Preview Nghiên cứu chế tạo than hoạt tính từ vỏ trấu và ứng dụng làm chất hấp phụ
LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/0B_NNtKpVZTUYcm5qN1VJQ2htNVU/view?usp=sharing
LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/0B_NNtKpVZTUYcm5qN1VJQ2htNVU/view?usp=sharing
You also want an ePaper? Increase the reach of your titles
YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.
www.twitter.com/daykemquynhon<br />
https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />
www.facebook.com/daykem.quynhon<br />
www.daykemquynhon.blogspot.com<br />
www.daykemquynhon.ucoz.com<br />
MailBox : nguyen<strong>than</strong>htuteacher@hotmail.com<br />
thiết với diện tích bề mặt của các mao quản có kích thước lớn hơn 10 A o [3,7]. Mối<br />
quan hệ giữa diện tích bề mặt của <strong>than</strong> <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> với chỉ số iot có dạng [39]:<br />
− 17<br />
S = IN<br />
I<br />
1,07<br />
(4)<br />
Trong đó: IN là chỉ số iot <strong>tính</strong> theo mg/L. SI là diện tích bề mặt <strong>tính</strong> theo <strong>hấp</strong><br />
<strong>phụ</strong> iot (m2/g). Do có mối tương quan khá chặt chẽ với diện tích bề mặt nên các nhà<br />
sản xuất <strong>than</strong> <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> hay sử <strong>dụng</strong> nó <strong>làm</strong> thông số kiểm soát quá trình <strong>chế</strong> <strong>tạo</strong> <strong>than</strong><br />
xử lý nước. Đối với <strong>than</strong> <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> thông <strong>dụng</strong> dùng cho xử lý nước, chỉ số iod thường<br />
nằm trong khoảng 900 mg/g. Chỉ số iot của một loại <strong>than</strong> nào đó được coi là thể tích<br />
của vùng mao quản nhỏ.<br />
2.3.2. Độ ẩm [37, 38]<br />
Cân chính xác khoảng 0.2g <strong>than</strong> <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> cho <strong>và</strong>o cốc nung đã được sấy ở nhiệt<br />
độ (100 ± 5) o C đến khối lượng không đổi. Chuyển chén chứa mẫu <strong>và</strong>o tủ sấy <strong>và</strong> sấy<br />
mẫu trong tủ sấy 20 phút tại (100 ± 5) o C. Để nguội mẫu trong bình hút ẩm trong<br />
khoảng 15 phút sau đó cân thật nhanh để tránh sai số do ảnh hưởng của độ ẩm không<br />
khí. Xác định khối lượng sau khi sấy <strong>từ</strong> đó <strong>tính</strong> được độ ẩm của <strong>than</strong> <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> theo<br />
công thức sau:<br />
a =<br />
Trong đó:<br />
a: độ ẩm (%)<br />
M 0 : khối lượng chén cân có chứa mẫu trước khi sấy (g)<br />
mr: khối lượng chén cân có chứa mẫu sau khi sấy (g)<br />
2.4. Các phương pháp đặc trưng vật liệu<br />
2.4.1. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM)<br />
Hiển vi điện tử quét thường được sử <strong>dụng</strong> để nghiên <strong>cứu</strong> kích thước <strong>và</strong> hình<br />
dạng tinh thể vật <strong>chất</strong> do khả năng phóng đại <strong>và</strong> <strong>tạo</strong> ảnh của mẫu rất rõ nét <strong>và</strong> chi tiết<br />
[47]. Ảnh hiển vi điện tử quét được ghi trên máy JEOL JSM 6500F , ở Viện Kỹ thuật<br />
Hóa học, Đại học Bách khoa Hà Nội.<br />
DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />
2.4.2. Phương pháp đẳng nhiệt <strong>hấp</strong> <strong>phụ</strong> - khử <strong>hấp</strong> <strong>phụ</strong> nitơ (BET)<br />
Giới thiệu trích đoạn bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />
www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />
www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial