12.09.2018 Views

Vận dụng thuyết lai hóa và thuyết sức đẩy giữa các cặp electron hóa trị dự đoán và giải thích dạng hình học của một số phân tử

https://app.box.com/s/aya9gaj7dfjup66v4qqulj8i0c7wh2n2

https://app.box.com/s/aya9gaj7dfjup66v4qqulj8i0c7wh2n2

SHOW MORE
SHOW LESS

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

A. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />

Trong quá trình dạy <strong>học</strong> <strong>của</strong> người giáo viên ngoài những kiến thức trong sách giáo khoa,<br />

GV cần tự nghiên cứu, bồi dưỡng, tự đọc, tìm hiểu tài liệu để hoàn thiện <strong>và</strong> nâng cao chuyên<br />

môn.<br />

Một trong những kiến thức quan trọng nhưng tương đối khó không chỉ với <strong>học</strong> sinh mà<br />

ngay cả giáo viên đó là <strong>thuyết</strong> <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> obitan nguyên <strong>tử</strong> <strong>và</strong> cấu trúc <strong>dạng</strong> <strong>hình</strong> <strong>học</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong>.<br />

Nội dung kiến thức nằm trong phần đọc thêm <strong>và</strong> không có trong đề thi <strong>học</strong> kì, thi THPT<br />

Quốc Gia nên nhiều giáo viên chưa dành nhiều thời gian nghiên cứu, trau dồi. Tuy nhiên, tôi<br />

nhận thấy rằng vấn đề <strong>dạng</strong> <strong>hình</strong> <strong>học</strong> <strong>của</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> là <strong>một</strong> vấn đề hay <strong>và</strong> thường được đưa <strong>và</strong>o<br />

đề thi HSG tỉnh, HSG quốc gia.<br />

Để <strong>dự</strong> <strong>đoán</strong>, xác định <strong>dạng</strong> <strong>hình</strong> <strong>học</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong>, cần nắm rõ lí <strong>thuyết</strong> <strong>và</strong> vận <strong>dụng</strong> được<br />

không chỉ <strong>thuyết</strong> <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> mà còn phải nắm vững <strong>thuyết</strong> <strong>sức</strong> <strong>đẩy</strong> <strong>giữa</strong> <strong>các</strong> <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> <strong>hóa</strong> <strong>trị</strong>.<br />

Nội dung <strong>thuyết</strong> <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> là nội dung mới lạ, khó hiểu đối với <strong>học</strong> sinh. Trong SGK <strong>hóa</strong> 10 –<br />

Cơ bản phần đọc thêm <strong>và</strong> SGK Hóa 10 nâng cao (cũ) có trình bày nội dung <strong>thuyết</strong> <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong>.<br />

Tuy nhiên <strong>các</strong> nội dung trên chưa đáp ứng đủ nhu cầu về kiến thức, kỹ năng để đối với đối<br />

tượng <strong>học</strong> sinh giỏi. Còn <strong>thuyết</strong> <strong>sức</strong> <strong>đẩy</strong> <strong>giữa</strong> <strong>các</strong> <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> <strong>hóa</strong> <strong>trị</strong> không được giới thiệu<br />

trong SGK. Cần phải có những bổ sung có hệ thống về mặt kiến thức <strong>và</strong> bài tập để <strong>học</strong> sinh<br />

rèn luyện <strong>và</strong> thực hành.<br />

Vì vậy, tôi đã mạnh dạn xây <strong>dự</strong>ng chuyên đề: “<strong>Vận</strong> <strong>dụng</strong> <strong>thuyết</strong> <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> <strong>và</strong> <strong>thuyết</strong> <strong>sức</strong> <strong>đẩy</strong><br />

<strong>giữa</strong> <strong>các</strong> <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> <strong>hóa</strong> <strong>trị</strong> <strong>dự</strong> <strong>đoán</strong> <strong>và</strong> <strong>giải</strong> <strong>thích</strong> <strong>dạng</strong> <strong>hình</strong> <strong>học</strong> <strong>của</strong> <strong>một</strong> <strong>số</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong>”, hi<br />

vọng sẽ giúp ích cho bản thân cũng như đồng nghiệp trong công tác tích lũy, nâng cao<br />

chuyên môn, bồi dưỡng HSG.<br />

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />

I. BỔ SUNG LÍ THUYẾT<br />

1. Khái niệm về sự <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong><br />

Để đưa ra khái niệm về sự <strong>lai</strong> hoá, sách giáo khoa Hóa 10 – Nâng cao đã đưa ra ví dụ<br />

về <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> CH4. Từ công thức cấu tạo <strong>của</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> CH4 :<br />

H<br />

H<br />

H<br />

C<br />

H<br />

H<br />

Nguyên <strong>tử</strong> C làm tâm <strong>và</strong> 4 nguyên <strong>tử</strong> H là 4 đỉnh <strong>của</strong> tứ diện đều <strong>và</strong> <strong>các</strong> góc liên kết<br />

HCH đều bằng 109 0 28 ’<br />

Mà từ cấu <strong>hình</strong> <strong>electron</strong> <strong>của</strong> nguyên <strong>tử</strong> C *<br />

C *<br />

2s 1 2p 3<br />

Thấy rằng 4 <strong>electron</strong> hoá <strong>trị</strong> tạo ra 4 liên kết C- H không giống nhau (gồm 1 <strong>electron</strong> s<br />

<strong>và</strong> 3 <strong>electron</strong> p) mà vẫn tạo được 4 liên kết giống hệt nhau. Để <strong>giải</strong> <strong>thích</strong> hiện tượng này <strong>các</strong><br />

nhà hoá <strong>học</strong> John C. Slater <strong>và</strong> Linus Pauling đã đề ra <strong>thuyết</strong> <strong>lai</strong> hoá, theo <strong>thuyết</strong> này đã có sự<br />

tổ hợp “trộn lẫn” <strong>một</strong> <strong>số</strong> obitan trong <strong>một</strong> nguyên <strong>tử</strong>, <strong>và</strong> trong trường hợp trên chính là obitan<br />

2s đã tổ hợp “ trộn lẫn” với 3 obitan 2p để tạo ra 4 obitan <strong>lai</strong> hoá sp 3 giống hệt nhau, bốn<br />

obitan <strong>lai</strong> hoá này xen phủ với 4 obitan 1s <strong>của</strong> 4 nguyên <strong>tử</strong> H tạo ra 4 liên kết C- H hoàn<br />

toàn giống nhau.<br />

H<br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

H<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

https://daykemquynhon.blogspot.com<br />

C<br />

H<br />

MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />

HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />

https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

Sự <strong>lai</strong> hoá obitan nguyên <strong>tử</strong> là sự tổ hợp “ trộn lẫn” <strong>một</strong> <strong>số</strong> obitan trong <strong>một</strong><br />

nguyên <strong>tử</strong> để được từng ấy obitan <strong>lai</strong> hoá giống nhau nhưng định hướng khác nhau trong<br />

không gian.<br />

2. Điều kiện để trạng thái <strong>lai</strong> hoá obitan <strong>của</strong> nguyên <strong>tử</strong> xảy ra <strong>và</strong> tạo được liên kết bền<br />

- Các obitan chỉ được <strong>lai</strong> hoá với nhau khi năng lượng <strong>của</strong> chúng xấp xỉ bằng nhau.<br />

- Mật độ <strong>electron</strong> <strong>của</strong> <strong>các</strong> obitan nguyên <strong>tử</strong> tham gia <strong>lai</strong> hoá phải đủ lớn để độ xen phủ <strong>của</strong><br />

obitan <strong>lai</strong> hoá với obitan nguyên <strong>tử</strong> khác đủ lớn để tạo ra liên kết bền.<br />

3. Đặc điểm <strong>của</strong> <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong><br />

- Số AO tham gia tổ hợp bằng tổng <strong>số</strong> <strong>các</strong> <strong>lai</strong> hoá thu được.<br />

- Các AO <strong>lai</strong> hoá là <strong>các</strong> AO suy biến, nghĩa là <strong>các</strong> AO có năng lượng <strong>và</strong> kích thước hoàn<br />

toàn như nhau nhưng khác nhau về sự định hướng (phương) ở trong không gian..<br />

- Đặc điểm <strong>hình</strong> <strong>học</strong> <strong>của</strong> AO <strong>lai</strong> hoá là có <strong>một</strong> đầu (hay <strong>một</strong> phần) nở rộng còn đầu kia bị<br />

thu hẹp.<br />

- Sự định hướng <strong>các</strong> AO <strong>lai</strong> hoá trong không gian thể hiện sự <strong>phân</strong> bố mật độ <strong>electron</strong><br />

trong không gian.<br />

4. Các kiểu <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> thường gặp<br />

Thực tế thường xét hợp chất <strong>của</strong> <strong>các</strong> nguyên tố chu kỳ 2. Các AO hoá <strong>trị</strong> <strong>của</strong> mỗi nguyên<br />

<strong>tử</strong> <strong>của</strong> nguyên tố chu kỳ 2 là 2s, 2px, 2py, 2pz. Ta sẽ xét <strong>các</strong> <strong>dạng</strong> <strong>lai</strong> hoá có <strong>các</strong> AO hoá <strong>trị</strong><br />

này tham gia.<br />

a. Lai hoá sp<br />

- Là sự tổ hợp 1 obitan s với 1 obitan p <strong>của</strong> <strong>một</strong> nguyên <strong>tử</strong> tham gia liên kết tạo thành 2<br />

obitan <strong>lai</strong> hoá sp nằm thẳng hàng với nhau hướng về hai phía - <strong>lai</strong> hoá đường thẳng.<br />

- Có thể <strong>hình</strong> dung quá trình <strong>lai</strong> hoá đó xảy ra như sau:<br />

