11.05.2019 Views

Bộ đề thi chính thức vào 10 môn Ngữ Văn của các Sở giáo dục và đào tạo và các trường chuyên trên cả nước cho cả hệ cơ bản và hệ chuyên có lời giải chi tiết năm học 2018 - 2019

https://app.box.com/s/gbqsx3vmmsn4u2lu0a3s1h9h0i9tpl10

https://app.box.com/s/gbqsx3vmmsn4u2lu0a3s1h9h0i9tpl10

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> Chuyên Bắc Giang (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

Câu 1: (4.0 điểm)<br />

Đọc đoạn trích sau <strong>và</strong> thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu bên dưới:<br />

Dọc khắp <strong>các</strong> vùng quê, đâu cũng <strong>có</strong> những ngôi đình, ngôi chùa để nhân dân cầu bình an.<br />

Muốn bình yên cần <strong>học</strong> <strong>các</strong>h đối xử hiền hòa với <strong>thi</strong>ên nhiên. Vào thời điểm này, những con<br />

sông bậc nhất Bắc Kỳ, dòng sông <strong>của</strong> <strong>thi</strong> ca, dòng sông <strong>của</strong> tiếng hát quan họ vẫn còn lóng<br />

lánh đón mặt trời <strong><strong>và</strong>o</strong> mỗi sớm mai, còn đong đưa những thứ ánh sáng huyền diệu <strong>của</strong> trăng<br />

lên, những canh hát hội, tiếng gõ mạn thuyền gọi cá tôm <strong><strong>và</strong>o</strong> lưới. Người Bắc Giang đang <strong>có</strong><br />

những dòng sông đẹp như cô gái đang thời xuân sắc. Giá trị trong lành <strong>của</strong> những dòng sông<br />

không nơi nào <strong>có</strong> được, cần phải giữ gìn <strong>và</strong> nâng cao chất lượng <strong>của</strong> dòng <strong>nước</strong>. Thiên nhiên<br />

ban <strong>cho</strong> người Bắc Giang những dòng sông, ngọn núi đẹp, là những báu vật để dành <strong>cho</strong><br />

tương lai. Ở những <strong>nước</strong> giàu <strong>có</strong>, nhờ những dòng sông đẹp, nhiều nơi đã phát triển được <strong>hệ</strong><br />

thống đường thủy trong giao thương <strong>và</strong> du lịch.<br />

Mọi dòng sông <strong>đề</strong>u đổ hết về biển lớn. Trên hành trình về biển, sông đi qua bao gian khó <strong>và</strong><br />

thử thách […].<br />

Có lẽ mơ ước <strong>của</strong> những dòng sông đổ về biển lớn mang theo mơ ước <strong>của</strong> người Bắc Giang<br />

về sự hội nhập <strong>và</strong> phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội cũng từ đây.<br />

(Theo Nguyễn Thị Thu Hà, Những dòng <strong>nước</strong> huyền thoại, Ngàn <strong>năm</strong> dưới bóng quê nhà,<br />

trang 81-82, NXB Quân đội Nhân dân <strong>2018</strong>)<br />

1. Nhận biết<br />

Theo đoạn trích <strong>trên</strong>:<br />

a. Con người cần phải làm gì nếu muốn bình yên?<br />

b. Thiên nhiên đã ban tặng <strong>cho</strong> người Bắc Giang những gì?<br />

2. Thông hiểu<br />

Hãy chỉ rõ <strong>và</strong> nêu tác dụng <strong>của</strong> biện pháp tu từ trong câu sau:<br />

Người Bắc Giang đang <strong>có</strong> những dòng sông đẹp như cô gái đang thời xuân sắc.<br />

3. Thông hiểu<br />

Nhận xét ngắn gọn về tâm tư, tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> tác giả với những dòng sông quê hương.<br />

Câu 2: (6.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Từ hình ảnh mọi dòng sông <strong>đề</strong>u đổ về biển lớn với bao gian khó <strong>và</strong> thử thách trong đoạn trích<br />

<strong>trên</strong>, em <strong>có</strong> liên tưởng gì đến hành trình hội nhập <strong>của</strong> thế <strong>hệ</strong> trẻ trong xu thế toàn cầu hóa hiện<br />

nay?<br />

(Trình bày bằng một bài luận khoảng 400 – 500 chữ)<br />

Câu 3: (<strong>10</strong> điểm) Vận dụng cao


Suy nghĩ <strong>của</strong> em về hình tượng con người đối diện với vầng trăng trong hai đoạn thơ sau:<br />

Đêm nay rừng hoang sương muối<br />

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới<br />

Đầu súng trăng treo.<br />

(Trích Đồng chí, Chính Hữu, <strong>Ngữ</strong> văn 9, tập 1, NXB GD 2009)<br />

Ngửa mặt lên nhìn mặt<br />

<strong>có</strong> cái gì rưng rưng<br />

như là đồng là bể<br />

như là sông là rưng<br />

Trăng cứ tròn <strong>và</strong>nh vạnh<br />

kể <strong>chi</strong> người vô tình<br />

ánh trăng im phăng phắc<br />

đủ <strong>cho</strong> ta giật mình.<br />

(Trích Ánh trăng, Nguyễn Duy, <strong>Ngữ</strong> văn 9, NXB GD 2009)<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

1.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

a. Con người muốn bình yên cần phải: <strong>học</strong> <strong>các</strong>h ứng xử hiền hòa với <strong>thi</strong>ên nhiên<br />

b. Thiên nhiên đã ban tặng <strong>cho</strong> người Bắc Giang: những dòng sông, ngọn núi đẹp, là những<br />

báu vật <strong>có</strong> thể dành <strong>cho</strong> tương lai.<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> biện pháp tu từ đã <strong>học</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Biện pháp: So sánh (so sánh những dòng sông với cô gái đang thời xuân sắc)<br />

- Tác dụng: nhấn mạnh khẳng định vẻ đẹp tràn đầy sức sống <strong>của</strong> những dòng sông ở Bắc<br />

Giang.<br />

3.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Tình yêu dành <strong>cho</strong> những dòng sông quê.<br />

- Niềm tự hào về những dòng sông gắn với văn hóa lâu đời <strong>của</strong> người dân: dòng sông <strong>của</strong> <strong>thi</strong><br />

ca, dòng sông <strong>của</strong> tiếng hát quan họ vẫn còn lóng lánh đón mặt trời <strong><strong>và</strong>o</strong> mỗi sớm mai


Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về hình <strong>thức</strong><br />

- Đoạn văn 400 - 500 chữ, sử dụng phép lập luận tổng – phân – hợp.<br />

- Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu.<br />

* Yêu cầu về nội dung:<br />

*Nêu vấn <strong>đề</strong>.<br />

*Giải thích vấn <strong>đề</strong>:<br />

- Hội nhập là tham gia <strong><strong>và</strong>o</strong> một cộng đồng để cùng hoạt động <strong>và</strong> phát triển với cộng đồng ấy<br />

(thường nói về quan <strong>hệ</strong> giữa <strong>các</strong> dân tộc, <strong>các</strong> quốc gia).<br />

- Hình ảnh mọi dòng sông <strong>đề</strong>u đổ về biển lớn với bao gian khó <strong>và</strong> thử thách gợi liên tưởng về<br />

những khó khăn lớn lao mà thế <strong>hệ</strong> trẻ phải vượt qua để hội nhập với thế giới bởi cũng như<br />

những dòng sông muốn đổ về biển lớn phải vượt qua bao nhiêu gềnh thác.<br />

*Phân tích, bàn luận vấn <strong>đề</strong>:<br />

- Tại sao khi hội nhập, giới trẻ phải vượt qua nhiều thử thách?<br />

+ Do sự <strong>các</strong>h biệt về văn hóa <strong>và</strong> ngôn ngữ.<br />

+ Do điều kiện về kinh tế <strong>và</strong> xã hội giữa <strong>nước</strong> ta với <strong>các</strong> <strong>nước</strong> khác <strong>có</strong> sự chênh lệch khá<br />

nhiều.<br />

- Giới trẻ cần làm gì để xóa bỏ những khó khăn, thử thách <strong>trên</strong>:<br />

+ Cần trau dồi <strong>cho</strong> mình tri <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kinh nghiệm sống.<br />

+ Không ngừng <strong>học</strong> hỏi, tiếp thu tri <strong>thức</strong> nhân loại.<br />

+ Phát huy những điểm mạnh, xóa bỏ những điểm yếu.<br />

+ Cần gạt bỏ những mặt tiêu cực <strong>của</strong> cái “tôi” cá nhân để <strong>có</strong> thể hòa nhập hơn với cộng đồng.<br />

- Tuy nhiên cần lưu ý, hội nhập chứ không phải hòa tan vẫn cần giữ những nét văn hóa đẹp<br />

đẽ <strong>của</strong> dân tộc.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.


- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1.Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu hai tác giả: Nguyễn Duy, Chính Hữu.<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu về vầng trăng trong văn <strong>học</strong> <strong>và</strong> trong hai đoạn trích: Ánh trăng, Đồng chí.<br />

2. Phân tích<br />

a. Đoạn trích Ánh trăng.<br />

* Được bắt đầu từ khi gặp lại vầng trăng:<br />

- Điệp từ “mặt”, lối chuyển nghĩa độc đáo:<br />

+ Diễn tả giây phút soi <strong>chi</strong>ếu, giao hòa giữa con người <strong>và</strong> vầng trăng.<br />

+ Soi <strong><strong>và</strong>o</strong> trăng để con người nhận ra mình <strong>và</strong> nhận ra <strong>cả</strong> sự đổi thay <strong>của</strong> mình.<br />

- “Rưng rưng”: là những <strong>cả</strong>m xúc đang ùa về trong giây phút con người nhận ra vầng trăng<br />

tri kỉ <strong>của</strong> đời mình -> để rồi <strong>thức</strong> tỉnh.<br />

- “Đồng, bể, sông, rừng”:<br />

+ Xóa đi thời gian, không gian, đưa con người về quá khứ.<br />

+ Kéo trăng <strong>và</strong> người xích lại gần nhau.<br />

+ Để trăng vẫn vẹn nguyên là tri kỉ.<br />

+ Để con người nhận ra sự nông cạn, thờ ơ, bạc bẽo <strong>của</strong> <strong>chính</strong> mình.<br />

* Càng <strong>thức</strong> tỉnh sâu sắc hơn khi:<br />

- “Trăng”:<br />

+ “tròn <strong>và</strong>nh vạnh”: ẩn dụ <strong>cho</strong> nghĩa tình không bao giờ thay đổi, không bao giờ vơi cạn <strong>của</strong><br />

nhân dân, đất <strong>nước</strong>.<br />

+ “im phăng phắc”: bao dung, độ lượng <strong>và</strong> nghiêm khắc -> cái im lặng chứa đựng <strong>lời</strong> nhắc<br />

nhở, <strong>cả</strong>nh báo, <strong>thức</strong> tỉnh con người.<br />

- Người “giật mình” -> <strong>thức</strong> tỉnh:<br />

+ Nhận ra những cám dỗ vật chất khiến con người đánh mất đi những giá trị tinh thần đẹp đẽ,<br />

khiến tâm hồn họ trống rỗng, nghèo nàn.<br />

+ Nhận ra: không được lãng quên quá khứ, không được thờ ơ, bội bạc với nghĩa tình sâu<br />

nặng, <strong>thi</strong>êng liêng.<br />

+ Biết trở về nâng niu, trân trọng quá khứ; biết sống ân nghĩa, thủy chung.<br />

->Với khoảnh khắc giật mình, nhà thơ đã gieo <strong><strong>và</strong>o</strong> lòng người đọc niềm tin <strong>và</strong> sức sống mãnh<br />

liệt <strong>của</strong> lương tri con người.<br />

=> Nhận xét


- Nội dung:<br />

+ Lời nhắn gửi con người không được lãng quên quá khứ gian khổ mà sâu đậm nghĩa tình.<br />

+ Lời nhắc nhở về nghĩa tình <strong>thi</strong>êng liêng <strong>của</strong> nhân dân, đạo lí uống <strong>nước</strong> nhớ nguồn.<br />

- Ng<strong>hệ</strong> thuật:<br />

+ Thể thơ ngũ ngôn với nhiều sáng <strong>tạo</strong> độc đáo.<br />

+ Sự kết hợp hài hòa giữa chất tự sự <strong>và</strong> trữ tình.<br />

+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi mà giàu sức gợi.<br />

+ Giọng điệu tâm tình thấm thía, khi thì <strong>thi</strong>ết tha <strong>cả</strong>m xúc, lúc lại trầm lắng, suy tư.<br />

b. Đoạn trích Đồng chí<br />

Sức mạnh <strong>và</strong> vẻ đẹp <strong>của</strong> tình đồng chí:<br />

* Được xây dựng <strong>trên</strong> nền một hoàn <strong>cả</strong>nh khắc nghiệt:<br />

- Thời gian, không gian: rừng đêm hoang vu, lạnh lẽo.<br />

- Không khí căng thẳng trước một trận <strong>chi</strong>ến đấu.<br />

-> Tâm hồn họ vẫn bay lên với hình ảnh vầng trăng nơi đầu súng.<br />

-> Họ vẫn xuất hiện trong tư thế điềm tĩnh, chủ động “chờ giặc tới”.<br />

=> Nhờ tựa <strong><strong>và</strong>o</strong> sức mạnh <strong>của</strong> tinh thần đồng đội. Họ “đứng cạnh bên nhau” <strong>và</strong> trở thành<br />

một khối thống nhất không gì lay chuyển nổi.<br />

* Được biểu hiện qua một hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng <strong>tạo</strong>: “Đầu súng trăng treo”:<br />

- Vốn là một hình ảnh thơ được <strong>cả</strong>m nhận từ thực tiễn <strong>chi</strong>ến đấu.<br />

- Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú:<br />

+ Gợi liên tưởng: <strong>chi</strong>ến tranh - hòa bình, hiện thực - ảo mộng, kiên cường – lãng mạn, chất<br />

<strong>chi</strong>ến sĩ – chất <strong>thi</strong> sĩ.<br />

+ Gợi vẻ đẹp <strong>của</strong> tình đồng chí sáng trong, sâu sắc. Sự xuất hiện <strong>của</strong> vầng trăng là một bằng<br />

chứng về sức mạnh kì diệu <strong>của</strong> tình đồng đội. Tình <strong>cả</strong>m ấy giúp tâm hồn người lính bay lên<br />

giữa lúc gay go, khốc liệt <strong>của</strong> <strong>chi</strong>ến tranh.<br />

+ Gợi vẻ đẹp <strong>của</strong> tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng<br />

qua lửa đạn <strong>chi</strong>ến tranh.<br />

+ Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim luôn<br />

hướng đến những khát vọng thanh bình.<br />

=> Nhận xét<br />

- Nội dung: Bài thơ thể hiện chân thực, <strong>cả</strong>m động một tình <strong>cả</strong>m lớn mang tính thời đại, đó là<br />

tình đồng chí bền chặt, <strong>thi</strong>êng liêng <strong>của</strong> những người lính <strong>các</strong>h mạng. Qua đó tác giả đã khắc<br />

họa thành công hình ảnh người lính thời kì đầu chống Pháp.


- Ng<strong>hệ</strong> thuật: Lối miêu tả chân thực, tự nhiên; từ ngữ, hình ảnh giản dị <strong>và</strong> giàu sức gợi, <strong>cả</strong>m<br />

xúc dồn nén.<br />

c. Suy ngẫm về giây phút con người đối diện với vầng trăng<br />

- Giống nhau:<br />

+ Vầng trăng là người bạn thủy chung, tình nghĩa.<br />

+ Vầng trăng luôn bên cạnh con người, nâng đỡ con người trong những phút khó khăn, đưa<br />

đường dẫn lối con người trở về với những giá trị nhân văn tốt đẹp.<br />

- Khác nhau<br />

+ Đồng chí: vầng trăng là người đồng chí, là người bạn, là biểu tượng <strong>của</strong> hòa bình, tự do.<br />

+ Ánh trăng: vầng trăng mang ý nghĩa <strong>thức</strong> tỉnh, giúp con người sống với những giá trị đẹp<br />

đẽ <strong>của</strong> dân tộc “Uống <strong>nước</strong>, nhớ nguồn”<br />

3. Tổng kết


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> Chuyên Đồng Nai (<strong>chuyên</strong> <strong>Văn</strong>) (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> -<br />

<strong>2019</strong>)<br />

Câu 1: (2.0 điểm)<br />

Đọc kĩ đoạn thơ sau <strong>và</strong> trả <strong>lời</strong> <strong>các</strong> câu hỏi bên dưới<br />

“Nếu <strong>có</strong> thể đo xương máu tiền nhân<br />

Trường Sơn ngút ngàn dễ gì đo được<br />

Bao người mẹ, người vợ, người em – <strong>nước</strong> mắt<br />

Hồng Hà, Cửu Long đâu thể sánh cùng”<br />

(Trích Tổ quốc, Nguyến Thế Ký, nguồn: thanhnien.vn)<br />

a. Thông hiểu<br />

Xác định <strong>và</strong> nêu tác dụng biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ <strong>trên</strong>.<br />

b. Thông hiểu<br />

Nhận xét trật từ sắp xếp trật tự từ trong hai câu thơ: “Bao người mẹ, người vợ, người em –<br />

<strong>nước</strong> mắt/ Hồng Hà, Cửu Long đâu thể sánh cùng”<br />

Câu 2: (3.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Đọc câu chuyện sau:<br />

CÂU CHUYỆN VỀ CHIẾC ĐIỆN THOẠI<br />

Sáng hôm đó, một ông lão đến cửu hàng sửa điện thoại. Tôi cẩn thận kiểm tra <strong>chi</strong>ếc điện<br />

thoại nhưng vẫn không tìm ra lỗi nào. Tôi nói với ông mọi thứ vẫn ổn, điện thoại vẫn chạy<br />

tốt.<br />

Ông lão nhìn tôi rơm rớm <strong>nước</strong> mắt rồi hỏi: “Thế tại sao từ lâu rồi lão không nhận được<br />

cuộc điện thoại nào <strong>của</strong> con lão”.<br />

Tôi chết lặng trước câu hỏi <strong>của</strong> ông …<br />

(Theo Quà tặng cuộc sống)<br />

Hãy viết bài văn ngắn (khoảng một trang giấy <strong>thi</strong>) trình bày suy nghĩ <strong>của</strong> em sau khi đọc câu<br />

chuyện <strong>trên</strong>.<br />

Câu 3: (5.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Từ quan niệm <strong>của</strong> Chế Lan Viên về chất muối trong mỗi vần thơ:<br />

“Cái kết tinh <strong>của</strong> một vần thơ <strong>và</strong> muối bể<br />

Muối lắng ở ô nề <strong>và</strong> thơ đọng ở bề sâu”<br />

(Đối thoại mới – Chế Lan Viên)<br />

Em hãy tìm thứ “muối thơ” qua một số bài thơ em biết.


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

a.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> biện pháp tu từ đã <strong>học</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Liệt kê: + người mẹ, người vợ, người em;<br />

Tác dụng: Nhấn mạnh đối tượng <strong>của</strong> sự hy sinh.<br />

+Trường Sơn, Hồng Hà, Cửu Long.<br />

Tác dụng: Khẳng định công lao to lớn <strong>và</strong> sự mất mát đau thương <strong>của</strong> những tiền nhân <strong>cho</strong> Tổ<br />

quốc.<br />

- So sánh: Trường Sơn ngút ngàn dễ gì đo được; Hồng Hà, Cửu Long đâu thể sánh cùng<br />

=> Nhấn mạnh nỗi đau, sự mất mát không gì <strong>có</strong> thể sánh nổi đồng thời ca ngợi công lao <strong>của</strong><br />

tiền nhân đối với đất <strong>nước</strong>.<br />

b.<br />

Phương pháp: căn cứ Lựa chọn trật tự từ trong câu<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Bao người mẹ, người vợ, người em được đảo lên trước từ “<strong>nước</strong> mắt”: trật tự này biểu hiện<br />

sự nhấn mạnh về đối tượng chịu nhiều đau thương, mất mát.<br />

- Hồng Hà, Cửu Long: trật tự này biểu hiện thứ tự <strong>của</strong> sự vật – trình tự không gian từ Bắc <strong><strong>và</strong>o</strong><br />

Nam<br />

=> Tác dụng: Nhấn mạnh sự hy sinh lớn lao, cao <strong>cả</strong> <strong>của</strong> <strong>các</strong> bậc tiền nhân <strong>cho</strong> Tổ quốc đồng<br />

thời ca ngợi công lao <strong>của</strong> họ <strong>và</strong> thể hiện niềm tự hào dân tộc, lòng yêu <strong>nước</strong> <strong>thi</strong>ết tha.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Nêu vấn <strong>đề</strong>: Mối quan <strong>hệ</strong> <strong>của</strong> con cái với cha mẹ.<br />

*Giải thích vấn <strong>đề</strong>:<br />

- Mối quan <strong>hệ</strong> giữa cha mẹ <strong>và</strong> con cái là mối quan <strong>hệ</strong> huyết thống <strong>và</strong> cùng với quan <strong>hệ</strong> vợ -<br />

chồng, anh- em nó cũng là mối quan <strong>hệ</strong> <strong>cơ</strong> <strong>bản</strong> cấu thành một gia đình.<br />

- Giữa cha mẹ <strong>và</strong> con cái cần <strong>có</strong> sự quan tâm, chăm sóc, sẻ <strong>chi</strong>a <strong>và</strong> yêu thương lẫn nhau. Cha<br />

mẹ <strong>có</strong> trách nhiệm nuôi dạy con cái trưởng thành <strong>và</strong> con cái cần phải báo hiếu với cha mẹ.<br />

- Câu chuyện <strong>trên</strong> phản ánh một thực trạng trong quan <strong>hệ</strong> giữa cha mẹ <strong>và</strong> con cái là sự lỏng<br />

lẻo, con cái vô tâm, không quan tâm, <strong>chi</strong>a sẻ với cha mẹ.<br />

*Phân tích, bàn luận vấn <strong>đề</strong>:


- Vai trò <strong>của</strong> sự quan tâm, sẻ <strong>chi</strong>a giữa cha mẹ <strong>và</strong> con cái:<br />

+ Sự quan tâm, sẻ <strong>chi</strong>a giữa con cái <strong>và</strong> cha mẹ làm <strong>cho</strong> mối quan <strong>hệ</strong> trở nên bền chặt, khăng<br />

khít hơn.<br />

+ Quan tâm, sẻ <strong>chi</strong>a <strong>của</strong> con cái với cha mẹ còn là biểu hiện <strong>của</strong> lòng hiếu thảo <strong>và</strong> sự tôn<br />

kính.<br />

- Hiện nay, trong xã hội hiện đại, sự quan tâm, sẻ <strong>chi</strong>a giữa con cái <strong>và</strong> cha mẹ trở nên mờ<br />

nhạt, không còn diễn ra thường xuyên.<br />

- Nguyên nhân dẫn đến tình trạng <strong>trên</strong>:<br />

+ Do những biến chuyển <strong>của</strong> xã hội về nhiều mặt, trong đó <strong>có</strong> mặt văn hóa – tư tưởng. Chữ<br />

hiếu, chữ tình, chữ nghĩa dường như không được coi trong như xưa. Chính vì vậy con người<br />

<strong>thi</strong>ếu trách nhiệm đối với gia đình <strong>và</strong> những mối quan <strong>hệ</strong> ruột thịt.<br />

+ Sự phát triển <strong>của</strong> xã hội với nền kinh tế thị <strong>trường</strong> làm gia tăng nhu cầu muốn tự khẳng<br />

định mình <strong>của</strong> mỗi cá nhân làm <strong>cho</strong> sự <strong>các</strong>h biệt giữa <strong>các</strong> thế <strong>hệ</strong> càng lớn, mỗi người trở nên<br />

ích kỉ hơn <strong>và</strong> ít quan tâm nhau hơn trong gia đình.<br />

+ Con cái <strong>và</strong> cha mẹ <strong>đề</strong>u bận rộn, ít <strong>có</strong> thời gian bên nhau, tâm sự, <strong>chi</strong>a sẻ để hiểu nhau hơn<br />

nên sự <strong>các</strong>h biệt về tâm lý càng lớn.<br />

+ Các bậc cha mẹ nhiều khi còn nặng về tư tưởng công lao, sự áp đặt trong suy nghĩ khiến<br />

<strong>các</strong> con bị ức chế <strong>và</strong> muốn thoát ra ngoài ảnh hưởng <strong>của</strong> cha mẹ => mối quan <strong>hệ</strong> rạn nứt.<br />

- Giải pháp khắc phục:<br />

+ Rút ngắn khoảng <strong>các</strong>h thế <strong>hệ</strong>. Biện pháp này chỉ thực sự được thực hiện khi <strong>có</strong> sự cố gắng<br />

<strong>của</strong> <strong>cả</strong> cha mẹ <strong>và</strong> con cái. Cha mẹ <strong>và</strong> con cái nên dành nhiều thời gian <strong>cho</strong> nhau để <strong>chi</strong>a sẻ, để<br />

tâm sự cùng nhau. Sự khác biệt về thế <strong>hệ</strong> là điều <strong>có</strong> tồn tại, tuy nhiên cha mẹ cần tìm <strong>các</strong>h<br />

khắc phục nó bằng <strong>các</strong>h thấu hiểu con trẻ <strong>và</strong> con cái cần <strong>cả</strong>m thông <strong>cho</strong> cha mẹ về những suy<br />

nghĩ đã lâu đời.<br />

+ Mỗi người cần nâng cao trách nhiệm <strong>của</strong> mình với gia đình, với người thân, cần nhận biết<br />

rõ rằng gia đình mới là nhân tố <strong>chính</strong> <strong>tạo</strong> nên sự hạnh phúc <strong>và</strong> bình yên <strong>của</strong> mỗi cá nhân. Khi<br />

nhận <strong>thức</strong> được điều đó, mỗi người sẽ tự biết mình cần làm gì để <strong>các</strong> mối quan <strong>hệ</strong> trong gia<br />

đình trở nên tốt đẹp hơn.<br />

*Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân:<br />

Em đã làm gì để <strong>cả</strong>i <strong>thi</strong>ện mối quan <strong>hệ</strong> <strong>của</strong> mình với cha mẹ? Hãy <strong>chi</strong>a sẻ đôi điều với bạn bè<br />

<strong>của</strong> mình về quan <strong>hệ</strong> giữa mình <strong>và</strong> cha mẹ để giúp <strong>các</strong> thế <strong>hệ</strong> cùng trang lứa với mình hiểu<br />

nhiều về gia đình mình hơn.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp


Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

2. Giải thích nhận định<br />

- Câu thơ <strong>của</strong> Chế Lan Viên để nói về hành trình sáng <strong>tạo</strong> ng<strong>hệ</strong> thuật <strong>và</strong> giá trị <strong>của</strong> thơ ca<br />

chân <strong>chính</strong>.<br />

- Tác giả dùng hình ảnh muối kết tinh để nói về hành trình sáng <strong>tạo</strong> ng<strong>hệ</strong> thuật. Để <strong>có</strong> một hạt<br />

muối trăng trẻo, <strong>có</strong> giá trị phải trải qua biết bao công đoạn n<strong>học</strong> nhằn. Sáng <strong>tạo</strong> ng<strong>hệ</strong> thuật<br />

cũng tương tự như vậy, người ng<strong>hệ</strong> sĩ phải lao động nghiêm tục, không ngừng sáng <strong>tạo</strong> nên<br />

<strong>có</strong> được những bài thơ kết tinh về nội dung <strong>và</strong> ng<strong>hệ</strong> thuật. Chất thơ cũng <strong>chính</strong> là kết tinh tài<br />

năng, tư tưởng <strong>của</strong> người ng<strong>hệ</strong> sĩ.<br />

=> Nhận định đã khẳng định giá trị <strong>của</strong> một tác phẩm chân <strong>chính</strong> phải hội tụ đầy đủ ở <strong>cả</strong> hai<br />

phương diện nội dung <strong>và</strong> ng<strong>hệ</strong> thuật<br />

3. Phân tích, chứng minh.<br />

Học sinh <strong>có</strong> thể lựa chọn <strong>và</strong>i tác phẩm đã <strong>học</strong> trong chương trình lớp 9 để chứng minh <strong>cho</strong><br />

nhận định: Làng, Sang thu,…<br />

Với mỗi tác phẩm <strong>học</strong> sinh cần phát hiện những điểm mới mẻ <strong>trên</strong> <strong>cả</strong> hai phương diện Nội<br />

dung <strong>và</strong> Ng<strong>hệ</strong> thuật.<br />

Ví dụ: Tác phẩm Làng – Kim Lân<br />

- Nội dung<br />

+ Niềm tự hào, nỗi nhớ về làng cũng mang nét mới: Xa làng đi tản cư, ông Hai nhớ làng, vẫn<br />

giữ thói quen khoe làng, tự hào về làng .<br />

+ Ông gắn danh dự <strong>của</strong> mình với danh dự <strong>của</strong> làng, <strong>cho</strong> thấy sự gắn bó sâu sắc với làng, với<br />

<strong>nước</strong> bằng tất <strong>cả</strong> niềm vui, nỗi buồn.<br />

+ Thái độ thù làng Chợ Dầu theo Tây, làm Việt gian thể hiện tình <strong>cả</strong>m với làng, với <strong>nước</strong> rất<br />

rạch ròi, quyết liệt: làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù. Đó là một nhận<br />

<strong>thức</strong> mới mẻ, sáng suốt, <strong>cho</strong> thấy người nông dân đã biết đặt danh dự, lợi ích <strong>của</strong> dân tộc lên<br />

<strong>trên</strong> hết.<br />

+ Người nông dân còn biết hi sinh đến tận cùng <strong>cho</strong> cuộc kháng <strong>chi</strong>ến, dù tài sản bị đốt<br />

nhưng ông vẫn vô cùng hạnh phúc bởi danh dự <strong>của</strong> làng <strong>của</strong> <strong>bản</strong> thân đã được khôi phục.<br />

- Ng<strong>hệ</strong> thuật<br />

+ Xây dựng tình huống truyện tự nhiên, bất ngờ, <strong>cả</strong>m động, <strong>tạo</strong> ra bước ngoặt về tâm lí, làm<br />

nổi bật nhân vật...<br />

+ Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực, phong phú, sống động, điển hình.


+ Lựa chọn <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> tự nhiên, chân thực nhưng rất tinh tường khiến <strong>cho</strong> nhân vật hiện lên <strong>có</strong><br />

những nét ấn tượng riêng (kể <strong>cả</strong> ngoại hình <strong>và</strong> nội tâm).<br />

+ Ngôn ngữ dân dã, bình dị, tự nhiên rất phù hợp với nhân vật: <strong>có</strong> sự hài hòa giữa ngôn ngữ<br />

độc thoại <strong>và</strong> đối thoại làm nổi bật tâm trạng nhân vật.<br />

=> Truyện ngắn Làng đã phát hiện ra những nét mới mẻ trong lòng yêu <strong>nước</strong> <strong>của</strong> nhân vật<br />

ông Hai. Để <strong>có</strong> những phát hiện mới mẻ này tác giả đã phải tìm tòi, nghiên cứu một <strong>các</strong>h cẩn<br />

trọng. Đồng thời <strong>có</strong> sự gắn bó, am hiểu tâm lí người nông dân sâu sắc.<br />

4. Bàn luận<br />

- Đây là quan điểm hết sức <strong>chính</strong> xác về hành trình sáng <strong>tạo</strong> <strong>của</strong> người ng<strong>hệ</strong> sĩ.<br />

- Để <strong>có</strong> những tác phẩm giàu <strong>cả</strong>m xúc, <strong>có</strong> giá trị đòi hỏi người ng<strong>hệ</strong> sĩ phải lao động ng<strong>hệ</strong><br />

thuật nghiêm túc, say mê <strong>và</strong> không ngừng sáng <strong>tạo</strong>.<br />

- Mọi sáng <strong>tạo</strong> phải bắt rễ, <strong>đào</strong> sâu từ hiện thực cuộc sống <strong>và</strong> đem những gì tinh túy nhất <strong>của</strong><br />

cuộc sống <strong><strong>và</strong>o</strong> trong tác phẩm.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>chuyên</strong> Hà Nam (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)<br />

Đọc đoạn thơ sau <strong>và</strong> trả <strong>lời</strong> câu hỏi:<br />

“Đêm nay rừng hoang sương muối<br />

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới<br />

Đầu súng trăng treo”<br />

(Trích bài thơ Đồng chí, Chính Hữu, SGK <strong>Ngữ</strong> văn 9, tập 1, NXB Giáo <strong>dục</strong>, 2017)<br />

1. Nhận biết<br />

Xác định phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong><br />

2. Nhận biết<br />

Từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn thơ thể hiện hoàn <strong>cả</strong>nh <strong>chi</strong>ến đấu <strong>của</strong> người lính?<br />

3. Thông hiểu<br />

Nêu ý nghĩa <strong>của</strong> hình ảnh “Đầu súng trăng treo”.<br />

4. Vận dụng<br />

Trình bày <strong>cả</strong>m nhận <strong>của</strong> em về hình ảnh người lính trong đoạn thơ <strong>trên</strong> (trả <strong>lời</strong> ngắn từ 5 – 7<br />

dòng)<br />

Phần II. Làm văn (7,0 điểm)<br />

Câu 1: (2,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ về vai trò <strong>của</strong> tình bạn trong<br />

cuộc sống con người.<br />

Câu 2: (5,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Cảm nhận <strong>của</strong> em về hình tượng nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam<br />

Xương <strong>của</strong> Nguyễn Dữ. Từ đó, hãy liên <strong>hệ</strong> với người phụ nữ Việt Nam trong xã hội hiện nay.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

1.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phương <strong>thức</strong> biểu đạt đã <strong>học</strong>: tự sự, miêu tả, biểu <strong>cả</strong>m,…<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong>: Biểu <strong>cả</strong>m<br />

2.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Hình ảnh: rừng hoang sương muối, đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới, đầu súng.


3.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng <strong>tạo</strong>: “Đầu súng trăng treo”:<br />

- Vốn là một hình ảnh thơ được <strong>cả</strong>m nhận từ thực tiễn <strong>chi</strong>ến đấu.<br />

- Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú:<br />

+ Gợi liên tưởng: <strong>chi</strong>ến tranh - hòa bình, hiện thực - ảo mộng, kiên cường – lãng mạn, chất<br />

<strong>chi</strong>ến sĩ – chất <strong>thi</strong> sĩ.<br />

+ Gợi vẻ đẹp <strong>của</strong> tình đồng chí sáng trong, sâu sắc. Sự xuất hiện <strong>của</strong> vầng trăng là một bằng<br />

chứng về sức mạnh kì diệu <strong>của</strong> tình đồng đội. Tình <strong>cả</strong>m ấy giúp tâm hồn người lính bay lên<br />

giữa lúc gay go, khốc liệt <strong>của</strong> <strong>chi</strong>ến tranh.<br />

+ Gợi vẻ đẹp <strong>của</strong> tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng<br />

qua lửa đạn <strong>chi</strong>ến tranh.<br />

+ Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim luôn<br />

hướng đến những khát vọng thanh bình.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Người lính trong tư thế điềm tĩnh, chủ động, sẵn sàng chờ giặc đến.<br />

- Tinh thần yêu <strong>nước</strong> nồng nàn, sẵn sàng hi sinh <strong>cho</strong> đất <strong>nước</strong>.<br />

- Tinh thần đồng đội gắn bó chặt chẽ, vượt qua mọi khó khăn.<br />

- Dù đứng trước <strong>cả</strong>nh mất mát hi sinh, tâm hồn họ vẫn bay lên với những hình ảnh vầng trăng<br />

nơi đầu súng.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Học sinh biết kết hợp kiến <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội.<br />

- Đoạn văn phải <strong>có</strong> bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không<br />

mắc lỗi <strong>chính</strong> tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

- Học sinh <strong>có</strong> thể làm bài theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau; <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng<br />

nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ <strong>và</strong> căn cứ xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn<br />

mực đạo đức <strong>và</strong> pháp luật.<br />

*Yêu cầu về nội dung:


1. Giải thích vấn <strong>đề</strong><br />

Tình bạn là gì? Tình bạn là tình <strong>cả</strong>m gắn bó thân <strong>thi</strong>ết giữa những người <strong>có</strong> nét chung về sở<br />

thích, tính tình, ước mơ, lý tưởng,… họ <strong>có</strong> thể <strong>chi</strong>a sẻ với nhau mọi niềm vui, nỗi buồn trong<br />

cuộc sống với nhau.<br />

2. Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Vai trò, ý nghĩa <strong>của</strong> tình bạn trong cuộc sống:<br />

+ Có bạn bè sẽ giúp chúng ta san sẻ nỗi buồn, nhân đôi niềm vui, làm <strong>cho</strong> cuộc sống trở nên<br />

hạnh phúc hơn.<br />

+ Người bạn tốt còn là người bạn <strong>có</strong> thể giúp ta <strong>học</strong> được những điều hay lẽ phải, để <strong>bản</strong> thân<br />

chúng ta trở nên hoàn <strong>thi</strong>ện hơn.<br />

- Chứng minh: Có thể kể đến những tình bạn đẹp <strong>của</strong> Lưu Bình <strong>và</strong> Dương Lễ, Bá Nha <strong>và</strong> Tử<br />

Kì, Nguyễn Khuyến <strong>và</strong> Dương Khuê,…<br />

- Cách ứng xử trong tình bạn<br />

+ Tình bạn cần sự chân thành từ hai phía, mỗi người cần chân thành, tin tưởng lẫn nhau.<br />

+ Luôn bên cạnh bạn những lúc buồn, giúp đỡ bạn những lúc khó khăn.<br />

+ …<br />

3. Mở rộng vấn <strong>đề</strong> <strong>và</strong> liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân<br />

- Dân gian <strong>có</strong> câu “Giàu vì bạn, sang vì vợ” nhưng cũng <strong>có</strong> câu “Tin bạn mất bò” bởi lẽ <strong>có</strong><br />

nhiều người tưởng như là bạn nhưng thật ra lại lợi dụng ta để mưu cầu lợi ích cá nhân. Vì thế<br />

phải suy nghĩ cẩn thận để chọn người bạn tốt để tránh xa những kẻ trục lợi, lừa thầy phản<br />

bạn.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

- Nguyễn Dữ (khoảng thế kỉ XVI) quê Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.


- Thời đại: nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, <strong>các</strong> tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực, nội<br />

<strong>chi</strong>ến liên miên, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.<br />

- Con người:<br />

+ Nổi tiếng <strong>học</strong> rộng, tài cao.<br />

+ Chỉ làm quan một <strong>năm</strong> rồi lui về sống ẩn dật ở miền núi Thanh Hóa.<br />

+ Sưu tầm truyện dân gian để sáng tác “Truyền kì Mạn Lục”.<br />

- Tác phẩm:<br />

+ Là truyện thứ 16 trong tổng số 20 truyện <strong>của</strong> “Truyền kì Mạn Lục”. Lấy nguồn gốc từ một<br />

truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương”.<br />

+ Nổi bật trong tác phẩm là nhân vật Vũ Nương <strong>có</strong> vẻ đẹp toàn diện nhưng số phận nhiều<br />

đắng cay, bất hạnh.<br />

2. Chứng minh vấn <strong>đề</strong><br />

a. Vũ Nương <strong>có</strong> vẻ đẹp toàn diện:<br />

* Nàng là người <strong>có</strong>“tư dung tốt đẹp”:<br />

- Nhan sắc xinh đẹp.<br />

- Phẩm chất đẹp đẽ, cao quý.<br />

=> Mang vẻ đẹp toàn vẹn nhất <strong>của</strong> người phụ nữ xã hội phong kiến.<br />

* Nàng <strong>có</strong> nhiều phẩm chất cao quý:<br />

❖ Là người vợ, người mẹ đảm đang, người con dâu hiếu thảo:<br />

- Đảm đang (khi chồng đi lính):<br />

+ Một mình gánh vác gia đình.<br />

+ Chăm sóc mẹ chồng già yếu.<br />

+ Nuôi dạy con thơ.<br />

- Hiếu thảo (khi mẹ chồng ốm):<br />

+ Nàng hết lòng chăm sóc như với cha mẹ đẻ <strong>của</strong> mình (<strong>cơ</strong>m cháo, thuốc thang, an ủi…)<br />

+ Lễ bái thần phật cầu <strong>cho</strong> bà tai qua, nạn khỏi.<br />

+ Lời trăng trối <strong>của</strong> bà trước khi mất đã khẳng định lòng hiếu thảo, tình <strong>cả</strong>m chân thành <strong>của</strong><br />

Vũ Nương.<br />

+ Bà mất: nàng lo tang ma chu đáo.<br />

❖ Là người vợ nết na, thủy chung, giàu lòng vị tha:<br />

- Nết na, thủy chung:<br />

+ Khi mới cưới: nàng hết sức giữ gìn khuôn phép.<br />

+ Ngày tiễn chồng ra trận, trong <strong>lời</strong> từ biệt ta thấy nàng chỉ mong chồng trở về bình yên.


+ Ba <strong>năm</strong> xa chồng, Vũ Nương buồn nhớ khôn nguôi, toàn tâm toàn ý chăm sóc gia đình.<br />

+ Thậm chí, ngày Trương Sinh trở về, bị nghi ngờ, Vũ Nương chỉ biết khóc rồi thanh minh<br />

bằng những <strong>lời</strong> lẽ tha <strong>thi</strong>ết, dịu dàng.<br />

=> Tấm lòng son sắt, thủy chung.<br />

- Giàu lòng vị tha:<br />

+ Khi bị chồng đổ oan, mắng nhiếc, đánh đuổi đi, Vũ Nương chỉ đau khổ, thanh minh mà<br />

chẳng hề oán hận, căm ghét chồng.<br />

+ Sống dưới thủy cung nàng vẫn một lòng nhớ thương gia đình, quê hương.<br />

+ Gặp lại Trương Sinh, Vũ Nương không trách móc mà còn hết <strong>lời</strong> <strong>cả</strong>m tạ Trương Sinh.<br />

=> Vũ Nương trở thành hiện thân <strong>cho</strong> vẻ đẹp <strong>của</strong> người phụ nữ Việt Nam thảo hiền, đức<br />

hạnh.<br />

b. Số phận bất hạnh:<br />

❖ Phải sống trong nỗi cô đơn, vất vả:<br />

- Vất vả thể xác:<br />

+ Gánh vác gia đình.<br />

+ Nuôi dạy con thơ.<br />

+ Chăm sóc mẹ già.<br />

- Cô đơn tinh thần (phải vượt lên):<br />

+ Cảnh sống lẻ loi.<br />

+ Nỗi nhớ thương khắc khoải.<br />

+ Nỗi lo lắng <strong>cho</strong> chồng đang <strong>chi</strong>nh <strong>chi</strong>ến nơi xa.<br />

❖ Phải gánh chịu nỗi oan lạ lùng <strong>và</strong> phải tìm đến cái chết:<br />

- Nguyên nhân (<strong>của</strong> nỗi oan):<br />

+ Do <strong>lời</strong> nói ngây thơ <strong>của</strong> bé Đản.<br />

+ Do Trương Sinh vốn đa nghi, hay ghen lại đang buồn vì mẹ mất.<br />

+ Do <strong>chi</strong>ến tranh gây ra 3 <strong>năm</strong> xa <strong>các</strong>h, niềm tin <strong><strong>và</strong>o</strong> Vũ Nương bị thử thách, bị lung lay.<br />

+ Do cuộc hôn nhân bất bình đẳng giữa Vũ Nương <strong>và</strong> Trương Sinh, do xã hội phong kiến<br />

trọng nam, khinh nữ <strong>cho</strong> phép Trương Sinh được đối xử rẻ rúng, tàn tệ với vợ mình.<br />

- Hậu quả (<strong>của</strong> nỗi oan):<br />

+ Trương Sinh nghi ngờ, gạt đi <strong>lời</strong> thanh minh <strong>của</strong> Vũ Nương, mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ<br />

Nương đi.<br />

+ Cùng đường Vũ Nương nhảy xuống sông Hoàng Giang tự tận.


- Sống không hạnh phúc dưới thủy cung: Dù được cứu sống, sống cuộc đời bất tử, song Vũ<br />

Nương không hạnh phúc vẫn luôn nhớ về gia đình.<br />

=> Tiêu biểu <strong>cho</strong> phận bạc <strong>của</strong> biết bao người phụ nữ trong xã hội phong kiến bất công, tàn<br />

bạo, nặng nề lễ <strong>giáo</strong>, hà khắc.<br />

3. Liên <strong>hệ</strong><br />

- Người phụ nữ trong xã hội hiện đại đã được sống cuộc đời bình đẳng nam nữ, họ đương tôn<br />

trọng, được <strong>học</strong> tập.<br />

- Nhiều phụ nữ đã khẳng định <strong>bản</strong> lĩnh <strong>của</strong> <strong>bản</strong> thân, trở thành nhà kinh doanh giỏi, nhà <strong>chính</strong><br />

trị gia kiệt xuất.<br />

- Điều đó khiến chúng ta càng phải trân trọng hơn cuộc sống này.<br />

4. Tổng kết.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> Chuyên Hà Nội (<strong>chuyên</strong> <strong>Văn</strong>) (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> – <strong>2019</strong>)<br />

Câu 1: (4.0 điểm) (ID: 266850) Vận dụng cao<br />

Ngạn ngữ Pháp <strong>có</strong> câu: “Đừng sống theo điều anh ước muốn mà hãy sống theo điều anh <strong>có</strong><br />

thể” còn Nelson Mandela lại khẳng định: “Người <strong>chi</strong>ến thắng là người biết ước mơ <strong>và</strong> không<br />

bao giờ bỏ cuộc”<br />

Trình bày suy nghĩ <strong>của</strong> em về hai ý kiến <strong>trên</strong>.<br />

Câu 2: (6 điểm) (ID: 266851) Vận dụng cao<br />

Người xưa thường nói chất thơ <strong>của</strong> thơ nằm ở ngoài <strong>lời</strong>, ở những chỗ im lặng. Nhà thơ Tố<br />

Hữu cũng nói: “Nếu người ta lắng nghe cái im lặng đó, thì <strong>có</strong> những tiếng dội vang rất đa<br />

dạng <strong>và</strong> tinh tế”<br />

(Theo <strong>giáo</strong> trình Lí luận văn <strong>học</strong>, tập hai, NXB Đại <strong>học</strong> Sư Phạm, 2016)<br />

Viết bài văn nghị luận về những chỗ im lặng <strong>có</strong> sức dội vang trong đoạn trích Kiều ở lầu<br />

Ngưng Bích (Truyện Kiều) <strong>của</strong> Nguyễn Du <strong>và</strong> bài thơ Ánh trăng <strong>của</strong> Nguyễn Du.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Nêu vấn <strong>đề</strong>.<br />

*Giải thích vấn <strong>đề</strong>:<br />

- Đừng sống theo điều anh ước muốn mà hãy sống theo điều anh <strong>có</strong> thể.<br />

+ “Ước muốn”: thứ quá cao xa, không thực hiện được điều mơ ước sẽ dẫn đến bất hạnh.<br />

+ “Điều ta <strong>có</strong> thể” là sống theo những cái ta làm được, <strong>có</strong> thể tìm kiếm hạnh phúc từ những<br />

cái mình đang <strong>có</strong>, hoặc sẽ <strong>có</strong> trong tầm tay.<br />

Cả câu nói khuyên con người ta cần phải sống hiện thực, tìm kiếm hạnh phúc <strong>và</strong><br />

thành công từ những thứ nằm trong khả năng <strong>của</strong> mình, không nên viển vông, hão<br />

huyền.<br />

- Người <strong>chi</strong>ến thắng là người biết ước mơ <strong>và</strong> không bao giờ bỏ cuộc.<br />

+ “Người <strong>chi</strong>ến thắng”: người gặt hái được những thành tựu nhất định.<br />

+ “Ước mơ”: điều mong muốn tốt đẹp trong tương lai.<br />

+ “Không bao giờ bỏ cuộc”: luôn luôn giữ vững niềm tin, hành động <strong>cho</strong> dù mình <strong>có</strong> từng<br />

vấp ngã.<br />

Câu nói khuyên con người ta phải biết sống <strong>có</strong> ước mơ <strong>và</strong> luôn cố gắng, nỗ lực<br />

không ngừng.


➔ Hai câu nói <strong>trên</strong> bổ sung ý nghĩa <strong>cho</strong> nhau. Từ hai câu nói ta <strong>có</strong> thể rút ra bài <strong>học</strong>:<br />

Trong cuộc sống, con người cần <strong>có</strong> ước mơ <strong>và</strong> phải cố gắng hết mình nhưng cần phải<br />

thực tế <strong>và</strong> tìm kiếm thành công trong giới hạn năng lực <strong>của</strong> mình.<br />

*Phân tích, bàn luận vấn <strong>đề</strong>:<br />

-Tại sao còn người cần tìm kiếm thành công trong khả năng <strong>của</strong> mình?<br />

+ Trong khả năng <strong>của</strong> mình, con người sẽ làm được một <strong>các</strong>h dễ dàng.<br />

+ Nếu viển vông <strong>và</strong> <strong>thi</strong>ếu thực tế, <strong>có</strong> thể <strong>cả</strong> đời bạn chỉ đi tìm những thứ xa vời, không <strong>thi</strong>ết<br />

thực <strong>cho</strong> đời sống <strong>của</strong> mình.<br />

+ Cuộc sống luôn <strong>có</strong> những thách <strong>thức</strong>, mình cần phải sống thực tế <strong>và</strong> biết nhìn nhận hoàn<br />

<strong>cả</strong>nh, năng lực <strong>của</strong> mình một <strong>các</strong>h thích đáng.<br />

- Tại sao con người cần <strong>có</strong> ước mơ <strong>và</strong> cần nỗ lực không ngừng?<br />

+ Ước mơ giúp ta <strong>có</strong> động lực để thực hiện những dự định cũng như niềm đam mê <strong>của</strong> <strong>chính</strong><br />

mình.<br />

+ Ước mơ giống như một phần lãng mạn <strong>của</strong> cuộc sống. Nó giúp ta thăng hoa hơn, yêu đời<br />

hơn <strong>và</strong> nhiệt tình với những gì mình theo đuổi. Ước mơ giống như dầu bôi trơn trong một cỗ<br />

máy.<br />

+ Những người biết ước mơ là những người <strong>có</strong> lý tưởng riêng.<br />

+ Phải cố gắng không ngừng vì chỉ <strong>có</strong> sự cố gắng ta mới đạt được thành công. Thành công<br />

đôi khi không phải là đích đến mà là hành trình trải nghiệm <strong>và</strong> nó cần được bắt đầu từ ngay<br />

hôm nay.<br />

- Phê phán những con người sống <strong>thi</strong>ếu thực tế <strong>và</strong> không biết ước mơ.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong><br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu nhận định<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm: Kiều ở lầu Ngưng Bích (Nguyễn Du), Ánh trăng (Nguyễn<br />

Duy)<br />

2. Giải thích vấn <strong>đề</strong><br />

- Chất thơ là những cái hay cái đẹp trong nội dung, tư tưởng, trong hình <strong>thức</strong> ng<strong>hệ</strong> thuật,<br />

không chỉ vậy chất thơ còn nằm ở ngoài <strong>lời</strong> thơ cùng với đó là sự đồng điệu trong tâm hồn tác<br />

giả.


- Chỗ im lặng <strong>chính</strong> là những thanh âm trong trẻo, đẹp đẽ nằm ngoài <strong>lời</strong> thơ (ý tại ngôn<br />

ngoại)<br />

=> Nhận xét đã khẳng định một tác phẩm ng<strong>hệ</strong> thuật chân <strong>chính</strong> cần phải hay về nội<br />

dung, ng<strong>hệ</strong> thuật mà còn phải <strong>có</strong> sự đồng điệu với tâm hồn tác giả.<br />

3. Chứng minh vấn <strong>đề</strong><br />

a. Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu nội dung đoạn trích<br />

- Giá trị nội dung:<br />

+ Cảnh ngộ cô đơn, bất hạnh, lẻ loi <strong>của</strong> Kiều khi ở lầu Ngưng Bích.<br />

+ Nỗi nhớ Kim Trọng <strong>và</strong> cha mẹ tha <strong>thi</strong>ết cháy bỏng.<br />

+ Nỗi buồn đau, cô đơn <strong>và</strong> dự <strong>cả</strong>m tương lai bất hạnh, đầy sóng gió <strong>của</strong> Thúy Kiều.<br />

- Giá trị ng<strong>hệ</strong> thuật:<br />

+ Ng<strong>hệ</strong> thuật tả <strong>cả</strong>nh ngụ tình đặc sắc.<br />

+ Sử dụng điệp từ “buồn trông” theo <strong>chi</strong>ều tăng tiến diễn tả <strong>cả</strong>m xúc <strong>của</strong> nhân vật.<br />

+ Hệ thống từ láy giàu giá trị biểu đạt.<br />

=> Qua đoạn trích ta không chỉ thấy được số phận bất hạnh <strong>của</strong> nàng Kiều mà còn thấy<br />

được trái tim nhân đạo bao la, ấm áp mà Nguyễn Du dành <strong>cho</strong> những người con gái<br />

hồng nhan, bạc mệnh. Đoạn trích tiêu biểu <strong>cho</strong> giá trị nhân đạo <strong>của</strong> tác phẩm bởi nhà<br />

thơ đã bày tỏ sự thấu hiểu, niềm <strong>cả</strong>m thương sâu sắc <strong>cho</strong> <strong>cả</strong>nh ngộ, thân phận <strong>của</strong> Thúy<br />

Kiều.<br />

b. Bài thơ Ánh trăng<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu nội dung tác phẩm<br />

- Giá trị nội dung:<br />

+ Sự gắn bó <strong>của</strong> con người <strong>và</strong> vầng trăng trong quá khứ<br />

+ Mối quan <strong>hệ</strong> giữa con người <strong>và</strong> vầng trăng trong hiện tại:<br />

• Cuộc sống hòa bình làm con người quên đi người bạn khi xưa, vầng trăng chỉ như<br />

“người dưng” qua đường.<br />

• Biến cố dẫn đến sự <strong>thức</strong> tỉnh <strong>của</strong> con người.<br />

+ Sự <strong>thức</strong> tỉnh <strong>của</strong> con người.<br />

- Ng<strong>hệ</strong> thuật:<br />

+ Thể thơ ngũ ngôn với nhiều sáng <strong>tạo</strong> độc đáo.<br />

+ Sự kết hợp hài hòa giữa chất tự sự <strong>và</strong> trữ tình.<br />

+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi mà giàu sức gợi.<br />

+ Giọng điệu tâm tình thấm thía, khi thì <strong>thi</strong>ết tha <strong>cả</strong>m xúc, lúc lại trầm lắng, suy tư.


=> Với khoảnh khắc giật mình, nhà thơ đã gieo <strong><strong>và</strong>o</strong> lòng người đọc niềm tin <strong>và</strong> sức sống<br />

mãnh liệt <strong>của</strong> lương tri con người. Đây cũng là <strong>lời</strong> nhắn gửi con người không được lãng quên<br />

quá khứ gian khổ mà sâu đậm nghĩa tình. Lời nhắc nhở về nghĩa tình <strong>thi</strong>êng liêng <strong>của</strong> nhân<br />

dân, đất <strong>nước</strong> <strong>và</strong> đạo lí uống <strong>nước</strong> nhớ nguồn.<br />

4. Bình luận<br />

- Để <strong>có</strong> thể <strong>tạo</strong> ra chất thơ <strong>cho</strong> thơ, người sáng tác cần lao động ng<strong>hệ</strong> thuật nghiêm túc, không<br />

ngừng sáng <strong>tạo</strong>.<br />

- Viết bằng trái tim nhiệt huyết, đồng <strong>cả</strong>m.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> Chuyên Hoàng <strong>Văn</strong> Thụ Hòa Bình (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> -<br />

<strong>2019</strong>)<br />

Câu 1:<br />

Đọc đoạn trích sau <strong>và</strong> thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu bên dưới:<br />

Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Thời gian là một dòng chảy thẳng, không bao giờ dừng<br />

lại <strong>và</strong> cũng không bao giờ quay lại. Mọi <strong>cơ</strong> hội, nếu bỏ qua là mất. Tuổi trẻ mà không làm<br />

được gì <strong>cho</strong> đời, <strong>cho</strong> <strong>bản</strong> thân thì nó vẫn xồng xộc đến tuổi già. Thời gian là một dòng chảy<br />

<strong>đề</strong>u đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ. Hãy quý trọng thời gian, nhất là trong<br />

thời đại trí tuệ này; nền kinh tế tri <strong>thức</strong> đã <strong>và</strong> đang làm <strong>cho</strong> thời gian trở nên vô giá. Chưa đầy<br />

một giờ, công ng<strong>hệ</strong> Nhật Bản đã <strong>có</strong> thể sản xuất một tấm thép, con tàu tốc hành <strong>của</strong> <strong>các</strong> <strong>nước</strong><br />

phát triển, trong <strong>và</strong>i giờ đã <strong>có</strong> thể vượt qua được <strong>và</strong>i ngàn kilômét. Mọi biểu hiện đủng đỉnh,<br />

rềnh ràng <strong>đề</strong>u trở nên lạc lõng trong xu thế toàn cầu hiện nay. Giá trị là cần <strong>thi</strong>ết những chơi<br />

bời quá mức, để thời gian trôi qua vô vị là <strong>có</strong> tội với đời, với tương lai đất <strong>nước</strong>.<br />

(Phong <strong>các</strong>h sống <strong>của</strong> người đời, nhà báo Trường Giang, theo nguồn Internet)<br />

a. Nhận biết<br />

Xác định phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong> <strong>của</strong> đoạn trích <strong>trên</strong>.<br />

b. Nhận biết<br />

Hãy chỉ ra trong đoạn trích 01 phép liên kết về hình <strong>thức</strong>.<br />

c. Thông hiểu<br />

Em hiểu như thế nào về câu văn: “Thời gian là một dòng chảy <strong>đề</strong>u đặn, lạnh lùng, chẳng bao<br />

giờ chờ đợi sự chậm trễ”?<br />

d. Thông hiểu<br />

Thông qua đoạn trích <strong>trên</strong>, em hãy nêu ngắn gọn bài <strong>học</strong> <strong>có</strong> ý nghĩa nhất đối với <strong>bản</strong> thân.<br />

Câu 2: Vận dụng cao<br />

Từ nội dung đoạn trích ở câu 1, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 – 200 chữ) trình bày<br />

suy nghĩ <strong>của</strong> mình về việc phải làm gì để không lãng phí thời gian.<br />

Câu 3: Vận dụng cao<br />

Cảm nhận <strong>của</strong> em về bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà <strong>của</strong> Nguyễn Quang Sáng. (Sách<br />

<strong>giáo</strong> khoa <strong>Ngữ</strong> văn 9, tập 1, NXB Giáo <strong>dục</strong>.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

a.<br />

Phương pháp: Căn cứ <strong>các</strong> phương <strong>thức</strong> biểu đạt đã <strong>học</strong>


Cách <strong>giải</strong>:<br />

Phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong> <strong>của</strong> đoạn trích <strong>trên</strong>: nghị luận.<br />

b.<br />

Phương pháp: Căn cứ bài Liên kết câu <strong>và</strong> liên kết đoạn văn<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

01 phép liên kết về hình <strong>thức</strong> là phép lặp: Thời gian<br />

c.<br />

Phương pháp: Phân tích, lí <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

“Thời gian là một dòng chảy <strong>đề</strong>u đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ”<br />

Thời gian sẽ liên tục trôi qua mà không biện pháp nào <strong>có</strong> thể ngăn <strong>cả</strong>n; nó không phụ thuộc<br />

<strong><strong>và</strong>o</strong> bất cứ điều gì. Dù bạn <strong>có</strong> nhanh hay chậm, thời gian vẫn sẽ cứ tuần hoàn trôi đi.<br />

d.<br />

Phương pháp: Phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Bài <strong>học</strong> <strong>có</strong> ý nghĩa nhất: Con người cần biết quý trọng thời gian, biết sử dụng quỹ thời gian<br />

<strong>của</strong> mình <strong>cho</strong> hợp lí để không bỏ lỡ <strong>các</strong> <strong>cơ</strong> hội trong cuộc đời hay hối tiếc vì những gì đã qua.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: HS vận dụng <strong>các</strong> phương pháp <strong>giải</strong> thích, phân tích, chứng minh <strong><strong>và</strong>o</strong> để làm<br />

bài văn về nghị luận xã hội.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Học sinh biết kết hợp kiến <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kĩ năng để viết một bài văn nghị luận xã hội.<br />

- Bài văn phải <strong>có</strong> bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc<br />

lỗi <strong>chính</strong> tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

- Học sinh <strong>có</strong> thể làm bài theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau; <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng<br />

nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ <strong>và</strong> căn cứ xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn<br />

mực đạo đức <strong>và</strong> pháp luật.<br />

*Yêu cầu về nội dung:<br />

1. Nêu vấn <strong>đề</strong>.<br />

2. Giải thích vấn <strong>đề</strong>.<br />

- Lãng phí thời gian là sử dụng quỹ thời gian <strong>của</strong> mình không hợp lí, để thời gian trôi qua một<br />

<strong>các</strong>h vô ích.


Lãng phí thời gian là điều đáng chê trách, lãng phí thời gian cũng đồng nghĩa với<br />

việc lãng phí cuộc đời <strong>của</strong> <strong>chính</strong> mình.<br />

3. Bàn luận vấn <strong>đề</strong>:<br />

- Tại sao lãng phí thời gian lại đáng chê trách: Thời gian vũ trụ là vô tận nhưng thời gian <strong>cho</strong><br />

một đời người là hữu hạn. Nếu lãng phí thời gian bạn sẽ không làm gì được <strong>cho</strong> cuộc đời <strong>của</strong><br />

<strong>chính</strong> mình <strong>và</strong> <strong>cho</strong> xã hội.<br />

- Nguyên nhân con người thường lãng phí thời gian: Con người mải miết rong chơi. Con<br />

người chưa biết quản lí quỹ thời gian hợp lí.<br />

- Biện pháp khắc phục <strong>và</strong> sử dụng quỹ thời gian hợp lí:<br />

+ Mỗi người cần tự nhận <strong>thức</strong> được giá trị <strong>của</strong> thời gian với cuộc đời để từ đó biết quý trọng<br />

thời gian mình <strong>có</strong>.<br />

+ Lập thời gian biểu để sử dụng thời gian hợp lí.<br />

+ Tận dụng tối đa thời gian để <strong>học</strong> tập <strong>và</strong> làm việc.<br />

+ Tạo <strong>bản</strong> thân thói quen làm việc đúng giờ.<br />

+ …<br />

4. Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân: Em đã làm gì để sử dụng quỹ thời gian <strong>của</strong> mình hợp lí?<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

- Nguyễn Quang Sáng là nhà văn miền Nam, những tác phẩm <strong>của</strong> ông chủ yếu viết về cuộc<br />

sống <strong>và</strong> con người Nam <strong>Bộ</strong> trong hai cuộc kháng <strong>chi</strong>ến cũng như sau hòa bình.<br />

- Chiếc lược ngà được sáng tác <strong>năm</strong> 1966 khi tác giả tham gia <strong>chi</strong>ến đấu ở <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong> Nam<br />

<strong>Bộ</strong>.<br />

- Tác phẩm:


+ Ca ngợi tình cha con thắm <strong>thi</strong>ết, sâu nặng trong hoàn <strong>cả</strong>nh éo le <strong>của</strong> <strong>chi</strong>ến tranh. Từ đó<br />

khẳng định tình <strong>cả</strong>m cha con <strong>thi</strong>êng liêng như một giá trị nhân <strong>bản</strong> sâu sắc.<br />

+ Gợi <strong>cho</strong> người đọc nghĩ tới <strong>và</strong> thấm thía những đau thương, mất mát <strong>và</strong> éo le mà <strong>chi</strong>ến<br />

tranh đã gây ra với con người.<br />

2. Tình yêu thương cha sâu nặng <strong>của</strong> bé Thu.<br />

a. Trước khi nhận ông Sáu là cha:<br />

- Bé Thu gặp lại cha sau 8 <strong>năm</strong> xa <strong>các</strong>h, một người mà Thu mới chỉ nhìn thấy trong ảnh.<br />

Nhưng ngay từ lần đầu gặp mặt, cô bé đã vô cùng hoảng sợ <strong>và</strong> phải gọi “Má!Má!”, nó nhìn<br />

ông Sáu bằng đôi mắt xa lạ.<br />

- Rồi những ngày sau đó Thu tỏ ra ngang ngạnh, bướng bỉnh, gan lì kiên quyết không gọi ông<br />

Sáu là ba. Bị mẹ ép gọi ba <strong><strong>và</strong>o</strong> ăn <strong>cơ</strong>m nó chỉ nói trống không, khi bị đẩy tới bước đường<br />

cùng chắt <strong>nước</strong> <strong>cơ</strong>m nó cũng linh hoạt tự làm một mình.<br />

- Nhất là khi ông Sáu gắp <strong>cho</strong> nó cái trứng cá, nó hất ra khỏi bát <strong>cơ</strong>m, khiến <strong>cơ</strong>m văng tung<br />

tóe. Lúc bị đánh những tưởng nó sẽ khóc, nhìn bằng ánh mắt căm giận, nhưng nó chỉ lặng lẽ<br />

gắp cái trứng cá ra rồi bỏ về nhà ngoại. Nó không chấp nhận bất cứ sự quan tâm nào <strong>của</strong> ông<br />

Sáu với nó.<br />

=> Đây là sự biểu hiện <strong>của</strong> một cái tính mạnh mẽ, đồng thời cũng rất phù hợp với tâm lý<br />

thường thấy <strong>của</strong> con người. Bởi trong hoàn <strong>cả</strong>nh xa <strong>các</strong>h <strong>và</strong> trắc trở <strong>của</strong> <strong>chi</strong>ến tranh, Thu còn<br />

quá nhỏ để biết được những tình thế khắc nghiệt <strong>và</strong> éo le <strong>của</strong> cuộc sống.<br />

=> Nhưng đằng sau tất <strong>cả</strong> sự từ chối đến cứng đầu đấy <strong>của</strong> bé Thu là tình yêu thương cha<br />

mãnh liệt.<br />

b. Khi được bà ngoại <strong>giải</strong> thích:<br />

Tuy nhiên khi được nghe bà ngoại <strong>giải</strong> thích, anh Sáu không giống trong bức ảnh thì bé Thu<br />

hiểu ra mình đã sai. Thu đã rất ân hận về hành động <strong>của</strong> mình.<br />

c. Nhận ra cha<br />

- Phản ứng không nhận anh Sáu quyết liệt bao nhiêu thì khi nhận ra cha tình <strong>cả</strong>m ấy lại càng<br />

sâu nặng bấy nhiêu. Trong giờ phút cuối cùng trước khi cha đi, tình <strong>cả</strong>m dồn nén bấy lâu nay<br />

bùng lên thật mãnh liệt, mạnh mẽ.<br />

- Nó thét tiếng “Ba” xé ruột, xé gan. Đó là tiếng “ba” nó mong chờ bấy lâu nay, tiếng gọi ấy<br />

khiến ông Sáu rơi lệ.<br />

- Rồi nó nhảy tót lên ôm chặt lấy ông Sáu, hôn <strong><strong>và</strong>o</strong> tóc, vai, mặt, mũi <strong>và</strong> <strong>cả</strong> vết thẹo dài <strong>trên</strong><br />

mặt ông. Chân nó quắp chặt lấy ba, như thể không muốn <strong>cho</strong> ông rời đi.


=> Tất <strong>cả</strong> những hành động ấy <strong>cho</strong> thấy Thu yêu thương ba vô cùng, một tình yêu mãnh liệt,<br />

chân thành, thắm <strong>thi</strong>ết. Tình yêu đó được bộ lộ một <strong>các</strong>h <strong>cả</strong>m động qua hoàn <strong>cả</strong>nh éo le <strong>của</strong><br />

<strong>chi</strong>ến tranh.<br />

d. Đặc sắc ng<strong>hệ</strong> thuật<br />

- Miêu tả tâm lí <strong>và</strong> xây dựng tính <strong>các</strong>h nhân vật đặc sắc.<br />

- Ngôn ngữ giản dị, đậm chất Nam <strong>Bộ</strong>.<br />

- Tình huống bất ngờ hợp lí, đã bộc lộ tình yêu thương tha <strong>thi</strong>ết bé Thu dành <strong>cho</strong> ba <strong>của</strong> mình<br />

3. Đánh giá chung<br />

- Tác phẩm đã thể hiện một <strong>các</strong>h chân thực <strong>và</strong> <strong>cả</strong>m động tình <strong>cả</strong>m yêu thương sâu nặng <strong>của</strong><br />

bé Thu dành <strong>cho</strong> cha <strong>của</strong> mình trong hoàn <strong>cả</strong>nh <strong>chi</strong>ến tranh khốc liệt.<br />

- Miêu tả tâm lí nhận vật đặc sắc, giàu sức biểu <strong>cả</strong>m.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> Chuyên KHTN Hà Nội (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

A. PHẦN BẮT BUỘC ĐỐI VỚI MỌI THÍ SINH<br />

Câu I: (3.0 điểm)<br />

1. Trắc nghiệm (1 điểm) (Nhận biết)<br />

Chọn một trong 4 phương án A, B, C, D để trả <strong>lời</strong> <strong>các</strong> câu hỏi sau:<br />

a/ <strong>Văn</strong> <strong>bản</strong> nào sau đây <strong>có</strong> cùng thể thơ với bài thơ “Ông đồ”?<br />

A. Nói với con B. Sang thu C. Viếng lăng Bác D. Đồng chí<br />

b/ Tác phẩm nào sau đây không thuộc văn <strong>học</strong> trung đại?<br />

A. Làng B. Vũ trung tùy bút C. Lục Vân Tiên D. Truyện Kiều<br />

c/ Bài thơ “Đồng chí” <strong>của</strong> Chính Hữu được sáng tác <strong>năm</strong> nào?<br />

A. 1947 B. 1948 C. 1949 D. 1950<br />

d/ Câu “Nói ngọt lọt đến xương” thuộc kiểu loại nào sau đây?<br />

A. Thành ngữ B. Tục ngữ C. Ca dao D. Dân ca<br />

2. Tiếng Việt (2 điểm)<br />

a. (Nhận biết) Chỉ ra <strong>và</strong> gọi tên thành phần biệt lập trong <strong>các</strong> câu sau:<br />

- Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một <strong>cơ</strong> hội hãn hữu <strong>cho</strong> sáng tác, nhưng hoàn<br />

thành sáng tác còn là một chặng đường dài.<br />

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)<br />

- Lúc đi, đứa con gái đầu lòng <strong>của</strong> anh – <strong>và</strong> cũng là đứa con duy nhất <strong>của</strong> anh, chưa đầy một<br />

tuổi.<br />

(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)<br />

b. (Thông hiểu) Chỉ ra <strong>và</strong> phân tích hiệu quả ng<strong>hệ</strong> thuật <strong>của</strong> <strong>các</strong> biện pháp tu từ trong đoạn<br />

thơ sau:<br />

Việt Nam, ôi Tổ quốc thương yêu!<br />

Trong khổ đau, Người đẹp hơn nhiều<br />

Như bà mẹ sớm <strong>chi</strong>ều gánh nặng<br />

Nhẫn nại nuôi con suốt đời im lặng…<br />

(Tố Hữu, Chào xuân 67!)<br />

Câu II: (2 điểm) Vận dụng cao<br />

Lời nói trong giao tiếp ứng xử được xem là một tiêu chuẩn đánh giá trình độ tri <strong>thức</strong>,<br />

văn hóa <strong>của</strong> mỗi con người.<br />

Coi câu <strong>trên</strong> là câu chủ <strong>đề</strong>, em hãy viết tiếp một đoạn văn khoảng 12 đến 15 câu trình<br />

bày suy nghĩ <strong>của</strong> mình về việc lựa chọn sử dụng ngôn từ trong cuộc sống hàng ngày. Trong<br />

đó <strong>có</strong> một phép nối để liên kết câu (gạch chân dưới từ ngữ liên kết đó).


