11.09.2017 Views

Preview Nghiên cứu chế tạo than hoạt tính từ vỏ trấu và ứng dụng làm chất hấp phụ

LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/0B_NNtKpVZTUYcm5qN1VJQ2htNVU/view?usp=sharing

LINK DOCS.GOOGLE:
https://drive.google.com/file/d/0B_NNtKpVZTUYcm5qN1VJQ2htNVU/view?usp=sharing

SHOW MORE
SHOW LESS

You also want an ePaper? Increase the reach of your titles

YUMPU automatically turns print PDFs into web optimized ePapers that Google loves.

www.twitter.com/daykemquynhon<br />

https://plus.google.com/+DạyKèmQuyNhơn<br />

www.facebook.com/daykem.quynhon<br />

www.daykemquynhon.blogspot.com<br />

www.daykemquynhon.ucoz.com<br />

MailBox : nguyen<strong>than</strong>htuteacher@hotmail.com<br />

thể mẫu). Nếu cân liên tục mẫu bị đốt nóng, ta có thể biết sự thay đổi về trọng lượng<br />

của mẫu theo nhiệt độ [48, 49]. Kết quả mẫu được ghi trên máy Shimadzu DTA – 50<br />

H. Các mẫu được đo ở phòng thí nghiệm Vô cơ, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên<br />

Hà Nội.<br />

2.4.4. Phương pháp phổ quang điện tử tia X (X – ray photoelectron spectroscopy<br />

– XPS)<br />

Phổ qua điện tử tia X là kỹ thuật phân tích <strong>tính</strong> <strong>chất</strong> trên bề mặt vật liệu dựa <strong>và</strong>o<br />

phổ đồ. Thường được sử <strong>dụng</strong> để xác định thành phần cơ bản, trạng thái hóa học bề<br />

mặt, trạng thái điện tử của các nguyên tố trên bề mặt vật liệu.<br />

Phổ XPS được ghi trên phổ kế ESCA Lab 250 (Thermo Scientific Corporation)<br />

với một nguồn tia X đơn sắc của Al Kα (1486,6 eV). Năng lượng liên kết được chuẩn<br />

bởi sử <strong>dụng</strong> C 1s (284,8 eV). Độ phân giải năng lượng là 0,48 eV <strong>và</strong> mỗi bước quét là<br />

0,1 eV. Đối với phổ XPS dải hóa trị, mỗi bước quét là 0,05 eV. Mẫu đo ở Khoa Hóa<br />

học <strong>và</strong> Khoa học nano, ĐH Ewha Woman, Hàn Quốc [48].<br />

2.4.5. Phương pháp quang phổ hồng ngại (Infrared Spectroscopy IR)<br />

Phương pháp phổ hồng ngại <strong>ứng</strong> <strong>dụng</strong> nhiều trong phân tích cấu trúc, phát hiện<br />

nhóm OH bề mặt, phân biệt các tâm axit Bronsted <strong>và</strong> Lewis <strong>và</strong> xác định các nhóm<br />

chức trong mẫu [48]...Phổ hồng ngại của mẫu được ghi trên máy IRA ffinity – 1S<br />

(Shimazu) ở nhiệt độ phòng trong vùng 400 – 4000 o C cm -1 . Mẫu được đo tại khoa Hóa<br />

học, Trường Đại học Quy Nhơn.<br />

2.5. Thí nghiệm đánh giá khả năng <strong>hấp</strong> <strong>phụ</strong><br />

Cho 0,1 g <strong>than</strong> <strong>hoạt</strong> <strong>tính</strong> <strong>và</strong> 100 mL dung dịch xanh methylen 20 mg/L <strong>và</strong>o<br />

cốc 250 mL. Khuấy đều trên máy khuấy <strong>từ</strong>, sau 30, 60, 90, 120, 150, 180 phút. Lấy 10<br />

mL hỗn hợp trên <strong>và</strong> ly tâm (tốc độ 6000 vòng/phút trong 15 phút), nồng độ xanh<br />

methylen được xác định bằng phương pháp trắc quang ở bước sóng 662,5 nm (UV<br />

1800, Shimadzu).<br />

DIỄN ĐÀN TOÁN - LÍ - HÓA 1000B TRẦN HƯNG ĐẠO TP.QUY NHƠN<br />

Giới thiệu trích đoạn bởi GV. Nguyễn Thanh Tú<br />

www.facebook.com/daykemquynhonofficial<br />

www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

Hooray! Your file is uploaded and ready to be published.

Saved successfully!

Ooh no, something went wrong!