KHẢO SÁT KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION Ni2+ Cu2+ TRÊN VẬT LIỆU HẤP PHỤ CHẾ TẠO TỪ VỎ CHUỐI (2015)
https://app.box.com/s/xw3xe42vnts2sx1vtzalrri65jec4m08
https://app.box.com/s/xw3xe42vnts2sx1vtzalrri65jec4m08
Create successful ePaper yourself
Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION Ni 2+
TRÊN VẬT LIỆU HẤP PHỤ CHẾ TẠO TỪ VỎ
CHUỐI
Chuyên ngành: Sƣ phạm Hoá học
Giáo viên hƣớng dẫn:
TS PHAN THỊ NGỌC MAI
Sinh viên thực hiện:
HOÀNG THỊ MỸ HẠNH
MSSV: 2111812
CẦN THƠ - 2015
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh
i
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh
ii
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh
iii
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn em đã học hỏi và tích lũy đƣợc nhiều
kinh nghiệm quý báu về mặt kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm sống. Để hoàn thành đề
tài nghiên cứu này, ngoài sự nổ lực của bản thân, em còn nhận đƣợc nhiều sự hỗ trợ và
giúp đỡ rất tận tình của thầy cô, gia đình và bạn bè. Nay em xin chân thành gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến:
Cô Phan Thị Ngọc Mai, đã trực tiếp hƣớng dẫn và theo sát em trong quá trình
thực hiện đề tài, luôn tận tình giúp đỡ và đóng góp ý kiến để luận văn của em đƣợc
hoàn chỉnh hơn.
Thầy Nguyễn Mộng Hoàng, Thầy Nguyễn Điền Trung đã tận tình hƣớng dẫn,
đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình làm thí
nghiệm.
Quý thầy, cô trong bộ môn Sƣ phạm Hoá học - Khoa sƣ phạm - Trƣờng Đại học
Cần Thơ.
Gia đình, bạn bè và tập thể lớp Sƣ phạm Hoá học K37 những ngƣời luôn quan
tâm giúp đỡ và đồng hành cùng em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh
iv
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nhằm góp phần giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trƣờng bằng những vật liệu
sẵn có, rẻ tiền mà đề tài “ Khảo sát khả năng hấp phụ ion Ni 2+ trên vật liệu hấp
phụ chế tạo từ vỏ chuối” đã đƣợc thực hiện.
Trong đề tài này, luận văn đã xử lí biến tính nguyên liệu vỏ chuối bằng axit
citric để thu đƣợc vật liệu hấp phụ, sau đó tiến hành khảo sát khả năng hấp phụ ion
Ni 2+ của vật liệu hấp phụ vừa chế tạo, khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng hấp
phụ nhƣ thời gian, pH, nồng độ đầu của ion Ni 2+ ở nhiệt độ phòng, xác định độ hấp
phụ cực đại và hằng số cân bằng hấp phụ của vật liệu hấp phụ theo mô hình hấp phụ
đẳng nhiệt của Langmuir. Nồng độ của ion Ni 2+ trƣớc và sau khi hấp phụ đƣợc xác
định bằng phƣơng pháp chuẩn độ tạo phức với thuốc thử EDTA. Kết quả thực nghiệm
cho thấy thời gian đạt cân bằng hấp phụ là 30 phút, pH thích hợp cho sự hấp phụ đối
với ion Ni 2+ là 6,0. Vỏ chuối biến tính bằng axit citric có khả năng hấp phụ tốt hơn vỏ
chuối nguyên liệu. Độ hấp phụ cực đại của vật liệu hấp phụ là 26,042 mg/g và hằng số
cân bằng hấp phụ k = 0,028.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh
v
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN ............................................................. i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN .............................................................. ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ............................................................. iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. iv
TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ x
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... xi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI ........................................................................................... 1
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................... 2
Chƣơng 1: CƠ SƠ LÍ THYẾT....................................................................................... 2
1.1. Tổng quan về vỏ chuối .................................................................................... 2
1.1.1. Giới thiệu về cây chuối ................................................................................... 2
1.1.2. Thành phần vỏ chuối [26]............................................................................... 3
1.2. Biến tính vỏ chuối bằng acid citric [12] .......................................................... 3
1.3. Giới thiệu sơ lƣợc về Niken [9, 13, 24] ........................................................... 3
1.3.1. Đặt tính của Niken .......................................................................................... 3
1.3.2. Nguồn phát sinh Ni ......................................................................................... 4
1.3.3. Độc tính của Ni ............................................................................................... 4
1.4. Quy chuẩn Việt Nam về nƣớc thải [20] .......................................................... 5
1.5. Một số phƣơng pháp xử lý nguồn nƣớc bị ô nhiễm kim loại nặng ................. 5
1.5.1. Phƣơng pháp kết tủa ....................................................................................... 5
1.5.2. Phƣơng pháp trao đổi ion ................................................................................ 5
1.5.3. Phƣơng pháp hấp phụ ..................................................................................... 6
1.6. Các khái niệm cơ bản và các loại hấp phụ [5, 10, 16, 17] ............................... 6
1.6.1. Các khái niệm cơ bản ...................................................................................... 6
1.6.2. Hấp phụ vật lý và hấp phụ hoá học................................................................. 6
1.6.3. Sự hấp phụ trên giới hạn rắn – dung dịch ....................................................... 7
1.6.4. Sự hấp phụ trong môi trƣờng nƣớc ............................................................... 11
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh
vi
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
1.6.5. Cân bằng hấp phụ - phƣơng trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir ................. 12
1.7. Phƣơng pháp định lƣợng kim loại [22, 35] ................................................... 14
1.7.1. Phƣơng pháp phân tích trắc quang ............................................................... 14
1.7.2. Phƣơng pháp phổ hấp thu nguyên tử (AAS) ................................................ 15
1.7.3. Phƣơng pháp phân tích thể tích .................................................................... 16
Chƣơng 2: THỰC NGHIỆM ....................................................................................... 17
2.1. Nguyên liệu, hoá chất, dụng cụ, thiết bị ........................................................ 17
2.1.1. Nguyên liệu ................................................................................................... 17
2.1.2. Hoá chất ........................................................................................................ 17
2.1.3. Thiết bị .......................................................................................................... 17
2.2. Phƣơng pháp chuẩn độ complexon xác định Ni 2+ ......................................... 17
2.2.1. Nguyên tắc của phƣơng pháp ....................................................................... 17
2.2.2. Cách tiến hành .............................................................................................. 18
2.3. Quy trình xử lý và chế tạo vật liệu hấp phụ .................................................. 19
2.3.1. Xử lí nguyên liệu .......................................................................................... 20
2.3.2. Chế tạo VLHP ............................................................................................... 20
2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP và vỏ chuối nguyên liệu .................. 21
2.4.1. Khảo sát khả năng hấp phụ của vỏ chuối nguyên liệu.................................. 21
2.4.2. Khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP ......................................................... 21
2.5. Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng hấp phụ của VLHP ............... 21
2.5.1. Ảnh hƣởng của thời gian .............................................................................. 21
2.5.2. Ảnh hƣởng của pH ........................................................................................ 22
2.5.3. Ảnh hƣởng của nồng độ - cân bằng hấp phụ ................................................ 22
2.5.4. Xác định độ hấp phụ cực đại và hằng số cân bằng hấp phụ theo mô hình hấp
phụ đẳng nhiệt của Langmuir ................................................................................. 23
Chƣơng 3: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ....................................................................... 24
3.1. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình biến tính vỏ chuối ..... 24
3.1.1. Kết quả ảnh hƣởng của thời gian .................................................................. 24
3.1.2. Kết quả ảnh hƣởng của nồng độ axit citric ................................................... 25
3.2. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP và nguyên liệu vỏ chuối ..... 26
3.2.1. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu vỏ chuối ..................... 26
3.2.2. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP ............................................ 26
3.3. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng ......................................................... 28
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh
vii
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
3.3.1. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của thời gian .................................................... 28
3.3.2. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của pH ............................................................. 29
3.3.3. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ đầu của ion Ni 2+ .......................... 31
3.4. Xác định độ hấp phụ cực đại và hằng số cân bằng hấp phụ .......................... 32
3.5. Một số nghiên cứu hấp phụ Ni2+ bằng vỏ chuối .......................................... 34
Chƣơng 4: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ....................................................................... 35
4.1. Kết luận.......................................................................................................... 35
4.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 36
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 39
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh
viii
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT : Bộ tài nguyên môi trƣờng
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
VLHP : Vật liệu hấp phụ
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh
ix
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cây chuối ......................................................................................................... 2
Hình 1.2: Vỏ chuối .......................................................................................................... 2
Hình 1.3: Ester hóa cellulose bằng acid citric ................................................................. 3
Hình 1.4: Sơ đồ định hƣớng các phân tử chất HĐBM trên bề mặt phân chia hai pha
bản chất khác nhau .......................................................................................................... 9
Hình 1.5: Đƣờng đẳng nhiệt .......................................................................................... 14
Hình 1.6: Đồ thị sự phụ thuộc ....................................................................................... 14
Hình 2.1: Dung dịch Ni 2+ khi có ..................................................................................... 18
Hình 2.2: Dung dịch Ni 2+ sau ........................................................................................ 18
Hình 2.3 : Quy trinh xử lý và chế tạo VLHP................................................................. 19
Hình 2.4: Vỏ chuối nguyên liệu .................................................................................... 20
Hình 2.5: VLHP ............................................................................................................. 20
Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thời gian đến quá trình biến tính vỏ chuối . 24
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của của nồng độ axit citric đến quá trình biến
tính vỏ chuối .................................................................................................................. 25
Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thời gian đến khả năng hấp phụ ion Ni 2+ của
VLHP ............................................................................................................................. 28
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của pH đến khả năng hấp phụ ion Ni 2+ của
VLHP ............................................................................................................................. 30
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của nồng độ đầu của ion Cu 2+ đến khả năng hấp
phụ ion Cu 2+ của VLHP ................................................................................................. 31
Hình 3.6: Đƣờng đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với ion Ni 2+ ................................. 33
Hình 3.7: Đƣờng đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir dạng tuyến tính của VLHP đối với ion
Ni 2+ ................................................................................................................................ 33
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh
x
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải công nghiệp ...................... 5
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của thời gian đến quá trình biến tính .................. 24
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ axit citric đến quá trình biến tính 25
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu vỏ chuối .......................... 26
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP ..................................................... 27
Bảng 3.5: So sánh độ hấp phụ, hiệu suất hấp phụ của nguyên liệu vỏ chuối và VLHP 27
Bảng 3.6: Ảnh hƣởng của thời gian đến khả năng hấp phụ ion Ni2+ của VLHP ........... 28
Bảng 3.7: Ảnh hƣởng của pH đến khả năng hấp phụ ion Ni2+ của VLHP ...................... 29
Bảng 3.8: Ảnh hƣởng của nồng độ đầu đến hiệu suất hấp phụ Ni2+của VLHP ............. 31
Bảng 3.9: Số liệu nghiên cứu cân bằng hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir ............................................................................................................................................. 32
Bảng 3.10 Tổng hơp một số nghiên cứu hấp phụ ion Ni2+ từ vỏ chuối ........................... 34
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh
xi
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, vấn đề bảo vệ môi trƣờng đang trở nên bức thiết, thu
hút sự chú ý của nhiều quốc gia và tổ chức trên thế giới.
Nƣớc đóng vai trò quan trọng đối với môi trƣờng sống và sức khỏe con ngƣời.
Việc mội trƣờng nƣớc ô nhiễm gây nên nhiều thiệt hại nghiêm trọng: dịch bệnh, ung
thƣ, suy giảm nguồn lợi thủy hải sản… Nền công nghiệp phát triển kéo theo lƣợng
nƣớc thải trong quá trình sản xuất đƣa vào môi trƣờng ngày càng lớn. Trong các loại
nƣớc thải công nghiệp thì nƣớc thải chứa kim loại nặng đƣợc chú ý hơn cả do chúng
gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đối với sức khỏe con ngƣời và hủy hoại môi sinh mạnh
mẽ.
Đã có nhiều phƣơng pháp đƣợc áp dụng nhằm tách ion kim loại nặng ra khỏi
nƣớc nhƣ: phƣơng pháp hóa lý, phƣơng pháp sinh hóa, phƣơng pháp hóa học…. Trong
đó phƣơng pháp hấp phụ đƣợc áp dụng rộng rãi nhất. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là
sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có, rẻ tiền và thân thiện với môi trƣờng.
Chuối đƣợc trồng phổ biến tại nhiều quốc gia đặc biệt là ở Việt Nam- một đất
nƣớc nhiệt đới. Vỏ chuối chủ yếu đƣợc sử dụng làm thức ăn cho gia súc hoặc xem nhƣ
một loại rác thải. Nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu rẻ tiền này luận văn quyết định
chọn đề tài “Khảo sát khả năng hấp phụ ion Ni 2+ trên vật liệu hấp phụ chế tạo từ
vỏ chuối”
2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
Chế tạo vật liệu hấp phụ, khảo sát khả năng hấp phụ ion Ni 2+ trên vật liệu hấp
phụ từ đó khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng hấp phụ trên vật liệu hấp phụ
nhằm đƣa ra những điều kiện thích hợp để quá trình hấp phụ ion kim loại của vật liệu
hấp phụ đạt hiệu suất cao nhất.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Chế tạo vật liệu hấp phụ từ vỏ chuối.
- Khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu và vật liệu hấp phụ.
- Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng hấp phụ của vật liệu hấp phụ.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 1
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SƠ LÍ THYẾT
1.1. Tổng quan về vỏ chuối
1.1.1. Giới thiệu về cây chuối
Chuối có tên khoa học là Musa paradisiaca L, thuộc họ Musaceae, là loài cây
nhiệt đới đƣợc trồng ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Maylaysia, Việt Nam, các nƣớc
Đông Phi, Tây Phi, Mỹ Latinh….Các loài chuối hoang dại đƣợc tìm thấy rất nhiều ở
Đông Nam Á, do đó có thể cho rằng Đông Nam Á là quê hƣơng của chuối [6].
Ở Việt Nam, chuối đƣợc trồng nhiều ở các tỉnh phía Nam. Sản lƣợng chuối
trong năm 2013 của cả nƣớc là 1,9 triệu tấn [4]. Cây chuối đƣợc trồng chủ yếu để lấy
trái. Trong năm 2011, toàn thế giới tiêu thụ hơn 145 triệu tấn chuối [35]. Vỏ chuối là
phần bao bọc bên ngoài phần thịt mềm, ngọt đƣợc gọi là thịt chuối. Ở các nƣớc
phƣơng Tây, vỏ chuối đƣợc xem là rác thải hữu cơ. Còn ở các nƣớc phƣơng Đông,
một phần vỏ chuối đƣợc sử dụng làm thức ăn cho gia súc một phần đƣợc xem nhƣ rác
thải.
Hình 1.1: Cây chuối
Hình 1.2: Vỏ chuối
Theo ƣớc tính cứ 6 tấn chuối đƣợc tiêu thụ sẽ tạo ra 1 tấn vỏ chuối [35]. Nếu
biết khai thác hợp lí thì đây sẽ là một nguồn nguyên liệu khổng lồ. Để tận dụng nguồn
nguyên liệu này nhiều nghiên cứu khoa học đã đƣợc tiến hành trong đó nổi bậc nhất là
việc ứng dụng vỏ chuối để sản xuất sinh khối, protein, ethanol, methane, pectin, chiết
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 2
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
xuất các enzym. Vỏ chuối cũng đƣợc sử dụng làm thức ăn cho gia súc và ứng dụng
nhƣ một chất hấp phụ để loại bỏ các kim loại nặng.
1.1.2. Thành phần vỏ chuối [26]
Thành phần của vỏ chuối gồm: cacbohiđrat 59 %, chất xơ 31,7 %, lipid thô 1,7
%, protein 0,9 % và khoáng chất.
Cacbohiđrat có chứa nhiều nhóm OH, thuận lợi cho khả năng hấp phụ thông
qua liên kết hiđro.
1.2. Biến tính vỏ chuối bằng acid citric [12]
Quá trình hoạt hóa bao gồm các bƣớc ngâm vật liệu trong dung dịch axit citric
sau đó sấy khô, các phân tử axit citric khi đó sẽ thấm sâu vào các mao quản của vật
liệu, tiếp theo sấy ở nhiệt độ cao. Axit citric đầu tiên sẽ chuyển thành dạng anhydric,
tiếp theo là phản ứng ester hóa xảy ra giữa anhydric axit và các nhóm hydroxy của
xenlulozo. Tại vị trí phản ứng nhƣ vậy đã xuất hiện hai nhóm chức axit (từ axit citric)
có khả năng trao đổi ion tốt hơn. Nếu tăng nhiệt độ hoặc kéo dài thời gian phản ứng,
quá trình ester hóa có thể tiếp tục xảy ra đối với các nhóm axit còn lại của axit citric
làm giảm khả năng trao đổi ion ( hình 1.3).
O
O
H 2 C COOH
H 2 C C
H 2 C C OCe
O Ce OH
HO C COOH
HO C C
HO C COOH
- H 2 O
O
H 2 C COOH
H 2 C COOH
H 2 C COOH
H 2 C
HO C
H 2 C
O
C OCe
COOH
COOH
- H 2 O
H 2 C
HO C
H 2 C
C
C
C
O
O
O
O
OCe
Ce
OH
H 2 C
O
C OCe
HO C COOH
H 2 C C OCe
O
Hình 1.3: Ester hóa Xenlulozơ bằng axit citric
1.3. Giới thiệu sơ lƣợc về Niken [9, 13, 24]
1.3.1. Đặt tính của Niken
Trong bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học, nguyên tố niken (Ni) nằm ở ô số 28
thuộc phân nhóm phụ, nhóm 8, chu kỳ 4. Cấu hình electron của Ni: [Ar]3d 8 4s 2 .
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 3
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Niken là kim loại màu trắng bạc, có ánh kim, dễ rèn, dễ dát mỏng và dễ đánh
bóng… Niken đơn chất có tính từ, bị nam châm hút nhƣ sắt. Niken có nhiệt độ nóng
chảy cao (t nc = 1453 o C) và nhiệt độ sôi cao (t s = 3185 o C), là kim loại có hoạt tính hoá
học trung bình.
1.3.2. Nguồn phát sinh Ni
Niken đƣợc phân bố chủ yếu trong các khoáng vật và có mặt trong các tế bào
động thực vật. Nguồn niken lớn nhất do con ngƣời tạo ra là việc đốt cháy nhiên liệu và
dầu ăn thừa, thải ra 26700 tấn Ni/năm trên toàn thế giới. Niken tập trung trong khói
thải của động cơ diesel là 500 1000 mg/lít.
Niken có trong nƣớc thải của một số nhà máy luyện kim và hoá chất có sử dụng
niken, đặc biệt là trong nƣớc thải của các cơ sở mạ điện và sản xuất thép. Các hợp chất
niken sử dụng trong công nghệ mạ điện là NiSO 4 và Ni(NO 3 ) 2 .
Trong tự nhiên cũng có các nguồn phát sinh niken nhƣ: hoạt động của núi lửa,
cháy rừng, bụi sao băng…
1.3.3. Độc tính của Ni
Niken là kim loại có tính linh động cao trong môi trƣờng nƣớc, tích tụ trong các
chất sa lắng, tích lũy trong cơ thể thực vật và một số loài thủy sinh. Niken có khả năng
hoạt hoá một số enzim trong cơ thể, độc tính của niken đƣợc thể hiện khi nó có thể
thay thế các kim loại thiết yếu trong các enzyme và gây ra sự đứt gãy các đƣờng trao
đổi chất trong cơ thể sinh vật và ngƣời. Tiếp xúc lâu với niken có thể xuất hiện hiện
tƣợng viêm da và dị ứng. Khi vào trong cơ thể, niken tan vào máu, kết hợp với
albumin tạo thành hợp chất protein kim loại. Niken tích lũy trong các mô và đƣợc đào
thải qua nƣớc tiểu. Nguy hiểm lớn nhất khi tiếp xúc với Niken là có thể mắc bệnh ung
thƣ đƣờng hô hấp. Nhiễm độc niken có thể chia thành hai trƣờng hợp:
- Nhiễm độc cấp tính: bệnh này thƣờng do Ni(CO) 4 gây nên. Sự phục hồi sau
khi nhiễm độc cấp tính rất chậm, hậu quả dẫn đến viêm phổi xơ hóa.
- Nhiễm độc mãn tính: nhiều nghiên cứu cho thấy những công nhân tinh chế
Niken có nguy cơ mắc bệnh ung thƣ xoang mũi, thanh quản và phổi. Ngộ độc niken
qua đƣờng hô hấp gây khó chịu, buồn nôn, đau đầu. Nếu kéo dài sẽ làm tăng nguy cơ
gây bệnh ác tính ở một số cơ quan khác nhƣ gây ung thƣ thanh quản, dạ dày, thận và
một số phụ tạng khác (mô mềm).
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 4
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
1.4. Quy chuẩn Việt Nam về nƣớc thải [20]
QCVN 40:2011/ BTNMT quy định giá trị tối đa cho phép các thông số ô nhiễm
trong nƣớc thải công nghiệp khi xả thải ra nguồn tiếp nhận nƣớc thải.
ản 1.1: Giá trị C của các thôn số ô nhiễm tron nước thải côn n hiệp
Giá trị C
STT Thông số Đơn vị
A
B
1 Niken mg/l 0,2 0,5
Trong đó:
C: giá trị của thông số ô nhiễm trong nƣớc thải công nghiệp.
Cột A: quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải công nghiệp
khi xả vào nguồn nƣớc đƣợc dùng cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt.
Cột B: quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải công nghiệp
khi xả vào nguồn nƣớc không dùng cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt.
1.5. Một số phƣơng pháp xử lý nguồn nƣớc bị ô nhiễm kim loại nặng
1.5.1. Phƣơng pháp kết tủa
Nguyên tắc chung của phƣơng pháp kết tủa là thêm một tác nhân tạo kết tủa vào
dung dịch nƣớc, điều chỉnh pH của môi trƣờng để chuyển ion cần tách về dạng hợp
chất ít tan, tách ra khỏi dung dịch dƣới dạng kết tủa.
Xuất phát từ phƣơng trình sau:
n
M nOH M(OH) n
Ở đây n là hóa trị của các ion kim loại (n = 2, 3)
Với quá trình kết tủa hiđroxit kim loại nặng, pH của dung dịch nƣớc ảnh hƣởng
rất mạnh.
1.5.2. Phƣơng pháp trao đổi ion
Đây là phƣơng pháp khá phổ biến sử dụng các chất có khả năng trao đổi ion
(ionit hay còn gọi là nhựa trao đổi ion) với các cation kim loại nặng để giữ, tách các
ion kim loại ra khỏi nƣớc.
n
nRH M R M nH
n
RCl A RA Cl
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 5
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
1.5.3. Phƣơng pháp hấp phụ
Phƣơng pháp này sử dụng các vật liệu hấp phụ có diện tích bề mặt riêng lớn,
trên đó có các trung tâm hoạt động, có khả năng lƣu giữ các ion kim loại nặng trên bề
mặt VLHP. Việc lƣu giữ các ion kim loại nặng có thể do lực tƣơng tác giữa các phân
tử (lực Vander Waals – hấp phụ vật lý), cũng có thể do sự tạo thành các liên kết hóa
học, tạo phức chất giữa các ion kim loại với các nhóm chức (trung tâm hoạt động) có
trên bề mặt VLHP (hấp phụ hóa học), cũng có thể theo cơ chế trao đổi ion,…
1.6. Các khái niệm cơ bản và các loại hấp phụ [5, 10, 16, 17]
1.6.1. Các khái niệm cơ bản
Hấp phụ (adsorption): là sự tích lũy các chất khí hay chất tan trên bề mặt phân
chia pha thƣờng là chất rắn hay chất lỏng.