B. PHẦN TỰ CHỌN (Thí sinh chọn một trong hai câu IIIa hoặc IIIb để làm bài)<br />

Câu IIIa: (5 điểm) Vận dụng cao<br />

Bài thơ Ánh trăng <strong>của</strong> Nguyễn Duy <strong>có</strong> gợi nhắc thấm thía về thái độ sống “Uống <strong>nước</strong><br />

nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. Em hãy phân tích đoạn thơ sau để làm sáng<br />

tỏ nhận xét <strong>trên</strong>.<br />

Từ hồi về thành phố<br />

quen ánh điện cửa gương<br />

vầng trăng đi qua ngõ<br />

như người dưng qua đường<br />

thình lình đèn điện tắt<br />

phòng buyn-đinh tối om<br />

vội bật tung cửa sổ<br />

đột ngột vầng trăng tròn<br />

Ngửa mặt lên nhìn mặt<br />

<strong>có</strong> cái gì rưng rưng<br />

như là đồng là bể<br />

như là sông là rừng<br />

Trăng cứ tròn <strong>và</strong>nh vạnh<br />

kể <strong>chi</strong> người vô tình<br />

ánh trăng im phăng phắc<br />

đủ <strong>cho</strong> ta giật mình.<br />

(Nguyễn Duy, Ánh trăng, <strong>Ngữ</strong> văn 9, Tập một, NXB Giáo <strong>dục</strong> Việt Nam, 2016, trang 156)<br />

Câu IIIb: (5 điểm)<br />

Phân tích hình tượng nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi<br />

<strong>của</strong> Lê Minh Khuê (phần trích SGK <strong>Ngữ</strong> văn 9, Tập hai) để làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn, tư<br />

tưởng <strong>và</strong> những phẩm chất cao <strong>cả</strong> <strong>của</strong> con người Việt Nam trong cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ<br />

cứu <strong>nước</strong>.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Phần A:<br />

Câu I:<br />

1. Trắc nghiệm


a – B, b – A, c – B, d – A<br />

2. Tiếng Việt<br />

a)<br />

- Thành phần biệt lập: Chao ôi – thành phần biệt lập <strong>cả</strong>m thán.<br />

- Thành phần biệt lập: <strong>và</strong> cũng là đứa con duy nhất <strong>của</strong> anh – thành phần biệt lập phụ chú.<br />

b)<br />

- Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ là so sánh (như bà mẹ) <strong>và</strong> nhân hóa .<br />

- Tác dụng:<br />

+ Giúp câu thơ trở nên sinh động giàu hình ảnh.<br />

+ Hai biện pháp ng<strong>hệ</strong> thuật khẳng định sự gắn bó giữa Tổ quốc <strong>và</strong> mỗi người dân như tình<br />

mẫu tử <strong>thi</strong>êng liêng.<br />

+ Đồng thời ngợi ca bà mẹ Tổ quốc, làm nổi bật sự nhẫn nại, lam lũ, hy sinh, bao bọc <strong>cho</strong> <strong>các</strong><br />

con mình, suốt đời vất vả mà vẫn bình thản<br />

Câu II:<br />

* Yêu cầu về hình <strong>thức</strong><br />

- Đoạn văn 12 đến 15 câu<br />

- Đoạn văn <strong>có</strong> câu chủ <strong>đề</strong> là Lời nói trong giao tiếp ứng xử được xem là một tiêu chuẩn đánh<br />

giá trình độ tri <strong>thức</strong>, văn hóa <strong>của</strong> mỗi con người.<br />

- Trong đoạn văn sử dụng một phép nối để liên kết câu (gạch chân dưới từ ngữ liên kết đó).<br />

- Trình bày rõ ràng, không mắc lỗi <strong>chính</strong> tả, dùng từ, đặt câu.<br />

* Yêu cầu về nội dung<br />

- Lời nói là phương tiện để giao tiếp → <strong>lời</strong> nói trong giao tiếp hàng ngày được xem là tiêu<br />

chuẩn đánh giá trình độ văn hóa, trình độ tri <strong>thức</strong> <strong>của</strong> mỗi người đúng như ông bà xưa đã dạy<br />

“Lời nói chẳng mất tiền mua – Lựa <strong>lời</strong> mà nói <strong>cho</strong> vừa lòng nhau” hay “Nhất ngôn cửu đỉnh<br />

– Tứ mã nan truy” (một <strong>lời</strong> nói ra, bốn con ngựa chạy theo không kịp). Vì vậy, phải lựa chọn<br />

sử dụng ngôn từ trong cuộc sống cẩn trọng để đạt được hiệu quả giao tiếp <strong>và</strong> ứng xử <strong>có</strong> văn<br />

minh.<br />

- Thực trạng: Hiện nay việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp còn <strong>thi</strong>ếu chuẩn, đặc biệt là đối với<br />

<strong>các</strong> bạn <strong>học</strong> sinh.<br />

- Vì sao phải lựa chọn ngôn ngữ trong giao tiếp?<br />

+ Cách sử dụng ngôn ngữ sẽ phản ánh con người, nhân <strong>các</strong>h, trình độ văn hóa <strong>của</strong> mỗi người.<br />

+ Lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp không đúng sẽ không đạt được hiệu quả giao tiếp.<br />

+ Đôi khi sử dụng những <strong>lời</strong> lẽ nặng nề, xúc phạm <strong>có</strong> thể làm <strong>cho</strong> người cùng giao tiếp tổn<br />

thương.


+ ….<br />

- Cách lựa chọn ngôn từ để sử dụng <strong>chính</strong> xác:<br />

+ Lựa chọn từ xưng hô chuẩn xác.<br />

+ Dùng từ ngữ phù hợp với ngữ <strong>cả</strong>nh <strong>và</strong> đối tượng giao tiếp.<br />

- Khi không sử dụng từ ngữ đúng, kết quả giao tiếp sẽ kém, gây khó chịu với người khác.<br />

Không sử dụng đúng từ ngữ còn thể hiện sự không lịch sự, kém văn minh <strong>của</strong> <strong>bản</strong> thân.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân: em đã <strong>và</strong> đang sử dụng ngôn ngữ giao tiếp như thế nào?<br />

Phần B:<br />

Câu IIIa:<br />

A. Giới <strong>thi</strong>ệu chung:<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu nhà thơ Nguyễn Duy, nhà thơ quân đội, một gương mặt tiêu biểu <strong>cho</strong> lớp nhà thơ<br />

trẻ thời chống Mĩ cứu <strong>nước</strong>.<br />

- Tập thơ “Ánh trăng” <strong>của</strong> ông được tặng <strong>giải</strong> A <strong>của</strong> Hội Nhà <strong>Văn</strong> Việt Nam <strong>năm</strong> 1984.<br />

Trong đó, <strong>có</strong> bài thơ mà tựa <strong>đề</strong> dùng làm nhan <strong>đề</strong> <strong>cho</strong> <strong>cả</strong> tập thơ : Ánh Trăng. Bài thơ là một<br />

câu chuyện riêng nhưng <strong>có</strong> ý nghĩa triết lý như một <strong>lời</strong> tự nhắc nhở thấm thía <strong>của</strong> nhà thơ về<br />

lối sống nghĩa tình, thủy chung với quá khứ gian lao, với <strong>thi</strong>ên nhiên, đất <strong>nước</strong> <strong>và</strong> đồng đội.<br />

- Bài thơ Ánh trăng <strong>của</strong> Nguyễn Duy <strong>có</strong> gợi nhắc thấm thía về thái độ sống “Uống <strong>nước</strong> nhớ<br />

nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. Bốn khổ thơ cuối bài thơ đã thể hiện nội dung tư<br />

tưởng đó.<br />

B. Phân tích:<br />

1. Vầng trăng trong hiện tại <strong>và</strong> tính huống bất ngờ ập đến<br />

- Hoàn <strong>cả</strong>nh sống: “Từ hồi về thành phố”<br />

+ Bản lề: khép lại một thời gian <strong>chi</strong>ến tranh gian khó, mở ra những <strong>năm</strong> tháng hòa bình.<br />

+ Đánh dấu những đổi thay trong cuộc đời con người; họ đã đi qua <strong>chi</strong>ến tranh để bước <strong><strong>và</strong>o</strong><br />

một cuộc sống đầy đủ hơn về tiện nghi, vật chất.<br />

+ Hoàn <strong>cả</strong>nh sống thay đổi: xa rời cuộc sống giản dị <strong>của</strong> quá khứ, con người được sống sung<br />

túc trong “ánh điện cửa gương” - cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong những căn<br />

phòng hiện đại, xa rời <strong>thi</strong>ên nhiên.<br />

- “Vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”:<br />

+ Vầng trăng bây giờ đối với người lính <strong>năm</strong> xưa giờ chỉ là dĩ vãng, dĩ vãng nhạt nhòa <strong>của</strong><br />

quãng thời gian xa xôi nào đó.<br />

+ Biện pháp nhân hóa, so sánh→ “Vầng trăng tình nghĩa” trở thành “người dưng qua<br />

đường”. Vầng trăng vẫn “đi qua ngõ”, vẫn tròn đầy, vẫn thủy chung tình nghĩa, nhưng con


người đã quên trăng, hờ hững, lạnh nhạt, dửng dưng đến vô tình. Vầng trăng giờ đây bỗng trở<br />

thành người xa lạ, chẳng còn ai nhớ, chẳng còn ai hay biết.<br />

→ Rõ ràng, khi thay đổi hoàn <strong>cả</strong>nh, con người <strong>có</strong> thể dễ dàng quên đi quá khứ, <strong>có</strong> thể thay<br />

đổi về tình <strong>cả</strong>m.<br />

- Con người gặp lại vầng trăng trong một tình huống bất ngờ:<br />

+ Tình huống: “Đèn điện tắt”. Đây là biến cố chân thực, thường thấy trong cuộc sống đô thị.<br />

Cái lấp lánh <strong>của</strong> ánh điện, cửa gương biến mất, con người bị vây bọc trong căn phòng tối om,<br />

ngột ngạt.<br />

+ Hành động “Vội bật tung”: vội <strong>và</strong>ng, khẩn trương → bắt gặp vầng trăng<br />

→ Đây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ toàn bài. Chính cái khoảnh khắc bất ngờ ấy đã <strong>tạo</strong><br />

nên bước ngoặt trong mạch <strong>cả</strong>m xúc <strong>của</strong> nhà thơ → Sự xuất hiện bất ngờ <strong>của</strong> vầng trăng<br />

khiến nhà thơ ngỡ ngàng, bối rối, gợi <strong>cho</strong> nhà thơ bao kỉ niệm nghĩa tình.<br />

+ “Đột ngột vầng trăng tròn”: Đảo ngữ: Cảm giác ngỡ ngàng khi con người gặp lại vầng<br />

trăng.<br />

+ Ấn tượng về vẻ đẹp <strong>của</strong> trăng: trăng đang độ tròn đẹp nhất; trăng vẫn vẹn nguyên, vẫn ở rất<br />

gần, luôn chờ đợi dõi theo dù con người thờ ơ, dửng dưng.<br />

2. Cảm xúc <strong>và</strong> suy ngẫm <strong>của</strong> tác giả trước vầng trăng.<br />

- Với tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” người đọc <strong>cả</strong>m nhận sự lặng im, thành kính <strong>và</strong> trong<br />

phút chốc <strong>cả</strong>m xúc dâng trào khi gặp lại vầng trăng: “<strong>có</strong> cái gì rưng rưng”. Rưng rưng <strong>của</strong><br />

những niềm thương nỗi nhớ, <strong>của</strong> những lãng quên lạnh nhạt với người bạn cố tri; <strong>của</strong> một<br />

lương tri đang <strong>thức</strong> tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; rưng rưng <strong>của</strong><br />

nỗi ân hận ăn năn về thái độ <strong>của</strong> <strong>chính</strong> mình trong suốt thời gian qua. Một chút áy náy, một<br />

chút tiếc nuối, một chút xót xa đau lòng, tất <strong>cả</strong> đã làm nên cái “rưng rưng”,cái thổn <strong>thức</strong><br />

trong sâu thẳm trái tim người lính.<br />

- Và trong phút giây nhân vật trữ tình nhìn thẳng <strong><strong>và</strong>o</strong> trăng- biểu tượng đẹp đẽ <strong>của</strong> một thời<br />

xa vắng, nhìn thẳng <strong><strong>và</strong>o</strong> tâm hồn <strong>của</strong> mình, bao kỉ niệm chợt ùa về <strong>chi</strong>ếm trọn tâm tư “như là<br />

đồng là bể, như là sông là rừng”. Đồng, bể, sông, rừng, những hình ảnh gắn bó nơi khoảng<br />

trời kỉ niệm.<br />

→ Chính thứ ánh sáng dung dị đôn hậu đó <strong>của</strong> trăng đã đánh <strong>thức</strong> bao tâm tình vốn tưởng<br />

chừng ngủ quên trong góc tối tâm hồn người lính. Chất thơ mộc mạc chân thành như vầng<br />

trăng hiền hòa, ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu <strong>cả</strong>m như “<strong>có</strong> cái gì rưng rưng”, đoạn thơ<br />

đã đánh động tình <strong>cả</strong>m nơi người đọc.<br />

- Hình ảnh “trăng cứ tròn <strong>và</strong>nh vạnh” là tượng trưng <strong>cho</strong> quá khứ nghĩa tình, thủy chung,<br />

đầy đặn, bao dung, nhân hậu.


- Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc” mang ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở, là sự trách móc<br />

trong lặng im. Chính cái im phăng phắc <strong>của</strong> vầng trăng đã đánh <strong>thức</strong> con người, làm xáo<br />

động tâm hồn người lính <strong>năm</strong> xưa. Con người “giật mình” trước ánh trăng là sự bừng tỉnh<br />

<strong>của</strong> nhân <strong>các</strong>h, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó là <strong>lời</strong> ân hận, ăn năn day<br />

dứt, làm đẹp con người.<br />

C. Kết luận:<br />

- Nội dung: Đoạn thơ đã <strong>cho</strong> thấy <strong>và</strong> lí <strong>giải</strong> sự đổi thay <strong>của</strong> người lính trước <strong>và</strong> sau <strong>chi</strong>ến<br />

tranh; từ đó <strong>tạo</strong> tình huống <strong>thức</strong> tỉnh tâm hồn họ. Hai khổ cuối bài thơ <strong>cho</strong> ta thấy sự <strong>thức</strong> tỉnh<br />

<strong>của</strong> con người.<br />

+ Lời nhắn gửi con người không được lãng quên quá khứ gian khổ mà sâu đậm nghĩa tình.<br />

+ Lời nhắc nhở về nghĩa tình <strong>thi</strong>êng liêng <strong>của</strong> nhân dân, đất <strong>nước</strong> <strong>và</strong> đạo lí uống <strong>nước</strong> nhớ<br />

nguồn.<br />

- Ng<strong>hệ</strong> thuật:<br />

+ Thể thơ ngũ ngôn với nhiều sáng <strong>tạo</strong> độc đáo.<br />

+ Sự kết hợp hài hòa giữa chất tự sự <strong>và</strong> trữ tình.<br />

+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi mà giàu sức gợi.<br />

+ Giọng điệu tâm tình thấm thía, khi thì <strong>thi</strong>ết tha <strong>cả</strong>m xúc, lúc lại trầm lắng, suy tư.<br />

Câu IIIb:<br />

Phân tích nhân vật Phương Định trong tác phẩm "Những ngôi sao xa xôi" <strong>của</strong> Lê Minh Khuê<br />

(<strong>Ngữ</strong> văn 9, tập hai) để thấy được vẻ đẹp <strong>của</strong> thế <strong>hệ</strong> trẻ Việt Nam trong cuôn cuộc bảo vệ Tổ<br />

quốc.<br />

Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

I. Mở bài: Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong><br />

II. Thân bài<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu về tác giả, tác phẩm, hoàn <strong>cả</strong>nh sáng tác.<br />

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung tác phẩm<br />

1. Hoàn <strong>cả</strong>nh sống <strong>và</strong> <strong>chi</strong>ến đấu đầy gian khổ:


- Phương Định cùng những người đồng đội <strong>của</strong> mình ở trong một cái hang dưới chân cao<br />

điểm, giữa một vùng trọng điểm <strong>trên</strong> tuyến đường Trường Sơn, nơi tập trung nhiều nhất bom<br />

đạn, sự nguy hiểm <strong>và</strong> ác liệt, từng ngày từng giờ phải đối mặt với bom rơi, đạn nổ.<br />

- Công việc <strong>của</strong> <strong>các</strong> cô đặc biệt nguy hiểm. Họ phải chạy <strong>trên</strong> cao điểm giữa ban ngày, phơi<br />

mình ra giữa vùng trọng điểm đánh phá <strong>của</strong> máy bay địch để đo <strong>và</strong> ước tính khối lượng đất<br />

đá lấp <strong><strong>và</strong>o</strong> hố bom, đếm bom chưa nổ <strong>và</strong> nếu cần thì phá bom. Nhiệm vụ <strong>của</strong> họ quan trọng<br />

nhưng cũng đầy gian khổ, hi sinh, phải mạo hiểm với cái chết, luôn căng thẳng thần kinh, đòi<br />

hỏi sự dũng <strong>cả</strong>m <strong>và</strong> bình tĩnh hết sức.<br />

2. Vẻ đẹp <strong>của</strong> Phương Định:<br />

a. Vẻ đẹp ngoại hình: Phương Định là một cô gái đẹp, cô ý <strong>thức</strong> được vẻ đẹp <strong>của</strong> mình (dẫn<br />

chứng). Đó là một vẻ đẹp nữ tính, ẩn chứa <strong>chi</strong>ều sâu nội tâm.<br />

b. Vẻ đẹp tâm hồn:<br />

* Vẻ đẹp <strong>của</strong> tình yêu <strong>nước</strong>, tinh thần dũng <strong>cả</strong>m:<br />

- Tình yêu <strong>nước</strong>: Rời ghế nhà <strong>trường</strong> phổ thông, Phương Định xung phong ra mặt trận, cùng<br />

thể <strong>hệ</strong> <strong>của</strong> mình “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu <strong>nước</strong>/Mà lòng phơi phới dậy tương lai” để giành<br />

độc lập, tự do <strong>của</strong> Tổ quốc. Cô ra đi mà không tiếc tuổi thanh xuân, nguyện dâng hiến hết<br />

mình <strong>cho</strong> đất <strong>nước</strong>.<br />

- Tinh thần dũng <strong>cả</strong>m:<br />

+ Đối mặt với nguy hiểm, cô <strong>và</strong> những người đồng đội <strong>của</strong> mình thật sự là những anh hùng.<br />

Phương Định nghĩ về hoàn <strong>cả</strong>nh sống nơi đây một <strong>các</strong>h giản dị <strong>và</strong> <strong>cho</strong> là <strong>có</strong> cái thú riêng.<br />

+ Đặc biệt, hi sinh mất mát <strong>của</strong> <strong>bản</strong> thân cũng được Phương Định coi hết sức nhẹ nhàng:<br />

“Tôi bây giờ vẫn còn một vết thương chưa lành miệng ở đùi. Tất nhiên Tôi không <strong><strong>và</strong>o</strong> viện<br />

quân y”. Nếu không <strong>có</strong> cái nhìn lạc quan <strong>và</strong> một tinh thần dũng <strong>cả</strong>m thì Phương Định không<br />

thể <strong>có</strong> <strong>các</strong>h nói bình thản như thế.<br />

+ Cuộc sống nơi <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong> luôn đối mặt với thử thách, nguy hiểm <strong>và</strong> cái chết đã tôi luyện<br />

ở Phương Định lòng quả <strong>cả</strong>m, không sợ hi sinh. (Phương Định trong một lần phá bom)<br />

b. Tính hồn nhiên, mơ mộng, <strong>và</strong> tinh nghịch <strong>của</strong> Phương Định:<br />

- Nét nổi bật <strong>và</strong> cũng là điểm hấp dẫn nhất ở Phương Định <strong>chính</strong> là vẻ đẹp <strong>của</strong> một tâm hồn<br />

trong sáng, hồn nhiên <strong>và</strong> mơ mộng:<br />

+ Phương Định mê hát <strong>và</strong> thích nhiều bài hát. Thích hát, Phương Định còn bịa ra <strong>lời</strong> mà hát,<br />

ngồi dựa <strong><strong>và</strong>o</strong> thành đá <strong>và</strong> khe khẽ hát.<br />

+ Vẻ đẹp tâm hồn Phương Định ngời sáng nhất khi <strong>cơ</strong>n mưa đá bất ngờ ập đến. Chỉ một trận<br />

mưa đá vụt đi qua cũng đánh <strong>thức</strong> ở Phương Định rất nhiều kỉ niệm <strong>và</strong> nỗi nhớ về thành phố,<br />

quê hương, về gia đình, về tuổi thơ thanh bình <strong>của</strong> mình.


c. Tình đồng chí, đồng đội nồng ấm:<br />

- Ở Phương Định nét đẹp còn được ngời sáng trong tình đồng đội thắm <strong>thi</strong>ết. Cô luôn yêu<br />

thương trìu mến <strong>và</strong> quan tâm đến đồng đội. Cô lo lắng <strong>cho</strong> chị Thao <strong>và</strong> Nho lên cao điểm<br />

chưa về đến nỗi “nói như gắt <strong><strong>và</strong>o</strong> máy” khi đại đội trưởng hỏi tình hình.<br />

- Chăm sóc chu đáo, cẩn thận <strong>cho</strong> Nho khi Nho bị thương<br />

- Đặc biệt, cô dành tình yêu <strong>và</strong> niềm <strong>cả</strong>m phục <strong>cho</strong> tất <strong>cả</strong> những <strong>chi</strong>ến sĩ mà cô gặp ngày đêm<br />

<strong>trên</strong> con đường ra mặt trận. Với cô “những người đẹp nhất, thông minh, cam đảm <strong>và</strong> cao<br />

thượng nhất là những người mặc quân phục <strong>có</strong> ngôi sao <strong>trên</strong> mũ”.<br />

→ Tình đồng chí đồng đội <strong>của</strong> Phương Định thật <strong>thi</strong>êng liêng, cao <strong>cả</strong> <strong>và</strong> đáng quý! Chính<br />

điều đó đã tiếp thêm sức mạnh <strong>cho</strong> cô để cô hoàn thành tốt nhiệm vụ <strong>của</strong> mình.<br />

3. Ng<strong>hệ</strong> thuật xây dựng nhân vật:<br />

- Có thể nói, xây dựng nhân vật Phương Định, Lê Minh Khuê đã chọn được những phương<br />

<strong>thức</strong> trần thuật hợp lí khi nhà văn đặt điểm nhìn <strong><strong>và</strong>o</strong> nhân vật <strong>chính</strong> <strong>của</strong> mình để nhân vật tự<br />

kể chuyện. Nhờ vậy, ng<strong>hệ</strong> thuật miêu tả tâm lí nhân vật – tâm lí Phương Định đạt đến độ tinh<br />

tế nhất.<br />

- Ngôn ngữ trần thuật qua nhân vật <strong>chính</strong> làm <strong>cho</strong> tác phẩm <strong>có</strong> giọng điệu, ngôn ngữ tự nhiên<br />

gần với khẩu ngữ, trẻ trung, nữ tính.<br />

- Lời kể linh hoạt, cùng câu ngắn dài, nhịp nhanh <strong>tạo</strong> không khí <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong>, nhịp kể chậm<br />

lại khi hồi tưởng như gợi nhớ kỉ niệm <strong>của</strong> tuổi thơ êm <strong>đề</strong>m… Tất <strong>cả</strong> góp phần <strong>tạo</strong> nên một<br />

nhân vật <strong>chính</strong>- một Phương Định thật như ở ngoài đời <strong>và</strong> một Phương Định rất Hà Nội.<br />

4. Đánh giá, bình luận:<br />

- Qua dòng suy nghĩ <strong>và</strong> tâm trạng <strong>của</strong> nhân vật Phương Định, cuộc sống <strong>chi</strong>ến đấu <strong>của</strong> <strong>các</strong> cô<br />

thanh niên xung phong được tái hiện đầy đủ, chân thực <strong>và</strong> sinh động với vẻ đẹp tỏa sáng.<br />

Hình tượng về những nữ thanh niên xung phong Trường Sơn không hiếm trong văn <strong>học</strong><br />

chống Mĩ, song với những sáng <strong>tạo</strong> riêng <strong>của</strong> mình, Lê Minh Khuê trong truyện ngắn "Những<br />

ngôi sao xa xôi" đã làm nổi bật tâm hồn trong sáng giàu mơ mộng, cuộc sống <strong>chi</strong>ến đấu đầy<br />

gian khổ, sự hi sinh <strong>và</strong> rất lạc quan <strong>của</strong> họ. Đó là hình ảnh đẹp, tiêu biểu <strong>cho</strong> thế <strong>hệ</strong> trẻ Việt<br />

Nam đã sống <strong>và</strong> <strong>chi</strong>ến đấu, hi sinh tuổi thanh xuân <strong>của</strong> mình <strong>cho</strong> Tổ quốc.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> Chuyên Kiên Giang (<strong>chuyên</strong> <strong>Văn</strong>) (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> -<br />

<strong>2019</strong>)<br />

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) (ID: 266698)<br />

Đọc bài thơ sau <strong>và</strong> thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu bên dưới:<br />

Bơi <strong><strong>và</strong>o</strong> đi Vàng ơi, tao về đây<br />

Đừng ra xa, thân thể mày bé lắm<br />

Sóng thì to, <strong>nước</strong> biển kia rất mặn<br />

Mày cứ bơi ra, tao sao thể cầm lòng...<br />

Bơi <strong><strong>và</strong>o</strong> đi, Vàng ơi, <strong>có</strong> nghe không<br />

Mày quyến luyến làm lòng tao chợn sóng<br />

Đại dương mênh <strong>môn</strong>g, thân thể mày bé bỏng<br />

Cứ ngước về tàu, sao tao thể <strong>các</strong>h xa...<br />

Bơi <strong><strong>và</strong>o</strong> đi, Vàng ơi, quay lại nhà<br />

Tao phải về thôi bởi đã xong nghĩa vụ<br />

Và tao biết đêm qua mày mất ngủ<br />

Cứ liếm tay tao, sợ trốn mày về.<br />

Đừng vậy nữa mà, Vàng ơi, tao thương quá<br />

Thương những đêm tao <strong>và</strong> mày đứng gác<br />

Gió bão từng <strong>cơ</strong>n mày vẫn không sai khác<br />

Phủ phục canh me bọn cướp biển chực chờ.<br />

Về đi mày, đừng bơi nữa, tao nhờ<br />

Tao xin lỗi, bởi đã xong nghĩa vụ<br />

Và tao biết chừng ấy vẫn chưa đủ<br />

Nhưng phải <strong><strong>và</strong>o</strong> bờ, anh em khác ra thay.<br />

Về đi mày,<br />

đừng bơi nữa,<br />

mắt cay...<br />

(Hoàng Hải Lý – Học viên Trường Sĩ quan không quân Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa – Báo<br />

Tuổi trẻ, ngày 11/8/2016)


Câu 1: (1.0 điểm) Nhận biết<br />

Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau:<br />

Bơi <strong><strong>và</strong>o</strong> đi, Vàng ơi, <strong>có</strong> nghe không<br />

Mày quyến luyến làm lòng tao chợn sóng<br />

Đại dương mênh <strong>môn</strong>g, thân thể mày bé bỏng<br />

Cứ ngước về tàu, sao tao thể <strong>các</strong>h xa...<br />

Câu 2: (1.0 điểm) Nhận biết<br />

Nhân vật “tao” về đâu <strong>và</strong> nhân vật “Vàng” về đâu?<br />

Câu 3: (1.0 điểm) Thông hiểu<br />

Ở khổ thơ cuối, nhân vật “tao” khuyên: “Về đi mày” nhưng lại bảo “đừng bơi nữa”; theo anh<br />

(chị), điều đấy <strong>có</strong> mâu thuẫn không, vì sao? Nếu xét câu theo mục đích phát ngôn, dòng thơ<br />

sau thuộc loại câu gì:<br />

Bơi <strong><strong>và</strong>o</strong> đi, Vàng ơi, <strong>có</strong> nghe không<br />

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)<br />

Câu 1: (2.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Anh (chị) hãy viết 1 đoạn văn (không quá 200 chữ) trình bày suy nghĩ về câu nói: “Cuộc<br />

sống cũng cần những giọt <strong>nước</strong> mắt”.<br />

Câu 2: (5.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn <strong>của</strong> nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa <strong>của</strong> Nguyễn<br />

Thành Long <strong>và</strong> nhân vật Phương Định trong Những ngôi sao xa xôi <strong>của</strong> Lê Minh Khuê.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Phần 1:<br />

Câu 1:<br />

Phương pháp: căn cứ biện pháp tu từ đã <strong>học</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Biện pháp tu từ: Nhân hóa (Vàng ơi – trò chuyện với vật như đối với người).<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Nhân vật “tao” <strong><strong>và</strong>o</strong> bờ - đất liền, nhân vật Vàng về đảo.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích<br />

Cách <strong>giải</strong>:


Ở khổ thơ cuối, nhân vật “tao” khuyên: “Về đi mày” nhưng lại bảo “đừng bơi nữa” không<br />

mâu thuẫn nhau vì: nhân vật tao khuyên “Về đi mày” <strong>chính</strong> là ý bảo Vàng đừng bơi theo<br />

nhân vật<br />

Phần 2:<br />

Câu 1:<br />

Phương pháp: HS vận dụng <strong>các</strong> phương pháp <strong>giải</strong> thích, phân tích, chứng minh để làm bài<br />

văn nghị luận xã hội.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Học sinh biết kết hợp kiến <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội.<br />

- Đoạn văn phải <strong>có</strong> bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không<br />

mắc lỗi <strong>chính</strong> tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

- Học sinh <strong>có</strong> thể làm bài theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau; <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng<br />

nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ <strong>và</strong> căn cứ xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn<br />

mực đạo đức <strong>và</strong> pháp luật.<br />

*Nêu vấn <strong>đề</strong>.<br />

*Giải thích vấn <strong>đề</strong>.<br />

- Giọt <strong>nước</strong> mắt là một trạng thái <strong>cả</strong>m xúc, thể hiện sự xúc động cao độ. Giọt <strong>nước</strong> mắt biểu<br />

tượng <strong>của</strong> sự đồng <strong>cả</strong>m, sự <strong>chi</strong>a sẻ, sự hối lỗi, niềm xót xa <strong>và</strong> thậm chí <strong>cả</strong> khi vui quá người<br />

ta cũng khóc. Dân gian <strong>có</strong> câu: “Cười như anh khóa hỏng <strong>thi</strong>/Khóc như cô ả được đi lấy<br />

chồng.”<br />

- “Cuộc sống cũng cần những giọt <strong>nước</strong> mắt”: Cuộc sống ngoài cần nụ cười – niềm vui, hạnh<br />

phúc, người ta còn cần <strong>cả</strong> những sự <strong>chi</strong>a sẻ, đồng <strong>cả</strong>m, sự ăn năn, hối hận, xót xa.<br />

*Phân tích, bàn luận vấn <strong>đề</strong>:<br />

- Tại sao “Cuộc sống cũng cần <strong>cả</strong> những giọt <strong>nước</strong> mắt”?<br />

+ Mỗi người sẽ <strong>có</strong> những cuộc sống riêng mà không ai là <strong>có</strong> toàn vẹn <strong>và</strong> đủ đầy, vì vậy con<br />

người cần biết <strong>chi</strong>a sẻ, đồng <strong>cả</strong>m với nhau.<br />

+ Mỗi người cũng không thể sống thẳng tắp như một đường thẳng mà không mắc những sai<br />

lầm, những lỡ dở. Vì vậy chúng ta cần biết suy nghĩ <strong>và</strong> nhận ra những sai lầm, hối hận về<br />

những gì ta sai trái hay lầm lỡ. Giọt <strong>nước</strong> mắt còn là sự ân hận, hối lỗi.<br />

+ “Giọt <strong>nước</strong> mắt” sẽ khiến <strong>cho</strong> chúng ta biết xích lại gần nhau hơn, làm <strong>cho</strong> cuộc sống <strong>có</strong> ý<br />

nghĩa <strong>và</strong> giá trị hơn.<br />

- Phê phán những con người vô <strong>cả</strong>m, chỉ biết sống <strong>cho</strong> <strong>chính</strong> mình.


- Cũng không nên chìm đắm trong sự đau khổ, phải dũng <strong>cả</strong>m vượt qua để hướng đến cuộc<br />

sống tốt đẹp.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; không sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu về tác giả: Lê Minh Khuê, Nguyễn Thành Long<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu tác phẩm.<br />

- Nội dung nghị luận: Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn<br />

2. Phân tích<br />

2.1. Anh thanh niên trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa<br />

a. Là con người <strong>thi</strong>ết tha yêu cuộc sống:<br />

- Được thể hiện qua tình <strong>cả</strong>m gắn bó, quan tâm, gần gũi <strong>của</strong> anh với những người xung<br />

quanh.<br />

+ Thèm người, nhớ người, mong được trò chuyện anh đã dùng khúc gỗ chắn ngang đường.<br />

+ Anh là người <strong>có</strong> trái tim biết yêu thương, sẻ <strong>chi</strong>a, thân <strong>thi</strong>ện: gửi củ tam thất <strong>cho</strong> vợ bác lái<br />

xe, trò chuyện cởi mở, tặng hoa, tặng quà ăn đường <strong>cho</strong> người vừa mới gặp lần đầu là ông<br />

họa sĩ, cô kĩ sư.<br />

- Anh còn là người <strong>có</strong> tinh thần lạc quan trong một hoàn <strong>cả</strong>nh sống nhiều khó khăn, thử<br />

thách:<br />

+ Biết <strong>tạo</strong> ra niềm vui <strong>cho</strong> cuộc sống <strong>của</strong> mình: trồng hoa trước nhà.<br />

+ Biết tổ chức một cuộc sống gọn gàng, ngăn nắp, tìm <strong>cho</strong> mình những thú vui lành mạnh:<br />

căn nhà anh ở sạch sẽ, đọc sách.<br />

b. Là con người sống <strong>có</strong> lí tưởng, <strong>có</strong> niềm say mê <strong>và</strong> trách nhiệm với công việc.<br />

- Rất say mê công việc đo gió, đo mưa <strong>trên</strong> đỉnh Yên Sơn:


+ Chấp nhận sống <strong>và</strong> làm việc một mình <strong>trên</strong> đỉnh núi cao mấy nghìn mét so với mặt biển,<br />

anh dám đối mặt <strong>và</strong> vượt lên nỗi cô đơn vì tình yêu công việc.<br />

+ Coi công việc như một người bạn “ta với công việc là đôi”<br />

+ Thấy hạnh phúc khi được làm việc: tin <strong><strong>và</strong>o</strong> ý nghĩa công việc mình làm, dự báo <strong>chính</strong> xác<br />

thời <strong>tiết</strong> giúp người nông dân sản xuất, giúp không quân bắn rơi máy bay.<br />

- Làm việc với một tinh thần trách nhiệm rất cao:<br />

+ Có những đêm trời lạnh giá anh vẫn trở dậy đo gió, đo mưa.<br />

+ Anh đã vượt lên hoàn <strong>cả</strong>nh <strong>và</strong> vượt lên <strong>chính</strong> mình để hoàn thành công việc.<br />

-> Tinh thần trung thực <strong>và</strong> ý <strong>thức</strong> trách nhiệm với nghề.<br />

- Tất <strong>cả</strong> <strong>đề</strong>u bắt nguồn từ lí tưởng sống đẹp <strong>của</strong> anh thanh niên:<br />

+ Anh muốn góp sức mình <strong><strong>và</strong>o</strong> công cuộc dựng xây <strong>và</strong> bảo vệ cuộc sống mới (công việc <strong>của</strong><br />

anh giúp ích <strong>cho</strong> lao động sản xuất <strong>và</strong> <strong>chi</strong>ến đấu)<br />

+ Anh không lẻ loi, đơn độc mà tìm thấy những người bạn đồng hành <strong>trên</strong> con đường mình<br />

đã chọn: ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, anh cán bộ địa chất lập <strong>bản</strong> đồ sét => tất <strong>cả</strong> <strong>đề</strong>u lặng lẽ <strong>và</strong><br />

bền bỉ với đời sống, với công việc.<br />

+ Anh tác động lớn tới ông họa sĩ <strong>và</strong> cô kĩ sư. Ông họa sĩ tìm thấy ở anh lí tưởng sáng <strong>tạo</strong> <strong>của</strong><br />

mình. Còn cô kĩ sư cũng tìm thấy ở anh một tấm gương về tình yêu cuộc sống, tình yêu công<br />

việc.<br />

=> Anh là hiện thân <strong>cho</strong> vẻ đẹp <strong>của</strong> một lớp người đang tích cực góp phần <strong>tạo</strong> dựng lên cuộc<br />

sống mới <strong>cho</strong> quê hương, đất <strong>nước</strong>.<br />

2.2 Nhân vật Phương Định trong Những ngôi sao xa xôi<br />

a. Vẻ đẹp dũng <strong>cả</strong>m, kiên cường:<br />

- Phương Định cùng đồng đội đảm nhận một công việc đầy gian khổ, hiểm nguy <strong>trên</strong> cung<br />

đường Trường Sơn, giữa những <strong>năm</strong> kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ ác liệt:<br />

+ Cô thuộc tổ trinh sát mặt đường, hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp <strong><strong>và</strong>o</strong> hố bom, đếm<br />

bom chưa nổ <strong>và</strong> nếu cần phải phá bom.<br />

+ Vì thế, mỗi khi máy bay ném bom phải lao lên mặt đường, đánh dấu đoạn đường bị bom<br />

phá hỏng <strong>và</strong> những quả bom chưa nổ.<br />

+ Không chỉ vậy, cô <strong>và</strong> tổ trinh sát còn đảm đương việc phá bom nổ chậm. Đây là nhiệm vụ<br />

đòi hỏi sự bình tĩnh, dũng <strong>cả</strong>m, quên mình <strong>của</strong> <strong>chi</strong>ến sĩ vì thần chết luôn lẩn trong ruột những<br />

quả bom.<br />

➔ Là công việc mà <strong>có</strong> làm bao nhiêu lần vẫn không thể quen, vẫn luôn căng thẳng đến<br />

mức “thần kinh căng như chão… tim đập bất chấp <strong>cả</strong> nhịp điệu”.


➔ Vậy mà, cô vẫn bám trụ 3 <strong>năm</strong> liền <strong>trên</strong> tuyến đường Trường Sơn, chứng tỏ vẻ đẹp<br />

quả <strong>cả</strong>m, ý chí kiên cường, lòng yêu <strong>nước</strong> <strong>của</strong> Phương Định.<br />

- Diễn biến tâm trạng Phương Định trong một lần phá bom nổ chậm:<br />

+ Nền <strong>của</strong> tâm trạng là không khí căng thẳng: bầu trời, mặt đất vắng lặng phát sợ.<br />

+ Phương Định đã <strong>chi</strong>ến thắng nỗi sợ hãi <strong>của</strong> mình: Đi thẳng người đến bên quả bom; tất <strong>cả</strong><br />

mọi giác quan <strong>của</strong> cô trở nên nhạy bén, <strong>có</strong> ngày cô phá bom đến 5 lần. Tinh thần trách nhiệm,<br />

sự quên mình trong công việc khiến cái chết trở nên mờ nhạt. Cô chỉ nghĩ đến “liệu mìn <strong>có</strong><br />

nổ, bom <strong>có</strong> nổ không?”<br />

➔ Cô là biểu tượng <strong>cho</strong> vẻ đẹp <strong>của</strong> lòng quả <strong>cả</strong>m, kiên cường <strong>của</strong> thế <strong>hệ</strong> nữ thanh niên<br />

xung phong thời chống Mĩ.<br />

b. Vẻ đẹp tâm hồn nhạy <strong>cả</strong>m, mơ mộng, giàu yêu thương:<br />

- Nét đẹp trẻ trung, hồn nhiên, mơ mộng:<br />

+ Cô luôn chăm chút <strong>cho</strong> ngoại hình <strong>và</strong> rất tự hào về đôi mắt “<strong>có</strong> cái nhìn sao mà xa xăm” <strong>và</strong><br />

cái cổ kiêu hãnh như đài hoa loa kèn => tự thấy mình là một cô gái khá.<br />

+ Cô thích soi gương, thích làm điệu trước <strong>các</strong> anh bộ đội.<br />

+ Đặc biệt, Phương Định rất thích hát, thích nhiều loại nhạc khác nhau <strong>và</strong> còn thường bịa <strong>lời</strong><br />

ra để hát.<br />

+ Cô vui thích cuống cuồng trước một <strong>cơ</strong>n mưa đá.<br />

+ Cô cũng hay hồi tưởng về quá khứ, về tuổi <strong>học</strong> sinh, về căn nhà nhỏ bên quảng <strong>trường</strong><br />

thành phố. Cô nhớ khuôn cửa sổ, nhớ những ngôi sao <strong>trên</strong> bầu trời Hà Nội, nhớ bà bán kem<br />

với lũ trẻ con háo hức vây quanh. Đó là những kí ức làm tươi mát tâm hồn cô trong hoàn<br />

<strong>cả</strong>nh <strong>chi</strong>ến đấu đầy gian khổ, hi sinh.<br />

➔ Vào <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong>, phải trải qua nhiều gian khổ, <strong>thi</strong>ếu thốn song Phương Định vẫn<br />

giữ vẹn nguyên thế giới tâm hồn mình. Đây là một minh chứng <strong>cho</strong> sức sống mãnh liệt<br />

<strong>của</strong> cô gái trẻ này.<br />

- Tình <strong>cả</strong>m gắn bó, yêu thương cô dành <strong>cho</strong> những đồng đội:<br />

+ Cô yêu thương, <strong>chi</strong>ều chuộng Nho như một đứa em út trong nhà. Khi Nho bị thương, cô lo<br />

lắng, chăm sóc, <strong>cả</strong>m thấy đau như <strong>chính</strong> mình bị thương.<br />

+ Với chị Thao: Phương Định hiểu tính <strong>các</strong>h <strong>và</strong> tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> chị, cô coi chị Thao như người<br />

chị <strong>cả</strong> trong gia đình.<br />

+ Khi đồng đội <strong>trên</strong> cao điểm, Phương Định ở nơi an toàn trực điện đài, mà chẳng thể yên<br />

lòng: cô gắt lên với đội trưởng, cô sốt ruột chạy ra ngoài rồi lo lắng.


➔ Tất <strong>cả</strong> đã làm hiện lên một thế giới tâm hồn tinh tế, trong sáng, nhân hậu <strong>và</strong> vẻ đẹp<br />

nhân <strong>các</strong>h <strong>của</strong> một người <strong>thi</strong>ếu nữ, sống giữa hiện thực <strong>chi</strong>ến tranh khốc liệt mà vẫn<br />

tràn đầy niềm yêu thương, tin tưởng dành <strong>cho</strong> con người <strong>và</strong> cuộc sống.<br />

➔ Lê Minh Khuê đã khắc họa thành công nhân vật Phương Định, người <strong>thi</strong>ếu nữ Hà<br />

Nội với tâm hồn phong phú <strong>và</strong> lòng dũng <strong>cả</strong>m, tinh thần quên mình vì nhiệm vụ. Nhà<br />

văn đã góp <strong>cho</strong> văn xuôi chống Mĩ một trong những hình tượng sống động <strong>và</strong> đáng yêu<br />

nhất.<br />

2.3: Điểm gặp gỡ <strong>và</strong> khác biệt giữa hai nhân vật<br />

+ Gặp gỡ: Họ <strong>đề</strong>u là những con người <strong>có</strong> lí tưởng sống đẹp đẽ, <strong>có</strong> tinh thần trách nhiệm cao<br />

trong công việc. Họ là con người tiêu biểu <strong>cho</strong> thế <strong>hệ</strong> trẻ thời kì kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ: hăng<br />

say lao động <strong>và</strong> nhiệt huyết <strong>chi</strong>ến đấu.<br />

+ Khác biệt: Phương Định nổi bật với vẻ đẹp thơ mộng, nữ tính rất đỗi con gái, tình <strong>cả</strong>m<br />

đồng đội sâu nặng <strong>và</strong> sự gan dạ, dũng <strong>cả</strong>m sẵn sàng hi sinh <strong>cho</strong> tổ quốc; Anh thanh niên lại<br />

hiện lên với tinh thần lạc quan, sự gần gũi, giản dị với những người xung quanh.<br />

3. Tổng kết


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> Chuyên Lê Quý Đôn - Quảng Trị (<strong>chuyên</strong> <strong>Văn</strong>)<br />

(Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)<br />

Đọc văn <strong>bản</strong> sau <strong>và</strong> trả <strong>lời</strong> <strong>các</strong> câu hỏi bên dưới:<br />

CÂU CHUYỆN CỦA HAI HẠT MẦM<br />

Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau <strong>trên</strong> một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói: Tôi<br />

muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất <strong>và</strong> đâm chồi nảy lộc xuyên qua<br />

lớp đất cứng phía <strong>trên</strong>...<br />

Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân... Tôi muốn <strong>cả</strong>m<br />

nhận sự ấm áp <strong>của</strong> ánh mặt trời <strong>và</strong> thưởng <strong>thức</strong> những giọt sương mai đọng <strong>trên</strong> cành lá.<br />

Và rồi hạt mầm mọc lên.<br />

Hạt mầm thứ hai bảo:<br />

- Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ <strong><strong>và</strong>o</strong> lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải<br />

điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non <strong>của</strong> tôi <strong>có</strong> mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo<br />

đến <strong>và</strong> nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa <strong>của</strong> tôi <strong>có</strong> thể nở ra được<br />

thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây<br />

<strong>cho</strong> đến khi <strong>cả</strong>m thấy thật an toàn đã.<br />

Và rồi hạt mầm nằm im <strong>và</strong> chờ đợi.<br />

Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm <strong>thức</strong> ăn, thấy hạt mầm nằm lạc lõng<br />

<strong>trên</strong> mặt đất bèn mổ ngay lập tức.<br />

Trong cuộc sống sẽ luôn <strong>có</strong> những <strong>cơ</strong> hội <strong>cho</strong> những ai dám chấp nhận mạo hiểm, trải<br />

nghiệm những thử thách, mạnh dạn vượt qua những khuôn khổ lối mòn để bước lên những<br />

con đường mới.<br />

(Theo Hạt giống tâm hồn, Fisrt New <strong>và</strong> NXB Tổng hợp TP HCM)<br />

Câu 1: (0.5 điểm) Nhận biết<br />

Phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong> <strong>của</strong> văn <strong>bản</strong> <strong>trên</strong><br />

Câu 2: (0.5 điểm) Thông hiểu<br />

Tác dụng <strong>của</strong> biện pháp điệp ngữ “tôi muốn” trong <strong>lời</strong> nói <strong>của</strong> hạt mầm thứ nhất.<br />

Câu 3: (1.0 điểm) Thông hiểu<br />

Sự khác nhau về quan điểm sống được thể hiện trong <strong>lời</strong> nói <strong>của</strong> hai hạt mầm.<br />

Câu 4: (2.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Viết đoạn văn (khoảng 15 dòng) trình bày suy nghĩ <strong>của</strong> em về con đường để đạt được ước<br />

mơ.


II. LÀM VĂN (6.0 điểm) Vận dụng cao<br />

“Từ cuối hạ sang thu, đất trời <strong>có</strong> những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt. Sự biến chuyển<br />

này đã được Hữu Thỉnh gợi lên bằng <strong>cả</strong>m nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu<br />

<strong>cả</strong>m trong bài Sang thu”.<br />

(SGK <strong>Ngữ</strong> văn 9, tập hai, 2017)<br />

Bằng sự <strong>cả</strong>m nhận bài thơ Sang thu <strong>của</strong> Hữu Thỉnh, em hãy làm sáng tỏ nhận định <strong>trên</strong>.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

1.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phương <strong>thức</strong> biểu đạt đã <strong>học</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong> <strong>của</strong> văn <strong>bản</strong> <strong>trên</strong>: tự sự.<br />

2.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Điệp ngữ “tôi muốn” nhấn mạnh <strong>và</strong> diễn tả những khát khao, ước mơ <strong>của</strong> hạt mầm thứ nhất.<br />

3.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Sự khác nhau về quan điểm sống được thể hiện trong <strong>lời</strong> nói <strong>của</strong> hai hạt mầm:<br />

- Hạt mầm thứ nhất: sống đầy mơ ước, khát khao hương tới những điều cao đẹp, dũng <strong>cả</strong>m<br />

đương đầu với thử thách.<br />

- Hạt mầm thứ hai: chọn <strong>các</strong>h sống an toàn, sống hèn nhát, thụ động, luôn sợ hãi.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Nêu vấn <strong>đề</strong>.<br />

* Giải thích vấn <strong>đề</strong><br />

- Ước mơ là ước mong, khát vọng, là những gì tốt đẹp mà ta luôn hướng tới. Mỗi người sẽ <strong>có</strong><br />

những ước mơ khác nhau.<br />

- Con đường đạt được ước mơ <strong>chính</strong> là <strong>các</strong>h <strong>thức</strong> để ta biến ước mơ thành hiện thực.<br />

* Phân tích, bàn luận vấn <strong>đề</strong>.<br />

- Tại sao con người cần <strong>có</strong> ước mơ?


+ Ước mơ <strong>chính</strong> là động lực thúc đẩy ta hành động.<br />

+ Người <strong>có</strong> ước mơ là người sống <strong>có</strong> lí tưởng riêng <strong>và</strong> nhất định sẽ thành công với những sự<br />

lựa chọn <strong>của</strong> mình.<br />

- Con đường thực hiện ước mơ:<br />

+ Không ngừng nâng cao năng lực <strong>của</strong> <strong>bản</strong> thân, trau dồi tri <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kĩ năng.<br />

+ Không chùn bước trước khó khăn, sẵn sàng vượt qua mọi trở ngại.<br />

+ Con đường thực hiện ước mơ phải bắt đầu từ ngày hôm nay, từ những bước nhỏ nhất.<br />

+ Điều quan trọng nhất trong quá trình đi đến ước mơ đôi khi không phải là đích đến mà là<br />

hành trình.<br />

- Phê phán những kẻ bất chấp tất <strong>cả</strong> để đạt được ước muốn <strong>của</strong> mình.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân: Em <strong>có</strong> ước mơ gì? Em đã lựa chọn con đường nào để thực hiện những<br />

ước mơ đó?<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, chứng minh, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong><br />

Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

A. Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm <strong>và</strong> trích dẫn nhận định.<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

Tác giả:<br />

- Là nhà thơ <strong>chi</strong>ến sĩ, trưởng thành trong kháng <strong>chi</strong>ến chống Mỹ. Ông từng cầm súng <strong>chi</strong>ến<br />

đấu trong <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong> miền Nam.<br />

- Sáng tác <strong>của</strong> ông cuốn hút người đọc nhờ <strong>cả</strong>m xúc tinh tế, ngòi bút giàu chất lãng mạn <strong>và</strong><br />

lối viết giản dị, giàu sức gợi.<br />

Tác phẩm:<br />

- Mùa thu – một <strong>đề</strong> tài quen thuộc <strong>của</strong> thơ ca phương Đông nói chung <strong>và</strong> thơ ca Việt Nam nói<br />

riêng.<br />

- Tác phẩm được sáng tác <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>năm</strong> 1977, được in lại nhiều lần trong <strong>các</strong> tập thơ mà gần đây<br />

nhất là tập “Từ <strong>chi</strong>ến hào đến thành phố” – 1991.


- Nhận định: “Từ cuối hạ sang thu, đất trời <strong>có</strong> những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt. Sự<br />

biến chuyển này đã được Hữu Thỉnh gợi lên bằng <strong>cả</strong>m nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu<br />

sức biểu <strong>cả</strong>m trong bài Sang thu”.<br />

2. Phân tích, chứng minh<br />

- Nhận xét đã khẳng định giá trị <strong>trên</strong> <strong>cả</strong> hai phương diện nội dung <strong>và</strong> ng<strong>hệ</strong> thuật <strong>của</strong> bài Sang<br />

thu.<br />

2.1. Giá trị nội dung<br />

a. Khoảnh khắc giao mùa<br />

* Tín hiệu mùa thu<br />

- Tín hiệu đầu tiên mà tác giả <strong>cả</strong>m nhận qua khứu giác là hương ổi mộc mạc, bình dị. Hương<br />

ổi chủ động “phả <strong><strong>và</strong>o</strong> trong gió se”.<br />

+ Với từ “phả” tác giả đã đặc tả hương thơm đậm như sánh lại, quện lại, lùa <strong><strong>và</strong>o</strong> trong gió,<br />

làm <strong>cho</strong> nó trở nên thơm tho lạ thường.<br />

+ Vì thế gợi hình dung cụ thể về mùi ổi chín thơm nồng, ngọt mát, <strong>có</strong> sức lan tỏa.<br />

- Mùa thu về còn hiện qua <strong>cả</strong> xúc giác “gió se”. Gió <strong>và</strong> hương ổi làm <strong>thức</strong> dậy <strong>cả</strong> không gian<br />

thôn vườn, ngõ xóm.<br />

- Hình ảnh “sương qua ngõ”. Ng<strong>hệ</strong> thuật nhân hóa cùng từ láy “chùng chình” đã làm <strong>cho</strong> làn<br />

sương trở nên sinh động <strong>có</strong> hồn.<br />

* Cảm xúc <strong>của</strong> nhà thơ<br />

- Trong giờ phút giao mùa ấy lòng nhà thơ đắm say:<br />

+ Đó là <strong>cả</strong>m giác bất ngờ khi bắt gặp tín hiệu thu về: “bỗng” diễn tả <strong>cả</strong>m xúc ngạc nhiên, ngỡ<br />

ngàng, một niềm vui chợt đến, một thoáng xúc động, một cái giật mình khẽ đánh <strong>thức</strong> con<br />

người khỏi những bề bộn <strong>của</strong> cuộc sống để hòa mình với <strong>thi</strong>ên nhiên.<br />

+ Rồi đến <strong>cả</strong>m giác mơ hồ, mong manh, bối rối, tự hỏi lòng mình “hình như thu đã về”.<br />

+ Từ “về” còn gợi ra <strong>cả</strong>m giác thân <strong>thi</strong>ết, quen thuộc.<br />

=> Phải gắn bó lắm với cuộc đời, phải <strong>có</strong> giác quan vô cùng nhạy <strong>cả</strong>m thì nhà thơ mới <strong>có</strong><br />

những <strong>cả</strong>m nhận tinh tế đến vậy về phút giao mùa.<br />

b. Bức tranh mùa thu <strong>và</strong> sự chuyển biến rõ nét hơn <strong>của</strong> đất trời khi sang thu<br />

* Hai câu đầu:<br />

- Hình ảnh dòng sông <strong>và</strong> cánh <strong>chi</strong>m được vẽ với những nét tương phản:<br />

+ Dòng sông trôi một <strong>các</strong>h hiền hòa, nhàn hạ. Ng<strong>hệ</strong> thuật nhân hóa cùng từ láy gợi hình<br />

“dềnh dàng” đã đặc tả hình ảnh dòng sông trôi chậm chạp, thong thả.<br />

+ Đối lập lại là hình ảnh những cánh <strong>chi</strong>m vội vã.<br />

* Hai câu sau: <strong>tạo</strong> điểm nhấn <strong>cho</strong> bức tranh


- Hình ảnh đám mây xuất hiện cùng từ “vắt” đã gợi ra khung <strong>cả</strong>nh: một làn mây mỏng nhẹ,<br />

mềm mại, uyển chuyển như một dải lụa, một tấm khăn voan vắt ngang <strong>trên</strong> bầu trời.<br />

- Ng<strong>hệ</strong> thuật nhân hóa đã làm đám mây mang tâm trạng con người: nửa lưu luyến, bịn rịn<br />

mùa hạ, nửa háo hức nghiêng hẳn sang thu.<br />

c. Những biến chuyển <strong>của</strong> <strong>thi</strong>ên nhiên & suy ngẫm về đời người lúc chớm thu:<br />

- Những biến chuyển <strong>của</strong> <strong>thi</strong>ên nhiên được tái hiện tài tình:<br />

+ Phép đối: “vẫn còn” – “vơi dần”, “nắng” – “mưa” gợi sự vận động trái <strong>chi</strong>ều <strong>của</strong> hai hiện<br />

tượng <strong>thi</strong>ên nhiên -> biểu hiện <strong>của</strong> sự giao mùa.<br />

+ “Mưa”, “nắng”: Nắng vẫn còn nhưng không chói chang, gay gắt, <strong>cơ</strong>n mưa rào đặc trưng<br />

<strong>của</strong> mùa hạ đã vơi dần -> dấu hiệu <strong>của</strong> mùa thu đậm nét hơn.<br />

+ Những từ ngữ chỉ mức độ “vẫn còn” “vơi” “bớt” được sắp xếp giảm dần <strong>cho</strong> thấy mùa hạ<br />

đang nhạt dần, mùa thu ngày càng rõ nét hơn.<br />

- Suy ngẫm về đời người lúc chớm thu:<br />

+ Tiếng sấm: Theo nghĩa thực, tiếng sấm là dấu hiệu <strong>của</strong> những <strong>cơ</strong>n mưa rào mùa hạ. Sang<br />

thu, tiếng sấm nhỏ dần, không đủ sức làm lay động hàng cây đã bao mùa thay lá. Nghĩa ẩn<br />

dụ: chỉ những biến động thất thường <strong>của</strong> ngoại <strong>cả</strong>nh, <strong>của</strong> cuộc đời, <strong>cho</strong> những gian nan, thử<br />

thách mà con người gặp phải trong cuộc đời.<br />

+ “hàng cây đứng tuổi”: gợi cái xế <strong>chi</strong>ều <strong>của</strong> đời người, gợi hình ảnh những con người đã<br />

trưởng thành, trầm tĩnh <strong>và</strong> vững <strong>và</strong>ng hơn.<br />

➔ Con người khi đã trưởng thành sẽ hiểu biết hơn, bình tĩnh, ung dung hơn trước mọi<br />

đổi thay, biến động <strong>của</strong> cuộc đời.<br />

2.2. Ng<strong>hệ</strong> thuật<br />

- Thể thơ 5 chữ. Nhịp thơ chậm, âm điệu nhẹ nhàng.<br />

- Nhiều từ <strong>có</strong> giá trị gợi tả, gợi <strong>cả</strong>m sâu sắc.<br />

- Sự <strong>cả</strong>m nhận tinh tế, thú vị, gợi những liên tưởng bất ngờ.<br />

- Hình ảnh chọn lọc mang nét đặc trưng <strong>của</strong> sự giao mùa<br />

hạ - thu<br />

3. Đánh giá chung: Đất trời sang thu gợi biết bao <strong>cả</strong>m xúc, gợi bao suy ngẫm về đời người<br />

sang thu.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>chuyên</strong> Lê Quý Đôn - Vũng Tàu (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> -<br />

<strong>2019</strong>)<br />

Câu 1: (2.0 điểm)<br />

Đọc phần trích Bức thư <strong>của</strong> thầy Hiệu trưởng ở Singapore gửi phụ huynh <strong>học</strong> sinh <strong>và</strong> trả <strong>lời</strong><br />

<strong>các</strong> câu hỏi bên dưới:<br />

(1) Nếu con bạn đạt điểm cao, điều đó là tuyệt vời. Nhưng nếu con không thể, xin đừng làm<br />

mất đi sự tự tin <strong>và</strong> nhân phẩm <strong>của</strong> con.<br />

(2) Hãy nói với con rằng: ổn thôi mà, đó chỉ là một kì <strong>thi</strong>. Con được sinh ra <strong>trên</strong> đời <strong>cho</strong><br />

những điều lớn lao nhiều hơn nữa.<br />

(3) Hãy nói với con rằng: dù điểm số <strong>của</strong> con là bao nhiêu, cha mẹ vẫn yêu con <strong>và</strong> không hề<br />

phán xét.<br />

(Nguồn: kenh14.vn)<br />

a. Nhận biết<br />

Tìm <strong>và</strong> gọi tên một phép liên kết trong đoạn văn (1)<br />

b. Thông hiểu<br />

Các cụm từ in đậm ở đoạn văn (2) <strong>và</strong> (3) thuộc phép tu từ gì? Nêu tác dụng <strong>của</strong> phép tu từ ấy.<br />

Câu 2: (3.0 điểm) Vận dụng cao<br />

- Sau sự kiện bé Hải An hiến giác mạc cứu người, trung tâm Điều phối Quốc gia về ghép bộ<br />

phận <strong>cơ</strong> thể người <strong>cho</strong> biết họ đã nhận được 765 hồ sơ đăng kí hiến tạng trong thời gian 11<br />

ngày (từ 25/2 đến 6/3/<strong>2018</strong>). Đây là con số kỉ lục về số lượng người đăng kí hiện tạng từ<br />

trước đến nay.<br />

(Theo Báo Sức khỏe đời sống, ngày 7/3/<strong>2018</strong>)<br />

- Sau sự việc <strong>các</strong> hiệp sĩ tử nạn khi truy bắt cướp ở Sài Gòn, Nguyễn Sin – đội Săn bắt cướp<br />

Biên Hòa, đã đăng tải dòng trại thái công khai <strong>trên</strong> trang cá nhân <strong>của</strong> mình, <strong>cho</strong> biết chỉ<br />

trong vòng hai ngày đứng ra kêu gọi mọi người quyên góp, hỗ trợ gia đình hai hiệp sĩ, anh đã<br />

nhận được từ cộng đồng số tiền ủng hộ lên tới 1,7 tỉ đồng.<br />

(Theo Báo Đất Việt, ngày 15/5/<strong>2018</strong>)<br />

Từ số liện trong <strong>các</strong> thông tin <strong>trên</strong>, viết một bài văn nghị luận (khoảng một trang giấy <strong>thi</strong>)<br />

trình bày suy nghĩ <strong>của</strong> em về sức mạnh <strong>của</strong> mạng xã hội, đối với <strong>các</strong> sự việc <strong>có</strong> ý nghĩa trong<br />

đời sống.<br />

Câu 3: (5.0 điểm) (ID: 264897) Vận dụng cao<br />

Cảm nhận <strong>của</strong> em về khúc tâm tình <strong>của</strong> người cha qua đoạn thơ.<br />

“Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn<br />

Sống <strong>trên</strong> đá không chê đá gập ghềnh


Sống trong thung không chê thung nghèo đói<br />

Sống như sông như suối<br />

Lên thác xuống ghềnh<br />

Không lo cực n<strong>học</strong><br />

Người đồng mình thô sơ da thịt<br />

Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con<br />

Người đồng mình tự đục đá kê cao quyên hương<br />

Còn quê hương thì làm phong tục.<br />

Con ơi tuy thô sơ da thịt<br />

Lên đường<br />

Không bao giờ nhỏ bé được<br />

Nghe con.”<br />

(Nói với con – Y Phương, <strong>Ngữ</strong> văn 9, tập 2, NXB Giáo <strong>dục</strong> 2015)<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

a.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài Liên kết câu <strong>và</strong> liên kết đoạn văn<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Phép lặp từ ngữ: Nếu con<br />

- Phép nối: Nhưng<br />

b.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> biện pháp ng<strong>hệ</strong> thuật đã <strong>học</strong>: so sánh, nhân hóa.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Biện pháp tu từ: điệp ngữ<br />

- Tác dụng: Nhấn mạnh việc cần làm <strong>và</strong> là việc làm tốt nhất, cần <strong>thi</strong>ết nhất với những đứa con<br />

trong thời điểm đó – đó là sự an ủi, khích lệ, động viên để con tự tin <strong>và</strong> <strong>có</strong> sức mạnh vượt qua<br />

mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: HS vận dụng <strong>các</strong> phương pháp <strong>giải</strong> thích, phân tích, chứng minh để làm bài<br />

văn nghị luận xã hội.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Học sinh biết kết hợp kiến <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kĩ năng để viết một bài văn nghị luận xã hội.


- Bài văn phải <strong>có</strong> bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc<br />

lỗi <strong>chính</strong> tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

- Học sinh <strong>có</strong> thể làm bài theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau; <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng<br />

nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ <strong>và</strong> căn cứ xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn<br />

mực đạo đức <strong>và</strong> pháp luật.<br />

*Yêu cầu về nội dung:<br />

1. Giải thích vấn <strong>đề</strong>:<br />

Mạng xã hội là gì? Mạng xã hội hay gọi là mạng xã hội ảo, (trong tiếng Anh gọi là: social<br />

network). Là dịch vụ nối kết <strong>các</strong> thành viên cùng sở thích <strong>trên</strong> Internet lại với nhau, với nhiều<br />

mục đích khác nhau không phân biệt không gian <strong>và</strong> thời gian. Có sự tham gia trực tiếp <strong>của</strong><br />

nhiều cá nhân <strong>trên</strong> cùng một trang web (hoặc <strong>các</strong> doanh nghiệp – nhưng <strong>có</strong> vai trò như <strong>các</strong> cá<br />

nhân). Các mạng xã hội điển hình hiện nay <strong>có</strong> thể kể đến như twitter, Facebook, instagram,<br />

youtube …<br />

=> Bên cạnh những mặt tiêu cực, <strong>có</strong> thể thấy mạng xã hội cũng đã góp phần không nhỏ <strong><strong>và</strong>o</strong><br />

việc lan truyền những việc tử tế trong xã hội.<br />

2. Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Sức mạnh <strong>của</strong> mạng xã hội:<br />

+ Ngày nay mạng xã hội đóng vai trò như một “Người phán xử”. Rất nhiều sự việc quan<br />

trọng vì nhờ <strong>có</strong> mạng xã hội mà mọi được trao quyền quan sát, nhận định, phán xét… <strong>và</strong> <strong>có</strong><br />

rất nhiều sự việc nhờ mạng xã hội đã giúp người bị án oan tìm được công lí.<br />

+ Mạng xã hội lan tỏa những việc tử tế một <strong>các</strong>h nhanh chóng.<br />

+ Mạng xã hội góp phần giúp đỡ những hoàn <strong>cả</strong>nh nghèo khó, trao đi yêu thương.<br />

+ Mạng xã hội giúp <strong>cho</strong> những người thất lạc <strong>có</strong> thể tìm lại nhau.<br />

- Sử dụng mạng xã hội thế nào <strong>cho</strong> hiệu quả.<br />

+ Mạng xã hội là một con dao hai lưỡi, nó <strong>có</strong> thể đem đến những lợi ích to lớn nhưng bên<br />

cạnh đó cũng <strong>có</strong> những mặt tiêu cực.<br />

+ Người dùng mạng xã hội cần phải <strong>có</strong> con mắt đánh giá, nhận định trước <strong>các</strong> vấn <strong>đề</strong> xã hội<br />

để không bị truyền thông dắt mũi. Hãy là một người sử dụng mạng xã hội khôn ngoan.<br />

3. Mở rộng vấn <strong>đề</strong> <strong>và</strong> liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân<br />

- Mạng xã hội như con dao hai lưỡi, thái độ <strong>của</strong> người dùng sẽ quyết định <strong>cho</strong> mặt tốt hay<br />

mặt xấu trở nên phổ biến.<br />

- Em đã sử dụng mạng xã hội như thế nào?<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.


Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

- Y Phương là một trong những nhà thơ dân tộc Tày nổi tiếng <strong>của</strong> văn <strong>học</strong> Việt Nam hiện đại.<br />

Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ <strong>và</strong> trong sáng, <strong>các</strong>h tư duy giàu hình ảnh <strong>của</strong><br />

con người miền núi.<br />

- “Nói với con” là một trong những <strong>thi</strong> phẩm đặc sắc làm nên tên tuổi <strong>của</strong> ông, được viết <strong><strong>và</strong>o</strong><br />

<strong>năm</strong> 1980.<br />

- Đoạn thơ là <strong>lời</strong> khuyên <strong>của</strong> cha với con, nên sống theo những truyền thống tốt đẹp <strong>của</strong><br />

người đồng mình.<br />

2. Phân tích<br />

- Từ đó, người cha khuyên con biết sống theo những truyền thống <strong>của</strong> người đồng mình:<br />

+ Điệp từ “sống” khởi đầu 3 dòng thơ liên tiếp, tô đậm mong ước <strong>thi</strong>ết tha, mãnh liệt <strong>của</strong> cha<br />

dành <strong>cho</strong> con.<br />

+ Ẩn dụ “đá” “thung” chỉ không gian sống <strong>của</strong> người miền cao, gợi lên những n<strong>học</strong> nhằn,<br />

gian khó, đói nghèo. Người cha mong con “không chê” tức là biết yêu thương, trân trọng quê<br />

hương mình.<br />

+ So sánh “như sông” “như suối”: lối sống hồn nhiên, trong sáng, mạnh mẽ, phóng khoáng,<br />

vượt lên mọi gập ghềnh <strong>của</strong> cuộc đời.<br />

+ Đối “lên thác xuống ghềnh”: cuộc sống không dễ dàng, bằng phẳng, cần dũng <strong>cả</strong>m đối mặt,<br />

không ngại ngần.<br />

➔ Cha khuyên con tiếp nối tình <strong>cả</strong>m ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh<br />

ra <strong>của</strong> người đồng mình <strong>và</strong> <strong>cả</strong> lòng can đảm, ý chí kiên cường <strong>của</strong> họ.<br />

- Để rồi, bài thơ khép lại bằng <strong>lời</strong> dặn dò vừa ân cần, vừa nghiêm khắc <strong>của</strong> người cha:<br />

+ “Thô sơ da thịt” được nhắc lại để nhấn mạnh những khó khăn, thử thách mà con <strong>có</strong> thể gặp<br />

<strong>trên</strong> đường đời, bởi con còn non nớt, con chưa đủ hành trang mà đời thì gập ghềnh, gian khó.


+ Dẫu vậy, “không bao giờ nhỏ bé được” mà phải biết đương đầu với khó khăn, vượt qua<br />

thách <strong>thức</strong>, không được sống yếu hèn, hẹp hòi, ích kỉ. Phải sống sao <strong>cho</strong> xứng đáng với cha<br />

mẹ, với người đồng mình. Lời nhắn nhủ chứa đựng sự yêu thương, niềm tin tưởng mà người<br />

cha dành <strong>cho</strong> con.<br />

3. Tổng kết<br />

- Nội dung:<br />

+ Thể hiện tình <strong>cả</strong>m sâu nặng mà người cha dành <strong>cho</strong> con. Từng <strong>lời</strong> dặn dò, khuyên nhủ để<br />

con biết sống sao <strong>cho</strong> xứng đáng với gia đình, quê hương.<br />

+ <strong>Bộ</strong>c lộ tình yêu quê hương xứ sở <strong>và</strong> niềm tự hào về người đồng mình <strong>của</strong> tác giả.<br />

- Ng<strong>hệ</strong> thuật: Từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức gợi, in đậm lối tư duy trong sáng, hồn nhiên,<br />

sinh động <strong>của</strong> người miền núi. Giọng điệu khi ân cần, tha <strong>thi</strong>ết; khi mạnh mẽ, nghiêm khắc.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> Chuyên Sóc Trăng (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)<br />

Đọc văn <strong>bản</strong> sau <strong>và</strong> trả <strong>lời</strong> câu hỏi:<br />

Sách kể chuyện hay … sách ca hát<br />

(1) Nhiều lần tôi khóc khi đọc sách: sách kể chuyện hay biết bao về con người họ trở nên<br />

đáng yêu <strong>và</strong> gần gũi biết bao. (2) Là một thằng bé con bị công việc ngu độn làm <strong>cho</strong> kiệt sức,<br />

luôn luôn phải hứng tất những <strong>lời</strong> chửi mắng đần độn, tôi trịnh trọng hứa với mình là lớn lên,<br />

tôi sẽ giúp mọi người, hết lòng phụ vụ họ.<br />

(3) Như những con <strong>chi</strong>m kì diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa dạng <strong>và</strong><br />

phong phú như thế nào, con người táo bạo như thế nào trong khát vọng đạt tới cái <strong>thi</strong>ện <strong>và</strong> cái<br />

đẹp. (4) Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần lành mạnh <strong>và</strong> hăng hái. (5) Tôi<br />

trở nên điềm tĩnh hơn, tin ở mình hơn, làm việc hợp lý hơn <strong>và</strong> ngày càng ít để ý đến vô số<br />

chuyện bực bội trong cuộc sống.<br />

(6) Mỗi cuốn sách <strong>đề</strong>u là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để lên tới<br />

gần con người, tới gần quan niệm về cuộc sống tốt đẹp nhất <strong>và</strong> về sự thèm khát về cuộc sống<br />

ấy.<br />

(M. Gorki, Dẫn theo Tạ Đức Hiền, Tập làm văn THPT, Nxb Giáo <strong>dục</strong>, 1998)<br />

a. Kiểu văn <strong>bản</strong> <strong>của</strong> đoạn văn <strong>trên</strong> là gì?<br />

b. Nhận biết<br />

Dựa <strong><strong>và</strong>o</strong> văn <strong>bản</strong>, em hãy chỉ ra 2 tác dụng <strong>của</strong> việc đọc sách.<br />

c. Nhận biết<br />

Xác định <strong>và</strong> nêu tác dụng <strong>của</strong> phép liên kết trong 2 câu sau:<br />

(3) Như những con <strong>chi</strong>m kì diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa dạng <strong>và</strong><br />

phong phú như thế nào, con người táo bạo như thế nào trong khát vọng đạt tới cái <strong>thi</strong>ện <strong>và</strong> cái<br />

đẹp. (4) Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần lành mạnh <strong>và</strong> hăng hái.<br />

d. Thông hiểu<br />

Em <strong>có</strong> đồng tình với ý kiến “Mỗi cuốn sách <strong>đề</strong>u là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi<br />

tách khỏi con thú để lên tới gần con người” không? Vì sao?<br />

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)<br />

Câu 1: (2.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Hãy viết một đoạn văn (độ dài khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ <strong>của</strong> em về việc đọc sách.<br />

Câu 2: (5.0 điểm) Vận dụng cao


Phân tích hình ảnh người mẹ trong bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn <strong>trên</strong> lưng mẹ <strong>của</strong><br />

Nguyễn Khoa Điềm.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

a. Đang cập nhật<br />

b.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Lựa chọn hai 2 tác dụng <strong>của</strong> sách được nêu trong đoạn.<br />

Gợi ý:<br />

- Đọc sách giúp tinh thần hăng hái <strong>và</strong> lành mạnh, ta trở nên điềm tĩnh hơn, tin ở mình hơn,<br />

làm việc hợp lý hơn <strong>và</strong> ngày càng ít để ý đến vô số chuyện bực bội trong cuộc sống, tinh<br />

- Sách giúp ta tách khỏi con thú để lên tới gần con người, tới gần quan niệm về cuộc sống tốt<br />

đẹp nhất <strong>và</strong> về sự thèm khát về cuộc sống.<br />

c.<br />

Phương pháp: căn cứ bài Liên kết câu <strong>và</strong> liên kết đoạn văn<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Phép liên kết: phép nối (Và)<br />

- Tác dụng: Nhấn mạnh về ý nghĩa, tác dụng <strong>của</strong> việc đọc sách đối với con người.<br />

d.<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Đồng tình với quan điểm<br />

- Vì: đọc sách giúp con người phát triển <strong>và</strong> hoàn <strong>thi</strong>ện nhiên <strong>các</strong>h, giúp con người tách dần<br />

khỏi phần <strong>bản</strong> năng (thú) để đi đến phần con người, hướng con người đến cái đích <strong>của</strong> chân –<br />

<strong>thi</strong>ện – mĩ.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: HS vận dụng <strong>các</strong> phương pháp <strong>giải</strong> thích, phân tích, chứng minh để làm bài<br />

văn nghị luận xã hội.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Học sinh biết kết hợp kiến <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội.


- Đoạn văn phải <strong>có</strong> bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không<br />

mắc lỗi <strong>chính</strong> tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

- Học sinh <strong>có</strong> thể làm bài theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau; <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng<br />

nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ <strong>và</strong> căn cứ xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn<br />

mực đạo đức <strong>và</strong> pháp luật.<br />

*Yêu cầu về nội dung:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong><br />

2. Giải thích vấn <strong>đề</strong><br />

Sách là kho tàng tích lũy tri <strong>thức</strong> <strong>của</strong> nhân loại, được lưu truyền từ thế <strong>hệ</strong> này đến thế khác.<br />

=> Sách <strong>có</strong> vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người.<br />

3. Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Vai trò việc đọc sách:<br />

+ Đọc sách giúp con người mở mang tri <strong>thức</strong>, tiếp thu tinh hoa nhân loại.<br />

+ Đọc sách giúp con người hoàn <strong>thi</strong>ện nhân <strong>các</strong>h, để trở thành con người <strong>có</strong> đạo đức, <strong>có</strong> lối<br />

sống, ứng xử đẹp.<br />

+ Đọc sách là <strong>các</strong>h <strong>thức</strong> giúp <strong>giải</strong> tỏa căng thẳng, <strong>tạo</strong> nên sự thư thái <strong>cho</strong> tâm hồn.<br />

Lấy dẫn chứng phù hợp <strong>cho</strong> mỗi ý.<br />

- Cách đọc sách hiệu quả<br />

+ Lựa chọn sách phải phù hợp với lứa tuổi.<br />

+ Lựa chọn sách phù hợp với nhu cầu <strong>của</strong> <strong>bản</strong> thân.<br />

+ Đọc sách phải nghiềm ngẫm <strong>cho</strong> kĩ, đọc đi đọc lại để thấm thuần những điều sách truyền tải<br />

đến con người.<br />

4. Mở rộng vấn <strong>đề</strong> <strong>và</strong> liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân<br />

- Phê phán những người lười đọc sách.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân.<br />

Câu 3:<br />

pháp: phân tích, chứng minh, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong><br />

Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.


Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

Tác giả:<br />

- Xuất thân trong một gia đình trí <strong>thức</strong> <strong>các</strong>h mạng ở Huế.<br />

- Là nhà thơ <strong>chi</strong>ến sĩ, là một trong những gương mặt tiêu biểu nhất <strong>của</strong> thơ ca kháng <strong>chi</strong>ến<br />

chống Mĩ.<br />

- Thơ ông tập trung khám phá, ngợi ca vẻ đẹp <strong>của</strong> nhân dân trong cuộc đấu tranh thống nhất<br />

đất <strong>nước</strong>.<br />

- Thơ Nguyễn Khoa Điềm cuốn hút người đọc bằng sự hòa quyện giữa <strong>cả</strong>m xúc trữ tình nồng<br />

thắm <strong>và</strong> chất suy tư sâu lắng, giọng điệu mang phong vị dân gian.<br />

1. Tác phẩm:<br />

a. Hoàn <strong>cả</strong>nh sáng tác:<br />

- Sáng tác <strong>năm</strong> 1971, khi ông đang công tác ở <strong>chi</strong>ến khu vùng tây Thừa Thiên.<br />

- In trong “Đất <strong>và</strong> khát vọng” (1984)<br />

- Hình ảnh người mẹ trong tác phẩm là một hình tượng ng<strong>hệ</strong> thuật đặc sắc.<br />

2. Phân tích<br />

a. Khổ 1:<br />

Hình ảnh người mẹ dân tộc Tà – ôi:<br />

- Vất vả, n<strong>học</strong> nhằn trong lao động sản xuất:<br />

+Vừa địu con, vừa giã gạo -> công việc chẳng nhẹ nhàng.<br />

+ “nhịp chày nghiêng” -> dáng hình <strong>của</strong> mẹ hữu hình, “giấc ngủ em nghiêng” -> vô hình -><br />

<strong>cả</strong>nh tượng em bé <strong>trên</strong> lưng giấc ngủ cũng chao nghiêng theo những cử chỉ <strong>của</strong> mẹ.<br />

+ Mồ hôi nóng hổi, tấm vai gầy -> càng tô đậm hơn nỗi vất vả n<strong>học</strong> nhằn <strong>của</strong> mẹ.<br />

- Khám phá tình yêu thương con sâu sắc:<br />

+ Vai gầy -> làn gối êm.<br />

+ “lưng đưa nôi” -> lưng mẹ hóa thành <strong>chi</strong>ếc nôi êm ái.<br />

+ Tim hát thành <strong>lời</strong> ru êm ái, <strong>thi</strong>ết tha.<br />

-> Mẹ thương con phải gánh chịu những n<strong>học</strong> nhằn, gian khó ngay trong giấc ngủ trẻ thơ.<br />

Mẹ mong con mơ thấy hạt gạo trắng ngần -> <strong>cho</strong> một ngày mai no ấm, tươi sáng.<br />

Mẹ mong con khôn lớn, khỏe mạnh, trở thành người lao động phi thường “vung chày lún<br />

sân”<br />

-> Mẹ đã nhận về mình mọi vất vả lo toan để con <strong>có</strong> một giấc ngủ êm <strong>đề</strong>m -> tình yêu <strong>và</strong> đức<br />

hi sinh vô bờ bến.


- Tình thương bộ đội: giã gạo nuôi bộ đội, thương người <strong>chi</strong>ến sĩ ngày đêm <strong>chi</strong>ến đấu trong<br />

gian khổ, <strong>thi</strong>ếu thốn, hi sinh.<br />

=> Hình ảnh bà mẹ kháng <strong>chi</strong>ến yêu con, yêu <strong>nước</strong>.<br />

b. Khổ 2:<br />

Hình ảnh người mẹ hiện lên <strong>trên</strong> nền một hoàn <strong>cả</strong>nh mới: mẹ tỉa bắp <strong>trên</strong> núi Ka-lưi.<br />

- Tương phản: lưng núi to >< lưng mẹ nhỏ.<br />

-> Nhấn mạnh hơn nỗi vất vả, n<strong>học</strong> nhằn <strong>của</strong> bà mẹ địu con lên rẫy cuốc đất, tỉa hạt. Núi<br />

rừng hùng vĩ mà dáng mẹ nhỏ bé, hao gầy -> gian khó chồng chất.<br />

Vẻ đẹp cần cù, chịu thương chịu khó, bền bỉ, kiên trì <strong>của</strong> mẹ.<br />

Gợi hình ảnh người gieo sự sống, gieo mầm hi vọng<br />

c. Khổ 3:<br />

Hình ảnh người mẹ Tà-ôi được tái hiện trong <strong>chi</strong>ến đấu:<br />

+ Mẹ: “chuyển lán”, “đi đạp rừng” -> nhịp thơ nhanh mạnh, mang đến hình ảnh mới <strong>của</strong><br />

người mẹ.<br />

+ Anh trai, chị gái -> <strong>cả</strong> gia đình, <strong>cả</strong> dân tộc đã anh dũng đứng lên <strong>chi</strong>ến đấu chống kẻ thù<br />

chung.<br />

-> Gợi bối <strong>cả</strong>nh sôi động hào hùng <strong>của</strong> cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ cứu <strong>nước</strong>. gợi hình ảnh<br />

người mẹ mạnh mẽ, quả <strong>cả</strong>m, trực tiếp tham gia <strong><strong>và</strong>o</strong> cuộc <strong>chi</strong>ến đấu chung.<br />

- Cùng với mẹ, em cu Tai cũng hòa nhập <strong><strong>và</strong>o</strong> cuộc sống hào hùng đó:<br />

“Mẹ địu em…<br />

… Trường Sơn”<br />

+ Cấu trúc “từ…đến” -> sự trưởng thành <strong>của</strong> em cu Tai.<br />

+ Hiện thực: Lưng mẹ, đói khổ<br />

-> Đưa em cu Tai đến với <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong> Trường Sơn, đến <strong>chi</strong>ến đấu hào hùng <strong>của</strong> dân tộc.<br />

-> Tình yêu <strong>của</strong> mẹ đã làm nên sự trưởng thành kì diệu đó.<br />

- Lời ru <strong>của</strong> người mẹ rộng mở, sâu sắc hơn:<br />

+ Từ tình thương con -> mẹ thương đất <strong>nước</strong> đang lầm than, đau khổ -> cội nguồn <strong>của</strong> tình<br />

yêu quê hương, đất <strong>nước</strong>.<br />

+ Mẹ mơ con: được gặp Bác Hồ -> đất <strong>nước</strong> thống nhất, Bắc – Nam sum họp, được làm<br />

người tự do -> là khát vọng tự do tha <strong>thi</strong>ết, mãnh liệt -> trở thành giấc mơ đẹp nhất, lớn nhất<br />

<strong>của</strong> con người.<br />

=> Tình yêu con, yêu đất <strong>nước</strong> đã hòa quyện, không tách rời trong trái tim bà mẹ Tà-ôi.<br />

3. Tổng kết


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>chuyên</strong> Sư phạm (<strong>chuyên</strong> <strong>Văn</strong>) (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> -<br />

<strong>2019</strong>)<br />

Câu 1: Vận dụng cao<br />

Có một cậu bé đang chơi ở đống cát trước sân. Khi <strong>đào</strong> một đường hầm trong đống cát cậu<br />

đụng phải một tảng đá lớn. Cậu loay hoay tìm <strong>các</strong>h đẩy nó ra. Dù đã dùng đủ mọi <strong>các</strong>h, cố<br />

hết sức, nhưng rốt cuộc, cậu vẫn không thể đẩy được tảng đá. Đã vậy, bàn tay cậu còn bị trầy<br />

xước, rớm máu. Cậu bật khóc rấm rứt trong thất vọng. Ngồi trong nhà lặng lẽ theo dõi mọi<br />

chuyện, người cha lúc này mới bước ra <strong>và</strong> nói: “Con trai, tại sao con không dùng hết sức<br />

mạnh <strong>của</strong> minh?” Cậu bé thổn <strong>thức</strong> đáp: “Có mà! Con đã dùng hết sức rồi mà bố!”. “Không<br />

con trai, con đã không dùng đến tất <strong>cả</strong> sức mạnh <strong>của</strong> con. Con đã không nhờ bố giúp”. Nó rồi<br />

người bố cúi xuống, cùng con, bới tảng đá ra, nhấc lên <strong>và</strong> vứt đi chỗ khác.<br />

(Theo báo Tuổi trẻ - Bùi Xuân Lộc, phỏng dịch từ Faith to Move Mountains)<br />

Viết một bài văn (khoảng 3 trang) trình bày suy nghĩ <strong>của</strong> em về những điều câu chuyện <strong>trên</strong><br />

gợi ra.<br />

Câu 2: Vận dụng cao<br />

“Càng từng trải <strong>chi</strong>ến tranh, càng chứng kiến nhiều hơn sức mạnh hủy diệt, sức mạnh biến<br />

tất <strong>cả</strong> thành tro bụi <strong>của</strong> nó, Kiên càng tin rằng <strong>chi</strong>ến tranh không tiêu diệt được cái gì hết.<br />

Tất <strong>cả</strong> vẫn còn lại đó, y nguyên”<br />

(Bảo Ninh, Nỗi buồn <strong>chi</strong>ến tranh, NXB <strong>Văn</strong> <strong>học</strong> 2006. Tr 279)<br />

Từ những <strong>chi</strong>êm nghiệm <strong>trên</strong>, hãy nói về những điều “<strong>chi</strong>ến tranh không tiêu diệt được” trong<br />

bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” <strong>của</strong> Phạm Tiến Duật <strong>và</strong> truyện ngắn “Những ngôi<br />

sao xa xôi” <strong>của</strong> Lê Minh Khuê.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

Phương pháp: HS vận dụng <strong>các</strong> phương pháp <strong>giải</strong> thích, phân tích, chứng minh để làm bài<br />

văn nghị luận xã hội.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Học sinh biết kết hợp kiến <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội.<br />

- Đoạn văn phải <strong>có</strong> bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không<br />

mắc lỗi <strong>chính</strong> tả, từ ngữ, ngữ pháp.


- Học sinh <strong>có</strong> thể làm bài theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau; <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng<br />

nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ <strong>và</strong> căn cứ xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn<br />

mực đạo đức <strong>và</strong> pháp luật.<br />

*Yêu cầu về nội dung:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong> cần nghị luận<br />

2. Giải thích vấn <strong>đề</strong><br />

- Giải thích nội dung, ý nghĩa câu chuyện <strong>và</strong> rút ra bài <strong>học</strong><br />

- Cậu bé ban đầu tìm <strong>các</strong>h tự tháo gỡ khó khăn <strong>của</strong> <strong>chính</strong> mình => Bài <strong>học</strong> về sự tự lực, tự<br />

lập.<br />

- Cậu bé đối diện với khó khăn, dù cố gắng hết sức vẫn thất bại, khóc <strong>và</strong> tuyệt vọng vì nghĩ<br />

rằng sức mạnh <strong>của</strong> con người chỉ nằm trong <strong>chính</strong> <strong>bản</strong> thân mình.<br />

- Người cha với <strong>lời</strong> nói <strong>và</strong> hành động mang đến một thông điệp: sức mạnh <strong>của</strong> mỗi người là<br />

sức mạnh <strong>của</strong> <strong>bản</strong> thân <strong>và</strong> sự giúp đỡ từ người thân, bạn bè. Biết tổng hợp sức mạnh từ những<br />

nguồn lực xung quanh sẽ đem đến thành công nhanh chóng hơn.<br />

=> Bài <strong>học</strong>: Tự lực là cần <strong>thi</strong>ết nhưng nếu không biết dựa <strong><strong>và</strong>o</strong> sự giúp đỡ từ người khác khi<br />

cần <strong>thi</strong>ết cũng khó thành công.<br />

3. Bàn luận, mở rộng<br />

- Tại sao con người cần tự lập:<br />

+ Tự lập khiến con người chủ động trong cuộc sống <strong>của</strong> <strong>chính</strong> mình.<br />

+ Tự lập khiến con người trở nên dũng <strong>cả</strong>m, <strong>có</strong> trách nhiệm <strong>và</strong> dám sống với những ước<br />

muốn <strong>và</strong> những hướng đi riêng <strong>của</strong> mình.<br />

+ Trong cuộc sống, không phải lúc nào chúng ta cũng nhận được sự giúp đỡ từ những người<br />

xung quanh nên tự lập <strong>chính</strong> là <strong>các</strong>h tốt nhất để ta luôn <strong>có</strong> được sự bình tâm trước những biến<br />

cố.<br />

Tuy nhiên trong một <strong>và</strong>i <strong>trường</strong> hợp đặc biệt, con người vẫn cần đến sự giúp đỡ <strong>của</strong> những<br />

người thân, bạn bè.<br />

- Tại sao mỗi người nên nhận sự giúp đỡ <strong>của</strong> người khác?<br />

+ Thực tế cuộc sống đặt ra nhiều vấn <strong>đề</strong> phức tạp, bất ngờ vượt khỏi khả năng <strong>của</strong> mỗi cá<br />

nhân; <strong>có</strong> những vấn <strong>đề</strong> phải nhiều người mới <strong>giải</strong> quyết được.<br />

+ Mỗi người luôn <strong>có</strong> khát vọng được thành công <strong>trên</strong> nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên hiểu biết <strong>và</strong><br />

năng lực <strong>của</strong> mỗi con người lại nằm trong giới hạn. Vì vậy con người cần hợp tác, hỗ trợ lẫn<br />

nhau.<br />

- Ý nghĩa <strong>của</strong> sự giúp đỡ từ người khác:<br />

+ Sự thành công sẽ nhanh <strong>và</strong> bền vững hơn.


+ Người nhận sự giúp đỡ <strong>có</strong> thêm sức mạnh <strong>và</strong> niềm tin, hạn chế được những rủi ro <strong>và</strong> thất<br />

bại.<br />

+ Tạo lập mối quan <strong>hệ</strong> tốt đẹp, gắn kết giữa người với người, nhất là trong xu thế hội nhập<br />

hiện nay.<br />

- Giúp đỡ không phải là làm thay; giúp đỡ phải vô tư, chân thành, tự nguyện.<br />

- Phê phán những người tự cao không cần đến sự giúp đỡ <strong>của</strong> người khác, những người ỷ lại,<br />

dựa dẫm <strong><strong>và</strong>o</strong> người khác.<br />

3. Bài <strong>học</strong> nhận <strong>thức</strong> <strong>và</strong> hành động<br />

- Phải nhận thấy sức mạnh <strong>của</strong> cá nhân là sức mạnh tổng hợp.<br />

- Chủ động tìm sự giúp đỡ <strong>và</strong> chỉ nhận sự giúp đỡ khi <strong>bản</strong> thân thực sự cần.<br />

- Có thói quen giúp đỡ mọi người.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

* Phạm Tiến Duật<br />

Tác giả:<br />

- Là nhà thơ khoác áo lính, một gương mặt tiêu biểu <strong>cho</strong> thế <strong>hệ</strong> thơ trẻ kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ.<br />

- Hình tượng trung tâm trong thơ ông là người lính <strong>và</strong> cô thanh niên xung phong.<br />

- Ng<strong>hệ</strong> thuật: giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.<br />

Tác phẩm: Viết <strong>năm</strong> 1969, được in trong “Vầng trăng quầng lửa”.<br />

Đoạn trích: ba khổ thơ cuối bài đã thể hiện tình đồng đội keo sơn, gắn bó <strong>và</strong> ý chí quyết tâm<br />

<strong>giải</strong> phóng miền Nam thống nhất đất <strong>nước</strong> <strong>của</strong> những người lính.<br />

* Lê Minh Khuê<br />

- Thuộc thế <strong>hệ</strong> nhà văn trưởng thành trong kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ. Tác giả tham gia thanh<br />

niên xung phong <strong>và</strong> bắt đầu sáng tác <strong><strong>và</strong>o</strong> đầu những <strong>năm</strong> 70.<br />

- Lê Minh Khuê thành công ở thể loại truyện ngắn:


+ Trong <strong>chi</strong>ến tranh, hầu hết sáng tác tập trung viết về cuộc sống, <strong>chi</strong>ến đấu <strong>của</strong> tuổi trẻ ở<br />

tuyến đường Trường Sơn.<br />

+ Sau 1975, sáng tác <strong>của</strong> Lê Minh Khuê bám sát những chuyển biến <strong>của</strong> đời sống xã hội <strong>và</strong><br />

con người <strong>trên</strong> tinh thần đổi mới.<br />

- Sáng tác <strong>của</strong> Lê Minh Khuê cuốn hút người đọc nhờ lối viết giản dị, tự nhiên, lối kể chuyện<br />

sinh động, khả năng phân tích tâm lí nhân vật chân thực, tinh tế.<br />

- Tác phẩm được viết <strong>năm</strong> 1971, giữa lúc cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt.<br />

2. Giải thích<br />

“Càng từng trải <strong>chi</strong>ến tranh, càng chứng kiến nhiều hơn sức mạnh hủy diệt, sức mạnh biến<br />

tất <strong>cả</strong> thành tro bụi <strong>của</strong> nó, Kiên càng tin rằng <strong>chi</strong>ến tranh không tiêu diệt được cái gì hết.<br />

Tất <strong>cả</strong> vẫn còn lại đó, y nguyên”<br />

=> Chiến tranh với những thứ vũ khí <strong>có</strong> sức tàn phá lớn, nó hủy diệt mọi thứ mà thực tế lại<br />

không hủy diệt được gì, đó là: đau thương, mất mát <strong>và</strong> hơn <strong>cả</strong> nó không thể hủy diệt sự dũng<br />

<strong>cả</strong>m, lòng yêu <strong>nước</strong> <strong>của</strong> thế <strong>hệ</strong> trẻ<br />

3. Chứng minh<br />

3.1 Không tiêu diệt được sự sôi nổi, trẻ trung, nhiệt huyết <strong>của</strong> tuổi trẻ<br />

a. Bài thơ về tiểu đội xe không kính<br />

- Tinh thần lạc quan, sôi nổi, tinh nghịch, trẻ trung:<br />

+ Giọng thơ tếu nhộn, hài hước: “Không <strong>có</strong>”, “ừ thì <strong>có</strong>”.<br />

+ Hiện thực: gió, bụi, mưa vốn khắc nghiệt bỗng mờ đi dưới sắc thái tươi vui, hóm hỉnh.<br />

+ Cái nhìn lạc quan: mưa ngừng, miệng cười ha ha, trời xanh thêm.<br />

- Tâm hồn lãng mạn:<br />

+ Cảm nhận <strong>thi</strong>ên nhiên như một người bạn nồng hậu, phóng khoáng: sao trời, cánh <strong>chi</strong>m.<br />

+ Như nhìn thấy “trời xanh thêm” phía cuối con đường. Họ lái <strong>chi</strong>ếc xe không kính đến một<br />

chân trời đẹp đẽ.<br />

b. Những ngôi sao xa xôi<br />

- Họ là ba cô gái trẻ <strong>có</strong> nội tâm phong phú. Ở họ <strong>có</strong> những nét chung <strong>của</strong> cô gái hay mơ<br />

mộng, dễ xúc động, dễ vui, dễ buồn.<br />

- Họ cũng rất nữ tính, thích làm đẹp dù ở <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong> khói lửa. Nho thích thêu thùa, Thao<br />

chăm chép bài hát, Phương Định thích ngắm mình trong gương, ngồi bó gối mơ màng <strong>và</strong><br />

thích hát.<br />

- Cuộc sống ở <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong> rất khó khăn nhưng họ vẫn luôn bình tĩnh, lạc quan, yêu đời.<br />

Trong hang vẫn vang lên tiếng hát <strong>của</strong> ba cô gái <strong>và</strong> những dự định về tương lai. Chiến tranh<br />

bom đạn không thể phá đi được những giây phút mơ mộng ấy. Đó còn là thời gian để nhớ về


gia đình, về những kỉ niệm, là niềm vui <strong>của</strong> Nho <strong>và</strong> Phương Định khi thấy những <strong>cơ</strong>n mưa<br />

đá.<br />

3.2 Không tiêu diệt được tình đồng đội gắn bó khăng khít<br />

a. Bài thơ về tiểu đội xe không kính<br />

- Tình đồng đội sâu nặng:<br />

+ Cử chỉ đơn sơ: “bắt tay” nhưng người lính lái xe Trường Sơn đã <strong>chi</strong>a sẻ <strong>cho</strong> nhau niềm tự<br />

hào, kiêu hãnh, đã bộc lộ sự đồng <strong>cả</strong>m sâu sắc, là <strong>lời</strong> động viên thầm lặng mà nồng nhiệt.<br />

+ Sự gắn bó, đầm ấm, thân thương như trong một gia đình -> Đây là những khoảnh khắc bình<br />

yên, hạnh phúc hiếm hoi trong cuộc đời người lính. Họ được quây quần bên nồi <strong>cơ</strong>m nấu vội,<br />

được sống với những tình <strong>cả</strong>m êm <strong>đề</strong>m, ấm áp nhất -> Bữa <strong>cơ</strong>m thời <strong>chi</strong>ến đã xóa mọi<br />

khoảng <strong>các</strong>h giữa họ, khiến họ <strong>có</strong> <strong>cả</strong>m giác gần gũi như ruột thịt.<br />

b. Những ngôi sao xa xôi<br />

- Tình đồng đội keo sơn, gắn bó:<br />

+ Tình <strong>cả</strong>m ấy nằm trong sự chân thành, dứt khoát khi ai cũng muốn giành phần nguy hiểm,<br />

gian khổ về mình. Phương Định lo lắng, bồn chồn khi chờ Thao <strong>và</strong> Nho đi trinh sát <strong>trên</strong> cao<br />

điểm với nỗi lo lắng hai bạn không về.<br />

+ Tình <strong>cả</strong>m ấy nằm trong sự lo lắng, cử chỉ chăm sóc khi Nho bị thương, Phương Định tận<br />

tình cứu chữa, chị Thao luống cuống không cầm được <strong>nước</strong> mắt.<br />

+ Tình <strong>cả</strong>m ấy còn được thể hiện trong sự nể phục, kính trọng những <strong>chi</strong>ến sĩ mà họ gặp <strong>trên</strong><br />

đường.<br />

3.3 Không tiêu diệt được lòng dũng <strong>cả</strong>m, sẵn sàng hi sinh <strong>và</strong> lòng yêu <strong>nước</strong> nồng nàn<br />

a. Bài thơ về tiểu đội xe không kính<br />

- Phong thái ung dung, hiên ngang, dũng <strong>cả</strong>m:<br />

+ Đảo ngữ: tô đậm sự ung dung, bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ.<br />

+ Điệp từ “nhìn”, thủ pháp liệt kê <strong>và</strong> lối miêu tả nhìn thẳng, không né tránh gian khổ, hy<br />

sinh, sẵn sàng đối mặt với gian nan, thử thách.<br />

- Vẻ đẹp <strong>của</strong> lí tưởng <strong>các</strong>h mạng:<br />

+ Vì miền Nam, vì một ngày <strong>chi</strong>ến thắng không xa, <strong>nước</strong> nhà độc lập, đất <strong>nước</strong> thống nhất<br />

hai miền.<br />

+ Trái tim: Hoán dụ <strong>cho</strong> tất <strong>cả</strong> con người với sức lực, tâm huyết dành trọn <strong>cho</strong> đất <strong>nước</strong>.<br />

Đồng thời cũng là hình ảnh ẩn dụ <strong>cho</strong> tinh thần trách nhiệm, ý chí <strong>chi</strong>ến đấu.<br />

-> Tiêu biểu <strong>cho</strong> vẻ đẹp <strong>của</strong> thế <strong>hệ</strong> trẻ Việt Nam thời chống Mĩ, là một biểu tượng <strong>của</strong> chủ<br />

nghĩa anh hùng <strong>các</strong>h mạng thời chống Mĩ.<br />

b. Những ngôi sao xa xôi


- Có tinh thần trách nhiệm cao với nhiệm vụ:<br />

+ Có lệnh là họ lên đường, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ phá bom mở đường <strong>cho</strong> những<br />

đoàn xe nối đuôi nhau ra tiền tuyến <strong>và</strong> về đích an toàn.<br />

+ Trong khi phá bom họ chỉ quan tâm đến một điều duy nhất: Liệu bom <strong>có</strong> nổ không, nếu<br />

không thì làm <strong>các</strong>h nào để bom nổ. Như vậy, với họ nhiệm vụ còn quan trọng hơn tính mạng<br />

<strong>bản</strong> thân.<br />

- Gan dạ, dũng <strong>cả</strong>m, không sợ hy sinh:<br />

+ Cuộc sống trong bom đạn <strong>chi</strong>ến tranh cái chết <strong>có</strong> thể ập đến bất cứ lúc nào, song họ chưa<br />

bao giờ thấy ám ảnh, chưa bao giờ phải trằn trọc đêm đêm, cái chết đối với họ là một khái<br />

niệm rất mờ nhạt, không cụ thể.<br />

+ Lòng dũng <strong>cả</strong>m còn thể hiện qua sự kiên cường trong <strong>chi</strong>ến đấu:<br />

• Chị Thao rất gan dạ, ai cũng phải phát bực về cái tính bình tĩnh đến lạ <strong>của</strong> chị.<br />

• Nho khi máu thấm ra đỏ đất, vẫn bình tĩnh không một tiếng kêu, không <strong>cho</strong> ai được<br />

khóc, không <strong>cho</strong> ai gọi về đơn vị.<br />

• Phương Định bình tĩnh gan dạ, nhất định không chịu đi khom.<br />

3. Tổng kết, đánh giá<br />

- Cả hai tác phẩm đã tái hiện chân thực cuộc sống đầy khó khăn nơi <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong>, nhưng<br />

đồng thời làm ánh lên vẻ đẹp phẩm chất ngời sáng đó là lòng dũng <strong>cả</strong>m, tình đồng đội keo<br />

sơn <strong>và</strong> lòng yêu <strong>nước</strong> nồng nàn. Những tình <strong>cả</strong>m đẹp đẽ đó, bom đạn <strong>chi</strong>ến tranh mãi mãi<br />

không thể xóa nhòa, vui lấp.<br />

- Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, giàu <strong>cả</strong>m xúc.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>chuyên</strong> Sư phạm (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

Câu 1:<br />

Đọc văn <strong>bản</strong> dưới đây <strong>và</strong> thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu<br />

“Vẻ đẹp <strong>của</strong> Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong <strong>năm</strong>, từng giờ trong ngày. Thời <strong>tiết</strong> thanh<br />

tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua những thung lũng xanh biếc. Ba Vì hiện lên như<br />

hòn ngọc bích. Về <strong>chi</strong>ều, sương mù tỏa biếc. Ba Vì nổi bồng bệnh như vị thần bất tử ngự <strong>trên</strong><br />

sông. Những đám mây nhuộm màu biến hóa muôn hình, nghìn dạng tựa như nhà ảo thuật <strong>có</strong><br />

phép <strong>tạo</strong> ra một chân trời rực rỡ. Khi vầng sáng nan quạt khép lại dần, trăng <strong>và</strong>ng mịn như<br />

một nốt nhạc bay lên bầu trời, ru ngủ muôn đời thần thoại.<br />

(Võ <strong>Văn</strong> Trực, Vời vợi Ba Vì, dẫn theo <strong>Ngữ</strong> văn 8, tập một, NXB Giáo <strong>dục</strong> Việt Nam, 2017,<br />

tr 26)<br />

1. Nhận biết<br />

Xác định phép lập luận <strong>của</strong> đoạn văn <strong>trên</strong>.<br />

2. Thông hiểu<br />

Phân tích tác dụng <strong>của</strong> biện pháp so sánh được sử dụng trong đoạn văn.<br />

Câu 2: Vận dụng cao<br />

Khi con ngã, không ít bậc phụ cha mẹ thường vội <strong>và</strong>ng nâng con dậy, dỗ dành con bằng <strong>các</strong>h<br />

đánh đất, đánh bàn.<br />

Hãy viết một đoạn văn nghị luận theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp (khoảng<br />

12 câu) trình bày ý kiến <strong>của</strong> em về những điều hành vi <strong>trên</strong> gợi ra.<br />

Câu 3: Vận dụng cao<br />

Cảm nhận <strong>của</strong> em về đoạn thơ sau đây.<br />

Ta làm con <strong>chi</strong>m hót<br />

Ta làm một cành hoa<br />

Tan nhập <strong><strong>và</strong>o</strong> hòa ca<br />

Một nốt trầm xao xuyến<br />

Một mùa xuân nho nhỏ<br />

Lặng lẽ dâng <strong>cho</strong> đời<br />

Dù là tuổi hai mười<br />

Dù là khi tóc bạc<br />

Mùa xuân ta xin hát<br />

Câu Nam ai, Nam bình


Nước non ngàn dặm mình<br />

Nước non ngàn dặm tình<br />

Nhịp phách tiền đất Huế.<br />

(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, <strong>Ngữ</strong> văn 9, tập hai, NXB Giáo <strong>dục</strong> Việt Nam, 2017, tr 55- 56)<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

1.<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài So sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Tác dụng <strong>của</strong> hai biện pháp so sánh: Hai phép so sánh <strong>trên</strong> nhằm gợi tả vẻ đẹp <strong>của</strong> Ba Vì <strong><strong>và</strong>o</strong><br />

những thời khắc khác nhau. Với mỗi thời điểm, Ba Vì được tác giả so sánh với đối tượng<br />

khác nhau nhằm làm nổi bật sự biến ảo lạ lùng <strong>của</strong> vẻ đẹp nơi đây. Đồng thời, qua đó, tác giả<br />

muốn gửi gắm tình yêu <strong>của</strong> mình đối với mảnh đất này cũng như đối với <strong>thi</strong>ên nhiên đất <strong>nước</strong><br />

nói chung.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Học sinh biết kết hợp kiến <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội.<br />

- Đoạn văn phải <strong>có</strong> bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không<br />

mắc lỗi <strong>chính</strong> tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

- Học sinh <strong>có</strong> thể làm bài theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau; <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng<br />

nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ <strong>và</strong> căn cứ xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn<br />

mực đạo đức <strong>và</strong> pháp luật.<br />

*Yêu cầu về nội dung:<br />

1. Nêu vấn <strong>đề</strong><br />

2. Giải thích vấn <strong>đề</strong>: Khi con ngã không ít bậc cha mẹ thường vội <strong>và</strong>ng nâng con dạy, dỗ<br />

dành con bằng <strong>các</strong>h đánh đất, đán bàn.<br />

Những điều mà hành vi <strong>trên</strong> gợi ra:<br />

+ Cha mẹ luôn bao bọc con cái, <strong>chi</strong>ều chuộng <strong>và</strong> nâng niu nhiều khi không đúng <strong>các</strong>h.<br />

+ Trẻ em không được dạy về việc “vấp ngã phải tự đúng dậy” – bài <strong>học</strong> về sự tự lập.


- Con cái là tài sản quý giá nhất <strong>của</strong> cha mẹ. Việc cha mẹ chăm sóc, nâng niu là chuyện<br />

dường như tự nhiên phải vậy. Tuy nhiên, trong nhiều <strong>trường</strong> hợp, cha mẹ cần để con tự lập,<br />

điều đó sẽ quyết định đến tương lai dài lâu <strong>của</strong> con trẻ sau này.<br />

- Tự là do <strong>chính</strong> <strong>bản</strong> thân mình làm, không <strong>có</strong> sự phụ thuộc hay giúp đỡ từ cá nhân, yếu tố<br />

bên ngoài. Tự lập là một <strong>các</strong>h sống độc lập, tự <strong>bản</strong> thân mình lo lắng, đưa ra quyết định đối<br />

với tất <strong>cả</strong> <strong>các</strong> công việc <strong>của</strong> <strong>bản</strong> thân. Khi vấp ngã, khi thất bại biết tự đứng dậy cũng là biểu<br />

hiện <strong>của</strong> tự lập.<br />

3. Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Tại sao con người cần tự lập?<br />

+ Mỗi con người là một cá thể độc lập, <strong>có</strong> suy nghĩ riêng <strong>và</strong> <strong>có</strong> nhận <strong>thức</strong> riêng, đi kèm với<br />

nó cũng là một đời sống riêng nên cần <strong>có</strong> tự lập để <strong>có</strong> thể sống trọn vẹn một cuộc đời với<br />

những hoài bão riêng đó.<br />

+ Cuộc sống <strong>có</strong> vô <strong>và</strong>n những khó khăn, thử thách; con người cần <strong>học</strong> <strong>các</strong>h tự thích nghi với<br />

nó.<br />

Chỉ <strong>có</strong> sự tự lập mới giúp con người dũng <strong>cả</strong>m vượt qua mọi thách <strong>thức</strong>.<br />

+ Không ai <strong>có</strong> thể lúc nào cũng kè kè bên ta, giúp đỡ ta mãi mãi kể <strong>cả</strong> gia đình. Chính vì vậy<br />

mà ta cần phải rèn <strong>cho</strong> mình thói quen tự lập để lúc nào ta cũng chủ động trong cuộc đời <strong>của</strong><br />

mình.<br />

- Tự lập cũng là một thói quen <strong>và</strong> nó cần được rèn luyện ngay từ nhỏ.<br />

- Một người tự lập sẽ là một người sống <strong>có</strong> trách nhiệm với <strong>bản</strong> thân, với gia đình <strong>và</strong> với xã<br />

hội. Con người tự lập cũng sẽ là người dũng <strong>cả</strong>m dấn thân <strong>và</strong> tìm những đường hướng riêng<br />

<strong>cho</strong> mình. Con người như vậy chắc chắn sẽ <strong>có</strong> những thành công trong cuộc sống.<br />

- Nếu con người không tự lập sẽ như thế nào?<br />

+ Đối với <strong>bản</strong> thân, nếu không tự lập sẽ trở nên ỉ lại, mọi công việc sẽ lệ thuộc <strong><strong>và</strong>o</strong> một đối<br />

tượng khác. Bạn thử tưởng tượng nếu mình cứ phải nô lệ <strong>cho</strong> những người khác thì <strong>bản</strong> thân<br />

sẽ như thế nào?<br />

+ Đối với xã hội: nếu một xã hội chỉ toàn những người quen được bao bọc, quen được chở<br />

che thì xã hội sẽ kém phát triển về kinh tế <strong>và</strong> kém văn minh, lạc hậu.<br />

*Bài <strong>học</strong>, liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân<br />

Em <strong>có</strong> phải là người tự lập không? Em đã tự lập trong cuộc sống <strong>của</strong> mình như thế nào?<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:


- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

Tác giả:<br />

- Là một nhà thơ <strong>các</strong>h mạng, sự nghiệp thơ văn <strong>của</strong> ông gắn với hai cuộc kháng <strong>chi</strong>ến <strong>của</strong> dân<br />

tộc.<br />

- Thanh Hải để lại số lượng tác phẩm không nhiều nhưng vẫn <strong>tạo</strong> được dấu ấn riêng nhờ vẻ<br />

đẹp bình dị, trong sáng, ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, <strong>cả</strong>m xúc chân thành, đằm thắm.<br />

Tác phẩm:<br />

- Bài thơ được viết <strong><strong>và</strong>o</strong> tháng 11 <strong>năm</strong> 1980 – thời điểm Thanh Hải ốm nặng <strong>và</strong> chỉ mấy tuần<br />

lễ sau ông qua đời.<br />

- Được sáng tác trong hoàn <strong>cả</strong>nh đặc biệt nhưng bao trùm bài thơ lại là tình yêu, là sự gắn bó<br />

<strong>thi</strong>ết tha với quê hương, đất <strong>nước</strong>, là <strong>cả</strong> một khát vọng sống đẹp <strong>của</strong> tác giả.<br />

- Mùa xuân đất <strong>nước</strong> đã khơi dậy trong lòng nhà thơ những khát vọng sống cao quý.<br />

2. Phân tích<br />

a. Niềm nguyện ước chân thành <strong>của</strong> tác giả:<br />

- Niềm khát khao dâng hiến cuộc đời được khơi gợi từ những <strong>cả</strong>m nhận về một mùa xuân<br />

mới, mùa xuân <strong>của</strong> <strong>thi</strong>ên nhiên đất trời, mùa xuân <strong>của</strong> cuộc sống lao động <strong>và</strong> <strong>chi</strong>ến đấu <strong>của</strong><br />

dân tộc. - Niềm khát khao dâng hiến cuộc đời được thể hiện một <strong>các</strong>h khiêm nhường nhưng<br />

rất đỗi chân thành:<br />

Ta làm con <strong>chi</strong>m hót<br />

Ta làm một cành hoa<br />

Ta nhập <strong><strong>và</strong>o</strong> hòa ca<br />

Một nốt trầm xao xuyến<br />

+ Điệp từ “ta làm”, lặp cấu trúc, liệt kê, giúp tác giả bày tỏ ước nguyện được hiến dâng cuộc<br />

đời mình <strong>cho</strong> quê hương, xứ sở.<br />

+ Các hình ảnh “con <strong>chi</strong>m hót” “một cành hoa” “nốt nhạc trầm”: giản dị, tự nhiên mà đẹp<br />

đẽ, thể hiện ước nguyện khiêm nhường mà đáng quý.


+ Có sự ứng đối với <strong>các</strong> hình ảnh ở đầu bài thơ <strong>cho</strong> thấy lí tưởng cống hiến <strong>cho</strong> đời là một lẽ<br />

tự nhiên, tất yếu; gợi liên tưởng đến mối quan <strong>hệ</strong> giữa cá nhân <strong>và</strong> cộng đồng, giữa con người<br />

– đất <strong>nước</strong>.<br />

Tấm lòng <strong>thi</strong>ết tha được hòa nhập, được cống hiến <strong>cho</strong> cuộc đời, <strong>cho</strong> đất <strong>nước</strong>.<br />

- Khát vọng sống đẹp được nâng lên thành lí tưởng sống cao <strong>cả</strong>”:<br />

Một mùa xuân nho nhỏ<br />

Lặng lẽ dâng <strong>cho</strong> đời<br />

Dù là tuổi hai mười<br />

Dù là khi tóc bạc.<br />

+ “Mùa xuân nho nhỏ”: ẩn dụ <strong>cho</strong> những gì đẹp nhất, tinh túy nhất <strong>của</strong> cuộc đời con người<br />

để góp phần làm nên mùa xuân <strong>của</strong> đất <strong>nước</strong>. Là <strong>các</strong>h nói khiêm nhường, giản dị, gợi một<br />

tâm hồn đẹp, một lối sống đẹp, một nhân <strong>các</strong>h đẹp “lặng lẽ dâng <strong>cho</strong> đời”.<br />

+ Điệp từ “dù là” + hỉnh ảnh tương phản “tuổi hai mươi” – “khi tóc bạc” khẳng định sự tồn<br />

tại bền vững <strong>của</strong> những khát vọng <strong>và</strong> lí tưởng sống ấy. Cả cuộc đời mình ông vẫn muốn chắt<br />

<strong>chi</strong>u những gì tốt đẹp nhất để hiến dâng <strong>cho</strong> đời.<br />

Khổ thơ là <strong>lời</strong> tổng kết <strong>của</strong> nhà thơ về cuộc đời mình. Cho đến tận cuối đời ông vẫn<br />

khát khao cống hiến <strong>cho</strong> đất <strong>nước</strong>.<br />

Tình yêu đất <strong>nước</strong>, yêu cuộc đời đã giúp tâm hồn Thanh Hải bay lên với những khát<br />

vọng sống cao đẹp.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> với <strong>các</strong> nhà thơ khác: Biết lặng lẽ dâng đời, biết sống vì mọi người cũng là <strong>các</strong>h<br />

sống mà nhà thơ Tố Hữu đã viết:<br />

“Nếu là con <strong>chi</strong>m <strong>chi</strong>ếc lá<br />

Thì con <strong>chi</strong>m phải hót, <strong>chi</strong>ếc là phải xanh,<br />

Lẽ nào vay mà không trả<br />

Sống là <strong>cho</strong>, đâu chỉ nhận riêng mình”.<br />

Nguyễn Trãi đã từng tâm niệm:<br />

“Bui một tấc lòng trung lẫn hiếu<br />

Mài chăng khuyết,nhuộm chăng đen”.<br />

- Bài thơ khép lại trong giai điệu <strong>của</strong> khúc ca xuân xứ Huế:<br />

Mùa xuân ta xin hát<br />

Câu Nam ai, Nam bình<br />

Nước non ngàn dặm mình<br />

Nước non ngàn dặm tình


Nhịp phách tiền đất Huế.<br />

+ Khúc Nam ai buồn thương da diết, khúc Nam bình êm ái, dịu ngọt: gợi con đường nhiều<br />

gian khổ, hi sinh mà đất <strong>nước</strong> đã đi qua; gợi mùa xuân hiện tại với cuộc sống thanh bình, no<br />

ấm.<br />

+ Nhịp phách tiền rộn ràng trải khắp <strong>nước</strong> non ngàn dặm là giai điệu <strong>của</strong> một cuộc sống mới,<br />

sức sống mới.<br />

=> Tình yêu đất <strong>nước</strong>, yêu cuộc đời đã giúp tâm hồn Thanh Hải bay lên với những khát vọng<br />

sống cao đẹp.<br />

b. Đặc sắc ng<strong>hệ</strong> thuật<br />

+ Thể thơ 5 chữ, <strong>các</strong>h gieo vần liền giữa <strong>các</strong> khổ thơ <strong>tạo</strong> sự liền mạch <strong>của</strong> <strong>cả</strong>m xúc.<br />

+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, trong sáng.<br />

+ Cảm xúc chân thành, tha <strong>thi</strong>ết.<br />

3. Đánh giá chung:<br />

+ Niềm khát khao dâng hiến cuộc đời được thể hiện một <strong>các</strong>h khiêm nhường nhưng rất đỗi<br />

chân thành, đó là ước nguyện được hòa nhập, được là một con <strong>chi</strong>m hót, một nhành hoa tỏa<br />

ngát hương, một nốt trầm xao xuyến, một mùa xuân nho nhỏ… bất chấp thời gian, bất chấp<br />

tuổi tác. + Niềm khát khao ấy càng <strong>có</strong> ý nghĩa <strong>và</strong> xúc động khi là ước nguyện <strong>của</strong> một người<br />

đang nằm <strong>trên</strong> giường bệnh.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>chuyên</strong> Thái Bình (<strong>chuyên</strong> <strong>Văn</strong>) (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> -<br />

<strong>2019</strong>)<br />

Câu 1: (3 điểm) Vận dụng cao<br />

Đọc đoạn trích sau:<br />

Hy vọng là một thứ rất tuyệt diệu … Hy vọng đặt đôi chân chúng ta lên con đường mà mắt<br />

chúng ta không nhìn thấy được … Hy vọng thúc giục chúng ta hành động khi tinh thần chúng<br />

ta không nhận biết được phương hướng nữa … Hy vọng <strong>có</strong> thể tìm thấy trong mỗi chúng ta<br />

<strong>và</strong> nó mang ánh sáng <strong><strong>và</strong>o</strong> những nơi tăm tối nhất …<br />

(Luôn mỉm cười với cuộc sống – Nhã Nam tuyển chọn, NXB Trẻ.2011)<br />

Từ đoạn trích <strong>trên</strong>, em hãy viết một bài văn nghị luận với chủ <strong>đề</strong>: Đừng bao giờ đánh mất hy<br />

vọng!<br />

Câu 2: (7 điểm) Vận dụng cao<br />

Tác phẩm vừa là kết tinh <strong>của</strong> tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền <strong>cho</strong> mọi người sự<br />

sống mà ng<strong>hệ</strong> sỹ mang trong lòng.<br />

(Tiếng nói văn ng<strong>hệ</strong> - Nguyễn Đình Thi, <strong>Ngữ</strong> văn 9, Tập hai, NXBGD, 2016)<br />

Bằng những hiểu biết về bài thơ Nói với con – Y Phương, em hãy làm sáng tỏ ý kiến <strong>trên</strong>.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

Phương pháp: HS vận dụng <strong>các</strong> phương pháp <strong>giải</strong> thích, phân tích, chứng minh để làm bài<br />

văn nghị luận xã hội.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Học sinh biết kết hợp kiến <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội.<br />

- Bài văn phải <strong>có</strong> bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc<br />

lỗi <strong>chính</strong> tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

- Học sinh <strong>có</strong> thể làm bài theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau; <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng<br />

nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ <strong>và</strong> căn cứ xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn<br />

mực đạo đức <strong>và</strong> pháp luật.<br />

*Yêu cầu về nội dung:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: Đừng bao giờ đánh mất hy vọng!<br />

2. Giải thích vấn <strong>đề</strong>


- Hy vọng là gì? Hi vọng là niềm lạc quan, tin tưởng <strong><strong>và</strong>o</strong> những điều tốt tốt sẽ đến với mỗi<br />

chúng ta.<br />

=> Sống trong niềm tin, hi vọng là một điều cần <strong>thi</strong>ết đối với mỗi người để vượt qua mọi khó<br />

khăn.<br />

3. Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Biểu hiện <strong>của</strong> những người luôn hy vọng: đó là những người luôn sống lạc quan, tin tưởng<br />

<strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>bản</strong> thân <strong>và</strong> tương lai tốt đẹp đang ở phía trước chờ đợi họ.<br />

- Vì sao chúng ta phải sống <strong>có</strong> hi vọng <strong>và</strong> niềm tin?<br />

+ Trong cuộc sống mỗi chúng ta sẽ phải trải qua rất nhiều khó khăn, vấp ngã, nếu sống không<br />

<strong>có</strong> niềm tin bạn sẽ không thể đương đầu với mọi thử thách, sẽ trở thành kẻ thua cuộc.<br />

+ Đánh mất sức mạnh hi vọng, niềm tin chúng ta sẽ đánh mất <strong>cả</strong> tương lai <strong>của</strong> <strong>bản</strong> thân.<br />

- Ý nghĩa <strong>của</strong> sự hy vọng.<br />

+ Đem lại niềm tin <strong>cho</strong> con người, giúp họ vượt qua mọi khó khăn, thử thách.<br />

+ Hi vọng giúp con người sẵn sàng khám phá những điều mới mẻ, giúp ta đặt đôi chân chúng<br />

ta lên con đường mà mắt chúng ta không nhìn thấy được.<br />

+ Hi vọng còn là nguồn động lực, là ánh sáng giúp chúng ta tìm được lối ra trong những lúc<br />

bế tắc nhất <strong>của</strong> cuộc sống.<br />

+ Những người luôn lạc quan, hi vọng còn được sống một cuộc sống hạnh phúc, họ truyền<br />

<strong>cả</strong>m hứng sống đến những người xung quanh.<br />

- Dẫn chứng<br />

+ Nick Vujicic dù bị cụt <strong>cả</strong> chân <strong>và</strong> tay, nhưng với niềm tin, hi vọng anh đã vượt qua mọi trở<br />

ngại, trở thành diễn giả nổi tiếng thế giới, truyền <strong>cả</strong>m hứng đến biết bao người.<br />

+ Sylvester Stallone: Do chấn thương lúc mới sinh, Sylvester liệt một phần mặt <strong>và</strong> lưỡi,<br />

miệng bị lệch. Những dị tật đó khiến ông thường nói lắp, nhưng không thể ngăn <strong>cả</strong>n ông trở<br />

thành diễn viên, biên kịch, đạo diễn kiêm nhà sản xuất nổi tiếng.<br />

- Con người không còn hy vọng nữa sẽ thế nào?<br />

+ Khi sống không còn niềm tin, hi vọng gặp khó khăn sẽ dễ chán nản, bỏ cuộc.<br />

+ Không <strong>có</strong> sức <strong>đề</strong> kháng khi đương đầu với khó khăn<br />

+ Sẽ trở thành kẻ thất bại.<br />

4. Mở rộng vấn <strong>đề</strong> <strong>và</strong> liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân<br />

- Hy vọng không đồng nghĩa với việc bạn chỉ ngồi đợi kết quả mà không <strong>có</strong> bất cứ hành động<br />

nào. Hy vọng phải gắn liền với sự nỗ lực, cố gắng không ngừng, luôn hành động không nản<br />

chí, bỏ cuộc, chỉ khi ấy bạn mới <strong>có</strong> thể thấy ánh sáng nơi cuối con đường.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân


Câu 2: Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giải thích nhận định<br />

- Tác phẩm vừa là kết tinh <strong>của</strong> tâm hồn người sáng tác: Ng<strong>hệ</strong> thuật là tiếng nói <strong>của</strong> tình <strong>cả</strong>m.<br />

Tác phẩm ng<strong>hệ</strong> thuật là nơi kí thác, gửi gắm tình <strong>cả</strong>m, tâm tư, <strong>chi</strong>êm nghiệm <strong>của</strong> người ng<strong>hệ</strong><br />

sĩ. - Tác phẩm vừa là sợi dây truyền <strong>cho</strong> mọi người sự sống mà ng<strong>hệ</strong> sĩ mang trong lòng: Tác<br />

phẩm lay động <strong>cả</strong>m xúc, đi <strong><strong>và</strong>o</strong> nhận <strong>thức</strong>, tâm hồn con người cũng qua con đường tình <strong>cả</strong>m.<br />

Người đọc như được sống cùng cuộc sống mà nhà văn miêu tả trong tác phẩm với những yêu<br />

ghét, buồn vui.<br />

=> Nhận định nêu lên giá trị, chức năng <strong>của</strong> tác phẩm văn <strong>học</strong>.<br />

2. Chứng minh nhận định qua tác phẩm “Nói với con”<br />

2.1 Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả, tác phẩm “Nói với con”:<br />

- Y Phương là một trong những nhà thơ dân tộc Tày nổi tiếng <strong>của</strong> văn <strong>học</strong> Việt Nam hiện đại.<br />

Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ <strong>và</strong> trong sáng, <strong>các</strong>h tư duy giàu hình ảnh <strong>của</strong><br />

con người miền núi.<br />

- “Nói với con” là một trong những <strong>thi</strong> phẩm đặc sắc làm nên tên tuổi <strong>của</strong> ông, được viết <strong><strong>và</strong>o</strong><br />

<strong>năm</strong> 1980.<br />

2.2 Chứng minh nhận định qua tác phẩm “Nói với con”:<br />

2.2.1: Tác phẩm là kết tinh tư tưởng <strong>của</strong> người sáng tác.<br />

a. Người cha nói với con về cội nguồn sinh thành <strong>và</strong> nuôi dưỡng con:<br />

- Cội nguồn sinh thành, nuôi dưỡng con trước hết là gia đình: Qua lối miêu tả giản dị, người<br />

cha nói với con: gia đình <strong>chính</strong> là cội nguồn tinh thần, nuôi dưỡng con, là cái nôi <strong>cho</strong> con<br />

những yêu thương, ấm áp đầu đời.<br />

- Cội nguồn sinh thành, nuôi dưỡng con còn là quê hương:<br />

“Người đồng mình yêu lắm con ơi<br />

…Con đường <strong>cho</strong> những tấm lòng”


Cùng với gia đình, truyền thống văn hóa, nghĩa tình quê hương đã nuôi dưỡng con khôn lớn,<br />

trưởng thành.<br />

- Con còn lớn khôn từ những kỉ niệm êm <strong>đề</strong>m, hạnh phúc nhất <strong>của</strong> cha mẹ:<br />

“Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới<br />

Ngày đầu tiên đẹp nhất <strong>trên</strong> đời”<br />

+ “Ngày cưới” – “ngày đẹp nhất”: vì cha mẹ không chỉ tìm thấy nhau mà còn gắn bó khăng<br />

khít; là ngày minh chứng <strong>cho</strong> tình yêu, hạnh phúc; là hình ảnh <strong>của</strong> một gia đình đầm ấp, yêu<br />

thương.<br />

+ Từ đó, con được sinh ra, lớn lên trong những điều kì diệu nhất, đẹp đẽ nhất trong đời. Con<br />

là quả ngọt <strong>của</strong> tình yêu <strong>của</strong> cha mẹ, là hạnh phúc <strong>của</strong> gia đình.<br />

b. Những phẩm chất cao quý <strong>của</strong> người đồng mình <strong>và</strong> <strong>lời</strong> khuyên <strong>của</strong> cha:<br />

Người đồng mình <strong>bản</strong> lĩnh vững <strong>và</strong>ng, ý chí kiên cường.<br />

- Tác giả khái quát lên vẻ đẹp truyền thống <strong>của</strong> người miền cao:<br />

+ Hình ảnh “người đồng mình”: vóc dáng, hình hài nhỏ bé, “thô sơ da thịt”, họ chỉ <strong>có</strong> đôi bàn<br />

tay lao động cần cù nhưng chẳng mấy ai nhỏ bé, yếu hèn. Họ dám đương đầu với gian lao,<br />

vất vả, họ lớn lao về ý chí, cao <strong>cả</strong> về tinh hồn.<br />

+ Công lao vĩ đại <strong>của</strong> người đồng mình: “đục đá kê cao quê hương” – xây dựng quê hương,<br />

<strong>tạo</strong> nên ruộng đồng, dựng lên nhà cửa, <strong>bản</strong> làng, làm nên giá trị vật chất, tinh thần <strong>cho</strong> quê<br />

hương. “Làm phong tục” – <strong>tạo</strong> nên bao nền nếp, phong tục đẹp, làm nên <strong>bản</strong> sắc riêng <strong>của</strong><br />

cộng đồng.<br />

➔ Lời thơ tràn đầy niềm tự hào về vẻ đẹp <strong>của</strong> người đồng mình. Nhắn ngủ con phải<br />

biết kế thừa, phát huy những truyền thống đó.<br />

- Từ đó, người cha khuyên con biết sống theo những truyền thống <strong>của</strong> người đồng mình:<br />

+ Điệp từ “sống” khởi đầu 3 dòng thơ liên tiếp, tô đậm mong ước <strong>thi</strong>ết tha, mãnh liệt <strong>của</strong> cha<br />

dành <strong>cho</strong> con.<br />

+ Ẩn dụ “đá” “thung” chỉ không gian sống <strong>của</strong> người niềm cao, gợi lên những n<strong>học</strong> nhằn,<br />

gian khó, đói nghèo. Người cha mong con “không chê” tức là biết yêu thương, trân trọng quê<br />

hương mình.<br />

+ So sánh “như sông” “như suối”: lối sống hồn nhiên, trong sáng, mạnh mẽ, phóng khoáng,<br />

vượt lên mọi gập ghềnh <strong>của</strong> cuộc đời.<br />

+ Đối “lên thác xuống ghềnh”: cuộc sống không dễ dàng, bằng phẳng, cần dũng <strong>cả</strong>m đối mặt,<br />

không ngại ngần.


Cha khuyên con tiếp nối tình <strong>cả</strong>m ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình<br />

sinh ra <strong>của</strong> người đồng mình <strong>và</strong> <strong>cả</strong> lòng can đảm, ý chí kiên cường <strong>của</strong> họ.<br />

- Để rồi, bài thơ khép lại bằng <strong>lời</strong> dặn dò vừa ân cần, vừa nghiêm khắc <strong>của</strong> người cha:<br />

+ H/s “thô sơ da thịt” được nhắc lại để nhấn mạnh những khó khăn, thử thách mà con <strong>có</strong> thể<br />

gặp <strong>trên</strong> đường đời, bởi con còn non nớt, con chưa đủ hành trang mà đời thì gập ghềnh, gian<br />

khó.<br />

+ Dẫu vậy, “không bao giờ nhỏ bé được” mà phải biết đương đầu với khó khăn, vượt qua<br />

thách <strong>thức</strong>, không được sống yếu hèn, hẹp hòi, ích kỉ. Phải sống sao <strong>cho</strong> xứng đáng với cha<br />

mẹ, với người đồng mình. Lời nhắn ngủ chứa đựng sự yêu thương, niềm tin tưởng mà người<br />

cha dành <strong>cho</strong> con.<br />

2. 2.2: Tác phẩm văn <strong>học</strong> là sợi dây truyền sự sống mà tác giả mang trong lòng.<br />

Từ bài thơ Nói với con, nhà thơ Y Phương đã truyền <strong><strong>và</strong>o</strong> trái tim người đọc:<br />

- Luôn yêu quý, tự hào về quê hương.<br />

- Ý <strong>thức</strong> cống hiến, xây dựng quê hương giàu đẹp.<br />

- Trong cuộc sống phải giữ được <strong>bản</strong> lĩnh vững <strong>và</strong>ng, tự tin vượt qua mọi khó khăn, trở ngại.<br />

- Ý <strong>thức</strong> bảo tồn những vốn văn hóa đẹp đẽ, truyền thống lâu đời <strong>của</strong> dân tộc.<br />

3. Tổng kết vấn <strong>đề</strong>


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> Chuyên Thái Nguyên (<strong>chuyên</strong> <strong>Văn</strong>) (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> -<br />

<strong>2019</strong>)<br />

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (2.0 điểm) (ID: 266852)<br />

Đọc đoạn văn sau <strong>và</strong> trả <strong>lời</strong> <strong>các</strong> yêu cầu bên dưới.<br />

Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu <strong>trên</strong> biển được nắng <strong>chi</strong>ếu <strong><strong>và</strong>o</strong> hồng rực lên như<br />

đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.<br />

Lại đến một buổi <strong>chi</strong>ều gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh<br />

đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai ai đem rắc lên <strong>trên</strong>.<br />

Rồi ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ<br />

màu: xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc,…. Có quãng biển thâm xì, nặng trịch. Những<br />

cánh buồm ra khỏi <strong>cơ</strong>n mưa, ướt đẫm, thẫm lại, khỏe nhẹ, bồi hồi, như ngực áo bác nông dân<br />

cày xong ruộng về bị ướt.<br />

(Trích Biển đẹp, Vũ Tú Nam, <strong>Ngữ</strong> văn 6, tập 2, NXBGD)<br />

Câu 1: (0.5 điểm) Nhận biết<br />

Xác định phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong> được sử dụng trong văn <strong>bản</strong><br />

Câu 2: (0.5 điểm) Thông hiểu<br />

Biển được miêu tả ở những thời điểm nào? Tác giả miêu tả như vậy với dụng ý gì?<br />

Câu 3: (1.0 điểm) Vận dụng<br />

Trong văn <strong>bản</strong> <strong>có</strong> nhiều hình ảnh so sánh, em ấn tượng nhất với hình ảnh nào? Vì sao? Trình<br />

bày khoảng 5 -7 dòng.<br />

PHẦN II. LÀM VĂN (8.0 điểm)<br />

Câu 1. (3.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Người Nga <strong>có</strong> câu: Nếu <strong>có</strong> hai cái bánh mì, tôi sẽ bán một cái để mua hoa hồng. Cả tâm hồn<br />

cũng cần được ăn uống. Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 đến 600 chữ) trình bày<br />

suy nghĩ <strong>của</strong> em về câu nói <strong>trên</strong>.<br />

Câu 2. (5.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Cái đẹp mà văn <strong>học</strong> đem lại không phải cái gì khác hơn là cái đẹp <strong>của</strong> sự thật đời sống được<br />

khám phá một <strong>các</strong>h ng<strong>hệ</strong> thuật.<br />

(Dẫn theo Lí luận văn <strong>học</strong>, Hà Minh Đức chủ biên, NXB Giáo <strong>dục</strong>)<br />

Em hiểu ý kiến <strong>trên</strong> như thế nào? Bằng hiểu biết <strong>của</strong> mình về một số tác phẩm/ Đoạn trích<br />

trong chương trình ngữ văn 9 hãy làm sáng tỏ ý kiến <strong>trên</strong>.


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Phần I:<br />

Câu 1:<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phương <strong>thức</strong> biểu đạt đã <strong>học</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong> được sử dụng trong văn <strong>bản</strong>: miêu tả.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Biển được miêu tả ở những thời điểm:<br />

+Buổi sớm nắng sáng<br />

+Buổi <strong>chi</strong>ều gió mùa đông bắc vừa dừng<br />

+Một ngày mưa rào.<br />

Tác giả miêu tả như vậy nhằm: <strong>cho</strong> thấy vẻ đẹp <strong>của</strong> biển <strong><strong>và</strong>o</strong> mỗi thời khắc khác nhau. Mỗi<br />

thời khác, biển lại hiện lên với một vẻ đẹp riêng, mơ mộng.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Em <strong>có</strong> thể chọn bất cứ hình ảnh so sánh nào mà mình <strong>cả</strong>m thấy ấn tượng nhất <strong>và</strong> lí <strong>giải</strong> <strong>các</strong>h<br />

chọn lựa <strong>của</strong> mình <strong>cho</strong> phù hợp.<br />

Ví dụ: Những cánh buồm nâu <strong>trên</strong> biển được nắng <strong>chi</strong>ếu <strong><strong>và</strong>o</strong> hồng rực lên như đàn bướm<br />

múa lượn giữa trời xanh.<br />

Vì:<br />

- Làm câu văn thêm phần sinh động, hấp dẫn.<br />

- Làm nổi bật vẻ đẹp rực rỡ <strong>của</strong> những cánh buồn, chúng như một sinh thể sống vô cùng sinh<br />

động.<br />

Phần II:<br />

Câu 1:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Nêu vấn <strong>đề</strong>.<br />

*Giải thích vấn <strong>đề</strong>:<br />

- Chiếc bánh mì: biểu tượng <strong>cho</strong> những giá trị vật chất.<br />

- Hoa hồng: biểu tượng <strong>cho</strong> những giá trị tâm hồn.


Cả câu nói muốn nhấn mạnh: con người không chỉ cần những giá trị vật chất mà còn<br />

cần <strong>cả</strong> những giá trị tinh thần. Một con người sống một cuộc đời đầy đủ là khi được đáp<br />

ứng <strong>cả</strong> nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần.<br />

*Phân tích, bàn luận vấn <strong>đề</strong>:<br />

- Tại sao con người cần <strong>cả</strong> những giá trị vật chất <strong>và</strong> tinh thần?<br />

+ Giá trị vật chất nuôi dưỡng con người về mặt thể lực, giá trị tinh thần nuôi dưỡng con<br />

người về mặt tâm tư, tình <strong>cả</strong>m. Khi <strong>có</strong> đầy đủ hai giá trị này, con người mới <strong>có</strong> thể phát triển<br />

một <strong>các</strong>h toàn vẹn.<br />

+ Hai giá trị này hỗ trợ <strong>cho</strong> nhau. Một con người <strong>có</strong> tinh thần ổn định mới làm ra được nhiều<br />

giá trị vật chất <strong>và</strong> khi <strong>có</strong> giá trị vật chất tức là con người cũng cần lao động, lúc đó họ <strong>có</strong> thể<br />

đã trải qua một quá trình vất vả <strong>và</strong> họ cần giá trị tinh thần để hài hòa cuộc sống <strong>của</strong> mình,…<br />

+ Nếu con người khiếm khuyết một trong hai giá trị này <strong>đề</strong>u được coi là người phát triển<br />

không bình thường.<br />

+ Nếu chúng ta biết sử dụng đúng giá trị vật chất, những điều tốt đẹp sẽ không mất đi mà còn<br />

đem đến <strong>cho</strong> chúng ta những giá trị tinh thần nhiều hơn nữa.<br />

- Phê phán những con người không biết cần bằng hai giá trị này, chỉ chạy theo giá trị vật chất<br />

hoặc giá trị tinh thần.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong><br />

2. Giải thích nhận định<br />

- Cái đẹp <strong>của</strong> một tác phẩm văn <strong>học</strong>: là những tư tưởng tốt đẹp, cao <strong>cả</strong> được thể hiện qua một<br />

hình <strong>thức</strong> ng<strong>hệ</strong> thuật hấp dẫn, độc đáo.<br />

- <strong>Văn</strong> <strong>học</strong> bắt nguồn từ hiện thực cuộc sống. Cuộc sống là điểm xuất phát (<strong>cả</strong>m hứng, <strong>đề</strong><br />

tài…) <strong>và</strong> cũng là đích đến <strong>của</strong> tác phẩm văn <strong>học</strong>, bởi lẽ văn <strong>học</strong> được sáng tác để phục vụ <strong>cho</strong><br />

cuộc sống con người.<br />

- Tác phẩm văn <strong>học</strong> chỉ <strong>có</strong> ý nghĩa thẩm mĩ, chỉ <strong>chi</strong>nh phục được trái tim con người khi nó<br />

đụng chạm đến những vấn <strong>đề</strong> con người đang quan tâm, đang trăn trở.<br />

- Tác phẩm văn <strong>học</strong> phản ánh cuộc sống qua sự tìm tòi, sáng <strong>tạo</strong> mới mẻ, độc đáo <strong>cả</strong> về mặt<br />

nội dung lẫn hình <strong>thức</strong> ng<strong>hệ</strong> thuật


=> Vẻ đẹp <strong>của</strong> một tác phẩm văn <strong>học</strong> phải <strong>có</strong> sự hài hoà <strong>cả</strong> về mặt nội dung lẫn hình <strong>thức</strong> <strong>và</strong><br />

nó phải nảy nở, bắt rễ từ hiện thực đời sống.<br />

3. Chứng minh vấn <strong>đề</strong><br />

Học sinh lựa chọn một <strong>và</strong>i tác phẩm để phân tích như: Kiều ở lầu Ngưng Bích, Ánh trăng,<br />

Chiếc lược ngà, Lặng lẽ Sa Pa, Làng,…<br />

Ví dụ:<br />

a. Ánh trăng – Nguyễn Duy<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu nội dung tác phẩm<br />

- Giá trị nội dung:<br />

+ Sự gắn bó <strong>của</strong> con người <strong>và</strong> vầng trăng trong quá khứ<br />

+ Mối quan <strong>hệ</strong> giữa con người <strong>và</strong> vầng trăng trong hiện tại:<br />

• Cuộc sống hòa bình làm con người quên đi người bạn khi xưa, vầng trăng chỉ như<br />

“người dưng” qua đường.<br />

• Biến cố dẫn đến sức <strong>thức</strong> tỉnh <strong>của</strong> con người.<br />

+ Sự <strong>thức</strong> tỉnh <strong>của</strong> con người.<br />

- Ng<strong>hệ</strong> thuật:<br />

+ Thể thơ ngũ ngôn với nhiều sáng <strong>tạo</strong> độc đáo.<br />

+ Sự kết hợp hài hòa giữa chất tự sự <strong>và</strong> trữ tình.<br />

+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi mà giàu sức gợi.<br />

+ Giọng điệu tâm tình thấm thía, khi thì <strong>thi</strong>ết tha <strong>cả</strong>m xúc, lúc lại trầm lắng, suy tư.<br />

=> Với khoảnh khắc giật mình, nhà thơ đã gieo <strong><strong>và</strong>o</strong> lòng người đọc niềm tin <strong>và</strong> sức sống<br />

mãnh liệt <strong>của</strong> lương tri con người. Đây cũng là <strong>lời</strong> nhắn gửi con người không được lãng quên<br />

quá khứ gian khổ mà sâu đậm nghĩa tình. Lời nhắc nhở về nghĩa tình <strong>thi</strong>êng liêng <strong>của</strong> nhân<br />

dân, đất <strong>nước</strong> <strong>và</strong> đạo lí uống <strong>nước</strong> nhớ nguồn.<br />

b. Làng – Kim Lân<br />

- Nội dung<br />

+ Niềm tự hào, nỗi nhớ về làng cũng mang nét mới: Xa làng đi tản cư, ông Hai nhớ làng, vẫn<br />

giữ thói quen khoe làng, tự hào về làng .<br />

+ Ông gắn danh dự <strong>của</strong> mình với danh dự <strong>của</strong> làng, <strong>cho</strong> thấy sự gắn bó sâu sắc với làng, với<br />

<strong>nước</strong> bằng tất <strong>cả</strong> niềm vui, nỗi buồn.<br />

+ Thái độ thù làng Chợ Dầu theo Tây, làm Việt gian thể hiện tình <strong>cả</strong>m với làng, với <strong>nước</strong> rất<br />

rạch ròi, quyết liệt: làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù. Đó là một nhận<br />

<strong>thức</strong> mới mẻ, sáng suốt, <strong>cho</strong> thấy người nông dân đã biết đặt danh dự, lợi ích <strong>của</strong> dân tộc lên<br />

<strong>trên</strong> hết.