1AOs + 1AOp<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

https://daykemquynhon.blogspot.com<br />

AO – 2pz có đối xứng đối với trục z. AO - 2s có đối xứng cầu. Tổ hợp tuyến tính 2 AO đó tạo<br />

ra 2 AO mới cùng nằm trên trục z; mỗi AO mới này có phần mở rộng, phần bị thu hẹp. Cả 2<br />

AO <strong>lai</strong> hoá sp đều nằm trên cùng <strong>một</strong> đường thẳng: trục z. Do đó người ta gọi <strong>lai</strong> hoá sp là <strong>lai</strong><br />

<strong>hóa</strong> thẳng.<br />

- Những loại hợp chất có kiểu <strong>lai</strong> hoá sp thường gặp (có <strong>dạng</strong> AB2) như: BeCl2, ZnCl2,<br />

BeH2 hay C2H2…<br />

- Lai hoá sp là nguyên nhân dẫn đến tính thẳng hàng (góc liên kết bằng 180 0 ) <strong>của</strong> <strong>các</strong> liên<br />

kết trong những <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> trên.<br />

b. Lai hoá sp 2<br />

- Là sự tổ hợp <strong>của</strong> 1 obitan s với 2 obitan p <strong>của</strong> <strong>một</strong> nguyên <strong>tử</strong> tạo thành 3 obitan <strong>lai</strong> hoá<br />

sp 2 cùng nằm trong <strong>một</strong> mặt phẳng, định hướng từ tâm đến đỉnh <strong>của</strong> tam giác đều – <strong>lai</strong> hoá<br />

tam giác. Tương tự như AO <strong>lai</strong> hoá sp, AO-sp 2 cũng bị biến <strong>dạng</strong> so với AO cơ bản, có phần<br />

mở rộng <strong>và</strong> phần bị thu hẹp.<br />

- Hình dung quá trình <strong>lai</strong> hoá <strong>và</strong> sự định hướng <strong>các</strong> AO trong không gian được mô tả như<br />

sau:<br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />

HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />

https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

- Ba AO-sp 2 cùng nằm trong <strong>một</strong> mặt phẳng, góc tạo bởi hai trục <strong>của</strong> hai AO cạnh nhau là<br />

120 o . Do đó <strong>lai</strong> hoá sp 2 được gọi là <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> tam giác.<br />

- Những hợp chất (AB3) có kiểu <strong>lai</strong> hoá sp 2 thường gặp như BF3, BCl3, SO3 hay C2H4…<br />

c. Lai hoá sp 3<br />

- Là sự tổ hợp <strong>của</strong> 1 obitan s với 3 obitan p <strong>của</strong> <strong>một</strong> nguyên <strong>tử</strong> tham gia liên kết tạo thành<br />

4 obitan <strong>lai</strong> hoá sp 3 định hướng từ tâm đến 4 đỉnh <strong>của</strong> <strong>một</strong> tứ diện đều – <strong>lai</strong> hoá tứ diện.<br />

- Có thể <strong>hình</strong> dung quá trình <strong>lai</strong> hoá sp 3 như sau:<br />

- Hình <strong>dạng</strong> <strong>của</strong> mỗi AO <strong>lai</strong> hoá sp 3 cũng tương tự như <strong>hình</strong> <strong>dạng</strong> AO <strong>lai</strong> hoá sp, sp 2 vừa xét.<br />

4 AO-sp 3 hướng ra 4 đỉnh <strong>của</strong> tứ diện đều mà tâm <strong>của</strong> tứ diện là nguyên <strong>tử</strong> (chính xác là hạt<br />

nhân nguyên <strong>tử</strong>) có <strong>các</strong> AO <strong>lai</strong> hoá. Do đó <strong>lai</strong> hoá sp 3 được gọi là <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> tứ diện<br />

Kiểu <strong>lai</strong> hoá sp 3 thường gặp ở <strong>các</strong> nguyên <strong>tử</strong> O, N, C (AB4) như <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> H2O, NH3, CH4,<br />

CCl4, NH4 + …<br />

*Ngoài ba kiểu <strong>lai</strong> hoá sp, sp 2 , sp 3 còn có <strong>các</strong> kiểu <strong>lai</strong> hoá sau<br />

- Lai hoá sp 3 d (lưỡng chóp tam giác)<br />

1AO s + 3AO p + 1AO d => 5 AO sp 3 d<br />

- Lai hoá dsp 2 (vuông phẳng)<br />

1AO d + 1AO s + 2AO p => 4 AO sp 2 d<br />

- Lai hoá sp 3 d 2 (lưỡng chóp tứ giác hay bát diện)<br />

1AOs + 3AO p + 2AO d => 6 AO sp 3 d 2<br />

Thành tựu to lớn nhất <strong>của</strong> <strong>thuyết</strong> <strong>lai</strong> hoá là <strong>giải</strong> <strong>thích</strong> <strong>hình</strong> <strong>dạng</strong> <strong>của</strong> <strong>một</strong> <strong>số</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong>.<br />

Chẳng hạn:<br />

Kiểu<br />

<strong>phân</strong><br />

Kiểu<br />

<strong>tử</strong> <strong>lai</strong> hoá ở A<br />

Hình <strong>dạng</strong><br />

Phân <strong>tử</strong><br />

Góc<br />

hoá <strong>trị</strong> Các <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> ví dụ<br />

(*)<br />

AB2 Sp Đường thẳng 180 0 BeCl2, ZnCl2, CO2<br />

AB3 sp 2 Tam giác 120 0 BF3, BCl3, SO3<br />

AB4 sp 3 Tứ diện 109 0 28 ’ CH4, CCl4, NH4 + ,<br />

AB4 dsp 2 Vuông 90 0 XeF4, PtCl4 2- , Cu(NH3)4 2-<br />

AB5 sp 3 d Lưỡng chóp 90 0 <strong>và</strong> 120 0 PCl5<br />

AB6 sp 3 d 2 Bát diện 90 0 SF6, SiF6 2-<br />

(*) Sẽ giới thiệu cụ thể ở nội dung 5.<br />

Kiểu <strong>lai</strong> hoá phụ thuộc <strong>và</strong>o cấu tạo nguyên <strong>tử</strong> nguyên tố trung tâm nên sẽ phụ thuộc <strong>và</strong>o vị trí<br />

<strong>của</strong> nguyên tố trong bảng tuần hoàn. Bảng dưới đây hệ thống lại khả năng <strong>lai</strong> hoá <strong>các</strong> obitan<br />

<strong>của</strong> nguyên <strong>tử</strong> <strong>các</strong> nguyên tố <strong>và</strong> <strong>số</strong> phối trí tối đa mà nguyên <strong>tử</strong> có theo chu kỳ<br />

Nguyên tố chu kỳ Kiểu <strong>lai</strong> hoá <strong>và</strong> <strong>số</strong> phối trí ( viết trong dấu ngoặc )<br />

Chu kỳ II<br />

Chu kỳ III<br />

Chu kỳ IV<br />

Chu kỳ V<br />

Chu kỳ VI<br />

sp (2), sp 2 (3), sp 3 (4)<br />

sp 3 (4), dsp 3 (5), d 2 sp 3 (6), sp 3 d 2 (6)<br />

sp 3 (4), dsp 3 (5), d 2 sp 3 (6), sp 3 d 2 (6)<br />

d 2 sp 3 (6), d 2 sp 3 f (7)<br />

d 2 sp 3 (6), d 2 sp 3 f (7)<br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

5. Cách phát hiện kiểu <strong>lai</strong> hoá <strong>và</strong> <strong>dạng</strong> <strong>hình</strong> <strong>học</strong> <strong>của</strong> <strong>một</strong> <strong>số</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> đơn giản<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

https://daykemquynhon.blogspot.com<br />

MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />

HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />

https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

https://daykemquynhon.blogspot.com<br />

Việc chọn kiểu <strong>lai</strong> hoá nào để <strong>giải</strong> <strong>thích</strong> sự liên kết trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> tuỳ thuộc <strong>và</strong>o cấu<br />

trúc <strong>hình</strong> <strong>học</strong> thực nghiệm <strong>của</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong>. Tuy nhiên có thể dùng <strong>một</strong> <strong>số</strong> lý <strong>thuyết</strong> hay hoá<br />

lượng <strong>tử</strong> để xác định kiểu <strong>lai</strong> hoá mà không <strong>dự</strong>a <strong>và</strong>o giá <strong>trị</strong> thực nghiệm.<br />

Kiểu <strong>lai</strong> hoá <strong>và</strong> <strong>hình</strong> <strong>dạng</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> phụ thuộc <strong>và</strong>o <strong>số</strong> liên kết σ (<strong>số</strong> phối <strong>tử</strong>) <strong>và</strong> <strong>số</strong> <strong>cặp</strong><br />

<strong>electron</strong> hoá <strong>trị</strong> không tham gia liên kết <strong>của</strong> nguyên <strong>tử</strong> trung tâm. Đây chính là nội dung <strong>của</strong><br />

<strong>thuyết</strong> <strong>sức</strong> <strong>đẩy</strong> <strong>giữa</strong> <strong>các</strong> <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong>.<br />

a. Mô <strong>hình</strong> sự <strong>đẩy</strong> <strong>giữa</strong> <strong>các</strong> <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> vỏ hoá <strong>trị</strong>:<br />

Mỗi liên kết cộng hoá <strong>trị</strong> <strong>giữa</strong> hai nguyên <strong>tử</strong> được tạo thành nhờ <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> liên kết (LK)<br />

hay <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> dùng chung. Đôi e liên kết <strong>phân</strong> bố trong khoảng không gian <strong>giữa</strong> hai hạt<br />

nhân nguyên <strong>tử</strong> tạo ra liên kết đó. Liên kết cộng hoá <strong>trị</strong> là liên kết có định hướng không gian<br />

làm cho <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> có <strong>hình</strong> <strong>dạng</strong> nhất định đặc trưng cho <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> <strong>và</strong> cho chất đã cho.<br />

