cột sắc ký<br />
Thải<br />
Hình 1. 3. Sơ đồ nguyên lý của máy HPLC.<br />
25
1.2.3. Detector <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> bộ phận ghi tín hiệu<br />
Detector là bộ phận quan trọng <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>ết <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> độ nhạy của phương pháp. Tuỳ<br />
thuộc bản chất lí hoá của chất phân tích mà lựa chọn detector cho phù hợp.<br />
- Detector quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS: áp dụng cho các chất có khả<br />
năng hấp thụ ánh sáng <strong>trong</strong> vùng tử ngoại (UV) hoặc vùng khả kiến (VIS).<br />
huỳnh quang.<br />
- Detector huỳnh quang: sử dụng để <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> các chất có khả năng <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>><br />
- Detector độ dẫn: phù hợp với các chất có hoạt tính điện hoá: Các cation,<br />
anion, các hợp chất có tính dẫn điện…<br />
- Detector khối phổ: thường được dùng để nhận biết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> các hợp chất<br />
khi chúng rất khó tách bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ, chẳng hạn như các<br />
chất có khối <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> phân tử lớn, các hợp chất không bền nhiệt <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các hợp chất phân<br />
cực.<br />
Bộ phận ghi tín hiệu gồm có máy ghi, máy phân tích, máy tính.<br />
1.2.4. Các thông <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> đặc trưng của quá <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> sắc kí<br />
1.2.4.1. Thời gian lưu<br />
Khoảng thời gian từ lúc tiêm mẫu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o cột đến khi píc đến detector được gọi<br />
là thời gian lưu tR. Đối với những chất không lưu giữ thì tốc độ di chuyển của nó<br />
bằng tốc độ di chuyển trung bình của các phân tử pha động. Thời gian tM của chất<br />
không lưu gọi là thời gian chết.<br />
1.2.4.2. Đô ̣phân giải<br />
sắc ký:<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Độ phân giải của cột đánh giá khả năng tách hai chất <strong>trong</strong> hỗn hợp trên cột<br />
Rs = =<br />
<strong>trong</strong> đó:<br />
RS : độ phân giải<br />
(tR)1, (tR)2: thời gian lưu chất 1, 2<br />
W1, W2 : lần lượt là độ rộng pic 1, 2 ở các đáy pic<br />
26
W1/2 1, W1/2 2 : lần lượt là độ rộng pic đo ở nửa chiều cao pic<br />
RS ≥ 1,5 thì 2 pic coi như tách được hoàn toàn.<br />
1.2.4.5. Tính đối xứng của píc sắc kí<br />
- Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> bất đối: AF = b a<br />
- Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> kéo đuôi: As = a+b<br />
2a<br />
b: nửa chiều rộng phía sau píc.<br />
a: nửa chiều rộng phía trước píc<br />
1.2.4.6. Số đĩa lý thuyết <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chiều cao đĩa lý thuyết<br />
Cột sắc kí được coi là có N lớp mỏng, ở mỗi lớp, sự phân bố chất tan <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o hai<br />
pha được coi là đạt đến trạng thái cân bằng. Những lớp mỏng này được gọi là đĩa lý<br />
thuyết.<br />
Số đĩa lý thuyết là đại <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> biểu thị hiệu năng của cột <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> điều kiện<br />
sắc kí nhất <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>. Cột có <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> đĩa lý thuyết lớn sẽ có hiệu lực cao, khi đó độ doãng píc<br />
nhỏ.<br />
1.2.5. Ứng dụng HPLC<br />
Sắc kí nói chung <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> HPLC nói riêng có 3 ứng dụng chính: <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính, <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> điều chế.<br />
1.2.5.1. Định tính<br />
Người ta có thể dùng HPLC để <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính bằng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> cách sau [2]:<br />
- So sánh thời gian lưu của các chất phân tích <strong>trong</strong> dung dịch thử với thời gian lưu<br />
của chất chuẩn chạy cùng điều kiện sắcký.<br />
- So sánh sắc ký đồ của mẫu phân tích với sắc ký đồ của mẫu phân tích đã thêm<br />
chuẩn đối chiếu.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
- So sánh phổ UV-Vis (chồng phổ) giữa phổ mẫu thử với phổ chất đối chiếu bằng<br />
DAD thông qua hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>>Match.<br />
27
- Có thể kết nối HPLC – phổ IR hoặc HPLC – MS <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o nhóm chức<br />
(IR) hoặc <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> khối (MS).<br />
1.2.5.2. Phân tích <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
Tất cả các phương pháp <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> bằng sắc ký đều dựa trên nguyên tắc [2]:<br />
nồng độ của chất tỷ lệ với chiều cao hoặc diện tích pic của nó.<br />
Có 4 phương pháp <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> thường được sử dụng <strong>trong</strong> sắc ký:<br />
‣ Phương pháp chuẩn ngoại<br />
‣ Phương pháp chuẩn nội<br />
‣ Phuơng pháp thêm chuẩn<br />
‣ Phương pháp chuẩn hóa diện tích<br />
Trong luận văn này phương pháp chuẩn ngoại được chọn sử dụng. Đây là<br />
phương pháp <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> cơ bản, <strong>trong</strong> đó cả 2 mẫu chuẩn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thử đều được tiến hành<br />
<strong>trong</strong> cùng điều kiện. So sánh diện tích (hoặc chiều cao) pic của mẫu thử với diện<br />
tích (hoặc chiều cao) của mẫu chuẩn sẽ tính được nồng độ của các chất <strong>trong</strong> mẫu<br />
thử.<br />
Có thể sử dụng chuẩn hóa 1 điểm hoặc nhiều điểm.<br />
❖ Chuẩn hóa 1 điểm<br />
Chọn nồng độ của mẫu chuẩn xấp xỉ với nồng độ của mẫu thử. Tính nồng độ<br />
của mẫu thử theo công thức:<br />
CX =CS ( )<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
<strong>trong</strong> đó:<br />
CX: nồng độ chấtthử<br />
CS: nồng độ chất chuẩn<br />
SX: diện tích (chiều cao) của pic mẫu thử<br />
SS: diện tích (chiều cao) của pic mẫu chuẩn<br />
❖ Chuẩn hóa nhiều điểm<br />
28
Cách tiến hành: Chuẩn bị <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> dãy chuẩn với các nồng độ tăng dần rồi tiến<br />
hành sắc ký. Các đáp ứng thu được là diện tích hoặc chiều cao pic ở mỗi điểm<br />
chuẩn. Vẽ đồ thị chuẩn biểu diễn sự tương quan giữa diện tích S (hoặc chiều cao H)<br />
pic với nồng độ của chất chuẩn (C). Sử dụng đoạn tuyến tính của đường chuẩn để<br />
tính toán nồng độ của chất cần xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>. Có thể tính theo 2 cách:<br />
- Áp dữ kiện diện tích (hoặc chiều cao) pic của chất thử <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o đường chuẩn sẽ suy ra<br />
được nồng độ của nó.<br />
- Xây <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> đường hồi <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> tuyến tính mô tả quan hệ giữa diện tích (hoặc chiều cao)<br />
pic với nồng độ chất cần xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>.<br />
S = a x C + b<br />
S: Diện tích pic<br />
a: Độ dốc của đường chuẩn<br />
b: Giao điểm của đường chuẩn với trục tung<br />
C: Nồng độ của chất thử<br />
Dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o phương <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> hồi <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> này ta tính được nồng độ chất thử:<br />
C = (S-b)/a<br />
Chú ý: Độ lớn của diện tích (hoặc chiều cao) pic mẫu thử phải nằm <strong>trong</strong><br />
khoảng nồng độ tuyến tính của đường chuẩn.<br />
1.2.6. Kỹ thuật HPLC với detector DAD (diod array detector)<br />
Detector mảng diod (DAD) là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> loại detector hấp thụ UV – Vis, được dùng<br />
phổ biến <strong>trong</strong> sắc ký lỏng dựa trên sự hấp thụ bức xạ UV – Vis (<strong>trong</strong> khoảng 190<br />
– 800 nm) của các chất phân tích. Một chùm sáng có phổ rộng đi qua mẫu, sau đó<br />
được tách ra thành các bước sóng đơn. Detector có mảng diod để nhận bức xạ đã<br />
tán sắc từ <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> cách tử. Mỗi diod nhạy với <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> bước sóng nhất <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>, do đó detector<br />
DAD cho phép đo nhiều bước sóng khác nhau cùng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> lúc. Thông thường, chỉ có<br />
<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> hoặc hai bước sóng được theo dõi <strong>trong</strong> quá <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> chạy sắc ký. Phổ DAD của<br />
các pic có thể cung cấp thông tin về độ tinh khiết của pic.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
29
Hình 1. 4. Cấu tạo detector mảng diod (DAD).<br />
Quang phổ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sắc ký đồ có thể được biểu thị trên màn hình nhờ phần mềm<br />
của hệ thống xử lý tín hiệu bằng máy tính. Có thể gọi DAD là detector sóng quét<br />
bên cạnh detector đo ở bước sóng cố <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hoặc thay đổi. Mặt khác, hệ thống này có<br />
thể cho đồ thị 3D: độ hấp thụ, bước sóng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thời gian.<br />
Ứng dụng: Đầu dò DAD giúp lựa chọn bước sóng phù hợp cho phân tích, có<br />
khả năng vẽ phổ UV – Vis của pic chuẩn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pic thử rồi chồng hai phổ với nhau để<br />
thấy sự giống nhau về dạng phổ thông qua hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> Match.<br />
Khi hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> match xấp xỉ 1 chỉ ra <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> phổ <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính giống nhau hoàn toàn. Hệ<br />
<s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> match trên 0,90 thì chỉ ra hai phổ tương tự. Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> match càng gần 1 thì sự tương<br />
tự của hai phổ càng cao. Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> match dưới 0,90 chỉ ra hai phổ khác nhau.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
30
CHƯƠNG 2<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br />
5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> danh mục các chất không được dùng <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> bao<br />
gồm: Isopropyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> (IPP), Phenyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> (PheP), Benzyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> (BzP),<br />
Isibutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> (IBP), Pentyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> (PeP).<br />
Bảng 2. 1. Các mẫu nền được sử dụng để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> phương pháp phân tích.<br />
STT Tên mẫu Nơi sản xuất Thành phần<br />
Dầu rửa mặt, tẩy trang<br />
1<br />
dạng bọt 2 <strong>trong</strong> 1 Naive<br />
Nước súc miệng Colgate<br />
2<br />
Plax peppermint fresh<br />
Kracie home products,<br />
Ltd., Nhật Bản<br />
Thái Lan<br />
Không có chất bảo<br />
quản nhóm <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Không có chất bảo<br />
quản nhóm <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Thông tin về các mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> trên thị trường dùng để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> sự có mặt<br />
của 5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> bị cấm xem chi tiết <strong>trong</strong> Phụ lục1.<br />
2.2.THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT<br />
2.2.1. Thiết bị <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dụngcụ<br />
Đề tài được thực <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> từ tháng 12/2017 đến tháng 2/2018 tại Khoa Kiểm<br />
nghiệm Mỹ <strong>phẩm</strong> - Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương với các thiết bị được <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
kỳ hiệu chuẩn đạt yêu cầu ISO/IEC 17025.<br />
- Máy sắc kí lỏng Shimadzu LC - 2030C 3D (L21455502327) gồm module<br />
điều khiển, bơm gradient 4 kênh, bộ tiêm mẫu tự động, detector UV - UV 2600,<br />
buồng điều nhiệt, tích hợp đuổi khí.<br />
- Cân phân tích chính xác tới 0,1 mg.<br />
- Máy lắc siêu âm.<br />
- Dụng cụ thủy tinh: Bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> mức, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh.<br />
2.2.2. Dung môi <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hóa chất<br />
- Chất chuẩn IPP (Canada) <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> lô: 2-PLL-65-3, HL: 98%.<br />
- Chất chuẩn PheP (Nhật) <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> lô: PEJFB-LM, HL: 99,0%.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
31
- Chất chuẩn BzP (Canada) <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> lô:4-JTN-11-1, HL: 98%.<br />
- Chất chuẩn IBP(Canada) <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> lô:3-SCC-165-1, HL: 98%.<br />
- Chất chuẩn PeP (Canada) <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> lô:10-RCD-146-5, HL: 97%.<br />
- Methanol HPLC (Merck).<br />
- Acetonitril HPLC (Merck).<br />
- Nước tinh khiết (DĐVN IV).<br />
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br />
• Xây <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> phương pháp <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> 5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> cấm: IPP, PheP, BzP, IBP,<br />
PeP có mặt trái phép <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> với ba <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>>:<br />
- Quy <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> xử lý mẫu;<br />
- Quy <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> phân tích, <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> 3 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> cấm IPP, PheP, BzP bằng HPLC;<br />
- Quy <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> phân tích, <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> 2 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> cấm IBP, PeP bằng HPLC.<br />
• Đánh giá phương pháp đã <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>>:<br />
- Tính đặc hiệu;<br />
- Độ chính xác của phương pháp (gồm độ đúng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ lặp lại);<br />
- Khoảng tuyến tính;<br />
- Giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>, giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>>.<br />
• Áp dụng phương pháp đã <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> để <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> 5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> cấm: IPP,<br />
PheP, BzP, IBP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> chế <strong>phẩm</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> đang lưu hành trên thị<br />
trường.<br />
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Sử dụng là 2 mẫu đại diện cho các nhóm sản <strong>phẩm</strong>: sữa rửa mặt <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nước<br />
súc miệng để <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> phương pháp phân tích với HPLC. Tiến hành<br />
thực nghiệm để tìm ra điều kiện sắc kí thích hợp, sau đó xử lý các kết quả thu được<br />
bằng thuật toán thống kê.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
❖ Xây <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> xử lý mẫu:<br />
Chọn dung môi <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phương pháp chiết sao cho chiết được hoàn toàn chất<br />
phân tích từ nền mẫu, loại bỏ tối đa ảnh hưởng của nền mẫu, chất phân tích bên<br />
32
<strong>trong</strong> môi trường pha mẫu (dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o 3 yếu tố: tính tan của chất phân tích, đặc điểm<br />
nền mẫu, phương pháp phân tích).<br />
❖ Lựa chọn điều kiện sắc kí phù hợp:<br />
Tiến hành khảo sát chọn cột sắc kí, nhiệt độ cột, pha động, tốc độ dòng, bước<br />
sóng phân tích với detector PDA, thể tích tiêm mẫu. Định tính bằng so sánh thời<br />
gian lưu, độ tinh khiết píc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chồng phổ UV-VIS, so sánh hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương đương của<br />
píc nghi ngờ thu được từ mẫu thử với píc thu được từ mẫu chuẩn. Định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> bằng<br />
cách so sánh diện tích hoặc chiều cao píc thu được từ mẫu thử với mẫu chuẩn.<br />
Cách tiến hành:Tiêm riêng biệt dung dịch thử, dung dịch chuẩn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o hệ thống<br />
sắc kí lỏng sử dụng các điều kiện ở trên. Tiến hành sắc kí khoảng 40-60 phút. Ghi<br />
lại sắc kí đồ.<br />
Cách đánh giá kết quả:<br />
- Dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o thời gian lưu: thời gian lưu của píc thu được từ dung dịch thử<br />
phải giống với thời gian lưu của píc thu được từ dung dịch chuẩn.<br />
- So sánh phổ UV-VIS của píc thu được từ dung dịch thử có thời gian lưu<br />
tương ứng với píc thu được từ dung dịch chuẩn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> chồng phổ của các píc này<br />
phải đạt từ 0,99 trở lên.<br />
❖ Độ đặc hiệu:<br />
Tiến hành sắc kí các loại mẫu: mẫu nền (mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> không có chất cần<br />
phân tích); mẫu chuẩn; mẫu tự tạo (mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> không có chất cần phân tích đã<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
được cho thêm chất chuẩn cần phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> được chuẩn bị theo <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>>) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> mẫu<br />
thử được chuẩn bị theo <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>>.<br />
Yêu cầu: Trên sắc kí đồ của mẫu thử/mẫu tự tạo: píc của chất cần phân tích<br />
phải tách hoàn toàn khỏi các píc khác (nếu có <strong>trong</strong> nền mẫu), píc của chất cần phân<br />
tích có thời gian lưu khác nhau không có ý nghĩa thống kê với píc của chất chuẩn<br />
thu được từ mẫu chuẩn. Sắc kí đồ của mẫu trắng, dung dịch mẫu nền không xuất<br />
<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> píc ở <strong>trong</strong> khoảng thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của chất chuẩn.<br />
Nếu có đáp ứng píc phải không quá 1,0% so với đáp ứng píc của mẫu chuẩn. Píc<br />
của chất cần phân tích <strong>trong</strong> sắc kí đồ dung dịch thử phải tinh khiết. Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> chồng<br />
33
phổ UV-VIS của píc hoạt chất cần phân tích thu được <strong>trong</strong> sắc kí đồ của dung dịch<br />
thử/tự tạo với píc tương ứng <strong>trong</strong> sắc kí đồ dung dịch chuẩn phải đạt từ 0,99 trở<br />
lên.<br />
❖ Khoảng nồng độ tuyến tính:<br />
Tiến hành sắc kí các dung dịch chuẩn (5 dung dịch). Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> phương <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>><br />
hồi <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> tuyến tính, hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương quan giữa nồng độ chất chuẩn có <strong>trong</strong> mẫu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đáp<br />
ứng píc thu được trên các sắc kí đồ bằng phương pháp bình phương tối thiểu. Yêu<br />
cầu: Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương quan (r) phải ≥ 0,997 (hay R 2 ≥ 0,995). Trường hợp r < 0,997 phải<br />
có sự giải thích phù hợp.<br />
❖ Độ đúng:<br />
Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> trên các mẫu tự tạo. Chuẩn bị 03 loại mẫu tự tạo bằng cách thêm<br />
chính xác <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> chất chuẩn chất cần phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o các nền mẫu không có chất<br />
cần phân tích. Với phép thử <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>, <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> chất chuẩn thêm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o tương ứng với 3<br />
mức nồng độ. Tại mỗi mức nồng độ, thực <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> ít nhất 03 mẫu độc lập. Tính kết quả<br />
thu hồi theo dung dịch chuẩn hoặc phương <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> hồi <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> tuyến tính. Tính <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> thu<br />
hồi theo công thức:<br />
Tỉ lệ thu hồi (%) =<br />
Lượng chất phân tích tìm lại<br />
Lượng chất chuẩn thêm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o<br />
x100<br />
Tham khảo hướng dẫn của ICH, ASEAN <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> AOAC, yêu cầu với phép thử<br />
<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>: Tỉ lệ thu hồi 95,0-105,0% <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> RSD của tỉ lệ thu hồi không quá 2,0% ở<br />
mỗi mức nồng độ.<br />
❖ Xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> (LOD) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> (LOQ):<br />
Có thể tiến hành theo cách pha loãng hoặc dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o đường tuyến tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ<br />
lệch chuẩn của đáp ứng. Giá trị LOD = (3,3 x δ)/a, <strong>trong</strong> đó: δ: Độ lệch chuẩn đáp<br />
ứng của mẫu nền (placebo), a: Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> góc của đường hồi <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> tuyến tính (y = ax +b)<br />
giữa nồng độ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đáp ứng píc của chất cần phân tích. LOQ = 3,3 x LOD (kl/tt).<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
34
2.5. XỬ LÝ THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM<br />
Các kết quả thực nghiệm được tính toán <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> xử lý thống kê trên Microsoft<br />
Excel 2003với các hàm thống kê thông dụng như:<br />
- Hàm tính trung bình cộng AVARAGE.<br />
- Hàm tính độ lệch chuẩn STDEV.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
35
CHƯƠNG 3<br />
THỰC NGHIỆM VÀ KẾ T QUẢ<br />
3.1. XỬ LÝ MẪU<br />
3.1.1. Điều kiện xử lý mẫu<br />
Qua tổng quan tài liệu cho thấy methanol là dung môi được sử dụng nhiều<br />
nhất <strong>trong</strong> việc chiết xuất <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> từ các nền mẫu [19]. W. Gao, C. Legido-Quigley<br />
cũng đã đưa ra kết quả nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> khi so sánh hiệu quả chiết xuất 4 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
(methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, ethyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>) bằng các tỉ lệ<br />
methanol: nước khác nhau (60:40, 70:30, 80:20) <strong>trong</strong> báo cáo <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o năm 2011 khi<br />
phân tích chất bảo quản <strong>trong</strong> kem <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> bằng phương pháp HPLC [62]. Kết<br />
quả cho thấy với sự gia tăng hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> methanol, chiều cao píc của các thành phần<br />
không thay đổi. Methanol cũng là dung môi phổ biến, dễ kiếm, vì vậy methanol đã<br />
được lựa chọn làm dung môi chiết mẫu.<br />
3.1.2. Cách chuẩn bị mẫu<br />
3.1.2.1. Chuẩn bị mẫu thử<br />
Cân chính xác khoảng 0,5 g chế <strong>phẩm</strong>, phân tán mẫu <strong>trong</strong> khoảng 25 ml<br />
methanol, cho <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> mức 50 ml, lắc siêu âm 10 phút sau đó pha loãng tớ i<br />
đinh ̣ mứ c bằng cùng dung môi. Lọc qua màng lọc 0,45 µm.<br />
3.1.2.2. Chuẩn bị mẫu chuẩn<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
- Cân chính xác khoảng 20,0 mg từ ng chất chuẩn isopropyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>,<br />
isobutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, phenyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, benzyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> và pentyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o các bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
mức 100,0 ml , thêm 30 ml methanol, lắc cho tan. Thêm methanol vừa đủ đến vạch,<br />
lắc đều. Hút chính xác 2,0 ml từ ng dung dịch trên cùng vào môṭ biǹh điṇh mứ c 50,0<br />
ml, pha loãng bằng methanol. Lọc qua màng lọc 0,45 µm.<br />
- Dung dịch chuẩn đánh giá (QC): cân chính xác khoảng 0,5 g chế <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o<br />
bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> mức 50 ml, thêm <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> mẫu chuẩn sao cho đạt nồng độ 100-120%<br />
36
của <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> xử lý giống như mẫu thử (Dùng <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> thường<br />
<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> để kiểm tra mẫu).<br />
3.2. XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH<br />
3.2.1. Điều kiện sắc kí<br />
Qua tham khảo tài liêụ được biết các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có thể được phân tićh trên<br />
HPLC pha đảo côṭ C18, pha đôṇg Acetonitril : Nướ c. Chúng tôi đã tiến hành thử<br />
nghiêṃ và lưạ choṇ được điều kiêṇ tối ưu như sau:<br />
- Cột Luna C18, (250 x 4,6 mm), 5 µm có sử dụng tiền cột thép không gỉ (3<br />
cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C18 (5 µm);<br />
- Nhiệt độ cột: 40 o C;<br />
- Pha động: Acetonitril - nước (40:60);<br />
- Tốc độ dòng: 1,0 ml/ phút;<br />
- Bước sóng <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>>: 254 nm;<br />
- Thể tích tiêm: 10 µl.<br />
Mă ̣c dù <strong>trong</strong> đề tài này chỉ tiến hành phân tích năm <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> cấm IPP, IBP,<br />
PheP, BzP và PeP. Tuy nhiên cũng phải quan tâm đến thực tế <strong>trong</strong> chế phẩm có thể<br />
sử duṇg các chất bảo quản thuô ̣c nhóm <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> mà không bi ̣cấm. Đă ̣c biêt ̣ là PP có<br />
thờ i gian lưu rất gần vớ i PP, BP có thờ i gian lưu rất gần vớ i IBP và BzP…Nếu điều<br />