Chất hấp phụ (adsorbent) là chất mà trên bề mặt của nó xảy ra sự hấp phụ.
Chất bị hấp phụ (adsorbate) là chất có khả năng tích lũy trên bề mặt chất hấp
phụ.
Sự giải hấp (desorption): là quá trình ngƣợc lại với sự hấp phụ tức là chất bị hấp
phụ đi ra khỏi bề mặt chất hấp phụ.
Độ hấp phụ (lƣợng chất bị hấp phụ): là lƣợng chất bị hấp phụ (thƣờng tính bằng
mol) hấp phụ lên 1 cm 2 lớp bề mặt và kí hiệu là a. Thứ nguyên của độ hấp phụ là:
mol/cm 2 . Trong trƣờng hợp không biết bề mặt riêng thì độ hấp phụ tính cho một gam
chất hấp phụ. Trong trƣờng hợp này thứ nguyên của độ hấp phụ là: mol/g.
Hiện tƣợng hấp phụ xảy ra là do sự tƣơng tác của chất hấp phụ và chất bị hấp
phụ. Tùy theo bản chất của lực lƣợng tƣơng tác giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ,
ngƣời ta phân biệt hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học.
1.6.2. Hấp phụ vật lý và hấp phụ hoá học
Hấp phụ vật lí (Physisorption) Hấp phụ hóa học (Chemisorption)
Lực hấp phụ mang bản chất lực Lực hấp thụ mang bản chất liên kết hóa
Vanderwaals. Không có trao đổi điện tử. học. Có sự trao đổi điện tử.
Nhiệt hấp phụ vài kcal/mol.
Nhiệt hấp phụ vài chục kcal/mol.
Năng lƣợng hoạt hóa có thể quan trọng
Năng lƣợng hoạt hóa không quan trọng.
hay không quan trọng.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 6
Luận văn tốt nghiệp
Nhiệt độ thấp hấp phụ chiếm ƣu thể.
Hấp phụ thƣờng là đa lớp.
Sự hấp phụ phụ thuộc vào điều kiện nhiệt
độ, áp suất.
Hấp phụ mang bản chất thuận nghịch.
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Nhiệt độ cao hấp phụ chiếm ƣu thế.
Hấp phụ đơn lớp.
Có tính chọn lọc. Chỉ hấp phụ những chất
có khả năng tạo liên kết.
Hấp phụ mang bản chất bất thuận nghịch.
1.6.3. Sự hấp phụ trên giới hạn rắn – dung dịch
Sự hấp phụ trên giới hạn rắn – dung dịch giống nhƣ sự giới hạn trên bề mặt rắnkhí,
nhƣng hiện tƣợng phức tạp hơn nhiều vì sự có mặt của cấu tử thứ ba chính là môi
trƣờng (dung môi). Các phân tử dung môi cũng có thể hấp phụ trên bề mặt chất hấp
phụ nên sẽ có sự cạnh tranh giữa dung môi và chất tan. Ngoài ra, sự phức tạp thêm bởi
tƣơng tác giữa dung môi và chất tan.
Khi khảo sát sự hấp phụ chất tan trên bề mặt rắn cần phân biệt hai trƣờng hợp:
sự hấp phụ chất không điện ly khi trên bề mặt chỉ hấp phụ các phân tử của các chất bị
hấp phụ và sự hấp phụ các chất điện ly khi trên bề mặt thƣờng có sự hấp phụ chọn lọc
một số ion của chất điện ly có mặt trong dung dịch.
1.6.3.1. Sự hấp phụ phân tử trong dung dịch và các yếu tố ảnh hƣởng đến quá
trình hấp phụ
Đối với sự hấp phụ phân tử trong dung dịch thì độ hấp phụ đƣợc tính theo biểu
thức 1.1:
(C C ).V.M
0 cb KL
a
(1.1)
m.
Trong đó:
C , C cb là nồng độ lúc ban đầu và nồng độ cân bằng của chất hấp phụ (N).
V là thể tích dung dịch xảy ra sự hấp phụ (l).
m: khối lƣợng chất hấp phụ (g).
a là độ hấp phụ của chất hấp phụ (mg/g).
: hệ số đƣơng lƣợng.
M KL : khối lƣợng phân tử kim loại.
Để khảo sát sự biến thiên của độ hấp phụ theo nồng độ cân bằng của chất bị hấp
phụ thì ta có thể sử dụng phƣơng trình hấp phụ Freundlich hay phƣơng trình hấp phụ
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 7
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
của Langmuir (cả hai phƣơng trình này dùng tốt trong trƣờng hợp nồng độ dung dịch
khá loãng). Tuy nhiên, ta cũng có thể sử dụng phƣơng trình lý thuyết Gibbs nhƣng
việc xác định sức căng bề mặt trên giới hạn dung dịch - rắn không thực hiện đƣợc nên
không thể sử dụng trực tiếp phƣơng trình này.
Hiệu suất hấp phụ đƣợc tính theo công thức 1.2:
(C C )
0 cb
H .100 (1.2)
C
0
Trong đó:
C , C cb là nồng độ ban đầu và nồng độ cân bằng của chất bị hấp phụ (M).
*Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hấp phụ phân tử:
Ảnh hưởng của dun môi:
Dung môi càng bị hấp phụ kém trên chất hấp phụ thì sự hấp phụ chất tan lên bề
mặt càng tốt. Hay nói cách khác đi là dung môi nguyên chất có sức căng bề mặt càng
lớn thì khả năng bị hấp phụ lên bề mặt rắn càng kém và khả năng bị hấp phụ của chất
tan trên bề mặt rắn càng cao. Vì vậy, sự hấp phụ chất tan trong dung dịch nƣớc thƣờng
tốt hơn sự hấp phụ chất tan trong dung môi hữu cơ.
Một tiêu chuẩn khác cho dung môi trong sự hấp phụ là nhiệt thấm ƣớt của nó
lên chất hấp phụ. Khi cho chất hấp phụ vào một chất lỏng thì lƣợng nhiệt thấm ƣớt q
thoát ra bằng hiệu số của năng lƣợng bề mặt toàn phần của chất hấp phụ.
q = S.(E 1 -E 2 ) (1.3)
Trong đó:
S là bề mặt riêng.
E 1 là năng lƣợng bề mặt toàn phần trên ranh giới chất hấp phụ - không khí.
E 2 là năng lƣợng bề mặt toàn phần trên ranh giới chất hấp phụ - chất lỏng.
Sự khác biệt về tính phân cực trên ranh giới chất hấp phụ - chất lỏng bé hơn so
với trên ranh giới chất hấp phụ - không khí nên E 1 > E 2 và q > 0. Nhiệt thấm ƣớt phụ
thuộc vào các giá trị E 1 , E 2 , vào độ xốp và độ phân tán của chất hấp phụ.
Ảnh hưởng của tính chất chất hấp phụ
Bản chất và độ xốp của chất hấp phụ cũng ảnh hƣởng rất lớn đến sự hấp phụ
trong dung dịch. Các chất hấp phụ phân cực hấp phụ tốt chất phân cực và ngƣợc lại
các chất hấp phụ không phân cực hấp phụ tốt các chất không phân cực.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 8
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Kích thƣớc lỗ xốp cũng ảnh hƣởng đáng kể đến sự hấp phụ. Khi kích thƣớc chất
tan nhỏ có thể đi sâu vào mao quản của chất hấp phụ vì vậy khi độ xốp tăng thì độ hấp
phụ tăng và khi độ xốp giảm mà kích thƣớc chất tan tăng thì độ hấp phụ giảm.
Ảnh hưởng của tính chất chất bị hấp phụ
Quy tắc Rahbinder đƣa ra sự phụ thuộc của độ hấp phụ vào độ phân cực của các
chất trong hệ. Theo quy tắc này, chất C có thể bị hấp thụ trên bề mặt phân chia hai pha
A và B khi hằng số điện môi của nó có giá trị trung gian giữa hằng số điện môi của A
và B, tức là: ɛ A > ɛ C > ɛ B hay ɛ A < ɛ C < ɛ B .
Quy tắc Rahbinder cho thấy rằng các phân tử chất hoạt động bề mặt phải định
hƣớng trên bề mặt phân cách thế nào cho phần phân cực hƣớng về pha phân cực, còn
phần không phân cực hƣớng về pha không phân cực (không khí đƣợc xem nhƣ là pha
không phân cực). Điều này đƣợc mô tả ở hình 1.1.
o
Phaàn phaân cöïc
Phaàn khoâng phaân cöïc
Hình 1.4: Sơ đồ định hướn các phân tử chất HĐ M trên bề mặt phân chia hai pha
bản chất khác nhau
Từ quy tắc Rahbinder cho thấy mọi chất ƣa nƣớc phân cực sẽ hấp phụ tốt các
chất hoạt động bề mặt từ các chất lỏng không phân cực hay phân cực yếu và ngƣợc lại
mọi chất ghét nƣớc không phân cực sẽ hấp phụ tốt các chất hoạt động bề mặt từ các
chất lỏng phân cực. Trên cơ sở này, trong thực tế ngƣời ta dùng các chất hấp phụ phân
cực (silica gel, đất sét) để hấp phụ các chất hoạt động bề mặt từ môi trƣờng không
phân cực và dùng chất hấp phụ không phân cực (than) để hấp phụ trong các môi
trƣờng phân cực.
Bên cạnh đó còn có một số quy tắc khác nhƣ: theo sự tăng của phân tử lƣợng thì
khả năng bị hấp phụ tăng lên. Chính vì thế, các alkaloid và phẩm màu thƣờng có phân
tử khối lớn bị hấp phụ rất tốt. Ngoài ra, các chất thơm cũng bị hấp phụ tốt hơn các hợp
chất mạch thẳng.
Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 9
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Sự hấp phụ trong dung dịch diễn ra chậm hơn sự hấp phụ khí vì trong dung dịch
thì sự giảm nồng trên bề mặt phân chia pha chỉ có thể đƣợc phục hồi bằng sự khuếch
tán, mà sự khuếch tán trong dung dịch thƣờng xảy ra chậm. Vì vậy, để xúc tiến sự thiết
lập cân bằng hấp phụ trong các trƣờng hợp này dung dịch thƣờng đƣợc khuấy hay lắc.
Sự hấp phụ các phân tử lớn lên chất hấp phụ xốp có kích thƣớc lỗ xốp nhỏ diễn
ra rất chậm. Trong trƣờng hợp này cân bằng cân bằng hấp phụ đƣợc thiết lập rất lâu
hoặc hoàn toàn không đạt tới đƣợc.
Khi tăng nhiệt độ thì sự hấp phụ trong dung dịch giảm xuống. Tuy nhiên thì ở
mức độ thấp hơn so với sự hấp phụ khí.
1.6.3.2. Sự hấp phụ các chất điện ly
Bản chất của chất hấp phụ có ý nghĩa quyết định trong sự hấp phụ các ion. Các
ion của chất điện ly chỉ bị hấp phụ trên các bề mặt cấu tạo từ những phân tử phân cực
hay ion. Vì vậy, sự hấp phụ ion còn gọi là sự hấp phụ phân cực.
Trên bề mặt của chất hấp phụ có một điện tích xác định và nó chỉ có thể hấp
phụ các ion tích điện trái dấu với nó. Các ion có điện tích cùng dấu với bề mặt chất
hấp phụ sẽ không bị hấp phụ nhƣng do tƣơng tác tĩnh điện chúng sẽ nằm cạnh các ion
bị hấp phụ và tạo nên lớp điện tích kép.
Đối với các ion cùng hóa trị thì ion nào có bán kính càng lớn thì khả năng bị
hấp phụ càng cao. Vì các ion có bán kính lớn thì có tính phân cực lớn nên dễ bị hút
gần bề mặt bởi các ion hay phân tử phân cực khác. Ngoài ra, bán kính ion càng lớn thì
khả năng bị hydrate hóa càng kém nên tƣơng tác tĩnh điện giữa ion với bề mặt hấp phụ
mạnh (lớp vỏ hydrate ngăn cản tƣơng tác tĩnh điện).
Cụ thể nhƣ khả năng bị hấp phụ tăng lên theo thứ tự sau:
Li + < Na + < K + < Rb + < Cs +
Mg 2+ < Ca 2+ < Sr 2+ < Ba 2+
Cl Br NO I SCN
3
Đối với các dung dịch có chứa các ion có hóa trị khác nhau thì điện tích của ion
đóng vai trò quan trọng nhất. Ion có hóa trị càng cao thì nó bị hấp phụ càng mạnh.
1.6.3.3. Sự hấp phụ trao đổi
Khi cho vào dung dịch chất điện ly một chất hấp phụ mà trên bề mặt của nó đã
hấp phụ sẵn một chất điện ly nào đó thì có sự hấp phụ trao đổi xảy ra, tức là có sự trao
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
đổi ion giữa lớp điện kép của chất hấp phụ với môi trƣờng. Trong sự hấp phụ trao đổi,
nếu chất hấp phụ lấy từ môi trƣờng một lƣợng ion nào đó thì đồng thời nó cũng phóng
thích vào môi trƣờng một lƣợng tƣơng đƣơng các ion khác mang điện cùng dấu.
Sự hấp phụ trao đổi không chỉ diễn ra trên bề mặt chất hấp phụ mà còn có thể
xảy ra bên trong thể tích chất hấp phụ nơi mà dung dịch tiếp xúc đƣợc.
* Đặc điểm của hấp phụ trao đổi
+ Có tính đặc thù tức là sự trao đổi chỉ xảy ra đối với một số ion xác định.
+ Sự hấp phụ trao đổi luôn là bất thuận nghịch.
+ Sự hấp phụ trao đổi xảy ra chậm hơn sự hấp phụ các chất không điện li và rất
chậm hơn khi ion trao đổi nằm sâu trong chất hấp phụ.
+ Sự hấp phụ trao đổi có thể gây nên sự trao đổi pH của môi trƣờng. Nếu chất
hấp phụ có khả năng trao đổi ion H + của nó với một cation nào khác trong môi trƣờng
thì quá trình hấp phụ trao đổi làm giảm pH của môi trƣờng. Nếu chất hấp phụ trao đổi
anion OH - của nó với một anion nào khác của môi trƣờng thì khi hấp phụ trao đổi xảy
ra thì nó làm tăng pH của môi trƣờng.
Sự trao đổi ion trong hai trƣờng hợp này có thể đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
Anionit OH Na Cl Anionit Cl Na OH
Cationit H Na Cl Cationit Na H Cl
1.6.4. Sự hấp phụ trong môi trƣờng nƣớc
Hấp phụ trong môi trƣờng nƣớc còn bị ảnh hƣởng nhiều bởi pH của môi
trƣờng. Sự biến đổi pH dẫn đến sự biến đổi bản chất của chất bị hấp phụ. Các chất có
tính axit yếu, bazơ yếu hoặc lƣỡng tính sẽ bị phân ly, tích điện âm, dƣơng hoặc trung
hoà. Ngoài ra sự biến đổi pH cũng ảnh hƣởng đến các nhóm chức bề mặt của chất hấp
phụ do sự phân ly các nhóm chức [9, 10].
Đặc tính của ion kim loại tron môi trườn nước
Để tồn tại đƣợc ở trạng thái bền, các ion kim loại trong môi trƣờng nƣớc bị
hiđrat hoá tạo ra lớp vỏ là các phân tử nƣớc, tạo ra các phức chất hiđroxo, tạo ra các
cặp ion hay phức chất khác. Dạng phức hiđrxo đƣợc tạo ra nhờ phản ứng thủy phân.
Sự thuỷ phân của ion kim loại trong dung dịch có thể chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi pH
của dung dịch. Khi pH của dung dịch thay đổi dẫn đến thay đổi phân bố các dạng thuỷ
phân, làm cho thay đổi bản chất, điện tích, kích thƣớc ion kim loại có thể tạo phức, sự
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
hấp phụ và tích tụ trên bề mặt chất hấp phụ, điều này ảnh hƣởng đến cả dung lƣợng và
cơ chế hấp phụ [9, 10].
1.6.5. Cân bằng hấp phụ - phƣơng trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
1.6.5.1. Cân bằng hấp phụ
Quá trình hấp phụ là một quá trình thuận nghịch. Các phần tử chất bị hấp phụ
khi đã hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ vẫn có thể di chuyển ngƣợc lại pha mang.
Theo thời gian, lƣợng chất bị hấp phụ tích tụ trên bề mặt chất rắn càng nhiều thì tốc độ
di chuyển ngƣợc lại pha mang càng lớn. Đến một thời điểm nào đó, tốc độ hấp phụ
bằng tốc độ giải hấp thì quá trình hấp phụ đạt cân bằng.
Một hệ hấp phụ khi đạt đến trạng thái cân bằng, lƣợng chất bị hấp phụ là một
hàm của nhiệt độ, áp suất hoặc nồng độ của chất bị hấp phụ:
a = f (T, P hoặc C)
Ở nhiệt độ không đổi (T = const), đƣờng biểu diễn sự phụ thuộc của a vào P
hoặc C [a = fT (P hoặc C)] đƣợc gọi là đƣờng đẳng nhiệt hấp phụ. Đƣờng đẳng nhiệt
hấp phụ có thể đƣợc xây dựng trên cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm hoặc bán kính nghiệm
tùy thuộc vào tiền đề, giả thiết, bản chất và kinh nghiệm xử lí số liệu thực nghiệm [9,
14, 22].
1.6.5.2. Phƣơng trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
Một số luận điểm của thuyết hấp phụ Langmuir:
a. Lực hấp phụ mang bản chất lực hóa học.
b. Sự hấp phụ xảy ra trên các trung tâm hoạt động của chất hấp phụ.
c. Do lực hấp phụ mang bản chất là lực hóa học nên có khả năng tiến đến bão
hòa . Vì vậy, mỗi trung tâm hoạt động chỉ có thể hấp phụ một phân tử chất bị hấp phụ
mà thôi. Do đó sự hấp phụ là đơn lớp.
d. Các phân tử chất bị hấp phụ chỉ đƣợc giữ bởi các trung tâm hoạt động trong
một khoảng thời gian xác định. Tuy nhiên, trung tâm hoạt động lại chỉ có thể hấp phụ
phân tử mới thay chỗ cho phân tử vừa mới đi ra…. Thời gian lƣu lại các phân tử ở
trạng thái bị hấp phụ phụ thuộc vào nhiệt độ. Ở nhiệt độ thấp, thời gian này rất lâu, ở
nhiệt độ cao khoảng 1000 2000 C thì thời gian đó khoảng 10 -6 giây.
e. Langmuir bỏ qua sự tƣơng tác giữa các phân tử chất bị hấp phụ. Nói khác đi
tức là thời gian lƣu lại các phân tử chất bị hấp phụ trên các trung tâm hoạt động không
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 12
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
phụ thuộc vào các trung tâm hoạt động bên cạnh bị chiếm bởi các phân tử chất bị hấp
phụ khác.
Xuất phát từ các quan điểm nêu trên Langmuir đã xây dựng phƣơng trình hấp
phụ đẳng nhiệt cho hệ hấp phụ rắn – dung dịch nhƣ sau:
kCcb
a a (1.8)
max
1
kC
cb
Trong đó:
C cb là nồng độ chất bị hấp phụ ở trạng thái cân bằng (mg/l).
a là độ hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/g).
a max là độ hấp phụ cực đại (mg/g).
k là hằng số Langmuir.
Khi nồng độ chất bị hấp phụ là rất nhỏ (C cb << 1 hay kC cb << 1) 1+ kC cb ≈ 1.
Khi đó, phƣơng trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir giống phƣơng trình hấp phụ đẳng
nhiệt Henry mô tả sự phân bố vật chất giữa hai pha: a = a max kC cb . Nhƣ vậy, ở nồng độ
rất nhỏ thì độ hấp phụ tỉ lệ thuận với nồng độ chất bị hấp phụ.
Khi nồng độ chất bị hấp phụ càng lớn (C cb >> 1 hay kC cb >> 1) 1+ kC cb ≈
kC cb . Khi đó, phƣơng trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir có dạng a = a max , nghĩa là
lƣợng chất bị hấp phụ không phụ thuộc vào nồng độ chất bị hấp phụ. Khi đó, bề mặt
chất hấp phụ đã bão hòa bởi một đơn lớp các phân chất bị hấp phụ.
Phƣơng trình 1.8 chứa hai thông số a max và hằng số k. Độ hấp phụ cực đại a max
có một giá trị xác định tƣơng ứng với số tâm hấp phụ, còn hằng số k phụ thuộc tƣơng
tác giữa chất hấp phụ, chất bị hấp phụ và nhiệt độ. Từ các số liệu thực nghiệm có thể
xác định a max và hằng số k bằng phƣơng pháp tối ƣu (hình 1.3) hay đơn giản là bằng
phƣơng pháp đồ thị (hình 1.4).
Để có đồ thị ở dạng tuyến tính, phƣơng trình 1.8 đƣợc viết thành:
Ccb
1 1
C
cb (1.9)
a a k a
max
Từ số liệu thực nghiệm vẽ đồ thị sự phụ thuộc của C cb /a theo C cb . Đƣờng đẳng
nhiệt hấp phụ Langmuir và đồ thị sự phụ thuộc của C cb /a vào C cb có dạng nhƣ hình 1.3
và hình 1.4.
max
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 13
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
a
C cb
a
α
M
O C cb O
C cb
Hình 1.5: Đườn đẳng nhiệt
Hình 1.6: Đồ thị sự phụ thuộc
hấp phụ Langmuir
của C cb /a và C cb
Từ đồ thị sự phụ thuộc của C cb /a vào C cb dễ dàng tính đƣợc a max và hằng số k.
1
OM a k
max
tg
1 1
amax
a
tg
max
Phƣơng trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir có dạng đơn giản, cho phép giải
thích khá thỏa đáng các số liệu thực nghiệm [9, 14, 22].
1.7. Phƣơng pháp định lƣợng kim loại [22, 35]
Để định lƣợng kim loại ta có ba phƣơng pháp chủ yếu là: phƣơng pháp phân
tích thể tích, phƣơng pháp phân tích trắc quang và phƣơng pháp phân tích quang phổ
nguyên tử.
1.7.1. Phƣơng pháp phân tích trắc quang
Phƣơng pháp phân tích đo quang là phƣơng pháp phân tích công cụ dựa trên
việc đo những tín hiệu bức xạ điện từ và tƣơng tác của bức xạ điện từ với chất nghiên
cứu.
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là tiến hành nhanh, thuận lợi. Có độ nhạy cao, độ
chính xác đƣợc tới 10 -6 mol/l. Tùy thuộc vào hàm lƣợng chất cần xác định mà có độ
chính xác từ 0,2 tới 20%.
Cơ sở của phƣơng pháp phân tích trắc quang là định luật Lambe-Beer: Khi
chiếu một chùm bức xạ đơn sắc (cƣờng độ bức xạ ban đầu là I ) đi qua một lớp dung
dịch có bề dày l và có nồng độ là C, thì sau khi đi qua dung dịch cƣờng độ bức xạ bị
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 14
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
giảm đi (cƣờng độ của bức xạ đi ra khỏi dung dịch là I) do quá trình hấp thụ, phản xạ,
tán xạ...