Nhiều nguyên <strong>tử</strong> sau khi góp chung e để tạo liên kết còn có <strong>các</strong> e không liên kết (KLK).<br />

Chẳng hạn trong N ở NH3 ngoài 3 <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> liên kết với 3 nguyên <strong>tử</strong> H, còn có 1 <strong>cặp</strong> e<br />

không liên kết. Các <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> dù liên kết hay không liên kết này sẽ <strong>đẩy</strong> nhau do cùng tích<br />

điện âm.<br />

Trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> AXn, A là nguyên <strong>tử</strong> trung tâm, X là phối <strong>tử</strong>; n là <strong>số</strong> phối <strong>tử</strong> X có trong AXn.<br />

Nếu ở A còn có m <strong>cặp</strong> e không liên kết, mỗi <strong>cặp</strong> được kí hiệu là E, ta có kí hiệu AXnEm. Mô<br />

<strong>hình</strong> VSEPR xét sự <strong>phân</strong> bố không gian <strong>giữa</strong> A với X, với E. Coi nguyên <strong>tử</strong> trung tâm A có<br />

<strong>dạng</strong> cầu. Tâm <strong>của</strong> <strong>hình</strong> cầu là hạt nhân nguyên <strong>tử</strong> A <strong>và</strong> <strong>các</strong> <strong>electron</strong> phi hoá <strong>trị</strong> bên trong<br />

(lõi), vỏ quả cầu là <strong>các</strong> e lớp ngoài cùng (e hoá <strong>trị</strong>). Mỗi <strong>cặp</strong> e hoá <strong>trị</strong> chiếm <strong>một</strong> khoảng<br />

không gian nào đó <strong>của</strong> quả cầu.<br />

Các <strong>cặp</strong> e vỏ <strong>hóa</strong> <strong>trị</strong> được <strong>phân</strong> bố <strong>các</strong>h nhau tới mức xa nhất có thể được để lực <strong>đẩy</strong> <strong>giữa</strong><br />

chúng là nhỏ nhất.<br />

Có sự không tương đương <strong>giữa</strong> <strong>các</strong> <strong>electron</strong>: KLK-KLK>KLK-LK>LK-LK<br />

⇒ Kết quả: Cặp e không liên kết chiếm khoảng không gian rộng hơn so với <strong>cặp</strong> e liên<br />

kết<br />

Như vậy, ở <strong>một</strong> mức độ nhất định, <strong>hình</strong> <strong>dạng</strong> <strong>của</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> phụ thuộc <strong>và</strong>o khoảng không<br />

gian chiếm bởi <strong>các</strong> e hoá <strong>trị</strong> <strong>của</strong> nguyên <strong>tử</strong> trung tâm A. Hình <strong>dạng</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> phụ thuộc chủ<br />

yếu <strong>và</strong>o sự <strong>phân</strong> bố <strong>các</strong> <strong>cặp</strong> e hay <strong>các</strong> đám mây e hoá <strong>trị</strong> <strong>của</strong> nguyên <strong>tử</strong> A.<br />

b. Nội dung <strong>của</strong> <strong>thuyết</strong> về <strong>sức</strong> <strong>đẩy</strong> <strong>giữa</strong> <strong>các</strong> <strong>cặp</strong> e hoá <strong>trị</strong> (VSEPR - Valence Shell Electron<br />

Pair Repulsion)<br />

Vào những năm 1940, hai nhà khoa <strong>học</strong> Nevil Sidgwick <strong>và</strong> Herbert Powell tại Đại <strong>học</strong><br />

Oxford đã đưa ra <strong>thuyết</strong> về <strong>sức</strong> <strong>đẩy</strong> <strong>giữa</strong> <strong>các</strong> <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> hoá <strong>trị</strong> <strong>và</strong> sau đó được hai nhà<br />

khoa <strong>học</strong> Ronald Gillespie <strong>và</strong> Ronald Sydney Nyholm tại Đại <strong>học</strong> London bổ sung <strong>và</strong> hoàn<br />

chỉnh.<br />

Nội dung chính <strong>của</strong> <strong>thuyết</strong> như sau:<br />

+ Cấu <strong>hình</strong> <strong>các</strong> liên kết <strong>của</strong> nguyên <strong>tử</strong> (hay ion) phụ thuộc <strong>và</strong>o tổng <strong>số</strong> <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> hoá<br />

<strong>trị</strong> liên kết hay không liên kết bao quanh nó.<br />

+ Các obitan có <strong>các</strong> <strong>cặp</strong> e hoá <strong>trị</strong> được <strong>phân</strong> bố đều nhau <strong>và</strong> <strong>các</strong>h nhau xa nhất để có lực<br />

<strong>đẩy</strong> nhỏ nhất <strong>giữa</strong> chúng.<br />

+ Có sự không tương đương <strong>giữa</strong> <strong>cặp</strong> e liên kết <strong>và</strong> <strong>cặp</strong> e không liên kết. Đôi e liên kết<br />

chịu lực hút đồng thời <strong>của</strong> hai hạt nhân nguyên <strong>tử</strong> A <strong>và</strong> X tạo ra liên kết đó nên chuyển<br />

động chủ yếu ở vùng không gian <strong>giữa</strong> hai hạt nhân. Trong khi đó, <strong>cặp</strong> e không liên kết chỉ<br />

chịu lực hút <strong>của</strong> hạt nhân A nên có thể chuyển động ra xa hơn. Kết quả là <strong>cặp</strong> e không liên<br />

kết chiếm khoảng không gian rộng hơn (chiếm obitan <strong>lai</strong> hoá khuếch tán tương đối rộng<br />

hơn) so với khoảng không gian chiếm bởi <strong>cặp</strong> e liên kết, hay có tác <strong>dụng</strong> <strong>đẩy</strong> <strong>các</strong> <strong>cặp</strong><br />

<strong>electron</strong> khác mạnh hơn so với <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> liên kết. Hay nói gọi lại, - Sức <strong>đẩy</strong> <strong>của</strong> <strong>các</strong> <strong>cặp</strong><br />

e giảm theo thứ tự: KLK-KLK>KLK-LK>LK-LK<br />

Vì vậy, trong <strong>một</strong> <strong>số</strong> trường hợp có sự sai lệch về góc liên kết trên thực tế có khác so với lý<br />

<strong>thuyết</strong>. Ví dụ: trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> H2O, NH3 <strong>các</strong> góc liên kết HOH(104,5 0 ) góc HNH (107,0 0 )<br />

mặc dù <strong>các</strong> nguyên <strong>tử</strong> trung tâm O, N đều ở trạng thái <strong>lai</strong> hoá sp 3 do <strong>các</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> có <strong>số</strong> <strong>cặp</strong><br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />

HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />

https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

https://daykemquynhon.blogspot.com<br />

<strong>electron</strong> không liên kết bằng 1 <strong>và</strong> 2; còn CH4 có <strong>số</strong> <strong>cặp</strong> không <strong>electron</strong> liên kết bằng 0, nên<br />

có góc liên kết chuẩn <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> sp 3 là 109,5 0 .<br />

+ Không gian <strong>của</strong> <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> liên kết sẽ giảm nếu độ âm điện <strong>của</strong> <strong>các</strong> phối <strong>tử</strong> X tăng<br />

lên, dẫn đến góc <strong>hóa</strong> <strong>trị</strong> XAX giảm. Góc liên kết trong NF3 chỉ là 102 o so với 107 o <strong>của</strong><br />

NH3. Tương tự góc liên kết giảm trong dãy: PI3 (102 o ), PBr3 (101,5 o ), PCl3 (100,3 o ) <strong>và</strong> PF3<br />

(97,8 o ).<br />

* Để áp <strong>dụng</strong> lý <strong>thuyết</strong> về sự <strong>lai</strong> hoá <strong>các</strong> obitan nguyên <strong>tử</strong> <strong>và</strong> <strong>thuyết</strong> <strong>sức</strong> <strong>đẩy</strong> <strong>giữa</strong> <strong>các</strong> <strong>cặp</strong><br />

<strong>electron</strong> <strong>hóa</strong> <strong>trị</strong>, <strong>giải</strong> <strong>thích</strong> sự <strong>hình</strong> thành liên kết cộng hoá <strong>trị</strong> trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> cần cho <strong>học</strong><br />

sinh làm <strong>các</strong> bước sau:<br />

- Xác định nguyên <strong>tử</strong> trung tâm trong hợp chất. (Nguyên <strong>tử</strong> trung tâm trong 1 hợp chất <strong>hóa</strong><br />

<strong>học</strong> là nguyên <strong>tử</strong> <strong>của</strong> nguyên tố mà liên kết với nhiều nguyên <strong>tử</strong> nguyên tố khác nhất hay là<br />

nguyên <strong>tử</strong> <strong>của</strong> nguyên tố có <strong>trị</strong> tuyệt đối <strong>của</strong> <strong>số</strong> OXH là lớn nhất trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> hợp chất đó)<br />

- Viết cấu <strong>hình</strong> <strong>electron</strong> <strong>của</strong> nguyên <strong>tử</strong> trung tâm. Mục đính là để xác định <strong>số</strong> đôi e chưa<br />

tham gia liên kết nên chúng ta chỉ quan tâm đến lớp e ngoài cùng.<br />

- Viết công thức cấu tạo <strong>của</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> hợp chất đó.<br />

- Viết công thức hợp chất đó dưới <strong>dạng</strong> AXnEm. Trong đó A, X, E, n, m lần lượt là nguyên <strong>tử</strong><br />

trung tâm, phối <strong>tử</strong>, đôi <strong>electron</strong>, <strong>số</strong> phối <strong>tử</strong>, <strong>số</strong> đôi e chưa tham gia liên kết. (có thể không<br />

nhất thiết phải viết công thức <strong>dạng</strong> này mà chỉ cần xác đinh được phối <strong>tử</strong> <strong>và</strong> <strong>số</strong> đôi e chưa<br />

tham gia liên kết là được).<br />

- Tính tổng <strong>của</strong> <strong>số</strong> phối <strong>tử</strong> xung quanh nguyên <strong>tử</strong> trung tâm A <strong>và</strong> <strong>số</strong> đôi e chưa tham gia liên<br />

kết: n + m. Rồi xác đinh trạng thái <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> <strong>của</strong> nguyên <strong>tử</strong> trung tâm theo quy tắc sau:<br />

