24.07.2018 Views

Nghiên cứu xây dựng quy trình phát hiện và định lượng một số paraben trong mỹ phẩm

https://app.box.com/s/c61k2l4aqttupirdo1njnee40g25g1e2

https://app.box.com/s/c61k2l4aqttupirdo1njnee40g25g1e2

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

hóa của thuốc [39]. Các chất bảo quản tự nhiên khác bao gồm thymol,<br />

cinnamaldehyd, allyl isothiocyanat, acid citric, acid ascorbic <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chiết xuất thảo mộc<br />

[39]. Các chất bảo quản tự nhiên này ức chế sự <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> triển của vi sinh vật <strong>trong</strong> ống<br />

nghiệm, tuy nhiên <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>i nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> về hoạt tính kháng khuẩn <strong>trong</strong> các sản <strong>phẩm</strong><br />

thực <strong>phẩm</strong> đã mang lại kết quả không rõ ràng [39]. Vì vậy hiệu quả, an toàn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> độc<br />

tính của chúng cần được bảo đảm trước khi sử dụng rộng rãi.<br />

Paraben từng được phân loại là hợp chất "thường được coi là an toàn"<br />

(GRAS) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> được chấp thuận sử dụng <strong>trong</strong> thực <strong>phẩm</strong> bởi Cục quản lý thực <strong>phẩm</strong><br />

<s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> dược <strong>phẩm</strong> Hoa Kỳ (FDA) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> Liên minh châu Âu (EU). Paraben được sử dụng<br />

lần đầu tiên <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>>o giữa những năm 1920 dưới dạng chất bảo quản <strong>trong</strong> dược <strong>phẩm</strong>.<br />

Sau này chúng được sử dụng rộng rãi làm chất bảo quản, phổ biến nhất là <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong><br />

<strong>phẩm</strong>, rồi đến dược <strong>phẩm</strong>, ngoài ra còn dùng <strong>trong</strong> các mặt hàng thực <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các<br />

sản <strong>phẩm</strong> công nghiệp. Một nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> đã xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có <strong>trong</strong> 44 % <strong>mỹ</strong><br />

<strong>phẩm</strong> được thử nghiệm [64]. Trong các sản <strong>phẩm</strong> chăm sóc cá nhân được thử<br />

nghiệm tại Hoa Kỳ, nồng độ methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> lên đến 1,0%, với son môi chứa nồng<br />

độ cao nhất từ 0,15% đến 1,0%. Các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> khác được sử dụng ở nồng độ thấp<br />

hơn methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> là những chất <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được<br />

sử dụng phổ biến nhất <strong>trong</strong> các sản <strong>phẩm</strong> dược <strong>phẩm</strong> với nồng độ lên đến 20% [9].<br />

Cả hai chất bảo quản này cũng được sử dụng <strong>trong</strong> các sản <strong>phẩm</strong> thực <strong>phẩm</strong> như<br />

mứt, thạch, chất độn <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các lớp phủ với nồng độ lên đến 0,1% [39]. Trong <strong>mỹ</strong><br />

<strong>phẩm</strong>, <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được coi là thành phần phổ biến nhất, chỉ sau nước. Ước tính khác<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT<br />

daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />

cho thấy butyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> có <strong>trong</strong> 13% <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> các sản <strong>phẩm</strong> chăm sóc cá nhân<br />

<strong>trong</strong> khi vớ i propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> và methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> con số này là 48% [40]. Thời kì<br />

chuyển giao thiên niên kỉ, khi đã có <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> nghiên <s<strong>trong</strong>>cứu</s<strong>trong</strong>> được công bố cho thấy hoạt<br />

tińh estrogen của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> khả năng có thể gây ung thư thì các nhà sản xuất đã<br />

thay đổi thành phần của các sản <strong>phẩm</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> của họ bằng cách thay <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />

bằng các hệ bảo quản khác <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> đưa ra các công thức được gọi là "không <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>".<br />

Măt ̣ khác, theo báo cáo của Ủ y ban đánh giá thành phần mỹ phẩm [8] trên cơ sở dữ<br />

liệu của FDA, <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> các công thức <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> <strong>trong</strong> đó có sử duṇg <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> năm<br />

2006 cao hơn 1,7 lần so với năm 1981. Cụ thể, việc sử dụng năm 1981 là 13.200<br />

6

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!