Trong đó:
Độ hấp thu quang của dung dịch tỷ lệ thuận với C và I:
A : độ hấp thụ
λ
A
λ
ε : hệ số hấp thu phân tử (l/mol.cm)
l: bề dày khối dung dịch (cm)
C: nồng độ dung dịch (mol/l)
lg I o εlC (1.12)
I
1.7.2. Phƣơng pháp phổ hấp thu nguyên tử (AAS)
Sự xuất hiện phổ hấp thu nguyên tử:
Khi chiếu một chùm tia bức xạ có những bƣớc sóng xác định vào nguyên tử ở
trạng thái hơi tự do thì các nguyên tử đó sẽ hấp thu các bức xạ có bƣớc sóng nhất định
ứng đúng với những tia bức xạ mà nó có thể phát ra trong quá trình phát xạ của nó và
nguyên tử chuyển lên trạng thái kích thích. Quá trình hấp thu năng lƣợng của nguyên
tử tự do ở trạng thái hơi và tạo ra phổ nguyên tử của nguyên tố đó (phổ hấp thu nguyên
tử).
Nguyên tắc của phép đo AAS:
Chọn các điều kiện và trang bị phù hợp để chuyển mẫu phân tích từ trạng thái
đầu sang trạng thái hơi của các nguyên tử tự do.
Chiếu chùm tia bức xạ đặc trƣng của nguyên tố cần phân tích qua đám hơi
nguyên tử ở trên.
Dùng hệ thống máy quang phổ hấp thu toàn bộ chùm sáng, phân li và chọn ra
một vạch phổ hấp thu của nguyên tố phân tích để đo cƣờng độ của nó.
Trong đó:
Cƣờng độ vạch phổ hấp thu nguyên tử:
A a.C
b
(1.13)
λ
A : cƣờng độ vạch phổ hấp thu nguyên tử
λ
C: nồng độ nguyên tố phân tích có trong dung dịch mẫu
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 15
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
a: hằng số thực nghiệm, phụ thuộc vào tất cả các điều kiện thực nghiệm để hóa
hơi và nguyên tử hóa mẫu.
b: hằng số bản chất, phụ thuộc vào từng vạch phổ của từng nguyên tố.
Phƣơng pháp nàu có ƣu điểm :
- Độ chính xác của máy AAS cao: RSD < 2%
- Độ lặp lại rất tốt: RSD < 1%
- Độ nhạy: rất nhạy, đo dƣợc hàm lƣợng tới ppb (microgam/ kg)
- Phân tích đƣợc rất nhiều nguyên tố và thời gian phân tích nhanh
1.7.3. Phƣơng pháp phân tích thể tích
Phân tích thể tích là phƣơng pháp phân tích định lƣợng dựa trên sự đo thể tích
của dung dịch thuốc thử đã biết chính xác nồng độ (dung dịch chuẩn) cần dùng để
phản ứng hết với chất cần xác định có trong dung dịch cần phân tích. Dựa vào thể tích
và nồng độ dung dịch chuẩn đã dùng để tính ra hàm lƣợng chất cần xác định có trong
dung dịch phân tích.
Dựa theo bản chất của phản ứng chuẩn độ, phƣơng pháp phân tích thể tích có
thể phân ra làm các loại nhƣ sau:
- Phƣơng pháp chuẩn độ axit-bazơ (phƣơng pháp trung hòa).
- Phƣơng pháp chuẩn độ kết tủa.
- Phƣơng pháp chuẩn độ tạo phức.
- Phƣơng pháp chuẩn độ oxi hóa khử.
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là đơn giản, tiến hành dễ dàng tuy nhiên độ chính
xác không cao. Do đây là bƣớc đầu khảo sát sự hấp phụ của vỏ chuối biến tính nên
luận văn chọn phƣơng pháp phân tích thể tích để định lƣợng nồng độ Ni
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 16
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Chƣơng 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu, hoá chất, dụng cụ, thiết bị
2.1.1. Nguyên liệu
Vỏ chuối đƣợc thu mua ở chợ An Thới - TPCT.
2.1.2. Hoá chất
Các hoá chất đƣợc dùng là các hoá chất có độ ttinh khiết phân tích hoặc tinh
khiết hoá học.
STT Hoá chất STT Hoá chất
1 Axit Citrit 6 Murexit
2 Natri hiđroxit 7 Dung dịch Amoniac
3 Niken nitrat 8 Amoni clorua
4 EDTA 9 Natri clorua
5 Natri hiđrocacbonat 10 Axit nitric
2.1.3. Thiết bị
STT Dụng cụ và thiết bị STT Dụng cụ và thiết bị
1 Tủ sấy Memmert UM - 400 7 Bình định mức
2
Máy khuấy từ Heidolph
lustruments MR 1000
8 Cốc thuỷ tinh
3 Máy đo pH Laqua Horiba 9 Phiễu lọc
4 Cân phân tích AND GR - 200 10 Erlen 100ml
5 Giấy đo pH 11 Pipet bầu 10ml
6 Đũa thuỷ tinh 12 Buret 25ml
2.2. Phƣơng pháp chuẩn độ complexon xác định Ni 2+
2.2.1. Nguyên tắc của phƣơng pháp
Nguyên tắc của phép chuẩn độ định lƣợng Ni bằng EDTA dựa trên phản ứng
tạo phức bền của Ni 2+ với EDTA:
Ni 2+ + H 2 Y 2- NiY 2- + 2H +
Chỉ thị là murexit 1% trong NaCl, pH =10
Murexit tạo phức màu vàng với Ni 2+ trong môi trƣờng kiềm mạnh (pH = 10).
Tại điểm tƣơng đƣơng Murexit ở dạng H 4 Ind - màu tím, phản ứng xảy ra rất chậm,
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 17
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
phải thêm EDTA từ từ.
NiH 4 Ind + (vàng) + H 2 Y 2- NiY 2- + H 4 Ind - (tím)
2.2.2. Cách tiến hành
2.2.2.1. Chuẩn bị mẫu trắng
Dùng pipet lấy chính xác 10 ml nƣớc cất cho vào erlen 100 ml. Thêm lƣợng chỉ
thị murexit (bằng hạt đậu) + 5 ml dung dịch đệm có pH = 10 vào trong erlen.
Đƣa lên buret 25 ml dung dịch EDTA 0,02N và chỉnh về vạch 0. Tiến hành
chuẩn độ đến khi dung dịch chuyển sang màu tím thì ngƣng chuẩn độ. Ghi lại thể tích
(ml) EDTA đã chuẩn độ (V ).
2.2.2.2. Chuẩn độ xác định nồng độ Ni 2+
Dùng pipet lấy chính xác 10 ml dung dịch Ni 2+ cần xác định nồng độ cho vào
erlen 100ml. Thêm lƣợng chỉ thị murexit (bằng hạt đậu) vào trong erlen.
Đƣa lên buret 25ml dung dịch EDTA 0,02N, chỉnh về vạch 0. Tiến hành chuẩn
độ đến khi dung dịch có ánh đỏ xuất hiện thì thêm 5ml dung dịch đệm có pH = 10
vào. Tiếp tục chuẩn độ cho đến khi dung dịch chuyển sang màu tím thì ngƣng chuẩn
độ. Khi gần điểm tƣơng đƣơng thì phải thêm EDTA thật chậm. Ghi thể tích (ml)
EDTA đã chuẩn độ. Nồng độ Ni 2+ (N) đƣợc tính theo công thức:
CEDTA
.( VEDTA
Vo
)
C 2
(1.12)
Ni
10
Hình 2.1: Dung dịch Ni 2+ khi có
mặt chỉ thị murexit
Hình 2.2: Dung dịch Ni 2+ sau
chuẩn độ
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 18
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
2.2.2.3. Chuẩn bị hoá chất
- Dung dịch gốc Ni(NO 3 ) 2 : hòa tan 2,91g [Ni(NO 3 ) 2 .6H 2 O] trong nƣớc cất và định
mức thành 1000 ml ta đƣợc dung dịch Ni 2+ 0,02N.
- Chỉ thị Murexide (C 8 H 4 N 5 O 8 NH 4 .H 2 O): cân 1g murexide + 100g NaCl tinh khiết đã
sấy khô, đựng trong lọ thủy tinh màu, đậy kín.
- Dung dịch đệm NH 4 OH + NH 4 Cl: cân 5,35 g NH 4 Cl hòa tan trong 100ml nƣớc cất,
thêm dung dịch NH 4 OH đậm đặc vào, đo bằng máy đo pH cho dến khi ta đƣợc dung
dịch đệm có pH = 10.
- EDTA (0.02N)
2.3. Quy trình xử lý và chế tạo vật liệu hấp phụ
Vỏ chuối tƣơi
Làm sạch
Phơi nắng
Sấy 80C
Nghiền nhỏ
Vỏ chuối nguyên
liệu
Ngâm axit citric
Hoạt hoá
Ngâm rửa
Sấy khô
VLHP
Hình 2.3 : Quy trinh xử lý và chế tạo VLHP
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 19
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
2.3.1.Xử lí nguyên liệu
Vỏ chuối thu về đƣợc rửa sạch bằng nƣớc máy, đem phơi nắng năm ngày, sau
đó sấy đến khô ở 80 0 C. Vỏ chuối khô đƣợc nghiền thành bột, tiếp tục rửa bột vỏ chuối
bằng nƣớc cất đến khi nƣớc lọc trong. Sấy khô ở 80 C. Bột vỏ chuối khô đƣợc rây lấy
kích thƣớc hạt 0,5 mm (vỏ chuối nguyên liệu).
2.3.2. Chế tạo VLHP
2.3.2.1. Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian đến quá trình biến tính
Chuẩn bị 5 mẫu vỏ chuối mỗi mẫu cân 10g vỏ chuối nguyên liệu cho vào cốc +
100 ml axit citric 1M, ngâm qua đêm, lọc bớt axit dƣ, sau đó đem sấy ở 120 C lần
lƣợt trong 4 giờ, 8 giờ, 12 giờ, 13 giờ, 14 giờ. Rửa sạch bằng nƣớc cất đến khi nƣớc
rửa đạt pH = 7. Sau đó sấy khô và bảo quản trong các bao plastic.
Đem 1 gam mỗi mẫu đi hấp phụ dung dịch Ni 2+ 0,02N. Xác định nồng độ Ni 2+
còn lại sau hấp phụ bằng dung dich EDTA 0,02N. Kết quả đƣợc liệt kê ở bảng phụ lục
1.
2.3.2.2. Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ đến quá trình biến tính
Cân 10 gam vỏ chuối nguyên liệu cho vào cốc, ngâm qua đêm với 100 ml axit
citric có nồng độ thay đổi lần lƣợt là 0,2M, 0,6M, 0,8M, 1M, 1,2M. Lọt bớt axit, sau
đó đem sấy ở 120 C trong khoảng thời gian tốt nhất là 12 giờ. Rửa sạch bằng nƣớc cất
đến khi nƣớc rửa đạt pH = 7. Sau đó sấy khô và bảo quản trong các bao plastic.
Đem mẫu đi hấp phụ dung dịch Ni 2+ 0,02N. Xác định nồng độ Ni 2+ còn lại sau
hấp phụ bằng dung dich EDTA 0,02N. Kết quả đƣợc liệt kê ở bảng phụ lục 2.
Hình 2.4: Vỏ chuối n uyên liệu
Hình 2.5: VLHP
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 20
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP và vỏ chuối nguyên liệu
2.4.1. Khảo sát khả năng hấp phụ của vỏ chuối nguyên liệu
- Cân 0,5 gam vỏ chuối nguyên liệu cho vào cốc 100ml, thêm 50ml dung dịch
Ni 2+ 0,02N.
- Tiến hành khuấy trên máy khuấy từ với tốc độ 250 vòng/ phút trong 30 phút ở
nhiệt độ phòng. Lọc lấy dung dịch sau hấp phụ.
- Dùng pipet lấy chính xác 10ml dung dịch sau hấp phụ đem chuẩn độ bằng
phƣơng pháp chuẩn độ tạo phức với thuốc thử EDTA 0,02N, ghi nhận thể tích (ml)
EDTA đã chuẩn độ, tiến hành chuẩn độ 3 lần, lấy kết quả trung bình.
- Tính nồng độ ion Ni 2+ trong dung dịch sau hấp phụ theo công thức (1.12), từ đó
tính độ hấp phụ a (mg/g) của vỏ chuối nguyên liệu theo công thức (1.1) và hiệu suất
hấp phụ theo công thức (1.2). Mỗi thí nghiệm lặp lại 5 lần lấy kết quả trung bình.
2.4.2. Khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP
- Cân 0,5 gam VLHP cho vào cốc 100ml, thêm 50ml dung dịch Ni 2+ 0,02N.
- Tiến hành khuấy trên máy khuấy từ với tốc độ 250 vòng/ phút trong 30 phút ở
nhiệt độ phòng. Lọc lấy dung dịch sau hấp phụ.
- Dùng pipet lấy chính xác 10ml dung dịch sau hấp phụ đem chuẩn độ bằng
phƣơng pháp chuẩn độ tạo phức với thuốc thử EDTA 0,02N, ghi nhận thể tích (ml)
EDTA đã chuẩn độ, tiến hành chuẩn độ 3 lần, lấy kết quả trung bình.
- Tính nồng độ ion Ni 2+ trong dung dịch sau hấp phụ theo công thức (1.12), từ đó
tính độ hấp phụ a (mg/g) của VLHP theo công thức (1.1) và hiệu suất hấp phụ theo
công thức (1.2). Mỗi thí nghiệm lặp lại 5 lần lấy kết quả trung bình.
2.5. Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng hấp phụ của VLHP
2.5.1. Ảnh hƣởng của thời gian
- Cân 0,5 gam vỏ chuối nguyên liệu cho vào cốc 100ml, thêm 50ml dung dịch
Ni 2+ 0,02N.
- Tiến hành khuấy trên máy khuấy từ với tốc độ 250 vòng/ phút trong khoảng
thời gian lần lƣợt từ 10 60 phút ở nhiệt độ phòng. Lọc lấy dung dịch sau hấp phụ.
- Dùng pipet lấy chính xác 10ml dung dịch sau hấp phụ đem chuẩn độ bằng
phƣơng pháp chuẩn độ tạo phức với thuốc thử EDTA 0,02N, ghi nhận thể tích (ml)
EDTA đã chuẩn độ, tiến hành chuẩn độ 3 lần, lấy kết quả trung bình.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 21
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
- Tính nồng độ ion Ni 2+ trong dung dịch sau hấp phụ theo công thức (1.12), từ đó
tính độ hấp phụ a (mg/g) của vỏ chuối nguyên liệu theo công thức (1.1) và hiệu suất
hấp phụ theo công thức (1.2). Mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần lấy kết quả trung bình.
- Xác định thời gian tốt nhất để hấp phụ là 30 phút để nghiên cứu các thí nghiệm
tiếp theo.
2.5.2. Ảnh hƣởng của pH
- Cân 0,5 gam vỏ chuối nguyên liệu cho vào cốc 100ml, thêm 50ml dung dịch
Ni 2+ 0,02N có pH lần lƣợt từ 1 7.
- Tiến hành khuấy trên máy khuấy từ với tốc độ 250 vòng/ phút với thời gian tốt
nhất là 30 phút, ở nhiệt độ phòng. Lọc lấy dung dịch sau hấp phụ. Dùng pipet lấy
chính xác 10ml dung dịch sau hấp phụ đem chuẩn độ bằng phƣơng pháp chuẩn độ tạo
phức với thuốc thử EDTA 0,02N, ghi nhận thể tích (ml) EDTA đã chuẩn độ, tiến hành
chuẩn độ 3 lần, lấy kết quả trung bình.
- Tính nồng độ ion Ni 2+ trong dung dịch sau hấp phụ theo công thức (1.12), từ
đó tính độ hấp phụ a (mg/g) của vỏ chuối nguyên liệu theo công thức (1.1) và hiệu suất
hấp phụ theo công thức (1.2). Mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần lấy kết quả trung bình.
- Xác định pH tốt nhất để hấp phụ là 6.
2.5.3. Ảnh hƣởng của nồng độ - cân bằng hấp phụ
- Cân chính xác 0,5 gam VLHP cho vào cốc 100 ml, thêm vào 50 ml dung dịch
Ni2+ với nồng độ đầu lần lƣợt 5.10-3 N, 1.10-2 N, 1,5.10-2 N, 2.10-2, 2,5.10-2 có pH
= 6.
- Tiến hành khuấy trên máy khuấy từ với tốc độ 250 vòng/phút trong khoảng thời
gian 30 phút ở nhiệt độ phòng. Sau đó, dùng phễu lọc, xếp giấy lọc để lọc lấy dung
dịch sau hấp phụ.
- Dùng pipet lấy chính xác 10 ml dung dịch sau hấp phụ đem chuẩn độ bằng
phƣơng pháp chuẩn độ tạo phức với thuốc thử EDTA ở các nồng độ xác định tƣơng
ứng (N), ghi nhận thể tích (ml) EDTA đã chuẩn độ, tiến hành chuẩn độ 3 lần, lấy kết
quả trung bình.
- Tính nồng độ Ni2+ trong dung dịch sau hấp phụ theo công thức 1.12 , từ đó tính
độ hấp phụ a (mg/g) của VLHP theo công thức 1.1 và hiệu suất hấp phụ theo công
thức 1.2 . Mỗi thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần lấy kết quả trung bình.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 22
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
2.5.4. Xác định độ hấp phụ cực đại và hằng số cân bằng hấp phụ theo mô hình
hấp phụ đẳng nhiệt của Langmuir
Từ các yếu tố đã khảo sát ở trên ta rút ra đƣợc điều kiện hấp phụ tốt nhất của
VLHP và tiến hành xác định độ hấp phụ cực đại, hằng số cân bằng hấp phụ của VLHP
theo phƣơng trình đẳng nhiệt Langmuir. Sử dụng các kết quả thu đƣợc khi khảo sát
ảnh hƣởng của nồng độ để tính toán độ hấp phụ cực đại và hằng số hấp phụ của VLHP
vì các thí nghiệm này đƣợc thực hiện ở điều kiện tốt nhất đã đƣợc khảo sát (thời gian,
pH).
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 23
a (mg/g)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Chƣơng 3: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình biến tính vỏ chuối
3.1.1. Kết quả ảnh hƣởng của thời gian
ản 3.1: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời ian đến quá trình biến tính
Thời gian
Nồn đầu C o (N)
Nồn độ cân bằng C cb
(N)
Độ hấp phụ a
(mg/g)
4 0,02 8,06.10 -3 17,612
8 0,02 7,00.10 -3 19,175
12 0,02 5,34.10 -3 21,624
13 0,02 5,80.10 -3 20,945
14 0,02 6,00.10 -3 20,650
Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thời gian đến khả năng biến tính vỏ chuối đƣợc
thể hiện trong hình 3.1.
25
20
15
10
5
0
0 5 10 15
Thời gian (giờ)
Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời ian đến quá trình biến tính vỏ
chuối
Từ bảng 3.1 và hình 3.1 cho thấy từ 4 12 giờ độ hấp phụ tăng. Trong khoảng
thời gian này xảy ra phản ứng este hoá giữa anhydric axit và xenlulozơ trong vỏ chuối.
Tại vị trí phản ứng bắt đầu xuất hiện hai nhóm chức axit có khả năng trao đổi ion tốt
hơn nhóm OH của xenlulozơ. Từ 12 giờ trở đi độ hấp phụ giảm điều này có thể giải
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 24
a (mg/g)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
thích là do phản ứng este hoá tiếp tục diễn ra trên hai nhóm axit còn lại kết quả chỉ còn
một nhóm chức axit nên độ hấp phụ giảm.
giờ.
Kết quả trên cho thấy thời gian tốt nhất cho quá trình biến tính vỏ chuối là 12
3.1.2.Kết quả ảnh hƣởng của nồng độ axit citric
ản 3.2: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồn độ axit citric đến quá trình biến
tính
Nồn độ citric
(M)
Nồn đầu C o (N)
Nồn độ cân bằng C cb
(N)
Độ hấp phụ a
(mg/g)
0,2 0,02 14,00.10 -3 8,850
0,6 0,02 7,20.10 -3 18,880
0,8 0,02 5,80.10 -3 20,945
1,0 0,02 5,20.10 -3 21,830
1,2 0,02 5,34.10 -3 21,624
1,5 0,02 5,40.10 -3 21,535
Từ số liệu ở bảng 3.2 ta vẽ đƣợc đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của nồng độ axit citric đến
quá trình bến tính.
25
20
15
10
5
0
0 0,5 1 1,5 2
Nồng độ citric (M)
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của của nồn độ axit citric đến quá trình
biến tính vỏ chuối
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 25
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Từ đồ thị hình 3.2 ta thấy độ hấp phụ của vật liệu tăng nhanh khi tăng nồng độ
axit citric từ 0,2M 1M. Nồng độ từ 1M 1,5M độ hấp phụ tăng không đáng kể gần
nhƣ đạt cân bằng. Do đó luận văn chọn axit citric có nồng độ 1M làm nồng độ tốt nhất
để biến tính vỏ chuối.
Tóm lại trong quá trình biến tính vỏ chuối bằng axit citric luận văn chọn:
- Nồng độ axit citric là 1M.
- Thời gian hoạt hoá là 12 giở ở 120 C.
3.2. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP và nguyên liệu vỏ chuối
3.2.1. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu vỏ chuối
Sau khi khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu vỏ chuối thu đƣợc kết quả
trình bày ở bảng 3.3.
ản 3.3: Kết quả khảo sát khả năn hấp phụ của n uyên liệu vỏ chuối
Thể tích EDTA chuẩn độ
(ml)
V 1 V 2 V 3
V tb
C cb (N) Độ hấp phụ Hiệu suất
(ml)
a (mg/g) hấp phụ
H%
Mẫu 1 9,5 9,5 9,6 9,53 1,906.10 -2 2,773 4,7
Mẫu 2 9,6 9,6 9,6 9,60 1,920.10 -2 2,360 4,0
Mẫu 3 9,6 9,6 9,6 9,60 1,920.10 -2 2,360 4,0
Mẫu 4 9,6 9,5 9,6 9,57 1,914.10 -2 2,537 4,3
Mẫu 5 9,6 9,6 9,6 9,60 1,920.10 -2 2,360 4,0
Các iá trị trun bình 1,916.10 -2 2,478 4,2
3.2.2. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP
Sau khi khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP thu đƣợc kết quả trình bày ở
bảng 3.4.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 26
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
ản 3.4: Kết quả khảo sát khả năn hấp phụ của VLHP
Thể tích EDTA chuẩn độ
(ml)
V 1 V 2 V 3
V tb
(ml)
C cb (N)
Độ hấp phụ
a (mg/g)
Hiệu suất
hấp phụ
Mẫu 1 5,7 5,7 5,7 5,7 1,140.10 -2 25,370 43,0
Mẫu 2 5,7 5,7 5,7 5,7 1,140.10 -2 25,370 43,0
Mẫu 3 5,7 5,8 5,7 5,73 1,146.10 -2 25,193 42.7
Mẫu 4 5,7 5,7 5,7 5,7 1,140.10 -2 25,370 43,0
Mẫu 5 5,8 5,8 5,8 5,8 1,160.10 -2 24,780 42,0
H%
Các iá trị trun bình 1,145.10 -2 25,217 42,74
Từ các kết quả thu đƣợc ở bảng 3.3 và bảng 3.4 ta tiến hành so sánh độ hấp
phụ, hiệu suất hấp phụ của nguyên liệu vỏ chuối và VLHP thu đƣợc bảng số liệu 3.5.