+ n +m = 2 thì nguyên <strong>tử</strong> trung tâm <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> kiểu sp. Hai obital <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> hướng về hai phía <strong>của</strong><br />

<strong>một</strong> đường thẳng. Cấu trúc <strong>hình</strong> <strong>học</strong> <strong>của</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> là <strong>dạng</strong> đuờng thẳng, góc liên kết 180 0 .<br />

Như <strong>các</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong>: CO2 , BeCl2, C2H2, BeH2, ZnCl2.<br />

+ n +m = 3 thì nguyên <strong>tử</strong> trung tâm <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> kiểu sp 2<br />

n m Hình <strong>dạng</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> Ví dụ<br />

3 0 Tam giác đều BF3, AlCl3, SO3, C2H4, CO3 2- , NO3 -<br />

2 1 Dạng góc SnCl2, SO2, O3, NO2<br />

+ n +m = 4 thì nguyên <strong>tử</strong> trung tâm <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> kiểu sp 3<br />

n m Hình <strong>dạng</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> Ví dụ<br />

4 0 Tứ diện đều CH4, NH4 + , SO4 2- , CCl4, ClO4 - , PO4 3-<br />

3 1 Tháp tam giác NH3, PH3<br />

2 2 Dạng góc H2O, H2S, SF2, SCl2, F2O<br />

1 3 Dạng thẳng HF<br />

+ n +m = 5 thì nguyên <strong>tử</strong> trung tâm <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> kiểu dsp 3 (<strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> trong) hoặc sp 3 d (<strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> ngoài)<br />

n m Hình <strong>dạng</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> Ví dụ<br />

5 0 Lưỡng chóp tam<br />

PCl5, PF5<br />

giác<br />

4 1 Hình bập bênh SF4<br />

3 2 Hình chữ T BrF3, ClF3, HClO2<br />

2 3 Đường thẳng HClO, XeF2<br />

+ n +m = 6 thì nguyên <strong>tử</strong> trung tâm <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> kiểu d 2 sp 3 (<strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> trong) hoặc sp 3 d 2 (<strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> ngoài)<br />

n m Hình <strong>dạng</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> Ví dụ<br />

6 0 Bát diện đều SF6<br />

5 1 Chóp vuông BrF5<br />

4 2 Vuông phẳng XeF4, ICl4 -<br />

Tuy nhiên để <strong>giải</strong> <strong>thích</strong> đúng <strong>hình</strong> <strong>dạng</strong> <strong>của</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong>, ngoài sự <strong>lai</strong> hoá còn vận <strong>dụng</strong> thêm<br />

<strong>một</strong> <strong>số</strong> giả thiết nữa. Ví dụ trong liên kết đôi, ba khi xét cấu trúc <strong>hình</strong> <strong>học</strong> <strong>của</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> chủ<br />

yếu người ta chỉ chú ý đến liên kết σ vì chỉ liên kết σ mới quyết định hướng liên kết, tuy<br />

nhiên theo quy tắc Gillespie (Di- let- pi) thì đám mây <strong>electron</strong> <strong>của</strong> liên kết đôi xốp hơn chiếm<br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />

HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />

https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

khoảng không gian lớn hơn đám mây liên kết đơn .Vì vậy, trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> AX3 (<strong>lai</strong> hoá sp 2 ) có<br />

<strong>một</strong> liên kết π thì góc liên kết sẽ lớn hơn 120 0 <strong>và</strong> tất nhiên góc còn lại sẽ bé hơn 120 0 .<br />

Chẳng hạn trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> HCHO có <strong>các</strong> góc liên kết như sau:<br />

H<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

https://daykemquynhon.blogspot.com<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

116 0<br />

H<br />

122 0 O C<br />

Còn đối với những <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> sau đây, <strong>các</strong> nguyên <strong>tử</strong> trung tâm đều ở cùng <strong>một</strong> kiểu <strong>lai</strong> hoá sp 3<br />

<strong>của</strong> <strong>các</strong> obitan nhưng sự biến đổi <strong>của</strong> góc hoá <strong>trị</strong> được <strong>giải</strong> <strong>thích</strong> như sau:<br />

Góc hoá <strong>trị</strong> giảm xuống vì vai trò <strong>của</strong> obitan s trong sự <strong>lai</strong> hoá sp 3 giảm xuống<br />

Góc hoá <strong>trị</strong> H2O H2S (**) H2Se (**) H2Te (**)<br />

Giảm xuống 105 0 92 0 91 0 90 0<br />

vì <strong>số</strong> <strong>cặp</strong> NH3 PH3 (***) AsH3 (***) SbH3 (***)<br />

<strong>electron</strong> tự do 107 0 94 0 92 0 90 0<br />

tăng lên<br />

CH4<br />

109 0 28 ’<br />

(**), (***): Có tài liệu cho rằng <strong>các</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> H2S, H2Se, H2Te, PH3, AsH3, SbH3 không <strong>lai</strong><br />

<strong>hóa</strong>…<br />

6. Vai trò <strong>của</strong> <strong>thuyết</strong> <strong>lai</strong> hoá<br />

Như chúng ta đã đặt vấn đề khi đưa ra khái niệm về sự <strong>lai</strong> hoá, đó là <strong>thuyết</strong> <strong>lai</strong> hoá<br />

<strong>giải</strong> <strong>thích</strong> được <strong>hình</strong> <strong>dạng</strong> <strong>của</strong> <strong>một</strong> <strong>số</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> mà theo <strong>thuyết</strong> liên kết cộng hoá <strong>trị</strong> thuần tuý<br />

sẽ không <strong>giải</strong> <strong>thích</strong> được hoặc <strong>giải</strong> <strong>thích</strong> bằng <strong>thuyết</strong> <strong>lai</strong> hoá sẽ sát với thực nghiệm hơn.<br />

Dựa <strong>và</strong>o lý <strong>thuyết</strong> về sự xen phủ chúng ta có thể <strong>giải</strong> <strong>thích</strong> được những trường hợp<br />

<strong>hình</strong> thành hay không <strong>hình</strong> thành liên kết hoá <strong>học</strong>; liên kết tạo ra bền (liên kết σ ) hay không<br />

bền (liên kết π).<br />

II. Cấu tạo <strong>các</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> đơn giản<br />

1. Phân <strong>tử</strong> O3<br />

Phân <strong>tử</strong> O3 có <strong>dạng</strong> đường gãy khúc với góc


https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

https://daykemquynhon.blogspot.com<br />

Một obitan <strong>lai</strong> hoá có <strong>một</strong> <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> tạo thành liên kết cho nhận với <strong>một</strong> obitan 2p <strong>của</strong><br />

nguyên <strong>tử</strong> O (ở bên trái <strong>của</strong> <strong>hình</strong> vẽ), <strong>một</strong> obitan <strong>lai</strong> hoá khác có <strong>electron</strong> độc thân xen phủ<br />

với obitan 2p <strong>của</strong> nguyên <strong>tử</strong> O khác (ở bên phải <strong>của</strong> <strong>hình</strong> vẽ) có <strong>electron</strong> độc thân tạo thành<br />

liên kết cộng hoá <strong>trị</strong> σ:<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

hay<br />

Một obitan 2p còn lại không <strong>lai</strong> hoá <strong>của</strong> nguyên <strong>tử</strong> O trung tâm có <strong>electron</strong> độc thân xen<br />

phủ với obitan 2p khác <strong>của</strong> nguyên <strong>tử</strong> O (bên phải) cũng có <strong>electron</strong> độc thân tạo thành<br />

liên kết π:<br />

(để đơn giản, trong <strong>hình</strong> không biểu diễn sự che phủ <strong>của</strong> <strong>các</strong> obitan tạo thành liên kết π)<br />

Vậy công thức cấu tạo <strong>của</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> O3 là:<br />

Ngày nay để đơn giản, người ta hay dùng <strong>một</strong> công thức linh hoạt hơn, trong đó liên kết<br />

π được chia đôi cho cả hai liên kết (ở hai bên), nghĩa là <strong>một</strong> liên kết π không định chỗ được<br />

kí hiệu bằng vạch rời:<br />

2. Phân <strong>tử</strong> SO2<br />

Phân <strong>tử</strong> SO2 có <strong>dạng</strong> đường gãy khúc giống như O3 với góc


https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

https://daykemquynhon.blogspot.com<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

Hay công thức linh hoạt hơn với <strong>một</strong> liên kết π không định chỗ:<br />

Độ bội <strong>của</strong> liên kết S-O là 1,5<br />

Nhưng việc rút ngắn mạnh độ dài <strong>của</strong> liên kết S-O (1,43A) trong SO2 so với độ dài <strong>của</strong><br />

liên kết đơn (1,55A) nói lên rằng liên kết đó là liên kết đôi <strong>và</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> SO2 có cấu tạo:<br />

Để có hoá <strong>trị</strong> bốn, nguyên <strong>tử</strong> S phải ở trạng thái <strong>lai</strong> hoá sp 2 <strong>và</strong> có cấu <strong>hình</strong> <strong>electron</strong> ở<br />

trạng thái kích <strong>thích</strong>, nghĩa là <strong>một</strong> <strong>electron</strong> 3p chuyển sang obitan 3d:<br />

Một obitan <strong>lai</strong> hoá có <strong>một</strong> <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> tự do <strong>và</strong> mỗi <strong>một</strong> obitan <strong>lai</strong> hoá còn lại có <strong>một</strong><br />