kiêṇ sắc kí chỉ tâ ̣p trung vào tối ưu năm <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> bi ̣cấm mà không quan tâm đến<br />
bốn <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> nhóm có giớ i haṇ sử duṇg thì có thể xảy ra viê ̣c IPP có thờ i gian<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
lưu trùng vớ i PP, IBP có thờ i gian lưu trùng vớ i BP. Thâṃ chí ba pic IBP, BP và<br />
BzP trùng làm môṭ. Măt ̣ khác các chất <strong>trong</strong> nhóm <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có hiǹh dáng phổ rất<br />
giống nhau, vớ i các điểm cực đai ̣ và cực tiểu gần như nhau thì khi đó chồng phổ<br />
cũng sẽ cho hê ̣số tương đồng rất cao. Viê ̣c kết luâṇ nhầm lâñ giữa <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có giớ i<br />
haṇ và <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> cấm sẽ kéo theo nhiều vấn đề hê ̣ luỵ. Vì vâỵ khi thực hiêṇ đề tài<br />
này, <strong>trong</strong> quá triǹh khảo sát điều kiêṇ sắc kí, tác giả đã luôn quan tâm cả chuẩn hỗn<br />
hợp 5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> và chuẩn hôñ hợp 9 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>.<br />
37
Hình 3. 1. Sắc kí đồ phân tích hôñ hợp chuẩn 5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> bi ̣cấm (trá i) và hôñ hợp<br />
chuẩn 9 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> (phải) với pha động ACN - nước (40 : 60).<br />
Với điều kiện phân tích như trên thì 45 phút cả 5 píc được rửa giải, các píc<br />
IPP, PheP, IBP, BzP, PeP đều cân đối (hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> kéo đuôi xấp xỉ 1,1) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
tách tốt (độ phân giải xấp xỉ 3,0). Cùng điều kiện như vậy mà thay đổi tỉ lệ pha<br />
động acetonitril - nước (35 : 65) thì các píc cân đối hơn (hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> kéo đuôi xấp xỉ 1,0)<br />
nhưng thời gian phân tích lại kéo dài hơn đáng kể (BzP ra ở 45 phút <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 75 phút mới<br />
xuất <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> píc PeP) như ở hình 3.3. Còn ở tỉ lê ̣pha động acetonitril - nước (45 : 55)<br />
thì chỉ 28 phút là rử a giải hết cả 5 chất, nhưng BzP và BP – môṭ <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có giớ i haṇ<br />
sử duṇg <strong>trong</strong> số 9 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> - trùng làm môṭ, cù ng ra ở thờ i gian lưu 17 phút. Như<br />
vâỵ tỉ lê ̣pha động acetonitril - nước (40 : 60) là tỉ lê ̣tối ưu được lưạ choṇ.<br />
Các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có bướ c sóng hấp thu ̣ cực đai ̣ gần giống nhau 254, 255, 256,<br />
257 nm. Phenylparben có cực đai ̣ hấp thu ̣ là 261 nm. Chúng tôi lưạ choṇ detector<br />
diod mảng (DAD) vớ i bướ c sóng 254 nm để phát hiêṇ các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. DAD cho phép<br />
quét phổ UV-VIS <strong>trong</strong> môṭ khoảng bướ c sóng, như vâỵ có thể quan sát hiǹh daṇg<br />
phổ của chất nghi ngờ so vớ i chuẩn. Nếu thờ i gian lưu của thử và chuẩn gần nhau,<br />
<strong>trong</strong> trườ ng hợp đó ngườ i phân tićh có thể chồng phổ để củng cố cho kết luâṇ của<br />
mình.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
38
a)<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 3. 2. Sắc kí đồ phân tích hôñ hợp chuẩn IPP, PheP, BzP (a), hôñ hợp chuẩn<br />
IBP và PeP (b) và hôñ hợp 9 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> (c) trên cột Luna với pha động ACN - nước<br />
(35 : 65).<br />
b)<br />
c)<br />
39
Hình 3. 3. Sắc kí đồ phân tích hôñ hợp chuẩn 9 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> trên cột Luna với pha<br />
động ACN - nước (45 : 55).<br />
Đánh giá phương pháp <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> các nhóm <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> trên điều<br />
kiện sắc kí đã chọn bao gồm các nội dung: độ thích hợp của hệ thống sắc kí, tính<br />
đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ lặp lại, độ đúng.<br />
3.2.2. Thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>><br />
3.2.2.1. Đánh giá độ thích hợp hệ thống<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Tiêm 6 lần dung dịch đối chiếu hỗn hợp có nồng độ từng <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> khoảng 8<br />
µg/ml <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o hệ thống sắc kí, ghi lại sắc kí đồ, kết quả thu được như ở bảng 3.1.<br />
Bảng 3. 1. Độ thích hợp của hệ thống sắc kí của IPP, PheP và BzP<br />
TT<br />
Thời gian lưu (phút)<br />
Diện tích píc (mAU.s)<br />
IPP PheP BzP IPP PheP BzP<br />
1 13,870 21,156 26,252 499897 447480 409679<br />
2 13,870 21,150 26,250 499215 445136 409923<br />
3 13,873 21,167 26,267 498638 444797 409357<br />
4 13,874 21,172 26,281 501902 448175 411805<br />
5 13,879 21,171 26,278 503341 449656 412951<br />
40
6 13,870 21,149 26,241 499924 446507 409856<br />
Trung bình 13,8722 21,1610 26,2610 500486,2 446958,5 410595,2<br />
RSD % 0,03 0,05 0,06 0,36 0,42 0,35<br />
Số đĩa lý thuyết 12670 13014 13656<br />
Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> đối xứng 1,16 1,12 1,10<br />
Độ phân giải - 11,80 6,22<br />
Bảng 3. 2. Độ thích hợp của hệ thống sắc kí của IBP và PeP<br />
STT Thời gian lưu (phút) Diện tích píc (mAU.s)<br />
IBP PeP IBP PeP<br />
1 23,795 43,647 385092 361498<br />
2 23,641 43,323 387541 363715<br />
3 23,638 43,327 384997 361505<br />
4 23,673 43,378 385518 362442<br />
5 23,636 43,317 386248 362858<br />
6 23,627 43,310 385468 361772<br />
Trung bình 23,6683 43,3837 385810,7 362298,3<br />
RSD % 0,27 0,30 0,25 0,24<br />
Số đĩa lý thuyết 14178 14181<br />
Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> đối xứng 1,07 1,06<br />
Độ phân giải - 17,51<br />
Vậy hệ thống đạt yêu cầu về độ thích hợp hệ thống: Độ lặp lại tốt với RSD<br />
của thời gian lưu nhỏ hơn 1,0% <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> diện tích píc nhỏ hơn 2,0%; <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> đĩa lý thuyết trên<br />
2500, hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> bất đối nhỏ hơn 2,0 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ phân giải trên 1,5. Do vậy đáp ứng yêu cầu<br />
phân tích cho cả 5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> IPP, PheP, BzP, IBP và PeP.<br />
3.2.2.2. Độ đặc hiệu<br />
Tiến hành sắc kí theo điều kiện đã chọn các mẫu sau đây <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> kết quả được thể<br />
<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> ở hình 3.1 (mẫu sữa rửa mặt), hình 3.2 (mẫu nước súc miệng).<br />
- Dung dịch mẫu placebo: Cân chính xác khoảng 0,5 g chế <strong>phẩm</strong>, phân tán<br />
mẫu <strong>trong</strong> khoảng 25 ml methanol, cho <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> mức 50 ml, lắc siêu âm 10<br />
phút sau đó pha loãng tớ i điṇh mứ c bằng cù ng dung môi. Lọc qua màng lọc 0,45<br />
µm.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
41
- Dung dịch mẫu tự tạo hoặc mẫu thử, dung dịch chuẩn được xử lý theo mục<br />
3.1.2.1 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 3.1.2.2.<br />
a) c)<br />
b) d)<br />
Hình 3. 4. Sắc kí đồ đánh giá độ đặc hiệu với 3 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> IPP, PheP, BzP trên nền<br />
mẫu sữa rửa mặt so với mẫu chuẩn.<br />
a) Dung môi b) Placebo mẫu sữa rửa mặt<br />
c) Chuẩn hỗn hợp IPP, PheP, BzP d) Mẫu tự tạo nền sữa rửa mặt<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
42
a) c)<br />
b) d)<br />
Hình 3. 5. Sắc kí đồ đánh giá độ đặc hiệu với 3 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> trên nền mẫu<br />
nước súc miệng so với mẫu chuẩn.<br />
a) Dung môi b) Placebo mẫu nước súc miệng<br />
c) Chuẩn hỗn hợp IPP, PheP, BzP d) Mẫu tự tạo nền nước súc miệng<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
43
a)<br />
c)<br />
b) d)<br />
Hình 3. 6. Sắc kí đồ đánh giá độ đặc hiệu với 2 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> IBP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP trên nền mẫu<br />
sữa rửa mặt so với mẫu chuẩn.<br />
a) Dung môi b) Placebo sữa rửa mặt<br />
c) Mẫu tự tạo nền sữa rửa mặt d) Dung dịch chuẩn hôñ hợp IBP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
44
a)<br />
b) d)<br />
Hình 3. 7. Sắc kí đồ đánh giá độ đặc hiệu với 2 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> IBP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP trên nền mẫu<br />
nước súc miệng so với mẫu chuẩn.<br />
a) Dung môi b) Placebo mẫu nước súc miệng<br />
c) Chuẩn hỗn hợp IBP, PeP d) Mẫu tự tạo nền nước súc miệng<br />
Kết quả thu được như ở hình 3.6 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 3.7 cho thấy: Trên sắc kí đồ mẫu placebo<br />
không xuất <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> píc ở thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu bất kỳ chất nào<br />
<strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> IPP, PheP, BzP, IBP và PeP. Trên sắc kí đồ của dung dịch mẫu<br />
tự tạo cho các píc chińh có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của 5 píc thu<br />
được từ sắc kí đồ của dung dịch hỗn hợp chuẩn.<br />
Thứ tự rửa giải <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thời gian lưu của các chất <strong>trong</strong> các mẫu khác nhau thể<br />
<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> trên bảng 3.2.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
c)<br />
45
Bảng 3. 3. Thời gian lưu của IPP, PheP, BzP trên các loại mẫu thử khác nhau.<br />
Mẫu thử<br />
Thời gian lưu (phút)<br />
IPP PheP IBP BzP PeP<br />
Mẫu sữa rửa mặt 13,55 20,52 23,24 25,42 42,45<br />
Mẫu nước súc miệng 13,51 20,44 23,44 25,27 42,82<br />
Mẫu chuẩn 13,51 20,45 23,67 25,57 43,38<br />
3.2.2.3. Khảo sát khoảng tuyến tính<br />
Với các <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> cân chuẩn là 19,82 mg IPP; 19,85 mg PheP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 19,97 mg BzP<br />
chuẩn bị các dung dịch chuẩn như ở mục 3.1.2.2.<br />
Bảng 3. 4. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của IPP, PheP, BzP.<br />
STT IPP PheP BzP<br />
C (µg/ml)<br />
S<br />
S<br />
S<br />
C (µg/ml)<br />
C (µg/ml)<br />
píc(mAu.s)<br />
píc(mAu.s)<br />
píc(mAu.s)<br />
1 1,982 101082 1,985 89402 1,997 81070<br />
2 3,964 204304 3,970 181344 3,994 165783<br />
3 5,946 302429 5,955 269202 5,991 247316<br />
4 9,910 500486 9,925 446959 9,985 410595<br />
5 15,856 809500 15,880 724190 15,976 666392<br />
6 19,820 1032011 19,850 923160 19,970 849330<br />
7 29,730 1551625 29,775 1387297 29,955 1277920<br />
8 39,640 2093010 39,700 1886779 39,940 1738009<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
46
Hình 3. 8. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa diện tích píc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nồng độ của<br />
IPP, PheP, BzP<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Bảng 3. 5. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của IBP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP.<br />
STT<br />
IBP<br />
PeP<br />
C (µg/ml) S píc(mAu.s) C (µg/ml) S píc(mAu.s)<br />
1<br />
2,020 93328 2,140 81950<br />
2 4,040 189667 4,280 174173<br />
3 8,080 386019 8,560 362554<br />
4 12,120 573392 12,840 541891<br />
5 16,160 769358 17,120 729976<br />
6 20,200 960011 21,400 912595<br />
7 32,320 1533885 34,240 1462059<br />
8 40,400 1971842 42,800 1879917<br />
47
Hình 3. 9. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa diện tích píc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nồng độ<br />
của IBP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP<br />
Kết quả khảo sát cho thấy có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa diện<br />
tích pic <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nồng độ chất phân tích <strong>trong</strong> khoảng nồng độ khảo sát.<br />
3.2.2.4. Đánh giá độ đúng<br />
Thêm chính xác <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> chất chuẩn <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o nền mẫu placebo, xử lý<br />
theo qui <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> phân tích. Tiến hành ở 3 mức nồng độ khác nhau: 4, 8, 12 µg/ml, mỗi<br />
nồng độ thực <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> 3 lần. Dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o diện tích píc của chất tương ứng <strong>trong</strong> dung dịch<br />
chuẩn hỗn hợp để tính ra <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> chất chuẩn tìm thấy.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
48
❖ Kết quả khảo sát độ đúng của 5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> trên nền sữa rửa mặt<br />
Thực <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> khảo sát độ đúng trên nền sản phẩm rửa mặt, tẩy trang dạng bọt 2<br />
<strong>trong</strong> 1 Naive với IPP, PheP, BzP, IBP và BzP thu được kết quả như ở các bảng 3.6,<br />
3.7, 3.8, 3.9 và 3.10.<br />
Bảng 3. 6. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với IPP trên nền sữa rửa<br />
mặt.<br />
S<br />
T<br />
T<br />
Nồng<br />
độ<br />
(µg/ml)<br />
Lượng<br />
cân mẫu<br />
giả dược<br />
(g)<br />
Lượng<br />
chuẩn<br />
IPP<br />
thêm<br />
(mg)<br />
S píc<br />
IPP<br />
(mAu.s)<br />
Lượng<br />
IPP tìm<br />
lại (mg)<br />
%<br />
thu hồi<br />
1 4 0,5106 0,2000 202271 0,2000 100,0<br />
2 4 0,5199 0,2000 198724 0,1965 98,2<br />
3 4 0,5106 0,2000 201864 0,1996 99,8<br />
4 8 0,5061 0,4000 412522 0,4078 102,0<br />
5 8 0,5108 0,4000 407814 0,4032 100,8<br />
6 8 0,5175 0,4000 406409 0,4018 100,4<br />
7 12 0,5018 0,5946 628217 0,6026 101,4<br />
8 12 0,5025 0,5946 628159 0,6026 101,3<br />
9 12 0,5165 0,5946 623510 0,5981 100,6<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Trung<br />
bình<br />
RSD<br />
(%)<br />
99,33 0,97<br />
101,06 0,78<br />
101,1 0,43<br />
49
S<br />
T<br />
T<br />
S<br />
T<br />
T<br />
Bảng 3. 7. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với PheP trên nền sữa<br />
Nồng<br />
độ<br />
(µg/ml)<br />
Lượng cân<br />
mẫu giả<br />
dược (g)<br />
Lượng<br />
chuẩn<br />
PheP<br />
thêm<br />
(mg)<br />
rửa mặt.<br />
Diện tích<br />
píc PheP<br />
(mAu.s)<br />
Lượng<br />
PheP<br />
tìm lại<br />
(mg)<br />
%<br />
thu<br />
hồi<br />
1 4 0,5106 0,203 182404 0,2023 99,6<br />
2 4 0,5199 0,203 179118 0,1986 97,8<br />
3 4 0,5106 0,203 181353 0,2011 99,1<br />
4 8 0,5061 0,406 373946 0,4146 102,1<br />
5 8 0,5108 0,406 369665 0,4099 101,0<br />
6 8 0,5175 0,406 368577 0,4087 100,7<br />
7 12 0,5018 0,5955 562138 0,6045 101,5<br />
8 12 0,5025 0,5955 563078 0,6055 101,7<br />
9 12 0,5165 0,5955 557962 0,6000 100,8<br />
Trung<br />
bình<br />
RSD<br />
(%)<br />
98,84 0,93<br />
101,25 0,77<br />
101,31 0,49<br />
Bảng 3. 8. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với BzP trên nền sữa rửa<br />
mặt.<br />
Nồng độ<br />
(µg/ml)<br />
Lượng<br />
cân mẫu<br />
giả dược<br />
(g)<br />
Lượng<br />
chuẩn<br />
BzP<br />
thêm<br />
(mg)<br />
Diện tích<br />
píc BzP<br />
(mAu.s)<br />
Lượng<br />
BzP tìm<br />
lại (mg)<br />
%<br />
thu hồi<br />
1 4 0,5106 0,2010 168313 0,2044 101,7<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
2 4 0,5199 0,2010 165258 0,2007 99,9<br />
3 4 0,5106 0,2010 167901 0,2039 101,5<br />
4 8 0,5061 0,402 347625 0,4222 105,0<br />
5 8 0,5108 0,402 342539 0,4160 103,5<br />
6 8 0,5175 0,402 342195 0,4156 103,4<br />
7 12 0,5018 0,5991 519177 0,6112 102,0<br />
8 12 0,5025 0,5991 518283 0,6102 101,9<br />
9 12 0,5165 0,5991 511905 0,6027 100,6<br />
Trung<br />
bình<br />
RSD<br />
(%)<br />
101,00 0,99<br />
103,97 0,88<br />
101,49 0,77<br />
50
Thực <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> khảo sát độ đúng trên nền rửa mặt, tẩy trang dạng bọt 2 <strong>trong</strong> 1<br />
Naive với IBP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP thu được kết quả như ở các bảng 3.18, 3.19.<br />
Bảng 3. 9. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với IBP trên nền sữa rửa<br />
mặt.<br />
S<br />
T<br />
T<br />
Nồng độ<br />
(µg/ml)<br />
Lượng<br />
cân<br />
mẫu giả<br />
dược (g)<br />
Lượng<br />
chuẩn<br />
IBP<br />
thêm<br />
(mg)<br />
S píc<br />
IBP<br />
(mAu.s)<br />
Lượng<br />
IBP tìm<br />
lại (mg)<br />
%<br />
thu hồi<br />
1 4 0,5112 0,2030 189481 0,2054 101,2<br />
2 4 0,5025 0,2030 187205 0,2030 100,0<br />
3 4 0,5113 0,2030 188236 0,2041 100,5<br />
4 8 0,5066 0,4060 390755 0,4164 102,6<br />
5 8 0,5050 0,4060 378745 0,4036 99,4<br />
6 8 0,5043 0,4060 382359 0,4074 100,4<br />
7 12 0,5113 0,6090 580943 0,6299 103,4<br />
8 12 0,5057 0,6090 577895 0,6266 102,9<br />
9 12 0,5217 0,6090 577118 0,6257 102,7<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Trung<br />
bình<br />
RSD<br />
(%)<br />
100,57 0,61<br />
100,77 1,60<br />
103,02 0,35<br />
51
S<br />
T<br />
T<br />
Bảng 3. 10. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với PeP trên nền sữa<br />
Nồng<br />
độ<br />
(µg/ml)<br />
Lượng cân<br />
mẫu giả<br />
dược (g)<br />
Lượng<br />
chuẩn PeP<br />
thêm (mg)<br />
1 4 0,5112 0,2100<br />
2 4 0,5025 0,2100<br />
3 4 0,5113 0,2100<br />
4 8 0,5066 0,4200<br />
5 8 0,5050 0,4200<br />
6 8 0,5043 0,4200<br />
7 12 0,5113 0,6300<br />
8 12 0,5057 0,6300<br />
9 12 0,5217 0,6300<br />
rửa mặt.<br />
Diện tích Lượng<br />
%<br />
píc PeP PeP tìm<br />
(mAu.s) lại (mg)<br />
thu hồi<br />
171415 0,2088 99,4<br />
170074 0,2072 98,7<br />
171824 0,2093 99,7<br />
361883 0,4295 102,3<br />
353689 0,4198 100,0<br />
355376 0,4218 100,4<br />
542976 0,6614 105,0<br />
538589 0,6561 104,1<br />
538464 0,6559 104,1<br />
Trung<br />
bình<br />
RSD<br />
(%)<br />
99,25 0,54<br />
100,88 1,21<br />
104,41 0,48<br />
Kết quả cho thấy phương pháp có độ đúng tốt với nền mẫu sữa rửa mặt (Tỉ lệ<br />
thu hồi cao, từ 98,84 đến 103,97 %).<br />
❖ Kết quả khảo sát độ đúng của 5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> trên nền nước súc miệng.<br />
Thực <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> khảo sát độ đúng trên nền nước súc miệng Colgate Plax<br />
peppermint fresh(48L10)với IPP, PheP, BzP, IBP và PeP thu được kết quả như ở<br />
các bảng 3.11, 3.12 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 3.13.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
52
Bảng 3. 11. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với IPP trên nền nước<br />
S<br />
T<br />
T<br />
Mức<br />
nồng độ<br />
(µg/ml)<br />
Lượng<br />
cân mẫu<br />
giả dược<br />
(g)<br />
Lượng<br />
chuẩn IPP<br />
thêm (mg)<br />
súc miệng.<br />
Diện tích<br />
píc IPP<br />
(mAu.s)<br />
Lượng<br />
IPP tìm<br />
lại (mg)<br />
%<br />
thu hồi<br />
1 4 0,5079 0,2000 200590 0,1984 99,2<br />
2 4 0,5064 0,2000 204747 0,2025 101,3<br />
3 4 0,5184 0,2000 202120 0,1999 100,0<br />
4 8 0,5102 0,4000 410101 0,4057 101,4<br />
5 8 0,5044 0,4000 408944 0,4046 101,1<br />
6 8 0,5266 0,4000 409020 0,4046 101,2<br />
7 12 0,5064 0,5946 617008 0,5919 99,5<br />
8 12 0,5148 0,5946 629134 0,6035 101,5<br />
9 12 0,5213 0,5946 628188 0,6026 101,4<br />
Trung<br />
bình<br />
RSD<br />
(%)<br />
100,16 1,04<br />
101,24 0,16<br />
100,80 1,08<br />
Bảng 3. 12. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với PheP trên nền nước<br />
súc miệng.<br />
S<br />
T<br />
T<br />
Mức<br />
nồng<br />
độ<br />
(ppm)<br />
Lượng<br />
cân mẫu<br />
giả dược<br />
(g)<br />
Lượng<br />
chuẩn<br />
PheP thêm<br />
(mg)<br />
Diện tích<br />
píc PheP<br />
(mAu.s)<br />
Lượng<br />
PheP tìm<br />
lại (mg)<br />
%<br />
thu hồi<br />
1 4 0,5079 0,2030 181637 0,2016 99,3<br />
2 4 0,5064 0,2030 184942 0,2053 101,1<br />
3 4 0,5184 0,2030 182633 0,2027 99,9<br />
4 8 0,5102 0,4060 372679 0,4137 101,9<br />
5 8 0,5044 0,4060 370551 0,4113 101,3<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
6 8 0,5266 0,4060 370337 0,4111 101,3<br />
7 12 0,5064 0,5955 553650 0,5953 100,0<br />
8 12 0,5148 0,5955 563483 0,6059 101,8<br />
9 12 0,5213 0,5955 564158 0,6066 101,9<br />
Trung<br />
bình<br />
RSD<br />
(%)<br />
100,11 0,93<br />
101,49 0,35<br />
101,20 1,05<br />
53
Bảng 3. 13. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với BzP trên nền nước<br />
S<br />
T<br />
T<br />
Mức<br />
nồng<br />
độ<br />
(µg/ml)<br />
Lượng<br />
cân mẫu<br />
giả dược<br />
(g)<br />
Lượng<br />
chuẩn<br />
BzP thêm<br />
(mg)<br />
súc miệng.<br />
Diện<br />
tích píc<br />
BzP<br />
(mAu.s)<br />
Lượng<br />
BzP tìm<br />
lại (mg)<br />
%<br />
thu hồi<br />
1 4 0,5079 0,2010 167995 0,2044 101,7<br />
2 4 0,5064 0,2010 171133 0,2082 103,6<br />
3 4 0,5184 0,2010 169056 0,2057 102,3<br />
4 8 0,5102 0,4020 345257 0,4201 104,5<br />
5 8 0,5044 0,4020 344061 0,4187 104,1<br />
6 8 0,5266 0,4020 344037 0,4186 104,1<br />
7 12 0,5064 0,5991 508521 0,5987 99,9<br />
8 12 0,5148 0,5991 518296 0,6102 101,9<br />
9 12 0,5213 0,5991 518286 0,6102 101,9<br />
TB<br />
RSD<br />
(%)<br />
102,55 0,94<br />
104,26 0,20<br />
101,21 1,10<br />
Bảng 3. 14. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với IBP trên nền nước<br />
S<br />
T<br />
T<br />
Mức<br />
nồng độ<br />
(µg/ml)<br />
Lượng cân<br />
mẫu giả<br />
dược (g)<br />
Lượng<br />
chuẩn IBP<br />
thêm (mg)<br />
súc miệng.<br />
Diện tích<br />
píc IBP<br />
(mAu.s)<br />
Lượng<br />
IBP tìm<br />
lại (mg)<br />
1 4 0,5097 0,2030 189897 0,2059 101,4<br />
2 4 0,5166 0,2030 186406 0,2021 99,6<br />
3 4 0,5200 0,2030 190182 0,2062 101,6<br />
4 8 0,5094 0,4060 380148 0,4097 100,9<br />
5 8 0,5029 0,4060 379171 0,4087 100,7<br />
6 8 0,5135 0,4060 373755 0,4028 99,2<br />
7 12 0,5043 0,6090<br />
565788 0,6134 100,7<br />
8 12<br />
0,5137 0,6090<br />
573075 0,6213 102,0<br />
9 12 0,5151 0,6090<br />
565138 0,6127 100,6<br />
%<br />
thu<br />
hồi<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Trung<br />
bình<br />
RSD<br />
(%)<br />
100,85 1,11<br />
100,27 0,91<br />
101,12 0,78<br />
54
Bảng 3. 15. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp đối với PeP trên nền nước<br />
súc miệng.<br />
S<br />
T<br />
T<br />
Mức<br />
nồng<br />
độ<br />
(ppm)<br />
Lượng<br />
cân mẫu<br />
giả dược<br />
(g)<br />
Lượng<br />
chuẩn PeP<br />
thêm (mg)<br />
1 4 0,5097 0,2100<br />
2 4 0,5166 0,2100<br />
3 4 0,5200 0,2100<br />
4 8 0,5094 0,4200<br />
5 8 0,5029 0,4200<br />
6 8 0,5135 0,4200<br />
7 12 0,5043 0,6300<br />
8 12 0,5137 0,6300<br />
9 12 0,5151 0,6300<br />
Diện tích<br />
píc PeP<br />
(mAu.s)<br />
Lượng<br />
PheP tìm<br />
lại (mg)<br />
%<br />
thu hồi<br />
171088 0,2084 99,2<br />
168958 0,2058 98,0<br />
171279 0,2086 99,3<br />
352101 0,4224 100,6<br />
354754 0,4256 101,3<br />
363510 0,4361 103,8<br />
527899 0,6430 102,1<br />
535124 0,6518 103,5<br />
526872 0,6418 101,9<br />
Trung<br />
bình<br />
RSD<br />
(%)<br />
98,86 0,76<br />
101,92 1,67<br />
102,47 0,85<br />
Kết quả cho thấy phương pháp có độ đúng tốt với nền nước súc miệng (Tỉ lệ<br />
thu hồi cao, từ 98,86 đến 104,26 %).<br />
3.2.2.5. Độ lặp lại<br />
Độ lặp lại được tiến hành thử nghiệm trên 6 mẫu tự tạo. Cân 0,5 g mẫu nền<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
rồi tiến hành theo <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> xử lý mẫu tự tạo như <strong>trong</strong> mục “Độ đặc hiệu”. Kết quả<br />
thể <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> ở bảng 3.16, bảng 3.17, bảng 3.18 và bảng 3.19.<br />
55
Bảng 3. 16. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp đối với IPP, PheP, BzP<br />
trên nền sữa rửa mặt.<br />
IPP<br />
PheP<br />
BzP<br />
S<br />
T<br />
T<br />
Lượng<br />
cân<br />
mẫu giả<br />
dược (g)<br />
Lượng<br />
chuẩn<br />
thêm<br />
(mg)<br />
S píc<br />
(mAu.s)<br />
Lượng<br />
hoạt<br />
chất tìm<br />
lại (mg)<br />
%<br />
thu hồi<br />
1 0,5061 0,4000 412522 0,4078 102,0<br />
2 0,5108 0,4000 407814 0,4032 100,8<br />
3 0,5175 0,4000 406409 0,4018 100,4<br />
4 0,5053 0,4000 413435 0,4087 102,2<br />
5 0,5423 0,4000 409936 0,4052 101,3<br />
6 0,5038 0,4000 413186 0,4085 102,1<br />
1 0,5061 0,4060 373946 0,4146 102,1<br />
2 0,5108 0,4060 369665 0,4099 101,0<br />
3 0,5175 0,4060 368577 0,4087 100,7<br />
4 0,5053 0,4060 373954 0,4147 102,1<br />
5 0,5423 0,4060 371539 0,4120 101,5<br />
6 0,5038 0,4060 375208 0,4160 102,5<br />
1 0,5061 0,4020 347625 0,4222 105,0<br />
2 0,5108 0,4020 342539 0,4160 103,5<br />
3 0,5175 0,4020 342195 0,4156 103,4<br />
4 0,5053 0,4020 346784 0,4212 104,8<br />
5 0,5423 0,4020 343820 0,4176 103,9<br />
6 0,5038 0,4020 347309 0,4218 104,9<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Trung<br />
bình<br />
RSD<br />
(%)<br />
101,46 0,72<br />
101,64 0,71<br />
104,25 0,72<br />
56
Bảng 3. 17. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp đối với IBP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP trên<br />
nền sữa rửa mặt.<br />
IBP<br />
PeP<br />
S<br />
T<br />
T<br />
Lượng<br />
cân<br />
mẫu giả<br />
dược (g)<br />
Lượng<br />
chuẩn<br />
thêm<br />
(mg)<br />
S píc<br />
(mAu.s)<br />
Lượng<br />
hoạt<br />
chất tìm<br />
lại (mg)<br />
%<br />
thu hồi<br />
1 0,5066 0,4060 390755 0,4164 102,6<br />
2 0,5050 0,4060 378745 0,4036 99,4<br />
3 0,5043 0,4060 382359 0,4074 100,4<br />
4 0,5030 0,4060 378402 0,4032 99,3<br />
5 0,5174 0,4060 372012 0,3964 97,6<br />
6 0,5019 0,4060 389328 0,4149 102,2<br />
1 0,5066 0,4200 361883 0,4295 102,3<br />
2 0,5050 0,4200 353689 0,4198 100,0<br />
3 0,5043 0,4200 355376 0,4218 100,4<br />
4 0,5030 0,4200 349976 0,4154 98,9<br />
5 0,5174 0,4200 346158 0,4109 97,8<br />
6 0,5019 0,4200 361318 0,4288 102,1<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Trung<br />
bình<br />
RSD<br />
(%)<br />
100,24 1,87<br />
100,25 1,75<br />
57
Bảng 3. 18. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp đối với IPP, PheP, BzP<br />
trên nền nước súc miệng.<br />
IPP<br />
PheP<br />
BzP<br />
S<br />
T<br />
T<br />
Lượng<br />
cân mẫu<br />
giả dược<br />
(g)<br />
Lượng<br />
chuẩn IPP<br />
thêm (mg)<br />
S píc<br />
IPP<br />
(mAu.s)<br />
Lượng<br />
IPP tìm<br />
lại (mg)<br />
%<br />
thu hồi<br />
1 0,5102 0,4000 410101 0,4057 101,4<br />
2 0,5044 0,4000 408944 0,4046 101,1<br />
3 0,5266 0,4000 409020 0,4046 101,2<br />
4 0,515 0,4000 407327 0,4030 100,7<br />
5 0,5058 0,4000 406686 0,4023 100,6<br />