ản 3.5: So sánh độ hấp phụ, hiệu suất hấp phụ của n uyên liệu vỏ chuối và
VLHP
N uyên liệu vỏ chuối
VLHP
C 0 (N) C cb (N) a (mg/g) H % C 0 (N) C cb (N) a (mg/g) H %
0,02 1,916.10 -2 2,478 4,2 0,02 1,145.10 -2 25,217 42,74
Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy cả nguyên liệu vỏ chuối và VLHP đều có khả năng
hấp phụ ion Ni 2+ . Do VLHP và nguyên liệu vỏ chuối đều có cấu trúc lỗ xốp nên đều có
khả năng hấp phụ ion kim loại. Thành phần vỏ chuối có chứa xenlulozơ chứa nhiều
nhóm hyđroxy đóng vai trò quan trọng trong khả năng trao đổi ion. Tuy nhiên, khi so
sánh độ hấp phụ, hiệu suất hấp phụ của VLHP và nguyên liệu vỏ chuối đối với ion
Ni 2+ kết quả cho thấy khả năng hấp phụ của VLHP tốt hơn nguyên liệu vỏ chuối rất
nhiều. Sở dĩ nhƣ vậy là do khi hoạt hoá bằng acid citric các nhóm hyđroxy của nguyên
liệu vỏ chuối đã đƣợc thay thế bằng nhóm chức acid (từ acid citric) nên VLHP có khả
năng trao đổi ion tốt hơn.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 27
a (mg/g)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
3.3. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng
3.3.1. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của thời gian
Sau khi tiến hành khảo sát ảnh hƣởng của thời gian đến khả năng hấp phụ của
VLHP thu đƣợc kết quả trình bày ở phụ lục 3. Sau đó tính kết quả trung bình của các
thí nghiệm thu đƣợc bảng số liệu 3.6.
ản 3.6: Ảnh hưởng của thời ian đến khả năn hấp phụ ion Ni 2+ của VLHP
Các thôn số hấp phụ
Thời gian
Nồn đầu C o
Nồn độ cân bằng
Độ hấp phụ a
Hiệu suất hấp
(N)
C cb (N)
(mg/g)
phụ H%
5 0,02 1,22.10 -2 23,01 39
10 0,02 1,20.10 -2 23,60 40
20 0,02 1,16.10 -2 24,78 42
30 0,02 1,14.10 -2 25,37 43
40 0,02 1,14.10 -2 25,37 43
50 0,02 1,14.10 -2 25,37 43
60 0,02 1,14.10 -2 25,37 43
Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thời gian đến khả năng hấp phụ ion Ni 2+ của
VLHP đƣợc thể hiện trong hình 3.3
25,5
25
24,5
24
23,5
23
22,5
0 10 20 30 40 50 60 70
thời gian (phút)
Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời ian đến khả năn hấp phụ ion Ni 2+
của VLHP
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 28
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Từ hình 3.3 cho thấy trong khoảng thời gian khảo sát (5 60 phút), 20 phút đầu
quá trình hấp phụ xảy ra nhanh, độ hấp phụ cũng tăng nhanh nên đồ thị có đƣờng dốc
thẳng đứng, sau 30 phút quá trình hấp phụ đạt cân bằng nên đồ thị là đƣờng thẳng nằm
ngang. Ban đầu quá trình hấp phụ xảy ra nhanh là do lúc này bề mặt trống của VLHP
rất lớn nên quá trình hấp phụ xảy ra dễ dàng. Sau một thời gian, bề mặt trống còn lại
rất ít, mặt khác khi có chất bị hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ lúc này xuất hiện thêm
lực đẩy tƣơng tác giữa các phân tử chất tan đã hấp phụ nên quá trình hấp phụ xảy ra
chậm và dần đạt đến cân bằng [29].
Từ kết quả trên, luận văn chọn 30 phút là khoảng thời gian phù hợp nhất để
thực hiện các nghiên cứu tiếp theo.
3.3.2. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của pH
Hấp phụ trong môi trƣờng nƣớc bị ảnh hƣởng rất nhiều bởi pH của môi trƣờng.
Sự biến đổi pH dẫn đến sự biến đổi bản chất của chất bị hấp phụ. Ngoài ra sự biến đổi
pH cũng ảnh hƣởng đến các nhóm chức bề mặt của chất hấp phụ.
Bảng 3.7 và hình 3.4 cho thấy ảnh hƣởng của pH đến hiệu quả loại bỏ Ni 2+ của
VLHP.
ản 3.7: Ảnh hưởng của pH đến khả năn hấp phụ ion Ni 2+ của VLHP
Các thôn số hấp phụ
pH Nồn đầu C o
(N)
Nồn độ cân
bằng C cb (N)
Độ hấp phụ a
(mg/g)
Hiệu suất hấp
phụ H%
1,00 0,02 1,982.10 -2 0,531 0,9
2,06 0,02 1,680.10 -2 9,440 16,0
3,01 0,02 1,316.10 -2 20,178 34,2
4,00 0,02 1,280.10 -2 21,240 36,0
5,01 0,02 1,200.10 -2 23,600 40,0
6,00 0,02 1,142.10 -2 25,311 42,9
7,20 0,02 1,080. 10 -2 27,140 46,0
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 29
a (mg/g)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
30
25
20
15
10
5
0
0 1 2 3 4 5 6 7 8
pH
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến khả năn hấp phụ ion Ni 2+ của
VLHP
Dãy pH khảo sát dao động từ 1 đến 7. Khi pH tăng từ 1 6 hiệu suất hấp phụ
của VLHP đối với ion Ni 2+ tăng nhanh. Sở dĩ nhƣ vậy là do trong môi trƣờng pH thấp,
nồng độ H + cao trong hỗn hợp sẽ xảy ra sự hấp phụ cạnh tranh giữa các cation kim loại
với ion H + . Ion H + có kích thƣớc nhỏ hơn nên dễ đi sâu vào các mao quản chất hấp phụ
kết quả là các tâm hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ bị proton hoá sẽ mang điện tích
dƣơng, đồng thời Ni cũng tồn tại ở dạng cation, lúc này xuất hiện lực đẩy tĩnh điện
giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ làm giảm sự hấp phụ đối với ion kim loại. Tƣơng
tự khi pH tăng ( pH < 7), sự hấp phụ cạnh tranh giữa các cation kim loại với ion H +
giảm, mặt khác nhóm cacboxyl của VLHP làm tăng điện tích âm trên bề mặt chất hấp
phụ, kết quả là tăng lực hút tĩnh điện giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ nên sự hấp
phụ đối với ion kim loại tăng [28]. Khi pH = 7.13 bắt đầu xuất hiện kết tủa Ni(OH) 2
trong dung dịch, pH càng cao phức hyđroxo của cation kim loại càng nhiều sẽ cản trở
sự hấp phụ của VLHP. Tuy nhiên khi xác định nồng độ Ni 2+ sau hấp phụ thì lƣợng kết
tủa Ni(OH) 2 cũng đƣợc giữ lại trên giấy lọc do đó nồng độ Ni 2+ giảm, độ hấp phụ tính
đƣợc ở pH = 7,2 tăng nhƣng thực tế lƣợng Ni 2+ hấp phụ lên bề mặt của VLHP giảm.
Từ kết quả trên, luận văn chọn pH = 6 là khoảng pH phù hợp nhất để thực hiện
các nghiên cứu tiếp theo.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 30
a (mg/g)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
3.3.3. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ đầu của ion Ni 2+
Sau khi tiến hành khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ đầu của ion Ni 2+ đến khả
năng hấp phụ của VLHP thu đƣợc kết quả trình bày ở phụ lục 6. Sau đó tính kết quả
trung bình của các thí nghiệm thu đƣợc bảng số liệu 3.8.
ản 3.8: Ảnh hưởng của nồn độ đầu đến hiệu suất hấp phụ Ni 2+ của VLHP
Các thôn số hấp phụ
Nồn đầu
Nồn độ cân bằng
Độ hấp phụ
Hiệu suất hấp phụ
C o (N)
C cb (N)
a (mg/g)
H%
5,0.10 -3 1,30.10 -3 10,915 74,0
1,0.10 -2 3,00.10 -3 20,650 70,0
1,5.10 -2 7,53.10 -3 22,036 49,8
2,0.10 -2 11,44.10 -3 25,252 42,8
2,5.10 -2 17,00.10 -3 23,600 32,0
Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của nồng độ đầu của ion Ni 2+ đến khả năng hấp phụ
ion Ni 2+ của VLHP đƣợc thể hiện trong hình 3.5.
30,000
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
0,000
0 0,005 0,01 0,015 0,02 0,025 0,03
Nồng độ ban đầu Co (N)
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồn độ đầu của ion Ni 2+ đến khả năn
hấp phụ ion Ni 2+ của VLHP
Từ số liệu thực nghiệm cho thấy, khi tăng nồng độ đầu Ni 2+ thì độ hấp phụ của
VLHP tăng dần. Khi nồng độ ion Ni 2+ ban đầu còn thấp, các trung tâm hoạt động trên
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 31
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
bề mặt của VLHP vẫn chƣa đƣợc lắp đầy bởi các ion Ni 2+ . Do đó, khi nồng độ ion Ni 2+
tăng thì độ hấp phụ tăng. Khi nồng độ đầu tăng đến một giá trị nào đó khi các trung
tâm hoạt động đã đƣợc lắp đầy bởi ion Ni 2+ thì khả năng hấp phụ của VLHP với ion
Ni 2+ sẽ đƣợc bão hoà. Ở nồng độ cao, các phân tử va chạm, cản trở chuyển động của
nhau nên hạn chế khả năng hấp phụ.
3.4. Xác định độ hấp phụ cực đại và hằng số cân bằng hấp phụ
Từ các kết quả thực nghiệm thu đƣợc sau khi khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ đầu ion
Ni 2+ đến khả năng hấp phụ của VLHP, luận văn đã tiến hành khảo sát cân bằng hấp
phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir. Sau đó tính kết quả trung bình của
các thí nghiệm thu đƣợc bảng số liệu 3.9.
ản 3.9: Số liệu n hiên cứu cân bằng hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir
Nồn độ đầu
C o (mg/l)
Nồn độ cân bằng
C cb (mg/l)
Độ hấp phụ
a (mg/g)
C cb /a (g/l)
147,5 38,350 10,915 3,514
295,0 88,500 20,650 4,295
442,5 222,135 22,036 10,081
590,0 337,480 25,252 13,364
737,5 501,500 23,600 21,250
Đồ thị biểu diễn đƣờng đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP đối với ion
Ni 2+ đƣợc thể hiện trong hình 3.6.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 32
C cb /a (g/l)
a (mg/g)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
30
25
20
15
10
5
0
0,000 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000
Nồng độ cân bằng Ccb (mg/l)
Hình 3.6: Đườn đẳng nhiệt hấp phụ Lan muir đối với ion Ni 2+
Khi tăng nồng độ đầu thì độ hấp phụ tăng dần và khi nồng độ đầu tăng đến một
giá trị nào đó, khi mà bề mặt trống của VLHP bị bão hòa bởi các phân tử chất tan thì
phản ứng đạt cân bằng, độ hấp phụ tại thời điểm này lớn nhất. Dựa vào số liệu thực
nghiệm thu đƣợc, vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc C cb /a vào C cb theo lý thuyết hấp phụ
đẳng nhiệt langmuir cho VLHP đƣợc mô tả nhƣ hình 3.7.
25
20
y = 0,0384x + 1,3741
R² = 0,9904
15
10
5
0
0,000 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000
Nồng độ cân bằng C cb (mg/l)
Hình 3.7: Đƣờng đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir dạng tuyến tính của VLHP đối
với ion Ni 2+
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 33
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Từ đƣờng đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir dạng tuyến tính trên hình 3.6, ta xác
định đƣợc nồng độ hấp phụ cực đại đối với ion Ni 2+ là 26,042 mg/g và hằng số cân
bằng hấp phụ k = 0,028.
Từ kết quả trên, có thể đánh giá khả năng hấp phụ ion Ni 2+ của VLHP là khá tốt,
đây là một loại vật liệu tốt để xử lí môi trƣờng.
3.5.
Một số nghiên cứu hấp phụ Ni2+ bằng vỏ chuối
ản 3.10 Tổn hơp một số n hiên cứu hấp phụ ion Ni2+ từ vỏ chuối
Nguồn tài liệu
G. Annadurai et
al. (2002)
Zahra Abbasi et
al. (2013)
Ashraf et al.
(2011)
a (mg/g)
6,88
8,91
22,00
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 34
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Chƣơng 4: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu và kết quả thực nghiệm thu đƣợc, có thể rút ra các kết
luận sau:
1. Đã chế tạo thành công VLHP từ nguồn phế thải nông nghiệp là vỏ chuối thông
qua quá trình este hóa bằng acid citric.
2. Đã khảo sát đƣợc một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự hấp phụ của VLHP đối với
ion Ni 2+ theo phƣơng pháp hấp phụ tĩnh. Các kết quả thu đƣợc:
- Nguyên liệu vỏ chuối sau khi xử lý có khả năng hấp phụ kim loại nặng tốt hơn.
- Thời gian đạt cân bằng hấp phụ của VLHP là 30 phút.
- Khoảng pH để sự hấp phụ ion Ni 2+ của VLHP xảy ra tốt nhất là pH = 6.
- Khảo sát cân bằng hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir đã xác
định đƣợc độ hấp phụ cực đại đối với ion Ni 2+ là 26,042 mg/g và hằng số cân bằng
hấp phụ k = 0,028.
4.2. Kiến nghị
- Nghiên cứu sâu hơn các yếu tố ảnh hƣởng đến tính chất của VLHP trong quá
trình điều chế.
- Khảo sát các đặc điểm bề mặt: cấu trúc phân tử, cấu trúc xốp của nguyên liệu
vỏ chuối và VLHP bằng phƣơng pháp phổ hấp phụ hồng ngoại IR và kính hiển vi điện
tử quét (SEM).
- Mở rộng nghiên cứu khả năng hấp phụ của VLHP đối với các ion kim loại nặng
khác và ứng dụng vào xử lí nƣớc thải ở quy mô phòng thí nghiệm.
- Nghiên cứu khả năng giải hấp của VLHP và khả năng tái sử dụng của VLHP
sau khi xử lý nƣớc thải.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 35
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Huy Bá (chủ biên) (2000), Độc học môi trường, Nhà xuất bản ĐH Quốc gia Tp Hồ Chí
Minh
2. Lê Văn Cát (1999), Cơ sở hóa học và kĩ thuật xử lí nước thải, Thanh niên, Hà Nội.Nhà xuất
bản
3. Đặng Kim Chi (2005), Hóa học môi trường, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.
4. Nguyễn Viết Chiến, Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch 12 tháng năm 2013 ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Nguyễn Tinh Dung (2002), Hóa học phân tích, phần III: Các phương pháp định lượng
hoá học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
6. Huỳnh Nguyễn Thái Duy, Nghiên cứu sản xuất nectar trong chuối.
7. Nguyễn Thùy Dƣơng (2008), “Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên
vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc và thăm dò xử lí môi trường”, Luận văn thạc sĩ Hóa học,
Đại học Thái Nguyên.
8. Dƣơng Thị Hạnh (2005), “Nghiên cứu khả năng sử dụng vật liệu hấp phụ chế tạo từ tro
bay để xử lý các nguồn nước bị ô nhiễm các kim loại nặng kẽm và niken”, Khóa luận tốt
nghiệp Đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Đoàn Thị Hiếu, “Khảo xác khả năng hấp phụ Niken trong nước bằng vật liệu xương san hô”,
Đại học dân lập Hải Phòng.
10. Trần Tứ Hiếu (2004), Hóa học phân tích, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
11. Lò Văn Huynh (2002), Nghiên cứu sử dung than hoạt tính để loại bỏ một số chất hữu cơ trong
môi trường nước, Luận án tiến sĩ Hóa học, Hà Nội.
12. Lê Thành Hƣng, Phạm Thành Quân, Lê Minh Tâm và Nguyễn Xuân Thơm (2008), Nghiên
cứu khả năng hấp phụ và trao đổi ion của xơ dừa và vỏ trấu biến tính. Tạp chí Phát triển KH
& CN, tập 11, số 8, 5- 12.
13. Th.S Huỳnh Kim Liên (2006), Hướng dẫn thực hành phương pháp phân tích công cụ, Đại học
Cần Thơ.
14. Luận văn “Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại năng trên vật liệu hấp phụ chế
tạo từ bã mía và thăm dò xử lí môi trường”, Đại học Thái Nguyên.
15. Đoàn Thị Thanh Nhàn (1996), Giáo trình cây công nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà
Nội.
16. Trần Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn Văn Tuế (1998), Hóa lí tập II, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hải Phòng.
17. Trần Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn Văn Tuế (2004), Giáo trình Hóa lí tập II, Nhà
xuất bản Giáo dục.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 36
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
18. Đặng Văn Phi (2012), Nghiên cứu sử dụng vỏ chuối để hấp phụ một số ion kim loại nặng
trong nước, Đại học Đà Nẵng.
19. Trịnh Thị Thanh (2001), Độc học, môi trường và sức khoẻ con người, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội.
20. Tiêu chuẩn Việt Nam 2005, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
21. Hồ Sĩ Tráng (2006), Cơ sở hóa học gỗ và xenluloza, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.
22. Lâm Minh Triết, Diệp Ngọc Sƣơng (2000), Các phương pháp phân tích kim loại trong nước
và nước thải, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, Tp Hồ Chí Minh.
23. Phạm Nguyệt Tú (2006), Nghiên cứu sử dụng vật liệu chế tạo từ lõi ngô để xử lý nguồn nước bị ô
nhiễm dầu và một số kim loại nặng, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
24. Nguyễn Đức Vận (2004), Hóa vô cơ tập 2: Các kim loại điển hình , Nhà xuất bản Khoa học và
kĩ thuật, Hà Nội
25. B.A. Anhwange ( 2008), “Chemical Composition of Musa sapientum (Banana) Peels”, Joumal
of Food Technology, 6, pp. 263 – 266.
26. Malkoc E., Nuhoglu Y., 2005 Investigations of Nickel (II) Removal from Aqueous Solutions
Using Tea Factory Waste, J. Hazardous Materials, B127,pp
27. David Harvey (2000), Modern Analytical Chemistry, McGraw -Hill, The United States of
America.
28. G. Kalyani, GB Rao, V. Saradhi, và P. Kumar, -Equilibrium (2009), “Kinetic studies on
biosorption of zinc onto Gallus domesticus Shell Powder”, ARPN Journal of Engineering and
Applied Sciences vol. 4, pp. 39-49.
29. K.A.G Gusmao, L.V.A Gurgel, T.M.S Melo, L.F Gil (2012), “Application of succinylated
sugarcane bagasse as adsorbent to remove methylene blue and gentian violet from aqueous
solution – Kinetic and Equilibrium studies”,Dyes and Pigments, 92, pp. 967 – 974.
30. W.E. Marshall., L.H. Wartelle., D.E. Boler, M.M. Johns., C.A. Toles. (1999), “Enhanced
metal adsorption by soybean hulls modified with citric acid”, Bioresource Technology 69, pp.
263-268.
31. M. Nameni, M.R. Alavi Moghdam, M. Arami (2008), “Adsorption of hexavalent chromium
from aqueous solution by wheat bran”, International Journal of Environment Science
Technology, 5, 2, pp. 161-168.
32. Karuppanna Periasamy and Chinnaiya Namasivayam (1994), “Process Development for
Removal and Recovery of Cadmium of from Wasterwater by a Low-cost Absorbent:
adsorption Rates and Equilibrium Studies”, Industrial and engineering Chemistry Research,
33, pp. 317-320.
33. Periasamy K., Namasivayam C., (1995), “Removal of Ni (II) from aqueous solution and nickel
industry wastewater using an agricultural waste: peanut hull”, Waste Manage. 15, pp 63.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 37
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
34. S.S.VOIUTSKI (1973), “Hóa học chất keo”, tập I, Nhà xuất bản Đại học và trung học chuyên
nghiệp.
35. “Banana peel”, online tại: http://en.wikipedia.org/wiki/Banana_peel, tài liệu đƣợc lấy vào
ngày 1/5/2015.
36. Nguyễn Đăng Đức, (2008) “Giáo trình hoá học phân tích”, khoa Khoa Học Tự Nhiên và Xã
Hội Đại học Thái Nguyên.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 38
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời ian đến quá trình biến tính
Thời Thể tích EDTA chuẩn độ (ml)
gian
(giờ)
Lần 1 Lần 2 Lần 3
V tb
Độ hấp phụ a
C cb (N)
(mg/g)
4 4,0 4,1 4,0 4,03 8,06.10 -3 17,612
8 3,5 3,5 3,5 3,50 7,00.10 -3 19,175
12 2,7 2,7 2,6 2,67 5,34.10 -3 21,624
13 2,9 2,9 2,9 2,9 5,80.10 -3 20,945
14 3,0 3,0 3,0 3,0 6,00.10 -3 20,650
Phụ lục 2: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồn độ axit citric đến quá trình biến
tính.
