Nghiên cứu xây dựng quy trình phát hiện và định lượng một số paraben trong mỹ phẩm
https://app.box.com/s/c61k2l4aqttupirdo1njnee40g25g1e2
https://app.box.com/s/c61k2l4aqttupirdo1njnee40g25g1e2
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
CHƯƠNG 1<br />
TỔNG QUAN<br />
1.1. TỔNG QUAN VỀ PARABEN<br />
1.1.1. Đặc điểm chung<br />
Paraben được biết đến là tên gọi chung của nhóm chất bảo quản hóa học<br />
được sử dụng <strong>trong</strong> nhiều loại <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>, dược <strong>phẩm</strong> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> sản <strong>phẩm</strong> thực<br />
<strong>phẩm</strong>. Paraben được tạo ra từ phản ứng ester hóa acid p-hydroxybenzoic. Cấu trúc<br />
hóa học chung của <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> là para –hydroxybenzoat <strong>trong</strong> đó R có thể là <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>><br />
nhóm alkyl hay aryl. Trong <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> đó methyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> propyl<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được sử dụng<br />
phổ biến nhất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> chúng thường được dùng kết hợp với nhau <strong>trong</strong> các sản <strong>phẩm</strong> .<br />
Hình 1. 1. Cấu trúc chung của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>><br />
Ở điều kiện bình thường các <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> là những tinh thể không màu hoặc tinh<br />
thể màu trắng, không có mùi, vị. Paraben tan <strong>trong</strong> các dung môi như methanol,<br />
ethanol, ete, glycerin, propylen glycol <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tan ít hoặc gần như không tan <strong>trong</strong> nước.<br />
Paraben tan tốt hơn <strong>trong</strong> nước nóng. Mặc dù ít tan <strong>trong</strong> nước nhưng độ tan <strong>trong</strong><br />
nước của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> là vừa đủ để cho phép tạo được nồng độ có tác dụng. Khi tăng<br />
chiều dài chuỗi alkyl, độ tan <strong>trong</strong> nước giảm. Paraben hút ẩm <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> có hệ <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> phân bố<br />
dầu / nước cao. Bảng 1.1 tóm tắt <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> tính chất vật lý <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> hóa học của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>.<br />
Trong thương mại, <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được sản xuất bằng ester hóa acid p-<br />
hydroxybenzoic với <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> alcol thích hợp với sự có mặt của <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> chất xúc tác (ví dụ<br />
acid sulfuric đậm đặc hoặc acid p-toluenesulfonic). Trong môi trường acid thì<br />
<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> ổn <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>>. Trong dung dịch kiềm, <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> được thủy phân thành acid p-<br />
hydroxybenzoic <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> alcol tương ứng. Nói chung, với sự gia tăng chiều dài chuỗi<br />
alkyl, tính kháng của dung dịch <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> đối với sự thủy phân tăng lên.<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
3