<strong>electron</strong> độc thân che phủ với obitan 2p <strong>của</strong> hai nguyên <strong>tử</strong> O cũng có <strong>electron</strong> độc thân tạo<br />

thành liên kết σ:<br />

Obitan 3p không <strong>lai</strong> hoá <strong>của</strong> S có <strong>electron</strong> độc thân che phủ với obitan 2p khác <strong>của</strong><br />

nguyên <strong>tử</strong> O (giả sử ở bên trái <strong>của</strong> <strong>hình</strong> vẽ) có <strong>electron</strong> độc thân tạo thành <strong>một</strong> liên kết π <strong>và</strong><br />

<strong>một</strong> obitan 3d không <strong>lai</strong> hoá <strong>của</strong> S có <strong>electron</strong> độc thân che phủ với obitan 2p khác <strong>của</strong> O<br />

(giả sử ở bên phải <strong>hình</strong> vẽ) có <strong>electron</strong> độc thân tạo thành <strong>một</strong> liên kết π nữa.<br />

3. Phân <strong>tử</strong> NO2<br />

Phân <strong>tử</strong> NO2 có <strong>dạng</strong> gấp khúc gần giống như O3 <strong>và</strong> SO2<br />

Sự tạo thành <strong>các</strong> liên kết trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> được mô tả tương tự như đối với <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> O3 <strong>và</strong><br />

SO2, nghĩa là NO2 có công thức cấu tạo:<br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />

HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />

https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

hay công thức với liên kết π không định chỗ<br />

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

https://daykemquynhon.blogspot.com<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

4. Phân <strong>tử</strong> SO3<br />

Phân <strong>tử</strong> SO3 có <strong>dạng</strong> <strong>hình</strong> tam giác đều, nguyên <strong>tử</strong> S nằm ở trọng tâm <strong>của</strong> tam giác <strong>và</strong> ba<br />

nguyên <strong>tử</strong> O nằm ở đỉnh:<br />

Nếu <strong>một</strong> <strong>các</strong>h gần đúng người ta thừa nhận rằng trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> SO3 chỉ những obitan 3s<br />

<strong>và</strong> 3p <strong>của</strong> S tham gia tạo thành liên kết thì <strong>các</strong>h mô tả sự tạo thành liên kết gần tương tự<br />

như đối với <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> O3.<br />

hay <strong>một</strong> công thức liên kết π không định chỗ:<br />

Độ bội <strong>của</strong> liên kết S-O là 1,33 <strong>và</strong> S có hoá <strong>trị</strong> 4.<br />

Nhưng việc rút ngắn độ dài <strong>của</strong> liên kết S-O (1,43A) trong SO3 cũng giống như trong<br />

SO2 là liên kết đôi <strong>và</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> SO3 có cấu tạo:<br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

Để có hoá <strong>trị</strong> sáu, nguyên <strong>tử</strong> S phải ở trạng thái <strong>lai</strong> hoá sp 2 <strong>và</strong> có cấu <strong>hình</strong> <strong>electron</strong> ở<br />

trạng thái kích <strong>thích</strong>, nghĩa là <strong>một</strong> <strong>electron</strong> 3s <strong>và</strong> <strong>một</strong> <strong>electron</strong> 3p chuyển sang <strong>các</strong> obitan<br />

3d:<br />

MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />

HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />

https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

https://daykemquynhon.blogspot.com<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

Ba obitan <strong>lai</strong> hoá <strong>của</strong> S, mỗi obitan có <strong>một</strong> <strong>electron</strong> độc thân che phủ với 3 obitan 2p<br />

chứa <strong>electron</strong> độc thân <strong>của</strong> ba nguyên <strong>tử</strong> O tạo thành ba liên kết cộng hoá <strong>trị</strong>. Ngoài ra <strong>một</strong><br />

obitan 3p <strong>và</strong> hai obitan 3d không <strong>lai</strong> hoá <strong>của</strong> S, mỗi <strong>một</strong> có <strong>một</strong> <strong>electron</strong> độc thân che phủ<br />

với 3 obitan 2p còn lại có <strong>electron</strong> độc thân <strong>của</strong> ba nguyên <strong>tử</strong> O tạo thành ba liên kết π.<br />

Như vậy trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> SO3, nguyên <strong>tử</strong> S có hoá <strong>trị</strong> sáu.<br />

5. Phân <strong>tử</strong> NH3<br />

Phân <strong>tử</strong> NH3 có <strong>dạng</strong> <strong>hình</strong> chóp tam giác, nguyên <strong>tử</strong> N ở đỉnh <strong>và</strong> ba nguyên <strong>tử</strong> H ở đỉnh<br />

<strong>của</strong> tam giác đểu:<br />

Trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> NH3, nguyên <strong>tử</strong> N ở trạng thái <strong>lai</strong> hoá sp 3 :<br />

Một obitan <strong>lai</strong> hoá có <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> không liên kết, còn ba obitan <strong>lai</strong> hoá khác, mỗi obitan<br />

có <strong>một</strong> <strong>electron</strong> độc thân xen phủ với obitan 1s có <strong>electron</strong> độc thân <strong>của</strong> ba nguyên <strong>tử</strong> H<br />

tạo thành ba liên kết cộng hoá <strong>trị</strong>:<br />

Vậy <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> NH3 có cấu tạo:<br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

6. Ion NH4 +<br />

Ion NH4 + có <strong>dạng</strong> <strong>hình</strong> tứ diện đều, nguyên <strong>tử</strong> N nằm ở trung tâm <strong>và</strong> bốn nguyên <strong>tử</strong> H<br />

nằm ở đỉnh <strong>của</strong> tứ diện:<br />

MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />

HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />

https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

https://daykemquynhon.blogspot.com<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

Trong ion NH4 + , sự tạo thành ba liên kết cộng hoá <strong>trị</strong> bởi ba <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> chung <strong>giữa</strong> N<br />

<strong>và</strong> H xảy ra tương tự như trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> NH3. Chỗ khác ở đây là obitan <strong>lai</strong> hoá có <strong>cặp</strong><br />

<strong>electron</strong> xen phủ với obitan 1s trống <strong>electron</strong> <strong>của</strong> H + tạo thành liên kết cho nhận. Tuy nhiên<br />

cả bốn liên kết N - H đều giống nhau vì đều là liên kết cộng hoá <strong>trị</strong> tạo nên bởi <strong>cặp</strong><br />

<strong>electron</strong>:<br />

7. Phân <strong>tử</strong> H2S<br />

Phân <strong>tử</strong> H2S có <strong>dạng</strong> gấp khúc giống <strong>các</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> O3, SO2:<br />

Về vấn đề liên quan góc liên kết vẫn còn những quan điểm trái ngược nhau. Một <strong>số</strong> tài liệu<br />

cho rằng từ thực nghiệm là <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> H2S có góc liên kết HSH = 92 0 ~ 90 0 nên <strong>các</strong> obitan <strong>của</strong><br />

S không <strong>lai</strong> hoá vì nếu có <strong>lai</strong> hoá thì S ở trạng thái <strong>lai</strong> hoá sp 3 , góc liên kết phải gần với giá<br />

<strong>trị</strong> 109 0 28 ’ . Nguyên <strong>tử</strong> S bỏ ra 2 <strong>electron</strong> độc thân trên 2 obitan p (px, py) xen phủ với 2<br />

obitan 1s có <strong>electron</strong> độc thân <strong>của</strong> nguyên <strong>tử</strong> H tạo 2 liên kết S – H. Góc tạo bởi trục <strong>của</strong> 2<br />

obitan px <strong>và</strong> py là 90 0 . Nhưng do tạo 2 liên kết S – H làm tăng mật độ <strong>electron</strong> khu vực <strong>giữa</strong><br />

nhân hai nguyên <strong>tử</strong> S, H. Hai <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> liên kết này <strong>đẩy</strong> nhau làm cho góc liên kết HSH<br />

lớn hơn 90 0 <strong>và</strong> thực tế là 92 0 .<br />

Bên cạnh đó <strong>một</strong> <strong>số</strong> tài liệu lại nói rằng trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> H2S thì S ở trạng thái <strong>lai</strong> hoá sp 3 . Ở<br />

đây nguyên <strong>tử</strong> S có cấu <strong>hình</strong> <strong>electron</strong> 3s 2 3p 4 với 2 <strong>electron</strong> p độc thân sẽ liên kết với 2<br />

nguyên <strong>tử</strong> H. Như chúng ta đã biết, trục <strong>của</strong> <strong>các</strong> obitan p luôn vuông góc với nhau nên góc<br />

HSH đáng lẽ phải là 90 0 nhưng trong thực tế góc liên kết HSH là 92 0 . Sự sai khác chỉ <strong>và</strong>i độ<br />

<strong>giải</strong> <strong>thích</strong> sự <strong>lai</strong> hoá yếu không rõ rệt.Trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> H2S, nguyên <strong>tử</strong> S vẫn ở trạng thái <strong>lai</strong><br />

hoá sp 3 .<br />

Hai obitan <strong>lai</strong> hoá, mỗi <strong>một</strong> có <strong>một</strong> <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> không liên kết còn hai obitan <strong>lai</strong> hoá<br />

còn lại mỗi <strong>một</strong> có <strong>một</strong> <strong>electron</strong> độc thân xen phủ với obitan 1s có <strong>electron</strong> độc thân <strong>của</strong> hai<br />

nguyên <strong>tử</strong> H tạo thành hai liên kết cộng hoá <strong>trị</strong>. Phân <strong>tử</strong> có cấu tạo:<br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

8. Phân <strong>tử</strong> CO2<br />

Phân <strong>tử</strong> CO2 có <strong>dạng</strong> đường thẳng, nguyên <strong>tử</strong> C ở <strong>giữa</strong> hai nguyên <strong>tử</strong> O:<br />

MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />

HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />

https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

Trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> CO2, nguyên <strong>tử</strong> C ở trạng thái <strong>lai</strong> hoá sp <strong>và</strong> có cấu <strong>hình</strong> <strong>electron</strong> ở trạng<br />

thái kích <strong>thích</strong>:<br />

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

https://daykemquynhon.blogspot.com<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

Hai obitan <strong>lai</strong> hoá sp, mỗi <strong>một</strong> có <strong>một</strong> <strong>electron</strong> độc thân, xen phủ với obitan 2p có<br />

<strong>electron</strong> độc thân <strong>của</strong> hai nguyên <strong>tử</strong> O ở hai bên tạo thành hai liên kết cộng hoá <strong>trị</strong>:<br />

Hai obitan không <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> <strong>của</strong> C, mỗi <strong>một</strong> có <strong>electron</strong> độc thân xen phủ với obitan 2p khác<br />

có <strong>electron</strong> độc thân <strong>của</strong> hai nguyên <strong>tử</strong> O tạo thành liên kết π:<br />

<strong>và</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> có công thức cấu tạo:<br />

trong đó C có hoá <strong>trị</strong> 4.<br />

III. MỘT SỐ BÀI TẬP VẬN DỤNG<br />

Ví dụ 1: Dựa <strong>và</strong>o sự <strong>lai</strong> hoá, mô tả cấu trúc <strong>của</strong> <strong>các</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> sau dưới <strong>dạng</strong> xen phủ obitan<br />

nguyên <strong>tử</strong> <strong>và</strong> cho biết <strong>dạng</strong> <strong>hình</strong> <strong>học</strong> <strong>của</strong> mỗi <strong>phân</strong> <strong>tử</strong>:<br />

a. BeH2 b. BF3 c. CH4<br />

HD: Muốn <strong>dự</strong>a <strong>và</strong>o sự <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> để mô tả cấu trúc <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> thì trước hết phải xét cấu tạo<br />

nguyên <strong>tử</strong> trung tâm Be, B, C; xác định đúng công thức cấu tạo phẳng <strong>của</strong> <strong>các</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> – nhất<br />

là xác định tổng <strong>số</strong> liên kết <strong>và</strong> <strong>số</strong> <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> không liên kết <strong>của</strong> nguyên <strong>tử</strong> trung tâm, kết<br />

hợp với cấu <strong>hình</strong> <strong>electron</strong> hoá <strong>trị</strong> <strong>của</strong> nguyên <strong>tử</strong> đó, từ đó xác định được trạng thái <strong>lai</strong> hoá <strong>của</strong><br />

nguyên <strong>tử</strong> trung tâm <strong>và</strong> <strong>các</strong>h <strong>hình</strong> thành liên kết cộng hoá <strong>trị</strong>.<br />

Cấu <strong>hình</strong><br />

<strong>electron</strong><br />

BeH2 BF3 CH4<br />

4Be∗<br />

2s 1 2p 1<br />

1H<br />

5B∗ 6C∗<br />

1s 1 2s 2 2p 5 1s 1<br />

2s 1 2p 2<br />

2s 1 2p 3<br />

9F<br />

1H<br />

Công thức<br />

cấu tạo H Be H F B F<br />

H<br />

H C H<br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

F<br />

H<br />

n+m 2 3 4<br />

Lai hoá sp sp 2 sp 3<br />

Dạng<br />

<strong>hình</strong><br />

<strong>học</strong><br />

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

Đường thẳng Tam giác đều Tứ diện đều<br />

MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />

HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />

https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

https://daykemquynhon.blogspot.com<br />

Ví dụ 2: Hãy mô tả sự <strong>hình</strong> thành liên kết <strong>và</strong> cấu tạo <strong>của</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> etan C2H6<br />

HD:<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

6C * 2s 1 2p 3<br />

Trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> C2H6 hai nguyên <strong>tử</strong> C đều ở trạng thái <strong>lai</strong> hoá sp 3 , mỗi <strong>một</strong> obitan <strong>lai</strong><br />

hoá có <strong>một</strong> <strong>electron</strong> độc thân. Ở mỗi nguyên <strong>tử</strong> C, ba obitan <strong>lai</strong> hoá sp 3 xen phủ với ba obitan<br />

1s <strong>của</strong> H có <strong>một</strong> <strong>electron</strong> độc thân tạo thành ba liên kết C- H. Hai obitan <strong>lai</strong> hoá sp 3 còn lại ở<br />

hai nguyên <strong>tử</strong> C sẽ xen phủ với nhau tạo thành liên kết C-C. Tất cả những liên kết C – H <strong>và</strong><br />

C – C đó là liên kếtσ <strong>và</strong> là liên kết đơn. Các góc liên kết CCH, HCH đều có giá <strong>trị</strong> 109 0 28 ’ .<br />

Phân <strong>tử</strong> C2H6 có cấu tạo không gian:<br />

C C<br />

Ví dụ 3: Hãy cho biết <strong>dạng</strong> <strong>hình</strong> <strong>học</strong> <strong>của</strong> <strong>các</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> sau đây: CO2, HNO3, SO2, H2SO4,<br />

NH3, H2O.<br />

HD: Cần xác định <strong>số</strong> <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> liên kết <strong>và</strong> không liên kết xung quanh <strong>các</strong> nguyên <strong>tử</strong><br />

trung tâm: C, N, S, O….<br />

- Trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> CO2 xung quanh nguyên <strong>tử</strong> trung tâm C có 2 phối <strong>tử</strong> O.<br />

- Trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> HNO3 xung quanh nguyên <strong>tử</strong> trung tâm N có 2 phối <strong>tử</strong> O <strong>và</strong> 1 nhóm – OH.<br />

- Trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> SO2 xung quanh nguyên <strong>tử</strong> trung tâm S có 2 phối <strong>tử</strong> O <strong>và</strong> <strong>một</strong> <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong><br />

không tham gia liên kết.<br />

- Với <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> H2SO4 xung quanh nguyên <strong>tử</strong> trung tâm S có 2 phối <strong>tử</strong> O <strong>và</strong> 2 nhóm OH<br />

- Với <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> NH3, xung quanh nguyên <strong>tử</strong> trung tâm N có 3 phối <strong>tử</strong> N <strong>và</strong> <strong>một</strong> <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong><br />

chưa tham gia liên kết.<br />

- Phân <strong>tử</strong> H2O, xung quanh nguyên <strong>tử</strong> trung tâm O có 2 phối <strong>tử</strong> O <strong>và</strong> 2 <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> không<br />

tham gia liên kết.<br />

CO2 HNO3 SO2 H2SO4 NH3 H2O<br />

n+m 2 3 3 4 4 4<br />

Kiểu<br />

<strong>lai</strong> sp sp 2 sp 2 sp 3 sp 3 sp 3<br />

hoá<br />

O<br />

OH . . .. ..<br />

O=C=O HO N S S<br />

N O<br />

Dạng<br />

O O O HO O H H H H<br />

<strong>hình</strong><br />

O H<br />

<strong>học</strong><br />

Đường Tam giác<br />

Tháp đáy<br />

Chữ V Tứ diện<br />

thẳng<br />

tam giác<br />

Chữ V<br />

Ví dụ 4: Hãy cho biết cấu trúc <strong>hình</strong> <strong>học</strong> <strong>của</strong> <strong>các</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong>: PF3, PCl3, PH3 <strong>và</strong> hãy so sánh <strong>các</strong><br />

góc liên kết <strong>giữa</strong> nguyên <strong>tử</strong> P với <strong>các</strong> nguyên <strong>tử</strong> khác trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong>.<br />

HD: Viết công thức cấu tạo:<br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

F<br />

F<br />

P<br />

F<br />

Cl<br />

P<br />

Cl<br />

Cl<br />

H<br />

H<br />

P<br />

H<br />

MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />

HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />

https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

Các <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> trên đều thuộc loại AX3E (<strong>lai</strong> hoá tứ diện). Tuy nhiên vì có <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> không<br />

liên kết nên góc liên kết nhỏ hơn góc tứ diện ( 109 0 28 ’ ). Các góc liên kết cũng không đồng<br />

nhất vì <strong>các</strong> phối <strong>tử</strong> có độ âm điện khác nhau. Độ âm điện <strong>của</strong> <strong>các</strong> phối <strong>tử</strong> càng lớn, đám mây<br />

liên kết càng bị <strong>đẩy</strong> về phía <strong>các</strong> phối <strong>tử</strong> <strong>và</strong> do đó góc liên kết càng nhỏ.<br />

Vì độ âm điện giảm dần theo chiều: F > Cl > H. Nên góc FPF < góc ClPCl < góc HPH.<br />

Ví dụ 5: Dựa <strong>và</strong>o <strong>thuyết</strong> <strong>lai</strong> hoá hãy cho biết <strong>dạng</strong> <strong>hình</strong> <strong>học</strong> <strong>của</strong> hai <strong>phân</strong> <strong>tử</strong>: BeCl2 <strong>và</strong> NF3<br />

Tính định hướng <strong>của</strong> liên kết cộng hoá <strong>trị</strong> thuần tuý (không xét sự <strong>lai</strong> hoá) có <strong>giải</strong> <strong>thích</strong> được<br />

<strong>dạng</strong> <strong>hình</strong> <strong>học</strong> <strong>của</strong> chúng không? Vì sao?<br />

HD: Be: 1s 2 2s 2 Be * : 1s 2 2s 1 2p 1<br />

=> Be có 2 <strong>electron</strong> độc thân tạo thành 2 liên kết σ với 2 nguyên <strong>tử</strong> clo, không còn có <strong>cặp</strong><br />

<strong>electron</strong> hoá <strong>trị</strong> nào không tham gia liên kết. Be trong BeCl2 <strong>lai</strong> hoá sp <strong>và</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> BeCl2 có<br />

cấu trúc thẳng.<br />

Bằng liên kết cộng hoá <strong>trị</strong> thuần tuý không khẳng định được cấu trúc thẳng <strong>của</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong><br />

BeCl2 vì hướng xen phủ <strong>của</strong> 2 AO 2p <strong>của</strong> Be với AO hoá <strong>trị</strong> <strong>của</strong> Cl là xác định, còn hướng<br />

xen phủ <strong>của</strong> 2AO 2s <strong>của</strong> Be với AO hoá <strong>trị</strong> <strong>của</strong> Cl thứ hai là không xác định do AO s <strong>hình</strong><br />

cầu nên xen phủ ở mọi hướng đều có giá <strong>trị</strong> như nhau.<br />

N: 1s 2 2s 2 2p 3 => N có 3 <strong>electron</strong> độc thân trên 3 AO 2p khác nhau. Các AO 2p này đều<br />

nằm thẳng góc với nhau <strong>và</strong> đó cũng là hướng xen phủ lớn nhất với <strong>các</strong> AO hoá <strong>trị</strong> <strong>của</strong> 3<br />

nguyên <strong>tử</strong> F. Vậy theo <strong>thuyết</strong> liên kết cộng hoá <strong>trị</strong> thuần tuý, <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> có <strong>hình</strong> tháp tam giác<br />

với <strong>các</strong> góc liên kết FNF khoảng 90 0 .<br />

Theo <strong>thuyết</strong> <strong>lai</strong> hoá: ở N trong NF3 có sự <strong>lai</strong> hoá sp 3 vì N tạo 3 liên kết σ với 3 nguyên <strong>tử</strong><br />

F <strong>và</strong> vẫn còn <strong>một</strong> <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> hoá <strong>trị</strong> chưa tham gia liên kết. Vậy <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> NF3 có <strong>hình</strong> tháp<br />

tam giác <strong>và</strong> góc FNF gần bằng góc tứ diện đều (109 0 28 ’ ). Thực nghiệm xác nhận góc FNF<br />

gần bằng 102 0 , nghĩa là gần với góc tứ diện đều . Vậy cả hai <strong>thuyết</strong> đều <strong>giải</strong> <strong>thích</strong> được cấu<br />

<strong>hình</strong> <strong>của</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> NF3 nhưng <strong>thuyết</strong> <strong>lai</strong> hoá <strong>dự</strong> <strong>đoán</strong> góc FNF gần sát với kết quả thực nghiệm<br />

hơn.<br />

Ví dụ 6: Hãy so sánh (có <strong>giải</strong> <strong>thích</strong>) góc liên kết ONO trong <strong>các</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> NO2, KNO2 <strong>và</strong><br />

NO2Cl<br />

HD:<br />

O<br />

O<br />

O O<br />

NO 2<br />

N O<br />

+<br />

N<br />

132 0 O<br />

N O N +<br />

NO 2<br />

+<br />

O<br />

Trong NO2 <strong>và</strong> NO2 − đều có N ở trạng thái <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> sp 2 , nên có cấu trúc <strong>dạng</strong> góc. NO2 chỉ có 1 e<br />

chưa liên kết nên lực <strong>đẩy</strong> <strong>giữa</strong> <strong>các</strong> <strong>cặp</strong> e liên kết yếu hơn NO2 - có <strong>cặp</strong> e chưa liên kết => Góc<br />

liên kết ONO <strong>của</strong> NO2 > góc liên kết ONO <strong>của</strong> NO2 − .<br />

Nguyên <strong>tử</strong> N trong NO2 + ở trạng thái <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> sp <strong>và</strong> không còn e tự do nên hai liên kết σ có<br />

khuynh hướng tạo góc 180 0 để giảm thiểu lực <strong>đẩy</strong> <strong>giữa</strong> <strong>các</strong> đôi e liên kết, dẫn đến <strong>hình</strong> <strong>học</strong><br />

tuyến tính (đường thẳng).<br />

Ví dụ 7: Thực nghiệm cho biết cả ba hợp chất CHBr3, SiHBr3, CH(CH3)3 đều có cấu tạo tứ<br />

diện. Có ba <strong>trị</strong> <strong>số</strong> góc liên kết tại tâm là 110 o ; 111 o ; 112 o (không kể tới H khi xét <strong>các</strong> góc<br />

này). Độ âm điện <strong>của</strong> H là 2,20; CH3 là 2,27; Csp3 là 2,47; Si là 2,24; Br là 2,50. Dựa <strong>và</strong>o mô<br />

<strong>hình</strong> sự <strong>đẩy</strong> <strong>giữa</strong> <strong>các</strong> <strong>cặp</strong> e <strong>hóa</strong> <strong>trị</strong> (VSEPR) <strong>và</strong> độ âm điện, hãy cho biết <strong>trị</strong> <strong>số</strong> góc <strong>của</strong> mỗi<br />

hợp chất <strong>và</strong> <strong>giải</strong> <strong>thích</strong>.<br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

O<br />

O<br />

NO 2<br />

N<br />

N<br />

115 0<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

https://daykemquynhon.blogspot.com<br />

O<br />

O<br />

MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />

HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />

https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

HD:<br />

Cấu tạo không gian <strong>của</strong> <strong>các</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> được biểu diễn như sau :<br />

H<br />

H<br />

H<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

https://daykemquynhon.blogspot.com<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

Br<br />

Br<br />

Si<br />

Br<br />

Br<br />

Br<br />

C<br />

Br<br />

C<br />

CH 3<br />

CH 3<br />

SiHBr3 (1) CHBr3 (2) CH(CH3)3 (3)<br />

+ Góc liên kết được tạo thành bởi trục <strong>của</strong> đám mây <strong>electron</strong> <strong>của</strong> 2 obitan tạo thành liên kết .<br />

Sự <strong>phân</strong> bố mật độ <strong>electron</strong> <strong>của</strong> <strong>các</strong> đám mây này phụ thuộc <strong>và</strong>o độ âm điện <strong>của</strong> nguyên <strong>tử</strong><br />

trung tâm A <strong>và</strong> phối <strong>tử</strong> X. Ở cả 3 hợp chất nguyên <strong>tử</strong> trung tâm A đều có <strong>lai</strong> hoá sp 3 vì lớp<br />

vỏ hoá <strong>trị</strong> có 4 <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong>. Sự khác nhau về <strong>trị</strong> <strong>số</strong> <strong>của</strong> <strong>các</strong> góc chỉ phụ thuộc <strong>và</strong>o độ âm điện<br />

tương đối <strong>giữa</strong> <strong>các</strong> nguyên <strong>tử</strong> liên kết.<br />

+ Khi so sánh 2 góc Br – A – Br ở (1) <strong>và</strong> (2), liên kết Si-Br <strong>phân</strong> cực hơn liên kết C-Br nên<br />

góc Br – C – Br có <strong>trị</strong> <strong>số</strong> lớn hơn góc Br – Si – Br.<br />

+ Khi so sánh 2 góc Br – C – Br <strong>và</strong> H3C – C – CH3 ở (2) <strong>và</strong> (3), liên kết C – Br <strong>phân</strong> cực hơn<br />

liên kết C – CH3 nên góc ở (3) lớn hơn ở (2).<br />

+ Từ hai so sánh trên thấy rằng <strong>trị</strong> <strong>số</strong> <strong>các</strong> góc tăng dần theo thứ tự sau:<br />

Góc ở (1) < Góc ở (2) < Góc ở (3)<br />

Ví dụ 8: Cho <strong>các</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong>: Cl2O ; O3 ; SO2 ; NO2 ; CO2 <strong>và</strong> <strong>các</strong> góc liên kết: 120 0 ; 110 0 ; 132 0<br />

; 116,5 0 ; 180 0 .<br />

a) Hãy ghi giá <strong>trị</strong> góc liên kết trên cho phù hợp với <strong>các</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> tương ứng.<br />

b) Giải <strong>thích</strong> (ngắn gọn)<br />

HD:<br />

a) Điền góc liên kết:<br />

Cl2O: (110 0 ) ; O3 : (116,5 0 ); SO2 : (120 0 ); NO2 : (132 0 ) ; CO2 : (180 0 )<br />

b) Giải <strong>thích</strong>:<br />

- Các <strong>phân</strong> <strong>tử</strong>: O3 : (116,5 0 ); SO2 : (120 0 ); NO2: (132 0 ) ; có <strong>lai</strong> hoá sp 2 nên góc liên kết ≈<br />

120 0 . Góc liên kết phụ thuộc 2 yếu tố:<br />

+ Độ âm điện <strong>của</strong> nguyên tố trung tâm: độ âm điện càng mạnh => kéo <strong>cặp</strong> e dùng chung về<br />

trung tâm => tăng lực <strong>đẩy</strong> => tăng góc liên kết.<br />

+ Mật độ e, độ lớn <strong>của</strong> obitan <strong>lai</strong> hoá chưa tham gia liên kết làm tăng lực <strong>đẩy</strong> khép góc =><br />

làm giảm góc liên kết.<br />

- O3 có góc liên kết nhỏ nhất vì obitan <strong>lai</strong> hoá còn <strong>cặp</strong> e chưa liên kết tạo lực <strong>đẩy</strong> khép góc.<br />

- NO2 có góc liên kết lớn nhất vì N có độ âm điện lớn hơn S, obitan <strong>lai</strong> hoá chưa tham gia<br />

liên kết có 1e nên lực <strong>đẩy</strong> khép góc kém.<br />

- Phân <strong>tử</strong> CO2 : <strong>lai</strong> hoá sp nên góc liên kết ≈ 180 0<br />

- Phân <strong>tử</strong> Cl2O: <strong>lai</strong> hoá sp 3 , góc liên kêt ≈ 109,5 0<br />

Ví dụ 9: Viết công thức cấu tạo Lewis, nêu trạng thái <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> <strong>và</strong> vẽ <strong>dạng</strong> <strong>hình</strong> <strong>học</strong> <strong>của</strong> <strong>các</strong><br />