Nồng độ Thể tích EDTA chuẩn độ (ml)
citric
(M)
Lần 1 Lần 2 Lần 3
V tb
Độ hấp phụ a
C cb (N)
(mg/g)
0,2 7,0 7,0 7,0 7,00 14,00.10 -3 8,850
0,6 4,6 4,6 4,6 4,60 9,20.10 -3 15,930
0,8 3,2 3,2 3,1 3,17 6,34.10 -3 20,149
1,0 2,7 2,7 2,6 2,67 5,34.10 -3 21,624
1,2 2,7 2,6 2,7 2,67 5,34.10 -3 21,624
1,5 2,6 2,6 2,6 2,60 5,20.10 -3 21,830
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 39
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Phụ lục 3: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời ian đến khả năn hấp phụ của
VLHP
Thời gian
Thể tích EDTA chuẩn độ (ml)
(phút) V 1 V 2 V 3
V tb
Độ hấp phụ Hiệu suất
C cb (N)
a (mg/g) hấp phụ H%
M 1 6,1 6,1 6,1 6,1 1,22.10 -2 23,01 39
5
M 2 6,1 6,1 6,1 6,1 1,22.10 -2 23,01 39
M 3 6,1 6,1 6,1 6,1 1,22.10 -2 23,01 39
M 1 6,0 6,0 6,0 6,0 1,20.10 -2 23,60 40
10
M 2 6,0 6,0 6,0 6,0 1,20.10 -2 23,60 40
M 3 6,0 6,0 6,0 6,0 1,20.10 -2 23,60 40
M 1 5,8 5,8 5,8 5,8 1,16.10 -2 24,78 42
20
M 2 5,8 5,8 5,8 5,8 1,16.10 -2 24,78 42
M 3 5,8 5,8 5,8 5,8 1,16.10 -2 24,78 42
M 1 5,7 5,7 5,7 5,7 1,14.10 -2 25,37 43
30
M 2 5,7 5,7 5,7 5,7 1,14.10 -2 25,37 43
M 3 5,7 5,7 5,7 5,7 1,14.10 -2 25,37 43
M 1 5,7 5,7 5,7 5,7 1,14.10 -2 25,37 43
40
M 2 5,7 5,7 5,7 5,7 1,14.10 -2 25,37 43
M 3 5,7 5,7 5,7 5,7 1,14.10 -2 25,37 43
M 1 5,7 5,7 5,7 5,7 1,14.10 -2 25,37 43
50
M 2 5,7 5,7 5,7 5,7 1,14.10 -2 25,37 43
M 3 5,7 5,7 5,7 5,7 1,14.10 -2 25,37 43
M 1 5,7 5,7 5,7 5,7 1,14.10 -2 25,37 43
60
M 2 5,7 5,7 5,7 5,7 1,14.10 -2 25,37 43
M 3 5,7 5,7 5,7 5,7 1,14.10 -2 25,37 43
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 40
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Phụ lục 4: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năn hấp phụ của VLHP
pH
Thể tích EDTA chuẩn độ
(ml) V tb C cb (N)
Độ hấp
phụ a
Hiệu suất
hấp phụ
V 1 V 2 V 3
(mg/g) H%
1,00
2,06
3,01
4,00
5,01
6,00
7,20
M 1 9,9 9,9 9,9 9,90 1,980.10 -2 0,590 1,0
M 2 10,0 9,9 9,9 9,93 1,986.10 -2 0,413 0,7
M 3 9,9 9,9 9,9 9,90 1,980.10 -2 0,590 1,0
M 1 8,4 8,4 8,4 8,4 1,680.10 -2 9,440 16,0
M 2 8,4 8,4 8,4 8,4 1,680.10 -2 9,440 16,0
M 3 8,4 8,4 8,4 8,4 1,680.10 -2 9,440 16,0
M 1 6,6 6,5 6,6 6,57 1,314.10 -2 20,237 34,3
M 2 6,6 6,6 6,6 6,6 1,320.10 -2 20,060 34,0
M 3 6,5 6,6 6,6 6,57 1,314.10 -2 20,237 34,3
M 1 6,4 6,4 6,4 6,4 1,280.10 -2 21,240 36,0
M 2 6,4 6,4 6,4 6,4 1,280.10 -2 21,240 36,0
M 3 6,4 6,4 6,4 6,4 1,280.10 -2 21,240 36,0
M 1 6,0 6,0 6,0 6,0 1,200.10 -2 23,600 40,0
M 2 6,0 6,0 6,0 6,0 1,200.10 -2 23,600 40,0
M 3 6,0 6,0 6,0 6,0 1,200.10 -2 23,600 40,0
M 1 5,7 5,7 5,7 5,7 1,140.10 -2 25,370 43,0
M 2 5,7 5,7 5,8 5,73 1,146.10 -2 25,193 42,7
M 3 5,7 5,7 5,7 5,7 1,140.10 -2 25,370 43,0
M 1 5,4 5,4 5,4 5,4 1,080. 10 -2 27,140 46,0
M 2 5,4 5,4 5,4 5,4 1,080. 10 -2 27,140 46,0
M 3 5,4 5,4 5,4 5,4 1,080. 10 -2 27,140 46,0
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 41
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Phụ lục 5: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của lượn VLHP đến khả năn hấp phụ
của VLHP sau mỗi thí n hiệm
Khối
lƣợng
Thể tích EDTA chuẩn độ
(ml)
VLHP
(gam)
V 1 V 2 V 3
V tb
Độ hấp Hiệu suất
C cb (N) phụ a hấp phụ
(mg/g) H%
0,50
0,75
1,00
1,25
1,50
1,75
M 1 5,7 5,7 5,7 5,70 1,140.10 -2 25,370 43,0
M 2 5,7 5,7 5,7 5,70 1,140.10 -2 25,370 43,0
M 3 5,7 5,7 5,7 5,70 1,140.10 -2 25,370 43,0
M 1 4,0 4,0 4,0 4,00 8,00.10 -3 23,600 60,0
M 2 4,0 4,0 4,0 4,00 8,00.10 -3 23,600 60,0
M 3 4,0 4,0 4,0 4,00 8,00.10 -3 23,600 60,0
M 1 2,9 2,9 2,9 2,9 5,80.10 -3 20,945 71,0
M 2 2,9 2,9 2,9 2,9 5,80.10 -3 20,945 71,0
M 3 2,9 2,9 2,9 2,9 5,80.10 -3 20,945 71,0
M 1 2,8 2,8 2,8 2,8 5,60.10 -3 16,992 72,0
M 2 2,8 2,8 2,8 2,8 5,60.10 -3 16,992 72,0
M 3 2,8 2,8 2,8 2,8 5,60.10 -3 16,992 72,0
M 1 2,8 2,8 2,8 2,8 5,60.10 -3 16,992 72,0
M 2 2,8 2,8 2,8 2,8 5,60.10 -3 16,992 72,0
M 3 2,8 2,8 2,8 2,8 5,60.10 -3 16,992 72,0
M 1 2,8 2,8 2,8 2,8 5,60.10 -3 16,992 72,0
M 2 2,8 2,8 2,8 2,8 5,60.10 -3 16,992 72,0
M 3 2,8 2,8 2,8 2,8 5,60.10 -3 16,992 72,0
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 42
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Phụ lục 6: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồn độ đầu ion Ni 2+
hấp phụ của VLHP sau mỗi thí n hiệm
đến khả năn
C 0 (N)
Thể tích EDTA chuẩn độ (ml)
V 1 V 2 V 3
V tb C cb (N) a (mg/g) H%
5,0.10 -3 M 1 2,6 2,6 2,6 2,6 1,300.10 -3 10,915 74,0
M 2 2,6 2,6 2,6 2,60 1,300.10 -3 10,915 74,0
M 3 2,6 2,6 2,6 2,60 1,300.10 -3 10,915 74,0
1,0.10 -2 M 2 3,0 3,0 3,0 3,00 3,000.10 -3 20,650 70,0
M 1 3,0 3,0 3,0 3,00 3,000.10 -3 20,650 70,0
M 3 3,0 3,0 3,0 3,00 3,000.10 -3 20,650 70,0
1,5.10 -2 M 2 5,0 5,0 5,1 5,03 7,545.10 -3 21,992 49,7
M 1 5,0 5,0 5,1 5,03 7,545.10 -3 21,992 49,7
M 3 5,0 5,0 5,0 5,00 7,500.10 -3 22,125 50,0
2,0.10 -2 M 2 5,7 5,7 5,7 5,70 11,40.10 -3 25,370 43,0
M 1 5,7 5,7 5,8 5,73 11,46.10 -3 25,193 42,7
M 3 5,8 5,7 5,7 5,73 11,46.10 -3 25,193 42,7
2,5.10 -2 M 2 8,5 8,5 8,5 8,5 17,00.10 -3 23,600 32,0
M 1 8,5 8,5 8,5 8,5 17,00.10 -3 23,600 32,0
M 3 8,5 8,5 8,5 8,5 17,00.10 -3 23,600 32,0
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Hạnh 43
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION Cu 2+
TRÊN VẬT LIỆU HẤP PHỤ CHẾ TẠO TỪ VỎ CHUỐI
Chuyên ngành: Sư Phạm Hóa Học
Giáo viên hướng dẫn:
TS PHAN THỊ NGỌC MAI
Sinh viên thực hiện:
TRẦN QUẾ KHANH
MSSV: 2111822
Lớp: Sư phạm Hóa học K37
CẦN THƠ – 2015
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
LỜI CẢM ƠN
------
Để hoàn thành luận văn này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
về kiến thức cũng như sự ủng hộ tinh thần của gia đình và bạn bè. Nay em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến:
Cô Phan Thị Ngọc Mai, Thầy Nguyễn Mộng Hoàng, Thầy Nguyễn Điền Trung
đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho em
trong suốt quá trình em thực hiện luận văn.
Quý Thầy, Cô trong bộ môn Sư phạm Hóa học – Khoa Sư phạm – Trường Đại
học Cần Thơ.
Gia đình, bạn bè và tập thể lớp Sư phạm Hóa học K37 những người đã quan tâm,
giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Trần Quế Khanh
i
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
------
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2015
Giáo viên hướng
Phan Thị Ngọc Mai
SVTH: Trần Quế Khanh
ii
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
------
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2015
Giáo viên phản biện
SVTH: Trần Quế Khanh
iii
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
------
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2015
Giáo viên phản biện
SVTH: Trần Quế Khanh
iv
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nội dung của Đề tài “Khảo sát khả năng hấp phụ ion Cu 2+ trên vật liệu hấp
phụ được chế tạo từ vỏ chuối” là nghiên cứu tạo ra một loại vật liệu hấp phụ từ vỏ
chuối được hoạt hóa bằng axit xitric 0,8M sau đó tiến hành khảo sát khả năng hấp phụ
của vật liệu hấp phụ vừa chế tạo được và so sánh với khả năng hấp phụ của nguyên
liệu ban đầu. Ngoài ra chúng tôi còn khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
hấp phụ của vật liệu hấp phụ như thời gian, pH, lượng chất hấp phụ, nồng độ ion Cu 2+
ban đầu. Xác định độ hấp phụ cực đại và hằng số cân bằng hấp phụ của vật liệu hấp
phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt của Langmuir. Nồng độ ion Cu 2+ trước và sau
khi hấp phụ được xác định bằng phương pháp chuẩn độ tạo phức với thuốc thử EDTA.
Kết quả thực nghiệm cho thấy thời gian đạt cân bằng hấp phụ là 30 phút, pH thích hợp
cho sự hấp phụ đối với ion Cu 2+ là 5,0. Khi tăng nồng độ của dung dịch thì hiệu suất
hấp phụ giảm. Vỏ chuối biến tính bằng axit xitric 0,8M có khả năng hấp phụ tốt hơn
vỏ chuối nguyên liệu. Độ hấp phụ cực đại của vật liệu hấp phụ là 45,25 mg/g và hằng
số cân bằng hấp phụ là 0,039.
SVTH: Trần Quế Khanh
v
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ........................................................... ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ............................................................. iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ..............................................................iv
TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................. v
MỤC LỤC ......................................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ x
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI ................................................................................................. 1
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................... 2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................... 2
1.1. Giới thiệu về vật liệu hấp phụ ................................................................................... 2
1.1.1. Tình hình, sản lượng chuối của nước ta ............................................................... 2
1.1.2. Thành phần chính của vỏ chuối ............................................................................ 2
1.2. Tìm hiểu về quá trình hấp phụ .................................................................................. 3
1.2.1. Giới thiệu về phương pháp hấp phụ ...................................................................... 3
1.2.2. Hiện tượng hấp phụ .............................................................................................. 3
1.2.3. Hấp phụ trong môi trường nước ........................................................................... 4
1.2.3.1. Sự hấp phụ trên giới hạn rắn – dung dịch ........................................................ 4
1.2.3.2. Sự hấp phụ phân tử trong dung dịch và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
hấp phụ… ........................................................................................................................ 4
1.2.3.3. Đặc tính của ion kim loại nặng trong môi trường nước ................................... 6
1.2.4. Động học hấp phụ ................................................................................................. 7
1.2.5. Cân bằng hấp phụ ................................................................................................. 7
1.2.6. Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir .................................................. 8
1.3. Phương pháp phân tích định lượng ......................................................................... 10
SVTH: Trần Quế Khanh
vi
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
1.3.1. Phương pháp phân tích trắc quang…………………………………………….10
1.3.2. Phương pháp phân tích quang phổ nguyên tử .................................................... 11
1.3.3. Phương pháp phân tích thể tích .......................................................................... 12
1.4. Tìm hiểu một số đặc điểm của đồng ...................................................................... 13
Chương 2: THỰC NGHIỆM ......................................................................................... 14
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ .................................. 14
2.1.1. Nguyên liệu ......................................................................................................... 14
2.1.2. Hóa chất .............................................................................................................. 14
2.1.3. Dụng cụ và thiết bị .............................................................................................. 14
2.2. CÁCH ĐỊNH LƯỢNG KIM LOẠI ĐỒNG VÀ CÁCH PHA HÓA CHẤT ......... 14
2.2.1. Cách định lượng kim loại đồng ......................................................................... 14
2.2.2. Cách pha hóa chất ............................................................................................... 16
2.2.2.1. Cách pha dung dịch CuSO 4 .............................................................................. 16
2.2.2.2. Cách pha dung dịch EDTA ............................................................................... 16
2.2.2.3. Cách pha dung dịch đệm ................................................................................... 16
2.3. CHẾ TẠO VẬT LIỆU HẤP PHỤ ......................................................................... 17
2.3.1. Kết quả khảo sát nồng độ axit xitric tốt nhất để chế tạo VLHP ......................... 17
2.3.2. Quy trình chế tạo VLHP .................................................................................... 18
2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu và VLHP vỏ chuối ........................... 19
2.4.1. Khảo sát khả năng hấp phụ của vỏ chuối nguyên liệu và VLHP ....................... 19
2.4.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của VLHP..................... 19
2.4.2.1. Ảnh hưởng của thời gian .................................................................................. 19
2.4.2.2. Ảnh hưởng của pH............................................................................................ 20
2.4.2.4. Xác định độ hấp phụ cực đại và hằng số cân bằng hấp phụ theo mô hình hấp
phụ đẳng nhiệt của Langmuir ........................................................................................ 21
Chương 3: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ......................................................................... 22
3.1. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của vỏ chuối nguyên liệu và VLHP………22
3.1.1. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của vỏ chuối nguyên liệu ........................... 22
3.1.2. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP………………………………22
3.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của VLHP ......................... 23
3.2.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian…………………………………….23
SVTH: Trần Quế Khanh
vii
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
3.2.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH……………………………………………25
3.2.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Cu 2+ ban đầu………………………26
3.3. Xác định độ hấp phụ cực đại và hằng số hấp phụ của VLHP theo mô hình hấp phụ
đẳng nhiệt của Langmuir ............................................................................................... 27
Chương 4: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ......................................................................... 30
4.1. Kết luận................................................................................................................... 30
4.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 31
SVTH: Trần Quế Khanh
viii
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
1 JECFA
The Joint FAO/WHO Expert Committee on Food Additives
(Ủy ban Chuyên gia FAO/WHO về Phụ gia Thực phẩm)
2 FAO
Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ
chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc)
3 WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
4 VLHP Vật liệu hấp phụ (Vỏ chuối sau khi xử lý)
5 EDTA Axit etilenđiamin tetraaxetic
SVTH: Trần Quế Khanh
ix
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir……………………………………...10
Hình 1.2: Đồ thị sự phụ thuộc của C cb /a vào C cb ……………………………………..10
Hình 2.1: Dung dịch ion Cu 2+ khi có mặt chỉ thị murexit…………………………….17
Hình 2.2: Dung dịch ion Cu 2+ sau chuẩn độ…………………………………………..17
Hình 2.3: Phản ứng este hóa của axit xitric và xenlulozơ…………………………....19
Hình 2.4: Vỏ chuối nguyên liệu………………………………………………………20
Hình 2.5: Vật liệu hấp phụ…………………………………………………………....20
Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ ion Cu 2+ của
VLHP………………………………………………………………………………….25
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ ion Cu 2+ của
VLHP………………………………………………………………………………….26
Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ Cu 2+ ban đầu đến khả năng hấp phụ
ion Cu 2+ của VLHP……………………………………………………………………28
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn đường đẳng nhiệt Langmuir đối với ion Cu 2+ ……………29
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn đường đẳng nhiệt Langmuir dạng tuyến tính của VLHP đối
với ion Cu 2+ ……………………………………………………………………….......30
SVTH: Trần Quế Khanh
x
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các phương trình đẳng nhiệt hấp phụ thường gặp…………………………8
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát nồng độ axit xitric tốt nhất để chế tạo VLHP…………....18
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của vỏ chuối nguyên liệu…………….23
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ củaVLHP…………………………….23
Bảng 3.3: So sánh độ hấp phụ của vỏ chuối nguyên liệu và VLHP…………………..23
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ ion Cu 2+ của VLHP……..24
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ Cu 2+ của VLHP……………….26
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của nồng độ đầu đến hiệu suất hấp phụ Cu 2+ của VLHP……..27
Bảng 3.7: Số liệu nghiên cứu cân bằng hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt của
Langmuir……………………………………………………………………………...29
SVTH: Trần Quế Khanh
xi
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay môi trường nước đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Nguyên nhân là do
nguồn nước thải ở các nơi này chưa được xử lý đã đưa ra môi trường ngoài. Điều này
gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến hệ sinh thái cũng như sức khỏe của những người
sống gần khu vực đó. Bởi vì trong nước thải thường chứa các ion kim loại nặng như
Cu 2+ , Mn 2+ , Pb 2+ , Ni 2+ … với nồng độ vượt quá mức cho phép. Vì vậy việc nghiên cứu
tìm ra biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường nước đang là nhiệm vụ cần thiết và cấp
bách hiện nay.
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu để tìm ra hướng khắc phục tình trạng ô nhiễm.
Một số phương pháp thường được áp dụng đó là phương pháp vật lý, phương pháp hóa
học… Trong đó phương pháp hấp phụ - sử dụng vật liệu hấp phụ (VLHP) chế tạo từ
các nguồn nguyên liệu tự nhiên, phụ phẩm trong nông nghiệp, công nghiệp như: bã
đậu nành, vỏ chuối, xơ dừa, vỏ đậu phộng… đã được nhiều tác giả trên thế giới và
trong nước nghiên cứu. Ưu điểm của phương pháp này là nguồn nguyên liệu dễ kiếm,
có sẵn trong tự nhiên, rẻ tiền và không gây ô nhiễm môi trường.
Một trong những nguồn phụ phẩm nông nghiệp dễ tìm đó là vỏ chuối vì cây
chuối là loại cây trồng rất phổ biến ở nước ta. Vỏ chuối với thành phần giàu xenlulozơ
rất thích hợp để nghiên cứu biến đổi tạo ra vật liệu hấp phụ để hấp phụ những kim loại
nặng có trong nước.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài "Khảo sát khả năng hấp phụ ion trên vật liệu
hấp phụ chế tạo từ vỏ chuối".
2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
Chế tạo vật liệu hấp phụ, khảo sát khả năng hấp phụ ion của VLHP và khảo sát
các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của VLHP nhằm đưa ra những điều kiện
tốt nhất để quá trình hấp phụ kim loại nặng của VLHP đạt hiệu quả cao nhất.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
• Chế tạo vật liệu hấp phụ từ vỏ chuối.
• Khảo sát khả năng hấp phụ kim loại nặng của nguyên liệu và VLHP.
• Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của VLHP.
SVTH: Trần Quế Khanh 1
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Giới thiệu về vật liệu hấp phụ
1.1.1. Tình hình, sản lượng chuối của nước ta
Việt Nam là nước nhiệt đới và cũng là một trong những xứ sở của cây chuối với
nhiều giống chuối rất quý như: chuối xiêm, chuối ngự, chuối laba… Các giống chuối
của nước ta không chỉ phong phú về kích thước, hương vị mà còn có nhiều giá trị sử
dụng khác nhau
Ở nước ta, chuối cũng là loại trái cây có diện tích và sản lượng cao. Với diện tích
chiếm 19% tổng diện tích cây ăn trái của Việt Nam hằng năm, cho sản lượng khoảng
1,4 triệu tấn. Tuy nhiên diện tích trồng chuối lại không tập trung với quy mô công
nghiệp. Do đặc điểm là cây ngắn ngày, nhiều công dụng và ít tốn diện tích nên chuối
được trồng ở rất nhiều nơi trong các vườn cây ăn trái và hộ gia đình.
Cây chuối có rất nhiều giá trị sử dụng như: trái chuối có giá trị dinh dưỡng cao
rất tốt cho sức khỏe con người, thân cây chuối được dùng làm thức ăn cho động vật, lá
chuối dùng để gói đồ vật… Đặc biệt, ngày nay người ta còn nghiên cứu sử dụng vỏ
chuối để chế tạo vật liệu vật liệu hấp phụ những kim loại nặng để loại bỏ ion kim loại
nặng ra khỏi nước, giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường nước hiện nay [18].
Trên thế giới cũng như trong nước đã có một số nghiên cứu sử dụng vỏ chuối để
hấp phụ các kim loại nặng như: Cu, Pb, Cr và đã đạt được những kết quả khả quan.
Tuy nhiên đây là một loại vật liệu tương đối mới nên chưa có nhiều đề tài nghiên cứu
về nó. Ở Việt Nam, tại trường Đại học Đà Nẵng đã có Thạc sĩ Đặng Văn Phi nghiên
cứu biến tính vỏ chuối bằng axit xitric 55% và đã tạo được vật liệu hấp phụ có khả
năng hấp phụ kim loại đồng đến 97,42%, chì 99,12%. Ở Đài Loan thì có các nhà khoa
học nghiên cứu biến tính vỏ chuối bằng axit nitric tạo thành VLHP có độ hấp phụ đối
với Cu 2+ là 4,75 mg và Ni 2+ là 6,01 mg trên 1 gam VLHP [1, 22].
1.1.2. Thành phần chính của vỏ chuối
Vỏ chuối chiếm từ 1833% khối lượng của cả quả chuối.
Vật liệu lingoxelulozơ như vỏ chuối, xơ dừa, bã mía,… đã được nghiên cứu cho
thấy có khả năng hấp phụ ion kim loại nặng (đặc biệt hóa trị II trong nước) nhờ cấu
SVTH: Trần Quế Khanh 2
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
trúc nhiều lỗ xốp và thành phần gồm các polime như axit cacboxylic, phenolic,
xenlulozơ, hemixenlulozơ, lignin…
Xenlulozơ là hợp chất polisaccarit do các mắt xích α–glucozơ [CH 7 O 2 (OH) 3 ] n
nối với nhau bằng liên kết 1,4–glicozit. Phân tử khối của xenlulozơ rất lớn khoảng từ
250000÷100000 đvC. Trong mỗi phân tử xenlulozơ có khoảng 1000÷15000 mắt xích
glucozơ.
Hemixenlulozơ là polisaccarit giống như xenlulozơ, nhưng có số lượng mắt xích
nhỏ hơn. Hemixenlulozơ thường bao gồm nhiều loại mắt xích và có chứa các nhóm thế
axetyl và metyl.
1.2. Tìm hiểu về quá trình hấp phụ
1.2.1. Giới thiệu về phương pháp hấp phụ
Trong phương pháp hấp phụ người ta sử dụng các vật liệu hấp phụ có diện tích
bề mặt riêng lớn, trên đó có các trung tâm hoạt động, có khả năng lưu giữ các ion kim
loại nặng trên bề mặt VLHP. Việc lưu giữ các ion kim loại nặng có thể do lực tương
tác giữa các phân tử (lực Vander Waals – hấp phụ vật lý), cũng có thể do sự tạo thành
các liên kết hóa học, tạo phức chất giữa các ion kim loại với các nhóm chức (trung tâm
hoạt động) có trên bề mặt VLHP (hấp phụ hóa học), cũng có thể theo cơ chế trao đổi
ion,…
1.2.2. Hiện tượng hấp phụ
Hấp phụ là một hiện tượng bề mặt, đó là sự tích lũy các chất khí hay chất tan trên
bề mặt phân chia pha thường là chất rắn hay chất lỏng.
Chất hấp phụ là chất mà trên bề mặt của nó xảy ra sự hấp phụ.
Chất bị hấp phụ là chất có khả năng tích lũy trên bề mặt chất hấp phụ.
Sự giải hấp là quá trình ngược lại với sự hấp phụ tức là chất bị hấp phụ đi ra khỏi
bề mặt chất hấp phụ.