+ Người nông dân còn biết hi sinh đến tận cùng <strong>cho</strong> cuộc kháng <strong>chi</strong>ến, dù tài sản bị đốt<br />

nhưng ông vẫn vô cùng hạnh phúc bởi danh dự <strong>của</strong> làng <strong>của</strong> <strong>bản</strong> thân đã được khôi phục.<br />

- Ng<strong>hệ</strong> thuật<br />

+ Xây dựng tình huống truyện tự nhiên, bất ngờ, <strong>cả</strong>m động, <strong>tạo</strong> ra bước ngoặt về tâm lí, làm<br />

nổi bật nhân vật...<br />

+ Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực, phong phú, sống động, điển hình.<br />

+ Lựa chọn <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> tự nhiên, chân thực nhưng rất tinh tường khiến <strong>cho</strong> nhân vật hiện lên <strong>có</strong><br />

những nét ấn tượng riêng (kể <strong>cả</strong> ngoại hình <strong>và</strong> nội tâm).<br />

+ Ngôn ngữ dân dã, bình dị, tự nhiên rất phù hợp với nhân vật: <strong>có</strong> sự hài hòa giữa ngôn ngữ<br />

độc thoại <strong>và</strong> đối thoại làm nổi bật tâm trạng nhân vật.<br />

=> Truyện ngắn Làng đã phát hiện ra những nét mới mẻ trong lòng yêu <strong>nước</strong> <strong>của</strong> nhân vật<br />

ông Hai. Để <strong>có</strong> những phát hiện mới mẻ này tác giả đã phải tìm tòi, nghiên cứu một <strong>các</strong>h cẩn<br />

trọng. Đồng thời <strong>có</strong> sự gắn bó, am hiểu tâm lí người nông dân sâu sắc.<br />

4. Tổng kết<br />

- Một tác phẩm văn <strong>học</strong> bao giờ cũng phải bắt nguồn <strong>và</strong> phục vụ cuộc sống, đem đến <strong>cho</strong><br />

người đọc những bài <strong>học</strong> giá trị nhân văn tốt đẹp, hướng con người đến cái đích chân – <strong>thi</strong>ện<br />

– mĩ.<br />

- Đồng thời tác phẩm văn chương cũng phải <strong>có</strong> nội dung hay, hình <strong>thức</strong> ng<strong>hệ</strong> thuật hấp dẫn.<br />

- Đòi hỏi người ng<strong>hệ</strong> sĩ phải lao động ng<strong>hệ</strong> thuật nghiêm túc, không ngừng sáng <strong>tạo</strong>.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> Chuyên Vĩnh Long (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

I. ĐỌC HIỂU<br />

Đọc đoạn thơ sau <strong>và</strong> trả <strong>lời</strong> <strong>các</strong> câu hỏi bên dưới:<br />

Buồn trông cửa bể <strong>chi</strong>ều hôm,<br />

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?<br />

Buồn trông ngọn <strong>nước</strong> mới sa,<br />

Hoa trôi man mác biết là về đâu?<br />

Buồn trông nội cỏ rầu rầu,<br />

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.<br />

…(1)<br />

…(2)<br />

Câu 1: Chép <strong>chính</strong> xác hai câu thơ còn <strong>thi</strong>ếu <strong><strong>và</strong>o</strong> dấu … trong đoạn thơ <strong>trên</strong> (0.5 điểm)<br />

Câu 2: Ngoài ngôn ngữ độc thoại, tác giả sử dụng ng<strong>hệ</strong> thuật chủ yếu nào để miêu tả nội tâm<br />

<strong>của</strong> Thúy Kiều (0.5 điểm)<br />

Câu 3: Hai câu thơ cuối trong đoạn thơ vừa hoàn chỉnh gợi liên tưởng gì về tâm trạng hiện<br />

tại <strong>và</strong> tương lai <strong>của</strong> Thúy Kiều? (1.0 điểm)<br />

Câu 4:<br />

a. Kể tên <strong>các</strong> <strong>các</strong>h <strong>thức</strong> để phát triển từ vựng tiếng Việt (0.5 điểm)<br />

b. Đặt một câu trong đó <strong>có</strong> sử dụng từ Hán Việt thể hiện thái độ ngợi ca Truyện Kiều –<br />

Nguyễn Du (0.5 điểm)<br />

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)<br />

Câu 1: (2.0 điểm)<br />

Viết đoạn văn (khoảng 1 trang giấy <strong>thi</strong>) trình bày suy nghĩ về tính khiêm tốn<br />

Câu 2: (5.0 điểm)<br />

Phân tích đoạn thơ sau, trích Viếng lăng Bác – Viễn Phương <strong>và</strong> nêu suy nghĩ cùng hướng <strong>của</strong><br />

<strong>bản</strong> thân để xứng đáng với những hi sinh <strong>của</strong> Bác:<br />

Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác<br />

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát<br />

Ôi ! Hàng tre xanh xanh Việt Nam<br />

Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng<br />

Ngày ngày mặt trời đi qua <strong>trên</strong> lăng<br />

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.<br />

Ngày ngày mặt trời đi trong thương nhớ


Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

Câu 1:<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

2 câu thơ cò <strong>thi</strong>ếu trong dấu … là:<br />

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,<br />

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Ngoài ngôn ngữ độc thoại, tác giả chủ yếu dùng bút pháp tả <strong>cả</strong>nh ngụ tình để diễn tả nội tâm<br />

<strong>của</strong> Thúy Kiều.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Hai câu thơ cuối trong đoạn thơ gợi liên tưởng về tâm trạng hiện tại <strong>và</strong> <strong>cả</strong> tương lai <strong>của</strong> Thúy<br />

Kiều:<br />

Tâm trạng hiện tại: nỗi buồn <strong>và</strong> sự cô đơn, sợ hãi. Nó được gợi ra qua hình ảnh <strong>thi</strong>ên nhiên:<br />

+ Thiên nhiên dữ dội <strong>và</strong> đầy biến động: gió giận dữ cuốn mặt duềnh, sóng ầm ầm vỗ ào ạt khi<br />

thủy triều lên.<br />

+ Thậm chí, Kiều <strong>cả</strong>m giác những đợt sóng dữ dội kia đang bủa vây, kêu réo ngay bên mình.<br />

+ Thiên nhiên là <strong>cho</strong> dự <strong>cả</strong>m về những biến cố kinh hoàng sắp sửa ập xuống cuộc đời nàng.<br />

Những con sóng <strong>của</strong> số phận đang bủa vây, đe dọa người con gái lẻ loi, đơn độc nơi đất<br />

khách này.<br />

Dự <strong>cả</strong>m về một tương lai đầy sóng gió khiến Thúy Kiều càng lo sợ, hãi hùng.<br />

Câu 4:<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài: Sự phát triển từ vựng<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

a) Cách <strong>thức</strong> để phát triển từ vựng tiếng Việt:


+Phát triển nghĩa <strong>của</strong> từ ngữ <strong>trên</strong> <strong>cơ</strong> sở nghĩa gốc <strong>của</strong> chúng dựa <strong>trên</strong> hai phương <strong>thức</strong> ẩn dụ<br />

<strong>và</strong> hoán dụ.<br />

+Tạo từ ngữ mới.<br />

+Mượn từ ngữ <strong>của</strong> tiếng <strong>nước</strong> ngoài.<br />

b) Truyện Kiều <strong>của</strong> Nguyễn Du là kiệt tác <strong>của</strong> nền văn <strong>học</strong> Việt Nam.<br />

Từ Hán Việt: Kiệt tác (tác phẩm đặc sắc <strong>và</strong> đạt tới đỉnh cao ng<strong>hệ</strong> thuật).<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: Phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

• Yêu cầu về hình <strong>thức</strong><br />

- Bài văn hoặc đoạn văn<br />

- Trình bày rõ ràng, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu, <strong>chính</strong> tả.<br />

• Yêu cầu về nội dung: Bài làm <strong>của</strong> <strong>học</strong> sinh đảm bảo <strong>các</strong> ý <strong>chính</strong> sau:<br />

1. Nêu vấn <strong>đề</strong>.<br />

2. Giải thích vấn <strong>đề</strong>.<br />

- Khiêm tốn là không khoe khoang về <strong>bản</strong> thân mình, không tự cao với những gì mình <strong>có</strong>.<br />

Khiêm tốn là đức tính tốt <strong>của</strong> một con người, cần được phát huy.<br />

3. Bàn luận vấn <strong>đề</strong>:<br />

- Biểu hiện người sống khiêm tốn:<br />

+ Họ luôn <strong>có</strong> thái độ nhã nhặn, lắng nghe ý kiến người khác.<br />

+ Luôn <strong>học</strong> hỏi, cầu tiến, không ngừng nỗ lực.<br />

+ Không tự <strong>đề</strong> cao mình, khoe khoang <strong>bản</strong> thân<br />

- Dẫn chứng: <strong>học</strong> sinh lấy dẫn chứng phù hợp với yêu cầu <strong>của</strong> <strong>đề</strong> bài.<br />

- Tại sao chúng ta cần sống khiêm tốn?<br />

+ Mỗi con người khi biết khiêm tốn sẽ làm <strong>cho</strong> <strong>các</strong> mối quan <strong>hệ</strong> trở nên hài hòa, tốt đẹp hơn.<br />

+ Người khiêm tốn luôn nỗ lực phấn đấu nên thành công sẽ dễ dàng đến với họ.<br />

+ Khi bạn khiêm tốn, bạn sẽ nhận được sự tôn trọng từ mọi người xung quanh.<br />

4. Mở rộng vấn <strong>đề</strong> <strong>và</strong> liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân<br />

- Phê phán những kẻ tự kiêu, tự mãn.<br />

- Đồng thời cũng cần hiểu rằng khiêm tốn không <strong>có</strong> nghĩa là tự ti, tự hạ thấp giá trị <strong>của</strong> <strong>bản</strong><br />

thân.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân.<br />

Câu 3:


Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

Tác giả:<br />

- Là một trong những gương mặt tiêu biểu nhất <strong>của</strong> lực lượng văn ng<strong>hệ</strong> <strong>giải</strong> phóng miền<br />

Nam.<br />

- Thơ Viễn Phương tập trung khám phá ngợi ca vẻ đẹp <strong>của</strong> nhân dân, đất <strong>nước</strong> trong cuộc<br />

<strong>chi</strong>ến đấu chống ngoại xâm.<br />

- Lối viết <strong>của</strong> ông nhỏ nhẹ, trong sáng, giàu <strong>cả</strong>m xúc <strong>và</strong> lãng mạn.<br />

Tác phẩm:<br />

- Năm 1976, sau ngày <strong>giải</strong> phóng miền Nam, thống nhất đất <strong>nước</strong> <strong>và</strong> lăng Chủ tịch Hồ Chí<br />

Minh cũng vừa được khánh thành, Viễn Phương là một trong số những <strong>chi</strong>ến sĩ, đồng bào<br />

miền Nam sớm được ra viếng Bác. Bài thơ ghi lại những ấn tượng, <strong>cả</strong>m xúc, suy ngẫm <strong>của</strong><br />

nhà thơ trong cuộc viếng lăng.<br />

- In trong tập “Như mây mùa xuân” – 1978.<br />

- Tác phẩm là niềm xúc động, <strong>thi</strong>êng liêng, thành kính, lòng biết ơn <strong>và</strong> niềm tự hào pha lẫn<br />

nỗi xót đau khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác.<br />

2. Phân tích<br />

a. Cảm xúc <strong>của</strong> nhà thơ khi đến thăm lăng Bác:<br />

- Bồi hồi, xúc động “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”<br />

+ Cặp đại từ xưng hô “con – Bác” là <strong>các</strong>h xưng hô gần gũi, thân <strong>thi</strong>ết <strong>của</strong> người miền Nam,<br />

vừa thể hiện sự tôn kính với Bác vừa bộc lộ tình <strong>cả</strong>m yêu thương dành <strong>cho</strong> một người ruột<br />

thịt, một người bề <strong>trên</strong> trong gia đình.<br />

+ Cách nói giảm nói tránh “thăm” làm giảm bớt nỗi đau thương, mất mát, đồng thời khẳng<br />

định sự bất tử <strong>của</strong> Người trong lòng những người con <strong>nước</strong> Việt.


Câu thơ giản dị như một <strong>lời</strong> kể nhưng lại thấm đượm bao nỗi bồi hồi, xúc động <strong>của</strong><br />

nhà thơ, sau bao mong nhớ, đợi chờ, nay mới được đến viếng lăng Bác.<br />

- Ấn tượng đậm nét hiện lên trước mắt nhà thơ: “hàng tre bát ngát”:<br />

+ Đây là hình ảnh thực làm nên quang <strong>cả</strong>nh đẹp <strong>cho</strong> lăng Bác, mang lại <strong>cả</strong>m giác thân thuộc,<br />

gần gũi <strong>của</strong> làng quê, đất <strong>nước</strong> Việt.<br />

+ Đấy cũng là hình ảnh chưa nhiều sức gợi: “hàng tre xanh xanh” gợi vẻ đẹp <strong>của</strong> con người,<br />

đất <strong>nước</strong> Việt Nam với sức sống tràn trề; “bão táp…thẳng hàng” là vẻ đẹp cứng cỏi, kiên<br />

cường, bền bỉ, hiên ngang, bất khuất <strong>của</strong> con người. Hình anhr hàng tre bao quanh lăng là<br />

biểu tượng <strong>của</strong> <strong>cả</strong> dân tộc đang quây quần bên Người, thể hiện tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> người dân miền<br />

Nam nói riêng, con người VN nói chung dành <strong>cho</strong> Bác.<br />

Khổ 1 là niềm xúc động sâu sắc <strong>của</strong> nhà thơ khi đứng trước lăng Người.<br />

b. Những <strong>cả</strong>m xúc, suy ngẫm <strong>của</strong> nhà thơ khi <strong><strong>và</strong>o</strong> lăng viếng Bác:<br />

- Là nỗi tiếc thương, lòng biết ơn sâu nặng dành <strong>cho</strong> công lao <strong>của</strong> Bác.<br />

+ Sáng <strong>tạo</strong> hình ảnh thực <strong>và</strong> hình ảnh ẩn dụ sóng đôi: mặt trời <strong>trên</strong> lăng – mặt trời tự nhiên,<br />

mặt trời trong lăng - ẩn dụ <strong>cho</strong> Bác. Bác đã mang lại ánh sáng chân lí, giúp dân tộc thoát khỏi<br />

kiếp sống nô lệ, khổ đau. Hình ảnh ẩn dụ đã vừa khẳng định, ngợi ca sự vĩ đại <strong>của</strong> Người vừa<br />

thể hiện tình <strong>cả</strong>m tôn kính, biết ơn <strong>của</strong> <strong>cả</strong> dân tộc đối với Người.<br />

+ Hình ảnh “dòng người” đi liền với điệp từ “ngày ngày” gợi dòng thời gian vô tận <strong>và</strong> sự<br />

sống vĩnh cửu; mang giá trị <strong>tạo</strong> hình, vẽ lên quang <strong>cả</strong>nh những đoàn người nối tiếp nhau<br />

không dứt, lặng lẽ <strong>và</strong> thành kính <strong><strong>và</strong>o</strong> viếng Bác. Lối nói “đi trong thương nhớ” thể hiện nỗi<br />

tiếc thương, nhớ nhung lớn lao <strong>của</strong> bao thế <strong>hệ</strong> người dân Việt Nam trong giây phút <strong><strong>và</strong>o</strong> lăng<br />

viếng Bác.<br />

+ “Tràng hoa dâng 79 mùa xuân”: 79 <strong>năm</strong> cuộc đời Người đã hiến dâng trọn vẹn <strong>cho</strong> quê<br />

hương, đất <strong>nước</strong>. Nó được kết từ hàng ngàn, hàng vạn trái tim để bày tỏ niềm tiếc thương,<br />

kính yêu vị cha già dân tộc. Đó cũng là <strong>các</strong>h để nhà thơ khẳng định Bác sống mãi trong lòng<br />

dân tộc.<br />

3. Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân<br />

- Là <strong>học</strong> sinh cần xác định được mục đích, phương hướng <strong>học</strong> tập đúng đắn.<br />

- Trong <strong>học</strong> tập không ngừng nỗ lực cố gắng để trở thành con người tài giỏi.<br />

- Không chỉ vậy, cần phải tu dưỡng về đạo được để là con người <strong>có</strong> nhân <strong>các</strong>h.<br />

=> Xây dựng đất <strong>nước</strong> giàu mạnh<br />

4. Tổng kết<br />

- Nội dung:


+ Thể hiện tình <strong>cả</strong>m chân thành, tha <strong>thi</strong>ết <strong>của</strong> <strong>cả</strong> dân tộc Việt Nam dành <strong>cho</strong> Bác.<br />

+ Ca ngợi sự vĩ đại <strong>của</strong> bác đối với dân tộc.<br />

+ Trách nhiệm <strong>của</strong> thế <strong>hệ</strong> trẻ đối với tương lai đất <strong>nước</strong>.<br />

- Ng<strong>hệ</strong> thuật:<br />

+ Ngôn ngữ giản dị, gần gũi, giàu sức gợi.<br />

+ Giọng điệu vừa chân thành, trang nghiêm, vừa sâu lắng vừa tha <strong>thi</strong>ết, đau xót tự hào.<br />

+ Hình ảnh thơ vừa mang nghĩa thực vừa giàu giá trị tượng trưng.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> Chuyên Võ Nguyên Giáp Quảng Bình (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong><br />

- <strong>2019</strong>)<br />

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)<br />

Đọc phần trích sau <strong>và</strong> trả <strong>lời</strong> <strong>các</strong> câu hỏi nêu bên dưới:<br />

(1) Nhìn chung người Quảng Bình vẫn ăn nói như người Việt Nam trong <strong>cả</strong> <strong>nước</strong>, tuyệt đại<br />

bộ phận <strong>đề</strong>u theo <strong>lời</strong> ăn tiếng nói phổ thông. Tuy nhiên, tiếng nói Quảng Bình được <strong>các</strong> nhà<br />

ngôn ngữ <strong>học</strong> xếp <strong><strong>và</strong>o</strong> phương ngữ Bình Trị Thiên, nằm trong phương ngữ Bắc Trung <strong>Bộ</strong>.<br />

Quảng Bình thời xa xưa vốn <strong>có</strong> tiếng là đất rộng người thưa, đường sá đi lại khó khăn, cuộc<br />

sống <strong>của</strong> cư dân nông nghiệp rất tịnh, <strong>lời</strong> ăn tiếng nói do đó mà rất ít biến động, nhiều tiếng,<br />

nhiều <strong>lời</strong> rất cổ điển đến nay vẫn còn; việc ăn nói khác nhau không những về giọng, về dấu<br />

mà <strong>có</strong> khi khác <strong>cả</strong> từ vựng (…)<br />

(2) Sự khác biệt giữa tiếng Quảng Bình với tiếng phổ thông, dĩ nhiên là gây khó hiểu với du<br />

khách ngoại tỉnh khi đến thăm hoặc làm việc với Quảng Bình. Thế nhưng, <strong>lời</strong> ăn tiếng nói<br />

Quảng Bình cũng <strong>có</strong> những nét đẹp, nét hay riêng <strong>của</strong> nó. Đó là một trong những phong <strong>các</strong>h<br />

ăn nói <strong>của</strong> người Quảng Bình. Trong <strong>các</strong>h ăn nói đó, nổi lên một nét đặc biệt mà ai ai cũng<br />

dễ <strong>cả</strong>m nhận, dù là mới gặp lần đầu, đó là tính “hài” chất “vui”, <strong>các</strong>h “trạng” trong <strong>lời</strong> ăn<br />

tiếng nói Quảng Bình.<br />

(Lược trích Vài nét về <strong>lời</strong> ăn tiếng nói Quảng Bình – Nguyễn Tú. Tài liệ <strong>giáo</strong> <strong>dục</strong> địa phương<br />

<strong>Ngữ</strong> văn – Lịch sử - Địa lý lớp 9, NXB GD Việt Nam, 2016)<br />

Câu 1: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu đầu đoạn (1)<br />

Câu 2: Theo tác giả, vì sao <strong>lời</strong> ăn tiếng nói ở Quảng Bình rất ít biến động?<br />

Câu 3: Anh/chị hãy <strong>giải</strong> thích nghĩa <strong>của</strong> từ “tịnh” được tác giả dùng trong đoạn (1).<br />

Câu 4: Anh/chị <strong>có</strong> đồng tình khi tác giả <strong>cho</strong> rằng <strong>lời</strong> ăn tiếng nói <strong>của</strong> Quảng Bình <strong>có</strong> tính<br />

“hài” <strong>và</strong> chất “vui” không? Vì sao? (Trả <strong>lời</strong> từ 5-7 dòng)<br />

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)<br />

Câu 1: (2.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Từ nội dung ở phần Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn khoẳng 200 chữ trình bày suy nghĩ<br />

<strong>của</strong> mình về nét đẹp trong <strong>lời</strong> ăn tiếng nói <strong>của</strong> người dân Quảng Bình.<br />

Câu 2: (5.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Hãy phân tích nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương <strong>của</strong> Nguyễn Dữ.<br />

Phần 1:<br />

Câu 1:<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI


Phương pháp: căn cứ nội dung bài So sánh.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Biện pháp tu từ được sử dụng: So sánh (Nhìn chung người Quảng Bình vẫn ăn nói như người<br />

Việt Nam trong <strong>cả</strong> <strong>nước</strong>…)<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Theo tác giả, <strong>lời</strong> ăn tiếng nói <strong>của</strong> người Quảng Bình rất ít biến động vì: từ xưa, Quảng Bình<br />

đất rộng, người thưa, đường sá đi lại khó khăn, cuộc sống <strong>của</strong> cư dân nông nghiệp rất tịnh.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: <strong>giải</strong> thích<br />

Cách <strong>giải</strong><br />

Nghĩa <strong>của</strong> từ “tịnh”: yên tĩnh, ít <strong>có</strong> đổi thay, biến đổi.<br />

Câu 4:<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong><br />

Em <strong>có</strong> thể tán đồng hoặc không tán đồng. Lí <strong>giải</strong> theo <strong>các</strong>h hiểu <strong>của</strong> riêng mình sao <strong>cho</strong> hợp<br />

lí, thuyết phục.<br />

Phần 2:<br />

Câu 1:<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

• Yêu cầu về hình <strong>thức</strong><br />

- Bài văn hoặc đoạn văn<br />

- Trình bày rõ ràng, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu, <strong>chính</strong> tả.<br />

• Yêu cầu về nội dung: Bài làm <strong>của</strong> <strong>học</strong> sinh đảm bảo <strong>các</strong> ý <strong>chính</strong> sau:<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu nét đẹp trong <strong>lời</strong> ăn tiếng nói <strong>của</strong> người dân Quảng Bình.<br />

- Phân tích nét đẹp đó ở một số phương diện như: Từ vựng, ngữ âm, ngữ pháp,…<br />

- Trách nhiệm thế <strong>hệ</strong> trẻ bảo vệ, gìn giữ vẻ đẹp <strong>của</strong> tiếng nói địa phương.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

Tác giả:


- Nguyễn Dữ (khoảng thế kỉ XVI) quê Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.<br />

- Thời đại: nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, <strong>các</strong> tập đoàn phong kiến tranh giành quyền binh, nội<br />

<strong>chi</strong>ến liên miên, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.<br />

- Con người:<br />

+ Nổi tiếng <strong>học</strong> rộng, tài cao.<br />

+ Chỉ làm quan một <strong>năm</strong> rồi lui về sống ẩn dật ở miền núi Thanh Hóa.<br />

+ Sưu tầm truyện dân gian để sáng tác “Truyền kì Mạn Lục”.<br />

Tác phẩm:<br />

- Là truyện thứ 16 trong tổng số 20 truyện <strong>của</strong> “Truyền kì Mạn Lục”<br />

- Lấy nguồn gốc từ một truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương”<br />

2. Phân tích<br />

a. Vũ Nương <strong>có</strong> vẻ đẹp toàn diện:<br />

a1. Lời giới <strong>thi</strong>ệu “tư dung tốt đẹp”:<br />

- Nhan sắc xinh đẹp.<br />

- Phẩm chất đẹp đẽ, cao quý.<br />

➔ Mang vẻ đẹp toàn vẹn nhất <strong>của</strong> người phụ nữ xã hội phong kiến.<br />

a2. Phẩm chất cao quý:<br />

• Là người vợ, người mẹ đảm đang, người con dâu hiếu thảo:<br />

- Đảm đang (khi chồng đi lính):<br />

+ Một mình gánh vác gia đình.<br />

+ Chăm sóc mẹ chồng già yếu.<br />

+ Nuôi dạy con thơ.<br />

- Hiếu thảo (khi mẹ chồng ốm):<br />

+ Nàng hết lòng chăm sóc như với cha mẹ đẻ <strong>của</strong> mình (<strong>cơ</strong>m cháo, thuốc thang, an ủi…)<br />

+ Lễ bái thần phật cầu <strong>cho</strong> bà tai qua, nạn khỏi.<br />

+ Lời trăng trối <strong>của</strong> bà trước khi mất đã khẳng định lòng hiếu thảo, tình <strong>cả</strong>m chân thành <strong>của</strong><br />

Vũ Nương.<br />

+ Bà mất: nàng lo tang ma chu đáo.<br />

• Là người vợ nết na, thủy chung, giàu lòng vị tha:<br />

- Nết na, thủy chung:<br />

+ Khi mới cưới: nàng hết sức giữ gìn khuôn phép.<br />

+ Ngày tiễn chồng ra trận, trong <strong>lời</strong> từ biệt nàng chỉ mong chồng trở về bình yên.


+ Ba <strong>năm</strong> xa chồng, Vũ Nương buồn nhớ khôn nguôi, nàng bỏ <strong>cả</strong> điểm trang, toàn tâm toàn ý<br />

chăm sóc gia đình, làm tròn bổn phận <strong>của</strong> người vợ, người mẹ trong gia đình.<br />

+ Thậm chí, ngày Trường Sinh trở về, bị nghi ngờ, Vũ Nương chỉ biết khóc rồi thanh minh<br />

bằng những <strong>lời</strong> lẽ tha <strong>thi</strong>ết, dịu dàng.<br />

Tấm lòng son sắt, thủy chung sáng ngời <strong>của</strong> nàng.<br />

- Giàu lòng vị tha:<br />

+ Khi bị chồng đổ oan, mắng nhiếc, đánh đuổi đi, Vũ Nương chỉ đau khổ, thanh minh mà<br />

chẳng hề oán hận, căm ghét chồng. Nàng vẫn bao dung với người chồng hẹp hòi, ích kỉ.<br />

+ Sống dưới thủy cung nàng vẫn một lòng nhớ thương gia đình, quê hương.<br />

+ Khoảnh khắc gặp lại Vũ Nương không trách móc mà còn hết <strong>lời</strong> <strong>cả</strong>m tạ Trường Sinh.<br />

=> Vũ Nương trở thành hiện thân <strong>cho</strong> vẻ đẹp <strong>của</strong> người phụ nữ Việt Nam thảo hiền, đức<br />

hạnh.<br />

b. Số phận bất hạnh:<br />

• Phải sống trong nỗi cô đơn, vất vả:<br />

- Vất vả thể xác:<br />

+ Gánh vác gia đình.<br />

+ Nuôi dạy con thơ.<br />

+ Chăm sóc mẹ già.<br />

- Cô đơn về tinh thần (phải vượt lên):<br />

+ Cảnh sống lẻ loi.<br />

+ Nỗi nhớ thương khắc khoải.<br />

+ Nỗi lo lắng <strong>cho</strong> chồng đang <strong>chi</strong>nh <strong>chi</strong>ến nơi xa.<br />

• Phải gánh chịu nỗi oan lạ lùng <strong>và</strong> phải tìm đến cái chết:<br />

- Nguyên nhân (<strong>của</strong> nỗi oan):<br />

+ Do <strong>lời</strong> nói ngây thơ <strong>của</strong> bé Đản.<br />

+ Do Trương Sinh vốn đa nghi, hay ghen lại đang buồn vì mẹ mất.<br />

+ Do <strong>chi</strong>ến tranh gây ra 3 <strong>năm</strong> xa <strong>các</strong>h, niềm tin <strong><strong>và</strong>o</strong> Vũ Nương ị thử thách, bị lung lay.<br />

+ Có thể do cuộc hôn nhân bất bình đẳng giữa Vũ Nương <strong>và</strong> Trương Sinh, do xã hội phong<br />

kiến trọng nam, khinh nữ <strong>cho</strong> phép Trương Sinh được đối xử rẻ rúng, tàn tệ với vợ mình.<br />

- Hậu quả (<strong>của</strong> nỗi oan):<br />

+ Trương Sinh nghi ngờ, gạt đi <strong>lời</strong> thanh minh <strong>của</strong> Vũ Nương, mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ<br />

Nương đi.<br />

+ Cùng đường Vũ Nương nhảy xuống sông Hoàng Giang tự tận


+ Phải sống không hạnh phúc thực sự dưới thủy cung: Vẫn nhớ thương gia đình. Vẫn mong<br />

trở về dương thế mà không thể.<br />

Tiêu biểu <strong>cho</strong> phận bạc <strong>của</strong> biết bao người phụ nữ trong xã hội phong kiến bất<br />

công, tàn bạo, nặng nề lễ <strong>giáo</strong>, hà khắc.<br />

3. Tổng kết, đánh giá<br />

- Nội dung:<br />

+ Cảm thương người phụ nữ<br />

+ Nâng niu trân trọng người phụ nữ<br />

+ Tố cáo xã hội phong kiến: <strong>chi</strong>ến tranh phong kiến gây ra bi kịch <strong>và</strong> tư tưởng phong kiến gia<br />

trưởng, trọng nam khinh nữ đã sản sinh ra những người chồng như Trương Sinh.<br />

- Ng<strong>hệ</strong> thuật:<br />

+ Cốt truyện phong phú, hấp dẫn.<br />

+ Kết hợp hai yếu tố thực <strong>và</strong> kì ảo.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> PTNK Hồ Chí Minh (<strong>chuyên</strong> văn) (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> -<br />

<strong>2019</strong>)<br />

Câu 1: (3,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Trong chương trình <strong>Ngữ</strong> văn 8 <strong>có</strong> truyện “Cô bé bán diêm” <strong>của</strong> nhà văn Hans Christian<br />

Andersen. Anh/chị suy nghĩ thế nào về kết thúc <strong>của</strong> câu chuyện? Liên <strong>hệ</strong> với tình trạng trẻ em<br />

đường phố hiện nay.<br />

Câu 2: (7,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Trong bài viết “Khám phá người đọc”, nhà nghiên cứu Huỳnh Như Phương viết: “Đọc là<br />

khám phá, sáng <strong>tạo</strong> lại tác phẩm <strong>và</strong> cũng đồng thời là khám phá, sáng <strong>tạo</strong> <strong>chính</strong> <strong>bản</strong> thân<br />

mình”.<br />

(Hãy cầm lấy <strong>và</strong> đọc, Huỳnh Như Phương, Nxb Tổng hợp 2016, tr 56)<br />

Anh/chị suy nghĩ gì về ý kiến <strong>trên</strong>? Qua những tác phẩm đã <strong>học</strong> hoặc đã đọc, anh/chị hãy giới<br />

<strong>thi</strong>ệu một tác phẩm đã góp phần bồi đắp nên tâm hồn mình.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

Phương pháp: HS vận dụng <strong>các</strong> phương pháp <strong>giải</strong> thích, phân tích, chứng minh để làm bài<br />

văn nghị luận xã hội.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Học sinh biết kết hợp kiến <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kĩ năng để viết một bài văn nghị luận xã hội.<br />

- Bài văn phải <strong>có</strong> bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc<br />

lỗi <strong>chính</strong> tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

- Học sinh <strong>có</strong> thể làm bài theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau; <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng<br />

nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ <strong>và</strong> căn cứ xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn<br />

mực đạo đức <strong>và</strong> pháp luật.<br />

*Yêu cầu về nội dung:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong><br />

2. Về kết thúc truyện “Cô bé bán diêm”<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu khái quát nhà văn Hans Christian Andersen <strong>và</strong> truyện “Cô bé bán diêm”.<br />

- Trời đầy nắng, mọi người vui vẻ trong ngày đầu tiên <strong>của</strong> <strong>năm</strong> mới, em bé chết vì lạnh ở xó<br />

tường, đôi má hồng, đôi môi đang mỉm cười.<br />

- Mọi người chỉ nhìn thấy bao diêm đã hết nhẵn mà không nhìn thấy <strong>cả</strong>nh tượng huy hoàng<br />

trong mộng tưởng <strong>của</strong> em bé.


- Kết thúc tác phẩm “Cô bé bán diêm” là một bi kịch: Đây không phải là kết thúc <strong>có</strong> hậu như<br />

ta vẫn thường thấy trong <strong>các</strong> câu truyện cổ tích. Trong truyện cổ tích hạnh phúc thường được<br />

tìm thấy ngay trong hiện thực chứ không phải trong <strong>thi</strong>ên đường hư ảo. Còn hạnh phúc <strong>của</strong><br />

em bé bán diêm thì cô đơn như <strong>chính</strong> cái chết lạnh lẽo <strong>của</strong> em.<br />

- Bởi vậy, điều đọng lại khi kết thúc câu chuyện không phải niềm vui nhẹ nhõm như truyện<br />

cổ tích mà là nỗi xót xa, day dứt nơi người đọc.<br />

- Kết thúc truyện còn <strong>cho</strong> thấy lối sống vô <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> những người xung quanh, nếu chỉ cần một<br />

cánh tay đưa ra giúp đỡ em thì cô bé đã không phải chết trong cô đơn, lạnh lẽo đến vậy.<br />

3. Liên <strong>hệ</strong> với trẻ em đường phố hiện nay<br />

* Thực trạng<br />

- Theo số liệu <strong>của</strong> ủy ban Dân số Gia đình <strong>và</strong> Trẻ em, <strong>năm</strong> 2003 <strong>cả</strong> <strong>nước</strong> <strong>có</strong> <strong>trên</strong> 21.000 trẻ<br />

em lang thang <strong>cơ</strong> nhỡ, đông nhất là ở thành phố Hồ Chí Minh với 8.500 em. Con số này<br />

không ngừng gia tăng.<br />

- Trẻ em đường phố đối diện với nguy <strong>cơ</strong> thất <strong>học</strong> cao <strong>và</strong> dễ rơi <strong><strong>và</strong>o</strong> tệ nạn xã hội.<br />

- Trẻ em đường phố <strong>có</strong> nguy <strong>cơ</strong> phạm tội ngày càng cao; nạn xin ăn tràn lan ảnh hưởng tới<br />

văn minh đô thị.<br />

- Trẻ em đang bị bóc lột sức lao động <strong>và</strong> nguy <strong>cơ</strong> bị xâm hại tình <strong>dục</strong>.<br />

* Nguyên nhân:<br />

- Do đói nghèo: Trẻ đường phố thường xuất thân từ <strong>các</strong> gia đình nông dân nghèo hoặc gia<br />

đình mà bố mẹ không <strong>có</strong> việc làm, khó khăn về kinh tế <strong>và</strong> đông con.<br />

- Do tổn thương tình <strong>cả</strong>m như: bị gia đình ruồng bỏ, từ chối hoặc đánh đập.<br />

- Còn lại là do mồ côi hoặc bố mẹ li hôn.<br />

* Giải pháp<br />

- Hiện nay, ở <strong>nước</strong> ta, những mái ấm tình thương đang xuất hiện ngày càng nhiều, cá nhân, tổ<br />

chức thu nhận trẻ em <strong>cơ</strong> nhỡ, lang thang về những mái ấm tình thương để nuôi dạy, giúp <strong>các</strong><br />

em <strong>học</strong> tập, rèn luyện, vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp.<br />

- Tổ chức: Làng trẻ em SOS; Cô nhi viện Thánh An (Giáo phận Bùi Chu, Xuân Trường, Nam<br />

Định); Chùa Kì Quang II (Gò Vấp); …<br />

- Cá nhân: Mẹ Phạm Ngọc Oanh (Hà Nội) với 800 đứa con tình thương: Anh Phạm Việt<br />

Tuấn với mái ấm KOTO (Hà Nội); ….<br />

4. Đánh giá<br />

- Có cái nhìn đúng đắn về hiện tượng trẻ em lang thang, <strong>cơ</strong> nhỡ, từ đó nâng cao tình <strong>cả</strong>m <strong>và</strong><br />

trách nhiệm đối với <strong>các</strong> em. Lên án <strong>và</strong> kịp thời phát hiện, tố cáo những kẻ bóc lột sức lao<br />

động <strong>và</strong> xâm hại trẻ em.


- Khuyến khích, biểu dương <strong>các</strong> tổ chức cá nhân tiêu biểu đồng thời lên án, ngăn chặn, xử lí<br />

kịp thời những kẻ núp bóng từ <strong>thi</strong>ện để làm việc xấu.<br />

- Nhân rộng sự giúp đỡ, để giúp <strong>các</strong> em được <strong>học</strong> tập vui chơi như <strong>các</strong> bạn cùng trang lứa.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giải thích nhận định<br />

- “Đọc là khám phá, sáng <strong>tạo</strong> lại tác phẩm”: Đọc tác phẩm văn <strong>học</strong> là một trải nghiệm mang<br />

tính cá nhân. Mỗi người đi khi đọc tác phẩm với trình độ văn hóa, góc nhìn khác nhau, với trí<br />

tưởng tượng khác nhau sẽ <strong>cho</strong> ra những khám phá, phát hiện mới mẻ. Bởi vậy, mỗi người đọc<br />

sẽ sáng <strong>tạo</strong> lại tác phẩm, khiến <strong>cho</strong> tác phẩm trở nên giàu giá trị <strong>và</strong> ý nghĩa hơn.<br />

- “Đồng thời là khám phá, sáng <strong>tạo</strong> <strong>chính</strong> <strong>bản</strong> thân mình”: Mỗi tác phẩm văn <strong>học</strong> đích thực,<br />

khi đọc xong còn <strong>cho</strong> ta những bài <strong>học</strong> về nhân <strong>các</strong>h, về lối sống, khiến <strong>cho</strong> <strong>bản</strong> thân con<br />

người trở nên hoàn <strong>thi</strong>ện hơn về tâm hồn, để hướng đến mục đích cuối cùng đó là vẻ đẹp <strong>của</strong>:<br />

chân – <strong>thi</strong>ện – mĩ.<br />

=> Quá trình tiếp nhận văn <strong>học</strong> không chỉ làm mới mẻ tác phẩm mà còn hoàn <strong>thi</strong>ện nhân <strong>các</strong>h<br />

<strong>cho</strong> <strong>chính</strong> người đọc.<br />

2. Tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa<br />

Các em <strong>có</strong> thể lựa chọn một trong những tác phẩm sau đây để phân tích: Mùa xuân nho nhỏ,<br />

Lặng lẽ Sa Pa, Nói với con, ….<br />

2.1 Nhân vật anh thanh niên:<br />

a. Là con người <strong>thi</strong>ết tha yêu cuộc sống:<br />

- Được thể hiện qua tình <strong>cả</strong>m gắn bó, quan tâm, gần gũi <strong>của</strong> anh với những người xung<br />

quanh.<br />

+ Lấy khúc cây chắn ngang đường để dừng xe, để được nói chuyện với mọi người.<br />

+ Gửi củ tam thất <strong>cho</strong> vợ bác lái xe.


+ Trò chuyện cởi mở, tặng hoa, tặng quà ăn đường <strong>cho</strong> người vừa mới gặp lần đầu là ông họa<br />

sĩ, cô kĩ sư .<br />

- Tinh thần lạc quan trong một hoàn <strong>cả</strong>nh sống nhiều khó khăn, thử thách:<br />

+ Biết <strong>tạo</strong> ra niềm vui <strong>cho</strong> cuộc sống <strong>của</strong> mình.<br />

+ Biết tổ chức một cuộc sống gọn gàng, ngăn nắp.<br />

+ Biết nối mình với cuộc sống văn minh, tự nâng cao hiểu biết, <strong>chuyên</strong> <strong>môn</strong> nhờ đọc sách.<br />

=> Giúp anh thanh niên chủ động, vượt qua cuộc sống khó khăn <strong>cả</strong> vật chất lẫn tinh thần.<br />

b. Là con người sống <strong>có</strong> lí tưởng, <strong>có</strong> niềm say mê <strong>và</strong> trách nhiệm với công việc.<br />

- Làm việc với một tinh thần trách nhiệm rất cao:<br />

+ Có những đêm trời lạnh giá anh vẫn trở dậy đo gió, đo mưa.<br />

+ Anh đã vượt lên hoàn <strong>cả</strong>nh <strong>và</strong> vượt lên <strong>chính</strong> mình để hoàn thành công việc.<br />

- Tất <strong>cả</strong> <strong>đề</strong>u bắt nguồn từ lí tưởng sống đẹp <strong>của</strong> anh thanh niên:<br />

+ Anh muốn góp sức mình <strong><strong>và</strong>o</strong> công cuộc dựng xây <strong>và</strong> bảo vệ cuộc sống mới.<br />

+ Anh không lẻ loi, đơn độc mà tìm thấy những người bạn đồng hành <strong>trên</strong> con đường mình<br />

đã chọn: ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, anh cán bộ địa chất lập <strong>bản</strong> đồ sét -> tất <strong>cả</strong> <strong>đề</strong>u lặng lẽ <strong>và</strong><br />

bền bỉ với đời sống, với công việc.<br />

=> Là hiện thân <strong>cho</strong> vẻ đẹp <strong>của</strong> một lớp người đang tích cực góp phần <strong>tạo</strong> dựng lên cuộc<br />

sống mới <strong>cho</strong> quê hương, đất <strong>nước</strong>.<br />

2.2 Các nhân vật khác:<br />

Ông họa sĩ:<br />

- Là người từng trải trong ng<strong>hệ</strong> thuật <strong>và</strong> cuộc sống:<br />

+ Có quan điểm ng<strong>hệ</strong> thuật đúng đắn: bỏ lại sau lưng đô thị phồn hoa để đi tìm <strong>cả</strong>m hứng<br />

sáng <strong>tạo</strong> <strong>cho</strong> mình.<br />

+ Nhạy <strong>cả</strong>m, tinh tế:<br />

- Là người <strong>có</strong> nhân <strong>các</strong>h, <strong>có</strong> cuộc sống nội tâm phong phú, biết yêu cuộc đời, yêu cái đẹp.<br />

=> Hội tụ phẩm chất <strong>của</strong> người ng<strong>hệ</strong> sĩ chân <strong>chính</strong>: tri <strong>thức</strong> lịch duyệt, nhân <strong>các</strong>h đẹp đẽ, khát<br />

vọng sáng <strong>tạo</strong> ng<strong>hệ</strong> thuật…<br />

Cô kĩ sư: Là nhân vật vừa góp phần tô đậm vẻ đẹp <strong>của</strong> anh thanh niên, vừa là môt nét vẽ<br />

không thể <strong>thi</strong>ếu về vẻ đẹp <strong>của</strong> con người mới.<br />

- Vẻ đẹp <strong>của</strong> lí tưởng, <strong>của</strong> nhiệt huyết tuổi trẻ:<br />

+ Bỏ lại một mối tình nhạt nhẽo, xa gia đình.<br />

+ Xung phong công tác ở vùng núi cao.<br />

-> Bản lĩnh, nghị lực phi thường.<br />

- Vẻ đẹp <strong>của</strong> một tâm hồn nhạy <strong>cả</strong>m, khao khát được khám phá, được nhận <strong>thức</strong>:


+ Nhận ra tình yêu cuộc sống <strong>của</strong> anh thanh niên, <strong>các</strong>h ứng xử tự nhiên, chân thành song<br />

cũng rất lãng mạn <strong>của</strong> anh.<br />

+ Nghe câu chuyện <strong>của</strong> anh, cô nhận ra cuộc sống này thật đáng để yêu, để sống.<br />

=> Cô cũng xứng đáng là một biểu tượng đẹp về con người mới <strong>của</strong> văn <strong>học</strong> giai đoạn này.<br />

* Tác động<br />

- Làm những việc mình đam mê sẽ luôn đem đến <strong>cho</strong> <strong>bản</strong> thân sự hạnh phúc.<br />

- Mỗi người phải <strong>có</strong> ý <strong>thức</strong>, trách nhiệm đóng góp, cống hiến <strong>cho</strong> sự phát triển <strong>của</strong> đất <strong>nước</strong>.<br />

- Trước mọi khó khăn, thử thách phải <strong>có</strong> tinh thần lạc quan, <strong>có</strong> niềm tin <strong><strong>và</strong>o</strong> cuộc sống.<br />

- Sống khiêm tốn <strong>và</strong> đức hi sinh thầm lặng.<br />

- Trao đi tình yêu thương, sự chân thành chắc chắn sẽ nhận lại sự yêu thương từ những người<br />

xung quanh.<br />

3. Tổng kết


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> PTNK Hồ Chí Minh (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

Câu 1: (3.0 điểm)<br />

“Hồng! Mày <strong>có</strong> muốn <strong><strong>và</strong>o</strong> Thanh Hóa chơi với mợ mày không?<br />

Tưởng đến vẻ mặt rầu rầu <strong>và</strong> sự hiền từ <strong>của</strong> mẹ tôi, <strong>và</strong> nghĩ đến <strong>cả</strong>nh <strong>thi</strong>ếu thốn một tình<br />

thương yêu ấp ủ từng phen làm tôi rớt <strong>nước</strong> mắt, tôi toan trả <strong>lời</strong> <strong>có</strong>. Nhưng, nhận ra những ý<br />

nghĩ cay độc trong giọng nói <strong>và</strong> <strong>trên</strong> nét mặt khi cười rất kịch <strong>của</strong> cô tôi kia, tôi cúi đầu<br />

không đáp. Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ <strong>có</strong> ý gieo rắc <strong><strong>và</strong>o</strong> đầu óc tôi những hoài<br />

nghi để tôi khinh miệt <strong>và</strong> ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là góa chồng, nợ<br />

nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào tình yêu thương <strong>và</strong><br />

lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạn đến. Mặc dầu non một <strong>năm</strong><br />

ròng mẹ tôi không gửi <strong>cho</strong> tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một <strong>lời</strong> <strong>và</strong> gửi <strong>cho</strong> tôi<br />

lấy một đồng quà”.<br />

(Trích Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng, <strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> 8, NXB Giáo <strong>dục</strong> 2014, tr 16)<br />

1. Nhận biết<br />

Đoạn trích <strong>trên</strong> nằm trong tác phẩm nào <strong>của</strong> nhà văn Nguyên Hồng (0,5 điểm)<br />

2. Thông hiểu<br />

Tìm 2 quan <strong>hệ</strong> từ diễn tả ý đối lập trong đoạn văn <strong>trên</strong>. Hai quan <strong>hệ</strong> từ đó biểu hiện ý nghĩa<br />

gì? (0,5 điểm)<br />

3. Thông hiểu<br />

Từ “rất kịch” <strong>có</strong> nghĩa là gì? Từ này <strong>cho</strong> thấy nét tính <strong>các</strong>h nào <strong>của</strong> nhân vật “cô tôi”?<br />

4. Thông hiểu<br />

Thân phận người phụ nữ trong tác phẩm <strong>của</strong> Nguyên Hồng gợi <strong>cho</strong> anh/chị liên tưởng đến tác<br />

phẩm nào mà anh chị đã được <strong>học</strong>? Vì sao? (0,5 điểm)<br />

5. Vận dụng<br />

Viết đoạn văn ngắn (5-7 dòng) để nói lên <strong>cả</strong>m nhận <strong>của</strong> anh/chị về tình mẫu tử trong nghịch<br />

<strong>cả</strong>nh (1,0 điểm)<br />

Câu 2: (3,0 điểm) Vận dụng cao<br />

THUẬT GIẾT RỒNG<br />

Chu Bình Man <strong>học</strong> thuật giết rồng <strong>của</strong> Chi Li. Bao <strong>năm</strong> khánh kiệt gia sản, mất <strong>có</strong> đến nghìn<br />

<strong>và</strong>ng. Thành tài, nhưng không biết dùng làm gì <strong>cả</strong>. (Bình <strong>giải</strong> ngụ ngôn Trung Quốc, Trương<br />

Chính, Nxb Giáo <strong>dục</strong> 1999, tr 14)<br />

Từ câu chuyện <strong>trên</strong>, hãy viết một bài văn ngắn (khoảng một trang giấy) <strong>cho</strong> biết suy nghĩ <strong>của</strong><br />

anh/chị về việc lựa chọn sự <strong>học</strong> trong bối <strong>cả</strong>nh hiện nay.<br />

Câu 3: (4,0 điểm) Vận dụng cao


Có ý kiến <strong>cho</strong> rằng: “Người ta chỉ <strong>có</strong> thể tách con người ra khỏi quê hương, chứ không thể<br />

tách quê hương ra khỏi con người”. Từ ý kiến <strong>trên</strong>, hãy phân tích sự gắn bó giữa con người<br />

<strong>và</strong> quê hương trong một <strong>và</strong>i tác phẩm đã <strong>học</strong> <strong>và</strong> đã đọc.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

1.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài <strong>học</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Đoạn trích <strong>trên</strong> nằm trong tác phẩm “Những ngày thơ ấu” <strong>của</strong> nhà văn Nguyên Hồng.<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ bài Quan <strong>hệ</strong> từ<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Hai quan <strong>hệ</strong> từ diễn tả ý đối lập trong đoạn văn: nhưng (nhận ra những ý nghĩ cay độc), mặc<br />

dầu (nom một <strong>năm</strong> ròng).<br />

- Hai quan <strong>hệ</strong> từ đó biểu hiện ý nghĩa: khẳng định tình yêu thương, sự thấu hiểu <strong>của</strong> bé Hồng<br />

dành <strong>cho</strong> mẹ dù bà cô <strong>có</strong> rắp tâm gieo <strong><strong>và</strong>o</strong> đầu em những ý nghĩ không tốt về mẹ em.<br />

3.<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Từ “rất kịch”: rất giống như đóng kịch, ở đây <strong>có</strong> nghĩa là rất giả dối.<br />

- Từ này <strong>cho</strong> thấy nét tính <strong>các</strong>h <strong>của</strong> “cô tôi” là giả dối, cay độc.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Thân phận người phụ nữ trong tác phẩm <strong>của</strong> Nguyên Hồng gợi đến tác phẩm “Chuyện người<br />

con gái Nam Xương” vì người phụ nữ trong <strong>cả</strong> hai tác phẩm <strong>đề</strong>u đức hạnh, nhưng số phận bất<br />

hạnh.<br />

5.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về hình <strong>thức</strong>: đoạn văn 5-7 dòng.<br />

* Yêu cầu về nội dung: Đoạn văn đảm bảo những nội dung <strong>chính</strong> sau:


- Tình mẫu tử trong nghịch <strong>cả</strong>nh là tình yêu thương <strong>của</strong> mẹ dành <strong>cho</strong> con trong những hoàn<br />

<strong>cả</strong>nh éo le, trong khó khăn, thử thách.<br />

- Trong nghịch <strong>cả</strong>nh, tình mẹ được biểu hiện như sau:<br />

+ Có thể là niềm tin dành <strong>cho</strong> con trong những gian khó.<br />

+ Có thể là tình yêu thương để tiếp <strong>cho</strong> con sức mạnh.<br />

+ Trong những tình <strong>cả</strong>nh éo le nhất, mẹ <strong>có</strong> thể hi sinh <strong>cả</strong> sự sống <strong>cho</strong> con.<br />

- Tình mẹ luôn “bao la như biển Thái Bình dạt dào”, vì Thượng đế không <strong>có</strong> mặt ở khắp mọi<br />

nơi nên Người sinh ra người mẹ để bao bọc, chở che, yêu thương con. Hơn tất <strong>cả</strong>, trong<br />

những khoảnh khắc khó khăn <strong>của</strong> cuộc đời, <strong>có</strong> tình mẫu tử là <strong>có</strong> nguồn sức mạnh <strong>thi</strong>êng liêng<br />

nhất, bởi cuộc đời chỉ cần được tin <strong>và</strong> được hiểu từ <strong>chính</strong> những người thân thương nhất mà<br />

thôi.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về hình <strong>thức</strong>:<br />

- Bài viết ngắn (khoảng 1 trang giấy <strong>thi</strong>).<br />

- Có đủ bố cục ba phần: Mở, Thân, Kết.<br />

* Yêu cầu về nội dung: Học sinh <strong>có</strong> thể triển khai theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau nhưng chú ý<br />

đảm bảo những ý <strong>chính</strong> sau:<br />

1. Giải thích<br />

- Lựa chọn sự <strong>học</strong> là lựa chọn việc <strong>học</strong> gì, làm nghề gì để <strong>có</strong> ích <strong>cho</strong> <strong>bản</strong> thân, <strong>cho</strong> gia đình<br />

<strong>và</strong> xã hội.<br />

- Trong bối <strong>cả</strong>nh xã hội hiện nay, việc lựa chọn sự <strong>học</strong> thực sự là một vấn <strong>đề</strong> cần bàn bạc kĩ<br />

lưỡng.<br />

2. Bàn luận, chứng minh<br />

* Vì sao cần lựa chọn sự <strong>học</strong><br />

- Khoa <strong>học</strong> nói chung <strong>có</strong> rất nhiều bộ <strong>môn</strong>, phải lựa chọn để tìm ra <strong>môn</strong> nào thích hợp nhất<br />

với khả năng, sở thích <strong>của</strong> cá nhân mình.<br />

- Khi lựa chọn đúng đắn, <strong>bản</strong> thân người <strong>học</strong> <strong>có</strong> những động lực để theo đuổi niềm mơ ước<br />

<strong>của</strong> mình <strong>và</strong> biết vận dụng những kiến <strong>thức</strong> <strong>học</strong> được <strong><strong>và</strong>o</strong> thực tế.<br />

- Ngược lại, <strong>học</strong> mà không <strong>có</strong> mục đích, chỉ lựa chọn theo ý muốn <strong>của</strong> người khác, <strong>chính</strong> <strong>bản</strong><br />

thân người <strong>học</strong> không <strong>có</strong> lí tưởng thì <strong>học</strong> cũng như không, không <strong>có</strong> tác dụng.<br />

* Bàn luận về thực trạng lựa chọn sự <strong>học</strong>


- Khi lựa chọn <strong>học</strong> theo đam mê, năng lực, <strong>bản</strong> thân người <strong>học</strong> tự <strong>tạo</strong> ra năng lượng để vượt<br />

qua những thử thách trong khi <strong>học</strong> <strong>và</strong> vươn tới thành công.<br />

- Tuy nhiên, <strong>có</strong> một bộ phận không nhỏ trong xã hội ngày nay <strong>học</strong> theo trào lưu, phong trào,<br />

<strong>học</strong> để thỏa mãn những mơ ước <strong>của</strong> người khác.<br />

* Nguyên nhân dẫn đến lựa chọn sự <strong>học</strong> như vậy là do:<br />

- Xã hội luôn <strong>có</strong> định kiến sắp xếp thứ tự “vip” <strong>của</strong> từng ngành nghề, dựa <strong><strong>và</strong>o</strong> đó, người <strong>học</strong><br />

“nhắm mắt” chọn chứ không dựa <strong><strong>và</strong>o</strong> năng lực, mong muốn <strong>của</strong> <strong>bản</strong> thân.<br />

- Trường <strong>đào</strong> <strong>tạo</strong> đại <strong>học</strong>, cao đẳng quá nhiều, nhiều người chỉ cần cái danh <strong>học</strong> cao mà<br />

không cần biết <strong>học</strong> gì <strong>và</strong> <strong>học</strong> như thế nào.<br />

- Học sinh, sinh viên ngày nay <strong>có</strong> một số lượng không nhỏ lựa chọn <strong>học</strong> tập theo ý muốn <strong>của</strong><br />

người khác, không <strong>có</strong> <strong>chính</strong> kiến hoặc không được tự quyết định cuộc đời mình.<br />

* Hậu quả <strong>của</strong> việc lựa chọn sự <strong>học</strong><br />

- Chọn đúng thì tâm yên, cuộc sống đáng mơ ước.<br />

- Chọn không đúng tất yếu trở nên chán nản, đi làm việc khác, không vận dụng được những<br />

điều đã <strong>học</strong>.<br />

* Giải pháp<br />

- Để <strong>cho</strong> người <strong>học</strong> tự quyết định tương lai <strong>của</strong> mình.<br />

- Chính sách phát triển <strong>giáo</strong> <strong>dục</strong> cần chặt chẽ hơn nữa để không <strong>học</strong> theo phong trào.<br />

3. Mở rộng – liên <strong>hệ</strong><br />

- Thực tế <strong>có</strong> những khi lựa chọn làm theo mơ ước nhưng không được làm đúng ngành nghề<br />

làm <strong>cho</strong> những người đi sau không dám tiếp tục lựa chọn sự <strong>học</strong> như ý mình nữa.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân em: em đã <strong>và</strong> đang lựa chọn sự <strong>học</strong> như thế nào?<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Mở bài: Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong><br />

- Dẫn dắt vấn <strong>đề</strong> nghị luận: Sự gắn bó giữa con người <strong>và</strong> quê hương.


- Dẫn câu nhận định: “Người ta chỉ <strong>có</strong> thể tách con người ra khỏi quê hương, chứ không thể<br />

tách quê hương ra khỏi con người”<br />

2. Thân bài:<br />

2.1. Giải thích ý kiến<br />

- “Người ta <strong>có</strong> thể tách con người ra khỏi quê hương”: con người không sống ở quê hương,<br />

không trực tiếp gắn bó với quê hương về mặt thể xác.<br />

- “Không thể tách quê hương ra khỏi con người”: quê hương là <strong>bản</strong> quán, tập tính <strong>của</strong> con<br />

người, tình <strong>cả</strong>m dành <strong>cho</strong> quê hương vẫn luôn hiển hiện bên trong tâm hồn mỗi con người dù<br />

họ <strong>có</strong> rời xa quê.<br />

=> Ý kiến khẳng định tầm quan trọng <strong>của</strong> quê hương trong việc nuôi dưỡng tâm hồn, tình<br />

<strong>cả</strong>m <strong>của</strong> một con người. Vì “Quê hương nếu ai không nhớ - Sẽ không lớn nổi thành người”<br />

nên tình quê ấy trở thành nguồn sống nuôi dưỡng tâm hồn con người.<br />

2.2. Chứng minh<br />

Học sinh <strong>có</strong> thể chứng minh trong những bài đã <strong>học</strong>, đã đọc. Cụ thể <strong>có</strong> thể chọn những tác<br />

phẩm như: Làng – Kim Lân, Nói với con – Y Phương, Cố hương – Lỗ Tấn, Hồi hương ngẫu<br />

thư – Hạ Tri Chương.<br />

Học sinh chứng minh theo hai luận điểm sau:<br />

a. Con người <strong>có</strong> thể không được sống ở quê hương, mỗi người một lí do riêng nhưng <strong>đề</strong>u<br />

không được ở nơi chôn rau cắt rốn.<br />

- Làng: Ông Hai đi tản cư.<br />

- Cố hương: “tôi” xa làng đến 20 <strong>năm</strong>.<br />

- Hồi hương ngẫu thư: Hạ Tri Chương cũng xa quê từ khi còn trẻ, lúc trở về thì đã già.<br />

b. Nhưng không thể tách quê hương ra khỏi con người.<br />

- Dẫu xa <strong>các</strong>h, những con người <strong>của</strong> quê hương vẫn dành phần trang trọng nhất trong trái tim<br />

hướng đến quê hương <strong>của</strong> mình.<br />

- Mỗi người <strong>có</strong> một <strong>các</strong>h yêu quê hương khác nhau, nhưng <strong>đề</strong>u thể hiện sự gắn bó, tình <strong>cả</strong>m<br />

<strong>thi</strong>ết tha dành <strong>cho</strong> nơi chôn rau cắt rốn, <strong>cho</strong> mảnh đất cha ông.<br />

+ Ông Hai luôn nhớ về làng Chợ Dầu, dõi theo từng tin tức ở làng, tâm trạng ông biến đổi từ<br />

xấu hổ, đau đớn khi nghe tin làng theo giặc <strong>cho</strong> tới hạnh phúc lúc nghe tin làng được <strong>cả</strong>i<br />

<strong>chính</strong>. Cơ nghiệp lớn nhất <strong>của</strong> người nông dân – ngôi nhà, bị đốt nhẵn mà ông hạnh phúc tột<br />

cùng vì danh dự <strong>của</strong> làng quê được bảo toàn, ông lại <strong>có</strong> thể tự hào về cái làng <strong>của</strong> ông.<br />

+ “Nói với con”: người cha bày tỏ tình yêu quê hương <strong>và</strong> niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ,<br />

bền bỉ <strong>của</strong> dân tộc mình; để tâm sự với <strong>chính</strong> mình <strong>và</strong> nhắc nhở con cái sau này.


+ Cố hương: “tôi” đau đáu về sự đổi thay <strong>của</strong> những con người nơi quê hương theo hướng<br />

ngày một xấu đi. Từ đó, không chỉ nói về chuyện làng quê, nhà văn đã phê phán lễ <strong>giáo</strong><br />

phong kiến, đặt ra vấn <strong>đề</strong> con đường đi <strong>của</strong> người nông dân <strong>và</strong> <strong>của</strong> toàn xã hội.<br />

+ Hạ Tri Chương: con người trở về trong hoàn <strong>cả</strong>nh éo le, trở thành khách <strong>trên</strong> quê hương<br />

<strong>của</strong> <strong>chính</strong> mình nhưng <strong>có</strong> một điều không thay đổi là “hương âm vô <strong>cả</strong>i” (giọng quê vẫn thế)<br />

– quê hương ăn sâu <strong><strong>và</strong>o</strong> máu thịt - khẳng định sự son sắt, thủy chung <strong>của</strong> con người dành <strong>cho</strong><br />

quê hương mình.<br />

3. Kết bài.<br />

- Tình yêu quê hương, lớn hơn là tình yêu đất <strong>nước</strong> là một trong hai nguồn mạch nuôi dưỡng<br />

văn chương.<br />

- Qua những tác phẩm <strong>trên</strong>, nuôi dưỡng <strong>cho</strong> chúng ta những tình <strong>cả</strong>m tốt đẹp dành <strong>cho</strong> mảnh<br />

đất sinh thành <strong>của</strong> mình.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> PTNK Hồ Chí Minh (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

Câu 1: (3.0 điểm)<br />

“Hồng! Mày <strong>có</strong> muốn <strong><strong>và</strong>o</strong> Thanh Hóa chơi với mợ mày không?<br />

Tưởng đến vẻ mặt rầu rầu <strong>và</strong> sự hiền từ <strong>của</strong> mẹ tôi, <strong>và</strong> nghĩ đến <strong>cả</strong>nh <strong>thi</strong>ếu thốn một tình<br />

thương yêu ấp ủ từng phen làm tôi rớt <strong>nước</strong> mắt, tôi toan trả <strong>lời</strong> <strong>có</strong>. Nhưng, nhận ra những ý<br />

nghĩ cay độc trong giọng nói <strong>và</strong> <strong>trên</strong> nét mặt khi cười rất kịch <strong>của</strong> cô tôi kia, tôi cúi đầu<br />

không đáp. Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ <strong>có</strong> ý gieo rắc <strong><strong>và</strong>o</strong> đầu óc tôi những hoài<br />

nghi để tôi khinh miệt <strong>và</strong> ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là góa chồng, nợ<br />

nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào tình yêu thương <strong>và</strong><br />

lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạn đến. Mặc dầu non một <strong>năm</strong><br />

ròng mẹ tôi không gửi <strong>cho</strong> tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một <strong>lời</strong> <strong>và</strong> gửi <strong>cho</strong> tôi<br />

lấy một đồng quà”.<br />

(Trích Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng, <strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> 8, NXB Giáo <strong>dục</strong> 2014, tr 16)<br />

1. Nhận biết<br />

Đoạn trích <strong>trên</strong> nằm trong tác phẩm nào <strong>của</strong> nhà văn Nguyên Hồng (0,5 điểm)<br />

2. Thông hiểu<br />

Tìm 2 quan <strong>hệ</strong> từ diễn tả ý đối lập trong đoạn văn <strong>trên</strong>. Hai quan <strong>hệ</strong> từ đó biểu hiện ý nghĩa<br />

gì? (0,5 điểm)<br />

3. Thông hiểu<br />

Từ “rất kịch” <strong>có</strong> nghĩa là gì? Từ này <strong>cho</strong> thấy nét tính <strong>các</strong>h nào <strong>của</strong> nhân vật “cô tôi”?<br />

4. Thông hiểu<br />

Thân phận người phụ nữ trong tác phẩm <strong>của</strong> Nguyên Hồng gợi <strong>cho</strong> anh/chị liên tưởng đến tác<br />

phẩm nào mà anh chị đã được <strong>học</strong>? Vì sao? (0,5 điểm)<br />

5. Vận dụng<br />

Viết đoạn văn ngắn (5-7 dòng) để nói lên <strong>cả</strong>m nhận <strong>của</strong> anh/chị về tình mẫu tử trong nghịch<br />

<strong>cả</strong>nh (1,0 điểm)<br />

Câu 2: (3,0 điểm) Vận dụng cao<br />

THUẬT GIẾT RỒNG<br />

Chu Bình Man <strong>học</strong> thuật giết rồng <strong>của</strong> Chi Li. Bao <strong>năm</strong> khánh kiệt gia sản, mất <strong>có</strong> đến nghìn<br />

<strong>và</strong>ng. Thành tài, nhưng không biết dùng làm gì <strong>cả</strong>. (Bình <strong>giải</strong> ngụ ngôn Trung Quốc, Trương<br />

Chính, Nxb Giáo <strong>dục</strong> 1999, tr 14)<br />

Từ câu chuyện <strong>trên</strong>, hãy viết một bài văn ngắn (khoảng một trang giấy) <strong>cho</strong> biết suy nghĩ <strong>của</strong><br />

anh/chị về việc lựa chọn sự <strong>học</strong> trong bối <strong>cả</strong>nh hiện nay.<br />

Câu 3: (4,0 điểm) Vận dụng cao


Có ý kiến <strong>cho</strong> rằng: “Người ta chỉ <strong>có</strong> thể tách con người ra khỏi quê hương, chứ không thể<br />

tách quê hương ra khỏi con người”. Từ ý kiến <strong>trên</strong>, hãy phân tích sự gắn bó giữa con người<br />

<strong>và</strong> quê hương trong một <strong>và</strong>i tác phẩm đã <strong>học</strong> <strong>và</strong> đã đọc.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

1.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài <strong>học</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Đoạn trích <strong>trên</strong> nằm trong tác phẩm “Những ngày thơ ấu” <strong>của</strong> nhà văn Nguyên Hồng.<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ bài Quan <strong>hệ</strong> từ<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Hai quan <strong>hệ</strong> từ diễn tả ý đối lập trong đoạn văn: nhưng (nhận ra những ý nghĩ cay độc), mặc<br />

dầu (nom một <strong>năm</strong> ròng).<br />

- Hai quan <strong>hệ</strong> từ đó biểu hiện ý nghĩa: khẳng định tình yêu thương, sự thấu hiểu <strong>của</strong> bé Hồng<br />

dành <strong>cho</strong> mẹ dù bà cô <strong>có</strong> rắp tâm gieo <strong><strong>và</strong>o</strong> đầu em những ý nghĩ không tốt về mẹ em.<br />

3.<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Từ “rất kịch”: rất giống như đóng kịch, ở đây <strong>có</strong> nghĩa là rất giả dối.<br />

- Từ này <strong>cho</strong> thấy nét tính <strong>các</strong>h <strong>của</strong> “cô tôi” là giả dối, cay độc.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Thân phận người phụ nữ trong tác phẩm <strong>của</strong> Nguyên Hồng gợi đến tác phẩm “Chuyện người<br />

con gái Nam Xương” vì người phụ nữ trong <strong>cả</strong> hai tác phẩm <strong>đề</strong>u đức hạnh, nhưng số phận bất<br />

hạnh.<br />

5.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về hình <strong>thức</strong>: đoạn văn 5-7 dòng.<br />

* Yêu cầu về nội dung: Đoạn văn đảm bảo những nội dung <strong>chính</strong> sau:


- Tình mẫu tử trong nghịch <strong>cả</strong>nh là tình yêu thương <strong>của</strong> mẹ dành <strong>cho</strong> con trong những hoàn<br />

<strong>cả</strong>nh éo le, trong khó khăn, thử thách.<br />

- Trong nghịch <strong>cả</strong>nh, tình mẹ được biểu hiện như sau:<br />

+ Có thể là niềm tin dành <strong>cho</strong> con trong những gian khó.<br />

+ Có thể là tình yêu thương để tiếp <strong>cho</strong> con sức mạnh.<br />

+ Trong những tình <strong>cả</strong>nh éo le nhất, mẹ <strong>có</strong> thể hi sinh <strong>cả</strong> sự sống <strong>cho</strong> con.<br />

- Tình mẹ luôn “bao la như biển Thái Bình dạt dào”, vì Thượng đế không <strong>có</strong> mặt ở khắp mọi<br />

nơi nên Người sinh ra người mẹ để bao bọc, chở che, yêu thương con. Hơn tất <strong>cả</strong>, trong<br />

những khoảnh khắc khó khăn <strong>của</strong> cuộc đời, <strong>có</strong> tình mẫu tử là <strong>có</strong> nguồn sức mạnh <strong>thi</strong>êng liêng<br />

nhất, bởi cuộc đời chỉ cần được tin <strong>và</strong> được hiểu từ <strong>chính</strong> những người thân thương nhất mà<br />

thôi.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về hình <strong>thức</strong>:<br />

- Bài viết ngắn (khoảng 1 trang giấy <strong>thi</strong>).<br />

- Có đủ bố cục ba phần: Mở, Thân, Kết.<br />

* Yêu cầu về nội dung: Học sinh <strong>có</strong> thể triển khai theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau nhưng chú ý<br />

đảm bảo những ý <strong>chính</strong> sau:<br />

1. Giải thích<br />

- Lựa chọn sự <strong>học</strong> là lựa chọn việc <strong>học</strong> gì, làm nghề gì để <strong>có</strong> ích <strong>cho</strong> <strong>bản</strong> thân, <strong>cho</strong> gia đình<br />

<strong>và</strong> xã hội.<br />

- Trong bối <strong>cả</strong>nh xã hội hiện nay, việc lựa chọn sự <strong>học</strong> thực sự là một vấn <strong>đề</strong> cần bàn bạc kĩ<br />

lưỡng.<br />

2. Bàn luận, chứng minh<br />

* Vì sao cần lựa chọn sự <strong>học</strong><br />

- Khoa <strong>học</strong> nói chung <strong>có</strong> rất nhiều bộ <strong>môn</strong>, phải lựa chọn để tìm ra <strong>môn</strong> nào thích hợp nhất<br />

với khả năng, sở thích <strong>của</strong> cá nhân mình.<br />

- Khi lựa chọn đúng đắn, <strong>bản</strong> thân người <strong>học</strong> <strong>có</strong> những động lực để theo đuổi niềm mơ ước<br />

<strong>của</strong> mình <strong>và</strong> biết vận dụng những kiến <strong>thức</strong> <strong>học</strong> được <strong><strong>và</strong>o</strong> thực tế.<br />

- Ngược lại, <strong>học</strong> mà không <strong>có</strong> mục đích, chỉ lựa chọn theo ý muốn <strong>của</strong> người khác, <strong>chính</strong> <strong>bản</strong><br />

thân người <strong>học</strong> không <strong>có</strong> lí tưởng thì <strong>học</strong> cũng như không, không <strong>có</strong> tác dụng.<br />

* Bàn luận về thực trạng lựa chọn sự <strong>học</strong>


- Khi lựa chọn <strong>học</strong> theo đam mê, năng lực, <strong>bản</strong> thân người <strong>học</strong> tự <strong>tạo</strong> ra năng lượng để vượt<br />

qua những thử thách trong khi <strong>học</strong> <strong>và</strong> vươn tới thành công.<br />

- Tuy nhiên, <strong>có</strong> một bộ phận không nhỏ trong xã hội ngày nay <strong>học</strong> theo trào lưu, phong trào,<br />

<strong>học</strong> để thỏa mãn những mơ ước <strong>của</strong> người khác.<br />

* Nguyên nhân dẫn đến lựa chọn sự <strong>học</strong> như vậy là do:<br />

- Xã hội luôn <strong>có</strong> định kiến sắp xếp thứ tự “vip” <strong>của</strong> từng ngành nghề, dựa <strong><strong>và</strong>o</strong> đó, người <strong>học</strong><br />

“nhắm mắt” chọn chứ không dựa <strong><strong>và</strong>o</strong> năng lực, mong muốn <strong>của</strong> <strong>bản</strong> thân.<br />

- Trường <strong>đào</strong> <strong>tạo</strong> đại <strong>học</strong>, cao đẳng quá nhiều, nhiều người chỉ cần cái danh <strong>học</strong> cao mà<br />

không cần biết <strong>học</strong> gì <strong>và</strong> <strong>học</strong> như thế nào.<br />

- Học sinh, sinh viên ngày nay <strong>có</strong> một số lượng không nhỏ lựa chọn <strong>học</strong> tập theo ý muốn <strong>của</strong><br />

người khác, không <strong>có</strong> <strong>chính</strong> kiến hoặc không được tự quyết định cuộc đời mình.<br />

* Hậu quả <strong>của</strong> việc lựa chọn sự <strong>học</strong><br />

- Chọn đúng thì tâm yên, cuộc sống đáng mơ ước.<br />

- Chọn không đúng tất yếu trở nên chán nản, đi làm việc khác, không vận dụng được những<br />

điều đã <strong>học</strong>.<br />

* Giải pháp<br />

- Để <strong>cho</strong> người <strong>học</strong> tự quyết định tương lai <strong>của</strong> mình.<br />

- Chính sách phát triển <strong>giáo</strong> <strong>dục</strong> cần chặt chẽ hơn nữa để không <strong>học</strong> theo phong trào.<br />

3. Mở rộng – liên <strong>hệ</strong><br />

- Thực tế <strong>có</strong> những khi lựa chọn làm theo mơ ước nhưng không được làm đúng ngành nghề<br />

làm <strong>cho</strong> những người đi sau không dám tiếp tục lựa chọn sự <strong>học</strong> như ý mình nữa.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân em: em đã <strong>và</strong> đang lựa chọn sự <strong>học</strong> như thế nào?<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Mở bài: Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong><br />

- Dẫn dắt vấn <strong>đề</strong> nghị luận: Sự gắn bó giữa con người <strong>và</strong> quê hương.


- Dẫn câu nhận định: “Người ta chỉ <strong>có</strong> thể tách con người ra khỏi quê hương, chứ không thể<br />

tách quê hương ra khỏi con người”<br />

2. Thân bài:<br />

2.1. Giải thích ý kiến<br />

- “Người ta <strong>có</strong> thể tách con người ra khỏi quê hương”: con người không sống ở quê hương,<br />

không trực tiếp gắn bó với quê hương về mặt thể xác.<br />

- “Không thể tách quê hương ra khỏi con người”: quê hương là <strong>bản</strong> quán, tập tính <strong>của</strong> con<br />

người, tình <strong>cả</strong>m dành <strong>cho</strong> quê hương vẫn luôn hiển hiện bên trong tâm hồn mỗi con người dù<br />

họ <strong>có</strong> rời xa quê.<br />

=> Ý kiến khẳng định tầm quan trọng <strong>của</strong> quê hương trong việc nuôi dưỡng tâm hồn, tình<br />

<strong>cả</strong>m <strong>của</strong> một con người. Vì “Quê hương nếu ai không nhớ - Sẽ không lớn nổi thành người”<br />

nên tình quê ấy trở thành nguồn sống nuôi dưỡng tâm hồn con người.<br />

2.2. Chứng minh<br />

Học sinh <strong>có</strong> thể chứng minh trong những bài đã <strong>học</strong>, đã đọc. Cụ thể <strong>có</strong> thể chọn những tác<br />

phẩm như: Làng – Kim Lân, Nói với con – Y Phương, Cố hương – Lỗ Tấn, Hồi hương ngẫu<br />

thư – Hạ Tri Chương.<br />

Học sinh chứng minh theo hai luận điểm sau:<br />

a. Con người <strong>có</strong> thể không được sống ở quê hương, mỗi người một lí do riêng nhưng <strong>đề</strong>u<br />

không được ở nơi chôn rau cắt rốn.<br />

- Làng: Ông Hai đi tản cư.<br />

- Cố hương: “tôi” xa làng đến 20 <strong>năm</strong>.<br />

- Hồi hương ngẫu thư: Hạ Tri Chương cũng xa quê từ khi còn trẻ, lúc trở về thì đã già.<br />

b. Nhưng không thể tách quê hương ra khỏi con người.<br />

- Dẫu xa <strong>các</strong>h, những con người <strong>của</strong> quê hương vẫn dành phần trang trọng nhất trong trái tim<br />

hướng đến quê hương <strong>của</strong> mình.<br />

- Mỗi người <strong>có</strong> một <strong>các</strong>h yêu quê hương khác nhau, nhưng <strong>đề</strong>u thể hiện sự gắn bó, tình <strong>cả</strong>m<br />

<strong>thi</strong>ết tha dành <strong>cho</strong> nơi chôn rau cắt rốn, <strong>cho</strong> mảnh đất cha ông.<br />

+ Ông Hai luôn nhớ về làng Chợ Dầu, dõi theo từng tin tức ở làng, tâm trạng ông biến đổi từ<br />

xấu hổ, đau đớn khi nghe tin làng theo giặc <strong>cho</strong> tới hạnh phúc lúc nghe tin làng được <strong>cả</strong>i<br />

<strong>chính</strong>. Cơ nghiệp lớn nhất <strong>của</strong> người nông dân – ngôi nhà, bị đốt nhẵn mà ông hạnh phúc tột<br />

cùng vì danh dự <strong>của</strong> làng quê được bảo toàn, ông lại <strong>có</strong> thể tự hào về cái làng <strong>của</strong> ông.<br />

+ “Nói với con”: người cha bày tỏ tình yêu quê hương <strong>và</strong> niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ,<br />

bền bỉ <strong>của</strong> dân tộc mình; để tâm sự với <strong>chính</strong> mình <strong>và</strong> nhắc nhở con cái sau này.