<strong>phân</strong> <strong>tử</strong> sau: (a) B2H6 (b) XeO3 (c) Al2Cl6<br />

Giải <strong>thích</strong> vì sao có Al2Cl6 mà không có <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> B2F6?<br />

HD:<br />

a. B <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> sp 3 , <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> B2H6 gồm 2 tứ diện lệch có 1 cạnh chung, liên kết BHB là liên kết 3<br />

tâm <strong>và</strong> chỉ có 2 <strong>electron</strong>, 1 <strong>electron</strong> <strong>của</strong> H <strong>và</strong> 1 <strong>electron</strong> <strong>của</strong> B.<br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

CH 3<br />

MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />

HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />

https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

https://daykemquynhon.blogspot.com<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

CTCT:<br />

b.<br />

c.<br />

Al <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> sp 3 , <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> Al2Cl6 gồm hai tứ diện lệch có 1 cạnh chung, có 2 liên kết cho nhận được<br />

tạo tạo thành do <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> không liên kết <strong>của</strong> Cl <strong>và</strong> obitan trống <strong>của</strong> Al. Trong Al2Cl6, nguyên<br />

<strong>tử</strong> Al đạt được cấu trúc bát <strong>tử</strong> vững bền.<br />

Có <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> Al2Cl6 vì nguyên <strong>tử</strong> Al đạt cấu trúc bát <strong>tử</strong> vững bền.<br />

Không có <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> B2F6 vì: <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> BF3 bền do có liên kết pi không định chỗ được tạo thành<br />

<strong>giữa</strong> obitan trống <strong>của</strong> B với <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> không liên kết <strong>của</strong> F <strong>và</strong> kích thước <strong>của</strong> nguyên <strong>tử</strong> B<br />

bé so với nguyên <strong>tử</strong> F nên tương tác <strong>đẩy</strong> <strong>giữa</strong> 6 nguyên <strong>tử</strong> F lớn làm cho <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> B2F6 trở<br />

nên kém bền.<br />

Ví dụ 10: (Đề <strong>dự</strong> tuyển QG 2012 – HT) Cho biết cấu trúc <strong>các</strong> <strong>phân</strong> từ <strong>và</strong> ion sau: NH4 + ; PCl5;<br />

SF6; XeF2Cl2 (nêu <strong>và</strong> <strong>giải</strong> <strong>thích</strong> trạng thái <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> <strong>của</strong> nguyên <strong>tử</strong> trung tâm, mô tả <strong>dạng</strong> <strong>hình</strong> <strong>học</strong><br />

<strong>phân</strong> <strong>tử</strong>, vẽ <strong>hình</strong> <strong>phân</strong> <strong>tử</strong>).<br />

HD:<br />

a. NH4 + : N <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> sp 3 , xung quanh N có 4 vùng <strong>electron</strong> nên <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> có <strong>hình</strong> tứ diện đều.<br />

N +<br />

b. PCl5 + : P <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> sp 3 d, xung quanh P có 5 vùng <strong>electron</strong> nên <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> có <strong>hình</strong> lưỡng tháp tam<br />

giác.<br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />

HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />

https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

c. SF6: P <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> <strong>hóa</strong> sp 3 d 2 , xung quanh S có 6 vùng <strong>electron</strong> nên <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> có <strong>hình</strong> bát diện đều.<br />

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial


https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

https://daykemquynhon.blogspot.com<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

d. XeF2Cl2: Xe <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> <strong>hóa</strong> sp 3 d 2 , xung quanh Xe có 4 vùng <strong>electron</strong> nên <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> có <strong>hình</strong><br />

vuông. Nhưng <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> có 2 <strong>dạng</strong> cis <strong>và</strong> trans.<br />

Cl<br />

F<br />

Cis<br />

Trans<br />

Một <strong>và</strong>i ví dụ về <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> trong phức chất<br />

Ví dụ 11: Giải <strong>thích</strong> sự <strong>hình</strong> thành liên kết trong phức chất Fe(CO)5 theo <strong>thuyết</strong> <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong>.<br />

HD:<br />

Fe (Z = 26) [Ar] 3d 6 4s 2 4p 0<br />

↑↓ ↑ ↑ ↑ ↑ ↑↓<br />

Fe* [Ar] 3d 8 4s 0 4p 0<br />

↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓<br />

Ở trạng thái kích <strong>thích</strong>, nguyên <strong>tử</strong> Fe dùng 1 obitan 3d trống tổ hợp với 1obitan 4s <strong>và</strong> 3<br />

obitan 4p tạo thành 5 obitan <strong>lai</strong> hoá dsp 3 trống hướng ra 5 đỉnh <strong>của</strong> <strong>hình</strong> lưỡng chóp đáy tam<br />

giác đều tâm là nguyên <strong>tử</strong> Fe.<br />

CO dùng <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> tự do chưa liên kết trên nguyên <strong>tử</strong> cacbon tạo liên kết phối trí với <strong>các</strong><br />

obitan <strong>lai</strong> hoá trống <strong>của</strong> sắt tạo ra <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> phức trung hoà Fe(CO)5<br />

Fe* [Ar] 3d 8 4s 0 4p 0<br />

↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓<br />

↑ ↑ ↑ ↑ ↑<br />

:CO :CO :CO : CO :CO<br />

Ví dụ 12: Sự <strong>hình</strong> thành liên kết trong <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> Ni(CO)4<br />

Ni (Z = 28) [Ar] 3d 8 4s 2 4p 0<br />

↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑ ↑ ↑↓<br />

Ni* [Ar] 3d 8 4s 0 4p 0<br />

Cl<br />

↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓<br />

Ở trạng thái kích <strong>thích</strong>, nguyên <strong>tử</strong> Ni dùng 1 obitan 4s trống tổ hợp với 3 obitan 4p tạo thành<br />

4 obitan <strong>lai</strong> hoá sp 3 trống hướng ra 4 đỉnh <strong>của</strong> <strong>hình</strong> tứ diện đều tâm là nguyên <strong>tử</strong> Ni.<br />

CO dùng <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> tự do chưa liên kết trên nguyên <strong>tử</strong> cacbon tạo liên kết phối trí với <strong>các</strong><br />

obitan <strong>lai</strong> hoá trống <strong>của</strong> Niken tạo ra <strong>phân</strong> <strong>tử</strong> phức trung hoà Ni(CO)4<br />

Ni* [Ar] 3d 8 4s 0 4p 0<br />

↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓<br />

F<br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

↑ ↑ ↑ ↑<br />

:CO :CO : CO :CO<br />

Phân <strong>tử</strong> Ni(CO)4 có tính nghịch từ vì không còn <strong>electron</strong> độc thân.<br />

Ví dụ 13: Khi hòa tan muối CrCl3.6H20 <strong>và</strong>o nước, sau đó thêm lượng dư dung dịch AgNO3<br />

<strong>và</strong> lọc nhanh kết tủa AgCl thì thì được muối <strong>của</strong> crom tồn tại dưới <strong>dạng</strong> phức chất có công<br />

thức [Cr(H2O)5Cl] 2+ .<br />

Hãy xác định trạng thái <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> <strong>và</strong> <strong>dạng</strong> <strong>hình</strong> <strong>học</strong> <strong>của</strong> phức chất trên.<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial<br />

Cl<br />

F<br />

Cl<br />

F<br />

MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />

HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />

https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN


https://twitter.com/daykemquynhon<br />

plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

HD:<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

https://daykemquynhon.blogspot.com<br />

http://daykemquynhon.ucoz.com<br />

Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho <strong>học</strong> sinh cấp 2+3 /<br />

Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />

24 Cr3+ (1s 2 2s 2 2p 6 3s 2 3p 6 3d 3 ) →<br />

Ar<br />

Phøc thuËn tõ<br />

3d 3 4s 4p<br />

Cr <strong>lai</strong> hãa sp 3 d 2<br />

H 2 O<br />

H 2 O<br />

Cl<br />

A<br />

24 Cr3+ : [Ar] 3d 3<br />

90 0<br />

H 2 O<br />

H 2 O<br />

90 0 H 2 O<br />

B¸t diÖn ®Òu<br />

C. KẾT LUẬN<br />

Trong nội dung <strong>của</strong> chuyên đề này tôi đã đưa ra hệ thống về lí <strong>thuyết</strong> <strong>lai</strong> <strong>hóa</strong> <strong>và</strong> <strong>thuyết</strong><br />

<strong>sức</strong> <strong>đẩy</strong> <strong>giữa</strong> <strong>các</strong> <strong>cặp</strong> <strong>electron</strong> <strong>hóa</strong> <strong>trị</strong>, tôi cũng đã trình bày cấu trúc <strong>hình</strong> <strong>học</strong> <strong>một</strong> <strong>số</strong> <strong>phân</strong> từ<br />

<strong>và</strong> đưa ra <strong>các</strong> ví dụ minh hoạ được trích từ <strong>các</strong> đề <strong>học</strong> sinh giỏi tỉnh, đề <strong>dự</strong> tuyển quốc gia,<br />

đề quốc gia <strong>của</strong> <strong>các</strong> sở giáo dục. Rất mong nội dung chuyên đề sẽ giúp ích cho <strong>các</strong> đồng<br />

nghiệp trong công việc tích lũy, nâng cao chuyên môn <strong>và</strong> bồi dưỡng <strong>học</strong> sinh giỏi.<br />

Mặc dù đã rất đầu tư <strong>và</strong> cố gắng, nhưng đề tài này chắc chắc còn nhiều hạn chế, thiếu<br />

sót, tôi mong muốn sự đồng thuận <strong>và</strong> góp ý <strong>của</strong> bạn bè <strong>và</strong> đồng nghiệp để bổ sung <strong>và</strong> hoàn<br />

thiện.<br />

Tôi xin chân thành cảm ơn!<br />

Người làm chuyên đề: Nguyễn Thị Duyên<br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />

HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />

https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST&GT : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!