Độ hấp phụ (dung lượng hấp phụ) là lượng chất bị hấp phụ (thường tính bằng
mol) hấp phụ lên 1 cm 2 lớp bề mặt kí hiệu là a. Thứ nguyên của độ hấp phụ là
mol/cm 2 . Trong trường hợp không biết bề mặt riêng thì độ hấp phụ tính cho 1 gam
chất hấp phụ. Trong trường hợp này, thứ nguyên của độ hấp phụ là mol/g.
Hiện tượng hấp phụ xảy ra do lực tương tác giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ.
Tùy theo bản chất lực tương tác mà người ta phân chia thành hai loại hấp phụ: hấp phụ
vật lý và hấp phụ hóa học.
SVTH: Trần Quế Khanh 3
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học có một số điểm khác nhau như sau [9]
Hấp phụ vật lí (Physisorption) Hấp phụ hóa học (Chemisorption)
Lực hấp phụ mang bản chất lực. Lực hấp thụ mang bản chất liên kết hóa
Vanderwaals. Không có trao đổi điện tử. học. có sự trao đổi điện tử.
Nhiệt hấp phụ vài kcal/mol.
Nhiệt hấp phụ vài chục kcal/mol.
Năng lượng hoạt hóa có thể quan trọng
Năng lượng hoạt hóa không quan trọng.
hay không quan trọng.
Nhiệt độ thấp hấp phụ chiếm ưu thể. Nhiệt độ cao hấp phụ chiếm ưu thế.
Hấp phụ thường là đa lớp.
Hấp phụ đơn lớp.
Sự hấp phụ phụ thuộc vào điều kiện nhiệt Có tính chọn lọc. Chỉ hấp phụ những chất
độ, áp suất.
có khả năng tạo liên kết.
Hấp phụ mang bản chất thuận nghịch. Hấp phụ mang bản chất bất thuận nghịch.
1.2.3. Hấp phụ trong môi trường nước
1.2.3.1. Sự hấp phụ trên giới hạn rắn – dung dịch
Sự hấp phụ trên giới hạn rắn – dung dịch giống với sự hấp phụ trên bề mặt rắn –
khí, nhưng hiện tượng phức tạp hơn rất nhiều vì sự có mặt của cấu tử thứ ba là môi
trường (dung môi). Các phân tử dung môi cũng có thể hấp phụ trên bề mặt chất hấp
phụ nên sẽ có sự cạnh tranh giữa dung môi và chất tan. Ngoài ra, nguyên nhân gây ra
sự phức tạp thêm này là do tương tác giữa chất tan với dung môi.
Khi khảo sát sự hấp phụ chất tan trên bề mặt rắn cần phân biệt hai trường hợp: sự
hấp phụ chất không điện ly khi trên bề mặt chỉ hấp phụ các phân tử chất bị hấp phụ và
sự hấp phụ chất điện ly khi trên bề mặt thường có sự hấp phụ chọn lọc một số ion của
chất điện ly có mặt trong dung dịch.
1.2.3.2. Sự hấp phụ phân tử trong dung dịch và các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình hấp phụ
Đối với sự hấp phụ phân tử trong dung dịch thì độ hấp phụ được tính theo biểu
thức:
a
o cb
(1.1)
Trong đó: C o , C cb là nồng độ ban đầu và nồng độ cân bằng của chất bị hấp phụ (M).
V là thể tích dung dịch xảy ra sự hấp phụ (l).
m là khối lượng chất hấp phụ (g).
SVTH: Trần Quế Khanh 4
C C V
m
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
a là độ hấp phụ của chất hấp phụ (mol/g).
Để khảo sát sự biến thiên của độ hấp phụ theo nồng độ cân bằng của chất bị hấp
phụ có thể sử dụng phương trình hấp phụ Freundlich hay phương trình hấp phụ của
Langmuir (cả hai phương trình này dùng tốt trong trường hợp nồng độ dung dịch khá
loãng). Tuy nhiên, ta cũng có thể sử dụng phương trình lý thuyết Gibbs nhưng việc xác
định sức căng bề mặt trên giới hạn dung dịch – rắn không thực hiện được nên không
thể sử dụng trực tiếp phương trình này.
Hiệu suất hấp phụ được tính theo công thức 1.2:
o cb
H 100
o
C C
(1.2)
C
Trong đó: C o , C cb là nồng độ ban đầu và nồng độ cân bằng của chất bị hấp phụ (M).
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp phụ phân tử trong dung dịch.
‣ Ảnh hưởng của dung môi
Các phân tử dung môi là đối thủ cạnh tranh với các phân tử chất tan trong quá
trình hấp phụ. Nếu dung môi càng bị hấp phụ kém trên chất hấp phụ thì sự hấp phụ
chất tan lên bề mặt rắn càng tốt. Hay nói khác đi là dung môi nguyên chất có sức căng
bề mặt càng lớn thì khả năng bị hấp phụ lên bề mặt càng kém và khả năng bị hấp phụ
của chất tan trên bề mặt rắn càng cao. Vì vậy, sự hấp phụ chất tan trong dung dịch
nước thường tốt hơn sự hấp phụ chất tan trong dung môi hữu cơ.
Chất có phân tử không phân cực cho hiệu ứng nhiệt lớn trong sự thấm ướt bởi
các chất lỏng không phân cực
‣ Ảnh hưởng của tính chất chất hấp phụ
Bản chất và độ xốp của chất hấp phụ cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự hấp phụ
trong dung dịch. Các chất hấp phụ phân cực hấp phụ tốt các chất phân cực và ngược
lại các chất hấp phụ không phân cực hấp phụ tốt các chất không phân cực.
Kích thước lỗ xốp cũng ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp phụ. Khi kích thước chất
tan nhỏ có thể đi sâu vào trong mao quản của chất hấp phụ khi độ xốp của chất hấp
phụ tăng làm cho độ hấp phụ tăng và khi độ xốp giảm mà kích thước chất tan tăng thì
độ hấp phụ giảm.
‣ Ảnh hưởng của chất bị hấp phụ
Quy tắc Rehbinder đã đưa ra quy tắc về sự phụ thuộc của độ hấp phụ vào độ
phân cực của các chất trong hệ. Theo quy tắc này, chất C có thể bị hấp phụ trên bề mặt
SVTH: Trần Quế Khanh 5
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
chia hai pha A và B khi hằng số điện môi của nó có giá trị trung gian giữa hằng số
điện môi của A và của B, nghĩa là:
A
C
B hay là
A
C
B
Đối với những chất hoạt động bề mặt mà phân tử có hai phần phần phân cực và
phần không phân cực thì khi bị hấp phụ trên bề mặt phân chia pha sẽ có sự định hướng
phân tử như sau: phần phân cực hướng về pha phân cực, phần không phân cực hướng
về pha không phân cực.
Từ quy tắc Rehbinder có thể nói mọi chất ưa nước phân cực sẽ hấp phụ tốt các
chất hoạt động bề mặt từ các chất lỏng không phân cực hay phân cực yếu và ngược lại
mọi chất ghét nước không phân cực sẽ hấp phụ tốt các chất hoạt động bề mặt từ các
chất lỏng phân cực. Trên cơ sở này, trong thực tế người ta dùng các chất hấp phụ phân
cực (silicagel, đất sét) để hấp phụ các chất hoạt động bề mặt từ môi trường không phân
cực và dùng chất hấp phụ không phân cực (than) để hấp phụ trong các môi trường
phân cực.
‣ Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ
Sự hấp phụ trong dung dịch diễn ra chậm hơn sự hấp phụ khí vì trong dung dịch
thì sự giảm nồng độ trên bề mặt phân chia pha chỉ có thể được phục hồi bằng sự
khuếch tán, mà sự khuếch tán trong dung dịch thường xảy ra chậm. Vì vậy, để xúc tiến
sự thiết lập cân bằng hấp phụ trong các trường hợp này người ta thường khuấy hay lắc
dung dịch.
Sự hấp phụ các phân tử lớn lên chất hấp phụ xốp có kích thước mao quản nhỏ
diễn ra chậm. Trong trường hợp này cân bằng hấp phụ được thiết lập rất lâu hoặc hoàn
toàn không đạt tới được.
Khi tăng nhiệt độ thì sự hấp phụ trong dung dịch giảm xuống. Tuy nhiên, thường
thì ở mức độ thấp hơn so với sự hấp phụ khí.
1.2.3.3. Đặc tính của ion kim loại nặng trong môi trường nước
Sự hấp phụ trong môi trường nước chịu ảnh hưởng nhiều của pH môi trường.
Để tồn tại được ở trạng thái bền, các ion kim loại trong môi trường nước bị hiđrat
hóa tạo ra lớp vỏ là các phân tử nước, các phức chất hiđroxo, các cặp ion hay phức
chất khác. Tùy thuộc vào bản chất hóa học của các ion, pH của môi trường, các thành
phần khác cùng có mặt mà hình thành các dạng tồn tại khác nhau.
SVTH: Trần Quế Khanh 6
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
1.2.4. Động học hấp phụ
Sự hấp phụ vật lý trên các chất hấp phụ không xốp thường diễn ra rất nhanh vì
vậy việc xác định tốc độ gặp rất nhiều khó khăn. Trong nhiều trường hợp cân bằng hấp
phụ đạt được trong khoảng 1020 giây và 9095% chất bị hấp phụ đã liên kết với chất
hấp phụ chỉ sau 12 giây. Trong thực tế, người ta chấp nhận rằng tốc độ hấp phụ được
xác định bằng tốc độ mà chất bị hấp phụ tiến đến bề mặt chất hấp phụ tức là bằng tốc
độ khuếch tán.
Sự hấp phụ vật lý diễn ra chậm có thể là do các nguyên nhân sau:
Cấu tạo của chất hấp phụ. Đối với chất hấp phụ xốp thì sự xâm nhập của phân tử
chất bị hấp phụ vào các lỗ xốp cần phải có thời gian tương đối dài.
Có thể sự hấp phụ vật lý kèm theo sự hấp phụ hóa học đòi hỏi thời gian dài hơn.
Có thể do bề mặt chất hấp phụ đã hấp phụ sẵn trong không khí hay hơi nước.
1.2.5. Cân bằng hấp phụ
Quá trình hấp phụ là một quá trình thuận nghịch. Các phần tử chất bị hấp phụ khi
đã hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ vẫn có thể di chuyển ngược lại pha mang (hỗn
hợp tiếp xúc với chất hấp phụ). Theo thời gian, lượng chất bị hấp phụ tích tụ trên bề
mặt chất rắn càng nhiều thì tốc độ di chuyển ngược trở lại pha mang càng lớn. Đến
một thời điểm nào đó, tốc độ hấp phụ bằng tốc độ giải hấp thì quá trình hấp phụ đạt
cân bằng.
Một hệ hấp phụ khi đạt đến trạng thái cân bằng, lượng chất bị hấp phụ là một
hàm của nhiệt độ, áp suất hoặc nồng độ của chất bị hấp phụ:
a = f(T, P hoặc C)
Khi nhiệt độ không đổi (T = const), đường biểu diễn sự phụ thuộc của lượng chất
bị hấp phụ vào P hoặc C (a = f(P hoặc C)) được gọi là đường đẳng nhiệt hấp phụ.
Đường đẳng nhiệt hấp phụ có thể được xây dựng trên cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm
hoặc bán kinh nghiệm tùy thuộc vào tiền đề, giả thuyết, bản chất và kinh nghiệm xử lí
số liệu thực nghiệm.
Trong các phương trình trên, a là độ hấp phụ, a m là độ hấp phụ cực đại, p là áp
suất chất bị hấp phụ ở pha khí, p o là áp suất hơi bão hòa của chất bị hấp phụ ở trạng
thái lỏng tinh khiết ở cùng nhiệt độ. Các kí hiệu a, k, n là các hằng số.
Một số đường đẳng nhiệt hấp phụ thông dụng được trình bày ở bảng 1.1.
SVTH: Trần Quế Khanh 7
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Bảng 1.1: Các phương trình đẳng nhiệt hấp phụ thường gặp
Đường đẳng nhiệt hấp phụ Phương trình Bản chất sự hấp phụ
Langmuir
a k C
Vật lí và hóa học
a 1 k C
o
Henry a k p
Vật lí và hóa học
Freundlich
1
n
a C cb
Vật lí và hóa học
Shlygin-Frumkin-Temkin
a 1 p ln C
a
Brunauer-Emmett-Teller (BET)
o
Hóa học
m
n
o m m o
p 1 C1
p
a p p a C a C p Vật lí, nhiều lớp
1.2.6. Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir được xây dựng dựa trên các giả
thuyết:
- Lực hấp phụ mang bản chất lực hóa học
- Sự hấp phụ xảy ra trên các trung tâm hoạt động của chất hấp phụ.
- Do lực hấp phụ mang bản chất là hóa học nên có khả năng tiến đến bão hòa.
Vì vậy, mỗi trung tâm hoạt động chỉ có thể hấp phụ một phân tử chất bị hấp phụ nên
còn gọi là sự hấp phụ đơn lớp.
Các phân tử chất bị hấp phụ chỉ được giữ bởi các trung tâm hoạt động trong một
khoảng thời gian xác định. Tuy nhiên, trung tâm hoạt động lại có thể hấp phụ phân tử
mới thay chỗ cho phân tử vừa mới đi ra… thời gian lưu lại các phân tử ở trạng thái bị
hấp phụ phụ thuộc vào nhiệt độ. Ở nhiệt độ thấp thời gian này rất lâu, ở nhiệt độ cao
khoảng 1000÷2000ºC thì thời gian đó khoảng 6÷10 giây.
Langmuir bỏ qua sự tương tác giữa các phân tử chất bị hấp phụ. Điều đó có nghĩa
là thời gian lưu lại các phân tử chất bị hấp phụ trên các trung tâm hoạt động không phụ
thuộc vào các trung tâm hoạt động bên cạnh bị chiếm bởi các phân tử chất bị hấp phụ
khác.
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir cho hệ hấp phụ rắn – dung dịch được
trình bày ở công thức 1.3:
a
kC
cb
amax
(1.3)
1 k Ccb
SVTH: Trần Quế Khanh 8
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Trong đó: C cb là nồng độ chất bị hấp phụ ở trạng thái cân bằng (mg/l).
a là độ hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/g).
a max là độ hấp phụ cực đại (mg/g).
k là hằng số Langmuir.
Khi nồng độ chất bị hấp phụ rất nhỏ (C cb <<1) 1 + kC cb 1. Khi đó, phương
trình hấp phụ đẳng nhiệt của Langmuir có dạng: a = a max ×k×C cb . Như vậy, ở nồng độ
rất nhỏ thì độ hấp phụ tỉ lệ thuận với nồng độ chất bị hấp phụ.
Khi nồng độ chất bị hấp phụ càng lớn (C cb >> 1) 1 + kC cb kC cb . Khi đó,
phương trình hấp phụ đẳng nhiệt của Langmuir có dạng: a = a max , nghĩa là độ hấp phụ
sẽ đạt một giá trị không đổi khi tăng nồng độ chất bị hấp phụ. Khi đó, bề mặt chất hấp
phụ đã được bão hòa bởi một đơn lớp các phân tử chất bị hấp phụ.
Phương trình (1.3) chứa hai thông số là a và hằng số k. Độ hấp phụ cực đại a max
có một giá trị xác định tương ứng với số tâm hấp phụ còn hằng số k phụ thuộc cặp
tương tác giữa chất hấp phụ, chất bị hấp phụ và nhiệt độ. Từ các số liệu thực nghiệm
có thể xác định a max và hằng số k bằng phương pháp tối ưu (hình 1.3) hay đơn giản là
bằng phương pháp đồ thị (hình 1.4).
Từ số liệu thực nghiệm vẽ đồ thị sự phụ thuộc của C cb /a theo C cb . Đường đẳng
nhiệt hấp phụ Langmuir và đồ thị sự phụ thuộc của C cb /a vào C cb có dạng như hình 1.1
và hình 1.2
Hình 1.1: Đường đẳng nhiệt hấp Hình 1.2: Đồ thị sự phụ thuộc của
phụ Langmuir
C cb /a vào C cb
Từ đồ thị sự phụ thuộc của C cb /a vào C cb dễ dàng tính được a max và hằng số k
SVTH: Trần Quế Khanh 9
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
OM 1
a k
max
tg
1 1
amax
a
max
tg
Để có đồ thị ở dạng tuyến tính, phương trình (1.3) được viết thành:
Ccb
1 1
C
a k a a
max
1.3. Phương pháp phân tích định lượng
1.3.1. Phương pháp phân tích trắc quang
SVTH: Trần Quế Khanh 10
max
cb
(1.4)
Phương pháp phân tích trắc quang là tên gọi chung của các phương pháp phân
tích quang học dựa trên sự tương tác chọn lọc giữa chất cần xác định với năng lượng
bức xạ thuộc vùng tử ngoại, khả kiến hoặc hồng ngoại. Nguyên tắc của phương pháp
phân tích trắc quang là dựa vào lượng ánh sáng đã bị hấp thu bởi các chất hấp thu để
tính hàm lượng của chất hấp thu.
‣ Đặc trưng năng lượng của miền phổ
Ánh sáng có bước sóng nhỏ hơn 200 nm bị hấp thu bởi oxi không khí, hơi nước
và nhiều chất khác. Vì vậy chỉ có thể đo quang của bước sóng nhỏ hơn 200 nm bằng
máy chân không.
Ánh sáng có bước sóng từ 200400 nm được gọi là ánh sáng tử ngoại (UV),
trong đó vùng có bước sóng từ 200300 nm được gọi là vùng tử ngoại xa, vùng từ
300400 nm gần vùng khả kiến nên được gọi là vùng tử ngoại gần.
Ánh sáng có bước sóng trong khoảng từ 8002000 nm được gọi là ánh sáng hồng
ngoại (IR). Sự hấp thu ánh sáng ở miền phổ này ít được sử dụng để giải quyết trực tiếp
các nhiệm vụ phân tích nhưng được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu cấu tạo của phân
tử.
Ánh sáng vùng UV có bước sóng trong khoảng: 200400 nm.
Ánh sáng vùng IR có bước sóng trong khoảng: 8002000 nm.
Ánh sáng vùng VIS có bước sóng trong khoảng: 396760 nm.
Trong phương pháp trắc quang – Phương pháp hấp thu quang học, chúng ta
thường sử dụng vùng phổ UV – VIS có bước sóng từ 200800 nm.
Cơ sở lý thuyết của phương pháp này là dựa vào định luật Lamber - Beer
Chiếu bức xạ đơn sắc có bước sóng λ
I
có cường độ I o qua dung dịch chứa cấu tử
khảo sát có nồng độ C. Bề dày dung dịch là l. Tại bề mặt dung dịch đo, một phần bức
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
xạ bị phản xạ có cường độ I R , một phần bức xạ bị hấp thu có cường độ I A . Bức xạ ra
khỏi dung dịch có cường độ I.
Độ hấp thu quang của dung dịch tỷ lệ thuận với C và I:
Trong đó:
A là độ hấp thụ
λ
ε là hệ số hấp thu phân tử (l/mol.cm)
l là bề dày khối dung dịch (cm)
C là nồng độ dung dịch (mol/l)
I o
A lg εlC
(1.12)
I
Phương pháp này có ưu điểm là tiến hành nhanh, thuận lợi, có độ nhạy cao. Độ
chính xác cao tới khoảng 10 -6 mol/l. Tùy vào hàm lượng chất cần xác định mà có độ
chính xác 0,220%.
1.3.2. Phương pháp phân tích quang phổ nguyên tử
Vật chất được cấu tạo bởi các nguyên tử và nguyên tử là thành phần cơ bản nhỏ
nhất còn giữ được tính chất hóa học. Nguyên tử bao gồm hạt nhân nguyên tử ở giữa và
chiếm một thể tích rất nhỏ (khoảng 1/10000 thể tích của nguyên tử) và các điện tử
(electron) chuyển động xung quanh hạt nhân trong phần không gian lớn của nguyên tử.
Trong điều kiện bình thường, nguyên tử không thu cũng không phát năng lượng dưới
dạng các bức xạ. Lúc này nguyên tử tồn tại ở trạng thái cơ bản. Nhưng khi nguyên tử ở
trạng thái hơi tự do, nếu ta chiếu nhưng chùm tia sáng có những bước sóng, tần số xác
định vào đám hơi nguyên tử đó thì đám hơi nguyên tử tự do đó sẽ hấp thụ các bức xạ
có bước sóng nhất định ứng đúng với những tia bức xạ mà nó có thể phát ra trong quá
trình phát xạ của nó. Lúc này nguyên tử đã nhận năng lượng của các tia bức xạ chiếu
vào nó và nó chuyển sang trạng thái kích thích có năng lượng cao hơn trạng thái cơ
bản. Đó là tính chất của nguyên tử ở trạng thái hơi. Quá trình đó là quá trình hấp thu
năng lượng của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi và tạo ra phổ nguyên tử của nguyên tố
đó. Phổ sinh ra trong quá trình này gọi là phổ hấp thu nguyên tử.
‣ Nguyên tắc và trang bị của phép đo phổ hấp thu nguyên tử
Chọn các điều kiện và một trang bị phù hợp để chuyển mẫu ban đầu (rắn hay
dung dịch) thành trạng thái hơi của nguyên tử tự do. Đó là quá trình hóa hơi nguyên
tử. Những trang bị để thực hiện quá trình này gọi là hệ thống nguyên tử hóa mẫu.
SVTH: Trần Quế Khanh 11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Chiếu chùm tia bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích qua đám hơi
nguyên tử vừa được chế tạo. Các nguyên tử của nguyên tố cần xác định trong đám hơi
sẽ hấp thu những tia bức xạ xác định và tạo ra phổ hấp thu nguyên tử của nó.
Tiếp đó, nhờ hệ thống máy quang phổ người ta thu được tất cả các chùm sáng đó,
phân li và chọn một vạch hấp thu của nguyên tố cần nghiên cứu để đo cường độ hấp
thu của nó. Cường độ đó chính là tín hiệu hấp thu của vạch phổ hấp thu nguyên tử.
Cường độ vạch phổ hấp thu nguyên tử:
b
A a C
λ (1.13)
A là cường độ vạch phổ hấp thu nguyên tử
λ
C là nồng độ nguyên tố phân tích có trong dung dịch mẫu
a là hằng số thực nghiệm, phụ thuộc vào tất cả các điều kiện thực nghiệm để hóa hơi
và nguyên tử hóa mẫu.
b là hằng số bản chất, phụ thuộc vào từng vạch phổ của từng nguyên tố.
Ưu điểm: phương pháp này là có độ nhạy cao, độ chọn lọc cao 10 -7 10 -8 g/ml,
quá trình hấp thụ phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ. Được sử dụng rộng rãi để xác định vết
kim loại do có độ nhạy cao. Ngoài ra không cần mất nhiều thời gian để làm giàu
nguyên tố trước khi xác định cũng như cách tiến hành rất đơn giản.
Nhược điểm: chỉ xác định nồng độ trong phạm vi xác định vì phổ hấp thụ ít
vạch, không phân tích được các nguyên tố khó bay hơi vì plasma nhiệt độ thấp. Hệ
thống máy tương đối đắt tiền, tinh vi và phức tạp. Mặt khác, do có độ nhạy cao nên sự
nhiễm bẩn rất có ý nghĩa đối với kết quả phân tích hàm lượng vết. Vì vậy môi trường
phòng thí nghiệm phải không có bụi, dụng cụ, hóa chất sử dụng phải tinh khiết.