+ Cố hương: “tôi” đau đáu về sự đổi thay <strong>của</strong> những con người nơi quê hương theo hướng<br />

ngày một xấu đi. Từ đó, không chỉ nói về chuyện làng quê, nhà văn đã phê phán lễ <strong>giáo</strong><br />

phong kiến, đặt ra vấn <strong>đề</strong> con đường đi <strong>của</strong> người nông dân <strong>và</strong> <strong>của</strong> toàn xã hội.<br />

+ Hạ Tri Chương: con người trở về trong hoàn <strong>cả</strong>nh éo le, trở thành khách <strong>trên</strong> quê hương<br />

<strong>của</strong> <strong>chính</strong> mình nhưng <strong>có</strong> một điều không thay đổi là “hương âm vô <strong>cả</strong>i” (giọng quê vẫn thế)<br />

– quê hương ăn sâu <strong><strong>và</strong>o</strong> máu thịt - khẳng định sự son sắt, thủy chung <strong>của</strong> con người dành <strong>cho</strong><br />

quê hương mình.<br />

3. Kết bài.<br />

- Tình yêu quê hương, lớn hơn là tình yêu đất <strong>nước</strong> là một trong hai nguồn mạch nuôi dưỡng<br />

văn chương.<br />

- Qua những tác phẩm <strong>trên</strong>, nuôi dưỡng <strong>cho</strong> chúng ta những tình <strong>cả</strong>m tốt đẹp dành <strong>cho</strong> mảnh<br />

đất sinh thành <strong>của</strong> mình.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT An Giang (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> – <strong>2019</strong>)<br />

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 ĐIỂM)<br />

Đọc đoạn trích sau <strong>và</strong> thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu từ câu 1 đến câu 3:<br />

… Ông lại muôn về làng, lại muốn được cùng anh em <strong>đào</strong> đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá. (1)<br />

Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? (2) Những đường hầm bí mật chắc<br />

còn là khướt lắm. (3)…<br />

(Theo Làng – Kim Lân, <strong>Ngữ</strong> văn 9, Tập 1, tr.163, NXB Giáo <strong>dục</strong>)<br />

Câu 1: (1.0 điểm) Xác định <strong>các</strong> phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>của</strong> đoạn trích<br />

Câu 2: (1.0 điểm) Gọi tên, chỉ ra một biện pháp tu từ <strong>và</strong> nêu hiệu quả diễn đạt <strong>của</strong> biện pháp<br />

tu từ đó trong câu sau: “Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em <strong>đào</strong> đường đắp ụ,<br />

xẻ hào, khuân đá,…”<br />

Câu 3: (1.0 điểm) Trong đoan trích <strong>trên</strong>, câu nào là <strong>lời</strong> trần thuật <strong>của</strong> tác giả? Câu nào là <strong>lời</strong><br />

độc thoại nội tâm <strong>của</strong> nhân vật? Nêu tác dụng <strong>của</strong> <strong>các</strong> <strong>lời</strong> độc thoại nội tâm trong việc biểu<br />

đạt nội dung.<br />

II. TẬP LÀM VĂN (7.0 ĐIỂM)<br />

Câu 1: (3.0 điểm) Em hãy viết một bài văn (khoảng một trang giấy <strong>thi</strong>) trình bày suy nghĩ về<br />

tính dũng <strong>cả</strong>m.<br />

Câu 2: (4.0 điểm) Phân tích đoạn thơ sau đây để làm nổi bật những <strong>cơ</strong> sở <strong>tạo</strong> nên tình đồng<br />

chí cao đẹp:<br />

Quê hương anh <strong>nước</strong> mặn đồng chua<br />

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá<br />

Anh với tôi đôi người xa lạ<br />

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau<br />

Súng bên súng, đầu sát bên đầu<br />

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ<br />

Đồng chí!<br />

(Trích Đồng chí – Chính Hữu, <strong>Ngữ</strong> văn 9, Tập 1, tr. 128, NXB Giáo <strong>dục</strong>)<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

I. ĐỌC HIỂU<br />

Câu 1:<br />

Phướng pháp: căn cứ <strong>các</strong> phương <strong>thức</strong> biểu đạt đã <strong>học</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Đoạn trích sử dụng phương <strong>thức</strong> biểu đạt tự sự, biểu <strong>cả</strong>m.


Câu 2:<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> biện pháp ng<strong>hệ</strong> thuật<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Chỉ ra một biện pháp tu từ: liệt kê: <strong>đào</strong> đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá.<br />

- Tác dụng: nói lên ước muốn <strong>của</strong> ông Hai, mong được về làng để cùng anh em đồng chí<br />

tham gia công cuộc kháng <strong>chi</strong>ến mà trước khi đi tản cư ông vẫn hay làm.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Trong đoạn trích <strong>trên</strong>, câu (1) là câu <strong>lời</strong> trần thuật <strong>của</strong> tác giả. Câu (2) (3) là <strong>lời</strong> độc thoại nội<br />

tâm <strong>của</strong> nhân vật.<br />

Tác dụng <strong>của</strong> <strong>các</strong> <strong>lời</strong> độc thoại nội tâm trong việc biểu đạt nội dung là: thể hiện nỗi nhớ làng<br />

<strong>của</strong> ông Hai khi ông phải đi tản cư. Trong lòng người nông dân yêu làng quê thê <strong>thi</strong>ết này,<br />

mong muốn được trở về làng để<br />

II. LÀM VĂN<br />

Câu 1:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong><br />

* Yêu cầu về hình <strong>thức</strong><br />

- Bài văn ngắn (khoảng một trang giấy <strong>thi</strong>).<br />

- Trình bày rõ ràng, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi <strong>chính</strong> tả, dùng từ, đặt câu.<br />

- Hiểu đúng yêu cầu <strong>của</strong> <strong>đề</strong>, <strong>có</strong> kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.<br />

* Yêu cầu về nội dung<br />

I. Mở bài: Nêu lên vấn <strong>đề</strong> lòng dũng <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> con người.<br />

II. Thân bài<br />

1. Giải thích: Dũng <strong>cả</strong>m là đức tính <strong>của</strong> con người dám đứng lên đấu tranh, vượt qua thách<br />

<strong>thức</strong>, hiểm nguy, khó khăn, cám dỗ để bảo vệ lẽ phải, công lý.<br />

2. Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

* Lí <strong>giải</strong> vì sao cần đức tính dũng <strong>cả</strong>m<br />

- Con người cần dũng <strong>cả</strong>m để chống lại những gì phản tiến bộ, phản nhân văn, những điều<br />

xấu, điều ác để khiến xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.<br />

- Dũng <strong>cả</strong>m dạy chúng ta biết đấu tranh <strong>cho</strong> lẽ phải, thậm chí biết cứu giúp người khác, biết<br />

hi sinh <strong>cho</strong> những điều xứng đáng để cuộc sống tươi đẹp hơn.


* Ý nghĩa lòng dũng <strong>cả</strong>m:<br />

- Cái xấu cái ác sẽ bị đẩy lùi, cuộc sống con trở nên tốt đẹp hơn.<br />

- Luôn được mọi người yêu quý.<br />

* Chứng minh<br />

- Trong lịch sử dân tộc ta, mặc dù bị phương Bắc đô hộ, nhưng tổ tiên vẫn kiên cường, gan<br />

dạ, dũng <strong>cả</strong>m chống giặc ngoại xâm. Không chỉ vậy cha ông còn anh dũng đánh trả những kẻ<br />

thù lớn mạnh như Pháp, Mỹ.<br />

- Cuộc sống hòa bình nhưng vẫn <strong>có</strong> nhiều tấm gương phòng chống tội phạm, <strong>chi</strong>ến sĩ công an<br />

hi sinh thân mình để bắt tội phạm,…<br />

- Đối với <strong>học</strong> sinh lòng dũng <strong>cả</strong>m đơn giản như dám thừa nhận về việc chưa làm bài tập về<br />

nhà, làm sai dám nhận lỗi, dũng <strong>cả</strong>m nói ra <strong>các</strong> khuyết điểm <strong>của</strong> bạn bè trong lớp, bảo vệ cái<br />

tốt <strong>và</strong> lên án cái xấu.<br />

4. Mở rộng vấn <strong>đề</strong> <strong>và</strong> liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân:<br />

- Phê phán tính hèn nhát: một số <strong>trường</strong> hợp phê phán như không dám thừa nhận lỗi mà mình<br />

tự gây ra, hèn nhát khi gặp khó khăn, tính ích kỉ chỉ nghĩ đến <strong>bản</strong> thân.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân: là <strong>học</strong> sinh cần phải nhận <strong>thức</strong> được lòng dũng <strong>cả</strong>m là đức tính tốt đẹp.<br />

Rèn luyện thêm lòng dũng <strong>cả</strong>m để sẵn sàng đối mặt với khó khăn, thử thách trong cuộc sống.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

I. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

- Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp.<br />

- Phần lớn thơ ông hướng về <strong>đề</strong> tài người lính với <strong>lời</strong> thơ đặc sắc, <strong>cả</strong>m xúc dồn nén, ngôn ngữ<br />

hàm súc, cô đọng, giàu hình ảnh.<br />

- Khổ thơ gồm 7 câu thơ đầu <strong>của</strong> bài thơ “Đồng chí” đã nêu lên những <strong>cơ</strong> sở cao đẹp <strong>của</strong> tình<br />

đồng chí.<br />

II. Phân tích<br />

1. Cơ sở <strong>của</strong> tình đồng chí<br />

Tình đồng chí được xây dựng <strong>trên</strong> <strong>cơ</strong> sở những điểm chung giữa những con người từ xa lạ trở<br />

nên thân quen <strong>và</strong> thành tri kỉ. Đó là điểm chung như sau:<br />

- Chung nhau về hoàn <strong>cả</strong>nh xuất thân<br />

+ Thủ pháp đối: “quê hương anh” – “làng tôi” <strong>cho</strong> thấy sự tương đồng trong lai lịch, <strong>cả</strong>nh<br />

ngộ <strong>của</strong> những người lính thời chống Pháp. Họ <strong>đề</strong>u ra đi từ những miền quê nghèo khó.<br />

- Chung nhau về lí tưởng, lòng yêu <strong>nước</strong>:


+ Từ những miền quê xa lạ, họ nhập ngũ <strong>và</strong> quen nhau trong quân ngũ.<br />

+ Họ cùng chung một <strong>chi</strong>ến tuyến chống kẻ thù chung.<br />

- Cùng chung nhiệm vụ:<br />

+ “Súng bên súng” -> nhiệm vụ trong cuộc <strong>chi</strong>ến.<br />

+ “Đầu sát bên đầu”, “chung chăn” -> cùng trải qua cuộc sống gian khổ, <strong>chi</strong>a sẻ <strong>cho</strong> nhau<br />

những tình <strong>cả</strong>m nồng ấm.<br />

=> Từ đó hình thành tình đồng chí. Đây là <strong>cả</strong> một quá trình, từ:<br />

+ “Anh” – “tôi” thành “anh với tôi” rồi “đôi tri kỉ” <strong>và</strong> “đồng chí”.<br />

+ “Bên”, “sát” thành “chung”<br />

-> Từ người xa lạ nhưng cuộc đời người lính với rất nhiều điểm tương đồng đã khiến tình<br />

<strong>cả</strong>m đượm dần lên để trở thành tình đồng chí. Hình ảnh “đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”<br />

gợi <strong>cho</strong> tình đồng chí sự sẻ <strong>chi</strong>a vui buồn, xóa đi mọi khoảng <strong>các</strong>h, thân thương, gắn bó như<br />

tình bạn bè chân thật.<br />

- Khép lại đoạn thơ chỉ vẻn vẹn 2 từ “Đồng chí!” đứng tách riêng thể hiện <strong>cả</strong>m xúc dồn nén,<br />

chân thành <strong>và</strong> gợi sự <strong>thi</strong>êng liêng, sâu nặng <strong>của</strong> tình đồng chí. Câu thơ kết thúc bằng dấu “!”<br />

như một nốt nhấn, một <strong>lời</strong> khẳng đinh sự kết tinh tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> người lính, <strong>tạo</strong> <strong>bản</strong> lề <strong>cho</strong><br />

đoạn sau.<br />

=> Đoạn thơ vừa lí <strong>giải</strong> <strong>cơ</strong> sở <strong>của</strong> tình đồng chí lại vừa <strong>cho</strong> thấy sự biến đổi kì diệu: từ những<br />

người nông dân xa lạ họ trở thành những đồng chí, đồng đội sống chết <strong>có</strong> nhau.<br />

=> Tình đồng chí là tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> giai cấp cần lao, từ những người chung mục đích, lí tưởng,<br />

gắn bó tự nguyện thành bền chặt trong sự chan hòa, <strong>chi</strong>a sẻ. Từ những điểm chung này, tình<br />

đồng chí sẽ được thể hiện bằng những biểu hiện cụ thể <strong>và</strong> kết tinh cao đẹp bằng hình tượng ở<br />

những đoạn thơ tiếp theo.<br />

2. Ng<strong>hệ</strong> thuật<br />

- Đoạn thơ được viết bằng thể thơ tự do, bút pháp tả thực.<br />

- L ời thơ giản dị, mộc mạc, cô đọng;<br />

- Hình ảnh thơ gợi <strong>cả</strong>m, giàu ý nghĩa…<br />

III. Tổng kết<br />

- Đoạn thơ đã khắc họa chân thực mà sinh động tình đồng chí gắn bó keo sơn <strong>của</strong> những lính<br />

vệ quốc trong những ngày đầu kháng <strong>chi</strong>ến, đồng thời thể hiện tài năng ng<strong>hệ</strong> thuật <strong>của</strong> tác<br />

giả.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT Bạc Liêu (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

Câu 1: (6.0 điểm)<br />

Đọc đoạn văn sau <strong>và</strong> thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

“Lúc đó nồi <strong>cơ</strong>m sôi lên sùng sục. Nó hơi sợ, nó nhìn xuống, vẻ nghĩ ngợi, nhắc không<br />

nổi, nó lại nhìn lên. Tiếng <strong>cơ</strong>m sôi như thúc giục nó. Nó nhăn nhó muốn khóc. Nó nhìn nồi<br />

<strong>cơ</strong>m rồi nhìn lên chúng tôi. Thấy nó luýnh quýnh tôi vừa tội nghiệp vừa buồn cười, nghĩ chắc<br />

thế nào nó cũng chịu thua. Nó loay hoay rồi nhón gót lấy cái vá múc ra từng vá <strong>nước</strong>, miệng<br />

lẩm bẩm điều gì không rõ. Con bé đáo để thật.”<br />

a. Nhận biết<br />

Đoạn văn <strong>trên</strong> được trích từ văn <strong>bản</strong> nào? Tác giả là ai? <strong>Văn</strong> <strong>bản</strong> ra đời trong hoàn <strong>cả</strong>nh nào?<br />

(3. 0 điểm)<br />

b. Thông hiểu<br />

Xác định nội dung <strong>chính</strong> <strong>của</strong> đoạn văn. (1.0 điểm)<br />

c. Thông hiểu<br />

Chỉ ra <strong>và</strong> nêu tác dụng <strong>của</strong> hai từ láy trong đoạn văn <strong>trên</strong>. (2.0 điểm)<br />

Câu 2: (6.0 điểm) Vận dụng cao<br />

“Sáng 22/2, đường dây nóng <strong>của</strong> Trung tâm Điều phối tạng Hà Nội nhận một cuộc<br />

điện thoại đặc biệt. Đầu dây bên kia tự xưng tên Nguyễn Trần Thùy Dương (33 tuổi, thôn Tân<br />

Mỹ, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội). Chị Dương nghẹn ngào đưa <strong>lời</strong>: “Con tôi – bé gái Nguyễn<br />

Hải An mới 7 tuổi, 3 tháng đang trong tình trạng hôn mê do u cầu não xâm lấn. Gia đình <strong>có</strong><br />

nguyện vọng hiến tặng nội tạng <strong>của</strong> cháu <strong>cho</strong> những bạn nhỏ khác đang bị bệnh chờ ghép<br />

tạng, muốn sẽ được nghe tiếng trái tim <strong>của</strong> con gái mình còn đập trong lồng ngực một bạn<br />

trẻ nào đó…”<br />

Bé An nhập viện ngày 15/1/<strong>2018</strong>. Cũng kể từ ngày đó, chị Dương xin nghỉ việc để đồng<br />

hành cùng con gái bé nhỏ. Chị hay kể <strong>cho</strong> con nghe về chuyện hiến tặng nội tạng <strong>cho</strong> người<br />

bị bệnh. Một lần, khi còn tỉnh táo bé An tân sự với mẹ: “Con cũng muốn sau này làm thế nào<br />

khi mất đi, những bộ phận vẫn còn tồn tại, vẫn sống <strong>trên</strong> <strong>cơ</strong> thể <strong>của</strong> người khác…”<br />

(Theo Kenh 14.vn, ngày 27-2-<strong>2018</strong>)<br />

Từ nội dung đoạn tin <strong>trên</strong>, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ <strong>của</strong> em về<br />

câu nói: “Cho đi là còn mãi mãi.”<br />

Câu 3: (8 điểm) Vận dụng cao<br />

Cảm nhận <strong>của</strong> em về đoạn thơ sau:<br />

Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác<br />

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát


Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam<br />

Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.<br />

Ngày ngày mặt trời đi qua <strong>trên</strong> lăng<br />

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.<br />

Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ<br />

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…”<br />

(Trích Viếng lăng Bác – Viễn Phương, <strong>Ngữ</strong> văn 9, Tập 2, NXBGD, 2005, trang 58)<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

a.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài Chiếc lược ngà<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Đoạn văn <strong>trên</strong> trích từ văn <strong>bản</strong> “Chiếc lược ngà”. Tác giả là Nguyễn Quang Sáng.<br />

<strong>Văn</strong> <strong>bản</strong> ra đời <strong>năm</strong> 1966, giữa lúc cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ <strong>của</strong> nhân dân ta đang diễn ra<br />

ác liệt.<br />

b.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài Chiếc lược ngà<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Nội dung <strong>chính</strong> <strong>của</strong> đoạn văn: Bé Thu quyết không gọi ông Sáu là ba ngay <strong>cả</strong> trong hoàn<br />

<strong>cả</strong>nh khó khăn, <strong>cơ</strong>m sôi mà mẹ đi vắng, không làm sao để múc <strong>nước</strong> <strong>cơ</strong>m ra được.<br />

c.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài Từ láy<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Hai từ láy: sùng sục, loay hoay<br />

- Tác dụng:<br />

+ Sùng sục: trạng thái <strong>cơ</strong>m sôi to, yêu cầu cấp <strong>thi</strong>ết phải múc <strong>nước</strong> ra -> hoàn <strong>cả</strong>nh khó khăn<br />

<strong>của</strong> bé Thu.<br />

+ Loay hoay: hoạt động <strong>của</strong> bé Thu -> thái độ phản kháng đến cùng, con bé tự tìm <strong>các</strong>h <strong>giải</strong><br />

quyết dù trong hoàn <strong>cả</strong>nh khó khăn chứ nhất quyết không chịu gọi ba để nhờ ba giúp.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Yêu cầu về kĩ năng:


- Học sinh biết kết hợp kiến <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kĩ năng để viết một bài văn nghị luận xã hội.<br />

- Bài văn phải <strong>có</strong> bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc<br />

lỗi <strong>chính</strong> tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

- Học sinh <strong>có</strong> thể làm bài theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau; <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng<br />

nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ <strong>và</strong> căn cứ xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn<br />

mực đạo đức <strong>và</strong> pháp luật.<br />

*Yêu cầu về nội dung:<br />

1. Giải thích vấn <strong>đề</strong><br />

- Mẩu tin nói về chuyện cô bé 7 tuổi Hải An hiến nội tạng <strong>của</strong> mình <strong>cho</strong> những bạn nhỏ khác<br />

sau khi em mất để mang lại sự sống <strong>cho</strong> <strong>các</strong> bạn ấy.<br />

- Câu chuyện gợi lên <strong>cho</strong> ta bài <strong>học</strong> sâu sắc về tình yêu thương, <strong>cho</strong> đi là còn lại mãi mãi.<br />

2. Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

* Vì sao <strong>cho</strong> đi là còn lại mãi mãi<br />

- Những thứ ta <strong>cho</strong> đi sẽ ở lại cùng với những người được đón nhận. Quan trọng không phải<br />

ta <strong>cho</strong> đi cái gì mà người nhận sẽ <strong>cả</strong>m nhận được tấm lòng <strong>của</strong> người <strong>cho</strong> đi.<br />

- Cho đi là hạnh phúc hơn nhận về.<br />

- Người <strong>cho</strong> <strong>có</strong> thể không còn <strong>trên</strong> thế gian nhưng hành động san sẻ yêu thương ấy thì còn<br />

mãi vì nó là biểu hiện sáng trong <strong>của</strong> tình người, tình đời.<br />

* Biểu hiện <strong>của</strong> việc <strong>cho</strong> đi là còn mãi<br />

- Cuộc đời luôn <strong>có</strong> những bất hạnh, <strong>cho</strong> đi một phần mình <strong>có</strong> là san sẻ bớt một chút gánh<br />

nặng với những người kém may mắn hơn.<br />

- Việc <strong>cho</strong> đi không nhất <strong>thi</strong>ết phải là hiến tặng một thứ gì đó, đơn giản chỉ là <strong>cho</strong> đi một <strong>lời</strong><br />

nói yêu thương, một cử chỉ ân cần, một cái ôm… Giá trị <strong>của</strong> việc <strong>cho</strong> đi nằm ở tinh thần. Vì<br />

hơn hết “Bàn tay tặng hoa hồng bao giờ cũng phảng phất hương thơm”.<br />

(Có dẫn chứng cụ thể)<br />

- Từ việc <strong>cho</strong> đi <strong>của</strong> một người, lan tỏa những hành động yêu thương đến những người khác.<br />

3. Mở rộng <strong>và</strong> liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân<br />

- Chúng ta nhận <strong>thức</strong> rõ <strong>cho</strong> đi là còn lại mãi mãi nhưng cũng còn đó những người ích kỉ, chỉ<br />

biết nhận riêng mình mà không biết <strong>chi</strong>a sẻ.<br />

- Là một <strong>học</strong> sinh, em đã được đón nhận rất nhiều may mắn, hạnh phúc, em cũng phải <strong>cho</strong> đi<br />

để <strong>cả</strong>m thấy cuộc đời ý nghĩa, đáng sống hơn.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:


* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Mở bài: Giới <strong>thi</strong>ệu vị trí đoạn thơ trong tác phẩm <strong>và</strong> khái quát nội dung <strong>cả</strong>m xúc <strong>của</strong> đoạn<br />

- “Viếng lăng Bác” <strong>của</strong> Viễn Phương là bài thơ nói lên một <strong>các</strong>h <strong>thi</strong>ết tha, <strong>cả</strong>m động những<br />

tình <strong>cả</strong>m <strong>thi</strong>êng liêng, thành kính <strong>của</strong> đồng bào miền Nam với Bác. Đây là khổ thơ thứ 1 <strong>và</strong><br />

thứ 2 <strong>của</strong> bài thơ.<br />

- Đoạn thơ giới <strong>thi</strong>ệu hoàn <strong>cả</strong>nh ra thăm lăng Bác, khẳng định Bác bất tử, <strong>trường</strong> tồn cùng núi<br />

sông, dân tộc <strong>và</strong> tình <strong>cả</strong>m thành kính, <strong>thi</strong>êng liêng, sâu sắc mà nhân dân dành <strong>cho</strong> Người là<br />

vĩnh viễn.<br />

2. Thân bài: Lần lượt trình bày <strong>cả</strong>m nhận <strong>của</strong> em về đoạn thơ<br />

a. Khổ 1: Cảm xúc <strong>của</strong> nhà thơ khi đến thăm lăng Bác:<br />

- Bồi hồi, xúc động “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”<br />

+ Cặp đại từ xưng hô “con – Bác” là <strong>các</strong>h xưng hô gần gũi, thân <strong>thi</strong>ết <strong>của</strong> người miền Nam,<br />

vừa thể hiện sự tôn kính với Bác vừa bộc lộ tình <strong>cả</strong>m yêu thương dành <strong>cho</strong> một người ruột<br />

thịt, một người bề <strong>trên</strong> trong gia đình. Đọc câu thơ tưởng như Viễn Phương là một người con<br />

xa xứ nay mới được trở về bên người cha <strong>của</strong> mình.<br />

+ Cách nói giảm nói tránh “thăm” làm giảm bớt nỗi đau thương, mất mát, đồng thời khẳng<br />

định sự bất tử <strong>của</strong> Người trong lòng những người con <strong>nước</strong> Việt.<br />

=> Câu thơ giản dị như một <strong>lời</strong> kể nhưng lại thấm đượm bao nỗi bồi hồi, xúc động<br />

<strong>của</strong> nhà thơ, sau bao mong nhớ, đợi chờ, nay mới được đến viếng lăng Bác.<br />

- Ấn tượng đậm nét hiện lên trước mắt nhà thơ: “hàng tre bát ngát”:<br />

+ Đây là hình ảnh thực làm nên quang <strong>cả</strong>nh đẹp <strong>cho</strong> lăng Bác, mang lại <strong>cả</strong>m giác thân thuộc,<br />

gần gũi <strong>của</strong> làng quê, đất <strong>nước</strong> Việt.<br />

+ Đấy cũng là hình ảnh chưa nhiều sức gợi: “hàng tre xanh xanh” gợi vẻ đẹp <strong>của</strong> con người,<br />

đất <strong>nước</strong> Việt Nam với sức sống tràn trề; “bão táp…thẳng hàng” là vẻ đẹp cứng cỏi, kiên<br />

cường, bền bỉ, hiên ngang, bất khuất <strong>của</strong> con người Việt Nam. Hình ảnh hàng tre bao quanh<br />

lăng là biểu tượng <strong>của</strong> <strong>cả</strong> dân tộc đang quây quần bên Người, thể hiện tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> người<br />

dân miền Nam nói riêng, con người Việt Nam nói chung dành <strong>cho</strong> Bác.<br />

=> Khổ 1 là niềm xúc động sâu sắc <strong>của</strong> nhà thơ khi đứng trước lăng Người.


. Khổ 2: Tác giả như muốn khẳng định: Bác còn đó <strong>và</strong> còn mãi giữa non sông đất<br />

<strong>nước</strong>, giữa lòng dân tộc <strong>và</strong> nhân loại:<br />

“Ngày ngày mặt trời đi qua <strong>trên</strong> lăng<br />

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.<br />

Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ<br />

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…”<br />

- Sáng <strong>tạo</strong> hình ảnh thực <strong>và</strong> hình ảnh ẩn dụ sóng đôi: mặt trời <strong>trên</strong> lăng – mặt trời tự nhiên,<br />

mặt trời trong lăng - ẩn dụ <strong>cho</strong> Bác. Bác đã mang lại ánh sáng chân lí, giúp dân tộc thoát khỏi<br />

kiếp sống nô lệ, khổ đau. Hình ảnh ẩn dụ đã vừa khẳng định, ngợi ca sự vĩ đại <strong>của</strong> Người vừa<br />

thể hiện tình <strong>cả</strong>m tôn kính, biết ơn <strong>của</strong> <strong>cả</strong> dân tộc đối với Người.<br />

- Hình ảnh “dòng người” đi liền với điệp từ “ngày ngày” gợi dòng thời gian vô tận <strong>và</strong> sự<br />

sống vĩnh cửu; mang giá trị <strong>tạo</strong> hình, vẽ lên quang <strong>cả</strong>nh những đoàn người nối tiếp nhau<br />

không dứt, lặng lẽ <strong>và</strong> thành kính <strong><strong>và</strong>o</strong> viếng Bác. Lối nói “đi trong thương nhớ” thể hiện nỗi<br />

tiếc thương, nhớ nhung lớn lao <strong>của</strong> bao thế <strong>hệ</strong> người dân VN trong giây phút <strong><strong>và</strong>o</strong> lăng viếng<br />

Bác.<br />

- “Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”: 79 <strong>năm</strong> cuộc đời Người đã hiến dâng trọn<br />

vẹn <strong>cho</strong> quê hương, đất <strong>nước</strong>. Nó được kết từ hàng ngàn, hàng vạn trái tim để bày tỏ niềm<br />

tiếc thương, kính yêu vị cha già dân tộc. Đó cũng là <strong>các</strong>h để nhà thơ khẳng định Bác sống<br />

mãi trong lòng dân tộc.<br />

=> Một liên tưởng độc đáo, phù hợp với khung <strong>cả</strong>nh viếng lăng, làm <strong>cho</strong> hình tượng thơ thêm<br />

cao quý, lộng lẫy.<br />

3. Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa <strong>của</strong> đoạn thơ<br />

- Đoạn thơ mang trọn âm hưởng chủ đạo <strong>của</strong> bài thơ: Đó là tấm lòng thành kính, <strong>thi</strong>êng liêng<br />

không chỉ <strong>của</strong> riêng nhà thơ mà còn <strong>của</strong> <strong>cả</strong> miền Nam với Bác Hồ.<br />

- Đoạn thơ còn <strong>cho</strong> ta thấy tài năng <strong>của</strong> tác giả: Giàu <strong>chi</strong>êm nghiệm <strong>và</strong> suy tư, với ng<strong>hệ</strong> thuật<br />

dùng từ độc đáo vừa giản dị tự nhiên vừa hàm súc, trang trọng.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT Bắc Ninh (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)<br />

Đọc đoạn thơ sau <strong>và</strong> thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu bên dưới:<br />

Buồn trông <strong>của</strong> bể <strong>chi</strong>ều hôm,<br />

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?<br />

Buồn trông ngọn <strong>nước</strong> mới xa,<br />

Hoa trôi man mác biết là về đâu?<br />

Buồn trông nội cỏ rầu rầu,<br />

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.<br />

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,<br />

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.<br />

( <strong>Ngữ</strong> văn 9, Tập một)<br />

Câu 1: (1.0 điểm) Nhận biết<br />

Đoạn thơ <strong>trên</strong> được trích từ tác phẩm nào, <strong>của</strong> tác giả nào? Nêu thể loại <strong>và</strong> thể thơ <strong>của</strong> tác<br />

phẩm đó.<br />

Câu 2: (0.5 điểm) Nhận biết<br />

Trong đoạn trích <strong>trên</strong>, tác giả đã sử dụng những từ láy nào?<br />

Câu 3: (1.5 điểm) Thông hiểu<br />

Chỉ rõ <strong>và</strong> nêu tác dụng <strong>của</strong> biện pháp điệp ngữ trong đoạn thơ <strong>trên</strong>.<br />

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)<br />

Câu 1. (2.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Trong cuộc sống, ai cũng cần <strong>có</strong> tình bạn. Nếu không <strong>có</strong> tình bạn cuộc sống thật buồn chán<br />

biết bao. Hãy viết đoạn văn khoảng 15 câu phát biểu suy nghĩa <strong>của</strong> em về một tình bạn đẹp<br />

Câu 2: (5.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Cảm nhận <strong>của</strong> em về đoạn thơ sau:<br />

… “Người đồng mình thương lắm con ơi<br />

Cao đo nỗi buồn<br />

Xa nuôi chí lớn<br />

Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn<br />

Sống <strong>trên</strong> đá không chê đá gập ghềnh<br />

Sống trong thung không chê thung nghèo đói<br />

Sống như sông như suối<br />

Lên thác xuống ghềnh<br />

Không lo cực n<strong>học</strong>


Người đồng mình thô sơ da thịt<br />

Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con<br />

Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương<br />

Con quê hương thì làm phong tục<br />

Con ơi tuy thô sơ da thịt<br />

Lên đường<br />

Không bao giờ nhỏ bé được<br />

Nghe con”…<br />

(Theo <strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> 9, tập hai, trang 72, NXB Giáo <strong>dục</strong>, 2007)<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

1.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài Truyện Kiều (đoạn trích: Kiều ở lầu Ngưng Bích)<br />

Cách <strong>giải</strong><br />

- Đoạn thơ <strong>trên</strong> trích từ tác phẩm “Truyện Kiều” <strong>của</strong> tác giả Nguyễn Du.<br />

- Thể loại: Truyện thơ Nôm<br />

- Thể thơ: Lục bát<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài Từ láy<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ <strong>trên</strong> là: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu,<br />

xanh xanh, ầm ầm<br />

3.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài điệp ngữ, phương pháp phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Điệp ngữ “buồn trông” được lặp lại 4 lần trong đoạn thơ <strong>trên</strong>. Buồn trông <strong>có</strong> nghĩa là buồn<br />

nhìn ra xa, trông ngóng điều gì đó vô vọng.<br />

+ Điệp ngữ này được kết hợp với những hình ảnh đứng sau nó như: cửa bể, con thuyền, cánh<br />

buồm, ngọn <strong>nước</strong>, hoa trôi, cỏ nội, chân mây mặt đất, gió, sóng,… vừa gợi thân phận cô đơn,<br />

lênh đênh, trôi dạt <strong>trên</strong> dòng đời vô định, vừa diễn tả nỗi buồn ngày càng tăng tiến, chồng<br />

chất ghê gớm, mãnh liệt hơn.


+ Các điệp ngữ còn kết hợp với <strong>các</strong> từ láy: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh,<br />

ầm ầm <strong>tạo</strong> nên nhịp điệu ào ạt <strong>của</strong> <strong>cơ</strong>n sóng lòng, khi trầm buồn, khi dữ dội, xô nỗi buồn đến<br />

tuyệt vọng.<br />

=> Phép điệp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh,<br />

biểu đạt <strong>cả</strong>m xúc <strong>và</strong> ý nghĩa, <strong>có</strong> khả năng gợi hình tượng ng<strong>hệ</strong> thuật <strong>và</strong> <strong>tạo</strong> nhịp điệu <strong>cho</strong> câu<br />

thơ, tác động mạnh mẽ tới <strong>cả</strong>m xúc người đọc.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: HS vận dụng <strong>các</strong> phương pháp <strong>giải</strong> thích, phân tích, chứng minh để làm bài<br />

văn nghị luận xã hội.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Học sinh biết kết hợp kiến <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội.<br />

- Đoạn văn phải <strong>có</strong> bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không<br />

mắc lỗi <strong>chính</strong> tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

- Học sinh <strong>có</strong> thể làm bài theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau; <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng<br />

nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ <strong>và</strong> căn cứ xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn<br />

mực đạo đức <strong>và</strong> pháp luật.<br />

*Yêu cầu về nội dung:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: tình bạn đẹp<br />

2. Giải thích vấn <strong>đề</strong>:<br />

- Tình bạn là thứ tình <strong>cả</strong>m được gây dựng <strong>trên</strong> <strong>cơ</strong> sở những đặc điểm chung giữa người này<br />

<strong>và</strong> người khác. Đó <strong>có</strong> thể là sở thích, năng khiếu, công việc,... nhưng thường là tương đồng<br />

về độ tuổi, tâm lí, tính <strong>các</strong>h,...<br />

- Một tình bạn đẹp trước hết phải là một tình bạn được xây dựng <strong>trên</strong> <strong>cơ</strong> sở sự đồng <strong>cả</strong>m, vô<br />

tư, không vụ lợi, tính toán. Điều đó <strong>có</strong> nghĩa là những người bạn đến với nhau vì những yếu<br />

tố khách quan: cùng giống nhau về tính <strong>các</strong>h, sở thích, tâm lí,… nên tìm đến nhau để sẻ <strong>chi</strong>a,<br />

tâm sự.<br />

2. Bàn luận, mở rộng:<br />

- Tại sao chúng ta cần <strong>có</strong> những tình bạn đẹp?<br />

+ Không ai <strong>có</strong> thể tồn tại độc lập <strong>và</strong> tách biệt, không <strong>có</strong> một mối liên <strong>hệ</strong> nào với những người<br />

xung quanh. Vì vậy để cân bằng cuộc sống <strong>của</strong> mình, con người cần <strong>có</strong> những mối quan <strong>hệ</strong><br />

vững chắc – ngoài gia đình để sẻ <strong>chi</strong>a, để quan tâm. Tình bạn đẹp <strong>chính</strong> là một trong những<br />

mối quan <strong>hệ</strong> đó.


+ Cuộc sống <strong>có</strong> vô <strong>và</strong>n những khó khăn, thử thách mà con người không thể lường trước.<br />

Chính vì vậy ta cần <strong>có</strong> những người bạn tốt để những lúc như vậy sẽ giúp đỡ lẫn nhau mà<br />

không lo sợ sự toan tính,…<br />

+ Tình bạn đẹp cũng sẽ giúp <strong>cho</strong> nhiều mối quan <strong>hệ</strong> xã hội trở nên tốt đẹp, chân thành <strong>và</strong> <strong>có</strong> ý<br />

nghĩa hơn.<br />

- Có thể nêu những mối quan <strong>hệ</strong> bạn bè tốt đẹp: Lưu Bình – Dương Lễ, Nguyễn Khuyến –<br />

Dương Khuê,…<br />

- Phê phán những mối quan <strong>hệ</strong> bè phái, cầu lợi ích cá nhân, giả dối.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân: Em đã <strong>có</strong> tình bạn đẹp chưa? Tình bạn ấy giúp <strong>cho</strong> cuộc sống <strong>của</strong> em như<br />

thế nào?<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

- Y Phương là một trong những nhà thơ dân tộc Tày nổi tiếng <strong>của</strong> văn <strong>học</strong> Việt Nam hiện đại.<br />

Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ <strong>và</strong> trong sáng, <strong>các</strong>h tư duy giàu hình ảnh <strong>của</strong><br />

con người miền núi.<br />

- “Nói với con” là một trong những <strong>thi</strong> phẩm đặc sắc làm nên tên tuổi <strong>của</strong> ông, được viết <strong><strong>và</strong>o</strong><br />

<strong>năm</strong> 1980.<br />

- Đoạn thơ là <strong>lời</strong> khuyên <strong>của</strong> cha với con, nên sống theo những truyền thống tốt đẹp <strong>của</strong><br />

người đồng mình.<br />

2. Phân tích<br />

- Những phẩm chất cao quý <strong>của</strong> người đồng mình:<br />

“Người đồng mình thương lắm con ơi<br />

Cao đo nỗi buồn, xa nuôi chí lớn”


+ Dòng thơ đầu được lặp lại: “người đồng mình” là <strong>các</strong>h gọi thể hiện sự gần gũi, thân thương<br />

như trong một gia đình. “Thương lắm” – bày tỏ sự đồng <strong>cả</strong>m sâu sắc với cuộc sống nhiều vất<br />

vả, gian khó <strong>của</strong> họ.<br />

+ Từ ngữ giàu sức gợi: “cao” “xa” vừa gợi hình ảnh miền núi cao vừa gợi điều kiện sống khó<br />

khăn, vất vả. “Nỗi buồn” “chí lớn” thể hiện <strong>bản</strong> lĩnh vững <strong>và</strong>ng, ý chí kiên cường <strong>của</strong> người<br />

đồng mình.<br />

Lời thơ thể hiện niềm tự hào về phẩm chất tốt đẹp <strong>của</strong> người miền núi.<br />

- Tác giả khái quát lên vẻ đẹp truyền thống <strong>của</strong> người miền cao:<br />

Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương<br />

Con quê hương thì làm phong tục<br />

+ Hình ảnh “người đồng mình”: vóc dáng, hình hài nhỏ bé, “thô sơ da thịt”, họ chỉ <strong>có</strong> đôi bàn<br />

tay lao động cần cù nhưng chẳng mấy ai nhỏ bé, yếu hèn. Họ dám đương đầu với gian lao,<br />

vất vả, họ lớn lao về ý chí, cao <strong>cả</strong> về tâm hồn.<br />

+ Công lao vĩ đại <strong>của</strong> người đồng mình: “đục đá kê cao quê hương” – xây dựng quê hương,<br />

<strong>tạo</strong> nên ruộng đồng, dựng lên nhà cửa, <strong>bản</strong> làng, làm nên giá trị vật chất, tinh thần <strong>cho</strong> quê<br />

hương. “Làm phong tục” – <strong>tạo</strong> nên bao nền nếp, phong tục đẹp, làm nên <strong>bản</strong> sắc riêng <strong>của</strong><br />

cộng đồng.<br />

Lời thơ tràn đầy niềm tự hào về vẻ đẹp <strong>của</strong> người đồng mình. Nhắn nhủ con phải<br />

biết kế thừa, phát huy những truyền thống đó.<br />

- Từ đó, người cha khuyên con biết sống theo những truyền thống <strong>của</strong> người đồng mình:<br />

+ Điệp từ “sống” khởi đầu 3 dòng thơ liên tiếp, tô đậm mong ước <strong>thi</strong>ết tha, mãnh liệt <strong>của</strong> cha<br />

dành <strong>cho</strong> con.<br />

+ Ẩn dụ “đá”, “thung” chỉ không gian sống <strong>của</strong> người miền cao, gợi lên những n<strong>học</strong> nhằn,<br />

gian khó, đói nghèo. Người cha mong con “không chê” tức là biết yêu thương, trân trọng quê<br />

hương mình.<br />

+ So sánh “như sông”, “như suối”: lối sống hồn nhiên, trong sáng, mạnh mẽ, phóng khoáng,<br />

vượt lên mọi gập ghềnh <strong>của</strong> cuộc đời.<br />

+ Đối “lên thác xuống ghềnh”: cuộc sống không dễ dàng, bằng phẳng, cần dũng <strong>cả</strong>m đối mặt,<br />

không ngại ngần.<br />

Cha khuyên con tiếp nối tình <strong>cả</strong>m ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh<br />

ra <strong>của</strong> người đồng mình <strong>và</strong> <strong>cả</strong> lòng can đảm, ý chí kiên cường <strong>của</strong> họ.<br />

- Để rồi, bài thơ khép lại bằng <strong>lời</strong> dặn dò vừa ân cần, vừa nghiêm khắc <strong>của</strong> người cha:


+ “Thô sơ da thịt” được nhắc lại để nhấn mạnh những khó khăn, thử thách mà con <strong>có</strong> thể gặp<br />

<strong>trên</strong> đường đời, bởi con còn non nớt, con chưa đủ hành trang mà đời thì gập ghềnh, gian khó.<br />

+ Dẫu vậy, “không bao giờ nhỏ bé được” mà phải biết đương đầu với khó khăn, vượt qua<br />

thách <strong>thức</strong>, không được sống yếu hèn, hẹp hòi, ích kỉ. Phải sống sao <strong>cho</strong> xứng đáng với cha<br />

mẹ, với người đồng mình. Lời nhắn nhủ chứa đựng sự yêu thương, niềm tin tưởng mà người<br />

cha dành <strong>cho</strong> con.<br />

3. Tổng kết<br />

- Nội dung:<br />

+ Thể hiện tình <strong>cả</strong>m sâu nặng mà người cha dành <strong>cho</strong> con. Từng <strong>lời</strong> dặn dò, khuyên nhủ để<br />

con biết sống sao <strong>cho</strong> xứng đáng với gia đình, quê hương.<br />

+ <strong>Bộ</strong>c lộ tình yêu quê hương xứ sở <strong>và</strong> niềm tự hào về người đồng mình <strong>của</strong> tác giả.<br />

- Ng<strong>hệ</strong> thuật: Từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức gợi, in đậm lối tư duy trong sáng, hồn nhiên,<br />

sinh động <strong>của</strong> người miền núi. Giọng điệu khi ân cần, tha <strong>thi</strong>ết; khi mạnh mẽ, nghiêm khắc.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT Bến Tre (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

Câu 1: (5 điểm)<br />

Đọc đoạn văn, thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu sau:<br />

Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân cô<br />

đung đưa khe khẽ, nói: - Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng <strong>có</strong> người trò chuyện. Nghĩa là<br />

<strong>có</strong> sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ. - Quê anh ở đâu thế? Họa sĩ hỏi.<br />

- Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu đi xa lắm <strong>cơ</strong> đấy, hóa lại<br />

không. Cháu <strong>có</strong> ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả:<br />

bố cháu thắng cháu một – không. Nhân dịp Tết, một đoàn <strong>các</strong> chú lái máy bay lên thăm <strong>cơ</strong><br />

quan cháu ở Sa Pa. Không <strong>có</strong> cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói:<br />

nhờ cháu <strong>có</strong> góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ<br />

được bao nhiêu phản lực Mĩ <strong>trên</strong> cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ<br />

lại như thế. Chú lái máy bay <strong>có</strong> nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hòa nhé!”.<br />

Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư?<br />

Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới <strong>thi</strong>ệu với bác những người khác đáng <strong>cho</strong> bác vẽ<br />

hơn…<br />

(Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, SGK <strong>Ngữ</strong> văn 9, Tập 1, NXBGD)<br />

a. Nhận biết<br />

Xác định phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong> được sử dụng trong đoạn văn.<br />

b. Nhận biết<br />

Phân tích cấu <strong>tạo</strong> ngữ pháp câu văn sau: Năm trước, cháu tưởng cháu đi xa lắm <strong>cơ</strong> đấy, hóa<br />

lại không.<br />

c. Thông hiểu<br />

Qua đoạn văn, theo em <strong>có</strong> thể <strong>giải</strong> thích vì sao anh thanh niên lại từ chối Không, không, đừng<br />

vẽ cháu! Để cháu giới <strong>thi</strong>ệu với bác những người khác đáng <strong>cho</strong> bác vẽ hơn…<br />

d. Vận dụng<br />

Viết đoạn văn nghị luận (không quá 5 câu) trình bày <strong>cả</strong>m nhận <strong>của</strong> em về đoạn văn <strong>trên</strong>.<br />

Câu 2: (5.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Trăng cứ tròn <strong>và</strong>nh vạn<br />

kể <strong>chi</strong> người vô tình<br />

ánh trăng im phăng phắc<br />

đủ <strong>cho</strong> ta giật mình.<br />

(Nguyễn Duy, Ánh trăng,<br />

Theo <strong>Ngữ</strong> văn 9, tập 1,NXB Giáo <strong>dục</strong>, 2005, trang 156)


Bằng sự hiểu biết về bài thơ Ánh trăng, hãy phân tích đoạn thơ <strong>trên</strong> <strong>và</strong> qua đó, em <strong>có</strong> suy<br />

nghĩ gì?<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

a.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phương <strong>thức</strong> biểu đạt đã <strong>học</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong> <strong>của</strong> đoạn văn <strong>trên</strong> là tự sự<br />

b.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> bài thành phần câu<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Năm trước, cháu tưởng cháu đi xa lắm <strong>cơ</strong> đấy, hóa lại không.<br />

TN CN VN<br />

c.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Anh thanh niên từ chối Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới <strong>thi</strong>ệu với bác những người<br />

khác đáng <strong>cho</strong> bác vẽ hơn… vì nghĩ công lao <strong>của</strong> mình nhỏ bé hơn những người đồng chí<br />

khác, mình không phải là đối tượng để được khắc họa chân dung ngợi ca. Qua đó thấy được<br />

tính <strong>các</strong>h khiêm tốn, thành thực <strong>của</strong> anh.<br />

d.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Viết đoạn văn (không quá 5 câu). Đoạn văn đảm bảo <strong>các</strong> ý <strong>chính</strong> sau:<br />

- Anh thanh niên thân <strong>thi</strong>ện với mọi người, nói chuyện tự nhiên, cởi mở.<br />

- Tâm hồn phong phú, thể hiện ở việc đọc sách.<br />

- Khiêm tốn, thành thực: Khi ông họa sĩ muốn vẽ chân dung <strong>của</strong> anh, anh từ chối bởi thấy<br />

công việc <strong>và</strong> những đóng góp <strong>của</strong> mình còn nhỏ bé.<br />

- Khát vọng cống hiến <strong>cho</strong> đất <strong>nước</strong>: thể hiện ở việc anh <strong>và</strong> bố cùng xin ra trận, tình <strong>cả</strong>m cha<br />

con càng sâu sắc hơn khi cùng thực hiện lí tưởng.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:


* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

I. Giới <strong>thi</strong>ệu chung:<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu nhà thơ Nguyễn Duy, nhà thơ quân đội, đã được <strong>giải</strong> nhất cuộc <strong>thi</strong> thơ <strong>của</strong> báo<br />

<strong>Văn</strong> Ng<strong>hệ</strong> 1972 – 1973, một gương mặt tiêu biểu <strong>cho</strong> lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu<br />

<strong>nước</strong>.<br />

- Tập thơ “Ánh trăng” <strong>của</strong> ông được tặng <strong>giải</strong> A <strong>của</strong> Hội Nhà <strong>Văn</strong> Việt Nam <strong>năm</strong> 1984.<br />

Trong đó, <strong>có</strong> bài thơ mà tựa <strong>đề</strong> dùng làm nhan <strong>đề</strong> <strong>cho</strong> <strong>cả</strong> tập thơ : Ánh Trăng. Bài thơ là một<br />

câu chuyện riêng nhưng <strong>có</strong> ý nghĩa triết lý như một <strong>lời</strong> tự nhắc nhở thấm thía <strong>của</strong> nhà thơ về<br />

lối sống nghĩa tình, thủy chung với quá khứ gian lao, với <strong>thi</strong>ên nhiên, đất <strong>nước</strong> <strong>và</strong> đồng đội.<br />

- Khổ thơ cuối bài thơ <strong>cho</strong> ta thấy sự <strong>thức</strong> tỉnh <strong>của</strong> con người <strong>và</strong> nhắc nhở đạo lí “Uống <strong>nước</strong><br />

nhớ nguồn” <strong>của</strong> dân tộc ta.<br />

II. Phân tích<br />

- Hai câu thơ đầu <strong>thi</strong>ết lập một quan <strong>hệ</strong> đối lập: trăng vẫn thủy chung, nghĩa tình, con người<br />

thì đã bạc bẽo, vô tình. Nhưng <strong>chính</strong> sự đối lập ấy làm <strong>thức</strong> tỉnh suy nghĩ sâu sắc.<br />

- “Trăng”:“tròn <strong>và</strong>nh vạnh”: ẩn dụ <strong>cho</strong> nghĩa tình không bao giờ thay đổi, không bao giờ vơi<br />

cạn <strong>của</strong> nhân dân, đất <strong>nước</strong>. “im phăng phắc”: bao dung, độ lượng <strong>và</strong> nghiêm khắc, cái im<br />

lặng chứa đựng <strong>lời</strong> nhắc nhở, <strong>cả</strong>nh báo, khiến con người <strong>thức</strong> tỉnh.<br />

- Người “giật mình” <strong>thức</strong> tỉnh:<br />

Nhận ra những cám dỗ vật chất khiến con người đánh mất đi những giá trị tinh thần đẹp đẽ,<br />

khiến tâm hồn họ trống rỗng, nghèo nàn. Nhận ra: không được lãng quên quá khứ, không<br />

được thờ ơ, bội bạc với nghĩa tình sâu nặng, <strong>thi</strong>êng liêng. Biết trở về nâng niu, trân trọng quá<br />

khứ; biết sống ân nghĩa, thủy chung.<br />

=> Với khoảnh khắc giật mình, nhà thơ đã gieo <strong><strong>và</strong>o</strong> lòng người đọc niềm tin <strong>và</strong> sức sống<br />

mãnh liệt <strong>của</strong> lương tâm, lương tri con người.<br />

=> Từ đó bài thơ truyền tải đến người đọc <strong>lời</strong> <strong>đề</strong> nghị về lẽ sống ân tình, thủy chung: biết trân<br />

trọng quá khứ cũng như những điều tốt đẹp từng làm nên ý nghĩa <strong>của</strong> cuộc đời mỗi con<br />

người…<br />

Ng<strong>hệ</strong> thuật


- Biện pháp nhân hóa khiến trăng giống như là một người bạn dù trong hoàn <strong>cả</strong>nh nào vẫn<br />

thủy chung, tròn đầy, lặng lẽ, sáng trong: “Trăng cứ tròn <strong>và</strong>nh vạnh/ Kể <strong>chi</strong> người vô tình”.<br />

Hình ảnh trong bài thơ vừa cụ thể vừa <strong>có</strong> tính khái quát, mang ý nghĩa biểu trưng sâu sắc, gợi<br />

nhiều suy tưởng, triết lí.<br />

- Giọng điệu tâm tình tự nhiên, sâu lắng, khiến <strong>cho</strong> <strong>lời</strong> <strong>đề</strong> nghị về lẽ sống dễ được tiếp nhận<br />

<strong>và</strong> thấm sâu trong trái tim người đọc.<br />

Bài <strong>học</strong> cuộc sống rút ra từ đoạn thơ:<br />

- Bài thơ giúp người đọc nhìn nhận lại <strong>chính</strong> mình, dũng <strong>cả</strong>m đối diện với những sai lầm,<br />

khuyết điểm<br />

- Biết day dứt, trăn trở trước những giờ phút sống vô tâm, vô tình… để từ đó vươn đến những<br />

lẽ sống cao đẹp.<br />

III. Đánh giá chung:<br />

- Để <strong>tạo</strong> nên một tác phẩm chân <strong>chính</strong>, mỗi người ng<strong>hệ</strong> sĩ cần phải sống sâu sắc với cuộc đời<br />

<strong>và</strong> với <strong>chính</strong> mình; biết tự vượt lên những suy nghĩ, tình <strong>cả</strong>m nhỏ hẹp mang tính cá nhân để<br />

đạt đến những lẽ sống lớn, tình <strong>cả</strong>m lớn <strong>của</strong> thời đại.<br />

- Mặt khác, người đọc cần phát huy vai trò chủ động, tích cực <strong>của</strong> mình trong việc tiếp nhận<br />

những giá trị nội dung tư tưởng <strong>của</strong> một tác phẩm văn chương, từ đó trau dồi nhân <strong>các</strong>h,<br />

vươn lên những lẽ sống cao đẹp ở đời.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT Bình Dương (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

Câu 1:<br />

Đọc đoạn thơ sau <strong>và</strong> trả <strong>lời</strong> <strong>các</strong> câu hỏi:<br />

… “Người đồng mình thương lắm con ơi<br />

Cao đo nỗi buồn<br />

Xa nuôi chí lớn<br />

Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn<br />

Sống <strong>trên</strong> đá không chê đá gập ghềnh<br />

Sống trong thung không chê thung nghèo đói<br />

Sống như sông như suối<br />

Lên thác xuống ghềnh<br />

Không lo cực n<strong>học</strong><br />

Người đồng mình thô sơ da thịt<br />

Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”…<br />

(Theo <strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> 9, tập hai, trang 72, NXB Giáo <strong>dục</strong>, 2007)<br />

a. Nhận biết<br />

Đoạn thơ <strong>trên</strong> trích từ tác phẩm nào? Cho biết tên tác giả.<br />

b. Thông hiểu<br />

- Giải nghĩa cụm từ “người đồng mình”.<br />

- Qua hai câu thơ <strong>của</strong> đoạn trích: “Sống <strong>trên</strong> đá không chê đá gập ghềnh<br />

Sống trong thung không chê thung nghèo đói”.<br />

Em hãy <strong>cho</strong> biết người đồng mình sống ở vùng nào <strong>và</strong> đặc điểm <strong>của</strong> hoàn <strong>cả</strong>nh sống ở đó ra<br />

sao?<br />

c. Thông hiểu<br />

Tìm <strong>và</strong> nêu ý nghĩa <strong>của</strong> biện pháp tu từ so sánh <strong>có</strong> trong đoạn thơ <strong>trên</strong>.<br />

d. Vận dụng<br />

Qua <strong>lời</strong> tâm tình <strong>của</strong> đoạn thơ, người cha mong ước ở con <strong>các</strong>h sống như thế nào?<br />

Câu 2: (1.0 điểm) Vận dụng<br />

Trong đoạn văn sau <strong>có</strong> lỗi sau. Em hãy chỉ ra, <strong>giải</strong> thích lỗi sai <strong>và</strong> chữa lại <strong>cho</strong> đúng.<br />

Thúy Kiều <strong>và</strong> Thúy Vân là hai chị em. Tuy nhiên, Thúy Kiều là chị, Thúy Vân là em. Họ <strong>đề</strong>u<br />

là những người con gái nết na, thùy mị.<br />

Câu 3: (2.0 điểm) Vận dụng cao<br />

“Luôn dậy sớm; luôn đúng hẹn, giữ <strong>lời</strong> hứa; luôn đọc sách … là những thói quen tốt ….”<br />

(Theo Băng Sơn – Giao tiếp đời thường)


Trong những thói quen tốt được nên <strong>trên</strong>, em hãy chọn một thói quen em cần được rèn luyện.<br />

Viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng <strong>10</strong> – 15 dòng) trình bày suy nghĩ <strong>của</strong> em về việc<br />

rèn luyện thói quen tốt ấy.<br />

Câu 4: (5.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Phân tích tình <strong>cả</strong>m sâu nặng <strong>và</strong> cao đẹp <strong>của</strong> nhân vật ông Sáu dành <strong>cho</strong> con trong đoạn trích<br />

“Chiếc lược ngà” <strong>của</strong> nhà văn Nguyễn Quang Sáng. (Theo <strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> 9, tập một, trang 195,<br />

NXB Giáo <strong>dục</strong>, 2008)<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

a.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung văn <strong>bản</strong> Nói với con<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Tác phẩm: Nói với con<br />

- Tác giả: Y Phương<br />

b.<br />

Phương pháp: phân tích, lý <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Nghĩa <strong>của</strong> cụm từ “người đồng mình”: người vùng mình, người miền mình. Đây <strong>có</strong> thể hiểu<br />

cụ thể là những người cùng sống <strong>trên</strong> một miền đất, cùng quê hương, cùng một dân tộc.<br />

- Qua hai câu thơ <strong>của</strong> đoạn trích, ta biết “người đồng mình” sống ở vùng núi <strong>và</strong> hoàn <strong>cả</strong>nh<br />

sống ở đây rất khó khăn, gian khổ do điều kiện tự nhiên không thuận lợi để canh tác, sinh<br />

sống.<br />

c.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài So sánh, phương pháp phân tích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Câu sử dụng biện pháp so sánh: Sống như sông như suối<br />

- Ý nghĩa: So sánh “như sông” “như suối”: Biện pháp so sánh gợi vẻ đẹp tâm hồn <strong>và</strong> ý chí<br />

<strong>của</strong> người đồng mình. Dù sống trong hoàn <strong>cả</strong>nh gian khó, họ vẫn tràn đầy sinh lực, tâm hồn<br />

lãng mạn, khoáng đạt như hình ảnh <strong>của</strong> đại ngàn sông núi. Tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> họ vẫn trong trẻo,<br />

dạt dào như dòng suối, con sông <strong>và</strong> tràn đầy niềm tin <strong><strong>và</strong>o</strong> cuộc sống, tin yêu con người. Biện<br />

pháp so sánh góp phần thể hiện niềm mong muốn <strong>của</strong> người cha con sẽ dũng <strong>cả</strong>m tiếp nối<br />

truyền thống sống đẹp <strong>của</strong> quê hương.<br />

d.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp


Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Tiếp nối những truyền thống tốt đẹp <strong>của</strong> quê hương.<br />

- Cha khuyên con tiếp nối tình <strong>cả</strong>m ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh ra <strong>của</strong><br />

người đồng mình <strong>và</strong> <strong>cả</strong> lòng can đảm, ý chí kiên cường <strong>của</strong> họ.<br />

- Dù gặp trở ngại con phải biết đương đầu với khó khăn, vượt qua thách <strong>thức</strong>, không được<br />

sống yếu hèn, hẹp hòi, ích kỉ. Phải sống sao <strong>cho</strong> xứng đáng với cha mẹ, với người đồng mình.<br />

Lời nhắn ngủ chứa đựng sự yêu thương, niềm tin tưởng mà người cha dành <strong>cho</strong> con.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>; Căn cứ nội dung bài Quan <strong>hệ</strong> từ<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Lỗi sai: Tuy nhiên<br />

- Vì: Quan <strong>hệ</strong> từ “Tuy nhiên” biểu thị quan <strong>hệ</strong> tương phản, sử dụng ở câu <strong>trên</strong> là không phù<br />

hợp, vì hai chị em không <strong>có</strong> quan <strong>hệ</strong> tương phản với nhau.<br />

- Sửa lại: Thúy Kiều <strong>và</strong> Thúy Vân là hai chị em. Trong đó, Thúy Kiều là chị, Thúy Vân là<br />

em. Họ <strong>đề</strong>u là những người con gái nết na, thùy mị.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: HS vận dụng <strong>các</strong> phương pháp <strong>giải</strong> thích, phân tích, chứng minh để làm bài<br />

văn nghị luận xã hội.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Học sinh biết kết hợp kiến <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội.<br />

- Đoạn văn phải <strong>có</strong> bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không<br />

mắc lỗi <strong>chính</strong> tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

- Học sinh <strong>có</strong> thể làm bài theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau; <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng<br />

nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ <strong>và</strong> căn cứ xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn<br />

mực đạo đức <strong>và</strong> pháp luật.<br />

*Yêu cầu về nội dung:<br />

1. Giải thích vấn <strong>đề</strong>:<br />

- Sách là một phương tiện dùng để ghi chép, lưu giữ <strong>và</strong> lưu truyền tri <strong>thức</strong> trong xã hội loài<br />

người. Sách gồm <strong>có</strong> hai loại: sách giấy <strong>và</strong> sách điện tử.<br />

- Đọc sách là lĩnh hội tri <strong>thức</strong> một <strong>các</strong>h chủ động. Đọc sách chỉ trở thành thói quen khi nó lặp<br />

lại liên tục <strong>và</strong> con người làm nó một <strong>các</strong>h tự chủ.<br />

2. Bàn luận:<br />

*Vì sao cần phải đọc sách?


- Sách cung cấp <strong>cho</strong> ta mọi tri <strong>thức</strong> <strong>trên</strong> tất <strong>cả</strong> <strong>các</strong> lĩnh vực: lịch sử, địa lý, văn <strong>học</strong>, xã hội,…<br />

- Đọc sách giúp chúng ta bồi dưỡng tinh thần <strong>và</strong> làm phong phú cuộc sống <strong>của</strong> <strong>chính</strong> mình.<br />

- Sách còn là người thầy, người bạn tốt <strong>của</strong> mỗi con người.<br />

* Hiện trạng <strong>của</strong> vấn <strong>đề</strong> đọc sách hiện nay <strong>của</strong> <strong>học</strong> sinh:<br />

- Theo khảo sát <strong>của</strong> <strong>các</strong> tổ chức thế gới, tỉ lệ người đọc sách ở lứa tuổi <strong>học</strong> sinh khá thấp.<br />

- Học sinh Việt Nam hiện nay ít <strong>có</strong> hứng thú với sách vở bởi thế <strong>hệ</strong> hiện đại <strong>có</strong> những niềm<br />

vui <strong><strong>và</strong>o</strong> internet <strong>và</strong> những thú vui mới.<br />

- Học sinh thường đọc truyện tranh hoặc những sách văn <strong>học</strong> tuổi teen với nội dung dễ dãi<br />

còn những quyển sách về lịch sử, khoa <strong>học</strong>… gần như không nằm trong danh mục được lựa<br />

chọn.<br />

* Nguyên nhân <strong>của</strong> hiện trạng <strong>trên</strong>:<br />

- Sự phát triển <strong>của</strong> công ng<strong>hệ</strong><br />

- Do sự đủ đầy <strong>của</strong> cuộc sống về vật chất<br />

- Tình trạng lười đọc sách, đọc sách theo phong trào.<br />

* Hậu quả:<br />

- Vốn hiểu biết bị hạn chế<br />

- Phần tinh thần không được bồi đắp, con người cư xử với nhau <strong>thi</strong>ếu văn minh,…<br />

* Làm sao để đọc sách trở thành thói quen (Giải pháp)<br />

- Hiểu được tầm quan trọng <strong>của</strong> việc đọc sách đối với <strong>bản</strong> thân.<br />

- Tạo thói quen mỗi ngày, đọc một số trang nhất định về cuốn sách trong mảng mà mình quan<br />

tâm<br />

- Trong nhà <strong>trường</strong> hoặc <strong>các</strong> tổ chức nên tổ chức <strong>các</strong> buổi thảo luận về sách theo chủ <strong>đề</strong> để<br />

<strong>chi</strong>a sẻ với nhau những điều hay mà mình <strong>học</strong> được từ sách.<br />

* Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân:<br />

Em <strong>có</strong> đang <strong>tạo</strong> <strong>cho</strong> mình thói quen đọc sách? Em <strong>học</strong> được điều gì từ những cuốn sách mình<br />

đã đọc?<br />

Câu 4:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.


- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

- Nguyễn Quang Sáng (1932 – 2014): là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng <strong>chi</strong>ến<br />

chống Pháp <strong>và</strong> chống Mỹ.<br />

- Sinh ra, lớn lên <strong>và</strong> hoạt động chủ yếu ở <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong> miền Nam nên <strong>các</strong> sáng tác <strong>của</strong> ông<br />

hầu như chỉ xoay quanh cuộc sống con người Nam <strong>Bộ</strong> trong hai cuộc kháng <strong>chi</strong>ến cũng như<br />

sau hòa bình.<br />

- Chiếc lược ngà được viết <strong>năm</strong> 1966 khi tác giả hoạt động ở <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong> Nam <strong>Bộ</strong>. Được in<br />

trong tập truyện cùng tên.<br />

- Khái quát nội dung tác phẩm: thể hiện tình cha con sâu đậm trong hoàn <strong>cả</strong>nh <strong>chi</strong>ến tranh<br />

khắc nghiệt <strong>và</strong> được thể hiện rõ trong nhân vật ông Sáu.<br />

2. Phân tích<br />

a. Giới <strong>thi</strong>ệu về ông Sáu<br />

- Là người nông dân Nam <strong>Bộ</strong>, giàu lòng yêu <strong>nước</strong>.<br />

- Có tinh thần trách nhiệm, nhiệt huyết với <strong>các</strong>h mạng.<br />

- Hi sinh vì tổ quốc.<br />

=> Ông Sáu là người anh hùng dân tộc trong thời đại “ra ngõ gặp anh hùng”, thời đại <strong>cả</strong> <strong>nước</strong><br />

kháng <strong>chi</strong>ến chống Mỹ ác liệt, bom đạn khốc liệt. Bên cạnh đó, thông qua hình tượng nhân<br />

vật ông Sáu, tác giả còn làm nổi bật tình <strong>cả</strong>m phụ tử <strong>thi</strong>êng liêng trong hoàn <strong>cả</strong>nh <strong>chi</strong>ến tranh<br />

ác liệt.<br />

b. Trong 3 ngày ngắn ngủi về thăm con:<br />

- Xúc động mãnh liệt trong khoảnh khắc gặp lại con sau 8 <strong>năm</strong> xa <strong>các</strong>h:<br />

+ Vội <strong>và</strong>ng, hấp tấp nhảy lên bờ gọi con<br />

+ Đưa tay đón con<br />

+ Bước những bước dài tới bên con<br />

+ Khuôn mặt biến đổi vì nỗi xúc động.<br />

- Đau đớn vì bé Thu không đáp lại tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> ông mà sợ hãi bỏ chạy:<br />

+ Sầm mặt lại<br />

+ Đứng sững lại<br />

+ Hai tay buông thõng như bị gãy<br />

=> Đau khổ, bất lực vì không biết làm thế nào để san bằng khoảng <strong>các</strong>h <strong>của</strong> không gian, thời<br />

gian.<br />

- Suốt 3 ngày phép ông Sáu làm mọi <strong>các</strong>h để bé Thu thay đổi:


+ Ông không đi đâu, chỉ quanh quẩn bên con<br />

+ Ông không giận con mà chỉ khe khẽ lắc đầu, cười trước sự bướng bỉnh, xa lánh <strong>của</strong> con.<br />

+ Thậm chí khi con bé chối từ sự chăm sóc <strong>của</strong> ông, ông đã đau đớn không giữ được bình<br />

tĩnh mà trách phạt con.<br />

=> Ông đã kiên nhẫn, dịu dàng, bao dung rất mực đối với con mình.<br />

- Khi <strong>chi</strong>a tay, ông bộc lộ tình yêu con sâu nặng.<br />

+ Anh không dám lại gần con, chỉ nhìn con bằng ánh mắt trìu mến, buồn rầu.<br />

-> Ánh mắt <strong>cho</strong> thấy nỗi xót xa, <strong>cả</strong> sự yếu đuối <strong>của</strong> 1 người lính trước tình <strong>cả</strong>m gia đình.<br />

+ Giọt <strong>nước</strong> mắt mà ông cố giấu, <strong>lời</strong> hứa trở về cùng <strong>chi</strong>ếc lược ngà <strong>cho</strong> con đã gói trọn tình<br />

<strong>cả</strong>m yêu thương, gắn bó sâu sắc, mãnh liệt mà ông dành <strong>cho</strong> con.<br />

=>Tình yêu con <strong>của</strong> ông Sáu đã <strong>chi</strong>ến thắng mọi khoảng <strong>các</strong>h <strong>của</strong> sự biệt li. Tình <strong>cả</strong>m ấy luôn<br />

vẹn nguyên, ấm áp <strong>và</strong> tràn đầy.<br />

b) Khi ông trở lại <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong>:<br />

- Luôn <strong>cả</strong>m thấy ân hận, khổ tâm vì đã đánh con.<br />

- Không quên <strong>lời</strong> hứa với con. Ông hiểu mơ ước ngây thơ <strong>của</strong> con. Cô bé muốn <strong>có</strong> một vật<br />

dụng để luôn nhớ về cha.<br />

+ Dồn nỗi nhớ, tình yêu <strong>và</strong> sự day dứt <strong><strong>và</strong>o</strong> việc làm <strong>chi</strong>ếc lược ngà.<br />

+ Ông tỉ mỉ cưa từng răng lược, cẩn thận khắc từng nét chữ “yêu nhớ tặng Thu con <strong>của</strong> ba”.<br />

+ Lúc nhớ con, ông lấy cây lược ra ngắm nghía, mài lên mái tóc.<br />

- Thậm chí, cái chết cũng không cướp đi được tình yêu thương con <strong>của</strong> ông Sáu.<br />

+ Vết thương nặng trong một trận càn khiến ông kiệt sức, không trăng trối được điều gì<br />

nhưng ông vẫn dồn hết tàn lực móc cây lược trao <strong>cho</strong> đồng đội <strong>và</strong> gửi gắm đồng đội mình<br />

qua ánh mắt.<br />

+ Cây lược ấy đã được trao lại <strong>cho</strong> bé Thu. Tình cha con đã không chết, nâng đỡ cô bé trưởng<br />

thành, vượt lên mọi đau thương mất mát.<br />

=> Ông Sáu là biểu tượng <strong>cho</strong> tình yêu thương, sự ân cần <strong>và</strong> che chở <strong>của</strong> người cha dành <strong>cho</strong><br />

con mình. Qua đó ta thấy được sự bất tử <strong>của</strong> tình <strong>cả</strong>m cha con.<br />

c. Nhận xét<br />

- Ông Sáu là biểu tượng <strong>của</strong> người lính yêu <strong>nước</strong>, người cha giàu tình yêu thương con.<br />

- Tác giả xây dựng những tình huống đặc sắc.<br />

- Ng<strong>hệ</strong> thuật kể chuyện bất ngờ, hấp dẫn.<br />

- Truyện viết trong hoàn <strong>cả</strong>nh <strong>chi</strong>ến tranh ác liệt nhưng lại tập trung <strong><strong>và</strong>o</strong> tình cha con, tình<br />

đồng chí trong những hoàn <strong>cả</strong>nh éo le. Đặc biệt là tình <strong>cả</strong>m cha con sâu nặng, cao đẹp <strong>của</strong>


người <strong>chi</strong>ến sĩ. Tình <strong>cả</strong>m ấy được miêu tả <strong>cả</strong>m động từ hai phía bằng ngòi bút miêu tả tinh tế,<br />

<strong>chính</strong> xác, bắt nguồn từ tâm hồn nhạy <strong>cả</strong>m <strong>và</strong> tấm lòng yêu thương, trân trọng con người.<br />

3. Tổng kết<br />

- Nhân vật ông Sáu là một sáng <strong>tạo</strong> ng<strong>hệ</strong> thuật thành công <strong>của</strong> tác giả<br />

- Giúp ta thấm thía sâu sắc hơn những vẻ đẹp <strong>của</strong> con người trong hoàn <strong>cả</strong>nh <strong>chi</strong>ến tranh ác<br />

liệt.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT Bình Phước (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

Câu 1:<br />

Cho khổ sau:<br />

Từ hồi về thành phố<br />

quen ánh điện cửa gương<br />

vầng trăng đi qua ngõ<br />

như người dưng qua đường<br />

(<strong>Ngữ</strong> văn 9, Tập 1, NXB Giáo <strong>dục</strong>, 2015)<br />

a. Nhận biết<br />

Khổ thơ <strong>trên</strong> được trích trong văn <strong>bản</strong> nào? Tác giả là ai?<br />

b. Thông hiểu<br />

Nêu ngắn gọn nội dung <strong>chính</strong> <strong>của</strong> khổ thơ <strong>trên</strong>.<br />

Câu 2: Nhận biết<br />

Chỉ ra những từ ngữ làm phương tiện liên kết câu trong đoạn trích sau:<br />

Không tư tưởng, con người <strong>có</strong> thể nào là con người. Nhưng trong ng<strong>hệ</strong> thuật, tư tưởng từ<br />

ngay cuộc sống hàng ngày nảy ra, <strong>và</strong> thấm trong tất <strong>cả</strong> cuộc sống.<br />

(Tiếng nói văn ng<strong>hệ</strong>, Nguyễn Đình Thi)<br />

Câu 3: Vận dụng cao<br />

Có ý kiến <strong>cho</strong> rằng: Tình bạn chân thành <strong>chính</strong> là viên ngọc quý.<br />

Qua ý kiến <strong>trên</strong>, hãy viết bài văn ngắn (không quá một trang giấy <strong>thi</strong>) trình bày suy nghĩ <strong>của</strong><br />

em về tình bạn chân thành.<br />

Câu 4: Vận dụng cao<br />

Cảm nhận <strong>của</strong> em về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi <strong>của</strong> Lê<br />

Minh Khuê (Phần trích <strong>Ngữ</strong> văn 9, tập 2, NXB Giáo <strong>dục</strong>, 2015)<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

a.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài Ánh trăng<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Khổ thơ <strong>trên</strong> được trích trong văn <strong>bản</strong> “Ánh trăng” <strong>của</strong> Nguyễn Duy.<br />

b.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:


Nội dung <strong>chính</strong> <strong>của</strong> đoạn thơ <strong>trên</strong>: Cuộc sống đầy đủ, bình yên khiến người lính thờ ơ, dửng<br />

dưng, quay lưng lại với quá khứ mà họ từng gắn bó.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp:căn cứ <strong>các</strong> phương tiện liên kết đã <strong>học</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Các từ ngữ làm phương tiện liên kết: tư tưởng, nhưng.<br />

- Các phép liên kết:<br />

+Phép lặp (lặp từ “tư tưởng”)<br />

+Phép nối (dùng quan <strong>hệ</strong> từ “nhưng”)<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Học sinh biết kết hợp kiến <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kĩ năng để viết một bài văn nghị luận xã hội.<br />

- Bài văn phải <strong>có</strong> bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc<br />

lỗi <strong>chính</strong> tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

- Học sinh <strong>có</strong> thể làm bài theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau; <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng<br />

nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ <strong>và</strong> căn cứ xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn<br />

mực đạo đức <strong>và</strong> pháp luật.<br />

*Yêu cầu về nội dung:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: tình bạn đẹp<br />

2. Giải thích vấn <strong>đề</strong>:<br />

- Giải thích câu nói: Tình bạn đẹp giống như viên ngọc quý: Câu nói ngợi ca tình bạn chân<br />

thành, đúng đắn; tình bạn đó vừa khó tìm kiếm nhưng nếu <strong>có</strong> được thì đó là tình bạn tuyệt vời<br />

<strong>và</strong> đáng trân trọng.<br />

- Tình bạn là thứ tình <strong>cả</strong>m được gây dựng <strong>trên</strong> <strong>cơ</strong> sở những đặc điểm chung giữa người này<br />

<strong>và</strong> người khác. Đó <strong>có</strong> thể là sở thích, năng khiếu, công việc,... nhưng thường tình đó là sự<br />

tương đồng về tâm lí, tính <strong>các</strong>h, lứa tuổi...<br />

- Một tình bạn chân <strong>chính</strong> trước hết phải là một tình bạn được xây dựng <strong>trên</strong> <strong>cơ</strong> sở là sự đồng<br />

<strong>cả</strong>m, vô tư, không vụ lợi, tính toán. Điều đó <strong>có</strong> nghĩa là những người bạn đến với nhau vì<br />

những yếu tố khách quan: cùng giống nhau về tính <strong>các</strong>h, sở thích, tâm lí,… nên tìm đến nhau<br />

để sẻ <strong>chi</strong>a, tâm sự.<br />

3. Bàn luận, mở rộng:<br />

- Tại sao chúng ta cần <strong>có</strong> những tình bạn chân <strong>chính</strong>?