6 0,5071 0,4000 401444 0,3971 99,3<br />
1 0,5102 0,4060 372679 0,4137 101,9<br />
2 0,5044 0,4060 370551 0,4113 101,3<br />
3 0,5266 0,4060 370337 0,4111 101,3<br />
4 0,515 0,4060 369360 0,4100 101,0<br />
5 0,5058 0,4060 368310 0,4088 100,7<br />
6 0,5071 0,4060 364167 0,4042 99,6<br />
1 0,5102 0,4020 345257 0,4201 104,5<br />
2 0,5044 0,4020 344061 0,4187 104,1<br />
3 0,5266 0,4020 344037 0,4186 104,1<br />
4 0,515 0,4020 343061 0,4174 103,8<br />
5 0,5058 0,4020 341431 0,4155 103,4<br />
6 0,5071 0,4020 337335 0,4105 102,1<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
TB<br />
RSD<br />
(%)<br />
100,72 0,76<br />
100,95 0,78<br />
103,68 0,83<br />
58
Bảng 3. 19. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp đối với IBP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP trên<br />
IBP<br />
PeP<br />
S<br />
T<br />
T<br />
Lượng<br />
cân<br />
mẫu giả<br />
dược (g)<br />
Lượng<br />
chuẩn<br />
thêm<br />
(mg)<br />
nền nước súc miệng.<br />
S píc<br />
(mAu.s)<br />
Lượng<br />
tìm lại<br />
(mg)<br />
%<br />
thu hồi<br />
1 0,5073 0,4060 377708 0,4071 100,3<br />
2 0,5250 0,4060 381734 0,4114 101,3<br />
3 0,5155 0,4060 393516 0,4241 104,5<br />
4 0,5094 0,4060 380148 0,4097 100,9<br />
5 0,5029 0,4060 379171 0,4087 100,7<br />
6 0,5135 0,4060 373755 0,4028 99,2<br />
1 0,5073 0,4200 352101 0,4224 100,6<br />
2 0,5250 0,4200 354754 0,4256 101,3<br />
3 0,5155 0,4200 363510 0,4361 103,8<br />
4 0,5094 0,4200 353181 0,4237 100,9<br />
5 0,5029 0,4200 352205 0,4226 100,6<br />
6 0,5135 0,4200 345354 0,4144 98,7<br />
Trung<br />
bình<br />
RSD<br />
(%)<br />
101,15 1,76<br />
100,99 1,66<br />
Kết quả độ lặp lại đối với mẫu tự tạo trên 2 nền mẫu sữa rửa mặt <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nước súc<br />
miệng cho giá tri ̣RSD lớ n nhất là 1,87%, phương pháp có độ lặp lại tốt.<br />
3.2.2.6. Độ chính xác trung gian<br />
Độ chính xác trung gian được tiến hành thử nghiệm trên 6 mẫu tự tạo được<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
chuẩn bị giống phần độ lặp lại nhưng thực <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> khác ngày <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> khác kiểm nghiệm<br />
viên. Kết quả thể <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> ở bảng 3.12 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> bảng 3.13 cho thấy phương pháp có độ chính<br />
xác tương đối cao trên cả nền mẫu sữa rửa mặt <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nước súc miệng.<br />
59
Bảng 3. 20. Kết quả khảo sát độ chính xác trung gian của phương pháp đối với IPP,<br />
PheP, BzP trên nền sữa rửa mặt.<br />
IPP<br />
PheP<br />
BzP<br />
Lượng Lượng<br />
Lượng<br />
S<br />
cân chuẩn S píc hoạt chất %<br />
T<br />
mẫu giả thêm (mAu.s) tìm lại thu hồi<br />
T<br />
dược (g) (mg)<br />
(mg)<br />
1 0,5016 0,4060 418281 0,4173 102,8<br />
2 0,5108 0,4060 416775 0,4158 102,4<br />
3 0,5004 0,4060 418091 0,4172 102,8<br />
4 0,5044 0,4060 415903 0,4150 102,2<br />
5 0,5009 0,4060 418355 0,4174 102,8<br />
6 0,5105 0,4060 417589 0,4167 102,6<br />
Trung bình (n=6) 102,72<br />
RSD % (n=6) 0,13<br />
1 0,5016 0,4020 368716 0,4125 102,6<br />
2 0,5108 0,4020 367900 0,4116 102,4<br />
3 0,5004 0,4020 369072 0,4129 102,7<br />
4 0,5044 0,4020 367058 0,4107 102,2<br />
5 0,5009 0,4020 369418 0,4133 102,8<br />
6 0,5105 0,4020 368892 0,4127 102,7<br />
Trung bình (n=6) 102,74<br />
RSD % (n=6) 0,10<br />
1 0,5016 0,4100 348968 0,4207 102,6<br />
2 0,5108 0,4100 346998 0,4183 102,0<br />
3 0,5004 0,4100 349479 0,4213 102,8<br />
4 0,5044 0,4100 347092 0,4185 102,1<br />
5 0,5009 0,4100 349654 0,4215 102,8<br />
6 0,5105 0,4100 348723 0,4204 102,5<br />
Trung bình (n=6) 102,68<br />
RSD % (n=6) 0,19<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Trung RSD<br />
bình (n=12)<br />
(n=12) (%)<br />
102,09 0,87<br />
102,19 0,76<br />
103,47 1,07<br />
60
Bảng 3. 21. Kết quả khảo sát độ chính xác trung gian của phương pháp đối với IBP<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP trên nền sữa rửa mặt.<br />
IBP<br />
PeP<br />
STT<br />
Lượng<br />
cân<br />
mẫu giả<br />
dược (g)<br />
Lượng<br />
chuẩn<br />
thêm<br />
(mg)<br />
S píc<br />
(mAu.s)<br />
Lượng<br />
hoạt<br />
chất tìm<br />
lại (mg)<br />
%<br />
thu hồi<br />
1 0,5050 0,4040 385497 0,4045 100,1<br />
2 0,5206 0,4040 383489 0,4024 99,6<br />
3 0,5092 0,4040 382120 0,4009 99,2<br />
4 0,5159 0,4040 383537 0,4024 99,6<br />
5 0,5033 0,4040 391209 0,4105 101,6<br />
6 0,5089 0,4040 380250 0,3990 98,8<br />
Trung bình (n=6) 99,82<br />
RSD % (n=6) 0,98<br />
1 0,5050 0,4300 355373 0,4299 100,0<br />
2 0,5206 0,4300 353312 0,4274 99,4<br />
3 0,5092 0,4300 353075 0,4272 99,3<br />
4 0,5159 0,4300 354630 0,4290 99,8<br />
5 0,5033 0,4300 361885 0,4378 101,8<br />
6 0,5089 0,4300 351244 0,4249 98,8<br />
Trung bình (n=6) 99,86<br />
RSD % (n=6) 1,04<br />
Trung<br />
bình<br />
(n=12)<br />
RSD<br />
(n=12)<br />
(%)<br />
100,03 0,30<br />
100,06 0,28<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
61
Bảng 3. 22. Kết quả khảo sát độ chính xác trung gian của phương pháp đối với IPP,<br />
PheP, BzP trên nền nước súc miệng.<br />
S<br />
T<br />
T<br />
Lượng<br />
cân mẫu<br />
giả dược<br />
(g)<br />
Lượng<br />
chuẩn<br />
thêm<br />
(mg)<br />
S píc<br />
(mAu.s)<br />
Lượng<br />
hoạt chất<br />
tìm lại<br />
(mg)<br />
%<br />
thu hồi<br />
Trung<br />
bình<br />
(n=12)<br />
RSD<br />
(n=12)<br />
(%)<br />
IPP<br />
PheP<br />
BzP<br />
1 0,5163 0,4060 412067 0,4111 101,3<br />
2 0,504 0,4060 414297 0,4134 101,8<br />
3 0,5308 0,4060 410236 0,4093 100,8<br />
4 0,5118 0,4060 412651 0,4117 101,4<br />
5 0,5048 0,4060 415717 0,4148 102,2<br />
6 0,5004 0,4060 412608 0,4117 101,4<br />
Trung bình (n=6) 101,48<br />
RSD % (n=6) 0,46<br />
1 0,5163 0,4020 364530 0,4078 101,5<br />
2 0,504 0,4020 366675 0,4102 102,1<br />
3 0,5308 0,4020 361958 0,4050 100,7<br />
4 0,5118 0,4020 365019 0,4084 101,6<br />
5 0,5048 0,4020 367328 0,4110 102,2<br />
6 0,5004 0,4020 364606 0,4079 101,5<br />
Trung bình (n=6) 101,59<br />
RSD % (n=6) 0,52<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
1 0,5163 0,4100 344477 0,4153 101,3<br />
2 0,504 0,4100 346984 0,4183 102,0<br />
3 0,5308 0,4100 342975 0,4135 100,9<br />
4 0,5118 0,4100 345829 0,4169 101,7<br />
5 0,5048 0,4100 347116 0,4185 102,1<br />
6 0,5004 0,4100 345843 0,4170 101,7<br />
Trung bình (n=6) 101,61<br />
RSD % (n=6) 0,46<br />
101,10 0,53<br />
101,27 0,45<br />
102,65 1,43<br />
62
Bảng 3. 23. Kết quả khảo sát độ chính xác trung gian của phương pháp đối với IBP<br />
IBP<br />
PeP<br />
STT<br />
Lượng<br />
cân mẫu<br />
giả dược<br />
(g)<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP trên nền nước súc miệng.<br />
Lượng<br />
chuẩn<br />
thêm<br />
(mg)<br />
S píc<br />
(mAu.s)<br />
Lượng<br />
hoạt<br />
chất tìm<br />
lại (mg)<br />
%<br />
thu hồi<br />
1 0,5021 0,4040 389269 0,4084 101,1<br />
2 0,5360 0,4040 387333 0,4064 100,6<br />
3 0,5121 0,4040 381105 0,3999 99,0<br />
4 0,5232 0,4040 383669 0,4026 99,6<br />
5 0,5017 0,4040 380182 0,3989 98,7<br />
6 0,5041 0,4040 378985 0,3976 98,4<br />
Trung bình (n=6) 99,58<br />
RSD % (n=6) 1,08<br />
1 0,5021 0,4300 360486 0,4361 101,4<br />
2 0,5360 0,4300 358056 0,4332 100,7<br />
3 0,5121 0,4300 350784 0,4244 98,7<br />
4 0,5232 0,4300 354041 0,4283 99,6<br />
5 0,5017 0,4300 351605 0,4254 98,9<br />
6 0,5041 0,4300 349461 0,4228 98,3<br />
Trung bình (n=6) 99,62<br />
RSD % (n=6) 1,23<br />
Trung<br />
bình<br />
(n=12)<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
RSD<br />
(n=12)<br />
(%)<br />
100,37 1,11<br />
100,31 0,97<br />
Kết quả phân tićh giữa 2 kiểm nghiêṃ viên cho giá tri ̣ RSD lớ n nhất là<br />
1,43%, phương pháp có đô ̣chuṃ đat ̣ yêu cầu.<br />
3.2.2.7. Giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> (LOD), giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> (LOQ)<br />
Pha loãng dần dung dịch thử <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dung dịch chuẩn đến nồng độ thấp nhất mà<br />
tín hiệu của máy vẫn đáp ứng được (gấp 3 lần so với nhiễu đường nền) để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>>. Các sắc kí đồ thu được như ở hình 3.8 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 3.9. Giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>><br />
xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> được như ở bảng 3.14.<br />
63
0.20<br />
0.15<br />
mAU<br />
254nm,4nm<br />
/2.062<br />
/1.780<br />
/2.575<br />
/2.931<br />
/5.416<br />
Datafile Name:LOD 200 + 48L03.lcd<br />
IsoPropyl PB/14.112<br />
Phenyl PB/21.689<br />
Benzyl PB/26.976<br />
Hỗn hợp chuẩn <strong>trong</strong><br />
nền mẫu sữa rửa mặt<br />
0.10<br />
0.05<br />
/3.685<br />
(<strong>trong</strong> đó PheP 0,05<br />
ppm; BzP 0,05 ppm)<br />
0.00<br />
0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 min<br />
0.35 mAU<br />
254nm,4nm<br />
0.30<br />
0.25<br />
0.20<br />
0.15<br />
0.10<br />
0.05<br />
0.00<br />
0.15<br />
0.10<br />
0.05<br />
0.00<br />
-0.05<br />
-0.10<br />
/2.587<br />
/2.939<br />
Datafile Name:LOD 200.lcd<br />
IsoPropyl PB/14.091<br />
/13.755<br />
0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 min<br />
mAU<br />
254nm,4nm<br />
0.20<br />
/1.510<br />
/2.552<br />
/2.302<br />
/2.911<br />
Datafile Name:LOD 200 + 48L10.lcd<br />
IsoPropyl PB/14.325<br />
0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 min<br />
Phenyl PB/21.606<br />
Phenyl PB/22.048<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Benzyl PB/26.876<br />
Benzyl PB/27.453<br />
Dung dịch chuẩn hỗn<br />
hợp (<strong>trong</strong> đó PheP<br />
0,05 ppm; BzP 0,05<br />
ppm)<br />
Hỗn hợp chuẩn <strong>trong</strong><br />
nền mẫu nước súc<br />
miệng (<strong>trong</strong> đó PheP<br />
0,05 ppm; BzP 0,05<br />
ppm)<br />
Hình 3. 10. Sắc kí đồ xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> LOD của PheP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> BzP.<br />
64
mAU<br />
254nm,4nm<br />
0.25<br />
0.20<br />
0.15<br />
0.10<br />
/2.041 /1.793<br />
/2.563<br />
/2.297<br />
/2.941 /2.760<br />
/5.415<br />
Datafile Name:LOD 400 + 48L03.lcd<br />
IsoPropyl PB/14.085<br />
Phenyl PB/21.589<br />
Benzyl PB/26.856<br />
Hỗn hợp chuẩn <strong>trong</strong><br />
nền mẫu sữa rửa mặt<br />
(<strong>trong</strong> đó IPP 0,025<br />
0.05<br />
/3.552<br />
/3.620<br />
ppm)<br />
0.00<br />
0.150<br />
0.125<br />
0.100<br />
0.075<br />
0.050<br />
0.025<br />
0.000<br />
0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 min<br />
0.175 mAU<br />
254nm,4nm<br />
0.20<br />
0.15<br />
0.10<br />
0.05<br />
0.00<br />
-0.05<br />
/2.574<br />
/2.946<br />
/2.143<br />
/2.358<br />
/3.667<br />
Datafile Name:LOD 400.lcd<br />
IsoPropyl PB/14.050<br />
0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 min<br />
mAU<br />
254nm,4nm<br />
/1.512<br />
/2.547<br />
/2.294<br />
/2.902<br />
/7.151<br />
Datafile Name:LOD 400 + 48L10.lcd<br />
IsoPropyl PB/14.144<br />
0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 min<br />
Hình 3. 11. Sắc kí đồ thể <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> LOD của IPP.<br />
Phenyl PB/21.565<br />
Phenyl PB/21.685<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Benzyl PB/26.797<br />
Benzyl PB/27.029<br />
Dung dịch chuẩn hỗn<br />
hợp (<strong>trong</strong> đó IPP<br />
0,025 ppm)<br />
Hỗn hợp chuẩn <strong>trong</strong><br />
nền nước súc miệng<br />
(<strong>trong</strong> đó IPP 0,025<br />
ppm)<br />
65
IBP/23.276<br />
PeP/42.558<br />
/0.927<br />
/2.915<br />
/3.508<br />
/7.073<br />
IBP/23.639<br />
/4.767<br />
/2.274 /2.196<br />
/2.581<br />
/3.238<br />
PeP/43.281<br />
/1.902<br />
/2.891<br />
/3.089 /4.028<br />
IsoButyl PB/23.700<br />
0.150<br />
0.125<br />
0.100<br />
mAU<br />
254nm,4nm<br />
Datafile Name:LOD 0.03 ppm + 48L03.lcd<br />
0.150<br />
0.125<br />
0.100<br />
0.075<br />
mAU<br />
254nm,4nm<br />
/2.312 /2.573<br />
Datafile Name:LOD 0.03 ppm + 48L10.lcd<br />
0.075<br />
0.050<br />
0.050<br />
0.025<br />
0.025<br />
0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 35.0 40.0 45.0 min<br />
a)<br />
0.000<br />
0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 35.0 40.0 45.0 min<br />
c)<br />
0.10<br />
0.05<br />
0.00<br />
-0.05<br />
mAU<br />
254nm,4nm<br />
/2.921<br />
Datafile Name:LOD 2PB 0.03ppm.lcd<br />
IBP/23.312<br />
0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 35.0 40.0 45.0 min<br />
PeP/42.749<br />
b)<br />
0.20 mAU<br />
254nm,4nm<br />
0.15<br />
0.10<br />
0.05<br />
0.00<br />
Datafile Name:LOD 2PB 0.04ppm.lcd<br />
0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 35.0 40.0 45.0 min<br />
Hình 3. 12. Sắc kí đồ thể <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> LOD của IBP, PeP<br />
a) Hỗn hợp chuẩn <strong>trong</strong> nền mẫu sữa rửa mặt (<strong>trong</strong> đó IBP 0,03 ppm)<br />
b) Dung dịch chuẩn hỗn hợp (<strong>trong</strong> đó IBP 0,03 ppm)<br />
c) Hỗn hợp chuẩn <strong>trong</strong> nền mẫu nước súc miệng (<strong>trong</strong> đó IBP 0,03 ppm)<br />
d) Dung dịch chuẩn hỗn hợp (<strong>trong</strong> đó PeP 0,04 ppm)<br />
Bảng 3. 24. LOD <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> LOQ của IPP, PheP, BzP, IBP và PeP<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
STT Tên chất phân tích LOD (µg/ml) LOQ (µg/ml)<br />
d)<br />
1 IPP 0,025 0,09<br />
2 PheP 0,05 0,20<br />
3 BzP 0,05 0,20<br />
4 IBP 0,03 0,10<br />
5 PeP 0,04 0,15<br />
66
3.3. ÁP DỤNG KIỂM TRA MẪU TRÊN THỊ TRƯỜNG<br />
Xem xét <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> đối tượng có nền mẫu phức tạp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> không phải<br />
thành phần nào cũng được công bố trên nhãn sản <strong>phẩm</strong>. Vì vậy khi phân tích thực tế<br />
sẽ thường xuyên bắt gặp <strong>trong</strong> mẫu những píc có thời gian lưu trùng với thời gian<br />
lưu của chuẩn chất cần phân tích. Tuy nhiên nếu quan sát phổ UV thì sẽ loại thô<br />
được những chất không thuộc nhóm chất đang phân tích. Dưới đây là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> trường<br />
hợp cần được xem xét <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 10 mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> thử nghiệm được mua từ thị<br />
trường. Tất cả đều là các sản <strong>phẩm</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> mới, còn hạn sử dụng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lớp bề mặt đã<br />
được loại bỏ trước khi cân (trừ nước súc miệng).<br />
Trong mẫu 48L01 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 48L02 tại vị trí 25,0 phút có píc, đây là vị trí của BzP<br />
<strong>trong</strong> chuẩn hỗn hợp, nhưng píc này có phổ UV hoàn toàn khác so với phổ của<br />
nhóm <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Chính vì vậy kết quả chồng phổ cho hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương đồng thấp (0,76;<br />
0,77).<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
67
a) a)<br />
b) c)<br />
Hình 3. 13. So sánh phổ UV-VIS của các píc trên mẫu thử 48L02 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 48L01.<br />
a) Sắc kí đồ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phổ UV của píc BzP <strong>trong</strong> chuẩn hỗn hợp IPP, PheP, BzP.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
b) Sắc kí đồ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phổ UV của píc tại tR = 25,0 phút <strong>trong</strong> mẫu 48L01.<br />
c) Sắc kí đồ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phổ UV của píc tại tR = 25,0 phút <strong>trong</strong> mẫu 48L02.<br />
Trường hợp phức tạp hơn, <strong>trong</strong> mẫu xuất <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> píc có thời gian lưu gần với<br />
thời gian lưu của chất phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> có phổ UV hoàn toàn giống với nhóm chất phân<br />
tích. Lúc này chồng phổ UV sẽ cho hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương đồng xấp xỉ 1. Người phân tích cần<br />
sử dụng cách thêm chuẩn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o nền mẫu trước khi kết luận.<br />
68
a) b)<br />
c) d)<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Hình 3. 14. Sắc kí đồ <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> 48L07<br />
a)Dung dịch chuẩn hỗn hợp IPP, PheP, BzP<br />
b) Mẫu 48L07 có thêm chuẩn IPP c) Mẫu 48L07<br />
d) Mẫu 48L07 có thêm chuẩn PP e) Dung dịch chuẩn hỗn hợp IPP + PP<br />
e)<br />
Ví dụ <strong>trong</strong> 10 mẫu được kiểm tra <strong>trong</strong> đề tài này, mẫu 48L07 có píc gần với<br />
IPP (tR thử = 14,5 phút; tR chuẩn IPP = 13,6 phút). Tiến hành chồng phổ thử <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
chuẩn cho hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương đồng Similarity = 0,9999. Tuy nhiên giá trị này cũng chưa<br />
69
đủ để khẳng <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> píc có <strong>trong</strong> thử là IPP. Mặt khác quan sát chuẩn hỗn hợp 9<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> cùng điều kiện phân tích thấy píc IPP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PP gần nhau (IPP = 13,8<br />
phút; PP = 14,7 phút; Rs = 1,9).<br />
Trong thực tế có trường hợp khi cho chuẩn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o nền mẫu thì thời gian lưu của<br />
píc chuẩn bị trôi đi so với dung dịch mẫu chuẩn <strong>trong</strong> dung môi. Vì vậy cần thiết<br />
phải tiến hành phân tích mẫu thêm chuẩn IPP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> mẫu thêm chuẩn PP. Kết quả như<br />
hình 3.15, trên sắc kí đồ của mẫu thêm chuẩn IPP xuất <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> 2 píc ngay cạnh nhau<br />
<strong>trong</strong> đó 1 píc là IPP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> píc còn lại có vị trí giống PP <strong>trong</strong> chuẩn hỗn hợp (IPP =<br />
13,5 phút; píc 2 = 14,3 phút). Mặt khác trên sắc kí đồ của mẫu thử thêm chuẩn PP<br />
chỉ xuất <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> duy nhất 1 píc (PP = 14,3 phút). Chồng phổ thử <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chuẩn hỗn hợp 9<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> tại vị trí PP cho hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương đồng Similarity = 0,9999.<br />
Như vậy rất có thể píc xuất <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> mẫu 48L07 là PP. Để khẳng <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> chắc<br />
chắn thì cần chạy lại bằng <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> PP <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>.<br />
Phân tích chất cấm <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> thật sự không đơn giản. Việc khẳng <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
chất cấm cần có sự so sánh giữa các phương pháp. Phương pháp HPLC với detector<br />
DAD có vai trò sàng lọc hiệu quả, đơn giản <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nhanh chóng. Nhưng cần thiết phải<br />
có kết quả đối chứng bằng phương pháp khác đối với những mẫu <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> chất<br />
cấm (như phân tích khối phổ). Bởi kết quả này liên quan đến pháp lý <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> có thể <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>><br />
sinh rất nhiều vấn đề hệ lụy khi kết luận không chính xác.<br />
Áp dụng <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> để kiểm tra trên 10 mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>, kết quả thu được như ở<br />
bảng 3.27. DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
70
Mã<br />
<s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>><br />
Bảng 3. 25. Kết quả phân tích các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> cấm.<br />
Tên mẫu<br />
Số<br />
ĐKKN<br />
1 Nước rửa tay bảo vệ khỏi vi khuẩn 48L01 -<br />
2 Nước rửa tay bảo vệ khỏi vi khuẩn Lifeboy 48L02 -<br />
3 Dầu rửa mặt, tẩy trang dạng bọt 2 <strong>trong</strong> 1 Naive 48L03 -<br />
4 Sữa rửa mặt lá đào Naive 48L04 -<br />
5 Sữa rửa mặt trắng da Nivea 48L05 -<br />
6 Sữa rửa mặt Pond's pure white 48L06 -<br />
7 Sũa rửa mặt Benew snail 48L07 -<br />
8 Nước súc miệng Listerine total care 48L08 -<br />
9 Nước súc miệng Listerine natural green tea 48L09 -<br />
10 Nước súc miệng colgate plax peppermint fresh 48L10 -<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Kết<br />
quả<br />
71
4.1. VỀ CÁC PARABEN NGHIÊN CỨU<br />
CHƯƠNG 4<br />
BÀN LUẬN<br />
Paraben là ester của acid p-hydroxybenzoic <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> theo Cục Quản lý Thực <strong>phẩm</strong><br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Dược <strong>phẩm</strong> Hoa Kỳ (FDA), chúng là chất bảo quản được sử dụng rộng rãi nhất<br />
<strong>trong</strong> các sản <strong>phẩm</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>. Trong thực tiễn công nghiệp thường người ta sử<br />
dụng hỗn hợp các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> trường hợp kết hợp với các loại chất bảo<br />
quản khác để bảo vệ chống lại <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> loạt các vi sinh vật. Trong <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>i năm gần đây diễn<br />
ra cuộc tranh luận về sự an toàn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nguy cơ ung thư tiềm tàng từ việc sử dụng các<br />
sản <strong>phẩm</strong> chứa <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Thêm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o đó, chất <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> các sản <strong>phẩm</strong> chăm sóc<br />
cá nhân như dung dịch súc miệng có phản ứng với clo tự do thường chứa <strong>trong</strong><br />
nước máy tạo ra <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đáng kể các sản <strong>phẩm</strong> phụ clo hóa của chúng sau <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>i<br />
phút. Cần có những nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> sâu hơn để đánh giá những nguy cơ tiềm ẩn về sức<br />
khoẻ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hoạt động phá hoại nội tiết có thể có của sản <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> halogen hóa.<br />
Do vậy cần có các phương pháp phân tích mới cho việc kiểm soát chất <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đối<br />
với <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các công thức chứa <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Việc phân tích các chất phụ gia này<br />
<strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> rất quan trọng không chỉ cho mục đích đảm bảo chất <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> mà còn<br />
vì bảo vệ lợi ích người tiêu dùng<br />
4.2. VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Để phân tích các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có các phương pháp phổ biến như: phương pháp<br />
sắc kí lỏng (sắc kí lỏng hiệu năng cao ghép nối detector UV-VIS; sắc kí lỏng khối<br />
phổ LC-MS/MS; sắc kí lỏng siêu hiệu năng kết hợp đầu dò khối phổ UPLC-<br />
MS/MS, phương pháp sắc kí khí khối phổ GC-MS, phương pháp điện di mao quản<br />
(CE).<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Phương pháp điện di mao quản có ưu điểm là tiết kiệm, <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> hóa chất sử<br />
dụng rất ít, có thể phân tích được nhiều nhóm chất khác nhau vớ i tốc độ và hiệu suất<br />
cao. Tuy nhiên, tính ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> không cao, thiết bị không phổ biến cho các phòng thí<br />
nghiệm. Phương pháp sắc kí khí khối phổ GC-MS là phương pháp có độ nhạy <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ<br />
tin cậy cao, tuy nhiên cũng có nhược điểm là sự khiếm khuyết của việc xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
72
trực tiếp <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> chất do tính bất ổn, phân cực <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sự không ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> nhiệt của chúng.<br />
Phương pháp HPLC với độ lặp lại tốt là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> kỹ thuật lý tưởng để phân tích tồn dư<br />
của các thành phần này. Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao với detector UV-<br />
VIS có <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nhược điểm là có thể có sự chồng chéo các píc khi phân tích <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> nền mẫu phức tạp. Những hạn chế này có thể được khắc phục khi kết hợp sắc<br />
kí lỏng với đầu dò khối phổ. Tuy nhiên kỹ thuật này giá thành cao hơn đáng kể <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
thiết bị vẫn chưa có ở nhiều phòng thí nghiệm. Dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o tham khảo tài liệu, kết hợp<br />
với điều kiện thực tế của phòng thí nghiệm, chúng tôi lựa chọn phương pháp HPLC-<br />
UV/VIS để phân tích <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Đây là thiết bị khá phổ biến ở các phòng phân tích,<br />
kiểm nghiệm.<br />
Phần lớn các phương pháp LC xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được báo cáo là sử dụng các<br />
cột dựa trên hạt thông thường. Các cột như vậy nói chung có hai hạn chế chính. Sự<br />
chuyển khối chậm giữa các pha động <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha tĩnh <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> gia tăng áp suất ở tốc độ cao.<br />
Các vật liệu đơn khối mới được thương mại hóa gần đây có thể là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> sự lựa chọn<br />
thú vị <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thuận lợi mang lại các đặc tính thuận lợi cho việc tách nhanh chóng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
hiệu quả cao, như giảm áp suất trên cột, động học chuyển khối nhanh <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> khả năng<br />
liên kết cao. Chính vì những đặc tính đó mà các nguyên liệu đồng nhất đã được đưa<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o danh sách đóng gói L1 của Dược điển Mỹ. Như vậy có thêm <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> sự lựa chọn<br />
