Nghiên cứu xử lý dầu nặng bằng graphit tróc nở được tổng hợp bằng kỹ thuật vi sóng
https://app.box.com/s/15umh1m08ghm0d9vljbmd6jibr58s96e
https://app.box.com/s/15umh1m08ghm0d9vljbmd6jibr58s96e
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
https://twitter.com/daykemquynhon<br />
plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm TPHCM<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
https://daykemquynhon.blogspot.com<br />
Khoa Công Nghệ Hóa Học<br />
http://daykemquynhon.ucoz.com<br />
Nơi bồi dưỡng kiến thức Toán - Lý - Hóa cho học sinh cấp 2+3 /<br />
Diễn Đàn Toán - Lý - Hóa Quy Nhơn 1000B Trần Hưng Đạo Tp.Quy Nhơn Tỉnh Bình Định<br />
Hình 3.8. Giản đồ nhiễu xạ tia X của <strong>graphit</strong> trƣớc và sau khi <strong>tróc</strong> <strong>nở</strong><br />
Qua giản đồ nhiễu xạ tia X của <strong>graphit</strong> trong hình 3.8, đỉnh d 002 đặc trƣng<br />
cho cấu trúc <strong>graphit</strong> đỉnh nhọn ở góc 2 = 30 o . So với giản đồ nhiễu xạ tia X của<br />
<strong>graphit</strong> ban đầu, giản đồ nhiễu xạ tia X của EG vẫn xuất hiện đỉnh nhọn d 002 ở góc<br />
2 = 30 o với cƣờng độ thấp hơn rất nhiều so với peak của <strong>graphit</strong> ban đầu và đỉnh<br />
rộng 27,30 o . Kết quả trên khẳng đỉnh quá trình <strong>tróc</strong> <strong>nở</strong> các nhóm lớp <strong>graphit</strong> đã<br />
đƣợc tách ra.<br />
3.2.3. Phân tích BET<br />
Kết quả phân tích cho thấy sau khi <strong>tróc</strong> <strong>nở</strong>, diện tích bề mặt riêng và thể tích<br />
lỗ xốp của vật liệu tăng lên đáng kể so với <strong>graphit</strong> vảy ban đầu (bảng 3.1). Diện<br />
tích bề mặt của <strong>graphit</strong> sau khi <strong>tróc</strong> <strong>nở</strong> tăng lên gấp khoảng 16 lần so với <strong>graphit</strong><br />
dạng vảy ban đầu (6,52 m 2 /g tăng lên 100,97 m 2 /g) và thể tích lỗ xốp của vật liệu<br />
cũng tăng lên đáng kể (từ 0,007 cm 3 /g tăng lên 0,106 cm 3 /g). Qua các kết quả phân<br />
tích bề mặt SEM và diện tích bề mặt BET cho thấy dƣới tác dụng chiếu xạ <strong>vi</strong> <strong>sóng</strong><br />
ở 720W trong 40 giây, quá trình <strong>tróc</strong> <strong>nở</strong> xảy ra hiệu quả, các tác nhân xen chèn<br />
nằm giữa các lớp <strong>graphit</strong> bay hơi và làm cho các nhóm lớp <strong>graphit</strong> bóc tách tạo ra<br />
đặc tính xốp cao cho vật liệu. Qua các kết quả phân tích của vật liệu EG cho thấy<br />
cấu trúc và kích thƣớc lỗ xốp cùng với diện tích bề mặt tăng mạnh so với <strong>graphit</strong><br />
ban đầu đƣợc phân tích và đánh giá từ các phƣơng pháp SEM, XRD và BET.<br />
Bảng 3.1. Kết quả diện tích bề mặt và cấu trúc lỗ xốp của EG<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÝ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Vật liệu S BET (m 2 /g) Bán kính lỗ xốp (A o ) Thể tích lỗ xốp (cm 3 /g)<br />
Graphit 6,52 12,6 0,007<br />
EG 100,97 14,0 0,106<br />
TS. Bùi Thị Phương Quỳnh 29<br />
MỌI YÊU CẦU GỬI VỀ HỘP MAIL DAYKEMQUYNHONBUSINESS@GMAIL.COM<br />
HOTLINE : +84905779594 (MOBILE/ZALO)<br />
https://daykemquynhonofficial.wordpress.com/blog/<br />
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL ST> : Đ/C 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial