Nghiên cứu xây dựng quy trình phát hiện và định lượng một số paraben trong mỹ phẩm
https://app.box.com/s/c61k2l4aqttupirdo1njnee40g25g1e2
https://app.box.com/s/c61k2l4aqttupirdo1njnee40g25g1e2
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
Như <strong>trong</strong> SPE <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> SPME, cần thiết phải pha loãng mẫu đáng kể để tránh các<br />
hiệu ứng nền gây ra bởi việc chiết tách các thành phần không phân cực <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> phân cực<br />
thấp từ <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>. SBSE có giới hạn <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>hiện</s<strong>trong</strong>> (LOD) tương tự như thu được <strong>trong</strong><br />
SPE hoặc SPME <strong>trong</strong> xác điṇh <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>>. Ngoài ra, do chỉ các thanh PDMS có khả<br />
năng thương mại hóa nên đã hạn chế viê ̣c sử dụng kỹ thuật này.<br />
1.1.6.6. Kỹ thuật dựa trên vi chiết pha lỏng - Liquid-phase microextractionbased<br />
techniques (LPME)<br />
Sự thu goṇ quá <s<strong>trong</strong>>trình</s<strong>trong</strong>> chiết dung môi cổ điển đã thúc đẩy <s<strong>trong</strong>>phát</s<strong>trong</strong>> triển các<br />
phương pháp khác nhau nhằm giảm thiểu việc sử dụng các dung môi độc hại <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> tích<br />
hợp lấy mẫu, chiết tách, tạo tiền chất <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> thậm chí taọ dẫn xuất. Mặc dù sử dụng haṇ<br />
chế LPME cho các nền mâũ phức tạp, <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>> cách tiếp cận của nó đã được sử dụng<br />
để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> các mẫu <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>, chẳng hạn như vi chiết đơn gioṭ<br />
(single-drop microextraction - SDME), vi chiết pha lỏng sơị rỗng (hollow-fiber<br />
liquid-phase microextraction - HF-LPME) <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> vi chiết lỏng – lỏng phân tán<br />
(dispersive liquid-liquid microextraction - DLLME). Gần đây hơn là các kĩ thuât ̣ vi<br />
chiết gioṭ hữu cơ đông đă ̣c (solidified floating organic-drop microextraction -<br />
SFODME) hoặc vi chiết nhũ tương có hỗ trợ siêu âm (ultrasound-assisted<br />
emulsification microextraction - USAEME), dựa trên nguyên tắc SDME <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
DLLME, cũng được đề xuất để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>.<br />
SDME theo sau dẫn xuất hóa <strong>trong</strong> ống tiêm đã được báo cáo bởi Saraji <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>><br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST><br />
daykem<s<strong>trong</strong>>quy</s<strong>trong</strong>>nhonbusiness@gmail.com<br />
Mirmahdieh [36] để xác <s<strong>trong</strong>>định</s<strong>trong</strong>> MP, EP, BP, PP <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> iso-propyl-<s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <s<strong>trong</strong>>một</s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>số</s<strong>trong</strong>><br />
<strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong> nền nước (nước súc miệng, tẩy trang <s<strong>trong</strong>>và</s<strong>trong</strong>> gel tóc) bằng GC -MS. Với sự<br />
tiếp xúc trực tiếp của giọt (3 µL hexyl axetat) vớ i mẫu, cần pha loãng đáng kể mẫu<br />
(lên đến 1200 lần). Khi độ nhạy được so sánh với các phương pháp khác (SPE-GC-<br />
MS, SPME-GC-MS, SPME-IMS, HPLC-UV hoặc SFE-LC-MS) thì LOD đat ̣ được<br />
là thấp. Tuy nhiên, dưṇg đườ ng chuẩn theo phương pháp thêm chuẩn là rất cần<br />
thiết, do việc làm sạch mẫu bi ̣hạn chế. SDME không gian hơi phù hợp hơn cho các<br />
mẫu bẩn, chẳng hạn như <strong>mỹ</strong> <strong>phẩm</strong>, nhưng tính không bay hơi của <s<strong>trong</strong>>paraben</s<strong>trong</strong>> đã giới<br />
hạn khả năng ứng dụng của nó nên chưa được áp dụng.<br />
21