nữa để các nhà phân tích cân nhắc khi phân tích <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>.<br />
Một gợi ý mới cho phân tích <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> các sản <strong>phẩm</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> đấy là<br />
phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao với detector huỳnh quang (FD) lần đầu tiên<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
được công bố <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o năm 2016 <strong>trong</strong> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> của AgnieszkaZgoła-Grześkowiak<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> cộng sự [64]. FD đưa ra cả độ chọn lọc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ nhạy cao hơn nhiều so với UV.<br />
Do đó, <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> chuẩn bị mẫu đơn giản với độ pha loãng mẫu 1000 lần đã<br />
được <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> triển thành công <strong>trong</strong> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> này. Thời gian chuẩn bị không mất<br />
hơn 2 phút cho mỗi mẫu. Hơn nữa, tiêm mẫu pha loãng nhiều làm tăng tuổi thọ cột<br />
HPLC bởi vì nó ít bị tắc bởi các thành phần nền mẫu hấp phụ cao.<br />
73
4.2.1. Về phương pháp xử lý mẫu<br />
Nhìn chung, sự phức tạp của các nền mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các trạng thái thể chất<br />
khác biệt của chúng đã dẫn đến sự <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> triển của rất nhiều các phương pháp phân<br />
tích khác nhau. Trong hầu hết các <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> bày <strong>trong</strong> phụ lục 2, việc bổ sung<br />
dung môi <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lắc siêu âm đã được sử dụng. Trong khoảng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nửa các nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> là<br />
việc làm giàu mẫu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm sạch được thực <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> bằng cách sử dụng chiết xuất pha<br />
rắn, vi chiết đơn giọt, vi chiết pha rắn, chiết xuất hấp phụ trên thanh khuấy <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các<br />
kỹ thuật khác. Các phương pháp chuẩn bị phức tạp đã được sử dụng ngay cả đối với<br />
các nền mẫu tương đối đơn giản như gel tẩy trang, dung dịch nước súc miệng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> gel<br />
tóc [35]. Trong bối cảnh này, với việc lựa chọn sự đơn giản của phương pháp <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>><br />
triển chúng tôi mong muốn rằng sẽ ít khả năng dẫn đến sai sót hơn.<br />
Cũng đễ dàng nhận thấy <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> lớn các phương pháp dựa trên sự pha<br />
loãng đơn giản <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> sự đồng nhất của dung môi pha loãng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> mẫu thử đã được công<br />
bố [62], [30], [51], ... Trong đó methanol là dung môi được sử dụng nhiều nhất<br />
<strong>trong</strong> việc chiết xuất <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> từ các nền mẫu. Methanol cũng là dung môi phổ biến,<br />
dễ kiếm, vì vậy <strong>trong</strong> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> này cũng đã lựa chọn dung môi chiết mẫu là<br />
methanol.<br />
Mặt khác, các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> là chất bảo quản, nồng độ sử dụng rất nhỏ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> không<br />
xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> được trước, vì vậy <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> xử lý mẫu <strong>trong</strong> đề tài chúng tôi đưa ra có tính<br />
chất thăm dò tạm thời. Lượng dung môi chiết sử dụng có thể thay đổi tùy thuộc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o<br />
mẫu thử sau khi đã xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> sơ bộ trước nồng độ của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có <strong>trong</strong> mẫu để đưa<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
nồng độ phân tích <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <strong>trong</strong> khoảng nồng độ đã khảo sát.<br />
Các ảnh hưởng nền mẫu quan trọng nhất đã được báo cáo đối với<br />
propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> hoặc methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> [62]. Sự tuyến tính kém đã được quan sát thấy<br />
<strong>trong</strong> việc <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> đường chuẩn đối với methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, ethyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>,<br />
butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> [51]. Như vậy có thể thấy vấn đề bị ảnh hưởng bởi nền mẫu mới chỉ<br />
được báo cáo ở nhóm <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có giới hạn về nồng đô ̣sử duṇg (MP, EP, PP, BP).<br />
Mặc dù trên hai nền mẫu <strong>trong</strong> đề tài cho thấy sự thu hồi có thể chấp nhận<br />
được (ngay cả khi không có tinh chế chiết pha rắn), nhưng thiết nghĩ những dịch<br />
74
chiết này nên được tinh chế thêm để bảo vệ cột sắc kí khỏi sự lắng đọng dầu, nhằm<br />
kéo dài tuổi thọ của cột. Có thể nghĩ đến kỹ thuật chiết xuất pha rắn (SPE) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chiết<br />
xuất pha rắn với sợi (SPME), tuy nhiên tiền xử lý mẫu không thể được loại bỏ hoàn<br />
toàn cho hai kĩ thuật này mà như thế lại giảm độ nhạy. Các vật liệu nano có thể là<br />
<s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> hướng khai thác <strong>trong</strong> tương lai cho phép làm sạch nền mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>, vừa<br />
tránh nhiễu mà không giảm độ nhạy. Các máy nano đã cho thấy khả năng trích xuất<br />
nhiều loại hợp chất vì bề mặt của chúng được phủ các phân tử chức năng, polyme<br />
hoặc các hạt nâng cao tính chọn lọc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hiệu quả làm giàu mẫu.<br />
4.2.2. Về <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> phân tích<br />
Xây <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> phân tích <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> rất phức tạp, không thể chỉ tiến<br />
hành dựa trên mẫu chuẩn mà <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> bị ảnh hưởng rất nhiều bởi nền mẫu. Vì vậy<br />
<s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> được <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> bước đầu nhưng khi tiến hành <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o mẫu thử đã phải có<br />
những thay đổi để phù hợp với từng nền mẫu khác nhau. Trong nền mẫu có nhiều<br />
chất chưa xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> được trước (có những chất được ghi trên nhãn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> những chất<br />
không được công bố) gây khó khăn <strong>trong</strong> quá <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> phân tích.<br />
Thậm chí <strong>trong</strong> cùng <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> dạng nền mẫu (son, phấn, kem bôi da...), <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> phân<br />
tích cũng có thể phải thay đổi theo từng nhà sản xuất khác nhau. Qua khảo sát,<br />
chúng tôi đã <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> chương <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> sắc kí để <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> 5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> (IPP,<br />
PheP, IBP, BzP, PeP) <strong>trong</strong> 2 nền mẫu sữa rửa mặt <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nước súc miệng.<br />
4.2.3. Về thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> phương pháp<br />
Xây <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> phân tích <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> bị ảnh hưởng rất nhiều bởi nền<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
mẫu. Vì vâỵ <strong>trong</strong> quá triǹh áp duṇg <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> triǹh kiểm tra mâũ sẽ có khi gă ̣p những<br />
mâũ cá biêt ̣ không thể áp duṇg nguyên xi <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> trình như đề tài đưa ra mà cần có<br />
những điều chỉnh hợp lý. Khi đó cần thiết phải thẩm điṇh lai ̣ trên nền mâũ đó.<br />
Do các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> bị cấm là chất bảo quản không được phép sử dụng, không<br />
biết chính xác hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nên để thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> phương pháp chúng tôi chủ yếu thực<br />
<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> trên mẫu tự tạo ở hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nhỏ. Nồng độ khảo sát <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> cũng rất nhỏ,<br />
<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> chuẩn thêm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o chỉ đến cỡ microgram, với <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> nhỏ như vậy chúng thôi<br />
không thể cân cho từng mẫu được nên <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> hoạt chất thêm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o bằng cách thêm<br />
75
các thể tích đã tính toán của dung dịch chuẩn <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Mặc dù được tiến hành ở<br />
nồng độ rất thấp nhưng kết quả thu được đã cho thấy phương pháp đã đáp ứng được<br />
yêu cầu <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính, <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> đồng thời <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> nền mẫu sữa rửa mặt <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nước<br />
súc miệng (Theo khuyến cáo của các nhà phân tích hóa học AOAC). Cụ thể:<br />
- Độ thích hợp hệ thống: Độ lặp lại tốt với RSD của thời gian lưu nhỏ hơn<br />
1,0 % <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> diện tích píc nhỏ hơn 2,0 %, <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> đĩa lý thuyết trên 2500, hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> bất đối nhỏ<br />
hơn 2,0 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ phân giải lớn hơn 1,5.<br />
- Độ đặc hiệu: Trên sắc kí đồ của mẫu tự tạo: píc của chất cần phân tích tách<br />
hoàn toàn khỏi các píc khác. Sắc kí đồ của mẫu trắng, dung dịch mẫu placebo:<br />
không xuất <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> píc ở <strong>trong</strong> khoảng thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của<br />
chất chuẩn. Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> chồng phổ UV-VIS tại đỉnh píc chất cần phân tích thu được <strong>trong</strong><br />
sắc kí đồ của dung dịch mẫu tự tạo với píc tương ứng <strong>trong</strong> sắc kí đồ dung dịch<br />
chuẩn đạt trên 0,99.<br />
- Độ tuyến tính: Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương quan giữa nồng độ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> diện tích píc của các<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> đều có r ≥ 0,997 (hay R 2 ≥ 0,995).<br />
105,0%.<br />
- Độ đúng: Tỉ lệ thu hồi của tất cả các mẫu đều nằm <strong>trong</strong> khoảng 95,0 –<br />
- Giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>>, giới hạn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>: Vì nền mẫu phức tạp chúng tôi<br />
xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> LOD, LOQ theo phương pháp pha loãng. Kết quả LOD với các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đều nhỏ hơn 0,1 µg/ml <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> LOQ đều nhỏ hơn 0,4 µg/ml.<br />
4.3. VỀ KIỂM TRA CÁC MẪU MỸ PHẨM<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Đề tài đã tiến hành kiểm tra 10 mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> bằng phương pháp HPLC đã<br />
<s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>>. Kết quả không <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> mẫu nào có chứa <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> bị cấm. Do <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
mẫu làm được quá ít nên kết quả này chưa có ý nghĩa phản ánh tình hình sử dụng<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> thực tế. Chúng tôi sẽ tiếp tục thu thập mẫu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thực <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> công việc này<br />
<strong>trong</strong> thời gian sắp tới. Việc kiểm tra <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> các chất bị cấm này là rất cần<br />
thiết cho cả nhà quản lý <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các doanh nghiệp. Đây cũng là phương pháp để giúp các<br />
doanh nghiệp có thể dùng để kiểm tra nguyên liệu bán thành phẩm đầu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o để lưạ<br />
choṇ các nguyên liêụ không chứ a các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> bi ̣cấm sử duṇg.<br />
76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua triển khai nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>>, chúng tôi có <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> kết luận sau:<br />
1. Đã <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> được phương pháp cho phép phân tích các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> cấm IPP,<br />
PheP, BzP, IBP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP bằng HPLC.<br />
2. Kết quả thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> trên 2 nền mẫu là sữa rửa mặt <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nước súc miệng cho<br />
thấy phương pháp có độ lặp lại cao, độ đúng tốt, khoảng tuyến tính khá rộng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> có<br />
giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> với cả 5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> bị cấm là IPP, PheP, BzP, IBP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> PeP đều dưới<br />
0,05 µg/ml.<br />
3. Áp dụng phương pháp <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> được để phân tích 10 mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> trên<br />
thị trường <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> không <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> mẫu nào chứa các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> bi ̣cấm trên.<br />
KIẾN NGHỊ<br />
1. Thẩm <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> các <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>xây</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>dựng</s<strong>trong</strong>> được trên các nền mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> khác.<br />
2. Cần triển khai rộng hơn việc kiểm tra sự có mặt <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> bị cấm <strong>trong</strong> các<br />
sản <strong>phẩm</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> trên thị trường để có kết luận chính xác về việc lạm dụng chất<br />
này <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> có biện pháp quản lý chất <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> phù hợp.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Tài liệu tiếng Việt<br />
1. Trần Tử An, Thái Nguyễn Hùng Thu (2006), Hóa phân tích II, NXB Y học,<br />
tr.168-200.<br />
Tài liệu tiếng Anh<br />
2. A. Salvador, A. Chisvert (2007), Analysis of Cosmetic Products, Elsevier,<br />
Netherlands, 2007.<br />
3. Barr L, Metaxas G, Harbach CA, et al (2012), “Measurement of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
concentrations in human breast tissue at serial locations across the breast<br />
from axilla to sternum”, J Appl Toxicol, 32(3), 219- 232.<br />
4. Brian JV, Harris CA, Scholze M, Backhaus T, Booy P, Lamoree M, et al<br />
(2005), “Accurate predictionof the response of freshwater fish to a mixture<br />
of estrogenic chemicals”, EnvironHealth Perspect, 113, 721–728.<br />
5. C. Cruces-Blanco, A. Segura-Carretero, L. Galvez-Mata, A. Fernandez-<br />
Gutierrez (2001), “Simultaneous determination, by capillary zone<br />
electrophoresis, of multiple components of different industrial products”,<br />
Chromatographia, 53, 414–418.<br />
6. Canosa P, Rodríguez I, Rubí E, Negreira N, Cela R. (2006),“Formation of<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
halogenated by-products of<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s in chlorinated water”, Anal Chim Acta,<br />
575, 106–113.<br />
7. Charles AK, Darbre PD (2013), “Combinations of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s at<br />
concentrations measured in humanbreast tissue can increase proliferation of<br />
MCF-7 human breast cancer cells”, J ApplToxicol, 33, 390– 398.<br />
8. CIR Cosmetic Ingredient Review Expert Panel (2008), “Final amended<br />
report on the safety assessment of methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, ethyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>,<br />
propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, isopropyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, isobutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, and
enzyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> as used in cosmetic products”, Int J Toxicol, 27(Suppl. 4):1–<br />
82.<br />
9. Cosmetic Ingredient Review Expert Panel (2008), “Final amended report on<br />
the safety assessment of Methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, Ethyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, Propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>,<br />
Isopropyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, Butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, Isobutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, and Benzyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> as<br />
used in cosmetic products”, Int J Toxicol, 27(Suppl 4), 1- 82.<br />
10. Darbre PD, Aljarrah A, Miller WR, et al (2004), “Concentrations of<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s in human breast tumours”, J Appl Toxicol, 24(1), 5-13.<br />
11. Dorota Błędzka, Jolanta Gromadzińska, WojciechWąsowicz (2014),<br />
“Parabens. From environmental studies to human health”, Environment<br />
International, 67,27–42.<br />
12. E. Sottofattori, M. Anzaldi, A. Balbi, G. Tonello (1998), “Simultaneous<br />
HPLC determination of multiple components in a commercial cosmetic<br />
cream”, J. Pharm. Biomed. Anal., 18: 213–217.<br />
13. E. Tahmasebi, Y. Yamini, A. Mehdinia, F. Rouhi (2012), Polyanilinecoated<br />
Fe3O4 nanoparticles: an anion exchange magnetic sorbent for<br />
solid-phase extraction, J. Sep. Sci., 35(17), 2256–2265.<br />
14. Ethyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> P. (1984), "Final report on the safety assessment of<br />
methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, ethyl <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, propyl <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, and butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>", Journal<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
of the American College of Toxicology, 3(5), 147-209.<br />
15. F. Han, Y.Z. He, C.Z. Yu (2008), On-line pretreatment and determination of<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s in cosmetic products by combination of flow injection analysis,<br />
solid-phase extraction and micellar electrokinetic chromatography,<br />
Talanta, 74(5), 1371–1377.<br />
16. Fei T, Li H, Ding M, Ito M, Lin JM (2011), “Determination of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s in<br />
cosmetic products by solid-phase microextraction of poly(ethylene glycol)<br />
diacrylate thin film on fibers and ultra high-speed liquid chromatography
with diode array detector”, J Sep Sci., 34,1599-1606.<br />
17. Golden R, Gandy J, Vollmer G (2005), A review of the endocrine activity of<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s and implicationsfor potential risks to human health, Crit Rev<br />
Toxicol, 35, 435–458.<br />
18. González-Mariño I, Quintana JB, Rodríguez I, Cela R (2011), “Evaluation<br />
of the occurrence andbiodegradation of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s and halogenated byproducts<br />
in wastewater by accuratemass liquid chromatography quadrupole<br />
time-of-flight mass spectrometry (LC–QTOF-MS)”, Water Res, 45, 6770–<br />
6780.<br />
19. Guo, Y., Wang, L., Kannan, K. (2014),“Phthalates and <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s in personal<br />
care products from China: concentrations and human exposure”, Arch.<br />
Environ. Contam. Toxicol., 66, 113–119.<br />
20. H.Y. Shen, H.L. Jiang, H.L. Mao, G. Pan, L. Zhou, Y.F. Cao. (2007),<br />
“Simultaneous determination of seven phthalates and four <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s in cosmetic<br />
products using HPLC-DAD and GC-MS methods”,J. Sep. Sci., 30 (1), 48-54.<br />
21. Handa O, Kokura S, Adachi S, Takagi T, Naito Y, Tanigawa T, et al.<br />
(2006), “Methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> potentiatesUV-induced damage of skin<br />
keratinocytes”, Toxicology, 227,62–72.<br />
22. Harville HM, Voorman R, Prusakiewicz JJ (2007), “Comparison of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
stability in human andrat skin”, Drug Metab Lett, 1, 17–21.<br />
23. Ishiwatari S, Suzuki T, Hitomi T, Yoshino T, Matsukuma S, Tsuji T, et al<br />
(2007), “Effects of methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> on skin keratinocytes”, J Appl Toxicol,<br />
27, 1– 9.<br />
24. J.F. García-Jiménez, M.C. Valencia, L.F. Capitán-Vallvey (2007),<br />
Simultaneous determination of antioxidants, preservatives and sweetener<br />
additives in food and cosmetics by flow injection analysis coupled to a<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com
monolithic column, Anal. Chim. Acta, 594(2), 226–233.<br />
25. J.F. Noguera-Orti, R.M. Villanueva-Camanas, G. Ramis-Ramos (1999),<br />
“Determination of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s in cosmetics without previous extraction by<br />
micellar liquid chromatography”, J. Chromatogr. Sci., 37, 84–87.<br />
26. Kang KS, Che JH, Ryu DY, et al (2002), “Decreased sperm number and<br />
motile activity on the F1 offspring maternally exposed to butyl p-<br />
hydroxybenzoic acid (butyl <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>)”, J Vet Med Sci, 64(3), 227- 235.<br />
27. Kim S, Jung EM, An BS, Hwang I (2012), “Additional effects of bisphenol<br />
A and <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> on the inductionof calbindin-D (9K) and progesterone<br />
receptor via an estrogen receptor pathwayin rat pituitary”, J Physiol<br />
Pharmacol, 63, 445–55.<br />
28. L. Sánchez-Prado, G. Álvarez-Rivera, J.P. Lamas, M. Lores, C. García-Jares,<br />
M. Llompart (2011), Analysis of multi-class preservatives in leave-on and<br />
rinse-off cosmetics by matrix solid-phase dispersion, Anal. Bioanal. Chem.,<br />
401(10), 3293–3304.<br />
29. L. Sánchez-Prado, J.P. Lamas, M. Lores, C. García-Jares, M. Llompart<br />
(2010), Simultaneous in-cell derivatization pressurized liquid extraction<br />
for the determination of multiclass preservatives in leave-on cosmetics,<br />
Anal. Chem., 82(22) 9384–9392.<br />
30. L. Sanchez-Prado, M. Llompart, J.P. Lamas, C. Garcia-Jares, M. Lores<br />
(2011), “Multicomponent analytical methodology to control phthalates,<br />
synthetic musks, fragrance allergens and preservatives in perfumes”,<br />
Talanta, 85, 370–379.<br />
31. L.P. Melo, M.E.C. Queiroz (2010), Simultaneous analysis of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s in<br />
cosmetic products by stir bar sorptive extraction and liquid<br />
chromatography, J. Sep. Sci., 33(12), 1849–1855.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com
32. Liebert NA (1984), “Final report on the safety assessment of methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
ethyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> and butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>”, J Am Coll Toxicol, 3:147–209.<br />
33. M. Abbasghorbani, A. Attaran, M. Payehghadr (2013), Solvent-assisted<br />
dispersive micro-SPE by using aminopropyl-functionalized magnetite<br />
nanoparticle followed by GC-PID for quantification of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s in<br />
aqueous matrices, J. Sep. Sci., 36(2), 311–319.<br />
34. M. Moradi, Y. Yamini (2012), Application of vesicular coacervate<br />
phase for microextraction based on solidification of floating drop, J.<br />
Chromatogr. A, 1229, 30–37.<br />
35. M. Saraji, S. Mirmahdieh (2009), “Single-drop microextraction followed by<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
in-syringe derivatization and GC-MS detection for the determination of<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s in water and cosmetic products”, J. Sep. Sci., 32, 988–995.<br />
36. M. Saraji, S. Mirmahdieh (2009), Single-drop microextraction followed by<br />
in-syringe derivatization and GC-MS detection for the determination of<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s in water and cosmetic products, J. Sep. Sci., 32(7), 988–995.<br />
37. M.A. Farajzadeh, D. Djozan, R.F. Bakhtiyari (2010), Use of a capillary<br />
tube for collecting an extraction solvent lighter than water after<br />
dispersive liquid–liquid microextraction and its application in the<br />
determination of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s in different samples by gas chromatographyflame<br />
ionization detection, Talanta, 81(4-5), 1360–1367.<br />
38. M.R. Lee, C.Y. Lin, Z.G. Li, T.F. Tsai (2006), Simultaneous analysis of<br />
antioxidants and preservatives in cosmetics by supercritical fluid<br />
extraction combined with liquid chromatography–mass spectrometry, J.<br />
Chromatogr. A, 1120, 244–251.<br />
39. Mark G. Kirchhof, Gillian C. de Gannes (2013), “The Health Controversies<br />
of Parabens”, Skin Therapy Lett., 18(2), 5-7.
