14.04.2019 Views

Hàm lượng cao asen vô cơ trong gạo ở những khu vực sử dụng nước bị ô nhiễm asen cho tưới tiêu và nấu ăn

https://app.box.com/s/6ytwkigsmq896t60il6qosih1gsdzg9p

https://app.box.com/s/6ytwkigsmq896t60il6qosih1gsdzg9p

SHOW MORE
SHOW LESS

Create successful ePaper yourself

Turn your PDF publications into a flip-book with our unique Google optimized e-Paper software.

khoảng 0,04 - 0,05 µg g -1 d . wt đại diện <strong>cho</strong> 61 <strong>và</strong> 65 % tổng <s<strong>trong</strong>>asen</s<strong>trong</strong>> , tương ứng<br />

(Williams et al . , 2005). Nồng độ arsen <s<strong>trong</strong>>v<strong>ô</strong></s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> <strong>gạo</strong> trắng từ Đài Loan <strong>và</strong> <strong>gạo</strong><br />

thơm từ Thái Lan khoảng 0,11-0,51 µg g -1 d .wt, bao gồm 58-67 % <strong>và</strong> 74 % tổng <s<strong>trong</strong>>asen</s<strong>trong</strong>><br />

thành phần (Williams et al . , 2005).<br />

3.3.2. Biến thể biệt hóa <strong>trong</strong> lúa mùa đang phát triển khác nhau<br />

Asen biệt hóa khác nhau theo mùa lúa đang phát triển đã được báo cáo từ Bangladesh<br />

b<strong>ở</strong>i Williams et al. ( 2006). Họ đã nghiên cứu As biệt hóa <strong>trong</strong> <strong>gạo</strong> Bangladesh phát<br />

triển <strong>trong</strong> mùa Amon <strong>và</strong> Boro . Kết quả thống kê <strong>cho</strong> thấy kh<strong>ô</strong>ng có sự khác biệt giữa<br />

hai mùa lúa Amon <strong>và</strong> boro về tỷ lệ phần trăm hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> arsen <s<strong>trong</strong>>v<strong>ô</strong></s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> , mặc dù số<br />

<s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> tương đối của arsen <s<strong>trong</strong>>v<strong>ô</strong></s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> lúa boro (khoảng 81-83 % tổng <s<strong>trong</strong>>asen</s<strong>trong</strong>> ) <s<strong>trong</strong>>cao</s<strong>trong</strong>> hơn<br />

so với <strong>gạo</strong> Amon ( khoảng 60-71 % tổng <s<strong>trong</strong>>asen</s<strong>trong</strong>> ) . Các biến thể là có thể liên quan nhiều<br />

hơn đến các giống lúa ( giống ) so với mùa sinh trư<strong>ở</strong>ng về sự khác biệt đáng kể nồng<br />

độ As <s<strong>trong</strong>>v<strong>ô</strong></s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> các giống lúa Bangladesh khác nhau đã được báo cáo của các nhà<br />

nghiên cứu khác (Williams et al , 2005. ) .<br />

3.3.3 . Biến thể biệt hóa <strong>trong</strong> phần khác nhau của <strong>gạo</strong> nguyên liệu<br />

Asen biệt hóa cũng thay đổi theo các thành phần của hạt <strong>gạo</strong> . Sun <strong>và</strong> các cộng sự .<br />

(2008 ) đã phân tích nồng độ các hợp chất <s<strong>trong</strong>>asen</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> phần khác nhau của hai giống lúa<br />

Bangladesh <strong>và</strong> bốn giống lúa Trung Quốc. Họ phát hiện ra rằng nồng độ của các arsen<br />

hữu <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> ( DMAA+ MMAA ) là khá thống nhất <strong>trong</strong> các hạt ( 0,18 ± 0,050,20 ± 0,06 <strong>và</strong><br />

0,18 ± 0,03 µg g -1 d . wt) ( tương ứng với hạt <strong>gạo</strong> trắng , <strong>gạo</strong> lứt , <strong>và</strong> cám <strong>gạo</strong>) . Nồng<br />

độ trung bình của chất arsen <s<strong>trong</strong>>v<strong>ô</strong></s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> hạt <strong>gạo</strong> thì khác nhau ( 0,21 ± 0,03, 0,40 ±<br />

0,08 <strong>và</strong> 1,9 ± 0,3 µg g -1 d wt tương ứng với hạt <strong>gạo</strong> trắng , <strong>gạo</strong> lứt, <strong>và</strong> cám <strong>gạo</strong>,) . Tỷ lệ<br />

phần trăm hàm <s<strong>trong</strong>>lượng</s<strong>trong</strong>> arsen <s<strong>trong</strong>>v<strong>ô</strong></s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> <strong>trong</strong> khoảng 24-60% , 38-64 % <strong>và</strong> 51-67%<strong>trong</strong> hạt<br />

<strong>gạo</strong> trắng, <strong>gạo</strong> lứt, <strong>và</strong> cám <strong>gạo</strong> , tương ứng . Kết quả <strong>cho</strong> thấy sự thay đổi lớn <strong>trong</strong><br />

nồng độ thạch tín <s<strong>trong</strong>>v<strong>ô</strong></s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> so với arsen hữu <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> , <strong>và</strong> xu hướng phần trăm thành phần<br />

arsenic <s<strong>trong</strong>>v<strong>ô</strong></s<strong>trong</strong>> <s<strong>trong</strong>>cơ</s<strong>trong</strong>> <strong>gạo</strong> trắng< <strong>gạo</strong> lứt

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!