+ Không ai <strong>có</strong> thể tồn tại độc lập <strong>và</strong> tách biệt, không <strong>có</strong> một mối liên <strong>hệ</strong> nào với những người<br />

xung quanh. Vì vậy để cân bằng cuộc sống <strong>của</strong> mình, con người cần <strong>có</strong> những mối quan <strong>hệ</strong><br />

vững chắc – ngoài gia đình để sẻ <strong>chi</strong>a, để quan tâm. Tình bạn chân <strong>chính</strong> là một trong những<br />

mối quan <strong>hệ</strong> đó.<br />

+ Cuộc sống <strong>có</strong> vô <strong>và</strong>n những khó khăn, thử thách mà con người không thể lường trước.<br />

Chính vì vậy ta cần <strong>có</strong> những người bạn tốt để những lúc như vậy sẽ giúp đỡ lẫn nhau mà<br />

không lo sợ sự toan tính,…<br />

+ Tình bạn chân <strong>chính</strong> cũng sẽ giúp <strong>cho</strong> nhiều mối quan <strong>hệ</strong> xã hội trở nên tốt đẹp, chân thành<br />

<strong>và</strong> <strong>có</strong> ý nghĩa hơn.<br />

- Có thể nêu những mối quan <strong>hệ</strong> bạn bè tốt đẹp: Lưu Bình – Dương Lễ, Nguyễn Khuyến –<br />

Dương Khuê,…<br />

- Trong xã hội hiện đại, nhất là khi con người đang hướng tới những thứ thuộc về cá nhân,<br />

tình bạn chân <strong>chính</strong> càng là thứ khó tìm kiếm.<br />

- Phê phán những mối quan <strong>hệ</strong> bè phái, cầu lợi ích cá nhân, giả dối.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân: Em đã <strong>có</strong> tình bạn chân <strong>chính</strong> chưa? Tình bạn ấy giúp <strong>cho</strong> cuộc sống <strong>của</strong><br />

em như thế nào?<br />

Câu 4:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

- Thuộc thế <strong>hệ</strong> nhà văn trưởng thành trong kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ. Tác giả tham gia thanh<br />

niên xung phong <strong>và</strong> bắt đầu sáng tác <strong><strong>và</strong>o</strong> đầu những <strong>năm</strong> 70.<br />

- Lê Minh Khuê thành công ở thể loại truyện ngắn:<br />

+ Trong <strong>chi</strong>ến tranh, hầu hết sáng tác tập trung viết về cuộc sống, <strong>chi</strong>ến đấu <strong>của</strong> tuổi trẻ ở<br />

tuyến đường Trường Sơn.<br />

+ Sau 1975, sáng tác <strong>của</strong> Lê Minh Khuê bám sát những chuyển biến <strong>của</strong> đời sống xã hội <strong>và</strong><br />

con người <strong>trên</strong> tinh thần đổi mới.


- Sáng tác <strong>của</strong> Lê Minh Khuê cuốn hút người đọc nhờ lối viết giản dị, tự nhiên, lối kể chuyện<br />

sinh động, khả năng phân tích tâm lí nhân vật chân thực, tinh tế.<br />

- Tác phẩm được viết <strong>năm</strong> 1971, giữa lúc cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt.<br />

- Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm.<br />

2. Phân tích, <strong>cả</strong>m nhận về vẻ đẹp nhân vật Phương Định<br />

a. Vẻ đẹp dũng <strong>cả</strong>m, kiên cường:<br />

- Phương Định cùng đồng đội đảm nhận một công việc đầy gian khổ, hiểm nguy <strong>trên</strong> cung<br />

đường Trường Sơn, giữa những <strong>năm</strong> kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ ác liệt:<br />

+ Cô thuộc tổ trinh sát mặt đường, hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp <strong><strong>và</strong>o</strong> hố bom, đếm<br />

bom chưa nổ <strong>và</strong> nếu cần phải phá bom.<br />

+ Vì thế, mỗi khi máy bay ném bom phải lao lên mặt đường, đánh dấu đoạn đường bị bom<br />

phá hỏng <strong>và</strong> những quả bom chưa nổ.<br />

+ Không chỉ vậy, cô <strong>và</strong> tổ trinh sát còn đảm đương việc phá bom nổ chậm. Đây là nhiệm vụ<br />

đòi hỏi sự bình tĩnh, dũng <strong>cả</strong>m, quên mình <strong>của</strong> <strong>chi</strong>ến sĩ vì thần chết luôn lẩn trong ruột những<br />

quả bom.<br />

Là công việc mà <strong>có</strong> làm bao nhiêu lần vẫn không thể quen, vẫn luôn căng thẳng đến<br />

mức “thần kinh căng như chão… tim đập bất chấp <strong>cả</strong> nhịp điệu”.<br />

Vậy mà, cô vẫn bám trụ 3 <strong>năm</strong> liền <strong>trên</strong> tuyến đường Trường Sơn, chứng tỏ vẻ đẹp<br />

quả <strong>cả</strong>m, ý chí kiên cường, lòng yêu <strong>nước</strong> <strong>của</strong> Phương Định.<br />

- Diễn biến tâm trạng Phương Định trong một lần phá bom nổ chậm:<br />

+ Nền <strong>của</strong> tâm trạng là không khí căng thẳng: bầu trời, mặt đất vắng lặng phát sợ.<br />

+ Phương Định đã <strong>chi</strong>ến thắng nỗi sợ hãi <strong>của</strong> mình: Đi thẳng người đến bên quả bom; tất <strong>cả</strong><br />

mọi giác quan <strong>của</strong> cô trở nên nhạy bén, <strong>có</strong> ngày cô phá bom đến 5 lần. Tinh thần trách nhiệm,<br />

sự quên mình trong công việc khiến cái chết trở nên mờ nhạt. Cô chỉ nghĩ đến “liệu mìn <strong>có</strong><br />

nổ, bom <strong>có</strong> nổ không?”<br />

Cô là biểu tượng <strong>cho</strong> vẻ đẹp <strong>của</strong> lòng quả <strong>cả</strong>m, kiên cường <strong>của</strong> thế <strong>hệ</strong> nữ thanh niên<br />

xung phong thời chống Mĩ.<br />

b. Vẻ đẹp tâm hồn nhạy <strong>cả</strong>m, mơ mộng, giàu yêu thương:<br />

- Nét đẹp trẻ trung, hồn nhiên, mơ mộng:<br />

+ Cô luôn chăm chút <strong>cho</strong> ngoại hình <strong>và</strong> rất tự hào về đôi mắt “<strong>có</strong> cái nhìn sao mà xa xăm” <strong>và</strong><br />

cái cổ kiêu hãnh như đài hoa loa kèn => tự thấy mình là một cô gái khá.<br />

+ Cô thích soi gương, thích làm điệu trước <strong>các</strong> anh bộ đội.


+ Đặc biệt, Phương Định rất thích hát, thích nhiều loại nhạc khác nhau <strong>và</strong> còn thường bịa <strong>lời</strong><br />

ra để hát.<br />

+ Cô vui thích cuống cuồng trước một <strong>cơ</strong>n mưa đá.<br />

+ Cô cũng hay hồi tưởng về quá khứ, về tuổi <strong>học</strong> sinh, về căn nhà nhỏ bên quảng <strong>trường</strong><br />

thành phố. Cô nhớ khuôn cửa sổ, nhớ những ngôi sao <strong>trên</strong> bầu trời Hà Nội, nhớ bà bán kem<br />

với lũ trẻ con háo hức vây quanh. Đó là những kí ức làm tươi mát tâm hồn cô trong hoàn<br />

<strong>cả</strong>nh <strong>chi</strong>ến đấu đầy gian khổ, hi sinh.<br />

Vào <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong>, phải trải qua nhiều gian khổ, <strong>thi</strong>ếu thốn song Phương Định vẫn<br />

giữ vẹn nguyên thế giới tâm hồn mình. Đây là một minh chứng <strong>cho</strong> sức sống mãnh liệt<br />

<strong>của</strong> cô gái trẻ này.<br />

- Tình <strong>cả</strong>m gắn bó, yêu thương cô dành <strong>cho</strong> những đồng đội:<br />

+ Cô yêu thương, <strong>chi</strong>ều chuộng Nho như một đứa em út trong nhà. Khi Nho bị thương, cô lo<br />

lắng, chăm sóc, <strong>cả</strong>m thấy đau như <strong>chính</strong> mình bị thương.<br />

+ Với chị Thao: Phương Định hiểu tính <strong>các</strong>h <strong>và</strong> tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> chị, cô coi chị Thao như người<br />

chị <strong>cả</strong> trong gia đình.<br />

+ Khi đồng đội <strong>trên</strong> cao điểm, Phương Định ở nơi an toàn trực điện đài, mà chẳng thể yên<br />

lòng: cô gắt lên với đội trưởng, cô sốt ruột chạy ra ngoài rồi lo lắng.<br />

Tất <strong>cả</strong> đã làm hiện lên một thế giới tâm hồn tinh tế, trong sáng, nhân hậu <strong>và</strong> vẻ đẹp<br />

nhân <strong>các</strong>h <strong>của</strong> một người <strong>thi</strong>ếu nữ, sống giữa hiện thực <strong>chi</strong>ến tranh khốc liệt mà vẫn<br />

tràn đầy niềm yêu thương, tin tưởng dành <strong>cho</strong> con người <strong>và</strong> cuộc sống.<br />

Lê Minh Khuê đã khắc họa thành công nhân vật Phương Định, người <strong>thi</strong>ếu nữ Hà<br />

Nội với tâm hồn phong phú <strong>và</strong> lòng dũng <strong>cả</strong>m, tinh thần quên mình vì nhiệm vụ. Nhà<br />

văn đã góp <strong>cho</strong> văn xuôi chống Mĩ một trong những hình tượng sống động <strong>và</strong> đáng yêu<br />

nhất.<br />

c. Đặc sắc ng<strong>hệ</strong> thuật<br />

- Ng<strong>hệ</strong> thuật miêu tả nhân vật đặc sắc.<br />

- Kể chuyện sinh động.<br />

- Ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật, nhịp kể biến đổi linh hoạt.<br />

- Lựa chọn ngôi kể phù hợp, thể hiện được những nét tinh tế, sâu sắc trong tâm hồn nhân vật.<br />

3. Đánh giá chung<br />

- Lê Minh Khuê đã làm nổi bật chân dung <strong>của</strong> Phương Định một cô gái hồn nhiên, trong<br />

sáng, tinh thần dũng <strong>cả</strong>m, lạc quan trong cuộc sống <strong>chi</strong>ến đấu đầy gian khổ. Phương Định là<br />

đại diện tiêu biểu <strong>của</strong> thế <strong>hệ</strong> trẻ thời kì kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ.<br />

- Nhân vật


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT Đà Nẵng (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

Câu 1: (2.0 điểm) Nhận biết<br />

Trời cao lồng lộng, đồng ruộng mênh <strong>môn</strong>g hãy lẵng nghe tiếng hát giữa trời cao <strong>của</strong> trúc,<br />

<strong>của</strong> tre.<br />

“Tre già măng mọc”. Măng mọc <strong>trên</strong> phù hiệu ở ngực <strong>thi</strong>ếu nhi Việt Nam, lứa măng non <strong>của</strong><br />

đất <strong>nước</strong> Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.<br />

Các em, <strong>các</strong> em rồi đây sẽ lớn lên, sẽ quen dần với sắt, thép, xi măng cốt sắt.<br />

Nhưng, nứa, tre sẽ còn mãi với <strong>các</strong> em, còn mãi với dân tộc Việt Nam,…<br />

(Trích Cây tre Việt Nam, Thép Mới, <strong>Ngữ</strong> văn 6, tập hai)<br />

a. Đọc đoạn trích <strong>trên</strong>, hãy xác định:<br />

- Từ láy (0.5 điểm)<br />

- Thành ngữ (0.5 điểm)<br />

- Khởi ngữ (0.5 điểm)<br />

b. Từ măng trong lứa măng non được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển (0.5 điểm)<br />

Câu 2: (3.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Con <strong>chi</strong>m sẻ nhỏ chết rồi<br />

Chết trong đêm <strong>cơ</strong>n bão về gần sáng.<br />

Đêm ấy tôi nằm trong chăn nghe cánh <strong>chi</strong>m đập cửa<br />

Sự ấm áp gối chăn đã giữ chặt tôi<br />

Và tôi ngủ ngon lành đến lúc bão vơi.<br />

(Trích Tiếng vọng, Nguyễn Quang Thiều, Tiếng Việt 5, tập một)<br />

Trong đoạn thơ <strong>trên</strong> tác giả nói về sự việc gì? Em hãy viết một đoạn văn hoặc bài văn ngắn<br />

trình bày suy nghĩ về ý nghĩa <strong>của</strong> sự việc đó.<br />

Câu 3: (5.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Cảm nhận <strong>của</strong> em về đoạn trích sau:<br />

- Trời ơi, chỉ còn <strong>có</strong> <strong>năm</strong> phút!<br />

Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ. Anh chạy ra nhà phía<br />

sau, rồi trở <strong><strong>và</strong>o</strong> liền, tay anh cầm một cái làn. Nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy. Cô gái cũng<br />

đứng lên, đặt lại <strong>chi</strong>ếc ghế, thong thả đi đến chỗ bác già.<br />

- Ô! Cô còn quên <strong>chi</strong>ếc mùi soa đầy này!<br />

Anh thanh niên vừa <strong><strong>và</strong>o</strong>, kêu lên, để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lất <strong>chi</strong>ếc khăn tay<br />

còn vo tròn giữa cuốn sách tới trả <strong>cho</strong> cô gái. Cô kĩ sư mặt đỏ ửng, nhận lại <strong>chi</strong>ếc khăn <strong>và</strong><br />

quay vội đi.<br />

- Chào anh. – Đến bậu cửa, bỗng nhà họa sĩ già quay lại chụp lấy tay người thanh niên lắc<br />

mạnh. – Chắc chắn rồi tôi sẽ trở lại. Tôi ở với anh ít hôm được chứ?


Đến lượt cô gái từ biệt. Cô chìa tay ra <strong>cho</strong> anh nắm, cẩn trọng, rõ ràng như người ta <strong>cho</strong><br />

nhau cái gì chử không phải là cái bắt tay. Cô nhìn thẳng <strong><strong>và</strong>o</strong> mắt anh – những người con gái<br />

sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy.<br />

- Chào anh.<br />

Lần đầu, <strong>chính</strong> là anh thanh niên quay mặt đi. Anh ấn cái làn <strong><strong>và</strong>o</strong> tay bác già <strong>và</strong> nói vội vã:<br />

- Cái này để ăn trưa <strong>cho</strong> bác, <strong>cho</strong> cô <strong>và</strong> bác lái xe. Cháu <strong>có</strong> bao nhiêu là trứng, ăn không<br />

xuể. Cháu không tiễn bác <strong>và</strong> cô r axe được vì gần tới giờ “ốp” rồi. Thôi chào bác, chào cô.<br />

Bác sẽ trở lại nhé.<br />

Hai ông con theo bậc cấp bước xuống đồi, đến mặt đường nhìn lê, không thấy người con trai<br />

đứng đấy nữa. Anh ta đã <strong><strong>và</strong>o</strong> nhà trong. Ông xách cái làn trứng, cô ôm bó hoa to. Lúc bấy<br />

giờ, nắng đã mạ bạc <strong>cả</strong> con đèo, đốt cháy rừng cây hừng hực như một bó đuốc lớn. Nắng<br />

<strong>chi</strong>ếu làm <strong>cho</strong> bó hoa càng thêm rực rỡ <strong>và</strong> làm <strong>cho</strong> cô gái <strong>cả</strong>m thấy mình rực rỡ theo. Hai<br />

người lững thững đi về phía <strong>chi</strong>ếc xe đỗ, im lặng rất lâu. Bỗng bác già nhìn đồng hồ nói một<br />

mình:<br />

- Thanh niên bây giờ lạ thật! Các anh chị như con bướm. Mà đã mười một giờ, đến giờ “ốp”<br />

đâu? Tại sao anh ta không tiễn mình đến tận xe nhỉ?<br />

Cô gái liếc nhìn bác già một cái rất nhanh, tự nhiên hồi hộp, nhưng vẫn im lặng.<br />

(Trích Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, <strong>Ngữ</strong> văn 9, tập một)<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

a.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung <strong>các</strong> bài: Từ láy, Thành ngữ, Khởi ngữ<br />

Cách <strong>giải</strong><br />

- Từ láy: lồng lộng, mênh <strong>môn</strong>g.<br />

- Thành ngữ: tre già măng mọc<br />

- Khởi ngữ: Các em<br />

b.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài Từ nhiều nghĩa <strong>và</strong> hiện tượng chuyển nghĩa <strong>của</strong> từ<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Từ “măng” trong “lứa măng non” được dùng theo nghĩa chuyển.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

• Yêu cầu về hình <strong>thức</strong>


- Bài văn hoặc đoạn văn<br />

- Trình bày rõ ràng, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu, <strong>chính</strong> tả.<br />

• Yêu cầu về nội dung: Bài làm <strong>của</strong> <strong>học</strong> sinh đảm bảo <strong>các</strong> ý <strong>chính</strong> sau:<br />

* Sự việc được nói đến trong đoạn thơ: Sự vô <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> con người<br />

* Bàn luận về sự vô <strong>cả</strong>m<br />

1. Giải thích<br />

- Vô <strong>cả</strong>m: là một trạng thái tinh thần mà ở đó con người không <strong>có</strong> tình <strong>cả</strong>m, <strong>cả</strong>m xúc nhân<br />

<strong>bản</strong> trước bất kì sự vật hiện tượng nào diễn ra xung quanh họ. Họ sống ích kỉ, lành lùng, trái<br />

tim băng giá, thờ ơ trước những người gặp bất hạnh, không quan tâm đễn những xấu xa xung<br />

quanh mình<br />

2. Bàn luận, chứng minh<br />

- Căn bệnh vô <strong>cả</strong>m xuất hiện ngày càng nhiều, trở thành một vấn nạn trong xã hội.<br />

- Biểu hiện:<br />

+ Không quan tâm giúp đỡ những người xung quanh.<br />

+ Chỉ lo nghĩ <strong>cho</strong> lợi ích <strong>bản</strong> thân<br />

(Dẫn chứng cụ thể)<br />

- Nguyên nhân <strong>của</strong> sự vô <strong>cả</strong>m:<br />

+ Lối sống thực dụng <strong>của</strong> nên kinh tế hiện đại.<br />

+ Sự ích kỉ trong lòng mỗi người, sợ vạ lây,…<br />

+ Ảnh hưởng <strong>của</strong> cuộc <strong>các</strong>h mạng khoa <strong>học</strong> công ng<strong>hệ</strong>, với ứng dụng hiện đại đã ảnh hưởng<br />

đặc biệt nghiêm trọng đến giới trẻ.<br />

+ ….<br />

- Hệ quả:<br />

+ Nhân <strong>các</strong>h con người phát triển lệch lạc.<br />

+ Sự thờ ơ vô <strong>cả</strong>m dẫn đến cái xấu, cái ác lên ngôi, xã hội rối loạn.<br />

- Biện pháp:<br />

+ Luôn mở lòng, yêu thương những người xung quanh, yêu thương mà không đòi hỏi nhận<br />

lại.<br />

+ Biện pháp <strong>giáo</strong> <strong>dục</strong> đúng đắn.<br />

3. Mở rộng <strong>và</strong> liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân<br />

- Bên cạnh đó vẫn <strong>có</strong> những người luôn quan tâm, yêu thương, giúp đỡ những người xung<br />

quanh.<br />

- Yêu thương, giúp đỡ mọi người khiến cuộc sống <strong>của</strong> mỗi người trở nên đẹp đẽ <strong>và</strong> ý nghĩa<br />

hơn.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân


Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung:<br />

- Tác giả:<br />

+ Sáng tác từ thời kì kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp <strong>và</strong> nhanh chóng trở thành một cây bút tiêu biểu<br />

<strong>của</strong> nền văn xuôi <strong>các</strong>h mạng Việt Nam.<br />

+ Thành công ở truyện ngắn <strong>và</strong> kí.<br />

+ Tác phẩm <strong>của</strong> Nguyễn Thành Long tập trung phản ánh vẻ đẹp <strong>của</strong> con người Việt Nam mới<br />

trong lao động <strong>và</strong> trong <strong>chi</strong>ến đấu.<br />

+ Lối viết vừa chân thực, giản dị, vừa giàu chất trữ tình.<br />

- Tác phẩm: Được viết <strong><strong>và</strong>o</strong> mùa hè <strong>năm</strong> 1970 – là kết quả chuyến công tác lên Lào Cai <strong>của</strong><br />

tác giả.<br />

- Đoạn trích nằm ở phần cuối <strong>của</strong> truyện ngắn, khi cuộc gặp gỡ giữa anh thanh niên, ông họa<br />

sĩ <strong>và</strong> cô kĩ sư đã đến hồi kết.<br />

- Đoạn trích ngắn nhưng làm nổi bật vẻ đẹp <strong>của</strong> <strong>các</strong> nhân vật. Qua đoạn trích, chúng ta hiểu<br />

thêm những nét đẹp <strong>của</strong> những nhân vật này.<br />

2. Phân tích vấn <strong>đề</strong><br />

- Anh thanh niên: không chỉ là người <strong>có</strong> tinh thần trách nhiệm với công việc, <strong>có</strong> phong <strong>các</strong>h<br />

sống đẹp, anh còn rất biết quan tâm đến mọi người:<br />

+ Anh ngỡ ngàng sao thời gian trôi qua nhanh quá “Anh thanh niên giật mình nói to, giọng<br />

cười nhưng đầy tiếc rẻ” Ba mươi phút được gặp để nói chuyện với người khác với anh là rất<br />

ngắn ngủi, trong tiếng kêu trời ơi ấy <strong>của</strong> anh <strong>có</strong> thái độ tiếc nuối, bịn rịn.<br />

+ Biếu ông họa sĩ giỏ trứng để làm bữa trưa.<br />

+ Gửi cô kĩ sư cái khăn tay kèm theo cuốn sách cô ấy đã đọc.<br />

+ Anh luôn <strong>đề</strong> cao, <strong>có</strong> tinh thần trách nhiệm với công việc <strong>của</strong> mình.<br />

=> Anh thanh niên khơi dậy trong ông họa sĩ <strong>và</strong> cô kĩ sư những tình <strong>cả</strong>m tốt đẹp.


- Ông họa sĩ: không chỉ là một người ng<strong>hệ</strong> sĩ chân <strong>chính</strong>, say mê tìm kiếm cái đẹp, trong<br />

hành trình lên Sa Pa lần này, bằng đôi mắt tinh tường <strong>của</strong> mình, ông đã <strong>có</strong> cái nhìn mới mẻ,<br />

lạc quan về thế <strong>hệ</strong> trẻ:<br />

+ Khi nhận xét về anh thanh niên, cô kĩ sư ông nhận xét “anh chị cứ như con bướm”. Trong<br />

câu nói đó, “con bướm” là một hình ảnh ẩn dụ đẹp về nét hồn nhiên, muôn màu sắc về <strong>cả</strong> thế<br />

<strong>hệ</strong> thanh niên mà ông hi vọng.<br />

=> Nhân vật ông họa sĩ là nhân vật phụ, miêu tả không nhiều nhưng hiện lên với nét đáng<br />

yêu, đáng quý. Thông qua nhân vật này, tác giả gửi gắm những suy nghĩ về cuộc sống <strong>và</strong> con<br />

người.<br />

- Nhân vật cô kĩ sư<br />

+ Đây là cô gái xuất hiện trực tiếp trong tác phẩm: một người con gái Hà Nội đã bỏ lại sau<br />

lưng mối tình nhạt nhẽo để lên Lào Cai công tác.<br />

+ Trong cuộc gặp gỡ bất ngờ với anh thanh niên, được nghe những điều anh nói, cô bàng<br />

hoàng hiểu về cuộc sống một mình dũng <strong>cả</strong>m tuyệt đẹp <strong>của</strong> anh thanh niên <strong>và</strong> về <strong>cả</strong> thế giới<br />

những con người như anh. Giây phút bàng hoàng <strong>của</strong> cô là sự xúc động khi bắt gặp một tình<br />

yêu đích thực, một tình yêu lớn, làm bừng dậy trong cô những tình <strong>cả</strong>m lớn lao, cao đẹp. Từ<br />

đó cô nhận ra, bấy lâu nay mình đã sống cuộc đời nhạt nhẽo, tầm thường, giúp cô yên tâm tin<br />

tưởng <strong><strong>và</strong>o</strong> con đường mình đã chọn. Cùng với đó là một sự hàm ơn khó tả đối với anh thanh<br />

niên. Đó không chỉ vì bó hoa rất to mà anh đã tặng cô, mà còn là một bó hoa khác – bó hoa<br />

<strong>của</strong> những khát khao, háo hức, mộng mơ, <strong>của</strong> những khát vọng cống hiến cao đẹp đã truyền<br />

sang cô.<br />

=> Cuộc gặp gỡ <strong>và</strong> trò chuyện ngắn ngủi đã khơi gợi <strong>cho</strong> cô suy nghĩ về cuộc sống mới.<br />

3. Tổng kết, đánh giá<br />

- Chỉ <strong>và</strong>i phút ngắn ngủi nhưng kết thúc cuộc gặp gỡ đã để lại dư âm <strong>cho</strong> <strong>chính</strong> những nhân<br />

vật <strong>và</strong> <strong>cho</strong> người đọc.<br />

- “Lặng lẽ Sa Pa” khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động thầm lặng, những<br />

con người vô danh nhưng ta <strong>học</strong> được từ họ khá nhiều về phẩm chất, <strong>các</strong>h sống <strong>và</strong> ứng xử với<br />

mọi người. Vì vậy, chúng ta phải luôn cố gắng <strong>học</strong> tập, rèn luyện để sống <strong>có</strong> ích <strong>cho</strong> mình <strong>và</strong><br />

những người xung quanh.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT Hồ Chí Minh (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

Câu 1: (3,0 điểm)<br />

Em hãy đọc hai văn <strong>bản</strong> sau <strong>và</strong> thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu bên dưới:<br />

<strong>Văn</strong> <strong>bản</strong> 1<br />

Báo cáo mới đây <strong>của</strong> tạp chí Science <strong>cho</strong><br />

thấy đến nay thế giới đã sản xuất khoảng 8,3<br />

tỉ tấn nhựa, trong đó 6,3 tỉ tấn hiện là rác<br />

thải. Và 79% trong 6,3 tỉ tấn đó giờ đang<br />

nằm trong <strong>các</strong> bãi rác <strong>và</strong> môi <strong>trường</strong> tự<br />

nhiên.<br />

Nhựa được sử dụng phổ biến vì tiện dụng,<br />

rẻ tiền, dễ chế <strong>tạo</strong>. Tuy nhiên nhựa <strong>có</strong> hạn<br />

chế lớn là rất lâu phân hủy, đồng nghĩa với<br />

việc rác thải nhựa sẽ gây nên thảm họa môi<br />

<strong>trường</strong> nếu không <strong>có</strong> <strong>các</strong>h <strong>giải</strong> quyết<br />

Thời gian phân hủy tự nhiên <strong>của</strong> một số<br />

vật thể nhựa<br />

(đơn vị: <strong>năm</strong>)<br />

Trong <strong>các</strong> đại dương, số lượng rác thải<br />

nhựa ước tính khoảng 150 triệu tấn – nặng<br />

gần bằng 1/5 khối lượng cá. Các nhà khoa<br />

<strong>học</strong> dự báo với tốc độ gia tăng rác thải nhựa<br />

như hiện nay, <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>năm</strong> 2050, khối lượng rác<br />

thải nhựa sẽ nặng hơn <strong>cả</strong> khối lượng cá.<br />

Việt Nam là một trong <strong>các</strong> quốc gia xả rác<br />

thải nhựa nhiều nhất thế giới. Tại Việt Nam,<br />

số lượng túi nilon, chai nhựa, ly nhựa, ống<br />

hút, hộp xốp,… được sử dụng nhiều vượt trội<br />

so với <strong>các</strong> <strong>nước</strong> khác.<br />

Rác thải nhựa ảnh hưởng tiêu cực đến <strong>hệ</strong><br />

sinh thái, làm ô nhiễm môi <strong>trường</strong> đất, môi<br />

<strong>trường</strong> <strong>nước</strong>, gây nguy hại <strong>cho</strong> nguồn lợi thủy<br />

hải sản <strong>và</strong> tác động xấu đến sức khỏe con<br />

người,…<br />

<strong>Văn</strong> <strong>bản</strong> 2<br />

Trước sự đe dọa <strong>của</strong> rác thải nhựa, nhiều<br />

<strong>nước</strong> đã lên kế hoạch hành động.<br />

Từ tháng 1 <strong>năm</strong> nay, <strong>chính</strong> phủ Scotland<br />

<strong>đề</strong> xuất ý kiến về việc cấm sản xuất, kinh<br />

doanh một số sản phẩm làm từ nhựa. Lệnh<br />

cấm này sẽ góp phần giảm đáng kể lượng rác<br />

thải nhựa.<br />

Tại Anh, <strong>các</strong> loại hạt kim tuyến trang trí<br />

đã bị cấm sử dụng. Việc tính phí với túi nhựa<br />

cũng được thực hiện. Theo số liệu thống kê<br />

<strong>của</strong> <strong>Bộ</strong> Môi <strong>trường</strong>, Thực phẩm <strong>và</strong> Các vấn<br />

<strong>đề</strong> nông thôn, nhờ việc tính phí này, trong<br />

thời gian qua, số lượng túi nhựa được đưa<br />

<strong><strong>và</strong>o</strong> sử dụng đã giảm 9 tỉ <strong>chi</strong>ếc.<br />

Từ <strong>năm</strong> <strong>2019</strong>, Đài Loan sẽ cấm sử dụng<br />

<strong>các</strong> loại ống hút nhựa tại <strong>các</strong> chuỗi cửa hàng<br />

<strong>thức</strong> ăn nhanh, sau đó tiến tới cấm hoàn toàn<br />

việc cung cấp túi nhựa tại <strong>các</strong> điểm kinh<br />

doanh.<br />

Tại Việt Nam, một số tổ chức xã hội đã<br />

phát động <strong>các</strong> <strong>chi</strong>ến dịch như: “7 ngày thách<br />

<strong>thức</strong>”, “Bớt một vỏ chai, cứu tương lai”,…<br />

với mục tiêu thúc đẩy cộng đồng chung tay<br />

chống lại rác thải nhựa.<br />

Trong thời gian qua, nhiều bạn trẻ Việt<br />

Nam cũng đã tổ chức hàng loạt hoạt động<br />

nhằm giảm rác thải nhựa. Các bạn mày mò<br />

thực hiện những dự án làm ống hút từ tre <strong>và</strong><br />

cỏ bàng, tái chế rác thải nhựa thành những<br />

vật dụng <strong>có</strong> ích,… Chắc chắn những hành<br />

động này sẽ góp phần giúp môi <strong>trường</strong> trở<br />

nên xanh, sạch đẹp hơn.<br />

a. Nhận biết<br />

(Hai văn <strong>bản</strong> <strong>trên</strong> được tổng hợp từ <strong>các</strong> báo Tuổi trẻ, Thanh Niên, Thời nay)


Dựa <strong><strong>và</strong>o</strong> văn <strong>bản</strong>, hãy <strong>cho</strong> biết tác hại <strong>của</strong> rác thải nhựa đối với cuộc sống. (0,5 điểm)<br />

b. Nhận biết<br />

Tìm thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn cuối <strong>của</strong> văn <strong>bản</strong> 2. (0,5 điểm)<br />

c. Thông hiểu<br />

Chỉ ra mối liên <strong>hệ</strong> về nội dung <strong>của</strong> hai văn <strong>bản</strong> <strong>trên</strong>. (1,0 điểm)<br />

d. Thông hiểu<br />

Theo em, <strong>giải</strong> pháp nào là hiệu quả nhất để giảm ô nhiễm rác thải nhựa ở <strong>nước</strong> ta hiện nay?<br />

Vì sao? (Em <strong>có</strong> thể lựa chọn <strong>giải</strong> pháp trong văn <strong>bản</strong> hoặc tự <strong>đề</strong> ra <strong>giải</strong> pháp khác. Trả <strong>lời</strong><br />

trong khoảng 3 – 5 dòng). (1 điểm)<br />

Câu 2: (3,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Để thể hiện mối quan <strong>hệ</strong> giữa cha mẹ <strong>và</strong> con cái (che chở, bao bọc, <strong>chi</strong>a sẻ, gắn bó,<br />

bình đẳng, độc lập,…), <strong>các</strong> bạn <strong>học</strong> sinh đã đưa ra ba hình ảnh sau:<br />

Từ một trong ba hình ảnh <strong>trên</strong>, em hãy viết bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy <strong>thi</strong>) bàn<br />

về mối quan <strong>hệ</strong> giữa cha mẹ <strong>và</strong> con cái trong xã hội hiện nay.<br />

Câu 3: (4,0 điểm) Vận dụng cao<br />

Học sinh được chọn 1 trong 2 <strong>đề</strong> sau:<br />

Đề 1<br />

Không <strong>có</strong> kính không phải vì xe không <strong>có</strong> kính<br />

Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi<br />

Ung dung buồng lái ta ngồi,<br />

Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.<br />

Nhìn thấy gió <strong><strong>và</strong>o</strong> xoa mắt đắng<br />

Nhìn thấy con đường chạy thẳng <strong><strong>và</strong>o</strong> tim<br />

Thấy sao trời <strong>và</strong> đột ngột cánh <strong>chi</strong>m<br />

Như sa như ùa <strong><strong>và</strong>o</strong> buồng lái.<br />

(Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Phạm Tiến Duật)<br />

Cảm nhận về hình ảnh người lính trong hai khổ thơ <strong>trên</strong>. Từ đó, liên <strong>hệ</strong> với một tác<br />

phẩm khác cũng viết về người lính để thấy được nét gặp gỡ <strong>của</strong> <strong>các</strong> tác giả khi viết về <strong>đề</strong> tài<br />

này.


Đề 2<br />

Từ những trải nghiệm trong quá trình đọc tác phẩm văn <strong>học</strong>, em hãy viết bài văn với<br />

nhan <strong>đề</strong>: “Những ngọn lửa nhóm lên từ trang sách”.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

a.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Tác hại <strong>của</strong> nhựa đối với cuộc sống:<br />

Lâu phân hủy, gây nên thảm họa với môi <strong>trường</strong> nếu không <strong>có</strong> <strong>các</strong>h <strong>giải</strong> quyết: Rác thải nhựa<br />

làm ảnh hưởng tiêu cực đến <strong>hệ</strong> sinh thái, làm ô nhiễm môi <strong>trường</strong> đất, môi <strong>trường</strong> <strong>nước</strong>, gây<br />

nguy hại <strong>cho</strong> nguồn lợi thủy hải sản <strong>và</strong> tác động xấu đến sức khỏe con người.<br />

b.<br />

Phương pháp: căn cứ bài Thành phần biệt lập<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Thành phần biệt lập: chắc chắn – thành phần tình thái.<br />

c.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Mối liên <strong>hệ</strong> về nội dung giữa hai văn <strong>bản</strong>: hai văn <strong>bản</strong> <strong>đề</strong> cập vấn <strong>đề</strong> rác thải nhựa:<br />

<strong>Văn</strong> <strong>bản</strong> 1: Thực trạng <strong>và</strong> tác hại khôn lường <strong>của</strong> rác thải nhựa đối với con người <strong>và</strong> môi<br />

<strong>trường</strong>.<br />

<strong>Văn</strong> <strong>bản</strong> 2: Giải pháp, những kế hoạch hành động để hạn chế sử dụng rác thải nhựa ở <strong>các</strong><br />

<strong>nước</strong> <strong>và</strong> Việt Nam.<br />

d.<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Giải pháp theo em là hiệu quả nhất để giảm <strong>thi</strong>ểu ô nhiễm rác thải nhựa ở <strong>nước</strong> ta hiện nay là<br />

Ban ra lệnh cấm sản xuất, kinh doanh đối với một số mặt hàng làm từ nhựa rẻ tiền không cần<br />

<strong>thi</strong>ết <strong>cho</strong> sinh hoạt hàng ngày. Đồng thời, tính phí với việc sử dụng túi nhựa <strong>và</strong> khuyến khích<br />

<strong>các</strong> sản phẩm làm từ <strong>thi</strong>ên nhiên như gỗ, tre,.. Bởi vì:<br />

+ Khi lệnh cấm được ban ra đi kèm cùng nó sẽ là <strong>các</strong> hình phạt thích đáng, đơn vị sản xuất,<br />

kinh doanh sẽ phải ngừng sản xuất những mặt hàng đó.


+ Việc tính phí cũng sẽ làm <strong>cho</strong> người tiêu dùng hạn chế tối đa việc sử dụng túi nhựa vì nó<br />

đánh trực tiếp <strong><strong>và</strong>o</strong> kinh tế.<br />

+ Khuyến khích <strong>các</strong> sản phẩm làm từ tự nhiên.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Học sinh <strong>có</strong> thể chọn một hình bất kì để viết bài văn. Sau đây là gợi ý <strong>giải</strong> đối với hình ảnh số<br />

2: sự <strong>chi</strong>a sẻ, gắn bó.<br />

1. Nêu vấn <strong>đề</strong>: Mối quan <strong>hệ</strong> giữa cha mẹ <strong>và</strong> con cái trong xã hội hiện nay – sự sẻ <strong>chi</strong>a <strong>và</strong> gắn<br />

bó.<br />

2. Giải thích vấn <strong>đề</strong>:<br />

- Mối quan <strong>hệ</strong> giữa cha mẹ <strong>và</strong> con cái là mối quan <strong>hệ</strong> huyết thống <strong>và</strong> cùng với quan <strong>hệ</strong> vợ -<br />

chồng, anh - em nó cũng là mối quan <strong>hệ</strong> <strong>cơ</strong> <strong>bản</strong> cấu thành một gia đình.<br />

- Giữa cha mẹ <strong>và</strong> con cái cần <strong>có</strong> sự quan tâm, chăm sóc, sẻ <strong>chi</strong>a <strong>và</strong> yêu thương lẫn nhau. Cha<br />

mẹ <strong>có</strong> trách nhiệm nuôi dạy con cái trưởng thành <strong>và</strong> con cái cần phải báo hiếu với cha mẹ.<br />

3. Phân tích, bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Ý nghĩa mối quan <strong>hệ</strong> sẻ <strong>chi</strong>a giữa cha mẹ <strong>và</strong> con cái:<br />

+ Mối quan <strong>hệ</strong> sẻ <strong>chi</strong>a giữa cha mẹ <strong>và</strong> con cái sẽ giúp mọi thành viên trong gia đình thấu hiểu<br />

nhau hơn.<br />

+ Mối quan <strong>hệ</strong> này cũng giúp chúng ta rút ngắn khoảng <strong>các</strong>h thế <strong>hệ</strong>, <strong>tạo</strong> nên hơi ấm tình<br />

thương <strong>và</strong> hạnh phúc.<br />

=> Tạo nên sự khăng khít, gắn bó với <strong>các</strong> thành viên trong gia đình.<br />

- Hiện trạng <strong>của</strong> mối quan <strong>hệ</strong> giữa cha mẹ <strong>và</strong> con cái trong xã hội hiện nay:<br />

+ Mối quan <strong>hệ</strong> giữa cha mẹ <strong>và</strong> con cái đang gặp khủng hoảng nặng nề.<br />

+ Mối quan <strong>hệ</strong> giữa cha mẹ <strong>và</strong> con cái lỏng lẻo, ít sự quan tâm, ít sự <strong>chi</strong>a sẻ.<br />

Đó là một thực trạng đáng buồn<br />

- Nguyên nhân dẫn đến tình trạng <strong>trên</strong>:<br />

+ Do những biến chuyển <strong>của</strong> xã hội về nhiều mặt, trong đó <strong>có</strong> mặt văn hóa – tư tưởng. Chữ<br />

hiếu, chữ tình, chữ nghĩa dường như không được coi trong như xưa. Chính vì vậy con người<br />

<strong>thi</strong>ếu trách nhiệm đối với gia đình <strong>và</strong> những mối quan <strong>hệ</strong> ruột thịt.<br />

+ Sự phát triển <strong>của</strong> xã hội với nền kinh tế thị <strong>trường</strong> làm gia tăng nhu cầu muốn tự khẳng<br />

định mình <strong>của</strong> mỗi cá nhân làm <strong>cho</strong> sự <strong>các</strong>h biệt giữa <strong>các</strong> thế <strong>hệ</strong> càng lớn, mỗi người trở nên<br />

ích kỉ hơn <strong>và</strong> ít quan tâm nhau hơn trong gia đình.


+ Con cái <strong>và</strong> cha mẹ <strong>đề</strong>u bận rộn, ít <strong>có</strong> thời gian bên nhau, tâm sự, <strong>chi</strong>a sẻ để hiểu nhau hơn<br />

nên sự <strong>các</strong>h biệt về tâm lý càng lớn.<br />

+ Các bậc cha mẹ nhiều khi còn nặng về tư tưởng công lao, sự áp đặt trong suy nghĩ khiến<br />

<strong>các</strong> con bị ức chế <strong>và</strong> muốn thoát ra ngoài ảnh hưởng <strong>của</strong> cha mẹ => mối quan <strong>hệ</strong> rạn nứt.<br />

- Giải pháp khắc phục:<br />

+ Rút ngắn khoảng <strong>các</strong>h thế <strong>hệ</strong>. Biện pháp này chỉ thực sự được thực hiện khi <strong>có</strong> sự cố gắng<br />

<strong>của</strong> <strong>cả</strong> cha mẹ <strong>và</strong> con cái. Cha mẹ <strong>và</strong> con cái nên dành nhiều thời gian <strong>cho</strong> nhau để <strong>chi</strong>a sẻ, để<br />

tâm sự cùng nhau. Sự khác biệt về thế <strong>hệ</strong> là điều <strong>có</strong> tồn tại, tuy nhiên cha mẹ cần tìm <strong>các</strong>h<br />

khắc phục nó bằng <strong>các</strong>h thấu hiểu con trẻ <strong>và</strong> con cái cần <strong>cả</strong>m thông <strong>cho</strong> cha mẹ về những suy<br />

nghĩ đã lâu đời.<br />

+ Mỗi người cần nâng cao trách nhiệm <strong>của</strong> mình với gia đình, với người thân, cần nhận biết<br />

rõ rằng gia đình mới là nhân tố <strong>chính</strong> <strong>tạo</strong> nên sự hạnh phúc <strong>và</strong> bình yên <strong>của</strong> mỗi cá nhân. Khi<br />

nhận <strong>thức</strong> được điều đó, mỗi người sẽ tự biết mình cần làm gì để <strong>các</strong> mối quan <strong>hệ</strong> trong gia<br />

đình trở nên tốt đẹp hơn.<br />

+ Con cái nhận được yêu thương nhưng cũng cần được tự do để quyết định cuộc đời mình, để<br />

được viết nên ước mơ, khát vọng <strong>của</strong> mình chứ không phải đi viết ước mơ <strong>cho</strong> bố mẹ như<br />

hiện nay nhiều bạn <strong>học</strong> <strong>trường</strong> này, ngành này là vì bố mẹ. Ngược lại, bố mẹ cũng cần tận<br />

hưởng cuộc đời mình để thực sự được sống chứ không cần phải hi sinh tất <strong>cả</strong> vì con cái. Điều<br />

quan trọng là giữa bố mẹ <strong>và</strong> con luôn <strong>có</strong> sợi dây gắn kết bởi tình yêu thương không gì <strong>chi</strong>a<br />

cắt nổi.<br />

* Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân: Em đã làm gì để <strong>cả</strong>i <strong>thi</strong>ện mối quan <strong>hệ</strong> <strong>của</strong> mình với cha mẹ? Hãy <strong>chi</strong>a sẻ<br />

đôi điều với bạn bè <strong>của</strong> mình về quan <strong>hệ</strong> giữa mình <strong>và</strong> cha mẹ để giúp <strong>các</strong> thế <strong>hệ</strong> cùng trang<br />

lứa với mình hiểu nhiều về gia đình mình hơn.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Gợi ý <strong>đề</strong> 1<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

Tác giả:<br />

- Là nhà thơ khoác áo lính, một gương mặt tiêu biểu <strong>cho</strong> thế <strong>hệ</strong> thơ trẻ kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ.<br />

- Hình tượng trung tâm trong thơ ông là người lính <strong>và</strong> cô thanh niên xung phong.<br />

- Ng<strong>hệ</strong> thuật: giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.<br />

Tác phẩm: Viết <strong>năm</strong> 1969, được in trong “Vầng trăng quầng lửa”.<br />

Đoạn trích: Khái quát hiện thực <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong> <strong>và</strong> vẻ đẹp tâm hồn người lính.


2. Phân tích<br />

a. Hình ảnh tiểu đội xe không kính:<br />

- Được giới <strong>thi</strong>ệu rất độc đáo: “Không <strong>có</strong> kính không phải vì xe không <strong>có</strong> kính”:<br />

+ Là <strong>lời</strong> <strong>giải</strong> thích <strong>của</strong> người lính về <strong>chi</strong>ếc xe không kính.<br />

+ Nó như là một <strong>lời</strong> phân bua, thanh minh. Tâm trạng này dễ hiểu vì với người lính lái xe<br />

<strong>chi</strong>ếc xe là niềm tự hào, là phương tiện để góp sức <strong>cho</strong> <strong>chi</strong>ến tuyến, góp phần làm nên <strong>chi</strong>ến<br />

thắng chung.<br />

-> Gợi: Sự khốc liệt <strong>của</strong> <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong>; sự gian khổ khi lái xe; sự gan góc, kiên cường <strong>của</strong><br />

người lính lái xe.<br />

- Giúp người lính lái xe phát hiện ra chất thơ giữa đời thường:<br />

+ Giúp người lính chan hòa với <strong>thi</strong>ên nhiên<br />

+ Giúp họ nối kết tình đồng đội<br />

+ Tìm được những phút giây vui vẻ, hồn nhiên nhất.<br />

=> Là một hình ảnh rất thực, không hiếm <strong>trên</strong> tuyến đường Trường Sơn trong những <strong>năm</strong><br />

tháng kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ. Là hình ảnh đặc sắc, độc đáo trong thơ Phạm Tiến Duật nói<br />

riêng <strong>và</strong> thơ ca kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ nói chung. Nó vừa là biểu tượng <strong>cho</strong> sự tàn phá <strong>của</strong><br />

<strong>chi</strong>ến tranh, lại vừa là hình ảnh đẹp đẽ, nên thơ ngay trong cuộc <strong>chi</strong>ến ác liệt.<br />

b. Hình ảnh người lính lái xe Trường Sơn:<br />

* Được khắc họa <strong>trên</strong> nền <strong>của</strong> cuộc <strong>chi</strong>ến tranh ác liệt:<br />

- “Bom giật, bom rung”<br />

- Những <strong>chi</strong>ếc xe không kính<br />

-> Gợi vùng đất chìm trong khói lửa <strong>chi</strong>ến tranh, mưa bom, bão đạn không một chút bình<br />

yên.<br />

Gợi những hiểm nguy, mất mát, hy sinh <strong>của</strong> cuộc đời người lính.<br />

* Vẻ đẹp <strong>của</strong> người lính lái xe Trường Sơn:<br />

- Phong thái ung dung, hiên ngang, dũng <strong>cả</strong>m:<br />

+ Đảo ngữ: tô đậm sự ung dung, bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ.<br />

+ Điệp từ “nhìn”, thủ pháp liệt kê <strong>và</strong> lối miêu tả nhìn thẳng, không né tránh gian khổ, hy<br />

sinh, sẵn sàng đối mặt với gian nan, thử thách.<br />

3. Liên <strong>hệ</strong> bài Đồng chí<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả<br />

- Vẻ đẹp <strong>của</strong> người lính trong tác phẩm Đồng chí:<br />

+ Họ thấu hiểu những tâm tư, tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> nhau.<br />

+ Những người lính <strong>có</strong> tình yêu thương, gắn bó sâu nặng với nhau


+ Họ <strong>có</strong> lí tưởng sống cao đẹp, sẵn sàng hi sinh <strong>cho</strong> tổ quốc.<br />

- Điểm gặp gỡ giữa hai tác phẩm:<br />

+ Mục đích <strong>chi</strong>ến đấu: Vì nền độc lập <strong>của</strong> dân tộc.<br />

+ Đều <strong>có</strong> tinh thần vượt qua mọi khó khăn, gian khổ.<br />

+ Họ rất kiên cường, dũng <strong>cả</strong>m trong <strong>chi</strong>ến đấu.<br />

+ Họ <strong>có</strong> tình <strong>cả</strong>m đồng chí, đồng đội sâu nặng.<br />

Bên cạnh đó hai tác phẩm này cũng <strong>có</strong> những điểm khác biệt: Bài thơ về tiểu đội xe không<br />

kính người lính luôn trẻ trung sôi nổi, vui nhộn với khí thế mới mang tinh thần thời đại; còn<br />

bài Đồng chí mamg vẻ đẹp chân chất, mộc mạc <strong>của</strong> người lính xuất thân từ nông dân.<br />

4. Tổng kết, đánh giá<br />

- Đoạn trích đã làm nổi bật hiện thực <strong>chi</strong>ến tranh gian khổ khốc liệt nhưng đồng thời cũng<br />

làm ánh lên vẻ đẹp anh hùng, dũng <strong>cả</strong>m, chút tinh ngịch, đầy ngang tàn <strong>của</strong> người linh<br />

Trường Sơn.<br />

- Nhận <strong>thức</strong> trách nhiệm <strong>của</strong> thế <strong>hệ</strong> trẻ với tương lai đất <strong>nước</strong>.<br />

Gợi ý <strong>đề</strong> 2<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: Những ngọn lửa nhóm lên từ trang sách<br />

2. Giải thích vấn <strong>đề</strong><br />

- “Những ngọn lửa” ở đây được sử dụng mang nghĩa ẩn dụ, đó là tượng trưng <strong>cho</strong> những giá<br />

trị mà văn chương đem lại.<br />

- Những ngọn lửa nhóm lên từ trang sách là những ngọn lửa <strong>của</strong> tình yêu thương, <strong>của</strong> lòng<br />

căm thù, <strong>của</strong> niềm tự hào <strong>và</strong> hơn hết, văn chương giúp chúng ta biết đến thế giới <strong>của</strong> một<br />

người khác, biết đồng <strong>cả</strong>m với “tha nhân” để đem tâm hồn mình đến gần hơn với tâm hồn<br />

mọi người. Xét <strong>cho</strong> cùng, giá trị <strong>của</strong> văn chương như Leptonxtoi đã nói “Một tác phẩm ng<strong>hệ</strong><br />

thuật là kết quả <strong>của</strong> tình yêu. Tình yêu con người, ước mơ cháy bỏng vì một xã hội công<br />

bằng, bình đẳng bái ái luôn luôn thôi thúc <strong>các</strong> nhà văn sống <strong>và</strong> viết, vắt cạn kiệt những dòng<br />

suy nghĩ, hiến dâng bầu máu nóng <strong>của</strong> mình <strong>cho</strong> nhân loại.” hay “Đối với tôi văn chương<br />

không phải là <strong>các</strong>h đem đến <strong>cho</strong> người đọc sự thoát li hay sự quên ; trái lại văn chương là<br />

một thứ khí giới thanh cao <strong>và</strong> đắc lực mà chúng ta <strong>có</strong>, để vừa tố cáo <strong>và</strong> thay đổi một cái thế<br />

giới giả dối, tàn ác, vừa làm <strong>cho</strong> lòng người đọc thêm trong sạch <strong>và</strong> phong phú hơn”. (Thạch<br />

Lam)<br />

- Nhận định đã <strong>đề</strong> cập đến giá trị to lớn <strong>của</strong> văn chương, hướng con người đến chân – <strong>thi</strong>ện –<br />

mĩ.<br />

3. Giải quyết vấn <strong>đề</strong><br />

- <strong>Văn</strong> chương nuôi dưỡng trong lòng ta những tình <strong>cả</strong>m tốt đẹp:


+ Tình yêu thương, đồng <strong>cả</strong>m với con người: Chuyện Người con gái Nam Xương, Truyện<br />

Kiều, Đồng chí,…<br />

+ Tình yêu <strong>nước</strong>, tự hào dân tộc: Làng, Nói với con,…<br />

+ Tình <strong>cả</strong>m gia đình: Bếp lửa, Chiếc lược ngà, Con cò, Nói với con,…<br />

Ngoài ra văn chương còn <strong>cho</strong> ta lòng dũng <strong>cả</strong>m, sự vị tha.<br />

- Vì yêu thương nên căm thù, lên án những người, thế lực chà đạp lên sự sống, chà đạp lên<br />

cuộc đời con người.<br />

- <strong>Văn</strong> chương hướng chúng ta đến những suy ngẫm giàu tính triết lí, những triết lí ấy <strong>có</strong> giá<br />

trị ngàn đời, nhiều khi gợi ra <strong>cho</strong> chúng ta những câu hỏi, <strong>chính</strong> những câu hỏi ấy làm nên<br />

sức sống <strong>cho</strong> tác phẩm, kích thích bạn đọc đi tìm câu trả <strong>lời</strong>.<br />

Học sinh chứng minh những ngọn lửa thắp lên từ trang sách theo <strong>các</strong> ý <strong>trên</strong> dựa <strong><strong>và</strong>o</strong> những<br />

tác phẩm em đã được <strong>học</strong> hoặc được đọc.<br />

4. Mở rộng – nâng cao<br />

- Để hiểu được giá trị <strong>của</strong> văn chương, người đọc phải <strong>có</strong> tầm đón nhận để hiểu những điều<br />

nhà văn ấp ủ.<br />

- Giá trị <strong>của</strong> tác phẩm phụ thuộc <strong><strong>và</strong>o</strong> bạn đọc, <strong>chính</strong> người đọc là người quyết định số phận<br />

tác phẩm, quyết định giá trị <strong>của</strong> văn chương. “Tác phẩm chân <strong>chính</strong> không kết thúc ở trang<br />

cuối cùng, không bao giờ hết khả năng kể chuyện khi câu chuyện về <strong>các</strong> nhân vật đã kết thúc.<br />

Tác phẩm nhập <strong><strong>và</strong>o</strong> tâm hồn <strong>và</strong> ý <strong>thức</strong> <strong>của</strong> bạn đọc, tiếp tục sống <strong>và</strong> hành động như một lực<br />

lượng nội tâm, như sự dằn vặt <strong>và</strong> ánh sáng <strong>của</strong> lương tâm, không bao giờ tàn tạ như <strong>thi</strong> ca<br />

<strong>của</strong> sự thật.”


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT Hưng Yên (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

Câu 1: (5.0 điểm Đọc đoạn trích sau đây <strong>và</strong> thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu từ câu 1 đến câu 6<br />

Về đến nhà, chàng la um lên <strong>cho</strong> hả giận. Vợ chàng khóc mà rằng:<br />

- Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối,<br />

<strong>chi</strong>a phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba <strong>năm</strong> giữ gìn một <strong>tiết</strong>. Tô son điểm phấn từng đã<br />

nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu <strong>có</strong> sự mất nết hư thân như <strong>lời</strong> chàng<br />

nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan <strong>cho</strong> <strong>thi</strong>ếp.<br />

(Theo <strong>Ngữ</strong> văn 9, Tập một, NXB Giáo <strong>dục</strong> Việt Nam, 2016)<br />

1/ Nhận biết<br />

Đoạn trích <strong>trên</strong> nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?<br />

2/ Nhận biết<br />

Tìm những từ ngữ xưng hô trong đoạn trích <strong>trên</strong>.<br />

3/ Nhận biết<br />

Chép lại câu văn <strong>có</strong> thành phần trạng ngữ trong đoạn trích <strong>trên</strong>. Gạch chân thành phần trạng<br />

ngữ.<br />

4/ Nhận biết<br />

Lời thoại trong đoạn trích <strong>trên</strong> là <strong>của</strong> nhân vật nào? Việc nhân vật bị nghi oán <strong>có</strong> liên quan<br />

đến hình ảnh nào trong tác phẩm?<br />

5/ Thông hiểu<br />

Qua <strong>lời</strong> bày tỏ với chồng, nhân vật trong đoạn trích <strong>trên</strong> là người như thế nào?<br />

6/ Vận dụng cao<br />

Hãy viết đoạn văn diễn dịch (8-<strong>10</strong> câu), trong đó <strong>có</strong> câu văn chứa thành phần biệt lập <strong>cả</strong>m<br />

thán (gạch chân thành phần biệt lập <strong>cả</strong>m thán) với câu chủ <strong>đề</strong>:<br />

Niềm tin là điều quan trọng với con người trong cuộc sống.<br />

Câu 2: (5.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Mọc giữa dòng sông xanh<br />

Một bông hoa tím biếc<br />

Ơi con <strong>chi</strong>m <strong>chi</strong>ền <strong>chi</strong>ện<br />

Hót <strong>chi</strong> mà vang trời<br />

Từng giọt long lanh rơi<br />

Tôi đưa tay tôi hứng.<br />

Mùa xuân người cầm súng<br />

Lộc giắt đầy quanh lưng


Mùa xuân người ra đồng<br />

Lộc trải dài nương mạ<br />

Tất <strong>cả</strong> như hối hả<br />

Tất <strong>cả</strong> như xôn xao<br />

Trình bày <strong>cả</strong>m nhận <strong>của</strong> em về vẻ đẹp <strong>của</strong> mùa xuân trong đoạn thơ <strong>trên</strong>. Từ đó, nhận xét<br />

ngắn gọn về <strong>cả</strong>m xúc, suy nghĩ <strong>của</strong> tác giả trước mùa xuân.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

1.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài Chuyện người con gái Nam Xương<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Đoạn trích <strong>trên</strong> nằm trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” (Truyền kì mạn<br />

lục). Tác giả là Nguyễn Dữ.<br />

2.<br />

Phương pháp:<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Những từ ngữ xưng hô trong đoạn trích gồm <strong>có</strong>: chàng, <strong>thi</strong>ếp.<br />

3.<br />

Phương pháp: Căn cứ bài Trạng ngữ<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Câu văn <strong>có</strong> thành phần trạng ngữ là: Về đến nhà, chàng la um lên <strong>cho</strong> hả giận.<br />

4.<br />

Phương pháp: Căn cứ nội dung văn <strong>bản</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Lời thoại trong đoạn trích <strong>trên</strong> là <strong>của</strong> nhân vật Vũ Nương. Việc nhân vật bị nghi oan <strong>có</strong> liên<br />

quan đến hình ảnh <strong>chi</strong>ếc bóng trong tác phẩm.<br />

5.<br />

Phương pháp: Phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Qua <strong>lời</strong> bày tỏ với chồng, nhân vật Vũ Nương hiện lên là người thủy chung son sắt nhưng bị<br />

nghi oan.<br />

6.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp


Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về hình <strong>thức</strong><br />

- Đoạn văn diễn dịch (8 đến <strong>10</strong> câu).<br />

- Trình bày rõ ràng, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu.<br />

- Có câu văn chứa thành phần biệt lập <strong>cả</strong>m thán (gạch chân thành phần biệt lập <strong>cả</strong>m thán).<br />

* Yêu cầu về nội dung: Bài làm <strong>của</strong> <strong>học</strong> sinh đảm bảo <strong>các</strong> ý <strong>chính</strong> sau:<br />

- Giải thích: Niềm tin: sự tin tưởng -> Niềm tin <strong>có</strong> vai trò quan trọng trong cuộc sống con<br />

người.<br />

- Vì sao?<br />

+ Niềm tin giúp chúng ta <strong>tạo</strong> nên mối quan <strong>hệ</strong> vững chắc với những người xung quanh.<br />

+ Có <strong>cơ</strong> sở là niềm tin, chúng ta được sống trong trạng thái thoải mái, <strong>có</strong> một người tin<br />

tưởng, con người <strong>cả</strong>m thẩy bình an.<br />

+ Không <strong>có</strong> niềm tin, lúc nào cũng nghi ngờ, cuộc sống bất an, ngột ngạt đến nhường nào?<br />

- Biểu hiện <strong>của</strong> niềm tin:<br />

+ Tin <strong><strong>và</strong>o</strong> người khác: tin khả năng, tấm lòng, tình yêu thương <strong>của</strong> họ -> Chính niềm tin ấy sẽ<br />

<strong>tạo</strong> <strong>cho</strong> họ sức mạnh, là biểu hiện <strong>của</strong> tình yêu thương, là sợi dây gắn kết trong <strong>các</strong> mối quan<br />

<strong>hệ</strong>.<br />

+ Tin <strong>chính</strong> <strong>bản</strong> thân mình -> khám phá khả năng <strong>của</strong> <strong>bản</strong> thân, làm được những điều không<br />

tưởng, thực hiện được những ước mơ, dự định khó chạm tới.<br />

(Có dẫn chứng minh họa cụ thể, ví dụ niềm tin giữa những người cùng hợp tác đầu tư, niềm<br />

tin giữa những người thân trong gia đình)<br />

- Mở rộng, nâng cao:<br />

+ Niềm tin là quan trọng nhưng phải đặt niềm tin đúng chỗ để không mất niềm tin.<br />

+ Có những lúc, vẫn nên hoài nghi để tự mình đi tìm đáp án.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Mở bài:<br />

- “Mùa xuân nho nhỏ” (1980) là tiếng lòng tha <strong>thi</strong>ết gắn bó với cuộc đời, với <strong>thi</strong>ên nhiên, đất<br />

<strong>nước</strong> <strong>của</strong> nhà thơ Thanh Hải.<br />

- Hai khổ đầu <strong>của</strong> bài thơ thể hiện <strong>cả</strong>m xúc <strong>của</strong> tác giả trước vẻ đẹp <strong>của</strong> mùa xuân <strong>thi</strong>ên nhiên<br />

đất Huế.<br />

2. Thân bài:


2.1. Mùa xuân <strong>của</strong> <strong>thi</strong>ên nhiên<br />

- Bài thơ được mở ra bằng khung <strong>cả</strong>nh <strong>thi</strong>ên nhiên tươi sáng <strong>và</strong> tràn đầy sức sống.<br />

+ Cấu trúc đảo ngữ ở câu thơ 1,2 gợi sức sống mạnh mẽ đến bất ngờ, khiến bông hoa như <strong>có</strong><br />

cội rễ, tràn đầy sức xuân, sắc xuân.<br />

+ Các hình ảnh “dòng sông”, “bông hoa”, “bầu trời”, “<strong>chi</strong>m <strong>chi</strong>ền <strong>chi</strong>ện” thật bình dị <strong>và</strong><br />

gợi <strong>cả</strong>m, đã tái hiện một không gian cao rộng <strong>của</strong> mùa xuân với những hình ảnh đặc trưng<br />

<strong>của</strong> xứ Huế.<br />

+ Màu sắc: “sông xanh”, “hoa tím biếc” rất hài hòa, tươi sáng. Dòng sông xanh đã trở thành<br />

cái nền <strong>cho</strong> sắc tím <strong>của</strong> hoa, làm nổi bật vẻ đẹp sống động <strong>của</strong> mùa xuân.<br />

+ Âm thanh: tiếng <strong>chi</strong>m <strong>chi</strong>ền <strong>chi</strong>ện là tín hiệu <strong>của</strong> một buổi sớm mùa xuân trong trẻo, mát<br />

lành; gợi không gian cao rộng <strong>của</strong> bầu trời tươi sáng, ấm áp; gợi liên tưởng đến những không<br />

gian đầy ắp màu xanh <strong>của</strong> một khu vườn quê với những vòm cây xanh mát hay một cánh<br />

đồng rộng lớn, bình yên.<br />

=> Chỉ bằng <strong>và</strong>i nét phác, tác giả đã vẽ ra khung <strong>cả</strong>nh mùa xuân tuyệt đẹp, đủ đầy hình ảnh,<br />

âm thanh, màu sắc, ứ đầy sức sống <strong>và</strong> đậm đà nét Huế.<br />

- Đối diện với vẻ đẹp ấy là <strong>cả</strong>m xúc say sưa, tươi vui <strong>của</strong> nhà thơ đang hòa mình <strong><strong>và</strong>o</strong> đất trời:<br />

“Từng giọt long lanh rơi<br />

Tôi đưa tay tôi hứng”<br />

+ Ẩn dụ chuyển đổi <strong>cả</strong>m giác: <strong>có</strong> thể là giọt mưa xuân long lanh, <strong>có</strong> thể là âm thanh tiếng<br />

<strong>chi</strong>m đang rót giữa đất trời. Ta không chỉ nghe thấy mà con nhìn thấy <strong>cả</strong> giọt âm thanh trong<br />

vắt.<br />

+ Đại từ “tôi” + hành động “tôi hứng” thế hiện sự <strong>chi</strong>ếm lĩnh, giao hòa <strong>của</strong> tác giả với mùa<br />

xuân. Câu thơ biểu hiện niềm say sưa, ngây ngất <strong>của</strong> tác giả trước vẻ đẹp <strong>của</strong> <strong>thi</strong>ên nhiên, đất<br />

trời.<br />

2.2. Mùa xuân <strong>của</strong> đất <strong>nước</strong><br />

- Nhà thơ khám phá, ca ngợi vẻ đẹp <strong>của</strong> mùa xuân đất <strong>nước</strong>:<br />

+ Hệ thống điệp từ “mùa xuân”, “lộc”: gợi quang <strong>cả</strong>nh mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống<br />

<strong>của</strong> chồi non lộc biếc; gợi những thành quả trong công cuộc xây dựng đất <strong>nước</strong>.<br />

+ Hình ảnh “người cầm súng” “người ra đồng”: được liệt kê để vẽ lên hình ảnh đất <strong>nước</strong><br />

tưng bừng, nhộn nhịp với hàng vạn con người đang góp sức mình <strong>cho</strong> mùa xuân <strong>của</strong> dân tộc.<br />

Hình ảnh “người cầm súng”: phản ánh hiện thực gian khổ <strong>của</strong> <strong>chi</strong>ến tranh. Lộc <strong>trên</strong> lưng vừa<br />

là hình ảnh cành lá ngụy trang vừa là mùa xuân mà họ mang lại <strong>cho</strong> đất <strong>nước</strong>.<br />

Hình ảnh “người ra đồng”: không khí lao động ở hậu phương. “Lộc trải dài nương mạ”: mang<br />

đến những cánh đồng xanh tươi, những vụ mùa no ấm, mang lại sự sống.


+ Điệp từ “tất <strong>cả</strong>” + lặp cấu trúc ngữ pháp + <strong>các</strong> từ láy “hối hả” “xôn xao” diễn tả nhịp sống<br />

sôi động, tưng bừng, tràn đầy niềm vui, hạnh phúc.<br />

=> Mùa xuân <strong>của</strong> đất <strong>nước</strong> gắn với hai nhiệm vụ: xây dựng <strong>và</strong> bảo vệ đất <strong>nước</strong>.<br />

2.3. Nhận xét về <strong>cả</strong>m xúc, suy nghĩ <strong>của</strong> tác giả trước mùa xuân<br />

- Tâm hồn <strong>thi</strong> nhân say sưa <strong>cả</strong>m nhận vẻ đẹp <strong>của</strong> <strong>thi</strong>ên nhiên, đất <strong>nước</strong> khi mùa xuân về.<br />

- Từ sự <strong>cả</strong>m nhận đó, <strong>thi</strong> sĩ <strong>có</strong> những ước nguyện hiến dâng sâu sắc, chân thành ở phía sau.<br />

3. Kết bài<br />

Khổ thơ đã vẽ lên một bức tranh <strong>thi</strong>ên nhiên xứ Huế thơ mộng, khoáng đạt, rực rỡ sắc màu <strong>và</strong><br />

rộn rã âm thanh. Phải là người lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống tha <strong>thi</strong>ết, Thanh Hải mới cất<br />

lên từ tâm hồn mình những <strong>lời</strong> thơ hay <strong>và</strong> đẹp đến thế!


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT Kiên Giang (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

Câu 1: (1.5 điểm) Nhận biết<br />

Đọc đoạn văn sau <strong>và</strong> thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép <strong>cho</strong> <strong>nước</strong> mắt chảy ra. Cái<br />

đầu lão ngoẹo về một bên <strong>và</strong> cái miệng lão móm mém <strong>của</strong> lão mếu như con nít. Lão hu hu<br />

khóc …<br />

(Nam Cao, Lão Hạc, ngữ văn 8, tập một, NXB Giáo <strong>dục</strong>, 2017, trang 42)<br />

a. Tìm những <strong>trường</strong> từ vựng chỉ hoạt động <strong>và</strong> chỉ bộ phận <strong>của</strong> <strong>cơ</strong> thể trong đoạn văn <strong>trên</strong>.<br />

b. Các câu trong đoạn văn <strong>trên</strong> được liên kết với nhau bằng phép liên kết nào là chủ yếu?<br />

Câu 2: (1.5 điểm) (ID: 265749)<br />

Đọc đoạn thơ sau <strong>và</strong> thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

“Đất <strong>nước</strong> bốn nghìn <strong>năm</strong><br />

Vất vả <strong>và</strong> gian lao<br />

Đất <strong>nước</strong> như vì sao<br />

Cứ đi lên phía trước”<br />

a. Nhận biết<br />

Đoạn thơ được trích từ bài thơ nào? Do ai sáng tác?<br />

b. Thông hiểu<br />

Chỉ ra <strong>và</strong> nêu tác dụng <strong>của</strong> biện pháp tu từ dược sử dụng trong câu thơ: Đất <strong>nước</strong> như vì sao.<br />

Câu 3: (2.0 điểm)<br />

Anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về một thói quen xấu cần phải được<br />

thay đổi trong giới trẻ hiện nay.<br />

Câu 4 (5.0 điểm)<br />

Cảm nhận <strong>của</strong> anh/chị về hình ảnh người lao động trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá <strong>của</strong><br />

nhà thơ Huy Cận (SGK <strong>Ngữ</strong> văn 9, tập 1, NXB Giáo <strong>dục</strong>, 2017)<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

a)<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài Trường từ vựng<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

_Trường tự vựng chỉ hoạt động: co, xô, ép, chảy, ngoẹo, mếu, khóc.<br />

_Trường tự vựng chỉ bộ phận <strong>cơ</strong> thể: mặt, mắt, đầu, miệng.<br />

b)


Phương pháp: căn cứ bài Liên kết câu <strong>và</strong> liên kết đoạn văn<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Các câu trong đoạn văn <strong>trên</strong> được liên kết với nhau bằng phép liên kết chủ yếu là: phép lặp.<br />

Câu 2:<br />

a)<br />

Phương pháp: căn cứ bài Mùa xuân nho nhỏ<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Đoạn thơ được trích trong tác phẩm “Mùa xuân nho nhỏ” <strong>của</strong> tác giả Thanh Hải.<br />

b)<br />

Phương pháp: căn cứ bài So sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Biện pháp tu từ được sử dựng trong câu thơ “Đất <strong>nước</strong> như vì sao”: biện pháp so sánh.<br />

Tác dụng:<br />

- Giúp câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn.<br />

- Gợi vẻ đẹp tươi sáng <strong>của</strong> đất <strong>nước</strong> <strong>trên</strong> con đường đi tới tương lai; niềm tin <strong>của</strong> tác giả <strong><strong>và</strong>o</strong><br />

một ngày mai tươi đẹp, phồn vinh <strong>của</strong> quê hương, đất <strong>nước</strong>.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Em <strong>có</strong> thể lựa chọn một trong <strong>các</strong> thói quen xấu để bàn luận như: lười lao động, nói tục<br />

chửi bậy, chơi game quá nhiều,…<br />

* Các bước bàn luận vấn <strong>đề</strong> bao gồm:<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong><br />

- Giải thích vấn <strong>đề</strong>: Thói quen xấu là gì?<br />

- Bàn luận vấn <strong>đề</strong>:<br />

+ Hiện trạng <strong>của</strong> thói quen xấu đó trong giới trẻ.<br />

+ Nguyên nhân dẫn đến thói quen xấu.<br />

+ Giải pháp để loại bỏ thói quen xấu.<br />

- Mở rộng vấn <strong>đề</strong> <strong>và</strong> Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân.<br />

Câu 4:<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

Tác giả:


- Trước <strong>các</strong>h mạng tháng Tám, Huy Cận là một tên tuổi nổi tiếng <strong>của</strong> phong trào Thơ mới.<br />

Thơ ông <strong>có</strong> <strong>cả</strong>m quan vũ trụ <strong>và</strong> mang nặng một nỗi sầu nhân thế, sầu vũ trụ -> “Nhà thơ <strong>cả</strong><br />

vạn lí sầu”<br />

- Sau <strong>các</strong>h mạng, Huy Cận nhanh chóng hòa nhập với cuộc sống mới. Thơ ông thời kì này<br />

vẫn giàu <strong>cả</strong>m hứng vũ trụ song tràn đầy niềm vui.<br />

->Là một trong những gương mặt xuất sắc <strong>của</strong> nền thơ Việt Nam hiện đại.<br />

Tác phẩm:<br />

- Năm 1958, trong một chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng biển Quảng Ninh. In trong tập<br />

“Trời mỗi ngày lại sáng” (1958)<br />

2. Cảm nhận hình ảnh người lao động<br />

Những người lao động xuất hiện trong tác phẩm hiện lên vẻ đẹp hăng say lao động, tràn đầy<br />

sức sống, <strong>chi</strong>nh phục vũ trụ.<br />

* Đoàn thuyền trước khi ra khơi<br />

- Khi vũ trụ bắt đầu chìm <strong><strong>và</strong>o</strong> giấc ngủ, cũng là lúc ngư dân bắt đầu ngày làm việc <strong>của</strong> mình.<br />

Gợi một nhịp sống thanh bình <strong>của</strong> quê hương, đất <strong>nước</strong>.<br />

- Họ ra đi trong niềm vui, niềm hăng say lao động « câu hát căng buồm cùng gió khơi ».<br />

- Câu hát <strong>của</strong> người dân chài lười :<br />

+ Biện pháp liệt kê: “cá bạc”, “cá thu”…-> sự giàu <strong>có</strong> <strong>của</strong> biển.<br />

+ Bút pháp tả thực kết hợp với trí thưởng tượng phong phú: Tả đàn cá thu giống như con thoi<br />

đang bơi lượn mà như dệt tấm vải giữa biển đêm bừng muôn luồng sáng. Niềm vui <strong>của</strong> người<br />

dân chài. Những đàn cá như thoi đưa là niềm hứa hẹn chuyến về bội thu “khoang đầy cá<br />

nặng”.<br />

=> Hai khổ đầu, tác giả phác họa thành công một bức tranh <strong>thi</strong>ên nhiên hùng vĩ <strong>và</strong> thơ mộng.<br />

Qua đó, ông đã làm hiện lên <strong>cả</strong>nh đoàn thuyền đánh cá ra khơi <strong>và</strong> tâm hồn phóng khoáng,<br />

tràn đầy niềm vui, niềm hi vọng <strong>của</strong> người lao động mới.<br />

* Khung <strong>cả</strong>nh lao đông hăng say <strong>trên</strong> biển:<br />

- Hệ thống từ ngữ: “kéo lưới”, “lưới xếp”, “buồm lên”…-> làm hiện lên cụ thể, sinh động<br />

<strong>cả</strong>nh đánh cá.<br />

- Được tái hiện:<br />

+ Từ khúc hát lao động mê say: nhịp điệu <strong>của</strong> một cuộc sống lao động đầy niềm vui, gợi tâm<br />

hồn phóng khoáng <strong>và</strong> yêu lao động.<br />

+ Từ hình ảnh “chùm cá nặng” gợi vẻ đẹp khỏe khoắn, mạnh mẽ <strong>của</strong> người lao động <strong>và</strong> một<br />

mẻ lưới bội thu.<br />

+ Từ những khoang thuyền đầy ắp cá (vẩy bạc, đuôi <strong>và</strong>ng) ta thấy được sự quý giá.