40. Masten SA (2005), “Butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> review of toxicological literature<br />
butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> (CAS no. 94-26-8)”, Rev Toxicol Lit, 1–64.<br />
41. N. Cabaleiro, I. de La Calle, C. Bendicho, I. Lavilla (2013), Current trends<br />
in liquid– liquid and solid–liquid extraction for cosmetic analysis: a<br />
review, Anal. Methods, 5(2), 323–340.<br />
42. N. Ye, P. Shi, J. Li, Q. Wang (2013), Application of graphene as solid phase<br />
extraction absorbent det <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s in cosmetic products by capillary<br />
electrophoresis, Anal. Lett., 46, 1991–2000.<br />
43. Oishi S (2002), “Effects of butyl <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> on the male reproductive system in<br />
mice”, Arch Toxicol, 76(7), 423- 9.<br />
44. P. Wang, Y. Liu (2007), “Cosmetic preservatives and analysis methods used<br />
in China”, J.Environ. Health, 24, 557–559.<br />
45. Pažoureková S, Hojerová J, Klimová Z, Lucová M (2013), “Dermal<br />
absorption and hydrolysis of methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> in different vehicles through<br />
intact and damaged skin: using a pig-earmodel in vitro”, Food Chem<br />
Toxicol, 59, 754-765.<br />
46. R. Bodor, M. Zuborova, E. Olvecka, V. Madajova, M. Masar, D. Kaniansk,<br />
B. Stanislawski (2001), “Isotachophoresis and isotachophoresis-zone<br />
electrophoresis of food additives on a chip with column-coupling separation<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
channels”, J. Sep. Sci., 24, 802–809.<br />
47. R. Jain, M.K. Mudiam, A. Chauhan, R. Ch, R.C. Murthy, H.A. Khan (2013),<br />
Simultaneous derivatization and preconcentration of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s in food and<br />
other matrices by isobutyl chloroformate and dispersive liquid-liquid<br />
microextraction followed by gas chromatographic analysis, Food Chem.,<br />
141(1), 436–443.<br />
48. Rastogi SC, Schouten A, de Kruijf N, Weijland JW (1995), “Contents of<br />
methyl-, ethyl-, propyl-, butyl- and benzyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> in cosmetic products”,
Contact Dermatitis, 32: 28–30.<br />
49. Routledge EJ, Parker J, Odum J, Ashby J, Sumpter JP (1998), “Some alkyl<br />
hydroxy benzoate preservatives (<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s) are estrogenic”, Toxicol Appl<br />
Pharmacol, 153, 12–9.<br />
50. Rudel RA, Camann DE, Spengler JD, Korn LR, Brody JG (2003),<br />
“Phthalates, alkylphenols, pesticides,polybrominated diphenyl ethers and<br />
other endocrine-disrupting compounds inindoor air and dust”, Environ Sci<br />
Technol, 37, 4543–4553.<br />
51. S. He, Y. Zhao, Z. Zhu, H. Liu, M. Li, Y. Shao, Q. Zhuang (2006),<br />
“Comparative study for the analysis of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s by micellar electrokinetic<br />
capillary chromatography with and without large-volume sample stacking<br />
technique”, Talanta, 69, 166–171.<br />
52. S. Scalia, D.E. Games (1992), Determination of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s in cosmetic<br />
products by supercritical fluid extraction and high-performance liquid<br />
chromatography, The Analyst, 117(5), 839–841.<br />
53. S.P. Wang, C.L. Chang (1998), Determination of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s in cosmetic<br />
products by supercritical fluid extraction and capillary zone<br />
electrophoresis, Anal. Chim. Acta, 377, 85–93.<br />
54. Sasseville D (2004), Hypersensitivity to preservatives, Dermatol Ther,<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
17(3), 251-263.<br />
55. Shanmugam G., Ramaswamy B. R., Radhakrishnan V., et al. (2010), "GC–<br />
MS method for the determination of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> preservatives in the human<br />
breast cancerous tissue", Microchemical Journal, 96(2), 391-396.<br />
56. Shaw J, deCatanzaro D (2009), “Estrogenicity of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s revisited: impact<br />
of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s on early pregnancy and an uterotrophic assay in mice”, Reprod<br />
Toxicol, 28(1), 26- 31.
57. Song BL, Li HY, Peng DR (1989), “In vitro spermicidal activity of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s<br />
against human spermatozoa”, Contraception, 39(3), 331- 5.<br />
58. T.A.M. Msagati, T. Barri, N. Larsson, J.Å. Jönsson (2008), Analysis and<br />
quantification of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s in cosmetic products by utilizing hollow fibresupported<br />
liquid membrane and high performance liquid<br />
chromatography with ultraviolet detection, Int. J. Cosmet. Sci., 30(4),<br />
297–307.<br />
59. T.F. Tsai, M.R. Lee (208), “Determination of antioxidants and<br />
preservatives in cosmetics by SPME combined with GC–MS”,<br />
Chromatographia, 67, 425–431.<br />
60. T.J. Yang, F.J. Tsai, C.Y. Chen, T.C.C. Yang, M.R. Lee (2010), Determination<br />
of additives in cosmetics by supercritical fluid extraction on-line<br />
headspace solid-phase microextraction combined with gas<br />
chromatography–mass spectrometry, Anal. Chim. Acta, 668 (2), 188–<br />
194.<br />
61. V. Cˇiuvašovaité, E. Adomavicˇi~uté, V. Vicˇkacˇkaité (2007), Solid-phase<br />
microextraction of <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>s by polyaniline–polypyrrole coating, Chemija,<br />
18(3), 11–15.<br />
62. W. Gao, C. Legido-Quigley (2011), “Fast and sensitive high performance<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
liquid chromatography analysis of cosmetic creams for hydroquinone,<br />
phenol and six preservatives”, J. Chromatogr. A, 4307–4311.<br />
63. Y. Yamini, A. Saleh, M. Rezaee, L. Ranjbar, M. Moradi (2012), Ultrasound<br />
assisted emulsification microextraction of various preservatives from<br />
cosmetics, beverages and water samples, J. Liq. Chromatogr. Relat.<br />
Technol., 35(18), 2623–2642.<br />
64. Yazar K, Johnsson S, Lind ML, et al (2011), “Preservatives and fragrances<br />
in selected consumer-available cosmetics and detergents”, Contact
Dermatitis, 64(5), 265-272.<br />
65. Yu Y, Huang Q, Wang Z, Zhang K, Tang C, Cui J, et al (2011),<br />
“Occurrence and behavior of pharmaceuticals, steroid hormones, and<br />
endocrine-disrupting personal care products in wastewater and the recipient<br />
river water of the Pearl River Delta, South China”, J Environ Monit,13,<br />
871–878.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com
PHỤ LỤC<br />
Phụ lục 1: Các mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> được sử dụng để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> sự có mặt của 5<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> cấm<br />
Số ĐKKN Tên sản <strong>phẩm</strong> Nhà sản xuất Thông tin chung Mô tả Công thức<br />
48L01<br />
Nước rửa tay<br />
bảo vệ khỏi vi<br />
khuẩn<br />
Procter &<br />
Gamble (P&G),<br />
China<br />
Lô: 70861864AD<br />
NSX: 27/3/2017<br />
HD: 24 tháng<br />
Chế <strong>phẩm</strong> màu<br />
trắng dạng lỏng,<br />
sệt, có mùi thơm.<br />
Không có<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
48L02<br />
48L03<br />
48L04<br />
48L05<br />
48L06<br />
48L07<br />
Nước rửa tay<br />
bảo vệ khỏi vi<br />
khuẩn Lifeboy<br />
Dầu rửa mặt,<br />
tẩy trang dạng<br />
bọt 2 <strong>trong</strong> 1<br />
Naive<br />
Sữa rửa mặt lá<br />
đào Naive<br />
Sữa rửa mặt<br />
trắng da Nivea<br />
Công ty TNHH<br />
quốc tế Unilever<br />
VN<br />
Kracie home<br />
Products, Ltd,<br />
Japan<br />
Kracie home<br />
Products, Ltd,<br />
Japan<br />
Thái Lan, Phân<br />
phối: Công ty<br />
TNHH DKSH<br />
Việt Nam<br />
Lô: 36<br />
NSX: Không có<br />
HD: 26/04/2020<br />
Lô: 7HN7<br />
NSX: 31/3/2017<br />
HD: 3 năm<br />
SCB:<br />
100404/14/CBMP -<br />
QLD<br />
Lô: 7HPC<br />
NSX: 03/04/2017<br />
HD: 3 năm<br />
SCB:<br />
24735/16/CBMP -<br />
QLD<br />
Lô: 73513877<br />
NSX:02/09/2017<br />
HSD: 30 tháng<br />
Chế <strong>phẩm</strong> màu<br />
trắng dạng lỏng,<br />
sệt, có mùi thơm<br />
Dung dịch không<br />
màu, có mùi thơm.<br />
Kem màu trắng có<br />
mùi thơm.<br />
Kem màu trắng có<br />
mùi thơm.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Sữa rửa mặt<br />
Pond's pure<br />
white<br />
Sữa rửa mặt<br />
Benew snail<br />
PT Unilever<br />
Indonesia Tbk, JI,<br />
Jatabeka. Phân<br />
phối : Công ty<br />
TNHH quốc tế<br />
Unilever VN<br />
Hàn Quốc Phân<br />
Phối: CTY<br />
TNHH quốc tế<br />
Thiên Anh<br />
Lô: 312<br />
NSX: 15/10/2017<br />
HSD: 15/09/2020<br />
Lô: QF131<br />
NSX: Không có<br />
HSD: 21/07/2020<br />
SCB: 4/8/15/CBMP<br />
- QLD<br />
Kem màu ghi xám,<br />
có mùi thơm.<br />
Kem màu trắng có<br />
mùi thơm.<br />
Không có<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Không có<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Không có<br />
thông tin<br />
Methyl<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Không có<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Methyl<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>,<br />
Propyl<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>
Số ĐKKN Tên sản <strong>phẩm</strong> Nhà sản xuất Thông tin chung Mô tả Công thức<br />
48L08<br />
48L09<br />
48L10<br />
Nước súc miệng<br />
Listerine total<br />
care<br />
Nước súc miệng<br />
Listerine natural<br />
green tea<br />
Thái Lan, Phân<br />
phối: Công ty<br />
TNHH Johnson<br />
and Johnson VN<br />
Thái Lan, Phân<br />
phối: Công ty<br />
TNHH Johnson<br />
and Johnson VN<br />
Nước súc miệng Thái Lan<br />
colgate plax Phân phối: Cty<br />
peppermint TNHH colgate<br />
fresh<br />
Pamonive VN<br />
Lô: P145L<br />
NSX: 25/05/2017<br />
HSD: 05/2020<br />
SCB:<br />
67046/12/CBMP-<br />
QLD<br />
Lô: M282L<br />
NSX: 08/10/2016<br />
HSD: 10/2019<br />
SCB:<br />
77498/13/CBMP-<br />
QLD<br />
Lô: 7188TH1123<br />
NSX: không có<br />
HSD: 07/2019<br />
Dung dịch <strong>trong</strong><br />
suốt, màu tím, có<br />
mùi bạc hà.<br />
Dung dịch <strong>trong</strong><br />
suốt, màu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>ng<br />
chanh, có mùi bạc<br />
hà.<br />
Dung dịch <strong>trong</strong><br />
suốt, màu xanh<br />
nước biển, có mùi<br />
bạc hà.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Không có<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Không có<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Không có<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>
Phụ lục 2: Các phương pháp phân tích xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong><br />
Stt<br />
Các Nền mẫu<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
1. Phân tích trực tiếp<br />
1 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
2. Đồng nhất hóa<br />
2 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
3 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
4 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
5 MP, EP,<br />
PP, BP,<br />
IBP<br />
6 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
7 MP, EP,<br />
PP, BP,<br />
BzP<br />
8 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
9 MP,<br />
EP, PP,<br />
BP,<br />
Dầu rám<br />
nắng, kem<br />
rám nắng,<br />
sữa, lotion,<br />
kem che<br />
khuyết điểm<br />
Kem, lotion,<br />
dầu gội, dầu<br />
xả tóc, xà<br />
phòng nước<br />
Sữa tắm,<br />
lotion, kem<br />
dưỡng em<br />
bé, kem<br />
dưỡng móng,<br />
gel, dầu gội,<br />
dầu xả tóc,<br />
khử mùi<br />
Kem, lotion<br />
Lotion, kem<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các loại<br />
<strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong><br />
khác<br />
Kem, lotion<br />
Nhận xét về chuẩn bị mẫu<br />
Một que thủy tinh Dip-IT đã được<br />
nhúng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o mẫu, nhẹ nhàng lau bằng<br />
vải không có xơ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đặt trực tiếp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o<br />
nguồn ion DART.<br />
0,5 g mẫu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 2 mL methanol. Lắc xoáy<br />
(2 phút). Lắc siêu âm (5 phút) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ly<br />
tâm (10 phút). 500 μL của dịch <strong>trong</strong><br />
trên mặt được pha loãng đến 5 mL với<br />
dung dịch natri lauryl sulfat. Lọc.<br />
0,1 g mẫu với 3 mL methanol. Lắc<br />
xoáy (3 phút). Lắc siêu âm (20 phút).<br />
Ly tâm (10 phút). Lọc.<br />
0.2 g mẫu với 60% (v / v) methanol.<br />
Lắc siêu âm (30 phút). Ly tâm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lọc.<br />
0,3 g mẫu với 800 µl methanol. Lắc<br />
xoáy (1 phút) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ly tâm (10 phút). Dịch<br />
<strong>trong</strong> được làm khô <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hòa tan lại<br />
<strong>trong</strong> 200 µl nước.<br />
Thêm 5 mL methanol / nước <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o 0,2 g<br />
mẫu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lắc siêu âm (30 phút). Ly tâm<br />
(10 phút) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lọc.<br />
Các tỉ lệ pha loãng khác nhau với ethyl<br />
acetate (1:10, 1: 100 hoặc 1: 1000).<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Nước hoa<br />
Mỹ <strong>phẩm</strong><br />
Lotion<br />
dưỡng mặt<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dưỡng thể<br />
0,5 g mẫu với 10 mL ethanol. Lắc siêu<br />
âm (10 phút). Pha loãng với 0,2 M<br />
đệm muối phosphat (pH 6,5) đến 500<br />
mL.<br />
Pha loãng mẫu với methanol. Lắc xoáy<br />
(3 phút) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> để yên (3 phút). Lắc xoáy<br />
(3 phút) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ly tâm (10 phút). Dịch<br />
Kĩ thuật <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>><br />
DART-MS<br />
(Phân tích trực<br />
tiếp - Sắc kí<br />
khối phổ)<br />
LOD<br />
Bán<br />
<s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>><br />
HPLC-UV-vis 0.04–<br />
0.1<br />
µM<br />
GC-MS/MS 0.05–<br />
0.5 µg<br />
/g 1<br />
HPLC-UV-vis 0.015–<br />
0.2 µg<br />
/mL<br />
CE-UV (Điện<br />
di mao quản<br />
với detector<br />
UV)<br />
0.005–<br />
2 µg<br />
/mL<br />
HPLC-UV 0.2 µg<br />
/mL<br />
GC-MS 1.6 10 -<br />
SWV (Kĩ thuật<br />
vôn-ampe<br />
sóng vuông)<br />
UHPLC-UV<br />
6<br />
–5 10 -<br />
6<br />
%<br />
(w/v)<br />
0.2–0.4<br />
µM<br />
Không<br />
có<br />
thông
Stt Các<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
IPP,<br />
IBP<br />
10 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
11 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
12 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
13 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
14 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
15 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
16 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
17 MP, EP,<br />
PP, BP,<br />
BzP<br />
18 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
Nền mẫu<br />
Sữa rửa mặt<br />
tạo bọt<br />
Lotion<br />
dưỡng thể,<br />
gel tắm, dầu<br />
thơm bôi tóc,<br />
kem<br />
Lotion<br />
Mỹ <strong>phẩm</strong><br />
Mỹ <strong>phẩm</strong><br />
Nước vệ<br />
sinh, sữa rửa<br />
mặt, gel tắm<br />
Nhận xét về chuẩn bị mẫu<br />
<strong>trong</strong> được pha loãng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lọc.<br />
Mẫu trộn với 5 ml methanol. Lắc siêu<br />
âm (10 phút) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lọc. Dung dịch được<br />
pha loãng đến 10 ml.<br />
2 g mẫu với 5 mL methanol. Lắc siêu<br />
âm (10 phút). Lắc xoáy (1 phút) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha<br />
loãng với methanol. Lọc.<br />
0.2 g mẫu với 10 mL methanol. Lắc<br />
siêu âm (30 phút) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> ly tâm (20 phút).<br />
Dịch <strong>trong</strong> đem lọc.<br />
0,5 g <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> methanol. Lắc siêu<br />
âm (20-30 phút). Ly tâm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chuyển lớp<br />
chất hữu cơ. Lặp đi lặp lại 3 lần. Trộn<br />
tất cả dịch <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha loãng với<br />
methanol. Lọc lại.<br />
Các mẫu được phân tán <strong>trong</strong> ACN.<br />
Lotion dạng dầu (0,1 g) được phân tán<br />
với 0,9 ACN, Lắc siêu âm (30 phút).<br />
Ly tâm (10 phút).<br />
1 g mẫu với 5 ml methanol. Lắc siêu<br />
âm (10 phút), pha loãng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lọc. Pha<br />
loãng với nước.<br />
Hai bọt cạo Mẫu <strong>trong</strong> 20 ml nước. Khuấy <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha<br />
râu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> loãng với pha động. Lọc. Thuốc khử<br />
thuốc khử mùi (1 mL) được lắc siêu âm (15<br />
mùi phút), pha loãng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lọc.<br />
Dầu gội đầu 0,5-1 g mẫu với 1 mL H 2SO 4 2M ,<br />
40ml EtOH-H 2O <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 10 mL chuẩn nội.<br />
Lắc (1 phút). Gia nhiệt (5 phút, 60 °<br />
C). Làm mát <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lưu trữ tủ lạnh (1 giờ).<br />
Lọc.<br />
Lotion 1 g mẫu với 6 mL ethanol. Lắc siêu âm<br />
(10 phút). Ly tâm.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Kĩ thuật <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>><br />
LP-LC-CD<br />
(sắc kí lỏng áp<br />
suất thấp với<br />
detector <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>><br />
quang hóa<br />
học)<br />
LOD<br />
tin<br />
9.2 x<br />
10 -3 –<br />
4.8 x<br />
10 -2<br />
µM<br />
UPLC-UV 2.25<br />
10 -3 –<br />
4.82<br />
10 -3<br />
µg/mL<br />
UPLC-UV 0.05 –<br />
0.95<br />
µg/mL<br />
MEKC (Sắc kí<br />
điện động<br />
micell)<br />
0.3<br />
µM<br />
CE-UV 0.06 –<br />
0.15<br />
µg/mL<br />
HPLC-CL<br />
(HPLC<br />
detector huỳnh<br />
quang)<br />
1.9 10 -<br />
3<br />
–5.3<br />
10 -3<br />
µg/<br />
mL<br />
HPLC-UV 0.014–<br />
0.053<br />
µg/<br />
mL<br />
HPLC-UV Not<br />
given<br />
MEKC-UV 0.04–<br />
0.77<br />
µg/<br />
mL<br />
0.13–<br />
1.49<br />
µg/
Stt<br />
Các<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
19 MP, EP,<br />
PP, BP,<br />
BzP<br />
20 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
21 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
22 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
23 MP, EP,<br />
PP, BP,<br />
IBP, BzP<br />
24 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
Nền mẫu<br />
Kem bôi tay,<br />
phấn nền<br />
Lotion bôi da<br />
Nước hoa<br />
hồng<br />
Gội đầu dạng<br />
bọt<br />
Kem bôi da<br />
Nhận xét về chuẩn bị mẫu<br />
Thêm 25 µL chuẩn nội . Bổ sung 1 mL<br />
ACN <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Lắc siêu âm (1 giờ, 30°C).<br />
Lọc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha loãng với nước.<br />
Pha loãng mẫu với nước. Bổ sung bistris<br />
propan <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> điều chỉnh pH đến 9.<br />
Mẫu được hòa tan <strong>trong</strong> ethanol <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha<br />
loãng với nước cất.<br />
Thêm 10 mL ether-acid acetic (1%)<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o mẫu. Lắc siêu âm (5 phút), khuấy<br />
(2 phút). Lặp đi lặp lại. Bay hơi. Đối<br />
với CZE, chất chiết xuất hoà tan <strong>trong</strong><br />
methanol: đệm borat <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lọc. Đối với<br />
HPLC, chất chiết xuất hòa tan <strong>trong</strong><br />
methanol, pha loãng với pha động <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
lọc.<br />
Phương pháp <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> chính thức<br />
của châu Âu.<br />
Bọt tắm, sữa<br />
tắm, kem<br />
nền, kem tay,<br />
dầu gội đầu<br />
0.2 mẫu với 25 g n-propanol . Lắc.<br />
Đun nóng. Pha loãng 5,0 ml dung dịch<br />
đến 50 ml với 0,1 M SDS hoặc n-<br />
propanol. Nếu mẫu chứa nhiều tá dược<br />
tan <strong>trong</strong> dầu, <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> nhũ tương được tạo<br />
thành bằng pha loãng với 0,1 M SDS.<br />
Sau đó, pha loãng với n-propanol.<br />
25 MP, EP, Mỹ <strong>phẩm</strong> Mẫu với H 2SO 4 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> methanol. Lắc siêu<br />
PP<br />
âm (30 phút). Đối với <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> có<br />
chứa - hòa tan chất béo, đun nóng<br />
(60°C) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Lắc siêu âm. Ly tâm (10<br />
phút). Lặp lại <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>>. Dịch chiết<br />
được tập hợp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> vừa đủ 10 mL với<br />
methanol.<br />
26 MP, PP Mỹ <strong>phẩm</strong> Acid hóa mẫu (10% m / v H 2SO 4).<br />
Thêm 10mL IS. Lắc, đun nóng (60 °<br />
C) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lọc / ly tâm. Đối với sản <strong>phẩm</strong><br />
hỗn dịch, thêm 10 mL IS <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 30 mL<br />
ethanol đến 10 g mẫu. Khuấy (10 phút)<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lọc.<br />
27 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Kem<br />
1 g kem được pha loãng 1:10 với THFđệm<br />
phosphat (3: 7 (v / v) (pH 3,5)).<br />
Lắc xoáy <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> làm nóng nhẹ.<br />
Kĩ thuật <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>><br />
CEC-UV (Sắc<br />
kí điện di mao<br />
quản với<br />
detector UV)<br />
ITP-ZE (Điện<br />
di mao quản<br />
vùng đẳng<br />
dòng)<br />
CZE-UV<br />
(Điện di mao<br />
quản vùng<br />
detector UV)<br />
HPLC-UV<br />
/CZEUV<br />
LOD<br />
mL<br />
1.25–<br />
2.50<br />
µg/<br />
mL<br />
Cỡ<br />
µM<br />
0.65–<br />
0.92<br />
µg/<br />
mL<br />
0.05–<br />
0.21<br />
µg/<br />
mL<br />
HPLC-UV 5–30<br />
µg/<br />
mL<br />
Sắc kí lỏng<br />
điện động<br />
(MLC)<br />
HPLC-UV<br />
HPLC-UV<br />
HPLC-DAD<br />
0.03–<br />
0.3 ng<br />
Không<br />
đưa ra<br />
Không<br />
đưa ra<br />
Không<br />
đưa ra
Stt Các<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Nền mẫu<br />
3. Chiết lỏng - lỏng<br />
28 MP, EP, Bọt vuốt tóc,<br />
PP, BP gel làm sạch<br />
29 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
30 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
Kem đánh<br />
răng, keo bọt<br />
Mỹ <strong>phẩm</strong><br />
4. Chiết pha rắn<br />
31 MP, EP,<br />
PP<br />
Dầu gội đầu<br />
32 MP, EP,<br />
PP, BP,<br />
IBP<br />
33 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
34 MP, EP,<br />
PP<br />
Kem đánh<br />
răng<br />
Dầu gội đầu,<br />
kem đánh<br />
răng, gel<br />
dưỡng da sau<br />
cạo râu, kem<br />
dưỡng da.<br />
Lotion nền<br />
nước <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
Lotion nền<br />
dầu, gel <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
Nhận xét về chuẩn bị mẫu<br />
Bọt vuốt tóc: 1 mL HCl 50% (v / v) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
10 mL NaCl bão hòa được thêm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o<br />
15 g mẫu. Chiết xuất với 50 mL ether<br />
diethyl (3 lần,10 phút mỗi lần). Dịch<br />
chiết được tập trung <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> xử lý với NaCl<br />
bão hòa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 3 lần với 30 mL 0,02 g /<br />
mL NaHCO 3. Chiết xuất khô với 10g<br />
Na 2SO 4. Lọc, bốc hơi <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tái hòa tan<br />
<strong>trong</strong> 50 mL ACN.<br />
Gel làm sạch : 1 g được pha loãng với<br />
5 mL MeOH. Lắc siêu âm (10 phút).<br />
Lọc. Pha loãng.<br />