Phương pháp này chỉ xác định được thành phần nguyên tố của các chất có trong mẫu
chứ không xác định được liên kết của nguyên tố.
1.3.3. Phương pháp phân tích thể tích
Phân tích thể tích là phương pháp phân tích định lượng dựa trên sự đo thể tích
của dung dịch thuốc thử đã biết nồng độ (dung dịch chuẩn) cần dùng để phản ứng hết
với chất cần xác định nồng độ có trong dung dịch cần phân tích. Dựa vào thể tích và
nồng độ của dung dịch chuẩn đã dùng để tính ra hàm lượng chất cần xác định có trong
dung dịch cần phân tích.
SVTH: Trần Quế Khanh 12
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Dựa theo bản chất của phản ứng chuẩn độ, phương pháp phân tích thể tích được
phân thành các loại sau:
- Phương pháp chuẩn độ axit – bazơ (phương pháp trung hòa).
- Phương pháp chuẩn độ kết tủa.
- Phương pháp chuẩn độ tạo phức.
- Phương pháp chuẩn độ oxi hóa khử.
Giới hạn phát hiện nhỏ nhất của phương pháp này là khoảng 10 -3 mol/l.
Ưu điểm: phương pháp này dễ thực hiện, đơn giản.
Nhược điểm: độ chính xác không cao do sai số dụng cụ lớn, phải biết lựa chon
thuốc thử thích hợp với từng loại dung dịch cần chuẩn độ.
1.4. Tìm hiểu một số đặc điểm của đồng
Đồng là một kim loại trong bảng tuần hoàn hóa học có kí hiệu là Cu, số hiệu
nguyên tử là 29. Đồng là kim loại dẻo, có độ dẫn điện và dẫn nhiệt cao. Đồng nguyên
chất mềm và dễ uốn, bề mặt đồng tươi có màu cam đỏ. Nó được sử dụng làm chất dẫn
điện và dẫn nhiệt, vật liệu xây dựng, chế tạo các loại hợp kim, nguyên liệu cho các
ngành luyện kim…
Trong tự nhiên Cu thường tồn tại dưới dạng muối Cu 2+ , chúng thường có màu
xanh lam hoặc xanh lục.
Ion Cu 2+ tan trong nước với nồng độ thấp có thể dùng làm chất diệt khuẩn, diệt
nấm, bảo quản gỗ. Với nồng độ đủ lớn ion này là chất độc đối với các sinh vật bậc cao
hơn. Ngoài ra với nồng độ tương đối nhỏ thì Cu còn là nguyên tố vi lượng cần thiết đối
với động vật và thực vật. Nếu cơ thể người và động vật thiếu đồng sẽ bị suy nhược,
thiếu máu, quá trình trao đổi protein diễn ra chậm. Khi hàm lượng đồng trong cơ thể
người đạt từ 60÷100 mg/kg thể trọng thì gây ngộ độc, buồn nôn; 30 gam sunfat đồng
có tiềm năng gây tử vong ở người. Ở liều cao đồng tích lũy vào các bộ phận trong cơ
thể như gan, thận,… và gây tổn thương đối với các cơ quan này dẫn đến thiếu máu,
ảnh hưởng đến dạ dày và các bệnh đường ruột. Hít phải đồng có các triệu chứng như
viêm da dị ứng tiếp xúc, gây ảnh hưởng đến gan và tụy và làm tổn thương tế bào phổi.
Những người thường xuyên tiếp xúc với đồng và hợp chất của đồng có hiện tượng mất
màu của da. Năm 1982, JECFA (Ủy ban chuyên viên FAO/WHO về phụ gia thực
phẩm) đã đề nghị giá trị tạm thời cho lượng đồng đưa vào cơ thể người có thể chịu
đựng được là 10 mg/ngày.
SVTH: Trần Quế Khanh 13
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Chương 2: THỰC NGHIỆM
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ
2.1.1. Nguyên liệu
Vỏ chuối già được lấy từ vườn chuối ở xã Thanh Đức, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long.
2.1.2. Hóa chất
Các hóa chất được dùng là các hóa chất có độ tinh khiết phân tích hoặc tinh khiết
hóa học.
STT Hóa chất Xuất xứ
1 Amoni clorua Trung Quốc
2 Axit sunfuric Trung Quốc
3 Đồng (II) sunfat Trung Quốc
4 Dung dịch Amoniac Trung Quốc
5 EDTA Trung Quốc
6 Murexit Trung Quốc
7 Natri hiđrocacbonat Trung Quốc
8 Natri hiđroxit Trung Quốc
2.1.3. Dụng cụ và thiết bị
STT Dụng cụ và thiết bị STT Dụng cụ và thiết bị
1 Buret 25 ml 8 Máy đo pH
2 Cân phân tích 9 Máy khuấy từ
3 Chén sứ 10 Phễu lọc
4 Cốc thủy tinh 11 Pipet bầu 10 ml
5 Đũa thủy tinh 12 Rây 0,5 mm
6 Erlen 100 ml 13 Tủ sấy
7 Giấy đo pH
2.2. CÁCH ĐỊNH LƯỢNG KIM LOẠI ĐỒNG VÀ CÁCH PHA HÓA CHẤT
2.2.1. Cách định lượng kim loại đồng
Để định lượng ion Cu 2+ chúng tôi sử dụng phương pháp chuẩn độ tạo phức với
thuốc thử là EDTA.
EDTA (axit etylenđiamin tetraaxetic, H 4 Y) là thuốc thử được ứng dụng rộng rãi
trong phương pháp chuẩn độ tạo phức. Phương pháp chuẩn độ sử dụng EDTA làm
SVTH: Trần Quế Khanh 14
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
thuốc thử được gọi là phương pháp chuẩn độ complexon. Người ta thường dung
EDTA dưới dạng muối đinatri Na 2 H 2 Y, thường gọi là complexon III (nhưng vẫn quen
quy ước là EDTA). EDTA tạo phức bền với các cation kim loại và trong hầu hết các
trường hợp phản ứng tạo phức xảy ra theo tỉ lệ 1:1.
n 4
n 4
M Y MY
Nguyên tắc của phép chuẩn độ định lượng đồng bằng EDTA:
Dựa trên phản ứng tạo phức bền của Cu 2+ với EDTA:
Cu H Y CuY 2H
2 2 2
2
Phản ứng được tiến hành ở pH = 8, chất chỉ thị là murexit 1% trong NaCl.
CuHInd H Y CuY H Ind
2 2
2 4
(vàng)
(tím)
Công thức xác định hàm lượng Cu 2+ trong mẫu
Dùng pipet lấy chính xác 10 ml dung dịch Cu 2+ cần xác định nồng độ vào erlen
100 ml. Thêm một ít chất chỉ thị murexit 1% (khoảng bằng hạt đậu), 5 ml dung dịch
NH 4 Cl 5% và dùng dung dịch NH 3 1N chỉnh pH dung dịch đến 8. Chuẩn độ ion Cu 2+
bằng dung dịch EDTA (N) có nồng độ xác định cho đến khi dung dịch chuyển từ màu
vàng nhạt sang màu tím thì ngừng chuẩn độ. Ghi thể tích (ml) EDTA đã chuẩn độ.
Nồng độ Cu 2+ (N) được tính theo công thức:
C
2
Cu
C
EDTA
V
10
EDTA
Hình 2.1: Dung dịch ion Cu 2+ khi
có mặt chỉ thị murexit
Hình 2.2: Dung dịch ion Cu 2+ sau
chuẩn độ
SVTH: Trần Quế Khanh 15
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
2.2.2. Cách pha hóa chất
2.2.2.1. Cách pha dung dịch CuSO 4
Trong phòng thí nghiệm sử dụng CuSO 4 .5H 2 O nên để pha hóa chất đúng nồng
độ cần dùng thì trước tiên cần phải sấy CuSO 4 .5H 2 O cho mất hết nước chuyển từ màu
xanh lam sang màu trắng. Trong qua trình sấy khi CuSO 4 đã chuyển sang màu trắng
thì cần cân đi cân lại nhiều lần đến khi nào thấy khối lượng không đổi nữa thì ngừng
sấy.
Khi pha 1 lít CuSO 4 0,02N cân 1,6 gam CuSO 4 đã sấy cho mất hết nước cho
vào cốc 100 ml. Cho thêm một ít nước cất khuấy cho tan sau đó cho vào bình định
mức 1000 ml. Tiếp theo tráng nước cất vài lần để lấy hết CuSO 4 còn dính lại trong cốc
tránh sai số khi pha. Sau đó thêm nước cất vào bình định mức đến vạch rồi đậy nút lắc
đều dung dịch. Cuối cùng đổ dung dịch vừa lắc xong ra bình chưa ta có dung dịch
CuSO 4 0,02N.
2.2.2.2. Cách pha dung dịch EDTA
Để pha EDTA đúng nồng độ cần dùng thì trước tiên cần phải sấy EDTA cho
đến khi cân đi cân lại nhiều lần thấy khối lượng không đổi nữa thì ngừng sấy.
Khi pha 1 lít EDTA 0,02N cân 3,72 gam EDTA đã sấy cho mất hết nước cho
vào cốc 100 ml. Cho thêm một ít nước cất khuấy cho tan sau đó cho vào bình định
mức 1000 ml. Tiếp theo tráng nước cất vài lần để lấy hết EDTA còn dính lại trong cốc
tránh sai số khi pha. Sau đó thêm nước cất vào bình định mức đến vạch rồi đậy nút lắc
đều dung dịch. Cuối cùng đổ dung dịch vừa lắc xong ra bình chưa ta có dung dịch
EDTA 0,02N.
2.2.2.3. Cách pha dung dịch đệm
Dung dịch đệm cần dùng là NH 4 Cl 5%, pH = 8.
Cân 5 gam NH 4 Cl sau đó thêm nước cất vào cho đủ 100 gam ta được 100 gam
dung dịch NH 4 Cl 5%. Tiếp theo chỉnh pH = 8 bằng cách để dung dịch muối vừa pha
được lên máy khuấy từ sau đó dùng máy đo pH để đo pH của dung dịch. Tiếp theo
dùng NH 3 đặc để chỉnh pH cho đến khi có được dung dịch NH 4 Cl 5%, pH = 8.
Lưu ý: vì NH 3 đặc có mùi rất xốc nên khi lấy phải để dung dịch trong tủ hút, có
thể thêm một ít nước cho NH 3 loãng hơn và dùng khăn ướt đậy lại như vậy sẽ giảm bớt
mùi khi đem ra khỏi tủ hút.
SVTH: Trần Quế Khanh 16
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
2.3. CHẾ TẠO VẬT LIỆU HẤP PHỤ
2.3.1. Kết quả khảo sát nồng độ axit xitric tốt nhất để chế tạo VLHP
Kết quả khảo sát nồng độ axit xitric tốt nhất để chế tạo VLHP được trình bày ở
bảng 2.1
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát nồng độ axit xitric tốt nhất để chế tạo VLHP
Các thông số hấp phụ
Nồng độ axit xitric (M)
Nồng độ đầu Nồng độ cân bằng Độ hấp phụ
C (N)
C cb (N)
a (mg/g)
0,6 0,02 6,61.10 -3 21,55
0,8 0,02 6,44.10 -3 43,52
1,0 0,02 3,48.10 -3 41,73
1,5 0,02 3,82.10 -3 39,55
2,0 0,02 4,58.10 -3 34,69
Trước khi chế tạo VLHP tôi đã khảo sát nồng độ axit xitric để tìm ra nồng độ
thích hợp nhất cho quá trình biến tính vỏ chuối. Sau quá trình khảo sát nồng độ axit
xitric thì khi sử dụng axit xitric có nồng độ 0,8M để biến tính vỏ chuối đã tạo ra được
VLHP có khả năng hấp phụ tốt nhất.
SVTH: Trần Quế Khanh 17
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
2.3.2. Quy trình chế tạo VLHP
Vỏ chuối
tươi
Làm sạch
Phơi nắng
Sấy 80C
Nghiền nhỏ
Vỏ chuối
nguyên liệu
Ngâm axit
xitric 0,8 M
Hoạt hoá
Ngâm rửa
Sấy khô
VLHP
Phản ứng este hóa của axit xitric và xenlulozơ được trình bày ở hình 2.3.
H 2 C
HO C
H 2 C
COOH
COOH
COOH
- H 2 O
H 2 C
HO C
H 2 C
O
C
O
C
O
COOH
Ce
OH
H 2 C
HO C
H 2 C
O
C OCe
COOH
COOH
H 2 C
HO C
H 2 C
O
C OCe
COOH
COOH
- H 2 O
H 2 C
HO C
H 2 C
C
C
C
O
O
O
O
OCe
Ce
OH
H 2 C
O
C OCe
HO C COOH
H 2 C C OCe
O
Hình 2.3: Phản ứng este hóa của axit xitric và xenlulozơ
SVTH: Trần Quế Khanh 18
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Hình 2.4: Vỏ chuối nguyên liệu
Hình 2.5: Vật liệu hấp phụ
2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu và VLHP vỏ chuối
2.4.1. Khảo sát khả năng hấp phụ của vỏ chuối nguyên liệu và VLHP
- Cân 0,5 gam vỏ chuối nguyên liệu (vật liệu) cho vào cốc 100 ml, thêm vào 50
ml dung dịch Cu 2+ 0,02N có pH bằng 5.
- Tiến hành khuấy trên máy khuấy từ với tốc độ 250 vòng/phút trong 30 phút ở
nhiệt độ phòng.
- Sau đó dùng phễu, xếp giấy lọc để lọc lấy dung dịch sau hấp phụ.
- Dùng pipet lấy chính xác 10 ml dung dịch sau hấp phụ đem chuẩn độ bằng
phương pháp chuẩn độ tạo phức với thuốc thử EDTA 0,02N, ghi nhận thể tích (ml)
EDTA đã chuẩn độ, tiến hành chuẩn độ 3 lần, lấy kết quả trung bình.
- Tính nồng độ ion Cu 2+ trong dung dịch sau hấp phụ theo công thức (1.7), từ đó
tính độ hấp phụ a (mg/g) của vỏ chuối nguyên liệu (vật liệu) theo công thức (1.1) và
hiệu suất hấp phụ theo công thức (1.2). Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần lấy kết quả
trung bình.
2.4.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của VLHP
2.4.2.1. Ảnh hưởng của thời gian
- Cân chính xác 0,5 gam VLHP cho vào cốc 100 ml, thêm vào 50 ml dung dịch
Cu 2+ 0,02N có pH bằng 5.
- Tiến hành khuấy trên máy khuấy từ với tốc độ 250 vòng/phút trong khoảng thời
gian lần lượt từ 10÷60 phút ở nhiệt độ phòng.
- Sau đó dùng phễu, xếp giấy lọc để lọc lấy dung dịch sau hấp phụ.
- Dùng pipet lấy chính xác 10 ml dung dịch sau hấp phụ đem chuẩn độ bằng
phương pháp chuẩn độ tạo phức với thuốc thử EDTA 0,02N, ghi nhận thể tích (ml)
EDTA đã chuẩn độ, tiến hành chuẩn độ 3 lần, lấy kết quả trung bình.
SVTH: Trần Quế Khanh 19
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
- Tính nồng độ ion Cu 2+ trong dung dịch sau hấp phụ theo công thức (1.7), từ đó
tính độ hấp phụ a (mg/g) của VLHP theo công thức (1.1) và hiệu suất hấp phụ theo
công thức (1.2). Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần lấy kết quả trung bình.
Lấy thời gian tốt nhất vừa xác định được để khảo sát ảnh hưởng của pH.
2.4.2.2. Ảnh hưởng của pH
- Cân 0,5 gam VLHP cho vào cốc 100 ml, thêm vào 50 ml dung dịch Cu 2+ 0,02N
có pH lần lượt từ 1÷5.
- Tiến hành khuấy trên máy khuấy từ với tốc độ 250 vòng/phút trong 30 phút ở
nhiệt độ phòng.
- Sau đó dùng phễu, xếp giấy lọc để lọc lấy dung dịch sau hấp phụ. Dùng pipet
lấy chính xác 10 ml dung dịch sau hấp phụ đem chuẩn độ bằng phương pháp chuẩn độ
tạo phức với thuốc thử EDTA 0,02N, ghi nhận thể tích (ml) EDTA đã chuẩn độ, tiến
hành chuẩn độ 3 lần, lấy kết quả trung bình.
- Tính nồng độ ion Cu 2+ trong dung dịch sau hấp phụ theo công thức (1.7), từ đó
tính độ hấp phụ a (mg/g) của VLHP theo công thức (1.1) và hiệu suất hấp phụ theo
công thức (1.2). Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần lấy kết quả trung bình.
Lấy pH tốt nhất vừa xác định được để khảo sát ảnh hưởng của lượng VLHP.
2.4.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ - Cân bằng hấp phụ
- Cân 0,5 gam VLHP cho vào cốc 100 ml, thêm vào 50 ml dung dịch Cu 2+ với
các nồng độ đầu lần lượt 5.10 -3 N; 0,01N; 0,015N; 0,02N; 0,025N ở pH = 5.
- Tiến hành khuấy trên máy khuấy từ với tốc độ 250 vòng/phút trong 30 phút, ở
nhiệt độ phòng.
- Sau đó dùng phễu, xếp giấy lọc để lọc lấy dung dịch sau hấp phụ. Dùng pipet
lấy chính xác 10 ml dung dịch sau hấp phụ đem chuẩn độ bằng phương pháp chuẩn độ
tạo phức với thuốc thử EDTA ở các nồng độ xác định tương ứng (N), ghi nhận thể tích
(ml) EDTA đã chuẩn độ, tiến hành chuẩn độ 3 lần, lấy kết quả trung bình.
- Tính nồng độ ion Cu 2+ trong dung dịch sau hấp phụ theo công thức (1.7), từ đó
tính độ hấp phụ a (mg/g) của VLHP theo công thức (1.1) và hiệu suất hấp phụ theo
công thức (1.2). Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần lấy kết quả trung bình.
SVTH: Trần Quế Khanh 20
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
2.4.2.4. Xác định độ hấp phụ cực đại và hằng số cân bằng hấp phụ theo mô
hình hấp phụ đẳng nhiệt của Langmuir
Từ các yếu tố đã khảo sát ở trên chúng tôi rút ra được điều kiện tốt nhất cho quá
trình hấp phụ của VLHP và tiến hành xác định độ hấp phụ cực đại, hằng số cân bằng
hấp phụ của VLHP theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt của Langmuir. Chúng tôi sử dụng
các kết quả thu được khi khảo sát ảnh hưởng của nồng độ để tính toán độ hấp phụ cực
đại và hằng số hấp phụ của VLHP vì các thí nghiệm này đã được thực hiện ở những
điều kiện tốt nhất đã được khảo sát (thời gian, pH).
SVTH: Trần Quế Khanh 21
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Chương 3: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của vỏ chuối nguyên liệu và VLHP
3.1.1. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của vỏ chuối nguyên liệu
Sau khi tiến hành khảo sát khả năng hấp phụ của vỏ chuối nguyên liệu đã thu
được kết quả trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của vỏ chuối nguyên liệu
Thể tích EDTA chuẩn độ (ml)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 V tb C tb (N) Độ hấp phụ a (mg/g)
Mẫu 1 7,9 7,9 7,8 7,87 15,74.10 -3 13,63
Mẫu 2 7,9 7,9 7,9 7,90 15,80.10 -3 13,44
Mẫu 3 7,8 7,9 7,9 7,87 15,74.10 -3 13,63
Các giá trị trung bình 15,76.10 -3 13,57
3.1.2. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP
Sau khi tiến hành khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP đã thu được kết quả trình
bày ở bảng 4.2.
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP
Thể tích EDTA chuẩn độ (ml)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 V tb C tb (N) Độ hấp phụ a (mg/g)
Mẫu 1 3,3 3,3 3,3 3,30 13,40.10 -3 21,12
Mẫu 2 3,3 3,3 3,2 3,27 13,46.10 -3 20,93
Mẫu 3 3,3 3,2 3,3 3,27 13,46.10 -3 20,93
Các giá trị trung bình 13,44.10 -3 20,99
Bảng 3.3: So sánh độ hấp phụ, hiệu suất hấp phụ của vỏ chuối nguyên liệu và
VLHP
Vỏ chuối nguyên liệu
VLHP
C o (N) C cb (N) a (mg/g) C o (N) C cb (N) a (mg/g)
0,02 15,76.10 -3 13,57 0,02 13,44.10 -3 20,99
Mục đích của quá trình biến tính vỏ chuối là để tạo được VLHP có khả năng hấp
phụ tốt hơn so với vỏ chuối nguyên liệu ban đầu. Vì thế cần phải so sánh khả năng hấp
phụ của VLHP chế tạo được với nguyên liệu ban đầu. Dựa vào bảng 4.3 có thể thấy
được cả vỏ chuối nguyên liệu và VLHP đều có khả năng hấp phụ ion Cu 2+ do vỏ chuối
SVTH: Trần Quế Khanh 22
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
nguyên liệu và VLHP đều có cấu trúc lỗ xốp. Tuy nhiên, VLHP có khả năng hấp phụ
Cu 2+ tốt hơn do trong thành phần của vỏ chuối có thành phần xenlulozơ. Các nhóm
hiđroxyl trên xenlulozơ đóng vai trò quan trọng trong khả năng trao đổi ion. Tuy nhiên
các nhóm OH của vỏ chuối nguyên liệu đã được hoạt hóa bằng axit xitric thành các
nhóm este có khả năng trao đổi lớn hơn làm cho bề mặt VLHP có nhiều lỗ xốp hơn
nên có khả năng hấp phụ tốt hơn [7].
3.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của VLHP
3.2.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ trong đó có yếu tố thời gian. Vì
vậy khi tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của VLHP thì
kết quả sự ảnh hưởng của thời gian được kết quả trình bày ở phụ lục 1. Sau đó tính kết
quả trung bình của các thí nghiệm thu được bảng số liệu bảng 4.4.
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ ion Cu 2+ của VLHP
Các thông số hấp phụ
Thời gian Nồng độ đầu
C (N)
Nồng độ cân bằng
C cb (N)
Độ hấp phụ
a (mg/g)
10 0,02 7,96.10 -3 38,53
20 0,02 6,82.10 -3 41,66
30 0,02 6,44.10 -3 43,39
40 0,02 6,44.10 -3 43,46
50 0,02 6,46.10 -3 43,33
60 0,02 6,44.10 -3 43,33
SVTH: Trần Quế Khanh 23
a (mg/g)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ ion Cu 2+ của
VLHP được thể hiện trong hình 3.1.
44
43
42
41
40
39
38
0 10 20 30 40 50 60 70
thời gian (phút)
Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ ion Cu 2+
của VLHP
Sau khi khảo sát ảnh hưởng của yếu tố thời gian đến khả năng hấp phụ của
VLHP, dựa vào đồ thị có thể thấy được trong khoảng thời gian khảo sát (1060 phút),
bắt đầu 10 phút đầu tiên quá trình hấp phụ xảy ra nhanh, độ hấp phụ tăng nhanh nên đồ
thị có đường dốc thẳng đứng vì lúc này bề mặt trống của VLHP còn rất lớn nên các ion
Cu 2+ dễ dàng hấp phụ lên bề mặt của VLHP. Từ 3040 phút quá trình hấp phụ tăng
chậm nên đồ thị là đường thẳng nghiêng do một số ion Cu 2+ đã hấp phụ lên bề mặt
VLHP nên số lỗ trống còn ít và do tương tác đẩy của các ion đã bị hấp phụ mà các ion
Cu 2+ còn lại sẽ rất khó để hấp phụ lên bề mặt VLHP. Từ 40 phút trở đi hiệu suất hấp
phụ của VLHP đối với ion Cu 2+ tương đối ổn định nên đồ thị có đường thẳng gần như
nằm ngang. Sở vĩ lúc này đồ thị có dạng nằm ngang là do các ion Cu 2+ gần như đã lấp
kín các lỗ trống trên bề mặt VLHP nên quá trình hấp phụ gần như là đạt cân bằng
[20, 23].