- Gợi:<br />

+ Vẻ đẹp <strong>của</strong> một buổi bình minh tươi sáng.<br />

+ Sự chạy đua với thời gian <strong>của</strong> người dân chài.<br />

+ Thành quả quý giá <strong>của</strong> lao động.<br />

=> Qua đó ta thấy:<br />

- Bức tranh <strong>thi</strong>ên nhiên lộng lẫy, kì vĩ.<br />

- Hình tượng người lao động bình dị mà lớn lao, phi thường.<br />

* Khung <strong>cả</strong>nh những người ngư dân trở về<br />

- Trong khúc hát mê say:<br />

+ Câu thơ mở đầu bài thơ -> dùng chữ “cùng” -> sự hài hòa giữa con thuyền <strong>và</strong> ngọn gió -><br />

chuyến đi biển thuận lợi, bình yên.<br />

+ Câu thơ này sử dụng “với” -> niềm vui phơi phới <strong>của</strong> hững người dân chài trở về <strong>trên</strong><br />

những con thuyền đầy ắp cá.<br />

- Trong cuộc chạy đua với mặt trời:<br />

+ Nhân hóa: con thuyền thành một sinh thể sống chạy đua được với thời gian.<br />

+ Gợi: <strong>cả</strong> <strong>thi</strong>ên nhiên <strong>và</strong> con người <strong>đề</strong>u hân hoan đón chào ngày mới.<br />

- Trong ánh sáng rực rỡ, huy hoàng:<br />

+ Của mặt trời lúc bình minh.<br />

+ Của muôn ngàn mắt cá lấp lánh ánh mặt trời.<br />

=> Đoạn thơ mang âm hưởng <strong>của</strong> một <strong>bản</strong> anh hùng ca lao động, thể hiện niềm vui phơi phới<br />

<strong>của</strong> một con người làm chủ đất trời.<br />

3. Tổng kết, đánh giá:<br />

- Nội dung:<br />

+ Tái hiện thành công vẻ đẹp <strong>của</strong> những người lao động mới.<br />

+ Khám phá, ngợi ca: tầm vóc lớn lao <strong>của</strong> nhân dân lao động trong công cuộc xây dựng đất<br />

<strong>nước</strong>.<br />

- Ng<strong>hệ</strong> thuật:<br />

+ Ngòi bút tràn đầy <strong>cả</strong>m hứng vũ trụ, sự chan hòa giữa con người <strong>và</strong> <strong>thi</strong>ên nhiên.<br />

+ Hình ảnh phong phú.<br />

+ Kết cấu: đầu cuối tương ứng -> âm hưởng lạc quan phơi phới.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT Lào Cai (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

I. PHẦN I: ĐỌC HIỂU (2.0 điểm)<br />

Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu <strong>của</strong> con người Việt Nam để rèn<br />

những thói quen tốt khi bước <strong><strong>và</strong>o</strong> nền kinh tế mới.<br />

Tết <strong>năm</strong> nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, <strong>và</strong> hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai<br />

<strong>thi</strong>ên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang <strong><strong>và</strong>o</strong> thế kỉ<br />

mới, <strong>thi</strong>ên niên kỉ mới.<br />

Trong những hành trang ấy, <strong>có</strong> lẽ sự chuẩn bị <strong>bản</strong> thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ<br />

chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển <strong>của</strong> lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai<br />

cũng thừ nhận rằng nền kinh tế tri <strong>thức</strong> sẽ là phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại<br />

càng nổi trội.<br />

Cần chuẩn bị những cái cần <strong>thi</strong>ết trong hành trang mang <strong><strong>và</strong>o</strong> thế kỉ mới, trong khi chúng ta<br />

đã chứng kiến sự phát triển như huyền thoại <strong>của</strong> khoa <strong>học</strong> <strong>và</strong> công ng<strong>hệ</strong>, làm <strong>cho</strong> tỉ trọng trí<br />

tuệ trong một sản phẩm ngày càng lớn. Chắc rằng <strong>chi</strong>ều hướng này sẽ ngày càng gia tăng.<br />

Một phần dưới tác động <strong>của</strong> những tiến bộ về khoa <strong>học</strong> <strong>và</strong> công ng<strong>hệ</strong>, sự giao thoa, hội nhập<br />

giữa <strong>các</strong> nền kinh tế chắc chắn sẽ sâu rộng hơn nhiều.<br />

Câu 1: Nhận biết<br />

Xác định phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong> được sử dụng trong đoạn trích <strong>trên</strong><br />

Câu 2: Nhận biết<br />

Phần gạch chân trong câu văn: “Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị<br />

hành trang <strong><strong>và</strong>o</strong> thế kỉ mới, <strong>thi</strong>ên niên kỉ mới” thuộc thành phần gì <strong>của</strong> câu.<br />

Câu 3: Nhận biết<br />

Theo tác giả, trong những hành trang chuẩn bị <strong><strong>và</strong>o</strong> thế kỉ mới thì sự chuẩn bị nào là quan<br />

trọng nhất? Vì sao?<br />

Câu 4. Thông hiểu<br />

Là một <strong>học</strong> sinh, em nhận thấy mình cần phải làm gì để đóng góp công sức <strong><strong>và</strong>o</strong> công cuộc<br />

xây dựng phát triển đất <strong>nước</strong>? Trả <strong>lời</strong> từ 3 đến 5 câu.<br />

II. PHẦN II. LÀM VĂN (8.0 điểm)<br />

Câu 1: (3.0 điểm)Vận dụng cao<br />

Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ <strong>của</strong> em về ý kiến được đưa ra trong<br />

phần đọc hiểu: Trong những hành trang ấy, <strong>có</strong> lẽ sự chuẩn bị <strong>bản</strong> thân con người là quan<br />

trọng nhất.<br />

Câu 2. (5,0 điểm) Vận dụng cao


Nhận xét về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh<br />

Khuê) <strong>có</strong> ý kiến <strong>cho</strong> rằng: Phương Định không chỉ là cô gái <strong>có</strong> tâm hồn nhạy <strong>cả</strong>m, trẻ trung,<br />

trong sáng, nhiều mơ mộng mà con là người <strong>có</strong> tinh thần trách nhiệm cao, luôn hết lòng vì<br />

nhiệm vụ.<br />

Hãy phân tích nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” (Lê Minh<br />

Khuê” để làm nổi bật những phẩm chất <strong>trên</strong>, liên <strong>hệ</strong> với vẻ đẹp tâm hồn <strong>và</strong> tinh thần trách<br />

nhiệm trong công việc <strong>của</strong> nhân vật anh thanh niên (Truyện Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành<br />

Long). Từ đó em <strong>có</strong> suy nghĩ gì về trách nhiệm <strong>của</strong> tuổi trẻ hiện nay trong thời đại mới.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

1.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phương <strong>thức</strong> biểu đạt đã <strong>học</strong>.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong>: nghị luận<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> thành phần đã <strong>học</strong> <strong>của</strong> câu<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Thành phần: Trạng ngữ<br />

3.<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Sự chuẩn bị quan trọng nhất là: con người<br />

- Vì: con người cũng là động lực phát triển <strong>của</strong> lịch sử.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Trước hết mỗi <strong>học</strong> sinh cần <strong>có</strong> mơ ước, lí tưởng cao đẹp.<br />

- Xác định mục đích <strong>học</strong> tập, không ngừng cố gắng để vươn lên trong <strong>học</strong> tập.<br />

- Trước mọi khó khăn, thử thách không chùn bước, nỗ lực không ngừng.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: Sử dụng <strong>các</strong> thao tác lập luận để <strong>tạo</strong> lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so<br />

sánh, tổng hợp,…)<br />

Cách <strong>giải</strong>:


Yêu cầu về hình <strong>thức</strong>:<br />

- Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.<br />

- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi <strong>chính</strong> tả, dùng từ, đặt câu.<br />

- Hiểu đúng yêu cầu <strong>của</strong> <strong>đề</strong>, <strong>có</strong> kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.<br />

Yêu cầu về nội dung:<br />

1. Mở đoạn<br />

_Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>.<br />

_Khẳng định sự chuẩn bị <strong>bản</strong> thân con người là quan trọng nhất.<br />

2. Thân đoạn<br />

a. Giải thích:<br />

* Hành trang là gì?<br />

Hành trang là đồ dùng mang theo <strong>và</strong> <strong>các</strong> thứ trang bị khi đi xa. Ở đây, dùng với nghĩa là hành<br />

trang tinh thần như tri <strong>thức</strong>, kỹ năng, thói quen …<br />

* Vì sao sự chuẩn bị hành trang <strong>bản</strong> thân con người là quan trọng nhất?<br />

- Từ cổ chí kim, con người bao giờ cũng là động lực phát triển <strong>của</strong> lịch sử.<br />

- Đặc biệt trong thế kỉ mới (sự phát triển vũ bão <strong>của</strong> khoa <strong>học</strong> công ng<strong>hệ</strong>, trong một nền kinh<br />

tế tri <strong>thức</strong>) vai trò <strong>của</strong> con người lại càng quan trọng hơn.<br />

b. Phân tích<br />

- Mỗi con người cần chuẩn bị những hành trang gì?<br />

+ Chuẩn bị về tri <strong>thức</strong>, <strong>học</strong> vấn.<br />

+ Chuẩn bị về kĩ năng.<br />

- Cần chuẩn bị hành trang bằng <strong>các</strong>h nào?<br />

+ Xác định được mục tiêu, lí tưởng sống rõ ràng, đúng đắn.<br />

+ Ý chí, sự quyết tâm theo đuổi những mục tiêu đó.<br />

+ Phát huy những điểm mạnh <strong>và</strong> loại trừ những điểm yếu.<br />

- Chứng minh: Quán quân đường lên đỉnh Olympia mùa đầu tiên Trần Ngọc Minh, chị đã<br />

chuẩn bị hành trang kiến <strong>thức</strong> vững <strong>và</strong>ng để trở thành gương mặt đầu tiên đạt thành tích cao<br />

nhất trong cuộc <strong>thi</strong> đường lên đỉnh Olympia. Sau đó chị đã <strong>học</strong> tập <strong>và</strong> đạt kết quả xuất sắc ở<br />

Australia. Hiện chị đang làm việc <strong>cho</strong> một công ty mạng di động danh tiếng ở đất <strong>nước</strong> này.<br />

c. Bàn luận, mở rộng vấn <strong>đề</strong>:<br />

- Phê phán lối sống không lành mạnh, <strong>thi</strong>ếu lí tưởng<br />

- Em đã làm những gì để chuẩn bị hành trang <strong><strong>và</strong>o</strong> thế kỉ mới?<br />

3. Kết đoạn: Khẳng định lại vấn <strong>đề</strong>


Thế <strong>hệ</strong> trẻ Việt Nam phải nhanh chóng khắc phục điểm yếu, hình thành những đức tính <strong>và</strong><br />

thói quen tốt khi đất <strong>nước</strong> đi <strong><strong>và</strong>o</strong> công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thế kỉ mới.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

- Thuộc thế <strong>hệ</strong> nhà văn trưởng thành trong kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ. Tác giả tham gia thanh<br />

niên xung phong <strong>và</strong> bắt đầu sáng tác <strong><strong>và</strong>o</strong> đầu những <strong>năm</strong> 70.<br />

- Lê Minh Khuê thành công ở thể loại truyện ngắn:<br />

+ Trong <strong>chi</strong>ến tranh, hầu hết sáng tác tập trung viết về cuộc sống, <strong>chi</strong>ến đấu <strong>của</strong> tuổi trẻ ở<br />

tuyến đường Trường Sơn.<br />

+ Sau 1975, sáng tác <strong>của</strong> Lê Minh Khuê bám sát những chuyển biến <strong>của</strong> đời sống xã hội <strong>và</strong><br />

con người <strong>trên</strong> tinh thần đổi mới.<br />

- Sáng tác <strong>của</strong> Lê Minh Khuê cuốn hút người đọc nhờ lối viết giản dị, tự nhiên, lối kể chuyện<br />

sinh động, khả năng phân tích tâm lí nhân vật chân thực, tinh tế.<br />

- Tác phẩm được viết <strong>năm</strong> 1971, giữa lúc cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt.<br />

- Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm.<br />

2. Phân tích, <strong>cả</strong>m nhận về vẻ đẹp nhân vật Phương Định<br />

a. Vẻ đẹp dũng <strong>cả</strong>m, kiên cường:<br />

- Phương Định cùng đồng đội đảm nhận một công việc đầy gian khổ, hiểm nguy <strong>trên</strong> cung<br />

đường Trường Sơn, giữa những <strong>năm</strong> kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ ác liệt:<br />

+ Cô thuộc tổ trinh sát mặt đường, hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp <strong><strong>và</strong>o</strong> hố bom, đếm<br />

bom chưa nổ <strong>và</strong> nếu cần phải phá bom.<br />

+ Vì thế, mỗi khi máy bay ném bom phải lao lên mặt đường, đánh dấu đoạn đường bị bom<br />

phá hỏng <strong>và</strong> những quả bom chưa nổ.


+ Không chỉ vậy, cô <strong>và</strong> tổ trinh sát còn đảm đương việc phá bom nổ chậm. Đây là nhiệm vụ<br />

đòi hỏi sự bình tĩnh, dũng <strong>cả</strong>m, quên mình <strong>của</strong> <strong>chi</strong>ến sĩ vì thần chết luôn lẩn trong ruột những<br />

quả bom.<br />

➔ Là công việc mà <strong>có</strong> làm bao nhiêu lần vẫn không thể quen, vẫn luôn căng thẳng đến<br />

mức “thần kinh căng như chão… tim đập bất chấp <strong>cả</strong> nhịp điệu”.<br />

➔ Vậy mà, cô vẫn bám trụ 3 <strong>năm</strong> liền <strong>trên</strong> tuyến đường Trường Sơn, chứng tỏ vẻ đẹp<br />

quả <strong>cả</strong>m, ý chí kiên cường, lòng yêu <strong>nước</strong> <strong>của</strong> Phương Định.<br />

- Diễn biến tâm trạng Phương Định trong một lần phá bom nổ chậm:<br />

+ Nền <strong>của</strong> tâm trạng là không khí căng thẳng: bầu trời, mặt đất vắng lặng phát sợ.<br />

+ Phương Định đã <strong>chi</strong>ến thắng nỗi sợ hãi <strong>của</strong> mình: Đi thẳng người đến bên quả bom; tất <strong>cả</strong><br />

mọi giác quan <strong>của</strong> cô trở nên nhạy bén, <strong>có</strong> ngày cô phá bom đến 5 lần. Tinh thần trách nhiệm,<br />

sự quên mình trong công việc khiến cái chết trở nên mờ nhạt. Cô chỉ nghĩ đến “liệu mìn <strong>có</strong><br />

nổ, bom <strong>có</strong> nổ không?”<br />

➔ Cô là biểu tượng <strong>cho</strong> vẻ đẹp <strong>của</strong> lòng quả <strong>cả</strong>m, kiên cường <strong>của</strong> thế <strong>hệ</strong> nữ thanh niên<br />

xung phong thời chống Mĩ.<br />

b. Vẻ đẹp tâm hồn nhạy <strong>cả</strong>m, mơ mộng, giàu yêu thương:<br />

- Nét đẹp trẻ trung, hồn nhiên, mơ mộng:<br />

+ Cô luôn chăm chút <strong>cho</strong> ngoại hình <strong>và</strong> rất tự hào về đôi mắt “<strong>có</strong> cái nhìn sao mà xa xăm” <strong>và</strong><br />

cái cổ kiêu hãnh như đài hoa loa kèn => tự thấy mình là một cô gái khá.<br />

+ Cô thích soi gương, thích làm điệu trước <strong>các</strong> anh bộ đội.<br />

+ Đặc biệt, Phương Định rất thích hát, thích nhiều loại nhạc khác nhau <strong>và</strong> còn thường bịa <strong>lời</strong><br />

ra để hát.<br />

+ Cô vui thích cuống cuồng trước một <strong>cơ</strong>n mưa đá.<br />

+ Cô cũng hay hồi tưởng về quá khứ, về tuổi <strong>học</strong> sinh, về căn nhà nhỏ bên quảng <strong>trường</strong><br />

thành phố. Cô nhớ khuôn cửa sổ, nhớ những ngôi sao <strong>trên</strong> bầu trời Hà Nội, nhớ bà bán kem<br />

với lũ trẻ con háo hức vây quanh. Đó là những kí ức làm tươi mát tâm hồn cô trong hoàn<br />

<strong>cả</strong>nh <strong>chi</strong>ến đấu đầy gian khổ, hi sinh.<br />

➔ Vào <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong>, phải trải qua nhiều gian khổ, <strong>thi</strong>ếu thốn song Phương Định vẫn<br />

giữ vẹn nguyên thế giới tâm hồn mình. Đây là một minh chứng <strong>cho</strong> sức sống mãnh liệt<br />

<strong>của</strong> cô gái trẻ này.<br />

- Tình <strong>cả</strong>m gắn bó, yêu thương cô dành <strong>cho</strong> những đồng đội:<br />

+ Cô yêu thương, <strong>chi</strong>ều chuộng Nho như một đứa em út trong nhà. Khi Nho bị thương, cô lo<br />

lắng, chăm sóc, <strong>cả</strong>m thấy đau như <strong>chính</strong> mình bị thương.


+ Với chị Thao: Phương Định hiểu tính <strong>các</strong>h <strong>và</strong> tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> chị, cô coi chị Thao như người<br />

chị <strong>cả</strong> trong gia đình.<br />

+ Khi đồng đội <strong>trên</strong> cao điểm, Phương Định ở nơi an toàn trực điện đài, mà chẳng thể yên<br />

lòng: cô gắt lên với đội trưởng, cô sốt ruột chạy ra ngoài rồi lo lắng.<br />

➔ Tất <strong>cả</strong> đã làm hiện lên một thế giới tâm hồn tinh tế, trong sáng, nhân hậu <strong>và</strong> vẻ đẹp<br />

nhân <strong>các</strong>h <strong>của</strong> một người <strong>thi</strong>ếu nữ, sống giữa hiện thực <strong>chi</strong>ến tranh khốc liệt mà vẫn<br />

tràn đầy niềm yêu thương, tin tưởng dành <strong>cho</strong> con người <strong>và</strong> cuộc sống.<br />

➔ Lê Minh Khuê đã khắc họa thành công nhân vật Phương Định, người <strong>thi</strong>ếu nữ Hà<br />

Nội với tâm hồn phong phú <strong>và</strong> lòng dũng <strong>cả</strong>m, tinh thần quên mình vì nhiệm vụ. Nhà<br />

văn đã góp <strong>cho</strong> văn xuôi chống Mĩ một trong những hình tượng sống động <strong>và</strong> đáng yêu<br />

nhất.<br />

c. Đặc sắc ng<strong>hệ</strong> thuật<br />

- Ng<strong>hệ</strong> thuật miêu tả nhân vật đặc sắc.<br />

- Kể chuyện sinh động.<br />

- Ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật, nhịp kể biến đổi linh hoạt.<br />

- Lựa chọn ngôi kể phù hợp, thể hiện được những nét tinh tế, sâu sắc trong tâm hồn nhân vật.<br />

3. Liên <strong>hệ</strong><br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu tác giả Nguyễn Thành Long <strong>và</strong> nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm Lặng lẽ<br />

Sa Pa.<br />

- Vẻ đẹp <strong>của</strong> anh thanh niên:<br />

+ Anh thanh niên là người giản dị, gần gũi quan tâm với những người xung quanh.<br />

+ Anh <strong>có</strong> tinh thần lạc quan trong một hoàn <strong>cả</strong>nh sống nhiều khó khăn, thử thách.<br />

+ Rất say mê công việc đo gió, đo mưa <strong>trên</strong> đỉnh Yên Sơn<br />

+ Anh làm việc với một tinh thần trách nhiệm rất cao.<br />

+ Anh <strong>có</strong> lí tưởng sống đẹp.<br />

- Điểm gặp gỡ <strong>và</strong> khác biệt:<br />

+ Gặp gỡ: Họ <strong>đề</strong>u là những con người <strong>có</strong> lí tưởng sống đẹp đẽ, <strong>có</strong> tinh thần trách nhiệm cao<br />

trong công việc.<br />

+ Khác biệt: Phương Định nổi bật với vẻ đẹp thơ mộng, nữ tính rất đỗi con gái, tình <strong>cả</strong>m<br />

đồng đội sâu nặng <strong>và</strong> sự gan dạ, dũng <strong>cả</strong>m sẵn sàng hi sinh <strong>cho</strong> tổ quốc; Anh thanh niên lại<br />

hiện lên với tinh thần lạc quan, sự gần gũi, giản dị với những người xung quanh.<br />

=> Trách nhiệm <strong>của</strong> thế <strong>hệ</strong> trẻ:<br />

- Xác định mục tiêu, lí tưởng đúng đắn, phấn đấu vì những mục tiêu mình đã <strong>đề</strong> ra.


- Học tập tốt, phấn đấu trở thành những con người tốt, con người giỏi để xây dựng đất <strong>nước</strong><br />

5. Đánh giá chung<br />

- Lê Minh Khuê đã làm nổi bật chân dung <strong>của</strong> Phương Định một cô gái hồn nhiên, trong<br />

sáng, tinh thần dũng <strong>cả</strong>m, lạc quan trong cuộc sống <strong>chi</strong>ến đấu đầy gian khổ. Phương Định là<br />

đại diện tiêu biểu <strong>của</strong> thế <strong>hệ</strong> trẻ thời kì kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ.<br />

- Nhân vật Phương Định được xây dựng thành công với ng<strong>hệ</strong> thuật miêu tả tâm lí nhân vật<br />

đặc sắc.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT Ninh Bình (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

Phần I: Đọc hiểu văn <strong>bản</strong> (3.0 điểm)<br />

Đọc văn <strong>bản</strong> sau <strong>và</strong> trả <strong>lời</strong> <strong>các</strong> câu hỏi:<br />

MÙA GIÁP HẠT…<br />

… Những bữa <strong>cơ</strong>m độn sắn, độn khoai trong mùa giáp hạt đó là chuyện thường xuyên.<br />

Ba anh em tôi luôn được bố mẹ nhường phần <strong>cơ</strong>m. Bố mẹ ăn phần sắn <strong>và</strong> khoai lang, chúng<br />

tôi cứ vô tư ăn ngon lành. Và những bữa <strong>cơ</strong>m như thế, bố mẹ luôn ngồi đầu nồi, nhiều hôm<br />

tôi thấy bố mẹ thở dài. Hai đứa em tôi không để ý đến những hành động đó. Trong bữa <strong>cơ</strong>m,<br />

thường <strong>có</strong> một bát mắm tôm đồng, hoặc sang hơn <strong>có</strong> thêm bát sườn lợn được mẹ băm thật<br />

nhỏ <strong>và</strong> kho thật mặn. Một nồi canh rau tập tàng. Chỉ đơn sơ vậy thôi, mà anh em tôi thấy<br />

ngon biết mấy.<br />

Những mùa giáp hạt, vai mẹ lại gầy đi vì những đêm <strong>thức</strong> trắng, trằn trọc với viết bao<br />

lo lắng. Tóc bố ngày một bạc thêm như thể <strong>có</strong> khói thuốc <strong>trên</strong> đầu. Anh em tôi cứ thế lớn lên<br />

<strong>trên</strong> đôi vai gầy <strong>của</strong> mẹ. Lớn lên <strong>trên</strong> những sợi bạc <strong>của</strong> bố, lớn lên trong tình yêu thương,<br />

đùm bọc <strong>của</strong> <strong>của</strong> gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi <strong>cơ</strong>m độn<br />

khoai sắn. Bây giờ ngồi ôn lại những kỉ niệm, ôn lại những mùa giáp hạt, trong lòng không<br />

khỏi <strong>cả</strong>m thấy rưng rưng.<br />

Quê tôi không còn <strong>cả</strong>nh phải ăn <strong>cơ</strong>m độn sắn khoai. Nhưng tôi vẫn nhớ lắm những mùa<br />

giáp hạt…<br />

(Trích Mùa giáp hạt…, Nguyễn Trung Thành,<br />

Báo Giáo <strong>dục</strong> <strong>và</strong> Thời đại số <strong>10</strong>0, ra ngày 26/4/<strong>2018</strong>, trang 50)<br />

Câu 1: (0.5 điểm) Nhận biết<br />

Phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong> <strong>của</strong> văn <strong>bản</strong> <strong>trên</strong> là gì?<br />

Câu 2: (0.5 điểm) Thông hiểu<br />

Hãy đặt một nhan <strong>đề</strong> mới <strong>cho</strong> văn <strong>bản</strong> <strong>trên</strong>.<br />

Câu 3: (1.0 điểm) Thông hiểu<br />

Anh em tôi cứ thế lớn lên <strong>trên</strong> đôi vai gầy <strong>của</strong> mẹ. Lớn lên <strong>trên</strong> những sợi bạc <strong>của</strong> bố, lớn lên<br />

trong tình yêu thương, đùm bọc <strong>của</strong> <strong>của</strong> gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên<br />

trong nồi <strong>cơ</strong>m độn khoai sắn.<br />

Cụm từ lớn lên trong <strong>các</strong> câu <strong>trên</strong> được tác giả dùng để thể hiện biện pháp tu từ gì? Nêu<br />

tác dụng <strong>của</strong> biện pháp tu từ đó.<br />

Câu 4: (1.0 điểm) Thông hiểu<br />

Trong văn <strong>bản</strong> <strong>trên</strong>, tác giả thể hiện tư tưởng tình <strong>cả</strong>m gì với gia đình?<br />

Phần II: Tạo lập văn <strong>bản</strong> (7.0 điểm)


Câu 1: (2.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Từ văn <strong>bản</strong> đọc hiểu <strong>trên</strong>, hãy viết đoạn văn nghị luận (từ <strong>10</strong>-12 câu) trình bày suy nghĩ<br />

<strong>của</strong> <strong>bản</strong> thân về tình yêu thương <strong>của</strong> cha mẹ đối với con cái.<br />

Câu 2: (5.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Phân tích nhân vật anh thanh niên qua đoạn trích sau:<br />

Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều:<br />

- Hồi chưa <strong><strong>và</strong>o</strong> nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa,<br />

cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ<br />

như vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống<br />

<strong>chi</strong> việc <strong>của</strong> cháu gắn liền với việc <strong>của</strong> bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc <strong>của</strong> cháu<br />

gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở<br />

bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu<br />

thế đấy. Bác lái xe đi, về Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát. Không <strong><strong>và</strong>o</strong> giờ “ốp” là cháu<br />

chạy xuống chơi, lâu thành lệ. Cháu bỗng dưng tự hỏi: Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật ra là<br />

cái gì vậy? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng. Cháu ở liền trong trạm hằng tháng.<br />

Bác lái xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. Ấy thế là<br />

một hôm, bác lái phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng “thèm”<br />

người là gì?”<br />

Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân cô<br />

đung đưa khe khẽ, nói:<br />

- Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng <strong>có</strong> người trò chuyện. Nghĩa là <strong>có</strong> sách ấy mà.<br />

Mỗi người viết một vẻ.<br />

- Quê anh ở đâu thế? Họa sĩ hỏi.<br />

- Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu đi xa lắm <strong>cơ</strong> đấy, hóa lại<br />

không. Cháu <strong>có</strong> ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả:<br />

bố cháu thắng cháu một – không. Nhân dịp Tết, một đoàn <strong>các</strong> chú lái máy bay lên thăm <strong>cơ</strong><br />

quan cháu ở Sa Pa. Không <strong>có</strong> cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói:<br />

nhờ cháu <strong>có</strong> góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ<br />

được bao nhiêu phản lực Mĩ <strong>trên</strong> cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ<br />

lại như thế. Chú lái máy bay <strong>có</strong> nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hòa nhé!”.<br />

Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư?<br />

Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới <strong>thi</strong>ệu với bác những người khác đáng <strong>cho</strong> bác vẽ<br />

hơn…<br />

(Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, SGK <strong>Ngữ</strong> văn 9, Tập 1, NXBGD)


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

I. ĐỌC HIỂU<br />

Phương pháp: Đọc hiểu văn <strong>bản</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Câu 1: Phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong> <strong>của</strong> văn <strong>bản</strong>: tự sự.<br />

Câu 2: Nhan <strong>đề</strong> mới: Tôi lớn lên/ Kỉ niệm không quên<br />

Câu 3:<br />

- Cụm từ lớn lên trong <strong>các</strong> câu văn được tác giả dùng thể hiện biện pháp điệp ngữ.<br />

- Tác dụng <strong>của</strong> biện pháp điệp: nhấn mạnh cội nguồn nuôi dưỡng sự trưởng thành <strong>cho</strong> tác giả.<br />

Đó là sự hi sinh <strong>của</strong> cha mẹ, là những vất vả tảo tần bố mẹ đã gánh chịu để đem đến <strong>cho</strong> con<br />

ấm no dù <strong><strong>và</strong>o</strong> những mùa giáp hạt. Không chỉ nuôi dưỡng thể xác, “anh em tôi” còn được<br />

nuôi dưỡng về tâm hồn, được sống trong sự yêu thương, đùm bọc <strong>của</strong> gia đình. Tất <strong>cả</strong> để lại<br />

trong lòng tác giả lòng biết ơn không thể nào quên.<br />

Câu 4:<br />

Trong văn <strong>bản</strong> <strong>trên</strong>, tác giả thể hiện tình yêu thương, sự kính trọng với gia đình, đặc biệt là<br />

lòng biết ơn vô bờ bến đối với đấng sinh thành. Tác giả hiểu thấu những vất vả gian lao mà<br />

bố mẹ phải trải qua trong những mùa giáp hạt. Nhưng hơn tất thảy, bố mẹ vẫn luôn dành <strong>cho</strong><br />

con những điều tốt đẹp nhất. Dù không còn phải ăn <strong>cơ</strong>m độn khoai sắn nhưng tác giả vẫn<br />

“nhớ lắm những mùa giáp hạt” vì trong những hoàn <strong>cả</strong>nh khó khăn ấy, con người mới <strong>cả</strong>m<br />

nhận được hết tấm lòng <strong>của</strong> những người thân thương xung quanh.<br />

II. LÀM VĂN<br />

Câu 1:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về hình <strong>thức</strong><br />

- Viết đoạn văn (<strong>10</strong>-12 câu)<br />

- Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc<br />

* Yêu cầu về nội dung: Học sinh đảm bảo <strong>các</strong> ý <strong>chính</strong> sau:<br />

- Tình yêu thương <strong>của</strong> cha mẹ đối với con cái là tình <strong>cả</strong>m tự nhiên, bất biến. Vì thế mới <strong>có</strong><br />

câu thơ:<br />

“Đi khắp thế gian không ai tốt bằng mẹ<br />

Gánh nặng cuộc đời không ai khổ bằng cha”


- Tình yêu thương <strong>của</strong> cha mẹ dành <strong>cho</strong> con cái không gì đo đếm được, từ khi con mới ra đời<br />

<strong>cho</strong> tới tận lúc con lớn khôn. Tình yêu thương đó được thể hiện qua những hành động khác<br />

nhau: từ việc chăm <strong>cho</strong> con ăn, <strong>học</strong>, san sẻ với con những khó khăn, làm chỗ dựa tinh thần<br />

<strong>cho</strong> con trong mọi khó khăn đến lớn nhất, vĩ đại nhất là bố mẹ <strong>có</strong> thể hi sinh tất <strong>cả</strong> vì con.<br />

Được sống trong tình yêu thương <strong>của</strong> cha mẹ là niềm hạnh phúc nhất trần đời.<br />

- Tuy nhiên, ở đâu đó vẫn còn những đứa trẻ không được hưởng hạnh phúc đó, vẫn <strong>có</strong> những<br />

bậc cha mẹ sẵn sàng vứt bỏ con mình, không quan tâm yêu thương con.<br />

- Là một đứa con, em đang được đón nhận tình yêu thương <strong>của</strong> cha mẹ, em phải làm gì để<br />

xứng đáng với tình yêu thương ấy.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

I. Mở bài: Nêu <strong>cả</strong>m nhận chung về tác giả, tác phẩm <strong>và</strong> nhân vật<br />

“Lặng lẽ Sa Pa” được viết <strong>năm</strong> 1970, sau chuyến đi thực tế ở Lào Cai <strong>của</strong> nhà văn Nguyễn<br />

Thành Long, <strong>có</strong> thể coi đây là một truyện ngắn tiêu biểu <strong>cho</strong> phong <strong>các</strong>h ng<strong>hệ</strong> thuật <strong>của</strong> ông –<br />

vừa chân thực, giản dị, vừa giàu chất trữ tình. Truyện đã xây dựng được hình tượng nhân vật<br />

anh thanh niên với những nét tính <strong>các</strong>h, phẩm chất đáng quý qua đoạn trích ở phần nói<br />

chuyện với ông họa sĩ <strong>và</strong> cô kĩ sư.<br />

II. Thân bài: Cần đạt được <strong>các</strong> nội dung sau<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu khát quát hoàn <strong>cả</strong>nh sống <strong>và</strong> làm việc <strong>của</strong> nhân vật anh thanh niên<br />

- Anh là “người cô độc nhất thế gian”, một mình làm việc <strong>trên</strong> đỉnh Yên Sơn cao 2600m,<br />

quanh <strong>năm</strong> suốt tháng bốn bề mây phủ cây phong, lạnh rét. Anh cô độc đến “thèm người” <strong>và</strong><br />

luôn “nhớ người”.<br />

- Công việc mỗi ngày <strong>của</strong> anh là: “Đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt<br />

đất”, dự báo trước thời <strong>tiết</strong> hàng ngày phục vụ sản xuất <strong>và</strong> <strong>chi</strong>ến đấu. Công việc đòi hỏi phải<br />

tỉ mỉ, <strong>chính</strong> xác <strong>và</strong> <strong>có</strong> tinh thần trách nhiệm cao.<br />

2. Tính <strong>các</strong>h, phẩm chất tốt đẹp <strong>của</strong> nhân vật anh thanh niên


a. Là con người <strong>thi</strong>ết tha yêu cuộc sống<br />

- Tình <strong>cả</strong>m gắn bó, sự quan tâm, gần gũi <strong>của</strong> anh với những người xung quanh.<br />

- Trò chuyện cởi mở với ông họa sĩ, cô kĩ sư.<br />

- Thông qua sách để gặp gỡ những tâm hồn khác, để đỡ <strong>cơ</strong>n “thèm người”<br />

b. Là con người sống <strong>có</strong> lí tưởng, <strong>có</strong> niềm say mê <strong>và</strong> trách nhiệm với công việc.<br />

- Rất say mê công việc đo gió, đo mưa <strong>trên</strong> đỉnh Yên Sơn:<br />

+ Chấp nhận sống <strong>và</strong> làm việc một mình <strong>trên</strong> đỉnh núi cao mấy nghìn mét so với mặt biển -><br />

dám đối mặt <strong>và</strong> vượt lên nỗi cô đơn vì tình yêu công việc.<br />

+ Coi công việc như một người bạn “ta với công việc là đôi”<br />

+ Thấy hạnh phúc khi được làm việc: tin <strong><strong>và</strong>o</strong> ý nghĩa công việc mình làm, dự báo <strong>chính</strong> xác<br />

thời <strong>tiết</strong> giúp người nông dân sản xuất, từng giúp không quân bắn rơi máy bay.<br />

- Tất <strong>cả</strong> <strong>đề</strong>u bắt nguồn từ lí tưởng sống đẹp <strong>của</strong> anh thanh niên<br />

=> Anh thanh niên là hiện thân <strong>cho</strong> vẻ đẹp <strong>của</strong> một lớp người đang tích cực góp phần <strong>tạo</strong><br />

dựng lên cuộc sống mới <strong>cho</strong> quê hương, đất <strong>nước</strong>.<br />

b. Anh là người khiêm tốn, thành thực<br />

- Khi ông họa sĩ muốn vẽ chân dung <strong>của</strong> anh, anh từ chối bởi thấy công việc <strong>và</strong> những đóng<br />

góp <strong>của</strong> mình còn nhỏ bé, chưa thấm <strong><strong>và</strong>o</strong> đâu so với “ông kĩ sư vườn rau dưới Sa Pa”, “đồng<br />

chí nghiên cứu khoa <strong>học</strong>” đang nghiên cứu lập <strong>bản</strong> đồ sét với tất <strong>cả</strong> niềm say mê, hào hứng…<br />

Anh nhiệt thành giới <strong>thi</strong>ệu để ông họa sĩ vẽ chân dung <strong>của</strong> họ - những con người làm việc hết<br />

mình, thầm lặng, những cống hiến đáng trân trọng <strong>và</strong> khâm phục.<br />

III. Kết bài<br />

Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” đã khắc họa thành công hình ảnh anh thanh niên với những<br />

phẩm chất đáng quý. Anh là người sống đẹp, sống <strong>có</strong> ý nghĩa, luôn nghĩ <strong>và</strong> làm việc <strong>cho</strong> đất<br />

<strong>nước</strong>. Nhân vật anh thanh niên là tấm gương tiêu biểu <strong>của</strong> hình tượng người lao động mới<br />

trong xã hội chủ nghĩa, ngày đêm lặng thầm góp sức mình <strong><strong>và</strong>o</strong> công cuộc xây dựng đất <strong>nước</strong>.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT Ninh Thuận (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN<br />

Hãy đọc bài báo được trích dưới đây rồi trả <strong>lời</strong> câu hỏi từ 1 đến 4:<br />

“Mỗi khi <strong>bản</strong>g công việc trong nhà trẻ <strong>có</strong> thể làm <strong>của</strong> <strong>chuyên</strong> gia Montessori được <strong>chi</strong>a sẻ<br />

<strong>trên</strong> Facebook, nhiều bậc cha mẹ vẫn còn khá bất ngờ, hoài nghi khi biết ở độ tuổi <strong>của</strong> con,<br />

con <strong>có</strong> thể làm được rất nhiều việc phù hợp.<br />

Cho trẻ làm việc nhà không <strong>có</strong> gì gọi là phi thực tế (…)<br />

04 – 05 tuổi 07 – 08 tuổi 12 tuổi trở lên<br />

Cho vật nuôi ăn<br />

Lau chùi đinh, ốc<br />

Dọn dẹp đồ chơi<br />

Trải ga giường<br />

Gấp chăn màn<br />

Tưới cây<br />

Xếp chảo, đĩa<br />

Làm đồ ăn nhẹ<br />

Sử dụng máy hút bụi<br />

Lau bàn ăn<br />

Lau khô bát đĩa <strong>và</strong> cất đi<br />

Lau tay nắm cửa<br />

Rửa bát<br />

Thay bông<br />

Giặt quần áo<br />

Phơi quần áo<br />

Phơi quần áo<br />

Lau chùi mọi đồ đạc<br />

Rửa sân<br />

Cất đồ ăn <strong><strong>và</strong>o</strong> tủ<br />

Chiên trứng<br />

Nướng bánh<br />

Dắt chó đi dạo<br />

Quét cổng<br />

Lau sạch bàn ăn<br />

Lau nhà<br />

Thay bóng đèn tuýp<br />

Rửa <strong>và</strong> hút bụi xe ô tô<br />

Dọn dẹp hàng rào<br />

Sơn tường<br />

Đi chợ theo yêu cầu<br />

Nấu một bữa ăn hoàn chỉnh<br />

Nướng <strong>và</strong> làm bánh<br />

Sửa đồ gia dụng đơn giản<br />

Lau cửa sổ<br />

Là quần áo<br />

Trông em bé<br />

Việc nhà theo từng độ tuổi <strong>của</strong> trẻ<br />

Theo thời gian ý nghĩa <strong>của</strong> làm việc nhà sẽ theo con vươn xa ra ngoài xã hội. Những việc tuy<br />

vặt vãnh, nhỏ nhặt nhưng lặp đi lặp lại thường xuyên sẽ giúp trẻ trang bị kĩ năng thực tế,<br />

giúp trẻ sớm hình thành tính <strong>các</strong>h độc lập. Đến một lúc nào đó, con sẽ thấy thoải mái khi<br />

<strong>chi</strong>a sẻ công việc với người đồng hành (chồng/vợ/bạn bè), chứ không phải là làm vì nghĩa vụ,<br />

làm một <strong>các</strong>h thụ động. Đồng thời, nó sẽ giúp trẻ nhạn ra năng lực <strong>của</strong> <strong>bản</strong> thân (…)”<br />

(Dẫn theo Dạy trẻ làm việc nhà tốt hơn <strong>cho</strong> con đi <strong>học</strong> múa, võ …”<br />

Câu 1: (0.5 điểm) Nhận biết<br />

Trong bài báo, việc nhà <strong>cho</strong> trẻ được phân loại từ độ tuổi nào đến độ tuổi nào?<br />

Câu 2: (0.5 điểm) Nhận biết<br />

Liệt kê hai danh từ <strong>có</strong> trong câu: “<strong>cho</strong> trẻ làm việc nhà không <strong>có</strong> gì gọi là phi thực tế”.<br />

Câu 3: (1.0 điểm) Thông hiểu


Em hiểu như thế nào về nội dung: làm “việc nhà” sẽ “giúp trẻ sớm hình thành tính <strong>các</strong>h độc<br />

lập”?<br />

Câu 4: (1.0 điểm) Thông hiểu<br />

Đề xuất một “việc nhà” mà em <strong>cho</strong> là <strong>học</strong> sinh từ 13 đến 15 tuổi biết làm thuần thục. Hãy viết<br />

ngắn gọn <strong>các</strong> bước để làm công việc đó.<br />

II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7.0 điểm<br />

Câu 1: (2.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Một số điều không tốt nếu <strong>học</strong> sinh ở độ tuổi trung <strong>học</strong> <strong>cơ</strong> sở không biết làm công việc nhà.<br />

Bằng hiểu biết <strong>của</strong> mình, em hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ để bày tỏ quan điểm về vấn<br />

<strong>đề</strong> <strong>trên</strong>.<br />

Câu 2: (5.0 điểm) Vận dụng cao<br />

“Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng, <strong>Ngữ</strong> văn 9, tập 1) là một trích đoạn truyện ngắn<br />

hay. Qua <strong>năm</strong> tháng, nhiều bạn đọc không thể quên được hình ảnh <strong>của</strong> cô bé Thu trong<br />

truyện. Còn em thì sao?<br />

Hãy viết bài văn trình bày <strong>cả</strong>m nhận <strong>của</strong> mình về nhân vật bé Thu trong đoạn trích nêu <strong>trên</strong>.<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

1.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài báo được trích<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Việc nhà <strong>cho</strong> trẻ được phân ở <strong>các</strong> độ tuổi sau:<br />

- Từ 4 – 5 tuổi<br />

- Từ 7 – 8 tuổi<br />

- Từ 12 tuổi trở lên<br />

2.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài Danh từ<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Danh từ: trẻ, nhà<br />

3.<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:


Làm “việc nhà” sẽ “giúp trẻ sớm hình thành tính <strong>các</strong>h độc lập” <strong>có</strong> nghĩa là: khi <strong>cho</strong> trẻ làm<br />

<strong>các</strong> công việc trong gia đình, chúng <strong>có</strong> thể dần dần tự chăm sóc <strong>cho</strong> <strong>bản</strong> thân mà không cần<br />

đến sự hỗ trợ <strong>của</strong> bố mẹ. Đây <strong>chính</strong> là <strong>cơ</strong> sở <strong>cho</strong> sự hình thành tính <strong>các</strong>h độc lập <strong>của</strong> trẻ em.<br />

4.<br />

Phương pháp:<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Học sinh <strong>có</strong> thể lựa chọn một trong <strong>các</strong> công việc nêu ở <strong>bản</strong>g phù hợp với độ tuổi từ 13 – 15<br />

như: Nấu một bữa <strong>cơ</strong>m hoàn chỉnh, Lau nhà,… Sau đó trình bày ngắn gọn <strong>các</strong>h <strong>thức</strong> tiến<br />

hành công việc đó.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong>, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Học sinh biết kết hợp kiến <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kĩ năng để viết một bài văn nghị luận xã hội.<br />

- Bài văn phải <strong>có</strong> bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc<br />

lỗi <strong>chính</strong> tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

- Học sinh <strong>có</strong> thể làm bài theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau; <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng<br />

nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ <strong>và</strong> căn cứ xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn<br />

mực đạo đức <strong>và</strong> pháp luật.<br />

*Yêu cầu về nội dung:<br />

1. Giải thích vấn <strong>đề</strong><br />

- Việc nhà những công việc diễn ra trong gia đình. Con người dọn dẹp, sửa sang khiến <strong>cho</strong><br />

không gian sống sạch sẽ hơn, tiện nghi hơn.<br />

=> Bất cứ thành viên nào trong gia đình cũng phải tham gia <strong><strong>và</strong>o</strong> công việc dọn dẹp không<br />

gian sống <strong>của</strong> gia đình. Đặc biệt là <strong>các</strong> bạn <strong>học</strong> sinh.<br />

2. Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Một số việc nhà <strong>cơ</strong> <strong>bản</strong>: rửa bát, quét nhà, gập quần áo, nấu <strong>cơ</strong>m,…<br />

- Tác hại khi <strong>học</strong> sinh không làm việc nhà:<br />

+ Không gian sống trở nên bẩn thỉu, ảnh hưởng đến sức khỏe <strong>của</strong> <strong>bản</strong> thân <strong>và</strong> gia đình.<br />

+ Không thể tự chăm lo <strong>cho</strong> <strong>bản</strong> thân nếu xa gia đình.<br />

+ Hình thành nên thói quen ỷ lại, dựa dẫm <strong><strong>và</strong>o</strong> những người xung quanh.<br />

+ Trở thành kẻ lười biếng, không tự lập.<br />

+ Trở thành gánh nặng <strong>cho</strong> cha mẹ, luôn phải lo lắng <strong>cho</strong> đứa con đã trưởng thành về thể xác<br />

trong khi tâm hồn vẫn chỉ là đứa trẻ lên ba.


- Nguyên nhân tình trạng lười làm việc nhà:<br />

+ Do được bố mẹ nuông <strong>chi</strong>ều.<br />

+ Do thói quen lười nhác, ỷ lại.<br />

3. Mở rộng vấn <strong>đề</strong> <strong>và</strong> liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân<br />

- Bên cạnh đó vẫn còn <strong>có</strong> rất nhiều người siêng năng, chăm chỉ làm việc nhà, <strong>tạo</strong> nên môi<br />

<strong>trường</strong> sống trong lành, giúp con người luôn khỏe mạnh, thoải mái.<br />

- Làm việc nhà là một thói quen tốt <strong>cho</strong> <strong>bản</strong> thân. Không những vậy, làm việc nhà còn thể<br />

hiện sự yêu thương, biết quan tâm, <strong>chi</strong>a sẻ những công việc trong gia đình với bố mẹ.<br />

- Em đã làm những công việc nhà nào? Làm việc nhà <strong>có</strong> ý nghĩa thế nào với em?<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

- Nguyễn Quang Sáng là nhà văn xuất sắc <strong>của</strong> văn <strong>học</strong> Việt Nam. Sinh ra, lớn lên <strong>và</strong> hoạt<br />

động chủ yếu ở <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong> miền Nam nên <strong>các</strong> sáng tác <strong>của</strong> ông hầu như chỉ xoay quanh<br />

cuộc sống con người Nam <strong>Bộ</strong> trong hai cuộc kháng <strong>chi</strong>ến cũng như sau hòa bình.<br />

- Tác phẩm <strong>của</strong> ông <strong>có</strong> nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch <strong>bản</strong> phim.<br />

- Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” được viết <strong>năm</strong> 1966 (khi tác giả hoạt động ở <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong><br />

Nam <strong>Bộ</strong>) <strong>và</strong> được đưa <strong><strong>và</strong>o</strong> tập truyện cùng tên.<br />

2. Phân tích<br />

• Giới <strong>thi</strong>ệu nhân vật bé Thu<br />

- Là cô bé sinh ra <strong>và</strong> lớn lên trong <strong>chi</strong>ến tranh nên trong suốt 8 <strong>năm</strong> trời cô bé không được<br />

gặp ba. Cô chỉ biết mặt ba qua 1 tấm ảnh ba chụp chung với má.<br />

- Được tái hiện qua cuộc gặp gỡ vẻn vẹn 3 ngày ngắn ngủi với cha sau 8 <strong>năm</strong> xa <strong>các</strong>h.<br />

• Cảm nhận về bé Thu: Cô bé bướng bỉnh, cá tính nhưng yêu thương ba sâu sắc<br />

• * Trước khi bé Thu nhận ông Sáu là ba:


Những tưởng ngày đoàn viên sau 8 <strong>năm</strong> xa <strong>các</strong>h phải đầy mừng tủi, hạnh phúc nhưng cô bé<br />

lại thể hiện 1 thái độ khác thường:<br />

- Trước sự xúc động <strong>của</strong> ông Sáu, ba bé Thu thì cô bé ngạc nhiên, hoảng sợ, mặt tái đi, bỏ<br />

chạy, cầu cứu má.<br />

- Những ngày sau đó dù ông dành hết thời gian bên con, yêu thương, chăm sóc nhưng bé Thu<br />

vẫn lạnh nhạt, xa lánh thậm chí bướng bỉnh, ngang ngạnh cự tuyệt ông:<br />

+ Cô bé không chịu gọi ông là cha. Những lúc phải nói với ông nó chỉ gọi trống không, bất<br />

chấp sự trách móc <strong>của</strong> mẹ.<br />

+ Lúc khó khăn, nguy cấp khi phải chắt <strong>nước</strong> nồi <strong>cơ</strong>m vừa to, vừa nặng quá sức mình con bé<br />

cũng không chịu nhờ ông Sáu. Nó tự xoay sở để không phải gọi ông là ba.<br />

+ Cô bé còn từ chối sự chăm sóc <strong>của</strong> ông rất quyết liệt. Nó hất miếng trứng cá ông gắp <strong>cho</strong> ra<br />

khỏi bát làm đổ <strong>cả</strong> <strong>cơ</strong>m.<br />

+ Lúc ông Sáu không kìm được nỗi đau khổ nên đánh bé Thu, con bé ngay lập tức bỏ sang<br />

nhà bà ngoại.<br />

=>Miêu tả thái độ, hành động khác thường <strong>của</strong> con bé, tác giả đã:<br />

+ Tái hiện được hoành <strong>cả</strong>nh éo le <strong>của</strong> <strong>chi</strong>ến tranh.<br />

+ Cho thấy bé Thu hồn nhiên nhưng cũng bướng bỉnh, cá tính. Cô không nhận ông Sáu là ba<br />

vì <strong>trên</strong> mặt ông <strong>có</strong> vết sẹo, không giống với người ba <strong>của</strong> cô bé <strong>trên</strong> tấm hình suốt 8 <strong>năm</strong> nay.<br />

+ Đặc biệt, <strong>các</strong>h chối từ tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> ông Sáu <strong>chính</strong> là <strong>các</strong>h bé Thu thể hiện tình yêu thương<br />

thắm <strong>thi</strong>ết giành <strong>cho</strong> cha mình.<br />

* Khi bé Thu nhận ông Sáu là ba:<br />

- Sau khi nghe bà ngoại <strong>giải</strong> thích, bé Thu đã trở về nhà trong sáng ngày ông Sáu lên đường<br />

về đơn vị. Con bé đã thay đổi hoàn toàn thái độ trong sự ngỡ ngàng <strong>của</strong> ông Sáu <strong>và</strong> mọi<br />

người.<br />

- Nó không cau <strong>có</strong>, bướng bỉnh mà buồn rầu <strong>và</strong> nghĩ ngợi sâu xa.<br />

- Khi bắt gặp cái nhìn trìu mến, buồn bã <strong>của</strong> ba đôi mắt nó bỗng xôn xao. Đó là cái xôn xao<br />

<strong>của</strong> sự đồng <strong>cả</strong>m. Bé Thu nhận ra những tiếc nuối, xót xa, yêu thương trong ánh mắt <strong>của</strong> ba<br />

mình.<br />

- Đến giây phút cuối cùng, khi ông Sáu cất <strong>lời</strong> từ biệt con bé mới cất lên tiếng gọi ba xé lòng:<br />

+ Tiếng gọi bị kìm nén suốt 8 <strong>năm</strong><br />

+ Tiếng gọi chất chứa bao tình yêu thương thắm <strong>thi</strong>ết.<br />

+ Không chỉ vậy, nó xô đến ôm chặt lấy ba, hôn ba, hôn lên vết thẹo:<br />

• Con bé muốn giữ chặt ba, không <strong>cho</strong> ba đi.


• Nó lo sợ ba sẽ đi mất.<br />

• Nó muốn bày tỏ tất <strong>cả</strong> tình yêu <strong>của</strong> mình dành <strong>cho</strong> ba.<br />

=> Trong khoảnh khắc, mọi khoảng <strong>các</strong>h với ba bị xóa bỏ. Cô bé không dấu diếm sự gắn bó<br />

<strong>và</strong> tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> mình dành <strong>cho</strong> ba -> khiến mọi người xúc động.<br />

=> Miêu tả biến đổi tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> bé Thu, tác giả đã 1 lần nữa tô đậm tình yêu ba tha <strong>thi</strong>ết.<br />

Khi lạnh nhạt cũng như khi quấn quýt, bé Thu <strong>đề</strong>u hướng đến ba mình.<br />

=> Qua đó, ta thấy bé Thu gan góc, bướng bỉnh nhưng rất giàu tình <strong>cả</strong>m <strong>và</strong> dễ xúc động.<br />

• Tổng kết


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT Phú Yên (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

Câu 1:<br />

Đọc đoạn trích sau <strong>và</strong> thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu:<br />

Khi chúng ta chỉ nghĩ đến <strong>bản</strong> thân mình, <strong>cả</strong> thế giới xung quanh chỉ còn là những cái<br />

bóng… Và khi chúng ta <strong>cả</strong>m thấy cô đơn, chúng ta muốn tìm lấy một ai đó để bấu víu, thì chỉ<br />

chạm <strong><strong>và</strong>o</strong> những <strong>chi</strong>ếc bóng mà thôi.<br />

Nhưng nếu mỗi ngày, chúng ta chịu quan tâm <strong>và</strong> lắng nghe, thì chúng ta sẽ nhìn thấy được<br />

câu chuyện đời <strong>của</strong> mỗi người, ít nhất là những người thân <strong>thi</strong>ết quanh ta, ta sẽ nhận ra mỗi<br />

người <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> một thân phận, những nỗi đau, những thất bại <strong>và</strong> sai lầm, những ước mộng<br />

không thành… Nhờ đó, những người quanh ta trở nên <strong>có</strong> thực, là những con người hiện hữu<br />

chứ không chỉ là những cái bóng. Và ta sẽ thấy mình không hề đơn độc <strong>trên</strong> thế giới này.<br />

Cũng như sự yêu thương là <strong>có</strong> thật.<br />

Khi mà nỗi cô đơn luôn rình rập chúng ta mỗi ngày, thì biết đâu trong một khoảnh khắc đầy<br />

may rủi <strong>của</strong> định mệnh, cái <strong>cả</strong>m giác không đơn độc ấy lại <strong>có</strong> thể cứu lấy <strong>cả</strong> một đời người!<br />

(Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm <strong>năm</strong> là hữu hạn…, NXB Hội nhà văn, 2016, tr.184 – 185)<br />

a) Nhận biết<br />

Xác định phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong> <strong>của</strong> đoạn trích.<br />

b) Nhận biết<br />

Hai câu “Nhờ đó, những người quanh ta trở nên <strong>có</strong> thực, là những con người hiện hữu chứ<br />

không chỉ là những cái bóng. Và ta sẽ thấy mình không hề đơn độc <strong>trên</strong> thế giới này” được<br />

liên kết với nhau bằng phép liên kết nào?<br />

c) Thông hiểu<br />

Theo tác giả, vì sao “khi chúng ta <strong>cả</strong>m thấy cô đơn, chúng ta muốn tìm một ai đó để bấu víu,<br />

thì chỉ chạm <strong><strong>và</strong>o</strong> những <strong>chi</strong>ếc bóng mà thôi”?<br />

d) Thông hiểu<br />

Em <strong>có</strong> đồng tình với quan điểm: “Khi mà nỗi cô đơn luôn rình rập chúng ta mỗi ngày, thì biết<br />

đâu trong một khoảnh khắc đầy may rủi <strong>của</strong> định mệnh, cái <strong>cả</strong>m giác không đơn độc ấy lại <strong>có</strong><br />

thể cứu lấy <strong>cả</strong> một đời người”? Vì sao?<br />

Câu 2: Vận dụng cao<br />

Từ nội dung đoạn trích <strong>trên</strong>, hãy viết bài văn ngắn (khoảng một trang giấy <strong>thi</strong>) về chủ <strong>đề</strong> điều<br />

kì diệu <strong>của</strong> sự sẻ <strong>chi</strong>a.<br />

Câu 3: Vận dụng cao<br />

Trình bày <strong>cả</strong>m nhận <strong>của</strong> em về đoạn thơ sau:


Bỗng nhận ra hương ổi<br />

Phả <strong><strong>và</strong>o</strong> trong gió se<br />

Sương chùng chình qua ngõ<br />

Hình như thu đã về<br />

Sông được lúc dềnh dàng<br />

Chim bắt đầu vội vã<br />

Có đám mây mùa hạ<br />

Vắt nửa mình sang thu<br />

(Trích Sang thu, Hữu Thỉnh, dẫn theo <strong>Ngữ</strong> văn 9, tập hai, NXB Giáo <strong>dục</strong>, 2005, tr 70)<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

a) Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phương <strong>thức</strong> biểu đạt đã <strong>học</strong>.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong>: nghị luận.<br />

b) Phương pháp: căn cứ bài Liên kết câu <strong>và</strong> liên kết đoạn văn<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Phép liên kết: phép nối – “<strong>và</strong>”.<br />

c) Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Theo tác giả, “khi chúng ta <strong>cả</strong>m thấy cô đơn, chúng ta muốn tìm một ai đó để bấu víu, thì chỉ<br />

chạm <strong><strong>và</strong>o</strong> những <strong>chi</strong>ếc bóng mà thôi” vì “khi chúng ta chỉ nghĩ đến <strong>bản</strong> thân mình, <strong>cả</strong> thế giới<br />

xung quanh chỉ còn là những cái bóng”.<br />

d) Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Có đồng tình.<br />

Vì:<br />

+ Chúng ta <strong>cả</strong>m thấy mình được yêu thương, mình <strong>có</strong> sự gắn kết với thế giới này.<br />

+ Khi <strong>chi</strong>a sẻ, mình <strong>có</strong> thể <strong>cả</strong>m nhận được cuộc sống <strong>có</strong> những người khó khăn <strong>và</strong> vất vả hơn<br />

mình nhiều, mình <strong>có</strong> thể vẫn là một con người rất may mắn. Mình cần cố gắng <strong>và</strong> nỗ lực <strong>cho</strong><br />

cuộc sống nhiều hơn nữa.<br />

Câu 2:


Phương pháp: HS vận dụng <strong>các</strong> phương pháp <strong>giải</strong> thích, phân tích, chứng minh để làm bài<br />

văn nghị luận xã hội.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Học sinh biết kết hợp kiến <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kĩ năng để viết một bài văn nghị luận xã hội.<br />

- Bài văn phải <strong>có</strong> bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc<br />

lỗi <strong>chính</strong> tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

- Học sinh <strong>có</strong> thể làm bài theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau; <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng<br />

nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ <strong>và</strong> căn cứ xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn<br />

mực đạo đức <strong>và</strong> pháp luật.<br />

*Yêu cầu về nội dung:<br />

1. Nêu vấn <strong>đề</strong>: điều kì diệu <strong>của</strong> sự sẻ <strong>chi</strong>a.<br />

2. Giải thích vấn <strong>đề</strong>:<br />

Sự sẻ <strong>chi</strong>a là một dạng tình <strong>cả</strong>m được trao đi xuất phát từ trái tim, đồng <strong>cả</strong>m, thương yêu, san<br />

sẻ với những người xung quanh. Sẻ <strong>chi</strong>a <strong>chính</strong> là <strong>cho</strong> đi mà không mong muốn được nhận lại.<br />

- Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn từng viết: “Sống trong đời sống, cần <strong>có</strong> một tấm lòng. Để làm gì<br />

em biết không? Để gió cuốn đi.” Sẻ <strong>chi</strong>a sẽ đem đến <strong>cho</strong> cuộc sống những điều kì lạ mà ta<br />

không tưởng.<br />

2. Bàn luận, mở rộng vấn <strong>đề</strong>:<br />

- Tác dụng <strong>của</strong> sự sẻ <strong>chi</strong>a:<br />

+ Khi chúng ta biết sẻ <strong>chi</strong>a, chúng ta sẽ nhận được sự quan tâm, <strong>chi</strong>a sẻ, giúp đỡ, yêu thương<br />

từ những người xung quanh.<br />

+ Khi mọi người biết sẻ <strong>chi</strong>a <strong>các</strong> mối quan <strong>hệ</strong> sẽ trở nên tốt đẹp hơn.<br />

+ Sự sẻ <strong>chi</strong>a giúp con người vượt qua những thử thách, khó khăn trong cuộc sống.<br />

+ Sẻ <strong>chi</strong>a với mọi người sẽ đem lại niềm vui, sự hạnh phúc <strong>cho</strong> <strong>chính</strong> <strong>bản</strong> thân.<br />

- Sự sẻ <strong>chi</strong>a diễn ra <strong>trên</strong> nhiều phương diện, <strong>cả</strong> vật chất lẫn tinh thần, <strong>cả</strong> những người thân<br />

<strong>thi</strong>ết đến những mối quan <strong>hệ</strong> ngoài xã hội.<br />

- Chứng minh: <strong>học</strong> sinh lấy dẫn chứng, <strong>có</strong> phân tích.<br />

- Phê phán những con người sống ích kỉ, chỉ nghĩ đến <strong>bản</strong> thân mình.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân: Em đã biết <strong>chi</strong>a sẻ với mọi người chưa? Sự <strong>chi</strong>a sẻ giúp em điều gì trong<br />

cuộc sống.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:


* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

Tác giả:<br />

- Là nhà thơ <strong>chi</strong>ến sĩ, trưởng thành trong kháng <strong>chi</strong>ến chống Mỹ. Ông từng cầm súng <strong>chi</strong>ến<br />

đấu trong <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong> miền Nam.<br />

- Sáng tác <strong>của</strong> ông cuốn hút người đọc nhờ <strong>cả</strong>m xúc tinh tế, ngòi bút giàu chất lãng mạn <strong>và</strong><br />

lối viết giản dị, giàu sức gợi.<br />

Tác phẩm:<br />

- Mùa thu – một <strong>đề</strong> tài quen thuộc <strong>của</strong> thơ ca phương Đông nói chung <strong>và</strong> thơ ca Việt Nam nói<br />

riêng.<br />

- Tác phẩm được sáng tác <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>năm</strong> 1977, được in lại nhiều lần trong <strong>các</strong> tập thơ mà gần đây<br />

nhất là tập “Từ <strong>chi</strong>ến hào đến thành phố” – 1991.<br />

2. Phân tích<br />

a. Khoảnh khắc giao mùa<br />

* Tín hiệu mùa thu<br />

- Tín hiệu đầu tiên mà tác giả <strong>cả</strong>m nhận qua khứu giác là hương ổi. Với nhiều nhà thơ khác,<br />

mùa thu là mùa <strong>của</strong> hương cốm dìu dịu, hoa sữa nồng nàn. Còn đối với Hữu Thỉnh đó là<br />

hương ổi mộc mạc, bình dị. Hương ổi chủ động “phả <strong><strong>và</strong>o</strong> trong gió se”.<br />

+ Với từ “phả” tác giả đã đặc tả hương thơm đậm như sánh lại, quện lại, lùa <strong><strong>và</strong>o</strong> trong gió,<br />

làm <strong>cho</strong> nó trở nên thơm tho lạ thường. Dường như hương ổi đã truyền <strong>cho</strong> ta hơi ấm <strong>của</strong> tình<br />

<strong>cả</strong>m, hơi thở <strong>của</strong> cuộc sống.<br />

+ Vì thế gợi hình dung cụ thể về mùi ổi chín thơm nồng, ngọt mát, <strong>có</strong> sức lan tỏa.<br />

- Mùa thu về còn hiện qua <strong>cả</strong> xúc giác “gió se”. Gió <strong>và</strong> hương ổi làm <strong>thức</strong> dậy <strong>cả</strong> không gian<br />

thôn vườn, ngõ xóm.<br />

- Hình ảnh “sương qua ngõ”. Ng<strong>hệ</strong> thuật nhân hóa cùng từ láy “chùng chình” đã làm <strong>cho</strong> làn<br />

sương trở nên sinh động <strong>có</strong> hồn.<br />

* Cảm xúc <strong>của</strong> nhà thơ<br />

- Trong giờ phút giao mùa ấy lòng nhà thơ thật đắm say:


+ Đó là <strong>cả</strong>m giác bất ngờ khi bắt gặp tín hiệu thu về: “Bỗng nhận ra hương ổi”. Từ “bỗng”<br />

diễn tả <strong>cả</strong>m xúc ngạc nhiên, ngỡ ngàng, một niềm vui chợt đến, một thoáng xúc động, một<br />

cái giật mình khẽ đánh <strong>thức</strong> con người khỏi những bề bộn <strong>của</strong> cuộc sống để hòa mình với<br />

<strong>thi</strong>ên nhiên <strong>và</strong> <strong>cả</strong>m nhận những vẻ đẹp giản dị nhất <strong>của</strong> nó.<br />

+ Rồi đến <strong>cả</strong>m giác mơ hồ, mong manh, bối rối, tự hỏi lòng mình “hình như thu đã về”.<br />

+ Từ “về” còn gợi ra <strong>cả</strong>m giác thân <strong>thi</strong>ết, quen thuộc, ấm áp như nhà thơ gặp lại một người<br />

bạn cũ.<br />

=> Phải gắn bó lắm với cuộc đời, phải <strong>có</strong> giác quan vô cùng nhạy <strong>cả</strong>m thì nhà thơ mới <strong>có</strong><br />

những <strong>cả</strong>m nhận tinh tế đến vậy về phút giao mùa.<br />

b. Bức tranh mùa thu <strong>và</strong> sự chuyển biến rõ nét hơn <strong>của</strong> đất trời khi sang thu<br />

* Hai câu đầu: Từ không gian nhỏ bé, ngòi bút <strong>của</strong> Hữu Thỉnh đã vẽ bức tranh không gian<br />

rộng lớn với đường nét cụ thể.<br />

- Hình ảnh dòng sông <strong>và</strong> cánh <strong>chi</strong>m được vẽ với những nét tương phản:<br />

+ Dòng sông trôi một <strong>các</strong>h hiền hòa, nhàn hạ. Ng<strong>hệ</strong> thuật nhân hóa cùng từ láy gợi hình<br />

“dềnh dàng” đã đặc tả hình ảnh dòng sông trôi chậm chạp, thong thả.<br />

+ Đối lập lại là hình ảnh những cánh <strong>chi</strong>m vội vã ở buổi hoàng hôn.<br />

* Hai câu sau: <strong>tạo</strong> điểm nhấn <strong>cho</strong> bức tranh<br />

- Đây là một liên tưởng độc đáo, mới lạ, sáng <strong>tạo</strong> <strong>của</strong> nhà thơ. Hình ảnh đám mây xuất hiện<br />

cùng từ “vắt” đã gợi ra khung <strong>cả</strong>nh: một làn mây mỏng nhẹ, mềm mại, uyển chuyển như một<br />

dải lụa, một tấm khăn voan vắt ngang <strong>trên</strong> bầu trời. Đồng thời còn gợi ra sự tinh nghịch, hồn<br />

nhiên.<br />

- Vẫn là đám mây ấy nhưng lại vắt nửa mình sang thu. Ng<strong>hệ</strong> thuật nhân hóa đã làm đám mây<br />

mang tâm trạng con người: nửa lưu luyến, bịn rịn mùa hạ, nửa háo hức nghiêng hẳn sang thu.<br />

=> Chính bởi hình ảnh mùa hạ nối với mùa thu bằng đám mây chùng chình đã làm <strong>cho</strong> người<br />

đọc <strong>cả</strong>m nhận về không gian chuyển mùa thật đẹp, sinh động <strong>và</strong> bước đi thời gian thật khẽ,<br />

thật êm.<br />

c. Ng<strong>hệ</strong> thuật<br />

- Thể thơ 5 chữ. Nhịp thơ chậm, âm điệu nhẹ nhàng.<br />

- Nhiều từ <strong>có</strong> giá trị gợi tả, gợi <strong>cả</strong>m sâu sắc.<br />

- Sự <strong>cả</strong>m nhận tinh tế, thú vị, gợi những liên tưởng bất ngờ.<br />

- Hình ảnh chọn lọc mang nét đặc trưng <strong>của</strong> sự giao mùa hạ - thu<br />

3. Đánh giá chung: Đất trời sang thu gợi biết bao <strong>cả</strong>m xúc, gợi bao suy ngẫm về đời người<br />

sang thu.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT Quảng Ninh (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

Câu 1:<br />

Đọc đoạn thơ sau <strong>và</strong> trả <strong>lời</strong> câu hỏi nêu ở dưới:<br />

…Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm<br />

Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bụt<br />

Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui<br />

Nhóm dậy <strong>cả</strong> những tâm tình tuổi nhỏ…<br />

(<strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> 9, Tập một, NXB Giáo <strong>dục</strong> Việt Nam, 2015, tr.143)<br />

a. Nhận biết<br />

Đoạn thơ <strong>trên</strong> trích trong văn <strong>bản</strong> nào? Tác giả là ai?<br />

b. Thông hiểu<br />

Trong <strong>các</strong> từ nhóm <strong>trên</strong>, từ nào được dùng với nghĩa gốc, từ nào được dùng với nghĩa<br />

chuyển. Giải thích nghĩa gốc, nghĩa chuyển <strong>của</strong> từ nhóm trong đoạn thơ.<br />

c. Thông hiểu<br />

Nêu hiệu quả ng<strong>hệ</strong> thuật <strong>của</strong> từ nhóm trong đoạn thơ <strong>trên</strong>.<br />

Câu 2: Vận dụng cao<br />

Hãy viết một đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch từ 12 đến 15 câu trình bày suy nghĩ <strong>của</strong><br />

em về lối sống giản dị, trong đó <strong>có</strong> sử dụng một phép liên kết (gạch chân dưới phương tiện<br />

liên kết <strong>và</strong> tên phép liên kết được sử dụng)<br />

Câu 3: Vận dụng cao<br />

Về truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa <strong>của</strong> tác giả Nguyễn Thành Long <strong>có</strong> ý kiến <strong>cho</strong> rằng: Truyện đã<br />

khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động bình thường mà cao đẹp.<br />

Hãy phân tích nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích Lặng lẽ Sa Pa (<strong>Ngữ</strong> văn 9, Tập một,<br />

NXB Giáo <strong>dục</strong> Việt Nam, 2015, tr 180) để làm sáng tỏ ý kiến <strong>trên</strong><br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

a.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài Bếp lửa<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Đoạn thơ <strong>trên</strong> trích trong văn <strong>bản</strong> “Bếp lửa” <strong>của</strong> tác giả Bằng Việt.<br />

b.<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài Từ nhiều nghĩa <strong>và</strong> hiện tượng chuyển nghĩa <strong>của</strong> từ.<br />

Phương pháp phân tích, lí <strong>giải</strong>.