15 g mẫu với 1 mL HCl 1: 1 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 10 mL<br />
dung dịch nước NaCl bão hòa. Trích<br />
xuất bằng 50 ml diethyl ether (ba lần).<br />
Dịch chiết làm sạch với NaCl bão hòa<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 3 lần với 30 mL NaHCO 3 10 -2<br />
g/ml. Làm khô bằng 10 g Na 2SO 4. Lọc.<br />
Bốc hơi <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> vừa đủ 50 mL với ACN.<br />
Điều chỉnh pH <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha loãng.<br />
Chiết xuất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o benzen hoặc<br />
chloroform. Dẫn xuất hóa với<br />
phosphorochloridat. Làm sạch (Florisil<br />
minicolumn).<br />
1 g mẫu với 25 mL nước. Lắc siêu âm<br />
(5 phút). Sau đó, SPE (C18 sorbent)<br />
với 1 mL dung dịch mẫu. Dung dịch<br />
rửa giải được pha loãng đến 10 mL với<br />
nước. Lọc.<br />
1 g mẫu với 5 mL methanol. Ly tâm<br />
(15 phút). 100 µL dịch trên bề mặt<br />
được pha loãng (1:20) <strong>trong</strong> nước. SPE<br />
(cột Licrolut RP-18). Rửa giải bằng<br />
methanol. Bốc hơi đến khô <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hòa tan<br />
lại <strong>trong</strong> 2 mL methanol.<br />
1,2 g mẫu với nước. Thêm 1 mL HCl.<br />
Pha loãng đến 100 mL bằng nước.<br />
Lọc. 2 mL mẫu cho qua cột C18. Rửa<br />
giải bằng methanol. Bổ sung 5,5 mL<br />
nước, 2 giọt 0,2 N NaOH, <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 0,5 ml IS<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o dung dịch rửa giải.<br />
1 g mẫu với 2,0 ml dung dịch đệm<br />
natri tetraborat 50 mM <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 2 ml ACN.<br />
Pha loãng đến 10 mL với nước. Lắc<br />
siêu âm. Chiết xuất bằng C8. Rửa giải<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Kĩ thuật <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>><br />
FIA-HPLC-<br />
UV<br />
LOD<br />
0.012–<br />
0.03<br />
µM<br />
FIA-LC-UV 0.03–<br />
0.85<br />
µg/<br />
mL<br />
GC-FPD<br />
HPLC-ED<br />
(HPLC đầu dò<br />
điện hóa)<br />
Không<br />
đưa ra<br />
0.4 µg/<br />
mL<br />
HPLC-UV 0.1–<br />
0.3 µg/<br />
mL<br />
CE-UV 1.42–<br />
2.86<br />
µg/<br />
mL<br />
MEKC 0.07–<br />
0.1 µg/<br />
mL
Stt<br />
Các<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
35 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
36 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
37 MP, EP,<br />
PP, BP,<br />
IPP, IBP<br />
38 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
39 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
40 MP, EP,<br />
PP<br />
Nền mẫu<br />
kem.<br />
Xịt tóc, nước<br />
hoa, thuốc<br />
khử mùi,<br />
kem, lotion<br />
Xịt tóc, nước<br />
hoa, thuốc<br />
khử mùi,<br />
kem,<br />
lotion…<br />
Kem, lotion<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> bọt rửa<br />
mặt<br />
Nhận xét về chuẩn bị mẫu<br />
với đệm natri tetraborate 10 mM có<br />
chứa 60% (v / v) ethanol. Đối với <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> mẫu, đầu tiên khuấy với 5 mL<br />
ethanol <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lọc.<br />
1 g mẫu với 10 mL methanol. Lắc siêu<br />
âm (30 phút). Làm khô dưới N 2. C18<br />
(3 mL). Rửa giải với 5 mL methanol.<br />
Làm khô dưới N 2. Hòa tan lại <strong>trong</strong> 1<br />
mL methanol. Lọc.<br />
Các mẫu được pha loãng với methanol<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lắc siêu âm. SPE 3ml mẫu sử dụng<br />
C18.<br />
1 g mẫu với 5 mL THF. Lắc siêu âm (1<br />
phút). Thêm IS, 50 mL dung dịch NaCl<br />
bão hòa, <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 5 ml 10% H 2SO 4. Chiết<br />
xuất với 50 ml ete diethyl. Làm khô<br />
pha hữu cơ. Hơi bay hơi đến khô (40 °<br />
C). Hoà tan <strong>trong</strong> 10 ml methanol. Ly<br />
tâm (5 phút). 2 mL dịch trên bề mặt<br />
đem bay hơi. Hòa tan lại <strong>trong</strong> 10 ml<br />
hexanechloroform (75:25). SPE với cột<br />
Sep-Pak Florisil (1 mL). Rửa giải bằng<br />
10 ml hexaneethyl acetat (70:30). Bay<br />
hơi. Hòa tan lại <strong>trong</strong> 2 ml methanol<br />
bằng siêu âm (1 phút).<br />
1,0 g mẫu đã được pha loãng (giữa<br />
1:20 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 1: 100). Lắc siêu âm (30 phút).<br />
Ly tâm. Điều chỉnh pH đến 3. 1 mL<br />
dung dịch được sử dụng cho SPE (cột<br />
chứa 20 mg MWCNTs). Rửa giải với 2<br />
mL axeton (1 mL/ phút). Dịch chiết<br />
bốc hơi đến khô. Hòa tan lại <strong>trong</strong> 500<br />
µL pha động.<br />
Kĩ thuật <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>><br />
HPLC-UV-vis<br />
GC-MS<br />
LOD<br />
Không<br />
đưa ra<br />
GC-MS 1. 10 -<br />
HPLC-UV<br />
4<br />
–5 10 -<br />
3<br />
µg/<br />
mL<br />
10 ng<br />
Dưỡng ẩm,<br />
chống nhăn<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> kem tay,<br />
kem che<br />
khuyết điểm,<br />
C-CAD<br />
(Corona<br />
charged<br />
aerosol<br />
detector)<br />
lotion, dầu<br />
gội đầu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
kem dưỡng<br />
làm dịu da<br />
sau khi phơi<br />
nắng<br />
Mỹ <strong>phẩm</strong> Chiết pha rắn nền graphene. CE-UV-vis 0.10–<br />
0.15<br />
µg/<br />
mL<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Kem đánh<br />
răng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> kem<br />
5 mg mẫu với 3 mL methanol. Lắc siêu<br />
âm (5 phút) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha loãng đến 50 ml<br />
bằng nước. Ly tâm (15 phút). Lọc lớp<br />
dịch phía trên <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> pha loãng đến 500<br />
mL với nước. Chiết xuất sử dụng 100<br />
mg Fe 3O 4 hạt nano phủ 100%<br />
0.5–<br />
2.1 µg/<br />
mL<br />
HPLC-UV 3. 10 -3<br />
- 4.10 -<br />
3<br />
µg/<br />
mL
Stt<br />
Các<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Nền mẫu Nhận xét về chuẩn bị mẫu<br />
Polyaniline có khuấy trộn (2 phút). Sự<br />
giải hấp thụ với 100 µL 3% (v / v) acid<br />
axetic <strong>trong</strong> ACN.<br />
5. Matrix solid-phase extraction<br />
41 MP, EP,<br />
PP, BP,<br />
IPP, IBP,<br />
BzP<br />
Son môi,<br />
kem che<br />
khuyết điểm,<br />
gel tay, sữa<br />
dưỡng thể <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
chống nắng,<br />
kem khử<br />
mùi.<br />
0,5 g mẫu được trộn với Na 2SO 4 <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
Florisil (5 phút). Chuyển sang <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> cột<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> rửa giải với hexane / axeton. Bổ<br />
sung 100 µL acetic anhydrit có chứa<br />
2,5% pyridin <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o dd rửa giải đến 1<br />
mL. Gia nhiệt (80 ° C, 10 phút). Làm<br />
nguội.<br />
6. Chiết pha rắn micro phân tán<br />
42 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
Nước súc<br />
miệng, kem<br />
tay.<br />
Siêu âm 10 mL mẫu với 5 mg hạt nano<br />
magnetite chức hóa nhóm amino (2<br />
phút). Thêm 15 µl hexyl acetat. Khuấy<br />
(5 phút). Rửa giải với 25 µL ACN bởi<br />
siêu âm (2 phút). Thêm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o 10 µL<br />
acetic anhydrit <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 10 µL pyridin.<br />
Khuấy (5 phút). Bay hơi. Hòa tan lại<br />
với 5 µL ACN.<br />
7. Vi chiết pha rắn<br />
43 MP, EP, Kem chống Phân tán mẫu <strong>trong</strong> 20 g/ L NaCl.<br />
PP, BzP nắng, lotions, Siêu âm (10 phút). Sợi phủ polymer<br />
kem. PEG-DA ngâm <strong>trong</strong> 10 mL dung<br />
dịch mẫu (20 phút, 65 ° C). Giải hấp<br />
thụ <strong>trong</strong> 1 mL methanol. Siêu âm (3<br />
phút) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lọc.<br />
44 MP, EP, Lotions, kem 0,1 g mẫu với 2 mL methanol. Lắc.<br />
PP, BP,<br />
Vừa đủ đến 100 mL bằng nước. Từ 4<br />
IPP, IBP<br />
mL vừa đủ thành 100 mL với nước có<br />
12% NaCl. 30 mL được sử dụng cho<br />
SPME sử dụng sợi PA <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 30 mL dung<br />
dịch mẫu (40 phút, 40 ° C). Giải hấp<br />
thụ bằng nhiệt.<br />
45 MP, EP, Tonics Pha loãng mẫu 10 lần với NaCl 0.4 g/<br />
PP<br />
mL. SPME bằng cách nhúng sợi bọc<br />
polyaniline-polypyrrole <strong>trong</strong> dung<br />
dịch mẫu (30 phút, 600 rpm). Giải hấp<br />
thụ bằng nhiệt (15 phút).<br />
46 MP, EP,<br />
PP, BP,<br />
IPP, IBP<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Sữa dưỡng<br />
(emulsion),<br />
lotions <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
kem dưỡng<br />
thể<br />
8. Chiết hấp thụ trên thanh khuấy (SBSE)<br />
0,02 g mẫu được chiết xuất bằng CO 2<br />
ở 13.840 kPa, 55°C (chiết tĩnh 10 phút,<br />
chiết động 15 phút). Tập hợp <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>><br />
lọ với 100 µL BSTFA <strong>trong</strong> 0.1%<br />
TMCS. HS-SPME sử dụng sợi PA (15<br />
phút, 50 °C).<br />
Kĩ thuật <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>><br />
LOD<br />
GC-MS 1.4 10 -<br />
7<br />
–3.9<br />
10 -6 %<br />
(w/w)<br />
GC-FID 5. 10 -5<br />
–3. 10 -<br />
4<br />
µg/<br />
mL<br />
UPLC-DAD 0.12–<br />
0.15<br />
µg/<br />
mL<br />
GC-MS 4. 10 -4<br />
–8.5<br />
10 -2<br />
µg/<br />
mL<br />
GC-FID 0.07–<br />
17 µM<br />
GC-MS 5. 10 -4<br />
–8.3<br />
10 -3<br />
µg/g
Stt Các<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
47 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
Nền mẫu<br />
Kem, chống<br />
nắng<br />
9. Vi chiết pha lỏng<br />
48 MP, EP,<br />
PP, BP<br />
49 MP, EP,<br />
PP<br />
50 MP, EP,<br />
PP<br />
51 MP, EP,<br />
PP, BP,<br />
IPP<br />
52 MP, EP,<br />
PP, IBP<br />
53 MP, EP,<br />
PP<br />
Rửa mặt,<br />
kem cân<br />
bằng độ ẩm,<br />
kem cạo râu,<br />
kem dưỡng<br />
ẩm, keo vuốt<br />
tóc<br />
Kem đánh<br />
răng, dầu gội<br />
đầu, nước<br />
súc miệng<br />
Nước súc<br />
miệng<br />
Gel tẩy<br />
trang, dung<br />
dịch nước<br />
súc miệng <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
gel dưỡng<br />
tóc<br />
Nhận xét về chuẩn bị mẫu<br />
0,5 g mẫu phân tán với 100 mL đệm<br />
phosphate. Đun nóng. SBSE sử dụng<br />
thanh khuấy tráng PDMS (40 phút,<br />
1200 vòng / phút). Giải hấp thụ <strong>trong</strong><br />
methanol / nước (20 phút).<br />
1 g mẫu với 5 mL ethanol. Lắc xoáy (3<br />
phút) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> siêu âm (5 phút). Ly tâm (5<br />
phút). Dịch <strong>trong</strong> phía trên được lọc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
pha loãng 50 lần bằng ethanol.<br />
DLLME. Để có 200 µL dịch chiết<br />
xuất, bổ sung 150 µL pyridin. Một hỗn<br />
hợp gồm 50 µL chloroform <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 10 µL<br />
IBCF (isobutyl chloroformate) được<br />
tiêm. Lắc xoáy (30 giây). Ly tâm (3<br />
phút).<br />
0.1 g-0.25 g mẫu phân tán <strong>trong</strong> nước<br />
thành 1000 mL. Điều chỉnh pH đến 6.<br />
DLLME. 10 ml dung dịch <strong>trong</strong> bình<br />
nón được đặt <strong>trong</strong> bể siêu âm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tiêm<br />
30 µL 1-octanol. Siêu âm (2 phút).<br />
Nhũ tương được chuyển <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> xilanh<br />
10ml để lọc trực tiếp <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phân tách<br />
pha trước khi phân tích.<br />
DLLME. 1ml mẫu được phân tán <strong>trong</strong><br />
100ml nước. 2 g NaCl được thêm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o<br />
10 mL dung dịch mẫu. 0,5 ml acetone<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 20 µl octanol được tiêm. Ly tâm (10<br />
phút)<br />
0.05 g mẫu với 5 mL axeton / nước (1:<br />
1). Siêu âm (5 phút). Pha loãng với<br />
nước <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> lọc. SDME (47 °C, 20 phút)<br />
sử dụng 3 µL hexyl acetate như chất<br />
chiết xuất. Sau khi giọt co lại, 0.4 µL<br />
BTMSA được lấy để tạo dẫn xuất<br />
<strong>trong</strong> xi-lanh.<br />
0,5 g mẫu với 50 mL nước. HF-LPME<br />
(Vi chiết pha lỏng sợi rỗng) sử dụng<br />
DHE <strong>trong</strong> màng chất lỏng được chống<br />
đỡ <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 7 µL đệm glycine như acceptor.<br />
Chiết xuất <strong>trong</strong> 30 phút, 700 vòng /<br />
phút.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Gel dưỡng<br />
tóc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hồi<br />
phục tóc sau<br />
khi tắm<br />
nắng, kem,<br />
xà phòng,<br />
thuốc mỡ,<br />
lotion, kem<br />
chống nắng<br />
Kem chống<br />
nắng, gel<br />
dưỡng da sau<br />
5 mg mẫu với methanol 20% (v / v) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
1 mL HCl. Siêu âm (10 phút). Pha<br />
loãng với nước đến 150 mL <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> điều<br />
Kĩ thuật <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>><br />
LOD<br />
LC-UV-vis 0.03–<br />
0.2<br />
µg/g<br />
GC-FID 0.029–<br />
0.102<br />
µg/<br />
mL<br />
HPLC-UV 5 10 -4<br />
–2 10 -<br />
4<br />
µg/<br />
mL<br />
GC-FID 5 10 -3<br />
–0.015<br />
µg/<br />
mL<br />
GC-MS 1. 10 -6<br />
–1.5<br />
10 -5<br />
µg/<br />
mL<br />
HPLC-UV<br />
Không<br />
đưa ra<br />
HPLC-UV 2 10 -4<br />
–5 10 -4<br />
µg/
Stt<br />
Các<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
54 MP, EP,<br />
PP<br />
Nền mẫu<br />
Nhận xét về chuẩn bị mẫu<br />
cạo râu chỉnh pH đến 6. SFODME. 30 µL<br />
dung môi siêu phân tử <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o 24 mL dung<br />
dịch mẫu. Khuấy (30 phút, 30 ° C).<br />
Vial được làm lạnh <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> khuấy (3 phút,<br />
600 rpm). Giọt hóa rắn được sử dụng<br />
cho phân tích.<br />
Mỹ <strong>phẩm</strong> USAEME. 40µL 1-octanol đã được<br />
tiêm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o dung dịch mẫu (5% w / v).<br />
Siêu âm. Ly tâm. Pha hữu cơ được lấy<br />
để phân tích.<br />
10. Chiết xuất siêu tới hạn<br />
55 MP, EP,<br />
PP , BP<br />
Kem, sữa<br />
dưỡng da<br />
0,05 g mẫu trộn với 1,3 g cát biển. SFE<br />
(CO 2 siêu tới hạn, 14.000 kPa, 65 o C),<br />
chiết tĩnh 5 phút <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chiết động 20 phút.<br />
Pha loãng <strong>trong</strong> methanol. Bốc hơi<br />
dung môi.<br />
56 MP, EP, Kem 0,02 g mẫu. SFE với ACN 0,05% -<br />
PP, BP<br />
CO 2 siêu tới hạn có sửa đổi(12100<br />
KPa, 40°C). Chiết tĩnh15 phút, chiết<br />
động 20 phút. Tập trung lại <strong>trong</strong> 7-8<br />
mL ACN. Pha loãng thành 10 mL với<br />
ACN. Lọc. Pha loãng 0,5 ml dịch chiết<br />
đến 10 mL với đệm borat 30 mM.<br />
57 MP, EP, Kem, lotions, 0.2-0.3 g mẫu. SFE với CO 2 siêu tới<br />
PP, BP sữa<br />
hạn (60°C). Hai bước 7 phút (chiết<br />
động). Tập trung lại <strong>trong</strong> 1,2 mL<br />
methanol. Pha loãng đến 3 mL với<br />
methanol.<br />
11. Chiết lỏng cao áp<br />
58 MP, EP, Kem, lotions, 0,5 g mẫu được trộn với 0,1 ml axetic<br />
PP, BP, sản <strong>phẩm</strong> anhydrit <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 2,5% pyridin, 1g Na 2SO 4<br />
IPP, IBP, làm tóc <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> 1g Florisil. PLE với hexane /<br />
BzP<br />
acetone (1500 psi, 120°C, 15 phút).<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
BSTFA: N,O bis(trimethylsilyl)trifluoroacetamid;<br />
BTMSA: N,O-bis(trimethylsilyl) acetamid<br />
FIA: Flow-injection analysis (Phân tích dòng chảy)<br />
TMCS: Trimethylchlorosilan<br />
Kĩ thuật <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>><br />
<s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>><br />
LOD<br />
mL<br />
HPLC-UV 2.5 10 -<br />
4<br />
–6<br />
10 -4<br />
µg/<br />
mL<br />
HPLC-MS 4.7 10 -<br />
3<br />
–<br />
0.142<br />
µg/<br />
mL<br />
CZE-UV-vis 0.97–<br />
1.33<br />
ng<br />
HPLC-UV-vis<br />
Không<br />
đưa ra<br />
GC-MS 5,3.10 -<br />
6<br />
– 9,8.<br />
10 -6 %<br />
(w/w)
Phụ lục 3<br />
Thườ ng <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> kĩ thuâṭ<br />
Đinh ̣ tính và điṇh lươṇg 5 chất bảo quản isopropyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, isobutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>,<br />
phenyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, benzyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> và pentyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> sữa rử a măt ̣ và nướ c<br />
sú c miêṇg bằng HPLC-DAD<br />
1. Mục đích:<br />
Mô tả các bước tiến hành để <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính, <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> 5 chất bảo quản<br />
isopropyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, isobutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, phenyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, benzyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> và pentyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> sữa rử a măt ̣ và nướ c súc miêṇg.<br />
2. Phạm vi áp dụng:<br />
- Thường qui này được áp dụng <strong>trong</strong> viện kiểm nghiệm Thuốc Trung ương<br />
bởi những cán bộ được đào tạo phù hợp.<br />
- Thường qui này được áp dụng để <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> tính <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> 5 chất bảo quản<br />
<strong>trong</strong> sữa rử a măt ̣ và nướ c súc miêṇg.<br />
3. Tài liệu tham khảo:<br />
- AOAC (1998), Peer-Verified Methods Program, Manual on policies and<br />
procedures, Arlington, Va., USA.<br />
- ASEAN (2003), Hiệp <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> hệ thống hòa hợp ASEAN <strong>trong</strong> quản lý <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>, Bản<br />
dịch của Cục quản lý Dược, 2008.<br />
- Bộ Y tế, (Cục Quản lý dược Việt Nam), (2015), Công văn <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> 6577/QLD-MP về<br />
việc cập nhật qui <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> về các chất dùng <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>, ngày 13/4/2015.<br />
4. Trách nhiệm:<br />
Tất cả cán bộ của khoa Kiểm nghiệm Mỹ <strong>phẩm</strong> có trách nhiệm thực <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>><br />
theo <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> thường <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> này khi kiểm tra 5 chất bảo quản isopropyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>,<br />
isobutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, phenyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, benzyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> và pentyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> sữa rử a măt<br />
̣<br />
và nướ c súc miêṇg.<br />
5. Nội dung<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
5.1. Nguyên lý của phương pháp
5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được hòa tan <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chiết ra bằng methanol. Sau đó được phân tích bằng<br />
thiết bị HPLC trang bị DAD đặt tại bước sóng 254 nm.<br />
Sự có mặt của isopropyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, isobutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, phenyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>,<br />
benzyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> và pentyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có thể được khẳng <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> bằng cách so sánh thời<br />
gian lưu <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phổ UV-VIS của pic nghi ngờ trên sắc ký đồ mẫu thử với các pic<br />
isopropyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, isobutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, phenyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, benzyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> và pentyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
tương ứng <strong>trong</strong> sắc ký đồ mẫu chuẩn.<br />
5.2. Thiết bị, thuốc thử <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chất chuẩn<br />
5.2.1. Chất chuẩn, dung môi, hóa chất:<br />
* Chất chuẩn:<br />
Isopropyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, isobutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, phenyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, benzyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> và<br />
pentyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
* Dung môi, hóa chất<br />
- Acetonitril HPLC<br />
- Methanol tinh khiết phân tích<br />
5.2.2. Thiết bị <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dụng cụ<br />
- Máy sắc ký lỏng có trang bị DAD<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
- Cân phân tích chính xác tới 0,01 mg<br />
- Máy lắc siêu âm<br />
- Dụng cụ thủy tinh: Bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> mức, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh<br />
5.2.3. Đối tượng nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>><br />
- Dầu rửa mặt, tẩy trang dạng bọt 2 <strong>trong</strong> 1 Naïve do công ty Kracie home<br />
products, Ltd., Nhật Bản sản xuất.<br />
- Nước súc miệng Colgate Plax peppermint fresh do Thái Lan sản xuất
5.3. Quy <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> thử<br />
5.3.1. Chuẩn bị mẫu thử<br />
Cân chính xác khoảng 0,5 g kem <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o cốc có mỏ 50 ml, thêm 10 ml<br />
methanol, dùng đũa thủy tinh phân tán đều kem <strong>trong</strong> cốc, chuyển <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
mức 50,0 ml. Tráng rửa cốc nhiều lần với 30 ml methanol <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chuyển <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
mức trên, lắc siêu âm 10 phút. Để nguội, thêm methanol vừa đủ đến vạch, lắc đều.<br />
Lọc qua giấy lọc, lọc qua màng lọc 0,45 µm.<br />
5.3.2. Chuẩn bị mẫu chuẩn hỗn hợp:<br />
Cân chính xác khoảng 20,0 mg từ ng chất chuẩn isopropyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>,<br />
isobutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, phenyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, benzyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> và pentyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o các bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>><br />
mức 100,0 ml , thêm 30 ml methanol, lắc cho tan. Thêm methanol vừa đủ đến vạch,<br />
lắc đều. Hút chính xác 2,0 ml từ ng dung dịch trên cùng vào môṭ biǹh điṇh mứ c 50,0<br />
ml, pha loãng bằng methanol. Lọc qua màng lọc 0,45 µm.<br />
5.3.3. Chuẩn bị mẫu đánh giá:<br />
- Dùng <strong>trong</strong> thường <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> kiểm tra mẫu: chuẩn bị mẫu chuẩn thứ 2 tương tự<br />
chuẩn 1, yêu cầu hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tương đồng giữa 2 chuẩn là 0,98 – 1,02.<br />
- Dùng <strong>trong</strong> trường hợp mẫu không đạt <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> nền mẫu phức tạp: Cân chính xác<br />
khoảng 0,5 g sữa rử a măt ̣ hoặc nướ c súc miêṇg <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o cốc có mỏ hoặc bình <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> mức<br />
theo <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>>, thêm chính xác <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> chuẩn sao cho nồng độ cuối cùng thu<br />
được tương ứng với khoảng 100 – 120 % nồng độ <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tiếp tục xử lý mẫu<br />
theo <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>>.<br />
5.3.4. Điều kiện sắc ký:<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
- Cột Luna C18, (250 x 4,6 mm), 5 µm với tiền cột thép không gỉ (3 cm x 4,6<br />
mm) được nhồi pha tĩnh C18 (5 µm).<br />
- Pha động: Acetonitril - nước (40:60).<br />
- Tốc độ dòng: 1,0 ml/min.
- Thể tích tiêm: 10 µl<br />
- DAD đặt ở bước sóng 254 nm.<br />
5.3.5. Cách tiến hành:<br />
Tiêm riêng biệt các dung dịch chuẩn, dung dịch thử <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dung dịch mẫu QC<br />
<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o hệ thống sắc ký. Tiến hành sắc ký khoảng 50 phút. Ghi lại các sắc ký đồ.<br />
5.3.6 Yêu cầu tính thích hợp hệ thống:<br />
Tiêm lặp lại 6 lần dung dịch chuẩn hỗn hợp:<br />
- RSD của thời gian lưu không được lớn hơn 1,0 % <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> RSD của diện tích píc<br />
không được lớn hơn 2,0 %.<br />
- Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phân giải giữa các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> không được nhỏ hơn 1,5.<br />
- Hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> bất đối không được lớn hơn 2,0.<br />
- Số đĩa lý thuyết không được nhỏ hơn 2500.<br />
5.3.7. Cách đánh giá kết quả:<br />
* Định tính:<br />
- Dựa <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o thời gian lưu: so sánh thời gian lưu của píc thu được từ dung dịch<br />
thử <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> píc thu được từ dung dịch chuẩn.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
- So sánh phổ UV-VIS của píc thu được từ dung dịch thử có thời gian lưu<br />
tương ứng với píc thu được từ dung dịch chuẩn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> chồng phổ của các pic này<br />
phải không được nhỏ hơn 0,99.<br />
* Định <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>>:<br />
- Từ các giá trị diện tích píc, <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> cân mẫu chuẩn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> mẫu thử, độ pha loãng<br />
tính ra hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> các chất bảo quản có <strong>trong</strong> chế <strong>phẩm</strong>.
- Từ các giá trị diện tích píc, <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> cân mẫu chuẩn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> mẫu thử, <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> chuẩn<br />
thêm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o mẫu QC <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độ pha loãng của các dung dịch tính ra phần trăm thu hồi các<br />
chất bảo quản. Yêu cầu phần trăm thu hồi phải từ 95 % đến 105 % (Theo AOAC).<br />
6. Qui <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> chung<br />
Tất cả cán bộ của khoa khi tiến hành kiểm tra 5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
isopropyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, isobutyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, phenyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>, benzyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> và pentyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> phải thực <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> đúng theo <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> thường <s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>> này <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các biểu mẫu<br />
có liên quan.<br />
7. Tài liệu viện dẫn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các biểu mẫu liên quan<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com
Phụ lục 4<br />
Một <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> sắc kí đồ phân tích 5 <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
IPP, PheP, BzP, IBP, PeP<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
26/03/2018 18:39:13 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : C 1.100_1.lcd<br />
Method Filename : tp.lcm<br />
Batch Filename : 10012018.lcb<br />
Vial # : 1-39 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 10/01/2018 22:36:19 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 15/03/2018 11:01:00 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
10.0<br />
7.5<br />
5.0<br />
2.5<br />
0.0<br />
/ 2.496<br />
/ 2.886<br />
C 1.100_1.lcd<br />
Isopropyl PB / 13.914<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 5 10 15 20 25 30 35<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Isopropyl PB<br />
Phenyl PB<br />
Benzyl PB<br />
Ret. Time<br />
2.496<br />
2.886<br />
13.914<br />
21.215<br />
26.328<br />
Area<br />
13724<br />
26056<br />
101160<br />
89515<br />
80681<br />
Phenyl PB / 21.215<br />
Benzyl PB / 26.328<br />
C 1.100_1.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
1.141<br />
1.111<br />
1.094<br />
--<br />
0.083<br />
15.265<br />
11.986<br />
6.349<br />
1<br />
145<br />
13090<br />
13450<br />
14351<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\C 1.100_1.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
26/03/2018 18:41:09 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : C 2.100_1.lcd<br />
Method Filename : tp.lcm<br />
Batch Filename : 10012018.lcb<br />
Vial # : 1-40 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 11/01/2018 00:22:22 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 15/03/2018 13:46:52 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
20<br />
15<br />
10<br />
5<br />
0<br />
/ 2.496<br />
/ 2.879<br />
C 2.100_1.lcd<br />
Isopropyl PB / 13.902<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 5 10 15 20 25 30 35<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Isopropyl PB<br />
Phenyl PB<br />
Benzyl PB<br />
Ret. Time<br />
2.496<br />
2.879<br />
13.902<br />
21.185<br />
26.295<br />
Area<br />
13710<br />
28047<br />
203923<br />
181562<br />
165956<br />
Phenyl PB / 21.185<br />
Benzyl PB / 26.295<br />
C 2.100_1.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
1.159<br />
1.118<br />
1.098<br />
--<br />
0.086<br />
14.976<br />
12.062<br />
6.344<br />
2<br />
135<br />
13356<br />
13604<br />
14143<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\C 2.100_1.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
26/03/2018 18:41:59 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : C 3.100_1.lcd<br />
Method Filename : tp.lcm<br />
Batch Filename : 10012018.lcb<br />
Vial # : 1-41 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 11/01/2018 02:08:25 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 15/03/2018 13:50:03 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
/ 2.544<br />
/ 2.863<br />
/ 2.992<br />
C 3.100_1.lcd<br />
Isopropyl PB / 13.851<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 5 10 15 20 25 30 35<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Isopropyl PB<br />
Phenyl PB<br />
Benzyl PB<br />
Ret. Time<br />
2.544<br />
2.863<br />
2.992<br />
13.851<br />
21.117<br />
26.199<br />
Area<br />
13922<br />
17547<br />
12922<br />
303000<br />
269439<br />
247669<br />
Phenyl PB / 21.117<br />
Benzyl PB / 26.199<br />
C 3.100_1.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
--<br />
1.162<br />
1.121<br />
1.101<br />
--<br />
0.147<br />
0.081<br />
10.313<br />
11.741<br />
6.196<br />
13<br />
54<br />
55<br />
12504<br />
12949<br />
13612<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\C 3.100_1.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
26/03/2018 18:46:30 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : C 5.100_3.lcd<br />
Method Filename : tp.lcm<br />
Batch Filename : 10012018.lcb<br />
Vial # : 1-42 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 11/01/2018 04:29:49 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 18/01/2018 15:42:28 Processed by : System Administrator<br />
<br />
mAU<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
/ 2.496<br />
/ 2.874<br />
C 5.100_3.lcd<br />
Isopropyl PB / 13.867<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 5 10 15 20 25 30 35<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Isopropyl PB<br />
Phenyl PB<br />
Benzyl PB<br />
Ret. Time<br />
2.496<br />
2.874<br />
13.867<br />
21.150<br />
26.245<br />
Area<br />
12504<br />
26314<br />
503149<br />
449949<br />
412952<br />
Phenyl PB / 21.150<br />
Benzyl PB / 26.245<br />
C 5.100_3.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
1.158<br />
1.121<br />
1.099<br />
--<br />
0.130<br />
15.446<br />
11.844<br />
6.234<br />
4<br />
152<br />
12815<br />
13080<br />
13761<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\C 5.100_3.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
26/03/2018 18:47:24 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : C 8.100_1.lcd<br />
Method Filename : tp.lcm<br />
Batch Filename : 10012018.lcb<br />
Vial # : 1-43 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 11/01/2018 08:37:17 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 15/03/2018 14:03:20 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
50<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
/ 2.868<br />
C 8.100_1.lcd<br />
Isopropyl PB / 13.839<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 5 10 15 20 25 30 35<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Isopropyl PB<br />
Phenyl PB<br />
Benzyl PB<br />
Ret. Time<br />
2.868<br />
13.839<br />
21.078<br />
26.127<br />
Area<br />
25201<br />
811058<br />
726070<br />
667477<br />
Phenyl PB / 21.078<br />
Benzyl PB / 26.127<br />
C 8.100_1.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
1.154<br />
1.121<br />
1.099<br />
--<br />
16.376<br />
11.795<br />
6.203<br />
182<br />
12749<br />
13080<br />
13773<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\C 8.100_1.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
26/03/2018 18:48:03 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : C 10.100_1.lcd<br />
Method Filename : tp.lcm<br />
Batch Filename : 10012018.lcb<br />
Vial # : 1-44 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 11/01/2018 10:23:21 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 15/03/2018 14:40:21 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
100<br />
75<br />
50<br />
25<br />
0<br />
/ 2.480<br />
/ 2.870<br />
C 10.100_1.lcd<br />
Isopropyl PB / 13.650<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 5 10 15 20 25 30 35<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Isopropyl PB<br />
Phenyl PB<br />
Benzyl PB<br />
Ret. Time<br />
2.480<br />
2.870<br />
13.650<br />
20.771<br />
25.760<br />
Area<br />
12361<br />
28346<br />
1025100<br />
918033<br />
844418<br />
Phenyl PB / 20.771<br />
Benzyl PB / 25.760<br />
C 10.100_1.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
1.153<br />
1.122<br />
1.100<br />
--<br />
0.197<br />
15.036<br />
11.618<br />
6.130<br />
11<br />
148<br />
12429<br />
12740<br />
13349<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\C 10.100_1.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
26/03/2018 18:48:38 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : C 15.100_1.lcd<br />
Method Filename : tp.lcm<br />
Batch Filename : 10012018.lcb<br />
Vial # : 1-45 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 11/01/2018 12:09:26 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 15/03/2018 14:42:55 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
100<br />
75<br />
50<br />
25<br />
/ 2.528<br />
/ 2.877<br />
C 15.100_1.lcd<br />
Isopropyl PB / 13.648<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0<br />
0 5 10 15 20 25 30 35<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Isopropyl PB<br />
Phenyl PB<br />
Benzyl PB<br />
Ret. Time<br />
2.528<br />
2.877<br />
13.648<br />
20.745<br />
25.699<br />
Area<br />
12113<br />
31264<br />
1560129<br />
1398345<br />
1289020<br />
Phenyl PB / 20.745<br />
Benzyl PB / 25.699<br />
C 15.100_1.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
1.177<br />
1.135<br />
1.113<br />
--<br />
--<br />
14.961<br />
11.485<br />
6.060<br />
--<br />
149<br />
12134<br />
12560<br />
13208<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\C 15.100_1.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
26/03/2018 18:49:14 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : C 20.100_1.lcd<br />
Method Filename : tp.lcm<br />
Batch Filename : 10012018.lcb<br />
Vial # : 1-46 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 11/01/2018 13:55:31 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 15/03/2018 14:46:18 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
150<br />
100<br />
50<br />
/ 2.472<br />
/ 2.878<br />
/ 6.281<br />
C 20.100_1.lcd<br />
Isopropyl PB / 13.524<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0<br />
0 5 10 15 20 25 30 35<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Isopropyl PB<br />
Phenyl PB<br />
Benzyl PB<br />
Ret. Time<br />
2.472<br />
2.878<br />
6.281<br />
13.524<br />
20.558<br />
25.477<br />
Area<br />
10792<br />
25515<br />
23744<br />
2090358<br />
1884605<br />
1735624<br />
Phenyl PB / 20.558<br />
Benzyl PB / 25.477<br />
C 20.100_1.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
1.302<br />
1.177<br />
1.139<br />
1.116<br />
--<br />
0.044<br />
5.778<br />
19.494<br />
11.508<br />
6.070<br />
--<br />
155<br />
9823<br />
12206<br />
12593<br />
13172<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\C 20.100_1.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : L03_4ppm.4.lcd<br />
Method Filename : tp 2 PB.lcm<br />
Batch Filename : 24012018.lcb<br />
Vial # : 1-29 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 28/01/2018 05:40:32 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 29/01/2018 09:40:51 Processed by : System Administrator<br />
<br />
09/02/2018 14:44:14 Page 1 / 2<br />
mAU<br />
20<br />
15<br />
10<br />
5<br />
0<br />
/ 2.191<br />
/ 2.279<br />
/ 2.528<br />
/ 2.883<br />
/ 3.220<br />
/ 3.333<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Isobutyl PB<br />
Pentyl PB<br />
/ 5.336<br />
L03_4ppm.4.lcd<br />
Isobutyl PB / 23.633<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 10 20 30 40 50 60<br />
min<br />
Ret. Time<br />
2.191<br />
2.279<br />
2.528<br />
2.883<br />
3.220<br />
3.333<br />
5.336<br />
23.633<br />
43.220<br />
Area<br />
42336<br />
14317<br />
8275<br />
14069<br />
43988<br />
13359<br />
1713<br />
189481<br />
171415<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Theoretical Plates/meter(USP)<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
1.143<br />
1.014<br />
1.036<br />
--<br />
0.158<br />
0.050<br />
0.069<br />
0.663<br />
0.395<br />
8.235<br />
38.445<br />
18.310<br />
737<br />
6750<br />
7<br />
1643<br />
14079<br />
13776<br />
81438<br />
103486<br />
104514<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Pentyl PB / 43.220<br />
<br />
<br />
Oven Model<br />
Enable Oven<br />
Oven Temperature<br />
Maximum Temperature<br />
Method<br />
: LC-2040 Oven<br />
: Use<br />
: 40 C<br />
: 90 C<br />
<br />
Time Module Command Value<br />
0.01 Controller Stop<br />
D:\Viet Ai\PB\25.01.2018\2PB\L03_4ppm.4.lcd
Report(Report Editor)<br />
09/02/2018 14:44:14 Page 2 / 2<br />
<br />
Mode<br />
: Low pressure gradient<br />
Pump A<br />
: LC-2040 Pump<br />
Flow<br />
: 1.0000 mL/min<br />
B Conc. : 0.0 %<br />
C Conc. : 40.0 %<br />
D Conc. : 60.0 %<br />
B Curve : 0<br />
C Curve : 0<br />
D Curve : 0<br />
PressMax<br />
: 300 bar<br />
PressMin<br />
: 0 bar<br />
LPGE Mode<br />
: Auto<br />
Compressibility Setting : Off<br />
Gradient Start Adjustment : None<br />
<br />
Lamp<br />
Use Cell Temp.<br />
Cell Temp.<br />
: D2<br />
: Use<br />
: 40 C<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\25.01.2018\2PB\L03_4ppm.4.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 17:55:03 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : L03_8ppm.3.lcd<br />
Method Filename : tp 2 PB.lcm<br />
Batch Filename : 24012018.lcb<br />
Vial # : 1-34 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 26/01/2018 13:25:03 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 09/02/2018 14:18:16 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
/ 2.171<br />
/ 2.315<br />
/ 2.640<br />
/ 2.914<br />
/ 3.230<br />
/ 5.309<br />
L03_8ppm.3.lcd<br />
Isobutyl PB / 23.295<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Isobutyl PB<br />
Pentyl PB<br />
Ret. Time<br />
2.171<br />
2.315<br />
2.640<br />
2.914<br />
3.230<br />
5.309<br />
23.295<br />
42.530<br />
Area<br />
41551<br />
21315<br />
3530<br />
12088<br />
59788<br />
1711<br />
382359<br />
355376<br />
Pentyl PB / 42.530<br />
L03_8ppm.3.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
1.188<br />
1.057<br />
1.046<br />
--<br />
0.407<br />
0.394<br />
0.257<br />
0.581<br />
7.072<br />
38.511<br />
18.485<br />
321<br />
1757<br />
55<br />
281<br />
1067<br />
12197<br />
15777<br />
16135<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\25.01.2018\L03_8ppm.3.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 17:47:49 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : L03_12ppm.1.lcd<br />
Method Filename : tp 2 PB.lcm<br />
Batch Filename : 24012018.lcb<br />
Vial # : 1-38 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 26/01/2018 21:25:22 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 09/02/2018 14:36:40 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
/ 1.936<br />
/ 2.161<br />
/ 2.247<br />
/ 2.600<br />
/ 2.803<br />
/ 3.231<br />
/ 3.354<br />
/ 5.325<br />
L03_12ppm.1.lcd<br />
Isobutyl PB / 23.364<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Isobutyl PB<br />
Pentyl PB<br />
Ret. Time<br />
1.936<br />
2.161<br />
2.247<br />
2.600<br />
2.803<br />
3.231<br />
3.354<br />
5.325<br />
23.364<br />
42.616<br />
Area<br />
32002<br />
15887<br />
14216<br />
15217<br />
22836<br />
34534<br />
7460<br />
1653<br />
580943<br />
542976<br />
Pentyl PB / 42.616<br />
L03_12ppm.1.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
1.150<br />
1.028<br />
1.026<br />
--<br />
0.224<br />
0.172<br />
0.198<br />
0.093<br />
0.647<br />
0.519<br />
9.472<br />
38.432<br />
18.108<br />
35<br />
152<br />
914<br />
10<br />
108<br />
2716<br />
3534<br />
12496<br />
15602<br />
15301<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\25.01.2018\2PB\L03_12ppm.1.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 18:04:43 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : L10_4ppm.4.lcd<br />
Method Filename : tp 2 PB.lcm<br />
Batch Filename : 24012018.lcb<br />
Vial # : 1-41 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 28/01/2018 08:41:37 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 09/02/2018 15:09:41 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
10.0<br />
7.5<br />
5.0<br />
2.5<br />
0.0<br />
/ 1.654<br />
/ 2.264<br />
/ 2.576<br />
/ 2.897 / 3.416<br />
L10_4ppm.4.lcd<br />
Isobutyl PB / 23.642<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Isobutyl PB<br />
Pentyl PB<br />
Ret. Time<br />
1.654<br />
2.264<br />
2.576<br />
2.897<br />
3.416<br />
23.642<br />
43.285<br />
Area<br />
7062<br />
2165<br />
8144<br />
11679<br />
483733<br />
189897<br />
171088<br />
Pentyl PB / 43.285<br />
L10_4ppm.4.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
0.910<br />
--<br />
--<br />
--<br />
0.794<br />
1.013<br />
1.036<br />
--<br />
3.075<br />
0.575<br />
0.383<br />
0.868<br />
37.040<br />
18.345<br />
2552<br />
1158<br />
158<br />
182<br />
1642<br />
15694<br />
15589<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\25.01.2018\2PB\L10_4ppm.4.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 17:50:37 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : L10_8ppm.5.lcd<br />
Method Filename : tp 2 PB.lcm<br />
Batch Filename : 24012018.lcb<br />
Vial # : 1-48 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 27/01/2018 17:20:23 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 09/02/2018 15:18:29 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
/ 2.568<br />
/ 2.897<br />
/ 1.695<br />
/ 3.569<br />
L10_8ppm.5.lcd<br />
Isobutyl PB / 23.570<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Isobutyl PB<br />
Pentyl PB<br />
Ret. Time<br />
1.695<br />
2.568<br />
2.897<br />
3.569<br />
23.570<br />
43.096<br />
Area<br />
6638<br />
7017<br />
11424<br />
482377<br />
379171<br />
352205<br />
Pentyl PB / 43.096<br />
L10_8ppm.5.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
0.863<br />
--<br />
--<br />
0.714<br />
1.001<br />
1.012<br />
--<br />
1.839<br />
0.439<br />
1.190<br />
33.634<br />
18.098<br />
2067<br />
165<br />
276<br />
1088<br />
15532<br />
15133<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\25.01.2018\2PB\L10_8ppm.5.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 18:00:55 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : L10_12ppm.1.lcd<br />
Method Filename : tp 2 PB.lcm<br />
Batch Filename : 24012018.lcb<br />
Vial # : 1-50 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 27/01/2018 05:58:30 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 09/02/2018 14:49:09 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
/ 3.208<br />
/ 1.593 / 2.576<br />
/ 2.900<br />
L10_12ppm.1.lcd<br />
Isobutyl PB / 23.422<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Isobutyl PB<br />
Pentyl PB<br />
Ret. Time<br />
1.593<br />
2.576<br />
2.900<br />
3.208<br />
23.422<br />
42.781<br />
Area<br />
6758<br />
6827<br />
10665<br />
475469<br />
565788<br />
527899<br />
Pentyl PB / 42.781<br />
L10_12ppm.1.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
0.854<br />
--<br />
--<br />
1.031<br />
1.031<br />
1.026<br />
--<br />
2.323<br />
0.466<br />
0.622<br />
37.519<br />
18.192<br />
2993<br />
199<br />
309<br />
1516<br />
15687<br />
15369<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\25.01.2018\2PB\L10_12ppm.1.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 18:12:53 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : LOD 200 + 48L03.lcd<br />
Method Filename : tp LOD.lcm<br />
Batch Filename : 15012018.lcb<br />
Vial # : 4-14 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 17/01/2018 12:14:47 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 19/01/2018 09:25:33 Processed by : System Administrator<br />
<br />
mAU<br />
0.4<br />
0.3<br />
0.2<br />
0.1<br />
0.0<br />
/ 1.780<br />
/ 2.062 2.575<br />
/ 2.931<br />
/ 3.685<br />
/ 3.347<br />
/ 5.416<br />
LOD 200 + 48L03.lcd<br />
IsoPropyl PB / 14.112<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
-0.1<br />
0 5 10 15 20 25 30 35<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
IsoPropyl PB<br />
Phenyl PB<br />
Benzyl PB<br />
Ret. Time<br />
1.780<br />
2.062<br />
2.575<br />
2.931<br />
3.347<br />
3.685<br />
5.416<br />
14.112<br />
21.689<br />
26.976<br />
Area<br />
34177<br />
97341<br />
12641<br />
26153<br />
1578<br />
3918<br />
1996<br />
2917<br />
2096<br />
2014<br />
Phenyl PB / 21.689<br />
Benzyl PB / 26.976<br />
LOD 200 + 48L03.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
1.122<br />
1.004<br />
--<br />
--<br />
--<br />
0.574<br />
0.737<br />
0.302<br />
0.615<br />
1.203<br />
5.504<br />
24.730<br />
13.077<br />
6.775<br />
93<br />
1133<br />
81<br />
94<br />
8904<br />
1236<br />
10671<br />
13079<br />
17009<br />
14519<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\LOD\16.01.2018\LOD 200 + 48L03.lcd
Report(Report Editor)<br />
Status:Manual Integration<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 18:12:02 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : LOD 200 + 48L10.lcd<br />
Method Filename : tp LOD.lcm<br />
Batch Filename : 15012018.lcb<br />
Vial # : 4-15 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 17/01/2018 13:20:11 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 19/01/2018 09:26:23 Processed by : System Administrator<br />
<br />
mAU<br />
0.2<br />
0.1<br />
0.0<br />
/<br />
1.510<br />
2.302<br />
/ 2.552<br />
/ 2.911<br />
LOD 200 + 48L10.lcd<br />
IsoPropyl PB / 14.325<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
-0.1<br />
0 5 10 15 20 25 30 35<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
IsoPropyl PB<br />
Phenyl PB<br />
Benzyl PB<br />
Ret. Time<br />
1.510<br />
2.302<br />
2.552<br />
2.911<br />
14.325<br />
22.048<br />
27.453<br />
63.385<br />
Area<br />
6511<br />
21078<br />
244953<br />
190788<br />
2354<br />
1696<br />
1826<br />
32170<br />
Phenyl PB / 22.048<br />
Benzyl PB / 27.453<br />
LOD 200 + 48L10.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
0.881<br />
--<br />
--<br />
--<br />
1.098<br />
1.030<br />
0.974<br />
--<br />
--<br />
1.816<br />
0.501<br />
0.687<br />
18.092<br />
13.893<br />
7.600<br />
23.319<br />
2778<br />
148<br />
1801<br />
210<br />
15647<br />
18207<br />
20400<br />
12017<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\LOD\16.01.2018\LOD 200 + 48L10.lcd
Report(Report Editor)<br />