Từ kết quả trên, chúng tôi cho rằng thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với ion
Cu 2+ là 30 phút và chọn khoảng thời gian này là khoảng thời gian tốt nhất để thực hiện
các nghiên cứu tiếp theo đối với ion Cu 2+ .
SVTH: Trần Quế Khanh 24
a (mg/g)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
3.2.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH
Ngoài thời gian thì pH cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ.
Khi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ của VLHP thu được
kết quả sau mỗi thí nghiệm trình bày trong phụ lục 2 và bảng 4.5.
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ Cu 2+ của VLHP
Các thông số hấp phụ
pH
Nồng độ đầu
C (N)
Nồng độ cân bằng
C cb (N)
Độ hấp phụ
a (mg/g)
1,01 0,02 0,02 0,11
2,05 0,02 1,80.10 -2 6,29
3,00 0,02 7,84.10 -3 38,91
4,01 0,02 7,22.10 -3 40,90
5,03 0,02 6,76.10 -3 42,37
Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ ion Cu 2+ của VLHP
được thể hiện trong hình 3.2.
50
40
30
20
10
0
0 1 2 3 4 5 6
pH
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ ion Cu 2+ của
VLHP
Khi khảo sát sự ảnh hưởng của pH thu được kết quả thực nghiệm khả năng hấp
phụ của VLHP đối với ion Cu 2+ trong dung dịch tốt nhất là ở pH = 5, vì khi tăng pH
lên lớn hơn 5 đã có dấu hiệu kết tủa hiđroxit Cu (II), chúng tôi chọn pH = 5 là pH tốt
nhất để thực hiện các nghiên cứu các quá trình hấp phụ Cu 2+ tiếp theo.
SVTH: Trần Quế Khanh 25
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Điều đó được giải thích: trong môi trường axit mạnh, các phần tử của cả chất
hấp phụ và chất bị hấp phụ được tích điện dương và bởi vậy lực tương tác là lực đẩy
tĩnh điện. Hơn nữa, nồng độ H + hiện tại cao nên trong hỗn hợp có sự cạnh tranh giữa
cation kim loại với H + trong sự hấp phụ mà H + có kích thước nhỏ và có số lượng lớn
hon nhiều so với Cu 2+ nên dễ dàng hấp phụ lên bề mặt VLHP so với Cu 2+ , kết quả là
làm giảm sự hấp phụ ion Cu 2+ . Tương tự, pH tăng, nồng độ ion H + giảm, trong khi
nồng độ Cu 2+ gần như không đổi và bởi vậy sự hấp phụ cation kim loại có thể giải
thích giống sự trao đổi phản ứng H + - M n+ (M là kim loại) [14]. Tuy nhiên, nếu pH
tăng cao hơn nữa có thể hình thành phức hiđroxo của kim loại nên sẽ làm hạn chế sự
hấp phụ của VLHP. Ngoài ra, khi pH tăng cao sẽ làm xuất hiện kết tủa Cu(OH) 2 sẽ
làm sai lệch kết quả khi xác định khả năng hấp phụ của VLHP [28].
3.2.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Cu 2+ ban đầu
Nồng độ ban đầu của dung dịch cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp
phụ của VLHP. Khi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu ion Cu 2+ đến khả
năng hấp phụ của VLHP thu được kết quả sau mỗi thí nghiệm trình bày trong phụ lục
4 và bảng 4.7.
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của nồng độ đầu đến hiệu suất hấp phụ Cu 2+ của VLHP
Các thông số hấp phụ
Nồng độ đầu C (N) Nồng độ cân bằng C cb (N) Độ hấp phụ a (mg/g)
0,005 3,90.10 -4 14,75
0,010 1,51.10 -3 27,17
0,015 3,62.10 -3 36,43
0,020 6,44.10 -3 43,39
0,025 1,20 .10 -2 41,60
SVTH: Trần Quế Khanh 26
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ ion Cu 2+ của VLHP
được thể hiện trong hình 3.3.
Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ Cu 2+ ban đầu đến khả năng hấp
phụ ion Cu 2+ của VLHP
Từ đồ thị hình 4.4 cho thấy, khi tăng nồng độ đầu ion Cu 2+ tử 0,0050,020 N thì
độ hấp phụ của VLHP tăng dần. Khi nồng độ ion Cu 2+ ban đầu còn thấp, các trung tâm
hoạt động trên bề mặt của VLHP vẫn chưa được lấp đầy bởi các ion Cu 2+ nên các ion
Cu 2+ trong dung dịch dễ dàng hấp phụ lên bề mặt VLHP làm cho độ hấp phụ tăng rất
nhanh và đồ thị có độ dốc lớn. Do đó khi nồng độ ion Cu 2+ tăng thì hiệu quả xử lý tăng
lên. Tuy nhiên, khi tăng nồng độ đầu của Cu 2+ từ 0,0200,025N, thì lúc này các trung
tâm trên đã được lấp kín bởi ion Cu 2+ nên các ion Cu 2+ khó tiếp xúc với VLHP khả
năng hấp phụ của vật liệu với ion Cu 2+ giảm rất nhanh. Bề mặt vật liệu hấp phụ trở nên
bão hòa dần bởi ion Cu 2+ [27].
3.3. Xác định độ hấp phụ cực đại và hằng số hấp phụ của VLHP theo mô hình
hấp phụ đẳng nhiệt của Langmuir
Từ các kết quả thu được sau khi khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu ion Cu 2+
đến khả năng hấp phụ của VLHP, chúng tôi nghiên cứu cân bằng hấp phụ theo mô
hình hấp phụ đẳng nhiệt của Langmuir với bảng số liệu được trình bày ở bảng 4.8.
SVTH: Trần Quế Khanh 27
a (mg/g)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Bảng 3.8: Số liệu nghiên cứu cân bằng hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng
nhiệt của Langmuir
Nồng độ đầu C (mg/L)
Nồng độ cân bằng C cb Độ hấp phụ a
(mg/L)
(mg/g)
C cb /a (g/L)
160,00 12,48 14,75 0,85
320,00 48,32 27,17 1,78
480,00 115,84 36,43 3,18
640,00 206,08 43,39 4,76
800,00 384 41,60 9,23
Đồ thị biểu diễn đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP đối với ion Cu 2+
được thể hiện trong hình 4.5.
50
40
30
20
10
0
0 100 200 300 400 500
nồng độ cân bằng C cb (mg/L)
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn đường đẳng nhiệt Langmuir đối với ion Cu 2+
Khi tăng nồng độ đầu thì độ hấp phụ tăng dần và khi nồng độ đầu tăng đến một
giá trị nào đó, khi mà bề mặt trống của VLHP bị bão hòa bởi các phân tử chất tan thì
phản ứng đạt cân bằng, độ hấp phụ tại thời điểm này là lớn nhất. Từ hình 4.5 ta nhận
thấy độ hấp phụ a phụ thuộc vào nồng độ cân bằng C cb theo đường cong và đường
cong này đang có dấu hiệu chuyển sang đường thẳng, nghĩa là phản ứng gần đạt cân
bằng.
Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir được đưa về dạng tuyến tính như hình 4.6.
SVTH: Trần Quế Khanh 28
C cb /a (g/L)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
10
8
y = 0,0221x + 0,5651
R² = 0,9957
6
4
2
0
0 100 200 300 400 500
nồng độ cân bằng C cb (mg/L)
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn đường đẳng nhiệt Langmuir dạng tuyến tính của VLHP
đối với ion Cu 2+
Từ đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir dạng tuyến tính trên hình 4.6, chúng
tôi xác định được độ hấp phụ cực đại đối với ion Cu 2+ là 45,25 mg/g và hằng số cân
bằng hấp phụ k = 0,039.
Từ kết quả này chúng ta có thể đánh giá khả năng hấp phụ ion Cu 2+ của VLHP
là khá tốt. VLHP chế tạo từ vỏ chuối này có thể là một loại vật liệu tốt để xử lí môi
trường.
SVTH: Trần Quế Khanh 29
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Chương 4: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Các kết quả thu được đã đáp ứng được mục đích nghiên cứu ban đầu của đề tài:
- Đã chế tạo thành công VLHP từ nguồn nguyên liệu phụ phẩm nông nghiệp là
vỏ chuối bằng axit xitric.
- Đã khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp phụ của VLHP đối với ion
Cu 2+ theo phương pháp hấp phụ tĩnh. Các kết quả thu được:
+ Khả năng hấp phụ của VLHP cao hơn rất nhiều so với vỏ chuối nguyên liệu.
+ Thời gian đạt cân bằng hấp phụ của VLHP là 30 phút.
+ Khoảng pH để sự hấp phụ ion Cu 2+ của VLHP xảy ra tốt nhất là pH = 5.
+ Khi lượng VLHP tăng, độ hấp phụ của VLHP đối với ion Cu 2+ cũng tăng.
+ Trong khoảng nồng độ đầu đã khảo sát với ion Cu 2+ , thì khi nồng độ đầu tăng
thì độ hấp phụ của VLHP đối với ion Cu 2+ tăng.
+ Khảo sát cân bằng hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir.
4.2. Kiến nghị
- Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chế tạo
VLHP cũng như quá trình hấp phụ của VLHP. Từ đó có thể tạo ra VLHP có khả năng
hấp phụ cao hơn.
- Sử dụng các phương pháp phân tích thể tích khác có độ chính xác cao hơn
như: phân tích trắc quang, phương pháp phân tích quang phổ nguyên tử để định lượng
kim loại nặng.
- Mở rộng nghiên cứu khả năng hấp phụ của VLHP đối với các ion kim loại
nặng khác và ứng dụng vào xử lý nước thải ở quy mô phòng thí nghiệm.
- Nghiên cứu khả năng giải hấp của VLHP và khả năng tái sử dụng của VLHP
sau khi xử lý nước thải.
SVTH: Trần Quế Khanh 30
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Đặng Văn Phi (2012), “Nghiên cứu sử dụng vỏ chuối để hấp phụ một số ion kim
loại nặng trong nước”, Đại học Đà Nẵng.
2. Hồ Sĩ Tráng (2005), Cơ sở hoá học gỗ và xenluloza, tập 1, Nxb Khoa học và kĩ
thuật.
3. Lâm Minh Triết, Diệp Ngọc Sương (2000), Các phương pháp phân tích kim loại
trong nước và nước thải, Nxb Khoa học và kĩ thuật.
4. Lê Hữu Thiềng, Nguyễn Thị Như Quỳnh (2010), Nghiên cứu khả năng hấp phụ
Cu 2+ , Ni 2+ của than vỏ lạc, Tạp chí Phân tích Hóa lý và Sinh học, 15, 160-164.
5. Lê Hữu Thiềng, Hứu Thị Thùy (2011), Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cu 2+ , Ni 2+ của
than bã mía, Tạp chí Khoa học Công nghệ, 86 (10), 107-113.
6. Lê Văn Cát (2002), Hấp phụ và trao đổi ion trong kĩ thuật xử lý nước thải, Nxb
Thống kê Hà Nội.
7. Lê Thành Hưng, Phạm Thành Quân, Lê Minh Tâm, Nguyễn Xuân Thơm (2008),
Nghiên cứu khả năng hấp phụ và trao đổi ion của xơ dừa và vỏ trấu biến tính, Tạp chí
Phát triển KH&CN, 11 (8), 5-12.
8. Nguyễn Đình Huề (1982), Giáo trình hóa lí, Nxb Giáo dục.
9. Nguyễn Mộng Hoàng (2012), Giáo trình hóa keo, Đại học Cần Thơ.
10. Nguyễn Tinh Dung (2002), Hóa học phân tích, Nxb Giáo dục.
11. Nhan Hồng Quang (2009), Xử lí nước thải mạ điện Chrome bằng vật liệu
Biomass, Tạp chí Khoa học và công nghệ, 3 (32), 1-9.
12. Trần Tứ Hiếu, Phạm Hùng Việt, Nguyễn Văn Nội (1999), Giáo trình Hóa học
môi trường cơ sở, Khoa Hóa học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Trần Tứ Hiếu (2004), Hóa học phân tích, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
14. Luận văn “Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng trên vật liệu
hấp phụ chế tạo từ bã mía và thăm dò xử lí môi trường”, Đại học Thái Nguyên.
15. Phùng Thị Kim Thanh (2012), “Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại
nặng (Cr 2+ , Ni 2+ , Cu 2+ , Zn 2+ ) bằng bã mía sau khi đã biến tính và thử nghiệm xử lý
môi trường”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Thái Nguyên.
SVTH: Trần Quế Khanh 31
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
16. S.S.VOIUTSKI (1973), Hóa học chất keo, tập 1, Nxb Đại học và trung học
chuyên nghiệp.
17. Tiêu chuẩn Việt Nam 2005, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
18. XI. Venexki (1970), Những câu chuyện về kim loại, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
19. Thực trạng và phương hướng phát triển các loại cây ăn trái đến hết năm 2015
(2006), Trung tâm thông tin thương mại.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
20. A.G.Liew Abdullah, M.A, Mohd Salled, M.K. Siti Mazlina, M.J. Megat Mohd
Noor, M.R. Osman, R.Wagiran and S.Sobri (2005), “Azo dye removal by adsorption
using waste biomass: sugarcane bagasse”, International Journal of Engineering and
Technology, 2 (1), 8-13.
21. David Harvey (2000), Modern Analytical Chemistry, McGraw-Hill, The United
States of America.
22. G. Annadurai*, R.S. Juang** and D.J. Lee* (2002), Adsorption of heavy metals
from water using banana and orange peels, Taiwan.
23. K.A.G Gusmao, L.V.A Gurgel, T.M.S Melo, L.F Gil (2012), “Application of
succinylated sugarcane bagasse as adsorbent to remove methylene blue and gentian
violet from aqueous solution – Kinetic and Equilibrium studies, Dyes and Pigments,
92, 967-974.
24. L.V. A. Gurgel, R.P.de Freitas, and L.F. Gil (2008), “Adsorption of Cu(II),
Cd(II) and Pb(II) from aqueous single metal solution by sugarcane and mercerized
sugarcane bagasse chemically modified with succinic anhydride”, Carbohydrate
Polymers, 74, 922-929.
25. Osvaldo Karnitz Jr, L.V. A. Gurgel, J.C.P. de Melo, V.R. Botaro, T.M.S.Melo,
R.P.de Freitas Gil and L.F. Gil (2007), “Adsorption of heavy metal ion from aqueous
single metal solution by chemically modified sugarcane bagasse”, Bioresource
Technology, 98, 1291-1297.
26. Mykola, T. K., L. A. Kupchik, and B. K. Veisoc (1999), “Evaluation of pectin
binding of heavy metal ions in aqueous solutions”, Chemosphere, 38 (11),
2591-2596.
SVTH: Trần Quế Khanh 32
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
27. M. Nameni, M.R. Alavi Moghdam, M. Arami (2008), “Adsorption of hexavalent
chromium from aqueous solution by wheat bran”, International Journal of
Environment Science Technology, 5 (2), 161-168.
28. Karuppanna Periasamy and Chinnaiya Namasivayam (1994), “Process
Development for Removal and Recovery of Cadmium of from Wasterwater by a
Low-cost Absorbent: adsorption Rates and Equilibrium Studies”, Industrial and
Engineering Chemistry Research, 33, 317-320.
29. Z. Reddad, C. Gerente, Y. Andres, M. C. Ralet. J. F. Thibault, and P. L. Cloirec
(2002), “Ni(II) and Cu(II) binding properties of native and modified sugar beet pulp”,
Carbohydrate Polymers, 49, 23-31.
30. Kareem, S.O. and Rahman R.A. (2013), “Utilization of banana peels for xitric
acid production by Aspergillus niger”.
TRANG WED
31. http://www.thuvientailieu.vn/tai-lieu/de-tai-thuc-trang-o-nhiem-moi-truong-oviet-nam-hien-nay-27721/
32. http://123doc.org/document/923624-nghien-cuu-su-dung-vo-chuoi-de-hap-phumot-so-ion-kim-loai-nang-trong-nuoc.htm?page=5
33. http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0960852410003743
SVTH: Trần Quế Khanh 33
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ của VLHP
sau mỗi thí nghiệm
Thời gian
(phút)
Thể tích EDTA chuẩn độ (ml)
Lần 1 Lần 2 Lần 3
V tb
C cb (N)
Độ hấp phụ a
(mg/g)
M 1 3,9 4,0 4,0 3,97 7,94.10 -3 38,59
10
20
30
40
50
60
M 2 4,0 4,0 3,9 3,97 7,94.10 -3 38,59
M 3 4,0 4,0 4,0 4,0 8,00.10 -3 38,40
M 1 3,4 3,5 3,5 3,47 6,94.10 -3 41,79
M 2 3,5 3,5 3,5 3,5 7,00.10 -3 41,60
M 3 3,5 3,5 3,5 3,5 7,00.10 -3 41,60
M 1 3,2 3,3 3,2 3,23 6,46.10 -3 43,33
M 2 3,2 3,2 3,3 3,23 6,46.10 -3 43,33
M 3 3,2 3,2 3,2 3,20 6,40.10 -3 43,52
M 1 3,2 3,2 3,3 3,23 6,46.10 -3 43,33
M 2 3,2 3,2 3,2 3,20 6,40.10 -3 43,52
M 3 3,2 3,2 3,2 3,20 6,40.10 -3 43,52
M 1 3,3 3,2 3,2 3,23 6,46.10 -3 43,33
M 2 3,3 3,2 3,2 3,23 6,46.10 -3 43,33
M 3 3,2 3,3 3,2 3,23 6,46.10 -3 43,33
M 1 3,3 3,2 3,2 3,23 6,46.10 -3 43,33
M 2 3,2 3,2 3,3 3,23 6,46.10 -3 43,33
M 3 3,2 3,2 3,2 3,2 6,40.10 -3 43,33
SVTH: Trần Quế Khanh
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Phụ lục 2: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ của VLHP sau
mỗi thí nghiệm
pH
Thể tích EDTA chuẩn độ (ml)
Lần 1 Lần 2 Lần 3
V tb
C cb (N)
Độ hấp phụ a
(mg/g)
1,01
2,05
3,00
4,01
5,03
M 1 10,0 10,0 10,0 10,0 2,00.10 -2 0,00
M 2 9,9 10,0 10,0 9,97 1,99.10 -2 0,32
M 3 10,0 10,0 10,0 10,0 2,00.10 -2 0,00
M 1 9,0 9,0 9,1 9,03 1,81.10 -2 6,08
M 2 9,0 9,0 9,0 9,0 1,80.10 -2 6,40
M 3 9,0 9,0 9,0 9,0 1,80.10 -2 6,40
M 1 4,0 3,9 3,9 3,93 7,86.10 -3 38,85
M 2 3,9 3,9 4,0 3,93 7,86.10 -3 38,85
M 3 3,9 3,9 3,9 3,90 7,80. 10 -3 39,04
M 1 3,6 3,6 3,6 3,60 7,20.10 -3 40,96
M 2 3,7 3,6 3,6 3,63 7,26.10 -3 40,77
M 3 3,6 3,6 3,6 3,6 7,20.10 -3 40,96
M 1 3,4 3,4 3,3 3,37 6,74.10 -3 42,43
M 2 3,3 3,4 3,4 3,37 6,74.10 -3 42,43
M 3 3,4 3,4 3,4 3,4 6,80.10 -3 42,24
SVTH: Trần Quế Khanh
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Phụ lục 3: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Cu 2+ ban đầu đến khả năng hấp
phụ của VLHP sau mỗi thí nghiệm
C (N)
Thể tích EDTA chuẩn độ (ml)
Lần 1 Lần 2 Lần 3
V tb C cb (N) a (mg/g)
0,005
0,010
0,015
0,020
0,025
M 1 0,7 0,8 0,8 0,77 3,85.10 -4 14,77
M 2 0,8 0,8 0,8 0,80 4,00.10 -4 14,72
M 3 0,7 0,8 0,8 0,77 3,85.10 -4 14,77
M 1 1,3 1,2 1,3 1,27 1,27.10 -3 27,94
M 2 1,3 1,3 1,3 1,30 1,30.10 -3 27,84
M 3 1,3 1,3 1,3 1,30 1,27.10 -3 27,94
M 1 2,2 2,2 2,2 2,20 3,30.10 -3 37,44
M 2 2,1 2,2 2,2 2,17 3,26.10 -3 37,57
M 3 2,2 2,2 2,2 2,20 3,30.10 -3 37,44
M 1 3,3 3,4 3,3 3,33 6,66.10 -3 42,69
M 2 3,3 3,4 3,3 3,33 6,66.10 -3 42,69
M 3 3,3 3,3 3,3 3,30 6,60.10 -3 42,88
M 1 4,8 4,7 4,7 4,73 1,20.10 -2 41,60
M 2 4,7 4,8 4,7 4,73 1,20.10 -2 41,60
M 3 4,7 4,7 4,8 4,73 1,20.10 -2 41,60
SVTH: Trần Quế Khanh
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Thị Ngọc Mai
Phụ lục 4: Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP khi sử dụng những điều kiện
tốt nhất đã khảo sát
C (N)
Thể tích EDTA chuẩn độ (ml)
Lần 1 Lần 2 Lần 3
V tb C cb (N) a (mg/g)
M 1 3,3 3,2 3,2 3,23 6,46.10 -3 43,33
0,020 M 2 3,2 3,2 3,2 3,20 6,40.10 -3 43,52
M 3 3,2 3,2 3,2 3,20 6,40.10 -3 43,52
Phụ lục 5: Kết quả khảo sát nồng độ axit xitric tốt nhất để chế tạo VLHP
C (N)
Thể tích EDTA chuẩn độ (ml)
Lần 1 Lần 2 Lần 3
V tb C cb (N) a (mg/g)
0,6
0,8
1,0
1,5
2,0
M 1 6,6 6,7 6,6 6,63 1,33.10 -2 21,44
M 2 6,6 6,6 6,6 6,60 1,32.10 -2 21,76
M 3 6,6 6,6 6,6 6,60 1,33.10 -2 21,44
M 1 3,2 3,3 3,2 3,23 6,46.10 -3 43,33
M 2 3,2 3,2 3,3 3,23 6,46.10 -3 43,33
M 3 3,2 3,2 3,2 3,20 6,40.10 -3 43,52
M 1 3,5 3,5 3,5 3,50 7,00.10 -3 41,60
M 2 3,5 3,5 3,4 3,47 6,94.10 -3 41,79
M 3 3,4 3,5 3,5 3,47 6,94.10 -3 41,79
M 1 3,9 3,8 3,8 3,83 7,66.10 -3 39,49
M 2 3,9 3,8 3,8 3,83 7,66.10 -3 39,49
M 3 3,8 3,8 3,8 3,80 7,60.10 -3 39,68
M 1 4,5 4,6 4,6 4,57 9,14.10 -3 34,75
M 2 4,6 4,6 4,5 4,57 9,14.10 -3 34,75
M 3 4,6 4,6 4,6 4,60 9,20.10 -3 34,56
SVTH: Trần Quế Khanh