Cách <strong>giải</strong><br />

Từ nhóm trong câu thơ 1,3 được dùng theo nghĩa gốc, từ nhóm trong câu thơ 2,,4 được dùng<br />

theo nghĩa chuyển.<br />

Nghĩa gốc: là động từ thể hiện một hành động làm <strong>cho</strong> lửa bén, cháy bén, cháy lên ngọn lửa<br />

<strong>và</strong> một bếp lửa hoàn toàn <strong>có</strong> thật <strong>có</strong> thể <strong>cả</strong>m nhận bằng mắt thường.<br />

Nghĩa chuyển: (hình ảnh bếp lửa <strong>và</strong> bà) khơi dậy niềm yêu thương, những kí ức đẹp <strong>cho</strong><br />

cháu. Bà đã truyền hơi ấm tình người, khơi dậy trong tâm hồn cháu tình yêu thương gia đình,<br />

tình yêu quê hương đất <strong>nước</strong>. Và cũng <strong>chính</strong> từ hình ảnh bếp lửa, bà đã khơi dậy <strong>cả</strong> những kí<br />

ức, kỉ niệm tuổi thơ ấu trong cháu để cháu luôn nhớ về nó cũng <strong>có</strong> nghĩa là nhớ về cội nguồn,<br />

dân tộc.<br />

c.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Từ nhóm được điệp lại 4 lần trong đoạn thơ <strong>trên</strong> nhằm: Nhóm lên ngọn lửa <strong>của</strong> tình người<br />

nồng ấm giữa cuộc đời <strong>thi</strong>ếu thốn. Nhóm lên ngọn lửa tâm hồn cháu để cháu biết yêu thương<br />

khoai sắn ngọt bùi, cháu biết vui trước niềm vui bình dị nhất.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: HS vận dụng <strong>các</strong> phương pháp <strong>giải</strong> thích, phân tích, chứng minh để làm đoạn<br />

văn nghị luận xã hội.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Học sinh biết kết hợp kiến <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội.<br />

- Đoạn văn phải <strong>có</strong> bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không<br />

mắc lỗi <strong>chính</strong> tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

- Học sinh <strong>có</strong> thể làm bài theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau; <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng<br />

nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ <strong>và</strong> căn cứ xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn<br />

mực đạo đức <strong>và</strong> pháp luật.<br />

- Đoạn văn đáp ứng yêu cầu về hình <strong>thức</strong> từ 8 đến <strong>10</strong> câu <strong>và</strong> <strong>có</strong> sử dụng phép thế.<br />

*Yêu cầu về nội dung:<br />

Giới <strong>thi</strong>ệu vấn <strong>đề</strong>: Lối sống giản dị.<br />

1. Giải thích vấn <strong>đề</strong>:<br />

- Lối sống giản dị là lối sống không cầu kì, xa hoa, kiểu <strong>các</strong>h, sống phù hợp với hoàn <strong>cả</strong>nh<br />

<strong>của</strong> <strong>bản</strong> thân, gia đình <strong>và</strong> xã hội. Sống giản dị còn là không lãng phí, không chạy theo những<br />

nhu cầu vật chất <strong>và</strong> hình <strong>thức</strong> bề ngoài.


- Biểu hiện: Giản dị trong sinh hoạt (trong <strong>các</strong>h ăn mặc), giản dị trong quan <strong>hệ</strong> với mọi<br />

người, giản dị trong <strong>lời</strong> ăn, tiếng nói.<br />

2. Bàn luận, mở rộng<br />

- Tại sao con người cần <strong>có</strong> lối sống giản dị?<br />

+ Của <strong>cả</strong>i, vật chất là thành quả lao động <strong>của</strong> con người. Bởi vậy mình cần phải xây dựng <strong>và</strong><br />

rèn luyện <strong>cho</strong> mình lối sống giản dị <strong>và</strong> <strong>tiết</strong> kiệm. Đó cũng là <strong>các</strong>h biểu hiện sự tôn trọng<br />

những giá trị lao động.<br />

+ Lối sống giản dị là truyền thống tốt đẹp <strong>của</strong> cha ông bao đời, chúng ta cần phát huy bền<br />

vững. Hơn nữa, người sống giản dị sẽ nhận được sự <strong>cả</strong>m thông <strong>và</strong> giúp đỡ <strong>của</strong> những người<br />

xung quanh.<br />

+ Lối sống giản dị giúp con người <strong>tiết</strong> kiệm thời gian, sức lực <strong>và</strong> làm <strong>cho</strong> <strong>các</strong> mối quan <strong>hệ</strong> xã<br />

hội trở nên hài hòa, chân thành <strong>và</strong> gắn bó. Nó cũng là <strong>các</strong>h di dưỡng những phẩm giá tốt đẹp<br />

<strong>của</strong> nhân <strong>các</strong>h <strong>và</strong> tinh thần con người.<br />

+ Lối sống giản dị cũng giúp chúng ta hướng đến những giá trị đích thực, biết trân trọng<br />

những gì <strong>có</strong> ở xung quanh mình <strong>và</strong> vun đắp những điều <strong>có</strong> ý nghĩa.<br />

- Làm sao để rèn luyện lối sống giản dị?<br />

+ Tăng cường <strong>học</strong> tập, tích lũy tri <strong>thức</strong> để <strong>bản</strong> thân trở thành những người thực sự hiểu biết.<br />

+ Trong sinh hoạt, nên mua sắm những gì cần <strong>thi</strong>ết, điều chỉnh sinh hoạt hợp lí với điều kiện<br />

cá nhân, gia đinh <strong>và</strong> xã hội.<br />

+ Nói năng điềm đạm, nhẹ nhàng; ứng xử hài hòa trong <strong>các</strong> mối quan <strong>hệ</strong>.<br />

+ Biết giúp đỡ, <strong>chi</strong>a sẻ với những người xung quanh một <strong>các</strong>h nhiệt tình <strong>và</strong> chân thành.<br />

- Phê phán lối sống xa hoa, kiểu <strong>các</strong>h.<br />

- Bài <strong>học</strong> liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân: Em đã làm gì để rèn luyện lối sống giản dị?<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung:


- Tác giả:<br />

+ Sáng tác từ thời kì kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp <strong>và</strong> nhanh chóng trở thành một cây bút tiêu biểu<br />

<strong>của</strong> nền văn xuôi <strong>các</strong>h mạng Việt Nam.<br />

+ Thành công ở truyện ngắn <strong>và</strong> kí.<br />

+ Tác phẩm <strong>của</strong> Nguyễn Thành Long tập trung phản ánh vẻ đẹp <strong>của</strong> con người Việt Nam mới<br />

trong lao động <strong>và</strong> trong <strong>chi</strong>ến đấu.<br />

+ Lối viết vừa chân thực, giản dị, vừa giàu chất trữ tình.<br />

- Tác phẩm: Được viết <strong><strong>và</strong>o</strong> mùa hè <strong>năm</strong> 1970 – là kết quả chuyến công tác lên Lào Cai <strong>của</strong><br />

tác giả.<br />

- Anh thanh niên được miêu tả qua cái nhìn <strong>của</strong> nhiều nhân vật: bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ<br />

sư… Từ những điểm nhìn ấy tác giả dần khám phá, khắc họa những vẻ đẹp tiềm ẩn trong tâm<br />

hồn anh.<br />

2. Phân tích vấn <strong>đề</strong><br />

“Truyện đã khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động bình thường mà cao<br />

đẹp”.<br />

=> Nhận xét đã khẳng định vẻ đẹp bình dị, khiêm nhường <strong>của</strong> anh thanh niên trong cuộc sống<br />

cũng như trong lao động.<br />

a. Là con người <strong>thi</strong>ết tha yêu cuộc sống:<br />

- Được thể hiện qua tình <strong>cả</strong>m gắn bó, quan tâm, gần gũi <strong>của</strong> anh với những người xung<br />

quanh.<br />

+ Thèm người, nhớ người, mong được trò chuyện anh đã dùng khúc gỗ chắn ngang đường.<br />

+ Anh là người <strong>có</strong> trái tim biết yêu thương, sẻ <strong>chi</strong>a, thân <strong>thi</strong>ện: gửi củ tam thất <strong>cho</strong> vợ bác lái<br />

xe,; Trò chuyện cởi mở, tặng hoa, tặng quà ăn đường <strong>cho</strong> người vừa mới gặp lần đầu là ông<br />

họa sĩ, cô kĩ sư.<br />

- Anh còn là người <strong>có</strong> tinh thần lạc quan trong một hoàn <strong>cả</strong>nh sống nhiều khó khăn, thử<br />

thách:<br />

+ Biết <strong>tạo</strong> ra niềm vui <strong>cho</strong> cuộc sống <strong>của</strong> mình: trồng hoa trước nhà.<br />

+ Biết tổ chức một cuộc sống gọn gàng, ngăn nắp, tìm <strong>cho</strong> mình những thú vui lành mạnh:<br />

căn nhà anh ở sạch sẽ, đọc sách.<br />

b. Là con người sống <strong>có</strong> lí tưởng, <strong>có</strong> niềm say mê <strong>và</strong> trách nhiệm với công việc.<br />

- Rất say mê công việc đo gió, đo mưa <strong>trên</strong> đỉnh Yên Sơn:<br />

+ Chấp nhận sống <strong>và</strong> làm việc một mình <strong>trên</strong> đỉnh núi cao mấy nghìn mét so với mặt biển,<br />

anh dám đối mặt <strong>và</strong> vượt lên nỗi cô đơn vì tình yêu công việc.<br />

+ Coi công việc như một người bạn “ta với công việc là đôi”


+ Thấy hạnh phúc khi được làm việc: tin <strong><strong>và</strong>o</strong> ý nghĩa công việc mình làm, dự báo <strong>chính</strong> xác<br />

thời <strong>tiết</strong> giúp người nông dân sản xuất, giúp không quân bắn rơi máy bay.<br />

- Làm việc với một tinh thần trách nhiệm rất cao:<br />

+ Có những đêm trời lạnh giá anh vẫn trở dậy đo gió, đo mưa.<br />

+ Anh đã vượt lên hoàn <strong>cả</strong>nh <strong>và</strong> vượt lên <strong>chính</strong> mình để hoàn thành công việc.<br />

-> Tinh thần trung thực <strong>và</strong> ý <strong>thức</strong> trách nhiệm với nghề.<br />

- Tất <strong>cả</strong> <strong>đề</strong>u bắt nguồn từ lí tưởng sống đẹp <strong>của</strong> anh thanh niên:<br />

+ Anh muốn góp sức mình <strong><strong>và</strong>o</strong> công cuộc dựng xây <strong>và</strong> bảo vệ cuộc sống mới (công việc <strong>của</strong><br />

anh giúp ích <strong>cho</strong> lao động sản xuất <strong>và</strong> <strong>chi</strong>ến đấu)<br />

+ Anh không lẻ loi, đơn độc mà tìm thấy những người bạn đồng hành <strong>trên</strong> con đường mình<br />

đã chọn: ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, anh cán bộ địa chất lập <strong>bản</strong> đồ sét => tất <strong>cả</strong> <strong>đề</strong>u lặng lẽ <strong>và</strong><br />

bền bỉ với đời sống, với công việc.<br />

+ Anh tác động lớn tới ông họa sĩ <strong>và</strong> cô kĩ sư. Ông họa sĩ tìm thấy ở anh lí tưởng sáng <strong>tạo</strong> <strong>của</strong><br />

mình. Còn cô kĩ sư cũng tìm thấy ở anh một tấm gương về tình yêu cuộc sống, tình yêu công<br />

việc.<br />

=> Anh là hiện thân <strong>cho</strong> vẻ đẹp <strong>của</strong> một lớp người đang tích cực góp phần <strong>tạo</strong> dựng lên cuộc<br />

sống mới <strong>cho</strong> quê hương, đất <strong>nước</strong>.<br />

c. Ng<strong>hệ</strong> thuật khắc họa nhân vật<br />

- Ngôi kể: ngôi thứ 3, điểm nhìn trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn <strong>và</strong> ý nghĩ <strong>của</strong> nhân vật ông<br />

họa sĩ, ngoài ra còn <strong>có</strong> điểm nhìn <strong>của</strong> cô kĩ sư <strong>và</strong> bác lái xe. Khiến <strong>cho</strong> câu chuyện về nhân<br />

vật trở nên khách quan, chân thực, <strong>có</strong> cái nhìn nhiều <strong>chi</strong>ều về nhân vật. Qua <strong>các</strong>h nhìn <strong>và</strong> <strong>cả</strong>m<br />

xúc <strong>của</strong> <strong>các</strong> nhân vật, hình ảnh người thanh niên hiện lên rõ nét <strong>và</strong> đáng mến hơn.<br />

- Tình huống truyện là cuộc gặp gỡ tình cờ, ngắn ngủi giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư <strong>và</strong> anh thanh<br />

niên làm công tác khí tượng <strong>trên</strong> đỉnh Yên Sơn, Sa Pa.Tạo tình huống ấy khiến tác giả giới<br />

<strong>thi</strong>ệu nhân vật một <strong>các</strong>h thuận lợi, nhất là để nhân vật ấy hiện lên qua cái nhìn, ấn tượng <strong>của</strong><br />

<strong>các</strong> nhân vật khác. Từ đó làm <strong>cho</strong> hình tượng <strong>của</strong> anh thanh niên trở nên khách quan, chân<br />

thực.<br />

3. Tổng kết<br />

- Tác phẩm đã khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động bình dị, mà tiêu biểu<br />

là anh thanh niên.<br />

- Truyện khẳng định vẻ đẹp <strong>của</strong> người lao động <strong>và</strong> ý nghĩa <strong>của</strong> những công việc thầm lặng.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT Quảng Trị (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) (ID: 265734)<br />

Đọc văn <strong>bản</strong> sau <strong>và</strong> trả <strong>lời</strong> <strong>các</strong> câu hỏi nêu ở dưới:<br />

TIẾNG VỌNG RỪNG SÂU<br />

Có một cậu bé ngỗ nghịch hay bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy đến một<br />

thung lũng cạnh rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu thét lớn: “Tôi ghét người”. Khu rừng <strong>có</strong><br />

tiếng vọng lại: “Tôi ghét người”. Cậu bé hốt hoảng quay về, sà <strong><strong>và</strong>o</strong> lòng mẹ khóc nức nở.<br />

Cậu bé không sao hiểu được từ trong rừng lại <strong>có</strong> tiếng người ghét cậu.<br />

Người mẹ cầm tay con, đưa cậu trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy hét thật to:<br />

Tôi yêu người”. Lạ lùng thay, cậu bé vừa dứt tiếng thì <strong>có</strong> tiếng vọng lại: “Tôi yêu người”.<br />

Lúc đó, người mẹ mới <strong>giải</strong> thích <strong>cho</strong> con hiểu: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống <strong>của</strong><br />

chúng ta. Con <strong>cho</strong> điều gì, con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió thì ắt gặt bão. Nếu con thù ghét<br />

thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”.<br />

(Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2002)<br />

Câu 1. Nhận biết<br />

Phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong> <strong>của</strong> văn <strong>bản</strong> <strong>trên</strong>.<br />

Câu 2. Nhận biết<br />

Xác định <strong>và</strong> gọi tên thành phần biệt lập trong câu sau: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc<br />

sống <strong>của</strong> chúng ta.”<br />

Câu 3. Thông hiểu<br />

Thông điệp mà câu chuyện <strong>trên</strong> mang đến <strong>cho</strong> người đọc.<br />

Câu 4. Vận dụng cao<br />

Viết đoạn văn (khoảng <strong>10</strong> dòng) trình bày suy nghĩ <strong>của</strong> em về vấn <strong>đề</strong> <strong>cho</strong> <strong>và</strong> nhận trong cuộc<br />

sống.<br />

II. LÀM VĂN (6.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Cảm nhận <strong>của</strong> em về đoạn thơ sau:<br />

Ta làm con <strong>chi</strong>m hót<br />

Ta làm một cành hoa<br />

Ta nhập <strong><strong>và</strong>o</strong> hòa ca<br />

Một nốt trầm xao xuyến<br />

Một mùa xuân nho nhỏ


Lặng lẽ dâng <strong>cho</strong> đời<br />

Dù là tuổi hai mười<br />

Dù là khi tóc bạc.<br />

(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, <strong>Ngữ</strong> văn 9, tập hai, NXB Giáo <strong>dục</strong>)<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

I. ĐỌC HIỂU<br />

Câu 1:<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phương <strong>thức</strong> biểu đạt đã <strong>học</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong> <strong>của</strong> văn <strong>bản</strong>: tự sự.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: căn cứ bài Thành phần biệt lập<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Thành phần biệt lập – thành phần gọi – đáp: Con ơi.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Thông điệp: Con người nếu <strong>cho</strong> đi những điều gì sẽ nhận lại được những điều như vậy, <strong>cho</strong> đi<br />

điều tốt đẹp sẽ nhận được điều tốt đẹp.<br />

Câu 4:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Nêu vấn <strong>đề</strong>.<br />

*Giải thích vấn <strong>đề</strong>:<br />

+ Cho tức là hành động đem những <strong>thức</strong> thuộc về mình mang đến <strong>cho</strong> người khác. Cho <strong>chính</strong><br />

là sự san sẻ, giúp đỡ, yêu thương xuất phát từ tâm, từ tim <strong>của</strong> một người. Dù “<strong>cho</strong>” rất nhỏ,<br />

rất đời thường nhưng đó là <strong>cả</strong> một tấm lòng đáng quý.<br />

+ Nhận là hành động cầm lấy cái được trao <strong>cho</strong> mình. Nhận ở đây còn là nhận sự yêu thương<br />

<strong>của</strong> người khác với mình, là nhận lại sự đáp trả, <strong>đề</strong>n ơn.<br />

Cho <strong>và</strong> nhận là một mối quan <strong>hệ</strong> nhân quả nhưng ẩn chứa trong đó rất nhiều mối quan <strong>hệ</strong><br />

tương trợ, bổ sung <strong>cho</strong> nhau.<br />

*Bàn luận vấn <strong>đề</strong>:


+ Nếu con người biết <strong>cho</strong> <strong>và</strong> nhận, cuộc sống sẽ trở nên hạnh phúc hơn, <strong>các</strong> mối quan <strong>hệ</strong> xã<br />

hội trở nên tốt đẹp hơn.<br />

+ Phê phán những người <strong>cho</strong> đi <strong>có</strong> mục đích, chỉ biết nhận mà không biết <strong>cho</strong>.<br />

+ Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân: Em đã <strong>cho</strong> <strong>và</strong> nhận những gì trong cuộc sống.<br />

II. LÀM VĂN<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

Tác giả:<br />

- Là một nhà thơ <strong>các</strong>h mạng, sự nghiệp thơ văn <strong>của</strong> ông gắn với hai cuộc kháng <strong>chi</strong>ến <strong>của</strong> dân<br />

tộc.<br />

- Thanh Hải để lại số lượng tác phẩm không nhiều nhưng vẫn <strong>tạo</strong> được dấu ấn riêng nhờ vẻ<br />

đẹp bình dị, trong sáng, ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, <strong>cả</strong>m xúc chân thành, đằm thắm.<br />

Tác phẩm:<br />

- Bài thơ được viết <strong><strong>và</strong>o</strong> tháng 11 <strong>năm</strong> 1980 – thời điểm Thanh Hải ốm nặng <strong>và</strong> chỉ mấy tuần<br />

lễ sau ông qua đời.<br />

- Được sáng tác trong hoàn <strong>cả</strong>nh đặc biệt nhưng bao trùm bài thơ lại là tình yêu, là sự gắn bó<br />

<strong>thi</strong>ết tha với quê hương, đất <strong>nước</strong>, là <strong>cả</strong> một khát vọng sống đẹp <strong>của</strong> tác giả.<br />

- Mùa xuân đất <strong>nước</strong> đã khơi dậy trong lòng nhà thơ những khát vọng sống cao quý.<br />

2. Phân tích<br />

a. Niềm nguyện ước chân thành <strong>của</strong> tác giả:<br />

- Niềm khát khao dâng hiến cuộc đời được khơi gợi từ những <strong>cả</strong>m nhận về một mùa xuân<br />

mới, mùa xuân <strong>của</strong> <strong>thi</strong>ên nhiên đất trời, mùa xuân <strong>của</strong> cuộc sống lao động <strong>và</strong> <strong>chi</strong>ến đấu <strong>của</strong><br />

dân tộc. - Niềm khát khao dâng hiến cuộc đời được thể hiện một <strong>các</strong>h khiêm nhường nhưng<br />

rất đỗi chân thành:<br />

Ta làm con <strong>chi</strong>m hót<br />

Ta làm một cành hoa


Ta nhập <strong><strong>và</strong>o</strong> hòa ca<br />

Một nốt trầm xao xuyến<br />

+ Điệp từ “ta làm”, lặp cấu trúc, liệt kê -> giúp tác giả bày tỏ ước nguyện được hiến dâng<br />

cuộc đời mình <strong>cho</strong> quê hương, xứ sở.<br />

+ Các hình ảnh “con <strong>chi</strong>m hót” “một cành hoa” “nốt nhạc trầm”: giản dị, tự nhiên mà đẹp<br />

đẽ, thể hiện ước nguyện khiêm nhường mà đáng quý.<br />

+ Có sự ứng đối với <strong>các</strong> hình ảnh ở đầu bài thơ <strong>cho</strong> thấy lí tưởng cống hiến <strong>cho</strong> đời là một lẽ<br />

tự nhiên, tất yếu; gợi liên tưởng đến mối quan <strong>hệ</strong> giữa cá nhân <strong>và</strong> cộng đồng, giữa con người<br />

– đất <strong>nước</strong>.<br />

Tấm lòng <strong>thi</strong>ết tha được hòa nhập, được cống hiến <strong>cho</strong> cuộc đời, <strong>cho</strong> đất <strong>nước</strong>.<br />

- Khát vọng sống đẹp được nâng lên thành lí tưởng sống cao <strong>cả</strong>”:<br />

Một mùa xuân nho nhỏ<br />

Lặng lẽ dâng <strong>cho</strong> đời<br />

Dù là tuổi hai mười<br />

Dù là khi tóc bạc.<br />

+ “Mùa xuân nho nhỏ”: ẩn dụ <strong>cho</strong> những gì đẹp nhất, tinh túy nhất <strong>của</strong> cuộc đời con người<br />

để góp phần làm nên mùa xuân <strong>của</strong> đất <strong>nước</strong>. Là <strong>các</strong>h nói khiêm nhường, giản dị, gợi một<br />

tâm hồn đẹp, một lối sống đẹp, một nhân <strong>các</strong>h đẹp “lặng lẽ dâng <strong>cho</strong> đời”.<br />

+ Điệp từ “dù là” + hỉnh ảnh tương phản “tuổi hai mươi” – “khi tóc bạc” khẳng định sự tồn<br />

tại bền vững <strong>của</strong> những khát vọng <strong>và</strong> lí tưởng sống ấy. Cả cuộc đời mình ông vẫn muốn chắt<br />

<strong>chi</strong>u những gì tốt đẹp nhất để hiến dâng <strong>cho</strong> đời.<br />

Khổ thơ là <strong>lời</strong> tổng kết <strong>của</strong> nhà thơ về cuộc đời mình. Cho đến tận cuối đời ông vẫn khát<br />

khao cống hiến <strong>cho</strong> đất <strong>nước</strong>.<br />

Tình yêu đất <strong>nước</strong>, yêu cuộc đời đã giúp tâm hồn Thanh Hải bay lên với những khát<br />

vọng sống cao đẹp.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> với <strong>các</strong> nhà thơ khác: Biết lặng lẽ dâng đời, biết sống vì mọi người cũng là <strong>các</strong>h<br />

sống mà nhà thơ Tố Hữu đã viết:<br />

“Nếu là con <strong>chi</strong>m <strong>chi</strong>ếc lá<br />

Thì con <strong>chi</strong>m phải hót, <strong>chi</strong>ếc là phải xanh,<br />

Lẽ nào vay mà không trả<br />

Sống là <strong>cho</strong>, đâu chỉ nhận riêng mình”.<br />

Nguyễn Trãi đã từng tâm niệm:<br />

“Bui một tấc lòng trung lẫn hiếu<br />

Mài chăng khuyết,nhuộm chăng đen”.


. Đặc sắc ng<strong>hệ</strong> thuật<br />

+ Thể thơ 5 chữ, <strong>các</strong>h gieo vần liền giữa <strong>các</strong> khổ thơ <strong>tạo</strong> sự liền mạch <strong>của</strong> <strong>cả</strong>m xúc.<br />

+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, trong sáng.<br />

+ Cảm xúc chân thành, tha <strong>thi</strong>ết.<br />

3. Đánh giá chung:<br />

+ Niềm khát khao dâng hiến cuộc đời được thể hiện một <strong>các</strong>h khiêm nhường nhưng rất đỗi<br />

chân thành, đó là ước nguyện được hòa nhập, được là một con <strong>chi</strong>m hót, một nhành hoa tỏa<br />

ngát hương, một nốt trầm xao xuyến, một mùa xuân nho nhỏ… bất chấp thời gian, bất chấp<br />

tuổi tác.<br />

+ Niềm khát khao ấy càng <strong>có</strong> ý nghĩa <strong>và</strong> xúc động khi là ước nguyện <strong>của</strong> một người đang<br />

nằm <strong>trên</strong> giường bệnh.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT Tây Ninh (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 ĐIỂM)<br />

Đọc đoạn trích sau <strong>và</strong> thực hiện <strong>các</strong> yêu cầu từ câu 1 đến câu 3:<br />

… Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em <strong>đào</strong> đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá. (1)<br />

Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? (2) Những đường hầm bí mật chắc<br />

còn là khướt lắm. (3)…<br />

(Theo Làng – Kim Lân, <strong>Ngữ</strong> văn 9, Tập 1, tr.163, NXB Giáo <strong>dục</strong>)<br />

Câu 1: (1.0 điểm) Xác định <strong>các</strong> phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>của</strong> đoạn trích<br />

Câu 2: (1.0 điểm) Gọi tên, chỉ ra một biện pháp tu từ <strong>và</strong> nêu hiệu quả diễn đạt <strong>của</strong> biện pháp<br />

tu từ đó trong câu sau: “Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em <strong>đào</strong> đường đắp ụ,<br />

xẻ hào, khuân đá,…”<br />

Câu 3: (1.0 điểm) Trong đoan trích <strong>trên</strong>, câu nào là <strong>lời</strong> trần thuật <strong>của</strong> tác giả? Câu nào là <strong>lời</strong><br />

độc thoại nội tâm <strong>của</strong> nhân vật? Nêu tác dụng <strong>của</strong> <strong>các</strong> <strong>lời</strong> độc thoại nội tâm trong việc biểu<br />

đạt nội dung.<br />

II. TẬP LÀM VĂN (7.0 ĐIỂM)<br />

Câu 1: (3.0 điểm) Em hãy viết một bài văn (khoảng một trang giấy <strong>thi</strong>) trình bày suy nghĩ về<br />

tính dũng <strong>cả</strong>m.<br />

Câu 2: (4.0 điểm) Phân tích đoạn thơ sau đây để làm nổi bật những <strong>cơ</strong> sở <strong>tạo</strong> nên tình đồng<br />

chí cao đẹp:<br />

Quê hương anh <strong>nước</strong> mặn đồng chua<br />

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá<br />

Anh với tôi đôi người xa lạ<br />

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau<br />

Súng bên súng, đầu sát bên đầu<br />

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ<br />

Đồng chí!<br />

(Trích Đồng chí – Chính Hữu, <strong>Ngữ</strong> văn 9, Tập 1, tr. 128, NXB Giáo <strong>dục</strong>)<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

I. ĐỌC HIỂU<br />

Câu 1:<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phương <strong>thức</strong> biểu đạt đã <strong>học</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:


Đoạn trích sử dụng phương <strong>thức</strong> biểu đạt tự sự, biểu <strong>cả</strong>m.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> biện pháp ng<strong>hệ</strong> thuật<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Chỉ ra một biện pháp tu từ: liệt kê: <strong>đào</strong> đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá.<br />

- Tác dụng: nói lên ước muốn <strong>của</strong> ông Hai, mong được về làng để cùng anh em đồng chí<br />

tham gia công cuộc kháng <strong>chi</strong>ến mà trước khi đi tản cư ông vẫn hay làm.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Trong đoạn trích <strong>trên</strong>, câu (1) là câu <strong>lời</strong> trần thuật <strong>của</strong> tác giả. Câu (2) (3) là <strong>lời</strong> độc thoại nội<br />

tâm <strong>của</strong> nhân vật.<br />

Tác dụng <strong>của</strong> <strong>các</strong> <strong>lời</strong> độc thoại nội tâm trong việc biểu đạt nội dung là: thể hiện nỗi nhớ làng<br />

<strong>của</strong> ông Hai khi ông phải đi tản cư. Trong lòng người nông dân yêu làng quê thê <strong>thi</strong>ết này,<br />

mong muốn được trở về làng để tham gia kháng <strong>chi</strong>ến. Tình yêu làng đó cũng là biểu hiện<br />

<strong>của</strong> tình yêu đất <strong>nước</strong>.<br />

II. LÀM VĂN<br />

Câu 1:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong><br />

* Yêu cầu về hình <strong>thức</strong><br />

- Bài văn ngắn (khoảng một trang giấy <strong>thi</strong>).<br />

- Trình bày rõ ràng, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi <strong>chính</strong> tả, dùng từ, đặt câu.<br />

- Hiểu đúng yêu cầu <strong>của</strong> <strong>đề</strong>, <strong>có</strong> kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.<br />

* Yêu cầu về nội dung<br />

I. Mở bài: Nêu lên vấn <strong>đề</strong> lòng dũng <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> con người.<br />

II. Thân bài<br />

1. Giải thích: Dũng <strong>cả</strong>m là đức tính <strong>của</strong> con người dám đứng lên đấu tranh, vượt qua thách<br />

<strong>thức</strong>, hiểm nguy, khó khăn, cám dỗ để bảo vệ lẽ phải, công lý.<br />

2. Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

* Lí <strong>giải</strong> vì sao cần đức tính dũng <strong>cả</strong>m<br />

- Con người cần dũng <strong>cả</strong>m để chống lại những gì phản tiến bộ, phản nhân văn, những điều<br />

xấu, điều ác để khiến xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.


- Dũng <strong>cả</strong>m dạy chúng ta biết đấu tranh <strong>cho</strong> lẽ phải, thậm chí biết cứu giúp người khác, biết<br />

hi sinh <strong>cho</strong> những điều xứng đáng để cuộc sống tươi đẹp hơn.<br />

* Ý nghĩa lòng dũng <strong>cả</strong>m:<br />

- Cái xấu cái ác sẽ bị đẩy lùi, cuộc sống con trở nên tốt đẹp hơn.<br />

- Luôn được mọi người yêu quý.<br />

* Chứng minh<br />

- Trong lịch sử dân tộc ta, mặc dù bị phương Bắc đô hộ, nhưng tổ tiên vẫn kiên cường, gan<br />

dạ, dũng <strong>cả</strong>m chống giặc ngoại xâm. Không chỉ vậy cha ông còn anh dũng đánh trả những kẻ<br />

thù lớn mạnh như Pháp, Mỹ.<br />

- Cuộc sống hòa bình nhưng vẫn <strong>có</strong> nhiều tấm gương phòng chống tội phạm, <strong>chi</strong>ến sĩ công an<br />

hi sinh thân mình để bắt tội phạm,…<br />

- Đối với <strong>học</strong> sinh lòng dũng <strong>cả</strong>m đơn giản như dám thừa nhận về việc chưa làm bài tập về<br />

nhà, làm sai dám nhận lỗi, dũng <strong>cả</strong>m nói ra <strong>các</strong> khuyết điểm <strong>của</strong> bạn bè trong lớp, bảo vệ cái<br />

tốt <strong>và</strong> lên án cái xấu.<br />

4. Mở rộng vấn <strong>đề</strong> <strong>và</strong> liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân:<br />

- Phê phán tính hèn nhát: một số <strong>trường</strong> hợp phê phán như không dám thừa nhận lỗi mà mình<br />

tự gây ra, hèn nhát khi gặp khó khăn, tính ích kỉ chỉ nghĩ đến <strong>bản</strong> thân.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân: là <strong>học</strong> sinh cần phải nhận <strong>thức</strong> được lòng dũng <strong>cả</strong>m là đức tính tốt đẹp.<br />

Rèn luyện thêm lòng dũng <strong>cả</strong>m để sẵn sàng đối mặt với khó khăn, thử thách trong cuộc sống.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

I. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

- Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong cuộc kháng <strong>chi</strong>ến chống Pháp.<br />

- Phần lớn thơ ông hướng về <strong>đề</strong> tài người lính với <strong>lời</strong> thơ đặc sắc, <strong>cả</strong>m xúc dồn nén, ngôn ngữ<br />

hàm súc, cô đọng, giàu hình ảnh.<br />

- Khổ thơ gồm 7 câu thơ đầu <strong>của</strong> bài thơ “Đồng chí” đã nêu lên những <strong>cơ</strong> sở cao đẹp <strong>của</strong> tình<br />

đồng chí.<br />

II. Phân tích<br />

1. Cơ sở <strong>của</strong> tình đồng chí<br />

Tình đồng chí được xây dựng <strong>trên</strong> <strong>cơ</strong> sở những điểm chung giữa những con người từ xa lạ trở<br />

nên thân quen <strong>và</strong> thành tri kỉ. Đó là điểm chung như sau:<br />

- Chung nhau về hoàn <strong>cả</strong>nh xuất thân


+ Thủ pháp đối: “quê hương anh” – “làng tôi” <strong>cho</strong> thấy sự tương đồng trong lai lịch, <strong>cả</strong>nh<br />

ngộ <strong>của</strong> những người lính thời chống Pháp. Họ <strong>đề</strong>u ra đi từ những miền quê nghèo khó.<br />

- Chung nhau về lí tưởng, lòng yêu <strong>nước</strong>:<br />

+ Từ những miền quê xa lạ, họ nhập ngũ <strong>và</strong> quen nhau trong quân ngũ.<br />

+ Họ cùng chung một <strong>chi</strong>ến tuyến chống kẻ thù chung.<br />

- Cùng chung nhiệm vụ:<br />

+ “Súng bên súng” -> nhiệm vụ trong cuộc <strong>chi</strong>ến.<br />

+ “Đầu sát bên đầu”, “chung chăn” -> cùng trải qua cuộc sống gian khổ, <strong>chi</strong>a sẻ <strong>cho</strong> nhau<br />

những tình <strong>cả</strong>m nồng ấm.<br />

=> Từ đó hình thành tình đồng chí. Đây là <strong>cả</strong> một quá trình, từ:<br />

+ “Anh” – “tôi” thành “anh với tôi” rồi “đôi tri kỉ” <strong>và</strong> “đồng chí”.<br />

+ “Bên”, “sát” thành “chung”<br />

-> Từ người xa lạ nhưng cuộc đời người lính với rất nhiều điểm tương đồng đã khiến tình<br />

<strong>cả</strong>m đượm dần lên để trở thành tình đồng chí. Hình ảnh “đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”<br />

gợi <strong>cho</strong> tình đồng chí sự sẻ <strong>chi</strong>a vui buồn, xóa đi mọi khoảng <strong>các</strong>h, thân thương, gắn bó như<br />

tình bạn bè chân thật.<br />

- Khép lại đoạn thơ chỉ vẻn vẹn 2 từ “Đồng chí!” đứng tách riêng thể hiện <strong>cả</strong>m xúc dồn nén,<br />

chân thành <strong>và</strong> gợi sự <strong>thi</strong>êng liêng, sâu nặng <strong>của</strong> tình đồng chí. Câu thơ kết thúc bằng dấu “!”<br />

như một nốt nhấn, một <strong>lời</strong> khẳng đinh sự kết tinh tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> người lính, <strong>tạo</strong> <strong>bản</strong> lề <strong>cho</strong><br />

đoạn sau.<br />

=> Đoạn thơ vừa lí <strong>giải</strong> <strong>cơ</strong> sở <strong>của</strong> tình đồng chí lại vừa <strong>cho</strong> thấy sự biến đổi kì diệu: từ những<br />

người nông dân xa lạ họ trở thành những đồng chí, đồng đội sống chết <strong>có</strong> nhau.<br />

=> Tình đồng chí là tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> giai cấp cần lao, từ những người chung mục đích, lí tưởng,<br />

gắn bó tự nguyện thành bền chặt trong sự chan hòa, <strong>chi</strong>a sẻ. Từ những điểm chung này, tình<br />

đồng chí sẽ được thể hiện bằng những biểu hiện cụ thể <strong>và</strong> kết tinh cao đẹp bằng hình tượng ở<br />

những đoạn thơ tiếp theo.<br />

2. Ng<strong>hệ</strong> thuật<br />

- Đoạn thơ được viết bằng thể thơ tự do, bút pháp tả thực.<br />

- L ời thơ giản dị, mộc mạc, cô đọng;<br />

- Hình ảnh thơ gợi <strong>cả</strong>m, giàu ý nghĩa…<br />

III. Tổng kết<br />

- Đoạn thơ đã khắc họa chân thực mà sinh động tình đồng chí gắn bó keo sơn <strong>của</strong> những lính<br />

vệ quốc trong những ngày đầu kháng <strong>chi</strong>ến, đồng thời thể hiện tài năng ng<strong>hệ</strong> thuật <strong>của</strong> tác<br />

giả.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT Thừa Thiên Huế (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

I. Phần Đọc hiểu (3.0 điểm)<br />

Đọc kĩ ngữ liệu sau <strong>và</strong> trả <strong>lời</strong> <strong>các</strong> câu hỏi nêu bên dưới:<br />

Ngạn ngữ <strong>có</strong> câu: Thời gian là <strong>và</strong>ng. Nhưng <strong>và</strong>ng thì mua được mà thời gian không<br />

mua được. Thế mới biết <strong>và</strong>ng <strong>có</strong> giá mà thời gian là vô giá.<br />

Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn <strong><strong>và</strong>o</strong> bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp<br />

thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết.<br />

Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi <strong>các</strong> anh bộ đội mà xem, trong <strong>chi</strong>ến đấu, biết nắm bắt<br />

thời <strong>cơ</strong>, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời <strong>cơ</strong> là thất bại.<br />

Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ.<br />

Thời gian là tri <strong>thức</strong>. Phải thường xuyên <strong>học</strong> tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa<br />

đực, bữa cái, <strong>thi</strong>ếu kiên trì, thì <strong>học</strong> mấy cũng không giỏi được.<br />

Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều <strong>cho</strong> <strong>bản</strong> thân <strong>và</strong><br />

<strong>cho</strong> xã hội. Bỏ phí thời gian thì <strong>có</strong> hại <strong>và</strong> về sau hối tiếc cũng không kịp.<br />

(Phương Liên, Thời gian là <strong>và</strong>ng, <strong>Ngữ</strong> văn 9, tập 2, NXB Giáo <strong>dục</strong> Việt Nam, tr.36)<br />

Câu 1: (0.5 điểm) Nhận biết<br />

Xác định phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong> <strong>của</strong> ngữ liệu <strong>trên</strong>.<br />

Câu 2: (0.5 điểm) Thông hiểu<br />

Nêu ngắn gọn nội dung <strong>của</strong> ngữ liệu.<br />

Câu 3: (1.0 điểm) Thông hiểu<br />

Xét về cấu <strong>tạo</strong>, câu “Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu<br />

điều <strong>cho</strong> <strong>bản</strong> thân <strong>và</strong> <strong>cho</strong> xã hội.” là kiểu câu gì? Vì sao?<br />

Câu 4: (1.0 điểm) Thông hiểu<br />

<strong>Ngữ</strong> liệu <strong>trên</strong> chuyển tải thông điệp gì?<br />

II. Phần Tập làm văn (7.0 điểm)<br />

Câu 1: (3.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Viết một đoạn văn nghị luận (không quá một trang giấy <strong>thi</strong>) theo <strong>các</strong>h diễn dịch bàn về<br />

ý nghĩa <strong>của</strong> tuổi thơ đối với mỗi người.<br />

Câu 2: (4.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Cảm nhận <strong>của</strong> em về vẻ đẹp <strong>của</strong> hai nhân vật: anh Sáu trong tác phẩm Chiếc lược ngà<br />

(Nguyễn Quang Sáng) <strong>và</strong> anh thanh niên trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành<br />

Long)<br />

I. ĐỌC HIỂU<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI


Câu 1:<br />

Phương pháp: căn cứ <strong>các</strong> phương <strong>thức</strong> biểu đạt đã <strong>học</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Phương <strong>thức</strong> biểu đạt <strong>chính</strong> <strong>của</strong> ngữ liệu <strong>trên</strong> là nghị luận.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Nội dung <strong>của</strong> ngữ liệu <strong>trên</strong>: Khẳng định giá trị <strong>của</strong> thời gian quý hơn <strong>và</strong>ng vì không mua<br />

được. Thời gian là sự sống, là thắng lợi, là tri <strong>thức</strong> <strong>và</strong> nếu biết tận dụng thời gian, chúng ta <strong>có</strong><br />

thể làm được nhiều điều đáng quý <strong>cho</strong> <strong>chính</strong> mình cũng như <strong>cho</strong> xã hội.<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: căn cứ nội dung bài Câu ghép<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Xét về cấu <strong>tạo</strong>, câu “Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều<br />

<strong>cho</strong> <strong>bản</strong> thân <strong>và</strong> <strong>cho</strong> xã hội.” là kiểu câu ghép.<br />

Vì ở đây là câu ghép đã bị lược mất <strong>cả</strong> hai thành phần chủ ngữ ở hai vế nhưng chúng ta vẫn<br />

<strong>có</strong> thể hiểu đối tượng mà câu văn nói tới là mọi người, chúng được tảo bởi cặp quan <strong>hệ</strong> từ<br />

“nếu … thì”. Chúng ta <strong>có</strong> thể khôi phục câu văn như sau để dễ xác định: “Thế mới biết, nếu<br />

chúng ta biết tận dụng thời gian thì chũng ta sẽ làm được bao nhiêu điều <strong>cho</strong> <strong>bản</strong> thân <strong>và</strong> <strong>cho</strong><br />

xã hội.”<br />

Câu 4:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

<strong>Ngữ</strong> liệu <strong>trên</strong> chuyển tải thông điệp nhắc nhở mọi người biết quý trọng thời gian, dùng thời<br />

gian để làm những điều <strong>có</strong> ý nghĩa.<br />

II. LÀM VĂN<br />

Câu 1:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về hình <strong>thức</strong><br />

- Đoạn văn nghị luận (không quá 1 trang giấy <strong>thi</strong>).<br />

- Theo <strong>các</strong>h diễn dịch.<br />

- Diễn đạt rõ ràng, không sai <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về nội dung: Bài làm <strong>của</strong> <strong>học</strong> sinh đảm bảo <strong>các</strong> ý <strong>chính</strong> sau.<br />

- Tuổi thơ là quãng thời gian thơ bé, nhỏ tuổi.


- Tuổi thơ <strong>có</strong> ý nghĩa quan trọng với mỗi người:<br />

+ Khi còn nhỏ, người ta không <strong>có</strong> quá nhiều thứ để nhớ, những ấn tượng tuổi thơ sẽ là những<br />

kỉ niệm được khắc ghi nhất.<br />

+ Tuổi thơ nuôi dưỡng những <strong>cả</strong>m xúc trong trẻo, hồn nhiên bên những người thân yêu, bên<br />

bạn bè.<br />

+ Tuổi thơ được chứng kiến <strong>và</strong> trải nghiệm nhiều điều mới lạ, mở ra những ước mơ trong<br />

sáng.<br />

+ Tuổi thơ được nuôi dưỡng như thế nào sẽ <strong>có</strong> ảnh hưởng nuôi dưỡng tâm hồn con người như<br />

thế. Tuổi thơ <strong>thi</strong>ếu thốn nuôi dưỡng <strong>cho</strong> người ta ý chí, nghị lực vươn lên; tuổi thơ được sống<br />

trong yêu thương nuôi dưỡng <strong>cho</strong> người ta biết yêu thương những người khác; tuổi thơ được<br />

vui chơi <strong>tạo</strong> nên những kỉ niệm đẹp; ngay <strong>cả</strong> những tuổi thơ không may mắn cũng dạy <strong>cho</strong><br />

người ta bài <strong>học</strong> nào đó trong cuộc đời.<br />

- Tuy nhiên, hiện nay, tuổi thơ <strong>của</strong> trẻ con trong thời đại mới khác trước rất nhiều. Có những<br />

điều kiện hiện đại hơn nhưng chưa chắc con trẻ được khám phá <strong>và</strong> nuôi dưỡng thể xác, tâm<br />

hồn lành mạnh như trước đây.<br />

- Điều quan trọng là làm thế nào để mỗi tuổi thơ <strong>đề</strong>u đáng nhớ, đáng yêu. Kể <strong>cả</strong> những vấp<br />

ngã, đau đớn trong tuổi thần tiên ấy cũng trở thành những mốc cuộc đời không thể nào quên.<br />

- Đã đi qua tuổi thơ <strong>của</strong> mình, tuổi thơ em <strong>có</strong> gì đặc biệt <strong>và</strong> <strong>có</strong> vai trò như thế nào với em.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

1. Mở bài<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu hai tác giả, hai tác phẩm<br />

- Giới <strong>thi</strong>ệu hai nhân vật là linh hồn <strong>của</strong> tác phẩm, gửi gắm những tư tưởng <strong>của</strong> tác giả.<br />

2. Thân bài<br />

2.1. Giống nhau<br />

- Anh Sáu <strong>và</strong> anh thanh niên <strong>đề</strong>u là những con người mới trong thời đại kháng <strong>chi</strong>ến chống<br />

Mĩ.<br />

- Họ <strong>đề</strong>u <strong>có</strong> tình yêu quê hương, đất <strong>nước</strong>, giàu tình <strong>cả</strong>m với những người thân trong gia<br />

đình, mang trong mình tình yêu lớn, lí tưởng lớn. Họ là đại diện <strong>cho</strong> con người Việt Nam<br />

trong thời kì kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ.<br />

2.2. Khác nhau<br />

a. Anh Sáu trong Chiếc lược ngà là hiện thân <strong>của</strong> người cha tha <strong>thi</strong>ết yêu thương con.<br />

Tình <strong>cả</strong>m đó được thể hiện suốt dọc dài câu chuyện.Đồng thời ông Sáu cũng là một người<br />

lính <strong>chi</strong>ến đấu giành lại niềm Nam thân yêu.


Trong 3 ngày ngắn ngủi về thăm con:<br />

- Xúc động mãnh liệt trong khoảnh khắc gặp lại con sau 8 <strong>năm</strong> xa <strong>các</strong>h:<br />

+Vội <strong>và</strong>ng, hấp tấp nhảy lên bờ gọi con<br />

+ Đưa tay đón con<br />

+ Bước những bước dài tới bên con<br />

+ Khuôn mặt biến đổi vì nỗi xúc động.<br />

- Đau đớn vì bé Thu không đáp lại tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> ông mà sợ hãi bỏ chạy:<br />

+ Sầm mặt lại<br />

+ Đứng sững lại<br />

+ Hai tay buông thõng như bị gãy<br />

=> Đau khổ, bất lực vì không biết làm thế nào để san bằng khoảng <strong>các</strong>h <strong>của</strong> không gian, thời<br />

gian.<br />

- Suốt 3 ngày phép ông Sáu làm mọi <strong>các</strong>h để bé Thu thay đổi:<br />

+ Ông không đi đâu, chỉ quanh quẩn bên con<br />

+ Ông không giận con mà chỉ khe khẽ lắc đầu, cười trước sự bướng bỉnh, xa lánh <strong>của</strong> con.<br />

+ Thậm chí khi con bé chối từ sự chăm sóc <strong>của</strong> ông, ông đã đau đớn không giữ được bình<br />

tĩnh mà trách phạt con.<br />

=> Ông đã kiên nhẫn, dịu dàng, bao dung rất mực đối với con mình.<br />

- Khi <strong>chi</strong>a tay, ông bộc lộ tình yêu con sâu nặng.<br />

+ Anh không dám lại gần con, chỉ nhìn con bằng ánh mắt trìu mến, buồn rầu.<br />

Ánh mắt <strong>cho</strong> thấy nỗi xót xa, <strong>cả</strong> sự yếu đuối <strong>của</strong> 1 người lính trước tình <strong>cả</strong>m gia đình.<br />

+ Giọt <strong>nước</strong> mắt mà ông cố dấu, <strong>lời</strong> hứa trở về cùng <strong>chi</strong>ếc lược ngà <strong>cho</strong> con đã gói trọn tình<br />

<strong>cả</strong>m yêu thương, gắn bó sâu sắc, mãnh liệt mà ông dành <strong>cho</strong> con.<br />

=> Tình yêu con <strong>của</strong> ông Sáu đã <strong>chi</strong>ến thắng mọi khoảng <strong>các</strong>h <strong>của</strong> sự biệt li. Tình <strong>cả</strong>m ấy<br />

luôn vẹn nguyên, ấm áp <strong>và</strong> tràn đầy.<br />

Khi ông trở lại <strong>chi</strong>ến <strong>trường</strong>:<br />

- Luôn <strong>cả</strong>m thấy ân hận, khổ tâm vì đã đánh con.<br />

- Không quên <strong>lời</strong> hứa với con. Ông hiểu mơ ước ngây thơ <strong>của</strong> con. Cô bé muốn <strong>có</strong> một vật<br />

dụng để luôn nhớ về cha.<br />

+ Dồn nỗi nhớ, tình yêu <strong>và</strong> sự day dứt <strong><strong>và</strong>o</strong> việc làm <strong>chi</strong>ệc lược ngà.<br />

+ Ông tỉ mỉ cưa từng răng lược, cẩn thận khắc từng nét chữ “yêu nhớ tặng Thu con <strong>của</strong> ba”.<br />

+ Lúc nhớ con, ông lấy cây lược ra ngắm nghía, mài lên mái tóc.<br />

- Thậm chí, cái chết cũng không cướp đi được tình yêu thương con <strong>của</strong> ông Sáu.


+ Vết thương nặng trong một trận càn khiến ông kiệt sức, không trăng trối được điều gì<br />

nhưng ông vẫn dồn hết tàn lực móc cây lược trao <strong>cho</strong> đồng đội <strong>và</strong> gửi gắm đồng đội mình<br />

qua ánh mắt.<br />

+ Cây lược ấy đã được trao lại <strong>cho</strong> bé Thu. Tình cha con đã không chết, nâng đỡ cô bé trưởng<br />

thành, vượt lên mọi đau thương mất mát.<br />

=> Ông Sáu là biểu tượng <strong>cho</strong> tình yêu thương, sự ân cần <strong>và</strong> che chở <strong>của</strong> người cha dành <strong>cho</strong><br />

con mình. Qua đó ta thấy được sự bất tử <strong>của</strong> tình <strong>cả</strong>m cha con.<br />

b. Anh thanh niên là đại diện <strong>cho</strong> vẻ đẹp <strong>của</strong> thế <strong>hệ</strong> trẻ Việt Nam thời kì kháng <strong>chi</strong>ến<br />

chống Mĩ, đại diện <strong>cho</strong> những con người ngày đêm cống hiến thầm lặn, xây dựng đất<br />

<strong>nước</strong>.<br />

Hoàn <strong>cả</strong>nh sống <strong>và</strong> làm việc <strong>của</strong> nhân vật anh thanh niên<br />

- Anh là “người cô độc nhất thế gian”, một mình làm việc <strong>trên</strong> đỉnh Yên Sơn cao 2600m,<br />

quanh <strong>năm</strong> suốt tháng bốn bề mây phủ cây phong, lạnh rét. Anh cô độc đến “thèm người” <strong>và</strong><br />

luôn “nhớ người”.<br />

- Công việc mỗi ngày <strong>của</strong> anh là: “Đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt<br />

đất”, dự báo trước thời <strong>tiết</strong> hàng ngày phục vụ sản xuất <strong>và</strong> <strong>chi</strong>ến đấu. Công việc đòi hỏi phải<br />

tỉ mỉ, <strong>chính</strong> xác <strong>và</strong> <strong>có</strong> tinh thần trách nhiệm cao.<br />

Tính <strong>các</strong>h, phẩm chất tốt đẹp <strong>của</strong> nhân vật anh thanh niên<br />

* Là con người <strong>thi</strong>ết tha yêu cuộc sống:<br />

- Tình <strong>cả</strong>m gắn bó, sự quan tâm, gần gũi <strong>của</strong> anh với những người xung quanh.<br />

+ Lấy khúc cây chắn ngang đường để dừng xe -> thèm người, nhớ người, mong được trò<br />

chuyện <strong>và</strong> được nghe tiếng nói, tiếng cười.<br />

+ Gửi củ tam thất <strong>cho</strong> vợ bác lái xe -> quan tâm đến <strong>cả</strong> những người tình cờ gặp gỡ -> trái<br />

tim biết yêu thương, sẻ <strong>chi</strong>a.<br />

+ Trò chuyện cởi mở, tặng hoa, tặng quà ăn đường <strong>cho</strong> người vừa mới gặp lần đầu là ông họa<br />

sĩ, cô kĩ sư -> Lòng đôn hậu, sự thân <strong>thi</strong>ện <strong>của</strong> anh.<br />

- Tinh thần lạc quan trong một hoàn <strong>cả</strong>nh sống nhiều khó khăn, thử thách:<br />

+ Biết <strong>tạo</strong> ra niềm vui <strong>cho</strong> cuộc sống <strong>của</strong> mình -> trồng hoa trước nhà.<br />

+ Biết tổ chức một cuộc sống gọn gàng, ngăn nắp -> căn nhà anh ở sạch sẽ…<br />

+ Biết nối mình với cuộc sống văn minh, tự nâng cao hiểu biết, <strong>chuyên</strong> <strong>môn</strong> nhờ đọc sách -><br />

nhờ bác lái xe mua sách.<br />

=> Giúp anh thanh niên hoàn toàn chủ động, vượt qua cuộc sống khó khăn <strong>cả</strong> vật chất lẫn<br />

tinh thần.<br />

* Là con người sống <strong>có</strong> lí tưởng, <strong>có</strong> niềm say mê <strong>và</strong> trách nhiệm với công việc.<br />

- Rất say mê công việc đo gió, đo mưa <strong>trên</strong> đỉnh Yên Sơn:


+ Chấp nhận sống <strong>và</strong> làm việc một mình <strong>trên</strong> đỉnh núi cao mấy nghìn m so với mặt biển -><br />

dám đối mặt <strong>và</strong> vượt lên nỗi cô đơn vì tình yêu công việc.<br />

+ Coi công việc như một người bạn “ta với công việc là đôi”<br />

+ Thấy hạnh phúc khi được làm việc: tin <strong><strong>và</strong>o</strong> ý nghĩa công việc mình làm, dự báo <strong>chính</strong> xác<br />

thời <strong>tiết</strong> giúp người nông dân sản xuất, từng giúp không quân bắn rơi máy bay.<br />

- Làm việc với một tinh thần trách nhiệm rất cao:<br />

+ Có những đêm trời lạnh giá anh vẫn trở dậy đo gió, đo mưa.<br />

+ Anh đã vượt lên hoàn <strong>cả</strong>nh <strong>và</strong> vượt lên <strong>chính</strong> mình để hoàn thành công việc.<br />

-> Tinh thần trung thực <strong>và</strong> ý <strong>thức</strong> trách nhiệm với nghề.<br />

- Tất <strong>cả</strong> <strong>đề</strong>u bắt nguồn từ lí tưởng sống đẹp <strong>của</strong> anh thanh niên:<br />

+ Anh muốn góp sức mình <strong><strong>và</strong>o</strong> công cuộc dựng xây <strong>và</strong> bảo vệ cuộc sống mới (công việc <strong>của</strong><br />

anh giúp ích <strong>cho</strong> lao động sản xuất <strong>và</strong> <strong>chi</strong>ến đấu)<br />

+ Anh không lẻ loi, đơn độc mà tìm thấy những người bạn đồng hành <strong>trên</strong> con đường mình<br />

đã chọn: ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, anh cán bộ địa chất lập <strong>bản</strong> đồ sét -> tất <strong>cả</strong> <strong>đề</strong>u lặng lẽ <strong>và</strong><br />

bền bỉ với đời sống, với công việc.<br />

+ Anh tác động lớn tới ông họa sĩ <strong>và</strong> cô kĩ sư. Ông họa sĩ tìm thấy ở anh lí tưởng sáng <strong>tạo</strong> <strong>của</strong><br />

mình. Còn cô kĩ sư cũng tìm thấy ở anh một tấm gương về tình yêu cuộc sống, tình yêu công<br />

việc.<br />

=> Anh thanh niên là hiện thân <strong>cho</strong> vẻ đẹp <strong>của</strong> một lớp người đang tích cực góp phần <strong>tạo</strong><br />

dựng lên cuộc sống mới <strong>cho</strong> quê hương, đất <strong>nước</strong>.<br />

* Anh là người khiêm tốn, thành thực<br />

- Khi ông họa sĩ muốn vẽ chân dung <strong>của</strong> anh, anh từ chối bởi thấy công việc <strong>và</strong> những đóng<br />

góp <strong>của</strong> mình còn nhỏ bé, chưa thấm <strong><strong>và</strong>o</strong> đâu so với “ông kĩ sư vườn rau dưới Sa Pa”, “đồng<br />

chí nghiên cứu khoa <strong>học</strong>” đang nghiên cứu lập <strong>bản</strong> đồ sét với tất <strong>cả</strong> niềm say mê, hào hứng…<br />

Anh nhiệt thành giới <strong>thi</strong>ệu để ông họa sĩ vẽ chân dung <strong>của</strong> họ - những con người làm việc hết<br />

mình, thầm lặng, những cống hiến đáng trân trọng <strong>và</strong> khâm phục.<br />

3. Kết bài<br />

- Hai nhân vật đại diện <strong>cho</strong> người Việt Nam trong kháng <strong>chi</strong>ến chống Mĩ nhưng mỗi người<br />

mang vẻ đẹp khác nhau.<br />

- Khuynh hướng văn <strong>học</strong> thời bấy giờ - khung hướng sử <strong>thi</strong> <strong>và</strong> <strong>cả</strong>m hứng lãng mạn’ cái tâm,<br />

cái tài <strong>của</strong> người ng<strong>hệ</strong> sĩ.


Đề <strong>thi</strong> <strong>chính</strong> <strong>thức</strong> <strong><strong>và</strong>o</strong> <strong>10</strong> <strong>môn</strong> <strong>Văn</strong> <strong>Sở</strong> GDĐT Trà Vinh (Năm <strong>học</strong> <strong>2018</strong> - <strong>2019</strong>)<br />

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)<br />

Đọc đoạn trích sau <strong>và</strong> trả <strong>lời</strong> câu hỏi:<br />

“Tiếng kêu <strong>của</strong> nó như tiếng xé, xé sự im lặng <strong>và</strong> xé <strong>cả</strong> ruột gan <strong>của</strong> mọi người, nghe thật xót<br />

xa. Đó là tiếng "ba" mà nó cố đè nén trong bao nhiêu <strong>năm</strong> nay, tiếng "ba" như vỡ tung ra từ<br />

đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên <strong>và</strong> dang<br />

hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó.Tôi thấy làn tóc tơ sau ót nó như dựng đứng lên.<br />

Nó vừa ôm chặt lấy cổ ba nó vừa nói trong tiếng khóc:<br />

- Ba! Không <strong>cho</strong> ba đi nữa! Ba ở nhà với con!<br />

Ba nó bế nó lên. Nó hôn ba nó cùng khắp. Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai <strong>và</strong> hôn <strong>cả</strong> vết thẹo dài<br />

bên má <strong>của</strong> ba nó nữa”.<br />

(Nguyễn Quang Sáng – Chiếc lược ngà, SGK <strong>Ngữ</strong> văn 9, tập một, trang 198)<br />

Câu 1: (1.0 điểm). Nhận biết<br />

Xác định phép liên kết hình <strong>thức</strong> <strong>và</strong> từ ngữ liên kết trong <strong>các</strong> câu: “Ba nó bế nó lên. Nó hôn<br />

ba nó cùng khắp. Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai <strong>và</strong> hôn <strong>cả</strong> vết thẹo dài bên má <strong>của</strong> ba nó nữa”<br />

Câu 2: (0.5 điểm) Nhận biết<br />

Câu văn “Nó hôn ba nó cùng khắp. Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai <strong>và</strong> hôn <strong>cả</strong> vết thẹo dài bên<br />

má <strong>của</strong> ba nó nữa” sử dụng phép tu từ gì?<br />

Câu 3: (0.5 điểm) Thông hiểu<br />

Theo em, vì sao tác giả lại nhấn mạnh <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> bé Thu “hôn <strong>cả</strong> vết thẹo dài bên má <strong>của</strong> ba nó<br />

nữa”?<br />

Câu 4: (1.0 điểm) Thông hiểu<br />

Em <strong>có</strong> nhận xét gì về tình <strong>cả</strong>m bé Thu đối với ông Sáu được thể hiện qua đoạn trích <strong>trên</strong>?<br />

PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (7.0 điểm)<br />

Câu 1 (2.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Việc bày tỏ tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> con cái đối với cha mẹ <strong>có</strong> thể được thể hiện bằng nhiều <strong>các</strong>h khác<br />

nhau nhưng là một việc rất cần <strong>thi</strong>ết.<br />

Hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ <strong>của</strong> em về điều đó.<br />

Câu 2: (5.0 điểm) Vận dụng cao<br />

Sách <strong>giáo</strong> khoa <strong>Ngữ</strong> văn 9 <strong>có</strong> nhận định rằng: Đoạn thơ “Cảnh ngày xuân” là bức tranh <strong>thi</strong>ên<br />

nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng được gợi lên qua từ ngữ, bút pháp miêu tả giàu<br />

chất <strong>tạo</strong> hình <strong>của</strong> Nguyễn Du.<br />

Từ việc <strong>cả</strong>m nhận <strong>của</strong> em về đoạn thơ sau, hãy làm sáng tỏ nhận định <strong>trên</strong>:


Ngày xuân con én đưa thoi,<br />

Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.<br />

Cỏ non xanh tận chân trời,<br />

Cành lê trắng điểm một <strong>và</strong>i bông hoa.<br />

Thanh minh trong <strong>tiết</strong> tháng ba,<br />

Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh.<br />

Gần xa nô nức yến anh,<br />

Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.<br />

Dập dìu tài tử, giai nhân,<br />

Ngựa xe như <strong>nước</strong> áo quần như nêm.<br />

(Nguyễn Du – Truyện Kiều, SGk <strong>Ngữ</strong> <strong>Văn</strong> 9, tập một, trang 84,85)<br />

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI<br />

Câu 1:<br />

1.<br />

Phương pháp: căn cứ bài Liên kết câu <strong>và</strong> liên kết đoạn văn.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Phép liên kết: Lặp từ ngữ<br />

- Từ liên kết: Nó<br />

2.<br />

Phương pháp: Căn cứ biện pháp tu từ đã <strong>học</strong>: so sánh, nhân hóa,…<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

- Biện pháp tu từ: liệt kê<br />

3.<br />

Phương pháp: phân tích, lí <strong>giải</strong><br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

Nhấn mạnh <strong>chi</strong> <strong>tiết</strong> bé Thu hôn lên vết thẹo dài <strong>trên</strong> mặt ba, nhằm: Bé Thu được nghe bà<br />

ngoại giảng <strong>giải</strong>, Thu hiểu vết thẹo <strong>trên</strong> mặt ba là chứng tích tội ác <strong>của</strong> kẻ thù. Sự nghi ngờ<br />

được <strong>giải</strong> tỏa, nó <strong>cả</strong>m thấy ân hận, hối tiếc. Tình <strong>cả</strong>m dành <strong>cho</strong> cha trào dâng trong phút <strong>chi</strong>a<br />

tay. Con bé cuống quýt, hối hận, ăn năn hôn lên <strong>cả</strong> vết thẹo. Với con bé, tất <strong>cả</strong> những gì thuộc<br />

về ba, nó <strong>đề</strong>u yêu thương tha <strong>thi</strong>ết.<br />

4.<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp<br />

Cách <strong>giải</strong>:


Bé Thu là người <strong>có</strong> tình yêu thương cha tha <strong>thi</strong>ết, mãnh liệt. Khi những băn khoăn được <strong>giải</strong><br />

tỏa tình yêu đó được bùng cháy mạnh mẽ, mãnh liệt.<br />

Câu 2:<br />

Phương pháp: HS vận dụng <strong>các</strong> phương pháp <strong>giải</strong> thích, phân tích, chứng minh để làm bài<br />

văn nghị luận xã hội.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

*Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Học sinh biết kết hợp kiến <strong>thức</strong> <strong>và</strong> kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội.<br />

- Đoạn văn phải <strong>có</strong> bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không<br />

mắc lỗi <strong>chính</strong> tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br />

- Học sinh <strong>có</strong> thể làm bài theo nhiều <strong>các</strong>h khác nhau; <strong>có</strong> thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng<br />

nhưng phải <strong>có</strong> lí lẽ <strong>và</strong> căn cứ xác đáng; <strong>có</strong> thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn<br />

mực đạo đức <strong>và</strong> pháp luật.<br />

*Yêu cầu về nội dung:<br />

1. Giải thích vấn <strong>đề</strong>:<br />

Việc bày tỏ tình <strong>cả</strong>m <strong>của</strong> con cái đối với cha mẹ <strong>có</strong> thể được thể hiện bằng nhiều <strong>các</strong>h khác<br />

nhau nhưng là một việc rất cần <strong>thi</strong>ết<br />

=> Tầm quan trọng <strong>của</strong> việc bày tỏ tình yêu thương đối với cha mẹ.<br />

2. Bàn luận vấn <strong>đề</strong><br />

- Ý nghĩa <strong>của</strong> việc bày tỏ tình yêu thương với cha mẹ:<br />

+ Để cha mẹ <strong>có</strong> thể <strong>cả</strong>m nhận được tình <strong>cả</strong>m, sự chân thành <strong>của</strong> con cái đối với <strong>bản</strong> thân.<br />

+ Giúp xóa nhòa khoảng <strong>các</strong>h giữa con <strong>và</strong> cha mẹ, giúp <strong>các</strong> thành viên trong gia đình hiểu<br />

nhau hơn.<br />

+ Bày tỏ tình yêu thương với cha mẹ cũng là <strong>các</strong>h <strong>thức</strong> giúp cha mẹ <strong>có</strong> thể nhanh chóng vượt<br />

qua những áp lực cuộc sống.<br />

+ Bày tỏ tình yêu thương giúp gia đình sống hòa thuận <strong>và</strong> hạnh phúc hơn.<br />

- Cách <strong>thức</strong> bày tỏ tình yêu thương<br />

+ Bằng <strong>lời</strong> nói yêu thương, chân thành.<br />

+ Bằng hành động <strong>thi</strong>ết thực: giúp đỡ cha mẹ công việc trong gia đình, chăm ngoan <strong>học</strong> tập,<br />

thấu hiểu sự vất vả <strong>của</strong> cha mẹ,…<br />

- Nếu không bày tỏ tình yêu thương với cha mẹ sẽ ra sao?<br />

+ Nếu tình yêu không được thổ lộ, cha mẹ sẽ không thể biết được tình <strong>cả</strong>m <strong>cả</strong>m xúc <strong>của</strong> con<br />

cái với mình.<br />

+ Không khí gia đình luôn buồn tẻ, lạnh lẽo, <strong>thi</strong>ếu hơi ấm <strong>của</strong> sự hạnh phúc.


3. Mở rộng vấn <strong>đề</strong> <strong>và</strong> liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân<br />

- Bên cạnh đó vẫn <strong>có</strong> những người không <strong>có</strong> tình yêu thương với đấng sinh thành, sẵn sàng<br />

đánh đập mắng chửi. Đó là hành vi, biểu hiện <strong>của</strong> sự băng hoại đạo đức, lối sống. Những<br />

hành vi đó cần lên án <strong>và</strong> loại bỏ.<br />

- Tình yêu thương nào cũng cần xuất phát từ <strong>cả</strong>m xúc chân thành, không phải là thứ tình yêu<br />

thương nơi đầu môi.<br />

- Liên <strong>hệ</strong> <strong>bản</strong> thân: em đã làm gì để thể hiện tình yêu thương với cha mẹ?<br />

Câu 3:<br />

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.<br />

Cách <strong>giải</strong>:<br />

* Yêu cầu về kĩ năng:<br />

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn <strong>học</strong>.<br />

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.<br />

- <strong>Văn</strong> viết giàu <strong>cả</strong>m xúc, diễn đạt trôi chảy.<br />

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.<br />

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, <strong>chính</strong> tả.<br />

* Yêu cầu về kiến <strong>thức</strong>: đảm bảo được <strong>các</strong> ý sau:<br />

1. Giới <strong>thi</strong>ệu chung<br />

Tác giả<br />

- Nguyễn Du (1765- 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên, tỉnh Hà Tĩnh.<br />

- Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan <strong>và</strong> <strong>có</strong> truyền<br />

thống về văn <strong>học</strong>. Cuộc đời <strong>của</strong> Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử <strong>của</strong> giai<br />

đoạn cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX.<br />

- Truyện Kiều là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất <strong>của</strong> ông.<br />

Tác phẩm<br />

- Thuộc phần đầu <strong>của</strong> tác phẩm, nằm ngay sau đoạn tả tài sắc <strong>của</strong> chị em Thúy Kiều.<br />

- Là đoạn thơ tả <strong>cả</strong>nh ngày xuân trong <strong>tiết</strong> thanh minh <strong>và</strong> <strong>cả</strong>nh du xuân <strong>của</strong> hai nàng Kiều.<br />

2. Chứng minh<br />

“Đoạn thơ “Cảnh ngày xuân” là bức tranh <strong>thi</strong>ên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng<br />

được gợi lên qua từ ngữ, bút pháp miêu tả giàu chất <strong>tạo</strong> hình <strong>của</strong> Nguyễn Du”.<br />

=> Nhận xét đã khẳng định giá trị nội dung cũng như giá trị ng<strong>hệ</strong> thuật <strong>của</strong> đoạn trích Cảnh<br />

ngày xuân.<br />

a. Khung <strong>cả</strong>nh ngày xuân (4 câu thơ đầu)


* Hai dòng thơ đầu là khung <strong>cả</strong>nh ngày xuân tuyệt đẹp.<br />

- Hình ảnh “con én đưa thoi”:<br />

+ Tả: <strong>cả</strong>nh những cánh én bay liệng đầy trời rộn ràng như thoi đưa -> hình ảnh đẹp quen<br />

thuộc <strong>của</strong> mùa xuân.<br />

+ Gợi: Thời gian trôi nhanh<br />

Không gian cao rộng <strong>của</strong> bầu trời<br />

Không khí ấm áp <strong>của</strong> mùa xuân<br />

- Câu thơ “<strong>thi</strong>ều quang chín chục đã ngoài sáu mươi”:<br />

+ Tả: ánh sáng đẹp <strong>của</strong> ngày xuân<br />

+ Gợi: Một không gian tràn đầy nắng ấm<br />

Thời điểm tháng 3 mùa xuân là thời điểm <strong>thi</strong>ên nhiên đạt tốc độ rực rỡ nhất, viên mãn nhất.<br />

Sự nuối tiếc <strong>của</strong> chị em Thúy Kiều vì mùa xuân tươi đẹp đang trôi qua nhanh.<br />

=> Hai câu thơ không chỉ <strong>có</strong> giá trị thông báo về thời gian mà còn tô đậm ấn tượng về một<br />

mùa xuân đang độ chín rất đỗi ngọt ngào. Đối diện với mùa xuân ấy lòng người không khỏi<br />

bồi hồi, xao xuyến.<br />

* Hai câu thơ tiếp đã phác họa một bức tranh <strong>thi</strong>ên nhiên mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức<br />

sống:<br />

- Hình ảnh “cỏ non xanh tận chân trời”:<br />

+ Tái hiện một không gian tràn đầy sắc xanh non <strong>của</strong> cỏ mùa xuân.<br />

+ Gợi: sự tươi no <strong>và</strong> sức sống dat dào <strong>của</strong> mùa xuân.<br />

- Hình ảnh “cành lê”:<br />

+ Đảo ngữ “trắng điểm” -> tô đậm sắc trắng <strong>của</strong> đóa hoa lê.<br />

+ “điểm”: gợi ấn tượng về sự thanh thoát <strong>của</strong> hoa.<br />

- Màu sắc:<br />

+ Sắc xanh <strong>của</strong> cỏ.<br />

+ Màu trắng <strong>của</strong> hoa<br />

Hài hòa, gợi một không gian trong trẻo, tinh khôi, tràn trề nhựa sống.<br />

=> Với bút pháp chấm phá tài tình, tác giả đã rất thành công khi phác họa bức tranh mùa<br />

xuân khoáng đạt, tươi đẹp => Thế giới tâm hồn tràn đầy niềm tươi vui, phấn chấn <strong>và</strong> <strong>có</strong> chút<br />

tiếc nuối <strong>của</strong> chị em Thúy Kiều.<br />

b. Cảnh lễ hội trong <strong>tiết</strong> thanh minh<br />

* Lời giới <strong>thi</strong>ệu (2 câu thơ đầu):


- Ng<strong>hệ</strong> thuật tiểu đối cùng việc tách từ “lễ hội” ra làm đôi -> giúp Nguyễn Du miêu tả hai<br />

hoạt động cùng diễn ra trong ngày hội xuân: lễ tảo mộ <strong>và</strong> hội đạp thanh.<br />

- Gợi: sự giao hòa:<br />

+ Lễ: là lòng tri ân tổ tiên<br />

+ Hội: là dịp những người trẻ tuổi đi du xuân, thưởng <strong>thức</strong> vẻ đẹp <strong>của</strong> mùa xuân.<br />

- Lễ hội diễn ra tưng bừng tấp nập:<br />

+ Kết hợp giữa <strong>các</strong> từ ghép hai âm <strong>tiết</strong>: “gần xa”, “yến anh”, “chị em”… cùng <strong>các</strong> từ láy<br />

“sắm sửa”, “nô nức”, “dập dìu”… -> tâm trạng náo nức, tươi vui, sự rộn ràng trong lòng<br />

người chơi xuân.<br />

+ Biện pháp ẩn dụ: “nô nức yến anh” :<br />

Một mặt gợi hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân.<br />

Mặt khác: gợi những xôn xao trong cuộc chuyện trò, gặp gỡ; những háo hức, tình tứ <strong>của</strong> đôi<br />

lứa uyên ương.<br />

+ Biện pháp so sánh: “ngựa xe như <strong>nước</strong>, áo quần như nêm”: tái hiện sự đông đúc, từng đoàn<br />

người chen vai thích cánh đi chơi xuân chật như nêm.<br />

3. Nhận xét<br />

- Nội dung: Đoạn trích “Cảnh ngày xuân” đã vẽ lên bức tranh <strong>thi</strong>ên nhiên mùa xuân sống<br />

động, tươi đẹp, hài hòa. Đồng thời nhà thơ đã biến khung <strong>cả</strong>nh <strong>thi</strong>ên nhiên ấy thành một<br />

phương tiện để khám phá thế giới nội tâm nhân vật.<br />

- Ng<strong>hệ</strong> thuật:<br />

+ Tài ng<strong>hệ</strong> sử dụng ngôn ngữ bậc thầy <strong>của</strong> Nguyễn Du. Đặc biệt ông đã sử dụng rất thành<br />

công <strong>hệ</strong> thống từ láy rất giàu gái trị biểu <strong>cả</strong>m.<br />

+ Biện pháp tả <strong>cả</strong>nh ngụ tình điêu luyện.<br />

+ Các biện pháp ng<strong>hệ</strong> thuật: so sánh, ẩn dụ.

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!