Status:Manual Integration<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 18:13:36 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : LOD 400 + 48L03.lcd<br />
Method Filename : tp LOD.lcm<br />
Batch Filename : 15012018.lcb<br />
Vial # : 4-11 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 17/01/2018 09:28:43 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 23/01/2018 09:51:46 Processed by : System Administrator<br />
<br />
mAU<br />
0.2<br />
0.1<br />
0.0<br />
/ 1.793<br />
/ 2.041<br />
/ 2.297<br />
/ 2.563<br />
/ 2.760<br />
/ 2.941<br />
/ 3.552<br />
/ 3.620<br />
/ 3.348<br />
/ 5.415<br />
LOD 400 + 48L03.lcd<br />
IsoPropyl PB / 14.085<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
-0.1<br />
0 5 10 15 20 25 30 35<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
IsoPropyl PB<br />
Phenyl PB<br />
Benzyl PB<br />
Ret. Time<br />
1.793<br />
2.041<br />
2.297<br />
2.563<br />
2.760<br />
2.941<br />
3.348<br />
3.552<br />
3.620<br />
5.415<br />
14.085<br />
21.589<br />
26.856<br />
Area<br />
34885<br />
75065<br />
16674<br />
12540<br />
5112<br />
20116<br />
1555<br />
2299<br />
2169<br />
1862<br />
2040<br />
1416<br />
1327<br />
Phenyl PB / 21.589<br />
Benzyl PB / 26.856<br />
LOD 400 + 48L03.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
1.153<br />
1.085<br />
0.883<br />
0.995<br />
--<br />
0.192<br />
0.328<br />
0.196<br />
0.057<br />
0.054<br />
0.668<br />
0.411<br />
--<br />
--<br />
26.096<br />
14.750<br />
7.520<br />
9<br />
1979<br />
45<br />
59<br />
4<br />
119<br />
9241<br />
277<br />
--<br />
11385<br />
14903<br />
24120<br />
16170<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\LOD\16.01.2018\LOD 400 + 48L03.lcd
Report(Report Editor)<br />
Status:Manual Integration<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 18:15:31 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : LOD 400 + 48L10.lcd<br />
Method Filename : tp LOD.lcm<br />
Batch Filename : 15012018.lcb<br />
Vial # : 4-12 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 17/01/2018 10:34:04 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 23/01/2018 09:53:51 Processed by : System Administrator<br />
<br />
mAU<br />
0.2<br />
0.1<br />
0.0<br />
/<br />
1.512<br />
2.294<br />
/ 2.547<br />
/ 2.902<br />
/ 7.151<br />
LOD 400 + 48L10.lcd<br />
IsoPropyl PB / 14.144<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
-0.1<br />
0 5 10 15 20 25 30 35<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
IsoPropyl PB<br />
Phenyl PB<br />
Benzyl PB<br />
Ret. Time<br />
1.512<br />
2.294<br />
2.547<br />
2.902<br />
7.151<br />
14.144<br />
21.685<br />
27.029<br />
62.192<br />
62.279<br />
Area<br />
6968<br />
23722<br />
237163<br />
211081<br />
1077<br />
1165<br />
1105<br />
800<br />
14929<br />
18248<br />
Phenyl PB / 21.685<br />
Benzyl PB / 27.029<br />
LOD 400 + 48L10.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
0.936<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
1.007<br />
1.139<br />
1.149<br />
--<br />
--<br />
--<br />
2.268<br />
0.623<br />
0.782<br />
7.238<br />
14.470<br />
12.750<br />
6.589<br />
9.622<br />
0.015<br />
2860<br />
253<br />
1849<br />
299<br />
3233<br />
14897<br />
14538<br />
14351<br />
1508<br />
2623<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\LOD\16.01.2018\LOD 400 + 48L10.lcd
Report(Report Editor)<br />
Status:Manual Integration<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 18:14:17 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : LOD 400.lcd<br />
Method Filename : tp LOD.lcm<br />
Batch Filename : 15012018.lcb<br />
Vial # : 4-10 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 17/01/2018 08:53:22 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 29/01/2018 14:47:10 Processed by : System Administrator<br />
<br />
mAU<br />
0.2<br />
0.1<br />
0.0<br />
/ 2.574<br />
/ 2.946<br />
/ 2.143<br />
/ 2.358<br />
/ 3.667<br />
LOD 400.lcd<br />
IsoPropyl PB / 14.050<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
-0.1<br />
0 5 10 15 20 25 30 35<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
IsoPropyl PB<br />
Phenyl PB<br />
Benzyl PB<br />
Ret. Time<br />
2.143<br />
2.358<br />
2.574<br />
2.946<br />
3.667<br />
14.050<br />
21.565<br />
26.797<br />
Area<br />
1008<br />
1674<br />
11543<br />
30224<br />
5366<br />
1427<br />
929<br />
1259<br />
Phenyl PB / 21.565<br />
Benzyl PB / 26.797<br />
LOD 400.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
0.990<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
0.968<br />
0.995<br />
1.034<br />
--<br />
0.131<br />
0.078<br />
0.223<br />
1.124<br />
25.903<br />
14.055<br />
7.602<br />
1669<br />
9<br />
18<br />
162<br />
1689<br />
15967<br />
19077<br />
20308<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\LOD\16.01.2018\LOD 400.lcd
Report(Report Editor)<br />
Status:Manual Integration<br />
<br />
Analysis Report<br />
26/03/2018 19:11:26 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : LOD PL 200.lcd<br />
Method Filename : tp.lcm<br />
Batch Filename : 10012018.lcb<br />
Vial # : 1-26 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 11/01/2018 16:16:55 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 13/01/2018 18:19:50 Processed by : System Administrator<br />
<br />
mAU<br />
0.50<br />
0.25<br />
0.00<br />
/ 2.488<br />
/ 2.873<br />
LOD PL 200.lcd<br />
Isopropyl PB / 13.516<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 5 10 15 20 25 30 35<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Isopropyl PB<br />
Phenyl PB<br />
Benzyl PB<br />
Ret. Time<br />
2.488<br />
2.873<br />
13.516<br />
20.405<br />
25.250<br />
Area<br />
12642<br />
29205<br />
2283<br />
1901<br />
1846<br />
Phenyl PB / 20.405<br />
Benzyl PB / 25.250<br />
LOD PL 200.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
1.016<br />
0.998<br />
0.906<br />
--<br />
0.069<br />
15.102<br />
12.652<br />
6.981<br />
1<br />
143<br />
14425<br />
16326<br />
18174<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\LOD PL 200.lcd
Report(Report Editor)<br />
Status:Manual Integration<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 17:42:36 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : LOD 0.03 ppm + 48L03.lcd<br />
Method Filename : tp LOD.lcm<br />
Batch Filename : 18012018.lcb<br />
Vial # : 4-48 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 22/01/2018 00:42:06 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 24/03/2018 16:08:11 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
0.2<br />
0.1<br />
0.0<br />
/ 2.196 / 2.274 / 2.581<br />
/ 3.238<br />
LOD 0.03 ppm + 48L03.lcd<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
-0.1<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
IBP<br />
PeP<br />
Ret. Time<br />
2.196<br />
2.274<br />
2.581<br />
3.238<br />
23.639<br />
43.281<br />
Area<br />
20869<br />
20240<br />
27634<br />
63543<br />
1307<br />
1277<br />
IBP / 23.639<br />
PeP / 43.281<br />
LOD 0.03 ppm + 48L03.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
1.002<br />
1.411<br />
--<br />
0.081<br />
0.424<br />
1.751<br />
39.510<br />
26.608<br />
113<br />
68<br />
908<br />
1009<br />
22888<br />
41351<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\20.01.2018\LOD 0.03 ppm + 48L03.lcd
Report(Report Editor)<br />
Status:Manual Integration<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 17:43:24 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : LOD 0.03 ppm + 48L10.lcd<br />
Method Filename : tp LOD.lcm<br />
Batch Filename : 18012018.lcb<br />
Vial # : 4-49 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 22/01/2018 01:32:27 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 24/03/2018 17:57:14 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
0.2<br />
0.1<br />
0.0<br />
/ 2.573<br />
/ 1.902 2.891<br />
/ 3.089<br />
/ 4.028<br />
/ 2.312<br />
/ 3.508<br />
/ 4.767<br />
/ 7.073<br />
LOD 0.03 ppm + 48L10.lcd<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
-0.1<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
IsoButyl PB<br />
Ret. Time<br />
1.902<br />
2.312<br />
2.573<br />
2.891<br />
3.089<br />
3.508<br />
4.028<br />
4.767<br />
7.073<br />
23.700<br />
Area<br />
8501<br />
1207<br />
10957<br />
20383<br />
6737<br />
8170<br />
493866<br />
350<br />
841<br />
1154<br />
IsoButyl PB / 23.700<br />
LOD 0.03 ppm + 48L10.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
1.119<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
0.712<br />
1.485<br />
--<br />
1.157<br />
--<br />
0.469<br />
0.068<br />
0.089<br />
0.234<br />
0.405<br />
0.651<br />
3.224<br />
6.235<br />
29.910<br />
1203<br />
36<br />
3<br />
143<br />
292<br />
108<br />
4118<br />
8449<br />
2826<br />
26753<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\20.01.2018\LOD 0.03 ppm + 48L10.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 17:41:26 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : LOD 0.03 ppm.lcd<br />
Method Filename : tp LOD.lcm<br />
Batch Filename : 18012018.lcb<br />
Vial # : 4-47 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 21/01/2018 23:51:45 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 23/01/2018 09:16:45 Processed by : System Administrator<br />
<br />
mAU<br />
0.2<br />
0.1<br />
0.0<br />
/ 2.581<br />
/ 2.893<br />
/ 3.092<br />
/ 3.318 / 3.643<br />
/ 4.780<br />
/ 7.086 / 8.864<br />
/ 8.976<br />
/ 9.341<br />
LOD 0.03 ppm.lcd<br />
IsoButyl PB / 23.667<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
-0.1<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
IsoButyl PB<br />
Ret. Time<br />
2.581<br />
2.893<br />
3.092<br />
3.318<br />
3.643<br />
4.780<br />
7.086<br />
8.864<br />
8.976<br />
9.341<br />
23.667<br />
Area<br />
13289<br />
21236<br />
7084<br />
132<br />
7700<br />
351<br />
580<br />
343<br />
143<br />
214<br />
1061<br />
LOD 0.03 ppm.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
--<br />
1.020<br />
0.713<br />
1.153<br />
1.057<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
0.116<br />
0.230<br />
0.560<br />
1.427<br />
3.880<br />
8.409<br />
4.786<br />
0.267<br />
0.604<br />
21.784<br />
5<br />
138<br />
274<br />
48718<br />
1362<br />
9997<br />
6290<br />
8461<br />
6230<br />
2464<br />
28312<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\20.01.2018\LOD 0.03 ppm.lcd
Report(Report Editor)<br />
Status:Manual Integration/Temporary<br />
<br />
Analysis Report<br />
26/03/2018 19:39:06 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : 48L01.1.lcd<br />
Method Filename : tp.lcm<br />
Batch Filename : 11012018.lcb<br />
Vial # : 1-3 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 13/01/2018 20:00:45 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 24/03/2018 13:48:27 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
5.0<br />
2.5<br />
0.0<br />
48L01.1.lcd<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Benzyl PB<br />
Ret. Time<br />
25.033<br />
Area<br />
30192<br />
Benzyl PB / 25.033<br />
48L01.1.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
1.033<br />
--<br />
16553<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\Mau\48L01.1.lcd
Report(Report Editor)<br />
Status:Manual Integration/Temporary<br />
<br />
Analysis Report<br />
26/03/2018 19:36:01 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : 48L02.2.lcd<br />
Method Filename : tp.lcm<br />
Batch Filename : 11012018.lcb<br />
Vial # : 1-6 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 13/01/2018 23:16:48 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 24/03/2018 14:38:56 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
10.0<br />
7.5<br />
5.0<br />
2.5<br />
0.0<br />
/ 2.711 2.269<br />
/ 3.058<br />
/ 5.269<br />
/ 4.756<br />
/ 6.405<br />
48L02.2.lcd<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Benzyl PB<br />
Ret. Time<br />
2.269<br />
2.711<br />
3.058<br />
4.756<br />
5.269<br />
6.405<br />
25.027<br />
Area<br />
111914<br />
63980<br />
190435<br />
5358<br />
24008<br />
2566<br />
38211<br />
Benzyl PB / 25.027<br />
48L02.2.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
--<br />
1.093<br />
1.285<br />
1.215<br />
1.061<br />
--<br />
0.842<br />
0.546<br />
4.661<br />
2.136<br />
5.074<br />
35.638<br />
1455<br />
178<br />
718<br />
4891<br />
10258<br />
11450<br />
15440<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\Mau\48L02.2.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 10:06:37 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : 48L03.1.lcd<br />
Method Filename : tp.lcm<br />
Batch Filename : 11012018.lcb<br />
Vial # : 1-7 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 14/01/2018 00:22:09 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 26/03/2018 19:41:09 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
10.0<br />
7.5<br />
5.0<br />
2.5<br />
0.0<br />
/ 3.080<br />
/ 3.248<br />
/ 2.267<br />
/ 1.819<br />
/ 5.266<br />
/ 6.406<br />
48L03.1.lcd<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Ret. Time<br />
1.819<br />
2.267<br />
3.080<br />
3.248<br />
5.266<br />
6.406<br />
Area<br />
28346<br />
74232<br />
12547<br />
19290<br />
3199<br />
1494<br />
48L03.1.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
1.291<br />
1.364<br />
--<br />
0.889<br />
1.918<br />
0.396<br />
8.086<br />
4.989<br />
105<br />
936<br />
499<br />
1900<br />
10978<br />
10034<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\Mau\48L03.1.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 10:08:22 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : 48L04.1.lcd<br />
Method Filename : tp.lcm<br />
Batch Filename : 11012018.lcb<br />
Vial # : 1-9 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 14/01/2018 02:32:54 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 24/03/2018 14:44:12 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
10.0<br />
7.5<br />
5.0<br />
2.5<br />
0.0<br />
/ 2.526<br />
/ 2.888<br />
/ 3.084<br />
/ 1.728<br />
/ 1.985<br />
/ 5.268<br />
/ 8.156<br />
48L04.1.lcd<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 5 10 15 20 25 30 35<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Ret. Time<br />
1.728<br />
1.985<br />
2.526<br />
2.888<br />
3.084<br />
5.268<br />
8.156<br />
Area<br />
36155<br />
26393<br />
44058<br />
12686<br />
9843<br />
1687<br />
3953<br />
48L04.1.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
1.152<br />
1.146<br />
--<br />
0.443<br />
0.834<br />
0.236<br />
0.145<br />
6.315<br />
12.262<br />
92<br />
324<br />
140<br />
27<br />
618<br />
11625<br />
14009<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\Mau\48L04.1.lcd
Report(Report Editor)<br />
Status:Manual Integration<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 11:00:02 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : 48L05.1.lcd<br />
Method Filename : tp.lcm<br />
Batch Filename : 11012018.lcb<br />
Vial # : 1-11 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 14/01/2018 04:43:36 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 26/03/2018 18:30:20 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
100<br />
75<br />
50<br />
25<br />
0<br />
/ 1.659<br />
/ 2.198<br />
/ 2.400<br />
/ 2.880<br />
/ 3.186<br />
/ 5.903 / 6.278<br />
48L05.1.lcd<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Ret. Time<br />
1.659<br />
2.198<br />
2.400<br />
2.880<br />
3.186<br />
5.903<br />
6.278<br />
Area<br />
8224<br />
47895<br />
76462<br />
12739<br />
51013<br />
183370<br />
714556<br />
48L05.1.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
1.285<br />
1.292<br />
--<br />
0.791<br />
0.261<br />
0.313<br />
0.250<br />
10.422<br />
1.602<br />
84<br />
188<br />
111<br />
29<br />
1860<br />
10931<br />
10798<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\Mau\48L05.1.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 10:58:04 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : 48L06.1.lcd<br />
Method Filename : Ace 40.60 T.lcm<br />
Batch Filename : 11012018.lcb<br />
Vial # : 1-13 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 14/01/2018 06:54:19 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 24/03/2018 14:46:56 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
10.0<br />
7.5<br />
5.0<br />
2.5<br />
0.0<br />
/ 1.475<br />
/ 1.750<br />
/ 2.328<br />
/ 2.534<br />
/ 2.896<br />
/ 2.987<br />
/ 3.080<br />
/ 6.283<br />
48L06.1.lcd<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Ret. Time<br />
1.475<br />
1.750<br />
2.328<br />
2.534<br />
2.896<br />
2.987<br />
3.080<br />
6.283<br />
Area<br />
18384<br />
7721<br />
4617<br />
15925<br />
13454<br />
4933<br />
8277<br />
15202<br />
48L06.1.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
1.278<br />
--<br />
1.017<br />
1.450<br />
0.342<br />
0.323<br />
0.075<br />
0.048<br />
1.902<br />
225<br />
2260<br />
205<br />
330<br />
47<br />
272<br />
15<br />
11452<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\Mau\48L06.1.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 11:01:00 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : 48L07.1.lcd<br />
Method Filename : tp.lcm<br />
Batch Filename : 11012018.lcb<br />
Vial # : 1-15 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 14/01/2018 12:37:06 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 27/03/2018 09:21:17 Processed by : trangmp<br />
<br />
mAU<br />
50<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
/ 1.480<br />
/ 1.689<br />
/ 1.781<br />
/ 1.855<br />
/ 2.443<br />
/ 2.888 / 3.201<br />
/ 5.921<br />
/ 6.300<br />
/ 14.481<br />
48L07.1.lcd<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Ret. Time<br />
1.480<br />
1.689<br />
1.781<br />
1.855<br />
2.443<br />
2.888<br />
3.201<br />
5.921<br />
6.300<br />
14.481<br />
Area<br />
2961<br />
5615<br />
3792<br />
6766<br />
295379<br />
9049<br />
134021<br />
100359<br />
104241<br />
391195<br />
48L07.1.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
0.912<br />
--<br />
0.840<br />
1.290<br />
1.285<br />
1.140<br />
--<br />
--<br />
0.176<br />
0.310<br />
3.210<br />
0.417<br />
0.287<br />
10.344<br />
1.616<br />
22.502<br />
--<br />
100<br />
373<br />
4443<br />
1470<br />
38<br />
1836<br />
10860<br />
10857<br />
14251<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\Mau\48L07.1.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 11:01:50 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : 48L07+IPP.lcd<br />
Method Filename : tp.lcm<br />
Batch Filename : 11012018.lcb<br />
Vial # : 1-30 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 14/01/2018 18:03:51 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 22/03/2018 18:48:39 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
50<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
/ 2.386<br />
/ 1.680<br />
/ 1.752<br />
/ 1.824<br />
/ 2.126<br />
/ 3.213<br />
/ 5.903<br />
/ 6.274<br />
IsoPropyl PB / 13.468<br />
/ 14.346<br />
48L07+IPP.lcd<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
IsoPropyl PB<br />
Ret. Time<br />
1.680<br />
1.752<br />
1.824<br />
2.126<br />
2.386<br />
3.213<br />
5.903<br />
6.274<br />
13.468<br />
14.346<br />
Area<br />
9967<br />
3491<br />
7570<br />
6533<br />
301829<br />
160065<br />
123327<br />
132485<br />
597425<br />
487714<br />
48L07+IPP.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
1.212<br />
0.817<br />
1.271<br />
1.271<br />
1.145<br />
1.130<br />
--<br />
0.115<br />
0.223<br />
1.571<br />
0.902<br />
2.778<br />
10.630<br />
1.601<br />
20.810<br />
1.884<br />
84<br />
180<br />
3546<br />
1049<br />
923<br />
2090<br />
11019<br />
11037<br />
14175<br />
14300<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\Mau\48L07+IPP.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 11:02:30 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : 48L07+PP.lcd<br />
Method Filename : tp.lcm<br />
Batch Filename : 11012018.lcb<br />
Vial # : 1-29 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 14/01/2018 16:58:29 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 26/03/2018 18:14:41 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
50<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
/ 2.420<br />
/ 3.215<br />
/ 5.898<br />
/ 6.269<br />
PP / 14.327<br />
48L07+PP.lcd<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
PP<br />
Ret. Time<br />
2.420<br />
3.215<br />
5.898<br />
6.269<br />
14.327<br />
Area<br />
262771<br />
131646<br />
104256<br />
111153<br />
650034<br />
48L07+PP.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
1.119<br />
0.818<br />
1.284<br />
1.277<br />
1.141<br />
--<br />
2.632<br />
9.901<br />
1.594<br />
22.389<br />
1131<br />
1652<br />
10942<br />
10930<br />
14258<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\Mau\48L07+PP.lcd
Report(Report Editor)<br />
Status:Temporary<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 15:01:07 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : 48L08.1.lcd<br />
Method Filename : tp.lcm<br />
Batch Filename : 11012018.lcb<br />
Vial # : 1-18 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 14/01/2018 20:14:35 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 24/03/2018 14:49:01 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
10.0<br />
7.5<br />
5.0<br />
2.5<br />
0.0<br />
/ 1.651<br />
/ 2.581<br />
/ 5.285<br />
/ 6.311<br />
48L08.1.lcd<br />
/ 19.749<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Ret. Time<br />
1.651<br />
2.581<br />
5.285<br />
6.311<br />
19.749<br />
Area<br />
23207<br />
96626<br />
1211<br />
9162<br />
23858<br />
48L08.1.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
0.788<br />
1.359<br />
1.234<br />
1.262<br />
1.089<br />
--<br />
3.341<br />
8.327<br />
4.597<br />
30.682<br />
3565<br />
536<br />
10779<br />
10829<br />
15556<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\Mau\48L08.1.lcd
Report(Report Editor)<br />
Status:Manual Integration/Temporary<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 15:07:25 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : 48L09.1.lcd<br />
Method Filename : Ace 40.60 T.lcm<br />
Batch Filename : 11012018.lcb<br />
Vial # : 1-20 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 14/01/2018 22:25:16 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 24/03/2018 14:52:16 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
5.0<br />
2.5<br />
0.0<br />
/ 1.542<br />
/ 2.704<br />
/ 2.208<br />
/ 3.080<br />
/ 6.281<br />
/ 8.671<br />
48L09.1.lcd<br />
/ 19.599<br />
/ 22.530<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Ret. Time<br />
1.542<br />
2.208<br />
2.704<br />
3.080<br />
6.281<br />
8.671<br />
19.599<br />
22.530<br />
25.587<br />
34.913<br />
59.100<br />
Area<br />
7104<br />
1937<br />
100022<br />
2224<br />
1431<br />
1092<br />
24586<br />
7159<br />
4131<br />
14297<br />
11189<br />
/ 25.587<br />
/ 34.913<br />
48L09.1.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
1.035<br />
--<br />
--<br />
2.564<br />
1.166<br />
1.157<br />
1.073<br />
1.097<br />
0.891<br />
1.048<br />
1.030<br />
--<br />
0.148<br />
0.107<br />
1.198<br />
14.806<br />
9.121<br />
23.522<br />
4.242<br />
3.912<br />
9.704<br />
14.866<br />
2598<br />
1<br />
635<br />
3881<br />
11471<br />
14348<br />
15022<br />
14742<br />
15546<br />
16083<br />
12058<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\Mau\48L09.1.lcd
Report(Report Editor)<br />
<br />
Analysis Report<br />
27/03/2018 15:10:33 Page 1 / 1<br />
Sample Name<br />
Sample ID<br />
:<br />
:<br />
Data Filename : Placebo.lcd<br />
Method Filename : Ace 40.60 T.lcm<br />
Batch Filename : 11012018.lcb<br />
Vial # : 2-47 Sample Type : Unknown<br />
Injection Volume : 10 uL<br />
Date Acquired : 12/01/2018 23:31:39 Acquired by : System Administrator<br />
Date Processed : 15/03/2018 15:19:13 Processed by : tammp<br />
<br />
mAU<br />
50<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
/ 3.847<br />
/ 1.733<br />
/ 2.282<br />
/ 2.528<br />
/ 2.875<br />
/ 3.080<br />
Placebo.lcd<br />
PDA Multi 1 254nm,4nm<br />
0 10 20 30 40 50<br />
min<br />
<br />
PDA Ch1 254nm<br />
Name<br />
Ret. Time<br />
1.733<br />
2.282<br />
2.528<br />
2.875<br />
3.080<br />
3.847<br />
Area<br />
6226<br />
1963<br />
13738<br />
17580<br />
6663<br />
489858<br />
Placebo.lcd<br />
Tailing Factor Resolution(USP) Number of Theoretical Plate(USP)<br />
0.847<br />
--<br />
--<br />
--<br />
--<br />
0.685<br />
--<br />
1.944<br />
0.152<br />
0.189<br />
0.240<br />
1.282<br />
1913<br />
503<br />
13<br />
179<br />
212<br />
1933<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
D:\Viet Ai\PB\10.01.2018\Ace 40.60\Cot 25cm\Do dung\Nuoc suc mieng\Placebo.lcd